SlideShare a Scribd company logo
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
LÊ QUỐC TÙNG
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
TẢI MIỄN PHÍ KẾT BẠN ZALO:0917 193 864
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
WEBSITE: VIETKHOALUAN.COM
ZALO/TELEGRAM: 0917 193 864
MAIL: BAOCAOTHUCTAPNET@GMAIL.COM
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
LÊ QUỐC TÙNG
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
Ngƣờihƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Hƣơng Liên
XÁC NHẬN CÁN BỘ XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
HƯỚNG DẪN CHẤM LUẬN VĂN
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi,
chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của người
khác. Các nội dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo, thông tin
được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài liệu
tham khảo của luận văn. Việc sử dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của người
khác đảm bảo theo đúng các quy định.
Tôi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.
Giảng viên hƣớng dẫn Tác giả luận văn
TS. Nguyễn Thị Hƣơng Liên Lê Quốc Tùng
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất tới TS. Nguyễn
Thị Hương Liên đã tận tình chỉ bảo và tạo mọi điều kiện để tôi có thể hoàn
thành luận văn một cách tốt nhất.
Tôi xin cảm ơn tới tập thể các thầy các cô của Khoa Tài chính ngân
hàng - Trường Đại học kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã truyền đạt
những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt thời gian tôi tham gia học tập tại
trường.
Xin cảm ơn đến Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh – nơi hiện
tại tôi đang công tác đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện nghiên cứu đề tài này.
Sau cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã
luôn ủng hộ, giúp đỡ và động viên giúp tôi hoàn thành luận văn này.
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..............................................................................i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH VẼ..................................................................................................iii
MỞ ĐẦU ..............................................................................................................................1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN
LÝ TÀI CHÍNH TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP.......................................................5
1.1. Tổng quan nghiên cứu.................................................................................................5
1.1.1. Nghiên cứu về cơ chế tự chủ tài chính của trường đại học công lập..................5
1.1.2. Nghiên cứu về quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp..........................................5
1.1.3. Nghiên cứu về phân bổ NSNN tại đơn vị sự nghiệp ............................................6
1.1.4. Nghiên cứu về công tác tài chính tại đơn vị sự nghiệp.........................................7
1.1.5. Nghiên cứu về chính sách phí, học phí tại đơn vị sự nghiệp...............................7
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp ..........................................7
1.2.1. Khái niệm quản lý tài chính.....................................................................................7
1.2.2. Vai trò của quản lý tài chính....................................................................................8
1.3. Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp..................................................................9
1.3.1. Đặc điểm đơn vị sự nghiệp ......................................................................................9
1.3.2. Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp............................................................ 12
1.3.3. Những yêu cầu cơ bản đối với quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp . 20
1.3.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp... 24
Chƣơng 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................... 38
2.1. Quy trình nghiên cứu................................................................................................ 38
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................... 40
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu .............................................................................. 40
2.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu ............................................................................ 40
Chƣơng 3 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI HỌC
VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH.................................................... 42
3.1. Khát quát về tổ chức bộ máy của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh.................................................................................................................................... 42
3.1.1. Khái quát về chức năng, nhiệm vụ....................................................................... 42
3.1.2. Khái quát về cơ cấu tổ chức bộ máy.................................................................... 44
3.2. Thực trạng quản lý tài chính tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (Học
viện Trung tâm)................................................................................................................. 46
3.2.1 Mô hình quản lý tài chính ...................................................................................... 46
3.3. Đánh giá về công tác quản lý tài chính tại Học viện............................................. 64
3.3.1. Ưu điểm .................................................................................................................. 64
3.3.2. Hạn chế - nguyên nhân .......................................................................................... 69
CHƢƠNG 4 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH Ở HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH............ 73
4.1. Định hướng phát triển Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh 2015-2020 và
tầm nhìn 2030 ................................................................................................................... 73
4.1.1. Phân tích điểm mạnh , hạn chế, cơ hội và thách thức của Học viện................ 73
4.1.2. Định hướng chiến lược phát triển của Học viện ................................................ 75
4.2. Phương hướng nâng cao hiệu quả ........................................................................... 76
4.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Học viện............................................. 78
4.3.1. Đổi mới quy trình và thực hiện quản lý tài chính theo quy đinh của Luật ngân
sách nhà nước.................................................................................................................... 78
4.3.2. Tăng cường tự chủ trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ tại Học viện ................ 83
4.3.3. Nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ tài chính – kế toán........................... 89
4.3.4. Quản lý chặt chẽ các nguồn thu ........................................................................... 90
4.3.5. Tăng cường công tác tự kiểm tra, giám sát tài chính......................................... 92
4.3.6. Đầu tư đổi mới trang thiết bị và phương tiện làm việc ..................................... 95
4.3.7. Quản lý chi tiêu hiệu quả và hoàn thiện hệ thống các tiêu chuẩn định mức
chi tiêu................................................................................................................................ 96
KẾT LUẬN....................................................................................................................... 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................. 101
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
1 BHXH Bảo hiểm xã hội
2 BHYT Bảo hiểm y tế
3 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
4 CCTC Cơ chế tài chính
5 CĐP Công đoàn phí
6 CTNB Chi tiêu nội bộ
7 DVSN Đơn vị sự nghiệp
8 DTNS Dự toán Ngân sách
9 DHCL Đại học công lập
10 HVCTQGHCM Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
11 KBNN Kho bạc Nhà nước
12 NS Ngân sách
13 NSNN Ngân sách Nhà nước
14 NCKH Nghiên cứu khoa học
15 QLTC Quản lý tài chính
16 QĐ Quyết định
17 SNKT Sự nghiệp kinh tế
18 TCTC Tự chủ tài chính
19 TTĐV Thủ trưởng đơn vị
20 VBQPPL Văn bản quy phạm pháp luật
i
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Bảng Nội dung Trang
1 Bảng 3.1
Tổng hợp nguồn NSNN cấp cho các đơn vị dự
53
toán trực thuộc từ năm 2016 đến năm 2019
2 Bảng 3.2
Tổng hợp nguồn thu tại Học viện Chính trị quốc
55
gia Hồ Chí Minh từ năm 2016 đến năm 2019
3 Bảng 3.3
Tổng hợp số quyết toán nguồn NSNN tại các đơn
56
vị dự toán trực thuộc từ năm 2016 đến năm 2019
4 Bảng 3.4
Tổng hợp chi từ nguồn thu tại các đơn vị dự
60
toán trực thuộc từ năm 2016 đến năm 2019
5 Bảng 3.5
Tổng hợp nhân sự làm công tác quản lý tài chính
65
tại Học viện theo trình độ đào tạo
Bảng tổng hợp nhân sự làm công tác quản lý tài
6 Bảng 1.6 chính tại Học viện theo độ tuổi và thâm niên 67
công tác
ii
DANH MỤC HÌNH VẼ
STT Hình Nội dung Trang
1 Hình 3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy 45
2 Hình 3.2 Mô hình quản lý tài chính 48
iii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấpthiết của đề tài
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (Học viện CTQG) là đơn vị
sự nghiệp trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng; là đơn vị tài chính
cấp I; là trung tâm quốc gia đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ
chốt, trung, cao cấp, công chức hành chính, công chức trong bộ máy lãnh
đạo, quản lý của các đơn vị sự nghiệp công lập, thành viên hội đồng quản trị,
tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, giám đốc, phó giám đốc doanh nghiệp
nhà nước, cán bộ khoa học chính trị và hành chính của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội; là trung tâm
quốc gia nghiên cứu khoa học lý luận Mac-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh,
nghiên cứu đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước,
nghiên cứu về các khoa học chính trị.
Trong đó, Học viện CTQG Hồ Chí Minh (Trung tâm Học viện – trụ sở
tại 135 Nguyễn Phong Sắc, Cầu Giấy, Hà Nội) là cơ quan hàng đầu trong
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo quản lý. Là một cơ quan sự
nghiệp công lập thì trong đó công tác quản lý tài chính (QLTC) cực kỳ quan
trọng để đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động của Học viện. Quản lý
tài chính là một hoạt động quản lý tổng hợp. Việc sử dụng quản lý nguồn tài
chính có hiệu quả tạo ra cơ chế giám sát, kiểm tra ngăn ngừa các hiện tượng
tiêu cực trong việc khai thác và sử dụng các nguồn lực tài chính của Học
viện, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn tài chính. Nguồn tài
chính cơ bản của Học viện CTQG Hồ Chí Minh (Trung tâm Học viện) hiện
nay sử dụng chủ yếu từ Ngân sách nhà nước, phần còn lại từ nguồn thu sự
nghiệp của đơn vị. Chính vì vậy, quản lý tài chính tại Học viện CTQG Hồ
Chí Minh (Trung tâm Học viện) phải đảm bảo quản lý chặt chẽ các khoản
1
chi đúng theo quy định do ngân sách nhà nước cấp, mặt khác quản lý tốt các
nguồn thu trong đơn vị. Nội dung các công trình nghiên cứu này mang tính
định hướng, đề cập từ những quan điểm về cơ chế, chính sách đến các giải
pháp về đổi mới và hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính để phục vụ nhiệm vụ
chính trị, phát triển kinh tế xã hội nói chung.
Về công tác quản lý tài chính, thời gian qua Học viện CTQG Hồ Chí
Minh (Trung tâm Học viện) đã không ngừng hoàn thiện cơ chế quản lý, từ
công tác lập kế hoạch đến phân bổ chi tiêu cho các hoạt động đào tạo và
nghiên cứu khoa học, phân cấp quản lý, huy động nguồn lực tài chính, kiểm
tra, kiểm soát quá trình chi tiêu tại Trung tâm Học viện và đã đạt được những
kết quả đáng khích lệ: phân bổ chi tiêu hợp lý hơn, xây dựng các tiêu chuẩn,
định mức chi tiêu phù hợp góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và nghiên
cứu khoa học. Bên cạnh đó, công tác này còn bộc lộ một số hạn chế như
nguồn thu còn hạn chế, phân bổ kinh phí chưa khuyến khích nâng cao chất
lượng đào tạo, cơ cầu chi chưa thật hợp lý, năng lực đội ngũ cán bộ làm công
tác tài chính chưa đáp ứng yêu cầu mới...
Xuất phát từ các nội dung trên cho thấy đề tài nghiên cứu “Quản lý tài
chính tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh” là cấp thiết, đặc biệt
trong xu thế cải cách quản lý tài chính nhằm thực hành tiết kiệm, chống lãnh
phí thực sự có hiệu quả. Vì vậy, việc nghiên cứu để tìm ra giải pháp hoàn
thiện quản lý tài chính ở Học viện CTQG Hồ Chí Minh (Trung tâm Học
viện) đặt ra là cần thiết.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn xét về tổng thể, các công trình nghiên cứu đã làm rõ những
nội dung cơ bản lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính tại Học viện Chính
trị quốc gia Hồ Chí Minh (Trung tâm Học viện), nguồn kinh phí ở đơn vị sự
nghiệp gắn với đặc thù của mỗi đơn vị. Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có công
2
trình nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề quản lý tài chính Trung tâm Học viện.
Luận văn sẽ làm sáng tỏ một số câu hỏi như sau:
Quản lý tài chính tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (Trung
tâm Học viện) có những đặc thù nào khác các trường Đại học công lập khác?
Thực trạng Quản lý tài chính tại Trung tâm Học viện đã đạt được kết
quả nào, còn hạn chế gì và nguyên nhân hạn chế?
Trong quản lý tài chính tại Trung tâm Học viện cần có giải pháp như
thế nào để đảm bảo nguồn tài chính cho Học viện thực hiện mục tiêu hoàn
thiện quản lý tài chính tại Trung tâm Học viện?
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Trung tâm Học
viện, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Trung tâm Học
viện.
3.2. Nhiệm vụ
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về nghiên cứu quản lý tài chính tại đơn vị
sự nghiệp.
Phân tích, đánh giá thực trạng Quản lý tài chính hiện nay tại Trung tâm
Học viện đánh giá kết quả đã đạt được, những tồn tại và nguyên nhân hạn chế.
Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác Quản lý tài chính tại Trung tâm
Học viện.
4. Đốitƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đốitƣợng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các vấn đề của đơn vị sự nghiệp và các trường đại
học công lập qua đó làm rõ Quản lý tài chính Tại Trung tâm Học viện, các
yếu tố quyết định năng lực quản lý tài chính tại Trung tâm Học viện bao gồm
các yếu tố con người, quy chế quản lý và trang thiết bị.
3
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Phạmvi không gian:
Nghiên cứu tại Trung tâm Học viện dưới góc độ tiếp cận qua các quy
trình thực hiện quản lý tài chính.
4.2.2. Phạmvi thời gian:
Đề tài luận văn nghiên cứu quản lý tài chính tại Trung tâm Học viện
trọng tâm là quy trình thực hiện quản lý tài chính bao gồm các qui định,
hướng dẫn, các định mức thực hiện ở đơn vị sự nghiệp có thu.
Số liệu sử dụng để phân tích được thu thập trong khoảng thời gian
2015 - 2019. Các giải pháp đề xuất đến năm 2025.
5. Kết cấu của luận văn
Nội dung của luận văn gồm:
Phần mở đầu
Danh mục bảng, biểu, hình, sơ đồ
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản lý tài chính
tại đơn vị sự nghiệp.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý tài chính tại Học viện chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh.
Chương 4: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại
Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
1.1. Tổng quan nghiên cứu
Thời gian những năm gần đây, những công trình nghiên cứu về chủ đề,
đề tài liên quan đến quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp nói chung và
các trường đại học công lập nói riêng; một số chủ đề, đề tài được các nhà
nghiên cứu quan tâm như:
1.1.1. Nghiên cứu về cơ chế tự chủ tài chính của trường đại học công lập
Các nghiên cứu về cơ chế tự chủ tài chính đã đánh giá được thực trạng
cơ chế tự chủ, những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân và đưa ra những khuyến
nghị về đổi mới cơ chế tự chủ của Đỗ Thanh Nam (2018) “Hoàn thiện cơ chế
quản lý tài chính các cơ sở giáo dục đại học công lập thực hiện tự chủ ở Việt
Nam”. Nguyễn Hoàng Ngọc (2016) “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2”. Đỗ Thị Thùy Dung (2015) Hoàn thiện
cơ chế quản lý tài chính đối với giáo dục đại học công lập ở Việt Nam:
Trường hợp Đại học Quốc gia Hà Nội. Nguyễn Thị Hương Giang (2015) đề
tài: “Quản lý tài chính tại cách trường đại học công lập tự chủ tài chính trên
địa bàn thành phố Hà Nội trực thuộc Bộ Giáo dục và đào tạo”. Qua đó được
các bước đột phá trên lộ trình đổi mới toàn diện, tổ chức lại bộ máy, tăng
cường quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm của đơn vị qua đó giảm áp lực tài
chính cho ngân sách nhà nước.
1.1.2. Nghiên cứu về quản lýtài chính tại đơn vị sự nghiệp
Các nghiên cứu đã nêu và làm rõ được một số nội dung cơ bản trong
quản trị tài chính. Hà Thị Hồng Hạnh (2018) “Cơ chế quản lý tài chính trong
đơn vị sự nghiệp công lập”. Nguyễn Thị Thanh Giang (2016) đề tài “Quản lý
5
tài chính tại Đại học Quốc gia Hà Nội. Lê Đức Đạt (2016) đề tài “Quản lý tài
chính theo cơ chế tự chủ tài chính tại Đại học Hồng Đức”. Nguyễn Thị Ngọc
Cẩm (2016) “Quản lý tài chính tại Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính”. Chu Thị
Ngọc Trâm (2016), đề tài “Quản lý tài chính tại Học viện Chính sách và phát
triển – Bộ Kế hoạch và Đầu tư”. Nguyễn Thị Thanh Giang (2016) “Quản lý tài
chính tại Đại học Quốc gia Hà Nội”. Trần Trung Sơn (2016) “Quản lý tài chính
tại Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà nội”. Nguyễn Minh Tuấn (2015)
“Tác động của quản lý tài chính đến chất lượng giáo dục đại học - Nghiên cứu
điển hình tại các trường đại học thuộc Bộ Công Thương”, Nguyễn Thị Hương
(2015) “Quản lý tài chính tại Đại học quốc gia Hà Nội trong bối cảnh đổi mới
giáo dục đại học”; Phan Công Nghĩa (2015) “Xây dựng mô hình quản trị tài
chính đối với các trường đại học công lập”. Qua cơ chế quản lý tài chính tại các
đơn vị sự nghiệp công lập trên nhiệm vụ cấp thiết đối với các đơn vị sự nghiệp
nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu, đòi hỏi của thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội
đất nước và phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế.
1.1.3. Nghiên cứu về phân bổ NSNN tại đơn vị sự nghiệp
Các nghiên cứu đã phân tích rõ về thực trạng cơ chế cấp NSNN hiện
nay là chưa phù hợp, mang tính bình quân, chưa khuyến khích được các đơn
vị phát triển nguồn thu và đề xuất giải pháp phân bổ NSNN, chủ yếu là theo
hướng phân bổ NSNN gắn với đầu ra: Hà Thị Hồng Hạnh (2018) “Cơ chế
quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập”. Nguyễn Thị Lan Hương
(2015) “Chính sách chia sẻ chi phí đào tạo Giáo dục đại học Việt Nam đến
năm 2020, tầm nhìn năm 2030”. Phan Công Nghĩa (2015) “Xây dựng mô hình
quản trị tài chính đối với các trường đại học công lập”. Qua đó, phản ảnh quá
trình đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách nhà nước và cơ chế hoạt động đối với
đơn vị sự nghiệp công lập trong thời gian qua và chỉ ra các vấn đề cần giải
quyết trong thời gian tới.
6
1.1.4. Nghiên cứu về công tác tài chính tại đơn vị sự nghiệp
Các công trình nghiên cứu về chế độ kế toán HCSN các trường đại học,
học viện chỉ đề cập đến trong ĐVSN, chưa có nghiên cứu nào làm rõ sự cần
thiết của công tác kế toán tại ĐVSN: Hà Thị Hồng Hạnh (năm 2018) “Cơ chế
quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập”. Lê Văn Dụng (2017)
“Quản trị tài chính tại các trường đại học công lập nghành y ở Việt Nam”;
Hoàng Đình Hương (2015) “Tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các trường
đại học ngoài công lập tại Việt Nam”. Công tác quản lý tài chính hiện nay đã
có một số đổi mới nhất định và hiệu quả ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên,
qua thực tiễn công tác quản lý tài chính cũng đang phải giải quyết nhiều vấn
đề tồn tại và những hạn chế, bất cập làm giảm hiệu quả đơn vị sự nghiệp.
1.1.5. Nghiên cứu về chính sách phí, học phí tại đơn vị sự nghiệp
Các nghiên cứu nêu trên đã phân tích và làm rõ những hạn chế của
