Một phần trong chuyên đề Xuất huyết âm đạo 3 tháng cuối.
Tôi chịu trách nhiệm trong tất cả phần thông tin trích dẫn và nguồn trích dẫn, nếu phát hiện sai sót vui lòng gửi email về địa chỉ i.23571113171923@gmail.com
Một phần trong chuyên đề Xuất huyết âm đạo 3 tháng cuối.
Tôi chịu trách nhiệm trong tất cả phần thông tin trích dẫn và nguồn trích dẫn, nếu phát hiện sai sót vui lòng gửi email về địa chỉ i.23571113171923@gmail.com
1) The document discusses post-term pregnancy (pregnancy lasting over 42 weeks). Post-term pregnancy occurs in 6-12% of pregnancies and can increase risks for the baby.
2) Causes of post-term pregnancy include inaccurate gestational age calculation, fetal growth restriction, and placental issues. Risks for the baby include stillbirth, meconium aspiration, and being large for gestational age.
3) The document outlines methods for assessing fetal well-being like non-stress tests and biophysical profile to monitor for signs of distress and determine need for induction of labor. Management involves careful monitoring and potential induction to avoid risks of prolonged pregnancy.
U phì đại lành tính tuyến tiền liệt là sự phát triển lành tính của tuyến tiền liệt, gây ra những biến loạn cơ năng và thực thể ở vùng cổ bàng quang, đặc biệt là làm cản trở dòng tiểu đi ra từ bàng quang
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận ăn tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu giá trị của Fetal fibronectin âm đạo và Interleukin 8 cổ tử cung trong tiên đoán đẻ non, cho các bạn làm luận án tham khảo
1) The document discusses post-term pregnancy (pregnancy lasting over 42 weeks). Post-term pregnancy occurs in 6-12% of pregnancies and can increase risks for the baby.
2) Causes of post-term pregnancy include inaccurate gestational age calculation, fetal growth restriction, and placental issues. Risks for the baby include stillbirth, meconium aspiration, and being large for gestational age.
3) The document outlines methods for assessing fetal well-being like non-stress tests and biophysical profile to monitor for signs of distress and determine need for induction of labor. Management involves careful monitoring and potential induction to avoid risks of prolonged pregnancy.
U phì đại lành tính tuyến tiền liệt là sự phát triển lành tính của tuyến tiền liệt, gây ra những biến loạn cơ năng và thực thể ở vùng cổ bàng quang, đặc biệt là làm cản trở dòng tiểu đi ra từ bàng quang
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận ăn tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu giá trị của Fetal fibronectin âm đạo và Interleukin 8 cổ tử cung trong tiên đoán đẻ non, cho các bạn làm luận án tham khảo
Luận văn Nghiên cứu thực trạng phá thai tự nguyện đến 12 tuần ở những phụ nữ chưa kết hôn tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương.Có thai ngoài ý muốn là vấn đề thường gặp trong xã hội. Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO) ước tính hàng năm có khoảng 210 triệu phụ nữ có thai, trong đó có khoảng 80 triệu trường hợp mang thai ngoài ý muốn và phần lớn trong số này kết thúc bằng nạo hút thai [1]. Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ phá thai cao trong khu vực và trên thế giới, tổng tỷ suất phá thai được ước tính là 2,5 lần phá thai cho một phụ nữ, cao nhất Đông Nam Á và cao thứ 9 trên thế giới.Trung bình hàng năm cả nước có hơn 1 triệu lượt phụn nữ có nhu cầu phá thai. Theo thống kê mới nhất của hội KHHGĐ mỗi năm cả nước có khoảng 300.000 ca nạo hút thai ở độ tuổi 15-19, trong đó 60-70% là học sinh, sinh viên. Với con số kỷ lục này, Việt Nam trở thành nước có tỷ lệ nạo phá thai ở tuổi vị thành niên cao nhất Đông Nam Á và đứng thứ 5 trên thế giới [2]. Có khoảng 