SlideShare a Scribd company logo
1 of 32
Download to read offline
MỤC LỤC
MỤC LỤC.............................................................................................................1
CHƯƠNG 1 .........................................................................................................2
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ INTERNET......................................................2
& THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ................................................................................2
1.5. Cấp độ ứng dụng của Thương mại điện tử.............................................12
1.6. VAI TRÒ CỦA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ..........................................13
2.2. GIỚI THIỆU VỀ PHP............................................................................15
2.3. GIỚI THIỆU VỀ MYSQL.....................................................................22
3.3. ĐẶC ĐIỂM CỦA BÀI TOÁN...............................................................27
3.4. MÔ TẢ BÀI TOÁN NGHIỆP VỤ.........................................................28
3.5. MỤC TIÊU CỦA WEBSITE.................................................................29
3.6. NHỮNG YÊU CẦU ĐẶT RA...............................................................29
CHƯƠNG 4.........................................................................................................31
PHÂN TÍCH HỆ THỐNG...................................................................................31
4.1. XÁC ĐỊNH TÁC NHÂN NGOÀI VÀ HỒ SƠ HỆ THỐNG................31
4.2. SƠ ĐỒ LUỒNG DỮ LIỆU MỨC NGỮ CẢNH...................................32
4.3. NHÓM CÁC CHỨC NĂNG THEO MẠCH CÔNG VIỆC..................32
4.4. CÁC BIỂU TƯỢNG, HÌNH VẼ VÀ KÝ HIỆU SỬ DỤNG TRONG
BÀI PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG........................................................33
4.6 SƠ ĐỒ LUỒNG DỮ LIỆU MỨC ĐỈNH................................................37
4.7 BIỂU ĐỒ LUỒNG DỮ LIỆU MỨC DƯỚI ĐỈNH................................39
CHƯƠNG 5.........................................................................................................41
THIẾT KẾ WEBSITE.........................................................................................41
5.1. MÔ TẢ THỰC THỂ..............................................................................41
5.2 MÔ HÌNH E-R: ......................................................................................43
5.3. SƠ ĐỒ THIẾT KẾ LIÊN KẾT BẢNG..................................................46
5.4. GIAO DIỆN WEBSITE BÁN HÀNG...................................................47
5.5. GIAO DIỆN TRANG QUẢN TRỊ.........................................................54
LỜI NÓI ĐẦU
Từ những buổi đầu Internet còn sơ khai, không nhiều người nghĩ nó lại có
tác động to lớn đến thế giới loài người như vậy. Internet đã thay đổi hoàn toàn
cách chúng ta làm việc, học tập và giải trí. Thay vì phải vượt qua một khoảng
cách địa lý để đến trường và còn phải đến đúng giờ, ngay nay mọi người còn có
thể chọn cho mình cách học từ xa. Bằng cách này, mọi người có thể học ở bất cứ
chỗ nào tùy thích và hoàn toàn chủ động về mặt thời gian, miễn là có kết nối
mạng Internet. Trong công việc cũng vậy, thay vì phải đi hàng dặm để gặp khách
hàng, đối tác làm ăn, chúng ta có thể ngồi tại văn phòng và trao đổi với họ thông
qua rất nhiều công cụ hỗ trợ như Sky, Yahoo… Trong ngành giải trí cũng vậy,
mọi bộ phim, bài hát bạn cần có thể tìm thấy chỉ trong vài cú click chuột.
Nhận thấy tiềm năng to lớn của Internet trong lĩnh vực thương mại, một
vài cá nhân và tổ chức đã đi đầu trong lĩnh vực này bằng cách tạo ra các trang
web bán hàng, điển hình là hệ thống bán lẻ amazon.com. Với số vốn ban đầu ít ỏi
và trụ sở công ty ở trong một gara với mặt hàng duy nhất là sách, nhưng đến hiện
tại amazon.com là trang thương mại điện tử thành công nhất với các con số
doanh thu cao ngất ngưởng, đấy là còn chưa tính đến các chi nhánh website khác
thuộc điều hành của amazon.com.
Website mua bán hàng trên mạng đã làm thay đổi hoàn toàn ngành thương
mại, mở ra một khái niệm mới đó là thương mại điện tử. Chỉ cần ngồi ở nhà với
một chiếc máy tính có kết nối Ineternet cùng thẻ tín dụng, bạn có thể tha hồ chọn
lựa món đồ yêu thích mà không mất công chạy đi chạy lại. Bán hàng trên mạng
thông qua các trang web hoặc là các mạng xã hội đang là xu hướng phổ biến
trong giới trẻ. Với lợi thế không yêu cầu thuê mặt bằng để mở cửa hàng, hàng
hóa có thể lưa trữ tại nhà, chi phí đã được giảm đi rất nhiều. Nhận thấy những lợi
thế của mô hình thương mại điện em đã bắt tay vào xây dựng “Website bán dụng
cụ thể thao”
1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ INTERNET
& THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1.1 . INTERET LÀ GÌ?
Internet là một hệ thống toàn cầu của các mạng máy tính được liên kết lại
với nhau bằng cách sử dụng bộ giao thức theo chuẩn TCP/IP để phục vụ hàng tỷ
người dùng trên toàn cầu. Iternet là mạng của các mạng, bao gồm trong nó hàng
triệu mạng của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và chính phủ trên phạm vi
toàn cầu. Internet còn một vùng mở rộng các tài nguyên thông tin và dịch vụ, như
là các tài liệu siêu văn bản của Word Wide Web (WWW), cơ sở hạ tầng để hỗ trợ
email, và mạng kết nối ngang hàng (peer – to – peer).
1.2 . TỔNG QUAN VỀ INTERNET VÀ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH
Tiền thân của mạng Internet ngày nay là mạng ARPANET. Cơ quan quản
lý nghiên cứu dự án phát triển ARPA thuộc bộ quốc phòng Mỹ liên kết 4 địa
điểm đầu tiên vào tháng 7 năm 1969. Đó chính là mạng liên khu vực (Wide Area
Netword – Wan) đầu tiên được xây dựng.
Thuật ngữ “Internet” xuất hiên lần đầu vào khoảng năm 1974. Lúc đó
mạng vẫn được gọi là ARPANET. Năm 1983, giao thức TCP/IP chính thức được
coi như một chuẩn đối với ngành quân sự Mỹ và tất cả các máy tính nối với
ARPANET phải sử dụng chuẩn mới này. Năm 1984, ARPANET được chia thành
hai phần: phần thứ nhất vẫn được gọi là ARPANET, dành cho việc nghiên cứu và
phát triển; phần thứ hai được gọi là MILNET, là mạng dùng cho các mục đích
quân sự.
Mốc lịch sử quan trọng của Internet được xác lập vào giữa thập niên 1980
khi tổ chức khoa học quốc gia Mỹ NSF thành lập mạng liên kết các trung tâm
máy tính lớn với nhau gọi là NSFNET. Nhiều doanh nghiệp đã chuyển từ
ARPANET sang NSFNET và do đó sau gần 20 năm hoạt động, ARPNET không
còn hiệu quả đã ngừng hoạt động vào khoảng năm 1990.
Với khả năng kết nối mở, Internet đã trở thành một mạng lớn nhất trên thế
giới, mạng của các mạng, xuất hiện trong mọi lĩnh vực thương mại, chính trị,
quân sự, nghiên cứu, giáo dục, văn hóa, xã hội… Cũng từ đó, các dịch vụ trên
Internet không ngừng phát triển tạo ra cho nhân loại một thời kỳ mới: kỷ nguyên
thương mại điện tử trên Internet.
2
1.2.1. Các tổ chức quản lý mạng Internet
Tổ chức Internet (Internet society- gọi tắt là ISOC) có trách nhiệm hoàn
toàn về Internet và đó là trụ sở chính của Internet. Ủy ban được gọi là ban kỹ sư
– kỹ thuật Internet (The internet architecture board - IAB). Nó có tổ chức các
cuộc họp về nguyên tắc, quy định để tiêu chuẩn hoá và phân chia các nguồn dữ
liệu như là: địa chỉ IP của những trang Web hoặc vị trí của nguồn. IAB có nhiệm
vụ quản lý các đường lối tiêu chuẩn này. IAB ra quyết định khi thấy tiêu chuẩn là
cấp thiết và quyết định ban tiêu chuẩn nên làm gì.
Khi một tiêu chuẩn được yêu cầu, nó được coi như là một sự cố xảy ra, sự
cố đó được IAB dựa theo tiêu chuẩn và thông báo nó thông qua hệ thống mạng.
IAB cũng dữ hàng loạt các các con số đa dạng và phải lưu giữ những con số đó
một cách đặc biệt. Ví dụ như mỗi máy vi tính trên mạng có trữ lượng 32- bit địa
chỉ đặc biệt mà không có một máy tính nào có thể có. IAB làm việc hướng đến
sự giải quyết liên quan đến nhiều vấn đề khác nhau. Hầu hết mọi thứ trên mạng
đều trở thành kỹ thuật, kỹ xảo - chọn và ấn nút (point-and-click).
Để có thể lưu trữ và xem thông tin thực tế của thế giới và độc lập với
những hệ thống hoạt động và phần cứng – là một ngôn ngữ tiêu chuẩn được gọi
là Hypertext Markup Language (HTML) đã phát triển, những thông tin đã được
chia ra để lưu trữ trong những trang HTML trên trang Web của những nhà cung
cấp dịch vụ xuyên thế giới. Những trang này có cho ta thông tin về tất cả mọi thứ
trên thế giới này không ? Nhà cung cấp dịch vụ Internet (Internet Service
Provider – gọi tắt là: ISP) là người đóng vai trò chủ chốt để trả lời câu hỏi trên là
có. Những máy tính ở tại ISP thì có những thông tin về những nhà cung cấp dịch
vụ Internet khác được kết nối trên thế giới. Những ISP lập nên những trung tâm
kết nối những hệ thống mạng đa dạng khác nhau. Để vào Internet, bạn cần phải
thực hiện kết nối với hệ thống mạng của nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP).
1.2.2. Tại sao cần Internet?
Một nguyên nhân quan trọng đó là những người sử dụng ở mức trung bình
sẽ tìm ra một con số thông tin khổng lồ ngoài sự tưởng tượng thông qua Internet
thậm chí tăng dần lên ngay cả như lúc bạn đang nghiên cứu nó ở đây. Khác xa
với hàng rào chắn thông tin truyền thông, Internet liên kết những người đang
sống cách xa hàng trăm Kilomet lại với nhau để họ học hỏi kinh nghiệm, tăng
thêm nguồn kiến thức – đây là một nguyên lý cơ bản và nền tảng của Internet.
3
1.2.3. Internet có thể làm gì cho bạn
Thư điện tử hay còn gọi là Email có thể giúp chúng ta gửi đi những lời
nhắn. Người nhận dù ở bất kỳ đâu trên thế giới này đều có thể nhận thư trong
vòng 2 giây đồng hồ, vậy nên email là một cách truyền đạt thông tin một cách
nhanh chóng, gọn nhẹ và dễ dàng. Bạn cũng có thể nói chuyện với một người
khác trên mạng bằng cách sử dụng phần mềm truyền tin hoặc chương trình đoc
lướt trên mạng tìm thông tin cụ thể. Tất cả những điều đó đã thúc đẩy việc
nghiên cứu và học internet, vậy muốn học Internet trước hết bạn phải có một cái
máy vi tính, sự kết nối với mạng và một chương trình phần mềm đọc lướt kết hợp
với sự đam mê và kiên nhẫn.
1.2.4. Ai là người trả cước phí Internet?
Không có bất cứ một người nào phải trả cước phí Internet. Những nhà
cung cấp trên thế giới ISP đã tự họ liên kết với nhau và với qũy liên liên kết. Bạn
chỉ phải trả phí liên kết mạng cho nhà cung cấp của bạn. Họ sẵn sàng liên kết bạn
với hệ thống mạng.
Sự thanh toán chỉ đơn thuần là cho phép bạn tham gia vào hệ thống mạng
và sử dụng nguồn. Bạn không phải lo lắng gì cả về việc chúng làm việc với nhau
như thế nào? Những nhà cung cấp ISP đã có trách nhiệm trông nom chuyện đó.
Tất cả những việc mà bạn có thể làm là liên kết máy tính của bạn với hệ thống
mạng của nhà cung cấp.
1.3 . Các dịch vụ của Internet
Một số dịch vụ cơ bản mà Internet cung cấp :
1.3.1 Email :
Bạn có thể gửi hoặc nhận email từ bất cứ một nơi nào với điều kiện là
người nhận và người gửi phải có một địa chỉ Email. Bạn chỉ ra lệnh nhận mail đã
được lưu trữ trong mạng phục vụ, thế là thư đã nằm trong máy tính của bạn.Sự
không ràng buộc của vịêc sử dụng và tốc độ chuyển giao thông tin đã tạo nên
nhiều thiệt hại đã xảy ra trên mạng Internet. Email tiếp tục là một trong những
hoạt động phổ biến nhất trên mạng.
1.3.2. Word Wide Web (WWW)
Word Wide Web hay còn viết tắt là WWW, là một không gian thông tin
toàn cầu mà mọi người có thể truy nhập (đọc và viết) qua các máy tính nối mạng
Internet. Thuật ngữ này thường được hiểu nhầm là từ đồng nghĩa với chính thuật
4
ngữ Internet. Nhưng web thật ra chỉ là một trong các dịch vụ chạy trên Internet,
chẳng hạn như dịch vụ thư điện tử. Web được phát minh và đưa vào sử dụng vào
khoảng năm 1990, 1991 bởi viện sĩ Viện Hàn lâm Anh Tim Berners – Lee và
Robert Cailliau tại CERN, Geneva, Thụy sĩ.
Các tài liệu trên WWW được lưu trữ trong hệ thống siêu văn bản
(hypertext), đặt tại các máy tính trong mạng Internet. Người dùng phải sử dụng
một chương trình được gọi là trình duyệt Web để xem siêu văn bản. Chương
trình này sẽ nhận thông tin (documents) tại ô địa chỉ (address) do người sử dụng
yêu cầu, rồi sau đó chương trình sẽ tự động gửi thông tin đến máy chủ và hiển thị
trên màn hình máy tính của người xem.
1.3.3 Newgroups (Tin tức nhóm)
Newgroups của Internet cho phép người sử dụng san sẻ ý tưởng và truyền
đạt thông tin với những người đồng ý nghĩ, Newsgroups cũng gọi là nhóm
Usenet. Có đến hàng ngàn Newsgroups và hàng triệu người sử dụng trên bất cứ
một chủ đề nào có thể tưởng tượng được.
1.3.4 Mailing list (Danh sách thư)
Mailing list là một danh sách thư của một nhóm với số lượng lớn những
người tham gia – những người mà chia sẻ những ý tưởng cùng quan điểm. Khi
bạn gửi một thư đến mailing list, thì nó tự động gửi cho tất cả mọi người trong
danh sách thư đã có sẵn và sự trả lời thư cũng diễn ra tương tự như vậy.
1.3.5 IRC(Internet Relay Chat)
Chat giúp cho con người truyền đạt thông tin thông qua internet bằng cách