chính sách học phí là mức học phí thấp, chưa dựa trên cơ sở chi phí và chất
lượng đào tạo, chưa đảm bảo cơ chế cạnh tranh giữa các trường. Qua đó các
nghiên cứu khuyến nghị giải pháp tăng học phí theo hướng chia sẻ chi phí
giữa Nhà nước và người học, tiêu biểu như: Trần Quang Hùng (2016) “ Chính
sách học phí đại học của Việt Nam”. Phan Công Nghĩa (2015) “Xây dựng mô
hình quản trị tài chính đối với các trường đại học công lập”. Nguyễn Thị Lan
Hương (2015) “Chính sách chia sẻ chi phí đào tạo Giáo dục đại học Việt Nam
đến năm 2020, tầm nhìn năm 2030”. Hiện nay, cơ chế thu quản lý của đơn vị
của đơn vị sự nghiệp vẫn theo quy định của Nghị định của nhà nước, chưa có
tính mới, để đưa ra định mức, khung chuẩn cho từng đối tượng học viện tại
đơn vị sự nghiệp.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp
1.2.1. Khái niệm quảnlýtài chính
Quản lý là việc thực hiên các hoạt động đảm bảo diễn ra bình thường
trong công tác điều hành thường nhật bao gồm: hệ thống tài chính, kinh tế,
7
văn hóa, xã hội, thông tin, chính trị có liên quan đến quản trị. Thực chất của
quản lý là việc thu thập, phân tích, hệ thống các số liệu thống kê trong quản lý
nhằm đạt tới kết quả như mong muốn. Ví dụ như các hoạt động quản lý điều
hành chiến lược, xây dựng mô hình kinh doanh, cơ cấu tổ chức, nhân sự,
trong các hoạt động tài chính, kế toán, marketing, thương hiệu, bán hàng,
cung ứng, quản lý chất lượng nguồn nhân lực,…)
QLTC là việc sử dụng các quy trình quản lý các nguồn lực tài chính,
quản lý thu chi mang tính tổng hợp trong đơn vị bao gồm quy trình báo cáo tài
chính và kế toán, quy trình dự thảo ngân sách, thu hồi các khoản phải thu,
quản lý rủi ro, và bảo hiểm tại các cơ quan, công ty.
QLTC yêu cầu cơ quan, công ty đưa ra các kế hoạch, quyết định tài chính
và đảm bảo được mục tiêu khi được đưa ra theo định hướng đã định sẵn.
QLTC được thực hiện dựa theo các nguyên tắc, quy định, chế độ của
Nhà nước ban hành dựa trên các Văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước
như: Nghị quyết, nghị định, quyết định, pháp lệnh, hay các văn bản được quy
định của đơn vị nhằm thực hiện các hoạt động tài chính trên cơ sở tuân thủ
theo quy định của Nhà nước.
1.2.2. Vai trò của quản lý tài chính
Để duy trì hoạt động của một bộ máy, thì quản lý tài chính là một khâu
rất qua trọng trong bất kỳ một đơn vị nào. Tài chính biểu hiện tổng thể quy
mô tổ chức, bao quát được hoạt động của đơn vị. Dựa vào QLTC mà đơn vị
quản lý có thể soát được mọi hoạt động, đánh giá mức độ hiệu quả của đơn vị,
nhằm sử dụng hiệu quả nguồn lực của đơn vị một cách tối đa, hữu hiệu nhất.
Tại các ĐVSN thì QLTC cũng đóng một vai trò rất quan trọng trong
việc duy trì hoạt động của đơn vị. Hiện nay, hoạt đồng tại các ĐVSN rất đa
dạng, đa dạng hóa mọi nguồn lực có của đơn vị. Ngoài các khoản chi từ
NSNN, các đơn vị cũng sử dụng các nguồn lực hiện có để có thể tăng nguồn
8
thu, làm giảm gánh nặng của NSNN, tránh gây lãnh phí nguồn tài nguyên của
đơn vị, ngoài ra còn cung cấp dịch vụ cho xã hội với chi phí thấp hơn thị trường.
Việc QLTC trong các ĐVSN liên quan đến hiệu quả sử dụng nguồn
vốn, các chỉ tiêu phát triển quy mô, lực lượng của đơn vị. Do đó, nếu sử dụng
tài chính của các ĐVSN được quản lý, giám sát, kiểm tra, đánh giá nhằm đưa
ra những nhằm nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng nguồn lực tài chính của
đơn vị một cách tốt đa nhất.
Việc đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động của ĐVSN. Trong
quá trình hoạt động của ĐVSN thường nảy sinh các nhu cầu vốn ngắn hạn và
dài hạn cho hoạt động thường xuyên của đơn vị cũng như cho hoạt động đầu
tư phát triển. Vai trò của quản lý tài chính trước hết thể hiện ở chỗ xác định
đúng đắn các nhu cầu về vốn cho hoạt động trong từng thời kỳ và tiếp đó phải
lựa chọn các phương pháp và hình thức sử dụng nguồn vốn hợp lý cho các
hoạt động của ĐVSN.
Nhà nước có thể giám sát, kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động của
ĐVSN. Quản lý tài chính là một trong những hoạt động quản lý quan trọng
của bất kỳ một tổ chức nào trong điều kiện kinh tế thị trường. Bởi vì, tài chính
biểu hiện tổng hợp và bao quát hoạt động của đơn vị.
Ngăn ngừa tham nhũng trong xã hội. Sử dụng nguồn tài chính ở các
ĐVSN liên quan trực tiếp đến hiệu quả kinh tế - xã hội và chi tiêu đóng góp
của nhân dân.
Ngoài ra, việc quản lý sử dụng nguồn tài chính một cách hợp lý giúp
đơn vị định hướng đơn vị phát triển, nâng cao tính hệ thống để tái cấu trúc
hoạt động của đơn vị đi lên trong mọi lĩnh vực của đời sống, văn hóa, kinh tế
xã hội,.. trong sự phát triển chung của xã hội hiện nay.
1.3. Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp
1.3.1. Đặcđiểm đơn vị sự nghiệp
9
Đơn vị hành chính sự nghiệp là hệ thống các cơ quan quyền lực của
Nhà nước từ Trung ương đến địa phương do các cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền thành lập để thực hiện chức năng riêng của từng ban, ngành, lĩnh vực.
Ví dụ: trường học, ủy ban nhân dân...
Do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, có tư cách pháp nhân,
có tài khoản, con dấu riêng, thực hiện chức năng phục vụ quản lý nhà nước
hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực theo quy
định của pháp luật.
Cơ chế tài chính của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp
công là cơ bản giống nhau, về kinh phí hành chính trong quá trình thực thi
nhiệm vụ, về biên chế và tổ chức hoạt động, trong khi các đơn vị sự nghiệp
công lập lại có những đặc điểm khác biệt với các cơ quan hành chính –> vấn
đề cải cách tách chức năng quản lý nhà nước của cơ quan hành chính với cung
cấp dịch vụ công của đơn vị sự nghiệp.
ĐVSN được thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, ngoài ra
ĐVSN là đơn vị dự toán độc lập, có con dấu, có tài khoản riêng, tổ chức bộ
máy kế toán theo quy định của Luật Kế toán.
Trong quá trình hoạt động, các đơn vị hành chính sự nghiệp phải có
trách nhiệm chấp hành quy định của Luật NSNN, các tiêu chuẩn dịnh mức,
quy định về chế độ kế toán HCSN do Nhà nước ban hành. Cụ thể là đáp ứng
yêu cầu về quản lý kinh tế, tài chính, tăng cường quản lý kiểm soát chi quỹ
NSNN, quản lý tài sản công, nâng cao chất lượng công tác kế toán và hiệu
quả quản lý trong các đơn vị hành chính sự nghiệp. Do vậy, công tác kế toán
hành chính sự nghiệp phải đảm bảo được tính thống nhất giữa kế toán và yêu
cầu quản lý của nhà nước và đơn vị, đảm bảo sự thống nhất về nội dung,
phương pháp của kế toán với các chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước,
đảm bảo sự phù hợp với đặc thù của đơn vị.
10
Đặc điểm của ĐVSN bắt nguồn từ nhu cầu thực tế phát triển kinh tế xã
hội và vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường. Có những điểm
chung và riêng với quản lý hành chính nhà nước như sau:
Chung:
+ Là 1 tập hợp những cá nhân (cán bộ, công chức viên chức và người
lao động).
+ Có cơ cấu tổ chức độc lập tương đối (độc lập: cơ quan này khác và
tách rời cơ quan kia).
+ Có thẩm quyền được pháp luật quy định (thẩm quyền: là tổng thể
những nhiệm vụ, quyền hạn pháp luật quy định cho 1 cá nhân hoặc tổ chức,
dùng để tác động đến đối tượng bên ngòai, mang tính chất quyền lực pháp lý,
có giá trị bắt buộc thi hành đối với các đối tượng chịu sự tác động. Quyền
được ban hành các VBQPPL là quyền có hiệu quả nhất).
+ Là cơ quan chuyên thực hiện chức năng quản lý hành chính Nhà
nước (chấp hành – điều hành) -> sẽ sinh ra một đặc điểm: đây là họat động
mang tính dưới luật (họat động lập quy).
+ Là lọai cơ quan có hệ thống đơn vị cơ sở trực thuộc (các đơn vị kinh
tế, đơn vị sự nghiệp…)
+ Là lọai cơ quan đông đảo về nhân lực, dồidào về cơ sở vật chất.
* Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, cácĐVSN được phân loại nhưsau:
- Nguồn thu sự nghiệp tại đơn vị tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động
thường xuyên là đơn vị có nguồn thu sự nghiệp bù đắp toàn bộ chi phí hoạt
động thường xuyên của đơn vị, Nhà nước không phải cấp kinh phí đảm bảo
hoạt động thường xuyên cho đơn vị;
- Nguồn thu sự nghiệp tại đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt
động thường xuyên là đơn vị có nguồn thu chưa tự trang trải toàn bộ chi phí
11
hoạt động thường xuyên, trong đó NSNN cấp một phần chi phí hoạt động
thường xuyên cho đơn vị;
- Nguồn thu sự nghiệp của các đơn vị thấp, ĐVSN không có nguồn thu,
kinh phí hoạt động do NSNN bảo đảm toàn bộ.
Các đơn vị hành chính sự nghiệp hoạt động bằng nguồn kinh phí của
nhà nước cấp hoặc từ các nguồn kinh phí khác như thu sự nghiệp, phí, lệ phí,
hoạt động kinh doanh hay viện trợ không hoàn lại. Do đó, để quản lý và chủ
động trong các khoản chi tiêu của mình, hàng năm các đơn vị hành chính sự
nghiệp phải lập dự toán cho từng khoản chi tiêu này.
Các ĐVSN thường được thiết lập theo một hệ thống từ Trung ương đến
địa phương trong cùng một ngành. Vì vậy, cấp dự toán cũng khác nhau, tuỳ
theo trách nhiệm trong việc quản lý tài chính của đơn vị. Mọi khoản chi tiêu
của các ĐVSN được phân bổ trong kế hoạch và được phê duyệt trong dự toán
chi tiêu NSNN hàng năm, vì thế còn được gọi là đơn vị dự toán.
Các ĐVSN hoạt động trong các lĩnh vực hoạt động khác như giáo dục,
đào tạo, khoa học, công nghệ,... Đơn vị sự nghiệp ngoài việc thực hiện nhiệm
vụ chính trị, nhiệm vụ chuyên môn được giao, còn là nơi nghiên cứu, sáng tạo
ra các sản phẩm đặc biệt ở hình thái vật chất hoặc phi vật chất cung cấp cho
xã hội.
1.3.2. Quảnlýtài chính trong đơn vị sự nghiệp
1.3.2.1. Kháiquátvề quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp
a. Khát quátvề nguồn thu
Nguồn tài chính của các ĐVSN bao gồm: Nguồn NSNN cấp và nguồn
ngoài NSNN cấp. Theo Luật NSNN thì nguồn NSNN là toàn bộ các khoản
thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định
và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của Nhà nước. Các nguồn tài chính được quy định như sau:
12
Nguồn kinh phí do NSNN cấp bao gồm:
- Nguồn bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm
vụ đối với DVSN tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động (sau khi đã cân đối
với nguồn thu sự nghiệp); được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong
phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao;
- Nguồn thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với các
đơn vị không phải là tổ chức khoa học và công nghệ) bao gồm các chương
trình, đề án, đề tài...;
- Nguồn thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, các nhiệm vụ khác);
- Nguồn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
- Nguồn thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
- Nguồn thực hiện nhiệm vụ độtxuất được cấp có thẩm quyền giao;
- Nguồn thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà
nước quy định;
- Vốn đốiứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm, sửa chữa lớn tài sản
cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm;
- Kinh phí khác.
- Nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí được để lại chi theo quy định;
- Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với chuyên môn và khả năng
của đơn vị, cụ thể:
+ Sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo: Thu từ hợp đồng đào tạo được ký kết
với các tổ chức trong và ngoài nước; thu từ các hợp đồng dịch vụ dịch thuật,
khoa học và công nghệ và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
13
+ Sự nghiệp Kinh tế: Thu tư vấn, thiết kế, quy hoạch, thuỷ lợi, thuỷ sản,
dịch vụ nông lâm, công nghiệp, xây dựng, giao thông, địa chính, địa chất và
các ngành khác; các khoản thu khác theo quy định của nhà nước.
+ Sự nghiệp Văn hóa và thông tin: Thu từ hình thức quảng cáo, bán vé
các buổi biểu diễn, vé xem phim, các hợp đồng với các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước; thu từ các hoạt động đăng, phát quảng cáo trên báo, tạp chí,
xuất bản, phát thanh truyền hình; cung ứng dịch vụ in tráng lồng tiếng; thu
phát hành báo chí, thông tin cổ động và các khoản thu khác theo quy định của
Nhà nước.
+ Sự nghiệp Y tế và Đảm bảo xã hội: Thu từ các hoạt động dịch vụ về
khám, chữa bệnh, y tế dự phòng, đào tạo, nghiên cứu khoa học; cung cấp các
chế phẩm từ máu, vắc xin, sinh phẩm; thu từ các hoạt động cung ứng (giặt là,
ăn uống, phương tiện đưa đón bệnh nhân, khác); thu từ các dịch vụ từ thuốc,
dịch truyền, sàng lọc máu và các khoản thu khác theo quy định của Nhà nước.
+ Sự nghiệp Thể dục và thể thao: Thu hoạt động dịch vụ quảng cáo,
bản quyền, phát thanh truyền hình, sân bãi, và các khoản thu khác theo quy
định của Nhà nước.
- Thu khác (nếu có).
- Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân
hàng từ các hoạt động dịch vụ.
Nguồn vốn viện trợ, quà biếu, tặng, cho trong và ngoài nước theo quy
định của Nhà nước.
- Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng và vốn huy động của cán bộ,
viên chức trong đơn vị.
- Nguồn vốn tham gia liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
14
a. Khát quátvề chi của đơn vị sự nghiệp
+) Chi thường xuyên
Đơn vị được chủ động sử dụng các nguồn tài chính theo chức năng,
nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao gồm:
- Tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp lương; các khoản trích
nộp bảo hiểm xã hội và y tế, kinh phí công đoàn theo quy định nhà nước; văn
phòng phẩm; các khoản chi nghiệp vụ, dịch vụ công cộng; sửa chữa thường
xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ quy định.
- Chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý: Căn cứ vào nhiệm vụ được
giao và khả năng nguồn tài chính, đơn vị được quyết định mức chi hoạt động
chuyên môn, chi quản lý, nhưng tối đa không vượt quá mức chi do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định.
+) Chi không thường xuyên
* Chi nhiệm vụ không thường xuyên:
Bao gồm các khoản chi theo quy định như:
Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài
sản cố định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo
quy định; Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia;
Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định
(nếu có);
Chi thực hiện các nhiệm vụ do nhà nước đặt hàng (điều tra, quy hoạch,
khảo sát, nhiệm vụ khác) theo giá hoặc khung giá do Nhà nước quy định;
Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết;
15
Các khoản chi khác theo quy định (nếu có)
Nội dung quản lý các khoản chi:
Chi hoạt động, chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức: để
thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, đào tạo, nghiệp vụ,
chính trị, ngoại ngữ, tin học, … và cho các đối tượng cán bộ công chức thuộc
phạm vi quản lý của các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương.
Chi mua sắm trang thiết bị, đầu tư xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn tài
sản cố định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt: đáp ứng
nhu cầu cho việc mua sắm, trang thiết bị tại các đơn vị, sửa chữa máy móc.
Các khoản chi này phát sinh không thường xuyên, mức độ chi phụ thuộc vào
nhu cầu thực tế, thực trạng về nhà cửa, trang thiết bị và chính sách chế độ của
Nhà nước quy định.
Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết hoặc góp vốn liên doanh với
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư xây dựng, mua sắm máy
móc thiết bị phục vụ hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của
đơn vị theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ: nghiên cứu, xây
dựng những định hướng chiến lược về khoa học công nghệ, triển khai các
chương trình, dự án, đề tài góp phần vào sự phát triển lý luận, cung cấp luận
cứ khoa học cho việc xây dựng, hoàn thiện đường lối, chính sách của Đảng và
Nhà nước.
Chi thực hiện các nhiệm vụ do nhà nước đặt hàng: Bao gồm các nội
dung chi cho công tác điều tra cơ bản, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác
thuộc nguồn vốn sự nghiệp kinh tế, công tác hoạt động điều tra nghiên cứu tại
các tỉnh, thành phố đã góp phần tích cực vào quá trình hoạch định đường lối,
chính sách của Đảng và Nhà nước nói chung và đối với các tỉnh, thành phố
trong sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
16
Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia: nội dung chi giải quyết
những vấn đề cấp bách mang tính chiến lược trong sự nghiệp đào tạo. Những
khoản chi này không phát sinh thường xuyên mà chỉ phát sinh trong một thời
gian nhất định.
Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy
định;
Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao; Chi
thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định (nếu có);
Chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài cho Nhà
nước hoặc Chính phủ trong khuôn khổ các hoạt động hợp tác hỗ trợ phát triển
giữa Việt Nam với các Nhà tài trợ nước ngoài.
Các khoản chi khác theo quy định (nếu có).
1.3.2.2. Nộidung quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp
a. Công tác lập kế hoạch, dự toán và phân bổ dự toán thu chi
Lập kế hoạch, dự toán thu chi là khâu mở đầu của một chu trình quản lý
tài chính, đây là căn cứ quan trọng cho việc thực hiện và kiểm soát thu, chi,
đảm bảo cân đối phù hợp giữa các nguồn kinh phí, đồng thời tuân thủ việc
chấp hành NSNN.
Công tác lập kế hoạch này đóng vai trò rất quan trọng trong công tác
quản lý tài chính, nó bảo đảm cho các khoản thu, chi tài chính tại các ĐVSN,
đồng thời giúp các ĐVSN sử dụng hiệu quả NSNN cấp, đem lại lợi ích cho
cộng đồng và xã hội. Căn cứ vào quy mô đào tạo, cơ sở vật chất, hoạt động sự
nghệp và hoạt động khác năm báo cáo để có cơ sở dự kiến năm kế hoạch của
Nhà trường.
Công tác lập kế hoạch, dự toán thu- chi gồm: Kế hoạch, dự toán thu chi,
hàng năm, trung hạn, dài hạn tùy theo yêu cầu của cơ quan tài chính tại từng
thời điểm. Các đơn vị sẽ tiến hành lập kế hoạch, dự toán theo biểu mẫu
17
quy định hiện hành kèm theo thuyết minh cơ sở tính toán chi tiết từng nội
dung và nhiệm vụ chi của đơn vị theo từng nguồn kinh phí, trong đó:
Dự toán thu được lập trên cơ sở số thu kỳ trước và khả năng các nguồn
thu kỳ kế hoạch
Dự toán chi được lập trên cơ sở đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ chính
trị được giao, khả năng kinh phí và xây dựng theo nguồn tài chính cụ thể:
- Đối với dự toán chi từ nguồn ngân sáchcấp:
+ Đối với chi thường xuyên, các đơn vị sẽ tiến hành lập dự toán chi trên
cơ sở các tiêu chuẩn định mức chi tiêu, mức chi kỳ trước và dự kiến sự biến
động kỳ kế hoạch.
+ Đối với khoản chi không thường xuyên, chi viện trợ, chi dự án: Các
đơn vị lập dự toán chi tiêu cụ thể từng nhiệm vụ như: dự toán chi nghiên cứu
khoa học, chi điều tra cơ bản, chi chương trình mục tiêu, chi mua sắm, sửa
chữa tài sản cho kỳ kế hoạch,…trên cơ sở định mức chi quy định và nhu cầu
thực tế phát sinh theo tiến độ thực hiện công việc.
- Đối với dự toán chi từ nguồn thu:
Căn cứ khả năng thu kỳ kế hoạch, các đơn vị tiến hành cân đối lập dự
toán các khoản chi để bổ sung chi thường xuyên và chi không thường xuyên,
chi đầu tư phát triển, chi hỗ trợ,…
Dự toán thu - chi được gửi cho cơ quan chủ quản để thẩm định, sau đó
sẽ được tổng hợp gửi Bộ, ngành có liên quan thẩm tra, cơ quan tổ chức thảo
luận công khai, sau đó sẽ được báo cáo Chính phủ và trình Quốc hội phê
duyệt. Trên cơ sở phê duyệt của Quốc hội, Chính phủ và Bộ ngành chức năng
có trách nhiệm phân bổ cho các đơn vị thụ hưởng. Các đơn vị dự toán nhận
trực tiếp kinh phí qua Kho bạc Nhà nước theo hình thức cấp phát hoặc rút.
Trong quá trình lập dự toán, các đơn vị phải đảm bảo phân phối nguồn
vốn một cách hợp lý, tập trung cho các nhiệm vụ trọng tâm và phải có sắp xếp
theo thứ tự ưu tiên.
18
Để đảm bảo thực hiện nguyên tắc công khai, minh bạch, dự toán sau
khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải được thực hiện công khai theo
quy định.
b. Công tác chấp hành dự toán thu chi
Trên cơ sở dự toán thu - chi được phê duyệt, căn cứ chế độ định mức,
tiêu chuẩn chi tiêu theo quy định, các đơn vị tổ chức chấp hành để thực hiện
chức năng nhiệm vụ được giao, cụ thể:
- Căn cứ vào dự toán được giao, các đơn vị lập kế hoạch chi gửi cơ
quan tài chính cùng cấp và kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để được cấp phát
kinh phí.
- Trên cơ sở kế hoạch chi được duyệt, thủ trưởng đơn vị sẽ ra lệnh
chuẩn chi.
- Mọi khoản chi được thực hiện qua kho bạc Nhà nước cho các đối
tượng thụ hưởng.
- Các đơn vị được quyền chủ động điều chỉnh dự toán thu – chi giữa
các mục chi trong từng nhóm mục chi trong quá trình thực hiện nhưng phải
gửi cơ quan chủ quản và kho bạc Nhà nước để theo dõi, quản lý.
- Trong quá trình thực hiện các đơn vị phải đảm bảo sử dụng kinh phí