60-70% các trường hợp phá thai được thực hiện trong 6 tuần đầu. Phá thai ngoại khoa là phương pháp sử dụng các thủ thuật qua cổ tử cung vào buồng tử cung để chấm dứt thai nghén. Tỉ lệ thành công rất cao (khoảng 99%). Phá thai nội khoa là phương pháp sử dụng thuốc để đình chỉ thai nghén đến 9 tuần. Đình chỉ thai bằng thuốc được áp dụng tại nhiều nước trên thế giới đã tỏ ra là một phương pháp hiệu quả, an toàn và tiện lợi, tỉ lệ thành công vảo khoảng 90-95% [3]. Tuổi thai càng lớn tỉ lệ thành công càng giảm, với tuổi thai đến 7 tuần tỉ lệ thành công là cao nhất
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH PHÁ THAI 6 – 12 TUẦN TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG TRONG 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2013
Phí Tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận Văn Nghiên Cứu Giá Trị Của Fetal Fibronectin Âm Đạo Và Interleukin 8 Cổ ...tcoco3199
Luận Văn Nghiên Cứu Giá Trị Của Fetal Fibronectin Âm Đạo Và Interleukin 8 Cổ Tử Cung Trong Tiên Đoán Đẻ Non., các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
KHẢO SÁT KIẾN THỨC CỦA PHỤ NỮ ĐỘ TUỔI TỪ 15-49 VỀ DỰ PHÒNG DỊ TẬT BẨM SINH ĐẾ...nataliej4
KHẢO SÁT KIẾN THỨC CỦA PHỤ NỮ ĐỘ TUỔI TỪ 15-49 VỀ DỰ PHÒNG DỊ TẬT BẨM SINH ĐẾN KHÁM TẠI TRUNG TÂM CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ NĂM 2015
Luận án Thực trạng bệnh u nguyên bào nuôi ở Bệnh viện Phụ sản Trung ương và hiệu quả một số giải pháp quản lý bệnh nhân ở cộng đồng .U nguyên bào nuôi là một nhóm bệnh lý ác tính của nguyên bào nuôi, gồm có 4 hình thái: chửa trứng xâm lấn, ung thư biểu mô màng đệm, u vùng rau bám và u nguyên bào nuôi dạng biểu mô. U nguyên bào nuôi thường xuất hiện sau hai hình thái bệnh lý lành tính của nguyên bào nuôi là chửa trứng toàn phần và chửa trứng bán phần.
Theo ước tính của Tổ chức Y tế thế giới, tỷ lệ chửa trứng là 0,5 đến 8,3/1000 trường hợp sinh [1]. Tỷ lệ mắc bệnh lý chửa trứng cao nhất ở các nước châu Á, đặc biệt là Đông Nam Á. Trong khi tỷ lệ mắc chửa trứng ở các nước thuộc châu Âu và Bắc Mỹ từ 0,5 – 1/1000 trường hợp có thai thì tỷ lệ này ở các nước Đông Nam Á và Nhật Bản là 1/500 trường hợp có thai
Đánh giá điều trị vô sinh bằng bơm tinh trùng vào buồng tử cung tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh.Trong xã hội loài người để tồn tại, duy trì và phát tiển nòi giống từ đời này sang đời khác được là nhờ có sự hoạt động sinh sản. Sự hình thành một mầm sống mới được bắt đầu bằng hiện tượng thụ tinh giữa tinh trùng và noãn. Tuy nhiên không phải cặp vợ chồng nào cũng có khả năng có thai và sinh con bình thường, với nhiều lý do khác nhau nhiều cặp vợ chồng không có khả năng có thai một cách bình thường và họ cần đến các biện pháp hỗ trợ sinh sản
Luận văn Nghiên cứu kết quả và một số yếu tố liên quan của phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2012.Vô sinh là một vấn đề khá phổ biến, mang tính xã hội và nhân đạo rất cao trong mọi xã hội. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, vô sinh là tình trạng các cặp vợ chồng mong muốn có thai, sinh hoạt tình dục đều đặn, không sử dụng bất kỳ một biện pháp tránh thai nào mà không có thai trong vòng 12 tháng
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu bất thường nhiễm sắc thể và phát hiện mất đoạn AZFabcd ở những nam giới vô tinh và thiểu tinh nặng, cho các bạn làm luận án tham khảo
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu bất thường nhiễm sắc thể và phát hiện mất đoạn AZFabcd ở những nam giới vô tinh và thiểu tinh nặng, cho các bạn làm luận án tham khảo
Hiện nay, trên thế giới người ta quan niệm sức khoẻ của phụ nữ không chỉ đơn thuần là sức khỏe - bệnh tật mà còn là sức khỏe trong trong mối quan hệ với các yếu tố môi trường xã hội.