gõ mẩu tin từ bàn phím máy vi tính. Để làm được điều này bạn phải kết nối với
mạng phục vụ IRC. Một lần kết nối bạn có thể tham gia chat với hàng trăm chủ
đề khác nhau hoặc thậm chí tạo chủ đề riêng cho chính bạn.
1.3.6 FTP (File Transfer Protocol – Nghi Thức Chuyển Giao Tập Tin)
FTP là một hệ thống chính yếu để chuyển tải file giữa các máy vi tính
vào Internet. File được chuyển tải có dung lượng rất lớn. FTP hầu hết được
sử dụng cho việc chuyển tải những dữ liệu mang tính cá nhân.
1.3.7 Telnet (Telephone Internet)
Telnet ý ám chỉ chương trình của máy tính nối liên kết chương trình nguồn
với một máy tính khác ở xa. Trong trường hợp này bạn cần phải có tên người sử
dụng (username) và mật mã (password) cũng như tên của máy đó, bạn cũng phải
5
cần biết mở hệ thống máy sử dụng - hệ thống tổng quát ở đây là UNIX. Để có
chương trình TELNET trên máy của bạn, bạn phải vào trang khu vực phần mềm
của thông tin dữ liệu nguồn tại một site đặc biệt.
1.3.8 WAIS - Wide Area Information Service (Dịch vụ tìm kiếm thông tin diện
rộng)
WAIS được xuất bản với bộ sưu tập dữ liệu to lớn. Khi bạn kết nối với
mạng phục vụ WAIS, thì bạn phải chạy một truy vấn (tức là đặt câu hỏi) thì bạn
sẽ nhận được hàng loạt danh sách các kết quả liên quan đến dữ liệu tại site đó.
Bạn chỉ cần click vào một kết quả thì nguồn dữ liệu thông tin mở ra và hiển thị
trên màn hình máy vi tính của bạn.
1.3.9 Gopher
Dịch vụ này có khả năng phục hồi được thông tin từ mạng Internet.
Gopher là phương tiện hữu dụng, hữu dụng như là công cụ đọc lướt qua bởi vì
nó cho phép bạn truy tìm những nguồn thông tin dữ liệu số, loại thông tin xuất
hiện như danh sách các số liệu. Phương tiện giúp bạn chọn lựa các mục thích
hợp theo ý bạn ở thanh menu một cách dễ dàng.
1.3.10 Archie, Finger and Whois
Những Gopher này thì được giữ lại để lưu hành vì khả năng của những
công cụ này giúp cho thu thập được một lượng thông tin to lớn khổng lồ.
Những người sử dụng archie thì cần thiết có những công cụ hữu dụng cho file
dò tìm trên FTP. Còn Finger và Whois thì thiết kế giúp bạn tìm những người
sử dụng khác trên mạng.
1.3.11. BBS (Bulletin Board System)
Đây là trung tâm tin nhắn điện tử, nó cho phép bạn quay số điện thoại
trong máy vi tính bởi một máy Modem, đồng thời nó hiển thị tin nội dung tin
nhắn bên góc trái của màn hình bởi các công cụ khác và nếu bạn muốn thì nó
sẽ gửi tin nhắn của bạn đi. Nó là nơi lý tưởng nhất để cho bạn tìm thông tin
một cách hoàn toàn miễn phí hoặc là lắp đặt một phần mềm không mắc tiền
lắm. BBS cho phép người sử dụng đọc và viết tin nhắn một cách đa dạng và
phong phú cho cuộc hội thảo, cho sự chuyển tải file về và bật chơi Game.
1.4 . TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1.4.1 Các khái niệm về Thương mại điện tử
6
Cho đến hiện tại có nhiều định nghĩa khác nhau về thương mại điện tử.
Các định nghĩa này xem xét theo các quan điểm, khía cạnh khác nhau.
Theo quan điểm truyền thông: Thương mại điện tử là khả năng phân phối
sản phẩm, dịch vụ, thông tin hoặc thanh toán thông qua một mạng ví dụ Internet
hay World Wide Web.
Theo quan điểm giao tiếp: Thương mại điện tử liên quan đến nhiều hình
thức trao đổi thông tin giữa doanh nghiệp với nhau, giữa khách hàng với doanh
nghiệp và giữa khách hàng với khách hàng.
Theo quan điểm quá trình kinh doanh: Thương mại điện tử bao gồm các
hoạt động được hỗ trợ trực tiếp bởi liên kết mạng.
Theo quan điểm môi trường kinh doanh: Thương mại điện tử là một môi
trường cho phép có thể mua bán các sản phẩm, dịch vụ và thông tin trên Internet.
Sản phẩm có thể hữu hình hay vô hình.
Theo quan điểm cấu trúc: Thương mại điện tử liên quan đến các phương
tiện thông tin để truyền: văn bản, trang web, điện thoại Internet, video Internet.
Một số định nghĩa khác về thương mại điện tử:
Thương mại điện tử: Là tất cả các hình thức giao dịch được thực hiện
thông qua mạng máy tính có liện quan đến chuyển quyền sở hữu về sản phẩm,
dịch vụ.
Theo Diễn đàn đối thoại xuyên Đại tây dương: Thương mại điện tử là các
giao dịch thương mại về hàng hoá và dịch vụ được thực hiện thông qua các
phương tiện điện tử.
Cục Thống kê Hoa kỳ định nghĩa: Thương mại điện tử là việc hoàn thành
bất kỳ một giao dịch nào thông qua một mạng máy tính làm trung gian mà bao
gồm việc chuyển giao quyền sở hữu hay quyền sử dụng hàng hoá và dịch vụ.
UNCITAD định nghĩa: Thương mại điện tử bao gồm việc sản xuất, phân
phối, marketing, bán hay giao hàng hoá và dịch vụ bằng các phương tiện điện tử.
Liên minh châu Âu định nghĩa: Thương mại điện tử bao gồm các giao dịch
thương mại thông qua các mạng viễn thông và sử dụng các phương tiện điện tử.
Nó bao gồm thương mại điện tử gián tiếp (trao đổi hàng hoá hữu hình) và thương
mại điện tử trực tiếp (trao đổi hàng hoá vô hình).
Thương mại điện tử cũng được hiểu là hoạt động kinh doanh điện tử, bao
gồm: mua bán điện tử hàng hoá, dịch vụ, giao hàng trực tiếp trên mạng với các
nội dung số hoá được; chuyển tiền điện tử - EFT (Electronic Fund Transfer); mua
bán cổ phiếu điện tử - EST (Electronic Share Trading); vận đơn điện tử - EBL
(Electronic Bill of Lading); đấu giá thương mại - Commercial auction; hợp tác
7
thiết kế và sản xuất; tìm kiếm các nguồn lực trực tuyến; mua sắm trực tuyến -
Online Procurement; marketing trực tiếp, dịch vụ khách hàng sau khi bán...
UN đưa ra định nghĩa đầy đủ nhất để các nước có thể tham khảo làm
chuẩn, tạo cơ sở xây dựng chiến lược phát triển thương mại điện tử phù hợp.
Định nghĩa này phản ánh các bước thương mại điện tử, theo chiều ngang:
“Thương mại điện tử là việc thực hiện toàn bộ hoạt động kinh doanh bao gồm
marketing, bán hàng, phân phối và thanh toán (MSDP) thông qua các phương
tiện điện tử”.
Định nghĩa của WTO Thương mại điện tử bao gồm việc sản xuất, quảng
cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và thanh toán trên mạng
Internet, nhưng được giao nhận có thể hữu hình hoặc giao nhận qua Internet dưới
dạng số hoá.
Định nghĩa của OECD (Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế): Thương
mại điện tử là việc làm kinh doanh thông qua mạng Internet, bán những hàng hoá
và dịch vụ có thể được phân phối không thông qua mạng hoặc những hàng hoá
có thể mã hoá bằng kỹ thuật số và được phân phối thông qua mạng hoặc không
thông qua mạng.
Định nghĩa của AEC (Hiệp hội thương mại điện tử): Thương mại điện tử
là làm kinh doanh có sử dụng các công cụ điện tử. Định nghĩa này rộng, coi hầu
hết các hoạt động kinh doanh từ đơn giản như một cú điện thoại giao dịch đến
những trao đổi thông tin EDI phức tạp đều là thương mại điện tử.
“Thương mại” được hiểu theo nghĩa rộng bao quát mọi vấn đề nảy sinh từ
mọi mối quan hệ mang tính thương mại, dù có hay không có hợp đồng. Mạng
trong thương mại điện tử được hiểu là bao gồm các máy tính, máy fax, điện
thoại, TV… được kết nối với nhau để trao đổi thông tin dưới dạng điện tử.
1.4.2 Các loại hình giao dịch trong Thương mại điện tử.
Business-to-business (B2B) : Mô hình TMĐT giữa các doanh nghiệp với
doanh nghiệp. Đây là giao dịch mua và bán các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ
giữa các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. B2B giúp cho các
doanh nghiệp tiết kiệm được nhiều chi phí và đem lại lợi nhuận cao hơn. Trong
các giao dịch B2B, xuất hiện các website đứng ra để các doanh nghiệp mua bán
hàng hoá: hình thành một sàn giao dịch điện tử. Sàn giao dịch có thể do một
doanh nghiệp đứng ra làm trung gian, song có thể được tổ chức dưới dạng hiệp
hội cho phép kết nạp các doanh nghiệp dưới hình thức hội viên đóng hội phí nhất
định để duy trì sàn giao dịch. Hiện nay, giao dịch B2B đang được sử dụng nhiều
8
nhất trong TMĐT. Năm 2002 B2B chiếm khoảng 83% doanh số của TMĐT và
dự tính năm 2006 chiếm đến 88%. Theo số liệu của hãng IDC (International Data
Corp.), dự đoán doanh số giao dịch B2B trên toàn thế giới sẽ tăng từ 283 tỷ đô la
năm 2000 lên 4.300 tỷ đô la vào năm 2005. Theo eMarketer, tổng giá trị giao
dịch B2B trên thế giới đến cuối năm 2002 là 823,4 tỷ đô la, dự đoán đến cuối
năm 2004 sẽ là 2.700 tỷ đô la.
Business-to-consumer (B2C): Mô hình TMĐT giữa doanh nghiệp và người
tiêu dùng. Đây là giao dịch mà ở đó người tiêu dùng mua hàng trực tiếp từ các
doanh nghiệp và các doanh nghiệp thực hiện việc bán lẻ qua mạng (E-retail). Ví
dụ điển hình của giao dịch B2C là địa chỉ website amazon.com. Khởi sự từ
6/1995, lúc đầu chủ yếu là bán sách, đến năm 2000, doanh nghiệp đã có bày bán
28 triệu mặt hàng khác nhau, doanh số đạt 2,7 tỷ đô la. Trung bình mỗi tháng
có trên 20 triệu lượt người truy cập. Amazon.com đã biết tận dụng triệt để thế
mạnh của TMĐT là mối quan hệ trực tuyến với khách hàng nên đã liên tục cung
cấp và đổi mới các dịch vụ cho khách. Amazon cung cấp chi tiết cho khách hàng
thông tin về sản phẩm, thường xuyên cung cấp thông tin tư vấn cho đến từng
khách hàng trên cơ sở nắm bắt sở thích của họ. Điều đó giúp cho sự lựa chọn
khách hàng vững vàng hơn. Các giao dịch B2C không chỉ dừng ở việc bán lẻ mà
mở rộng ra các hoạt động dịch vụ như thông tin, ngân hàng, đấu giá, bất động
sản, du lịch. Mặc dù tỷ trọng giao dịch B2C kém xa so với B2B, nhưng tỷ trọng
của nó có thể coi là một trong những thước đo mức độ xã hội hoá của TMĐT.
Giao dịch doanh nghiệp và cơ quan chính phủ (G2B): đây là các giao dịch
giữa các doanh nghiệp và chính phủ. Các cơ quan chính phủ có thể thực hiện
mua sắm cho chính phủ thông qua mạng như người tiêu dùng. Các doanh nghiệp
thực hiện nộp báo cáo, tờ khai hải quan, giấy xin phép đăng ký kinh doanh qua
mạng thông qua các dịch vụ công mà các cơ quan chính phủ cung cấp. Khi đó,
các cơ quan chính phủ giữ vai trò người cung cấp hàng hoá, dịch vụ công cho
doanh nghiệp cũng như cho công dân.
Các giao dịch người tiêu dùng (công dân) với chính phủ (C2G): đây là các
giao dịch cung cấp thông tin chính sách, trả lương hưu, trợ cấp, giải đáp thắc
mắc, giải quyết các giao dịch dân sự, xin giấy phép kinh doanh v.v. mà các cơ
quan chính phủ muốn sử dụng TMĐT là phương tiện thông qua quá trình xây
dựng chính phủ điện tử.
9
Giao dịch người tiêu dùng với người tiêu dùng (C2C): đây là các giao dịch
giữa các người tiêu dùng có nhu cầu mua hoặc bán các hàng hoá dịch vụ mà
mình sở hữu. TMĐT cho phép thông qua Website của mình tổ chức các sàn đấu
giá (auction). Theo công ty nghiên cứu thị trường Jupiter Media Metrix foresees
đánh giá thị trường đấu giá trên mạng sẽ tăng từ 3,9 tỷ đô la năm 2001 lên đến
9,9 tỷ đô la năm 2005 trong các giao dịch B2C; và 7,2 tỷ đô la năm 2001 đến
12,3 tỷ đô la năm 2005 trong các giao dich C2C.
Giao dịch giữa các cơ quan chính phủ (G2G): đây là các giao dịch giữa các
cơ quan chính phủ giữa các ngành các cấp với nhau để trao đổi thông tin phục vụ
công tác điều hành, quản lý vĩ mô cũng như kiểm tra kiểm soát hoạt động của các
doanh nghiệp theo đúng luật pháp.
1.4.3 Lợi ích và hạn chế của Thương mại điện tử
1.4.3.1. Lợi ích:
- Quảng bá thông tin và tiếp cận thị trường toàn cầu với chi phí thấp.
- Cung cấp dịch vụ tốt hơn cho khách hàng.
- Tăng doanh thu và giảm chi phí.
- Tạo lợi thế cạnh tranh.
1.4.3.2. Hạn chế:
- Sự thay đổi nhanh chóng về công nghệ: vì ngày nay, các công nghệ phần cứng
và phần mềm thay đổi rất nhanh, nếu doanh nghiệp không nắm bắt và ứng dụng
kịp thời các công nghệ mới thì sẽ bị tụt hậu và từ đó đánh mất lợi thế cạnh tranh.
- Vấn đề an ninh và bảo mật cơ sở dữ liệu: vì hoạt động trên mạng nên nguy cơ
này cao hơn rất nhiều so với phương thức hoạt động truyền thống. Vì trong môi
trường này doanh nghiệp phải đối mặt với sự tấn công của Virus tin học, worm,
trojan… Và đặc biệt là hiện tượng Hack để tấn công cơ sở dữ liệu. Ngoài ra còn
có rủi ro khi thanh toán qua mạng.
10
1.4.4. Lịch sử Thương mại điện tử
Thuật ngữ "Thương mại điện tử" được nói đến rất nhiều và nhiều người
nghĩ rằng thương mại điện tử là sản phẩm của xã hội hiện đại. Tuy nhiên, theo
nghĩa rộng, thương mại điện tử, tức tiến hành kinh doanh bằng cách gửi và nhận
thông điệp qua mạng đã hình thành từ cách đây một thế kỷ.
Năm 1910, 15 người bán hoa của Đức đã tập hợp lại cùng nhau để trao đổi
theo đường điện báo những đơn hàng hoa đặt mua từ ngoại thành. Tổ hợp Điện
báo Giao nhận của những người bán hoa nói trên, ngày nay là công ty FTD Inc.,
có thể đã là mạng thương mại điện tử thực sự đầu tiên. Tuy nhiên đối với các hệ
thống thương mại điện tử được kết nối bằng máy tính, một yêu cầu quan trọng là
cần có những tài liệu kinh doanh đã được chuẩn hoá để các máy tính ở mỗi đầu
dây đều có thể hiểu được nhau. Cội nguồn của loại hình thương mại điện tử này
cũng bắt đầu rất sớm, từ năm 1948, khi Liên bang Xô Viết, kiểm soát Đông Đức
cắt đứt đường thuỷ, đường sắt và đường bộ giữa Tây Đức và Berlin. Kết quả là
Cầu hàng không Berlin ra đời. Trong 13 tháng, hơn 2 triệu tấn thực phẩm và
những đồ tiếp tế khác đã được chuyển vào Tây Berlin bằng đường hàng không.
Đầu những năm 1960, trong khi đang làm việc tại Công ty Du Pont,