đúng mục đích, triệt để tiết kiệm để nâng cao hiệu quả kinh tế các khoản chi.
Đồng thời phải thường xuyên thực hiện kiểm tra, tự kiểm tra trong đơn vị
mình và đơn vị trực thuộc để kịp thời phát hiện, ngăn chặn, điều chỉnh các
khoản chi sai, không đúng đối tượng, tiêu chuẩn, định mức quy định.
c. Công tác quyết toán thu chi
- Hàng quý, năm các ĐVSN có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán gửi
cơ quan chủ quản (đơn vị dự toán cấp trên) để thẩm tra, xét duyệt.
- Đơn vị dự toán cấp trên xét duyệt quyết toán và thông báo kết quả xét
duyệt cho các đơn vị cấp dưới trực thuộc. Các đơn vị dự toán cấp trên là đơn
19
vị dự toán cấp I phải tổng hợp và lập báo cáo quyết toán năm của đơn vị mình
và báo cáo quyết toán của các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc, gửi cơ quan
Tài chính cùng cấp.
- Cơ quan Tài chính cùng cấp thẩm định quyết toán năm của các đơn vị
dự toán cấp I, xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý sai
phạm trong quyết toán của đơn vị dự toán cấp I, ra thông báo thẩm định quyết
toán gửi đơn vị dự toán cấp I. Trường hợp đơn vị dự toán cấp I đồng thời là
đơn vị sử dụng ngân sách, cơ quan Tài chính duyệt quyết toán và thông báo
kết quả xét duyệt quyết toán cho đơn vị dự toán cấp I.
- Quyết toán thu chi sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải
được thực hiện công khai theo quy định của Nhà nước.
1.3.3. Những yêu cầu cơ bản đối với quản lýtài chính trong các đơn vị sự
nghiệp
1.3.3.1. Tuânthủ theo quy định ban hành
Tiêu chuẩn, định mức chi tiêu, chế độ, chính sách, trong lĩnh vực quản
lý tài chính do Nhà nước ban hành được xây dựng trên những nguyên tắc nhất
định, là sự cụ thể hoá chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về lĩnh
vực này. Chính vì vậy, việc chấp hành nghiêm các tiêu chuẩn, định mức chi
tiêu là yêu cầu đầu tiên để đảm bảo thực hiện nguyên tắc thống nhất và đảm
bảo công bằng trong quản lý của Nhà nước đối với các ĐVSN.
Ngoài ra, đó cũng là căn cứ để hình thành cơ chế QLTC đối với các
ĐVSN nhằm sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả nguồn lực tài chính. Từ việc thực
hiện cơ chế quản lý cho đến việc vận dụng các quy định cụ thể trong hoạt
động tài chính, các đơn vị phải đảm bảo được tính hiệu quả trong phân bổ và
sử dụng nguồn lực, không vi phạm kỷ luật tài chính.
1.3.3.2. Đảm bảocông khai, minh bạch
Để đảm bảo trong công tác QLTC sử dụng kinh phí có hiệu quả, tránh
thất thoát, lãng phí, tham ô, tham nhũng, tăng cường sự giám sát, đòihỏi
20
trong công tác QLTC luôn phải thực hiện công khai, minh bạch. Quản lý, huy
động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân theo quy định của pháp
luật; đồng thời phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi, vi phạm chế độ
QLTC.
Việc công khai tài chính theo qui định được thực hiện như sau:
- Thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan;
- Niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị.
- Đưa lên trang thông tin điện tử;
- Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Công bố trong các kỳ họp thường niên của cơ quan, đơn vị;
- Phát hành ấn phẩm;
Các tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc đối tượng được tiếp nhận thông tin
công khai NSNN có quyền chất vấn cơ quan, tổ chức đơn vị về các nội dung
công khai. Trách nhiệm của người thực hiện công khai phải trả lời chất vấn về
các nội dung, hình thức đã được công bố công khai. Việc trả lời chất vấn phải
được thực hiện bằng hình thức trả lời trực tiếp hoặc bằng văn bản gửi tới
người chất vấn và tuỳ theo nội dung, hình thức chất vấn.
1.3.3.3. Bảođảm tiết kiệm, hiệu quả
Do thực tế, nhu cầu chi lớn hơn với nguồn lực có hạn, do đó trong quá
trình phân bổ và sử dụng nguồn lực tài chính cần phải tính toán để sao cho với
chi phí thấp nhất nhưng vẫn đạt hiệu quả cao nhất, đó cũng chính là mục tiêu
của quản lý tài chính.
Hoạt động QLTC không những phải góp phần nâng cao chất lượng dịch
vụ cung ứng cho xã hội, thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị được giao mà còn
phải tính đến hiệu quả kinh tế, nghĩa là phải so sánh kết quả đạt được trên tất
cả các mặt với chi phí đã bỏ ra. Khi xem xét thực hiện các phương án mở
rộng, tăng cường xã hội hoá, thực hiện liên doanh, liên kết trong lĩnh vực
21
công, hay khi đưa ra một quyết định trong QLTC, dù ở cấp quản lý nào cũng
phải tính đến hiệu quả về mặt xã hội và kinh tế. Có như vậy mới đảm bảo hài
hoà các lợi ích, từ đó tạo động lực thúc đẩy phát triển cho toàn xã hội.
Để thực hiện tốt yêu cầu này, trong quá trình quản lý và sử dụng nguồn
kinh phí đòi hỏi:
- Phải xây dựng được các tiêu chuẩn, định mức, chế độ chi tiêu phù hợp
với từng đốitượng hay tính chất công việc, đồng thời có tính thực tiễn cao.
- Phải lựa chọn thứ tự ưu tiên các hoạt động sao cho với tổng số chi có
hạn nhưng khối lượng công việc vẫn hoàn thành và đạt chất lượng cao.
1.3.3.4. Quảnlý chi tiết theo nội dung trong công tác quản lý tài chính
- Để đảm bảo hoạt động tài chính tại đơn vị, tuỳ từng loại hình mà có
nhiều nguồn kinh phí khác nhau: nguồn NSNN cấp, nguồn thu từ phí, lệ phí,
nguồn đi vay, nguồn tài trợ, viện trợ,…do vậy trong QLTC đòi hỏi phải chi tiết
theo từng nguồn kinh phí sử dụng cho từng loại hình hoạt động nhằm đáp ứng
được yêu cầu về cân đối thu chi nguồn tài chính đảm bảo hoạt động tài chính,
hạn chế được sự lãnh phí, không hiệu quả trong quản lý nguồn kinh phí.
- Trong quá trình thực hiện, do nội dung chi khác nhau, mức chi được
xác định theo từng đối tượng về tính chất hoạt động, quy mô độ lớn do vậy
đòi hỏi phải công tác quản lý chi tiết theo từng nội dung chi cụ thể.
1.3.3.5. Phân cấp quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp sử dụng Ngân sách
Công tác phân cấp tại các ĐVSN cũng đang là một xu hướng tất yếu
trong bối cảnh đổi mới QLTC hiện nay. Tuy nhiên, việc phân cấp phải được
thực hiện theo lộ trình thích hợp, có tính đến việc nâng cao năng lực quản lý
tài chính cho các ĐVSN mà vẫn đảm bảo được sự quản lý, giám sát, định
hướng của Nhà nước đối với lĩnh vực này.
Nội dung phân cấp phải tạo điều kiện phát huy hết khả năng, tự chủ, tự
chịu trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị và dựa trên nguyên tắc: Đảm bảo
22
tính thống nhất trong quản lý Nhà nước; tập trung dân chủ; phù hợp với chức
năng , nhiệm vụ và khả năng chuyên môn, tài chính của đơn vị; từng bước
giảm dần Ngân sách từ Nhà nước; thực hiện công khai, dân chủ; đảm bảo các
lợi ích của Nhà nước, quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân theo quy định.
1.3.3.6. Phối hợp giữa đơn vị với Kho bạc Nhà nước và trong các bộ phận
trong quản lý tại đơn vị
Hầu hết mọi hoạt động tài chính của đơn vị HCSN đều gắn liền với
Kho bạc Nhà nước. Kho bạc Nhà nước là cơ quan tài chính được Nhà nước
giao nhiệm vụ quản lý về quỹ NSNN cấp, do vậy có nhiệm vụ trực tiếp thanh
toán mọi khoản chi NSNN. Kho bạc Nhà nước có nhiệm vụ kiểm soát mọi
khoản chi NSNN và không thanh toán đối với khoản chi sai chế độ và chịu
trách nhiệm về quyết định của mình. Kho bạc Nhà nước chỉ thực hiện thanh
toán các khoản chi NSNN khi có đủ các điều kiện như: đã có trong dự toán
chi NSNN được duyệt, tiêu chuẩn, định mức, đúng chế độ chi ngân sách do cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền quy định, được Thủ trưởng đơn vị sử dụng
ngân sách hoặc người được uỷ quyền chuẩn chi và được quy định trong quy
chế chi tiêu nội bộ đối với ĐVSN được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về tài chính.
Các đơn vị đều phải mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước và chịu sự
kiểm tra, kiểm soát của KBNN trong quá trình cấp phát, thanh toán và quyết
toán kinh phí.
Mặt khác, do mọi hoạt động của bất kỳ ĐVSN nào cũng liên quan đến
các vấn đề về tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng cơ bản do vậy phải có sự
phối kết hợp đồng bộ giữa các cơ quan quản lý chức năng, chuyên môn, như
vậy mới đáp ứng được các yêu cầu của nhiệm vụ và công tác QLTC mới thực
sự mang lại hiệu quả.
23
1.3.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính tại đơn vị
sự nghiệp
1.3.4.1. Cácquyđịnh pháp luậtcủa Nhà nước
Năm 2001, Thủ tướng chính phủ đã ban hành QĐ 192/2001/QĐ-TTg
ngày 17/12/2001 về việc “mở rộng thí điểm khoán biên chế và quản lý hành
chính đối với cơ quan hành chính nhà nước”, đây là văn bản đầu tiên đánh dấu
trong việc đổi mới cơ chế quản lý tài chính tại các cơ quan hành chính nhà
nước, hành chính sự nghiệp nhằm thống nhất các nguồn thu, chi đảm bảo kinh
phí hoạt động của đơn vị. Năm 2002, Nghị định 10/2002/NĐ-CP ngày
16/01/2002 của Chính phủ về việc “chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự
nghiệp có thu” được ban hành, Nghị định đã chỉ rõ các đơn vị sự nghiệp tự
chủ tài chính, được chủ động trong công tác bố trí kinh phí để thực hiện
nhiệm vụ, chức năng mà đơn vị được giao mà NSNN đã cấp một phần chi phí
để thực hiện. Ngoài ra, Nghị định 43/2006/NĐ-CP ban hành ngày 25/4/2006
về việc “Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ,
tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập” thì
đơn vị được các quyền tự chủ, quyền tự chịu trách nhiệm trong việc tổ chức,
sắp xếp tinh gọn lại bộ máy, sử dụng các nguồn lực tài chính, lao động tại đơn
vị để hoàn thành các nhiệm vụ được giao. Nhằm phát huy sức mạnh, nâng cao
và phát triển đơn vị ngày càng đi lên để cung ứng nguồn lực tốt cho xã hội
hướng đến chủ trương xã hội hóa trong việc cung ứng sản phẩm, dịch vụ có
chất lượng cao cho toàn xã hội và giảm gánh nặng của NSNN. Năm 2020,
Chính phủ đã ra Nghị quyết số 31/NQ-CP ngày 17/3/2020 về việc “Xây dựng
nghị định của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự
nghiệp công lập” đánh dấu những bước thay đổi lớn trong tình hình mới hiện
nay để phù hợp xu hướng hòa nhập với thế giới.
24
1.3.4.2. Công tácxây dựng kế hoạch hàng năm
Trong những năm qua, công tác quản lý tài chính vẫn đóng vai trò then
chốt trong việc phát triển của đơn vị. Hàng năm các DDVSN vẫn thực hiện
theo quy định, chế độ chính sách của nhà nước theo các bước như hiện hành:
Lập dự toán NS được cấp có thẩm quyền giao hàng năm của đơn vị, Tổ chức
thực hiện theo các quy định của Nhà nước, pháp luật, Quyết toán hết năm
ngân sách nhà nước.
- Công tác lập dự toán ngân sách
Hiện nay, việc lập lập dự toán bằng phương pháp dựa trên cơ sở quá
khứ nhằm phân tích và căn cứ điều kiện cụ thể của đơn vị để lập dự toán. Đơn
vị căn cứ các khoản thu, chi theo đúng quy định, chế độ, tiêu chuẩn, định mức
theo quy định của nhà nước, đơn vị ban hành. Dự toán NS được lập đúng theo
mẫu biểu, khung pháp lý, chi tiết theo mục lục NSNN và đúng thời gian theo
theo thời hạn của pháp luật.
- Tổ chức thực hiện quy định của Nhà nước, pháp luật
Việc thực hiện lập dự toán được chấp hành dựa trên các quy định của
Nhà nước, pháp luật và căn cứ theo quy định cụ thể tại đơn vị, trong đó việc
sử dụng các văn bản tài chính để triển khai thực hiện. Trên cơ sở dự toán được
giao, đơn vị thực hiện tổ chức, đưa ra các biện pháp cần thiết để đảm bảo
hoàn thành tốt các nhiệm vụ thu, chi và sử dụng nguồn kinh phí NSNN đúng
mục đích, đúng chế độ, tiết kiệm và có hiệu quả. Trong năm, đơn vị tiến hành
thực hiện việc hệ thống chứng từ kế toán, sổ kế toán chi tiết, tổng hợp cụ thể
từng nguồn thu, chi tại đơn vị. Đối với dự toán thu đảm bảo các yếu tố về mức
thu, đối tượng thu theo quy định hiện hành và sử dụng nguồn thu theo đúng
mục đích, hiệu quả và tiết kiệm. Đảm đảm bảo những yêu cầu đó, đơn vị cần
thực hiện các biện pháp tổ chức hệ thống thông tin một cách khoa học để ghi
nhận đầy đủ, kịp thời và liên tục trong công tác chấp hành dự toán. Đối
25
với dự toán chi, việc sử dụng các nguồn kinh phí đúng mục đích, đúng theo
quy định của quy chế chi tiêu nội bộ (CTNB) nhằm tiết kiệm và có hiệu quả.
Quy chế CTNB được đơn vị sử dụng để làm căn cứ trong việc quyết toán các
nguồn kinh phí của NSNN cũng như cơ sở pháp lý để KBNN kiểm soát chi,
trong quy chế CTNB bao gồm định mức, đối tượng, tiêu chuẩn do đơn vị ban
hành dựa trên các quy định của Nhà nước. Hàng năm, ĐVSN sử dụng NSNN
để chi trả tiền lương cho cán bộ và mua sắm, quản lý TSCĐ để phục vụ cho
đơn vị, việc thực hiện chi trả tiền lương và các khoản phụ cấp theo quy định
và trích nộp đầy đủ BHXH, BHYT, BHTN, CĐP đúng theo mục lục NSNN
và mua sắm, quản lý TSCĐ sử dụng đúng mục đích, yêu cầu, tiết kiệm, hiệu
quả và hạch toán đầy đủ. Do nguồn lực của đơn vị có giới hạn mà như cầu sử
dụng lại lớn nên cần có những biện pháp để tăng cường quản lý thu chi, để
đảm bảo sao cho chi phí thấp nhưng vẫn đạt được hiệu quả như mong đợi.
- Quyết toán hết năm ngân sách
Đây là khấu cuối cùng trong quản lý tài chính bao gồm quá trình tổng
hợp số liệu từ các báo cáo trên cơ sở phân tích đánh giá hệ thống báo cáo tài
chính và báo cáp quyết toán ngân sách. Trong báo cáo tài chính và báo cáo
quyết toán trình bày rõ một cách tổng quát, toàn diện về tình hình thu chi và
cân đối NSNN, tình hình tiếp nhận, sử dụng các nguồn lực tài chính trong
năm ngân sách. Trong báo cáo quyết toán NSNN được lập dựa trên số liệu
chính xác, đầy đủ nội dung được duyệt theo dự toán và báo cáo quyết toán chi
mục lục NSNN. Hàng năm đơn vị dự toán cấp dưới gửi lên đơn vị cấp trên
bảo gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo thuyết minh, Số chi tiết tài khoản
trước khí gửi các cơ quan có thẩm quyền xem xét và xét duyệt và phải có xác
nhận của KBNN đồng cấp.
Các bước trong quá trình quản lý tài chính đều rất quan trọng và được
gắn bó mật thiết với nhau và có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sử dụng các
nguồn lực nhằm giúp đơn vị hoàn thành các chức năng, nhiệm vụ được giao.
26
1.3.4.3.Côngtác xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ trong từng thời kỳ
Hiện nay, căn cứ thực tế tại đơn vị trong thời kỳ kinh tế hiện nay thì
việc xây dựng bổ sung quy chế CTNB là việc hết sức cần thiết, cần có những
thay đổi trong định mức, mức khung ban hành so với trước đây. Theo quy
định tại mục 5 Thông tư số 71/2006/TT-BTC về xây dựng quy chế chi tiêu
nội bộ được hướng dẫn như sau: Đơn vị sự nghiệp thực hiện tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về tài chính có trách nhiệm xây dựng Quy chế CTNB làm căn cứ
để cán bộ, viên chức thực hiện và KBNN thực hiện kiểm soát chi thì việc xây
dựng quy chế CTNB còn là căn cứ pháp lý để đơn vị thực hiện việc QLTC
của đơn vị.
1.3.4.4. Công táckế toán
Hiện nay, tổ chức công tác kế toán bao gồm tổ chức vận dụng các
phương pháp kế toán để thu nhận, xử lý, cung cấp các thông tin; tổ chức vận
dụng các chính sách, chế độ kế toán tài chính vào đơn vị; tổ chức sắp xếp
nhân sự để thực hiện công việc kế toán nhằm bảo đảm công tác kế toán phát
huy hết vai trò, chức năng, nhiệm vụ của mình, giúp cho công tác quản lý điều
hành của đơn vị có hiệu quả. Nội dung của tổ chức công tác kế toán ở các đơn
vị sự nghiệp công lập bao gồm:
a. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán
Thông tin kế toán ban đầu là những thông tin về sự vận động của các
đối tượng kế toán. Đây là thông tin được hình thành từ các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính đã phát sinh và thật sự hoàn thành trong quá trình hoạt động của đơn
vị. Do đó, thu thập thông tin kế toán ban đầu là thu thập thông tin ban đầu về
các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh tại đơn vị nhằm phục vụ cho quản lý
kinh tế, tài chính tại đơn vị.
Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán là công việc khởi đầu của toàn bộ
quy trình kế toán và có ý nghĩa quyết định đối với tính trung thực, khách quan
27
của số liệu kế toán và báo cáo kế toán, đồng thời thông tin kế toán ban đầu là
căn cứ kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị. Hệ
thống chứng từ kế toán cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Ghi nhận và phản ánh đúng nội dung các nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh và thực sự hoàn thành của đơn vị sự nghiệp công lập theo địa điểm
và thời gian phát sinh nhằm đảm bảo tính thực tế, khách quan của hoạt động
kinh tế tài chính của từng đơn vị.
- Ghi nhận và phản ánh rõ tên, địa chỉ của từng cá nhân ở từng bộ phận
thực hiện các nghiệp vụ kinh tế tài chính để có thể kiểm tra và quy trách
nhiệm đối với từng cá nhân và người đứng đầu trong việc thực hiện các
nghiệp đó khi cần thiết.
- Ghi nhận, phản ánh trung thực, đầy đủ các chỉ tiêu hiện vật và giá trị
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tác động đến tài sản hoặc liên quan đến trách
nhiệm vật chất của đơn vị, trình bày rõ căn cứ tính toán, xác định số liệu các
chỉ tiêu trên. Qua đó, giúp cho việc kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh tế tài
chính tại đơn vị.
- Thông tin kế toán ban đầu phải được phản ánh kịp thời, phản ánh
đúng thực tế tài sản và sự vận động của tài sản trong đơn vị, nhằm phục vụ tốt
cho việc điều hành và quản lý kinh tế, tài chính tại đơn vị. Hiệu lực của thông
tin kế toán ban đầu chỉ phát huy cao khi thông tin được ghi nhận và cung cấp
kịp thời.
Để thu nhận được thông tin kế toán toàn diện, đáng tin cậy và hữu ích
thì bộ phận kế toán đơn vị sự nghiệp công lập phải tổ chức khoa học, hợp lý
hệ thống chứng từ kế toán. Muốn tổ chức tốt hệ thống chứng từ kế toán trong
các ĐVSN một mặt phải căn cứ vào chế độ do Nhà nước ban hành, mặt khác
phải căn cứ vào quy mô, loại hình hoạt động, trình độ, cách thức tổ chức quản
lý của đơn vị để xác định số lượng, chủng loại chứng từ và trình tự luân
chuyển chứng từ phù hợp.
28
b. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
Trong công tác hệ thống hóa được thông tin về toàn bộ hoạt động tài
chính nhằm phục vụ quản lý tài chính, quản lý tài sản ở các đơn vị, kế toán
phải sử dụng phương pháp tài khoản kế toán. Tài khoản kế toán là hình thức
biểu hiện của phương pháp tài khoản kế toán, được sử dụng để phản ánh một
cách thường xuyên, liên tục, có hệ thống số hiện có và sự vận động của đối
tượng kế toán cụ thể. Tập hợp các tài khoản kế toán sử dụng trong kế toán
hình thành hệ thống tài khoản kế toán. Hệ thống tài khoản kế toán là một bộ
phận cấu thành quan trọng của kế toán bao gồm những quy định thống nhất về
loại tài khoản, số lượng tài khoản, ký hiệu và nội dung ghi chép của từng tài
khoản.
Như vậy, hệ thống tài khoản kế toán được xem là “xương sống” của hệ
thống kế toán, đảm bảo cho việc xử lý số liệu và cung cấp thông tin hữu ích
cho người sử dụng. Do đó, khi tổ chức hệ thống tài khoản kế toán không đơn
thuần là các đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng tài khoản kế toán do Nhà nước
ban hành vào công tác kế toán; xét theo tính độc lập tương đối thì các nội
dung của tổ chức công tác kế toán có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, do đó
nghiên cứu nội dung tổ chức hệ thống tài khoản kế toán đơn vị sự nghiệp công
lập phải đặt trong mối quan hệ với các nội dung khác nhau như sau:
Một là, tổ chức sử dụng thông tin thu thập trên hệ thống chứng từ:
Chứng từ kế toán là cơ sở pháp lý, nguồn số liệu để hạch toán vào các tài
khoản kế toán tương ứng phù hợp. Tùy theo mức độ phân loại, xử lý và tổng
hợp báo cáo của nhân viên kế toán vận dụng hệ thống chứng từ và hạch toán
ban đầu mà nhân viên kế toán có thể phản ánh trực tiếp vào tài khoản chi tiết,
tài khoản tổng hợp hoặc phải tiến hành tổng hợp trước khi phản ánh vào các
tài khoản kế toán theo từng đối tượng kế toán.
Hai là, tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán: Hệ thống tài khoản
kế toán áp dụng trong các đơn vị sự nghiệp công lập hiện nay được thực hiện
29
theo Chế độ kế toán HCSN ban hành theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC
ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thông tư số 185/2010/TT-
BTC hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán HCSN. Các đơn vị sự
nghiệp công lập căn cứ vào hệ thống tài khoản Bộ Tài chính quy định để lựa
chọn các tài khoản áp dụng trong đơn vị mình cho phù hợp với đặc điểm, quy
mô, lĩnh vực hoạt động, đảm bảo hạch toán đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh. Ngoài ra trong điều kiện tự chủ tài chính, để đề ra những
quyết định phù hợp, các đơn vị sự nghiệp công lập cần có nhu cầu lớn về
thông tin quản lý tài chính, quản lý các khoản thu, chi. Theo chúng tôi, các
đơn vị sự nghiệp công lập có thể nghiên cứu, xây dựng các tài khoản kế toán
chi tiết để phù hợp với kế hoạch, dự toán đã lập và phù hợp với yêu cầu cung
cấp thông tin quản trị nội bộ về những nghiệp vụ trọng yếu, góp phần theo dõi