- Hàng năm trên thế giới có khoảng 500.000 phụ nữ tử vong liên quan đến thai sản. Con số này cao nhất thuộc về các nước đang phát triển, nơi mà điều kiện nghèo đói, trình độ văn hóa thấp, hệ thống chăm sóc sức khỏe yếu kém..., là những yếu tố nguy cơ gây ra tử vong cao của phụ nữ hàng năm.
- Những yếu tố về xã hội và gia đình liên quan đến giới (gender) đã được nêu lên gần đây như: ảnh hưởng nghề nghiệp, bệnh tâm thần, thái độ của NVYT, những trở ngại trong việc tìm kiếm dịch vụ CSSK, sự phân biệt giới, tình trạng dinh dưỡng của những thiếu nữ, phụ nữ thiếu vai trò quyết định trong gia đình, bạo lực của người chồng đối với người vợ, ngay cả trong tình trạng vi phạm tình dục (loạn luân, hoang dâm, cưỡng dâm) cũng làm xấu đi tình trạng SK của phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ
Tìm Hiểu Mối Liên Quan Giữa Mật Độ Và Độ Di Động Của Tinh Trùng Với Tỉ Lệ Có ...buiquangthu90
Tìm Hiểu Mối Liên Quan Giữa Mật Độ Và Độ Di Động Của Tinh Trùng Với Tỉ Lệ Có Thai Của Kỹ Thuật Bơm Tinh Trùng Vào Buồng Tử Cung Tại Bệnh Viện Phụ Sản Hà Nội
Liên hệ tải : quangthuboss@gmail.com
Phí Tải 10.000 đ
Nghiên cứu các chỉ định mổ lấy thai tại bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2016.Mổ lấy thai là thai và phần phụ của thai được lấy ra khỏi tử cung qua đường rạch thành bụng và đường rạch ở thành tử cung. Ngày nay phẫu thuật mổ lấy thai được phổ biến trong các cơ sở sản khoa với các tai biến và biến chứng hạn chế tới mức tối đa do sự lớn mạnh không ngừng của hai ngành sản khoa và ngoại khoa cùng với sự tiến bộ vượt bậc trong các lĩnh vực vô khuẩn, kháng sinh, gây mê hồi sức và truyền máu đã cứu sống biết bao bà mẹ và trẻ sơ sinh
Luận án tiến sĩ Hiệu quả can thiệp cộng đồng bằng bổ sung sớm đa vi chất dinh dưỡng trên phụ nữ tại một số xã thuộc tỉnh Kon Tum và Lai Châu.Trong những năm qua, hoạt động phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em đã được triển khai trên phạm vi cả nước với những hoạt động mạnh mẽ và bước đầu thu được những kết quả rất đáng kể. Năm 1985, tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi là 51,5%, đến năm 2005 hạ xuống còn 25,2%, năm 2010 còn 17,5%, tuy nhiên tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em còn ở mức cao ở một số vùng, đặc biệt là vùng miền núi và tây nguyên
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu hội chứng kháng phospholipid ở thai phụ có tiền sử sảy thai liên tiếp đến 12 tuần, cho các bạn làm luận án tham khảo
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu hội chứng kháng phospholipid ở thai phụ có tiền sử sảy thai liên tiếp đến 12 tuần, cho các bạn làm luận án tham khảo
1. Hiếm muộn
ThS. Hồ Mạnh Tường
HIẾM MUỘN
Hiếm muộn, theo định nghĩa của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), là tình trạng một cặp vợ
chồng mong muốn có con và sinh hoạt vợ chồng trong 12 tháng, không áp dụng biện pháp
tránh thai nào mà vẫn chưa có con được. Đối với phụ nữ trên 35 tuổi, thời gian trên có thể
giảm xuống còn 6 tháng, thay vì 1 năm. Hiếm muộn có thể là nguyên phát, nghĩa là cặp vợ
chồng chưa từng có thai; hoặc thứ phát, nghĩa là cặp vợ chồng có thể có thai trước đây mà
bây giờ không thể có thai lại.