Guilbert đã phát triển một chuẩn dành cho các thông điệp điện tử để gửi thông tin
hàng hoá giữa Công ty Du Pont và hãng vận chuyển Chemical Leahman Tank
Lines. Năm 1965, hãng vận chuyển Steamship Line bắt đầu gửi cho hãng vận
chuyển Atlantic những bản kê khai chuyển hàng dưới dạng những thông điệp
telex mà sau đó có thể in ra giấy hoặc nhập vào máy tính. Đến năm 1968, rất
nhiều các công ty vận chuyển đường sắt, hàng không, đường bộ và vận chuyển
đường biển đã sử dụng những chuẩn kê khai điện tử liên ngành do Uỷ ban Phối
hợp Truyền dữ liệu (Transportation Data Coordinating Committee - TDCC) của
Mỹ khởi xướng và vào năm 1975, TDCC đã xuất bản tài liệu đặc tả kỹ thuật
thuật trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) đầu tiên của mình. Đến đầu những năm 1980,
Tập đoàn ô tô Ford Motor và Tập đoàn ô tô General Motor yêu cầu những nhà
cung cấp của họ sử dụng EDI. Những nhà bán lẻ lớn như Sears, Roebuck và Co.
và Kmart Corp. cũng bắt đầu sử dụng EDI. Tuy nhiên, trong khi EDI tiết kiệm
cho khách hàng rất nhiều tiền bạc bằng cách loại bỏ tất cả các thủ tục giấy tờ, thì
nó lại tỏ ra rất đắt đối với những nhà cung cấp. Nó đòi hỏi nhà cung cấp phải sử
11
dụng phần mềm đắt tiền và những mạng gia tăng giá trị (VAN). Ngoài ra, những
nhà cung cấp thường phải sử dụng những hệ thống EDI khác nhau cho các khách
hàng lớn của mình vì không có khách hàng nào hoàn toàn tuân thủ tập chuẩn con
EDI trong ngành của mình. Trước tình hình phần lớn khách hàng lớn đều yêu cầu
các nhà cung cấp phải sử dụng EDI, sự lựa chọn trở nên khá đơn giản: Không có
EDI, không có doanh thu.
Đến năm 1991, khoảng 12.000 doanh nghiệp Mỹ đang sử dụng EDI. Đó
cũng là năm chính phủ Mỹ bãi bỏ hạn chế thương mại sử dụng Internet, và là
năm Tim Berners-Lee đã tạo ra trình duyệt web đầu tiên.
Năm 1994, trình duyệt web Netscape Navigator, với tính năng hỗ trợ
"cookies", những tệp dữ liệu nhỏ được lưu trên máy tính của người sử dụng đã
tạo điều kiện cho việc tạo những cửa hàng trên Web có khả năng nhận dạng
những khách hàng, tập hợp dữ liệu về họ và cá nhân hoá việc bán hàng để phủ
hợp với khách hàng.
1.5. Cấp độ ứng dụng của Thương mại điện tử
Có nhiều cách để phân chia cấp độ ứng dụng thương mại điện tử, dưới đây
là 2 cách phân chia phổ biến:
1.5.1. Phân chia theo 6 cấp độ:
- Cấp độ 1 - hiện diện trên mạng: doanh nghiệp bắt đầu có trên mạng, tuy
nhiên trang web còn rất đơn giản, cung cấp một số thông tin ở mức tối thiểu về
doanh nghiệp và sản phẩm dưới các dạng web tĩnh và không có các chức năng
phức tạp khác.
- Cấp độ 2 - có website chuyên nghiệp: doanh nghiệp có website với cấu
trúc phức tạp hơn, có nhiều chức năng tương tác với người xem, có chức năng
cập nhật nội dung, giúp người xem liên lạc trực tiếp với doanh nghiệp một cách
thuận tiện.
- Cấp độ 3 - chuẩn bị thương mại điện tử: doanh nghiệp bắt đầu triển khai
bán hàng, dịch vụ qua mạng. Tuy nhiên các giao dịch trên mạng chưa được kết
nối cơ sở dữ liệu nội bộ, vì việc việc xử lý giao dịch còn chậm và kém an toàn.
- Cấp độ 4 - áp dụng thương mại điện tử: website của doanh nghiệp được
kết nối trực tiếp với cơ sở dữ liệu nội bộ, mọi giao dịch đều được tự động hóa
với ít sự can thiệp của con người, vì thế giảm đáng kể chi phí hoạt động và tăng
hiệu quả kinh doanh.
12
- Cấp độ 5 - thương mại điện tử không dây: doanh nghiệp áp dụng thương
mại điện tử trên các thiết bị không dây như điện thoại di động, Pocketpc.. sử
dụng giao thức truyền vô tuyến Wap.
- Câp độ 6 - cả thế giới trong một máy tính: chỉ với một thiết bị điện tử kết
nội internet, người ta có thể truy cập và tìm kiếm các thông tin về doanh nghiệp
và sản phẩm mọi lúc mọi nơi.
1.5.2. Cách phân chia theo 3 cấp độ
- Cấp độ 1 - thương mại thông tin (i-commerce): doanh nghiệp có website
trên mạng để cung cấp các thông tin về sản phẩm và dịch vụ. Các hoạt động mua
bán vẫn diễn ra như truyền thống.
- Cấp độ 2 - thương mại giao dịch (t-commerce): doanh nghiệp cho phép
người dùng đặt hàng trên mạng,tuy nhiên có thể chưa có thanh toán trực tuyến.
- Cấp độ 3 - thương mại tích hợp (c-buiness): khách hàng có thể thực hiện
mọi thứ trên trang website.
1.6. VAI TRÒ CỦA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Các doanh nghiệp và các cá nhân có thể dùng thương mại điện tử để giảm
các chi phí giao dịch bằng cách đẩy luồng thông tin và tăng cường thêm sự phối
hợp các hoạt động để giảm bớt tình trạng không rõ ràng. Bằng việc giảm bớt chi
phí tìm kiếm thông tin về người kinh doanh và người bán và tăng số lượng tham
gia thị trường,thương mại điện tử có thể thay đổi sự thu hút thống nhất theo chiều
thẳng đứng đối với rất nhiều công ty.
Một số nhà nghiên cứu đã tranh luận rằng rất nhiều công ty và các đơn vị
kinh tế chiến lược hoạt động trong một cơ cấu kinh tế tồn tại giữa các thị trường
và các thị trường vòm ẩn. Trong cơ cấu kinh tế này các công ty phối hợp các
chiến lược, tiềm năng, và các kỹ năng bằng cách hình thành một mối quan hệ lâu
bền và ổn định dựa trên mục đích cùng chia sẻ. Tổ chức mạng lưới này rất phù
hợp với các ngành kỹ thuật công nghiệp chuyên sâu về thông tin.
Thương mại điện tử có thể khiến cho các mạng lưới dựa hoàn toàn vào
chia sẻ thông tin này có thể duy trì và quản lý dễ dàng hơn. Một số nhà nghiên
cứu tin tưởng rằng những hình thức tổ chức thương mại này sắp tới sẽ trở nên có
ưu thế.
13
CHƯƠNG 2
GIỚI THIỆU VỀ NGÔN NGỮ
Thương mại điên tử ngày một phát triển trên thế giới nói chung và ở Việt
Nam nói riêng,sự ra đời của các ngôn ngữ lập trình cho chép bạn thiêt kế và xây
dựng các ứng dụng thương mại điện tử dưới nhiều hình thức khác nhau. Trong
đó người ta thường sử dụng HTML cho việc thiết kế các trang web tĩnh và PHP
cho xây dựng web động cùng với My SQL để thiết kế cơ sở dữ liệu.
2.1. NGÔN NGỮ HTML
2.1.1. Định nghĩa
HTML (Viết tắt cho Hypertext Markup Language, tức là “Ngôn ngữ Đánh
dấu siêu văn bản”) là một ngôn ngữ đánh dấu được thiết kế ra để tạo nên các
trang web, nghĩa là các mẩu thông tin được trình bày trên World Wide Web.
Được định nghĩa như là một ứng dụng đơn giản của SGML, vốn được sử dụng
trong các tổ chức cần đến các yêu cầu xuất bản phức tạp, HTML giờ đây đã trở
thành một chuẩn Internet do tổ chức World Wide Web Consortium (W3C) duy
trì. Phiên bản mới nhất của nó hiện là HTML 5. Thay đổi lớn nhất trong phiên
bản HTML 5 mới chính là các API (giao diện lập trình ứng dụng) ... cơ chế gắn
kèm - điều khiển nội dung audio và video. HTML 5 là phiên bản HTML đầu tiên
được phát triển theo chính sách bản quyền miễn phí của W3C.
Dùng HTML động hoặc Ajax, có thể được tạo ra và xử lý bởi số lượng lớn
các công cụ, từ một chương trình soạn thảo văn bản đơn giản-bạn có thể gõ vào
ngay từ những dòng đầu tiên cho đến những công cụ soạn thảo WYSIWYG phức
tạp. HTML nói chung tồn tại như là các tập tin văn bản chứa trên các máy tính
nối vào mạng internet. Các file này có chứa thẻ đánh dấu, nghĩa là các chỉ thị cho
chương trình về cách hiển thị hay xử lý văn bản ở dạng văn bản thuần túy. Các
file này thường được truyền đi trên mạng internet thông qua giao thức mạng
HTTP và sau dố thì phần HTML của chúng sẽ được hiển thị thông qua một trình
duyệt web, phần mềm đọc email hay một thiết bị không dây như một chiếc điện
thoại di động.
2.1.2. Đánh dấu
Các loại phần tử đánh dấu trong HTML:
14
- Đánh dấu “Có cấu trúc” miêu tả mục đích của phần văn bản (ví dụ,
<h1>Golf</h1> sẽ điều khiển phần mềm đọc hiển thị "Golf" là đề mục cấp một).
- Đánh dấu “trình bày” miêu tả phần hiện hình trực quan của phần văn bản bất kể
chức năng của nó là gì (ví dụ, <b>boldface</b> sẽ hiển thị đoạn văn bản
boldface). (Chú ý là cách dùng đánh dấu trình bày này bây giờ không còn được
khuyên dùng mà nó được thay thế bằng cách dùng CSS).
- Đánh dấu “liên kết ngoài” chứa phần liên kết từ trang này đến trang kia (ví dụ,
<a href="http://www.wikipedia.org/"> Wikipedia </a> sẽ hiển thị từ Wikipedia
như là một liên kết ngoài đến một URL) cụ thể, và các phần tử thành phần điều
khiển giúp tạo ra các đối tượng.
2.1.3. Tách phần nội dung và trình bày
Nỗ lực tách phần nội dung ra khỏi phần hình thức trình bày của trang
HTML đã đưa đến sự xuất hiện của các chuẩn mới như XHTML. Các chuẩn này
nhấn mạnh vào việc sử dụng thẻ đánh dấu vào việc xác định cấu trúc tài liệu như
phần đề mục, đoạn văn, khối văn bản trích dẫn và các bảng, chứ không khuyên
dùng các thẻ đánh dấu mang tính chất trình bày trực quan, như <font>, <b> (in
đậm), và <i> (in nghiêng). Những mã mang tính chất trình bày đó đã được loại
bỏ khỏi HTML 4.01 Strict và các đặc tả XHTML nhằm tạo điều kiện cho CSS.
CSS cung cấp một giải pháp giúp tách cấu trúc HTML ra khỏi phần trình bày của
nội dung của nó.
2.1.4. Đình nghĩa kiểu tài liệu (DTD)
Tất cả các trang HTML nên bắt đầu với một khai báo Định nghĩa kiểu tài
liệu (hay DTD). Ví dụ: <!DOCTYPE HTML PUBLIC "-//W3C//DTD HTML
4.01//EN" "http://www.w3.org/TR/html4/strict.dtd">
Ở đây, nó định nghĩa một tài liệu tuân thủ Strict DTD của HTML 4.01, mà
thuần túy là cấu trúc, nhường phần định dạng cho Các bảng trình bày xếp lớp.
Các DTD khác, bao gồm Loose, Transitional, và Frameset, định nghĩa các quy
tắc khác cho việc sử dụng ngôn ngữ. Bây giờ, theo thời đại, nó đã được thay đổi
chút ít nhưng vẫn là công cụ rất hữu ích.
2.2. GIỚI THIỆU VỀ PHP
2.2.1. Khái niệm
PHP (viết tắt hồi quy “PHP: Hypertext Preprocessor”) là một ngôn ngữ lập
trình kịch bản hay một loại mã lệnh chủ yếu được dùng để phát triển các ứng
15
dụng viết cho máy chủ, mã nguồn mở, dùng cho mục đích tổng quát. Nó rất thích
hợp với web và có thể dễ dàng nhúng vào trang HTML. Do được tối ưu hóa cho
các ứng dụng web, tốc độ nhanh, nhỏ gọn, cú pháp giống C và Java, dễ học và
thời gian xây dựng sản phẩm tương đối ngắn hơn so với các ngôn ngữ khác nên
PHP đã nhanh chóng trở thành một ngôn ngữ lập trình web phổ biến nhất thế
giới.
2.2.2. Lịch sử phát triển của PHP
- PHP/FI
PHP được phát triển từ một sản phẩm có tên là PHP/FI. PHP/FI do Rasmus
Lerdorf tạo ra năm 1995, ban đầu được xem như là một tập con đơn giản của các
mã kịch bản Perl để theo dõi tình hình truy cập đến bản sơ yếu lý lịch của ông
trên mạng. Ông đã đặt tên cho bộ mã kịch bản này là ‘Personal Home Page
Tools’. Khi cần đến các chức năng rộng hơn, Rasmus đã viết ra một bộ thực thi
bằng C lớn hơn để có thể truy vấn tới các cơ sở dữ liệu và giúp cho người sử
dụng phát triển các ứng dụng web đơn giản. Rasmus đã quyết định công bố mã
nguồn của PHP/FI cho mọi người xem, sử dụng cũng như sửa các lỗi có trong nó
đồng thời cải tiến mã nguồn.
PHP/FI, viết tắt từ “Personal Home Page/Forms Interpreter”, bao gồm một
số các chức năng cơ bản cho PHP như ta đã biết đến chúng ngày nay. Nó có các
biến kiểu như Perl, thông dịch tự động các biến của form và cú pháp HTML
nhúng. Cú pháp này giống như của Perl, mặc dù hạn chế hơn nhiều, đơn giản và
có phần thiếu nhất quán.
Vào năm 1997, PHP/FI 2.0, lần viết lại thứ hai của phiên bản C, đã thu hút
được hàng ngàn người sử dụng trên toàn thế giới với xấp xỉ 50.000 tên miền đã
được ghi nhận là có cài đặt nó, chiếm khoảng 1% số tên miền có trên mạng
Internet. Tuy đã có tới hàng nghìn người tham gia đóng góp vào việc tu chỉnh mã
nguồn của dự án này thì vào thời đó nó vẫn chủ yếu chỉ là dự án của một người.
PHP/FI 2.0 được chính thức công bố vào tháng 11 năm 1997, sau một thời gian
khá dài chỉ được công bố dưới dạng các bản beta. Nhưng không lâu sau đó, nó đã
được thay thế bởi các bản alpha đầu tiên của PHP 3.0.
- PHP 3
PHP 3.0 là phiên bản đầu tiên cho chúng ta thấy một hình ảnh gần gũi với
các phiên bản PHP mà chúng ta được biết ngày nay. Nó đã được Andi Gutmans
16
và Zeev Suraski tạo ra năm 1997 sau khi viết lại hoàn toàn bộ mã nguồn trước
đó. Lý do chính mà họ đã tạo ra phiên bản này là do nhận họ thấy PHP/FI 2.0 hết
sức yếu kém trong việc phát triển các ứng dụng thương mại điện tử mà họ đang
xúc tiến trong một dự án của trường đại học. Trong một nỗ lực hợp tác và bắt đầu
xây dựng dựa trên cơ sở người dùng đã có của PHP/FI, Andi, Rasmus và Zeev đã
quyết định hợp tác và công bố PHP 3.0 như là phiên bản thế hệ kế tiếp của
PHP/FI 2.0, và chấm dứt phát triển PHP/FI 2.0. Một trong những sức mạnh lớn
nhất của PHP 3.0 là các tính năng mở rộng mạnh mẽ của nó. Ngoài khả năng
cung cấp cho người dùng cuối một cơ sở hạ tầng chặt chẽ dùng cho nhiều cơ sở
dữ liệu, giao thức và API khác nhau, các tính năng mở rộng của PHP 3.0 đã thu
hút rất nhiều nhà phát triển tham gia và đề xuất các mô đun mở rộng mới. Hoàn
toàn có thể kết luận được rằng đây chính là điểm mấu chốt dẫn đến thành công
vang dội của PHP 3.0. Các tính năng khác được giới thiệu trong PHP 3.0 gồm có
hỗ trợ cú pháp hướng đối tượng và nhiều cú pháp ngôn ngữ nhất quán khác.
Ngôn ngữ hoàn toàn mới đã được công bố dưới một cái tên mới, xóa bỏ mối liên
hệ với việc sử dụng vào mục đích cá nhân hạn hẹp mà cái tên PHP/FI 2.0 gợi
nhắc. Nó đã được đặt tên ngắn gọn là ‘PHP’, một kiểu viết tắt hồi quy của “PHP:
Hypertext Preprocessor”.