bổ sung và tăng tính chi tiết, kịp thời về những đối tượng đã được theo dõi
trên hệ thống tài khoản kế toán mà chế độ quy định.
Như vậy, việc lựa chọn hợp lý các tài khoản sẽ giúp bộ máy kế toán
đơn vị xử lý, hệ thống hóa và cung cấp thông tin kế toán đầy đủ, kịp thời, hữu
ích, phục vụ hiệu quả cho yêu cầu quản lý của đơn vị. Đối với từng tài khoản,
đơn vị có thể quy định chi tiết tùy thuộc vào yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp
vụ chuyên môn của nhân viên kế toán, phương tiện kỹ thuật thu nhận, xử lý,
tổng hợp và cung cấp thông tin kế toán.
Ba là, xử lý sơ bộ, hệ thống hóa và tổng hợp thông tin kế toán: Việc hệ
thống hóa và tổng hợp thông tin kế toán có thể được tổng hợp báo cáo từ bộ
phận hạch toán ban đầu, cũng có thể nhân viên kế toán phải xử lý tổng hợp
theo từng đối tượng kế toán để phản ánh vào các tài khoản phù hợp và đáp
ứng yêu cầu quản lý.
Bốn là, tổ chức cung cấp thông tin phục vụ lập báo cáo kế toán: Sau khi
phân loại, hệ thống hóa và tổng hợp thông tin thu nhận từ các chứng từ kế
30
toán trong kỳ, nhân viên kế toán phải tổng hợp theo từng đối tượng kế toán
trên từng tài khoản kế toán để cung cấp số liệu cho bộ phận tổng hợp lập báo
cáo kế toán.
Tóm lại, việc vận dụng đúng hệ thống tài khoản kế toán sẽ là định
hướng có tính chất quyết định đến hệ thống thông tin của đơn vị. Do đó các
đơn vị sự nghiệp công lập cần phải có sự quan tâm đúng mức khi vận dụng hệ
thống tài khoản kế toán. Trong quá trình vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
phải bám sát và dựa trên hệ thống tài khoản kế toán hiện hành đồng thời phải
kết hợp xem xét những đặc điểm riêng trong hoạt động quản lý tài chính,
trong công tác tổ chức quản lý tài chính cũng như yêu cầu về thông tin quản
lý của đơn vị.
c. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán và hình thức kế toán
Hiện nay, cách tổ chức hệ thống sổ kế toán được thực hiện phân loại và
phản ánh một cách có hệ thống vào các tài khoản kế toán trong các tờ sổ kế
toán phù hợp. Sổ kế toán là phương tiện để cập nhật và hệ thống hóa các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối tượng kế toán, từng chỉ tiêu kinh tế.
Đối tượng kế toán rất phong phú, đa dạng về nội dung kinh tế, về đặc điểm
vận động và có yêu cầu quản lý khác nhau, do đó để phản ánh các đối tượng
kế toán sổ kế toán bao gồm nhiều loại khác nhau. Vì vậy, theo chúng tôi tổ
chức hệ thống sổ kế toán chính là việc thiết lập cho đơn vị một hệ thống sổ kế
toán tổng hợp và chi tiết có chủng loại, số lượng, hình thức kết cấu theo hình
thức kế toán nhất định phù hợp với đặc thù của đơn vị. Do đó, tổ chức hệ
thống sổ kế toán phải đảm bảo hệ thống hóa được toàn bộ thông tin về hoạt
động kinh tế, tài chính để lập được các báo cáo tài chính nhằm cung cấp thông
tin phục vụ cho công tác quản lý tài chính. Vì vậy theo chúng tôi việc tổ chức
hệ thống sổ kế toán ở đơn vị sự nghiệp công lập cần phải đáp ứng được các
yêu cầu sau:
31
- Phải đảm bảo mối quan hệ giữa ghi sổ theo trật tự thời gian với ghi sổ
phân loại theo hệ thống toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh ở
đơn vị khi tổ chức hệ thống sổ kế toán tổng hợp.
- Phải đảm bảo mối quan hệ giữa ghi sổ kế toán tổng hợp và ghi sổ kế
toán chi tiết đốivới các chỉ tiêu kinh tế, tài chính tổng hợp.
- Phải đảm bảo quan hệ kiểm tra, đối chiếu số liệu nhằm đảm bảo tính
chính xác tuyệt đối trong quá trình hệ thống hóa thông tin kế toán từ các
chứng từ kế toán.
Để tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán nhằm tổng hợp, xử lý và hệ
thống hóa thông tin kế toán thu nhận ban đầu nhằm cung cấp thông tin cho
công tác quản lý; nhân viên kế toán phải thực hiện việc ghi sổ kế toán trong
mối quan hệ giữa các nội dung sau:
Một là, tổ chức sử dụng thông tin thu thập trên hệ thống chứng từ và tài
khoản kế toán: Chứng từ kế toán là cơ sở pháp lý và nguồn số liệu để kế toán
ghi chép vào các sổ kế toán tương ứng phù hợp. Tùy theo mức độ phân loại,
xử lý và tổng hợp báo cáo của nhân viên kế toán thực hiện vận dụng hệ thống
chứng từ và hạch toán ban đầu; kế toán đã phân loại và phản ánh trên các tài
khoản kế toán liên quan mà nhân viên kế toán có thể ghi trực tiếp vào các sổ
kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp hoặc phải tiến hành tổng hợp, xử lý số
liệu để ghi sổ kế toán tổng hợp.
Hai là, tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán theo quy định của Nhà
nước: Để tổ chức hệ thống sổ kế toán đáp ứng các yêu cầu quản lý kinh tế tài
chính, kế toán đơn vị sự nghiệp công lập cần lựa chọn hình thức tổ chức hệ
thống sổ kế toán (hay hình thức kế toán) thích hợp với số lượng sổ, nội dung,
kết cấu các loại sổ phù hợp với đặc điểm các loại nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh ở đơn vị. Hình thức kế toán là hệ thống tổ chức sổ kế toán, bao gồm
số lượng sổ, kết cấu các loại sổ, mối quan hệ giữa các loại sổ trong việc ghi
32
chép, tổng hợp, hệ thống hóa số liệu từ các chứng từ kế toán theo một trình tự
và phương pháp nhất định nhằm cung cấp các số liệu cần thiết cho việc lập
các báo cáo kế toán.
Theo quy định hiện hành và tùy vào quy mô, đặc điểm hoạt động và
trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán, các đơn vị sự nghiệp công lập có thể lựa
chọn một trong các hình thức kế toán: Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái;
Hình thức kế toán Nhật ký chung; Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ; Hình
thức kế toán trên máy vi tính.
Ba là, tổ chức ghi sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp: Theo hình
thức kế toán đơn vị đã lựa chọn và tùy thuộc vào yêu cầu quản lý; nhân viên
kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra tính hợp pháp, hợp
lý tiến hành ghi sổ kế toán chi tiết theo từng đối tượng quản lý chi tiết; theo
từng bộ phận, địa điểm phát sinh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phục vụ công
tác quản trị. Tổng hợp số liệu sổ kế toán chi tiết lập các sổ kế toán tổng hợp
theo từng loại, nhóm đối tượng kế toán phục vụ cho công tác tổng hợp, phân
tích và lập báo cáo kế toán.
Bốn là, tổ chức cung cấp thông tin từ các sổ kế toán: Tùy theo yêu cầu
quản lý ở từng bộ phận, từng đối tượng; kế toán có thể cung cấp thông tin ở
những mức độ nhất định cho các nhà quản lý từ khâu tổng hợp ghi sổ kế toán
như về số lượng, sự biến động của từng thứ, từng loại, từng nhóm đối tượng
kế toán hoặc theo từng loại nghiệp vụ phục vụ công tác phân tích, đánh giá
thông tin kế toán để có những biện pháp điều chỉnh trong quản lý và điều
hành trực tiếp phù hợp.
Tóm lại, sổ kế toán không chỉ có tác dụng tập hợp số liệu một cách có
hệ thống từ các bản chứng từ kế toán mà quan trọng hơn là giúp cho kế toán
trong việc hệ thống hóa, tổng hợp số liệu, lập báo cáo kế toán và cung cấp
thông tin phục vụ cho nhà quản lý. Chính vì vậy, tổ chức hệ thống sổ kế toán
33
khoa học, hợp lý sẽ tạo ra thông tin đầy đủ giúp cho việc theo dõi và kiểm
soát chặt chẽ đối với các loại vật tư, tài sản, tiền vốn và các hoạt động kinh tế
tài chính khác của đơn vị, giảm nhẹ lao động kế toán, tăng năng suất lao động
kế toán, đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin cho lãnh đạo cũng như
các cơ quan hữu quan.
d. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Việc lập các báo cáo kế toán là khâu công việc cuối cùng của một quá
trình công tác kế toán. Số liệu trong báo cáo kế toán mang tính tổng quát, toàn
diện tình hình tài sản, tình hình cấp phát, tiếp nhận kinh phí của Nhà nước,
tình hình thu, chi và kết quả hoạt động sự nghiệp, hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ phục vụ cho việc kiểm tra, kiểm soát các khoản chi; quản lý
tài sản; tổng hợp phân tích, đánh giá các hoạt động của đơn vị. Như vậy, tổ
chức lập báo cáo kế toán là quá trình cung cấp thông tin một cách đầy đủ và
trực tiếp cho quản lý cả trong nội bộ đơn vị và những người bên ngoài có liên
quan đến lợi ích với đơn vị. Chính vì thế, theo chúng tôi tổ chức lập báo cáo
kế toán được đầy đủ, kịp thời, đúng theo yêu cầu quản lý sẽ giúp cho việc
phân tích, đánh giá tình hình được đúng đắn, góp phần làm cho quản lý của
đơn vị đem lại hiệu quả ngày càng cao.
Như vậy theo chúng tôi tổ chức hệ thống báo cáo kế toán trong các đơn
vị sự nghiệp công lập bao gồm các nội dung chính sau:
Thứ nhất, tổ chức hệ thống báo cáo tài chính cung cấp thông tin cho các
đối tượng sử dụng bên ngoài đơn vị.
Báo cáo tài chính là báo cáo phản ánh số liệu ở mức độ tổng hợp, lập
theo định kỳ và cung cấp thông tin không chỉ cho quản lý của đơn vị mà còn
cho các đối tượng bên ngoài đơn vị có liên quan đến lợi ích với đơn vị. Các
báo cáo này thường là báo cáo bắt buộc, được Nhà nước quản lý và ban hành
các biểu mẫu thống nhất.
34
Báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập được lập vào cuối
quý, cuối năm và nộp cho cơ quan chủ quản chậm nhất là 25 ngày sau khi kết
thúc quý (đối với báo cáo tài chính quý) và sau khi đã được chỉnh lý sửa đổi,
bổ sung số liệu trong thời gian chỉnh lý quyết toán theo quy định của pháp
luật (đối với báo cáo tài chính năm).
Ngoài ra, các đơn vị sự nghiệp công lập phải thực hiện công khai Báo
cáo tài chính theo một trong các hình thức sau: Phát hành ấn phẩm, thông báo
bằng văn bản, niêm yết, các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, tổ chức lập báo cáo tài chính là dựa vào các quy định về biểu
mẫu, phương pháp lập của Nhà nước để tiến hành phân công và hướng dẫn
các bộ phận liên quan thực hiện đúng theo các quy định. Hiện nay các đơn vị
sự nghiệp công lập chủ yếu lập và gửi các báo cáo tài chính theo quy định của
Chế độ Kế toán HCSN ban hành theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày
30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thông tư số 185/2010/TT-BTC
hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán HCSN.
Thứ hai, tổ chức hệ thống báo cáo kế toán phục vụ yêu cầu quản trị nội
bộ và điều hành hoạt động của đơn vị.
Báo cáo kế toán phục vụ yêu cầu quản trị nội bộ và điều hành hoạt
động của đơn vị, phản ánh các chỉ tiêu kinh tế, tài chính theo từng mặt cụ thể
theo yêu cầu quản lý của đơn vị trong việc lập dự toán, kiểm tra điều hành và
ra quyết định. Bên cạnh đó thông tin trong các báo cáo kế toán này có thể
giúp cho nhà quản lý đơn vị có thể đánh giá được tình hình hoạt động, thực
trạng tài chính của đơn vị từ đó các nhà quản lý đơn vị có thể đề ra các giải
pháp, các quyết định trong việc tổ chức, điều hành hoạt động của đơn vị một
cách kịp thời, phù hợp với sự phát triển của đơn vị (các quyết định trong ngắn,
các quyết định trong dài hạn,…). Đồng thời hệ thống báo cáo kế toán này
cũng có ý nghĩa trong việc củng cố và nâng cao chất lượng công tác hạch
35
toán kế toán ở các bộ phận của đơn vị. Báo cáo kế toán phục vụ yêu cầu quản
trị nội bộ và điều hành hoạt động của đơn vị thường được lập không theo
những quy định bắt buộc của Nhà nước, mỗi đơn vị tùy theo những đặc điểm
và yêu cầu thông tin để tổ chức lập báo cáo này cho phù hợp.
Tóm lại, để thông tin báo cáo kế toán trở thành thông tin hữu ích, giúp
các đối tượng sử dụng thông tin đánh giá đúng thực trạng và đề ra các quyết
định quản lý tài chính đúng đắn, việc lập báo cáo kế toán ở các đơn vị sự
nghiệp cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Thứ nhất, nội dung thông tin cung cấp phải phù hợp với yêu cầu sử
dụng thông tin của đơn vị. Nội dung các chỉ tiêu báo cáo phải rõ ràng, dễ hiểu,
tạo thuận lợi cho người sử dụng thông tin.
Thứ hai, nội dung các chỉ tiêu báo cáo, phương pháp tính các chỉ tiêu số
lượng, giá trị phải nhất quán để đảm bảo có thể tổng hợp được các chỉ tiêu
cùng loại, có thể so sánh được với kỳ trước, với dự toán để xem xét, đánh giá
khi sử dụng thông tin.
Thứ ba, căn cứ xác định các số liệu báo cáo phải rõ ràng, phải có trong
sổ kế toán của đơn vị nhằm đảm bảo tính có thể tin cậy được của thông tin.
Thứ tư, các chỉ tiêu số lượng trong báo cáo phải đảm bảo chính xác, tức
là phải phù hợp với số liệu trong sổ kế toán, sau khi đã kiểm tra tính chính xác
của số liệu này trong quá trình hệ thống hóa thông tin kế toán.
Thứ năm, các báo cáo tài chính phải được lập và nộp đúng hạn nhằm
phát huy được hiệu lực đối với người sử dụng thông tin.
Tổ chức công tác kiểm tra kế toán là một nội dung của tổ chức công tác kế
toán trong các đơn sự nghiệp công lập nhằm đảm bảo tính chính xác, trung
thực, khách quan, đáng tin cậy của thông tin kế toán; kiểm tra việc tổ chức chỉ
đạo công tác kế toán trong đơn vị; kiểm tra trách nhiệm cá nhân từng nhân
viên kế toán, đặc biệt là trách nhiệm và quyền hạn của Kế toán trưởng; kiểm
36
tra kết quả công tác kế toán trong mối quan hệ đối chiếu với các bộ phận liên
quan trong đơn vị,… Tổ chức kiểm tra kế toán được tiến hành kịp thời được
coi là một nhân tố hay biện pháp giám sát vừa chấn chỉnh, vừa ngăn chặn
những gian lận, sai sót trong công tác kế toán đảm bảo tuân thủ đúng các qui
định của pháp luật và được thể hiện tại Khoản 10, điều 4, Luật Kế toán “Kiểm
tra kế toán là xem xét đánh giá việc thực thi pháp luật về kế toán, sự trung
thực, chính xác của thông tin, số liệu kế toán”.
Thông qua kiểm tra kế toán, nhà quản lý có thể đánh giá được mức độ
tuân thủ các chính sách, chế độ về quản lý kinh tế tài chính của đơn vị, đánh
giá được tình hình chấp hành dự toán ngân sách hàng năm tại đơn vị theo quy
định của pháp luật. Ngoài ra, thông qua kết quả kiểm tra, đơn vị đánh giá
được chất lượng hoạt động quản lý các khoản thu - chi tài chính và sử dụng tài
sản, tiền vốn, sử dụng quỹ lương, quỹ thưởng, các quỹ của cơ quan và công
tác đầu tư xây dựng cơ bản trong đơn vị; đồng thời phát hiện và chấn chỉnh
kịp thời các sai phạm, áp dụng các biện pháp xử lý các sai phạm theo đúng
thẩm quyền đã được phân cấp. Bằng việc đánh giá những tồn tại, tìm ra
nguyên nhân và đưa ra phương hướng, biện pháp khắc phục, các đơn vị có thể
rút kinh nghiệm và nâng cao chất lượng công tác quản lý tài chính kế toán tại
đơn vị.
37
Chƣơng 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Quy trình nghiên cứu
Các bước cần thiết để thực hiện luận văn được mô tả như hình sau:
Thực trạng về Quản lý tài chính tại Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh
Bƣớc 1
Tổng quan các công Nghiên cứu các khái
trình đã nghiên cứu niệm, lý thuyết
Thu thập dữ liệu thứ cấp về thực hiện Quản lý tài
Bƣớc 2
chính tại Học viên
Phân tích dữ liệu và đánh giá thực trạng Quản lý tài
Bƣớc 3
chính tại Học viện
Đề xuất giải pháp nâng cao quản lý tài chính tại Học
Bƣớc 4
viện
Bước 1, qua việc xác định nghiên cứu, tác giả thu thập các công trình
nghiên cứu, tài liệu phù hợp để nêu khái quát khái niệm, cơ sở lý thuyết. Từ
đó, các câu hỏi và phương án thu thập dữ liệu được đưa ra nhằm xem xét thực
trạng tại Học viện CTQG Hồ Chí Minh.
38
Bước này chủ yếu phục vụ cho công tác nghiên cứu tại chương 1 và
chương 3. Trong chương này tác giả chủ yếu thu thập tài liệu trên các giáo
trình của Đại Học Kinh Tế - Đại Học Quốc gia Hà nội, Đại học Giáo dục -
Đại Học Quốc gia Hà nội, Học viện Tài chính, các tạp chí, báo điện tử về kinh
tế tài chính.
Phần tổng quan tài liệu chủ yếu thu thập dữ liệu trên các báo điện tử,
tạp chí kinh tế tài chính; các luận văn thạc sĩ tham khảo trên thư viện luận văn
đại học quốc gia Hà nội.
Trong phần này tác giả chủ yếu sử dụng phương pháp thống kê mô tả
để liệt kê, trình bày những khái niệm cơ bản, những nội dung quan trọng trong
chương 1.
Bước 2, tiến hành thu thập dữ liệu thứ cấp qua các tài liệu từ nhiều
nguồn trực tuyến ở đơn vị tại Học viện CTQG Hồ Chí Minh để phân tích Học
viện giai đoạn 2016-2019.
Bước này chủ yếu phục vụ cho chương 3. Trong bước này tác giả thu
thập số liệu thứ cấp dạng thô trên các báo cáo tổng kết, báo cáo quyết toán của
Học viện. Trong chương này tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả,
tổng hợp, phân tích và so sánh để thu thập thông tin, phân tích số liệu về tình
hình quản lý tài chính Học viện và đánh giá cụ thể những kết quả làm được,
những hạn chế, tìm ra nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản lý
tài chính tại Học viện.
Phân tích đánh giá những mặt làm được, chưa làm được của các nghiên
cứu trước đó để tìm ra những khoảng trống, những điểm mới của các tác giả
trước chưa thực hiện.
Bước 3, dữ liệu thu được sẽ được tổng hợp, phân tích về quản lý tài
chính tại Học viện CTQG Hồ Chí Minh.
Trên cơ sở kết luận phân tích thực trạng quản lý tài chính
39
Luận văn đại học kinh tế Hà Nội ngành tài chính ngân hàng, HAY
Luận văn đại học kinh tế Hà Nội ngành tài chính ngân hàng, HAY
Luận văn đại học kinh tế Hà Nội ngành tài chính ngân hàng, HAY
Luận văn đại học kinh tế Hà Nội ngành tài chính ngân hàng, HAY
Luận văn đại học kinh tế Hà Nội ngành tài chính ngân hàng, HAY
Luận văn đại học kinh tế Hà Nội ngành tài chính ngân hàng, HAY
Luận văn đại học kinh tế Hà Nội ngành tài chính ngân hàng, HAY
Luận văn đại học kinh tế Hà Nội ngành tài chính ngân hàng, HAY
Luận văn đại học kinh tế Hà Nội ngành tài chính ngân hàng, HAY
Luận văn đại học kinh tế Hà Nội ngành tài chính ngân hàng, HAY
Luận văn đại học kinh tế Hà Nội ngành tài chính ngân hàng, HAY
Luận văn đại học kinh tế Hà Nội ngành tài chính ngân hàng, HAY
Luận văn đại học kinh tế Hà Nội ngành tài chính ngân hàng, HAY
Luận văn đại học kinh tế Hà Nội ngành tài chính ngân hàng, HAY
Luận văn đại học kinh tế Hà Nội ngành tài chính ngân hàng, HAY
Luận văn đại học kinh tế Hà Nội ngành tài chính ngân hàng, HAY
Luận văn đại học kinh tế Hà Nội ngành tài chính ngân hàng, HAY
Luận văn đại học kinh tế Hà Nội ngành tài chính ngân hàng, HAY
Luận văn đại học kinh tế Hà Nội ngành tài chính ngân hàng, HAY
Luận văn đại học kinh tế Hà Nội ngành tài chính ngân hàng, HAY
Luận văn đại học kinh tế Hà Nội ngành tài chính ngân hàng, HAY
Luận văn đại học kinh tế Hà Nội ngành tài chính ngân hàng, HAY
Luận văn đại học kinh tế Hà Nội ngành tài chính ngân hàng, HAY
Luận văn đại học kinh tế Hà Nội ngành tài chính ngân hàng, HAY
Luận văn đại học kinh tế Hà Nội ngành tài chính ngân hàng, HAY
Luận văn đại học kinh tế Hà Nội ngành tài chính ngân hàng, HAY
Luận văn đại học kinh tế Hà Nội ngành tài chính ngân hàng, HAY
Luận văn đại học kinh tế Hà Nội ngành tài chính ngân hàng, HAY
Luận văn đại học kinh tế Hà Nội ngành tài chính ngân hàng, HAY
Luận văn đại học kinh tế Hà Nội ngành tài chính ngân hàng, HAY
Luận văn đại học kinh tế Hà Nội ngành tài chính ngân hàng, HAY
Luận văn đại học kinh tế Hà Nội ngành tài chính ngân hàng, HAY
Luận văn đại học kinh tế Hà Nội ngành tài chính ngân hàng, HAY
Luận văn đại học kinh tế Hà Nội ngành tài chính ngân hàng, HAY
Luận văn đại học kinh tế Hà Nội ngành tài chính ngân hàng, HAY
Luận văn đại học kinh tế Hà Nội ngành tài chính ngân hàng, HAY
Luận văn đại học kinh tế Hà Nội ngành tài chính ngân hàng, HAY
Luận văn đại học kinh tế Hà Nội ngành tài chính ngân hàng, HAY
Luận văn đại học kinh tế Hà Nội ngành tài chính ngân hàng, HAY
Luận văn đại học kinh tế Hà Nội ngành tài chính ngân hàng, HAY
Luận văn đại học kinh tế Hà Nội ngành tài chính ngân hàng, HAY
Luận văn đại học kinh tế Hà Nội ngành tài chính ngân hàng, HAY
Luận văn đại học kinh tế Hà Nội ngành tài chính ngân hàng, HAY
Luận văn đại học kinh tế Hà Nội ngành tài chính ngân hàng, HAY
Luận văn đại học kinh tế Hà Nội ngành tài chính ngân hàng, HAY
Luận văn đại học kinh tế Hà Nội ngành tài chính ngân hàng, HAY
Luận văn đại học kinh tế Hà Nội ngành tài chính ngân hàng, HAY
Luận văn đại học kinh tế Hà Nội ngành tài chính ngân hàng, HAY
Luận văn đại học kinh tế Hà Nội ngành tài chính ngân hàng, HAY
Luận văn đại học kinh tế Hà Nội ngành tài chính ngân hàng, HAY
Luận văn đại học kinh tế Hà Nội ngành tài chính ngân hàng, HAY
Luận văn đại học kinh tế Hà Nội ngành tài chính ngân hàng, HAY
Luận văn đại học kinh tế Hà Nội ngành tài chính ngân hàng, HAY
Luận văn đại học kinh tế Hà Nội ngành tài chính ngân hàng, HAY
Luận văn đại học kinh tế Hà Nội ngành tài chính ngân hàng, HAY
Luận văn đại học kinh tế Hà Nội ngành tài chính ngân hàng, HAY
Luận văn đại học kinh tế Hà Nội ngành tài chính ngân hàng, HAY
Luận văn đại học kinh tế Hà Nội ngành tài chính ngân hàng, HAY
Luận văn đại học kinh tế Hà Nội ngành tài chính ngân hàng, HAY
Luận văn đại học kinh tế Hà Nội ngành tài chính ngân hàng, HAY
Luận văn đại học kinh tế Hà Nội ngành tài chính ngân hàng, HAY
Luận văn đại học kinh tế Hà Nội ngành tài chính ngân hàng, HAY
Luận văn đại học kinh tế Hà Nội ngành tài chính ngân hàng, HAY
Luận văn đại học kinh tế Hà Nội ngành tài chính ngân hàng, HAY

