SlideShare a Scribd company logo
1 of 53
Download to read offline
1
Quy Luật Thời khí Và Biện Chứng Luận Trị Về Bệnh Thời Khí
LỜI NÓI ĐẦU
Tập tài liệu này gồm hai phần "Quy luật thời khí chính là học thuyết
Ngũ Vận - Lục Khí, và "Biện chứng luận trị về bệnh thời khí chính là bài giảng ôn
nhiệt bệnh biện chứng luận trì (nay thường gọi là bệnh sốt thời khí).
Hai nội dung trên là hai phần rất chính yếu trong hệ thống lý luận y học cổ truyền
Phương Đông. Một là nói về nguyên nhân của những bệnh sốt dịch hàng năm do
khí hậu mỗi năm khác nhau làm cho loại hình bệnh cũng eo khác nhau, nhưng
nói chung không ngoài quy luật nhất định. Một nữa nói về diễn biến bệnh của
từng loại hình và phương pháp chẩn đoán, phương pháp điều trị cho từng loại
hình.
Các tài liệu này hiện có rải rác trong những bộ sách y học cổ.
Trong mỗi sách, tuỳ tác giả mà có những cách trình bày khác nhau, nhưng nhìn
chung, phần lớn là theo kiểu lời bàn.
Để tiện cho việc học tập và tiến tới phổ cập hoá trong các đơn vị y tế cộng đồng,
tôi soạn lại nội dung "Học thuyết Ngũ Vận - Lục Khí" theo thể thức một số bài
giảng và những bảng tia ứng dụng cho dễ học, dễ dùng. Riêng biện chứng luận
trị về bệnh thời khí, tôi chọn dịch bài "ôn nhiệt bệnh biện chứng luận trị" trong
sách "Trung Y học khái yếu'’, bởi vì các tác giả Trung Quốc đã soạn nội dung này
rất công phu, dễ học, dễ dùng mà lại rất đầy đủ. Để chuyển tiếp giữa hai nội dung
đó, tôi dịch bài "Bát cương biện chứng" cũng trong sách "Trung Y học khái yếu
trên.
Xin trân trọng giới thiệu cùng độc giả.
Lê Văn Sửu
Phần I: Quy Luật Thời Khí (Học Thuyết Ngũ Vận - Thời Khí)
Bài I: MỞ ĐẦU
Học thuyết Ngũ Vận - Lục Khí là một môn lý luận về quy luật biến đổi khí hậu theo năm,
theo mùa tiết tương ứng với biến đổi ở vạn vật, là một môn học có phạm vi ứng dụng
rất rộng, nhưng trước hết và nhiều nhất là trong Y học cổ Phương Đông. Chúng ta thấy
môn học này đều có trong các bộ sách Y học cổ Việt Nam và Trung Quốc, như Hoàng
đế Nội Kinh, Hồng Nghĩa Giác Tư Y Thư,
Hải Thượng Y Tông Tâm Lĩnh, Ngư Tiều Vấn đáp Y Thuật, Lang y khái luận v.v...
Đối với Y học, học thuyết Ngũ Vận - Lục Khí có giá trị như một quy luật dự báo thời
facebook.com/sachdongyduoc
2
bệnh học, trên cơ sở tương ứng giữa tên của năm theo niên can, niên chi với tên khí,
tên vận, và tương ứng giữa tên khí, tên vận với diễn biến bệnh lý trong các tạng phủ,
kinh lạc trên cơ thể con người. Nó có một trình tự diễn biến rất nghiêm ngặt, công thức
tính toán rất phức tạp, do đó chỉ có khi nào được học chu đáo mới có thể sử dụng
được, vì thế việc ứng dụng của nó không rộng rãi trong đa số thầy thuốc. Cho nên, như
chúng ta đã thấy, ngày nay, công việc chữa bệnh cho nhân dân mới nằm trong phạm vi
điều trị triệu chứng là chủ yếu. Công việc dự báo, dự phòng và điều trị nguyên nhân
chưa phải lúc nào và ở đâu cũng làm được
Trong thời gian sưu tầm tài liệu để làm bài giảng về học thuyết này, tôi rút ra những
điều chính yếu, rồi xếp sắp theo một lối riêng, hy vọng sẽ giúp cho người học dễ nắm
được, từ đó, tiến lên có thể được bổ sung để bài giảng sẽ trở thành những bài phổ cập
trong đời sống y học và y thuật, phục vụ sức khoẻ của nhân dân trong cả phòng bệnh
và chữa bệnh.
Bài 2: ĐẠI CƯƠNG
I. HỌC THUYẾT NGŨ VẬN - LỤC KHÍ LÀ GÌ?
Sách Trung y khái luận (tập 4, NXB Y học, Hà Nội 1961) viết:
" Ngũ Vận - Lục Khí nói tắt là Vận Khí. Học thuyết này trong Y học Trung Quốc gọi là
học thuyết Vận Khí, đó là một phương pháp lý luận của đời xưa giải thích sự biến hoá
của khí hậu thời tiết trong tự nhiên giới và ảnh hưởng của khí hậu thời tiết biến hoá ấy
đối với vạn vật trong vũ trụ, đặc biệt là đối với loài người. Học thuyết này lấy âm dương
ngũ hành làm hạt nhân, dựa trên cơ sở của quan niệm chỉnh thể về thiên nhân tương
ứng mà xây dựng nên."
II. THÀNH PHẦN CỦA MỖI TÊN KHÍ TƯ THIÊN VÀ ĐẠI VẬN:
Tên của Khí tư thiên và đái vận bao giờ cũng gắn với một năm can hoặc. chi, gắn với
ngũ hành của tạng phủ hoặc gắn với ngũ hành của đường kính. Bảng 1, 2.
Bảng 1: Niên can và đại vận
Năm Giáp và năm Kỷ = Đại vận là Thổ (Thổ là hành của Tỳ, Vị).
Năm Ất và năm Canh = Đại vận là Kim (Kim là hành của phế, Đại trường)
Năm Bính và năm Tân =
Đại vận là Thuỷ (Thuỷ là hành của Thận, Bàng
quang).
Năm Đinh và năm
Nhâm = Đại vận là Mộc (Mộc là hành của Can, Đảm).
Năm Mậu và năm Quý =
Đại vận là Hoả (Hoả là hành của Tâm, Tiểu
trường).
Bảng 2: Niên chi và Khí tưnhiên
3
Năm Tý và năm Ngọ = Khí tư thiên là Thiếu âm quân hoả (kinh Thủ thiếu âm Tâm).
Năm Sửu và năm
Mùi
= Khí tư thiên là Thái âm thấp Thổ (kinh Túc thái âm Tỳ).
Năm Dần và năm
Thân
= Khí tư thiên là Thiếu dương tướng hoả (kinh Thủ thiếu dương tam
tiêu).
Năm Mão và năm
Dậu
= Khí tư thiên là Quang minh táo kim (kinh Thủ dương minh Đại
trường).
Năm Thìn và năm
Tuất
= Khí tư thiên là Thái dương hàn thất (kinh Túc thái dương Bàng
quang).
Năm Tỵ và năm Hợi = Khí tư thiên là Lưuyến âm phong mộc (kinh Túc quyết âm Can).
Trong tên của Khí tư thiên như trên, phân tích thêm, ta thấy như sau:
- Những từ Thiếu âm, Thái âm, Dương minh, thiếu dương, Thái dương, Quyết âm là
những mức độ âm dương trên các nửa âm dương của cổ chân, cổ tay, nơi đường kính
đó đi qua.
- Những tên quân hoả, thấp thổ, tướng hoả, táo kim, hàn thuỷ, phong mộc, là những
tên khí và hành của khí ứng với tên tạng phủ có động kinh đó.
III. SỰ KHÁC NHAU GIỮA KHÍ TƯ THIÊN VÀ ĐẠI VẬN:
Khí tư thiên và đại vận do cùng là loại khí khác lạ xen kẽ vào khí hậu bình thường hàng
năm, nên cùng gọi là khách khí hay khách vận, nhưng chúng có những đặc điểm khác
nhau:
- Khí tư thiên là lấy đặc điểm khí hậu của thời điểm giữa mùa hạ hàng năm.
- Đại vận là tính khí hậu chung cho cả năm.
- Khí tư thiên tính theo tên chi của năm (niên chi).
- Đại vận tính theo tên can của năm (niên can).
Khí tư thiên được lấy làm gốc, theo đó tính ngay ra các bước khách khí của cả năm.
- Đại vận dùng để tính chuyển đổi thành thái quá hay bất cập, thái quá thì bản khí lưu
hành (tức là giữ nguyên tên Khí tư theo niên can bằng ngũ hành), bất cập thì khí khắc
nó lưu hành (tức là lấy hành khắc hành của Đại vận theo niên can làm tên khí lưu
hành). Sau khi chuyển đổi như thế mới dùng làm bước vận gốc từ đầu mỗi năm, các
bước khách vận trong năm theo đó mà nối tiếp.
- Thái quá và bất cập tính theo năm can là dương hay âm;
Thái quá là những năm Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm.
Bất cập là những năm Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý.
IV. QUAN HỆ GIỮA KHÁCH KHÍ (KHÍ TƯ THIÊN) VÀ KHÁCH VẬN (ĐẠI VẬN):
Khách khí và khách vận có quan hệ theo ngũ hành tương sinh hay tương khắc. Theo
quan hệ tương sinh và tương khắc giữa Khí tư thiên với Đại vận hàng năm mà người ta
4
tìm ra năm đó Khí thịnh, vận suy hoặc vận thịnh khí suy, hoặc là vận đồng với khí, để
theo đó biết tình hình khí hậu trong năm tính theo khí hay theo vận. Cách tính này lấy
ngũ hành của Khí tư thiên so sánh với. ngũ hành của đại vận.
Khí khắc Vận hoặc Khí sinh Vận là Khí thịnh Vận suy, khí hậu năm đó lấy theo Khí là
chính, Vận chỉ để tham khảo.
Ví dụ: năm Giáp Tý, Giáp có Đại vận là thổ, Tý có Khí tư thiên là hoả (thiếu âm quân
hoả), hoả sinh thổ, năm đó Khí thịnh vận suy, khí hậu tính theo khí hoả.
Vận khắc Khí hoặc Vận sinh Khí là Vận thịnh Khí suy, khí hậu năm đó lấy theo Vận là
chính, Khí chỉ để tham khảo.
Ví dụ: năm Bính Dần, Bính có Đại vận thuỷ, Dần có Khí tư thiên là hoả (thiếu dương
tướng hoả), thuỷ khắc hoả, năm đó vận thịnh khí suy, khí hậu tính theo vận thuỷ.
Vận đồng với Khí một loại hành, gọi là đồng khí, những năm đồng Khí thì khí hậu khác
lạ đó dữ dội, vì hành của Vận và Khí gia bội cho nhau.
Ví dụ: năm Mậu Dần, Mậu có Vận là Hoả, Dần có Khí là hoả, năm đó hoả khí mạnh dữ
dội.
Ngoài việc so sánh giữa Vận và Khí như trên, khi so sánh giữa Đại vận, Khí tư thiên
hàng năm theo ngũ hành của vận, của khí, của niên chi (theo ngũ hành phương vị của
12 địa chi: Hợi, Tý - Thuỷ; Dần, Mão - mộc; Tỵ, Ngọ - hoả; Thân, Dậu - kim; Thìn,Tuất,
Sửu, Mùi - thổ), người ta còn gọi bằng những tên khác để chỉ tính chất khí hậu năm đó
cho tương đối cụ thể hơn.
Các tên khác:
Thuận hoá : Khí sinh Vận.
Thiên hình: Khí khắc Vận.
Tiểu nghịch: Vận sinh Khí.
Bất hoà: Vận khắc Khí.
Thiên phù: Hành của Vận và hành của Khí đồng nhau.
Tuế hội: Đại vận (Tuế vận) giống như thuộc tính ngũ hành của niên chi (theo ngũ hành
với phương vị 12 địa chi).
Thái ất Thiên phù: Những năm đã gặp Thiên phù lại là Tuế hội nữa thì gợi là Thái ất
Thiên phù.
Đồng Thiên phù: Những năm dương can, dương chi (thái quá) đồng thời thuộc tính ngũ
hành của Đại vận và Khí tại tuyền (khí đối chiều với Khí tư thiên hàng năm) giống nhau
thì gọi là Đồng Thiên phù.
Đồng Tuế hội: Những năm âm can, âm chi (bất cập), đồng thời lại có Đại vận giống
thuộc tính ngũ hành của Khí tưại tuyền thì gọi là
Đồng Tuế hội.
Bình khí: Những năm Vận thái quá bị Khí tư thiên ức chế và những năm Vận bất cập
được hành của niên chi phù trợ cũng trở thành Bình khí.
Bảng 3: Khách khí
Khí tư thiên Khí tại tuyền
Năm Tý, Ngọ, Thiếu âm quân hoả,
Năm Sửu, Mùi, Thái âm thấp thổ,
Dương minh táo kim,
Thái dương hàn thuỷ,
5
Năm Dần, Thân, Thiếu dương tướng
hoả
Năm Mão, Dậu, Dương minh táo kim,
Năm Thìn, Tuất, Thái dương hàn thuỷ,
Năm Tỵ, Hợi. Quyết âm phong mộc,
Quyết âm phong mộc
Thiếu âm quân hoả,
Thái âm thấp thổ,
Thiếu dương tướng
hoả
Các bảng đối chiếu tên can chi của năm và các loại tên khác của Khí
Bảng 4: Thiên phù - Trong 60 năm có 12 năm Thiên phù
Niên hiệu Đại
vận
Khí tư thiên
Kỷ Sửu
Mùi
Thổ
Thái âm thấp thổ
Ất Mão
Dậu
Kim
Dương minh táo kim
Bính Thìn
Tuất
Thuỷ
Thái dương hàn thuỷ
Đinh Tỵ
Hợi
Mộc
Quyết âm phong mộc
Mậu Tý
Ngọ
Hoả Thiếu âm quân hoả
Mậu Dần
Thân
Hoả Thiếu dương tướng hoả
Bảng 5: Tuế hội: có 8 năm Tuế hội
Niên hiệu Đại
vận
Thuộc tính ngũ hành của niên
chi
Giáp Thìn
6
Kỷ Tuất
Sửu
Mùi
Thổ Thổ
Ất Dậu Kim Kim
Đinh Mão Mộc Mộc
Mậu Ngọ Hoả Hoả
Bính Tý Thuỷ Thuỷ
Bảng 6: Thái ất Thiên phù: có 4 năm Thái ất Thiên phù
Niên hiệu Đại
vận
Khí tư thiên Thuộc tính ngũ
hành
của niên chi
Kỷ Sửu
Mùi
Thổ Thái âm thấp thổ Thổ
ất Dậu Kim Dương minh táo
kim
Kim
Mậu Ngọ Hoả Thiếu âm quân
hoả
Hoả
Bảng 7: Đồng thiên phù: có 6 năm Đồng Thiên phù
Niên hiệu
Thuộc tính ngũ
hành
của niên chi
Đại
vận
Khí tại tuyền
Giáp Thìn Dương Thổ (Thái âm thấp) thổ
Giáp Tuất Dương Thổ (Thái âm thấp) thổ
Canh Tý Dương Kim (Dương minh táo) kim
Canh Ngọ Dương Kim (Dương minh táo) kim
Nhâm Dần Dương Mộc (Quyết âm phong)
mộc
Nhâm Thân Dương Mộc (Quyết âm phong)
mộc
Bảng 8: Đồng Tuế hội: có 6 năm Đồng Tuế hội
7
Niên hiệu
Thuộc tính ngũ
hành
của niên chi
Đại
vận
Khí tại tuyền
Tân Mùi âm Thổ (Thái âm thấp) thổ
Tân Sửu âm Thổ (Thái âm thấp) thổ
Quý Mão âm Kim (Dương minh táo)
kim
Quý Dậu âm Kim (Dương minh táo)
kim
Quý Tỵ âm Mộc (Quyết âm phong)
mộc
Quý Hợi âm Mộc (Quyết âm phong)
mộc
Bảng 9: Bình khí: có 12 năm Bình khí
6 năm Vận thái quá bị Khí tư thiên ức chế
Mậu
Thìn
Mậu
Tuất
Canh
Tý
Canh
Ngọ
Canh
Dần
Canh Thân
6 năm Vận bất cập được phù trợ của niên chi
ất Dần Đinh
Mão
Kỷ Sửu Kỷ Mùi Tân Hợi Quý Tỵ
Tam phạm: Phạm Thiên phù, bệnh nhanh mà nguy Phạm Tuế hội, bệnh từ từ mà giữ
lâu
Phạm Thái ất, bệnh bạo mà chết
BÀI 3: CHỦ KHÍ
I. ĐỊNH NGHĨA:
Chủ khí là khí hậu đều đặn hàng năm, diễn biến theo các mùa, năm nào cũng thế,
không có sự đảo ngược.
Ví dụ: Năm nào cũng mùa đông rét, mùa hè nóng, mùa xuân ẩm, mùa thu hanh khô.
II. CÁCH TÍNH CHỦ KHÍ:
Chủ khí mỗi năm chia ra làm sáu bước, mỗi bước chủ khí bằng 4 tiết Khí theo thứ tự
như sau:
8
365,25 : 24 x 4 = 60,875 = (15,21875 x 4).
- Sơ khí bắt đầu từ tiết Đại hàn, qua Lập xuân, Vũ thuỷ, Kinh trập.
- Nhị khí, bắt đầu từ tiết Xuân phân, qua Thanh minh, Cốc vũ Lập hạ.
- Tam khí, bắt đầu từ tiết Tiểu mãn, qua Mang chủng, Hạ chí, Tiểu thử.
- Tứ khí, bắt đầu từ tiết Đại thử, qua lập thu, Xử thử, Bạch lộ
- Ngũ khí, bắt đầu từ tiết Thu phân qua Hàn lộ, Sương giáng, Lập đông.
- Chung khí, bắt đầu từ tiết Tiểu tuyết, qua Đại tuyết, Đông chí, Tiểu hàn.
Việc tính từng tiết khí xảy ra ở nước ta vào ngày giờ nào là công việc của cơ quan làm
lịch nhưng ta có thể theo sự xê dịch trong nhiều năm mà biết đại cương như sau (theo
ngày và tháng dương lịch hàng năm).
- Sơ Khí từ 20 tháng 1 đến 21 tháng 3 , có thể + hoặc - 1 ngày.
- Nhị khí, từ khoảng 22 - 3 đến 21 tháng 5, có thể + hoặc - 1 ngày.
Tam khí, từ khoảng 22 - 6 đến 21 tháng 7, có thể + hoặc - 1 ngày .
Tứ khí, từ khoảng 22 - 7 đến 20 tháng 9, có thể + hoặc - 1 ngày.
- Ngũ khí, từ khoảng 2 1 - 9 đến 2 1 tháng 1 1 , có thể + hoặc - 1 ngày.
Chung Khí từ khoảng 22 - 11 đến 20 tháng 1; có thể + hoặc - 1 ngày.
III. CHỦ BỆNH CỦA CHỦ KHÍ:
Chủ bệnh của chủ khí là theo tên của các bước khí và chứng trạng của các tạng phủ
sở thuộc của các đường kinh tương ứng.
1. Tên các bước của chủ khí và đường kinh tương ứng:
Sơ khí, Quyết âm phong mộc, kinh túc quyết âm can (và đảm).
- Nhị khí, Thiếu âm quân hoả, kinh thủ thiếu âm tâm (và tiểu trường).
- Tam khí, Thiếu dương tướng hoả, kinh thủ thiếu dương tam tiêu (và tâm bào).
- Tứ khí, Thái âm thấp thổ, kinh túc thái âm tỳ (và vị) .
- Ngũ khí, Dương minh táo kim, kinh thủ dương minh đại trường (và phế)
- Chung khí, Thái dương hàn thuỷ, kinh túc thái dương bàng quang (và thận).
2. Chứng bệnh theo khí (lục Khí thủ bệnh):
Mọi thứ cứng đơ tay chân đột ngột, co rút gân, gốc là từ ở 2 kinh túc can và đảm, thuộc
khí Quyết âm phong mộc.
Mọi thứ bệnh suyễn, nôn, xót ruột, bạo chú xuống khó chuyển gân; đái đục và có máu;
khối u, kết hạch, ban chẩn, ung nhọt; ghẻ lở, quặn bụng, mất tri thức, uất, thũng
9
trướng, mũi tắc khô, chảy máu mũi. đái buốt, mình sốt, vừa rét vừa run; cười khóc, nói
nhảm, bẩn thỉu; bụng to như trống có tiếng êm là do khí ở hai kinh thủ tâm và tiểu
trường, thuộc Khí thiếu âm quân hoả.
Bệnh chí và thẳng cứng, tích ẩm, quặn bụng, trướng ở trong và eo hòn cục ở cách;
nặng mình, bụng chân dưới sưng, liệt, thịt như bùn ấn vào không đẩy lên, khí ở 2 kinh
túc tỳ và vị, thuộc khí thái âm thấp thổ.
Mọi chứng nghiệm, mất tri thức , eo gân rần rần, hồi hộp, co quắp mất tiếng. theo
cuồng, kinh hãi, khí nghịch lên; bàn chân sưng đau, nôn, ghẻ lở. hầu đau, tai ù, điếc,
nôn đau, nuốt đổ án không được; mắt mờ, có màng hoặc run rẩy như thần chết; bạo
bệnh, bạo tử, bạo chú lợi (đi đại tiện mạnh mà dễ), ở hai kinh thủ tam tiêu và tâm bào,
thuộc Khí thiếu dương tróng hoả,.
Mọi chứng khô, dính, khô đét, nứt nẻ da, khí ở hai kinh thủ phế và đại trường. thuộc khí
Dương minh táo kim.
Mọi thứ nước dịch trên và dưới ra mà lạnh; hòn cục kết rắn; bụng đầy, đau gấp, lị trắng
đỏ, xanh; ăn chưa xong bữa đã đi lỵ tanh; chân tay co duỗi khó và quyết nghịch, khí
của hai kinh túc thận và bàng quang, thuộc Khí thái dương hàn thuỷ.
BÀI 4: CHỦ VẬN
I. ĐỊNH NGHĨA:
Chủ vận cũng giống như chủ khí về tính chất khí hậu đều đặn hàng năm, diễn biến theo
mùa, năm nào cũng thế, nhưng khác với chủ khí về số bước và cách chia bước vận.
II. CÁCH TÍNH CHỦ VẬN:
Chủ vận mỗi năm chia ra làm 5 bước, mỗi bước bằng 73 ngày 5 khắc (73,05 ngày), thứ
tự của 5 bước vận là sơ vận, nhị vận, tam vận, tứ vận, chung vận. Mỗi bước vận lại
ứng với một hành, thứ tự các hành là: Mộc, hoả, thổ, kim, thuỷ. Sơ vận mộc bắt đầu từ
tiết Đại hàn, nhị vận hoả, tam vận thổ, tứ vận kim, chung vận thuỷ. Thứ tự thời gian của
các bước chủ vận như sau:
- Mộc vận, bắt đầu từ tiết Đại hàn đến hết 73,05 ngày.
Hoả vận, bắt đầu từ sau tiết Đại hàn 73,05 ngày đến hết 146, 10 ngày.
- Thổ vận, bắt đầu từ sau tiết Đại hàn 146, 10 ngày đến hết 21 9, 15 ngày.
- Kim vận, bắt đầu từ sau tiết Đại hàn 219, 15 ngày đến hết 292,20 ngày.
- Thổ vận, bắt đầu từ sau liệt Đại hàn 292,20 ngày đến hết 365,25 ngày.
Nếu tính theo ngày tháng dương lịch thì đại ước là:
- Mộc vận, từ 20 tháng 1 đến khoảng 2 tháng 4, có thể + hoặc - 1 ngày.
Hoả vận, từ khoảng 2 tháng 4 đến khoảng 14 tháng 6, có thể + hoặc - 1 ngày.
10
Thổ vận, từ khoảng 15 tháng 6 đến khoảng 26 tháng 8, có thể + hoặc - 1 ngày.
- Kim vận, từ khoảng 27 tháng 8 đến khoảng 7 tháng 11 , có thể + hoặc - 1 ngày.
Thổ vận, từ khoảng 8 tháng 1 1 đến khoảng 19 tháng 1 năm sau.
III. CHỦ BỆNH CỦA CHỦ VẬN:
Chủ bệnh của mỗi bước vận trong chủ vận là tạng phủ tương ứng với hành của vận.
Mộc vận ứng với bệnh của tạng phủ can, đảm và các tổ chức, khí quan hữu quan.
Hoả vận ứng với bệnh của tạng phủ tâm, tiểu trường và các tổ chức, khí quan hữu
quan.
Thuỷ vận ứng với bệnh của lạng phủ tỳ, vị và các lỗ chức, khí quan hữu quan.
Kim vận ứng với bệnh của tạng phủ phế, đại trường và các tổ chức, khí quan hữu
quan.
Thuỷ Vận ứng với bệnh của tạng phủ thận, bàng quang và các tổ chức khí quan hữu
quan.
IV SỰ KHÁC NHAU GIỮA CHU KHÍ VÀ CHỦ VẬN:
Khác nhau về số bước, chủ khí có 6 bước, chủ vận có 5 bước, do đó mỗi loại ở một
bước có số ngày khác nhau.
Khác nhau về chủ bệnh, chủ khí gây bệnh ở kinh lạc, chủ vận gây bệnh ở tạng phủ.
BÀI 5: KHÁCH KHÍ
I. ĐỊNH NGHĨA:
Khách khí là khí hậu khác lạ xen kẽ với chủ khí ở các bước chủ khí của cả năm, làm
cho khí hậu bình thường các năm có sự khác nhau giữa năm này với năm khác, do đó
vạn vật và con người cũng có những biến hoá khác nhau.
II. KHÁCH KHÍ CỦA MỖI NĂM BAO GỒM CÁC BƯỚC KHÍ:
1. Khí tư thiên và Khí tại tuyền:
Khách Khí tư thiên (khí chủ về giữa mùa hạ hàng năm).
Khí tại tuyền (khí chủ về giữa mùa đông hàng năm).
2. Tả hữu gian khí:
Hữu gian khí của Khí tư thiên (khí chủ về giữa mùa xuân đến đầu hạ hàng năm).
Tả gian khí của Khí tư thiên (khí chủ về cuối hạ đến giữa thu hàng năm).
Hữu gian khí của Khí tại tuyền (khí chủ về giữa mùa thu đến đầu đông hàng năm).
Tả gian khí của Khí tại tuyền (khí chủ về cuối đông đến giữa xuân hàng năm).
Tả, hữu gian khí là quãng đệm giữa Khí tư thiên và Khí tại tuyền khi mô tả vận hành
của các bước khi theo đường tròn thuận chiều kim đồng hồ.
11
III. QUAN HỆ GIỮA KHÁCH KHÍ VÀ CHỦ KHÍ:
Khí tư thiên ở vào tam khí chúa chủ khí hàng năm.
Khí tại tuyền ở vào chung khí của chủ khí hàng năm.
Đứng tại Khí tư thiên, nhìn về Khí tại tuyền thì thấy:
- Hữu gian khí của Khí tư thiên ở vào nhị khí của chủ khí hàng năm.
- Tả gian khí của Khí tư thiên ở vào tứ khí của chủ khí hàng năm.
Đứng Khí tại tuyền, nhìn về Khí tư thiên thì thấy:
- Hữu gian khí của Khí tại tuyền ở vào ngũ khí của chủ khí hàng năm.
- Tả gian khí của Khí tại tuyền ở vào sơ khí của chủ khí năm sau.
Hình 1 : Quan hệ giữa các bước khách khí và các bước chủ khí
Ghi chú : - Vòng ngoài là 6 bước khách khí.
- Vòng trong là 6 bước chủ khí.
- Chủ khí của năm bắt đầu từ sơ khí, từ tiết Đại hàn.
Khách Khí tính theo hai nửa, Thượng bán niên và hạ bán niên.
IV. CHỦ BỆNH CỦA KHÁCH KHÍ:
Chủ bệnh của khách Khí theo tên là hành của khí và kinh lạc, táng phủ tương ứng với
nó. Do khách khí là khí khác lạ xen kẽ vào trong các bước của chủ khí, cho nên khi nó
mạnh thường gây thành bệnh dịch.
Theo Trung y khái luận, trong thiên Chí chân yếu đại luận sách
"Tố Vấn" nói: "Năm thiếu âm tư thiên nhiệt tà vượng thịnh... người ta phần nhiều bị các
chứng trong ngực phiền nóng, cổ khô, sườn bên phải đầy tức, ngoài da đau nhức,
nóng rét, ho suyễn thổ ra huyết, ỉa ra máu, chảy máu cam. Những bệnh chứng kể trên
trong đó là có liên quan đến những tạng tâm, phế, can. Lại nói năm dương minh tại
tuyền thì tạo Khí thịnh vượng, người ta thường bị các chứng mửa khan, mửa ra đắng,
hay thở dài, tim, sườn đau không tráo trở được, nặng hơn thì cổ khô, mặt bẩn, người
không tiên nhuận; ngoài bàn chân nóng, những chứng tạng kể trên có liên quan đến
12
các tạng phế, can...
Bảng 10: Bảng tính các bước khách khí của 6 năm.
Các
bước
khí
Các bước của chủ khí