Vào cuối năm 1998, PHP đã phát triển được con số cài đặt lên tới hàng
chục ngàn người sử dụng và hàng chục ngàn Web site báo cáo là đã cài nó. Vào
thời kì đỉnh cao, PHP 3.0 đã được cài đặt cho xấp xỉ 10% số máy chủ Web có
trên mạng Internet. PHP 3.0 đã chính thức được công bố vào tháng 6 năm 1998,
sau thời gian 9 tháng được cộng đồng kiểm nghiệm.
- PHP 4
Vào mùa đông năm 1998, ngay sau khi PHP 3.0 chính thức được công bố,
Andi Gutmans và Zeev Suraski đã bắt đầu bắt tay vào việc viết lại phần lõi của
PHP. Mục đích thiết kế là nhằm cải tiến tốc độ xử lý các ứng dụng phức tạp, và
cải tiến tính mô đun của cơ sở mã PHP. Những ứng dụng như vậy đã chạy được
trên PHP 3.0 dựa trên các tính năng mới và sự hỗ trợ khá nhiều các cơ sở dữ liệu
và API của bên thứ ba, nhưng PHP 3.0 đã không được thiết kế để xử lý các ứng
dụng phức tạp như thế này một cách có hiệu quả. Một động cơ mới, có tên ‘Zend
Engine’ (ghép từ các chữ đầu trong tên của Zeev và Andi), đã đáp ứng được các
nhu cầu thiết kế này một cách thành công, và lần đầu tiên được giới thiệu vào
17
giữa năm 1999. PHP 4.0, dựa trên động cơ này, và đi kèm với hàng loạt các tính
năng mới bổ sung, đã chính thức được công bố vào tháng 5 năm 2000, gần 2 năm
sau khi bản PHP 3.0 ra đời. Ngoài tốc độ xử lý được cải thiện rất nhiều, PHP 4.0
đem đến các tính năng chủ yếu khác gồm có sự hỗ trợ nhiều máy chủ Web hơn,
hỗ trợ phiên làm việc HTTP, tạo bộ đệm thông tin đầu ra, nhiều cách xử lý thông
tin người sử dụng nhập vào bảo mật hơn và cung cấp một vài các cấu trúc ngôn
ngữ mới.
Với PHP 4, số nhà phát triển dùng PHP đã lên đến hàng trăm nghìn và
hàng triệu site đã công bố cài đặt PHP, chiếm khoảng 20% số tên miền trên mạng
Internet. Nhóm phát triển PHP cũng đã lên tới con số hàng nghìn người và nhiều
nghìn người khác tham gia vào các dự án có liên quan đến PHP như PEAR,
PECL và tài liệu kĩ thuật cho PHP.
- PHP 5
Sự thành công hết sức to lớn của PHP 4.0 đã không làm cho nhóm phát
triển PHP tự mãn.Cộng đồng php đã nhanh chóng giúp họ nhận ra những yếu
kém của PHP 4 đặc biệt với khả năng hỗ trợ lập trình hướng đối tượng (OOP), xử
lý XML, không hỗ trợ giao thức máy khách mới của MySQL 4.1 và 5.0, hỗ trợ
dịch vụ web yếu. Những điểm này chính là mục đích để Zeev và Andi viết Zend
Engine 2.0, lõi của PHP 5.0. Một thảo luận trên Slashdot đã cho thấy việc phát
triển PHP 5.0 có thể đã bắt đầu vào thời điểm tháng 12 năm 2002 nhưng những
bài phỏng vấn Zeev liên quan đến phiên bản này thì đã có mặt trên mạng Internet
vào khoảng tháng 7 năm 2002. Ngày 29 tháng 6 năm 2003, PHP 5 Beta 1 đã
chính thức được công bố để cộng đồng kiểm nghiệm. Đó cũng là phiên bản đầu
tiên của Zend Engine 2.0. Phiên bản Beta 2 sau đó đã ra mắt vào tháng 10 năm
2003 với sự xuất hiện của hai tính năng rất được chờ đợi: Iterators, Reflection
nhưng namespaces một tính năng gây tranh cãi khác đã bị loại khỏi mã nguồn.
Ngày 21 tháng 12 năm 2003: PHP 5 Beta 3 đã được công bố để kiểm tra với việc
phân phối kèm với Tidy, bỏ hỗ trợ Windows 95, khả năng gọi các hàm PHP bên
trong XSLT, sửa chữa nhiều lỗi và thêm khá nhiều hàm mới. PHP 5 bản chính
thức đã ra mắt ngày 13 tháng 7 năm 2004 sau một chuỗi khá dài các bản kiểm tra
thử bao gồm Beta 4, RC 1, RC2, RC3. Mặc dù coi đây là phiên bản sản xuất đầu
tiên nhưng PHP 5.0 vẫn còn một số lỗi trong đó đáng kể là lỗi xác thực HTTP.
18
Ngày 14 tháng 7 năm 2005, PHP 5.1 Beta 3 được PHP Team công bố đánh dấu
sự chín muồi mới của PHP với sự có mặt của PDO, một nỗ lực trong việc tạo ra
một hệ thống API nhất quán trong việc truy cập cơ sở dữ liệu và thực hiện các
câu truy vấn. Ngoài ra, trong PHP 5.1, các nhà phát triển PHP tiếp tục có những
cải tiến trong nhân Zend Engine 2, nâng cấp mô đun PCRE lên bản PCRE 5.0
cùng những tính năng và cải tiến mới trong SOAP, streams và SPL.
- PHP 6
Hiện nay phiên bản tiếp theo của PHP đang được phát triển, PHP 6 bản sử
dụng thử đã có thể được download tại địa chỉ http://snaps.php.net. Phiên bản
PHP 6 được kỳ vọng sẽ lấp đầy những khiếm khuyết của PHP ở phiên bản hiện
tại, ví dụ: hỗ trợ namespace (hiện tại các nhà phát triển vẫn chưa công bố rõ ràng
về vấn đề này); hỗ trợ Unicode; sử dụng PDO làm API chuẩn cho việc truy cập
cơ sở dữ liệu, các API cũ sẽ bị đưa ra thành thư viện PECL…
2.2.3. Lợi thế của PHP
Lịch sử ngành công nghiệp máy tính và mạng đã chứng minh PHP là một
trong số những ngôn ngữ mạnh và linh động nhất trên nền web và cũng không
quá khó để thành thục ở mức phổ thông.
Ta sẽ lần lượt điểm qua một số điểm mấu chốt sau:
- Có khả năng xử lý các trang web lưu lượng truy cập lớn
Đây là một trong những tính năng quan trọng của PHP. Nó có rất nhiều
các tính năng trong xây dựng mà có thể xử lý các trang web có lưu lượng rất lớn.
Nó cũng giúp đơn giản hóa tất cả các công việc lập trình web phổ biến.
- Dễ sử dụng
Trang web được thiết kế và xây dựng luôn dễ sử dụng so với ASP của
Microsoft. PHP cho phép người dùng thiết kế và phát triển các web của họ theo
sở thích. Nâng cao hiệu quả của công ty và giảm rất nhiều thời gian tiêu thụ.
- Open-Source Ngôn ngữ:
PHP là một trong những ví dụ tốt nhất cho ngôn ngữ mã nguồn mở, luôn
có sẵn cho công chúng trong khi mã nguồn của các sản phẩm như ASP không thể
được tìm thấy trong lĩnh vực công cộng.
- Cộng đồng lớn, luôn có những người sẵn sàng chia sẻ kinh nghiệm và kiến thức,
giúp giải đáp thắc mắc.
19
- Thư viện, cả nội tại và mở rộng của PHP có chứa số lượng function cực
lớn,được đóng góp bởi những người tình nguyện.
- Frame work đa dạng về số lượng cũng như chất lượng, thậm chí đa dạng cả về
mô hình và mục đích sử dụng.
- Sự mở rộng và phát triển:
Khái niệm về Namespace: .NET đã có từ lâu, Java cũng có khái niệm
package gần tương đương, và bây giờ chúng ta chứng kiến PHP. Mặc dù có rất
nhiều những giải thích về cách gõ namespace trong PHP, nhưng thực sự là rất
khó chấp nhận ký tự “” để phân cách.
Thứ nhất là hơi va chạm với tư tưởng chạy đa nền của PHP vì ký tự “ ”
được dùng phổ biến trong windows để phân tách đường dẫn.
Thứ hai là có vẻ như PHP đã sử dụng cạn kiệt tài nguyên bàn phím.
- Liên kết các khả năng:
Một lợi thế quan trọng của PHP là nó sử dụng hệ thống kiểu mô-đun của
extentions để giao diện với một loạt các thư viện như incryption, XML, và đồ
họa. Inaddition, các lập trình viên PHP có thể mở rộng bằng cách viết môt số tập
tin EXE hoặc trực tiếp tạo ra một file EXE và tải nó lên đến một trang web. Bên
cạnh đó, PHP cũng có rất nhiều giao diện máy chủ, các giao diện cơ sở dữ liệu.
Trong giao diện máy chủ, PHP có thể tải vào Apache, IIS, Roxen, THTTPD và
AOLserver. Nó cũng có thể được chạy như là một module CGI. Cơ sở dữ liệu
giao diện có sẵn cho MySQL, Ms SQL, Informix, Oracle và nhiều người khác.
Nếu cơ sở dữ liệu không được hỗ trợ, ODBC là một lựa chọn.
- An toàn và an ninh:
Thật không may, internet không phải là một nơi an toàn để lưu trữ các dữ
liệu quan trọng. Một số lần nó rất khó khăn để bảo vệ các dữ liệu từ người sử
dụng trái phép. Nhờ có một tỷ lệ phần trăm của những người dùng tìm thấy niềm
vui trong tấn công người khác bằng điện tử. Đối với một số ít, đó là niểm vui,là
một trò chơi để tìm ra lỗ hổng trong mã của bạn và khai thác nó cho lợi ích của
họ.Tuy nhiên, việc bảo mật internet đã được đặt ra để hỏi trong một cuộc tranh
luận. Do đó, các bảo mật máy tính đã được thỏa hiệp. Đối với nhiều năm qua, an
ninh internet dường như không được cải thiện nhiều. Tất cả những bất an có thể
được thay thế bằng PHP mặc dù không an toàn nhưng PHP là một ngôn ngữ kịch
20
bản nguồn mở, vì nhiều người không thể sử dụng nó, cơ hội cho virus tấn công là
rất ít so với các phần mềm thương mại khác.
- Hiệu suất:
Một trong những lợi thế của PHP là nó có khả năng xử lý lưu lượng truy
cập các trang wed nặng ngay cả trong những giờ cao điểm. Tất cả các ứng dụng
PHP thường thực hiện nhanh hơn nhiều so với các ứng dụng thương mại khác.
- Hỗ trợ cho đa phương tiện truyền thông nội dung
Nhiều người dùng có một quan niệm sai lần rằng chỉ hỗ trợ PHP nội dung
HTML, quả thật vậy, nó không phải là như vậy, PHP cũng có thể xử lý nội dung
đa phương tiện có hiệu quả. Nó hỗ trợ tất cả các loại hình ảnh như JPEG, PNG,
Giff, vv…
- Hỗ trợ tất cả các loại tài liệu:
Bên cạnh đó hỗ trợ cho đa phương tiện, PHP cũng có hiệu quả các trang
wed hỗ trợ các dạng khác nhau của các văn bản như RTF, PDF, ..vv..
- Hỗ trợ cho cơ sở dữ liệu:
Nhiều người tin rằng sự hỗ trợ cho cơ sở dữ liệu là tính năng quan trọng
nhất của tất cả. Quả thực các nhà phát triển PHP đã làm hết sức mình để cung cấp
hỗ trợ tốt hơn cho cơ sở dữ liệu khác nhau như MySQL và vv. PHP cũng ám hỗ
trợ của nó để chỉnh sửa chúng cho phù hợp.
- Hỗ trợ XML và HTML:
Nhiều người trong chúng ta nhận thức về các tính năng quan trọng của
XML và HTML. Họ có nhiều lợi thế, đó là con người có thể đọc được, nền tảng
chéo, và dễ dàng chuyển đổi thành hình thức khác. Bên cạnh đó tất cả những ywy
điểm của PHP đã nói ở trên, PHP rộng rãi hỗ trợ tất cả các khía cạnh của các hình
thức HTML, tập tin, hình động, phim ảnh, đồ họa, hình ảnh và vv….
Vì vậy, PHP là một ngôn ngữ kịch bản nguồn mở, dễ dàng thay thế tất cả
các ứng dụng thương mại trong tất cả các khía cạnh của công nghệ.
2.2.4. Lý do lựa chọn PHP
Hiện nay rất nhiều ngôn ngữ để viết một trang web chúng ta thường thấy
như ASP.Net và PHP. Cả hai công nghệ trên đều hổ trợ cho bạn viết web hoàn
chỉnh, đều có ưu và khuyết điểm riêng của nó, tùy theo đối tượng khách hàng của
bạn là ai, túi tiền của họ và tính chất của thông tin mà bạn lựa chọn một cách phù
hợp.
21
- Đối với ASP.Net đây là công nghệ lập trình web do microsoft phát
triển, thông thường các trang web có tính bảo mật cao thường được viết bằng
công nghệ này như ngành ngân hàng, hay thương mại điện tử....Tuy nhiên, đồ
án của em là về thiết kế web bán sản phẩm sáng tạo nên đây là trang web có
chi phí bình dân và đề cao tính chất quảng cáo thì PHP +My SQL là lựa chọn
số một để thực hiện trang web đó.
- PHP là một ngôn ngữ tương đối dễ sử dụng hơn so với ASP.net. Ban đầu,
PHP đã được viết bằng ngôn ngữ lập trình C để thay thế một tập hợp các script
trong Perl. Đó là lý do tại sao mã hóa trong PHP vẫn còn đơn giản. ASP.net cũng
có thể hỗ trợ MySQL, nhưng PHP mới là hỗ trợ tuyệt vời cho hệ thống quản lý
cơ sở dữ liệu.
- Khi nói đến hỗ trợ, PHP thắng ASP.net. Lý do chính cho điều này vì PHP
là mã nguồn mở. Do đó, sự hỗ trợ có thể đến một cách tự do từ khắp nơi trên thế
giới. Trong hầu hết trường hợp, sửa PHP được thực hiện ngay lập tức. Hầu hết hỗ
trợ PHP có thể được ngay lập tức tìm thấy trực tuyến bằng cách thực hiện một
tìm kiếm đơn giản trên Internet.
- PHP là một ngôn ngữ lập trình mã nguồn mở, có nghĩa là nó là miễn phí
cho bất cứ ai sử dụng. Các lập trình viên có thể phát triển ứng dụng PHP gần như
miễn phí. ASP.net không phải là miễn phí nhưng phần mở rộng của nó lại miễn
phí trên nền tảng Windows. Do đó, ASP.net có sẵn cho người dùng Windows khi
họ mua nó. Điều đó đặt một chút hạn chế trong việc sử dụng.
2.3. GIỚI THIỆU VỀ MYSQL
2.3.1. MYSQL là gì?
MySQL là hệ quản trị cơ sở dữ liệu mã nguồn mở phổ biến nhất thế giới
và được các nhà phát triển rất ưa chuộng trong quá trình phát triển ứng dụng. Nó
là một trong những ví dụ rất cơ bản về hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ sử dụng
ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc (SQL). Cơ sở dữ liệu MySQL đã trở thành cơ sở
dữ liệu mã nguồn mở phổ biến nhất trên thế giới vì cơ chế xử lý nhanh và ổn
định của nó, sự đáng tin cậy cao và dễ sử dụng.
Nó được sử dụng mọi nơi - ngay cả châu Nam Cực - bởi các nhà phát triển
Web riêng lẻ cũng như rất nhiều các tổ chức lớn nhất trên thế giới để tiết kiệm
thời gian và tiền bạc cho những Web sites có dung lượng lớn, phần mềm đóng
22
gói - bao gồm cả những nhà đi đầu trong lĩnh vực công nghiệp như Yahoo!,
Alcatel-Lucent, Google, Nokia, YouTube và Zappos.com, …
MySQL không chỉ là cơ sở dữ liệu mã nguồn mở phổ biến nhất trên thế
giới, nó còn trở thành cơ sở dữ liệu được chọn cho thế hệ mới của các ứng dụng
xây dựng trên nền Linux, Apache, MySQL, PHP/Perl/Python. MySQL chạy trên
hơn 20 flatform bao gồm: Linux, Windows, OS/X, HP-UX, AIX, Netware,…
mang đến cho bạn tính linh hoạt trong việc sử dụng. Dù bạn mới làm quen với
công nghệ cơ sở dữ liệu hay là một nhà phát triển giàu kinh nghiệm hoặc là
DBA, MySQL sẽ giúp bạn thành công.
Tuy nhiên My SQL chỉ phù hợp với các cơ sở dữ liệu nhỏ và trung bình.
Nếu dùng cho doanh nghiệp lớn thì phải dùng SQL server (của Microsoft) hoặc
Oracle.
2.3.2. Đặc điểm của MYSQL
My SQL là một phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu dạng server-based (gần
tương đương với My SQL Server của Microsoft). Nó quản lý dữ liệu thông qua
các cơ sở dữ liệu, mỗi cơ sở dữ liệu có thể có nhiều bảng quan hệ chứa dữ liệu.
Ngoài ra còn có cơ chế phân quyền người sử dụng riêng, mỗi người dùng có thể
được quản lý một hoặc nhiều cơ sở dữ liệu khác nhau, mỗi người dùng có một