More Related Content

Similar to Luận văn đại học kinh tế Hà Nội ngành tài chính ngân hàng, HAY

Quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdf
Quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdfQuản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdf
Quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdf
HanaTiti
 
Đề tài luận văn 2024 Quản lý tài chính tại bệnh viện Trung ương Huế
Đề tài luận văn 2024 Quản lý tài chính tại bệnh viện Trung ương HuếĐề tài luận văn 2024 Quản lý tài chính tại bệnh viện Trung ương Huế
Đề tài luận văn 2024 Quản lý tài chính tại bệnh viện Trung ương Huế
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn: Tổ chức công tác kế toán tại trường Lê Duẩn, HAY
Luận văn: Tổ chức công tác kế toán tại trường Lê Duẩn, HAYLuận văn: Tổ chức công tác kế toán tại trường Lê Duẩn, HAY
Luận văn: Tổ chức công tác kế toán tại trường Lê Duẩn, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Trường Lê Duẩn.docx
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Trường Lê Duẩn.docxHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Trường Lê Duẩn.docx
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Trường Lê Duẩn.docx
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Thu, Chi Ngân Sách Nhà Nước
Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Thu, Chi Ngân Sách Nhà NướcHoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Thu, Chi Ngân Sách Nhà Nước
Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Thu, Chi Ngân Sách Nhà Nước
Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận văn: Quản lý tài chính tại Trường ĐH Hùng Vương, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Trường ĐH Hùng Vương, HOTLuận văn: Quản lý tài chính tại Trường ĐH Hùng Vương, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Trường ĐH Hùng Vương, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdfQuản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
HanaTiti
 
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thiết bị y tế
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thiết bị y tếLuận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thiết bị y tế
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thiết bị y tế
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Đại Học Quốc Gia Hà NộiLuận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCM
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCMLuận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCM
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCM
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOTLuận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Dược phẩm Hoa Linh
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Dược phẩm Hoa LinhHoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Dược phẩm Hoa Linh
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Dược phẩm Hoa Linh
luanvantrust
 
Bài mẫu luận văn thạc sĩ trường đại học Thương Mại, 9 ĐIỂM
Bài mẫu luận văn thạc sĩ trường đại học Thương Mại, 9 ĐIỂMBài mẫu luận văn thạc sĩ trường đại học Thương Mại, 9 ĐIỂM
Bài mẫu luận văn thạc sĩ trường đại học Thương Mại, 9 ĐIỂM
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Đức, điểm 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Đức, điểm 8Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Đức, điểm 8
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Đức, điểm 8
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phân tích tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải minh dương
Phân tích tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải minh dươngPhân tích tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải minh dương
Phân tích tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải minh dương
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng và tr...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng và tr...Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng và tr...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng và tr...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Lập dự toán phục vụ cho kiểm soát tại công ty dược phẩm, HAY - Gửi miễn phí q...
Lập dự toán phục vụ cho kiểm soát tại công ty dược phẩm, HAY - Gửi miễn phí q...Lập dự toán phục vụ cho kiểm soát tại công ty dược phẩm, HAY - Gửi miễn phí q...
Lập dự toán phục vụ cho kiểm soát tại công ty dược phẩm, HAY - Gửi miễn phí q...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty dầu khí quốc tế - Gửi miễn ...
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty dầu khí quốc tế - Gửi miễn ...Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty dầu khí quốc tế - Gửi miễn ...
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty dầu khí quốc tế - Gửi miễn ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Kt01015 vu thihoa_4c
Kt01015 vu thihoa_4cKt01015 vu thihoa_4c
Kt01015 vu thihoa_4c
langtucodon
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm ...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Luận văn đại học kinh tế Hà Nội ngành tài chính ngân hàng, HAY (20)

Quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdf
Quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdfQuản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdf
Quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdf
 
Đề tài luận văn 2024 Quản lý tài chính tại bệnh viện Trung ương Huế
Đề tài luận văn 2024 Quản lý tài chính tại bệnh viện Trung ương HuếĐề tài luận văn 2024 Quản lý tài chính tại bệnh viện Trung ương Huế
Đề tài luận văn 2024 Quản lý tài chính tại bệnh viện Trung ương Huế
 
Luận văn: Tổ chức công tác kế toán tại trường Lê Duẩn, HAY
Luận văn: Tổ chức công tác kế toán tại trường Lê Duẩn, HAYLuận văn: Tổ chức công tác kế toán tại trường Lê Duẩn, HAY
Luận văn: Tổ chức công tác kế toán tại trường Lê Duẩn, HAY
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Trường Lê Duẩn.docx
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Trường Lê Duẩn.docxHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Trường Lê Duẩn.docx
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Trường Lê Duẩn.docx
 
Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Thu, Chi Ngân Sách Nhà Nước
Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Thu, Chi Ngân Sách Nhà NướcHoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Thu, Chi Ngân Sách Nhà Nước
Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Thu, Chi Ngân Sách Nhà Nước
 
Luận văn: Quản lý tài chính tại Trường ĐH Hùng Vương, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Trường ĐH Hùng Vương, HOTLuận văn: Quản lý tài chính tại Trường ĐH Hùng Vương, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Trường ĐH Hùng Vương, HOT
 
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdfQuản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
 
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thiết bị y tế
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thiết bị y tếLuận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thiết bị y tế
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thiết bị y tế
 
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Đại Học Quốc Gia Hà NộiLuận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Đại Học Quốc Gia Hà Nội
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCM
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCMLuận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCM
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCM
 
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOTLuận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
 
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Dược phẩm Hoa Linh
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Dược phẩm Hoa LinhHoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Dược phẩm Hoa Linh
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Dược phẩm Hoa Linh
 
Bài mẫu luận văn thạc sĩ trường đại học Thương Mại, 9 ĐIỂM
Bài mẫu luận văn thạc sĩ trường đại học Thương Mại, 9 ĐIỂMBài mẫu luận văn thạc sĩ trường đại học Thương Mại, 9 ĐIỂM
Bài mẫu luận văn thạc sĩ trường đại học Thương Mại, 9 ĐIỂM
 
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Đức, điểm 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Đức, điểm 8Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Đức, điểm 8
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Đức, điểm 8
 
Phân tích tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải minh dương
Phân tích tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải minh dươngPhân tích tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải minh dương
Phân tích tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải minh dương
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng và tr...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng và tr...Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng và tr...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng và tr...
 
Lập dự toán phục vụ cho kiểm soát tại công ty dược phẩm, HAY - Gửi miễn phí q...
Lập dự toán phục vụ cho kiểm soát tại công ty dược phẩm, HAY - Gửi miễn phí q...Lập dự toán phục vụ cho kiểm soát tại công ty dược phẩm, HAY - Gửi miễn phí q...
Lập dự toán phục vụ cho kiểm soát tại công ty dược phẩm, HAY - Gửi miễn phí q...
 
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty dầu khí quốc tế - Gửi miễn ...
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty dầu khí quốc tế - Gửi miễn ...Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty dầu khí quốc tế - Gửi miễn ...
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty dầu khí quốc tế - Gửi miễn ...
 
Kt01015 vu thihoa_4c
Kt01015 vu thihoa_4cKt01015 vu thihoa_4c
Kt01015 vu thihoa_4c
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm ...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm ...
 

More from Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default

Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAYKhóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAYBài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDVBài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAYBáo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAYKhóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAYBài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAYBài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAYTiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAYBài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAYBài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAYBài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAYBài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAYTiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAYBài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂMBài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAYBài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAYBài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAYBài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nayTiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAYTiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 

More from Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default (20)

Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAYKhóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
 
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAYBài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
 
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDVBài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
 
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAYBáo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
 
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAYKhóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAYBài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAYBài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
 
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAYTiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAYBài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAYBài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAYBài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAYBài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
 
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAYTiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAYBài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂMBài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
 
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAYBài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAYBài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAYBài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
 
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nayTiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
 
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAYTiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
 

Recently uploaded

CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docxBÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
HngL891608
 
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
12D241NguynPhmMaiTra
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
SmartBiz
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
QucHHunhnh
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
khanhthy3000
 
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdfCau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
HngMLTh
 
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptxFSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
deviv80273
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
hieutrinhvan27052005
 
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdfSLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
UyenDang34
 
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxdddddddddddddddddtrắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
my21xn0084
 
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀNGiải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
linh miu
 
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
lmhong80
 
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docxVăn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
metamngoc123
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
AnhPhm265031
 
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
NguynDimQunh33
 

Recently uploaded (18)

CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
 
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docxBÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
 
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
 
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdfCau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
 
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptxFSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
 
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdfSLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
 
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxdddddddddddddddddtrắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
 
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀNGiải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
 
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
 
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docxVăn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
 