nhị khí
thiếu âm
22/3 -
21/5
Tam khí
thiếu
dương
22/5 - 21/5
Tứ khí thái âm
22/7 - 20/9
Ngũ khí
dương
minh 21/9
- 21/11
Chung khí
thái
dương
22/11 -
20/1
Sơ khí năm sau
quyết âm
Niên
chi
Các bước của khách khí
Thượng bán niên
Hữu gian
khí
Khí tư
thiên
Tả gian khí Hữu gian
khí
Khí tại
tuyền
Tả gian khí
Tý, Ngọ Quyết âm Thiếu âm Thái âm Thiếu
dương
Dương
minh
Thái dương
Sửu,
Mùi
Thiếu âm Thái âm Thiếu dương Dương
minh
Thái
dương
Quyết âm
Dần,
Thân
Thái âm Thiếu
dương
Dương minh Thái
dương
Quyết âm Thiếu âm
Mão,
Dậu
Thiếu
dương
Dương
minh
Thái dương Quyết âm Thiếu âm Thái âm
Thìn,
Tuất
Dương
minh
Thái
dương
Quyết âm Thiếu âm Thái âm Thiếu dương
Tỵ, Hợi Thái
dương
Quyết âm Thiếu âm Thái âm Thiếu
dương
Dương minh
BÀI 6: KHÁCH VẬN
I. ĐỊNH NGHĨA:
Khách vận là khí hậu khác lạ xen kẽ với khí hậu đều đặn của hàng năm ở các mùa tinh
theo vận. Khách vận được căn cứ vào Đại vận của niên can mà định.
13
Trước hết, Đại vận phải qua biến đổi của năm can là âm hay dương, gọi là thái quá hay
bất cập, sau đó mới được dùng làm khách vận ứng với sơ vận của mỗi năm.
II. CÁCH TÍNH KHÁCH VẬN :
Thái quá và bất cập.
Chuyển đổi Đại vận thành vận thái quá hoặc bất cập:
Đại vận: Giáp, Kỷ = Thổ; Ất, Canh = Kim;
Đinh, Nhâm =Mộc ; Mậu, Quý : Hoả;
Bính, Tân = Thuỷ;
Vận thái quá là những năm dương can, thái quá thì bản khí lưu hành cho nên:
Giáp : Thổ; Bính = Thuỷ; Mậu = Hoả,
Canh = Kim, Nhâm = Mộc.
Vận bất cập là những năm âm can, bất cập thì khí khắc nó lưu hành cho nên:
Ất-hoả, Đinh=kim, Kỷ = Mộc, Tân = Thổ, Quý=Thuỷ.
III. CÁC TÍNH CÁC BƯỚC KHÁCH VẬN TRONG CÁC NĂM:
Tính các bước khách vận trong năm của các năm khác nhau căn cứ vào vận thái quá
hay bất cập, lấy tên khí lưu hành làm tên của sơ vận năm đó, các bước vận trong năm
kế tiếp nhau theo thứ tự ngũ hành tương sinh
Ví dụ, năm Giáp, khí lưu hành là Thổ, cho nên các bước khách vận trong năm là sơ
vận = Thổ, nhị vận = Kim, tam vận : Thuỷ, tứ vận = Mộc, chung vận = Hoả. Các năm
khác cũng theo lệ này.
Dưới đây là các bảng về khách vận; bảng 11 , 12.
Bảng 11 : Bảng vận thái quá, bất cập và tên khí lưu hành.
Niên
can
Đại vận Âm dương
của niên can
Khí lưu hành Khí ở sơ
vận
Giáp Thổ Dương (tq) Thổ Thổ
Ất Kim âm (bc) Hoả Hoả
Bính Thuỷ Dương (tq) Thuỷ Thuỷ
Đinh Mộc âm (bc) Kim Kim
Mậu Hoả Dương (tq) Hoả Hoả
Kỷ Thổ âm (bc) Mộc Mộc
14
Canh Kim Dương (tq) Kim Kim
Tân Thuỷ âm (bc) Thổ Thổ
Nhâm Mộc Dương (tq) Mộc Mộc
Quý Hoả âm (bc) Thuỷ Thuỷ
Bảng 12 : Bảng khách vận ở các bước vận trong năm
Niên can Sơ vận
20 - 1,
2 -4 ± 1
Nhị vận
3 - 4,
14 - 6 ± 1
Tam vận
15 - 6,
26 - 8 ± 1
Tứ vận
27 - 8,
7 - 11 ± 1
Chung
vận
8 - 11,
19 - 1
Giáp Thổ Kim Thuỷ Mộc Hoả
ất Hoả Thổ Kim Thuỷ Mộc
bính Thuỷ Mộc Hoả Thổ Kim
Đinh Kim Thuỷ Mộc Hoả Thổ
Mậu Hoả Thổ Kim Thuỷ Mộc
Kỷ Mộc Hoả Thổ Kim Thuỷ
Canh Kim Thuỷ Mộc Hoả Thổ
Tân Thổ Kim Thuỷ Mộc Hoả
Nhâm Mộc Hoả Thổ Kim Thuỷ
Quý Thuỷ Mộc Hoả Thổ Kim
IV CHỦ BỆNH CỦA KHÁCH VẬN:
Chủ bệnh của khách vận theo tên hành của vận ứng với hành của tạng phủ.
Theo Trung y khái luận thì : "Những năm Đinh năm Nhâm đều thuộc vận mộc, Đinh là
Mộc vận bất cập Nhâm là mộc vận thái quá Mộc vận bất cập thì táo khí lưu hành
(vượng thịnh); mộc thái quá thì phong khí lưu hành (vượng thịnh), vì thế tính chất ảnh
hưởng đến con người khi phát bệnh thì đều có khác nhau. Thiên Khí giao biến đại luận
sách Tố vấn nói: "Năm mộc khí bất cập thì táo khí sẽ thịnh vượng... người ta phần
15
nhiều bị chứng trung khí hư hàn, sườn và sườn cụt đau nhức, bụng dưới đau, trong
bụng sôi, đại tiện nhão sột sệt...nóng rét... ho mà tịt mũi".
Những chứng trạng chép trong đó là có liên quan đến 3 tạng, nh các chứng trung khí
hư hàn, sôi bụng, nhão sột sệt là thuộc tỳ; sườn và sườn cụt đau, bụng dưới đau là
thuộc can; nóng rét, ho, tịt mũi là thuộc phế. Lại nói: "năm mộc thái quá, phong khí sẽ
vượng thịnh, người ta bị đại tiện sống phân (tả vì tiêu hoá không tốt), ăn uống giảm sút,
chân tay mình mẩy nặng nề yếu đuối phiền muộn uất ức, sôi bụng, bụng đầy trướng...
nặng thời hay giận dữ, sinh các bệnh ở đầu như đầu choáng mắt hoa... sườn đau
nhức, nôn mửa không chỉ"... Trong đó, các chứng tiết tả ăn kém, mình nặng, phiền
muộn, sôi ruột, đầy bụng, mửa nhiều là thuộc tỳ, vị; các chứng nóng ở trong, giận dữ,
chóng mặt, choáng đầu, đau cạnh sườn là bệnh thuộc can"...
Để nói rõ một cách khái quát về chủ bệnh của lục khí, ngũ vận, sách Trung y khái luận
viết: "Căn cứ vào thiên Khí giao biến đại luận, và thiên Chí chân yếu đại luận trong Nội
Kinh có chép, bất luận ngũ vận biến hoá hay lục khí biến hoá đều có thể gây bệnh cho
người ta, nhưng đem quan hệ giữa khí hậu biến hoá với bệnh tật mà xét thì quy luật cơ
bản là nhất trí, chủ yếu là nói những bệnh tật vì khí hậu khắc với lạng khí mà gây nên,
thứ hai là nói những bệnh vì khí hậu ảnh hưởng đến tạng thuộc với khí ấy mà phát ra,
thứ ba nữa còn ảnh hưởng kinh mạch và quan hệ biểu lý giữa các tạng phủ mà phát
bệnh v.v... Tóm lại, vì thuộc tính của nguyên nhân bệnh không giống nhau và thể chất
của người ta cũng khác nhau, nên tạng phủ bị bệnh và chứng trạng hiện ra cũng khác
nhau...
BÀI 7: ẢNH HƯỞNG CỦA KHÁCH KHÍ TƯỚI CHỦ KHÍ
I. THỨ TỰ CÁC BƯỚC KHÍ:
Cách tính ảnh hưởng của khách Khí tới chủ Khí trước hết phải chú ý tới thứ tự nối tiếp
các bước của khách khí có khác với sự nối tiếp các bước của chủ khí, sau đó là xem
đến sinh khắc giữa ngũ hành với chủ khí và khách khí.
1. Thứ tự các buớc của khách khí nối tiếp nhau trong một năm giống như thứ tự nối
tiếp nhau của khách Khí tư thiên trong 6 năm tức là:
Thiếu âm quân hoả - Thái âm thấp thổ - Thiếu dương tướng hoả - Dương minh táo kim
- Thái dương hàn thuỷ - Quyết âm phong mộc
2. Thứ tự các bước chủ khí khí nối tiếp nhau trong một năm như sau:
Quyết âm phong mộc - Thiếu âm quân hoả - Thiếu dương tướng hoả - Thái âm thấp
thổ - Dương minh tảo kim - Thái dương hàn thuỷ.br Ở chủ khí, sau Thiếu âm quân hoả
là tới Thiếu dương tướng hoả, sau đó mới đến Thái âm thấp thổ. Nhưng trong khách
khí, sau Thiếu âm quân hoả là tới Thái âm thấp thổ, sau đó lại là Thiếu dương tướng
hoả.
16
3. Trong khi chủ khí đều đặn hàng năm , năm nào cũng thế, ở mỗi bước khí, tên của
chủ khí năm trước, năm sau không thay đổi. Nhưng giữa các năm với nhau, tên khách
khí ở các bước khí có sự thay đổi, mỗi năm, bước khách Khí trên chủ khí tăng lên một
bậc.
Sách Trung y khái luận viết: "Khách khí luân chuyển hàng năm gia lên chủ Khí thì gọi là
khách chủ gia lâm" (xem bảng các bước khách khí của 6 năm ở phần thứ tư Khác khí).
II. ẢNH HƯỞNG CỦA KHÁCH KHÍ TƯỚI CHỦ KHÍ:
Là do quan hệ sinh khắc giữa ngũ hành ờ chủ khí với ngũ hành ở khách khí.
1. Lấy khách khí làm chính, sức của khách khí mà thắng được chủ khí là thuận, có ba
trường hợp được coi là thuận như sau:
+ Khách khắc chủ.
+ Khách sinh chủ.
+ Vua gia lên tôi (khách là quân hoả, chủ là tướng hoả).
Như Khí tư thiên là Quyết âm phong mộc gia lên Khí thứ ba của chủ khí (tam khi) là
Thiếu dương tướng hoả là khách sinh chủ (mộc sinh hoa) thế là thuận. Nói về khí hậu
biến hoá thì khí thứ ba (tam khí ) làm chủ trong bốn tiết Khí từ tiểu mãn đến Tiểu thử,
tuy có phong khí lưu hành nhưng không mạnh lắm.
2. Trái lại, nếu như sức của chủ Khí thắng được khách khí là nghịch như.
+ Chủ khắc khách.
+ Chủ sinh khách.
+ Tôi gia lên vua (khách là Thiếu dương tướng hoả, chủ là Thiếu âm quân hoả).
Như khách khí là Thái âm thấp thổ gia lên chủ là Thiếu dương tướng hoả, chủ sinh
được khách (hoả sinh thổ) thế là nghịch, thì trong bốn tiết khí ở thời gian ấy sẽ ma dầm
ẩm thấp khá nhiều
3. Ngoài ra còn có "đồng khí". Như khách khí là Thiếu dương tướng hoả gia lên chủ khí
cũng là Thiếu dư tướng hoả, hoặc Quyết âm phong mộc gia lên Quyết âm phong mộc
... đã không có sinh, khắc, lại không có khác nhau về quân, thần, hai tính chất giống
nhau thì gọi là đồng khí, thì trong thời gian ấy khí hậu nóng lên rất dữ dội. Những khí
khác cũng theo đó mà suy ra.
Bảng 13: Bảng tính ảnh hưởng của khách Khí tới chủ khí trong 6 năm
Bước khí
20 - 1
21 - 3 ±
1
22 - 3
21 - 5 ±
1
22 - 5
21 - 7 ±
1
22 - 7
20 - 9 ± 1
21 - 9,
21 - 11
± 1
22 - 11,
20 - 1
17
Sơ khí nhị khí Tam khí Tứ khí Ngũ khí Chung khí
Chủ khí Quyết
âm
phong
mộc
Thiếu
âm
quân
hoả
Thiếu
dương
tướng
hoả
Thái âm
thấp thổ
Dương
minh
táo kim
Thái dương
hàn thuỷ
Khách khí Thượng bán niên Hạ bán niên
Niên chi Tả
gian(*)
Hữu
gian
Tư thiên Tả gian Hữu
gian
Tại tuyền
Tý, Ngọ
Dương
minh táo
kim
Quyết
âm
phong
mộc
Thiếu
âm
quan
hoả
Thái âm
thấp thổ
Thiếu
dương
tướng
hoả
Dương minh
táo kim
Khách
khắc
chủ
Thuận
Khách
sinh
chủ
Thuận
Quân
trên
tướng
Thuận
đồng
Khách
khắc
chủ
Thuận
Khách sinh chủ
Thuận
Sửu, Mùi
Thái
dương
hàn thuỷ
Thiếu
âm
quân
hoả
Thái âm
thấp thổ
Thiếu
dương
tướng hoả
dương
minh
táo kim
Thái dương
hàn thuỷ
Khách
sinh chủ
Thuận
đồng
Chủ
sinh
khách
nghịch
Khách sinh
chủ
Thuận
đồng đồng
Dần, Thân
Quyết
âm
phong
mộc
Thái
âm
thấp
thổ
Thiếu
dương
tướng
hoả
Dương
minh táo
kim
Thái
dương
hàn
thuỷ
Quyết âm
phong mộc
đồng
Chủ
sinh
khách đồng
Chủ sinh
khách
Nghịch
Chủ
sinh
khách
Chủ sinh khách
Nghịch
18
Nghịch Nghịch
Mão, Dậu
Thiếu
âm quân
hoả
Thiếu
dương
tướng
hoả
Dương
minh
táo kim
Thái dương
hàn thuỷ
Quyết
âm
phong
mộc
Thiếu âm quân
hoả
Chủ sinh
khách
Nghịch
Tướng
sinh
trên
quân
Nghịch
Chủ
khắc
khách
Nghịch
Chủ khắc
khách
Nghịch
Chủ
khắc
khách
Nghịch
Chủ khắc
khách
Nghịch
Thìn, Tuất
Thái âm
thấp thổ
Dương
minh
táo kim
Thái
dương
hàn
thuỷ
Quyết âm
phong mộc
Thiếu
âm
quân
hoả
Thái âm thấp
thổ
Chủ
khắc
khách
Nghịch
Chủ
khắc
khách
Nghịch
Khách
khắc
chủ
Thuận
Khách khắc
chủ
Thuận
Khách
khắc
chủ
Thuận
Khách khắc
chủ
Thuận
Tỵ, Hợi
Thiếu
dương
tướng
hoả
Thái
dương
hàn
thuỷ
Quyết
âm
phong
mộc
Thiếu âm
quân hoả`
Thái
âm
thấp
thổ
Thiếu dương
tướng hoả
Chủ sinh
khách
Nghịch
Khách
khắc
chủ
Thuận
Khách
sinh chủ
Thuận
Khách sinh
chủ
Thuận
Khách
sinh
chủ
Thuận
Chủ khắc
khách
nghịch
Ghi chú : (*) tả gian tại tuyền năm trước đưa sang (Ngày ghi trong các bước khí là
khoảng phỏng chừng - hàng năm theo lịch nhà nước công bố ghi vào cho đúng).
BÀI 8: ẢNH HƯỞNG CỦA KHÁCH VẬN TỚI KHÍ HẬU
I. ẢNH HƯỞNG CỦA KHÁCH VẬN TỚI KHÍ HẬU
19
Ảnh hưởng của khách vận tới khí hậu, Cũng giống như ảnh hưởng của khách khí,
nghĩa là cũng xét theo quan hệ khách gia lên chủ, lấy khách vận gia lên chủ vận, và xét
thuận, nghịch, đồng, giống như ở lục khí.
Những năm vận thịnh, khí suy, ảnh hưởng của ngũ vận tới khí hậu được coi là chính.
khí chỉ để tham khảo.
Những năm Khí thịnh, vận suy, ảnh hưởng của lục Khí tới khí hậu được coi là chính,
vận chỉ để tham khảo.
II. CHỦ BỆNH CỦA NGŨ VẬN
- Theo sách Châm cứu đại thành thì chủ bệnh của ngũ vận là:
Mọi thứ phong, hoa mắt, tản hoán, thuộc về can, mộc.
Đau ghẻ, chốc nhọt, lở thuộc về tâm, hoả
Thấp, thũng, mãn, thuộc về tỳ, thổ
Khí bôn, uất, nuy, thuộc về phế, kim
Rét lạnh, thâu về, thuộc về thận, thuỷ
BÀI 9: CÁC BƯỚC ỨNG DỤNG HỌC THUYẾT NGŨ VẬN - LỤC KHÍ
I. THỨ TỰ TÌM KHÍ, VẬN
Muốn xem năm nào đó tì nh hình khí hậu và bệnh theo thời khí ra sao, theo thứ tự các
bước như sau:
Theo tên năm can chi đó vận (gì, khí gì, vận thịnh hay khí thịnh, tra ở bảng số (14), căn
cứ vào đó để quyết định xem năm đó khí hậu lấy khí làm chính hay vận làm chính.
Khi đã có quyết định, Khí làm chính thì xem bảng số (13) để biết cụ thể. từng bước Khí
thuận nghịch của năm đó.
Khi đã có quyết định, Vận làm chính thì xem bảng số (12) để biết tình hình khách vận ở
các bước vận trong năm. Kế đó theo quan hệ khách chủ để xét thuận, nghịch hay đồng
khí ở bảng (15).
Theo ngày tháng của dương lịch ghi ở từng bước khí hoặc từng bước vận để điền vào
cho rõ thêm.
Bảng 14: Bảng tìm khí lưu hành của năm
Niên
hiệu
can chi
Đại
vận
Khách
khí tư
thiên
Thịnh suy của Lưu
hành
chính
Các tên khác
vận khí
Giáp tý Thổ Hoả Suy Thịnh khí Thuận hoá
Ất Sửu Kim Thổ Suy Thịnh khí Thuận hoá
Bính
Dần
Thuỷ Hoả Thịnh Suy khí Bất hoà
20
Đinh
Mão
Mộc Kim Suy Thịnh khí Thiên hình, Tuế hộ, Bình khí
Mậu
Thìn
Hoả Thuỷ Suy Thịnh khí Thiên hình, bình khí
Kỷ Tỵ Thổ Mộc Suy Thịnh khí Thiên hình
Canh
Ngọ
Kim Hoả Suy Thịnh khí Đồng thiên phù Bình khí Thiên hình
Tân Mùi Thuỷ Thổ Suy Thịnh khí Đồng tuế hội, Thiên hình
Nhâm
Thân
Mộc Hoả Thịnh Suy Vận Tiểu nghịch, Đồng thiên phù
Quý
Dậu
Hoả Kim Thịnh Suy Vận Bất hoà, Đồng tuế hội
Giáp
Tuất
Thổ Thuỷ Thịnh Suy Vận Bất hoà, Tuế hội, Đồng Thiên phù
Ất Hợi Kim Mộc Thịnh Suy Vận Bất hoà
Bính Tý Thuỷ Hoả Thịnh Suy Vận Bất hoà, Tuế hội
Đinh
Sửu
Mộc Thổ Thịnh Vận Bất hoà
Mậu
Dần
Hoả Hoả đồng đồng đồng Thiên phù
Kỷ Mão Thổ Kim Suy Suy Vận Tiểu nghịch
Canh
Thìn
Kim Thuỷ Thịnh Suy Vận Tiểu nghịch
Tân Tỵ Thuỷ Mộc Thịnh Suy Vận Tiểu nghịch
Nhâm
Ngọ
Mộc Hoả Thịnh Suy Vận Tiểu nghịch
Quý Mùi Hoả Thổ Thịnh Suy Vận Tiểu nghịch
Giáp
Thân
Thổ Hoả Suy thịnh khí Thuận hoá
Ất Dậu Kim Kim đồng đồng đồng
Thiên phù, Tuế hội, Thái ất thiên phù,
Bình khí
Bính
Tuất
Thuỷ Thuỷ đồng đồng đồng Thiên phù
Đinh
Hợi
Mộc Mộc đồng đồng đồng Thiên phù
Mậu Tý Hoả Hoả đồng đồng đồng Thiên phù
Kỷ Sửu Thổ Thổ đồng đồng đồng
Thiên phù, Tuế hội Thái ất thiên phù
Bình khí
Canh
Dần
Kim Hoả Suy Thịnh khí Thiên hình, Bình khí
Tân
Mão
Thuỷ kim Suy Thịnh khí Thuận hoá
21
Nhâm
Thìn
Mộc Thuỷ Suy Thịnh khí Thuận hoá
Quý Tỵ Hoả Mộc Suy Thịnh khí Thuận hoá, Đồng tuế hội, Bình khí
Giáp
Ngọ
Thổ Hoả Suy Thịnh khí Thuận hoá
Ất Mùi Kim Thổ Suy Thịnh khí Thuận hoá
Bính
Thân
Thuỷ Hoả Suy Thịnh Vận Bất hoà
Đinh
Dậu
Mộc Kim Suy Thịnh khí Thiên hình, Tuế hội, Bình khí
Mậu
Tuất
Hoả Thuỷ Suy Thịnh khí Thiên hình,Bình khí
Kỷ Hợi Thổ Mộc Suy Thịnh khí Thiên hình
Canh Tý Kim Hoả Suy Thịnh khí Thiên hình, Đồng thiên phù, Bình khí
Tân Sửu Thuỷ Thổ Suy Thịnh khí Thiên hình, Đồng tuế hội
Nhâm
Dần
Mộc Hoả Tiểu nghịch, Đồng thiên phù
Quý
Mão
Hoả Kim Bất hoà, đồng Tuế hội
Giáp
Thìn
Thổ thuỷ Bất hoà, Tuế hội, Đồng thiên phù
ất Tỵ Kim Mộc Bất hoà
bính
Ngọ
Thuỷ Hoả Bất hoà
Đinh
Mùi
Mộc Thổ Bất hoà
Mậu
Thân
Hoả Hoả Thiên phù
Kỷ Dậu Thổ Kim Tiểu nghịch
Canh
Tuất
Kim Thuỷ Tiểu nghịch
Tân Hợi Thuỷ Mộc Tiểu nghịch, Bình khí
Nhâm
Tý
Mộc Hoả Tiểu nghịch
Quý
Sửu
Hoả Thổ Tiểu nghịch
Giáp
Dần
Thổ Hoả Thuận hoá
ất Mão Kim Kim Thiên phù Tuế hội, Thái ất thiên phù
Bính
Thìn
Thuỷ Hoả Thiên phù
22
Đinh Tỵ Mộc Mộc Thiên phù
Mậu
Ngọ
Hoả Hoả Thiên phù, Tuế hội, Thái ất thiên phù
Kỷ Mùi Thổ Thổ Thiên phù, Tuế hội, Thái ất thiên phù
Canh
Thân
Kim Hoả Thiên hình, Bình khí
Tân Dậu Thuỷ Kim Thuận hoá
Nhâm
Tuất
Mộc Thuỷ Thuận hoá
Quý Hợi Hoả Mộc Thuận hoá, Đồng Tuế hội
Bảng 15 : Bảng tính ảnh hưởng của khách vận tới chủ vận trong 10 năm
Bước vận
dương lịch
Sơ vận
20 - 1, 2-
4 ± 1
nhị vận
3 -4,
14 - 6 ±
1
Tam vận 15 - 6,
26 - 8± 1
Tứ vận 27 -
8, 7 - 11 ± 1
Chung vận
8 - 11, 19 - 1 ± 1
Chủ vận Mộc Hoả Thổ Kim Thuỷ
Niên can
Giáp
Thổ Kim Thuỷ Mộc Hoả
Chủ khắc
khách
Chủ
khắc
khách
Chủ khắc khách
Chủ khắc
khách
Chủ khắc khách
Nghịch Nghịch Nghịch Nghịch Nghịch
Ất
Hoả Thổ Kim Thuỷ Mộc
Chủ sinh
khách
Chủ sinh
khách
Chủ sinh khách
Chủ sinh
khách
Chủ sinh khách
Nghịch Nghịch Nghịch Nghịch Nghịch
Bính
Thuỷ Mộc Hoả Thổ Kim
Khách
sinh chủ
Khách
sinh chủ
Khách sinh chủ
Khách sinh
chủ
Khách sinh chủ
Thuận Thuận Thuận Thuận Thuận
Đinh
Kim Thuỷ Mộc Hoả Thổ
Khách
khắc chủ
Khách
khắc chủ
Khách khắc chủ
Khách khắc
chủ
Khách khắc chủ
Thuận Thuận Thuận Thuận Thuận
Mậu
Hoả Thổ Kim Thuỷ Mộc
Chủ sinh
khách
Chủ sinh
khách
Chủ sinh khách
Chủ sinh
khách
Chủ sinh khách
Nghịch Nghịch Nghịch Nghịch Nghịch
Kỷ
Mộc Hoả Thổ Kim Thuỷ
đồng đồng đồng đồng đồng
Canh
Kim Thuỷ Mộc Hoả Thổ
Khách
khắc chủ
Khách
khắc chủ
Khách khắc chủ
Khách khắc
chủ
Khách khắc chủ
23
Thuận Thuận Thuận Thuận Thuận
Tân
Thổ Kim Thuỷ Mộc Hoả
Chủ
khách
khách
Chủ
khách
khách
Chủ khách
khách
Chủ khách
khách
Chủ khách khách
Nghịch Nghịch Nghịch Nghịch Nghịch
Quý
Thuỷ Mộc Hoả Thổ Kim
Khách
sinh chủ
Khách
sinh chủ
Khách sinh chủ
Khách sinh
chủ
Khách sinh chủ
Thuận Thuận Thuận Thuận Thuận
II. ỨNG DỤNG HỌC THUYẾT NGŨ VẬN - LỤC KHÍ
1 Gặp năm Khí thịnh: Ở từng bước khí có tên gì đó, theo đó tìm chứng bệnh tương
ứng của đường kinh sẽ thấy như sau: (theo châm cứu đại thành)
a. Thủ thái âm phế kinh: Thuộc kim, nhiều khí, ít huyết
Tà tại khí: phế trước tức, giãn ra mà ho, hen, đau trọng hố đòn, bệnh quá lắm thì hai
bàn tay chéo lại mà mắt mờ mờ, không còn thị giác, gọi là tý quyết.
Tà tại khuyết : huyết úng mà không thấm, ho hắng khí lên, suyễn khát mà tâm bứt rứt,
ngực tức, phía trong và cạnh trước cánh tay đau, quyết, lòng bàn tay nóng. Khí thịnh
hữu dư thì vai và lưng trên đau, phong hàn mồ hôi không ra, trúng gió, tiểu tiện nhiều
lần mà không đủ bãi, mạch thốn khẩu to gấp ba lần hơn ở Nhân nghinh. Hư thì vai và
lưu trên đau lạnh, ít hơi không đủ để thở, nước tiểu đổi mầu, tự nhiên đi rớt ra không có
chừng mực, mạch thốn khẩu ngược lại, nhỏ hơn ở Nhân nghinh.
b. Thủ dương minh đại trường lánh: thuộc kim, khí huyết đều nhiều.
Tà tại khí: răng đau, má sưng.
Tà tại huyết: mắt vàng, miệng khô, chảy máu mũi, hầu họng đau, bắp thịt bả vai ở trước
vai đau, ngón cái và ngón trỏ tay bại không sử dụng được. Khí hữu dư thì đúng chỗ
mạch đi có nóng đau, mạch Nhân nghinh to gấp ba lần hơn ở thốn khẩu. Hư thì lạnh
đau không thể trở lại như cũ, mạch Nhân nghinh ngược lại, nhỏ hơn ở thốn khẩu.
c. Túc dương minh vị lánh: thuộc thổ, khí huyết đều nhiều.
Tà tại khí : rét run lai rai, hay rên, ngáp nhiều lần, in ắt đen. Bệnh đến thì ghét người,
ghét lửa, nghe tiếng gỗ, nứa cọ vào nhau thì tự nhiên mà sợ, tim muốn động; một mình
muốn ở chỗ mà đóng cửa chính, cửa sổ. Quá lắm thì muốn trèo cao mà hát, vứt áo mà
chạy, bụng trướng kêu tiếng to, gọi là can (can là xương ống chân) quyết.
24
Tà tại huyết : cuồng, sốt rét, thấp dâm (nhiều Khí thấp), ra mồ hôi, chảy máu mũi,
miệng méo, môi lệch, cổ sưng, hầu tý (chứng đau tê ở hầu), bụng trên phù nề, đầu gối
xương bánh chè đau, sưng. Đau dọc theo trước ngực vú, khí xông lên từ Phục thỏ,
cạnh ngoài xương ống chân, đến phía trên mu bàn chân đều đau, ngón giữa không
dùng được. Khí thịnh thì phía trước thân mình đều nóng... là hữu dư ở vị thì tiêu cốc
(thức ăn chất bột) mau đói, nước đái vàng, mạch Nhân nghinh to gấp ba lần hơn ở thốn
khẩu. Khí bất túc, thì phía trước thân mình đều rét run, trong vị lạnh thì trướng đầy. Hư
thì ngược lại, mạch Nhân nghinh nhỏ hơn ở thốn khẩu.
d. Túc thái âm tỳ kinh : thuộc thổ, nhiều khí ít huyết.
Tà tại khí : gốc lưỡi cứng, ăn thì nôn, đau ở dạ dày, bụng trướng hay quết, sau đó ra
hơi được thì khoái nhừ say, thân thể đều thấy nặng nề.
Tà tại huyết : đau gốc lưỡi, chân tay không thể động lắc, ăn không xuống, tâm bứt rứt,
đau gấp dưới vùng tim, sốt rét lạnh, ỉa lỏng, thuỷ bí, vàng da, không thể nằm, đứng
mạnh lên thì cạnh trong đùi và đầu gối sưng, quyết, ngón chân cái không thể sử dụng
được. Thịnh thì mạch thốn khẩu to gấp ba lần hơn ở Nhân nghinh. Hư thì ngược lại,
mạch thốn khẩu nhỏ hơn ở Nhân nghinh.
đ. Thủ thiếu âm tâm lành: thuộc hoả, nhiều khí ít huyết.
Tà tại khí: họng khô, tim đau, khát mà muốn uống gọi là tý quyết
Tà tại huyết: mắt vàng, sườn đau, cạnh trong và sau bắp thịt bả vai, cánh tay đau,
quyết, trong lòng bàn tay nóng đau. Thịnh thì mạch thốn khẩu to gấp hai lần hơn ở
Nhân nghinh. Hư thì ngược lại, nhỏ hơn ở Nhân nghinh.
e. Thủ thái dương tiểu trường kinh: thuộc hoả, nhiều huyết ít khí
Tà tại khí : đau họng, hàm sưng, không thể ngoái cổ lại được vai như lôi nhổ lên, bắp
vai tựa như gãy rời ra.
Tà tại huyết: tai điếc, mắt vàng, má sưng; cổ, hàm, vai, bắp vai, khuỷu, cạnh ngoài và
sau cánh tay đau. Thịnh thì mạch Nhân nghinh to gấp hai lần hơn ở thốn khẩu. Hư thì
Nhân nghinh ngược lại, nhỏ hơn ở thốn khẩu.
g. Túc thái dương bàng quang lánh: thuộc thuỷ, nhiều huyết ít khí.