trên truy cập (user name) và mật khẩu tương ứng để truy xuất đến cơ sở dữ liệu.
Khi ta truy vấn tới cơ sở dữ liệu My SQL ta phải cung cấp tên truy cập và
mật khẩu của tài khoản có quyền sử dụng cơ sở dữ liệu đón nếu không sẽ không
làm được gì cả.
2.3.3. Lý do sử dụng MYSQL
Qua khảo sát ta thấy có 9 lý do chính khiến người ta chọn My SQL cho
ứng dụng của mình:
2.3.3.1. Tính linh hoạt
Máy chủ cơ sở dữ liệu MySQL cung cấp đặc tính linh hoạt, có sức chứa để
xử lý các ứng dụng được nhúng sâu với dung lượng chỉ 1MB để chạy các kho dữ
liệu đồ sộ lên đến hàng terabytes thông tin. Sự linh hoạt về flatform là một đặc
tính lớn của MySQL với tất cả các phiên bản của Linux, Unix, và Windows đang
được hỗ trợ. Và dĩ nhiên, tính chất mã nguồn mở của MySQL cho phép sự tùy
biến hoàn toàn theo ý muốn để thêm vào các yêu cầu thích hợp cho database
server.
23
2.3.3.2. Tính thực thi cao
Kiến trúc storage-engine cho phép các chuyên gia cơ sở dữ liệu cấu hình
máy chủ cơ sở dữ liệu MySQL đặc trưng cho các ứng dụng đặc thù. Dù ứng dụng
là một hệ thống xử lý giao dịch tốc độ cao hay web site dung lượng lớn phục vụ
hàng triệu yêu cầu mỗi ngày, MySQL có thể đáp ứng khả năng xử lý những đòi
hỏi khắt khe nhất của bất kì hệ thống nào. Với các tiện ích tải tốc độ cao, đặc biệt
bộ nhớ caches, và các cơ chế xử lý nâng cao khác, My SQL đưa ra tất cả các vũ
khí cần phải có cho các hệ thống doanh nghiệp khó tính ngày nay.
2.3.3.3. Có thể sử dụng được ngay
Sự đáng tin cậy cao và tính “mì ăn liền” là những tiêu chuẩn đảm bảo của
MySQL. MySQL đưa ra nhiều tùy chọn có thể dùng ngay từ cấu hình tái tạo
chủ/tớ tốc độ cao, để các nhà phân phối thứ 3 đưa ra những giải pháp có thể dùng
ngay duy nhất cho server cơ sở dữ liệu My SQL.
2.3.3.4. Hỗ trợ giao dịch mạnh
MySQL đưa ra một trong số những engine giao dịch cơ sở dữ liệu mạnh
nhất trên thị trường. Tính toàn vẹn của dữ liệu cũng phải được bảo đảm trong
suốt quá trình server có hiệu lực, các mức giao dịch độc lập được chuyên môn
hóa, và phát hiện khóa chết ngay lập tức.
2.3.3.5. Nơi lưu trữ Web và Data đáng tin cậy
MySQL là nhà máy chuẩn cho các web sites phải trao đổi thường xuyên vì
nó có engine xử lý tốc độ cao, khả năng chèn dữ liệu nhanh ghê gớm, và hỗ trợ
mạnh cho các chức năng chuyên dụng của web như tìm kiếm văn bản nhanh.
Những tính năng này cũng được áp dụng cho môi trường lưu trữ dữ liệu mà
MySQL tăng cường đến hàng terabyte cho các server đơn. Các tính năng khác
như bảng nhớ chính, cây B và chỉ số băm, và bảng lưu trữ đã được cô lại để giảm
các yêu cầu lưu trữ đến 80% làm cho MySQL trở thành lựa chọn tốt nhất cho cả
ứng dụng web và các ứng dụng doanh nghiệp.
2.3.3.6. Chế độ bảo mật dữ liệu mạnh
Vì bảo mật dữ liệu cho một công ty là công việc số một của các chuyên gia
về cơ sở dữ liệu, MySQL đưa ra tính năng bảo mật đặc biệt chắc chắn dữ liệu sẽ
được bảo mật tuyệt đối. Trong việc xác nhận truy cập cơ sở dữ liệu, MySQL
cung cấp các kĩ thuật mạnh mà chắc chắn chỉ có người sử dụng đã được xác nhận
mới có thể truy nhập được vào server cơ sở dữ liệu, với khả năng này để chặn
24
người dùng ngay từ mức máy khách là điều có thể làm được. SSH và SSL cũng
được hỗ trợ để chắc chắn các kết nối được an toàn và bảo mật. Một đối tượng
framework đặc quyền được đưa ra mà người sử dụng chỉ có thể nhìn thấy dữ liệu,
các hàm mã hóa và giải mã dữ liệu mạnh chắc chắn rằng dữ liệu sẽ được bảo
mật. Cuối cùng, tiện ích backup và recovery cung cấp bởi MySQL và các hãng
phần mềm thứ 3 cho phép backup logic và vật lý hoàn thiện cũng như recovery
toàn bộ hoặc tại một thời điểm nào đó.
2.3.3.7. Dễ dàng quản lý
MySQL trình diễn khả năng cài đặt nhanh đặc biệt với thời gian ở mức
trung bình từ lúc download phần mềm đến khi cài đặt hoàn thành chỉ mất chưa
đầy 15 phút. Điều này đúng cho dù flatform là Microsoft Windows, Linux,
Macintosh hay Unix. Khi đã được cài đặt, tính năng tự quản lý như tự động mở
rộng không gian, tự khởi động lại, và cấu hình động sẵn sàng cho người quản trị
cơ sở dữ liệu làm việc. MySQL cũng cung cấp một bộ hoàn thiện các công cụ
quản lý đồ họa cho phép một DBA quản lý, sửa chữa, và điều khiển hoạt động
của nhiều server MySQL từ một máy trạm đơn. Nhiều công cụ của các hãng
phần mềm thứ 3 cũng có sẵn trong MySQL để điều khiển các tác vụ từ thiết kế
dữ liệu và ETL, đến việc quản trị cơ sở dữ liệu hoàn thiện,quản lý công việc và
thực hiện kiểm tra.
2.3.3.8. Mã nguồn mở tự do và hỗ trợ 24/7
Nhiều công ty lưỡng lự trong việc giao phó toàn bộ cho phần mềm mã
nguồn mở vì họ tin họ không thể tìm được một cách hỗ trợ hay mạng lưới an toàn
phục vụ chuyên nghiệp, hiện tại, họ tin vào phần mềm có bản quyền để chắc chắn
về sự thành công toàn diện cho các ứng dụng chủ chốt của họ. Những lo lắng của
họ có thể được dẹp bỏ với MySQL, sự bồi thường là có trong mạng lưới My
SQL.
2.3.3.9. Tổng chi phí thấp
Bằng cách sử dụng MySQL cho các dự án phát triển mới, các công ty đang
thấy rõ việc tiết kiệm chi phí. Được hoàn thành thông qua sử dụng server cơ sở
dữ liệu MySQL và kiến trúc scale-out, các doanh nghiệp đã tìm ra cái mà họ có
thể đạt được ở mức ngạc nhiên về khả năng xử lý. Thêm vào đó, tính tin cậy và
dễ duy trì của MySQL ở mức trung bình mà người quản trị cơ sở dữ liệu không
phải mất nhiều thời gian sửa chữa hay vấn đề thời gian chết.
25
26
CHƯƠNG 3
KHẢO SÁT HỆ THỐNG
3.1. Khảo sát hiện trạng
Do đối tượng khách hàng nhằm đến là các bạn trẻ - những người thường
dành nhiều thời gian để online và tận dụng sức mạnh của mạng xã hội. Cửa hàng
sẽ không cần lo lắng nhiều trong khâu quảng bá mà có thể tập trung nâng cao
chất lượng sản phẩm và dịch vụ chăm sóc khách hàng.
3.2. Phân tích hoạt động
Quá trình hoạt động của Website được chia ra các hoạt động cụ thể như sau:
- Quản lý sản phẩm: Đảm nhận việc nhập, xuất sản phẩm ra vào kho, quản lý và
phân loại danh mục sản phẩm, cập nhật các thông tin chi tiết của sản phẩm, hình
ảnh sản phẩm, các sản phẩm tương tự, liên quan đến nhau, cập nhật giá của sản
phẩm. Quản lý các chương trình thưởng, voucher khuyến mại dành khách hàng
(nếu có). Kiểm tra những đóng góp ý kiến của khách hàng dành cho từng sản
phẩm để sử dụng trong việc quảng cáo sản phẩm.
- Quản lý đơn hàng: Đảm nhận việc tiếp nhận đơn hàng, xử lý đơn hàng và cập
nhật tình trạng đơn hàng (Từ chối, Chờ, Hủy, Đã hoàn thành,…). Lưu lại đơn
hàng để quản lý.
- Quản lý khách hàng: Quản lý thông tin khách hàng, chấp nhận những khách
hàng đăng ký làm thành viên. Phân loại những khách hàng đặc biệt để tham gia
những chương trình dành riêng cho từng nhóm khách hàng cụ thể. Tư vấn cho
khách hàng cách sử dụng sản phẩm để đạt hiệu quả như mong muốn.
- Quản lý Website: Theo dõi các hoạt động của Website (tình hình kinh doanh,
phương thức thanh toán, tình trạng khách hàng,…). Phân công công việc cho
từng đơn vị, từng người.
- Thu ngân – Kế toán: Cập nhật và hướng dẫn các phương thức thanh toán, tổng
hợp báo cáo doanh thu Công ty. Xử lý các sự cố về việc thanh toán đơn hàng.
3.3. ĐẶC ĐIỂM CỦA BÀI TOÁN
Website là nơi thực hiện các giao dịch giữa khách hàng với cửa hàng, giữa
cấp dưới với cấp trên, giữa Aministrator và các User về các thông tin về khách
hàng, đơn hàng, sản phẩm, … Công việc này đỏi hỏi phải cập nhật thường xuyên,
tỉ mỉ và chính xác đến từng chi tiết. Để trên cơ sở đó có thể đáp ứng kịp thời đầy
27
đủ thông tin theo yêu cầu, mong muốn của chủ cửa hàng trong việc nắm bắt
doanh thu của cửa hàng, tình hình hoạt động của cửa hàng, tốc độ tăng trưởng và
thống kê báo cáo tình hình cửa hàng định kỳ.
3.4. MÔ TẢ BÀI TOÁN NGHIỆP VỤ
Khi một khách hàng vào xem trang web, khách hàng đó có thể xem xét các
thông tin về sản phẩm, địa chỉ cửa hàng, số điện thoại. Nếu khách hàng không
tìm thấy thứ mình cần có thể gõ tên sản phẩm vào ô tìm kiếm. Khách hàng có thể
tham khảo những sản phẩm nổi bật, sản phẩm mới cập nhật.
Sau khi tìm được sản phẩm phù hợp với mình, khách hàng có thể click vào
ô số lượng để chọn số lượng mong muốn và chọn thêm một số lựa chọn khác như
cỡ giày, size áo… tùy vào mặt hàng. Nếu muốn tiếp tục mua hàng, khách hàng
cũng có thể dễ dàng mua tiếp. Khách hàng có thể thay đổi số lượng khi kiểm tra
giỏ hàng, có thể xóa các sản phẩm mà mình không muốn trước khi click vào nút
thanh toán
Để đảm bảo việc giao hàng tốt hơn, AC Shop yêu cầu khách hàng mua
hàng phải đăng ký đầy đủ thông tin yêu cầu, sẽ có 2 trường hợp xảy ra.
Nếu khách hàng chưa đăng nhập trước khi thanh toán, cửa hàng sẽ có 3 lựa
chọn đó là: đăng nhập nếu bạn đã có tài khoản, đăng ký rồi thanh toán và mua
hàng không cần đăng ký. Cả ba lựa chọn này đều có chung mục lấy thông tin chi
tiết về khách hàng nên không cần phải có tài khoản khách hàng cũng có thể thanh
toán được với cửa hàng, miễn là thông tin khách hàng nhập phải chính xác.
Khách hàng có 2 lựa chọn phương thức giao hàng, đó là nhận tại cửa hàng
hoặc ship hàng kèm theo phí giao hàng.
Trong trường hợp khách hàng có Voucher giảm giá do cửa hàng phát hành,
khách hàng có thể dùng mã số trong Voucher để nhận được ưu đãi khi mua hàng.
Sau khi lựa chọn phương thức thanh toán. Lưu ý là khách hàng sẽ phải
nắm rõ quy tắc thanh toán của AC Shop và phải tuân thủ tuyệt đối quy định để
đảm bảo quyền lợi của chính mình.
Cuối cùng, Hệ thống sẽ hiện thị những thông tin mà khách hàng vừa thực
hiện nhằm giúp khách hàng kiểm tra lại những thông tin trên đơn hàng đảm bảo
đúng 100%. Tránh sự nhầm lẫn dẫn đến những nhầm lẫn đáng tiếc có thể xảy ra.
Sau khi gửi đơn hàng, khách hàng có thể nhấn vào Tài khoản cá nhân /
Xem các đơn hàng để xem tình trạng đơn hàng đã được xử lý chưa.
28
Tải bản FULL (63 trang): https://bit.ly/2OXc6Np
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
Cũng tại trang này, khách hàng có thể thay đổi thông tin tài khoản cũng
như mật khẩu. Khi không muốn thao tác gì nữa, khách hàng có thể click vào
“Thoát” để thoát khởi hệ thống.
3.5. MỤC TIÊU CỦA WEBSITE
Tạo ra hệ thống cửa hàng bán dụng cụ thể thao uy tín và chất lượng, giá cả phù
hợp.
Giao diện và chức năng phải thân thiện, dễ sử dụng ngay cả đối với những người
lần đầu làm quen với máy tính.
Hệ thống phải có thông tin đầy đủ, luôn được cập nhật mới và đáp ứng
được nhu cầu tìm kiếm thông tin của khách hàng, bên cạnh đó có thể tiết kiệm
được thời gian và chi phí cho việc đi lại của khách hàng.
Vận chuyển và thanh toán cho khách hàng một cách nhanh nhất.
3.6. NHỮNG YÊU CẦU ĐẶT RA
Với yêu cầu tạo ra sự thu hút đối với những người mua bán qua mạng hay những
người dành thời gian online nhiều, có thể trao đổi hợp tác làm chi nhánh để mở
rộng cửa hàng. Do đó, hệ thống đòi hỏi phải tiện lợi, đơn giản, đẹp mắt và cách
sử dụng sao cho dễ hiểu, các thao tác dễ dàng và luôn cập nhật sản phẩm nhanh
chóng mỗi khi có hàng về.
Với nhu cầu của người sử dụng khi bước vào trang Website là tìm những
sản phẩm phục vụ nhu cầu bản thân và muốn mua nó. Nhưng cũng có những
khách hàng vào Website không có ý định mua, mà chỉ xem thông tin giá cả của
những sản phẩm của cửa hàng để so sánh với các cửa hàng khác từ đó mới đưa ra
quyết định mua hay không, vậy yêu cầu của chương trình là phải đáp ứng được
những nhu cầu của khách, sao cho khách hàng có thể tìm kiếm nhanh và hiệu quả
các hàng hoá mà họ cần tìm, chương trình phải đảm bảo nhanh chóng và chính
xác cộng với chương trình đa dạng và hấp dẫn, cũng sẽ dễ khiến người dùng có
thể không mua nhưng cũng thấy được những thông tin quảng cáo về những sản
phẩm của cửa hàng và có thể họ sẽ mua vào lần sau.
Về mặt trình bày trang Web sao cho dễ hiểu, dễ dùng, giao diện lôi cuốn
người dùng và quan trọng là làm sao cho khách hàng thấy những thông tin cần
tìm và thông tin liên quan và hệ thống phải đảm bảo được các chức năng sau:
29
Tải bản FULL (63 trang): https://bit.ly/2OXc6Np
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
3.6.1. Hỗ trợ khách hàng:
Để đảm bảo an toàn khi mua hàng cho khách hàng, hệ thống thực hiện chế
độ quản lý một user. Đảm bảo thông tin của khách hàng khi mua hàng không bị
người khác xâm nhập. Mỗi một người khi mua hàng sẽ được cấp một Account,
nếu như quên có thể đăng ký cái khác, nhằm tạo sự thuận tiện cho khách hàng.
Nếu khách hàng đã mua hàng tại cửa hàng rồi thì lần sau khi khách hàng
đăng ký mua hàng, hệ thống sẽ không yêu cầu nhập lại các thông tin: Họ tên, địa
chỉ, điện thoại,… của khách hàng như lần đầu.
3.6.2. Truy xuất Database thông qua Internet:
Mỗi khách hàng khi mua hàng, trang web chỉ được truy cập vào một số
Database ở một số bảng và một số files nhất định nhằm đảm bảo được an toàn dữ
liệu cho hệ thống.
3.6.3 Hỗ trợ cho người quản trị:
Hệ thống giúp cho người quản trị có điện thoại di động tác trên cơ sở dữ
liệu thông qua giao diện Web như: đọc, ghi, chỉnh sửa, thống kê dữ liệu… ngoài
ra nhằm để đảm bảo an toàn cho hệ thống thì người quản trị phải có mật khẩu
riêng để truy cập hệ thống. Điều đó sẽ giúp cho người quản trị cập nhật dữ liệu
một cách nhanh chóng và hiệu quả.
30
3480244

