SlideShare a Scribd company logo
1 of 43
1
BÁO CÁO KẾT QUẢ
ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Lời giới thiệu:
Điền kinh là môn học trọng điểm của chương trình TDTT cho học sinh
các trường trung học. Thông qua học tập và tập luyện môn điền kinh sẽ thúc đẩy
quá trình trao đổi chất của cơ thể, cải thiện và nâng cao chức năng các cơ quan
nội tạng, phát triển toàn diện các tố chất thể lực và năng lực hoạt động cơ bản
cho học sinh, nâng cao sức khỏe học sinh nói chung.
Điền kinh có nhiều môn, nội dung phong phú, hình thức tập luyện đa
dạng, các lứa tuổi khác nhau có thể chọn lựa môn thích hợp với mình để tập
luyện. Ngày nay điền kinh không thể thiếu trong các cuộc thi đấu Đại hội thể
dục thể thao toàn quốc, khu vực, châu lục và trên thế giới.
Trong thực tế qua quan sát các buổi học trên lớp, trong quá trình huấn
luyện và thi đấu tại hội khỏe phù đổng tỉnh Vĩnh Phúc của đội tuyển điền kinh
nam trường THPT Trần Hưng Đạo cho thấy, trong quá trình thực hiện bài tập
tần số bước chạy và độ dài bước chạy của đội tuyển điền kinh nam chưa tốt, điều
này chứng tỏ sức mạnh tốc độ còn yếu. Trong tập luyện cũng như dụng cụ, sân
bãi và đặc biệt là việc lựa chọn bài tập chưa phù hợp nên thành tích chạy 100m
của đội tuyển điền kinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo chưa cao.
Xuất phát từ những lý do trên và với mong muốn góp phần nâng cao
thành tích chạy cự ly 100m của đội tuyển điền kinh nam trường THPT Trần
Hưng Đạo tôi tiến hành lựa chọn sáng kiến kinh nghiệm: “Nghiên cứu ứng dụng
một số bàitập pháttriển sức mạnh tốc độ nhằm nâng caothành tích chạy 100m
cho đội tuyển điền kinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo”
2. Tên sáng kiến:
“Nghiên cứu ứng dụng một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm
nâng cao thành tích chạy100m cho đội tuyển điền kinh nam trường THPT Trần
Hưng Đạo”.
3. Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: Nguyễn Văn Chung
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Trần Hưng Đạo
- Số điện thoại: 0978.063.909 - Email: nguyenchung87.thd@gmail.com
2
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Giáo viên Nguyễn Văn Chung
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
Lĩnh vực áp dụng sáng kiến là môn điền kinh nội dung chạy 100 M cho
đội tuyển điền kinh nam. Sáng kiến đi sâu vào việc lựa chọn bài tập phát triển
sức mạnh tốc độ cho đội tuyển điền kinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo.
Với việc lựa chọn các bài tập phù hợp với đối tượng học sinh sẽ giúp cho quá
trình tập luyện, thi đấu đạt kết quả cao của đội tuyển điền kinh nam trường
THPT Trần Hưng Đạo.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử, (ghi ngày
nào sớm hơn): ngày 20 tháng 9 năm 2018.
7. Mô tả bản chất của sáng kiến
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn sáng kiến:
Điền kinh là một môn thể thao có lịch sử lâu đời, được phổ biến rộng rãi
trên thế giới. Với nội dung phong phú và đa dạng, điền kinh chiếm một vị trí
quan trọng trong chương trình thi đấu của Đại hội thể thao Olimpic, Đại hội
TDTT châu lục, Đại hội TDTT toàn quốc, Hội khỏe phù đổng và đời sống văn
hóa nhân loại. Điền kinh là môn thể thao với nội dung hoạt động phong phú
dưới nhiều hình thức khác nhau như: đi bộ, chạy, nhảy, ném đẩy và nhiều môn
phối hợp ... thu hút được đông đảo quần chúng nhân dân tham gia tập luyện ở
mọi nơi, mọi lứa tuổi. Tập luyện điền kinh đơn giản nhưng lại mang lại hiệu quả
cao, do đó điền kinh được coi là môn thể thao quần chúng.
Ngày nay điền kinh là môn thể thao không thể thiếu trong những cuộc thi
đấu của Đại hội thể thao toàn quốc, khu vực, Châu lục và trên thế giới. Tập
luyện điền kinh là tiền đề, là cơ sở vững chắc cho việc tập luyện của các môn thể
thao khác. Bởi vì trong điền kinh luôn có sự phát triển của các tố chất thể lực
sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khéo léo, mềm dẻo và khả năng phối hợp vận
động, đồng thời phát triển con người một cách toàn diện cường tráng về thể lực,
dồi dào về sức khỏe, có tinh thần lạc quan, kiên trì, tự chủ, sẵn sàng, quyết tâm
đem lại vinh quang cho đất nước.
Thực tiễn đã chứng minh để đạt được thành tích cao trong chạy 100m phụ
thuộc rất nhiều yếu tố như: điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, tư tưởng,
trạng thái tâm lý, kỹ thuật và tố chất thể lực. Trong các tố chất thể lực thì tố chất
sức mạnh tốc độ là yếu tố quan trọng rất cần thiết cho nội dung chạy cự ly
3
100m. Yếu tố quyết định đến thành tích chạy cự ly 100m là tăng độ dài bước
chạy và giai đoạn nâng cao hiệu quả chạy lao sau xuất phát, sự liên quan chặt
chẽ tới thành tích đó là các chỉ số sức mạnh tốc độ.
Chạy cự ly 100m là nội dung yêu cầu người tập phải đạt được mức độ
phát triển toàn diện cả về mặt thể lực, kỹ thuật, chiến thuật. Là hoạt động có chu
kỳ diễn ra rất nhanh, trong thời gian ngắn đòi hỏi người tập cùng lúc sử dụng
nhiều khả năng như: Sức nhanh; sức mạnh, sự khéo léo... Qua quan sát thực tế
các buổi tập luyện trên lớp, huấn luyện đội tuyển điền kinh đội tuyển điền kinh
nam trường THPT Trần Hưng Đạo cho thấy, trong quá trình thực hiện bài tập
tần số bước chạy và độ dài bước chạy của đội tuyển điền kinh nam chưa tốt, điều
này chứng tỏ sức mạnh tốc độ còn yếu. Trong tập luyện cũng như dụng cụ, sân
bãi và đặc biệt là việc lựa chọn bài tập chưa phù hợp nên thành tích chạy 100m
của đội tuyển điền kinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo chưa cao.
Xuất phát từ những lý do trên và với mong muốn góp phần nâng cao
thành tích chạy cự ly 100m của đội tuyển điền kinh nam trường THPT Trần
Hưng Đạo tôi tiến hành lựa chọn sáng kiến: “Lựa chọn bài tập phát triển sức
mạnh tốc độ nhằm nâng caothành tích chạy 100m cho đội tuyển điền kinh nam
trường THPT Trần Hưng Đạo”.
2. Mục đích nghiên cứu của sáng kiến:
Thông qua kết quả đánh giá thực trạng sức mạnh tốc độ trong thành tích
chạy 100m của đội tuyển điền kinh nam nhà trường, đề tài lựa chọn bài tập phát
triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy 100m cho đội tuyển điền
kinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo.
3. Nhiệm vụ của sáng kiến:
Để giải quyết mục đích nghiên cứu của sáng kiến, sáng kiến đề ra 2 nhiệm
vụ nghiên cứu sau:
Nghiên cứu thực trạng công tác giảng dạy và huấn luyện sức mạnh tốc độ
nhằm nâng cao thành tích chạy 100 M cho đội tuyển điền kinh nam trường
THPT Trần Hưng Đạo.
Nghiên cứu lựa chọn và đánh giá hiệu quả bài tập từ đó áp dụng vào công
tác giảng dạy và huấn luyện nhằm nâng cao thành tích chậy 100 m đội tuyển
điền kinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo.
4
4. Đối tượng nghiên cứu sáng kiến:
Các bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc độ trong chạy 100m cho đội
tuyển điền kinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo.
5. Phạm vi nghiên cứu sáng kiến:
Đội tuyển điền kinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo
6. Luận điểm cơ bản và đóng góp mới của tác giả
Nhận thức rõ được tầm quan trọng của TDTT trong những năm gần đây
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến phong trào TDTT như: Đầu tư trang
thiết bị, dụng cụ tập luyện và thi đấu thể thao. Thành lập và huấn luyện các đội
tuyển nhằm phát triển thể thao thành tích cao. Đảng và Nhà nước luôn giành sự
quan tâm cho công tác phát triển Thể thao Quần chúng đặc biệt là công tác
GDTC trường học.
Thành tích chạy 100m của đội tuyển điền kinh nam trường THPT Trần
Hưng Đạo trong các kỳ hội khỏe phù đổng tỉnh Vĩnh Phúc và trong chương trình
học thành tích còn nhiều hạn chế. Nếu lựa chọn được các bài tập phát triển sức
mạnh tốc độ trong nội dung chạy cự ly 100m phù hợp với đội tuyển điền kinh
nam trường THPT Trần Hưng Đạo sẽ góp phần nâng cao thành tích chạy cự ly
100m nói chung và thể lực chuyên môn nói riêng. Qua đó nâng cao được thành
tích học tập, thi đấu cũng như nâng cao chất lượng đào tạo chung của nhà
trường.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu.
- Phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp quan sát sư phạm.
- Phương pháp kiểm tra sư phạm: Trong quá trình nghiên cứu, sáng kiến sử
dụng các test đánh giá sức mạnh tốc sau:
+ Chạy 30m XPC (s)
Để đánh giá sức nhanh và sức mạnh tốc độ.
Dụng cụ kiểm tra: Đồng hồ bấm giây, cọc tiêu, cờ lệnh.
Cách tiến hành kiểm tra: 2 người kiểm tra 1 người đứng ở vạch xuất phát, 1
người đứng ở ngang vạch đích theo dõi bấm giờ người được kiểm tra. Khi có
lệnh "vào chỗ" người được kiểm tra đi vào vạch xuất phát, chân trước và chân
5
sau cách nhau khoảng rộng bằng vai, trọng tâm hơi đổ về trước, 2 tay thả lỏng tự
nhiên, bàn chân trước ngay sau vạch xuất phát, tư thế thoải mái. Khi nghe khẩu
lệnh "sẵn sàng ", hạ thấp người, trọng tâm cơ thể dồn vào chân trước, tay hơi co
khuỷu đưa ra ngược chiều chân, thân người đổ về trước, đầu hơi cúi, toàn thân
giữ yên, tập trung chú ý đợi lệnh xuất phát. Khi có lệnh "chạy" lập tức lao nhanh
về phía đích, khi ngực hoặc vai của người chạy cách mặt phẳng đích 20cm thì
bấm đồng hồ và kết thúc.
+ Chạy 60m XPC(s): Dụng cụ kiểm tra; Cách tiến hành kiểm tra: giống
như chạy 30m XPC.
+ Chạy 100m XPT(s): Dụng cụ kiểm tra; Cách tiến hành kiểm tra: giống
như chạy 30m XPC.
+ Bật xa tại chỗ (cm): Để đánh giá sức mạnh bột phát của chân
Dụng cụ kiểm tra: Thước dài 3m rộng 0,5cm, kẻ vạch xuất phát, thước
băng đặt bên cạnh vuông góc vạch xuất phát và làm điểm xuất phát. Thước được
ghim chặt xuống đất để không bị xê dịch trong khi kiểm tra.
Cách tiến hành: Người được kiểm tra đứng 2 chân tự nhiên, 2 mũi bàn chân
đặt sát mép vạch xuất phát, 2 tay giơ lên cao, rồi hạ thấp trọng tâm, gấp khớp
khuỷu, gập thân, người hơi lao về phía trước, đầu hơi cúi, 2 tay hạ xuống dưới ra
sau, dùng hết sức phốihợp toànthân bấm mạnh đầungón chân xuống đất bật nhảy
ra xa đồng thời 2 tay vung về phía trước khi bật nhảy và khi tiếp đất 2 chân tiến
hành đồngthờicùng một lúc. Kết quả đo được tính bằng độ dài từ vạch xuất phát
đến điểm chạm cuốicùngcủa gótbàn chân, chiều dài lần nhảy được tính bằng đơn
vị cm lấy lẻ từng 1cm. Thực hiện hai lần lấy lần xa nhất
+ Bật xa ba bước (cm): Dụng cụ kiểm tra; Cách tiến hành kiểm tra: giống
như bật xa tại chỗ.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Để có cơ sở đánh giá hiệu quả của
các bài tập đã lựa chọn, đề tài tiến hành thực nghiệm trên 40 đội tuyển điền kinh
nam trường THPT Trần Hưng Đạo và được chia thành hai nhóm:
+ Nhóm A: Nhóm thực nghiệm gồm 20 đội tuyển điền kinh nam: Tập theo
bài tập thể lực chuyên môn đã nghiên cứu và lựa chọn.
+ Nhóm B: Nhóm đối chứng gồm 20 đội tuyển điền kinh nam : Tập theo
nội dung bài tập truyền thống.
- Phương pháp toán học thống kê: Để xử lý số liệu thu thập được đề tài sử
dụng các chỉ số sau: x , t, δ, r,W [18].
6
+ Giá trị trung bình cộng:
n
x
x
n
i
i
 1
Trong đó:X là số trung bình.
iX là giá trị của từng cá thể
n : là số lượng đối tượng quan sát.
+ Phương sai:
1
)(2


 
n
xxi
 (Với n ≤ 30)
+ Độ lệch chuẩn:
2
 
+ So sánh 2 số trung bình quan sát:
B
c
A
c
BA
nn
xx
t
22



 (Với nA < 30 và nB < 30)
Trong đó:
2
)()( 22
2


 
BA
BA
nn
xxxx

+ So sánh 2 số trung bình tự đối chiếu:
n
d
dx
t


Trong đó:
22
2
; 







 
n
d
n
d
n
d
x dd  ;
+ Tính hệ số tương quan:
22
)()(
))((
yyxx
yyxx
r
ii
ii





Trong đó: xi là chỉ số đo của từng cá thể nhóm A
yi là chỉ số đo của từng cá thể nhóm B
7
X , là giá trị trung bình của hai nhóm tương ứng
+ Nhịp độ tăng trưởng:
%
)(5,0
)(
21
12
VV
VV
W