Tà tại khí đầu đau, mắt tựa như lòi ra, gáy tựa như nhổ lên, cột sống đau, thắt lưng như
25
gãy, khớp đùi không thể gập khúc, kheo chân như kết lại, bắp chân dưới tựa như xé
rách, gọi là khoả quyết.
Tà tại huyết: trĩ, sốt rét, cuồng, điên; đầu, thóp, gáy đau, mắt vàng, chảy nước mắt,
chảy máu mũi, gáy, lưng trên, thắt lưng, kheo, bắp chân dưới, gót chân đều đau, ngón
út chân không thể sử dụng được. Thịnh thì mạch Nhân nghinh to gấp hai lần hơn mạch
thốn khẩu. Hư thì ngược lại, mạch ở Nhân nghinh nhỏ hơn ở thốn khẩu.
h. Túc thiếu âm thận kinh: thuộc thuỷ, nhiều khí ít huyết.
Tà tại khí: đến bữa không thèm ăn, mặt đen như màu than, ho nhổ ra có máu, khát mà
suyễn, ngồi mà muốn đứng lên mắt mờ như không nhìn thấy, tim bâng khuâng như tình
trạng bị đói. Khí bất túc thì hay sợ, trong lòng cẩn thận như người muốn ngã, gọi là cất
quyết.
Tà tại huyết: miệng nóng, lưỡi khô, hầu sưng, khí lên, cuống họng khô mà đau, tâm bứt
rứt, đau tim, vàng da, ruột có tích, xương sống và cạnh trong phía sau đùi đau, liệt
quyết ham nằm, dưới lòng bàn chân nóng mà đau, Thịnh thì mạch thốn khẩu to gấp hai
lần hơn ở Nhân nghinh. Hư thì ngược lại, nhỏ hơn ở Nhân nghinh.
i. Thủ quyết âm tâm bào kinh: phối với thận, thuộc tướng hoả, nhiều huyết ít khí.
Tà tại khí: lòng bàn tay nóng, khuỷu cánh tay cong co, nách sưng. Quá lắm thì ngực
sườn đầy ức, trong tâm nhạt nhẽo hoặc động to, mắt đỏ, mắt vàng, hay cười không
nghỉ.
Tà tại huyết: tâm bứt rứt, tim đau, lòng bàn tay nóng, Thịnh thì mạch ở thốn khẩu to gấp
một lần hơn ở Nhân nghinh. Hư thì ngược lại, mạch thốn khẩu nhỏ hơn ở Nhân
nghinh.
k. Thủ thiếu dương tam tiêu lành: phối với tâm bào lạc, thuộc tướng hoả, nhiều khí ít
huyết.
Tà tại khí: tai điếc, ù ù ào ào, họng sưng, hầu tý.
Tà tại huyết : ra mồ hôi, mắt lồi ra, khoé mắt đau, má đau, phía sau tai, vai, bắp vai,
khuỷu, cạnh ngoài cánh tay đều đau, ngón út và ngón nhẫn không sử dụng được, Thịnh
thì mạch ở Nhân nghinh to gấp một lần hơn ở thốn khẩu. Hư thì ngược lại, nhỏ hơn ở
thốn khẩu.
26
l. Túc thiếu dương đảm lánh : thuộc mộc, nhiều khí ít huyết.
Tà tại khí: miệng đắng, hay thở dài, tim và sườn đau, không thể xoay sang bên cành,
quá lắm thì mặt hơi có bụi, ứng dụng học thuyết Ngũ vận - Lục khí mình mẩy không mỡ
màng, phía ngoài chân lạnh, gọi là dương quyết.
Tà tại huyết: góc đầu và hàm đau, mắt lồi ra, khoé đau, trong hố đòn sưng đau, dưới
nách sưng đau, hạch ổ gà (mã đao) ở nách, cổ, mồ hôi ra mà rét run,sốt rét; ngực
sườn, sườn cụt, khớp hông, đến huyệt Tuyệt cột ở ống chân và cạnh ngoài phía trước
mắt cá chân đều đau, ngón út và ngón áp út không sử dụng được. Thịnh thì mạch ở
Nhân nghinh lớn gấp một lần hơn ở thốn khẩu. Hư thì ngược lại, nhỏ hơn ở thốn khẩu.
m. Túc quyết âm can lành : thuộc mộc, nhiều huyết ít khí Tà tại khí: lưng đau không
thể cúi ngửa, đàn ông sán khí, đàn bà sưng bụng dưới, quá lắm thì hầu khô, mặt có
sắc bụi lòi ra.
Tà tại huyết: ngực tức, nôn mửa, ỉa như tháo cống, hồ sán (một loại sán khi), còng bí
(khó đái, bí đái). Thịnh thì mạch thốn khẩu to gấp một lần hơn ở Nhân nghinh. Hư thì
mạch thốn khẩu ngược lại, nhỏ hơn ở Nhân nghinh.
2. Gặp năm vận thịnh , ở từng bước vận trong năm có tên hành nào đó, theo hành lấy
tạng phủ tương ứng tìm chứng bệnh sẽ thấy như sau (theo Học thuyết tạng phủ ở sách
Trung y học khái yếu):
a. phế : Bệnh tật chủ yếu của phế là ở đường hô hấp, như ho, hen, mệt nhọc, tiếng nói
nhỏ nhẹ, hụt hơi, lời nói, khó đái hoặc phù thũng, ra mồ hôi và mồ hôi trộm, tắc mũi,
chảy nước mũi, khó thở. cánh mũi phập phồng, tiếng nói như câm, mất tiếng.
b. Đại trường : Bệnh tật chủ yếu của đại trường là chuyền tống cặn bã, bài tiết phân,
như táo bón, bí ỉa, đau bụng, ỉa chảy, hoặc lị máu mủ.
c.Vị : Bệnh của vị là bụng trên đầy tức, đau đớn, ăn uống giảm, quặn bụng nôn mửa, ợ
hơi, nấc, đau dạ dày, răng đau, lợi răng đau chảy máu, thổ huyết, nục huyết.
d. Tỳ : Bệnh của tỳ là tiêu hoá hấp thụ không tết, kém ăn, bụng trướng, ỉa lỏng, nhão,
phù thũng, đàm ẩm, các chứng xuất huyết, thổ huyết, nục huyết, băng lậu huyết, tiện
huyết, bần huyết, cơ bắp gáy mòn, chân tay mềm yếu, môi trắng nhợt hoặc vàng, khô
khan, lời nói, hụt hơi, ỉa chảy kéo dài, lòi dom, sa dạ dày, sa dạ con hoặc xa các tạng
phủ khác phát sốt, nặng đầu, đau mình, mệt mỏi, chân tay rã rời.
đ. Tâm : Bệnh của tâm là hồi hộp, thổn thức, sợ hãi, hay quên, mất ngủ, phát cuồng,
27
cời cợt không ngừng, hôn mê, nói nhảm, hoặc mạch nhỏ yếu, loạn nhịp, sắc mặt trắng
nhợt hoặc xanh tím, lưỡi hồng tía hoặc nứt, lở loét, lưỡi cứng không nói, ra mồ hôi
nhiều và sốt nhẹ.
e. Tiểu trường : Bệnh của tiểu trường là công năng tiêu hoá, hấp thụ kém, tiểu tiện dị
thường ít mà đỏ, có khi đái ra mau.
g. Bàng quang : Bệnh của bàng quang là đái són, đái đau, đái vội đái ít khó đái
h. Thận : Bệnh của thận là khó đái, phù toàn thân, hoặc đái không ngừng, uống nhiều
đái nhiều, đái són, đái dầm, động tác chậm chạp, xương mềm sức yếu, thiếu máu hoặc
choáng váng, hay quên; trẻ em trí lực phát triển kém, chậm; răng lợi lỏng lẻo, rụng; xuất
tinh sớm, liệt dương, ỉa chảy, ỉa chảy mạn tính, mộng tinh, di tinh, tình dục tăng tiến,
bứt rứt; hen suyễn, ngắn hơi, bí ỉa hoặc tảng sáng ỉa chảy; lông tóc khô xác, bạc hoặc
tha rụng.
i. Tâm bào : Bệnh của tâm bào là mọi chứng tà Khí trước khi vào tim đều phạm vào
tâm bào trước, nhất là khi siết cao, nhiệt nhập tâm bào thì sinh ra mê man nói nhảm.
k. Tam tiêu : Bệnh của tam tiêu.có liên quan tới các bộ máy tạng phủ trong ổ bụng,
lồng ngực, biểu hiện phần lớn có liên quan tới công năng chuyền tống chất lỏng nuôi
dưỡng và bài tiết.
l. Đảm : Bệnh của đảm là đau sườn, vàng da, đắng miệng, nôn ra nước đắng.
m. Can : Bệnh của can là đau đầu dữ dội, đau mắt, đỏ mắt, ù tai, điếc tai, váng đầu,
mất ngủ, dễ hoảng hết, xuất huyết não, thổ huyết, nục huyết, thị lực giảm, quáng gà,
mắt đỏ, đau gân, tê dại khó co duỗi, co quắp, co giật, móng tay khô xác hoặc mềm ra.
III. GIÁ TRỊ NHẬN THỨC CỦA HỌC THUYẾT VẬN KHÍ:
Giá trị của học thuyết Ngũ Vận - Lục Khí có hai mặt, một là về mặt phòng bệnh, hai là
về mặt chữa bệnh.
1. Về mặt phòng bệnh : Về mặt phòng bệnh, học thuyết vận khí có một giá trị rất to
lớn, nếu ta làm cho mọi người học và biết được quy luật này, mỗi người sẽ theo đó mà
có cách đề phòng phù hợp, tránh được những hành vi cá nhân trái với lẽ tự nhiên gây
ra suy giảm sức chống đỡ của cơ thể, đồng thời lại biết cách ăn, ở, và làm việc sao có
lợi cho sức khoẻ và nâng đỡ cho những tố chất yếu kém của các tạng phủ để có đủ
sức thích nghi, vượt qua những biến đổi dị thường của khí hậu khác lạ trong môi
28
trường sống.
2. Về mặt chữa bệnh : nếu nắm được quy luật vận khí, ngoài những bệnh về tố chất
ra, thầy thuốc còn nhanh chóng tìm ra loại tà khí gây . bệnh làm cho chứng trạng của
người bệnh diễn biến phức tạp, từ đó đi đến có những quyết định đúng đắn nhất trong
việc phân chia chính, phụ, hoãn, cấp làm cho công việc chữa bệnh đạt kết quả cao.
Cơ quan Y tế các cấp, bộ môn phòng dịch các địa phương và từng thầy thuốc ở các
đơn vị cơ sở nên có Thổng báo dự phòng cho nhân dân được biết một cách đúng đắn,
thường kỳ, chắc rằng hiệu quả tự phòng bệnh trong nhân dân sẽ tạo ra một thuần
phong mỹ tục mới trong cuộc sống khoa học ngày nay.
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU CẦN ĐỌC THÊM
I. KHÍ GIAO BIẾN
1. Khí giao biến gốm hai phần:
Một là khí giao của từng năm.
Hai là khí giao của các năm cố biến hoá khác nhau. Do đó, gọi chung là khí
giao biến.
Sách Tung Nhai Tôn sinh thư nối về Khí giao biến là khí ở vào thời gian sau tiết
Hạ chí đến trước tiết Lập thu của hàng năm. Sách Trung y khái luận, thiên Con
người và tự nhiên giới nói về Khí giao như sau: "Thiên nguyên kỷ đại luận sách
Tố Vấn nói : "Động tĩnh hút nhau, trên dưới ảnh hưởng lẫn nhau, âm dương
xen lẫn, phối hợp với nhau thì sinh ra sự biến hoá. Chính vì khí âm dương của
thiên địa không phải là yên tĩnh, mà là trên dưới lên xuống vận động không
ngừng cho nên mới sinh ra sự biến hoá, có biến hoá mới sinh ra vạn vật.
Còn người ta thì như thế nào? Căn cứ lý luận Nội kinh thì khí trời xuống, khí đất
bốc lên, sự phối hợp giữa khí đa lên và khí đa xuống gọi là "Khí giao". Người ta
sinh tồn trong khoảng Khí giao, hay nói cách khác người ta sinh hoạt trong sự
vận động biến hoá của khí âm dương trong trời đất".
Tên của mỗi khí giao từng năm được gọi bằng các tên của ngũ âm tương ứng
với ngũ hành của Đại vận là: giốc, chuỷ, cung, thương, vũ. Trước mỗi âm như
trên còn có chữ Thái hay Thiếu. Thái là chỉ rằng khí đó mạnh mẽ, Thiếu là chỉ
rằng khí đó yếu hơn. Thái đi với những năm dương can, tương đương như
Thái quá của ngũ vận ở những năm dương can Thiếu đi với những năm âm
can, tương đương như Bất cập của ngũ vận ở những năm âm can.
Tên của khí giao từng năm tương ứng với khí của Đại vận theo niên can của
năm như sau:
29
+ Năm Giáp, Đại vận = Thổ, khí giao = Cung (Thổ), Thái Cung.
+ Năm Bính, Đại vận -Thuỷ, khí giao = Vũ (Thuỷ), Thái Vũ
+ Năm Mậu, Đại vận = Hoả, khí giao = Chuỳ (Hoả), Thái Chuỳ
+ Năm Canh, Đại vận = Kim, khí giao = Thương (Kim), Thái Thương.
+ Năm Nhâm, Đại Vận = Mộc, khí giao = Giốc (Mộc), Thái Giốc.
+ Năm ất, Đại vận = Kim, khí giao : Thương (Kim), Thiếu Thương.
+ Năm Đinh, Đại vận = Mộc, khí giao = Giốc (Mộc), Thiếu Giốc.
+ Năm Kỷ, Đại vận = Thổ, khí giao = Cung (Thổ), Thiếu Cung.
+ Năm Tân, Đại vận -Thuỷ, khí giao = Vũ (Thuỷ), Thiếu Vũ
+ Năm Quý, Đài vận = Hoả, khí giao = Chuỳ (Hoả), Thiếu Chuỳ
2. Ảnh hưởng của Khí giao tới con người:
Ảnh hưởng của Khí giao tới con người đã được sách Tung Nhai Tôn sinh thư
trình bày tỷ mỹ, nay tôi tóm tắt những nét chính yếu về nội dung này vào y học
như sau:
a. Những năm Tý, Ngọ.
- Giáp Tý, Giáp Ngọ : Thái Cung và Tại tuyền đều hàn như nhau, dùng thuốc thì
nên ôn nhiều, hàn ít.
Bính Tý, Bính Ngọ = Thiếu Vũ với Dương minh đều hàn như nhau, dùng thuốc
thì nên ôn nhiều, hàn ít.
- Mậu Tý, Mậu Ngọ : Thái Chuỷ, là Thiếu âm thái quá, dùng thuốc thì nên hàn
nhiều, nhiệt ít.
Canh Tý, Canh Ngọ = Thái Thương với Dương minh đều hàn như nhau, dùng
thuốc thì nên ôn nhiều, hàn ít.
Nhâm Tý, Nhâm Ngọ = Thái Giốc, mộc sinh hoả và đồng thiên, đồng nhiệt,
dùng thuốc thì nên thanh nhiều, ôn ít.
b. Những năm Sửn, Mùi.
- Ất Sửu ất Mùi = Thiếu Thương với Tại tuyền đồng hàn, dùng thuốc thì nên
30
dùng ôn, kị hàn.
- Đinh Sửu, Đinh Mùi = Tuế khí hoà bình, dùng thuốc táo nhiệt nên hoà bình,
không nên dùng nhiều.
- Kỷ Sửu, Kỷ Mùi = Thiếu Cung, với T thiên cùng là thấp, thuốc thì nên dùng
táo, kị thấp.
Tân Sửu, Tân Mùi = Thiếu Vũ với Tại tuyền cùng luống, dùng thuốc thì nên
nhiệt, kị hàn.
Quý Sửu, Quý Mùi = Thiếu Chuỳ, thấp nhiều, dùng thuốc thì nên táo nhiệt, hoà
bình.
c. Những năm Dần, Thân.
- Bính Dần, Bính Thân = Thái Vũ, khác lạ với Thượng và hạ (bán niên), phong
nhiệt, dùng thuốc thì nên hàn hoá không nên dùng nhiều.
Mậu Dần, Mậu Thân = Thái Chuỳ, đồng với Thượng, hạ phong nhiệt, dùng
thuốc nên dùng nhiều hàn hoá.
- Canh Dần, Canh Thân = Thái Thượng đồng với Thượng, hạ phong nhiệt,
dùng thuốc nên dùng nhiều hàn hoá.
Nhâm Dần, Nhâm Thân = Thái Giốc, đồng với Thượng, hạ phong nhiệt, dùng
thuốc nên dùng nhiều hàn hoá.
- Giáp Dần, Giáp Thân = Thái Cung, với Thượng, hạ khác lạ với phong nhiệt,
dùng thuốc thì nên dùng nhiều hàn
d. Những năm Mão, Dậu.
- Đinh Mão, Đinh Dậu - Thiếu Giốc, cùng với Tại tuyền là nhiệt, dùng thuốc thì
nên nhiều thanh hoá.
- Kỷ Mão, Kỷ Dậu = Thiếu Cung, giống như Thượng, dùng thuốc thì nên nhiều
thanh, ôn.
- Tân Mão, Tân Dậu = Thiếu Vũ, cũng giống như Thượng, dùng thuốc thanh thì
nên nhiệt hoá nhiều.
- Quý Mão, Quý Dậu = Thiếu Chuỳ, cùng giống với hạ là nhiệt, dùng thuốc thì
nên thanh hoá nhiều.
- Ất Mão, ất Dậu : Thiếu Thương, cùng giống với Thượng là thanh, dùng thuốc
31
thì nên nhiệt hoá nhiều.
đ. Những năm Thai, Tuất.
Mậu Thìn, Mậu Tuất - Thái Chuỳ, khác với hàn thấp ở Thượng, hạ dùng thuốc
cũng có thể ôn hoá, táo hoá.
- Canh Thìn, Canh Tuất = Thái Thượng, giống với Thượng, hạ về hàn thấp
dùng thuốc thì nên táo nhiệt, không nên dùng hàn thấp.
Nhâm Thìn, Nhâm Tuất = Thái Giốc, khác với Thượng, hạ về hàn, thấp, dùng
thuốc thì nên táo nhiệt, kị hàn, thấp.
Giáp Thìn, Giáp Tuất = Thái Cung, giống với Thượng, hạ về hàn thấp dùng
thuốc thì nên táo, nhiệt, kị hàn, thấp.
- Bính Thìn, Bính Tuất = Thái Vũ, giống với Thượng, hạ về hàn thấp dùng thuốc
thì nên nhiều táo, nhiệt, đại kị hàn, thấp
e. Những năm Tị, Hợi.
- Kỷ Tị, Kỷ Hợi = Thiếu Cung, dùng thuốc thì nên bình.
- Tân Tị, Tân Hợi: Thiếu Vũ, dùng thuốc thì nên lấy có phần hoà bình.
Quý Tị, Quý Hợi = Thiếu Chuỳ, phong nhiệt ít gặp, dùng thuốc thì nên hàn
lương.
- Ất Tị, Ất Hợi = Thiếu Thương, dùng thuốc thì nên hoà bình.
- Đinh Tị, Đinh Hợi = Thiếu Giốc, phong nhiệt ít gặp, dùng thuốc thì nên thanh
lương.
II. TỔNG QUAN SÁU MƠI NĂM KHÁCH KHÍ.
1. 10 năm Tý, Ngọ: Quân hoả t thiên, như thế là Kim tụ tập ở Táo Kim tại
tuyền, thì mộc tụ tập với muối mặn mà mềm (mộc tùng hàm nhi nhuyễn chi) lấy
điều ở trên đó là quân hoả, như thế là lấy "khổ" (vị đắng) phát cái hoả đó, lấy
"toan" (vị chua) thâu cái kim đó, Quân hoả bình thì Táo bai được yên, Hoả
nhiệt, Kim táo, không lấy khổ, hàn mà tiết cái đó thì không thể được, Hoả khắc
Kim ứng là năm đó nhiều nóng, nhiều bệnh mụn nhọt.
2. 10 nạm Sửu, Mùi: Thấp thổ tại thiên, thổ khắc thuỷ, ứng với tâm hoả bị
bệnh. Hàn thuỷ tại địa, thuỷ vũ hoả, thường bị bệnh ở bụng dưới. Năm ất Sửu,
ất Mùi là thừa kim vận, kim có thể sinh thuỷ hoặc lại có thể trị thuỷ khi thuỷ
vượng, cái hàn đó thêm hàn dữ. Hàn tại địa thì vật không thành, loã trùng (loài
32
trùng lộ da thịt ra) đồng với thiên khí, an tĩnh không tổn, nhưng thuỷ thổ khí_bất
hoà, tuy sinh nhưng không nuôi lớn được Lân trùng (loài có vẩy) đồng địa khí
lớn nhiều (đa dục). Hoả thịnh thuỷ suy thì vũ trùng (loài trùng có lông cánh) tuy
có mang thai nhưng không thành. Năm Tân Sửu, Tân Mùi vận Thuỷ thuỷ thừa
thuỷ vận dữ dội, hại thêm quá lắm.
3. 10 nạm Dần, Thân: Hoả tại Thượng, khắc kim, năm đó thường nóng, phế
thường bị bệnh nhiệt, Mộc tại hạ, khắc thổ, nửa năm sau nhiều phong, nhiều
bệnh tỳ vị. Dương được ngôi Tổng quan sáu mơi năm khách vận 57 đó thiên
khí chính. Phong động ở hạ, địa khí phục phong mới bạo cử, mộc phục thì sa
phi (gió thổi lên thì cát bay), viêm hoả mới lưu âm hành dương hoá nửa năm
đầu, ma mới ứng lúc giữa nhị khí.
4. 10 năm Mão, Dậu : Sương trắng, hạn giáng, hàn làm ma hại loài vật Kim đó
thịnh thì hoả suy, thổ cũng yếu. Vật có vị ngọt, sắc vàng tất sinh trùng hạ, ứng
với người ta thường bị tà ở tỳ thổ. Nửa năm sau hoả khí nóng, chữa được loài
lúa trắng, nhưng chịu mất thu hoạch lúa đỏ. Quân hoả tại địa, vật lạnh không
sinh. Trùng lông vũ đồng với địa khí, được nuôi lớn nhiều. Trùng có vỏ cứng
đồng với thiên khí không hại, nhưng địa khí do khắc thiên Khí thì trùng vỏ cứng
cũng không thành. Năm Quý Mão, Quý Dậu, hoả thừa Hoả vận, trùng vỏ cứng
hại thêm quá lắm.
5. 10 năm Thìn, Tuất : Hàn tại thiên, thuỷ khắc hoả, ứng với năm đó hàn nhiều,
hàn thúc bệnh hoả, thường hắt xì hơi (tị đê) Thấp tại địa là thổ khắc thuỷ ứng
với năm đó nhiều bệnh thấp nhiều chứng tê, nặng.
6. 10 nạm Tị, Hợi : Mộc tại thiên, mộc khắc thổ, ứng với nhiều bệnh nặng mình,
liệt xương, mắt xoay, tai ù. Hoả tại địa khắc kim năm đó nhiều nóng.
III.TỔNG QUAN 60 NĂM KHÁCH VẬN.
1. Vận của 6 năm Giáp - Thổ thái quá:
- Giáp Ngọ : Hoả, kim hợp với thổ.
- Giáp Thân : như Giáp Dần.
- Giáp Tuất : thổ thái thịnh.
Thổ thắng thì vũ mộc, khắc thuỷ, sắc vàng mà kiêm trắng (vàng là sắc của sở
thắng, trắng là sắc của mẹ, khí của mẹ, con là tương ứng, là kiêm thấy). Thấp
nhiều làm cho suối phun ngược lên, nước sông chảy Thổng, ao hồ sinh ra cá.
Thấp quá lắm thì phong mộc thừa đó, gió ma đến rất nhiều, đất sụt lở nhiều,
loài cá có vảy thấy ở trên cạn, ứng với người thì trước là hại thận, sau hại tỳ,
bệnh thận suy là thổ thắng khắc thuỷ, người ta thường bị bệnh đau bụng, thanh
quyết (bại mà trong veo), nặng mình, bứt rứt, cơ yếu, chân bại, tứ chi không cất
33
nhắc được.
2. Vận của 6 năm ất Kim bất cập:
- Ất Sửu : Thượng thổ hợp kim.
- Ất Mão : khí kim hợp.
- Ất Tị - ất Hợi : kim h, hoả khắc, mộc thịnh.
- Ất Mùi : Thượng thổ hợp kim.
- Ất Dậu : khí kim hợp.
Kim bất cập thì hoả thừa, viêm hoả hành nhiều, kim không thắng mộc, cây cỏ
xum xuê, hoả khí độc vượng, sự khô ráo hành nhiều, bệnh của người ta là kim
bị hoả tà, viêm mũi, hắt hơi, đại tiện ra máu. Khi có thâu khi, cây cỏ hoang dại
rắn chắc, loài lúa không có thu hoạch. Hoả càng thì thuỷ phục, là ma rét đến'
mạnh mẽ, kế thuỷ là tai vạ về ma đá, sương tuyết làm hại vạn vật. Lúa đỏ cũng
không thành. Bệnh của người ta là thở dài, cái đó đúng là dương mà lại đi
ngược lên gốc của hoả đó, nên đầu não, miệng lưỡi đều bệnh, quá lắm thì đau
tim. Nếu như mùa hạ có cái biến của đuốc viêm đốt cháy sáng lên thì mùa thu
thuỷ phục là ma đá, sương, tuyết. Không có thắng thì không có phục.
3. Vận của 6 năm Bính - Thuỷ thái quá:
- Bính Tý : thuỷ hội khắc hoả.
- Bính Dần - Bính Thân : kiêm thuỷ hoả. Không có nhiều hàn.
- Bính Thìn - Bính Tuất : thuỷ rất thịnh.
- Bính Ngọ : giống Bính Tý.
Thuỷ thắng khắc hoả, bệnh mình nóng, tâm phiền, táo, hồi hộp, quyết âm ở trên
dưới mê nhảm lung tung, tim đau ở Thượng bán niên, do không quá lắm, quá
lắm thì thuỷ tự bệnh, bụng to, ống chân sưng, ho hen, mồ hôi trộm, ác phong.
Thuỷ thắng thì thổ phục, thì ma lớn đến, sương mờ mịt tập trung, người ứng
với cái đó trước là hại tâm, sau hại thận. Đến năm Bính Thìn, Bính Tuất
Thượng gặp Thái dương nước ma và sương tuyết bất thời giáng xuống, thấp
khí làm biến vật, âm thịnh thì dương suy, phản khắc tỳ thổ, bụng sôi phân lỏng.
ăn không hoá. Nếu thuỷ vũ hoả thì tâm mất ý thức bệnh khát mà mặt nhìn lung
tung là bệnh tâm mạch suy
4. Vận của 6 nạm Đinh - Mộc bất cập:
34
- Đinh Sửu, Đinh Mùi : mộc đại bất cập.
- Đinh Mão, Đinh Dậu : mộc thái bất cập.
- Đinh Tị, Đinh Hợi : mộc bất cập có trợ khí.
Mộc bất cập thì kim thừa mộc, thảo mộc muộn tươi tốt, quá lắm thì gỗ cứng bị
vỡ rách, nứt nẻ, gỗ mềm thì quắt khô. Bệnh kim khắc mộc thì trung thanh mất
trợ thêm, đau bụng dưới đau. Mộc mất lệnh thì không sinh hoả, bệnh bụng sôi,
phân lỏng. Là năm mà ma mát đến. Thuỷ vận bất cập thì thổ không có chỗ mà
chế, trùng ăn ngọt, màu vàng, người ta có bệnh tứ chi phát phong liệt, ung
thũng ghẻ ngứa. Kim thịnh thì hoả phục, nhiều dòi, trĩ mọt, do hoả khí hoá ra cái
đó.
Hoả của năm vận không nhiều. Kim thắng mộc thì đủ lúa gạo. Hoả phục thì
viêm dữ dội. Mộc tập trung phát thì nhiều sấm sét.
5. Vận của 6 năm Mậu - Hoả thái quá:
- Mậu Tý, Mậu Ngọ : hoả thái quá không bị gì chế.
- Mậu Dần, Mậu Thân : hoả thái quá quá lắm.
- Mậu Thìn, Mậu Tuất : thuỷ chế hoả không quá.
Hoả quá thì hại kim, người bệnh sốt rét, ho; nhiệt rất quá thì ngực đau, sườn
tức, đầy; vai, lưng trên đau. Hoả thịnh kim suy tất thuỷ thừa, nhiều ma nước và
sơng tuyết, người ta ứng với cái đó thì có bệnh hại phế trước, sau đó là hại
tâm.
6. Vận của 6 năm Kỷ - Thổ bất Cập
- Kỷ Sửu, Kỷ Mùi : thổ h Có trợ Của khí.
- Kỷ Mão, Kỷ Dậu : thổ bất cập.
- Kỷ Tị, Kỷ Hợi : thổ rất bất cập, mộc thắng.
Thổ bất cập thì mộc thừa thổ, phong hành nhiều. Mộc thịnh thì cây cỏ xum xuê,
nhưng thịnh thực tại thổ, thổ không đầy đủ thì tuy xum xuê nhưng không thực,
bệnh hại làm nặng mình, đau bụng, cơ bắp nhuận, hay giận dữ. Thổ hư mộc
không sợ, trùng ẩn náu dựa vào hạn khô.
Thượng (bán niên) gặp quyết âm, hạ (bán niên) thấy tướng hoả, thuỷ không
thành băng, trùng ẩn náu thấy hoả tư địa, cho nên thuỷ không thể dùng, mà kim
khí không phục được, mộc nay được cái đó. Người ta cũng khoẻ mà ít bệnh. Kỷ