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
 

Luận văn đại học kinh tế Hà Nội ngành tài chính ngân hàng, HAY

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- LÊ QUỐC TÙNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TẢI MIỄN PHÍ KẾT BẠN ZALO:0917 193 864 DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP WEBSITE: VIETKHOALUAN.COM ZALO/TELEGRAM: 0917 193 864 MAIL: BAOCAOTHUCTAPNET@GMAIL.COM LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- LÊ QUỐC TÙNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60 34 02 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG Ngƣờihƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Hƣơng Liên XÁC NHẬN CÁN BỘ XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ HƯỚNG DẪN CHẤM LUẬN VĂN
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi, chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của người khác. Các nội dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của luận văn. Việc sử dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của người khác đảm bảo theo đúng các quy định. Tôi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình. Giảng viên hƣớng dẫn Tác giả luận văn TS. Nguyễn Thị Hƣơng Liên Lê Quốc Tùng
  • 4. LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất tới TS. Nguyễn Thị Hương Liên đã tận tình chỉ bảo và tạo mọi điều kiện để tôi có thể hoàn thành luận văn một cách tốt nhất. Tôi xin cảm ơn tới tập thể các thầy các cô của Khoa Tài chính ngân hàng - Trường Đại học kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt thời gian tôi tham gia học tập tại trường. Xin cảm ơn đến Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh – nơi hiện tại tôi đang công tác đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện nghiên cứu đề tài này. Sau cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã luôn ủng hộ, giúp đỡ và động viên giúp tôi hoàn thành luận văn này.
  • 5. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..............................................................................i DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................. ii DANH MỤC HÌNH VẼ..................................................................................................iii MỞ ĐẦU ..............................................................................................................................1 Chƣơng 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP.......................................................5 1.1. Tổng quan nghiên cứu.................................................................................................5 1.1.1. Nghiên cứu về cơ chế tự chủ tài chính của trường đại học công lập..................5 1.1.2. Nghiên cứu về quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp..........................................5 1.1.3. Nghiên cứu về phân bổ NSNN tại đơn vị sự nghiệp ............................................6 1.1.4. Nghiên cứu về công tác tài chính tại đơn vị sự nghiệp.........................................7 1.1.5. Nghiên cứu về chính sách phí, học phí tại đơn vị sự nghiệp...............................7 1.2. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp ..........................................7 1.2.1. Khái niệm quản lý tài chính.....................................................................................7 1.2.2. Vai trò của quản lý tài chính....................................................................................8 1.3. Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp..................................................................9 1.3.1. Đặc điểm đơn vị sự nghiệp ......................................................................................9 1.3.2. Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp............................................................ 12 1.3.3. Những yêu cầu cơ bản đối với quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp . 20 1.3.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp... 24 Chƣơng 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................... 38 2.1. Quy trình nghiên cứu................................................................................................ 38 2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................... 40 2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu .............................................................................. 40 2.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu ............................................................................ 40 Chƣơng 3 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH.................................................... 42 3.1. Khát quát về tổ chức bộ máy của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.................................................................................................................................... 42
  • 6. 3.1.1. Khái quát về chức năng, nhiệm vụ....................................................................... 42 3.1.2. Khái quát về cơ cấu tổ chức bộ máy.................................................................... 44 3.2. Thực trạng quản lý tài chính tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (Học viện Trung tâm)................................................................................................................. 46 3.2.1 Mô hình quản lý tài chính ...................................................................................... 46 3.3. Đánh giá về công tác quản lý tài chính tại Học viện............................................. 64 3.3.1. Ưu điểm .................................................................................................................. 64 3.3.2. Hạn chế - nguyên nhân .......................................................................................... 69 CHƢƠNG 4 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH............ 73 4.1. Định hướng phát triển Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh 2015-2020 và tầm nhìn 2030 ................................................................................................................... 73 4.1.1. Phân tích điểm mạnh , hạn chế, cơ hội và thách thức của Học viện................ 73 4.1.2. Định hướng chiến lược phát triển của Học viện ................................................ 75 4.2. Phương hướng nâng cao hiệu quả ........................................................................... 76 4.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Học viện............................................. 78 4.3.1. Đổi mới quy trình và thực hiện quản lý tài chính theo quy đinh của Luật ngân sách nhà nước.................................................................................................................... 78 4.3.2. Tăng cường tự chủ trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ tại Học viện ................ 83 4.3.3. Nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ tài chính – kế toán........................... 89 4.3.4. Quản lý chặt chẽ các nguồn thu ........................................................................... 90 4.3.5. Tăng cường công tác tự kiểm tra, giám sát tài chính......................................... 92 4.3.6. Đầu tư đổi mới trang thiết bị và phương tiện làm việc ..................................... 95 4.3.7. Quản lý chi tiêu hiệu quả và hoàn thiện hệ thống các tiêu chuẩn định mức chi tiêu................................................................................................................................ 96 KẾT LUẬN....................................................................................................................... 99 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................. 101
  • 7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 BHXH Bảo hiểm xã hội 2 BHYT Bảo hiểm y tế 3 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp 4 CCTC Cơ chế tài chính 5 CĐP Công đoàn phí 6 CTNB Chi tiêu nội bộ 7 DVSN Đơn vị sự nghiệp 8 DTNS Dự toán Ngân sách 9 DHCL Đại học công lập 10 HVCTQGHCM Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh 11 KBNN Kho bạc Nhà nước 12 NS Ngân sách 13 NSNN Ngân sách Nhà nước 14 NCKH Nghiên cứu khoa học 15 QLTC Quản lý tài chính 16 QĐ Quyết định 17 SNKT Sự nghiệp kinh tế 18 TCTC Tự chủ tài chính 19 TTĐV Thủ trưởng đơn vị 20 VBQPPL Văn bản quy phạm pháp luật i
  • 8. DANH MỤC BẢNG BIỂU STT Bảng Nội dung Trang 1 Bảng 3.1 Tổng hợp nguồn NSNN cấp cho các đơn vị dự 53 toán trực thuộc từ năm 2016 đến năm 2019 2 Bảng 3.2 Tổng hợp nguồn thu tại Học viện Chính trị quốc 55 gia Hồ Chí Minh từ năm 2016 đến năm 2019 3 Bảng 3.3 Tổng hợp số quyết toán nguồn NSNN tại các đơn 56 vị dự toán trực thuộc từ năm 2016 đến năm 2019 4 Bảng 3.4 Tổng hợp chi từ nguồn thu tại các đơn vị dự 60 toán trực thuộc từ năm 2016 đến năm 2019 5 Bảng 3.5 Tổng hợp nhân sự làm công tác quản lý tài chính 65 tại Học viện theo trình độ đào tạo Bảng tổng hợp nhân sự làm công tác quản lý tài 6 Bảng 1.6 chính tại Học viện theo độ tuổi và thâm niên 67 công tác ii
  • 9. DANH MỤC HÌNH VẼ STT Hình Nội dung Trang 1 Hình 3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy 45 2 Hình 3.2 Mô hình quản lý tài chính 48 iii
  • 10. MỞ ĐẦU 1. Tính cấpthiết của đề tài Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (Học viện CTQG) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng; là đơn vị tài chính cấp I; là trung tâm quốc gia đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt, trung, cao cấp, công chức hành chính, công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của các đơn vị sự nghiệp công lập, thành viên hội đồng quản trị, tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, giám đốc, phó giám đốc doanh nghiệp nhà nước, cán bộ khoa học chính trị và hành chính của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội; là trung tâm quốc gia nghiên cứu khoa học lý luận Mac-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, nghiên cứu đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghiên cứu về các khoa học chính trị. Trong đó, Học viện CTQG Hồ Chí Minh (Trung tâm Học viện – trụ sở tại 135 Nguyễn Phong Sắc, Cầu Giấy, Hà Nội) là cơ quan hàng đầu trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo quản lý. Là một cơ quan sự nghiệp công lập thì trong đó công tác quản lý tài chính (QLTC) cực kỳ quan trọng để đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động của Học viện. Quản lý tài chính là một hoạt động quản lý tổng hợp. Việc sử dụng quản lý nguồn tài chính có hiệu quả tạo ra cơ chế giám sát, kiểm tra ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực trong việc khai thác và sử dụng các nguồn lực tài chính của Học viện, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn tài chính. Nguồn tài chính cơ bản của Học viện CTQG Hồ Chí Minh (Trung tâm Học viện) hiện nay sử dụng chủ yếu từ Ngân sách nhà nước, phần còn lại từ nguồn thu sự nghiệp của đơn vị. Chính vì vậy, quản lý tài chính tại Học viện CTQG Hồ Chí Minh (Trung tâm Học viện) phải đảm bảo quản lý chặt chẽ các khoản 1
  • 11. chi đúng theo quy định do ngân sách nhà nước cấp, mặt khác quản lý tốt các nguồn thu trong đơn vị. Nội dung các công trình nghiên cứu này mang tính định hướng, đề cập từ những quan điểm về cơ chế, chính sách đến các giải pháp về đổi mới và hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính để phục vụ nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế xã hội nói chung. Về công tác quản lý tài chính, thời gian qua Học viện CTQG Hồ Chí Minh (Trung tâm Học viện) đã không ngừng hoàn thiện cơ chế quản lý, từ công tác lập kế hoạch đến phân bổ chi tiêu cho các hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học, phân cấp quản lý, huy động nguồn lực tài chính, kiểm tra, kiểm soát quá trình chi tiêu tại Trung tâm Học viện và đã đạt được những kết quả đáng khích lệ: phân bổ chi tiêu hợp lý hơn, xây dựng các tiêu chuẩn, định mức chi tiêu phù hợp góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Bên cạnh đó, công tác này còn bộc lộ một số hạn chế như nguồn thu còn hạn chế, phân bổ kinh phí chưa khuyến khích nâng cao chất lượng đào tạo, cơ cầu chi chưa thật hợp lý, năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác tài chính chưa đáp ứng yêu cầu mới... Xuất phát từ các nội dung trên cho thấy đề tài nghiên cứu “Quản lý tài chính tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh” là cấp thiết, đặc biệt trong xu thế cải cách quản lý tài chính nhằm thực hành tiết kiệm, chống lãnh phí thực sự có hiệu quả. Vì vậy, việc nghiên cứu để tìm ra giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính ở Học viện CTQG Hồ Chí Minh (Trung tâm Học viện) đặt ra là cần thiết. 2. Câu hỏi nghiên cứu Luận văn xét về tổng thể, các công trình nghiên cứu đã làm rõ những nội dung cơ bản lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (Trung tâm Học viện), nguồn kinh phí ở đơn vị sự nghiệp gắn với đặc thù của mỗi đơn vị. Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có công 2
  • 12. trình nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề quản lý tài chính Trung tâm Học viện. Luận văn sẽ làm sáng tỏ một số câu hỏi như sau: Quản lý tài chính tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (Trung tâm Học viện) có những đặc thù nào khác các trường Đại học công lập khác? Thực trạng Quản lý tài chính tại Trung tâm Học viện đã đạt được kết quả nào, còn hạn chế gì và nguyên nhân hạn chế? Trong quản lý tài chính tại Trung tâm Học viện cần có giải pháp như thế nào để đảm bảo nguồn tài chính cho Học viện thực hiện mục tiêu hoàn thiện quản lý tài chính tại Trung tâm Học viện? 3. Mục tiêu nghiên cứu 3.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Trung tâm Học viện, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Trung tâm Học viện. 3.2. Nhiệm vụ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về nghiên cứu quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp. Phân tích, đánh giá thực trạng Quản lý tài chính hiện nay tại Trung tâm Học viện đánh giá kết quả đã đạt được, những tồn tại và nguyên nhân hạn chế. Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác Quản lý tài chính tại Trung tâm Học viện. 4. Đốitƣợng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đốitƣợng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu các vấn đề của đơn vị sự nghiệp và các trường đại học công lập qua đó làm rõ Quản lý tài chính Tại Trung tâm Học viện, các yếu tố quyết định năng lực quản lý tài chính tại Trung tâm Học viện bao gồm các yếu tố con người, quy chế quản lý và trang thiết bị. 3
  • 13. 4.2. Phạm vi nghiên cứu 4.2.1. Phạmvi không gian: Nghiên cứu tại Trung tâm Học viện dưới góc độ tiếp cận qua các quy trình thực hiện quản lý tài chính. 4.2.2. Phạmvi thời gian: Đề tài luận văn nghiên cứu quản lý tài chính tại Trung tâm Học viện trọng tâm là quy trình thực hiện quản lý tài chính bao gồm các qui định, hướng dẫn, các định mức thực hiện ở đơn vị sự nghiệp có thu. Số liệu sử dụng để phân tích được thu thập trong khoảng thời gian 2015 - 2019. Các giải pháp đề xuất đến năm 2025. 5. Kết cấu của luận văn Nội dung của luận văn gồm: Phần mở đầu Danh mục bảng, biểu, hình, sơ đồ Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng quản lý tài chính tại Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Chương 4: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. 4
  • 14. Chƣơng 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP 1.1. Tổng quan nghiên cứu Thời gian những năm gần đây, những công trình nghiên cứu về chủ đề, đề tài liên quan đến quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp nói chung và các trường đại học công lập nói riêng; một số chủ đề, đề tài được các nhà nghiên cứu quan tâm như: 1.1.1. Nghiên cứu về cơ chế tự chủ tài chính của trường đại học công lập Các nghiên cứu về cơ chế tự chủ tài chính đã đánh giá được thực trạng cơ chế tự chủ, những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân và đưa ra những khuyến nghị về đổi mới cơ chế tự chủ của Đỗ Thanh Nam (2018) “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính các cơ sở giáo dục đại học công lập thực hiện tự chủ ở Việt Nam”. Nguyễn Hoàng Ngọc (2016) “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2”. Đỗ Thị Thùy Dung (2015) Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với giáo dục đại học công lập ở Việt Nam: Trường hợp Đại học Quốc gia Hà Nội. Nguyễn Thị Hương Giang (2015) đề tài: “Quản lý tài chính tại cách trường đại học công lập tự chủ tài chính trên địa bàn thành phố Hà Nội trực thuộc Bộ Giáo dục và đào tạo”. Qua đó được các bước đột phá trên lộ trình đổi mới toàn diện, tổ chức lại bộ máy, tăng cường quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm của đơn vị qua đó giảm áp lực tài chính cho ngân sách nhà nước. 1.1.2. Nghiên cứu về quản lýtài chính tại đơn vị sự nghiệp Các nghiên cứu đã nêu và làm rõ được một số nội dung cơ bản trong quản trị tài chính. Hà Thị Hồng Hạnh (2018) “Cơ chế quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập”. Nguyễn Thị Thanh Giang (2016) đề tài “Quản lý 5
  • 15. tài chính tại Đại học Quốc gia Hà Nội. Lê Đức Đạt (2016) đề tài “Quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính tại Đại học Hồng Đức”. Nguyễn Thị Ngọc Cẩm (2016) “Quản lý tài chính tại Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính”. Chu Thị Ngọc Trâm (2016), đề tài “Quản lý tài chính tại Học viện Chính sách và phát triển – Bộ Kế hoạch và Đầu tư”. Nguyễn Thị Thanh Giang (2016) “Quản lý tài chính tại Đại học Quốc gia Hà Nội”. Trần Trung Sơn (2016) “Quản lý tài chính tại Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà nội”. Nguyễn Minh Tuấn (2015) “Tác động của quản lý tài chính đến chất lượng giáo dục đại học - Nghiên cứu điển hình tại các trường đại học thuộc Bộ Công Thương”, Nguyễn Thị Hương (2015) “Quản lý tài chính tại Đại học quốc gia Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục đại học”; Phan Công Nghĩa (2015) “Xây dựng mô hình quản trị tài chính đối với các trường đại học công lập”. Qua cơ chế quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập trên nhiệm vụ cấp thiết đối với các đơn vị sự nghiệp nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu, đòi hỏi của thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội đất nước và phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. 1.1.3. Nghiên cứu về phân bổ NSNN tại đơn vị sự nghiệp Các nghiên cứu đã phân tích rõ về thực trạng cơ chế cấp NSNN hiện nay là chưa phù hợp, mang tính bình quân, chưa khuyến khích được các đơn vị phát triển nguồn thu và đề xuất giải pháp phân bổ NSNN, chủ yếu là theo hướng phân bổ NSNN gắn với đầu ra: Hà Thị Hồng Hạnh (2018) “Cơ chế quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập”. Nguyễn Thị Lan Hương (2015) “Chính sách chia sẻ chi phí đào tạo Giáo dục đại học Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn năm 2030”. Phan Công Nghĩa (2015) “Xây dựng mô hình quản trị tài chính đối với các trường đại học công lập”. Qua đó, phản ảnh quá trình đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách nhà nước và cơ chế hoạt động đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong thời gian qua và chỉ ra các vấn đề cần giải quyết trong thời gian tới. 6
  • 16. 1.1.4. Nghiên cứu về công tác tài chính tại đơn vị sự nghiệp Các công trình nghiên cứu về chế độ kế toán HCSN các trường đại học, học viện chỉ đề cập đến trong ĐVSN, chưa có nghiên cứu nào làm rõ sự cần thiết của công tác kế toán tại ĐVSN: Hà Thị Hồng Hạnh (năm 2018) “Cơ chế quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập”. Lê Văn Dụng (2017) “Quản trị tài chính tại các trường đại học công lập nghành y ở Việt Nam”; Hoàng Đình Hương (2015) “Tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các trường đại học ngoài công lập tại Việt Nam”. Công tác quản lý tài chính hiện nay đã có một số đổi mới nhất định và hiệu quả ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên, qua thực tiễn công tác quản lý tài chính cũng đang phải giải quyết nhiều vấn đề tồn tại và những hạn chế, bất cập làm giảm hiệu quả đơn vị sự nghiệp. 1.1.5. Nghiên cứu về chính sách phí, học phí tại đơn vị sự nghiệp Các nghiên cứu nêu trên đã phân tích và làm rõ những hạn chế của chính sách học phí là mức học phí thấp, chưa dựa trên cơ sở chi phí và chất lượng đào tạo, chưa đảm bảo cơ chế cạnh tranh giữa các trường. Qua đó các nghiên cứu khuyến nghị giải pháp tăng học phí theo hướng chia sẻ chi phí giữa Nhà nước và người học, tiêu biểu như: Trần Quang Hùng (2016) “ Chính sách học phí đại học của Việt Nam”. Phan Công Nghĩa (2015) “Xây dựng mô hình quản trị tài chính đối với các trường đại học công lập”. Nguyễn Thị Lan Hương (2015) “Chính sách chia sẻ chi phí đào tạo Giáo dục đại học Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn năm 2030”. Hiện nay, cơ chế thu quản lý của đơn vị của đơn vị sự nghiệp vẫn theo quy định của Nghị định của nhà nước, chưa có tính mới, để đưa ra định mức, khung chuẩn cho từng đối tượng học viện tại đơn vị sự nghiệp. 1.2. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp 1.2.1. Khái niệm quảnlýtài chính Quản lý là việc thực hiên các hoạt động đảm bảo diễn ra bình thường trong công tác điều hành thường nhật bao gồm: hệ thống tài chính, kinh tế, 7
  • 17. văn hóa, xã hội, thông tin, chính trị có liên quan đến quản trị. Thực chất của quản lý là việc thu thập, phân tích, hệ thống các số liệu thống kê trong quản lý nhằm đạt tới kết quả như mong muốn. Ví dụ như các hoạt động quản lý điều hành chiến lược, xây dựng mô hình kinh doanh, cơ cấu tổ chức, nhân sự, trong các hoạt động tài chính, kế toán, marketing, thương hiệu, bán hàng, cung ứng, quản lý chất lượng nguồn nhân lực,…) QLTC là việc sử dụng các quy trình quản lý các nguồn lực tài chính, quản lý thu chi mang tính tổng hợp trong đơn vị bao gồm quy trình báo cáo tài chính và kế toán, quy trình dự thảo ngân sách, thu hồi các khoản phải thu, quản lý rủi ro, và bảo hiểm tại các cơ quan, công ty. QLTC yêu cầu cơ quan, công ty đưa ra các kế hoạch, quyết định tài chính và đảm bảo được mục tiêu khi được đưa ra theo định hướng đã định sẵn. QLTC được thực hiện dựa theo các nguyên tắc, quy định, chế độ của Nhà nước ban hành dựa trên các Văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước như: Nghị quyết, nghị định, quyết định, pháp lệnh, hay các văn bản được quy định của đơn vị nhằm thực hiện các hoạt động tài chính trên cơ sở tuân thủ theo quy định của Nhà nước. 1.2.2. Vai trò của quản lý tài chính Để duy trì hoạt động của một bộ máy, thì quản lý tài chính là một khâu rất qua trọng trong bất kỳ một đơn vị nào. Tài chính biểu hiện tổng thể quy mô tổ chức, bao quát được hoạt động của đơn vị. Dựa vào QLTC mà đơn vị quản lý có thể soát được mọi hoạt động, đánh giá mức độ hiệu quả của đơn vị, nhằm sử dụng hiệu quả nguồn lực của đơn vị một cách tối đa, hữu hiệu nhất. Tại các ĐVSN thì QLTC cũng đóng một vai trò rất quan trọng trong việc duy trì hoạt động của đơn vị. Hiện nay, hoạt đồng tại các ĐVSN rất đa dạng, đa dạng hóa mọi nguồn lực có của đơn vị. Ngoài các khoản chi từ NSNN, các đơn vị cũng sử dụng các nguồn lực hiện có để có thể tăng nguồn 8
  • 18. thu, làm giảm gánh nặng của NSNN, tránh gây lãnh phí nguồn tài nguyên của đơn vị, ngoài ra còn cung cấp dịch vụ cho xã hội với chi phí thấp hơn thị trường. Việc QLTC trong các ĐVSN liên quan đến hiệu quả sử dụng nguồn vốn, các chỉ tiêu phát triển quy mô, lực lượng của đơn vị. Do đó, nếu sử dụng tài chính của các ĐVSN được quản lý, giám sát, kiểm tra, đánh giá nhằm đưa ra những nhằm nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng nguồn lực tài chính của đơn vị một cách tốt đa nhất. Việc đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động của ĐVSN. Trong quá trình hoạt động của ĐVSN thường nảy sinh các nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động thường xuyên của đơn vị cũng như cho hoạt động đầu tư phát triển. Vai trò của quản lý tài chính trước hết thể hiện ở chỗ xác định đúng đắn các nhu cầu về vốn cho hoạt động trong từng thời kỳ và tiếp đó phải lựa chọn các phương pháp và hình thức sử dụng nguồn vốn hợp lý cho các hoạt động của ĐVSN. Nhà nước có thể giám sát, kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động của ĐVSN. Quản lý tài chính là một trong những hoạt động quản lý quan trọng của bất kỳ một tổ chức nào trong điều kiện kinh tế thị trường. Bởi vì, tài chính biểu hiện tổng hợp và bao quát hoạt động của đơn vị. Ngăn ngừa tham nhũng trong xã hội. Sử dụng nguồn tài chính ở các ĐVSN liên quan trực tiếp đến hiệu quả kinh tế - xã hội và chi tiêu đóng góp của nhân dân. Ngoài ra, việc quản lý sử dụng nguồn tài chính một cách hợp lý giúp đơn vị định hướng đơn vị phát triển, nâng cao tính hệ thống để tái cấu trúc hoạt động của đơn vị đi lên trong mọi lĩnh vực của đời sống, văn hóa, kinh tế xã hội,.. trong sự phát triển chung của xã hội hiện nay. 1.3. Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp 1.3.1. Đặcđiểm đơn vị sự nghiệp 9