Trong đó: - W: Nhịp độ phát triển (%).
- V1: Kết quả kiểm tra lần trước của các chỉ tiêu.
- V2: Kết quả kiểm tra lần sau của các chỉ tiêu.
- 0,5: Các hằng số.
Việc phân tích và xử lý các số liệu thu thập được trong quá trình nghiên
cứu của đề tài được xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel đã được xây dựng
trên máy vi tính.
8
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm cơ bản có liên quan và quan điểm về huấn luyện
VĐV chạy cự ly 100m.
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản có liên quan.
Khái niệm về sức mạnh tốc độ.
Sức mạnh tốc độ là sức mạnh được sinh ra trong các động tác nhanh. Trong
hoạt động thể thao có rất nhiều quan điểm về tố chất sức mạnh tốc độ. Có 3 quan
điểm dưới góc độ chuyên môn sau:
- Sức mạnh tốc độ theo quan điểm cũ Verkhosanxki: Thể hiện khả năng
chống lại đối kháng bên ngoài trong khoảng từ 40-70% khả năng tối đa.
- Sức mạnh tốc độ theo quan điểm Jurgen Hatmann: Nét đặc trưng cơ bản
của sức mạnh tốc độ đó là sự kết hợp giữa sức mạnh tốc độ với lực của bên
ngoài (trọng lượng tạ, trọng lượng dụng cụ).
- Sức mạnh tốc độ là năng lực cố gắng lớn nhất của bắp thịt thực hiện các
động tác trong khoảng thời gian ngắn nhất với biện độ nhất định.
Như vậy, có thể khái quát sức mạnh tốc độ là sức mạnh được sinh ra trong
các động tác nhanh.
Sức nhanh: Theo tác giả Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn “Sức nhanh là
một tổ hợp những đặc điểm chức năng của con người xác định trực tiếp và chủ
yếu tính chất nhanh của động tác, cũng như xác định thời gian của phản ứng vận
động”
Sức bền: Theo Nô vi cốp A.Đ, Matveép L.P, Nguyễn Toán, Phạm Danh
Tốn “Sức bền là năng lực thực hiện một hoạt động với cường độ cho trước, hay
là năng lực duy trì khả năng vận động trong thời gian dài nhất mà cơ thể có thể
chịu đựng.”
Sức bền là khả năng cơ thể chống lại mệt mỏi trong một hoạt động nào đó,
là khả năng duy trì hoạt động khi mệt mỏi xuất hiện trong thời gian dài.
Khéo léo: Theo Lê Bửu, Trịnh Trung Hiếu, Trịnh Hùng Thanh, Hồ Thiệu
Tùng, Trần Đức Phấn... khéo léo là khả năng của con người thực hiện một hoạt
động vận động nhất định, chính xác và có hiệu quả cao phù hợp với yêu cầu của
bài tập thể chất nào đó đề ra. Khéo léo có quan hệ chặt chẽ với các phẩm chất
tâm lý và các tố chất thể lực của con người. Như vậy có thể nói “khéo léo là khả
năng của con người trong một hoạt động” .
9
Mềm dẻo: Nô vi cốp A.Đ, Matvêép L.P mềm dẻo là khả năng thực hiện
những bài tập thể chất có biên độ lớn đòi hỏi các nhóm cơ, khớp, dây chằng
tham gia vào hoạt động có độ đàn hồi cao đáp ứng được yêu cầu của bài tập.
1.1.2. Quan điểm về huấn luyện VĐV chạy cự ly 100m.
Muốn đạt được thành tích cao trong chạy 100m VĐV cần phải có quá trình
luyện tập thường xuyên lâu dài, có hệ thống và đảm bảo tính khoa học. Đồng
thời cũng phải biết vận dụng những phương tiện, phương pháp, những bài tập
phù hợp cho từng giai đoạn tập luyện và phù hợp độ tuổi - trình độ - năm luyện
tập của mỗi cá nhân VĐV. Việc lựa chọn bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc
độ cũng như bài tập bài tập hoàn thiện tốt kỹ thuật cần phải được phân phối hợp
lý cho mỗi kỳ huấn luyện trong năm và hợp lý cho mỗi giai đoạn huấn luyện
đảm bảo phù hợp với độ tuổi, trình độ phát triển thể chất - thể trạng của cơ thể
mỗi VĐV giúp cho việc thi đấu đạt được thành tích đỉnh cao. Trong quá trình
huấn luyện VĐV điền kinh nói chung và cự ly 100m nói riêng được chia làm 4
giai đoạn. Mỗi giai đoạn thực hiện mục đích và nhiệm vụ riêng biệt đáp ứng nhu
cầu và mục đích huấn luyện.
Giai đoạn huấn luyện ban đầu là giai đoạn huấn luyện cơ sở tạo nền tảng
vững chắc cho sự phát triển thành tích trong tương lai của VĐV trẻ. Giai đoạn
này sự tác động của bài tập nhằm phát triển toàn diện các tố chất thể lực của
VĐV
Giai đoạn huấn luyện chuyên môn hóa ban đầu là huấn luyện thể lực
chung toàn diện, nâng cao mức độ chung của cơ thể tạo nên các vốn kỹ năng vận
động để hình thành nền tảng vững chắc cho thành tích trong tương lai, giai đoạn
này sử dụng rộng rãi các phương tiện huấn luyện có chú ý đến đặc thù của chạy
100m. Trong giai đoạn này người ta sử dụng các bài tập có tính chất dẫn dắt và
định hướng và vận dụng những bài tập nhằm phát triển thành tích cao. Lượng
vận động sử dụng trong giai đoạn huấn luyện chuyên môn hóa ban đầu là duy trì
khả năng mền dẻo, linh hoạt cũng như khả năng phối hợp vận động.
Giai đoạn huấn luyện chuyên môn hóa sâu: là giai đoạn mà tính chuyên
môn hóa được thể hiện rõ rệt hơn, tỷ lệ các bài tập mang tính chất chuyên môn
hóa về thể lực, kỹ - chiến thuật, tâm lý được sử dụng nhiều hơn và đây cũng là
thời điểm phát triển thành tích của VĐV
Giai đoạn hoàn thiện thành tích thể thao: đây là giai đoạn vận động chạy
100m đạt đến trình độ cao nhất, tương ứng với cuộc thi đấu lớn đòi hỏi lượng
10
vận động trong. HLV phải biết điều hòa mối mối quan hệ giữa khối lượng và
cường độ
Tóm lại mỗi giai đoạn huấn luyện đảm nhiệm chức năng và nhiệm vụ
riêng biệt, tuy nhiên việc tập luyện phát triển ở giai đoạn này chính là sự chuẩn
bị cho phát triển của giai đoạn sau và nó trở thành chiếc cầu nối, các mắt xích
không thể thiếu trong quá trình đào tạo nên VĐV có thành tích cao.
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thành tích của VĐV chạy cự ly ngắn.
1.2.1. Cơ sở sinh lý của chạy cự ly ngắn.
Mối tương quan giữa đơn vị vận động nhanh và chậm trong cơ bắp của các
VĐV đạt thành tích cao ở những môn điền kinh khác nhau cho thấy, các VĐV
chạy cự ly dài trình độ cao, tỷ lệ phần trăm các đơn vị vận động cơ rút chậm
(các sợi cơ “chậm”) có trong cơ bắp cao hơn rõ rệt.
Ví dụ: Các sợi “nhanh” và “chậm” ở các VĐV chạy marathon ưu tú (tương
quan của các sợi) từ 18 – 25% đến 82 – 75% ở các VĐV chạy ngắn cấp cao thì
mối thương quan trên là ngược lại: từ 70 – 90% đến 30 – 10% Những số liệu
nêu trên đủ chứng minh về khả năng có thể xác định sớm việc chuyên môn hóa
thể thao sau này của VĐV ngay từ khi mới bước vào tập luyện thể thao.
1.2.2. Cơ chế cung cấp năng lượng trong chạy cự ly ngắn.
Nguồn năng lượng chủ yếu để cơ hoạt động là ATP. Sự phân chia ATP
thành ADP và phốt phát vô cơ làm giải phóng một số năng lượng nhất định. Vì
dự trữ ATP trong tế bào cơ không lớn nên để duy trì các hoạt động thì cần
thường xuyên tái tạo chúng. Việc tái tạo ATP trong quá trình hoạt động cơ được
thực hiện bằng 3 cách khác nhau về tốc độ, thời hạn hồi phục năng lượng, công
suất và dung lượng.
1.2.3. Các chỉ số về tốc độ trong chạy cự ly ngắn
1.2.3.1. Thời gian xuất phát
Tốc độ chạy của VĐV là nhân tố quan trọng nhất có ảnh hưởng quyết
định đến thành tích trong chạy ngắn. Tuy vậy, khi VĐV rời bàn đạp xuất phát và
thực hiện bước đầu tiên sau xuất phát thì việc thắng hay thua của một số các đấu
thủ có thể đã trở nên khá rõ ràng. Việc thua thiệt trong xuất phát khó có thể bù
lại ở giữa quãng, vì vậy điều quan trọng cần làm rõ là các động tác xuất phát
diễn ra trong trình tự nào và có những khả năng nào để tiết kiệm thời gian xuất
phát. Tiếng súng phát lệnh của trọng tài là tín hiệu để bắt đầu hành động, nhưng
trước khi VĐV có hành động đầu tiên thì đối với mỗi người cần một khoảng
11
thời gian nhất định. Khoảng thời gian này được gọi là thời kỳ tiềm tàng phản
ứng vận động
1.2.3.2. Tần số bước chạy và độ dài bước chạy.
Tốc độ chạy phụ thuộc vào sự thay đổi các thành phần như độ dài bước
chân, tần số bước. Vì vậy để phân tích diễn biến tốc độ chạy thì ngoài thời gian
chạy qua các đoạn trong cự ly chạy nhất thiết phải có thông tin về số lượng bước
chạy trong các đoạn cự ly để từ đó xác định tần số bước và tốc độ chạy trong
từng đoạn cự ly.
1.3. Các phương tiện và phương pháp huấn luyện tố chất thể lực
chuyên môn cho VĐV chạy cự ly ngắn.
1.3.1. Các phương tiện sử dụng trong Huấn luyện tố chất thể lực
chuyên môn trong chạy cự ly 100m.
Phương tiện sử dụng để huấn luyện thể lực cho VĐV chạy 100m là các bài
tập chuyên môn. Khi sử dụng các bài tập này cần lưu ý, tốc độ tối đa mà con
người ta có thể phát huy trong động tác nào đó không chỉ phụ thuộc vào sức
nhanh mà còn phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác như: sức mạnh động lực, độ
linh hoạt khớp, sự hoàn thiện kỹ thuật. Vì vậy khi giáo dục tốc độ nhất thiết phải
phối hợp chặt chẽ giữa giáo dục các tố chất thể lực với hoàn thiện kỹ thuật động
tác. Để giáo dục tốc độ người ta sử dụng các bài tập tốc độ. Các bài tập này phải
thoả mãn 3 yêu cầu:
1. Kỹ thuật bài tập cho phép thực hiện với tốc độ giới hạn.
2. Kỹ thuật bài tập đã được tiếp thu tới mức kỹ xảo.
3. Thời gian bài tập ngắn không quá 20’’ đến 22’’ để tốc độ không bị giảm
ở cuối cự ly.
Bài tập thể lực cho VĐV chạy 100m là việc thực hiện các động tác cụ thể,
để tăng cường thể chất và nâng cao trình độ thể thao. Để đạt được thể thao thành
tích cao, người ta sử dụng các phương tiện khác nhau, kể cả các phương tiện
chung của quá trình sư phạm. Trong huấn luyện chạy 100m thì nhóm phương
tiện chung bao gồm: Điều kiện về dụng cụ, tạ, bóng nhồi… Điều kiện về môi
trường tự nhiên - và bài tập thể lực. Trong đó bài tập thể lực là phương tiện
chính nhằm chuẩn bị thể lực chung và phát triển lực chuyên môn cho chạy
100m.
Đối với học sinh, VĐV chạy 100m giai đoạn chuyên môn hóa sâu, cần đưa
các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ, tốc độ, sức bền tốc độ, thực hiện trong
12
thời gian ngắn, với phương pháp lặp lại. Mục đích chính của các bài tập nhằm
tạo khả năng thích ứng của các chức phận trong hệ thống cơ quan cơ thể đối với
sự tác động của lượng vận động, hỗ trợ cho việc thực hiện các bài tập phát triển
thể lực chuyên môn chạy 100m trong các giai đoạn sau.
1.3.2. Các phương pháp sử dụng trong huấn luyện tố chất thể lực
chuyên môn cho VĐV chạy cự ly ngắn.
Các phương pháp tập luyện lặp lại (Lặp lại tăng tiến và phương pháp biến
đổi). Khi sử dụng các phương pháp này cần lưu ý một số đặc điểm sau:
Cường độ phải luôn được duy trì ở mức tố đa trong mỗi lần thực hiện bài
tập.
Thời gian bài tập đảm bảo duy trì tốc độ tối đa.
Số lần lặp lại được quy định theo khả năng duy trì tốc độ tối đa.
Quãng nghỉ giữa các lần tập phải đủ cho cơ thể hồi phục hoàn toàn.
1.3.3. Huấn luyện các tố chất thể lực trong chạy cự ly 100m.
Thể lực chung là sự phát triển toàn diện về các tố chất thể lực như sức
nhanh, sức mạnh, sức bền và khéo léo, mền dẻo… Huấn luyện thể lực chung là
đảm bảo sự phát triển đồng bộ các yếu tố thể lực đặc trưng và được tiến hành
trong suốt cả quá trình huấn luyện nhưng tập trung cao ở trong giai đoạn đầu của
quá trình huấn luyện (giai đoạn huấn luyện nền tảng và giai đoạn huấn luyện cơ
bản). Phát triển các tố chất thể lực chung nhằm tạo nên cơ sở ban đầu thật tốt để
chuẩn bị cho quá trình đi sâu ào từng môn điền kinh lựa chọn. Về quan hệ các tố
chất thể lực chung và thể lực chuyên môn phải phối hợp có tính khoa học, có
tuần tự, theo từng thời kỳ huấn luyện mà người ta phân chia theo tỷ lệ thường thì
trong giai đoạn đầu người ta sử dụng 2/3 tổng khối lượng để nhằm phát triển thể
lực chung tạo nền móng tốt cho giai đoạn tiếp theo. Qua thực tiễn huấn luyện
cho thấy cần huấn luyện tốt các tố chất thể lực sau cho VĐV chạy 100m:
Huấn luyện sức mạnh: Muốn phát triển các dạng của tố chất sức mạnh,
chúng ta cần chú ý đến quá trình sử dụng phương pháp, hệ thống bài tập và
lượng vận động phù hợp cho đối tượng VĐV mới đem lai kết quả phát triển
thành tích cao, nhất là đối với VĐV chạy cự ly ngắn nói chung và chạy 100m
nói riêng.
Huấn luyện sức mạnh - nhanh: Chạy 100m là hoạt động đòi hỏi có tốc độ
và được thực hiện từ đầu cho đến cuối cự ly, vì vậy yếu tố sức mạnh - nhanh
phải được ưu tiên phát triển song song với huấn luyện sức nhanh. Bởi lẽ cự ly
13
100m thể hiện khả năng bộc lộ sức mạnh - nhanh rõ rệt nhất và mang tính chất
đặc thù ở giai đoạn xuất phát thấp và chạy lao sau xuất phát.
Để huấn luyện VĐV chạy 100m về khả năng sử dụng sức mạnh - nhanh
chúng ta cần chú ý mức độ hoạt động linh hoạt của các khớp, sức nhanh và khả
năng hoàn thiện kỹ thuật và các yếu tố khác.
Rèn luyện khả năng nâng cao sử dụng lực khi thực hiện động tác người ta
cần chú ý đến các điều kiện sau:
+ Bài tập về trọng tải bên ngoài phù hợp với độ tuổi không gây ảnh hưởng
đến thể chất;
+ Bài tập thực hiện về khả năng phối hợp cao.
+ Thời gian của bài tập phải đủ sao cho khi thực hiện bài tập không bị ức
chế thần kinh.
+ Bài tập thực hiện cường độ tối đa.
1.4. Đặc điểm tâm sinh lý nam lứa tuổi từ 16 đến 18.
1.4.1. Đặc điểm tâm lý nam lứa tuổi từ 16 đến 18.
Tâmlý conngườirất phongphúvà đa dạng, trong thể dục thể thao khi tham
gia các hoạtđộngtập luyệnvà thi đấutâm lý củamỗiconngườicũngđược biểuhiện
khác nhau, conngườitâm lý rất tốt đây là điều kiện thực hiện các hoạt động theo ý
muốn, ngược lại có người có tâm lý không vững khi đứng trước các cuộc thi đấu
thườngcó nhữngbiểu hiện run sợ, sốttrướcvậnđộngbiểuhiện đó sẽảnhhưởng đến
thành tích thi đấu. Vì vậy trong quá trình giảng dạy, huấn luyện đòi hỏi GV, HLV
thể thao phảinắm được cácquyluật, đặc điểmtâmlý lứa tuổimà mình giảng dạy và
huấn luyện để có biện pháp điều chỉnh cho phù hợp.
Sự biểu hiện về tâm lý, khuynh hướng và các phản ứng đối với trạng thái
căng thẳng thần kinh cảm xúc ở nam và nam có sự khác biệt. Việc nghiên cứu
các đặc điểm, tính cách và những nét đặc thù trong đời sống tinh thần của các
em nam giúp chúng ta đánh giá một cách khách quan khả năng của họ để sử
dụng các biện pháp đối đãi cá biệt thích hợp hơn trong tập luyện nhằm nâng cao
thành tích.
1.4.2. Đặc điểm sinh lý nam lứa tuổi từ 16 đến 18.
Cơ chế thích nghi của cơ thể với vận động của các em nam về nguyên tắc
như các em nam, không có khác biệt đáng kể. Tuy nhiên về mặt hình thái và
chức năng, cơ thể nam có một số đặc điểm riêng.
14
Hệ xương có dấu hiệu bắt đầu giảm tốc độ phát triển, sụn ở hai đầu xương
dài nhưng lượng sụn chuyển thành xương ít. Bộ xương của nam kém phát triển
hơn nam, một số xương nhỏ hơn, thành xương mảnh hơn và bề mặt tương đối
nhẵn. Với cấu tạo xương như vậy làm cho khả năng chịu đựng trọng tải lớn ở
nam giới rất kém. Mức độ phát triển cơ thể và hệ thống dây chằng bị hạn chế, do
vậy ở nam dễ bị chấn thương khi mang vác và hoạt động mạnh
15
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUẤN LUYỆN CHẠY 100M
CHO ĐỘI TUYỂN ĐIỀN KINH NAM TRƯỜNG THPT TRẦN HƯNG ĐẠO
2.1. Quan điểm huấn luyện sức mạnh tốc độ trong chạy 100m cho đội
tuyển điền kinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo.
Bảng 2.1. Vai trò và thực trạng công tác huấn luyện, giảng dạy sức mạnh tốc độ
trong chạy 100m cho đội tuyển điền kinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo.
(n = 25)
Stt Nội dung Mức độ
Kết quả
n Tỷ lệ %
1 Vai trò của sức mạnh tốc
độ trong huấn luyện
chạy 100m.
Rất quan trọng 21 84
Quan trọng 4 16
Không quan trọng 0 0
2 Thực trạng công tác
huấn luyện, giảng dạy
sức mạnh tốc độ.
Rất quan tâm 7 28
Bình thường 18 72
Không quan tâm 0 0
Từ kết quả thu được ở bảng 2.1 cho thấy:
Về vai trò của sức mạnh tốc độ thì đại đa số các GV, HLV đều cho rằng,
sức mạnh tốc độ có vai trò rất quan trọng trong công tác huấn luyện, giảng dạy
cho đội tuyển điền kinh nam chạy 100m (21 ý kiến lựa chọn, chiếm tỷ lệ 84%).
Có 4 ý kiến cho rằng sức mạnh tốc độ có vai trò quan trọng trong công tác huấn
luyện, giảng dạy cho đội tuyển điền kinh nam chạy 100m, chiếm tỷ lệ 16%. Như
vậy, 100% các ý kiến được hỏi đều xác định là sức mạnh tốc độ có ý nghĩa từ rất
quan trọng đến quan trọng trong công tác huấn luyện, giảng dạy cho học sinh
nam chạy 100m.
Về thực trạng của công tác huấn luyện, giảng dạy sức mạnh tốc độ cho
đội tuyển điền kinh nam chạy 100m, kết quả cho thấy, đa số các ý kiến đều cho
rằng trong thực tế huấn luyện có quan tâm đến huấn luyện sức mạnh tốc độ
nhưng chưa nhiều (7 ý kiến lựa chọn cho rằng rất quan tâm tới huấn luyện sức
16
mạnh tốc độ, chiếm tỷ lệ 28%), 18 ý kiến cho rằng huấn luyện sức mạnh tốc độ
có vai trò bình thường chiếm tỷ lệ 72%).
Để thấy rõ về thực trạng của công tác huấn luyện, giảng dạy sức mạnh tốc
độ cho đội tuyển điền kinh nam chạy 100m, đề tài tiến hành đánh giá thực trạng
việc sử dụng các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ thông qua việc khảo sát
chương trình, kế hoạch huấn luyện đã được bộ môn xây dựng.
Bảng 2.2. Tỷ lệ thời gian huấn luyện các tố chất thể lực cho đội tuyển điền
kinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo
Stt Nội dung huấn luyện các tố chất thể lực
Thời gian huấn
luyện
Giờ %
1 Sức nhanh 94 24.1
2 Sức mạnh 79 20.3
3 Sức bền 120 30.7
4 Khả năng phối hợp vận động 97 24.9
Tổng 390 100
Qua bảng 2.2 cho thấy thời gian huấn luyện dành cho từng tố chất thể lực
là chưa đồng đều. Có tỷ lệ thời gian tương đối cao là khả năng phối hợp vận
động (97 giờ chiếm 24.9%) và sức bền (120 giờ chiếm 30.7%) riêng đối với tố
chất sức mạnh và sức nhanh thì có tỷ lệ thời gian ít hơn sức nhanh (94 giờ chiếm
tỷ lệ 24.4%) và sức mạnh (79 giờ chiếm tỷ lệ 20.3%). Như vậy, qua tìm hiểu
thực tiễn công tác huấn luyện, giảng dạy sức mạnh tốc độ cho đội tuyển điền
kinh nam chạy cự ly 100m ở Trường THPT Trần Hưng Đạo cho thấy:
Các HLV (GV) đã xác định được vai trò và tầm quan trọng của sức mạnh
tốc độ trong công tác huấn luyện, giảng dạy, tuy nhiên thực tế huấn luyện sự
quan tâm đến sức mạnh tốc độ chưa cao.
Các HLV (GV) hầu hết chỉ quan tâm đến huấn luyện sức bền và khả năng
phối hợp vận động cho học sinh (VĐV), thể hiện ở việc phân bổ thời gian tương
đối nhiều 55.6 %. Trong khi đó thời gian huấn luyện sức mạnh tốc độ trong
chương trình huấn luyện năm chưa được quan tâm đúng mức và quá ít, chỉ
chiếm tỷ lệ 24.1% (khoảng một tuần một giờ).
17
2.2. Thực trạng điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho công tác huấn
luyện, giảng dạy của Trường THPT Trần Hưng Đạo.
Bảng 2.3. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ giảng day, huấn luyện ở
Trường THPT Trần Hưng Đạo
TT Sân tập – dụng cụ Số lượng Chất lượng
Hiệu quả sử
dụng
1 Sân vận động 1 trung bình trung bình
2 Đường chạy cự ly 100m 1 Trung bình Trung bình
3 Bộ đệm nhảy cao 1 Trung bình Trung bình
4 Hố nhảy xa 1 Trung bình Trung bình
5 Dây nhảy 10 Trung bình Trung bình
6 Bàn đạp 8 khá Khá
7 Sân bóng chuyền 1 Trung bình Trung bình
8 Sân cầu lông 2 Trung bình Trung bình
Qua bảng 2.3 cho thấy:
Sân bãi dụng cụ phục vụ cho công tác huấn luyện, giảng dạy cự ly 100m
còn thiếu về số lượng và hạn chế về chất lượng ngay cả những dụng cụ đơn giản
như: Đường chạy chưa đảm bảo tiêu chuẩn. Một số các dụng cụ khác như bộ
đệm nhảy cao… chất lượng chưa đảm bảo về tiêu chuẩn.
Từ kết quả thực tế trên cho thấy, Trường THPT Trần Hưng Đạo cần phải
có kế hoạch đầu tư cải tiến, nâng cấp và xây dựng mới hơn nữa về cơ sở vật
chất, trang thiết bị, dụng cụ tập luyện cho môn điền kinh nói chung và tổ 100m
nói riêng.
2.3. Thực trạng giáo án phát triển sức mạnh tốc độ chạy cự ly 100m
cho đội tuyển điền kinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo.
Việc sử dụng giáo án có các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ đang áp
dụng tại Trường THPT Trần Hưng Đạo để huấn luyện cho đội tuyển điền kinh
nam chạy cự ly 100m được thể hiện rõ qua 16 giáo án (2 tháng) như sau: các
giáo án huấn luyện đều có chung một xu hướng:
18
Thời gian một giáo án 45 phút chia ra các phần như: khởi động chung,
khởi động chuyên môn, phần cơ bản, thể lực và thả lỏng, cụ thể được trình bày
tại phụ lục 2.
Trong 16 giáo án huấn luyện có 6 giáo án sử dụng các bài tập phát triển
sức mạnh tốc độ cho học sinhchạy cự ly 100m; 10 giáo án huấn luyện chủ yếu
phát triển sức bền.
Từ thực tế trên đã chỉ ra rằng, số bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc độ
cho đội tuyển điền kinh nam chạy 100m trường THPT Trần Hưng Đạo quá ít,
không phù hợp với đặc thù của loại hình hoạt động này. Đây có thể là một trong
những nguyên nhân chính dẫn tới việc thành tích học tập, thành tích trong thi
đấu của nam học sinh chưa cao qua các kỳ hội khỏe phù đổng tỉnh Vĩnh Phúc.
2.4. Lựa chọn các test đánh giá sức mạnh tốc độ trong chạy cự ly 100mcho
đội tuyển điền kinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo.
Để lựa chọn các test đánh giá sức mạnh tốc độ cho đối tượng nghiên cứu
phù với các điều kiện thực tiễn của Trường THPT Trần Hưng Đạo sáng kiến đã
tiến hành phỏng vấn 25 HLV, GV(trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc) đã và đang trực
tiếp làm công tác huấn luyện, giảng dạy trong chạy cự ly 100m (phụ lục 2). Kết
quả phỏng vấn trình bày ở bảng 2.4.
Bảng 2.4. Kết quả lựa chọn test đánh giá sức mạnh tốc độ trong chạy 100m
cho đội tuyển điền kinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo (n = 25)
TT Nội dung test
Rất quan
trọng
Quan trọng
Không
quan trọng
% % %
1 Bật xa tại chỗ (cm) 21 84 4 16 0 0
2 Bật xa 3 bước (cm) 19 76 6 24 0 0
3 Bật xa 5 bước (cm) 13 52 8 32 4 16
4 Bật xa 10 bước (cm) 8 32 5 20 12 48
5 Chạy 30m xuất phát cao (giây) 22 88 3 12 0 0
6 Chạy 60m xuất phát cao (giây) 20 80 5 20 0 0
19
TT Nội dung test
Rất quan
trọng
Quan trọng
Không
quan trọng
% % %
7 Chạy 100m xuất phát thấp (giây) 23 92 2 8 0 0
Từ kết quả thu được ở bảng 2.4, với nguyên tắc chỉ lựa chọn những test có
ý kiến đông ý từ 70% trở lên đề tài đã chọn được 05 test sau:
- Bật xa tại chỗ (cm)
- Bật xa 3 bước (cm)
- Chạy 30m xuất phát cao (giây)
- Chạy 60m xuất phát cao (giây)
- Chạy 100m xuất phát thấp (giây)
2.5. Xác định tính thông báo và độ tin cậy của các test đã lựa chọn.
Để xác định tính thông báo của các test đã lựa chọn, được trình bày ở
bảng 2.5.
Bảng 2.5. Hệ số tương quan giữa sức mạnh tốc độ và thành tích chạy 100m
của đội tuyển điền kinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo (n=20)
TT Test
Kết quả kiểm tra
( x )
Hệ số tương
quan (r)
1 Bật xa tại chỗ (cm) 205 ± 11.75 0.78
2 Bật xa 3 bước (cm) 569 9.58 0.83
3 Chạy 30m xuất phátcao (s) 5.78 ± 0.23 0.76
4 Chạy 60m xuất phátcao (s) 9.85 ±0.26 0.87
5 Chạy 100m xuất phát thấp (s) 13.79 ± 0.43 0.79
Từ kết quả thu được ở bảng 2.5 cho thấy:
Cả5 testlựa chọnở đốitượngnghiên cứu đều thể hiện mối tương quan mạnh
và rất mạnh có đầyđủtínhthôngbáo vớitừ r> 0.76– 0.87 cho phép ứngdụngtrong
20
thực tiễn đánhgiá sức mạnhtốc độ cho nam học sinhchạy cự ly 100m của Trường
THPT Trần Hưng Đạo.
Độ tin cậy của các test đánh sức mạnh tốc độ cho đội tuyển điền kinh nam
chạy cự ly 100m ở Trường THPT Trần Hưng Đạo được thực hiện qua test như
trên bảng 2.6.
Bảng 2.6. Độtincậycác testđánh giá sức mạnh tốc độ trong chạy 100m cho
đội tuyển điền kinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo (n=20)
TT Nội dung test
Kết quả kiểm tra
Hệ số tương
quan (r)
Lần 1
( x )
Lần 2
( x )
1 Bật xa tại chỗ (cm) 205 ± 11.75 207 ± 13.35 0.96
2 Bật xa 3 bước (cm) 569  9.58 569.5  10.38 0.97
3 Chạy 30m xuất phátcao (s) 5.78 ± 0.23 5.66 ± 0.17 0.95
4 Chạy 60m xuất phátcao (s) 9.85 ±0.26 9.75 ± 0.21 0.98
5 Chạy 100m xuất phát thấp (s) 13.79 ± 0.43 13.78 ± 0.38 0.93
Từ kết quả thu được ở bảng 2.6 cho thấy: Cả 5 test sử dụng để đánh giá
sức mạnh tốc độ của đội tuyển điền kinh nam chạy cự ly 100m ở Trường THPT
Trần Hưng Đạo đều có độ tin cậy cao với từ r > 0.92 trở lên. Điều đó cho thấy 5
test đề tài lựa chọn mang tính khả thi và phù hợp với đối tượng nghiên cứu
cũng như điều kiện thực tiễn tại Trường THPT Trần Hưng Đạo
2.6. Đánh giá thực trạng sức mạnh tốc độ trong chạy 100m của đội tuyển
điền kinh nam Trường THPT Trần Hưng Đạo.
Sáng kiến tiến hành so sánh kết quả kiểm tra sức mạnh tốc độ trong chạy
cự ly 100m của đội tuyển điền kinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo với đội
tuyển điền kinh tỉnhVĩnhPhúc trên cơ sở các test đã lựa chọn, kết quả được trình
bày ở bảng 2.7.
Bảng 2.7. Thực trạng sức mạnh tốc độ trong chạy cự ly 100m của đội tuyển
điền kinh Trường THPT Trần Hưng Đạo với đội điền kinh
tỉnh Vĩnh Phúc(n=40)
21
TT Các test
Trường
THPT Trần
Hưng Đạo
(n=20)
Đội điền kinh
tỉnh Vĩnh
Phúc (n=20)
So sánh