More Related Content

More from nataliej4

Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnnataliej4
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877nataliej4
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree towernataliej4
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...nataliej4
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtnataliej4
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864nataliej4
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...nataliej4
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngnataliej4
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhnataliej4
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intronataliej4
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcnataliej4
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)nataliej4
 
Bài giảng bình đơn thuốc bệnh viện nhiệt đới
Bài giảng bình đơn thuốc bệnh viện nhiệt đớiBài giảng bình đơn thuốc bệnh viện nhiệt đới
Bài giảng bình đơn thuốc bệnh viện nhiệt đớinataliej4
 
Bài giảng cảnh giác dược (pharmacovigilance)
Bài giảng cảnh giác dược (pharmacovigilance)Bài giảng cảnh giác dược (pharmacovigilance)
Bài giảng cảnh giác dược (pharmacovigilance)nataliej4
 
Bài giảng mô liên kết ths. bs. trang thị ánh tuyết
Bài giảng mô liên kết ths. bs. trang thị ánh tuyếtBài giảng mô liên kết ths. bs. trang thị ánh tuyết
Bài giảng mô liên kết ths. bs. trang thị ánh tuyếtnataliej4
 
Bài giảng khuếch đại công suất âm thanh
Bài giảng khuếch đại công suất âm thanhBài giảng khuếch đại công suất âm thanh
Bài giảng khuếch đại công suất âm thanhnataliej4
 
Tài liệu tập huấn bồi dưỡng “phương pháp biên soạn, tổ chức giảng dạy và đánh...
Tài liệu tập huấn bồi dưỡng “phương pháp biên soạn, tổ chức giảng dạy và đánh...Tài liệu tập huấn bồi dưỡng “phương pháp biên soạn, tổ chức giảng dạy và đánh...
Tài liệu tập huấn bồi dưỡng “phương pháp biên soạn, tổ chức giảng dạy và đánh...nataliej4
 
Hồ sơ tài trợ lễ hội văn hoá ẩm thực festival biển nha trang 2015
Hồ sơ tài trợ lễ hội văn hoá ẩm thực festival biển nha trang 2015Hồ sơ tài trợ lễ hội văn hoá ẩm thực festival biển nha trang 2015
Hồ sơ tài trợ lễ hội văn hoá ẩm thực festival biển nha trang 2015nataliej4
 
Bài giảng quản trị tồn kho
Bài giảng quản trị tồn khoBài giảng quản trị tồn kho
Bài giảng quản trị tồn khonataliej4
 
Lý luận sở hữu của mác trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội ch...
Lý luận sở hữu của mác trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội ch...Lý luận sở hữu của mác trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội ch...
Lý luận sở hữu của mác trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội ch...nataliej4
 

More from nataliej4 (20)

Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
 
Bài giảng bình đơn thuốc bệnh viện nhiệt đới
Bài giảng bình đơn thuốc bệnh viện nhiệt đớiBài giảng bình đơn thuốc bệnh viện nhiệt đới
Bài giảng bình đơn thuốc bệnh viện nhiệt đới
 
Bài giảng cảnh giác dược (pharmacovigilance)
Bài giảng cảnh giác dược (pharmacovigilance)Bài giảng cảnh giác dược (pharmacovigilance)
Bài giảng cảnh giác dược (pharmacovigilance)
 
Bài giảng mô liên kết ths. bs. trang thị ánh tuyết
Bài giảng mô liên kết ths. bs. trang thị ánh tuyếtBài giảng mô liên kết ths. bs. trang thị ánh tuyết
Bài giảng mô liên kết ths. bs. trang thị ánh tuyết
 
Bài giảng khuếch đại công suất âm thanh
Bài giảng khuếch đại công suất âm thanhBài giảng khuếch đại công suất âm thanh
Bài giảng khuếch đại công suất âm thanh
 
Tài liệu tập huấn bồi dưỡng “phương pháp biên soạn, tổ chức giảng dạy và đánh...
Tài liệu tập huấn bồi dưỡng “phương pháp biên soạn, tổ chức giảng dạy và đánh...Tài liệu tập huấn bồi dưỡng “phương pháp biên soạn, tổ chức giảng dạy và đánh...
Tài liệu tập huấn bồi dưỡng “phương pháp biên soạn, tổ chức giảng dạy và đánh...
 