35
Mão, Kỷ Dậu, mộc thắng thổ, dao động, lôi kéo, thổi lên.
Kim phục mộc thì màu xanh bị khô và tán lạc (rụng rải rác), bốn mùa có gió lớn
là mộc khắc thổ, mùa thu lúa thóc được, ma lâm râm, là kim phục mộc. Không
có thắng thì không có phục.
7. Vận của 6 năm Canh - Kim thái quá:
- Canh Tý, Canh Ngọ : kim thái quá có trợ.
- Canh Dần, Canh Thân : kim quá hoả hành kim.
- Canh Thìn, Canh Tuất : kim quá không có gì chế nó.
Kim thắng hại can, bệnh thêm đau bụng dưới, mắt đỏ, lưng có mụn, tai không
nghe thấy, quá lắm thì hoả phục phế tự nó có bệnh, ho ngược lên, vai đau. Kim
bị bệnh thì không sinh thuỷ, vùng dưới cùng là hạ bộ đều có bệnh. Kim thịnh thì
mộc suy, thảo mộc màu xanh bị khô, héo mà chết. Kim thịnh thì hoả thừa kim,
người ta ứng với cái đó thì trước hại gan, sau hại phế.
8. Vận của 6 năm Tán - Thuỷ bất cập:
Tân Sửu. Tân Mùi : thuỷ Thượng h, hạ. thịnh.
Tân Mão, Tân Dậu : thuỷ bất cập.
Tân Tị, Tân Hợi : thuỷ rất hư
Thuỷ bất cập thì thổ thừa thuỷ, sông lớn nước chảy nhiều. Suy thì hoả và thổ
đồng hoá, cho nên hoả khí dùng việc hoá mới nóng nhanh, ma đến nhiều, lúa
đen không thành, người ta thường bị bệnh ở vùng dưới (hạ bộ - bộ máy sinh
dục và bài tiết) Thổ càng thì mộc phục. gió to'phát mạnh mẽ, cỏ rạp không lớn
được, cây thì sinh trường cong queo mất mùa, đều không tươi sáng. Lúa vàng
cũng không được mùa. Bệnh của người ta thì sắc mặt biến từng giờ, gân cốt
cong co, thịt mềm mại, mắt nhìn hoang mang, Phong chẩn phát ra ngoài, trong
vùng tâm và bụng đau.
9. Vận của 6 năm Nhâm - Mộc thái quá:
- Nhâm Tị, Nhâm ngọ: mộc quá.
- Nhâm Dần, Nhâm Thân: mộc đại ở Thượng.
- Nhâm Thìn, Nhâm Tuất: mộc Thổng không có gì chế nó.
Mộc thái quá thì gió trời nhiều, người ta bị bệnh tỳ, quá lắm thì thường cáu, đau
gan, nửa năm về sau hơi ít hơn, mạch vị yếu thì bệnh tiến. Mộc thịnh thì thổ
36
suy, đại h ở trung, mây và vật bay động cây cỏ không yên. Mộc thắng kim thừa
quá lắm thì cỏ cây tàn, rụng. Sao Thái bạch sáng thì đó là kim khí phục, ứng
với người ta trước là hại tỳ, sau hại can. Bốn năm Tý, Ngọ, Dần, Thân, Mộc có
thừa mà hoả tư thiên là tử ở trên mẫu, khí nghịch phải bệnh thổ (nôn) lợi. Hai
năm Thìn, Tuất không nằm trong ví dụ trên.
10. Vận của 6 năm Quý - Hoả bất cập:
- Quý Sửu, Quý Mùi: hoả đại bất cập
- Quỹ Mão, Quý Dậu: hoả hợp là Tuế hội.
- Quý Tị, Quý Hợi : hoả h có trợ.
Hoả bất cập thì thuỷ thừa hoả, hàn khí nhiều làm cho vật không thể xum xuê
được, Thượng đều sáng chói mà hạ hàn nhiều thì dương suy, cái sáng chói
đẹp đẽ mới hao tổn; bệnh người ta hoả bất cập là âm tà thịnh mà tâm khí bị hại.
Sườn đầy tức đau đớn, lưng trên đau, tự mình thấy mung lung, ngực bụng to,
quá lắm thì sườn, lưng trên và thắt lưng cùng đẫn đau. Thuỷ cáng thì thổ phục,
thì ma lớn tập trung. Thổ phản khắc thuỷ thì người ta bệnh vụ (lăng quăng),
phân lỏng, bụng đầy, không ăn được, bạo phát cong co, tê bại teo chân không
đỡ nổi thân. Thuỷ thắng hoả thì ngưng thảm hại run rét. Thổ phục thuỷ thì ma
nhanh chóng ma lâm thâm. Hoả tập trung phát thì sấm sét động đến sợ hãi,
làm cho mùa hạ có rét ngng thảm thê của thắng, thì bất thời có bụi đất, về chiều
thì ma lớn của phục. Không có thắng thì không có phục.
IV.KHÍ THẮNG PHỤC? KHÍ KHÔNG THIÊN CHÍNH.
1. Khí thắng phục, là nói về tình trạng khí mạnh mẽ khác thường ở hai nửa
Thượng bán niên và hạ bán niên. Sách Trung y khái luận viết:
Sự biến hoá thắng phục của khách khí, thắng là chủ động mạnh mẽ thắng,
phục là bị động là phục thù lại, Khí thắng phục tức là Thượng bán niên có Khí
thắng khác thường thì hạ bán niên nhân đó mà phát sinh phục khí để phản lại.
Như Thượng bán niên nhiệt Khí thắng quá thì hạ bán niên hàn khí đến phục thù
v.v... Đó là sự biến hoá khác thường trong việc biến hoá của khách khí
2. Khí không thiên chính , là nói về tình hình đặc biệt không thường của một số
năm. Khi Khí thắng của năm trước không lui mà kéo dài mãi ám cho năm đó
không có phục khí do đó, khí tư thiên năm sau không dời về đúng ngôi của
mình, gọi là khôn thiên chính Sách Trung y khái luận viết:
Tư thiên và tại tuyền của khách Khí tuy mỗi năm thay đổi không thăng lên ,
"không giáng xuống ”.
“Không thoái vị ” ví như năm nay đúng là Thái dương hàn thiên và Khí tại tuyền
trong năm ấy.
37
3. Những ảnh hưởng của thắng, phục và không thiên chính.
Sách tung thai Tôn sinh th viết:
a. Thắng, phục chủ bệnh:
Thắng quá lắm thì phục quá lắm,
Thắng ít thì phục ít.
Khí có thắng, phục đó cũng không thể bỏ cách xem đến hình và mạch, phải
trước hết lấy hình, chứng mà cầu (theo hình và chứng để mà chẩn đoán bệnh).
b. Vũ khác chủ bệnh:
Sở thắng bị cái bị khắc vũ (hỗn láo chống lại) lại, bệnh đó ít, Sở bất thắng bị cái
đi khắc đến để khắc, bệnh đó rất nặng.
c Không thiên chính chủ bệnh:
Không thiên chính còn gọi là "thất thử'. Nếu thất thủ 3 năm thì thành dịch lệ,
Sách Tung Nhai Tôn sinh thư viết là (cương nhu thất thủ tam niên hoá dịch lệ)
và lại viết (thổ dịch là ôn dịch).
d. Cách phòng dịch:
Nam Giáp Tý, nam Quý Hợi, Quyết âm tư thiên không thoái Giáp Tý Thiếu âm
tư thiên không thiên chính (nếu năm nay bằng trước nhiều phong ít nhiệt là bị)
Giáp Tý niên tại tuyền Dương minh Kỷ Mão (Kỷ thuộc thổ giống nh tên Giáp,
Mão thuộc kim, giống như tên Dương minh), Tư thiên của Giáp tuy không thiên
chính ở Thượng (bán niên), Tại tuyền của Kỷ, Kỷ được ở ngôi hạ. Lấy Quý Hợi
Tư thiên, tìm tại tuyền của năm Giáp, cũng là Thượng Quý, hạ Kỷ, không cùng
hoà hợp. Quý Kỷ hợp với nhau, Giáp mất ngôi đó. Tuy là dương thổ nhưng mà
Khí thổ hư, hư thì bị Mộc thắng, Mộc thắng tất Kim phục, nếu khi đáng phục,
mộc tất phải lùi mất, mà năm này Tư thiên là Thiếu âm đến, mộc ngược lại sẽ
trợ cho hoả khắc kim, cái phục đó sẽ nhỏ, mà thổ thì thêm bị hại, thì thổ của
Giáp Tý và Kỷ đó đều bị thất thủ tập trung trên đó lâu dài, sau đó 3 năm hoá
thành thổ dịch. Muộn là đến Đinh Mão, sớm là đến Bính Dần. là thổ dịch đến.
Dịch đó to, nhỏ, ác, thiện là do thấy rõ ở T thiên và Tại tuyền hoặc thịnh, hoặc
suy, và có phạm Thái ất hay không. Lại nh năm Quý Hợi, Tại tuyền là Thiếu
dương không thoái vị, thì Giáp Tý Tại tuyền là Dương minh không thiên chính
(nửa năm cuối nhiều ôn ít lơng là Chuỳ).
Giáp tuy chính vị ở trên, Kỷ không chính vị ở dưới, thì Giáp với Mậu đối nhau
cũng là Thổ hư, lại có thắng phục cũng như 3 năm hoá dịch lệ.
38
Thổ dịch đưa đến, sợ hại cho thuỷ tạng, phải trước hết là bổ Thận hư, thứ là
tiết thổ khí, để khử cái tập trung đó Cấm đi đêm, đi xa, thì dịch có thể tránh
được.
Năm Bính Dần, Tướng hoả tư thiên, Nếu năm trước Thái âm không thoái thì
(năm nay) Tướng hoả không chính. Năm nay tại tuyền của Tân Tị là Quyết âm
đã chính vị ất Tân không hợp thì thuỷ hư mà thổ thắng, mộc phục, ma gió
nhiều, đó là Bính, Tân thất thủ, sau 3 năm thành thuỷ dịch. Sớm là năm Mậu
Thìn, muộn là năm Kỷ Tị, rất nhanh, hơi chậm (giống như trên). Năm trước tại
tuyền không thoái, năm nay tại tuyền- không thiên chính, cũng như thế, tức là
có thắng phục nhỏ, cũng làm lệ (dịch). Còn lại giống như thế cả.
Thuỷ tà đem đến, sợ hại hoả tạng, phải trước là bổ Tân du, thứ là tiết thận khí.
Cấm vui mừng nhiều, tình dục, tự mình suy nghĩ mệt thần, thì có thể tránh
được dịch.
Năm Canh Thân, cương nhu thất thủ, hoá thành kim dịch, giống như trên,
nhưng năm nay tại tuyền không chính, kim hư hoả thắng, thuỷ nên phục mà
Thái âm khí đến thuỷ không hành được, hoặc không phục được, luỵ không
phục cũng hoá ra lệ.
Kim tà đem đến sợ hại Mộc tạng, phải trước là bổ Can du thứ là tả phế khí,
thần cần tĩnh. Cấm cáu giận nhiều.
Năm Nhâm Ngọ, cương nhu thất thủ hoá mộc dịch giống như trên.
Mộc tà đem đến sợ hại Thổ tạng, phải trước là bổ tỳ, thứ là tiết mộc khí, thần
nên tĩnh. Cấm say rợn nhiều, ca nhạc nhiều, kị ăn no, ăn thức ăn sống lạnh, trệ,
không ngồi lâu, ăn thì cấm nhiều vị chua, nên ăn vị ngọt, nhạt.
Nạm Mậu Thân, cương nhu thất thủ hoá thành hoả dịch giống như trên.
Hoả tà đem đến sợ hại Kim tạng, phải trước là bổ phế, thứ là tả hoả Khí thần
muốn tĩnh. Cấm bị thương.
V. THƯƠNG HÀN ÔN DỊCH VÀ CÁCH PHÒNG.
Sách Tung Nhai Tôn sinh th viết:
Thương hàn ôn dịch thường khởi ở mùa đông, ở người nghèo khổ, đói rách.
Mùa đông không tàng tinh thì tà có thể vào sâu. Người nghèo khổ thì mình
nóng, áo mỏng, khi nóng thì các lỗ chân lông mở ra, khi áo mỏng thời chịu
đựng rét, kiêm đói khát mệt mỏi, đến nỗi hại trung khí, làm cho hàn tà dễ nhập,
đợi đến mùa xuân phát sinh mưa, từ đó sau khi cỏ nguyên (một loại cỏ độc)
lớn, tất có dịch. Nhưng khi dịch khí đã thịnh, thế dịch tất lây lan, lại tất ở hư thì
39
bị chịu khí đó trước, thế là bệnh không chỉ ở đông lạnh. Phép tránh cái đó, tất là
phải hạn chế tình dục, hạn chế làm mệt, nhưng không chịu để bụng đói, thì đến
gần khí đó tự mình có thể không lo.
VI. GIỜ CỦA CÁC BƯỚC KHÍ TRONG "60 NĂM THIÊN THỜI DÂN BỆNH
PHỔ"
1. Những nạm Tý, Ngọ:
Giáp Tý, Giáp Ngọ: Thiếu âm(l)-thái Cung(2) - Dương minh(3).
Canh Tý, Canh Ngọ : Thiếu âm - Thái Thương - Dương minh.
Bính Tý, Bính Ngọ : Thiếu âm - Thái Vũ - Dương minh.
Mậu Tý, Mậu Ngọ : Thiếu âm - Thái Chuỷ - Dương minh.
Nhâm Tý, Nhâm Ngọ : Thiếu âm - Thái Giốc - Dương minh.
Sơ khí: Bắt đầu từ tiết Đại hàn, giờ Dần, đầu, khắc đầu.
Hết tiết Kinh trập, giờ Tý, đầu, khắc thứ tư.
Nhị khí: Bắt đầu từ tiết Xuân phân, giờ Tý, giữa, khắc đầu.
Hết tiết Lập hạ, giờ Tuất, giữa, khắc thứ tư.
Tam khí: Bắt đầu từ tiết Tiểu mãn, giờ Hợi, đầu, khắc đầu.
Hết tiết Tiểu thử, giờ Dậu, đầu, khắc thứ tư.
Khí giao: Từ sau Hạ chí đến trước tiết Lập thu.
Tứ khí: Bắt đầu tiết Đại thử, giờ Dậu, giữa, khắc đầu.
Hết cuối tiết Bạch lộ, giờ Mùi, giữa, khắc thứ tư.
Ngũ khí: Bắt đầu tiết Thu phân, giờ Thân, đầu, khắc đầu.
Hết cuối tiết Lập đông, giờ Ngọ, đầu, khắc thứ tư.
Chung khí: Bắt đầu tiết Tiểu tuyết, giờ Ngọ, giữa, khắc đầu.
Hết cuối Tiểu hàn, giờ Thìn, giữa khắc thứ tư.
2. Những năm Sửu, Mùi.
40
Ất Sửu ất Mùi: Thái âm - Thiếu Thơng - Thái dương.
Đinh Sửu, Đinh Mùi: Thái âm - Thiếu Giốc - Thái dương.
Kỷ Sửu, Kỷ Mùi: Thái âm - Thiếu Cung - Thái dương.
Tân Sửu, Tân Mùi: Thái âm - Thiếu Vũ - Thái dương.
Quý Sửu, Quý Mùi: Thái âm - Thiếu Chuỳ - Thái dương.
Sơ khí Bắt đầu từ tiết Đại hàn, giờ Tị, đầu, khắc đầu.
Hết cuối tiết Kinh trập, giờ Mão, đầu, khắc thứ tư.
Nhị khí: Bắt đầu từ tiết Xuân phân, giờ Mão, giữa, khắc đầu.
Hết cuối tiết Lập hạ, giờ Sửu, giữa, khắc thứ tư.
Tam khí: Bắt đầu từ tiết Tiểu mãn, giờ Dần, đầu, khắc đầu.
Hết cuối tiết Tiểu thử, giờ Tý, đầu, khắc thứ tư.
Khí giao: Từ sau Hạ chí đến trước tiết Lập thu.
Tứ khí: Bắt đầu tiết Đại thử, giờ Tý, giữa, khắc đầu.
Hết cuối tiết Bạch lộ, giờ Tuất, giữa, khắc thứ tư.
Ngũ khí: Bắt đầu tiết Thu phân, giờ Hợi, đầu, khắc đầu.
Hết cuối tiết Lập đông, giờ Dậu, đầu, khắc thứ tư.
Chung khí: Bắt đầu tiết Tiểu tuyết, giờ Dậu, giữa, khắc đầu.
Hết cuối tiết Tiểu hàn, giờ Mùi, giữa, khắc thứ tư.
3. Những năm Dần, Thân.
Bính Dần, Bính Thân: Thiếu dương - Thái Vũ - Quyết âm.
Mậu Dần, Mậu Thân: Thiếu dương - Thái Chuỳ - Quyết âm.
Canh Dần, Canh Thân: Thiếu dương-thái Thơng- Quyết âm.
Nhâm Dần, Nhâm Thân: Thiếu dương-thái Giốc- Quyết âm.
41
Giáp Dần, Giáp Thân: Thiếu dương - Thái Cung - Quyết âm.
Sơ khí: Bắt đầu từ Đại hàn, giờ Thân, đầu, khắc đầu.
Hết tiết Kinh trập, giờ Ngọ, đầu, khắc thứ tư.
Nhị khí: Bắt đầu từ tiết Xuân phân, giờ Ngọ, giữa, khắc đầu
Hết tiết Lập hạ, giờ Thìn, giữa, khắc thứ tư.
Tam khí: Bắt đầu từ tiết Tiểu mãn, giờ Tị, đầu, khắc đầu.
Hết tiết Tiểu thử, giờ Mão, đầu, khắc thứ tư.
Khí giao: Từ sau Hạ chí đến trước tiết Lập thu.
Từ khí: Bắt đầu tiết Đại thử, giờ Mão, giữa, khắc đầu.
Hết cuối tiết Bạch lộ, giờ Sửu, giữa, khắc thứ tư.
Ngũ khí: Bắt đầu tiết Thu phân, giờ Dần, đầu, khắc đầu.
Hết cuối tiết Lập đông, giờ Tý, đầu, khắc thứ tư.
Chung khí: Bắt đầu tiết Tiểu tuyết, giờ Tý, giữa, khắc đầu.
Hết cuối tiết Tiểu hàn, giờ Tuất, giữa, khắc thứ tư.
4. Những năm Mão, Dậu.
Đinh Mão, Đinh Dậu: Dương minh - Thiếu Giốc - Thiếu âm.
Kỷ Mão, Kỷ Dậu : Dương minh - Thiếu Cung - Thiếu âm.
Tân Mão, Tân Dậu : Dương minh - Thiếu Vũ - Thiếu âm.
Quý Mão, Quý Dậu : Dương minh - Thiếu Chuỳ - Thiếu âm.
Ất Mão, Ất Dậu: Dương minh - Thiếu Thơng - Thiếu âm.
Sơ khí: Bắt đầu từ tiết Đại hàn, giờ Hợi, đầu, khắc đầu.
Hết tiết Kinh trập, giờ Dậu, đầu, khắc thứ tư.
Nhị khí: Bắt đầu từ tiết Xuân phân, giờ Dậu, giữa, khắc đầu
42
Hết tiết Lập hạ, giờ Mùi, giữa, khắc thứ tư.
Tam khí Bắt đầu từ tiết Tiểu mãn, giờ Thân, đầu, khắc đầu.
Hết tiết Tiểu thử, giờ Ngọ, đầu, khắc thứ tư.
Khí giao: Từ sau Hạ chí đến trước tiết Lập Thu.
Từ khí: Bắt đầu tiết Đại thử, giờ Ngọ, giữa, khắc đầu.
Hết cuối tiết Bạch lộ, giờ Thìn, giữa, khắc thứ tư.
Ngũ khí: Bắt đầu tiết Thu phân, giờ Tỵ, đầu, khắc đầu.
Hết cuối tiết Lập đông, giờ Mão, đầu, khắc thứ tư.
Chung khí:Bắt đầu tiết Tiểu tuyết, giờ Mão, giữa, khắc đầu.
Hết cuối tiết Tiểu hàn, giờ Sửu, giữa, khắc thứ tư.
5. Những năm Thìn, Tuất.
Mậu Thìn, Mậu Tuất: Thái dương - Thái Chuỳ - Thái âm.
Canh Thìn, Canh Tuất : Thái dương - Thái Thương -Thái âm.
Nhâm Thìn, Nhâm Tuất: Thái dương - Thái Giốc - Thái âm.
Giáp Thìn, Giáp Tuất: Thái dương - Thái Cung - Thái âm.
Bính Thìn, Bính Tuất: Thái dương - Thái Vũ - Thái âm.
Sơ khí: Bắt đầu từ tiết Đại hàn, giờ Dần, đầu, khắc đầu.
Hết tiết Kinh trập, giờ Tý, đầu, khắc thứ tư.
Nhị khí: Bắt đầu từ tiết Xuân phân, giờ Tý, giữa, khắc đầu.
Hết tiết Lập hạ, giờ Tuất, giữa, khắc thứ tư.
Tam khí: Bắt đầu từ tiết Tiểu mãn, giờ Hợi, đầu, khắc đầu.
Hết tiết Tiểu thử, giờ Dậu, đầu, khắc thứ tư.
Khí giao: Từ sau Hạ chí đến trước tiết Lập thu.
43
Tứ khí: Bắt đầu tiết Đại thử, giờ Dậu, giữa, khắc đầu.
Hết cuối tiết Bạch lộ, giờ Mùi, giữa, khắc thứ tư.
Ngũ khí: Bắt đầu liệt Thu phân, giờ Thân, đầu, khắc đầu.
Hết cuối tiết Lập đông, giờ Ngọ, đầu, khắc thứ tư.
Chung khí:Bắt đầu tiết Tiểu tuyết, giờ Ngọ, giữa, khắc đầu.
Hết cuối tiết Tiểu hàn, giờ Thìn, giữa, khắc thứ tư.
6. Những nam Tị, Hợi.
Kỷ Tị, Kỷ Hợi: Quyết âm - Thiếu Cung - Thiếu dương.
Tân Tị, Tân Hợi: Quyết âm - Thiếu Vũ - Thiếu dương.
Quý Tị, Quý Hợi: Quyết âm - Thiếu Chuỳ - Thiếu dương.
Ất Sửu ất Mùi: Quyết âm - Thiếu Thơng - Thiếu dương
Đinh Tị, Đinh Hợi: Quyết âm - Thiếu Giốc - Thiếu dương.
Sơ khí: Bắt đầu từ tiết Đại hàn, giờ Tị, đầu, khắc thứ hai.
Hết cuối tiết Kinh trập, giờ Mão, đầu, khắc thứ tư.
Nhị khí: Bắt đầu từ tiết Xuân phân, giờ Mão, giữa, khắc đầu
Hết cuối tiết Lập hạ, giờ Sửu, giữa, khắc thứ tư.
Tam khí: Bắt đầu từ tiết Tiểu mãn, giờ Dần, đầu, khắc đầu.
Hết cuối tiết Tiểu thử, giờ Tý, đầu, khắc thứ tư.
Khí giao: Từ sau Hạ chí đến trước liệt Lập thu.
Tứ khí: Bắt đầu tiết Đại thừ, giờ Tý, giữa, khắc đầu.
Hết cuối tiết Bạch lộ, giờ Tuất, giữa, khắc thứ tư.
Ngũ khí: Bắt đầu tiết Thu phân, giờ Hợi, đầu, khắc đầu.
Hết cuối tiết Lập đông, giờ Dậu, đầu, khắc thứ tư.
44
Chung khí: Bắt đầu tiết Tiểu tuyết, giờ Dậu, giữa, khắc đầu.
Hết cuối tiết Tiểu hàn, giờ Mùi, giữa, khắc thứ tư.
VII. ỨNG DỤNG VẬN KHÍ THEO SÁCH “ GIA ĐẠO TRUYỀN THÔNG BẢO ”
Để minh hoạ vấn đề, tôi xin giới thiệu một đoạn trong sách "Gia đạo truyền
Thổng bảo" của Linh mục Đặng Chính Tế, bản in lần thứ 2, năm 1952.
Tác giả cho biết phần vận niên do Cố Hàn biên soạn có kiểm nghiệm bằng
quan sát của bản thân người soạn.
Phần vận niên này đủ 60 năm, thuộc trung nguyên, từ năm 1923 đến năm
1983, mỗi năm ghi rõ các bước khách khí và bệnh tà tương ứng Ngoài ra, phần
cuối của mỗi năm có ghi rõ tình hình vạn vật trong năm có liên quan tới sản
xuất nông nghiệp và kết quả của sản xuất ảnh hưởng tới đời sống xã hội. Linh
mục Đặng Chính Tiết:
"Người lại so sánh Vận Niên can chi (âm lịch) dưới này cứ 60 năm là một hội,
thì thấy thật, hoặc có năm nào không được thật, thì là Thượng vận, Trung vận,
Hạ vận cũng thường có khác nhau” ...
Khi tham khảo nội dung vận niên ở sau, cần chú ý mấy điểm:
Nội dung từng năm tác giả chỉ mô tả kỹ các bước khách khí, điều này phù hợp
với những năm Khí thịnh, vận suy, khí lưu hành chính là lục khí, như vậy, gặp
năm vận thịnh. khí suy, ta phải tham khảo các bước khách vận trọng tài liệu của
ta để phù hợp với việc khí lưu hành chính là ngũ vận.
- Tình hình vạn vật trong các năm đã mô tả là từ năm 1 923 đến 1983, còn như
hiện nay, tuy năm can chi có lòng với những năm trong khoảng đó, nhưng đã
sang hạ nguyên Giáp Tý, vì vậy, nó chỉ có ý nghĩa tham khảo mà không nhất
thiết theo đó mà dùng.
- Các bước Khí trong từng năm, Cố hàn đã sắp lầm Khí thứ 1 trong năm đó là
từ Khí thứ 6 trong năm đó. Khí thứ 1 năm sau thành Khí thứ 1 năm trước.
Nhầm lẫn nay do không phân biệt được sự lệch chuẩn giữa chủ khí và khách
khí hàng năm, vì thế không xác định được rõ. Khi biên soạn tài liệu của mình,
Linh mục Đặng Chính Tế không phát hiện ra nên vẫn để nguyên. Xin độc giả
đối chiếu với bảng "Các bước khách khí của 6 năm" (B 11) sẽ rõ.
Dưới đây là trích phần Vận niên trong sách "Gia đạo Truyền Thông bảo" của
Linh mục Đặng Chính Tế:
Năm can chi (âm lịch)
45
Năm Giáp Tý 1924
Thái âm Tư thiên, Thái Cung Thổ, Dương minh
Thổ thái quá khắc thuỷ, lắm bệnh về lý vị, đau bụng, mình và chân tay không
cất nhắc lên được.
Phép chữa phải trừ thấp bổ thận.
Từ tuyết đại hàn đến tháng giêng là Khí thứ I Thái dương, Thuỷ sinh Mộc, nhân
dân lắm bệnh hàn, tháng 2 khí nặng đến phát ra bệnh lở ngứa, thì từ tháng 2
đến tháng 3 là Khí thứ lệ thuộc Quyết âm. mộc sinh hoả, chứng đau mắt. mặt
nóng; từ tháng 4 đến tháng 5 là Khí thứ III thuộc Thiếu âm quân hoả, phát ra
chứng đau tim; người lạnh ngắt, sốt rét ho suyễn mắt đỏ.
Từ tháng 6 đến tháng 7 là Khí thứ IV thuộc thái âm thổ chứng sốt rét phái vàng,
mũi đổ máu cam; từ tháng 8 đến tháng 9 thuộc Khí thứ V thuộc thiếu dương
lưỡng Hoả khắc Kim, dương tà thịnh có chứng sốt, từ tháng 10 đến tháng 11 là
Khí thứ VI thuộc dương minh, Kim sinh Thuỷ, phát bệnh phù sũng huyết dật (là
huyết giàn lên miệng mũi) đau bụng.
Năm nay ruộng mùa hạ được toàn, ruộng mùa thu được nửa, hoa quả, tằm
được, cá muối thường, xuân ít ma, hạ ma to, hạ tuần tháng 8 có hồng thuỷ,
mùa đông ma to gió rét lắm, trâu bò bị thiên thời chết, trẻ con hại, một người ăn
hết 1 tháng.
Năm ất Sửu 1925
(Thiếu âm tư thiên, Thiếu Thương Kim, Thái dương tại tuyền)
Kim vận bất cập, Hoả khắc Kim, hay phải bệnh đại tiện ra huyết, lại bệnh thuộc
quyết âm là hoả vô căn nên đầu mặt choáng váng, miệng lưỡi đắng đót.
Phép chữa phải thanh can tả hoả.
Từ tuyết đại hàn đến tháng giêng là Khí thứ I, thuộc quyết âm, Phong thương
Can, phải bệnh huyết dật gân yếu. Từ tháng 2 đến tháng 3 là Khí thứ II, thuộc
thiếu dương tướng Hoả. Hoả thịnh nóng lắm, hay có bệnh thời khí và dịch. Từ
tháng 4 đến tháng 5 là Khí thứ III, thuộc âm Thái âm thấp thổ, khí hàn thấp
ngừng trệ, nên người ta nhọc mệt và hay đầy bụng. Từ tháng 6 đến tháng 7 là
Khí thứ IV, thuộc thiếu dương, Hoả sinh Thổ, thấp nhiệt thịnh. Huyết nhiệt ở
bên trên, bụng hay đầy trướng. Từ tháng 8 đến tháng 9 là Khí thứ V thuộc
Dương Minh Kim. Từ tháng 10 đến tháng 11 là khí sau hết thuộc Thái dương
thuỷ, nhiều bệnh âm hàn, các đốt xương và lưng đau.
Năm nay ruộng 2 mùa được, hoa quả, cá muối cũng hạ; 3 tháng hạ đại hạn,
sang thu mới có ma, loạn thời khí, trâu bị thiên thời chết, 1 người ăn hết 1
Quy Luật Thời khí Và Biện Chứng Luận Trị Về Bệnh Thời Khí
Quy Luật Thời khí Và Biện Chứng Luận Trị Về Bệnh Thời Khí
Quy Luật Thời khí Và Biện Chứng Luận Trị Về Bệnh Thời Khí
Quy Luật Thời khí Và Biện Chứng Luận Trị Về Bệnh Thời Khí
Quy Luật Thời khí Và Biện Chứng Luận Trị Về Bệnh Thời Khí
Quy Luật Thời khí Và Biện Chứng Luận Trị Về Bệnh Thời Khí
Quy Luật Thời khí Và Biện Chứng Luận Trị Về Bệnh Thời Khí
Quy Luật Thời khí Và Biện Chứng Luận Trị Về Bệnh Thời Khí