x 

x  t tính p
1 Bật xa tại chỗ (cm) 205 11.75 225 13.23 5.050 < 0.05
2 Bật xa 3 bước (cm) 569 9.58 598 11.07 8.787 < 0.05
3 Chạy 30m xuất phátcao (s) 5.78 0.23 5.10 0.17 9.714 < 0.05
4 Chạy 60m xuất phátcao (s) 9.85 0.38 9.10 0.20 7.978 < 0.05
5 Chạy 100m xuất phát thấp (s) 13.79 0.43 12.59 0.38 9.523 < 0.05
Từ kết quả thu được ở bảng 2.7 cho thấy: có sự khác biệt rõ rệt ở các kết
quả kiểm tra với ttính > tbảng với sự khác biệt P < 0.05. Điều đó chứng tỏ rằng, sức
mạnh tốc độ của đội tuyển điền kinh nam chạy 100m Trường THPT Trần Hưng
Đạo kém hơn so với các nam VĐV đội điền kinh tỉnh Vĩnh Phúc.
Tóm lại: Từ những kết quả nghiên cứu trên có thể đi đến kết luận sau:
Nội dung chương trình huấn luyện của Trường THPT Trần Hưng Đạo
chưa được hợp lý. Cụ thể việc phân bổ thời gian huấn luyện các tố chất thể
lực chưa phù hợp. GV giảng dạy còn chú trọng huấn luyện sức bền nhiều hơn
sức mạnh tốc độ. Trong khi vai trò và tầm quan trọng của sức mạnh tốc độ
đối với cự ly 100m được xem là yếu tố quyết định.
Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho công tác huấn luyện, giảng dạy tương
đối nghèo nàn, việc đầu tư cơ sở vật chất cho TDTT của Trường THPT Trần
Hưng Đạo.
Thực trạng sức mạnh tốc độ của đội tuyển điền kinh nam chạy cự ly
100m Trường THPT Trần Hưng Đạo chưa được tốt.
Từ thực trạng trên đòi hỏi việc lựa chọn những bài tập để phát triển sức
mạnh tốc độ chạy 100m cho đội tuyển điền kinh nam trường THPT Trần Hưng
Đạo là cần thiết.
22
CHƯƠNG 3. LỰA CHỌN VÀ ỨNG DỤNG CÁC BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC
MẠNH TỐC ĐỘ NHẰM NÂNG CAO THÀNH TÍCH CHẠY 100M
CHO ĐỘI TUYỂN ĐIỀN KINH NAM TRƯỜNG THPT TRẦN HƯNG ĐẠO
3.1. Lựa chọn các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao
thành tích chạy 100m cho đội tuyển điền kinh nam trường THPT Trần
Hưng Đạo.
3.1.1. Cơ sở khoa học của việc lựa chọn các bài tập phát triển sức mạnh
tốc độ.
Mục đích của việc lựa chọn các bài tập để phát triển sức mạnh tốc độ
nhằm nâng cao thành tích chạy 100m cho đội tuyển điền kinh nam trường THPT
Trần Hưng Đạo, giúp cho quá trình huấn luyện đạt hiệu quả, chất lượng cao hơn,
học sinh thi đấu sẽ dành được thành tích tốt, đáp ứng được mục tiêu huấn luyện
mà trường đã đề ra.
Trên cơ sở tổng hợp những cơ sở lý luận về vấn đề huấn luyện thể lực, bài
tập phát triển tốc độ cũngnhư thực trạng điều kiện về việc tiến hành công tác huấn
luyện, giảng dạy ở Trường THPT Trần Hưng Đạovà trình độ của học sinh của
trường, sáng kiến lựa chọn bài tập theo trình tự sau:
1- Hệ thống hóa các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ qua các tài liệu
tham khảo trong và ngoài nước.
2 - Phỏng vấn để tìm hiểu mức độ sử dụng các bài tập phát triển sức mạnh
tốc độ cho nam học sinh chạy cự ly 100 m trên thực tế.
3 - Lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh tốc độ theo nguyên tắc:
Các bài tập được xây dựng phải có nội dung và hình thức phù hợp với mục
đích, nhiệm vụ của quá trình giảng dạy - huấn luyện.
Các bài tập được sử dụng một cách thích hợp để phát triển tốc độ chạy cho
học snh, kỹ thuật động tác phải phù hợp với yêu cầu cấu trúc của bài tập, khả
năng chịu đựng lượng vận động phải được nâng cao một cách liên tục.
Bài tập phải được xây dựng hợp lý, cũng như việc phân chia tối ưu lượng
vận động của từng bài tập hoặc nhóm bài tập. Từ đó có thể đảm bảo cho đội
tuyển điền kinh nam phát triển đầy đủ những tố chất vận động cần thiết.
Việc lựa chọn bài tập cần phải dựa trên cơ sở đặc điểm thực trạng trình độ
tập luyện của đội tuyển điền kinh nam cũng như điều kiện trang thiết bị tập
luyện của trường phục vụ cho giảng dạy và huấn luyện chạy 100m.
23
32%20%
48%
>10 Năm
<10 Năm
<5 năm
Các bài tập nâng phải đơn giản, dễ thực hiện, đảm bảo chính xác và phù
hợp với đối tượng tập luyện.
Các bài tập bài tập phát triển sức mạnh tốc độ phải có số ý kiến đồng ý từ
70% trở lên.
3.1.2. Đối tượng phỏng vấn để lựa chọn bài tập và kết quả .
Đề tài đã tiến hành phỏng vấn trực tiếp 25 HLV, GV dạy môn GDTC về
nội dung chạy 100m nam đó là những cán bộ có thâm niên công tác lâu năm,
nhiều kinh nghiệm ở một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, Trung
tâm huấn Luyện TDTT Tỉnh, như sau:
+ Từ 10 năm công tác trở lên có 08 người chiếm 32%
+ Từ 05 năm đến dưới 10 năm công tác có 12 người chiếm 48 %
+ Từ 1 năm đến dưới 05 năm công tác có 05 người chiếm 20%
Thành phần đối tượng phỏng vấn được thể hiện qua biểu đồ 3.1
Biểu đồ 3.1. Cấu trúc đặc điểm của đối tượng phỏng vấn
Qua phân tích và tổng hợp tài liệu liên quan đề tài đã thu được 31 bài tập qua
bảng 3.1.
Bảng 3.1 Kết quả phỏng vấn lựa chọn các bài tập phát triển sức mạnh tốc
độ nhằm nâng cao thành tích chạy 100m cho đội tuyển điền kinh nam
trường THPT Trần Hưng Đạo (n=25)
TT CÁC BÀI TẬP
KẾT QUẢ
Đồng ý Tỷ lệ %
1 Nhảy dây đơn 13 52
24
TT CÁC BÀI TẬP
KẾT QUẢ
Đồng ý Tỷ lệ %
2 Nhảy hai lần đơn một lần kép bằng hai chân 9 36
3 Nhảy dây kép bằng hai chân 20 80
4 Nhảy dây đá lăng chân ra trước 24 96
5 Buộc dây cao su vào bụng chạy lao về trước 22 88
6 Buộc dây cao su vào bụng chạy lao (20 – 30m) 21 84
7 Buộc dây cao su vào cổ chân đá chân về trước 20 80
8 Buộc dây cao su vào cổ chân đá chân sang hai bên 21 84
9 Kéo dây cao su đạp sau 19 76
10 Chạy 30m xuất phát cao 25 100
11 Chạy 60m xuất phát cao 24 96
12 Đá hai chân luân phiên thẳng ra trước 12 48
13 Chạy nâng cao đùi 21 84
14 Chạy đạp sau 24 96
15 Đeo bao chì bật cóc 22 88
16 Gánh tạ nâng cao đùi tại chỗ 10 40
17 Gánh tạ bật đổichân trên bục 6 24
18 Gánh tạ chạy nâng cao đùi(s) 20 80
19 Gánh tạ chạy đạp sau 4 16
20 Bật xa tại chỗ(m) 25 100
21 Bật xa 3 bước 25 100
25
TT CÁC BÀI TẬP
KẾT QUẢ
Đồng ý Tỷ lệ %
22 Bật xa 5 bước 8 32
23 Bật xa 7 bước 6 24
24 Bật xa 10 bước 13 52
25 Bật thu gối trong cát 11 44
26 Chạy con thoi 4x10m (s) 23 92
27 Chạy tốc độ cao 30m(s) 14 56
28 Chạy tốc độ cao 60m(s) 16 64
29 Chạy XPC 100m(s) 22 88
30 Chạy lao sau xuất phát 30m(s) 13 52
31 Chạy đạp sau 30m(s) 9 36
Qua bảng 3.1 cho thấy, kết quả phỏng vấn trong 31 bài tập đưa ra để lựa
chọn có tỷ lệ % trả lời như sau: 17 bài tập có ý kiến đồng ý, đạt từ 76 %, trở lên;
14 bài tập có ý kiến, đạt từ < 70%.
Căn cứ vào kết quả phỏng vấn, để đảm bảo tính tập trung và khách quan
đề tài chỉ chọn các bài tập theo nguyên tắc phải đạt được 75% ý kiến đồng ý trở
lên và đã chọn được 17 bài tập (bảng 3.2).
Bảng 3.2 Kết quả lựa chọn các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm
nâng cao thành tích chạy 100m cho đội tuyển điền kinh nam trường THPT
Trần Hưng Đạo (n=25)
TT CÁC BÀI TẬP
KẾT QUẢ
Đồng ý Tỷ lệ %
1 Nhảy dây kép bằng hai chân 20 80
2 Nhảy dây đá lăng chân ra trước 24 96
26
TT CÁC BÀI TẬP
KẾT QUẢ
Đồng ý Tỷ lệ %
3 Buộc dây cao su vào bụng chạy lao về trước 22 88
4 Buộc dây cao su vào bụng chạy lao (20 – 30m) 21 84
5 Buộc dây cao su vào cổ chân đá chân về trước 20 80
6 Buộc dây cao su vào cổ chân đá chân sang hai bên 21 84
7 Kéo dây cao su đạp sau 19 76
8 Chạy 30m xuất phát cao 25 100
9 Chạy 60m xuất phát cao 24 96
10 Chạy nâng cao đùi 21 84
11 Chạy đạp sau 24 96
12 Đeo bao chì bật cóc 22 88
13 Gánh tạ chạy nâng cao đùi(s) 20 80
14 Bật xa tại chỗ(m) 25 100
15 Bật xa 3 bước 25 100
16 Chạy con thoi 4x10m (s) 23 92
17 Chạy XPC 100m(s) 22 88
Qua khảo sát thực tiễn dưới hình thức phỏng vấn, đề tài đã lựa chọn được
17 bài tập ứng dụng trong tập luyện để nâng cao thành tích cho học sinh nam
trong chạy cự ly 100m của trường THPT Trần Hưng Đạo, đặc điểm 17 bài tập
này như sau:
Bài tập 1: Nhảy dây kép bằng hai chân
- Cách thực hiện: So dây, quay dây 2 lần cho một nhịp nhảy.
27
- Yêu cầu: Tốc độ tối đa, thẳng gối.
- Khối lượng: 30’’ – 1’.
Bài tập 2: Nhảy dây đá lăng chân ra trước
- Cách thực hiện: So dây, nhảy luân phiên chân trái, chân phải.
- Yêu cầu: Tốc độ tối đa, đá thẳng mũi chân ra trước.
- Khối lượng: 30’’ – 1’.
Bài tập 3: Buộc dây cao su vào bụng chạy lao về trước
- Cách thực hiện: Buộc dây cao su vào điểm cố định và một đầu dây vào
bụng. Kéo căng về trước, khi có hiệu lệnh chạy thật nhanh về trước.
- Yêu cầu: Lao nhanh về phía trước với biên độ tối đa.
- Khối lượng: 30’’ – 1’ x 3 tổ.
Bài tập 4: Buộc dây cao su vào bụng chạy lao (20 – 30m)
- Cách thực hiện: Buộc dây cao vào bụng, đầu dây kia có người kéo lại
phía sau. Khi có hiệu lệnh chạy thật nhanh về trước.
- Yêu cầu: Lao nhanh về phía trước với biên độ tối đa.
- Khối lượng: 20 – 30m x 3 tổ.
Bài tập 5: Buộc dây cao su vào cổ chân đá chân về trước
- Cách thực hiện: Buộc một đầu day vào cổ chân và một đầu dây vào vị
trí cố định, thực hiện đá lăng chân về trước.
- Yêu cầu: Yêu cầu khi đá rút gót chân sát mông và kéo đùi vuông góc
rồi mới duỗi cẳng chân.
- Khối lượng: 20 – 30 lần x 3 tổ.
Bài tập 6: Buộc dây cao su vào cổ chân đá chân sang hai bên
- Cách thực hiện: Buộc một đầu day vào cổ chân và một đầu dây vào vị
trí cố định, thực hiện đá lăng chân sang hai bên.
- Yêu cầu: Thực hiện hết biên độ động tác.
- Khối lượng: 20 – 30 lần x 3 tổ.
Bài tập 7: Kéo dây cao su đạp sau
- Cách thực hiện: Buộc dây cao su vào bụng. Kéo căng đạp sau
28
- Yêu cầu: Kéo dây cao su đạp mạnh chân sau thẳng, người lao về trước,
kết hợp với đánh tay.
- Khối lượng: 40 giây x3 tổ.
Bài tập 8: Chạy 30m xuất phát cao
- Cách thực hiện: Đeo bao chì vào cổ chân, chạy XPC 30m.
- Yêu cầu: Tốc độ tối đa.
- Khối lượng: 3 lần x 30m.
Bài tập 9: Chạy 60m xuất phát cao
- Cách thực hiện: Đeo bao chì vào cổ chân, chạy XPC 60m.
- Yêu cầu: Tốc độ tối đa.
- Khối lượng: 3 lần x 60m.
Bài tập 10: Chạy nâng cao đùi
- Cáchthực hiện: Đeo bao chì vào cổ chân, thực hiện động tác nâng cao đùi.
- Yêu cầu: Đùi nâng vuông góc.
- Khối lượng: 30 – 50m x 3 tổ.
Bài tập 11: Chạy đạp sau
- Cáchthực hiện: Đeo bao chì vào cổ chân, thực hiện động tác chạy đạp sau.
- Yêu cầu: Đạp sau với biên độ độngtác tối đa, kéo dài giai đoạn bay trên không.
- Khối lượng: 30 – 50m x 3 tổ.
Bài tập 12: Đeo bao chì bật cóc
- Cách thực hiện: Bật liên tục, kết hợp tay nhịp nhàng.
- Yêu cầu: Bật xa, trọng tâm hạ thấp
- Khối lượng: 10 – 20m x 3 tổ.
- Cách thực hiện: Gánh tạ trên vai, thực hiện động tác nâng cao đùi tại chỗ.
- Yêu cầu: Thực hiện bài tập với tốc độ tối đa.
- Khối lượng: 25 – 30 lần x 3 tổ.
Bài tập 13: Gánh tạ chạy nâng cao đùi
- Cáchthực hiện:Gánhtạ trên vai, thực hiện độngtác nângcao đùi di chuyển.
- Yêu cầu: Thực hiện bài tập với tốc độ tối đa.
29
- Khối lượng: 20 – 30m x 3 tổ.
Bài tập 14: Bật xa tại chỗ.
- Cách thực hiện: Hai chân đứng rộng bằng vai trên ván giậm nhảy. Hạ
thấp trọng tâm, dùng sức bật hết sức về phía trước.
- Yêu cầu: Bật với biên độ động tác tối đa, thực hiện 100% sức.
- Khối lượng: 3 - 5 lần.
Bài tập 15: Bật xa 3 bước
- Cách thực hiện: Hai chân rộng bằng vai, tại vạch xuất phát. Dùng sức bật
từng chân về phía trước. Bước thứ 3 rơi vào hố cát bằng hai chân.
- Yêu cầu: Bật với biên độ động tác tối đa, thực hiện 100% sức.
- Khối lượng: 3 - 5 lần.
Bài tập 16: Chạy con thoi 4 lần 10m (giây)
Để đánh giá khả năng phối hợp vận động và sức nhanh.
Dụng cụ kiểm tra: Đồng hồ bấm giây, cọc tiêu, cờ lệnh.
Cách tiến hành: Người được kiểm tra thực hiện các thao tác "vào chỗ-sẵn
sàng-chạy" giống như chạy 30m xuất phát cao. Khi chạy đến vạch 10m chỉ cần
1chân chạm vạch lập tức quay người thật nhanh chạy về vạch xuất phát, đến khi
1chân chạm vạch lại lặp lại tương tự như lần đầu, sau đó kết thúc. Thành tích
được tính từ khi có lệnh xuất phát đến khi đối tượng kiểm tra chạy hết 4x10m.
Bài tập 17: Chạy 100m XPT (giây)
Đánh giá tốc độ chạy cự ly 100 m của học sinh- Cách thực hiện: Người
thực hiện đứng tại vị trí xuất phát, khi có hiệu lệnh chạy thật nhanh về trước,
băng qua đích.
- Yêu cầu: Tốc độ tối đa, lao nhiều ở 30m đầu.
3.2. Xác định hiệu quả các bài tập phát triển triển sức mạnh tốc độ
nhằm nâng cao thành tích chạy 100m cho đội tuyển điền kinh nam trường
THPT Trần Hưng Đạo.
3.2.1. Tổ chức thực nghiệm sư phạm.
Việc nghiên cứu ứng dụng các bài tập để phát triển sức mạnh tốc độ cho
đối tượng nghiên cứu được tiến hành trong thời gian 04 tháng.
30
Trước khi tiến hành thực nghiệm chúng tôi kiểm tra thành tích ban đầu
của hai nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng, cùng với các nội dung như nhau
với 40 đội tuyển điền kinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo, trong đó 20 nam
học sinh nhóm thực nghiệm, 20 nam học sinh nhóm đối chứng, các đối tượng
này được lựa chọn ngẫu nhiên. Về chương trình thực nghiệm này có đặc điểm
sau :
Các nam học sinh trường THPT Trần Hưng Đạo là những học sinh đã
qua một thời gian học tập và tập luyện ở trường và đã tích lũy được những tố
chất thể lực, cũng như một số bài tập về sức mạnh tốc độ nhưng chưa đáp ứng
được yêu cầu về thành tích thi đấu.
Nhiệm vụ và phương pháp tập luyện tập trung vào việc phát triển sức
mạnh tốc độ trong điền kinh nhằm nâng cao thành trong thi đấu.
Toàn bộ quá trình thực nghiệm được tiến hành trong thời gian 04 tháng
(từ tháng 02/2018 đến tháng 05/2018). Đối tượng thực nghiệm được lựa chọn và
chia làm 2 nhóm:
- Nhóm thực nghiệm: Bao gồm 20 nam học sinh trường THPT Trần
Hưng Đạo. Nhóm thực nghiệm sử dụng 17 bài tập phát triển sức mạnh tốc độ đã
lựa chọn và được coi là những bài tập chủ yếu sử dụng trong suốt quá trình huấn
luyện.
- Nhóm đối chứng: Bao gồm 20 nam học sinh ngẫu nhiên trường THPT
Trần Hưng Đạo. Nhóm này áp dụng các bài tập chuyên môn theo chương trình
huấn luyện trước đây.
Trong thời gian thực nghiệm 04 tháng sáng kiến tiến hành kiểm tra ban
đầu và kiểm tra giai đoạn theo kế hoạch huấn luyện.
3.2.2. Xây dựng tiến trình huấn luyện sức mạnh tốc độ cho đối tượng
thực nghiệm trên cơ sở hệ thống các bài tập đã lựa chọn.
Căn cứ vào chương trình, kế hoạch, tiến trình và giáo án giảng dạy của
nhà trường và của nhóm thể dục, sáng kiến xây dựng chương trình giảng dạy -
huấn luyện phát triển sức mạnh tốc độ cho nhóm thực nghiệm.
Thời gian tập luyện là 02 tiết/tuần (theo lịch giảng dạy của nhóm thể dục).
Thời gian tập 90 phút . Thời gian giảng dạy - huấn luyện phát triển sức mạnh tốc
độ được các GV quản lý chặt chẽ trong từng nhóm.
Sau khi xây dựng được tiến trình thực nghiệm (phụ lục 3) cho nhóm thực
nghiệm trên cơ sở chương trình, kế hoạch, tiến trình và giáo án giảng dạy của
31
nhà trường và nhóm môn. Để tổ chức thực nghiệm đề tài tiến hành theo phương
pháp thực nghiệm so sánh song song trên hai nhóm thực nghiệm và đối chứng.
Nhóm thực nghiệm tập 17 bài tập phát triển sức mạnh tốc độ đã lựa chọn. Số
lượng bài tập và loại bài tập trong một buổi tập được sắp xếp luân phiên tương
ứng với nhiệm vụ huấn luyện, giảng dạy trong từng giáo án, đảm bảo các
nguyên tắc của quá trình GDTC và huấn luyện thể thao. Nhóm đối chứng tập
các bài tập cũ theo chương trình huấn luyện của nhóm môn GDTC trường THPT
Trần Hưng Đạo.
Đẩy mạnh việc kết hợp giữa tập luyện theo các bài tập đã được lựa chọn
với việc tự giác, tích cực trong hoạt động tập luyện ngoại khóa của nam học sinh
của trường.
Mục đích nhằm củng cố và hoàn thiện các bài tập chính khóa. Tạo đời
sống tinh thần và thể chất cho học sinh. Tăng cường các hoạt động TDTT để
phát triển công tác GDTC trong nhà trường. Hoạt động ngoại khóa để phục vụ
tốt cho hoạt động nội khóa.
Thực tế cho thấy nếu chỉ căn cứ vào nội dung chương trình học tập đối
với môn GDTC nói chung và nội dung chạy 100m nói riêng đối với bậc THPT
để tổ chức tiến hành thực nghiệm nhằm phát triển sức mạnh tốc độ chạy 100m
cho nam học sinh thì chưa đáp ứng đủ về thời gian chính vì vậy để tiến hành
thực nghiệm cần phải :
- Xây dựng kế hoạch thi đấu theo nhiều loại hình, tổ chức thi đấu các nội
dung huấn luyện giữa nhóm đối chứng với nam học sinh các khóa.
- Học sinh ngoại khóa phải có sự hướng dẫn của GV TDTT, các cộng tác
viên (VĐV điền kinh của trường).
- Đề ra thời gian tập luyện 2 tiếng trong một ngày vào buổi sáng hoặc
chiều, một tuần 04 buổi đối với học sinh và GV (HLV)
- Để thực hiện tốt hoạt động ngoại khóa bộ môn TDTT phải giữ vai trò
tham mưu và là lực lượng nòng cốt trong hoạt động TDTT của nhà trường.
3.2.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm.
3.2.3.1. Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm.
Trước khi tiến hành thực nghiệm, đề tài tiến hành kiểm tra sức mạnh tốc
độ và thành tích chạy 100m của hai nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng. Kết
quả thu được như trình bày ở bảng 3.3.
32
Bảng 3.3. Kết quả kiểm tra sức mạnh tốc độ và thành tích chạy 100m
của đối tượng nghiên cứu trước thực nghiệm (n=40)
TT Test
Kết quả kiểm tra ( x ± δ)
t PNhóm ĐC
(n = 20)
Nhóm TN
(n = 20)
1 Bật xa tại chỗ (cm) 204 ± 11.75 208 ± 13.70 0.992 >0.05
2 Bật xa 3 bước (cm) 569  9.58 572 ± 11.21 0.909 >0.05
3 Chạy 30m XPC (s) 5.77 ± 0.23 5.66 ± 0.18 1.875 >0.05
4 Chạy 60m XPC (s) 9.68 ±0.32 9.54 ± 0.23 1.573 >0.05
5 Chạy 100m XPT(s) 13.79 ± 0.43 13.56 ± 0.30 1.916 >0.05
Từ kết quả thu được ở bảng 3.3 cho thấy: Kết quả kiểm tra sức mạnh tốc
độ và thành tích chạy 100m giữa hai nhóm thực nghiệm và đối chứng không có
sự khác biệt, ttính < tbảng = 2.101 ở ngưỡng xác suất P > 0.05), điều đó chứng tỏ
trước khi tiến hành thực nghiệm trình độ tập luyện của hai nhóm là đều nhau.
3.2.3.2. Kết quả kiểm tra sau 04 tháng thực nghiệm.
Sau thời gian thực nghiệm 04 tháng, đề tài tiến hành kiểm tra đánh giá
trình độ sức mạnh tốc độ của hai nhóm thông qua các test đã lựa chọn. Kết quả
thu được như trình bày ở bảng 3.4
Bảng 3.4. Kết quả kiểm tra sức mạnh tốc độ và thành tích chạy 100m
của đối tượng nghiên cứu sau 04 tháng thực nghiệm
TT Test
Kết quả kiểm tra ( x ± δ)
t PNhóm ĐC
(n = 20)
Nhóm TN
(n = 20)
1 Bật xa tại chỗ (cm) 207 ± 12.70 211 ±13.00 0.985 >0.05
2 Bật xa 3 bước (cm) 570 ± 11.21 574 ± 8.20 1.929 >0.05
3 Chạy 30m XPC (s) 5.66 ± 0.20 5.50 ± 0.18 2.666 < 0.05
33
TT Test
Kết quả kiểm tra ( x ± δ)
t PNhóm ĐC
(n = 20)
Nhóm TN
(n = 20)
4 Chạy 60m XPC (s) 9.53 ± 0.23 9.36 ± 0.21 2.428 < 0.05
5 Chạy 100m XPT(s) 13.65 ± 0.29 13.50 ± 0.20 1.875 >0.05
Từ kết quả thu được ở bảng 3.4. cho thấy: Hầu hết ở các chỉ số kiểm tra
vẫn chưa có sự khác biệt (3/5 test), (ttính < tbảng = 2.101 ở ngưỡng xác suất P >
0.05), còn lại 2/5 test đã có sự khác biệt (ttính > tbảng = 2.101 ở ngưỡng xác suất P
< 0.05), tuy nhiên sự khác biệt này không lớn. Nói cách khác, việc ứng dụng lựa
chọn các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ đề tài lựa chọn bước đầu đã mang lại
tính hiệu quả trong việc phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích
chạy 100m cho đội tuyển điền kinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo.
3.2.3.3. Kết quả kiểm tra sau 04 tháng thực nghiệm.
Sau thời gian thực nghiệm 04 tháng, các đối tượng nghiên cứu đã được
trang bị một cách tương đối đầy đủ về năng lực chuyên môn, kỹ - chiến thuật, thể
lực cũng như tâm lý và phát triển sức mạnh tốc độ trong chương trình Huấn luyện
điền kinh chạy 100m, Đề tài tiến hành kiểm tra đánh giá trình độ sức mạnh tốc độ
và thành tích chạy 100m của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng. Kết quả thu
được như trình bày ở bảng 3.5.
Bảng 3.5. Kết quả kiểm tra các test đánh giá sức mạnh tốc độ và thành tích
chạy 100m của đối tượng nghiên cứu sau 04 tháng thực nghiệm
TT Test
Kết quả kiểm tra ( x ± δ)
t PNhóm ĐC
(n = 20)
Nhóm TN
(n = 20)
1 Bật xa tại chỗ (cm) 209 ± 12.70 218 ± 14.00 2.132 <0.05
2 Bật xa 3 bước (cm) 575 ± 10.28 585 ± 12.20 2.808 <0.05
3 Chạy 30m XPC (s) 5.60 ± 0.28 5.35 ± 0.21 3.125 <0.05
4 Chạy 60m XPC (s) 9.48 ± 0.27 9.25 ± 0.19 2.875 <0.05
5 Chạy 100m XPT(s) 13.55 ± 0.38 13.10 ± 0.28 4.285 <0.05
34
Từ kết quả thu được ở bảng 3.5 cho thấy:
- Ở tất cả các nội dung kiểm tra ở hai nhóm thực nghiệm và đối chứng đã
có sự khác biệt rõ rệt, ttính đều > tbảng = 2.101 ở ngưỡng xác suất P < 0.05. Hay
nói một cách khác, việc ứng dụng các bài tập đề tài lựa chọn đã thu được hiệu
quả tốt trong việc phát triển sức mạnh tốc độ trong chạy cự ly 100m cho đội
tuyển điền kinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo. Để thấy tác dụng của bài tập
đã chọn đề tài tiến hành so sánh kết quả tự đối chiếu của đối tượng nghiên cứu
(bảng 3.6).
Bảng 3.6. Kết quả so sánh tự đối chiếu sức mạnh tốc độ và thành tích chạy
100m trước và sau thực nghiệm của đối tượng nghiên cứu
St
t
Test
Nhóm đối chứng (n =20) Nhóm thực nghiệm (n=20) p
TTN STN t
W
%
TTN STN t
W
%
1
Bật xa tại
chỗ (cm)
204 ±
11.75
209 ± 12.70 1.295 2.42208 ± 13.70218 ± 14.00 2.283 4.69 <0.05
2
Bật xa 3
bước (cm)
569 ± 9.58 575 ± 10.28 1.409 1.92572 ± 11.21585 ± 12.20 3.513 2.25 <0.05
3
Chạy 30m
XPC (s)
5.77 ± 0.23 5.60 ± 0.28 2.023 2.995.66 ± 0.18 5.35 ± 0.21 4.920 5.60 <0.05
4
Chạy 60m
XPC (s)
9.68 ± 0.32 9.48 ± 0.27 2.127 2.09 9.54 ±0.23 9.25± 0.19 4.142 3.09 <0.05
5
Chạy
100m
XPT(s)
13.79 ± 0.43 13.55 ± 0.38 1.904 1.7613.56 ± 0.30
13.10 ±
0.28
5.168 3.45 <0.05
Qua bảng 3.6 cho thấy, kết quả tập luyện của đội tuyển điền kinh nam
chạy cự ly 100m của trường THPT Trần Hưng Đạo sau 04 tháng đã có sự khác
biệt rõ rệt với p<0.05. Cụ thể như sau:
Nhóm đối chứng trước thực nghiệm và sau thực nghiệm:
35
- Chỉ số Bật xa tại chỗ trước thực nghiệm là 204 ± 11.75 sau thực nghiệm
là 209± 12.70 sự khác biệt không có ý nghĩa với P>0.05, nhịp tăng trưởng
2.42%.
- Chỉ số Bật xa 3 bước trước thực nghiệm là 569 ± 9.58 sau thực nghiệm
là 575 ± 10.28 sự khác biệt không có ý nghĩa với P>0.05, nhịp tăng trưởng
1.92%.
- Chỉ số Chạy 30m XPC trước thực nghiệm là 5.77 ± 0.23 sau thực
nghiệm là 5.60 ± 0.28 sự khác biệt có ý nghĩa với P<0.05, nhịp tăng trưởng
2.99%.
- Chỉ số Chạy 60m XPC trước thực nghiệm là 9.68 ± 0.32 sau thực
nghiệm là 9.48 ± 0.27 sự khác biệt không có ý nghĩa với P>0.05, nhịp tăng
trưởng 2.09%.
- Chỉ số Chạy 100m XPT trước thực nghiệm là 13.79 ± 0.43 sau thực
nghiệm là 13.55 ± 0.38 sự khác biệt có ý nghĩa với P<0.05, nhịp tăng trưởng
1.76%.
Nhóm thực nghiệm trước thực nghiêm và sau thực nghiệm
- Chỉ số Bật xa tại chỗ trước thực nghiệm là 208 ± 13.70 sau thực nghiệm
là 218 ± 14.00 sự khác biệt có ý nghĩa với P<0.05, nhịp tăng trưởng 4,69%.
- Chỉ số Bật xa 3 bước trước thực nghiệm là 572 ± 11.21 sau thực nghiệm
là 585 ± 12.20 sự khác biệt có ý nghĩa P<0.05, nhịp tăng trưởng 2.55%.
- Chỉ số Chạy 30m XPC trước thực nghiệm là 5.66 ± 0.18 sau thực
nghiệm là 5.35 ± 0.21 sự khác biệt có ý nghĩa với P<0.05, nhịp tăng trưởng
5.60%.
- Chỉ số Chạy 60m XPC trước thực nghiệm là 9.54 ± 0.23 sau thực
nghiệm là 9.25 ± 0.19 sự khác biệt có ý nghĩa P<0.05, nhịp tăng trưởng 3.09%.
- Chỉ số Chạy 100m XPT trước thực nghiệm là 13.65 ± 0.30 sau thực
nghiệm là 13.10 ± 0.28 sự khác biệt có ý nghĩa P<0.05, nhịp tăng trưởng là 3.45
%.
Sự khác biệt về sức mạnh tốc độ của nhóm thực nghiệm và nhóm đối
chứng được trình bày cụ thể qua các biểu đồ từ 3.2 đến 3.6.
36
Biểu đồ 3.2. Kết quả kiểm tra chỉ số Bật xa tại chỗ của nhóm đối chứng và
nhóm thực nghiệm trước và sau thực nghiệm
Biểu đồ 3.3. Kết quả kiểm tra chỉ số Bật xa 3 bước của nhóm đối chứng và
nhóm thực nghiệm trước và sau thực nghiệm
569 572 575 585
200
250
300
350
400
450
500
550
600
cm
1 2 4 tháng
BẬT XA TẠI CHỖ
NĐC
NTN
204
208 209
218
0
50
100
150
200
250
300
cm
1 2
4 tháng
BẬT XA TẠI CHỖ
NĐC
NTN
37
Biểu đồ 3.4. Kết quả kiểm tra chỉ số chạy 30m XPC của nhóm đối chứng và
nhóm thực nghiệm trước và sau thực nghiệm
Biểu đồ 3.5. Kết quả kiểm tra chỉ số chạy 60m XPC của nhóm đối chứng và
nhóm thực nghiệm trước và sau thực nghiệm
9,68 9,54 9,48 9,25
0
2
4
6
8
10
cm
1 2
4 tháng
CHẠY 60m XPC
NĐC
NTN
5,77 5,66 5,6
5,35
0,5
1
1,5
2
2,5
3
3,5
4
4,5
5
5,5
6
cm
1 2 4 tháng
CHẠY 30m XPC
NĐC
NTN
38
Biểu đồ 3.6. Kết quả kiểm tra chỉ số chạy 100m XPT của nhóm đối chứng
và nhóm thực nghiệm trước và sau thực nghiệm
Tóm lại: Từ những kết quả nghiên cứu trên có thể đi đến kết luận sau:
- Qua khảo sát thực tiễn dưới hình thức phỏng vấn và điều tra sư phạm,
sáng kiến đã lựa chọn được 17 bài tập ứng dụng trong tập luyện để nâng cao
thành tích chạy 100 m cho đội tuyển điền kinh nam trường THPT Trần Hưng
Đạo.
- Kết quả thực nghiệm sau 04 tháng cho thấy, ở tất cả 5 đánh giá tets sức
mạnh tốc độ củanhómthực nghiệm đều tốthơn nhóm đốichứng, sựkhác biệt có ý
nghĩa ở ngưỡng xác suất P<0.05.
8. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có): không
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
Giáo viên nắm được kiến thức chuyên môn, chuẩn bị đầy đủ giáo án, tư
liệu, máy tính sử dụng phần mềm Microsof Excel và các phương tiện dạy học
khác.
Sân tập, học sinh, dụng cụ tập luyện, sổ ghi chép.
10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp
dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân
đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có) theo các
nội dung sau:
Học sinh có bài tập phù hợp với đặc điểm sinh lý, tạo hứng thú tập luyện.
13,79 13,56 13,55
13,1
0
2
4
6
8
10
12
14
cm
1 2
4 tháng
CHẠY 100m XPT
NĐC
NTN
39
Thành tích chạy 100 m của đội tuyển điền kinh nam nhà trường được
nâng lên.
10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp
dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả:
Lựa chọn được bài tập phù hợp với học sinh, giúp học sinh tập luyện đạt
kết quả cao.
Tăng sự hứng thú, hưng phấn cho học sinh trong quá trình học tập.
Thực trạng việc sử dụng bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng
cao thành tích chạy 100m cho đội tuyển điền kinh nam trường THPT Trần
Hưng Đạo hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển thành tích, vì vậy
cần quan tâm nghiên cứu đề ra các bài tập nâng cao thành tích chạy 100m
hơn.
Đề tài đã lựa chọn được 17 bài tập ứng dụng trong tập luyện để nâng cao
thành tích chạy 100m cho đội tuyển điền kinh nam trường THPT Trần Hưng
Đạo là:
1. Nhảy dây kép bằng hai chân
2. Nhảy dây đá lăng chân ra trước
3. Buộc dây cao su vào bụng chạy lao về trước
4. Buộc dây cao su vào bụng chạy lao (20 – 30m)
5. Buộc dây cao su vào cổ chân đá chân về trước
6. Buộc dây cao su vào cổ chân đá chân sang hai bên
7. Kéo dây cao su đạp sau
8. Chạy 30m xuất phát cao
9. Chạy 60m xuất phát cao
10. Chạy nâng cao đùi
11. Chạy đạp sau
12. Đeo bao chì bật cóc
13. Gánh tạ chạy nâng cao đùi (s)
14. Bật xa tại chỗ(m)
15. Bật xa 3 bước
16. Chạy con thoi 4x10m (s)
40
17. Chạy XPC 100m(s)
Kết quảthực nghiệm sau 04 tháng cho thấy, ở tất cả5 đánh giá tets sức mạnh
tốc độ củanhómthực nghiệm đều tốthơn nhóm đốichứng, sựkhác biệt có ý nghĩa
ở ngưỡng xác suấtP<0.05. Chínhvì vậy 17 bài tập đãđược nghiên cứuvà lựa chọn
và ứng dụng vào tập luyện đã mang lại hiệu quả đángkể cho nhóm thực nghiệm để
pháttriển sức mạnh tốc độ nângcao thành tích chạy 100m cho đội tuyển điền kinh
nam trường THPT Trần Hưng Đạo.
10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp
dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân:
Giúp nâng cao sức khỏe, ý chí tập luyện. Góp phần giáo dục toàn diện cho
học sinh.
Lựa chọn được các bài tập phù hợp với đối tượng đội tuyển điền kinh nam
nhà trường, tham gia thi đấu tại HKPĐ, Đại hội TDTT ngành tổ chức chưa đạt
giải cao nhưng thành tích chạy 100 m cho đội tuyển điền kinh nam trường
THPT Trần Hưng Đạo được nâng lên.
11. Danh sáchnhững tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp
dụng sáng kiến lần đầu (nếu có):
TT Tên tổ chức/cá
nhân
Địa chỉ Phạm vi/Lĩnh vực
áp dụng sáng kiến
1 Đào Thị Hồng Thúy Giáo viên Trường
THPT Trần Hưng Đạo
Tham gia huấn luyện điền kinh
nội dung chạy 100 M nam
2 Đội tuyển điền kinh
nam trường THPT
Trần Hưng Đạo
Trường THPT
Trần Hưng Đạo
Giảng dạy, huấn luyện điền kinh
nội dung chạy 100 M nam
Tam Dương, ngày.....tháng......năm 2020
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
Tam Dương, ngày 20 tháng 02 năm 2020
Tác giả sáng kiến
Nguyễn Văn Chung
41
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lưu Quang Hiệp, PhạmThịUyên (2003), Sinh lý học TDTT, Nxb TDTT, HàNội.
2. Nguyễn Ngọc Cừ (1996), “Cơ sở sinh lý của năng lực vận động”, Y học thể
thao, Tài liệu nghiệp vụ bác sỹ thể thao, viện khoa học TDTT, Hà Nội.
3. Nguyễn Kim Minh (1991), “Phương pháp tuyển chọn trong điền kinh”,
Thông tin khoa học kỹ thuật TDTT.
4. Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn(2000), Lý luận và phương phápTDTT, Nxb
TDTT, Hà Nội.
5. Nguyễn Toán (1998), Cơ sở lý luận và phương pháp đào tạo VĐV. Nxb
TDTT, Hà Nội.
6. Nguyễn Đức Văn (2001), Phương pháp thống kê trong TDTT, Nxb TDTT,
Hà Nội.
7. Nguyễn Thế Truyền, Nguyễn Kim Minh, Trần Quốc Tuấn (2002), “Tiêu
chuẩn đánh giá trình độ tập luyện trong tuyển chọn và Huấn luyện thể thao”,
Nxb TDTT, Hà Nội.
8. Nôvicôp, Matvêep (1980), Lý luận và phương pháp GDTC, Nxb TDTT, Hà
Nội.
9. Trịnh Hùng Thanh, Lê Nguyệt Nga (1993), Cơ sở sinh học và sự phát triển
tài năng thể thao, Nxb TDTT, Hà Nội.
10. Lê Bửu, Nguyễn Thế Truyền (1986), Kiểm tra năng lực thể chất và thể thao,
Nxb TDTT, Hà Nội.
42
MỤC LỤC
Trang
1. Lời giới thiệu.............................................................................................1
2. Tên sáng kiến............................................................................................1
3. Tác giả sáng kiến.......................................................................................1
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến......................................................................2
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:.....................................................................2
6. Ngàysáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử, (ghi ngày nào
sớm hơn).......................................................................................................2
7. Mô tả bản chất của sáng kiến....................................................................2
MỞ ĐẦU.......................................................................................................2
1. Lý do chọn sáng kiến: ..................................................................................... 2
2. Mục đích nghiên cứu của sáng kiến: ................................................................ 3
3. Nhiệm vụ của sáng kiến: ................................................................................. 3
4. Đối tượng nghiên cứu sáng kiến: ..................................................................... 4
5. Phạm vi nghiên cứu sáng kiến: ........................................................................ 4
6. Luận điểm cơ bản và đóng góp mới của tác giả ................................................ 4
7. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU........................8
1.1. Một số khái niệm cơ bản có liên quan và quan điểm về huấn luyện VĐV
chạy cự ly 100m. ................................................................................................ 8
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thành tích của VĐV chạy cự ly ngắn................... 10
1.3. Các phương tiện và phương pháp huấn luyện tố chất thể lực chuyên môn
cho VĐV chạy cự ly ngắn. ................................................................................ 11
1.4. Đặc điểm tâm sinh lý nam lứa tuổi từ 16 đến 18. ......................................... 13
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUẤN LUYỆN CHẠY 100M
CHO ĐỘI TUYỂN ĐIỀN KINH NAM TRƯỜNG THPT TRẦN HƯNG
ĐẠO............................................................................................................15
2.1. Quan điểm huấn luyện sức mạnh tốc độ trong chạy 100m cho đội tuyển điền
kinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo. ........................................................... 15
2.2. Thực trạng điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho công tác huấn luyện, giảng
dạy của Trường THPT Trần Hưng Đạo.............................................................. 17
43
2.3. Thực trạng giáo án phát triển sức mạnh tốc độ chạy cự ly 100m cho đội
tuyển điền kinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo............................................ 17
2.4. Lựa chọn các test đánh giá sức mạnh tốc độ trong chạy cự ly 100m cho đội
tuyển điền kinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo........................................... 18
2.5. Xác định tính thông báo và độ tin cậy của các test đã lựa chọn..................... 19
CHƯƠNG 3. LỰA CHỌN VÀ ỨNG DỤNG CÁC BÀI TẬP PHÁT TRIỂN
SỨC MẠNH TỐC ĐỘ NHẰM NÂNG CAO THÀNH TÍCH CHẠY 100M
CHO ĐỘI TUYỂN ĐIỀN KINH NAM TRƯỜNG THPT TRẦN HƯNG
ĐẠO............................................................................................................22
3.1. Lựa chọn các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích
chạy 100m cho đội tuyển điền kinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo. ............. 22
3.2. Xác định hiệu quả các bài tập phát triển triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng
cao thành tích chạy 100m cho đội tuyển điền kinh nam trường THPT Trần Hưng
Đạo.................................................................................................................. 29
8. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có): không...............................38
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:........................................38
10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tác giả: .............................................................................. 39
10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân:................................................................ 40
11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp
dụng sáng kiến lần đầu (nếu có):................................................................40
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................41