  • 19. Đơn vị hành chính sự nghiệp là hệ thống các cơ quan quyền lực của Nhà nước từ Trung ương đến địa phương do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập để thực hiện chức năng riêng của từng ban, ngành, lĩnh vực. Ví dụ: trường học, ủy ban nhân dân... Do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, có tư cách pháp nhân, có tài khoản, con dấu riêng, thực hiện chức năng phục vụ quản lý nhà nước hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật. Cơ chế tài chính của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công là cơ bản giống nhau, về kinh phí hành chính trong quá trình thực thi nhiệm vụ, về biên chế và tổ chức hoạt động, trong khi các đơn vị sự nghiệp công lập lại có những đặc điểm khác biệt với các cơ quan hành chính –> vấn đề cải cách tách chức năng quản lý nhà nước của cơ quan hành chính với cung cấp dịch vụ công của đơn vị sự nghiệp. ĐVSN được thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, ngoài ra ĐVSN là đơn vị dự toán độc lập, có con dấu, có tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của Luật Kế toán. Trong quá trình hoạt động, các đơn vị hành chính sự nghiệp phải có trách nhiệm chấp hành quy định của Luật NSNN, các tiêu chuẩn dịnh mức, quy định về chế độ kế toán HCSN do Nhà nước ban hành. Cụ thể là đáp ứng yêu cầu về quản lý kinh tế, tài chính, tăng cường quản lý kiểm soát chi quỹ NSNN, quản lý tài sản công, nâng cao chất lượng công tác kế toán và hiệu quả quản lý trong các đơn vị hành chính sự nghiệp. Do vậy, công tác kế toán hành chính sự nghiệp phải đảm bảo được tính thống nhất giữa kế toán và yêu cầu quản lý của nhà nước và đơn vị, đảm bảo sự thống nhất về nội dung, phương pháp của kế toán với các chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước, đảm bảo sự phù hợp với đặc thù của đơn vị. 10
  • 20. Đặc điểm của ĐVSN bắt nguồn từ nhu cầu thực tế phát triển kinh tế xã hội và vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường. Có những điểm chung và riêng với quản lý hành chính nhà nước như sau: Chung: + Là 1 tập hợp những cá nhân (cán bộ, công chức viên chức và người lao động). + Có cơ cấu tổ chức độc lập tương đối (độc lập: cơ quan này khác và tách rời cơ quan kia). + Có thẩm quyền được pháp luật quy định (thẩm quyền: là tổng thể những nhiệm vụ, quyền hạn pháp luật quy định cho 1 cá nhân hoặc tổ chức, dùng để tác động đến đối tượng bên ngòai, mang tính chất quyền lực pháp lý, có giá trị bắt buộc thi hành đối với các đối tượng chịu sự tác động. Quyền được ban hành các VBQPPL là quyền có hiệu quả nhất). + Là cơ quan chuyên thực hiện chức năng quản lý hành chính Nhà nước (chấp hành – điều hành) -> sẽ sinh ra một đặc điểm: đây là họat động mang tính dưới luật (họat động lập quy). + Là lọai cơ quan có hệ thống đơn vị cơ sở trực thuộc (các đơn vị kinh tế, đơn vị sự nghiệp…) + Là lọai cơ quan đông đảo về nhân lực, dồidào về cơ sở vật chất. * Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, cácĐVSN được phân loại nhưsau: - Nguồn thu sự nghiệp tại đơn vị tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên là đơn vị có nguồn thu sự nghiệp bù đắp toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị, Nhà nước không phải cấp kinh phí đảm bảo hoạt động thường xuyên cho đơn vị; - Nguồn thu sự nghiệp tại đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên là đơn vị có nguồn thu chưa tự trang trải toàn bộ chi phí 11
  • 21. hoạt động thường xuyên, trong đó NSNN cấp một phần chi phí hoạt động thường xuyên cho đơn vị; - Nguồn thu sự nghiệp của các đơn vị thấp, ĐVSN không có nguồn thu, kinh phí hoạt động do NSNN bảo đảm toàn bộ. Các đơn vị hành chính sự nghiệp hoạt động bằng nguồn kinh phí của nhà nước cấp hoặc từ các nguồn kinh phí khác như thu sự nghiệp, phí, lệ phí, hoạt động kinh doanh hay viện trợ không hoàn lại. Do đó, để quản lý và chủ động trong các khoản chi tiêu của mình, hàng năm các đơn vị hành chính sự nghiệp phải lập dự toán cho từng khoản chi tiêu này. Các ĐVSN thường được thiết lập theo một hệ thống từ Trung ương đến địa phương trong cùng một ngành. Vì vậy, cấp dự toán cũng khác nhau, tuỳ theo trách nhiệm trong việc quản lý tài chính của đơn vị. Mọi khoản chi tiêu của các ĐVSN được phân bổ trong kế hoạch và được phê duyệt trong dự toán chi tiêu NSNN hàng năm, vì thế còn được gọi là đơn vị dự toán. Các ĐVSN hoạt động trong các lĩnh vực hoạt động khác như giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ,... Đơn vị sự nghiệp ngoài việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ chuyên môn được giao, còn là nơi nghiên cứu, sáng tạo ra các sản phẩm đặc biệt ở hình thái vật chất hoặc phi vật chất cung cấp cho xã hội. 1.3.2. Quảnlýtài chính trong đơn vị sự nghiệp 1.3.2.1. Kháiquátvề quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp a. Khát quátvề nguồn thu Nguồn tài chính của các ĐVSN bao gồm: Nguồn NSNN cấp và nguồn ngoài NSNN cấp. Theo Luật NSNN thì nguồn NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Các nguồn tài chính được quy định như sau: 12
  • 22. Nguồn kinh phí do NSNN cấp bao gồm: - Nguồn bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ đối với DVSN tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động (sau khi đã cân đối với nguồn thu sự nghiệp); được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao; - Nguồn thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với các đơn vị không phải là tổ chức khoa học và công nghệ) bao gồm các chương trình, đề án, đề tài...; - Nguồn thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, các nhiệm vụ khác); - Nguồn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; - Nguồn thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức; - Nguồn thực hiện nhiệm vụ độtxuất được cấp có thẩm quyền giao; - Nguồn thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định; - Vốn đốiứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có thẩm quyền phê duyệt; - Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm; - Kinh phí khác. - Nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí được để lại chi theo quy định; - Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với chuyên môn và khả năng của đơn vị, cụ thể: + Sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo: Thu từ hợp đồng đào tạo được ký kết với các tổ chức trong và ngoài nước; thu từ các hợp đồng dịch vụ dịch thuật, khoa học và công nghệ và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. 13
  • 23. + Sự nghiệp Kinh tế: Thu tư vấn, thiết kế, quy hoạch, thuỷ lợi, thuỷ sản, dịch vụ nông lâm, công nghiệp, xây dựng, giao thông, địa chính, địa chất và các ngành khác; các khoản thu khác theo quy định của nhà nước. + Sự nghiệp Văn hóa và thông tin: Thu từ hình thức quảng cáo, bán vé các buổi biểu diễn, vé xem phim, các hợp đồng với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; thu từ các hoạt động đăng, phát quảng cáo trên báo, tạp chí, xuất bản, phát thanh truyền hình; cung ứng dịch vụ in tráng lồng tiếng; thu phát hành báo chí, thông tin cổ động và các khoản thu khác theo quy định của Nhà nước. + Sự nghiệp Y tế và Đảm bảo xã hội: Thu từ các hoạt động dịch vụ về khám, chữa bệnh, y tế dự phòng, đào tạo, nghiên cứu khoa học; cung cấp các chế phẩm từ máu, vắc xin, sinh phẩm; thu từ các hoạt động cung ứng (giặt là, ăn uống, phương tiện đưa đón bệnh nhân, khác); thu từ các dịch vụ từ thuốc, dịch truyền, sàng lọc máu và các khoản thu khác theo quy định của Nhà nước. + Sự nghiệp Thể dục và thể thao: Thu hoạt động dịch vụ quảng cáo, bản quyền, phát thanh truyền hình, sân bãi, và các khoản thu khác theo quy định của Nhà nước. - Thu khác (nếu có). - Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng từ các hoạt động dịch vụ. Nguồn vốn viện trợ, quà biếu, tặng, cho trong và ngoài nước theo quy định của Nhà nước. - Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng và vốn huy động của cán bộ, viên chức trong đơn vị. - Nguồn vốn tham gia liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. 14
  • 24. a. Khát quátvề chi của đơn vị sự nghiệp +) Chi thường xuyên Đơn vị được chủ động sử dụng các nguồn tài chính theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao gồm: - Tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội và y tế, kinh phí công đoàn theo quy định nhà nước; văn phòng phẩm; các khoản chi nghiệp vụ, dịch vụ công cộng; sửa chữa thường xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ quy định. - Chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý: Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính, đơn vị được quyết định mức chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý, nhưng tối đa không vượt quá mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. +) Chi không thường xuyên * Chi nhiệm vụ không thường xuyên: Bao gồm các khoản chi theo quy định như: Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức; Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy định; Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia; Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định (nếu có); Chi thực hiện các nhiệm vụ do nhà nước đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác) theo giá hoặc khung giá do Nhà nước quy định; Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao; Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết; 15
  • 25. Các khoản chi khác theo quy định (nếu có) Nội dung quản lý các khoản chi: Chi hoạt động, chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức: để thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, đào tạo, nghiệp vụ, chính trị, ngoại ngữ, tin học, … và cho các đối tượng cán bộ công chức thuộc phạm vi quản lý của các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương. Chi mua sắm trang thiết bị, đầu tư xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn tài sản cố định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt: đáp ứng nhu cầu cho việc mua sắm, trang thiết bị tại các đơn vị, sửa chữa máy móc. Các khoản chi này phát sinh không thường xuyên, mức độ chi phụ thuộc vào nhu cầu thực tế, thực trạng về nhà cửa, trang thiết bị và chính sách chế độ của Nhà nước quy định. Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết hoặc góp vốn liên doanh với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư xây dựng, mua sắm máy móc thiết bị phục vụ hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị theo quy định hiện hành của Nhà nước. Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ: nghiên cứu, xây dựng những định hướng chiến lược về khoa học công nghệ, triển khai các chương trình, dự án, đề tài góp phần vào sự phát triển lý luận, cung cấp luận cứ khoa học cho việc xây dựng, hoàn thiện đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Chi thực hiện các nhiệm vụ do nhà nước đặt hàng: Bao gồm các nội dung chi cho công tác điều tra cơ bản, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác thuộc nguồn vốn sự nghiệp kinh tế, công tác hoạt động điều tra nghiên cứu tại các tỉnh, thành phố đã góp phần tích cực vào quá trình hoạch định đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước nói chung và đối với các tỉnh, thành phố trong sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa. 16
  • 26. Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia: nội dung chi giải quyết những vấn đề cấp bách mang tính chiến lược trong sự nghiệp đào tạo. Những khoản chi này không phát sinh thường xuyên mà chỉ phát sinh trong một thời gian nhất định. Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy định; Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao; Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định (nếu có); Chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài cho Nhà nước hoặc Chính phủ trong khuôn khổ các hoạt động hợp tác hỗ trợ phát triển giữa Việt Nam với các Nhà tài trợ nước ngoài. Các khoản chi khác theo quy định (nếu có). 1.3.2.2. Nộidung quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp a. Công tác lập kế hoạch, dự toán và phân bổ dự toán thu chi Lập kế hoạch, dự toán thu chi là khâu mở đầu của một chu trình quản lý tài chính, đây là căn cứ quan trọng cho việc thực hiện và kiểm soát thu, chi, đảm bảo cân đối phù hợp giữa các nguồn kinh phí, đồng thời tuân thủ việc chấp hành NSNN. Công tác lập kế hoạch này đóng vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý tài chính, nó bảo đảm cho các khoản thu, chi tài chính tại các ĐVSN, đồng thời giúp các ĐVSN sử dụng hiệu quả NSNN cấp, đem lại lợi ích cho cộng đồng và xã hội. Căn cứ vào quy mô đào tạo, cơ sở vật chất, hoạt động sự nghệp và hoạt động khác năm báo cáo để có cơ sở dự kiến năm kế hoạch của Nhà trường. Công tác lập kế hoạch, dự toán thu- chi gồm: Kế hoạch, dự toán thu chi, hàng năm, trung hạn, dài hạn tùy theo yêu cầu của cơ quan tài chính tại từng thời điểm. Các đơn vị sẽ tiến hành lập kế hoạch, dự toán theo biểu mẫu 17
  • 27. quy định hiện hành kèm theo thuyết minh cơ sở tính toán chi tiết từng nội dung và nhiệm vụ chi của đơn vị theo từng nguồn kinh phí, trong đó: Dự toán thu được lập trên cơ sở số thu kỳ trước và khả năng các nguồn thu kỳ kế hoạch Dự toán chi được lập trên cơ sở đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ chính trị được giao, khả năng kinh phí và xây dựng theo nguồn tài chính cụ thể: - Đối với dự toán chi từ nguồn ngân sáchcấp: + Đối với chi thường xuyên, các đơn vị sẽ tiến hành lập dự toán chi trên cơ sở các tiêu chuẩn định mức chi tiêu, mức chi kỳ trước và dự kiến sự biến động kỳ kế hoạch. + Đối với khoản chi không thường xuyên, chi viện trợ, chi dự án: Các đơn vị lập dự toán chi tiêu cụ thể từng nhiệm vụ như: dự toán chi nghiên cứu khoa học, chi điều tra cơ bản, chi chương trình mục tiêu, chi mua sắm, sửa chữa tài sản cho kỳ kế hoạch,…trên cơ sở định mức chi quy định và nhu cầu thực tế phát sinh theo tiến độ thực hiện công việc. - Đối với dự toán chi từ nguồn thu: Căn cứ khả năng thu kỳ kế hoạch, các đơn vị tiến hành cân đối lập dự toán các khoản chi để bổ sung chi thường xuyên và chi không thường xuyên, chi đầu tư phát triển, chi hỗ trợ,… Dự toán thu - chi được gửi cho cơ quan chủ quản để thẩm định, sau đó sẽ được tổng hợp gửi Bộ, ngành có liên quan thẩm tra, cơ quan tổ chức thảo luận công khai, sau đó sẽ được báo cáo Chính phủ và trình Quốc hội phê duyệt. Trên cơ sở phê duyệt của Quốc hội, Chính phủ và Bộ ngành chức năng có trách nhiệm phân bổ cho các đơn vị thụ hưởng. Các đơn vị dự toán nhận trực tiếp kinh phí qua Kho bạc Nhà nước theo hình thức cấp phát hoặc rút. Trong quá trình lập dự toán, các đơn vị phải đảm bảo phân phối nguồn vốn một cách hợp lý, tập trung cho các nhiệm vụ trọng tâm và phải có sắp xếp theo thứ tự ưu tiên. 18
  • 28. Để đảm bảo thực hiện nguyên tắc công khai, minh bạch, dự toán sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải được thực hiện công khai theo quy định. b. Công tác chấp hành dự toán thu chi Trên cơ sở dự toán thu - chi được phê duyệt, căn cứ chế độ định mức, tiêu chuẩn chi tiêu theo quy định, các đơn vị tổ chức chấp hành để thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao, cụ thể: - Căn cứ vào dự toán được giao, các đơn vị lập kế hoạch chi gửi cơ quan tài chính cùng cấp và kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để được cấp phát kinh phí. - Trên cơ sở kế hoạch chi được duyệt, thủ trưởng đơn vị sẽ ra lệnh chuẩn chi. - Mọi khoản chi được thực hiện qua kho bạc Nhà nước cho các đối tượng thụ hưởng. - Các đơn vị được quyền chủ động điều chỉnh dự toán thu – chi giữa các mục chi trong từng nhóm mục chi trong quá trình thực hiện nhưng phải gửi cơ quan chủ quản và kho bạc Nhà nước để theo dõi, quản lý. - Trong quá trình thực hiện các đơn vị phải đảm bảo sử dụng kinh phí đúng mục đích, triệt để tiết kiệm để nâng cao hiệu quả kinh tế các khoản chi. Đồng thời phải thường xuyên thực hiện kiểm tra, tự kiểm tra trong đơn vị mình và đơn vị trực thuộc để kịp thời phát hiện, ngăn chặn, điều chỉnh các khoản chi sai, không đúng đối tượng, tiêu chuẩn, định mức quy định. c. Công tác quyết toán thu chi - Hàng quý, năm các ĐVSN có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán gửi cơ quan chủ quản (đơn vị dự toán cấp trên) để thẩm tra, xét duyệt. - Đơn vị dự toán cấp trên xét duyệt quyết toán và thông báo kết quả xét duyệt cho các đơn vị cấp dưới trực thuộc. Các đơn vị dự toán cấp trên là đơn 19
  • 29. vị dự toán cấp I phải tổng hợp và lập báo cáo quyết toán năm của đơn vị mình và báo cáo quyết toán của các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc, gửi cơ quan Tài chính cùng cấp. - Cơ quan Tài chính cùng cấp thẩm định quyết toán năm của các đơn vị dự toán cấp I, xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý sai phạm trong quyết toán của đơn vị dự toán cấp I, ra thông báo thẩm định quyết toán gửi đơn vị dự toán cấp I. Trường hợp đơn vị dự toán cấp I đồng thời là đơn vị sử dụng ngân sách, cơ quan Tài chính duyệt quyết toán và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán cho đơn vị dự toán cấp I. - Quyết toán thu chi sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải được thực hiện công khai theo quy định của Nhà nước. 1.3.3. Những yêu cầu cơ bản đối với quản lýtài chính trong các đơn vị sự nghiệp 1.3.3.1. Tuânthủ theo quy định ban hành Tiêu chuẩn, định mức chi tiêu, chế độ, chính sách, trong lĩnh vực quản lý tài chính do Nhà nước ban hành được xây dựng trên những nguyên tắc nhất định, là sự cụ thể hoá chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực này. Chính vì vậy, việc chấp hành nghiêm các tiêu chuẩn, định mức chi tiêu là yêu cầu đầu tiên để đảm bảo thực hiện nguyên tắc thống nhất và đảm bảo công bằng trong quản lý của Nhà nước đối với các ĐVSN. Ngoài ra, đó cũng là căn cứ để hình thành cơ chế QLTC đối với các ĐVSN nhằm sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả nguồn lực tài chính. Từ việc thực hiện cơ chế quản lý cho đến việc vận dụng các quy định cụ thể trong hoạt động tài chính, các đơn vị phải đảm bảo được tính hiệu quả trong phân bổ và sử dụng nguồn lực, không vi phạm kỷ luật tài chính. 1.3.3.2. Đảm bảocông khai, minh bạch Để đảm bảo trong công tác QLTC sử dụng kinh phí có hiệu quả, tránh thất thoát, lãng phí, tham ô, tham nhũng, tăng cường sự giám sát, đòihỏi 20
  • 30. trong công tác QLTC luôn phải thực hiện công khai, minh bạch. Quản lý, huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân theo quy định của pháp luật; đồng thời phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi, vi phạm chế độ QLTC. Việc công khai tài chính theo qui định được thực hiện như sau: - Thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan; - Niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị. - Đưa lên trang thông tin điện tử; - Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng. - Công bố trong các kỳ họp thường niên của cơ quan, đơn vị; - Phát hành ấn phẩm; Các tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc đối tượng được tiếp nhận thông tin công khai NSNN có quyền chất vấn cơ quan, tổ chức đơn vị về các nội dung công khai. Trách nhiệm của người thực hiện công khai phải trả lời chất vấn về các nội dung, hình thức đã được công bố công khai. Việc trả lời chất vấn phải được thực hiện bằng hình thức trả lời trực tiếp hoặc bằng văn bản gửi tới người chất vấn và tuỳ theo nội dung, hình thức chất vấn. 1.3.3.3. Bảođảm tiết kiệm, hiệu quả Do thực tế, nhu cầu chi lớn hơn với nguồn lực có hạn, do đó trong quá trình phân bổ và sử dụng nguồn lực tài chính cần phải tính toán để sao cho với chi phí thấp nhất nhưng vẫn đạt hiệu quả cao nhất, đó cũng chính là mục tiêu của quản lý tài chính. Hoạt động QLTC không những phải góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ cung ứng cho xã hội, thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị được giao mà còn phải tính đến hiệu quả kinh tế, nghĩa là phải so sánh kết quả đạt được trên tất cả các mặt với chi phí đã bỏ ra. Khi xem xét thực hiện các phương án mở rộng, tăng cường xã hội hoá, thực hiện liên doanh, liên kết trong lĩnh vực 21
  • 31. công, hay khi đưa ra một quyết định trong QLTC, dù ở cấp quản lý nào cũng phải tính đến hiệu quả về mặt xã hội và kinh tế. Có như vậy mới đảm bảo hài hoà các lợi ích, từ đó tạo động lực thúc đẩy phát triển cho toàn xã hội. Để thực hiện tốt yêu cầu này, trong quá trình quản lý và sử dụng nguồn kinh phí đòi hỏi: - Phải xây dựng được các tiêu chuẩn, định mức, chế độ chi tiêu phù hợp với từng đốitượng hay tính chất công việc, đồng thời có tính thực tiễn cao. - Phải lựa chọn thứ tự ưu tiên các hoạt động sao cho với tổng số chi có hạn nhưng khối lượng công việc vẫn hoàn thành và đạt chất lượng cao. 1.3.3.4. Quảnlý chi tiết theo nội dung trong công tác quản lý tài chính - Để đảm bảo hoạt động tài chính tại đơn vị, tuỳ từng loại hình mà có nhiều nguồn kinh phí khác nhau: nguồn NSNN cấp, nguồn thu từ phí, lệ phí, nguồn đi vay, nguồn tài trợ, viện trợ,…do vậy trong QLTC đòi hỏi phải chi tiết theo từng nguồn kinh phí sử dụng cho từng loại hình hoạt động nhằm đáp ứng được yêu cầu về cân đối thu chi nguồn tài chính đảm bảo hoạt động tài chính, hạn chế được sự lãnh phí, không hiệu quả trong quản lý nguồn kinh phí. - Trong quá trình thực hiện, do nội dung chi khác nhau, mức chi được xác định theo từng đối tượng về tính chất hoạt động, quy mô độ lớn do vậy đòi hỏi phải công tác quản lý chi tiết theo từng nội dung chi cụ thể. 1.3.3.5. Phân cấp quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp sử dụng Ngân sách Công tác phân cấp tại các ĐVSN cũng đang là một xu hướng tất yếu trong bối cảnh đổi mới QLTC hiện nay. Tuy nhiên, việc phân cấp phải được thực hiện theo lộ trình thích hợp, có tính đến việc nâng cao năng lực quản lý tài chính cho các ĐVSN mà vẫn đảm bảo được sự quản lý, giám sát, định hướng của Nhà nước đối với lĩnh vực này. Nội dung phân cấp phải tạo điều kiện phát huy hết khả năng, tự chủ, tự chịu trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị và dựa trên nguyên tắc: Đảm bảo 22
  • 32. tính thống nhất trong quản lý Nhà nước; tập trung dân chủ; phù hợp với chức năng , nhiệm vụ và khả năng chuyên môn, tài chính của đơn vị; từng bước giảm dần Ngân sách từ Nhà nước; thực hiện công khai, dân chủ; đảm bảo các lợi ích của Nhà nước, quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân theo quy định. 1.3.3.6. Phối hợp giữa đơn vị với Kho bạc Nhà nước và trong các bộ phận trong quản lý tại đơn vị Hầu hết mọi hoạt động tài chính của đơn vị HCSN đều gắn liền với Kho bạc Nhà nước. Kho bạc Nhà nước là cơ quan tài chính được Nhà nước giao nhiệm vụ quản lý về quỹ NSNN cấp, do vậy có nhiệm vụ trực tiếp thanh toán mọi khoản chi NSNN. Kho bạc Nhà nước có nhiệm vụ kiểm soát mọi khoản chi NSNN và không thanh toán đối với khoản chi sai chế độ và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Kho bạc Nhà nước chỉ thực hiện thanh toán các khoản chi NSNN khi có đủ các điều kiện như: đã có trong dự toán chi NSNN được duyệt, tiêu chuẩn, định mức, đúng chế độ chi ngân sách do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định, được Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được uỷ quyền chuẩn chi và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ đối với ĐVSN được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính. Các đơn vị đều phải mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước và chịu sự kiểm tra, kiểm soát của KBNN trong quá trình cấp phát, thanh toán và quyết toán kinh phí. Mặt khác, do mọi hoạt động của bất kỳ ĐVSN nào cũng liên quan đến các vấn đề về tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng cơ bản do vậy phải có sự phối kết hợp đồng bộ giữa các cơ quan quản lý chức năng, chuyên môn, như vậy mới đáp ứng được các yêu cầu của nhiệm vụ và công tác QLTC mới thực sự mang lại hiệu quả. 23
  • 33. 1.3.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp 1.3.4.1. Cácquyđịnh pháp luậtcủa Nhà nước Năm 2001, Thủ tướng chính phủ đã ban hành QĐ 192/2001/QĐ-TTg ngày 17/12/2001 về việc “mở rộng thí điểm khoán biên chế và quản lý hành chính đối với cơ quan hành chính nhà nước”, đây là văn bản đầu tiên đánh dấu trong việc đổi mới cơ chế quản lý tài chính tại các cơ quan hành chính nhà nước, hành chính sự nghiệp nhằm thống nhất các nguồn thu, chi đảm bảo kinh phí hoạt động của đơn vị. Năm 2002, Nghị định 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ về việc “chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu” được ban hành, Nghị định đã chỉ rõ các đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính, được chủ động trong công tác bố trí kinh phí để thực hiện nhiệm vụ, chức năng mà đơn vị được giao mà NSNN đã cấp một phần chi phí để thực hiện. Ngoài ra, Nghị định 43/2006/NĐ-CP ban hành ngày 25/4/2006 về việc “Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập” thì đơn vị được các quyền tự chủ, quyền tự chịu trách nhiệm trong việc tổ chức, sắp xếp tinh gọn lại bộ máy, sử dụng các nguồn lực tài chính, lao động tại đơn vị để hoàn thành các nhiệm vụ được giao. Nhằm phát huy sức mạnh, nâng cao và phát triển đơn vị ngày càng đi lên để cung ứng nguồn lực tốt cho xã hội hướng đến chủ trương xã hội hóa trong việc cung ứng sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao cho toàn xã hội và giảm gánh nặng của NSNN. Năm 2020, Chính phủ đã ra Nghị quyết số 31/NQ-CP ngày 17/3/2020 về việc “Xây dựng nghị định của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập” đánh dấu những bước thay đổi lớn trong tình hình mới hiện nay để phù hợp xu hướng hòa nhập với thế giới. 24
  • 34. 1.3.4.2. Công tácxây dựng kế hoạch hàng năm Trong những năm qua, công tác quản lý tài chính vẫn đóng vai trò then chốt trong việc phát triển của đơn vị. Hàng năm các DDVSN vẫn thực hiện theo quy định, chế độ chính sách của nhà nước theo các bước như hiện hành: Lập dự toán NS được cấp có thẩm quyền giao hàng năm của đơn vị, Tổ chức thực hiện theo các quy định của Nhà nước, pháp luật, Quyết toán hết năm ngân sách nhà nước. - Công tác lập dự toán ngân sách Hiện nay, việc lập lập dự toán bằng phương pháp dựa trên cơ sở quá khứ nhằm phân tích và căn cứ điều kiện cụ thể của đơn vị để lập dự toán. Đơn vị căn cứ các khoản thu, chi theo đúng quy định, chế độ, tiêu chuẩn, định mức theo quy định của nhà nước, đơn vị ban hành. Dự toán NS được lập đúng theo mẫu biểu, khung pháp lý, chi tiết theo mục lục NSNN và đúng thời gian theo theo thời hạn của pháp luật. - Tổ chức thực hiện quy định của Nhà nước, pháp luật Việc thực hiện lập dự toán được chấp hành dựa trên các quy định của Nhà nước, pháp luật và căn cứ theo quy định cụ thể tại đơn vị, trong đó việc sử dụng các văn bản tài chính để triển khai thực hiện. Trên cơ sở dự toán được giao, đơn vị thực hiện tổ chức, đưa ra các biện pháp cần thiết để đảm bảo hoàn thành tốt các nhiệm vụ thu, chi và sử dụng nguồn kinh phí NSNN đúng mục đích, đúng chế độ, tiết kiệm và có hiệu quả. Trong năm, đơn vị tiến hành thực hiện việc hệ thống chứng từ kế toán, sổ kế toán chi tiết, tổng hợp cụ thể từng nguồn thu, chi tại đơn vị. Đối với dự toán thu đảm bảo các yếu tố về mức thu, đối tượng thu theo quy định hiện hành và sử dụng nguồn thu theo đúng mục đích, hiệu quả và tiết kiệm. Đảm đảm bảo những yêu cầu đó, đơn vị cần thực hiện các biện pháp tổ chức hệ thống thông tin một cách khoa học để ghi nhận đầy đủ, kịp thời và liên tục trong công tác chấp hành dự toán. Đối 25