Hồ sơ tài trợ lễ hội văn hoá ẩm thực festival biển nha trang 2015
Hồ sơ tài trợ lễ hội văn hoá ẩm thực festival biển nha trang 2015Hồ sơ tài trợ lễ hội văn hoá ẩm thực festival biển nha trang 2015
Hồ sơ tài trợ lễ hội văn hoá ẩm thực festival biển nha trang 2015
 
Bài giảng quản trị tồn kho
Bài giảng quản trị tồn khoBài giảng quản trị tồn kho
Bài giảng quản trị tồn kho
 
Lý luận sở hữu của mác trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội ch...
Lý luận sở hữu của mác trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội ch...Lý luận sở hữu của mác trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội ch...
Lý luận sở hữu của mác trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội ch...
 

Recently uploaded

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 

Recently uploaded (19)

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 

Đồ Án Xây Dựng Website Bán Dụng Cụ Thể Thao

  • 1. MỤC LỤC MỤC LỤC.............................................................................................................1 CHƯƠNG 1 .........................................................................................................2 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ INTERNET......................................................2 & THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ................................................................................2 1.5. Cấp độ ứng dụng của Thương mại điện tử.............................................12 1.6. VAI TRÒ CỦA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ..........................................13 2.2. GIỚI THIỆU VỀ PHP............................................................................15 2.3. GIỚI THIỆU VỀ MYSQL.....................................................................22 3.3. ĐẶC ĐIỂM CỦA BÀI TOÁN...............................................................27 3.4. MÔ TẢ BÀI TOÁN NGHIỆP VỤ.........................................................28 3.5. MỤC TIÊU CỦA WEBSITE.................................................................29 3.6. NHỮNG YÊU CẦU ĐẶT RA...............................................................29 CHƯƠNG 4.........................................................................................................31 PHÂN TÍCH HỆ THỐNG...................................................................................31 4.1. XÁC ĐỊNH TÁC NHÂN NGOÀI VÀ HỒ SƠ HỆ THỐNG................31 4.2. SƠ ĐỒ LUỒNG DỮ LIỆU MỨC NGỮ CẢNH...................................32 4.3. NHÓM CÁC CHỨC NĂNG THEO MẠCH CÔNG VIỆC..................32 4.4. CÁC BIỂU TƯỢNG, HÌNH VẼ VÀ KÝ HIỆU SỬ DỤNG TRONG BÀI PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG........................................................33 4.6 SƠ ĐỒ LUỒNG DỮ LIỆU MỨC ĐỈNH................................................37 4.7 BIỂU ĐỒ LUỒNG DỮ LIỆU MỨC DƯỚI ĐỈNH................................39 CHƯƠNG 5.........................................................................................................41 THIẾT KẾ WEBSITE.........................................................................................41
  • 2. 5.1. MÔ TẢ THỰC THỂ..............................................................................41 5.2 MÔ HÌNH E-R: ......................................................................................43 5.3. SƠ ĐỒ THIẾT KẾ LIÊN KẾT BẢNG..................................................46 5.4. GIAO DIỆN WEBSITE BÁN HÀNG...................................................47 5.5. GIAO DIỆN TRANG QUẢN TRỊ.........................................................54
  • 3. LỜI NÓI ĐẦU Từ những buổi đầu Internet còn sơ khai, không nhiều người nghĩ nó lại có tác động to lớn đến thế giới loài người như vậy. Internet đã thay đổi hoàn toàn cách chúng ta làm việc, học tập và giải trí. Thay vì phải vượt qua một khoảng cách địa lý để đến trường và còn phải đến đúng giờ, ngay nay mọi người còn có thể chọn cho mình cách học từ xa. Bằng cách này, mọi người có thể học ở bất cứ chỗ nào tùy thích và hoàn toàn chủ động về mặt thời gian, miễn là có kết nối mạng Internet. Trong công việc cũng vậy, thay vì phải đi hàng dặm để gặp khách hàng, đối tác làm ăn, chúng ta có thể ngồi tại văn phòng và trao đổi với họ thông qua rất nhiều công cụ hỗ trợ như Sky, Yahoo… Trong ngành giải trí cũng vậy, mọi bộ phim, bài hát bạn cần có thể tìm thấy chỉ trong vài cú click chuột. Nhận thấy tiềm năng to lớn của Internet trong lĩnh vực thương mại, một vài cá nhân và tổ chức đã đi đầu trong lĩnh vực này bằng cách tạo ra các trang web bán hàng, điển hình là hệ thống bán lẻ amazon.com. Với số vốn ban đầu ít ỏi và trụ sở công ty ở trong một gara với mặt hàng duy nhất là sách, nhưng đến hiện tại amazon.com là trang thương mại điện tử thành công nhất với các con số doanh thu cao ngất ngưởng, đấy là còn chưa tính đến các chi nhánh website khác thuộc điều hành của amazon.com. Website mua bán hàng trên mạng đã làm thay đổi hoàn toàn ngành thương mại, mở ra một khái niệm mới đó là thương mại điện tử. Chỉ cần ngồi ở nhà với một chiếc máy tính có kết nối Ineternet cùng thẻ tín dụng, bạn có thể tha hồ chọn lựa món đồ yêu thích mà không mất công chạy đi chạy lại. Bán hàng trên mạng thông qua các trang web hoặc là các mạng xã hội đang là xu hướng phổ biến trong giới trẻ. Với lợi thế không yêu cầu thuê mặt bằng để mở cửa hàng, hàng hóa có thể lưa trữ tại nhà, chi phí đã được giảm đi rất nhiều. Nhận thấy những lợi thế của mô hình thương mại điện em đã bắt tay vào xây dựng “Website bán dụng cụ thể thao” 1
  • 4. CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ INTERNET & THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 1.1 . INTERET LÀ GÌ? Internet là một hệ thống toàn cầu của các mạng máy tính được liên kết lại với nhau bằng cách sử dụng bộ giao thức theo chuẩn TCP/IP để phục vụ hàng tỷ người dùng trên toàn cầu. Iternet là mạng của các mạng, bao gồm trong nó hàng triệu mạng của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và chính phủ trên phạm vi toàn cầu. Internet còn một vùng mở rộng các tài nguyên thông tin và dịch vụ, như là các tài liệu siêu văn bản của Word Wide Web (WWW), cơ sở hạ tầng để hỗ trợ email, và mạng kết nối ngang hàng (peer – to – peer). 1.2 . TỔNG QUAN VỀ INTERNET VÀ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH Tiền thân của mạng Internet ngày nay là mạng ARPANET. Cơ quan quản lý nghiên cứu dự án phát triển ARPA thuộc bộ quốc phòng Mỹ liên kết 4 địa điểm đầu tiên vào tháng 7 năm 1969. Đó chính là mạng liên khu vực (Wide Area Netword – Wan) đầu tiên được xây dựng. Thuật ngữ “Internet” xuất hiên lần đầu vào khoảng năm 1974. Lúc đó mạng vẫn được gọi là ARPANET. Năm 1983, giao thức TCP/IP chính thức được coi như một chuẩn đối với ngành quân sự Mỹ và tất cả các máy tính nối với ARPANET phải sử dụng chuẩn mới này. Năm 1984, ARPANET được chia thành hai phần: phần thứ nhất vẫn được gọi là ARPANET, dành cho việc nghiên cứu và phát triển; phần thứ hai được gọi là MILNET, là mạng dùng cho các mục đích quân sự. Mốc lịch sử quan trọng của Internet được xác lập vào giữa thập niên 1980 khi tổ chức khoa học quốc gia Mỹ NSF thành lập mạng liên kết các trung tâm máy tính lớn với nhau gọi là NSFNET. Nhiều doanh nghiệp đã chuyển từ ARPANET sang NSFNET và do đó sau gần 20 năm hoạt động, ARPNET không còn hiệu quả đã ngừng hoạt động vào khoảng năm 1990. Với khả năng kết nối mở, Internet đã trở thành một mạng lớn nhất trên thế giới, mạng của các mạng, xuất hiện trong mọi lĩnh vực thương mại, chính trị, quân sự, nghiên cứu, giáo dục, văn hóa, xã hội… Cũng từ đó, các dịch vụ trên Internet không ngừng phát triển tạo ra cho nhân loại một thời kỳ mới: kỷ nguyên thương mại điện tử trên Internet. 2
  • 5. 1.2.1. Các tổ chức quản lý mạng Internet Tổ chức Internet (Internet society- gọi tắt là ISOC) có trách nhiệm hoàn toàn về Internet và đó là trụ sở chính của Internet. Ủy ban được gọi là ban kỹ sư – kỹ thuật Internet (The internet architecture board - IAB). Nó có tổ chức các cuộc họp về nguyên tắc, quy định để tiêu chuẩn hoá và phân chia các nguồn dữ liệu như là: địa chỉ IP của những trang Web hoặc vị trí của nguồn. IAB có nhiệm vụ quản lý các đường lối tiêu chuẩn này. IAB ra quyết định khi thấy tiêu chuẩn là cấp thiết và quyết định ban tiêu chuẩn nên làm gì. Khi một tiêu chuẩn được yêu cầu, nó được coi như là một sự cố xảy ra, sự cố đó được IAB dựa theo tiêu chuẩn và thông báo nó thông qua hệ thống mạng. IAB cũng dữ hàng loạt các các con số đa dạng và phải lưu giữ những con số đó một cách đặc biệt. Ví dụ như mỗi máy vi tính trên mạng có trữ lượng 32- bit địa chỉ đặc biệt mà không có một máy tính nào có thể có. IAB làm việc hướng đến sự giải quyết liên quan đến nhiều vấn đề khác nhau. Hầu hết mọi thứ trên mạng đều trở thành kỹ thuật, kỹ xảo - chọn và ấn nút (point-and-click). Để có thể lưu trữ và xem thông tin thực tế của thế giới và độc lập với những hệ thống hoạt động và phần cứng – là một ngôn ngữ tiêu chuẩn được gọi là Hypertext Markup Language (HTML) đã phát triển, những thông tin đã được chia ra để lưu trữ trong những trang HTML trên trang Web của những nhà cung cấp dịch vụ xuyên thế giới. Những trang này có cho ta thông tin về tất cả mọi thứ trên thế giới này không ? Nhà cung cấp dịch vụ Internet (Internet Service Provider – gọi tắt là: ISP) là người đóng vai trò chủ chốt để trả lời câu hỏi trên là có. Những máy tính ở tại ISP thì có những thông tin về những nhà cung cấp dịch vụ Internet khác được kết nối trên thế giới. Những ISP lập nên những trung tâm kết nối những hệ thống mạng đa dạng khác nhau. Để vào Internet, bạn cần phải thực hiện kết nối với hệ thống mạng của nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP). 1.2.2. Tại sao cần Internet? Một nguyên nhân quan trọng đó là những người sử dụng ở mức trung bình sẽ tìm ra một con số thông tin khổng lồ ngoài sự tưởng tượng thông qua Internet thậm chí tăng dần lên ngay cả như lúc bạn đang nghiên cứu nó ở đây. Khác xa với hàng rào chắn thông tin truyền thông, Internet liên kết những người đang sống cách xa hàng trăm Kilomet lại với nhau để họ học hỏi kinh nghiệm, tăng thêm nguồn kiến thức – đây là một nguyên lý cơ bản và nền tảng của Internet. 3
  • 6. 1.2.3. Internet có thể làm gì cho bạn Thư điện tử hay còn gọi là Email có thể giúp chúng ta gửi đi những lời nhắn. Người nhận dù ở bất kỳ đâu trên thế giới này đều có thể nhận thư trong vòng 2 giây đồng hồ, vậy nên email là một cách truyền đạt thông tin một cách nhanh chóng, gọn nhẹ và dễ dàng. Bạn cũng có thể nói chuyện với một người khác trên mạng bằng cách sử dụng phần mềm truyền tin hoặc chương trình đoc lướt trên mạng tìm thông tin cụ thể. Tất cả những điều đó đã thúc đẩy việc nghiên cứu và học internet, vậy muốn học Internet trước hết bạn phải có một cái máy vi tính, sự kết nối với mạng và một chương trình phần mềm đọc lướt kết hợp với sự đam mê và kiên nhẫn. 1.2.4. Ai là người trả cước phí Internet? Không có bất cứ một người nào phải trả cước phí Internet. Những nhà cung cấp trên thế giới ISP đã tự họ liên kết với nhau và với qũy liên liên kết. Bạn chỉ phải trả phí liên kết mạng cho nhà cung cấp của bạn. Họ sẵn sàng liên kết bạn với hệ thống mạng. Sự thanh toán chỉ đơn thuần là cho phép bạn tham gia vào hệ thống mạng và sử dụng nguồn. Bạn không phải lo lắng gì cả về việc chúng làm việc với nhau như thế nào? Những nhà cung cấp ISP đã có trách nhiệm trông nom chuyện đó. Tất cả những việc mà bạn có thể làm là liên kết máy tính của bạn với hệ thống mạng của nhà cung cấp. 1.3 . Các dịch vụ của Internet Một số dịch vụ cơ bản mà Internet cung cấp : 1.3.1 Email : Bạn có thể gửi hoặc nhận email từ bất cứ một nơi nào với điều kiện là người nhận và người gửi phải có một địa chỉ Email. Bạn chỉ ra lệnh nhận mail đã được lưu trữ trong mạng phục vụ, thế là thư đã nằm trong máy tính của bạn.Sự không ràng buộc của vịêc sử dụng và tốc độ chuyển giao thông tin đã tạo nên nhiều thiệt hại đã xảy ra trên mạng Internet. Email tiếp tục là một trong những hoạt động phổ biến nhất trên mạng. 1.3.2. Word Wide Web (WWW) Word Wide Web hay còn viết tắt là WWW, là một không gian thông tin toàn cầu mà mọi người có thể truy nhập (đọc và viết) qua các máy tính nối mạng Internet. Thuật ngữ này thường được hiểu nhầm là từ đồng nghĩa với chính thuật 4