More Related Content

Similar to Đề tài: Bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nâng cao thành tích chạy 100m

Tổng hợp sáng kiến kinh nghiệm môn thể dục 10 11-12 thpt
Tổng hợp sáng kiến kinh nghiệm môn thể dục 10 11-12 thptTổng hợp sáng kiến kinh nghiệm môn thể dục 10 11-12 thpt
Tổng hợp sáng kiến kinh nghiệm môn thể dục 10 11-12 thptJung Yun
 
Khoá Luận Nghiên Cứu Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Thể Dục Thể Thao ...
Khoá Luận  Nghiên Cứu Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Thể Dục Thể Thao ...Khoá Luận  Nghiên Cứu Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Thể Dục Thể Thao ...
Khoá Luận Nghiên Cứu Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Thể Dục Thể Thao ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Thể Dục...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Thể Dục...Khoá Luận Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Thể Dục...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Thể Dục...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Khoá Luận Nghiên Cứu Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Thể Dục Thể Thao N...
Khoá Luận Nghiên Cứu Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Thể Dục Thể Thao N...Khoá Luận Nghiên Cứu Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Thể Dục Thể Thao N...
Khoá Luận Nghiên Cứu Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Thể Dục Thể Thao N...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Ql ngân hàng và trắc nghiệm đề thi đại học
Ql ngân hàng và trắc nghiệm đề thi đại họcQl ngân hàng và trắc nghiệm đề thi đại học
Ql ngân hàng và trắc nghiệm đề thi đại họcVcoi Vit
 
Luận Văn Thực Trạng Đảm Bảo Chất Lượng Giáo Dục Cơ Sở Đào Tạo Bác Sĩ Đa Khoa,...
Luận Văn Thực Trạng Đảm Bảo Chất Lượng Giáo Dục Cơ Sở Đào Tạo Bác Sĩ Đa Khoa,...Luận Văn Thực Trạng Đảm Bảo Chất Lượng Giáo Dục Cơ Sở Đào Tạo Bác Sĩ Đa Khoa,...
Luận Văn Thực Trạng Đảm Bảo Chất Lượng Giáo Dục Cơ Sở Đào Tạo Bác Sĩ Đa Khoa,...tcoco3199
 
BAO CAO TU DANH GIA CHAT LUONG GIAO DUC 2014_10502212092019
BAO CAO TU DANH GIA CHAT LUONG GIAO DUC 2014_10502212092019BAO CAO TU DANH GIA CHAT LUONG GIAO DUC 2014_10502212092019
BAO CAO TU DANH GIA CHAT LUONG GIAO DUC 2014_10502212092019PinkHandmade
 
BAO CAO TU DANH GIA CHAT LUONG GIAO DUC 2014_10502212092019
BAO CAO TU DANH GIA CHAT LUONG GIAO DUC 2014_10502212092019BAO CAO TU DANH GIA CHAT LUONG GIAO DUC 2014_10502212092019
BAO CAO TU DANH GIA CHAT LUONG GIAO DUC 2014_10502212092019hanhha12
 
Sáng kiến kinh nghiệm để tài: Một số biện pháp giáo dục truyền thống: “Tôn sư...
Sáng kiến kinh nghiệm để tài: Một số biện pháp giáo dục truyền thống: “Tôn sư...Sáng kiến kinh nghiệm để tài: Một số biện pháp giáo dục truyền thống: “Tôn sư...
Sáng kiến kinh nghiệm để tài: Một số biện pháp giáo dục truyền thống: “Tôn sư...Học Tập Long An
 
Giáo án Giáo dục thể chất Lớp 2 - Sách Cánh diều - Chương trình cả năm
Giáo án Giáo dục thể chất Lớp 2 - Sách Cánh diều - Chương trình cả nămGiáo án Giáo dục thể chất Lớp 2 - Sách Cánh diều - Chương trình cả năm
Giáo án Giáo dục thể chất Lớp 2 - Sách Cánh diều - Chương trình cả nămSilas Ernser
 
Biện Pháp Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Thể Chất Tại Các TrƯờng Trung Học Cơ Sở ...
Biện Pháp Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Thể Chất Tại Các TrƯờng Trung Học Cơ Sở ...Biện Pháp Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Thể Chất Tại Các TrƯờng Trung Học Cơ Sở ...
Biện Pháp Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Thể Chất Tại Các TrƯờng Trung Học Cơ Sở ...Dịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149
 
Tuan 23 lap chuong trinh hoat dong
Tuan 23   lap chuong trinh hoat dongTuan 23   lap chuong trinh hoat dong
Tuan 23 lap chuong trinh hoat dongtieuhocvn .info
 

Similar to Đề tài: Bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nâng cao thành tích chạy 100m (20)

THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO SINH ...
THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO SINH ...THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO SINH ...
THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO SINH ...
 
Tổng hợp sáng kiến kinh nghiệm môn thể dục 10 11-12 thpt
Tổng hợp sáng kiến kinh nghiệm môn thể dục 10 11-12 thptTổng hợp sáng kiến kinh nghiệm môn thể dục 10 11-12 thpt
Tổng hợp sáng kiến kinh nghiệm môn thể dục 10 11-12 thpt
 
24094 80638-1-pb
24094 80638-1-pb24094 80638-1-pb
24094 80638-1-pb
 
Khoá Luận Nghiên Cứu Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Thể Dục Thể Thao ...
Khoá Luận  Nghiên Cứu Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Thể Dục Thể Thao ...Khoá Luận  Nghiên Cứu Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Thể Dục Thể Thao ...
Khoá Luận Nghiên Cứu Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Thể Dục Thể Thao ...
 
Kh giao luu
Kh giao luuKh giao luu
Kh giao luu
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Thể Dục...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Thể Dục...Khoá Luận Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Thể Dục...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Thể Dục...
 