More Related Content

Similar to Quy Luật Thời khí Và Biện Chứng Luận Trị Về Bệnh Thời Khí

Similar to Quy Luật Thời khí Và Biện Chứng Luận Trị Về Bệnh Thời Khí (12)

BAI 2. HOC THUYET THIEN NHAN HOP NHAT.pdf
BAI 2. HOC THUYET THIEN NHAN HOP NHAT.pdfBAI 2. HOC THUYET THIEN NHAN HOP NHAT.pdf
BAI 2. HOC THUYET THIEN NHAN HOP NHAT.pdf
 
Lịch 28 chòm sao
Lịch 28 chòm saoLịch 28 chòm sao
Lịch 28 chòm sao
 
Hợp chứng tỳ thổ khí
Hợp chứng tỳ thổ khíHợp chứng tỳ thổ khí
Hợp chứng tỳ thổ khí
 
Bai 02 new
Bai 02 newBai 02 new
Bai 02 new
 
Hồng nghĩa giac tư y thư tuệ tĩnh
Hồng nghĩa giac tư y thư   tuệ tĩnhHồng nghĩa giac tư y thư   tuệ tĩnh
Hồng nghĩa giac tư y thư tuệ tĩnh
 
Trung Y Học Khái Luận - Tập 1
Trung Y Học Khái Luận - Tập 1Trung Y Học Khái Luận - Tập 1
Trung Y Học Khái Luận - Tập 1
 
Câu chuyện đông y tập 3b
Câu chuyện đông y   tập 3bCâu chuyện đông y   tập 3b
Câu chuyện đông y tập 3b
 
1. Đại cương về YHCT.pdf
1. Đại cương về YHCT.pdf1. Đại cương về YHCT.pdf
1. Đại cương về YHCT.pdf
 
Sự phát triển của
Sự phát triển củaSự phát triển của
Sự phát triển của
 
24 tiết khí Trung Quốc
24 tiết khí Trung Quốc24 tiết khí Trung Quốc
24 tiết khí Trung Quốc
 
Cay duoc lieu ghep
Cay duoc lieu ghepCay duoc lieu ghep
Cay duoc lieu ghep
 
Phong thuy chuyen de
Phong thuy chuyen dePhong thuy chuyen de
Phong thuy chuyen de
 

More from nataliej4

More from nataliej4 (20)

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốc
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
 

Recently uploaded

bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Kabala
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 

Recently uploaded (20)