  • 35. với dự toán chi, việc sử dụng các nguồn kinh phí đúng mục đích, đúng theo quy định của quy chế chi tiêu nội bộ (CTNB) nhằm tiết kiệm và có hiệu quả. Quy chế CTNB được đơn vị sử dụng để làm căn cứ trong việc quyết toán các nguồn kinh phí của NSNN cũng như cơ sở pháp lý để KBNN kiểm soát chi, trong quy chế CTNB bao gồm định mức, đối tượng, tiêu chuẩn do đơn vị ban hành dựa trên các quy định của Nhà nước. Hàng năm, ĐVSN sử dụng NSNN để chi trả tiền lương cho cán bộ và mua sắm, quản lý TSCĐ để phục vụ cho đơn vị, việc thực hiện chi trả tiền lương và các khoản phụ cấp theo quy định và trích nộp đầy đủ BHXH, BHYT, BHTN, CĐP đúng theo mục lục NSNN và mua sắm, quản lý TSCĐ sử dụng đúng mục đích, yêu cầu, tiết kiệm, hiệu quả và hạch toán đầy đủ. Do nguồn lực của đơn vị có giới hạn mà như cầu sử dụng lại lớn nên cần có những biện pháp để tăng cường quản lý thu chi, để đảm bảo sao cho chi phí thấp nhưng vẫn đạt được hiệu quả như mong đợi. - Quyết toán hết năm ngân sách Đây là khấu cuối cùng trong quản lý tài chính bao gồm quá trình tổng hợp số liệu từ các báo cáo trên cơ sở phân tích đánh giá hệ thống báo cáo tài chính và báo cáp quyết toán ngân sách. Trong báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán trình bày rõ một cách tổng quát, toàn diện về tình hình thu chi và cân đối NSNN, tình hình tiếp nhận, sử dụng các nguồn lực tài chính trong năm ngân sách. Trong báo cáo quyết toán NSNN được lập dựa trên số liệu chính xác, đầy đủ nội dung được duyệt theo dự toán và báo cáo quyết toán chi mục lục NSNN. Hàng năm đơn vị dự toán cấp dưới gửi lên đơn vị cấp trên bảo gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo thuyết minh, Số chi tiết tài khoản trước khí gửi các cơ quan có thẩm quyền xem xét và xét duyệt và phải có xác nhận của KBNN đồng cấp. Các bước trong quá trình quản lý tài chính đều rất quan trọng và được gắn bó mật thiết với nhau và có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sử dụng các nguồn lực nhằm giúp đơn vị hoàn thành các chức năng, nhiệm vụ được giao. 26
  • 36. 1.3.4.3.Côngtác xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ trong từng thời kỳ Hiện nay, căn cứ thực tế tại đơn vị trong thời kỳ kinh tế hiện nay thì việc xây dựng bổ sung quy chế CTNB là việc hết sức cần thiết, cần có những thay đổi trong định mức, mức khung ban hành so với trước đây. Theo quy định tại mục 5 Thông tư số 71/2006/TT-BTC về xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ được hướng dẫn như sau: Đơn vị sự nghiệp thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính có trách nhiệm xây dựng Quy chế CTNB làm căn cứ để cán bộ, viên chức thực hiện và KBNN thực hiện kiểm soát chi thì việc xây dựng quy chế CTNB còn là căn cứ pháp lý để đơn vị thực hiện việc QLTC của đơn vị. 1.3.4.4. Công táckế toán Hiện nay, tổ chức công tác kế toán bao gồm tổ chức vận dụng các phương pháp kế toán để thu nhận, xử lý, cung cấp các thông tin; tổ chức vận dụng các chính sách, chế độ kế toán tài chính vào đơn vị; tổ chức sắp xếp nhân sự để thực hiện công việc kế toán nhằm bảo đảm công tác kế toán phát huy hết vai trò, chức năng, nhiệm vụ của mình, giúp cho công tác quản lý điều hành của đơn vị có hiệu quả. Nội dung của tổ chức công tác kế toán ở các đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm: a. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán Thông tin kế toán ban đầu là những thông tin về sự vận động của các đối tượng kế toán. Đây là thông tin được hình thành từ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh và thật sự hoàn thành trong quá trình hoạt động của đơn vị. Do đó, thu thập thông tin kế toán ban đầu là thu thập thông tin ban đầu về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh tại đơn vị nhằm phục vụ cho quản lý kinh tế, tài chính tại đơn vị. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán là công việc khởi đầu của toàn bộ quy trình kế toán và có ý nghĩa quyết định đối với tính trung thực, khách quan 27
  • 37. của số liệu kế toán và báo cáo kế toán, đồng thời thông tin kế toán ban đầu là căn cứ kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị. Hệ thống chứng từ kế toán cần đảm bảo các yêu cầu sau: - Ghi nhận và phản ánh đúng nội dung các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành của đơn vị sự nghiệp công lập theo địa điểm và thời gian phát sinh nhằm đảm bảo tính thực tế, khách quan của hoạt động kinh tế tài chính của từng đơn vị. - Ghi nhận và phản ánh rõ tên, địa chỉ của từng cá nhân ở từng bộ phận thực hiện các nghiệp vụ kinh tế tài chính để có thể kiểm tra và quy trách nhiệm đối với từng cá nhân và người đứng đầu trong việc thực hiện các nghiệp đó khi cần thiết. - Ghi nhận, phản ánh trung thực, đầy đủ các chỉ tiêu hiện vật và giá trị các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tác động đến tài sản hoặc liên quan đến trách nhiệm vật chất của đơn vị, trình bày rõ căn cứ tính toán, xác định số liệu các chỉ tiêu trên. Qua đó, giúp cho việc kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh tế tài chính tại đơn vị. - Thông tin kế toán ban đầu phải được phản ánh kịp thời, phản ánh đúng thực tế tài sản và sự vận động của tài sản trong đơn vị, nhằm phục vụ tốt cho việc điều hành và quản lý kinh tế, tài chính tại đơn vị. Hiệu lực của thông tin kế toán ban đầu chỉ phát huy cao khi thông tin được ghi nhận và cung cấp kịp thời. Để thu nhận được thông tin kế toán toàn diện, đáng tin cậy và hữu ích thì bộ phận kế toán đơn vị sự nghiệp công lập phải tổ chức khoa học, hợp lý hệ thống chứng từ kế toán. Muốn tổ chức tốt hệ thống chứng từ kế toán trong các ĐVSN một mặt phải căn cứ vào chế độ do Nhà nước ban hành, mặt khác phải căn cứ vào quy mô, loại hình hoạt động, trình độ, cách thức tổ chức quản lý của đơn vị để xác định số lượng, chủng loại chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ phù hợp. 28
  • 38. b. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán Trong công tác hệ thống hóa được thông tin về toàn bộ hoạt động tài chính nhằm phục vụ quản lý tài chính, quản lý tài sản ở các đơn vị, kế toán phải sử dụng phương pháp tài khoản kế toán. Tài khoản kế toán là hình thức biểu hiện của phương pháp tài khoản kế toán, được sử dụng để phản ánh một cách thường xuyên, liên tục, có hệ thống số hiện có và sự vận động của đối tượng kế toán cụ thể. Tập hợp các tài khoản kế toán sử dụng trong kế toán hình thành hệ thống tài khoản kế toán. Hệ thống tài khoản kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của kế toán bao gồm những quy định thống nhất về loại tài khoản, số lượng tài khoản, ký hiệu và nội dung ghi chép của từng tài khoản. Như vậy, hệ thống tài khoản kế toán được xem là “xương sống” của hệ thống kế toán, đảm bảo cho việc xử lý số liệu và cung cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng. Do đó, khi tổ chức hệ thống tài khoản kế toán không đơn thuần là các đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng tài khoản kế toán do Nhà nước ban hành vào công tác kế toán; xét theo tính độc lập tương đối thì các nội dung của tổ chức công tác kế toán có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, do đó nghiên cứu nội dung tổ chức hệ thống tài khoản kế toán đơn vị sự nghiệp công lập phải đặt trong mối quan hệ với các nội dung khác nhau như sau: Một là, tổ chức sử dụng thông tin thu thập trên hệ thống chứng từ: Chứng từ kế toán là cơ sở pháp lý, nguồn số liệu để hạch toán vào các tài khoản kế toán tương ứng phù hợp. Tùy theo mức độ phân loại, xử lý và tổng hợp báo cáo của nhân viên kế toán vận dụng hệ thống chứng từ và hạch toán ban đầu mà nhân viên kế toán có thể phản ánh trực tiếp vào tài khoản chi tiết, tài khoản tổng hợp hoặc phải tiến hành tổng hợp trước khi phản ánh vào các tài khoản kế toán theo từng đối tượng kế toán. Hai là, tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán: Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng trong các đơn vị sự nghiệp công lập hiện nay được thực hiện 29
  • 39. theo Chế độ kế toán HCSN ban hành theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thông tư số 185/2010/TT- BTC hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán HCSN. Các đơn vị sự nghiệp công lập căn cứ vào hệ thống tài khoản Bộ Tài chính quy định để lựa chọn các tài khoản áp dụng trong đơn vị mình cho phù hợp với đặc điểm, quy mô, lĩnh vực hoạt động, đảm bảo hạch toán đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Ngoài ra trong điều kiện tự chủ tài chính, để đề ra những quyết định phù hợp, các đơn vị sự nghiệp công lập cần có nhu cầu lớn về thông tin quản lý tài chính, quản lý các khoản thu, chi. Theo chúng tôi, các đơn vị sự nghiệp công lập có thể nghiên cứu, xây dựng các tài khoản kế toán chi tiết để phù hợp với kế hoạch, dự toán đã lập và phù hợp với yêu cầu cung cấp thông tin quản trị nội bộ về những nghiệp vụ trọng yếu, góp phần theo dõi bổ sung và tăng tính chi tiết, kịp thời về những đối tượng đã được theo dõi trên hệ thống tài khoản kế toán mà chế độ quy định. Như vậy, việc lựa chọn hợp lý các tài khoản sẽ giúp bộ máy kế toán đơn vị xử lý, hệ thống hóa và cung cấp thông tin kế toán đầy đủ, kịp thời, hữu ích, phục vụ hiệu quả cho yêu cầu quản lý của đơn vị. Đối với từng tài khoản, đơn vị có thể quy định chi tiết tùy thuộc vào yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ chuyên môn của nhân viên kế toán, phương tiện kỹ thuật thu nhận, xử lý, tổng hợp và cung cấp thông tin kế toán. Ba là, xử lý sơ bộ, hệ thống hóa và tổng hợp thông tin kế toán: Việc hệ thống hóa và tổng hợp thông tin kế toán có thể được tổng hợp báo cáo từ bộ phận hạch toán ban đầu, cũng có thể nhân viên kế toán phải xử lý tổng hợp theo từng đối tượng kế toán để phản ánh vào các tài khoản phù hợp và đáp ứng yêu cầu quản lý. Bốn là, tổ chức cung cấp thông tin phục vụ lập báo cáo kế toán: Sau khi phân loại, hệ thống hóa và tổng hợp thông tin thu nhận từ các chứng từ kế 30
  • 40. toán trong kỳ, nhân viên kế toán phải tổng hợp theo từng đối tượng kế toán trên từng tài khoản kế toán để cung cấp số liệu cho bộ phận tổng hợp lập báo cáo kế toán. Tóm lại, việc vận dụng đúng hệ thống tài khoản kế toán sẽ là định hướng có tính chất quyết định đến hệ thống thông tin của đơn vị. Do đó các đơn vị sự nghiệp công lập cần phải có sự quan tâm đúng mức khi vận dụng hệ thống tài khoản kế toán. Trong quá trình vận dụng hệ thống tài khoản kế toán phải bám sát và dựa trên hệ thống tài khoản kế toán hiện hành đồng thời phải kết hợp xem xét những đặc điểm riêng trong hoạt động quản lý tài chính, trong công tác tổ chức quản lý tài chính cũng như yêu cầu về thông tin quản lý của đơn vị. c. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán và hình thức kế toán Hiện nay, cách tổ chức hệ thống sổ kế toán được thực hiện phân loại và phản ánh một cách có hệ thống vào các tài khoản kế toán trong các tờ sổ kế toán phù hợp. Sổ kế toán là phương tiện để cập nhật và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối tượng kế toán, từng chỉ tiêu kinh tế. Đối tượng kế toán rất phong phú, đa dạng về nội dung kinh tế, về đặc điểm vận động và có yêu cầu quản lý khác nhau, do đó để phản ánh các đối tượng kế toán sổ kế toán bao gồm nhiều loại khác nhau. Vì vậy, theo chúng tôi tổ chức hệ thống sổ kế toán chính là việc thiết lập cho đơn vị một hệ thống sổ kế toán tổng hợp và chi tiết có chủng loại, số lượng, hình thức kết cấu theo hình thức kế toán nhất định phù hợp với đặc thù của đơn vị. Do đó, tổ chức hệ thống sổ kế toán phải đảm bảo hệ thống hóa được toàn bộ thông tin về hoạt động kinh tế, tài chính để lập được các báo cáo tài chính nhằm cung cấp thông tin phục vụ cho công tác quản lý tài chính. Vì vậy theo chúng tôi việc tổ chức hệ thống sổ kế toán ở đơn vị sự nghiệp công lập cần phải đáp ứng được các yêu cầu sau: 31
  • 41. - Phải đảm bảo mối quan hệ giữa ghi sổ theo trật tự thời gian với ghi sổ phân loại theo hệ thống toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh ở đơn vị khi tổ chức hệ thống sổ kế toán tổng hợp. - Phải đảm bảo mối quan hệ giữa ghi sổ kế toán tổng hợp và ghi sổ kế toán chi tiết đốivới các chỉ tiêu kinh tế, tài chính tổng hợp. - Phải đảm bảo quan hệ kiểm tra, đối chiếu số liệu nhằm đảm bảo tính chính xác tuyệt đối trong quá trình hệ thống hóa thông tin kế toán từ các chứng từ kế toán. Để tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán nhằm tổng hợp, xử lý và hệ thống hóa thông tin kế toán thu nhận ban đầu nhằm cung cấp thông tin cho công tác quản lý; nhân viên kế toán phải thực hiện việc ghi sổ kế toán trong mối quan hệ giữa các nội dung sau: Một là, tổ chức sử dụng thông tin thu thập trên hệ thống chứng từ và tài khoản kế toán: Chứng từ kế toán là cơ sở pháp lý và nguồn số liệu để kế toán ghi chép vào các sổ kế toán tương ứng phù hợp. Tùy theo mức độ phân loại, xử lý và tổng hợp báo cáo của nhân viên kế toán thực hiện vận dụng hệ thống chứng từ và hạch toán ban đầu; kế toán đã phân loại và phản ánh trên các tài khoản kế toán liên quan mà nhân viên kế toán có thể ghi trực tiếp vào các sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp hoặc phải tiến hành tổng hợp, xử lý số liệu để ghi sổ kế toán tổng hợp. Hai là, tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán theo quy định của Nhà nước: Để tổ chức hệ thống sổ kế toán đáp ứng các yêu cầu quản lý kinh tế tài chính, kế toán đơn vị sự nghiệp công lập cần lựa chọn hình thức tổ chức hệ thống sổ kế toán (hay hình thức kế toán) thích hợp với số lượng sổ, nội dung, kết cấu các loại sổ phù hợp với đặc điểm các loại nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh ở đơn vị. Hình thức kế toán là hệ thống tổ chức sổ kế toán, bao gồm số lượng sổ, kết cấu các loại sổ, mối quan hệ giữa các loại sổ trong việc ghi 32
  • 42. chép, tổng hợp, hệ thống hóa số liệu từ các chứng từ kế toán theo một trình tự và phương pháp nhất định nhằm cung cấp các số liệu cần thiết cho việc lập các báo cáo kế toán. Theo quy định hiện hành và tùy vào quy mô, đặc điểm hoạt động và trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán, các đơn vị sự nghiệp công lập có thể lựa chọn một trong các hình thức kế toán: Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái; Hình thức kế toán Nhật ký chung; Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ; Hình thức kế toán trên máy vi tính. Ba là, tổ chức ghi sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp: Theo hình thức kế toán đơn vị đã lựa chọn và tùy thuộc vào yêu cầu quản lý; nhân viên kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý tiến hành ghi sổ kế toán chi tiết theo từng đối tượng quản lý chi tiết; theo từng bộ phận, địa điểm phát sinh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phục vụ công tác quản trị. Tổng hợp số liệu sổ kế toán chi tiết lập các sổ kế toán tổng hợp theo từng loại, nhóm đối tượng kế toán phục vụ cho công tác tổng hợp, phân tích và lập báo cáo kế toán. Bốn là, tổ chức cung cấp thông tin từ các sổ kế toán: Tùy theo yêu cầu quản lý ở từng bộ phận, từng đối tượng; kế toán có thể cung cấp thông tin ở những mức độ nhất định cho các nhà quản lý từ khâu tổng hợp ghi sổ kế toán như về số lượng, sự biến động của từng thứ, từng loại, từng nhóm đối tượng kế toán hoặc theo từng loại nghiệp vụ phục vụ công tác phân tích, đánh giá thông tin kế toán để có những biện pháp điều chỉnh trong quản lý và điều hành trực tiếp phù hợp. Tóm lại, sổ kế toán không chỉ có tác dụng tập hợp số liệu một cách có hệ thống từ các bản chứng từ kế toán mà quan trọng hơn là giúp cho kế toán trong việc hệ thống hóa, tổng hợp số liệu, lập báo cáo kế toán và cung cấp thông tin phục vụ cho nhà quản lý. Chính vì vậy, tổ chức hệ thống sổ kế toán 33
  • 43. khoa học, hợp lý sẽ tạo ra thông tin đầy đủ giúp cho việc theo dõi và kiểm soát chặt chẽ đối với các loại vật tư, tài sản, tiền vốn và các hoạt động kinh tế tài chính khác của đơn vị, giảm nhẹ lao động kế toán, tăng năng suất lao động kế toán, đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin cho lãnh đạo cũng như các cơ quan hữu quan. d. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán Việc lập các báo cáo kế toán là khâu công việc cuối cùng của một quá trình công tác kế toán. Số liệu trong báo cáo kế toán mang tính tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, tình hình cấp phát, tiếp nhận kinh phí của Nhà nước, tình hình thu, chi và kết quả hoạt động sự nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ phục vụ cho việc kiểm tra, kiểm soát các khoản chi; quản lý tài sản; tổng hợp phân tích, đánh giá các hoạt động của đơn vị. Như vậy, tổ chức lập báo cáo kế toán là quá trình cung cấp thông tin một cách đầy đủ và trực tiếp cho quản lý cả trong nội bộ đơn vị và những người bên ngoài có liên quan đến lợi ích với đơn vị. Chính vì thế, theo chúng tôi tổ chức lập báo cáo kế toán được đầy đủ, kịp thời, đúng theo yêu cầu quản lý sẽ giúp cho việc phân tích, đánh giá tình hình được đúng đắn, góp phần làm cho quản lý của đơn vị đem lại hiệu quả ngày càng cao. Như vậy theo chúng tôi tổ chức hệ thống báo cáo kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm các nội dung chính sau: Thứ nhất, tổ chức hệ thống báo cáo tài chính cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng bên ngoài đơn vị. Báo cáo tài chính là báo cáo phản ánh số liệu ở mức độ tổng hợp, lập theo định kỳ và cung cấp thông tin không chỉ cho quản lý của đơn vị mà còn cho các đối tượng bên ngoài đơn vị có liên quan đến lợi ích với đơn vị. Các báo cáo này thường là báo cáo bắt buộc, được Nhà nước quản lý và ban hành các biểu mẫu thống nhất. 34
  • 44. Báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập được lập vào cuối quý, cuối năm và nộp cho cơ quan chủ quản chậm nhất là 25 ngày sau khi kết thúc quý (đối với báo cáo tài chính quý) và sau khi đã được chỉnh lý sửa đổi, bổ sung số liệu trong thời gian chỉnh lý quyết toán theo quy định của pháp luật (đối với báo cáo tài chính năm). Ngoài ra, các đơn vị sự nghiệp công lập phải thực hiện công khai Báo cáo tài chính theo một trong các hình thức sau: Phát hành ấn phẩm, thông báo bằng văn bản, niêm yết, các hình thức khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, tổ chức lập báo cáo tài chính là dựa vào các quy định về biểu mẫu, phương pháp lập của Nhà nước để tiến hành phân công và hướng dẫn các bộ phận liên quan thực hiện đúng theo các quy định. Hiện nay các đơn vị sự nghiệp công lập chủ yếu lập và gửi các báo cáo tài chính theo quy định của Chế độ Kế toán HCSN ban hành theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thông tư số 185/2010/TT-BTC hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán HCSN. Thứ hai, tổ chức hệ thống báo cáo kế toán phục vụ yêu cầu quản trị nội bộ và điều hành hoạt động của đơn vị. Báo cáo kế toán phục vụ yêu cầu quản trị nội bộ và điều hành hoạt động của đơn vị, phản ánh các chỉ tiêu kinh tế, tài chính theo từng mặt cụ thể theo yêu cầu quản lý của đơn vị trong việc lập dự toán, kiểm tra điều hành và ra quyết định. Bên cạnh đó thông tin trong các báo cáo kế toán này có thể giúp cho nhà quản lý đơn vị có thể đánh giá được tình hình hoạt động, thực trạng tài chính của đơn vị từ đó các nhà quản lý đơn vị có thể đề ra các giải pháp, các quyết định trong việc tổ chức, điều hành hoạt động của đơn vị một cách kịp thời, phù hợp với sự phát triển của đơn vị (các quyết định trong ngắn, các quyết định trong dài hạn,…). Đồng thời hệ thống báo cáo kế toán này cũng có ý nghĩa trong việc củng cố và nâng cao chất lượng công tác hạch 35
  • 45. toán kế toán ở các bộ phận của đơn vị. Báo cáo kế toán phục vụ yêu cầu quản trị nội bộ và điều hành hoạt động của đơn vị thường được lập không theo những quy định bắt buộc của Nhà nước, mỗi đơn vị tùy theo những đặc điểm và yêu cầu thông tin để tổ chức lập báo cáo này cho phù hợp. Tóm lại, để thông tin báo cáo kế toán trở thành thông tin hữu ích, giúp các đối tượng sử dụng thông tin đánh giá đúng thực trạng và đề ra các quyết định quản lý tài chính đúng đắn, việc lập báo cáo kế toán ở các đơn vị sự nghiệp cần phải đảm bảo các yêu cầu sau: Thứ nhất, nội dung thông tin cung cấp phải phù hợp với yêu cầu sử dụng thông tin của đơn vị. Nội dung các chỉ tiêu báo cáo phải rõ ràng, dễ hiểu, tạo thuận lợi cho người sử dụng thông tin. Thứ hai, nội dung các chỉ tiêu báo cáo, phương pháp tính các chỉ tiêu số lượng, giá trị phải nhất quán để đảm bảo có thể tổng hợp được các chỉ tiêu cùng loại, có thể so sánh được với kỳ trước, với dự toán để xem xét, đánh giá khi sử dụng thông tin. Thứ ba, căn cứ xác định các số liệu báo cáo phải rõ ràng, phải có trong sổ kế toán của đơn vị nhằm đảm bảo tính có thể tin cậy được của thông tin. Thứ tư, các chỉ tiêu số lượng trong báo cáo phải đảm bảo chính xác, tức là phải phù hợp với số liệu trong sổ kế toán, sau khi đã kiểm tra tính chính xác của số liệu này trong quá trình hệ thống hóa thông tin kế toán. Thứ năm, các báo cáo tài chính phải được lập và nộp đúng hạn nhằm phát huy được hiệu lực đối với người sử dụng thông tin. Tổ chức công tác kiểm tra kế toán là một nội dung của tổ chức công tác kế toán trong các đơn sự nghiệp công lập nhằm đảm bảo tính chính xác, trung thực, khách quan, đáng tin cậy của thông tin kế toán; kiểm tra việc tổ chức chỉ đạo công tác kế toán trong đơn vị; kiểm tra trách nhiệm cá nhân từng nhân viên kế toán, đặc biệt là trách nhiệm và quyền hạn của Kế toán trưởng; kiểm 36
  • 46. tra kết quả công tác kế toán trong mối quan hệ đối chiếu với các bộ phận liên quan trong đơn vị,… Tổ chức kiểm tra kế toán được tiến hành kịp thời được coi là một nhân tố hay biện pháp giám sát vừa chấn chỉnh, vừa ngăn chặn những gian lận, sai sót trong công tác kế toán đảm bảo tuân thủ đúng các qui định của pháp luật và được thể hiện tại Khoản 10, điều 4, Luật Kế toán “Kiểm tra kế toán là xem xét đánh giá việc thực thi pháp luật về kế toán, sự trung thực, chính xác của thông tin, số liệu kế toán”. Thông qua kiểm tra kế toán, nhà quản lý có thể đánh giá được mức độ tuân thủ các chính sách, chế độ về quản lý kinh tế tài chính của đơn vị, đánh giá được tình hình chấp hành dự toán ngân sách hàng năm tại đơn vị theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, thông qua kết quả kiểm tra, đơn vị đánh giá được chất lượng hoạt động quản lý các khoản thu - chi tài chính và sử dụng tài sản, tiền vốn, sử dụng quỹ lương, quỹ thưởng, các quỹ của cơ quan và công tác đầu tư xây dựng cơ bản trong đơn vị; đồng thời phát hiện và chấn chỉnh kịp thời các sai phạm, áp dụng các biện pháp xử lý các sai phạm theo đúng thẩm quyền đã được phân cấp. Bằng việc đánh giá những tồn tại, tìm ra nguyên nhân và đưa ra phương hướng, biện pháp khắc phục, các đơn vị có thể rút kinh nghiệm và nâng cao chất lượng công tác quản lý tài chính kế toán tại đơn vị. 37
  • 47. Chƣơng 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Quy trình nghiên cứu Các bước cần thiết để thực hiện luận văn được mô tả như hình sau: Thực trạng về Quản lý tài chính tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Bƣớc 1 Tổng quan các công Nghiên cứu các khái trình đã nghiên cứu niệm, lý thuyết Thu thập dữ liệu thứ cấp về thực hiện Quản lý tài Bƣớc 2 chính tại Học viên Phân tích dữ liệu và đánh giá thực trạng Quản lý tài Bƣớc 3 chính tại Học viện Đề xuất giải pháp nâng cao quản lý tài chính tại Học Bƣớc 4 viện Bước 1, qua việc xác định nghiên cứu, tác giả thu thập các công trình nghiên cứu, tài liệu phù hợp để nêu khái quát khái niệm, cơ sở lý thuyết. Từ đó, các câu hỏi và phương án thu thập dữ liệu được đưa ra nhằm xem xét thực trạng tại Học viện CTQG Hồ Chí Minh. 38
  • 48. Bước này chủ yếu phục vụ cho công tác nghiên cứu tại chương 1 và chương 3. Trong chương này tác giả chủ yếu thu thập tài liệu trên các giáo trình của Đại Học Kinh Tế - Đại Học Quốc gia Hà nội, Đại học Giáo dục - Đại Học Quốc gia Hà nội, Học viện Tài chính, các tạp chí, báo điện tử về kinh tế tài chính. Phần tổng quan tài liệu chủ yếu thu thập dữ liệu trên các báo điện tử, tạp chí kinh tế tài chính; các luận văn thạc sĩ tham khảo trên thư viện luận văn đại học quốc gia Hà nội. Trong phần này tác giả chủ yếu sử dụng phương pháp thống kê mô tả để liệt kê, trình bày những khái niệm cơ bản, những nội dung quan trọng trong chương 1. Bước 2, tiến hành thu thập dữ liệu thứ cấp qua các tài liệu từ nhiều nguồn trực tuyến ở đơn vị tại Học viện CTQG Hồ Chí Minh để phân tích Học viện giai đoạn 2016-2019. Bước này chủ yếu phục vụ cho chương 3. Trong bước này tác giả thu thập số liệu thứ cấp dạng thô trên các báo cáo tổng kết, báo cáo quyết toán của Học viện. Trong chương này tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả, tổng hợp, phân tích và so sánh để thu thập thông tin, phân tích số liệu về tình hình quản lý tài chính Học viện và đánh giá cụ thể những kết quả làm được, những hạn chế, tìm ra nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản lý tài chính tại Học viện. Phân tích đánh giá những mặt làm được, chưa làm được của các nghiên cứu trước đó để tìm ra những khoảng trống, những điểm mới của các tác giả trước chưa thực hiện. Bước 3, dữ liệu thu được sẽ được tổng hợp, phân tích về quản lý tài chính tại Học viện CTQG Hồ Chí Minh. Trên cơ sở kết luận phân tích thực trạng quản lý tài chính 39