Giáo án tự nhiên xã hội lớp 2 cả năm theo chuẩn ktkn
Giáo án tự nhiên xã hội lớp 2 cả năm theo chuẩn ktknGiáo án tự nhiên xã hội lớp 2 cả năm theo chuẩn ktkn
Giáo án tự nhiên xã hội lớp 2 cả năm theo chuẩn ktkn
 
Hdu 21 58_dcct-gdtc lt
Hdu 21 58_dcct-gdtc ltHdu 21 58_dcct-gdtc lt
Hdu 21 58_dcct-gdtc lt
 
Khoá Luận Nghiên Cứu Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Thể Dục Thể Thao N...
Khoá Luận Nghiên Cứu Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Thể Dục Thể Thao N...Khoá Luận Nghiên Cứu Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Thể Dục Thể Thao N...
Khoá Luận Nghiên Cứu Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Thể Dục Thể Thao N...
 
Ql ngân hàng và trắc nghiệm đề thi đại học
Ql ngân hàng và trắc nghiệm đề thi đại họcQl ngân hàng và trắc nghiệm đề thi đại học
Ql ngân hàng và trắc nghiệm đề thi đại học
 
Tcdb104 bong da cb 2
Tcdb104 bong da cb 2Tcdb104 bong da cb 2
Tcdb104 bong da cb 2
 
Luận Văn Thực Trạng Đảm Bảo Chất Lượng Giáo Dục Cơ Sở Đào Tạo Bác Sĩ Đa Khoa,...
Luận Văn Thực Trạng Đảm Bảo Chất Lượng Giáo Dục Cơ Sở Đào Tạo Bác Sĩ Đa Khoa,...Luận Văn Thực Trạng Đảm Bảo Chất Lượng Giáo Dục Cơ Sở Đào Tạo Bác Sĩ Đa Khoa,...
Luận Văn Thực Trạng Đảm Bảo Chất Lượng Giáo Dục Cơ Sở Đào Tạo Bác Sĩ Đa Khoa,...
 
lv: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Triệu Phong
lv: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Triệu Phonglv: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Triệu Phong
lv: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Triệu Phong
 
BAO CAO TU DANH GIA CHAT LUONG GIAO DUC 2014_10502212092019
BAO CAO TU DANH GIA CHAT LUONG GIAO DUC 2014_10502212092019BAO CAO TU DANH GIA CHAT LUONG GIAO DUC 2014_10502212092019
BAO CAO TU DANH GIA CHAT LUONG GIAO DUC 2014_10502212092019
 
BAO CAO TU DANH GIA CHAT LUONG GIAO DUC 2014_10502212092019
BAO CAO TU DANH GIA CHAT LUONG GIAO DUC 2014_10502212092019BAO CAO TU DANH GIA CHAT LUONG GIAO DUC 2014_10502212092019
BAO CAO TU DANH GIA CHAT LUONG GIAO DUC 2014_10502212092019
 
Sáng kiến kinh nghiệm để tài: Một số biện pháp giáo dục truyền thống: “Tôn sư...
Sáng kiến kinh nghiệm để tài: Một số biện pháp giáo dục truyền thống: “Tôn sư...Sáng kiến kinh nghiệm để tài: Một số biện pháp giáo dục truyền thống: “Tôn sư...
Sáng kiến kinh nghiệm để tài: Một số biện pháp giáo dục truyền thống: “Tôn sư...
 
Giáo án Giáo dục thể chất Lớp 2 - Sách Cánh diều - Chương trình cả năm
Giáo án Giáo dục thể chất Lớp 2 - Sách Cánh diều - Chương trình cả nămGiáo án Giáo dục thể chất Lớp 2 - Sách Cánh diều - Chương trình cả năm
Giáo án Giáo dục thể chất Lớp 2 - Sách Cánh diều - Chương trình cả năm
 
đề Tài
đề Tàiđề Tài
đề Tài
 
Biện Pháp Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Thể Chất Tại Các TrƯờng Trung Học Cơ Sở ...
Biện Pháp Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Thể Chất Tại Các TrƯờng Trung Học Cơ Sở ...Biện Pháp Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Thể Chất Tại Các TrƯờng Trung Học Cơ Sở ...
Biện Pháp Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Thể Chất Tại Các TrƯờng Trung Học Cơ Sở ...
 
Tuan 23 lap chuong trinh hoat dong
Tuan 23   lap chuong trinh hoat dongTuan 23   lap chuong trinh hoat dong
Tuan 23 lap chuong trinh hoat dong
 

More from Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562

More from Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562 (20)

Trọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Cơ Điện Tử, Từ Sinh Viên Giỏi
Trọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Cơ Điện Tử, Từ Sinh Viên GiỏiTrọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Cơ Điện Tử, Từ Sinh Viên Giỏi
Trọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Cơ Điện Tử, Từ Sinh Viên Giỏi
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Công Tác Xã Hội, Điểm Cao
Trọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Công Tác Xã Hội, Điểm CaoTrọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Công Tác Xã Hội, Điểm Cao
Trọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Công Tác Xã Hội, Điểm Cao
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Công Nghệ Thực Phẩm, Điểm Cao
Trọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Công Nghệ Thực Phẩm, Điểm CaoTrọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Công Nghệ Thực Phẩm, Điểm Cao
Trọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Công Nghệ Thực Phẩm, Điểm Cao
 
210 đề tài báo cáo thực tập tại sở tư pháp, HAY
210 đề tài báo cáo thực tập tại sở tư pháp, HAY210 đề tài báo cáo thực tập tại sở tư pháp, HAY
210 đề tài báo cáo thực tập tại sở tư pháp, HAY
 
210 đề tài báo cáo thực tập tại công ty thực phẩm, HAY
210 đề tài báo cáo thực tập tại công ty thực phẩm, HAY210 đề tài báo cáo thực tập tại công ty thực phẩm, HAY
210 đề tài báo cáo thực tập tại công ty thực phẩm, HAY
 
210 đề tài báo cáo thực tập quản trị văn phòng tại Ủy Ban Nhân Dân
210 đề tài báo cáo thực tập quản trị văn phòng tại Ủy Ban Nhân Dân210 đề tài báo cáo thực tập quản trị văn phòng tại Ủy Ban Nhân Dân
210 đề tài báo cáo thực tập quản trị văn phòng tại Ủy Ban Nhân Dân
 
210 đề tài báo cáo thực tập ở quầy thuốc, ĐIỂM CAO
210 đề tài báo cáo thực tập ở quầy thuốc, ĐIỂM CAO210 đề tài báo cáo thực tập ở quầy thuốc, ĐIỂM CAO
210 đề tài báo cáo thực tập ở quầy thuốc, ĐIỂM CAO
 
200 đề tài luật thuế giá trị gia tăng. HAY
200 đề tài luật thuế giá trị gia tăng. HAY200 đề tài luật thuế giá trị gia tăng. HAY
200 đề tài luật thuế giá trị gia tăng. HAY
 
-200 đề tài luật phòng.docxNgân-200 đề tài luật phòng.
-200 đề tài luật phòng.docxNgân-200 đề tài luật phòng.-200 đề tài luật phòng.docxNgân-200 đề tài luật phòng.
-200 đề tài luật phòng.docxNgân-200 đề tài luật phòng.
 
200 đề tài luật kế toán, HAY
200 đề tài luật kế toán, HAY200 đề tài luật kế toán, HAY
200 đề tài luật kế toán, HAY
 
200 đề tài luật doanh nghiệp nhà nước, HAY
200 đề tài luật doanh nghiệp nhà nước, HAY200 đề tài luật doanh nghiệp nhà nước, HAY
200 đề tài luật doanh nghiệp nhà nước, HAY
 
200 đề tài luận văn về ngành dịch vụ. HAY
200 đề tài luận văn về ngành dịch vụ. HAY200 đề tài luận văn về ngành dịch vụ. HAY
200 đề tài luận văn về ngành dịch vụ. HAY
 
200 đề tài luận văn về ngành báo chí, HAY
200 đề tài luận văn về ngành báo chí, HAY200 đề tài luận văn về ngành báo chí, HAY
200 đề tài luận văn về ngành báo chí, HAY
 
200 đề tài luận văn thạc sĩ toán ứng dụng, CHỌN LỌC
200 đề tài luận văn thạc sĩ toán ứng dụng, CHỌN LỌC200 đề tài luận văn thạc sĩ toán ứng dụng, CHỌN LỌC
200 đề tài luận văn thạc sĩ toán ứng dụng, CHỌN LỌC
 
200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính quốc tế, HAY
200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính quốc tế, HAY200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính quốc tế, HAY
200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính quốc tế, HAY
 
200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính doanh nghiệp, HAY
200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính doanh nghiệp, HAY200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính doanh nghiệp, HAY
200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính doanh nghiệp, HAY
 
200 đề tài luận văn thạc sĩ sinh học, CHỌN LỌC
200 đề tài luận văn thạc sĩ sinh học, CHỌN LỌC200 đề tài luận văn thạc sĩ sinh học, CHỌN LỌC
200 đề tài luận văn thạc sĩ sinh học, CHỌN LỌC
 
200 đề tài luận văn thạc sĩ quan hệ lao động, HAY
200 đề tài luận văn thạc sĩ quan hệ lao động, HAY200 đề tài luận văn thạc sĩ quan hệ lao động, HAY
200 đề tài luận văn thạc sĩ quan hệ lao động, HAY
 
200 đề tài luận văn thạc sĩ nhân khẩu học
200 đề tài luận văn thạc sĩ nhân khẩu học200 đề tài luận văn thạc sĩ nhân khẩu học
200 đề tài luận văn thạc sĩ nhân khẩu học
 
200 đề tài luận văn thạc sĩ ngành thủy sản
200 đề tài luận văn thạc sĩ ngành thủy sản200 đề tài luận văn thạc sĩ ngành thủy sản
200 đề tài luận văn thạc sĩ ngành thủy sản
 

Recently uploaded

cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11zedgaming208
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx22146042
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào môBryan Williams
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )lamdapoet123
 

Recently uploaded (20)

cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
 

Đề tài: Bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nâng cao thành tích chạy 100m