Các thống kê cho thấy, mỗi tháng có hiện tượng phóng noãn và giao hợp bình thường giữa
hai vợ chồng trong tuổi sinh sản, khả năng có thai trung bình khoảng 25%. Sau 6 tháng mong
con, có khoảng 60-70% các cặp vợ chồng sẽ có thai. Đến 12 tháng sau mong con, có thể có
khoảng 80-90% các cặp vợ chồng sẽ có thai. Khoảng 10-15% các cặp vợ chồng sẽ chưa thể
có con sau 1 năm cố gắng.
Tổ chức Y tế Thế giới ước tính khoảng 1/6 các cặp vợ chồng trong tuổi sinh sản có thể gặp
vấn đề về hiếm muộn và trên thế giới có hơn 80 triệu cặp vợ chồng có thể bị hiếm muộn
trong độ tuổi sinh sản. Theo một thống kê mới đây của Bộ Y tế, tỉ lệ hiếm muộn trên các cặp
vợ chồng trong tuổi sinh sản ở Việt nam là 7,7%. Theo tỉ lệ trên, chúng ta có trên 1 triệu cặp
vợ chồng trong tuổi sinh sản có vấn đề về hiếm muộn. Con số này cho thấy đây là một vấn đề
lớn về y tế cũng như về xã hội, khi mà ở Việt Nam, việc sinh con đóng một vai trò rất quan
trọng cho hạnh phúc và sự tồn tại của nhiều gia đình.
CÁC XU HƯỚNG CỦA VẤN ĐỀ HIẾM MUỘN
Các nguyên nhân thường gặp của hiếm muộn ở nam và nữ có thể kể ra là do vợ như: viêm
nhiễm đường sinh dục, tắc vòi trứng, bất thường rụng trứng; hoặc do chồng như: bất thường
về số lượng - chất lượng tinh trùng và bất thường xuất tinh…
Tỉ lệ viêm nhiễm đường sinh dục nữ là khá cao ở Việt Nam. Tình trạng này có thể do nhiều
nguyên nhân khác nhau từ môi trường, điều kiện vệ sinh, tập quán sinh sống. Viêm nhiễm
đường sinh dục nữ có thể ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp lên khả năng sinh sản. Một số
nghiên cứu cho rằng đa số trường hợp tắc vòi trứng ở Việt Nam là di chứng của nhiễm trùng
đường sinh dục.
Tình trạng hiếm muộn được cho rằng đang ngày càng gia tăng trên thế giới, đặc biệt ở các
nước phát triển. Số trường hợp thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON), theo thống kê
của các hiệp hội chuyên ngành, đều gia tăng ở hầu hết các khu vực trên thế giới. Tốc độ gia
tăng số trường hợp TTTON trên thế giới vào khoảng 5-10%.
Các nguyên nhân chính làm tăng tình trạng hiếm muộn được đưa ra bao gồm: tuổi mong
muốn có con của phụ nữ ngày càng trễ, áp lực công việc và lối sống hiện đại, tình trạng ô
nhiễm môi trường, tỉ lệ vô sinh nam do bất thường tinh trùng ngày càng tăng.
