U xơ tử cung là căn bệnh có tỷ lệ mắc lên tới 30% ở những phụ nữ từ 30-50 tuổi, bệnh hay gặp ở phụ nữ thuộc nhiều độ tuổi khác. U xơ cổ tử cung là một loại u lành tính thường gặp, thường liên quan đến sự rối loạn chức năng buồng trứng, sự xuất tiết quá nhiều nội tiết tố nữ cho nên bệnh có xu hướng teo sau thời kỳ mãn kinh...
U xơ tử cung là căn bệnh có tỷ lệ mắc lên tới 30% ở những phụ nữ từ 30-50 tuổi, bệnh hay gặp ở phụ nữ thuộc nhiều độ tuổi khác. U xơ cổ tử cung là một loại u lành tính thường gặp, thường liên quan đến sự rối loạn chức năng buồng trứng, sự xuất tiết quá nhiều nội tiết tố nữ cho nên bệnh có xu hướng teo sau thời kỳ mãn kinh...
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu kết quả điều trị ung thư đại tràng di căn bằng hóa chất phác đồ FOLFOXIRI, cho các bạn làm luận án tham khảo
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu kết quả điều trị ung thư đại tràng di căn bằng hóa chất phác đồ FOLFOXIRI, cho các bạn làm luận án tham khảo
1. 1. Tên bài: U XƠ TỬ CUNG
2. Bài giảng: lý thuyết
3. Thời gian giảng: 02 tiết
4. Địa điểm giảng bài: giảng đường
5. Mục tiêu học tập: sau khi học bài này, sinh viên phải:
5.1. Kể tên được các vị trí của u xơ tử cung
5.2. Nêu được các triệu chứng của u xơ tử cung
5.3. Kể được các biến chứng của u xơ tử cung
5.4. Nêu được nguyên tắc xử trí của u xơ tử cung
6. Nội dung chính
6.1. Đại cương
- U xơ tử cung là u lành tính ở tử cung, thường gặp ở phụ nữ trong độ tuổi hoạt động sinh dục.
- Có thể có mối liên quan với nội tiết: do cường Estrogen.
6.2. Vị trí của u xơ tử cung
- Tuỳ theo phần của tử cung
+ Ở thân tử cung: chiếm 96%
+ Ở eo tử cung: chiếm 1%
+ Ở cổ tử cung: chiếm 3%
- So với thành tử cung
+ U xơ dưới thanh mạc: có thể có cuống
+ U xơ kẽ nằm trong bề dày lớp cơ
+ U xơ dưới niêm mạc: nổi lên trong buồng tử cung. Đôi khi có cuống gọi là polyp
xơ.
6.3. Triệu chứng:
- Phụ thuộc vào vị trí của khối u
6.3.1. Cơ năng
- Ra huyết từ tử cung: dưới dạng cường kinh dần dần trở nên rối loạn kinh nguyệt, ra máu cục
lẫn máu loãng, kéo dài 7 -10 ngày hoặc hơn.
- Khí hư: loãng như nước do biến chứng nhiễm khuẩn phối hợp.
- Đau hạ vị hoặc hố chậu: kiểu tức nặng bụng, đau tăng lên trước khi hành kinh hoặc khi
hành kinh.
- Rối loạn tiểu tiện: đái dắt, bí đái, són đái.
- Có thể bệnh nhân đi khám vì vô sinh.
6.3.2. Triệu chứng thực thể:
- Nắn bụng: bàng quang rỗng. Nắn bụng thấy vùng hạ vị phồng lên, xác định đáy tử cung
khối u ở giữa, gõ đục, chắc, di động, không nắn được cực dưới của u.
- Đặt mỏ vịt: có thể xuất hiện polyp có cuống nằm ở ngoài cổ tử cung.
2. - Thăm âm đạo kết hợp với nắn bụng: toàn bộ tử cung to, chắc, bờ nhẵn, đều, có khi thấy
những khối u nổi trên mặt tử cung chắc, không đau, di động cùng tử cung.
- Đo buồng tử cung dài hơn bình thường.