các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 

Quy Luật Thời khí Và Biện Chứng Luận Trị Về Bệnh Thời Khí

  • 1. 1 Quy Luật Thời khí Và Biện Chứng Luận Trị Về Bệnh Thời Khí LỜI NÓI ĐẦU Tập tài liệu này gồm hai phần "Quy luật thời khí chính là học thuyết Ngũ Vận - Lục Khí, và "Biện chứng luận trị về bệnh thời khí chính là bài giảng ôn nhiệt bệnh biện chứng luận trì (nay thường gọi là bệnh sốt thời khí). Hai nội dung trên là hai phần rất chính yếu trong hệ thống lý luận y học cổ truyền Phương Đông. Một là nói về nguyên nhân của những bệnh sốt dịch hàng năm do khí hậu mỗi năm khác nhau làm cho loại hình bệnh cũng eo khác nhau, nhưng nói chung không ngoài quy luật nhất định. Một nữa nói về diễn biến bệnh của từng loại hình và phương pháp chẩn đoán, phương pháp điều trị cho từng loại hình. Các tài liệu này hiện có rải rác trong những bộ sách y học cổ. Trong mỗi sách, tuỳ tác giả mà có những cách trình bày khác nhau, nhưng nhìn chung, phần lớn là theo kiểu lời bàn. Để tiện cho việc học tập và tiến tới phổ cập hoá trong các đơn vị y tế cộng đồng, tôi soạn lại nội dung "Học thuyết Ngũ Vận - Lục Khí" theo thể thức một số bài giảng và những bảng tia ứng dụng cho dễ học, dễ dùng. Riêng biện chứng luận trị về bệnh thời khí, tôi chọn dịch bài "ôn nhiệt bệnh biện chứng luận trị" trong sách "Trung Y học khái yếu'’, bởi vì các tác giả Trung Quốc đã soạn nội dung này rất công phu, dễ học, dễ dùng mà lại rất đầy đủ. Để chuyển tiếp giữa hai nội dung đó, tôi dịch bài "Bát cương biện chứng" cũng trong sách "Trung Y học khái yếu trên. Xin trân trọng giới thiệu cùng độc giả. Lê Văn Sửu Phần I: Quy Luật Thời Khí (Học Thuyết Ngũ Vận - Thời Khí) Bài I: MỞ ĐẦU Học thuyết Ngũ Vận - Lục Khí là một môn lý luận về quy luật biến đổi khí hậu theo năm, theo mùa tiết tương ứng với biến đổi ở vạn vật, là một môn học có phạm vi ứng dụng rất rộng, nhưng trước hết và nhiều nhất là trong Y học cổ Phương Đông. Chúng ta thấy môn học này đều có trong các bộ sách Y học cổ Việt Nam và Trung Quốc, như Hoàng đế Nội Kinh, Hồng Nghĩa Giác Tư Y Thư, Hải Thượng Y Tông Tâm Lĩnh, Ngư Tiều Vấn đáp Y Thuật, Lang y khái luận v.v... Đối với Y học, học thuyết Ngũ Vận - Lục Khí có giá trị như một quy luật dự báo thời facebook.com/sachdongyduoc
  • 2. 2 bệnh học, trên cơ sở tương ứng giữa tên của năm theo niên can, niên chi với tên khí, tên vận, và tương ứng giữa tên khí, tên vận với diễn biến bệnh lý trong các tạng phủ, kinh lạc trên cơ thể con người. Nó có một trình tự diễn biến rất nghiêm ngặt, công thức tính toán rất phức tạp, do đó chỉ có khi nào được học chu đáo mới có thể sử dụng được, vì thế việc ứng dụng của nó không rộng rãi trong đa số thầy thuốc. Cho nên, như chúng ta đã thấy, ngày nay, công việc chữa bệnh cho nhân dân mới nằm trong phạm vi điều trị triệu chứng là chủ yếu. Công việc dự báo, dự phòng và điều trị nguyên nhân chưa phải lúc nào và ở đâu cũng làm được Trong thời gian sưu tầm tài liệu để làm bài giảng về học thuyết này, tôi rút ra những điều chính yếu, rồi xếp sắp theo một lối riêng, hy vọng sẽ giúp cho người học dễ nắm được, từ đó, tiến lên có thể được bổ sung để bài giảng sẽ trở thành những bài phổ cập trong đời sống y học và y thuật, phục vụ sức khoẻ của nhân dân trong cả phòng bệnh và chữa bệnh. Bài 2: ĐẠI CƯƠNG I. HỌC THUYẾT NGŨ VẬN - LỤC KHÍ LÀ GÌ? Sách Trung y khái luận (tập 4, NXB Y học, Hà Nội 1961) viết: " Ngũ Vận - Lục Khí nói tắt là Vận Khí. Học thuyết này trong Y học Trung Quốc gọi là học thuyết Vận Khí, đó là một phương pháp lý luận của đời xưa giải thích sự biến hoá của khí hậu thời tiết trong tự nhiên giới và ảnh hưởng của khí hậu thời tiết biến hoá ấy đối với vạn vật trong vũ trụ, đặc biệt là đối với loài người. Học thuyết này lấy âm dương ngũ hành làm hạt nhân, dựa trên cơ sở của quan niệm chỉnh thể về thiên nhân tương ứng mà xây dựng nên." II. THÀNH PHẦN CỦA MỖI TÊN KHÍ TƯ THIÊN VÀ ĐẠI VẬN: Tên của Khí tư thiên và đái vận bao giờ cũng gắn với một năm can hoặc. chi, gắn với ngũ hành của tạng phủ hoặc gắn với ngũ hành của đường kính. Bảng 1, 2. Bảng 1: Niên can và đại vận Năm Giáp và năm Kỷ = Đại vận là Thổ (Thổ là hành của Tỳ, Vị). Năm Ất và năm Canh = Đại vận là Kim (Kim là hành của phế, Đại trường) Năm Bính và năm Tân = Đại vận là Thuỷ (Thuỷ là hành của Thận, Bàng quang). Năm Đinh và năm Nhâm = Đại vận là Mộc (Mộc là hành của Can, Đảm). Năm Mậu và năm Quý = Đại vận là Hoả (Hoả là hành của Tâm, Tiểu trường). Bảng 2: Niên chi và Khí tưnhiên
  • 3. 3 Năm Tý và năm Ngọ = Khí tư thiên là Thiếu âm quân hoả (kinh Thủ thiếu âm Tâm). Năm Sửu và năm Mùi = Khí tư thiên là Thái âm thấp Thổ (kinh Túc thái âm Tỳ). Năm Dần và năm Thân = Khí tư thiên là Thiếu dương tướng hoả (kinh Thủ thiếu dương tam tiêu). Năm Mão và năm Dậu = Khí tư thiên là Quang minh táo kim (kinh Thủ dương minh Đại trường). Năm Thìn và năm Tuất = Khí tư thiên là Thái dương hàn thất (kinh Túc thái dương Bàng quang). Năm Tỵ và năm Hợi = Khí tư thiên là Lưuyến âm phong mộc (kinh Túc quyết âm Can). Trong tên của Khí tư thiên như trên, phân tích thêm, ta thấy như sau: - Những từ Thiếu âm, Thái âm, Dương minh, thiếu dương, Thái dương, Quyết âm là những mức độ âm dương trên các nửa âm dương của cổ chân, cổ tay, nơi đường kính đó đi qua. - Những tên quân hoả, thấp thổ, tướng hoả, táo kim, hàn thuỷ, phong mộc, là những tên khí và hành của khí ứng với tên tạng phủ có động kinh đó. III. SỰ KHÁC NHAU GIỮA KHÍ TƯ THIÊN VÀ ĐẠI VẬN: Khí tư thiên và đại vận do cùng là loại khí khác lạ xen kẽ vào khí hậu bình thường hàng năm, nên cùng gọi là khách khí hay khách vận, nhưng chúng có những đặc điểm khác nhau: - Khí tư thiên là lấy đặc điểm khí hậu của thời điểm giữa mùa hạ hàng năm. - Đại vận là tính khí hậu chung cho cả năm. - Khí tư thiên tính theo tên chi của năm (niên chi). - Đại vận tính theo tên can của năm (niên can). Khí tư thiên được lấy làm gốc, theo đó tính ngay ra các bước khách khí của cả năm. - Đại vận dùng để tính chuyển đổi thành thái quá hay bất cập, thái quá thì bản khí lưu hành (tức là giữ nguyên tên Khí tư theo niên can bằng ngũ hành), bất cập thì khí khắc nó lưu hành (tức là lấy hành khắc hành của Đại vận theo niên can làm tên khí lưu hành). Sau khi chuyển đổi như thế mới dùng làm bước vận gốc từ đầu mỗi năm, các bước khách vận trong năm theo đó mà nối tiếp. - Thái quá và bất cập tính theo năm can là dương hay âm; Thái quá là những năm Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm. Bất cập là những năm Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý. IV. QUAN HỆ GIỮA KHÁCH KHÍ (KHÍ TƯ THIÊN) VÀ KHÁCH VẬN (ĐẠI VẬN): Khách khí và khách vận có quan hệ theo ngũ hành tương sinh hay tương khắc. Theo quan hệ tương sinh và tương khắc giữa Khí tư thiên với Đại vận hàng năm mà người ta
  • 4. 4 tìm ra năm đó Khí thịnh, vận suy hoặc vận thịnh khí suy, hoặc là vận đồng với khí, để theo đó biết tình hình khí hậu trong năm tính theo khí hay theo vận. Cách tính này lấy ngũ hành của Khí tư thiên so sánh với. ngũ hành của đại vận. Khí khắc Vận hoặc Khí sinh Vận là Khí thịnh Vận suy, khí hậu năm đó lấy theo Khí là chính, Vận chỉ để tham khảo. Ví dụ: năm Giáp Tý, Giáp có Đại vận là thổ, Tý có Khí tư thiên là hoả (thiếu âm quân hoả), hoả sinh thổ, năm đó Khí thịnh vận suy, khí hậu tính theo khí hoả. Vận khắc Khí hoặc Vận sinh Khí là Vận thịnh Khí suy, khí hậu năm đó lấy theo Vận là chính, Khí chỉ để tham khảo. Ví dụ: năm Bính Dần, Bính có Đại vận thuỷ, Dần có Khí tư thiên là hoả (thiếu dương tướng hoả), thuỷ khắc hoả, năm đó vận thịnh khí suy, khí hậu tính theo vận thuỷ. Vận đồng với Khí một loại hành, gọi là đồng khí, những năm đồng Khí thì khí hậu khác lạ đó dữ dội, vì hành của Vận và Khí gia bội cho nhau. Ví dụ: năm Mậu Dần, Mậu có Vận là Hoả, Dần có Khí là hoả, năm đó hoả khí mạnh dữ dội. Ngoài việc so sánh giữa Vận và Khí như trên, khi so sánh giữa Đại vận, Khí tư thiên hàng năm theo ngũ hành của vận, của khí, của niên chi (theo ngũ hành phương vị của 12 địa chi: Hợi, Tý - Thuỷ; Dần, Mão - mộc; Tỵ, Ngọ - hoả; Thân, Dậu - kim; Thìn,Tuất, Sửu, Mùi - thổ), người ta còn gọi bằng những tên khác để chỉ tính chất khí hậu năm đó cho tương đối cụ thể hơn. Các tên khác: Thuận hoá : Khí sinh Vận. Thiên hình: Khí khắc Vận. Tiểu nghịch: Vận sinh Khí. Bất hoà: Vận khắc Khí. Thiên phù: Hành của Vận và hành của Khí đồng nhau. Tuế hội: Đại vận (Tuế vận) giống như thuộc tính ngũ hành của niên chi (theo ngũ hành với phương vị 12 địa chi). Thái ất Thiên phù: Những năm đã gặp Thiên phù lại là Tuế hội nữa thì gợi là Thái ất Thiên phù. Đồng Thiên phù: Những năm dương can, dương chi (thái quá) đồng thời thuộc tính ngũ hành của Đại vận và Khí tại tuyền (khí đối chiều với Khí tư thiên hàng năm) giống nhau thì gọi là Đồng Thiên phù. Đồng Tuế hội: Những năm âm can, âm chi (bất cập), đồng thời lại có Đại vận giống thuộc tính ngũ hành của Khí tưại tuyền thì gọi là Đồng Tuế hội. Bình khí: Những năm Vận thái quá bị Khí tư thiên ức chế và những năm Vận bất cập được hành của niên chi phù trợ cũng trở thành Bình khí. Bảng 3: Khách khí Khí tư thiên Khí tại tuyền Năm Tý, Ngọ, Thiếu âm quân hoả, Năm Sửu, Mùi, Thái âm thấp thổ, Dương minh táo kim, Thái dương hàn thuỷ,
  • 5. 5 Năm Dần, Thân, Thiếu dương tướng hoả Năm Mão, Dậu, Dương minh táo kim, Năm Thìn, Tuất, Thái dương hàn thuỷ, Năm Tỵ, Hợi. Quyết âm phong mộc, Quyết âm phong mộc Thiếu âm quân hoả, Thái âm thấp thổ, Thiếu dương tướng hoả Các bảng đối chiếu tên can chi của năm và các loại tên khác của Khí Bảng 4: Thiên phù - Trong 60 năm có 12 năm Thiên phù Niên hiệu Đại vận Khí tư thiên Kỷ Sửu Mùi Thổ Thái âm thấp thổ Ất Mão Dậu Kim Dương minh táo kim Bính Thìn Tuất Thuỷ Thái dương hàn thuỷ Đinh Tỵ Hợi Mộc Quyết âm phong mộc Mậu Tý Ngọ Hoả Thiếu âm quân hoả Mậu Dần Thân Hoả Thiếu dương tướng hoả Bảng 5: Tuế hội: có 8 năm Tuế hội Niên hiệu Đại vận Thuộc tính ngũ hành của niên chi Giáp Thìn
  • 6. 6 Kỷ Tuất Sửu Mùi Thổ Thổ Ất Dậu Kim Kim Đinh Mão Mộc Mộc Mậu Ngọ Hoả Hoả Bính Tý Thuỷ Thuỷ Bảng 6: Thái ất Thiên phù: có 4 năm Thái ất Thiên phù Niên hiệu Đại vận Khí tư thiên Thuộc tính ngũ hành của niên chi Kỷ Sửu Mùi Thổ Thái âm thấp thổ Thổ ất Dậu Kim Dương minh táo kim Kim Mậu Ngọ Hoả Thiếu âm quân hoả Hoả Bảng 7: Đồng thiên phù: có 6 năm Đồng Thiên phù Niên hiệu Thuộc tính ngũ hành của niên chi Đại vận Khí tại tuyền Giáp Thìn Dương Thổ (Thái âm thấp) thổ Giáp Tuất Dương Thổ (Thái âm thấp) thổ Canh Tý Dương Kim (Dương minh táo) kim Canh Ngọ Dương Kim (Dương minh táo) kim Nhâm Dần Dương Mộc (Quyết âm phong) mộc Nhâm Thân Dương Mộc (Quyết âm phong) mộc Bảng 8: Đồng Tuế hội: có 6 năm Đồng Tuế hội
  • 7. 7 Niên hiệu Thuộc tính ngũ hành của niên chi Đại vận Khí tại tuyền Tân Mùi âm Thổ (Thái âm thấp) thổ Tân Sửu âm Thổ (Thái âm thấp) thổ Quý Mão âm Kim (Dương minh táo) kim Quý Dậu âm Kim (Dương minh táo) kim Quý Tỵ âm Mộc (Quyết âm phong) mộc Quý Hợi âm Mộc (Quyết âm phong) mộc Bảng 9: Bình khí: có 12 năm Bình khí 6 năm Vận thái quá bị Khí tư thiên ức chế Mậu Thìn Mậu Tuất Canh Tý Canh Ngọ Canh Dần Canh Thân 6 năm Vận bất cập được phù trợ của niên chi ất Dần Đinh Mão Kỷ Sửu Kỷ Mùi Tân Hợi Quý Tỵ Tam phạm: Phạm Thiên phù, bệnh nhanh mà nguy Phạm Tuế hội, bệnh từ từ mà giữ lâu Phạm Thái ất, bệnh bạo mà chết BÀI 3: CHỦ KHÍ I. ĐỊNH NGHĨA: Chủ khí là khí hậu đều đặn hàng năm, diễn biến theo các mùa, năm nào cũng thế, không có sự đảo ngược. Ví dụ: Năm nào cũng mùa đông rét, mùa hè nóng, mùa xuân ẩm, mùa thu hanh khô. II. CÁCH TÍNH CHỦ KHÍ: Chủ khí mỗi năm chia ra làm sáu bước, mỗi bước chủ khí bằng 4 tiết Khí theo thứ tự như sau:
  • 8. 8 365,25 : 24 x 4 = 60,875 = (15,21875 x 4). - Sơ khí bắt đầu từ tiết Đại hàn, qua Lập xuân, Vũ thuỷ, Kinh trập. - Nhị khí, bắt đầu từ tiết Xuân phân, qua Thanh minh, Cốc vũ Lập hạ. - Tam khí, bắt đầu từ tiết Tiểu mãn, qua Mang chủng, Hạ chí, Tiểu thử. - Tứ khí, bắt đầu từ tiết Đại thử, qua lập thu, Xử thử, Bạch lộ - Ngũ khí, bắt đầu từ tiết Thu phân qua Hàn lộ, Sương giáng, Lập đông. - Chung khí, bắt đầu từ tiết Tiểu tuyết, qua Đại tuyết, Đông chí, Tiểu hàn. Việc tính từng tiết khí xảy ra ở nước ta vào ngày giờ nào là công việc của cơ quan làm lịch nhưng ta có thể theo sự xê dịch trong nhiều năm mà biết đại cương như sau (theo ngày và tháng dương lịch hàng năm). - Sơ Khí từ 20 tháng 1 đến 21 tháng 3 , có thể + hoặc - 1 ngày. - Nhị khí, từ khoảng 22 - 3 đến 21 tháng 5, có thể + hoặc - 1 ngày. Tam khí, từ khoảng 22 - 6 đến 21 tháng 7, có thể + hoặc - 1 ngày . Tứ khí, từ khoảng 22 - 7 đến 20 tháng 9, có thể + hoặc - 1 ngày. - Ngũ khí, từ khoảng 2 1 - 9 đến 2 1 tháng 1 1 , có thể + hoặc - 1 ngày. Chung Khí từ khoảng 22 - 11 đến 20 tháng 1; có thể + hoặc - 1 ngày. III. CHỦ BỆNH CỦA CHỦ KHÍ: Chủ bệnh của chủ khí là theo tên của các bước khí và chứng trạng của các tạng phủ sở thuộc của các đường kinh tương ứng. 1. Tên các bước của chủ khí và đường kinh tương ứng: Sơ khí, Quyết âm phong mộc, kinh túc quyết âm can (và đảm). - Nhị khí, Thiếu âm quân hoả, kinh thủ thiếu âm tâm (và tiểu trường). - Tam khí, Thiếu dương tướng hoả, kinh thủ thiếu dương tam tiêu (và tâm bào). - Tứ khí, Thái âm thấp thổ, kinh túc thái âm tỳ (và vị) . - Ngũ khí, Dương minh táo kim, kinh thủ dương minh đại trường (và phế) - Chung khí, Thái dương hàn thuỷ, kinh túc thái dương bàng quang (và thận). 2. Chứng bệnh theo khí (lục Khí thủ bệnh): Mọi thứ cứng đơ tay chân đột ngột, co rút gân, gốc là từ ở 2 kinh túc can và đảm, thuộc khí Quyết âm phong mộc. Mọi thứ bệnh suyễn, nôn, xót ruột, bạo chú xuống khó chuyển gân; đái đục và có máu; khối u, kết hạch, ban chẩn, ung nhọt; ghẻ lở, quặn bụng, mất tri thức, uất, thũng
  • 9. 9 trướng, mũi tắc khô, chảy máu mũi. đái buốt, mình sốt, vừa rét vừa run; cười khóc, nói nhảm, bẩn thỉu; bụng to như trống có tiếng êm là do khí ở hai kinh thủ tâm và tiểu trường, thuộc Khí thiếu âm quân hoả. Bệnh chí và thẳng cứng, tích ẩm, quặn bụng, trướng ở trong và eo hòn cục ở cách; nặng mình, bụng chân dưới sưng, liệt, thịt như bùn ấn vào không đẩy lên, khí ở 2 kinh túc tỳ và vị, thuộc khí thái âm thấp thổ. Mọi chứng nghiệm, mất tri thức , eo gân rần rần, hồi hộp, co quắp mất tiếng. theo cuồng, kinh hãi, khí nghịch lên; bàn chân sưng đau, nôn, ghẻ lở. hầu đau, tai ù, điếc, nôn đau, nuốt đổ án không được; mắt mờ, có màng hoặc run rẩy như thần chết; bạo bệnh, bạo tử, bạo chú lợi (đi đại tiện mạnh mà dễ), ở hai kinh thủ tam tiêu và tâm bào, thuộc Khí thiếu dương tróng hoả,. Mọi chứng khô, dính, khô đét, nứt nẻ da, khí ở hai kinh thủ phế và đại trường. thuộc khí Dương minh táo kim. Mọi thứ nước dịch trên và dưới ra mà lạnh; hòn cục kết rắn; bụng đầy, đau gấp, lị trắng đỏ, xanh; ăn chưa xong bữa đã đi lỵ tanh; chân tay co duỗi khó và quyết nghịch, khí của hai kinh túc thận và bàng quang, thuộc Khí thái dương hàn thuỷ. BÀI 4: CHỦ VẬN I. ĐỊNH NGHĨA: Chủ vận cũng giống như chủ khí về tính chất khí hậu đều đặn hàng năm, diễn biến theo mùa, năm nào cũng thế, nhưng khác với chủ khí về số bước và cách chia bước vận. II. CÁCH TÍNH CHỦ VẬN: Chủ vận mỗi năm chia ra làm 5 bước, mỗi bước bằng 73 ngày 5 khắc (73,05 ngày), thứ tự của 5 bước vận là sơ vận, nhị vận, tam vận, tứ vận, chung vận. Mỗi bước vận lại ứng với một hành, thứ tự các hành là: Mộc, hoả, thổ, kim, thuỷ. Sơ vận mộc bắt đầu từ tiết Đại hàn, nhị vận hoả, tam vận thổ, tứ vận kim, chung vận thuỷ. Thứ tự thời gian của các bước chủ vận như sau: - Mộc vận, bắt đầu từ tiết Đại hàn đến hết 73,05 ngày. Hoả vận, bắt đầu từ sau tiết Đại hàn 73,05 ngày đến hết 146, 10 ngày. - Thổ vận, bắt đầu từ sau tiết Đại hàn 146, 10 ngày đến hết 21 9, 15 ngày. - Kim vận, bắt đầu từ sau tiết Đại hàn 219, 15 ngày đến hết 292,20 ngày. - Thổ vận, bắt đầu từ sau liệt Đại hàn 292,20 ngày đến hết 365,25 ngày. Nếu tính theo ngày tháng dương lịch thì đại ước là: - Mộc vận, từ 20 tháng 1 đến khoảng 2 tháng 4, có thể + hoặc - 1 ngày. Hoả vận, từ khoảng 2 tháng 4 đến khoảng 14 tháng 6, có thể + hoặc - 1 ngày.
  • 10. 10 Thổ vận, từ khoảng 15 tháng 6 đến khoảng 26 tháng 8, có thể + hoặc - 1 ngày. - Kim vận, từ khoảng 27 tháng 8 đến khoảng 7 tháng 11 , có thể + hoặc - 1 ngày. Thổ vận, từ khoảng 8 tháng 1 1 đến khoảng 19 tháng 1 năm sau. III. CHỦ BỆNH CỦA CHỦ VẬN: Chủ bệnh của mỗi bước vận trong chủ vận là tạng phủ tương ứng với hành của vận. Mộc vận ứng với bệnh của tạng phủ can, đảm và các tổ chức, khí quan hữu quan. Hoả vận ứng với bệnh của tạng phủ tâm, tiểu trường và các tổ chức, khí quan hữu quan. Thuỷ vận ứng với bệnh của lạng phủ tỳ, vị và các lỗ chức, khí quan hữu quan. Kim vận ứng với bệnh của tạng phủ phế, đại trường và các tổ chức, khí quan hữu quan. Thuỷ Vận ứng với bệnh của tạng phủ thận, bàng quang và các tổ chức khí quan hữu quan. IV SỰ KHÁC NHAU GIỮA CHU KHÍ VÀ CHỦ VẬN: Khác nhau về số bước, chủ khí có 6 bước, chủ vận có 5 bước, do đó mỗi loại ở một bước có số ngày khác nhau. Khác nhau về chủ bệnh, chủ khí gây bệnh ở kinh lạc, chủ vận gây bệnh ở tạng phủ. BÀI 5: KHÁCH KHÍ I. ĐỊNH NGHĨA: Khách khí là khí hậu khác lạ xen kẽ với chủ khí ở các bước chủ khí của cả năm, làm cho khí hậu bình thường các năm có sự khác nhau giữa năm này với năm khác, do đó vạn vật và con người cũng có những biến hoá khác nhau. II. KHÁCH KHÍ CỦA MỖI NĂM BAO GỒM CÁC BƯỚC KHÍ: 1. Khí tư thiên và Khí tại tuyền: Khách Khí tư thiên (khí chủ về giữa mùa hạ hàng năm). Khí tại tuyền (khí chủ về giữa mùa đông hàng năm). 2. Tả hữu gian khí: Hữu gian khí của Khí tư thiên (khí chủ về giữa mùa xuân đến đầu hạ hàng năm). Tả gian khí của Khí tư thiên (khí chủ về cuối hạ đến giữa thu hàng năm). Hữu gian khí của Khí tại tuyền (khí chủ về giữa mùa thu đến đầu đông hàng năm). Tả gian khí của Khí tại tuyền (khí chủ về cuối đông đến giữa xuân hàng năm). Tả, hữu gian khí là quãng đệm giữa Khí tư thiên và Khí tại tuyền khi mô tả vận hành của các bước khi theo đường tròn thuận chiều kim đồng hồ.
  • 11. 11 III. QUAN HỆ GIỮA KHÁCH KHÍ VÀ CHỦ KHÍ: Khí tư thiên ở vào tam khí chúa chủ khí hàng năm. Khí tại tuyền ở vào chung khí của chủ khí hàng năm. Đứng tại Khí tư thiên, nhìn về Khí tại tuyền thì thấy: - Hữu gian khí của Khí tư thiên ở vào nhị khí của chủ khí hàng năm. - Tả gian khí của Khí tư thiên ở vào tứ khí của chủ khí hàng năm. Đứng Khí tại tuyền, nhìn về Khí tư thiên thì thấy: - Hữu gian khí của Khí tại tuyền ở vào ngũ khí của chủ khí hàng năm. - Tả gian khí của Khí tại tuyền ở vào sơ khí của chủ khí năm sau. Hình 1 : Quan hệ giữa các bước khách khí và các bước chủ khí Ghi chú : - Vòng ngoài là 6 bước khách khí. - Vòng trong là 6 bước chủ khí. - Chủ khí của năm bắt đầu từ sơ khí, từ tiết Đại hàn. Khách Khí tính theo hai nửa, Thượng bán niên và hạ bán niên. IV. CHỦ BỆNH CỦA KHÁCH KHÍ: Chủ bệnh của khách Khí theo tên là hành của khí và kinh lạc, táng phủ tương ứng với nó. Do khách khí là khí khác lạ xen kẽ vào trong các bước của chủ khí, cho nên khi nó mạnh thường gây thành bệnh dịch. Theo Trung y khái luận, trong thiên Chí chân yếu đại luận sách "Tố Vấn" nói: "Năm thiếu âm tư thiên nhiệt tà vượng thịnh... người ta phần nhiều bị các chứng trong ngực phiền nóng, cổ khô, sườn bên phải đầy tức, ngoài da đau nhức, nóng rét, ho suyễn thổ ra huyết, ỉa ra máu, chảy máu cam. Những bệnh chứng kể trên trong đó là có liên quan đến những tạng tâm, phế, can. Lại nói năm dương minh tại tuyền thì tạo Khí thịnh vượng, người ta thường bị các chứng mửa khan, mửa ra đắng, hay thở dài, tim, sườn đau không tráo trở được, nặng hơn thì cổ khô, mặt bẩn, người không tiên nhuận; ngoài bàn chân nóng, những chứng tạng kể trên có liên quan đến
  • 12. 12 các tạng phế, can... Bảng 10: Bảng tính các bước khách khí của 6 năm. Các bước khí Các bước của chủ khí nhị khí thiếu âm 22/3 - 21/5 Tam khí thiếu dương 22/5 - 21/5 Tứ khí thái âm 22/7 - 20/9 Ngũ khí dương minh 21/9 - 21/11 Chung khí thái dương 22/11 - 20/1 Sơ khí năm sau quyết âm Niên chi Các bước của khách khí Thượng bán niên Hữu gian khí Khí tư thiên Tả gian khí Hữu gian khí Khí tại tuyền Tả gian khí Tý, Ngọ Quyết âm Thiếu âm Thái âm Thiếu dương Dương minh Thái dương Sửu, Mùi Thiếu âm Thái âm Thiếu dương Dương minh Thái dương Quyết âm Dần, Thân Thái âm Thiếu dương Dương minh Thái dương Quyết âm Thiếu âm Mão, Dậu Thiếu dương Dương minh Thái dương Quyết âm Thiếu âm Thái âm Thìn, Tuất Dương minh Thái dương Quyết âm Thiếu âm Thái âm Thiếu dương Tỵ, Hợi Thái dương Quyết âm Thiếu âm Thái âm Thiếu dương Dương minh BÀI 6: KHÁCH VẬN I. ĐỊNH NGHĨA: Khách vận là khí hậu khác lạ xen kẽ với khí hậu đều đặn của hàng năm ở các mùa tinh theo vận. Khách vận được căn cứ vào Đại vận của niên can mà định.
  • 13. 13 Trước hết, Đại vận phải qua biến đổi của năm can là âm hay dương, gọi là thái quá hay bất cập, sau đó mới được dùng làm khách vận ứng với sơ vận của mỗi năm. II. CÁCH TÍNH KHÁCH VẬN : Thái quá và bất cập. Chuyển đổi Đại vận thành vận thái quá hoặc bất cập: Đại vận: Giáp, Kỷ = Thổ; Ất, Canh = Kim; Đinh, Nhâm =Mộc ; Mậu, Quý : Hoả; Bính, Tân = Thuỷ; Vận thái quá là những năm dương can, thái quá thì bản khí lưu hành cho nên: Giáp : Thổ; Bính = Thuỷ; Mậu = Hoả, Canh = Kim, Nhâm = Mộc. Vận bất cập là những năm âm can, bất cập thì khí khắc nó lưu hành cho nên: Ất-hoả, Đinh=kim, Kỷ = Mộc, Tân = Thổ, Quý=Thuỷ. III. CÁC TÍNH CÁC BƯỚC KHÁCH VẬN TRONG CÁC NĂM: Tính các bước khách vận trong năm của các năm khác nhau căn cứ vào vận thái quá hay bất cập, lấy tên khí lưu hành làm tên của sơ vận năm đó, các bước vận trong năm kế tiếp nhau theo thứ tự ngũ hành tương sinh Ví dụ, năm Giáp, khí lưu hành là Thổ, cho nên các bước khách vận trong năm là sơ vận = Thổ, nhị vận = Kim, tam vận : Thuỷ, tứ vận = Mộc, chung vận = Hoả. Các năm khác cũng theo lệ này. Dưới đây là các bảng về khách vận; bảng 11 , 12. Bảng 11 : Bảng vận thái quá, bất cập và tên khí lưu hành. Niên can Đại vận Âm dương của niên can Khí lưu hành Khí ở sơ vận Giáp Thổ Dương (tq) Thổ Thổ Ất Kim âm (bc) Hoả Hoả Bính Thuỷ Dương (tq) Thuỷ Thuỷ Đinh Mộc âm (bc) Kim Kim Mậu Hoả Dương (tq) Hoả Hoả Kỷ Thổ âm (bc) Mộc Mộc
  • 14. 14 Canh Kim Dương (tq) Kim Kim Tân Thuỷ âm (bc) Thổ Thổ Nhâm Mộc Dương (tq) Mộc Mộc Quý Hoả âm (bc) Thuỷ Thuỷ Bảng 12 : Bảng khách vận ở các bước vận trong năm Niên can Sơ vận 20 - 1, 2 -4 ± 1 Nhị vận 3 - 4, 14 - 6 ± 1 Tam vận 15 - 6, 26 - 8 ± 1 Tứ vận 27 - 8, 7 - 11 ± 1 Chung vận 8 - 11, 19 - 1 Giáp Thổ Kim Thuỷ Mộc Hoả ất Hoả Thổ Kim Thuỷ Mộc bính Thuỷ Mộc Hoả Thổ Kim Đinh Kim Thuỷ Mộc Hoả Thổ Mậu Hoả Thổ Kim Thuỷ Mộc Kỷ Mộc Hoả Thổ Kim Thuỷ Canh Kim Thuỷ Mộc Hoả Thổ Tân Thổ Kim Thuỷ Mộc Hoả Nhâm Mộc Hoả Thổ Kim Thuỷ Quý Thuỷ Mộc Hoả Thổ Kim IV CHỦ BỆNH CỦA KHÁCH VẬN: Chủ bệnh của khách vận theo tên hành của vận ứng với hành của tạng phủ. Theo Trung y khái luận thì : "Những năm Đinh năm Nhâm đều thuộc vận mộc, Đinh là Mộc vận bất cập Nhâm là mộc vận thái quá Mộc vận bất cập thì táo khí lưu hành (vượng thịnh); mộc thái quá thì phong khí lưu hành (vượng thịnh), vì thế tính chất ảnh hưởng đến con người khi phát bệnh thì đều có khác nhau. Thiên Khí giao biến đại luận sách Tố vấn nói: "Năm mộc khí bất cập thì táo khí sẽ thịnh vượng... người ta phần
  • 15. 15 nhiều bị chứng trung khí hư hàn, sườn và sườn cụt đau nhức, bụng dưới đau, trong bụng sôi, đại tiện nhão sột sệt...nóng rét... ho mà tịt mũi". Những chứng trạng chép trong đó là có liên quan đến 3 tạng, nh các chứng trung khí hư hàn, sôi bụng, nhão sột sệt là thuộc tỳ; sườn và sườn cụt đau, bụng dưới đau là thuộc can; nóng rét, ho, tịt mũi là thuộc phế. Lại nói: "năm mộc thái quá, phong khí sẽ vượng thịnh, người ta bị đại tiện sống phân (tả vì tiêu hoá không tốt), ăn uống giảm sút, chân tay mình mẩy nặng nề yếu đuối phiền muộn uất ức, sôi bụng, bụng đầy trướng... nặng thời hay giận dữ, sinh các bệnh ở đầu như đầu choáng mắt hoa... sườn đau nhức, nôn mửa không chỉ"... Trong đó, các chứng tiết tả ăn kém, mình nặng, phiền muộn, sôi ruột, đầy bụng, mửa nhiều là thuộc tỳ, vị; các chứng nóng ở trong, giận dữ, chóng mặt, choáng đầu, đau cạnh sườn là bệnh thuộc can"... Để nói rõ một cách khái quát về chủ bệnh của lục khí, ngũ vận, sách Trung y khái luận viết: "Căn cứ vào thiên Khí giao biến đại luận, và thiên Chí chân yếu đại luận trong Nội Kinh có chép, bất luận ngũ vận biến hoá hay lục khí biến hoá đều có thể gây bệnh cho người ta, nhưng đem quan hệ giữa khí hậu biến hoá với bệnh tật mà xét thì quy luật cơ bản là nhất trí, chủ yếu là nói những bệnh tật vì khí hậu khắc với lạng khí mà gây nên, thứ hai là nói những bệnh vì khí hậu ảnh hưởng đến tạng thuộc với khí ấy mà phát ra, thứ ba nữa còn ảnh hưởng kinh mạch và quan hệ biểu lý giữa các tạng phủ mà phát bệnh v.v... Tóm lại, vì thuộc tính của nguyên nhân bệnh không giống nhau và thể chất của người ta cũng khác nhau, nên tạng phủ bị bệnh và chứng trạng hiện ra cũng khác nhau... BÀI 7: ẢNH HƯỞNG CỦA KHÁCH KHÍ TƯỚI CHỦ KHÍ I. THỨ TỰ CÁC BƯỚC KHÍ: Cách tính ảnh hưởng của khách Khí tới chủ Khí trước hết phải chú ý tới thứ tự nối tiếp các bước của khách khí có khác với sự nối tiếp các bước của chủ khí, sau đó là xem đến sinh khắc giữa ngũ hành với chủ khí và khách khí. 1. Thứ tự các buớc của khách khí nối tiếp nhau trong một năm giống như thứ tự nối tiếp nhau của khách Khí tư thiên trong 6 năm tức là: Thiếu âm quân hoả - Thái âm thấp thổ - Thiếu dương tướng hoả - Dương minh táo kim - Thái dương hàn thuỷ - Quyết âm phong mộc 2. Thứ tự các bước chủ khí khí nối tiếp nhau trong một năm như sau: Quyết âm phong mộc - Thiếu âm quân hoả - Thiếu dương tướng hoả - Thái âm thấp thổ - Dương minh tảo kim - Thái dương hàn thuỷ.br Ở chủ khí, sau Thiếu âm quân hoả là tới Thiếu dương tướng hoả, sau đó mới đến Thái âm thấp thổ. Nhưng trong khách khí, sau Thiếu âm quân hoả là tới Thái âm thấp thổ, sau đó lại là Thiếu dương tướng hoả.