Tuổi mong muốn có con của phụ nữ ngày càng tăng là một thực tế ở Việt Nam hiện nay. Nếu
thế hệ trước đây, đa số phụ nữ thường sinh con trong độ tuổi trên dưới 20, thì hiện nay số
2. người sinh con vào độ tuổi sau 30 ngày càng tăng. Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản cần biết rằng
sau 30 tuổi, khả năng sinh sản của phụ nữ bắt đầu giảm dần. Khả năng sinh sản sẽ tiếp tục
giảm nhanh hơn nếu phụ nữ lớn hơn 35 tuổi. Đối với phụ nữ sau 40 tuổi, khả năng có thai
còn lại rất thấp và một tỉ lệ lớn phụ nữ sau 40 tuổi không còn khả năng có thai tự nhiên.
Ở Việt Nam hiện nay, người phụ nữ ngày càng tham gia nhiều vào công việc xã hội. Ngày
càng có nhiều phụ nữ ưu tiên thời gian cho việc học tập nâng cao trình độ và thăng tiến trong
nghề nghiệp, đặc biệt là ở khu vực thành thị. Do đó, việc lập gia đình muộn hơn và xu hướng
trì hoãn việc có thai sau khi lập gia đình ngày càng phổ biến. Nhiều phụ nữ bắt đầu mong
muốn có con vào độ tuổi mà khả năng sinh sản đã giảm khá nhiều. Đây là một nguyên nhân
phổ biến của tình trạng hiếm muộn hiện nay.
Tình trạng ô nhiễm, chế độ sinh hoạt, ăn uống cũng có thể là các nguyên nhân quan trọng gây
hiếm muộn. Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng các chất ô nhiễm trong không khí, trong nguồn
nước sử dụng có thể làm giảm khả năng sinh sản ở cả nam và nữ. Nhiều hóa chất công
nghiệp, xây dựng, thậm chí hóa chất bảo quản thực phẩm cũng có thể ảnh hưởng đến khả
năng sinh sản. Thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu dùng trong nông nghiệp cũng là một
nguồn ô nhiễm ảnh hưởng đến khả năng sinh sản.
Áp lực công việc và cuộc sống ở Việt Nam ngày càng tăng đối với các cặp vợ chồng. Chế độ
sinh hoạt cũng thay đổi theo lối sống. Đây cũng là một trong các yếu tố ảnh hưởng đến khả
năng có thai của các cặp vợ chồng.
KHÁM VÀ ĐIỀU TRỊ HIẾM MUỘN
(1) Việc khám và điều trị hiếm muộn của một cặp vợ chồng thường mất nhiều thời gian
Một số xét nghiệm ở vợ phải thực hiện vào một thời điểm nhất định trong chu kỳ kinh. Điều
này khiến người phụ nữ phải đi lại nhiều lần để hoàn tất các xét nghiệm và khảo sát cơ bản.
Nhiều khi người phụ nữ phải thực hiện lại hoặc làm thêm một số xét nghiệm và khảo sát sâu
hơn để tìm nguyên nhân trước khi điều trị.
Ở nam giới, tinh dịch đồ có thể phải được thực hiện nhiều lần trong những khoảng thời gian
xa nhau. Nếu tinh dịch đồ bất thường, đôi khi cần phải kiểm tra lại trong quá trình điều trị.
Khả năng thành công của một đợt điều trị hiếm muộn thường không cao, do đó, đa số các cặp
vợ chồng phải thực hiện nhiều đợt điều trị mới có thai. Điều trị hiếm muộn thành công đôi
khi cần phải có sự kiên trì của cả bệnh nhân và nhân viên y tế.
(2) Hiếm muộn không rõ nguyên nhân
Khoảng 10-15% trường hợp hiếm muộn, kết quả các xét nghiệm và khảo sát đều trong giới
hạn bình thường. Các trường hợp này, thuật ngữ y học gọi là hiếm muộn chưa rõ nguyên
nhân, nghĩa là, với các phương tiện hiện có, chúng ta chưa xác định được nguyên nhân gây
hiếm muộn.