  • 1. 1 BÁO CÁO KẾT QUẢ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 1. Lời giới thiệu: Điền kinh là môn học trọng điểm của chương trình TDTT cho học sinh các trường trung học. Thông qua học tập và tập luyện môn điền kinh sẽ thúc đẩy quá trình trao đổi chất của cơ thể, cải thiện và nâng cao chức năng các cơ quan nội tạng, phát triển toàn diện các tố chất thể lực và năng lực hoạt động cơ bản cho học sinh, nâng cao sức khỏe học sinh nói chung. Điền kinh có nhiều môn, nội dung phong phú, hình thức tập luyện đa dạng, các lứa tuổi khác nhau có thể chọn lựa môn thích hợp với mình để tập luyện. Ngày nay điền kinh không thể thiếu trong các cuộc thi đấu Đại hội thể dục thể thao toàn quốc, khu vực, châu lục và trên thế giới. Trong thực tế qua quan sát các buổi học trên lớp, trong quá trình huấn luyện và thi đấu tại hội khỏe phù đổng tỉnh Vĩnh Phúc của đội tuyển điền kinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo cho thấy, trong quá trình thực hiện bài tập tần số bước chạy và độ dài bước chạy của đội tuyển điền kinh nam chưa tốt, điều này chứng tỏ sức mạnh tốc độ còn yếu. Trong tập luyện cũng như dụng cụ, sân bãi và đặc biệt là việc lựa chọn bài tập chưa phù hợp nên thành tích chạy 100m của đội tuyển điền kinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo chưa cao. Xuất phát từ những lý do trên và với mong muốn góp phần nâng cao thành tích chạy cự ly 100m của đội tuyển điền kinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo tôi tiến hành lựa chọn sáng kiến kinh nghiệm: “Nghiên cứu ứng dụng một số bàitập pháttriển sức mạnh tốc độ nhằm nâng caothành tích chạy 100m cho đội tuyển điền kinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo” 2. Tên sáng kiến: “Nghiên cứu ứng dụng một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy100m cho đội tuyển điền kinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo”. 3. Tác giả sáng kiến: - Họ và tên: Nguyễn Văn Chung - Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Trần Hưng Đạo - Số điện thoại: 0978.063.909 - Email: nguyenchung87.thd@gmail.com
  • 2. 2 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Giáo viên Nguyễn Văn Chung 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Lĩnh vực áp dụng sáng kiến là môn điền kinh nội dung chạy 100 M cho đội tuyển điền kinh nam. Sáng kiến đi sâu vào việc lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho đội tuyển điền kinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo. Với việc lựa chọn các bài tập phù hợp với đối tượng học sinh sẽ giúp cho quá trình tập luyện, thi đấu đạt kết quả cao của đội tuyển điền kinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử, (ghi ngày nào sớm hơn): ngày 20 tháng 9 năm 2018. 7. Mô tả bản chất của sáng kiến MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn sáng kiến: Điền kinh là một môn thể thao có lịch sử lâu đời, được phổ biến rộng rãi trên thế giới. Với nội dung phong phú và đa dạng, điền kinh chiếm một vị trí quan trọng trong chương trình thi đấu của Đại hội thể thao Olimpic, Đại hội TDTT châu lục, Đại hội TDTT toàn quốc, Hội khỏe phù đổng và đời sống văn hóa nhân loại. Điền kinh là môn thể thao với nội dung hoạt động phong phú dưới nhiều hình thức khác nhau như: đi bộ, chạy, nhảy, ném đẩy và nhiều môn phối hợp ... thu hút được đông đảo quần chúng nhân dân tham gia tập luyện ở mọi nơi, mọi lứa tuổi. Tập luyện điền kinh đơn giản nhưng lại mang lại hiệu quả cao, do đó điền kinh được coi là môn thể thao quần chúng. Ngày nay điền kinh là môn thể thao không thể thiếu trong những cuộc thi đấu của Đại hội thể thao toàn quốc, khu vực, Châu lục và trên thế giới. Tập luyện điền kinh là tiền đề, là cơ sở vững chắc cho việc tập luyện của các môn thể thao khác. Bởi vì trong điền kinh luôn có sự phát triển của các tố chất thể lực sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khéo léo, mềm dẻo và khả năng phối hợp vận động, đồng thời phát triển con người một cách toàn diện cường tráng về thể lực, dồi dào về sức khỏe, có tinh thần lạc quan, kiên trì, tự chủ, sẵn sàng, quyết tâm đem lại vinh quang cho đất nước. Thực tiễn đã chứng minh để đạt được thành tích cao trong chạy 100m phụ thuộc rất nhiều yếu tố như: điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, tư tưởng, trạng thái tâm lý, kỹ thuật và tố chất thể lực. Trong các tố chất thể lực thì tố chất sức mạnh tốc độ là yếu tố quan trọng rất cần thiết cho nội dung chạy cự ly
  • 3. 3 100m. Yếu tố quyết định đến thành tích chạy cự ly 100m là tăng độ dài bước chạy và giai đoạn nâng cao hiệu quả chạy lao sau xuất phát, sự liên quan chặt chẽ tới thành tích đó là các chỉ số sức mạnh tốc độ. Chạy cự ly 100m là nội dung yêu cầu người tập phải đạt được mức độ phát triển toàn diện cả về mặt thể lực, kỹ thuật, chiến thuật. Là hoạt động có chu kỳ diễn ra rất nhanh, trong thời gian ngắn đòi hỏi người tập cùng lúc sử dụng nhiều khả năng như: Sức nhanh; sức mạnh, sự khéo léo... Qua quan sát thực tế các buổi tập luyện trên lớp, huấn luyện đội tuyển điền kinh đội tuyển điền kinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo cho thấy, trong quá trình thực hiện bài tập tần số bước chạy và độ dài bước chạy của đội tuyển điền kinh nam chưa tốt, điều này chứng tỏ sức mạnh tốc độ còn yếu. Trong tập luyện cũng như dụng cụ, sân bãi và đặc biệt là việc lựa chọn bài tập chưa phù hợp nên thành tích chạy 100m của đội tuyển điền kinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo chưa cao. Xuất phát từ những lý do trên và với mong muốn góp phần nâng cao thành tích chạy cự ly 100m của đội tuyển điền kinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo tôi tiến hành lựa chọn sáng kiến: “Lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng caothành tích chạy 100m cho đội tuyển điền kinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo”. 2. Mục đích nghiên cứu của sáng kiến: Thông qua kết quả đánh giá thực trạng sức mạnh tốc độ trong thành tích chạy 100m của đội tuyển điền kinh nam nhà trường, đề tài lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy 100m cho đội tuyển điền kinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo. 3. Nhiệm vụ của sáng kiến: Để giải quyết mục đích nghiên cứu của sáng kiến, sáng kiến đề ra 2 nhiệm vụ nghiên cứu sau: Nghiên cứu thực trạng công tác giảng dạy và huấn luyện sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy 100 M cho đội tuyển điền kinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo. Nghiên cứu lựa chọn và đánh giá hiệu quả bài tập từ đó áp dụng vào công tác giảng dạy và huấn luyện nhằm nâng cao thành tích chậy 100 m đội tuyển điền kinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo.
  • 4. 4 4. Đối tượng nghiên cứu sáng kiến: Các bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc độ trong chạy 100m cho đội tuyển điền kinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo. 5. Phạm vi nghiên cứu sáng kiến: Đội tuyển điền kinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo 6. Luận điểm cơ bản và đóng góp mới của tác giả Nhận thức rõ được tầm quan trọng của TDTT trong những năm gần đây Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến phong trào TDTT như: Đầu tư trang thiết bị, dụng cụ tập luyện và thi đấu thể thao. Thành lập và huấn luyện các đội tuyển nhằm phát triển thể thao thành tích cao. Đảng và Nhà nước luôn giành sự quan tâm cho công tác phát triển Thể thao Quần chúng đặc biệt là công tác GDTC trường học. Thành tích chạy 100m của đội tuyển điền kinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo trong các kỳ hội khỏe phù đổng tỉnh Vĩnh Phúc và trong chương trình học thành tích còn nhiều hạn chế. Nếu lựa chọn được các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ trong nội dung chạy cự ly 100m phù hợp với đội tuyển điền kinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo sẽ góp phần nâng cao thành tích chạy cự ly 100m nói chung và thể lực chuyên môn nói riêng. Qua đó nâng cao được thành tích học tập, thi đấu cũng như nâng cao chất lượng đào tạo chung của nhà trường. 7. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu. - Phương pháp phỏng vấn. - Phương pháp quan sát sư phạm. - Phương pháp kiểm tra sư phạm: Trong quá trình nghiên cứu, sáng kiến sử dụng các test đánh giá sức mạnh tốc sau: + Chạy 30m XPC (s) Để đánh giá sức nhanh và sức mạnh tốc độ. Dụng cụ kiểm tra: Đồng hồ bấm giây, cọc tiêu, cờ lệnh. Cách tiến hành kiểm tra: 2 người kiểm tra 1 người đứng ở vạch xuất phát, 1 người đứng ở ngang vạch đích theo dõi bấm giờ người được kiểm tra. Khi có lệnh "vào chỗ" người được kiểm tra đi vào vạch xuất phát, chân trước và chân
  • 5. 5 sau cách nhau khoảng rộng bằng vai, trọng tâm hơi đổ về trước, 2 tay thả lỏng tự nhiên, bàn chân trước ngay sau vạch xuất phát, tư thế thoải mái. Khi nghe khẩu lệnh "sẵn sàng ", hạ thấp người, trọng tâm cơ thể dồn vào chân trước, tay hơi co khuỷu đưa ra ngược chiều chân, thân người đổ về trước, đầu hơi cúi, toàn thân giữ yên, tập trung chú ý đợi lệnh xuất phát. Khi có lệnh "chạy" lập tức lao nhanh về phía đích, khi ngực hoặc vai của người chạy cách mặt phẳng đích 20cm thì bấm đồng hồ và kết thúc. + Chạy 60m XPC(s): Dụng cụ kiểm tra; Cách tiến hành kiểm tra: giống như chạy 30m XPC. + Chạy 100m XPT(s): Dụng cụ kiểm tra; Cách tiến hành kiểm tra: giống như chạy 30m XPC. + Bật xa tại chỗ (cm): Để đánh giá sức mạnh bột phát của chân Dụng cụ kiểm tra: Thước dài 3m rộng 0,5cm, kẻ vạch xuất phát, thước băng đặt bên cạnh vuông góc vạch xuất phát và làm điểm xuất phát. Thước được ghim chặt xuống đất để không bị xê dịch trong khi kiểm tra. Cách tiến hành: Người được kiểm tra đứng 2 chân tự nhiên, 2 mũi bàn chân đặt sát mép vạch xuất phát, 2 tay giơ lên cao, rồi hạ thấp trọng tâm, gấp khớp khuỷu, gập thân, người hơi lao về phía trước, đầu hơi cúi, 2 tay hạ xuống dưới ra sau, dùng hết sức phốihợp toànthân bấm mạnh đầungón chân xuống đất bật nhảy ra xa đồng thời 2 tay vung về phía trước khi bật nhảy và khi tiếp đất 2 chân tiến hành đồngthờicùng một lúc. Kết quả đo được tính bằng độ dài từ vạch xuất phát đến điểm chạm cuốicùngcủa gótbàn chân, chiều dài lần nhảy được tính bằng đơn vị cm lấy lẻ từng 1cm. Thực hiện hai lần lấy lần xa nhất + Bật xa ba bước (cm): Dụng cụ kiểm tra; Cách tiến hành kiểm tra: giống như bật xa tại chỗ. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Để có cơ sở đánh giá hiệu quả của các bài tập đã lựa chọn, đề tài tiến hành thực nghiệm trên 40 đội tuyển điền kinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo và được chia thành hai nhóm: + Nhóm A: Nhóm thực nghiệm gồm 20 đội tuyển điền kinh nam: Tập theo bài tập thể lực chuyên môn đã nghiên cứu và lựa chọn. + Nhóm B: Nhóm đối chứng gồm 20 đội tuyển điền kinh nam : Tập theo nội dung bài tập truyền thống. - Phương pháp toán học thống kê: Để xử lý số liệu thu thập được đề tài sử dụng các chỉ số sau: x , t, δ, r,W [18].
  • 6. 6 + Giá trị trung bình cộng: n x x n i i  1 Trong đó:X là số trung bình. iX là giá trị của từng cá thể n : là số lượng đối tượng quan sát. + Phương sai: 1 )(2     n xxi  (Với n ≤ 30) + Độ lệch chuẩn: 2   + So sánh 2 số trung bình quan sát: B c A c BA nn xx t 22     (Với nA < 30 và nB < 30) Trong đó: 2 )()( 22 2     BA BA nn xxxx  + So sánh 2 số trung bình tự đối chiếu: n d dx t   Trong đó: 22 2 ;           n d n d n d x dd  ; + Tính hệ số tương quan: 22 )()( ))(( yyxx yyxx r ii ii      Trong đó: xi là chỉ số đo của từng cá thể nhóm A yi là chỉ số đo của từng cá thể nhóm B
  • 7. 7 X , là giá trị trung bình của hai nhóm tương ứng + Nhịp độ tăng trưởng: % )(5,0 )( 21 12 VV VV W    Trong đó: - W: Nhịp độ phát triển (%). - V1: Kết quả kiểm tra lần trước của các chỉ tiêu. - V2: Kết quả kiểm tra lần sau của các chỉ tiêu. - 0,5: Các hằng số. Việc phân tích và xử lý các số liệu thu thập được trong quá trình nghiên cứu của đề tài được xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel đã được xây dựng trên máy vi tính.
  • 8. 8 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Một số khái niệm cơ bản có liên quan và quan điểm về huấn luyện VĐV chạy cự ly 100m. 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản có liên quan. Khái niệm về sức mạnh tốc độ. Sức mạnh tốc độ là sức mạnh được sinh ra trong các động tác nhanh. Trong hoạt động thể thao có rất nhiều quan điểm về tố chất sức mạnh tốc độ. Có 3 quan điểm dưới góc độ chuyên môn sau: - Sức mạnh tốc độ theo quan điểm cũ Verkhosanxki: Thể hiện khả năng chống lại đối kháng bên ngoài trong khoảng từ 40-70% khả năng tối đa. - Sức mạnh tốc độ theo quan điểm Jurgen Hatmann: Nét đặc trưng cơ bản của sức mạnh tốc độ đó là sự kết hợp giữa sức mạnh tốc độ với lực của bên ngoài (trọng lượng tạ, trọng lượng dụng cụ). - Sức mạnh tốc độ là năng lực cố gắng lớn nhất của bắp thịt thực hiện các động tác trong khoảng thời gian ngắn nhất với biện độ nhất định. Như vậy, có thể khái quát sức mạnh tốc độ là sức mạnh được sinh ra trong các động tác nhanh. Sức nhanh: Theo tác giả Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn “Sức nhanh là một tổ hợp những đặc điểm chức năng của con người xác định trực tiếp và chủ yếu tính chất nhanh của động tác, cũng như xác định thời gian của phản ứng vận động” Sức bền: Theo Nô vi cốp A.Đ, Matveép L.P, Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn “Sức bền là năng lực thực hiện một hoạt động với cường độ cho trước, hay là năng lực duy trì khả năng vận động trong thời gian dài nhất mà cơ thể có thể chịu đựng.” Sức bền là khả năng cơ thể chống lại mệt mỏi trong một hoạt động nào đó, là khả năng duy trì hoạt động khi mệt mỏi xuất hiện trong thời gian dài. Khéo léo: Theo Lê Bửu, Trịnh Trung Hiếu, Trịnh Hùng Thanh, Hồ Thiệu Tùng, Trần Đức Phấn... khéo léo là khả năng của con người thực hiện một hoạt động vận động nhất định, chính xác và có hiệu quả cao phù hợp với yêu cầu của bài tập thể chất nào đó đề ra. Khéo léo có quan hệ chặt chẽ với các phẩm chất tâm lý và các tố chất thể lực của con người. Như vậy có thể nói “khéo léo là khả năng của con người trong một hoạt động” .
  • 9. 9 Mềm dẻo: Nô vi cốp A.Đ, Matvêép L.P mềm dẻo là khả năng thực hiện những bài tập thể chất có biên độ lớn đòi hỏi các nhóm cơ, khớp, dây chằng tham gia vào hoạt động có độ đàn hồi cao đáp ứng được yêu cầu của bài tập. 1.1.2. Quan điểm về huấn luyện VĐV chạy cự ly 100m. Muốn đạt được thành tích cao trong chạy 100m VĐV cần phải có quá trình luyện tập thường xuyên lâu dài, có hệ thống và đảm bảo tính khoa học. Đồng thời cũng phải biết vận dụng những phương tiện, phương pháp, những bài tập phù hợp cho từng giai đoạn tập luyện và phù hợp độ tuổi - trình độ - năm luyện tập của mỗi cá nhân VĐV. Việc lựa chọn bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc độ cũng như bài tập bài tập hoàn thiện tốt kỹ thuật cần phải được phân phối hợp lý cho mỗi kỳ huấn luyện trong năm và hợp lý cho mỗi giai đoạn huấn luyện đảm bảo phù hợp với độ tuổi, trình độ phát triển thể chất - thể trạng của cơ thể mỗi VĐV giúp cho việc thi đấu đạt được thành tích đỉnh cao. Trong quá trình huấn luyện VĐV điền kinh nói chung và cự ly 100m nói riêng được chia làm 4 giai đoạn. Mỗi giai đoạn thực hiện mục đích và nhiệm vụ riêng biệt đáp ứng nhu cầu và mục đích huấn luyện. Giai đoạn huấn luyện ban đầu là giai đoạn huấn luyện cơ sở tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển thành tích trong tương lai của VĐV trẻ. Giai đoạn này sự tác động của bài tập nhằm phát triển toàn diện các tố chất thể lực của VĐV Giai đoạn huấn luyện chuyên môn hóa ban đầu là huấn luyện thể lực chung toàn diện, nâng cao mức độ chung của cơ thể tạo nên các vốn kỹ năng vận động để hình thành nền tảng vững chắc cho thành tích trong tương lai, giai đoạn này sử dụng rộng rãi các phương tiện huấn luyện có chú ý đến đặc thù của chạy 100m. Trong giai đoạn này người ta sử dụng các bài tập có tính chất dẫn dắt và định hướng và vận dụng những bài tập nhằm phát triển thành tích cao. Lượng vận động sử dụng trong giai đoạn huấn luyện chuyên môn hóa ban đầu là duy trì khả năng mền dẻo, linh hoạt cũng như khả năng phối hợp vận động. Giai đoạn huấn luyện chuyên môn hóa sâu: là giai đoạn mà tính chuyên môn hóa được thể hiện rõ rệt hơn, tỷ lệ các bài tập mang tính chất chuyên môn hóa về thể lực, kỹ - chiến thuật, tâm lý được sử dụng nhiều hơn và đây cũng là thời điểm phát triển thành tích của VĐV Giai đoạn hoàn thiện thành tích thể thao: đây là giai đoạn vận động chạy 100m đạt đến trình độ cao nhất, tương ứng với cuộc thi đấu lớn đòi hỏi lượng
  • 10. 10 vận động trong. HLV phải biết điều hòa mối mối quan hệ giữa khối lượng và cường độ Tóm lại mỗi giai đoạn huấn luyện đảm nhiệm chức năng và nhiệm vụ riêng biệt, tuy nhiên việc tập luyện phát triển ở giai đoạn này chính là sự chuẩn bị cho phát triển của giai đoạn sau và nó trở thành chiếc cầu nối, các mắt xích không thể thiếu trong quá trình đào tạo nên VĐV có thành tích cao. 1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thành tích của VĐV chạy cự ly ngắn. 1.2.1. Cơ sở sinh lý của chạy cự ly ngắn. Mối tương quan giữa đơn vị vận động nhanh và chậm trong cơ bắp của các VĐV đạt thành tích cao ở những môn điền kinh khác nhau cho thấy, các VĐV chạy cự ly dài trình độ cao, tỷ lệ phần trăm các đơn vị vận động cơ rút chậm (các sợi cơ “chậm”) có trong cơ bắp cao hơn rõ rệt. Ví dụ: Các sợi “nhanh” và “chậm” ở các VĐV chạy marathon ưu tú (tương quan của các sợi) từ 18 – 25% đến 82 – 75% ở các VĐV chạy ngắn cấp cao thì mối thương quan trên là ngược lại: từ 70 – 90% đến 30 – 10% Những số liệu nêu trên đủ chứng minh về khả năng có thể xác định sớm việc chuyên môn hóa thể thao sau này của VĐV ngay từ khi mới bước vào tập luyện thể thao. 1.2.2. Cơ chế cung cấp năng lượng trong chạy cự ly ngắn. Nguồn năng lượng chủ yếu để cơ hoạt động là ATP. Sự phân chia ATP thành ADP và phốt phát vô cơ làm giải phóng một số năng lượng nhất định. Vì dự trữ ATP trong tế bào cơ không lớn nên để duy trì các hoạt động thì cần thường xuyên tái tạo chúng. Việc tái tạo ATP trong quá trình hoạt động cơ được thực hiện bằng 3 cách khác nhau về tốc độ, thời hạn hồi phục năng lượng, công suất và dung lượng. 1.2.3. Các chỉ số về tốc độ trong chạy cự ly ngắn 1.2.3.1. Thời gian xuất phát Tốc độ chạy của VĐV là nhân tố quan trọng nhất có ảnh hưởng quyết định đến thành tích trong chạy ngắn. Tuy vậy, khi VĐV rời bàn đạp xuất phát và thực hiện bước đầu tiên sau xuất phát thì việc thắng hay thua của một số các đấu thủ có thể đã trở nên khá rõ ràng. Việc thua thiệt trong xuất phát khó có thể bù lại ở giữa quãng, vì vậy điều quan trọng cần làm rõ là các động tác xuất phát diễn ra trong trình tự nào và có những khả năng nào để tiết kiệm thời gian xuất phát. Tiếng súng phát lệnh của trọng tài là tín hiệu để bắt đầu hành động, nhưng trước khi VĐV có hành động đầu tiên thì đối với mỗi người cần một khoảng
  • 11. 11 thời gian nhất định. Khoảng thời gian này được gọi là thời kỳ tiềm tàng phản ứng vận động 1.2.3.2. Tần số bước chạy và độ dài bước chạy. Tốc độ chạy phụ thuộc vào sự thay đổi các thành phần như độ dài bước chân, tần số bước. Vì vậy để phân tích diễn biến tốc độ chạy thì ngoài thời gian chạy qua các đoạn trong cự ly chạy nhất thiết phải có thông tin về số lượng bước chạy trong các đoạn cự ly để từ đó xác định tần số bước và tốc độ chạy trong từng đoạn cự ly. 1.3. Các phương tiện và phương pháp huấn luyện tố chất thể lực chuyên môn cho VĐV chạy cự ly ngắn. 1.3.1. Các phương tiện sử dụng trong Huấn luyện tố chất thể lực chuyên môn trong chạy cự ly 100m. Phương tiện sử dụng để huấn luyện thể lực cho VĐV chạy 100m là các bài tập chuyên môn. Khi sử dụng các bài tập này cần lưu ý, tốc độ tối đa mà con người ta có thể phát huy trong động tác nào đó không chỉ phụ thuộc vào sức nhanh mà còn phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác như: sức mạnh động lực, độ linh hoạt khớp, sự hoàn thiện kỹ thuật. Vì vậy khi giáo dục tốc độ nhất thiết phải phối hợp chặt chẽ giữa giáo dục các tố chất thể lực với hoàn thiện kỹ thuật động tác. Để giáo dục tốc độ người ta sử dụng các bài tập tốc độ. Các bài tập này phải thoả mãn 3 yêu cầu: 1. Kỹ thuật bài tập cho phép thực hiện với tốc độ giới hạn. 2. Kỹ thuật bài tập đã được tiếp thu tới mức kỹ xảo. 3. Thời gian bài tập ngắn không quá 20’’ đến 22’’ để tốc độ không bị giảm ở cuối cự ly. Bài tập thể lực cho VĐV chạy 100m là việc thực hiện các động tác cụ thể, để tăng cường thể chất và nâng cao trình độ thể thao. Để đạt được thể thao thành tích cao, người ta sử dụng các phương tiện khác nhau, kể cả các phương tiện chung của quá trình sư phạm. Trong huấn luyện chạy 100m thì nhóm phương tiện chung bao gồm: Điều kiện về dụng cụ, tạ, bóng nhồi… Điều kiện về môi trường tự nhiên - và bài tập thể lực. Trong đó bài tập thể lực là phương tiện chính nhằm chuẩn bị thể lực chung và phát triển lực chuyên môn cho chạy 100m. Đối với học sinh, VĐV chạy 100m giai đoạn chuyên môn hóa sâu, cần đưa các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ, tốc độ, sức bền tốc độ, thực hiện trong
  • 12. 12 thời gian ngắn, với phương pháp lặp lại. Mục đích chính của các bài tập nhằm tạo khả năng thích ứng của các chức phận trong hệ thống cơ quan cơ thể đối với sự tác động của lượng vận động, hỗ trợ cho việc thực hiện các bài tập phát triển thể lực chuyên môn chạy 100m trong các giai đoạn sau. 1.3.2. Các phương pháp sử dụng trong huấn luyện tố chất thể lực chuyên môn cho VĐV chạy cự ly ngắn. Các phương pháp tập luyện lặp lại (Lặp lại tăng tiến và phương pháp biến đổi). Khi sử dụng các phương pháp này cần lưu ý một số đặc điểm sau: Cường độ phải luôn được duy trì ở mức tố đa trong mỗi lần thực hiện bài tập. Thời gian bài tập đảm bảo duy trì tốc độ tối đa. Số lần lặp lại được quy định theo khả năng duy trì tốc độ tối đa. Quãng nghỉ giữa các lần tập phải đủ cho cơ thể hồi phục hoàn toàn. 1.3.3. Huấn luyện các tố chất thể lực trong chạy cự ly 100m. Thể lực chung là sự phát triển toàn diện về các tố chất thể lực như sức nhanh, sức mạnh, sức bền và khéo léo, mền dẻo… Huấn luyện thể lực chung là đảm bảo sự phát triển đồng bộ các yếu tố thể lực đặc trưng và được tiến hành trong suốt cả quá trình huấn luyện nhưng tập trung cao ở trong giai đoạn đầu của quá trình huấn luyện (giai đoạn huấn luyện nền tảng và giai đoạn huấn luyện cơ bản). Phát triển các tố chất thể lực chung nhằm tạo nên cơ sở ban đầu thật tốt để chuẩn bị cho quá trình đi sâu ào từng môn điền kinh lựa chọn. Về quan hệ các tố chất thể lực chung và thể lực chuyên môn phải phối hợp có tính khoa học, có tuần tự, theo từng thời kỳ huấn luyện mà người ta phân chia theo tỷ lệ thường thì trong giai đoạn đầu người ta sử dụng 2/3 tổng khối lượng để nhằm phát triển thể lực chung tạo nền móng tốt cho giai đoạn tiếp theo. Qua thực tiễn huấn luyện cho thấy cần huấn luyện tốt các tố chất thể lực sau cho VĐV chạy 100m: Huấn luyện sức mạnh: Muốn phát triển các dạng của tố chất sức mạnh, chúng ta cần chú ý đến quá trình sử dụng phương pháp, hệ thống bài tập và lượng vận động phù hợp cho đối tượng VĐV mới đem lai kết quả phát triển thành tích cao, nhất là đối với VĐV chạy cự ly ngắn nói chung và chạy 100m nói riêng. Huấn luyện sức mạnh - nhanh: Chạy 100m là hoạt động đòi hỏi có tốc độ và được thực hiện từ đầu cho đến cuối cự ly, vì vậy yếu tố sức mạnh - nhanh phải được ưu tiên phát triển song song với huấn luyện sức nhanh. Bởi lẽ cự ly