  • 16. 16 3. Trong khi chủ khí đều đặn hàng năm , năm nào cũng thế, ở mỗi bước khí, tên của chủ khí năm trước, năm sau không thay đổi. Nhưng giữa các năm với nhau, tên khách khí ở các bước khí có sự thay đổi, mỗi năm, bước khách Khí trên chủ khí tăng lên một bậc. Sách Trung y khái luận viết: "Khách khí luân chuyển hàng năm gia lên chủ Khí thì gọi là khách chủ gia lâm" (xem bảng các bước khách khí của 6 năm ở phần thứ tư Khác khí). II. ẢNH HƯỞNG CỦA KHÁCH KHÍ TƯỚI CHỦ KHÍ: Là do quan hệ sinh khắc giữa ngũ hành ờ chủ khí với ngũ hành ở khách khí. 1. Lấy khách khí làm chính, sức của khách khí mà thắng được chủ khí là thuận, có ba trường hợp được coi là thuận như sau: + Khách khắc chủ. + Khách sinh chủ. + Vua gia lên tôi (khách là quân hoả, chủ là tướng hoả). Như Khí tư thiên là Quyết âm phong mộc gia lên Khí thứ ba của chủ khí (tam khi) là Thiếu dương tướng hoả là khách sinh chủ (mộc sinh hoa) thế là thuận. Nói về khí hậu biến hoá thì khí thứ ba (tam khí ) làm chủ trong bốn tiết Khí từ tiểu mãn đến Tiểu thử, tuy có phong khí lưu hành nhưng không mạnh lắm. 2. Trái lại, nếu như sức của chủ Khí thắng được khách khí là nghịch như. + Chủ khắc khách. + Chủ sinh khách. + Tôi gia lên vua (khách là Thiếu dương tướng hoả, chủ là Thiếu âm quân hoả). Như khách khí là Thái âm thấp thổ gia lên chủ là Thiếu dương tướng hoả, chủ sinh được khách (hoả sinh thổ) thế là nghịch, thì trong bốn tiết khí ở thời gian ấy sẽ ma dầm ẩm thấp khá nhiều 3. Ngoài ra còn có "đồng khí". Như khách khí là Thiếu dương tướng hoả gia lên chủ khí cũng là Thiếu dư tướng hoả, hoặc Quyết âm phong mộc gia lên Quyết âm phong mộc ... đã không có sinh, khắc, lại không có khác nhau về quân, thần, hai tính chất giống nhau thì gọi là đồng khí, thì trong thời gian ấy khí hậu nóng lên rất dữ dội. Những khí khác cũng theo đó mà suy ra. Bảng 13: Bảng tính ảnh hưởng của khách Khí tới chủ khí trong 6 năm Bước khí 20 - 1 21 - 3 ± 1 22 - 3 21 - 5 ± 1 22 - 5 21 - 7 ± 1 22 - 7 20 - 9 ± 1 21 - 9, 21 - 11 ± 1 22 - 11, 20 - 1
  • 17. 17 Sơ khí nhị khí Tam khí Tứ khí Ngũ khí Chung khí Chủ khí Quyết âm phong mộc Thiếu âm quân hoả Thiếu dương tướng hoả Thái âm thấp thổ Dương minh táo kim Thái dương hàn thuỷ Khách khí Thượng bán niên Hạ bán niên Niên chi Tả gian(*) Hữu gian Tư thiên Tả gian Hữu gian Tại tuyền Tý, Ngọ Dương minh táo kim Quyết âm phong mộc Thiếu âm quan hoả Thái âm thấp thổ Thiếu dương tướng hoả Dương minh táo kim Khách khắc chủ Thuận Khách sinh chủ Thuận Quân trên tướng Thuận đồng Khách khắc chủ Thuận Khách sinh chủ Thuận Sửu, Mùi Thái dương hàn thuỷ Thiếu âm quân hoả Thái âm thấp thổ Thiếu dương tướng hoả dương minh táo kim Thái dương hàn thuỷ Khách sinh chủ Thuận đồng Chủ sinh khách nghịch Khách sinh chủ Thuận đồng đồng Dần, Thân Quyết âm phong mộc Thái âm thấp thổ Thiếu dương tướng hoả Dương minh táo kim Thái dương hàn thuỷ Quyết âm phong mộc đồng Chủ sinh khách đồng Chủ sinh khách Nghịch Chủ sinh khách Chủ sinh khách Nghịch
  • 18. 18 Nghịch Nghịch Mão, Dậu Thiếu âm quân hoả Thiếu dương tướng hoả Dương minh táo kim Thái dương hàn thuỷ Quyết âm phong mộc Thiếu âm quân hoả Chủ sinh khách Nghịch Tướng sinh trên quân Nghịch Chủ khắc khách Nghịch Chủ khắc khách Nghịch Chủ khắc khách Nghịch Chủ khắc khách Nghịch Thìn, Tuất Thái âm thấp thổ Dương minh táo kim Thái dương hàn thuỷ Quyết âm phong mộc Thiếu âm quân hoả Thái âm thấp thổ Chủ khắc khách Nghịch Chủ khắc khách Nghịch Khách khắc chủ Thuận Khách khắc chủ Thuận Khách khắc chủ Thuận Khách khắc chủ Thuận Tỵ, Hợi Thiếu dương tướng hoả Thái dương hàn thuỷ Quyết âm phong mộc Thiếu âm quân hoả` Thái âm thấp thổ Thiếu dương tướng hoả Chủ sinh khách Nghịch Khách khắc chủ Thuận Khách sinh chủ Thuận Khách sinh chủ Thuận Khách sinh chủ Thuận Chủ khắc khách nghịch Ghi chú : (*) tả gian tại tuyền năm trước đưa sang (Ngày ghi trong các bước khí là khoảng phỏng chừng - hàng năm theo lịch nhà nước công bố ghi vào cho đúng). BÀI 8: ẢNH HƯỞNG CỦA KHÁCH VẬN TỚI KHÍ HẬU I. ẢNH HƯỞNG CỦA KHÁCH VẬN TỚI KHÍ HẬU
  • 19. 19 Ảnh hưởng của khách vận tới khí hậu, Cũng giống như ảnh hưởng của khách khí, nghĩa là cũng xét theo quan hệ khách gia lên chủ, lấy khách vận gia lên chủ vận, và xét thuận, nghịch, đồng, giống như ở lục khí. Những năm vận thịnh, khí suy, ảnh hưởng của ngũ vận tới khí hậu được coi là chính. khí chỉ để tham khảo. Những năm Khí thịnh, vận suy, ảnh hưởng của lục Khí tới khí hậu được coi là chính, vận chỉ để tham khảo. II. CHỦ BỆNH CỦA NGŨ VẬN - Theo sách Châm cứu đại thành thì chủ bệnh của ngũ vận là: Mọi thứ phong, hoa mắt, tản hoán, thuộc về can, mộc. Đau ghẻ, chốc nhọt, lở thuộc về tâm, hoả Thấp, thũng, mãn, thuộc về tỳ, thổ Khí bôn, uất, nuy, thuộc về phế, kim Rét lạnh, thâu về, thuộc về thận, thuỷ BÀI 9: CÁC BƯỚC ỨNG DỤNG HỌC THUYẾT NGŨ VẬN - LỤC KHÍ I. THỨ TỰ TÌM KHÍ, VẬN Muốn xem năm nào đó tì nh hình khí hậu và bệnh theo thời khí ra sao, theo thứ tự các bước như sau: Theo tên năm can chi đó vận (gì, khí gì, vận thịnh hay khí thịnh, tra ở bảng số (14), căn cứ vào đó để quyết định xem năm đó khí hậu lấy khí làm chính hay vận làm chính. Khi đã có quyết định, Khí làm chính thì xem bảng số (13) để biết cụ thể. từng bước Khí thuận nghịch của năm đó. Khi đã có quyết định, Vận làm chính thì xem bảng số (12) để biết tình hình khách vận ở các bước vận trong năm. Kế đó theo quan hệ khách chủ để xét thuận, nghịch hay đồng khí ở bảng (15). Theo ngày tháng của dương lịch ghi ở từng bước khí hoặc từng bước vận để điền vào cho rõ thêm. Bảng 14: Bảng tìm khí lưu hành của năm Niên hiệu can chi Đại vận Khách khí tư thiên Thịnh suy của Lưu hành chính Các tên khác vận khí Giáp tý Thổ Hoả Suy Thịnh khí Thuận hoá Ất Sửu Kim Thổ Suy Thịnh khí Thuận hoá Bính Dần Thuỷ Hoả Thịnh Suy khí Bất hoà
  • 20. 20 Đinh Mão Mộc Kim Suy Thịnh khí Thiên hình, Tuế hộ, Bình khí Mậu Thìn Hoả Thuỷ Suy Thịnh khí Thiên hình, bình khí Kỷ Tỵ Thổ Mộc Suy Thịnh khí Thiên hình Canh Ngọ Kim Hoả Suy Thịnh khí Đồng thiên phù Bình khí Thiên hình Tân Mùi Thuỷ Thổ Suy Thịnh khí Đồng tuế hội, Thiên hình Nhâm Thân Mộc Hoả Thịnh Suy Vận Tiểu nghịch, Đồng thiên phù Quý Dậu Hoả Kim Thịnh Suy Vận Bất hoà, Đồng tuế hội Giáp Tuất Thổ Thuỷ Thịnh Suy Vận Bất hoà, Tuế hội, Đồng Thiên phù Ất Hợi Kim Mộc Thịnh Suy Vận Bất hoà Bính Tý Thuỷ Hoả Thịnh Suy Vận Bất hoà, Tuế hội Đinh Sửu Mộc Thổ Thịnh Vận Bất hoà Mậu Dần Hoả Hoả đồng đồng đồng Thiên phù Kỷ Mão Thổ Kim Suy Suy Vận Tiểu nghịch Canh Thìn Kim Thuỷ Thịnh Suy Vận Tiểu nghịch Tân Tỵ Thuỷ Mộc Thịnh Suy Vận Tiểu nghịch Nhâm Ngọ Mộc Hoả Thịnh Suy Vận Tiểu nghịch Quý Mùi Hoả Thổ Thịnh Suy Vận Tiểu nghịch Giáp Thân Thổ Hoả Suy thịnh khí Thuận hoá Ất Dậu Kim Kim đồng đồng đồng Thiên phù, Tuế hội, Thái ất thiên phù, Bình khí Bính Tuất Thuỷ Thuỷ đồng đồng đồng Thiên phù Đinh Hợi Mộc Mộc đồng đồng đồng Thiên phù Mậu Tý Hoả Hoả đồng đồng đồng Thiên phù Kỷ Sửu Thổ Thổ đồng đồng đồng Thiên phù, Tuế hội Thái ất thiên phù Bình khí Canh Dần Kim Hoả Suy Thịnh khí Thiên hình, Bình khí Tân Mão Thuỷ kim Suy Thịnh khí Thuận hoá
  • 21. 21 Nhâm Thìn Mộc Thuỷ Suy Thịnh khí Thuận hoá Quý Tỵ Hoả Mộc Suy Thịnh khí Thuận hoá, Đồng tuế hội, Bình khí Giáp Ngọ Thổ Hoả Suy Thịnh khí Thuận hoá Ất Mùi Kim Thổ Suy Thịnh khí Thuận hoá Bính Thân Thuỷ Hoả Suy Thịnh Vận Bất hoà Đinh Dậu Mộc Kim Suy Thịnh khí Thiên hình, Tuế hội, Bình khí Mậu Tuất Hoả Thuỷ Suy Thịnh khí Thiên hình,Bình khí Kỷ Hợi Thổ Mộc Suy Thịnh khí Thiên hình Canh Tý Kim Hoả Suy Thịnh khí Thiên hình, Đồng thiên phù, Bình khí Tân Sửu Thuỷ Thổ Suy Thịnh khí Thiên hình, Đồng tuế hội Nhâm Dần Mộc Hoả Tiểu nghịch, Đồng thiên phù Quý Mão Hoả Kim Bất hoà, đồng Tuế hội Giáp Thìn Thổ thuỷ Bất hoà, Tuế hội, Đồng thiên phù ất Tỵ Kim Mộc Bất hoà bính Ngọ Thuỷ Hoả Bất hoà Đinh Mùi Mộc Thổ Bất hoà Mậu Thân Hoả Hoả Thiên phù Kỷ Dậu Thổ Kim Tiểu nghịch Canh Tuất Kim Thuỷ Tiểu nghịch Tân Hợi Thuỷ Mộc Tiểu nghịch, Bình khí Nhâm Tý Mộc Hoả Tiểu nghịch Quý Sửu Hoả Thổ Tiểu nghịch Giáp Dần Thổ Hoả Thuận hoá ất Mão Kim Kim Thiên phù Tuế hội, Thái ất thiên phù Bính Thìn Thuỷ Hoả Thiên phù
  • 22. 22 Đinh Tỵ Mộc Mộc Thiên phù Mậu Ngọ Hoả Hoả Thiên phù, Tuế hội, Thái ất thiên phù Kỷ Mùi Thổ Thổ Thiên phù, Tuế hội, Thái ất thiên phù Canh Thân Kim Hoả Thiên hình, Bình khí Tân Dậu Thuỷ Kim Thuận hoá Nhâm Tuất Mộc Thuỷ Thuận hoá Quý Hợi Hoả Mộc Thuận hoá, Đồng Tuế hội Bảng 15 : Bảng tính ảnh hưởng của khách vận tới chủ vận trong 10 năm Bước vận dương lịch Sơ vận 20 - 1, 2- 4 ± 1 nhị vận 3 -4, 14 - 6 ± 1 Tam vận 15 - 6, 26 - 8± 1 Tứ vận 27 - 8, 7 - 11 ± 1 Chung vận 8 - 11, 19 - 1 ± 1 Chủ vận Mộc Hoả Thổ Kim Thuỷ Niên can Giáp Thổ Kim Thuỷ Mộc Hoả Chủ khắc khách Chủ khắc khách Chủ khắc khách Chủ khắc khách Chủ khắc khách Nghịch Nghịch Nghịch Nghịch Nghịch Ất Hoả Thổ Kim Thuỷ Mộc Chủ sinh khách Chủ sinh khách Chủ sinh khách Chủ sinh khách Chủ sinh khách Nghịch Nghịch Nghịch Nghịch Nghịch Bính Thuỷ Mộc Hoả Thổ Kim Khách sinh chủ Khách sinh chủ Khách sinh chủ Khách sinh chủ Khách sinh chủ Thuận Thuận Thuận Thuận Thuận Đinh Kim Thuỷ Mộc Hoả Thổ Khách khắc chủ Khách khắc chủ Khách khắc chủ Khách khắc chủ Khách khắc chủ Thuận Thuận Thuận Thuận Thuận Mậu Hoả Thổ Kim Thuỷ Mộc Chủ sinh khách Chủ sinh khách Chủ sinh khách Chủ sinh khách Chủ sinh khách Nghịch Nghịch Nghịch Nghịch Nghịch Kỷ Mộc Hoả Thổ Kim Thuỷ đồng đồng đồng đồng đồng Canh Kim Thuỷ Mộc Hoả Thổ Khách khắc chủ Khách khắc chủ Khách khắc chủ Khách khắc chủ Khách khắc chủ
  • 23. 23 Thuận Thuận Thuận Thuận Thuận Tân Thổ Kim Thuỷ Mộc Hoả Chủ khách khách Chủ khách khách Chủ khách khách Chủ khách khách Chủ khách khách Nghịch Nghịch Nghịch Nghịch Nghịch Quý Thuỷ Mộc Hoả Thổ Kim Khách sinh chủ Khách sinh chủ Khách sinh chủ Khách sinh chủ Khách sinh chủ Thuận Thuận Thuận Thuận Thuận II. ỨNG DỤNG HỌC THUYẾT NGŨ VẬN - LỤC KHÍ 1 Gặp năm Khí thịnh: Ở từng bước khí có tên gì đó, theo đó tìm chứng bệnh tương ứng của đường kinh sẽ thấy như sau: (theo châm cứu đại thành) a. Thủ thái âm phế kinh: Thuộc kim, nhiều khí, ít huyết Tà tại khí: phế trước tức, giãn ra mà ho, hen, đau trọng hố đòn, bệnh quá lắm thì hai bàn tay chéo lại mà mắt mờ mờ, không còn thị giác, gọi là tý quyết. Tà tại khuyết : huyết úng mà không thấm, ho hắng khí lên, suyễn khát mà tâm bứt rứt, ngực tức, phía trong và cạnh trước cánh tay đau, quyết, lòng bàn tay nóng. Khí thịnh hữu dư thì vai và lưng trên đau, phong hàn mồ hôi không ra, trúng gió, tiểu tiện nhiều lần mà không đủ bãi, mạch thốn khẩu to gấp ba lần hơn ở Nhân nghinh. Hư thì vai và lưu trên đau lạnh, ít hơi không đủ để thở, nước tiểu đổi mầu, tự nhiên đi rớt ra không có chừng mực, mạch thốn khẩu ngược lại, nhỏ hơn ở Nhân nghinh. b. Thủ dương minh đại trường lánh: thuộc kim, khí huyết đều nhiều. Tà tại khí: răng đau, má sưng. Tà tại huyết: mắt vàng, miệng khô, chảy máu mũi, hầu họng đau, bắp thịt bả vai ở trước vai đau, ngón cái và ngón trỏ tay bại không sử dụng được. Khí hữu dư thì đúng chỗ mạch đi có nóng đau, mạch Nhân nghinh to gấp ba lần hơn ở thốn khẩu. Hư thì lạnh đau không thể trở lại như cũ, mạch Nhân nghinh ngược lại, nhỏ hơn ở thốn khẩu. c. Túc dương minh vị lánh: thuộc thổ, khí huyết đều nhiều. Tà tại khí : rét run lai rai, hay rên, ngáp nhiều lần, in ắt đen. Bệnh đến thì ghét người, ghét lửa, nghe tiếng gỗ, nứa cọ vào nhau thì tự nhiên mà sợ, tim muốn động; một mình muốn ở chỗ mà đóng cửa chính, cửa sổ. Quá lắm thì muốn trèo cao mà hát, vứt áo mà chạy, bụng trướng kêu tiếng to, gọi là can (can là xương ống chân) quyết.
  • 24. 24 Tà tại huyết : cuồng, sốt rét, thấp dâm (nhiều Khí thấp), ra mồ hôi, chảy máu mũi, miệng méo, môi lệch, cổ sưng, hầu tý (chứng đau tê ở hầu), bụng trên phù nề, đầu gối xương bánh chè đau, sưng. Đau dọc theo trước ngực vú, khí xông lên từ Phục thỏ, cạnh ngoài xương ống chân, đến phía trên mu bàn chân đều đau, ngón giữa không dùng được. Khí thịnh thì phía trước thân mình đều nóng... là hữu dư ở vị thì tiêu cốc (thức ăn chất bột) mau đói, nước đái vàng, mạch Nhân nghinh to gấp ba lần hơn ở thốn khẩu. Khí bất túc, thì phía trước thân mình đều rét run, trong vị lạnh thì trướng đầy. Hư thì ngược lại, mạch Nhân nghinh nhỏ hơn ở thốn khẩu. d. Túc thái âm tỳ kinh : thuộc thổ, nhiều khí ít huyết. Tà tại khí : gốc lưỡi cứng, ăn thì nôn, đau ở dạ dày, bụng trướng hay quết, sau đó ra hơi được thì khoái nhừ say, thân thể đều thấy nặng nề. Tà tại huyết : đau gốc lưỡi, chân tay không thể động lắc, ăn không xuống, tâm bứt rứt, đau gấp dưới vùng tim, sốt rét lạnh, ỉa lỏng, thuỷ bí, vàng da, không thể nằm, đứng mạnh lên thì cạnh trong đùi và đầu gối sưng, quyết, ngón chân cái không thể sử dụng được. Thịnh thì mạch thốn khẩu to gấp ba lần hơn ở Nhân nghinh. Hư thì ngược lại, mạch thốn khẩu nhỏ hơn ở Nhân nghinh. đ. Thủ thiếu âm tâm lành: thuộc hoả, nhiều khí ít huyết. Tà tại khí: họng khô, tim đau, khát mà muốn uống gọi là tý quyết Tà tại huyết: mắt vàng, sườn đau, cạnh trong và sau bắp thịt bả vai, cánh tay đau, quyết, trong lòng bàn tay nóng đau. Thịnh thì mạch thốn khẩu to gấp hai lần hơn ở Nhân nghinh. Hư thì ngược lại, nhỏ hơn ở Nhân nghinh. e. Thủ thái dương tiểu trường kinh: thuộc hoả, nhiều huyết ít khí Tà tại khí : đau họng, hàm sưng, không thể ngoái cổ lại được vai như lôi nhổ lên, bắp vai tựa như gãy rời ra. Tà tại huyết: tai điếc, mắt vàng, má sưng; cổ, hàm, vai, bắp vai, khuỷu, cạnh ngoài và sau cánh tay đau. Thịnh thì mạch Nhân nghinh to gấp hai lần hơn ở thốn khẩu. Hư thì Nhân nghinh ngược lại, nhỏ hơn ở thốn khẩu. g. Túc thái dương bàng quang lánh: thuộc thuỷ, nhiều huyết ít khí. Tà tại khí đầu đau, mắt tựa như lòi ra, gáy tựa như nhổ lên, cột sống đau, thắt lưng như
  • 25. 25 gãy, khớp đùi không thể gập khúc, kheo chân như kết lại, bắp chân dưới tựa như xé rách, gọi là khoả quyết. Tà tại huyết: trĩ, sốt rét, cuồng, điên; đầu, thóp, gáy đau, mắt vàng, chảy nước mắt, chảy máu mũi, gáy, lưng trên, thắt lưng, kheo, bắp chân dưới, gót chân đều đau, ngón út chân không thể sử dụng được. Thịnh thì mạch Nhân nghinh to gấp hai lần hơn mạch thốn khẩu. Hư thì ngược lại, mạch ở Nhân nghinh nhỏ hơn ở thốn khẩu. h. Túc thiếu âm thận kinh: thuộc thuỷ, nhiều khí ít huyết. Tà tại khí: đến bữa không thèm ăn, mặt đen như màu than, ho nhổ ra có máu, khát mà suyễn, ngồi mà muốn đứng lên mắt mờ như không nhìn thấy, tim bâng khuâng như tình trạng bị đói. Khí bất túc thì hay sợ, trong lòng cẩn thận như người muốn ngã, gọi là cất quyết. Tà tại huyết: miệng nóng, lưỡi khô, hầu sưng, khí lên, cuống họng khô mà đau, tâm bứt rứt, đau tim, vàng da, ruột có tích, xương sống và cạnh trong phía sau đùi đau, liệt quyết ham nằm, dưới lòng bàn chân nóng mà đau, Thịnh thì mạch thốn khẩu to gấp hai lần hơn ở Nhân nghinh. Hư thì ngược lại, nhỏ hơn ở Nhân nghinh. i. Thủ quyết âm tâm bào kinh: phối với thận, thuộc tướng hoả, nhiều huyết ít khí. Tà tại khí: lòng bàn tay nóng, khuỷu cánh tay cong co, nách sưng. Quá lắm thì ngực sườn đầy ức, trong tâm nhạt nhẽo hoặc động to, mắt đỏ, mắt vàng, hay cười không nghỉ. Tà tại huyết: tâm bứt rứt, tim đau, lòng bàn tay nóng, Thịnh thì mạch ở thốn khẩu to gấp một lần hơn ở Nhân nghinh. Hư thì ngược lại, mạch thốn khẩu nhỏ hơn ở Nhân nghinh. k. Thủ thiếu dương tam tiêu lành: phối với tâm bào lạc, thuộc tướng hoả, nhiều khí ít huyết. Tà tại khí: tai điếc, ù ù ào ào, họng sưng, hầu tý. Tà tại huyết : ra mồ hôi, mắt lồi ra, khoé mắt đau, má đau, phía sau tai, vai, bắp vai, khuỷu, cạnh ngoài cánh tay đều đau, ngón út và ngón nhẫn không sử dụng được, Thịnh thì mạch ở Nhân nghinh to gấp một lần hơn ở thốn khẩu. Hư thì ngược lại, nhỏ hơn ở thốn khẩu.
  • 26. 26 l. Túc thiếu dương đảm lánh : thuộc mộc, nhiều khí ít huyết. Tà tại khí: miệng đắng, hay thở dài, tim và sườn đau, không thể xoay sang bên cành, quá lắm thì mặt hơi có bụi, ứng dụng học thuyết Ngũ vận - Lục khí mình mẩy không mỡ màng, phía ngoài chân lạnh, gọi là dương quyết. Tà tại huyết: góc đầu và hàm đau, mắt lồi ra, khoé đau, trong hố đòn sưng đau, dưới nách sưng đau, hạch ổ gà (mã đao) ở nách, cổ, mồ hôi ra mà rét run,sốt rét; ngực sườn, sườn cụt, khớp hông, đến huyệt Tuyệt cột ở ống chân và cạnh ngoài phía trước mắt cá chân đều đau, ngón út và ngón áp út không sử dụng được. Thịnh thì mạch ở Nhân nghinh lớn gấp một lần hơn ở thốn khẩu. Hư thì ngược lại, nhỏ hơn ở thốn khẩu. m. Túc quyết âm can lành : thuộc mộc, nhiều huyết ít khí Tà tại khí: lưng đau không thể cúi ngửa, đàn ông sán khí, đàn bà sưng bụng dưới, quá lắm thì hầu khô, mặt có sắc bụi lòi ra. Tà tại huyết: ngực tức, nôn mửa, ỉa như tháo cống, hồ sán (một loại sán khi), còng bí (khó đái, bí đái). Thịnh thì mạch thốn khẩu to gấp một lần hơn ở Nhân nghinh. Hư thì mạch thốn khẩu ngược lại, nhỏ hơn ở Nhân nghinh. 2. Gặp năm vận thịnh , ở từng bước vận trong năm có tên hành nào đó, theo hành lấy tạng phủ tương ứng tìm chứng bệnh sẽ thấy như sau (theo Học thuyết tạng phủ ở sách Trung y học khái yếu): a. phế : Bệnh tật chủ yếu của phế là ở đường hô hấp, như ho, hen, mệt nhọc, tiếng nói nhỏ nhẹ, hụt hơi, lời nói, khó đái hoặc phù thũng, ra mồ hôi và mồ hôi trộm, tắc mũi, chảy nước mũi, khó thở. cánh mũi phập phồng, tiếng nói như câm, mất tiếng. b. Đại trường : Bệnh tật chủ yếu của đại trường là chuyền tống cặn bã, bài tiết phân, như táo bón, bí ỉa, đau bụng, ỉa chảy, hoặc lị máu mủ. c.Vị : Bệnh của vị là bụng trên đầy tức, đau đớn, ăn uống giảm, quặn bụng nôn mửa, ợ hơi, nấc, đau dạ dày, răng đau, lợi răng đau chảy máu, thổ huyết, nục huyết. d. Tỳ : Bệnh của tỳ là tiêu hoá hấp thụ không tết, kém ăn, bụng trướng, ỉa lỏng, nhão, phù thũng, đàm ẩm, các chứng xuất huyết, thổ huyết, nục huyết, băng lậu huyết, tiện huyết, bần huyết, cơ bắp gáy mòn, chân tay mềm yếu, môi trắng nhợt hoặc vàng, khô khan, lời nói, hụt hơi, ỉa chảy kéo dài, lòi dom, sa dạ dày, sa dạ con hoặc xa các tạng phủ khác phát sốt, nặng đầu, đau mình, mệt mỏi, chân tay rã rời. đ. Tâm : Bệnh của tâm là hồi hộp, thổn thức, sợ hãi, hay quên, mất ngủ, phát cuồng,
  • 27. 27 cời cợt không ngừng, hôn mê, nói nhảm, hoặc mạch nhỏ yếu, loạn nhịp, sắc mặt trắng nhợt hoặc xanh tím, lưỡi hồng tía hoặc nứt, lở loét, lưỡi cứng không nói, ra mồ hôi nhiều và sốt nhẹ. e. Tiểu trường : Bệnh của tiểu trường là công năng tiêu hoá, hấp thụ kém, tiểu tiện dị thường ít mà đỏ, có khi đái ra mau. g. Bàng quang : Bệnh của bàng quang là đái són, đái đau, đái vội đái ít khó đái h. Thận : Bệnh của thận là khó đái, phù toàn thân, hoặc đái không ngừng, uống nhiều đái nhiều, đái són, đái dầm, động tác chậm chạp, xương mềm sức yếu, thiếu máu hoặc choáng váng, hay quên; trẻ em trí lực phát triển kém, chậm; răng lợi lỏng lẻo, rụng; xuất tinh sớm, liệt dương, ỉa chảy, ỉa chảy mạn tính, mộng tinh, di tinh, tình dục tăng tiến, bứt rứt; hen suyễn, ngắn hơi, bí ỉa hoặc tảng sáng ỉa chảy; lông tóc khô xác, bạc hoặc tha rụng. i. Tâm bào : Bệnh của tâm bào là mọi chứng tà Khí trước khi vào tim đều phạm vào tâm bào trước, nhất là khi siết cao, nhiệt nhập tâm bào thì sinh ra mê man nói nhảm. k. Tam tiêu : Bệnh của tam tiêu.có liên quan tới các bộ máy tạng phủ trong ổ bụng, lồng ngực, biểu hiện phần lớn có liên quan tới công năng chuyền tống chất lỏng nuôi dưỡng và bài tiết. l. Đảm : Bệnh của đảm là đau sườn, vàng da, đắng miệng, nôn ra nước đắng. m. Can : Bệnh của can là đau đầu dữ dội, đau mắt, đỏ mắt, ù tai, điếc tai, váng đầu, mất ngủ, dễ hoảng hết, xuất huyết não, thổ huyết, nục huyết, thị lực giảm, quáng gà, mắt đỏ, đau gân, tê dại khó co duỗi, co quắp, co giật, móng tay khô xác hoặc mềm ra. III. GIÁ TRỊ NHẬN THỨC CỦA HỌC THUYẾT VẬN KHÍ: Giá trị của học thuyết Ngũ Vận - Lục Khí có hai mặt, một là về mặt phòng bệnh, hai là về mặt chữa bệnh. 1. Về mặt phòng bệnh : Về mặt phòng bệnh, học thuyết vận khí có một giá trị rất to lớn, nếu ta làm cho mọi người học và biết được quy luật này, mỗi người sẽ theo đó mà có cách đề phòng phù hợp, tránh được những hành vi cá nhân trái với lẽ tự nhiên gây ra suy giảm sức chống đỡ của cơ thể, đồng thời lại biết cách ăn, ở, và làm việc sao có lợi cho sức khoẻ và nâng đỡ cho những tố chất yếu kém của các tạng phủ để có đủ sức thích nghi, vượt qua những biến đổi dị thường của khí hậu khác lạ trong môi
  • 28. 28 trường sống. 2. Về mặt chữa bệnh : nếu nắm được quy luật vận khí, ngoài những bệnh về tố chất ra, thầy thuốc còn nhanh chóng tìm ra loại tà khí gây . bệnh làm cho chứng trạng của người bệnh diễn biến phức tạp, từ đó đi đến có những quyết định đúng đắn nhất trong việc phân chia chính, phụ, hoãn, cấp làm cho công việc chữa bệnh đạt kết quả cao. Cơ quan Y tế các cấp, bộ môn phòng dịch các địa phương và từng thầy thuốc ở các đơn vị cơ sở nên có Thổng báo dự phòng cho nhân dân được biết một cách đúng đắn, thường kỳ, chắc rằng hiệu quả tự phòng bệnh trong nhân dân sẽ tạo ra một thuần phong mỹ tục mới trong cuộc sống khoa học ngày nay. PHỤ LỤC TÀI LIỆU CẦN ĐỌC THÊM I. KHÍ GIAO BIẾN 1. Khí giao biến gốm hai phần: Một là khí giao của từng năm. Hai là khí giao của các năm cố biến hoá khác nhau. Do đó, gọi chung là khí giao biến. Sách Tung Nhai Tôn sinh thư nối về Khí giao biến là khí ở vào thời gian sau tiết Hạ chí đến trước tiết Lập thu của hàng năm. Sách Trung y khái luận, thiên Con người và tự nhiên giới nói về Khí giao như sau: "Thiên nguyên kỷ đại luận sách Tố Vấn nói : "Động tĩnh hút nhau, trên dưới ảnh hưởng lẫn nhau, âm dương xen lẫn, phối hợp với nhau thì sinh ra sự biến hoá. Chính vì khí âm dương của thiên địa không phải là yên tĩnh, mà là trên dưới lên xuống vận động không ngừng cho nên mới sinh ra sự biến hoá, có biến hoá mới sinh ra vạn vật. Còn người ta thì như thế nào? Căn cứ lý luận Nội kinh thì khí trời xuống, khí đất bốc lên, sự phối hợp giữa khí đa lên và khí đa xuống gọi là "Khí giao". Người ta sinh tồn trong khoảng Khí giao, hay nói cách khác người ta sinh hoạt trong sự vận động biến hoá của khí âm dương trong trời đất". Tên của mỗi khí giao từng năm được gọi bằng các tên của ngũ âm tương ứng với ngũ hành của Đại vận là: giốc, chuỷ, cung, thương, vũ. Trước mỗi âm như trên còn có chữ Thái hay Thiếu. Thái là chỉ rằng khí đó mạnh mẽ, Thiếu là chỉ rằng khí đó yếu hơn. Thái đi với những năm dương can, tương đương như Thái quá của ngũ vận ở những năm dương can Thiếu đi với những năm âm can, tương đương như Bất cập của ngũ vận ở những năm âm can. Tên của khí giao từng năm tương ứng với khí của Đại vận theo niên can của năm như sau:
  • 29. 29 + Năm Giáp, Đại vận = Thổ, khí giao = Cung (Thổ), Thái Cung. + Năm Bính, Đại vận -Thuỷ, khí giao = Vũ (Thuỷ), Thái Vũ + Năm Mậu, Đại vận = Hoả, khí giao = Chuỳ (Hoả), Thái Chuỳ + Năm Canh, Đại vận = Kim, khí giao = Thương (Kim), Thái Thương. + Năm Nhâm, Đại Vận = Mộc, khí giao = Giốc (Mộc), Thái Giốc. + Năm ất, Đại vận = Kim, khí giao : Thương (Kim), Thiếu Thương. + Năm Đinh, Đại vận = Mộc, khí giao = Giốc (Mộc), Thiếu Giốc. + Năm Kỷ, Đại vận = Thổ, khí giao = Cung (Thổ), Thiếu Cung. + Năm Tân, Đại vận -Thuỷ, khí giao = Vũ (Thuỷ), Thiếu Vũ + Năm Quý, Đài vận = Hoả, khí giao = Chuỳ (Hoả), Thiếu Chuỳ 2. Ảnh hưởng của Khí giao tới con người: Ảnh hưởng của Khí giao tới con người đã được sách Tung Nhai Tôn sinh thư trình bày tỷ mỹ, nay tôi tóm tắt những nét chính yếu về nội dung này vào y học như sau: a. Những năm Tý, Ngọ. - Giáp Tý, Giáp Ngọ : Thái Cung và Tại tuyền đều hàn như nhau, dùng thuốc thì nên ôn nhiều, hàn ít. Bính Tý, Bính Ngọ = Thiếu Vũ với Dương minh đều hàn như nhau, dùng thuốc thì nên ôn nhiều, hàn ít. - Mậu Tý, Mậu Ngọ : Thái Chuỷ, là Thiếu âm thái quá, dùng thuốc thì nên hàn nhiều, nhiệt ít. Canh Tý, Canh Ngọ = Thái Thương với Dương minh đều hàn như nhau, dùng thuốc thì nên ôn nhiều, hàn ít. Nhâm Tý, Nhâm Ngọ = Thái Giốc, mộc sinh hoả và đồng thiên, đồng nhiệt, dùng thuốc thì nên thanh nhiều, ôn ít. b. Những năm Sửn, Mùi. - Ất Sửu ất Mùi = Thiếu Thương với Tại tuyền đồng hàn, dùng thuốc thì nên
  • 30. 30 dùng ôn, kị hàn. - Đinh Sửu, Đinh Mùi = Tuế khí hoà bình, dùng thuốc táo nhiệt nên hoà bình, không nên dùng nhiều. - Kỷ Sửu, Kỷ Mùi = Thiếu Cung, với T thiên cùng là thấp, thuốc thì nên dùng táo, kị thấp. Tân Sửu, Tân Mùi = Thiếu Vũ với Tại tuyền cùng luống, dùng thuốc thì nên nhiệt, kị hàn. Quý Sửu, Quý Mùi = Thiếu Chuỳ, thấp nhiều, dùng thuốc thì nên táo nhiệt, hoà bình. c. Những năm Dần, Thân. - Bính Dần, Bính Thân = Thái Vũ, khác lạ với Thượng và hạ (bán niên), phong nhiệt, dùng thuốc thì nên hàn hoá không nên dùng nhiều. Mậu Dần, Mậu Thân = Thái Chuỳ, đồng với Thượng, hạ phong nhiệt, dùng thuốc nên dùng nhiều hàn hoá. - Canh Dần, Canh Thân = Thái Thượng đồng với Thượng, hạ phong nhiệt, dùng thuốc nên dùng nhiều hàn hoá. Nhâm Dần, Nhâm Thân = Thái Giốc, đồng với Thượng, hạ phong nhiệt, dùng thuốc nên dùng nhiều hàn hoá. - Giáp Dần, Giáp Thân = Thái Cung, với Thượng, hạ khác lạ với phong nhiệt, dùng thuốc thì nên dùng nhiều hàn d. Những năm Mão, Dậu. - Đinh Mão, Đinh Dậu - Thiếu Giốc, cùng với Tại tuyền là nhiệt, dùng thuốc thì nên nhiều thanh hoá. - Kỷ Mão, Kỷ Dậu = Thiếu Cung, giống như Thượng, dùng thuốc thì nên nhiều thanh, ôn. - Tân Mão, Tân Dậu = Thiếu Vũ, cũng giống như Thượng, dùng thuốc thanh thì nên nhiệt hoá nhiều. - Quý Mão, Quý Dậu = Thiếu Chuỳ, cùng giống với hạ là nhiệt, dùng thuốc thì nên thanh hoá nhiều. - Ất Mão, ất Dậu : Thiếu Thương, cùng giống với Thượng là thanh, dùng thuốc
  • 31. 31 thì nên nhiệt hoá nhiều. đ. Những năm Thai, Tuất. Mậu Thìn, Mậu Tuất - Thái Chuỳ, khác với hàn thấp ở Thượng, hạ dùng thuốc cũng có thể ôn hoá, táo hoá. - Canh Thìn, Canh Tuất = Thái Thượng, giống với Thượng, hạ về hàn thấp dùng thuốc thì nên táo nhiệt, không nên dùng hàn thấp. Nhâm Thìn, Nhâm Tuất = Thái Giốc, khác với Thượng, hạ về hàn, thấp, dùng thuốc thì nên táo nhiệt, kị hàn, thấp. Giáp Thìn, Giáp Tuất = Thái Cung, giống với Thượng, hạ về hàn thấp dùng thuốc thì nên táo, nhiệt, kị hàn, thấp. - Bính Thìn, Bính Tuất = Thái Vũ, giống với Thượng, hạ về hàn thấp dùng thuốc thì nên nhiều táo, nhiệt, đại kị hàn, thấp e. Những năm Tị, Hợi. - Kỷ Tị, Kỷ Hợi = Thiếu Cung, dùng thuốc thì nên bình. - Tân Tị, Tân Hợi: Thiếu Vũ, dùng thuốc thì nên lấy có phần hoà bình. Quý Tị, Quý Hợi = Thiếu Chuỳ, phong nhiệt ít gặp, dùng thuốc thì nên hàn lương. - Ất Tị, Ất Hợi = Thiếu Thương, dùng thuốc thì nên hoà bình. - Đinh Tị, Đinh Hợi = Thiếu Giốc, phong nhiệt ít gặp, dùng thuốc thì nên thanh lương. II. TỔNG QUAN SÁU MƠI NĂM KHÁCH KHÍ. 1. 10 năm Tý, Ngọ: Quân hoả t thiên, như thế là Kim tụ tập ở Táo Kim tại tuyền, thì mộc tụ tập với muối mặn mà mềm (mộc tùng hàm nhi nhuyễn chi) lấy điều ở trên đó là quân hoả, như thế là lấy "khổ" (vị đắng) phát cái hoả đó, lấy "toan" (vị chua) thâu cái kim đó, Quân hoả bình thì Táo bai được yên, Hoả nhiệt, Kim táo, không lấy khổ, hàn mà tiết cái đó thì không thể được, Hoả khắc Kim ứng là năm đó nhiều nóng, nhiều bệnh mụn nhọt. 2. 10 nạm Sửu, Mùi: Thấp thổ tại thiên, thổ khắc thuỷ, ứng với tâm hoả bị bệnh. Hàn thuỷ tại địa, thuỷ vũ hoả, thường bị bệnh ở bụng dưới. Năm ất Sửu, ất Mùi là thừa kim vận, kim có thể sinh thuỷ hoặc lại có thể trị thuỷ khi thuỷ vượng, cái hàn đó thêm hàn dữ. Hàn tại địa thì vật không thành, loã trùng (loài