(3) Khả năng thành công của mỗi đợt điều trị
Bình thường mỗi tháng có phóng noãn, giao hợp với tinh trùng bình thường, khả năng có thai
của một cặp vợ chồng không quá 25%. Đối với các cặp vợ chồng gặp vấn đề hiếm muộn, khả
năng có thai hàng tháng giảm đi rất nhiều, thậm chí là không thể có thai nếu không có sự can
thiệp của y học.
3. Việc điều trị nhằm mục đích phục hồi khả năng có thai của các cặp vợ chồng. Mỗi đợt điều
trị tương đương với một lần phóng noãn và quan hệ của một cặp vợ chồng. Do đó, tỉ lệ thành
công của một đợt điều trị thường khoảng 20-30%. Tuy nhiên, với các kỹ thuật điều trị hiện
đại, hiệu quả cao như thụ tinh trong ống nghiệm, tỉ lệ có thai của một đợt điều trị có thể tăng
đến 40% hoặc hơn.
Tỉ lệ thành công của một đợt điều trị tuy không cao, nhưng các cặp vợ chồng có thể lặp lại
nhiều đợt và tỉ lệ có thai cộng dồn có thể đạt đến 80-90%. Do đó, dù phải lặp lại nhiều lần,
hầu hết các cặp vợ chồng sẽ có con nếu kiên trì theo đuổi việc điều trị.
(4) Chi phí điều trị hiếm muộn cao
Hầu hết các phương pháp điều trị hiếm muộn đều sử dụng các nội tiết tố nhập khẩu mà Việt
Nam chưa sản xuất được. Giá thành các thuốc này thường khá cao. Ngoài ra, kỹ thuật thụ tinh
trong ống nghiệm cần phải sử dụng thiết bị cao cấp, dụng cụ, hóa chất, môi trường chuyên
biệt với tiêu chuẩn rất cao. Do đó các chi phí nhập khẩu, bảo quản, vận hành, sử dụng cũng
rất cao.
Ngoài ra, đặc biệt ở kỹ thuật TTTON, ngoài việc đầu tư các trang thiết bị cao cấp, các qui
trình đòi hỏi sự quản lý nghiêm ngặt về chất lượng để đảm bảo an toàn cho tinh trùng, trứng
và phôi. Nếu các điều kiện trên không được đảm bảo, tỉ lệ thành công sẽ bị ảnh hưởng rất
nhiều. Tất cả các yếu tố trên đều dẫn tới chi phí điều trị cao.
Với nỗ lực hiện nay của các cơ sở y tế ở Việt Nam, chi phí điều trị hiếm muộn của Việt Nam
so với thế giới và khu vực vẫn còn rất thấp. Dù vậy, tỉ lệ thành công trong điều trị hiếm muộn
ở Việt Nam vẫn đạt được tương đương với khu vực và thế giới.
(5) Kết quả điều trị của hỗ trợ sinh sản
Khác với những kỹ thuật điều trị y khoa khác, sự thành công của các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản
phụ thuộc khoảng 50% vào chất lượng của các thao tác trên noãn, tinh trùng và phôi. Các bác
sĩ lâm sàng dù tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân nhưng thường không tham gia nhiều vào các
kỹ thuật này.
Trong nhiều kỹ thuật điều trị hiếm muộn hiện đại, noãn và tinh trùng cần được xử lý và nuôi
cấy bên ngoài cơ thể. Hiệu quả của kỹ thuật sinh học đặc biệt này phụ thuộc vào trình độ và
kinh nghiệm của các chuyên gia về phôi học và cơ sở vật chất của các trung tâm điều trị hiếm
muộn. Xử lý, nuôi cấy noãn, tinh trùng, phôi đóng một vài trò quyết định vào tỉ lệ thành công
của các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
Do đó, ngoài việc chọn bác sĩ lâm sàng nhiều kinh nghiệm để khám và điều trị, các cặp vợ
chồng cũng cần chú ý đến trình độ và kinh nghiệm của các chuyên viên phôi học tại các cơ sở
điều trị. Các chuyên gia này đóng góp một phần rất quan trọng vào khả năng thành công của
điều trị hiếm muộn.