  • 13. 13 100m thể hiện khả năng bộc lộ sức mạnh - nhanh rõ rệt nhất và mang tính chất đặc thù ở giai đoạn xuất phát thấp và chạy lao sau xuất phát. Để huấn luyện VĐV chạy 100m về khả năng sử dụng sức mạnh - nhanh chúng ta cần chú ý mức độ hoạt động linh hoạt của các khớp, sức nhanh và khả năng hoàn thiện kỹ thuật và các yếu tố khác. Rèn luyện khả năng nâng cao sử dụng lực khi thực hiện động tác người ta cần chú ý đến các điều kiện sau: + Bài tập về trọng tải bên ngoài phù hợp với độ tuổi không gây ảnh hưởng đến thể chất; + Bài tập thực hiện về khả năng phối hợp cao. + Thời gian của bài tập phải đủ sao cho khi thực hiện bài tập không bị ức chế thần kinh. + Bài tập thực hiện cường độ tối đa. 1.4. Đặc điểm tâm sinh lý nam lứa tuổi từ 16 đến 18. 1.4.1. Đặc điểm tâm lý nam lứa tuổi từ 16 đến 18. Tâmlý conngườirất phongphúvà đa dạng, trong thể dục thể thao khi tham gia các hoạtđộngtập luyệnvà thi đấutâm lý củamỗiconngườicũngđược biểuhiện khác nhau, conngườitâm lý rất tốt đây là điều kiện thực hiện các hoạt động theo ý muốn, ngược lại có người có tâm lý không vững khi đứng trước các cuộc thi đấu thườngcó nhữngbiểu hiện run sợ, sốttrướcvậnđộngbiểuhiện đó sẽảnhhưởng đến thành tích thi đấu. Vì vậy trong quá trình giảng dạy, huấn luyện đòi hỏi GV, HLV thể thao phảinắm được cácquyluật, đặc điểmtâmlý lứa tuổimà mình giảng dạy và huấn luyện để có biện pháp điều chỉnh cho phù hợp. Sự biểu hiện về tâm lý, khuynh hướng và các phản ứng đối với trạng thái căng thẳng thần kinh cảm xúc ở nam và nam có sự khác biệt. Việc nghiên cứu các đặc điểm, tính cách và những nét đặc thù trong đời sống tinh thần của các em nam giúp chúng ta đánh giá một cách khách quan khả năng của họ để sử dụng các biện pháp đối đãi cá biệt thích hợp hơn trong tập luyện nhằm nâng cao thành tích. 1.4.2. Đặc điểm sinh lý nam lứa tuổi từ 16 đến 18. Cơ chế thích nghi của cơ thể với vận động của các em nam về nguyên tắc như các em nam, không có khác biệt đáng kể. Tuy nhiên về mặt hình thái và chức năng, cơ thể nam có một số đặc điểm riêng.
  • 14. 14 Hệ xương có dấu hiệu bắt đầu giảm tốc độ phát triển, sụn ở hai đầu xương dài nhưng lượng sụn chuyển thành xương ít. Bộ xương của nam kém phát triển hơn nam, một số xương nhỏ hơn, thành xương mảnh hơn và bề mặt tương đối nhẵn. Với cấu tạo xương như vậy làm cho khả năng chịu đựng trọng tải lớn ở nam giới rất kém. Mức độ phát triển cơ thể và hệ thống dây chằng bị hạn chế, do vậy ở nam dễ bị chấn thương khi mang vác và hoạt động mạnh
  • 15. 15 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUẤN LUYỆN CHẠY 100M CHO ĐỘI TUYỂN ĐIỀN KINH NAM TRƯỜNG THPT TRẦN HƯNG ĐẠO 2.1. Quan điểm huấn luyện sức mạnh tốc độ trong chạy 100m cho đội tuyển điền kinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo. Bảng 2.1. Vai trò và thực trạng công tác huấn luyện, giảng dạy sức mạnh tốc độ trong chạy 100m cho đội tuyển điền kinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo. (n = 25) Stt Nội dung Mức độ Kết quả n Tỷ lệ % 1 Vai trò của sức mạnh tốc độ trong huấn luyện chạy 100m. Rất quan trọng 21 84 Quan trọng 4 16 Không quan trọng 0 0 2 Thực trạng công tác huấn luyện, giảng dạy sức mạnh tốc độ. Rất quan tâm 7 28 Bình thường 18 72 Không quan tâm 0 0 Từ kết quả thu được ở bảng 2.1 cho thấy: Về vai trò của sức mạnh tốc độ thì đại đa số các GV, HLV đều cho rằng, sức mạnh tốc độ có vai trò rất quan trọng trong công tác huấn luyện, giảng dạy cho đội tuyển điền kinh nam chạy 100m (21 ý kiến lựa chọn, chiếm tỷ lệ 84%). Có 4 ý kiến cho rằng sức mạnh tốc độ có vai trò quan trọng trong công tác huấn luyện, giảng dạy cho đội tuyển điền kinh nam chạy 100m, chiếm tỷ lệ 16%. Như vậy, 100% các ý kiến được hỏi đều xác định là sức mạnh tốc độ có ý nghĩa từ rất quan trọng đến quan trọng trong công tác huấn luyện, giảng dạy cho học sinh nam chạy 100m. Về thực trạng của công tác huấn luyện, giảng dạy sức mạnh tốc độ cho đội tuyển điền kinh nam chạy 100m, kết quả cho thấy, đa số các ý kiến đều cho rằng trong thực tế huấn luyện có quan tâm đến huấn luyện sức mạnh tốc độ nhưng chưa nhiều (7 ý kiến lựa chọn cho rằng rất quan tâm tới huấn luyện sức
  • 16. 16 mạnh tốc độ, chiếm tỷ lệ 28%), 18 ý kiến cho rằng huấn luyện sức mạnh tốc độ có vai trò bình thường chiếm tỷ lệ 72%). Để thấy rõ về thực trạng của công tác huấn luyện, giảng dạy sức mạnh tốc độ cho đội tuyển điền kinh nam chạy 100m, đề tài tiến hành đánh giá thực trạng việc sử dụng các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ thông qua việc khảo sát chương trình, kế hoạch huấn luyện đã được bộ môn xây dựng. Bảng 2.2. Tỷ lệ thời gian huấn luyện các tố chất thể lực cho đội tuyển điền kinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo Stt Nội dung huấn luyện các tố chất thể lực Thời gian huấn luyện Giờ % 1 Sức nhanh 94 24.1 2 Sức mạnh 79 20.3 3 Sức bền 120 30.7 4 Khả năng phối hợp vận động 97 24.9 Tổng 390 100 Qua bảng 2.2 cho thấy thời gian huấn luyện dành cho từng tố chất thể lực là chưa đồng đều. Có tỷ lệ thời gian tương đối cao là khả năng phối hợp vận động (97 giờ chiếm 24.9%) và sức bền (120 giờ chiếm 30.7%) riêng đối với tố chất sức mạnh và sức nhanh thì có tỷ lệ thời gian ít hơn sức nhanh (94 giờ chiếm tỷ lệ 24.4%) và sức mạnh (79 giờ chiếm tỷ lệ 20.3%). Như vậy, qua tìm hiểu thực tiễn công tác huấn luyện, giảng dạy sức mạnh tốc độ cho đội tuyển điền kinh nam chạy cự ly 100m ở Trường THPT Trần Hưng Đạo cho thấy: Các HLV (GV) đã xác định được vai trò và tầm quan trọng của sức mạnh tốc độ trong công tác huấn luyện, giảng dạy, tuy nhiên thực tế huấn luyện sự quan tâm đến sức mạnh tốc độ chưa cao. Các HLV (GV) hầu hết chỉ quan tâm đến huấn luyện sức bền và khả năng phối hợp vận động cho học sinh (VĐV), thể hiện ở việc phân bổ thời gian tương đối nhiều 55.6 %. Trong khi đó thời gian huấn luyện sức mạnh tốc độ trong chương trình huấn luyện năm chưa được quan tâm đúng mức và quá ít, chỉ chiếm tỷ lệ 24.1% (khoảng một tuần một giờ).
  • 17. 17 2.2. Thực trạng điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho công tác huấn luyện, giảng dạy của Trường THPT Trần Hưng Đạo. Bảng 2.3. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ giảng day, huấn luyện ở Trường THPT Trần Hưng Đạo TT Sân tập – dụng cụ Số lượng Chất lượng Hiệu quả sử dụng 1 Sân vận động 1 trung bình trung bình 2 Đường chạy cự ly 100m 1 Trung bình Trung bình 3 Bộ đệm nhảy cao 1 Trung bình Trung bình 4 Hố nhảy xa 1 Trung bình Trung bình 5 Dây nhảy 10 Trung bình Trung bình 6 Bàn đạp 8 khá Khá 7 Sân bóng chuyền 1 Trung bình Trung bình 8 Sân cầu lông 2 Trung bình Trung bình Qua bảng 2.3 cho thấy: Sân bãi dụng cụ phục vụ cho công tác huấn luyện, giảng dạy cự ly 100m còn thiếu về số lượng và hạn chế về chất lượng ngay cả những dụng cụ đơn giản như: Đường chạy chưa đảm bảo tiêu chuẩn. Một số các dụng cụ khác như bộ đệm nhảy cao… chất lượng chưa đảm bảo về tiêu chuẩn. Từ kết quả thực tế trên cho thấy, Trường THPT Trần Hưng Đạo cần phải có kế hoạch đầu tư cải tiến, nâng cấp và xây dựng mới hơn nữa về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ tập luyện cho môn điền kinh nói chung và tổ 100m nói riêng. 2.3. Thực trạng giáo án phát triển sức mạnh tốc độ chạy cự ly 100m cho đội tuyển điền kinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo. Việc sử dụng giáo án có các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ đang áp dụng tại Trường THPT Trần Hưng Đạo để huấn luyện cho đội tuyển điền kinh nam chạy cự ly 100m được thể hiện rõ qua 16 giáo án (2 tháng) như sau: các giáo án huấn luyện đều có chung một xu hướng:
  • 18. 18 Thời gian một giáo án 45 phút chia ra các phần như: khởi động chung, khởi động chuyên môn, phần cơ bản, thể lực và thả lỏng, cụ thể được trình bày tại phụ lục 2. Trong 16 giáo án huấn luyện có 6 giáo án sử dụng các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho học sinhchạy cự ly 100m; 10 giáo án huấn luyện chủ yếu phát triển sức bền. Từ thực tế trên đã chỉ ra rằng, số bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc độ cho đội tuyển điền kinh nam chạy 100m trường THPT Trần Hưng Đạo quá ít, không phù hợp với đặc thù của loại hình hoạt động này. Đây có thể là một trong những nguyên nhân chính dẫn tới việc thành tích học tập, thành tích trong thi đấu của nam học sinh chưa cao qua các kỳ hội khỏe phù đổng tỉnh Vĩnh Phúc. 2.4. Lựa chọn các test đánh giá sức mạnh tốc độ trong chạy cự ly 100mcho đội tuyển điền kinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo. Để lựa chọn các test đánh giá sức mạnh tốc độ cho đối tượng nghiên cứu phù với các điều kiện thực tiễn của Trường THPT Trần Hưng Đạo sáng kiến đã tiến hành phỏng vấn 25 HLV, GV(trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc) đã và đang trực tiếp làm công tác huấn luyện, giảng dạy trong chạy cự ly 100m (phụ lục 2). Kết quả phỏng vấn trình bày ở bảng 2.4. Bảng 2.4. Kết quả lựa chọn test đánh giá sức mạnh tốc độ trong chạy 100m cho đội tuyển điền kinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo (n = 25) TT Nội dung test Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng % % % 1 Bật xa tại chỗ (cm) 21 84 4 16 0 0 2 Bật xa 3 bước (cm) 19 76 6 24 0 0 3 Bật xa 5 bước (cm) 13 52 8 32 4 16 4 Bật xa 10 bước (cm) 8 32 5 20 12 48 5 Chạy 30m xuất phát cao (giây) 22 88 3 12 0 0 6 Chạy 60m xuất phát cao (giây) 20 80 5 20 0 0
  • 19. 19 TT Nội dung test Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng % % % 7 Chạy 100m xuất phát thấp (giây) 23 92 2 8 0 0 Từ kết quả thu được ở bảng 2.4, với nguyên tắc chỉ lựa chọn những test có ý kiến đông ý từ 70% trở lên đề tài đã chọn được 05 test sau: - Bật xa tại chỗ (cm) - Bật xa 3 bước (cm) - Chạy 30m xuất phát cao (giây) - Chạy 60m xuất phát cao (giây) - Chạy 100m xuất phát thấp (giây) 2.5. Xác định tính thông báo và độ tin cậy của các test đã lựa chọn. Để xác định tính thông báo của các test đã lựa chọn, được trình bày ở bảng 2.5. Bảng 2.5. Hệ số tương quan giữa sức mạnh tốc độ và thành tích chạy 100m của đội tuyển điền kinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo (n=20) TT Test Kết quả kiểm tra ( x ) Hệ số tương quan (r) 1 Bật xa tại chỗ (cm) 205 ± 11.75 0.78 2 Bật xa 3 bước (cm) 569 9.58 0.83 3 Chạy 30m xuất phátcao (s) 5.78 ± 0.23 0.76 4 Chạy 60m xuất phátcao (s) 9.85 ±0.26 0.87 5 Chạy 100m xuất phát thấp (s) 13.79 ± 0.43 0.79 Từ kết quả thu được ở bảng 2.5 cho thấy: Cả5 testlựa chọnở đốitượngnghiên cứu đều thể hiện mối tương quan mạnh và rất mạnh có đầyđủtínhthôngbáo vớitừ r> 0.76– 0.87 cho phép ứngdụngtrong
  • 20. 20 thực tiễn đánhgiá sức mạnhtốc độ cho nam học sinhchạy cự ly 100m của Trường THPT Trần Hưng Đạo. Độ tin cậy của các test đánh sức mạnh tốc độ cho đội tuyển điền kinh nam chạy cự ly 100m ở Trường THPT Trần Hưng Đạo được thực hiện qua test như trên bảng 2.6. Bảng 2.6. Độtincậycác testđánh giá sức mạnh tốc độ trong chạy 100m cho đội tuyển điền kinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo (n=20) TT Nội dung test Kết quả kiểm tra Hệ số tương quan (r) Lần 1 ( x ) Lần 2 ( x ) 1 Bật xa tại chỗ (cm) 205 ± 11.75 207 ± 13.35 0.96 2 Bật xa 3 bước (cm) 569  9.58 569.5  10.38 0.97 3 Chạy 30m xuất phátcao (s) 5.78 ± 0.23 5.66 ± 0.17 0.95 4 Chạy 60m xuất phátcao (s) 9.85 ±0.26 9.75 ± 0.21 0.98 5 Chạy 100m xuất phát thấp (s) 13.79 ± 0.43 13.78 ± 0.38 0.93 Từ kết quả thu được ở bảng 2.6 cho thấy: Cả 5 test sử dụng để đánh giá sức mạnh tốc độ của đội tuyển điền kinh nam chạy cự ly 100m ở Trường THPT Trần Hưng Đạo đều có độ tin cậy cao với từ r > 0.92 trở lên. Điều đó cho thấy 5 test đề tài lựa chọn mang tính khả thi và phù hợp với đối tượng nghiên cứu cũng như điều kiện thực tiễn tại Trường THPT Trần Hưng Đạo 2.6. Đánh giá thực trạng sức mạnh tốc độ trong chạy 100m của đội tuyển điền kinh nam Trường THPT Trần Hưng Đạo. Sáng kiến tiến hành so sánh kết quả kiểm tra sức mạnh tốc độ trong chạy cự ly 100m của đội tuyển điền kinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo với đội tuyển điền kinh tỉnhVĩnhPhúc trên cơ sở các test đã lựa chọn, kết quả được trình bày ở bảng 2.7. Bảng 2.7. Thực trạng sức mạnh tốc độ trong chạy cự ly 100m của đội tuyển điền kinh Trường THPT Trần Hưng Đạo với đội điền kinh tỉnh Vĩnh Phúc(n=40)
  • 21. 21 TT Các test Trường THPT Trần Hưng Đạo (n=20) Đội điền kinh tỉnh Vĩnh Phúc (n=20) So sánh  x   x  t tính p 1 Bật xa tại chỗ (cm) 205 11.75 225 13.23 5.050 < 0.05 2 Bật xa 3 bước (cm) 569 9.58 598 11.07 8.787 < 0.05 3 Chạy 30m xuất phátcao (s) 5.78 0.23 5.10 0.17 9.714 < 0.05 4 Chạy 60m xuất phátcao (s) 9.85 0.38 9.10 0.20 7.978 < 0.05 5 Chạy 100m xuất phát thấp (s) 13.79 0.43 12.59 0.38 9.523 < 0.05 Từ kết quả thu được ở bảng 2.7 cho thấy: có sự khác biệt rõ rệt ở các kết quả kiểm tra với ttính > tbảng với sự khác biệt P < 0.05. Điều đó chứng tỏ rằng, sức mạnh tốc độ của đội tuyển điền kinh nam chạy 100m Trường THPT Trần Hưng Đạo kém hơn so với các nam VĐV đội điền kinh tỉnh Vĩnh Phúc. Tóm lại: Từ những kết quả nghiên cứu trên có thể đi đến kết luận sau: Nội dung chương trình huấn luyện của Trường THPT Trần Hưng Đạo chưa được hợp lý. Cụ thể việc phân bổ thời gian huấn luyện các tố chất thể lực chưa phù hợp. GV giảng dạy còn chú trọng huấn luyện sức bền nhiều hơn sức mạnh tốc độ. Trong khi vai trò và tầm quan trọng của sức mạnh tốc độ đối với cự ly 100m được xem là yếu tố quyết định. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho công tác huấn luyện, giảng dạy tương đối nghèo nàn, việc đầu tư cơ sở vật chất cho TDTT của Trường THPT Trần Hưng Đạo. Thực trạng sức mạnh tốc độ của đội tuyển điền kinh nam chạy cự ly 100m Trường THPT Trần Hưng Đạo chưa được tốt. Từ thực trạng trên đòi hỏi việc lựa chọn những bài tập để phát triển sức mạnh tốc độ chạy 100m cho đội tuyển điền kinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo là cần thiết.
  • 22. 22 CHƯƠNG 3. LỰA CHỌN VÀ ỨNG DỤNG CÁC BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC MẠNH TỐC ĐỘ NHẰM NÂNG CAO THÀNH TÍCH CHẠY 100M CHO ĐỘI TUYỂN ĐIỀN KINH NAM TRƯỜNG THPT TRẦN HƯNG ĐẠO 3.1. Lựa chọn các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy 100m cho đội tuyển điền kinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo. 3.1.1. Cơ sở khoa học của việc lựa chọn các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ. Mục đích của việc lựa chọn các bài tập để phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy 100m cho đội tuyển điền kinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo, giúp cho quá trình huấn luyện đạt hiệu quả, chất lượng cao hơn, học sinh thi đấu sẽ dành được thành tích tốt, đáp ứng được mục tiêu huấn luyện mà trường đã đề ra. Trên cơ sở tổng hợp những cơ sở lý luận về vấn đề huấn luyện thể lực, bài tập phát triển tốc độ cũngnhư thực trạng điều kiện về việc tiến hành công tác huấn luyện, giảng dạy ở Trường THPT Trần Hưng Đạovà trình độ của học sinh của trường, sáng kiến lựa chọn bài tập theo trình tự sau: 1- Hệ thống hóa các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ qua các tài liệu tham khảo trong và ngoài nước. 2 - Phỏng vấn để tìm hiểu mức độ sử dụng các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho nam học sinh chạy cự ly 100 m trên thực tế. 3 - Lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh tốc độ theo nguyên tắc: Các bài tập được xây dựng phải có nội dung và hình thức phù hợp với mục đích, nhiệm vụ của quá trình giảng dạy - huấn luyện. Các bài tập được sử dụng một cách thích hợp để phát triển tốc độ chạy cho học snh, kỹ thuật động tác phải phù hợp với yêu cầu cấu trúc của bài tập, khả năng chịu đựng lượng vận động phải được nâng cao một cách liên tục. Bài tập phải được xây dựng hợp lý, cũng như việc phân chia tối ưu lượng vận động của từng bài tập hoặc nhóm bài tập. Từ đó có thể đảm bảo cho đội tuyển điền kinh nam phát triển đầy đủ những tố chất vận động cần thiết. Việc lựa chọn bài tập cần phải dựa trên cơ sở đặc điểm thực trạng trình độ tập luyện của đội tuyển điền kinh nam cũng như điều kiện trang thiết bị tập luyện của trường phục vụ cho giảng dạy và huấn luyện chạy 100m.
  • 23. 23 32%20% 48% >10 Năm <10 Năm <5 năm Các bài tập nâng phải đơn giản, dễ thực hiện, đảm bảo chính xác và phù hợp với đối tượng tập luyện. Các bài tập bài tập phát triển sức mạnh tốc độ phải có số ý kiến đồng ý từ 70% trở lên. 3.1.2. Đối tượng phỏng vấn để lựa chọn bài tập và kết quả . Đề tài đã tiến hành phỏng vấn trực tiếp 25 HLV, GV dạy môn GDTC về nội dung chạy 100m nam đó là những cán bộ có thâm niên công tác lâu năm, nhiều kinh nghiệm ở một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, Trung tâm huấn Luyện TDTT Tỉnh, như sau: + Từ 10 năm công tác trở lên có 08 người chiếm 32% + Từ 05 năm đến dưới 10 năm công tác có 12 người chiếm 48 % + Từ 1 năm đến dưới 05 năm công tác có 05 người chiếm 20% Thành phần đối tượng phỏng vấn được thể hiện qua biểu đồ 3.1 Biểu đồ 3.1. Cấu trúc đặc điểm của đối tượng phỏng vấn Qua phân tích và tổng hợp tài liệu liên quan đề tài đã thu được 31 bài tập qua bảng 3.1. Bảng 3.1 Kết quả phỏng vấn lựa chọn các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy 100m cho đội tuyển điền kinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo (n=25) TT CÁC BÀI TẬP KẾT QUẢ Đồng ý Tỷ lệ % 1 Nhảy dây đơn 13 52
  • 24. 24 TT CÁC BÀI TẬP KẾT QUẢ Đồng ý Tỷ lệ % 2 Nhảy hai lần đơn một lần kép bằng hai chân 9 36 3 Nhảy dây kép bằng hai chân 20 80 4 Nhảy dây đá lăng chân ra trước 24 96 5 Buộc dây cao su vào bụng chạy lao về trước 22 88 6 Buộc dây cao su vào bụng chạy lao (20 – 30m) 21 84 7 Buộc dây cao su vào cổ chân đá chân về trước 20 80 8 Buộc dây cao su vào cổ chân đá chân sang hai bên 21 84 9 Kéo dây cao su đạp sau 19 76 10 Chạy 30m xuất phát cao 25 100 11 Chạy 60m xuất phát cao 24 96 12 Đá hai chân luân phiên thẳng ra trước 12 48 13 Chạy nâng cao đùi 21 84 14 Chạy đạp sau 24 96 15 Đeo bao chì bật cóc 22 88 16 Gánh tạ nâng cao đùi tại chỗ 10 40 17 Gánh tạ bật đổichân trên bục 6 24 18 Gánh tạ chạy nâng cao đùi(s) 20 80 19 Gánh tạ chạy đạp sau 4 16 20 Bật xa tại chỗ(m) 25 100 21 Bật xa 3 bước 25 100
  • 25. 25 TT CÁC BÀI TẬP KẾT QUẢ Đồng ý Tỷ lệ % 22 Bật xa 5 bước 8 32 23 Bật xa 7 bước 6 24 24 Bật xa 10 bước 13 52 25 Bật thu gối trong cát 11 44 26 Chạy con thoi 4x10m (s) 23 92 27 Chạy tốc độ cao 30m(s) 14 56 28 Chạy tốc độ cao 60m(s) 16 64 29 Chạy XPC 100m(s) 22 88 30 Chạy lao sau xuất phát 30m(s) 13 52 31 Chạy đạp sau 30m(s) 9 36 Qua bảng 3.1 cho thấy, kết quả phỏng vấn trong 31 bài tập đưa ra để lựa chọn có tỷ lệ % trả lời như sau: 17 bài tập có ý kiến đồng ý, đạt từ 76 %, trở lên; 14 bài tập có ý kiến, đạt từ < 70%. Căn cứ vào kết quả phỏng vấn, để đảm bảo tính tập trung và khách quan đề tài chỉ chọn các bài tập theo nguyên tắc phải đạt được 75% ý kiến đồng ý trở lên và đã chọn được 17 bài tập (bảng 3.2). Bảng 3.2 Kết quả lựa chọn các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy 100m cho đội tuyển điền kinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo (n=25) TT CÁC BÀI TẬP KẾT QUẢ Đồng ý Tỷ lệ % 1 Nhảy dây kép bằng hai chân 20 80 2 Nhảy dây đá lăng chân ra trước 24 96
  • 26. 26 TT CÁC BÀI TẬP KẾT QUẢ Đồng ý Tỷ lệ % 3 Buộc dây cao su vào bụng chạy lao về trước 22 88 4 Buộc dây cao su vào bụng chạy lao (20 – 30m) 21 84 5 Buộc dây cao su vào cổ chân đá chân về trước 20 80 6 Buộc dây cao su vào cổ chân đá chân sang hai bên 21 84 7 Kéo dây cao su đạp sau 19 76 8 Chạy 30m xuất phát cao 25 100 9 Chạy 60m xuất phát cao 24 96 10 Chạy nâng cao đùi 21 84 11 Chạy đạp sau 24 96 12 Đeo bao chì bật cóc 22 88 13 Gánh tạ chạy nâng cao đùi(s) 20 80 14 Bật xa tại chỗ(m) 25 100 15 Bật xa 3 bước 25 100 16 Chạy con thoi 4x10m (s) 23 92 17 Chạy XPC 100m(s) 22 88 Qua khảo sát thực tiễn dưới hình thức phỏng vấn, đề tài đã lựa chọn được 17 bài tập ứng dụng trong tập luyện để nâng cao thành tích cho học sinh nam trong chạy cự ly 100m của trường THPT Trần Hưng Đạo, đặc điểm 17 bài tập này như sau: Bài tập 1: Nhảy dây kép bằng hai chân - Cách thực hiện: So dây, quay dây 2 lần cho một nhịp nhảy.
  • 27. 27 - Yêu cầu: Tốc độ tối đa, thẳng gối. - Khối lượng: 30’’ – 1’. Bài tập 2: Nhảy dây đá lăng chân ra trước - Cách thực hiện: So dây, nhảy luân phiên chân trái, chân phải. - Yêu cầu: Tốc độ tối đa, đá thẳng mũi chân ra trước. - Khối lượng: 30’’ – 1’. Bài tập 3: Buộc dây cao su vào bụng chạy lao về trước - Cách thực hiện: Buộc dây cao su vào điểm cố định và một đầu dây vào bụng. Kéo căng về trước, khi có hiệu lệnh chạy thật nhanh về trước. - Yêu cầu: Lao nhanh về phía trước với biên độ tối đa. - Khối lượng: 30’’ – 1’ x 3 tổ. Bài tập 4: Buộc dây cao su vào bụng chạy lao (20 – 30m) - Cách thực hiện: Buộc dây cao vào bụng, đầu dây kia có người kéo lại phía sau. Khi có hiệu lệnh chạy thật nhanh về trước. - Yêu cầu: Lao nhanh về phía trước với biên độ tối đa. - Khối lượng: 20 – 30m x 3 tổ. Bài tập 5: Buộc dây cao su vào cổ chân đá chân về trước - Cách thực hiện: Buộc một đầu day vào cổ chân và một đầu dây vào vị trí cố định, thực hiện đá lăng chân về trước. - Yêu cầu: Yêu cầu khi đá rút gót chân sát mông và kéo đùi vuông góc rồi mới duỗi cẳng chân. - Khối lượng: 20 – 30 lần x 3 tổ. Bài tập 6: Buộc dây cao su vào cổ chân đá chân sang hai bên - Cách thực hiện: Buộc một đầu day vào cổ chân và một đầu dây vào vị trí cố định, thực hiện đá lăng chân sang hai bên. - Yêu cầu: Thực hiện hết biên độ động tác. - Khối lượng: 20 – 30 lần x 3 tổ. Bài tập 7: Kéo dây cao su đạp sau - Cách thực hiện: Buộc dây cao su vào bụng. Kéo căng đạp sau
  • 28. 28 - Yêu cầu: Kéo dây cao su đạp mạnh chân sau thẳng, người lao về trước, kết hợp với đánh tay. - Khối lượng: 40 giây x3 tổ. Bài tập 8: Chạy 30m xuất phát cao - Cách thực hiện: Đeo bao chì vào cổ chân, chạy XPC 30m. - Yêu cầu: Tốc độ tối đa. - Khối lượng: 3 lần x 30m. Bài tập 9: Chạy 60m xuất phát cao - Cách thực hiện: Đeo bao chì vào cổ chân, chạy XPC 60m. - Yêu cầu: Tốc độ tối đa. - Khối lượng: 3 lần x 60m. Bài tập 10: Chạy nâng cao đùi - Cáchthực hiện: Đeo bao chì vào cổ chân, thực hiện động tác nâng cao đùi. - Yêu cầu: Đùi nâng vuông góc. - Khối lượng: 30 – 50m x 3 tổ. Bài tập 11: Chạy đạp sau - Cáchthực hiện: Đeo bao chì vào cổ chân, thực hiện động tác chạy đạp sau. - Yêu cầu: Đạp sau với biên độ độngtác tối đa, kéo dài giai đoạn bay trên không. - Khối lượng: 30 – 50m x 3 tổ. Bài tập 12: Đeo bao chì bật cóc - Cách thực hiện: Bật liên tục, kết hợp tay nhịp nhàng. - Yêu cầu: Bật xa, trọng tâm hạ thấp - Khối lượng: 10 – 20m x 3 tổ. - Cách thực hiện: Gánh tạ trên vai, thực hiện động tác nâng cao đùi tại chỗ. - Yêu cầu: Thực hiện bài tập với tốc độ tối đa. - Khối lượng: 25 – 30 lần x 3 tổ. Bài tập 13: Gánh tạ chạy nâng cao đùi - Cáchthực hiện:Gánhtạ trên vai, thực hiện độngtác nângcao đùi di chuyển. - Yêu cầu: Thực hiện bài tập với tốc độ tối đa.