6.3.3. Xét nghiệm bổ xung:
- Siêu âm: Kích thước tử cung tăng. Số lượng, kích thước, vị trí của u xơ, mật độ u xơ.
- Chụp buồng tử cung có bơm thuốc cản quang: có hình ảnh khuyết đều, đồng nhất, bờ rõ
choán buồng tử cung hoặc ở một bờ tử cung.
- Sinh thiết niêm mạc tử cung phát hiện tổn thương quá sản, loạn dưỡng niêm mạc tử cung,
polyp niêm mạc tử cung.
- Xét nghiệm tế bào học ở cổ tử cung để phát hiện sớm ung thư cổ tử cung.
- Soi buồng tử cung: có ích đối với u xơ nhỏ dưới niêm mạc.
6.3.4. Chẩn đoán phân biệt
- Có thai, doạ sảy thai, thai chết lưu
- Khối u buồng trứng
- Ung thư thân tử cung
6.4. Tiến triển và biến chứng
6.4.1. Chảy máu: hay gặp trong u xơ dưới niêm mạc. Ra huyết nhiều dẫn đến thiếu máu mạn
nhược sắc.
6.4.2. Biến chứng cơ giới
- Chèn ép vào niệu quản khi u ở trong dây chằng rộng, dẫn đến ứ đọng bể thận, chèn vào bàng
quang gây đái rắt, đái khó.
- Chèn ép vào trực tràng gây táo bón.
- Chèn vào tĩnh mạch gây phù chi dưới.
- Xoắn khối u dưới phúc mạc có cuống gây đau ở hố chậu, kích thích phúc mạc: nôn, bí trung
tiện, bụng chướng, mạch nhanh, choáng.
- U bị kẹt ở Douglas
- Biến chứng nhiễm khuẩn: ở ngay khối u, niêm mạc tử cung và ống dẫn trứng nhất là đối với
polyp thò ra ngoài cổ tử cung bị nhiễm khuẩn hoặc hoại tử: đau bụng, sốt, bạch cầu tăng, toàn thân
suy sụp. Đặt mỏ vịt thấy một khối nâu sẫm, mềm, hoại tử.
- Biến đổi thoái hoá của u xơ tử cung: thoái hoá mỡ, kinh, vôi hoá, hoại tử...
- Ung thư hoá (Sarcome): tỉ lệ thấp
- Biến chứng về sản khoa: chậm có thai, vô sinh, sảy thai, đẻ non, ối vỡ non, thai kém phát
triển, ngôi bất thường, rau tiền đạo, khối u tiền đạo, chảy máu sau đẻ, sót rau, đờ tử cung, viêm niêm
mạc tử cung sau đẻ.
6.5. Điều trị
6.5.1. Nội khoa: đối với u xơ nhỏ, không có biến chứng nào khác ngoài ra máu, chờ mổ hoặc với
bệnh nhân sắp mãn kinh dùng Progestatif: từ ngày thứ 16 đến 25 của chu kỳ kinh.
3. Dùng thuốc co bóp tử cung: Oxytocin
Dùng thuốc cầm máu như hemocaprol
6.5.2. Ngoại khoa:
- Bảo tồn: bóc tách nhân xơ đối với người trẻ còn nguyện vọng có con, và nhân xơ có thể bóc
tách được.
- Triệt để: cắt tử cung bán phần, hoàn toàn với cắt phần phụ hoặc để lại phần phụ tuỳ thuộc
vào tuổi của bệnh nhân.
7. Phương pháp giảng dạy: thuyết trình tích cực, tranh minh hoạ.
8. Phương pháp đánh giá: câu hỏi lựa chọn QCM
9. Tài liệu học tập:
- Sách giáo khoa: Bài giảng Sản Phụ khoa - Bộ môn Phụ Sản trường ĐHY Hà Nội.
- Phụ khoa dành cho thầy thuốc thực hành (GS Dương Thị Cương - Ths. Nguyễn Đức Hinh).
- Giáo trình phát tay - Bộ môn Phụ Sản trường ĐHY Hà Nội.