  • 32. 32 trùng lộ da thịt ra) đồng với thiên khí, an tĩnh không tổn, nhưng thuỷ thổ khí_bất hoà, tuy sinh nhưng không nuôi lớn được Lân trùng (loài có vẩy) đồng địa khí lớn nhiều (đa dục). Hoả thịnh thuỷ suy thì vũ trùng (loài trùng có lông cánh) tuy có mang thai nhưng không thành. Năm Tân Sửu, Tân Mùi vận Thuỷ thuỷ thừa thuỷ vận dữ dội, hại thêm quá lắm. 3. 10 nạm Dần, Thân: Hoả tại Thượng, khắc kim, năm đó thường nóng, phế thường bị bệnh nhiệt, Mộc tại hạ, khắc thổ, nửa năm sau nhiều phong, nhiều bệnh tỳ vị. Dương được ngôi Tổng quan sáu mơi năm khách vận 57 đó thiên khí chính. Phong động ở hạ, địa khí phục phong mới bạo cử, mộc phục thì sa phi (gió thổi lên thì cát bay), viêm hoả mới lưu âm hành dương hoá nửa năm đầu, ma mới ứng lúc giữa nhị khí. 4. 10 năm Mão, Dậu : Sương trắng, hạn giáng, hàn làm ma hại loài vật Kim đó thịnh thì hoả suy, thổ cũng yếu. Vật có vị ngọt, sắc vàng tất sinh trùng hạ, ứng với người ta thường bị tà ở tỳ thổ. Nửa năm sau hoả khí nóng, chữa được loài lúa trắng, nhưng chịu mất thu hoạch lúa đỏ. Quân hoả tại địa, vật lạnh không sinh. Trùng lông vũ đồng với địa khí, được nuôi lớn nhiều. Trùng có vỏ cứng đồng với thiên khí không hại, nhưng địa khí do khắc thiên Khí thì trùng vỏ cứng cũng không thành. Năm Quý Mão, Quý Dậu, hoả thừa Hoả vận, trùng vỏ cứng hại thêm quá lắm. 5. 10 năm Thìn, Tuất : Hàn tại thiên, thuỷ khắc hoả, ứng với năm đó hàn nhiều, hàn thúc bệnh hoả, thường hắt xì hơi (tị đê) Thấp tại địa là thổ khắc thuỷ ứng với năm đó nhiều bệnh thấp nhiều chứng tê, nặng. 6. 10 nạm Tị, Hợi : Mộc tại thiên, mộc khắc thổ, ứng với nhiều bệnh nặng mình, liệt xương, mắt xoay, tai ù. Hoả tại địa khắc kim năm đó nhiều nóng. III.TỔNG QUAN 60 NĂM KHÁCH VẬN. 1. Vận của 6 năm Giáp - Thổ thái quá: - Giáp Ngọ : Hoả, kim hợp với thổ. - Giáp Thân : như Giáp Dần. - Giáp Tuất : thổ thái thịnh. Thổ thắng thì vũ mộc, khắc thuỷ, sắc vàng mà kiêm trắng (vàng là sắc của sở thắng, trắng là sắc của mẹ, khí của mẹ, con là tương ứng, là kiêm thấy). Thấp nhiều làm cho suối phun ngược lên, nước sông chảy Thổng, ao hồ sinh ra cá. Thấp quá lắm thì phong mộc thừa đó, gió ma đến rất nhiều, đất sụt lở nhiều, loài cá có vảy thấy ở trên cạn, ứng với người thì trước là hại thận, sau hại tỳ, bệnh thận suy là thổ thắng khắc thuỷ, người ta thường bị bệnh đau bụng, thanh quyết (bại mà trong veo), nặng mình, bứt rứt, cơ yếu, chân bại, tứ chi không cất
  • 33. 33 nhắc được. 2. Vận của 6 năm ất Kim bất cập: - Ất Sửu : Thượng thổ hợp kim. - Ất Mão : khí kim hợp. - Ất Tị - ất Hợi : kim h, hoả khắc, mộc thịnh. - Ất Mùi : Thượng thổ hợp kim. - Ất Dậu : khí kim hợp. Kim bất cập thì hoả thừa, viêm hoả hành nhiều, kim không thắng mộc, cây cỏ xum xuê, hoả khí độc vượng, sự khô ráo hành nhiều, bệnh của người ta là kim bị hoả tà, viêm mũi, hắt hơi, đại tiện ra máu. Khi có thâu khi, cây cỏ hoang dại rắn chắc, loài lúa không có thu hoạch. Hoả càng thì thuỷ phục, là ma rét đến' mạnh mẽ, kế thuỷ là tai vạ về ma đá, sương tuyết làm hại vạn vật. Lúa đỏ cũng không thành. Bệnh của người ta là thở dài, cái đó đúng là dương mà lại đi ngược lên gốc của hoả đó, nên đầu não, miệng lưỡi đều bệnh, quá lắm thì đau tim. Nếu như mùa hạ có cái biến của đuốc viêm đốt cháy sáng lên thì mùa thu thuỷ phục là ma đá, sương, tuyết. Không có thắng thì không có phục. 3. Vận của 6 năm Bính - Thuỷ thái quá: - Bính Tý : thuỷ hội khắc hoả. - Bính Dần - Bính Thân : kiêm thuỷ hoả. Không có nhiều hàn. - Bính Thìn - Bính Tuất : thuỷ rất thịnh. - Bính Ngọ : giống Bính Tý. Thuỷ thắng khắc hoả, bệnh mình nóng, tâm phiền, táo, hồi hộp, quyết âm ở trên dưới mê nhảm lung tung, tim đau ở Thượng bán niên, do không quá lắm, quá lắm thì thuỷ tự bệnh, bụng to, ống chân sưng, ho hen, mồ hôi trộm, ác phong. Thuỷ thắng thì thổ phục, thì ma lớn đến, sương mờ mịt tập trung, người ứng với cái đó trước là hại tâm, sau hại thận. Đến năm Bính Thìn, Bính Tuất Thượng gặp Thái dương nước ma và sương tuyết bất thời giáng xuống, thấp khí làm biến vật, âm thịnh thì dương suy, phản khắc tỳ thổ, bụng sôi phân lỏng. ăn không hoá. Nếu thuỷ vũ hoả thì tâm mất ý thức bệnh khát mà mặt nhìn lung tung là bệnh tâm mạch suy 4. Vận của 6 nạm Đinh - Mộc bất cập:
  • 34. 34 - Đinh Sửu, Đinh Mùi : mộc đại bất cập. - Đinh Mão, Đinh Dậu : mộc thái bất cập. - Đinh Tị, Đinh Hợi : mộc bất cập có trợ khí. Mộc bất cập thì kim thừa mộc, thảo mộc muộn tươi tốt, quá lắm thì gỗ cứng bị vỡ rách, nứt nẻ, gỗ mềm thì quắt khô. Bệnh kim khắc mộc thì trung thanh mất trợ thêm, đau bụng dưới đau. Mộc mất lệnh thì không sinh hoả, bệnh bụng sôi, phân lỏng. Là năm mà ma mát đến. Thuỷ vận bất cập thì thổ không có chỗ mà chế, trùng ăn ngọt, màu vàng, người ta có bệnh tứ chi phát phong liệt, ung thũng ghẻ ngứa. Kim thịnh thì hoả phục, nhiều dòi, trĩ mọt, do hoả khí hoá ra cái đó. Hoả của năm vận không nhiều. Kim thắng mộc thì đủ lúa gạo. Hoả phục thì viêm dữ dội. Mộc tập trung phát thì nhiều sấm sét. 5. Vận của 6 năm Mậu - Hoả thái quá: - Mậu Tý, Mậu Ngọ : hoả thái quá không bị gì chế. - Mậu Dần, Mậu Thân : hoả thái quá quá lắm. - Mậu Thìn, Mậu Tuất : thuỷ chế hoả không quá. Hoả quá thì hại kim, người bệnh sốt rét, ho; nhiệt rất quá thì ngực đau, sườn tức, đầy; vai, lưng trên đau. Hoả thịnh kim suy tất thuỷ thừa, nhiều ma nước và sơng tuyết, người ta ứng với cái đó thì có bệnh hại phế trước, sau đó là hại tâm. 6. Vận của 6 năm Kỷ - Thổ bất Cập - Kỷ Sửu, Kỷ Mùi : thổ h Có trợ Của khí. - Kỷ Mão, Kỷ Dậu : thổ bất cập. - Kỷ Tị, Kỷ Hợi : thổ rất bất cập, mộc thắng. Thổ bất cập thì mộc thừa thổ, phong hành nhiều. Mộc thịnh thì cây cỏ xum xuê, nhưng thịnh thực tại thổ, thổ không đầy đủ thì tuy xum xuê nhưng không thực, bệnh hại làm nặng mình, đau bụng, cơ bắp nhuận, hay giận dữ. Thổ hư mộc không sợ, trùng ẩn náu dựa vào hạn khô. Thượng (bán niên) gặp quyết âm, hạ (bán niên) thấy tướng hoả, thuỷ không thành băng, trùng ẩn náu thấy hoả tư địa, cho nên thuỷ không thể dùng, mà kim khí không phục được, mộc nay được cái đó. Người ta cũng khoẻ mà ít bệnh. Kỷ
  • 35. 35 Mão, Kỷ Dậu, mộc thắng thổ, dao động, lôi kéo, thổi lên. Kim phục mộc thì màu xanh bị khô và tán lạc (rụng rải rác), bốn mùa có gió lớn là mộc khắc thổ, mùa thu lúa thóc được, ma lâm râm, là kim phục mộc. Không có thắng thì không có phục. 7. Vận của 6 năm Canh - Kim thái quá: - Canh Tý, Canh Ngọ : kim thái quá có trợ. - Canh Dần, Canh Thân : kim quá hoả hành kim. - Canh Thìn, Canh Tuất : kim quá không có gì chế nó. Kim thắng hại can, bệnh thêm đau bụng dưới, mắt đỏ, lưng có mụn, tai không nghe thấy, quá lắm thì hoả phục phế tự nó có bệnh, ho ngược lên, vai đau. Kim bị bệnh thì không sinh thuỷ, vùng dưới cùng là hạ bộ đều có bệnh. Kim thịnh thì mộc suy, thảo mộc màu xanh bị khô, héo mà chết. Kim thịnh thì hoả thừa kim, người ta ứng với cái đó thì trước hại gan, sau hại phế. 8. Vận của 6 năm Tán - Thuỷ bất cập: Tân Sửu. Tân Mùi : thuỷ Thượng h, hạ. thịnh. Tân Mão, Tân Dậu : thuỷ bất cập. Tân Tị, Tân Hợi : thuỷ rất hư Thuỷ bất cập thì thổ thừa thuỷ, sông lớn nước chảy nhiều. Suy thì hoả và thổ đồng hoá, cho nên hoả khí dùng việc hoá mới nóng nhanh, ma đến nhiều, lúa đen không thành, người ta thường bị bệnh ở vùng dưới (hạ bộ - bộ máy sinh dục và bài tiết) Thổ càng thì mộc phục. gió to'phát mạnh mẽ, cỏ rạp không lớn được, cây thì sinh trường cong queo mất mùa, đều không tươi sáng. Lúa vàng cũng không được mùa. Bệnh của người ta thì sắc mặt biến từng giờ, gân cốt cong co, thịt mềm mại, mắt nhìn hoang mang, Phong chẩn phát ra ngoài, trong vùng tâm và bụng đau. 9. Vận của 6 năm Nhâm - Mộc thái quá: - Nhâm Tị, Nhâm ngọ: mộc quá. - Nhâm Dần, Nhâm Thân: mộc đại ở Thượng. - Nhâm Thìn, Nhâm Tuất: mộc Thổng không có gì chế nó. Mộc thái quá thì gió trời nhiều, người ta bị bệnh tỳ, quá lắm thì thường cáu, đau gan, nửa năm về sau hơi ít hơn, mạch vị yếu thì bệnh tiến. Mộc thịnh thì thổ
  • 36. 36 suy, đại h ở trung, mây và vật bay động cây cỏ không yên. Mộc thắng kim thừa quá lắm thì cỏ cây tàn, rụng. Sao Thái bạch sáng thì đó là kim khí phục, ứng với người ta trước là hại tỳ, sau hại can. Bốn năm Tý, Ngọ, Dần, Thân, Mộc có thừa mà hoả tư thiên là tử ở trên mẫu, khí nghịch phải bệnh thổ (nôn) lợi. Hai năm Thìn, Tuất không nằm trong ví dụ trên. 10. Vận của 6 năm Quý - Hoả bất cập: - Quý Sửu, Quý Mùi: hoả đại bất cập - Quỹ Mão, Quý Dậu: hoả hợp là Tuế hội. - Quý Tị, Quý Hợi : hoả h có trợ. Hoả bất cập thì thuỷ thừa hoả, hàn khí nhiều làm cho vật không thể xum xuê được, Thượng đều sáng chói mà hạ hàn nhiều thì dương suy, cái sáng chói đẹp đẽ mới hao tổn; bệnh người ta hoả bất cập là âm tà thịnh mà tâm khí bị hại. Sườn đầy tức đau đớn, lưng trên đau, tự mình thấy mung lung, ngực bụng to, quá lắm thì sườn, lưng trên và thắt lưng cùng đẫn đau. Thuỷ cáng thì thổ phục, thì ma lớn tập trung. Thổ phản khắc thuỷ thì người ta bệnh vụ (lăng quăng), phân lỏng, bụng đầy, không ăn được, bạo phát cong co, tê bại teo chân không đỡ nổi thân. Thuỷ thắng hoả thì ngưng thảm hại run rét. Thổ phục thuỷ thì ma nhanh chóng ma lâm thâm. Hoả tập trung phát thì sấm sét động đến sợ hãi, làm cho mùa hạ có rét ngng thảm thê của thắng, thì bất thời có bụi đất, về chiều thì ma lớn của phục. Không có thắng thì không có phục. IV.KHÍ THẮNG PHỤC? KHÍ KHÔNG THIÊN CHÍNH. 1. Khí thắng phục, là nói về tình trạng khí mạnh mẽ khác thường ở hai nửa Thượng bán niên và hạ bán niên. Sách Trung y khái luận viết: Sự biến hoá thắng phục của khách khí, thắng là chủ động mạnh mẽ thắng, phục là bị động là phục thù lại, Khí thắng phục tức là Thượng bán niên có Khí thắng khác thường thì hạ bán niên nhân đó mà phát sinh phục khí để phản lại. Như Thượng bán niên nhiệt Khí thắng quá thì hạ bán niên hàn khí đến phục thù v.v... Đó là sự biến hoá khác thường trong việc biến hoá của khách khí 2. Khí không thiên chính , là nói về tình hình đặc biệt không thường của một số năm. Khi Khí thắng của năm trước không lui mà kéo dài mãi ám cho năm đó không có phục khí do đó, khí tư thiên năm sau không dời về đúng ngôi của mình, gọi là khôn thiên chính Sách Trung y khái luận viết: Tư thiên và tại tuyền của khách Khí tuy mỗi năm thay đổi không thăng lên , "không giáng xuống ”. “Không thoái vị ” ví như năm nay đúng là Thái dương hàn thiên và Khí tại tuyền trong năm ấy.
  • 37. 37 3. Những ảnh hưởng của thắng, phục và không thiên chính. Sách tung thai Tôn sinh th viết: a. Thắng, phục chủ bệnh: Thắng quá lắm thì phục quá lắm, Thắng ít thì phục ít. Khí có thắng, phục đó cũng không thể bỏ cách xem đến hình và mạch, phải trước hết lấy hình, chứng mà cầu (theo hình và chứng để mà chẩn đoán bệnh). b. Vũ khác chủ bệnh: Sở thắng bị cái bị khắc vũ (hỗn láo chống lại) lại, bệnh đó ít, Sở bất thắng bị cái đi khắc đến để khắc, bệnh đó rất nặng. c Không thiên chính chủ bệnh: Không thiên chính còn gọi là "thất thử'. Nếu thất thủ 3 năm thì thành dịch lệ, Sách Tung Nhai Tôn sinh thư viết là (cương nhu thất thủ tam niên hoá dịch lệ) và lại viết (thổ dịch là ôn dịch). d. Cách phòng dịch: Nam Giáp Tý, nam Quý Hợi, Quyết âm tư thiên không thoái Giáp Tý Thiếu âm tư thiên không thiên chính (nếu năm nay bằng trước nhiều phong ít nhiệt là bị) Giáp Tý niên tại tuyền Dương minh Kỷ Mão (Kỷ thuộc thổ giống nh tên Giáp, Mão thuộc kim, giống như tên Dương minh), Tư thiên của Giáp tuy không thiên chính ở Thượng (bán niên), Tại tuyền của Kỷ, Kỷ được ở ngôi hạ. Lấy Quý Hợi Tư thiên, tìm tại tuyền của năm Giáp, cũng là Thượng Quý, hạ Kỷ, không cùng hoà hợp. Quý Kỷ hợp với nhau, Giáp mất ngôi đó. Tuy là dương thổ nhưng mà Khí thổ hư, hư thì bị Mộc thắng, Mộc thắng tất Kim phục, nếu khi đáng phục, mộc tất phải lùi mất, mà năm này Tư thiên là Thiếu âm đến, mộc ngược lại sẽ trợ cho hoả khắc kim, cái phục đó sẽ nhỏ, mà thổ thì thêm bị hại, thì thổ của Giáp Tý và Kỷ đó đều bị thất thủ tập trung trên đó lâu dài, sau đó 3 năm hoá thành thổ dịch. Muộn là đến Đinh Mão, sớm là đến Bính Dần. là thổ dịch đến. Dịch đó to, nhỏ, ác, thiện là do thấy rõ ở T thiên và Tại tuyền hoặc thịnh, hoặc suy, và có phạm Thái ất hay không. Lại nh năm Quý Hợi, Tại tuyền là Thiếu dương không thoái vị, thì Giáp Tý Tại tuyền là Dương minh không thiên chính (nửa năm cuối nhiều ôn ít lơng là Chuỳ). Giáp tuy chính vị ở trên, Kỷ không chính vị ở dưới, thì Giáp với Mậu đối nhau cũng là Thổ hư, lại có thắng phục cũng như 3 năm hoá dịch lệ.
  • 38. 38 Thổ dịch đưa đến, sợ hại cho thuỷ tạng, phải trước hết là bổ Thận hư, thứ là tiết thổ khí, để khử cái tập trung đó Cấm đi đêm, đi xa, thì dịch có thể tránh được. Năm Bính Dần, Tướng hoả tư thiên, Nếu năm trước Thái âm không thoái thì (năm nay) Tướng hoả không chính. Năm nay tại tuyền của Tân Tị là Quyết âm đã chính vị ất Tân không hợp thì thuỷ hư mà thổ thắng, mộc phục, ma gió nhiều, đó là Bính, Tân thất thủ, sau 3 năm thành thuỷ dịch. Sớm là năm Mậu Thìn, muộn là năm Kỷ Tị, rất nhanh, hơi chậm (giống như trên). Năm trước tại tuyền không thoái, năm nay tại tuyền- không thiên chính, cũng như thế, tức là có thắng phục nhỏ, cũng làm lệ (dịch). Còn lại giống như thế cả. Thuỷ tà đem đến, sợ hại hoả tạng, phải trước là bổ Tân du, thứ là tiết thận khí. Cấm vui mừng nhiều, tình dục, tự mình suy nghĩ mệt thần, thì có thể tránh được dịch. Năm Canh Thân, cương nhu thất thủ, hoá thành kim dịch, giống như trên, nhưng năm nay tại tuyền không chính, kim hư hoả thắng, thuỷ nên phục mà Thái âm khí đến thuỷ không hành được, hoặc không phục được, luỵ không phục cũng hoá ra lệ. Kim tà đem đến sợ hại Mộc tạng, phải trước là bổ Can du thứ là tả phế khí, thần cần tĩnh. Cấm cáu giận nhiều. Năm Nhâm Ngọ, cương nhu thất thủ hoá mộc dịch giống như trên. Mộc tà đem đến sợ hại Thổ tạng, phải trước là bổ tỳ, thứ là tiết mộc khí, thần nên tĩnh. Cấm say rợn nhiều, ca nhạc nhiều, kị ăn no, ăn thức ăn sống lạnh, trệ, không ngồi lâu, ăn thì cấm nhiều vị chua, nên ăn vị ngọt, nhạt. Nạm Mậu Thân, cương nhu thất thủ hoá thành hoả dịch giống như trên. Hoả tà đem đến sợ hại Kim tạng, phải trước là bổ phế, thứ là tả hoả Khí thần muốn tĩnh. Cấm bị thương. V. THƯƠNG HÀN ÔN DỊCH VÀ CÁCH PHÒNG. Sách Tung Nhai Tôn sinh th viết: Thương hàn ôn dịch thường khởi ở mùa đông, ở người nghèo khổ, đói rách. Mùa đông không tàng tinh thì tà có thể vào sâu. Người nghèo khổ thì mình nóng, áo mỏng, khi nóng thì các lỗ chân lông mở ra, khi áo mỏng thời chịu đựng rét, kiêm đói khát mệt mỏi, đến nỗi hại trung khí, làm cho hàn tà dễ nhập, đợi đến mùa xuân phát sinh mưa, từ đó sau khi cỏ nguyên (một loại cỏ độc) lớn, tất có dịch. Nhưng khi dịch khí đã thịnh, thế dịch tất lây lan, lại tất ở hư thì
  • 39. 39 bị chịu khí đó trước, thế là bệnh không chỉ ở đông lạnh. Phép tránh cái đó, tất là phải hạn chế tình dục, hạn chế làm mệt, nhưng không chịu để bụng đói, thì đến gần khí đó tự mình có thể không lo. VI. GIỜ CỦA CÁC BƯỚC KHÍ TRONG "60 NĂM THIÊN THỜI DÂN BỆNH PHỔ" 1. Những nạm Tý, Ngọ: Giáp Tý, Giáp Ngọ: Thiếu âm(l)-thái Cung(2) - Dương minh(3). Canh Tý, Canh Ngọ : Thiếu âm - Thái Thương - Dương minh. Bính Tý, Bính Ngọ : Thiếu âm - Thái Vũ - Dương minh. Mậu Tý, Mậu Ngọ : Thiếu âm - Thái Chuỷ - Dương minh. Nhâm Tý, Nhâm Ngọ : Thiếu âm - Thái Giốc - Dương minh. Sơ khí: Bắt đầu từ tiết Đại hàn, giờ Dần, đầu, khắc đầu. Hết tiết Kinh trập, giờ Tý, đầu, khắc thứ tư. Nhị khí: Bắt đầu từ tiết Xuân phân, giờ Tý, giữa, khắc đầu. Hết tiết Lập hạ, giờ Tuất, giữa, khắc thứ tư. Tam khí: Bắt đầu từ tiết Tiểu mãn, giờ Hợi, đầu, khắc đầu. Hết tiết Tiểu thử, giờ Dậu, đầu, khắc thứ tư. Khí giao: Từ sau Hạ chí đến trước tiết Lập thu. Tứ khí: Bắt đầu tiết Đại thử, giờ Dậu, giữa, khắc đầu. Hết cuối tiết Bạch lộ, giờ Mùi, giữa, khắc thứ tư. Ngũ khí: Bắt đầu tiết Thu phân, giờ Thân, đầu, khắc đầu. Hết cuối tiết Lập đông, giờ Ngọ, đầu, khắc thứ tư. Chung khí: Bắt đầu tiết Tiểu tuyết, giờ Ngọ, giữa, khắc đầu. Hết cuối Tiểu hàn, giờ Thìn, giữa khắc thứ tư. 2. Những năm Sửu, Mùi.
  • 40. 40 Ất Sửu ất Mùi: Thái âm - Thiếu Thơng - Thái dương. Đinh Sửu, Đinh Mùi: Thái âm - Thiếu Giốc - Thái dương. Kỷ Sửu, Kỷ Mùi: Thái âm - Thiếu Cung - Thái dương. Tân Sửu, Tân Mùi: Thái âm - Thiếu Vũ - Thái dương. Quý Sửu, Quý Mùi: Thái âm - Thiếu Chuỳ - Thái dương. Sơ khí Bắt đầu từ tiết Đại hàn, giờ Tị, đầu, khắc đầu. Hết cuối tiết Kinh trập, giờ Mão, đầu, khắc thứ tư. Nhị khí: Bắt đầu từ tiết Xuân phân, giờ Mão, giữa, khắc đầu. Hết cuối tiết Lập hạ, giờ Sửu, giữa, khắc thứ tư. Tam khí: Bắt đầu từ tiết Tiểu mãn, giờ Dần, đầu, khắc đầu. Hết cuối tiết Tiểu thử, giờ Tý, đầu, khắc thứ tư. Khí giao: Từ sau Hạ chí đến trước tiết Lập thu. Tứ khí: Bắt đầu tiết Đại thử, giờ Tý, giữa, khắc đầu. Hết cuối tiết Bạch lộ, giờ Tuất, giữa, khắc thứ tư. Ngũ khí: Bắt đầu tiết Thu phân, giờ Hợi, đầu, khắc đầu. Hết cuối tiết Lập đông, giờ Dậu, đầu, khắc thứ tư. Chung khí: Bắt đầu tiết Tiểu tuyết, giờ Dậu, giữa, khắc đầu. Hết cuối tiết Tiểu hàn, giờ Mùi, giữa, khắc thứ tư. 3. Những năm Dần, Thân. Bính Dần, Bính Thân: Thiếu dương - Thái Vũ - Quyết âm. Mậu Dần, Mậu Thân: Thiếu dương - Thái Chuỳ - Quyết âm. Canh Dần, Canh Thân: Thiếu dương-thái Thơng- Quyết âm. Nhâm Dần, Nhâm Thân: Thiếu dương-thái Giốc- Quyết âm.
  • 41. 41 Giáp Dần, Giáp Thân: Thiếu dương - Thái Cung - Quyết âm. Sơ khí: Bắt đầu từ Đại hàn, giờ Thân, đầu, khắc đầu. Hết tiết Kinh trập, giờ Ngọ, đầu, khắc thứ tư. Nhị khí: Bắt đầu từ tiết Xuân phân, giờ Ngọ, giữa, khắc đầu Hết tiết Lập hạ, giờ Thìn, giữa, khắc thứ tư. Tam khí: Bắt đầu từ tiết Tiểu mãn, giờ Tị, đầu, khắc đầu. Hết tiết Tiểu thử, giờ Mão, đầu, khắc thứ tư. Khí giao: Từ sau Hạ chí đến trước tiết Lập thu. Từ khí: Bắt đầu tiết Đại thử, giờ Mão, giữa, khắc đầu. Hết cuối tiết Bạch lộ, giờ Sửu, giữa, khắc thứ tư. Ngũ khí: Bắt đầu tiết Thu phân, giờ Dần, đầu, khắc đầu. Hết cuối tiết Lập đông, giờ Tý, đầu, khắc thứ tư. Chung khí: Bắt đầu tiết Tiểu tuyết, giờ Tý, giữa, khắc đầu. Hết cuối tiết Tiểu hàn, giờ Tuất, giữa, khắc thứ tư. 4. Những năm Mão, Dậu. Đinh Mão, Đinh Dậu: Dương minh - Thiếu Giốc - Thiếu âm. Kỷ Mão, Kỷ Dậu : Dương minh - Thiếu Cung - Thiếu âm. Tân Mão, Tân Dậu : Dương minh - Thiếu Vũ - Thiếu âm. Quý Mão, Quý Dậu : Dương minh - Thiếu Chuỳ - Thiếu âm. Ất Mão, Ất Dậu: Dương minh - Thiếu Thơng - Thiếu âm. Sơ khí: Bắt đầu từ tiết Đại hàn, giờ Hợi, đầu, khắc đầu. Hết tiết Kinh trập, giờ Dậu, đầu, khắc thứ tư. Nhị khí: Bắt đầu từ tiết Xuân phân, giờ Dậu, giữa, khắc đầu
  • 42. 42 Hết tiết Lập hạ, giờ Mùi, giữa, khắc thứ tư. Tam khí Bắt đầu từ tiết Tiểu mãn, giờ Thân, đầu, khắc đầu. Hết tiết Tiểu thử, giờ Ngọ, đầu, khắc thứ tư. Khí giao: Từ sau Hạ chí đến trước tiết Lập Thu. Từ khí: Bắt đầu tiết Đại thử, giờ Ngọ, giữa, khắc đầu. Hết cuối tiết Bạch lộ, giờ Thìn, giữa, khắc thứ tư. Ngũ khí: Bắt đầu tiết Thu phân, giờ Tỵ, đầu, khắc đầu. Hết cuối tiết Lập đông, giờ Mão, đầu, khắc thứ tư. Chung khí:Bắt đầu tiết Tiểu tuyết, giờ Mão, giữa, khắc đầu. Hết cuối tiết Tiểu hàn, giờ Sửu, giữa, khắc thứ tư. 5. Những năm Thìn, Tuất. Mậu Thìn, Mậu Tuất: Thái dương - Thái Chuỳ - Thái âm. Canh Thìn, Canh Tuất : Thái dương - Thái Thương -Thái âm. Nhâm Thìn, Nhâm Tuất: Thái dương - Thái Giốc - Thái âm. Giáp Thìn, Giáp Tuất: Thái dương - Thái Cung - Thái âm. Bính Thìn, Bính Tuất: Thái dương - Thái Vũ - Thái âm. Sơ khí: Bắt đầu từ tiết Đại hàn, giờ Dần, đầu, khắc đầu. Hết tiết Kinh trập, giờ Tý, đầu, khắc thứ tư. Nhị khí: Bắt đầu từ tiết Xuân phân, giờ Tý, giữa, khắc đầu. Hết tiết Lập hạ, giờ Tuất, giữa, khắc thứ tư. Tam khí: Bắt đầu từ tiết Tiểu mãn, giờ Hợi, đầu, khắc đầu. Hết tiết Tiểu thử, giờ Dậu, đầu, khắc thứ tư. Khí giao: Từ sau Hạ chí đến trước tiết Lập thu.
  • 43. 43 Tứ khí: Bắt đầu tiết Đại thử, giờ Dậu, giữa, khắc đầu. Hết cuối tiết Bạch lộ, giờ Mùi, giữa, khắc thứ tư. Ngũ khí: Bắt đầu liệt Thu phân, giờ Thân, đầu, khắc đầu. Hết cuối tiết Lập đông, giờ Ngọ, đầu, khắc thứ tư. Chung khí:Bắt đầu tiết Tiểu tuyết, giờ Ngọ, giữa, khắc đầu. Hết cuối tiết Tiểu hàn, giờ Thìn, giữa, khắc thứ tư. 6. Những nam Tị, Hợi. Kỷ Tị, Kỷ Hợi: Quyết âm - Thiếu Cung - Thiếu dương. Tân Tị, Tân Hợi: Quyết âm - Thiếu Vũ - Thiếu dương. Quý Tị, Quý Hợi: Quyết âm - Thiếu Chuỳ - Thiếu dương. Ất Sửu ất Mùi: Quyết âm - Thiếu Thơng - Thiếu dương Đinh Tị, Đinh Hợi: Quyết âm - Thiếu Giốc - Thiếu dương. Sơ khí: Bắt đầu từ tiết Đại hàn, giờ Tị, đầu, khắc thứ hai. Hết cuối tiết Kinh trập, giờ Mão, đầu, khắc thứ tư. Nhị khí: Bắt đầu từ tiết Xuân phân, giờ Mão, giữa, khắc đầu Hết cuối tiết Lập hạ, giờ Sửu, giữa, khắc thứ tư. Tam khí: Bắt đầu từ tiết Tiểu mãn, giờ Dần, đầu, khắc đầu. Hết cuối tiết Tiểu thử, giờ Tý, đầu, khắc thứ tư. Khí giao: Từ sau Hạ chí đến trước liệt Lập thu. Tứ khí: Bắt đầu tiết Đại thừ, giờ Tý, giữa, khắc đầu. Hết cuối tiết Bạch lộ, giờ Tuất, giữa, khắc thứ tư. Ngũ khí: Bắt đầu tiết Thu phân, giờ Hợi, đầu, khắc đầu. Hết cuối tiết Lập đông, giờ Dậu, đầu, khắc thứ tư.
  • 44. 44 Chung khí: Bắt đầu tiết Tiểu tuyết, giờ Dậu, giữa, khắc đầu. Hết cuối tiết Tiểu hàn, giờ Mùi, giữa, khắc thứ tư. VII. ỨNG DỤNG VẬN KHÍ THEO SÁCH “ GIA ĐẠO TRUYỀN THÔNG BẢO ” Để minh hoạ vấn đề, tôi xin giới thiệu một đoạn trong sách "Gia đạo truyền Thổng bảo" của Linh mục Đặng Chính Tế, bản in lần thứ 2, năm 1952. Tác giả cho biết phần vận niên do Cố Hàn biên soạn có kiểm nghiệm bằng quan sát của bản thân người soạn. Phần vận niên này đủ 60 năm, thuộc trung nguyên, từ năm 1923 đến năm 1983, mỗi năm ghi rõ các bước khách khí và bệnh tà tương ứng Ngoài ra, phần cuối của mỗi năm có ghi rõ tình hình vạn vật trong năm có liên quan tới sản xuất nông nghiệp và kết quả của sản xuất ảnh hưởng tới đời sống xã hội. Linh mục Đặng Chính Tiết: "Người lại so sánh Vận Niên can chi (âm lịch) dưới này cứ 60 năm là một hội, thì thấy thật, hoặc có năm nào không được thật, thì là Thượng vận, Trung vận, Hạ vận cũng thường có khác nhau” ... Khi tham khảo nội dung vận niên ở sau, cần chú ý mấy điểm: Nội dung từng năm tác giả chỉ mô tả kỹ các bước khách khí, điều này phù hợp với những năm Khí thịnh, vận suy, khí lưu hành chính là lục khí, như vậy, gặp năm vận thịnh. khí suy, ta phải tham khảo các bước khách vận trọng tài liệu của ta để phù hợp với việc khí lưu hành chính là ngũ vận. - Tình hình vạn vật trong các năm đã mô tả là từ năm 1 923 đến 1983, còn như hiện nay, tuy năm can chi có lòng với những năm trong khoảng đó, nhưng đã sang hạ nguyên Giáp Tý, vì vậy, nó chỉ có ý nghĩa tham khảo mà không nhất thiết theo đó mà dùng. - Các bước Khí trong từng năm, Cố hàn đã sắp lầm Khí thứ 1 trong năm đó là từ Khí thứ 6 trong năm đó. Khí thứ 1 năm sau thành Khí thứ 1 năm trước. Nhầm lẫn nay do không phân biệt được sự lệch chuẩn giữa chủ khí và khách khí hàng năm, vì thế không xác định được rõ. Khi biên soạn tài liệu của mình, Linh mục Đặng Chính Tế không phát hiện ra nên vẫn để nguyên. Xin độc giả đối chiếu với bảng "Các bước khách khí của 6 năm" (B 11) sẽ rõ. Dưới đây là trích phần Vận niên trong sách "Gia đạo Truyền Thông bảo" của Linh mục Đặng Chính Tế: Năm can chi (âm lịch)
  • 45. 45 Năm Giáp Tý 1924 Thái âm Tư thiên, Thái Cung Thổ, Dương minh Thổ thái quá khắc thuỷ, lắm bệnh về lý vị, đau bụng, mình và chân tay không cất nhắc lên được. Phép chữa phải trừ thấp bổ thận. Từ tuyết đại hàn đến tháng giêng là Khí thứ I Thái dương, Thuỷ sinh Mộc, nhân dân lắm bệnh hàn, tháng 2 khí nặng đến phát ra bệnh lở ngứa, thì từ tháng 2 đến tháng 3 là Khí thứ lệ thuộc Quyết âm. mộc sinh hoả, chứng đau mắt. mặt nóng; từ tháng 4 đến tháng 5 là Khí thứ III thuộc Thiếu âm quân hoả, phát ra chứng đau tim; người lạnh ngắt, sốt rét ho suyễn mắt đỏ. Từ tháng 6 đến tháng 7 là Khí thứ IV thuộc thái âm thổ chứng sốt rét phái vàng, mũi đổ máu cam; từ tháng 8 đến tháng 9 thuộc Khí thứ V thuộc thiếu dương lưỡng Hoả khắc Kim, dương tà thịnh có chứng sốt, từ tháng 10 đến tháng 11 là Khí thứ VI thuộc dương minh, Kim sinh Thuỷ, phát bệnh phù sũng huyết dật (là huyết giàn lên miệng mũi) đau bụng. Năm nay ruộng mùa hạ được toàn, ruộng mùa thu được nửa, hoa quả, tằm được, cá muối thường, xuân ít ma, hạ ma to, hạ tuần tháng 8 có hồng thuỷ, mùa đông ma to gió rét lắm, trâu bò bị thiên thời chết, trẻ con hại, một người ăn hết 1 tháng. Năm ất Sửu 1925 (Thiếu âm tư thiên, Thiếu Thương Kim, Thái dương tại tuyền) Kim vận bất cập, Hoả khắc Kim, hay phải bệnh đại tiện ra huyết, lại bệnh thuộc quyết âm là hoả vô căn nên đầu mặt choáng váng, miệng lưỡi đắng đót. Phép chữa phải thanh can tả hoả. Từ tuyết đại hàn đến tháng giêng là Khí thứ I, thuộc quyết âm, Phong thương Can, phải bệnh huyết dật gân yếu. Từ tháng 2 đến tháng 3 là Khí thứ II, thuộc thiếu dương tướng Hoả. Hoả thịnh nóng lắm, hay có bệnh thời khí và dịch. Từ tháng 4 đến tháng 5 là Khí thứ III, thuộc âm Thái âm thấp thổ, khí hàn thấp ngừng trệ, nên người ta nhọc mệt và hay đầy bụng. Từ tháng 6 đến tháng 7 là Khí thứ IV, thuộc thiếu dương, Hoả sinh Thổ, thấp nhiệt thịnh. Huyết nhiệt ở bên trên, bụng hay đầy trướng. Từ tháng 8 đến tháng 9 là Khí thứ V thuộc Dương Minh Kim. Từ tháng 10 đến tháng 11 là khí sau hết thuộc Thái dương thuỷ, nhiều bệnh âm hàn, các đốt xương và lưng đau. Năm nay ruộng 2 mùa được, hoa quả, cá muối cũng hạ; 3 tháng hạ đại hạn, sang thu mới có ma, loạn thời khí, trâu bị thiên thời chết, 1 người ăn hết 1