  • 29. 29 - Khối lượng: 20 – 30m x 3 tổ. Bài tập 14: Bật xa tại chỗ. - Cách thực hiện: Hai chân đứng rộng bằng vai trên ván giậm nhảy. Hạ thấp trọng tâm, dùng sức bật hết sức về phía trước. - Yêu cầu: Bật với biên độ động tác tối đa, thực hiện 100% sức. - Khối lượng: 3 - 5 lần. Bài tập 15: Bật xa 3 bước - Cách thực hiện: Hai chân rộng bằng vai, tại vạch xuất phát. Dùng sức bật từng chân về phía trước. Bước thứ 3 rơi vào hố cát bằng hai chân. - Yêu cầu: Bật với biên độ động tác tối đa, thực hiện 100% sức. - Khối lượng: 3 - 5 lần. Bài tập 16: Chạy con thoi 4 lần 10m (giây) Để đánh giá khả năng phối hợp vận động và sức nhanh. Dụng cụ kiểm tra: Đồng hồ bấm giây, cọc tiêu, cờ lệnh. Cách tiến hành: Người được kiểm tra thực hiện các thao tác "vào chỗ-sẵn sàng-chạy" giống như chạy 30m xuất phát cao. Khi chạy đến vạch 10m chỉ cần 1chân chạm vạch lập tức quay người thật nhanh chạy về vạch xuất phát, đến khi 1chân chạm vạch lại lặp lại tương tự như lần đầu, sau đó kết thúc. Thành tích được tính từ khi có lệnh xuất phát đến khi đối tượng kiểm tra chạy hết 4x10m. Bài tập 17: Chạy 100m XPT (giây) Đánh giá tốc độ chạy cự ly 100 m của học sinh- Cách thực hiện: Người thực hiện đứng tại vị trí xuất phát, khi có hiệu lệnh chạy thật nhanh về trước, băng qua đích. - Yêu cầu: Tốc độ tối đa, lao nhiều ở 30m đầu. 3.2. Xác định hiệu quả các bài tập phát triển triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy 100m cho đội tuyển điền kinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo. 3.2.1. Tổ chức thực nghiệm sư phạm. Việc nghiên cứu ứng dụng các bài tập để phát triển sức mạnh tốc độ cho đối tượng nghiên cứu được tiến hành trong thời gian 04 tháng.
  • 30. 30 Trước khi tiến hành thực nghiệm chúng tôi kiểm tra thành tích ban đầu của hai nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng, cùng với các nội dung như nhau với 40 đội tuyển điền kinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo, trong đó 20 nam học sinh nhóm thực nghiệm, 20 nam học sinh nhóm đối chứng, các đối tượng này được lựa chọn ngẫu nhiên. Về chương trình thực nghiệm này có đặc điểm sau : Các nam học sinh trường THPT Trần Hưng Đạo là những học sinh đã qua một thời gian học tập và tập luyện ở trường và đã tích lũy được những tố chất thể lực, cũng như một số bài tập về sức mạnh tốc độ nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu về thành tích thi đấu. Nhiệm vụ và phương pháp tập luyện tập trung vào việc phát triển sức mạnh tốc độ trong điền kinh nhằm nâng cao thành trong thi đấu. Toàn bộ quá trình thực nghiệm được tiến hành trong thời gian 04 tháng (từ tháng 02/2018 đến tháng 05/2018). Đối tượng thực nghiệm được lựa chọn và chia làm 2 nhóm: - Nhóm thực nghiệm: Bao gồm 20 nam học sinh trường THPT Trần Hưng Đạo. Nhóm thực nghiệm sử dụng 17 bài tập phát triển sức mạnh tốc độ đã lựa chọn và được coi là những bài tập chủ yếu sử dụng trong suốt quá trình huấn luyện. - Nhóm đối chứng: Bao gồm 20 nam học sinh ngẫu nhiên trường THPT Trần Hưng Đạo. Nhóm này áp dụng các bài tập chuyên môn theo chương trình huấn luyện trước đây. Trong thời gian thực nghiệm 04 tháng sáng kiến tiến hành kiểm tra ban đầu và kiểm tra giai đoạn theo kế hoạch huấn luyện. 3.2.2. Xây dựng tiến trình huấn luyện sức mạnh tốc độ cho đối tượng thực nghiệm trên cơ sở hệ thống các bài tập đã lựa chọn. Căn cứ vào chương trình, kế hoạch, tiến trình và giáo án giảng dạy của nhà trường và của nhóm thể dục, sáng kiến xây dựng chương trình giảng dạy - huấn luyện phát triển sức mạnh tốc độ cho nhóm thực nghiệm. Thời gian tập luyện là 02 tiết/tuần (theo lịch giảng dạy của nhóm thể dục). Thời gian tập 90 phút . Thời gian giảng dạy - huấn luyện phát triển sức mạnh tốc độ được các GV quản lý chặt chẽ trong từng nhóm. Sau khi xây dựng được tiến trình thực nghiệm (phụ lục 3) cho nhóm thực nghiệm trên cơ sở chương trình, kế hoạch, tiến trình và giáo án giảng dạy của
  • 31. 31 nhà trường và nhóm môn. Để tổ chức thực nghiệm đề tài tiến hành theo phương pháp thực nghiệm so sánh song song trên hai nhóm thực nghiệm và đối chứng. Nhóm thực nghiệm tập 17 bài tập phát triển sức mạnh tốc độ đã lựa chọn. Số lượng bài tập và loại bài tập trong một buổi tập được sắp xếp luân phiên tương ứng với nhiệm vụ huấn luyện, giảng dạy trong từng giáo án, đảm bảo các nguyên tắc của quá trình GDTC và huấn luyện thể thao. Nhóm đối chứng tập các bài tập cũ theo chương trình huấn luyện của nhóm môn GDTC trường THPT Trần Hưng Đạo. Đẩy mạnh việc kết hợp giữa tập luyện theo các bài tập đã được lựa chọn với việc tự giác, tích cực trong hoạt động tập luyện ngoại khóa của nam học sinh của trường. Mục đích nhằm củng cố và hoàn thiện các bài tập chính khóa. Tạo đời sống tinh thần và thể chất cho học sinh. Tăng cường các hoạt động TDTT để phát triển công tác GDTC trong nhà trường. Hoạt động ngoại khóa để phục vụ tốt cho hoạt động nội khóa. Thực tế cho thấy nếu chỉ căn cứ vào nội dung chương trình học tập đối với môn GDTC nói chung và nội dung chạy 100m nói riêng đối với bậc THPT để tổ chức tiến hành thực nghiệm nhằm phát triển sức mạnh tốc độ chạy 100m cho nam học sinh thì chưa đáp ứng đủ về thời gian chính vì vậy để tiến hành thực nghiệm cần phải : - Xây dựng kế hoạch thi đấu theo nhiều loại hình, tổ chức thi đấu các nội dung huấn luyện giữa nhóm đối chứng với nam học sinh các khóa. - Học sinh ngoại khóa phải có sự hướng dẫn của GV TDTT, các cộng tác viên (VĐV điền kinh của trường). - Đề ra thời gian tập luyện 2 tiếng trong một ngày vào buổi sáng hoặc chiều, một tuần 04 buổi đối với học sinh và GV (HLV) - Để thực hiện tốt hoạt động ngoại khóa bộ môn TDTT phải giữ vai trò tham mưu và là lực lượng nòng cốt trong hoạt động TDTT của nhà trường. 3.2.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm. 3.2.3.1. Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm. Trước khi tiến hành thực nghiệm, đề tài tiến hành kiểm tra sức mạnh tốc độ và thành tích chạy 100m của hai nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng. Kết quả thu được như trình bày ở bảng 3.3.
  • 32. 32 Bảng 3.3. Kết quả kiểm tra sức mạnh tốc độ và thành tích chạy 100m của đối tượng nghiên cứu trước thực nghiệm (n=40) TT Test Kết quả kiểm tra ( x ± δ) t PNhóm ĐC (n = 20) Nhóm TN (n = 20) 1 Bật xa tại chỗ (cm) 204 ± 11.75 208 ± 13.70 0.992 >0.05 2 Bật xa 3 bước (cm) 569  9.58 572 ± 11.21 0.909 >0.05 3 Chạy 30m XPC (s) 5.77 ± 0.23 5.66 ± 0.18 1.875 >0.05 4 Chạy 60m XPC (s) 9.68 ±0.32 9.54 ± 0.23 1.573 >0.05 5 Chạy 100m XPT(s) 13.79 ± 0.43 13.56 ± 0.30 1.916 >0.05 Từ kết quả thu được ở bảng 3.3 cho thấy: Kết quả kiểm tra sức mạnh tốc độ và thành tích chạy 100m giữa hai nhóm thực nghiệm và đối chứng không có sự khác biệt, ttính < tbảng = 2.101 ở ngưỡng xác suất P > 0.05), điều đó chứng tỏ trước khi tiến hành thực nghiệm trình độ tập luyện của hai nhóm là đều nhau. 3.2.3.2. Kết quả kiểm tra sau 04 tháng thực nghiệm. Sau thời gian thực nghiệm 04 tháng, đề tài tiến hành kiểm tra đánh giá trình độ sức mạnh tốc độ của hai nhóm thông qua các test đã lựa chọn. Kết quả thu được như trình bày ở bảng 3.4 Bảng 3.4. Kết quả kiểm tra sức mạnh tốc độ và thành tích chạy 100m của đối tượng nghiên cứu sau 04 tháng thực nghiệm TT Test Kết quả kiểm tra ( x ± δ) t PNhóm ĐC (n = 20) Nhóm TN (n = 20) 1 Bật xa tại chỗ (cm) 207 ± 12.70 211 ±13.00 0.985 >0.05 2 Bật xa 3 bước (cm) 570 ± 11.21 574 ± 8.20 1.929 >0.05 3 Chạy 30m XPC (s) 5.66 ± 0.20 5.50 ± 0.18 2.666 < 0.05
  • 33. 33 TT Test Kết quả kiểm tra ( x ± δ) t PNhóm ĐC (n = 20) Nhóm TN (n = 20) 4 Chạy 60m XPC (s) 9.53 ± 0.23 9.36 ± 0.21 2.428 < 0.05 5 Chạy 100m XPT(s) 13.65 ± 0.29 13.50 ± 0.20 1.875 >0.05 Từ kết quả thu được ở bảng 3.4. cho thấy: Hầu hết ở các chỉ số kiểm tra vẫn chưa có sự khác biệt (3/5 test), (ttính < tbảng = 2.101 ở ngưỡng xác suất P > 0.05), còn lại 2/5 test đã có sự khác biệt (ttính > tbảng = 2.101 ở ngưỡng xác suất P < 0.05), tuy nhiên sự khác biệt này không lớn. Nói cách khác, việc ứng dụng lựa chọn các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ đề tài lựa chọn bước đầu đã mang lại tính hiệu quả trong việc phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy 100m cho đội tuyển điền kinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo. 3.2.3.3. Kết quả kiểm tra sau 04 tháng thực nghiệm. Sau thời gian thực nghiệm 04 tháng, các đối tượng nghiên cứu đã được trang bị một cách tương đối đầy đủ về năng lực chuyên môn, kỹ - chiến thuật, thể lực cũng như tâm lý và phát triển sức mạnh tốc độ trong chương trình Huấn luyện điền kinh chạy 100m, Đề tài tiến hành kiểm tra đánh giá trình độ sức mạnh tốc độ và thành tích chạy 100m của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng. Kết quả thu được như trình bày ở bảng 3.5. Bảng 3.5. Kết quả kiểm tra các test đánh giá sức mạnh tốc độ và thành tích chạy 100m của đối tượng nghiên cứu sau 04 tháng thực nghiệm TT Test Kết quả kiểm tra ( x ± δ) t PNhóm ĐC (n = 20) Nhóm TN (n = 20) 1 Bật xa tại chỗ (cm) 209 ± 12.70 218 ± 14.00 2.132 <0.05 2 Bật xa 3 bước (cm) 575 ± 10.28 585 ± 12.20 2.808 <0.05 3 Chạy 30m XPC (s) 5.60 ± 0.28 5.35 ± 0.21 3.125 <0.05 4 Chạy 60m XPC (s) 9.48 ± 0.27 9.25 ± 0.19 2.875 <0.05 5 Chạy 100m XPT(s) 13.55 ± 0.38 13.10 ± 0.28 4.285 <0.05
  • 34. 34 Từ kết quả thu được ở bảng 3.5 cho thấy: - Ở tất cả các nội dung kiểm tra ở hai nhóm thực nghiệm và đối chứng đã có sự khác biệt rõ rệt, ttính đều > tbảng = 2.101 ở ngưỡng xác suất P < 0.05. Hay nói một cách khác, việc ứng dụng các bài tập đề tài lựa chọn đã thu được hiệu quả tốt trong việc phát triển sức mạnh tốc độ trong chạy cự ly 100m cho đội tuyển điền kinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo. Để thấy tác dụng của bài tập đã chọn đề tài tiến hành so sánh kết quả tự đối chiếu của đối tượng nghiên cứu (bảng 3.6). Bảng 3.6. Kết quả so sánh tự đối chiếu sức mạnh tốc độ và thành tích chạy 100m trước và sau thực nghiệm của đối tượng nghiên cứu St t Test Nhóm đối chứng (n =20) Nhóm thực nghiệm (n=20) p TTN STN t W % TTN STN t W % 1 Bật xa tại chỗ (cm) 204 ± 11.75 209 ± 12.70 1.295 2.42208 ± 13.70218 ± 14.00 2.283 4.69 <0.05 2 Bật xa 3 bước (cm) 569 ± 9.58 575 ± 10.28 1.409 1.92572 ± 11.21585 ± 12.20 3.513 2.25 <0.05 3 Chạy 30m XPC (s) 5.77 ± 0.23 5.60 ± 0.28 2.023 2.995.66 ± 0.18 5.35 ± 0.21 4.920 5.60 <0.05 4 Chạy 60m XPC (s) 9.68 ± 0.32 9.48 ± 0.27 2.127 2.09 9.54 ±0.23 9.25± 0.19 4.142 3.09 <0.05 5 Chạy 100m XPT(s) 13.79 ± 0.43 13.55 ± 0.38 1.904 1.7613.56 ± 0.30 13.10 ± 0.28 5.168 3.45 <0.05 Qua bảng 3.6 cho thấy, kết quả tập luyện của đội tuyển điền kinh nam chạy cự ly 100m của trường THPT Trần Hưng Đạo sau 04 tháng đã có sự khác biệt rõ rệt với p<0.05. Cụ thể như sau: Nhóm đối chứng trước thực nghiệm và sau thực nghiệm:
  • 35. 35 - Chỉ số Bật xa tại chỗ trước thực nghiệm là 204 ± 11.75 sau thực nghiệm là 209± 12.70 sự khác biệt không có ý nghĩa với P>0.05, nhịp tăng trưởng 2.42%. - Chỉ số Bật xa 3 bước trước thực nghiệm là 569 ± 9.58 sau thực nghiệm là 575 ± 10.28 sự khác biệt không có ý nghĩa với P>0.05, nhịp tăng trưởng 1.92%. - Chỉ số Chạy 30m XPC trước thực nghiệm là 5.77 ± 0.23 sau thực nghiệm là 5.60 ± 0.28 sự khác biệt có ý nghĩa với P<0.05, nhịp tăng trưởng 2.99%. - Chỉ số Chạy 60m XPC trước thực nghiệm là 9.68 ± 0.32 sau thực nghiệm là 9.48 ± 0.27 sự khác biệt không có ý nghĩa với P>0.05, nhịp tăng trưởng 2.09%. - Chỉ số Chạy 100m XPT trước thực nghiệm là 13.79 ± 0.43 sau thực nghiệm là 13.55 ± 0.38 sự khác biệt có ý nghĩa với P<0.05, nhịp tăng trưởng 1.76%. Nhóm thực nghiệm trước thực nghiêm và sau thực nghiệm - Chỉ số Bật xa tại chỗ trước thực nghiệm là 208 ± 13.70 sau thực nghiệm là 218 ± 14.00 sự khác biệt có ý nghĩa với P<0.05, nhịp tăng trưởng 4,69%. - Chỉ số Bật xa 3 bước trước thực nghiệm là 572 ± 11.21 sau thực nghiệm là 585 ± 12.20 sự khác biệt có ý nghĩa P<0.05, nhịp tăng trưởng 2.55%. - Chỉ số Chạy 30m XPC trước thực nghiệm là 5.66 ± 0.18 sau thực nghiệm là 5.35 ± 0.21 sự khác biệt có ý nghĩa với P<0.05, nhịp tăng trưởng 5.60%. - Chỉ số Chạy 60m XPC trước thực nghiệm là 9.54 ± 0.23 sau thực nghiệm là 9.25 ± 0.19 sự khác biệt có ý nghĩa P<0.05, nhịp tăng trưởng 3.09%. - Chỉ số Chạy 100m XPT trước thực nghiệm là 13.65 ± 0.30 sau thực nghiệm là 13.10 ± 0.28 sự khác biệt có ý nghĩa P<0.05, nhịp tăng trưởng là 3.45 %. Sự khác biệt về sức mạnh tốc độ của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng được trình bày cụ thể qua các biểu đồ từ 3.2 đến 3.6.
  • 36. 36 Biểu đồ 3.2. Kết quả kiểm tra chỉ số Bật xa tại chỗ của nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm trước và sau thực nghiệm Biểu đồ 3.3. Kết quả kiểm tra chỉ số Bật xa 3 bước của nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm trước và sau thực nghiệm 569 572 575 585 200 250 300 350 400 450 500 550 600 cm 1 2 4 tháng BẬT XA TẠI CHỖ NĐC NTN 204 208 209 218 0 50 100 150 200 250 300 cm 1 2 4 tháng BẬT XA TẠI CHỖ NĐC NTN
  • 37. 37 Biểu đồ 3.4. Kết quả kiểm tra chỉ số chạy 30m XPC của nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm trước và sau thực nghiệm Biểu đồ 3.5. Kết quả kiểm tra chỉ số chạy 60m XPC của nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm trước và sau thực nghiệm 9,68 9,54 9,48 9,25 0 2 4 6 8 10 cm 1 2 4 tháng CHẠY 60m XPC NĐC NTN 5,77 5,66 5,6 5,35 0,5 1 1,5 2 2,5 3 3,5 4 4,5 5 5,5 6 cm 1 2 4 tháng CHẠY 30m XPC NĐC NTN
  • 38. 38 Biểu đồ 3.6. Kết quả kiểm tra chỉ số chạy 100m XPT của nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm trước và sau thực nghiệm Tóm lại: Từ những kết quả nghiên cứu trên có thể đi đến kết luận sau: - Qua khảo sát thực tiễn dưới hình thức phỏng vấn và điều tra sư phạm, sáng kiến đã lựa chọn được 17 bài tập ứng dụng trong tập luyện để nâng cao thành tích chạy 100 m cho đội tuyển điền kinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo. - Kết quả thực nghiệm sau 04 tháng cho thấy, ở tất cả 5 đánh giá tets sức mạnh tốc độ củanhómthực nghiệm đều tốthơn nhóm đốichứng, sựkhác biệt có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất P<0.05. 8. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có): không 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Giáo viên nắm được kiến thức chuyên môn, chuẩn bị đầy đủ giáo án, tư liệu, máy tính sử dụng phần mềm Microsof Excel và các phương tiện dạy học khác. Sân tập, học sinh, dụng cụ tập luyện, sổ ghi chép. 10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có) theo các nội dung sau: Học sinh có bài tập phù hợp với đặc điểm sinh lý, tạo hứng thú tập luyện. 13,79 13,56 13,55 13,1 0 2 4 6 8 10 12 14 cm 1 2 4 tháng CHẠY 100m XPT NĐC NTN
  • 39. 39 Thành tích chạy 100 m của đội tuyển điền kinh nam nhà trường được nâng lên. 10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả: Lựa chọn được bài tập phù hợp với học sinh, giúp học sinh tập luyện đạt kết quả cao. Tăng sự hứng thú, hưng phấn cho học sinh trong quá trình học tập. Thực trạng việc sử dụng bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy 100m cho đội tuyển điền kinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển thành tích, vì vậy cần quan tâm nghiên cứu đề ra các bài tập nâng cao thành tích chạy 100m hơn. Đề tài đã lựa chọn được 17 bài tập ứng dụng trong tập luyện để nâng cao thành tích chạy 100m cho đội tuyển điền kinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo là: 1. Nhảy dây kép bằng hai chân 2. Nhảy dây đá lăng chân ra trước 3. Buộc dây cao su vào bụng chạy lao về trước 4. Buộc dây cao su vào bụng chạy lao (20 – 30m) 5. Buộc dây cao su vào cổ chân đá chân về trước 6. Buộc dây cao su vào cổ chân đá chân sang hai bên 7. Kéo dây cao su đạp sau 8. Chạy 30m xuất phát cao 9. Chạy 60m xuất phát cao 10. Chạy nâng cao đùi 11. Chạy đạp sau 12. Đeo bao chì bật cóc 13. Gánh tạ chạy nâng cao đùi (s) 14. Bật xa tại chỗ(m) 15. Bật xa 3 bước 16. Chạy con thoi 4x10m (s)
  • 40. 40 17. Chạy XPC 100m(s) Kết quảthực nghiệm sau 04 tháng cho thấy, ở tất cả5 đánh giá tets sức mạnh tốc độ củanhómthực nghiệm đều tốthơn nhóm đốichứng, sựkhác biệt có ý nghĩa ở ngưỡng xác suấtP<0.05. Chínhvì vậy 17 bài tập đãđược nghiên cứuvà lựa chọn và ứng dụng vào tập luyện đã mang lại hiệu quả đángkể cho nhóm thực nghiệm để pháttriển sức mạnh tốc độ nângcao thành tích chạy 100m cho đội tuyển điền kinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo. 10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân: Giúp nâng cao sức khỏe, ý chí tập luyện. Góp phần giáo dục toàn diện cho học sinh. Lựa chọn được các bài tập phù hợp với đối tượng đội tuyển điền kinh nam nhà trường, tham gia thi đấu tại HKPĐ, Đại hội TDTT ngành tổ chức chưa đạt giải cao nhưng thành tích chạy 100 m cho đội tuyển điền kinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo được nâng lên. 11. Danh sáchnhững tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có): TT Tên tổ chức/cá nhân Địa chỉ Phạm vi/Lĩnh vực áp dụng sáng kiến 1 Đào Thị Hồng Thúy Giáo viên Trường THPT Trần Hưng Đạo Tham gia huấn luyện điền kinh nội dung chạy 100 M nam 2 Đội tuyển điền kinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo Trường THPT Trần Hưng Đạo Giảng dạy, huấn luyện điền kinh nội dung chạy 100 M nam Tam Dương, ngày.....tháng......năm 2020 Thủ trưởng đơn vị (Ký tên, đóng dấu) Tam Dương, ngày 20 tháng 02 năm 2020 Tác giả sáng kiến Nguyễn Văn Chung
  • 41. 41 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lưu Quang Hiệp, PhạmThịUyên (2003), Sinh lý học TDTT, Nxb TDTT, HàNội. 2. Nguyễn Ngọc Cừ (1996), “Cơ sở sinh lý của năng lực vận động”, Y học thể thao, Tài liệu nghiệp vụ bác sỹ thể thao, viện khoa học TDTT, Hà Nội. 3. Nguyễn Kim Minh (1991), “Phương pháp tuyển chọn trong điền kinh”, Thông tin khoa học kỹ thuật TDTT. 4. Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn(2000), Lý luận và phương phápTDTT, Nxb TDTT, Hà Nội. 5. Nguyễn Toán (1998), Cơ sở lý luận và phương pháp đào tạo VĐV. Nxb TDTT, Hà Nội. 6. Nguyễn Đức Văn (2001), Phương pháp thống kê trong TDTT, Nxb TDTT, Hà Nội. 7. Nguyễn Thế Truyền, Nguyễn Kim Minh, Trần Quốc Tuấn (2002), “Tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện trong tuyển chọn và Huấn luyện thể thao”, Nxb TDTT, Hà Nội. 8. Nôvicôp, Matvêep (1980), Lý luận và phương pháp GDTC, Nxb TDTT, Hà Nội. 9. Trịnh Hùng Thanh, Lê Nguyệt Nga (1993), Cơ sở sinh học và sự phát triển tài năng thể thao, Nxb TDTT, Hà Nội. 10. Lê Bửu, Nguyễn Thế Truyền (1986), Kiểm tra năng lực thể chất và thể thao, Nxb TDTT, Hà Nội.
  • 42. 42 MỤC LỤC Trang 1. Lời giới thiệu.............................................................................................1 2. Tên sáng kiến............................................................................................1 3. Tác giả sáng kiến.......................................................................................1 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến......................................................................2 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:.....................................................................2 6. Ngàysáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử, (ghi ngày nào sớm hơn).......................................................................................................2 7. Mô tả bản chất của sáng kiến....................................................................2 MỞ ĐẦU.......................................................................................................2 1. Lý do chọn sáng kiến: ..................................................................................... 2 2. Mục đích nghiên cứu của sáng kiến: ................................................................ 3 3. Nhiệm vụ của sáng kiến: ................................................................................. 3 4. Đối tượng nghiên cứu sáng kiến: ..................................................................... 4 5. Phạm vi nghiên cứu sáng kiến: ........................................................................ 4 6. Luận điểm cơ bản và đóng góp mới của tác giả ................................................ 4 7. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 4 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU........................8 1.1. Một số khái niệm cơ bản có liên quan và quan điểm về huấn luyện VĐV chạy cự ly 100m. ................................................................................................ 8 1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thành tích của VĐV chạy cự ly ngắn................... 10 1.3. Các phương tiện và phương pháp huấn luyện tố chất thể lực chuyên môn cho VĐV chạy cự ly ngắn. ................................................................................ 11 1.4. Đặc điểm tâm sinh lý nam lứa tuổi từ 16 đến 18. ......................................... 13 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUẤN LUYỆN CHẠY 100M CHO ĐỘI TUYỂN ĐIỀN KINH NAM TRƯỜNG THPT TRẦN HƯNG ĐẠO............................................................................................................15 2.1. Quan điểm huấn luyện sức mạnh tốc độ trong chạy 100m cho đội tuyển điền kinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo. ........................................................... 15 2.2. Thực trạng điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho công tác huấn luyện, giảng dạy của Trường THPT Trần Hưng Đạo.............................................................. 17
  • 43. 43 2.3. Thực trạng giáo án phát triển sức mạnh tốc độ chạy cự ly 100m cho đội tuyển điền kinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo............................................ 17 2.4. Lựa chọn các test đánh giá sức mạnh tốc độ trong chạy cự ly 100m cho đội tuyển điền kinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo........................................... 18 2.5. Xác định tính thông báo và độ tin cậy của các test đã lựa chọn..................... 19 CHƯƠNG 3. LỰA CHỌN VÀ ỨNG DỤNG CÁC BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC MẠNH TỐC ĐỘ NHẰM NÂNG CAO THÀNH TÍCH CHẠY 100M CHO ĐỘI TUYỂN ĐIỀN KINH NAM TRƯỜNG THPT TRẦN HƯNG ĐẠO............................................................................................................22 3.1. Lựa chọn các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy 100m cho đội tuyển điền kinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo. ............. 22 3.2. Xác định hiệu quả các bài tập phát triển triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy 100m cho đội tuyển điền kinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo.................................................................................................................. 29 8. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có): không...............................38 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:........................................38 10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả: .............................................................................. 39 10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân:................................................................ 40 11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có):................................................................40 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................41