  • 7. ngữ Internet. Nhưng web thật ra chỉ là một trong các dịch vụ chạy trên Internet, chẳng hạn như dịch vụ thư điện tử. Web được phát minh và đưa vào sử dụng vào khoảng năm 1990, 1991 bởi viện sĩ Viện Hàn lâm Anh Tim Berners – Lee và Robert Cailliau tại CERN, Geneva, Thụy sĩ. Các tài liệu trên WWW được lưu trữ trong hệ thống siêu văn bản (hypertext), đặt tại các máy tính trong mạng Internet. Người dùng phải sử dụng một chương trình được gọi là trình duyệt Web để xem siêu văn bản. Chương trình này sẽ nhận thông tin (documents) tại ô địa chỉ (address) do người sử dụng yêu cầu, rồi sau đó chương trình sẽ tự động gửi thông tin đến máy chủ và hiển thị trên màn hình máy tính của người xem. 1.3.3 Newgroups (Tin tức nhóm) Newgroups của Internet cho phép người sử dụng san sẻ ý tưởng và truyền đạt thông tin với những người đồng ý nghĩ, Newsgroups cũng gọi là nhóm Usenet. Có đến hàng ngàn Newsgroups và hàng triệu người sử dụng trên bất cứ một chủ đề nào có thể tưởng tượng được. 1.3.4 Mailing list (Danh sách thư) Mailing list là một danh sách thư của một nhóm với số lượng lớn những người tham gia – những người mà chia sẻ những ý tưởng cùng quan điểm. Khi bạn gửi một thư đến mailing list, thì nó tự động gửi cho tất cả mọi người trong danh sách thư đã có sẵn và sự trả lời thư cũng diễn ra tương tự như vậy. 1.3.5 IRC(Internet Relay Chat) Chat giúp cho con người truyền đạt thông tin thông qua internet bằng cách gõ mẩu tin từ bàn phím máy vi tính. Để làm được điều này bạn phải kết nối với mạng phục vụ IRC. Một lần kết nối bạn có thể tham gia chat với hàng trăm chủ đề khác nhau hoặc thậm chí tạo chủ đề riêng cho chính bạn. 1.3.6 FTP (File Transfer Protocol – Nghi Thức Chuyển Giao Tập Tin) FTP là một hệ thống chính yếu để chuyển tải file giữa các máy vi tính vào Internet. File được chuyển tải có dung lượng rất lớn. FTP hầu hết được sử dụng cho việc chuyển tải những dữ liệu mang tính cá nhân. 1.3.7 Telnet (Telephone Internet) Telnet ý ám chỉ chương trình của máy tính nối liên kết chương trình nguồn với một máy tính khác ở xa. Trong trường hợp này bạn cần phải có tên người sử dụng (username) và mật mã (password) cũng như tên của máy đó, bạn cũng phải 5
  • 8. cần biết mở hệ thống máy sử dụng - hệ thống tổng quát ở đây là UNIX. Để có chương trình TELNET trên máy của bạn, bạn phải vào trang khu vực phần mềm của thông tin dữ liệu nguồn tại một site đặc biệt. 1.3.8 WAIS - Wide Area Information Service (Dịch vụ tìm kiếm thông tin diện rộng) WAIS được xuất bản với bộ sưu tập dữ liệu to lớn. Khi bạn kết nối với mạng phục vụ WAIS, thì bạn phải chạy một truy vấn (tức là đặt câu hỏi) thì bạn sẽ nhận được hàng loạt danh sách các kết quả liên quan đến dữ liệu tại site đó. Bạn chỉ cần click vào một kết quả thì nguồn dữ liệu thông tin mở ra và hiển thị trên màn hình máy vi tính của bạn. 1.3.9 Gopher Dịch vụ này có khả năng phục hồi được thông tin từ mạng Internet. Gopher là phương tiện hữu dụng, hữu dụng như là công cụ đọc lướt qua bởi vì nó cho phép bạn truy tìm những nguồn thông tin dữ liệu số, loại thông tin xuất hiện như danh sách các số liệu. Phương tiện giúp bạn chọn lựa các mục thích hợp theo ý bạn ở thanh menu một cách dễ dàng. 1.3.10 Archie, Finger and Whois Những Gopher này thì được giữ lại để lưu hành vì khả năng của những công cụ này giúp cho thu thập được một lượng thông tin to lớn khổng lồ. Những người sử dụng archie thì cần thiết có những công cụ hữu dụng cho file dò tìm trên FTP. Còn Finger và Whois thì thiết kế giúp bạn tìm những người sử dụng khác trên mạng. 1.3.11. BBS (Bulletin Board System) Đây là trung tâm tin nhắn điện tử, nó cho phép bạn quay số điện thoại trong máy vi tính bởi một máy Modem, đồng thời nó hiển thị tin nội dung tin nhắn bên góc trái của màn hình bởi các công cụ khác và nếu bạn muốn thì nó sẽ gửi tin nhắn của bạn đi. Nó là nơi lý tưởng nhất để cho bạn tìm thông tin một cách hoàn toàn miễn phí hoặc là lắp đặt một phần mềm không mắc tiền lắm. BBS cho phép người sử dụng đọc và viết tin nhắn một cách đa dạng và phong phú cho cuộc hội thảo, cho sự chuyển tải file về và bật chơi Game. 1.4 . TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 1.4.1 Các khái niệm về Thương mại điện tử 6
  • 9. Cho đến hiện tại có nhiều định nghĩa khác nhau về thương mại điện tử. Các định nghĩa này xem xét theo các quan điểm, khía cạnh khác nhau. Theo quan điểm truyền thông: Thương mại điện tử là khả năng phân phối sản phẩm, dịch vụ, thông tin hoặc thanh toán thông qua một mạng ví dụ Internet hay World Wide Web. Theo quan điểm giao tiếp: Thương mại điện tử liên quan đến nhiều hình thức trao đổi thông tin giữa doanh nghiệp với nhau, giữa khách hàng với doanh nghiệp và giữa khách hàng với khách hàng. Theo quan điểm quá trình kinh doanh: Thương mại điện tử bao gồm các hoạt động được hỗ trợ trực tiếp bởi liên kết mạng. Theo quan điểm môi trường kinh doanh: Thương mại điện tử là một môi trường cho phép có thể mua bán các sản phẩm, dịch vụ và thông tin trên Internet. Sản phẩm có thể hữu hình hay vô hình. Theo quan điểm cấu trúc: Thương mại điện tử liên quan đến các phương tiện thông tin để truyền: văn bản, trang web, điện thoại Internet, video Internet. Một số định nghĩa khác về thương mại điện tử: Thương mại điện tử: Là tất cả các hình thức giao dịch được thực hiện thông qua mạng máy tính có liện quan đến chuyển quyền sở hữu về sản phẩm, dịch vụ. Theo Diễn đàn đối thoại xuyên Đại tây dương: Thương mại điện tử là các giao dịch thương mại về hàng hoá và dịch vụ được thực hiện thông qua các phương tiện điện tử. Cục Thống kê Hoa kỳ định nghĩa: Thương mại điện tử là việc hoàn thành bất kỳ một giao dịch nào thông qua một mạng máy tính làm trung gian mà bao gồm việc chuyển giao quyền sở hữu hay quyền sử dụng hàng hoá và dịch vụ. UNCITAD định nghĩa: Thương mại điện tử bao gồm việc sản xuất, phân phối, marketing, bán hay giao hàng hoá và dịch vụ bằng các phương tiện điện tử. Liên minh châu Âu định nghĩa: Thương mại điện tử bao gồm các giao dịch thương mại thông qua các mạng viễn thông và sử dụng các phương tiện điện tử. Nó bao gồm thương mại điện tử gián tiếp (trao đổi hàng hoá hữu hình) và thương mại điện tử trực tiếp (trao đổi hàng hoá vô hình). Thương mại điện tử cũng được hiểu là hoạt động kinh doanh điện tử, bao gồm: mua bán điện tử hàng hoá, dịch vụ, giao hàng trực tiếp trên mạng với các nội dung số hoá được; chuyển tiền điện tử - EFT (Electronic Fund Transfer); mua bán cổ phiếu điện tử - EST (Electronic Share Trading); vận đơn điện tử - EBL (Electronic Bill of Lading); đấu giá thương mại - Commercial auction; hợp tác 7
  • 10. thiết kế và sản xuất; tìm kiếm các nguồn lực trực tuyến; mua sắm trực tuyến - Online Procurement; marketing trực tiếp, dịch vụ khách hàng sau khi bán... UN đưa ra định nghĩa đầy đủ nhất để các nước có thể tham khảo làm chuẩn, tạo cơ sở xây dựng chiến lược phát triển thương mại điện tử phù hợp. Định nghĩa này phản ánh các bước thương mại điện tử, theo chiều ngang: “Thương mại điện tử là việc thực hiện toàn bộ hoạt động kinh doanh bao gồm marketing, bán hàng, phân phối và thanh toán (MSDP) thông qua các phương tiện điện tử”. Định nghĩa của WTO Thương mại điện tử bao gồm việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và thanh toán trên mạng Internet, nhưng được giao nhận có thể hữu hình hoặc giao nhận qua Internet dưới dạng số hoá. Định nghĩa của OECD (Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế): Thương mại điện tử là việc làm kinh doanh thông qua mạng Internet, bán những hàng hoá và dịch vụ có thể được phân phối không thông qua mạng hoặc những hàng hoá có thể mã hoá bằng kỹ thuật số và được phân phối thông qua mạng hoặc không thông qua mạng. Định nghĩa của AEC (Hiệp hội thương mại điện tử): Thương mại điện tử là làm kinh doanh có sử dụng các công cụ điện tử. Định nghĩa này rộng, coi hầu hết các hoạt động kinh doanh từ đơn giản như một cú điện thoại giao dịch đến những trao đổi thông tin EDI phức tạp đều là thương mại điện tử. “Thương mại” được hiểu theo nghĩa rộng bao quát mọi vấn đề nảy sinh từ mọi mối quan hệ mang tính thương mại, dù có hay không có hợp đồng. Mạng trong thương mại điện tử được hiểu là bao gồm các máy tính, máy fax, điện thoại, TV… được kết nối với nhau để trao đổi thông tin dưới dạng điện tử. 1.4.2 Các loại hình giao dịch trong Thương mại điện tử. Business-to-business (B2B) : Mô hình TMĐT giữa các doanh nghiệp với doanh nghiệp. Đây là giao dịch mua và bán các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ giữa các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. B2B giúp cho các doanh nghiệp tiết kiệm được nhiều chi phí và đem lại lợi nhuận cao hơn. Trong các giao dịch B2B, xuất hiện các website đứng ra để các doanh nghiệp mua bán hàng hoá: hình thành một sàn giao dịch điện tử. Sàn giao dịch có thể do một doanh nghiệp đứng ra làm trung gian, song có thể được tổ chức dưới dạng hiệp hội cho phép kết nạp các doanh nghiệp dưới hình thức hội viên đóng hội phí nhất định để duy trì sàn giao dịch. Hiện nay, giao dịch B2B đang được sử dụng nhiều 8
  • 11. nhất trong TMĐT. Năm 2002 B2B chiếm khoảng 83% doanh số của TMĐT và dự tính năm 2006 chiếm đến 88%. Theo số liệu của hãng IDC (International Data Corp.), dự đoán doanh số giao dịch B2B trên toàn thế giới sẽ tăng từ 283 tỷ đô la năm 2000 lên 4.300 tỷ đô la vào năm 2005. Theo eMarketer, tổng giá trị giao dịch B2B trên thế giới đến cuối năm 2002 là 823,4 tỷ đô la, dự đoán đến cuối năm 2004 sẽ là 2.700 tỷ đô la. Business-to-consumer (B2C): Mô hình TMĐT giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng. Đây là giao dịch mà ở đó người tiêu dùng mua hàng trực tiếp từ các doanh nghiệp và các doanh nghiệp thực hiện việc bán lẻ qua mạng (E-retail). Ví dụ điển hình của giao dịch B2C là địa chỉ website amazon.com. Khởi sự từ 6/1995, lúc đầu chủ yếu là bán sách, đến năm 2000, doanh nghiệp đã có bày bán 28 triệu mặt hàng khác nhau, doanh số đạt 2,7 tỷ đô la. Trung bình mỗi tháng có trên 20 triệu lượt người truy cập. Amazon.com đã biết tận dụng triệt để thế mạnh của TMĐT là mối quan hệ trực tuyến với khách hàng nên đã liên tục cung cấp và đổi mới các dịch vụ cho khách. Amazon cung cấp chi tiết cho khách hàng thông tin về sản phẩm, thường xuyên cung cấp thông tin tư vấn cho đến từng khách hàng trên cơ sở nắm bắt sở thích của họ. Điều đó giúp cho sự lựa chọn khách hàng vững vàng hơn. Các giao dịch B2C không chỉ dừng ở việc bán lẻ mà mở rộng ra các hoạt động dịch vụ như thông tin, ngân hàng, đấu giá, bất động sản, du lịch. Mặc dù tỷ trọng giao dịch B2C kém xa so với B2B, nhưng tỷ trọng của nó có thể coi là một trong những thước đo mức độ xã hội hoá của TMĐT. Giao dịch doanh nghiệp và cơ quan chính phủ (G2B): đây là các giao dịch giữa các doanh nghiệp và chính phủ. Các cơ quan chính phủ có thể thực hiện mua sắm cho chính phủ thông qua mạng như người tiêu dùng. Các doanh nghiệp thực hiện nộp báo cáo, tờ khai hải quan, giấy xin phép đăng ký kinh doanh qua mạng thông qua các dịch vụ công mà các cơ quan chính phủ cung cấp. Khi đó, các cơ quan chính phủ giữ vai trò người cung cấp hàng hoá, dịch vụ công cho doanh nghiệp cũng như cho công dân. Các giao dịch người tiêu dùng (công dân) với chính phủ (C2G): đây là các giao dịch cung cấp thông tin chính sách, trả lương hưu, trợ cấp, giải đáp thắc mắc, giải quyết các giao dịch dân sự, xin giấy phép kinh doanh v.v. mà các cơ quan chính phủ muốn sử dụng TMĐT là phương tiện thông qua quá trình xây dựng chính phủ điện tử. 9
  • 12. Giao dịch người tiêu dùng với người tiêu dùng (C2C): đây là các giao dịch giữa các người tiêu dùng có nhu cầu mua hoặc bán các hàng hoá dịch vụ mà mình sở hữu. TMĐT cho phép thông qua Website của mình tổ chức các sàn đấu giá (auction). Theo công ty nghiên cứu thị trường Jupiter Media Metrix foresees đánh giá thị trường đấu giá trên mạng sẽ tăng từ 3,9 tỷ đô la năm 2001 lên đến 9,9 tỷ đô la năm 2005 trong các giao dịch B2C; và 7,2 tỷ đô la năm 2001 đến 12,3 tỷ đô la năm 2005 trong các giao dich C2C. Giao dịch giữa các cơ quan chính phủ (G2G): đây là các giao dịch giữa các cơ quan chính phủ giữa các ngành các cấp với nhau để trao đổi thông tin phục vụ công tác điều hành, quản lý vĩ mô cũng như kiểm tra kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp theo đúng luật pháp. 1.4.3 Lợi ích và hạn chế của Thương mại điện tử 1.4.3.1. Lợi ích: - Quảng bá thông tin và tiếp cận thị trường toàn cầu với chi phí thấp. - Cung cấp dịch vụ tốt hơn cho khách hàng. - Tăng doanh thu và giảm chi phí. - Tạo lợi thế cạnh tranh. 1.4.3.2. Hạn chế: - Sự thay đổi nhanh chóng về công nghệ: vì ngày nay, các công nghệ phần cứng và phần mềm thay đổi rất nhanh, nếu doanh nghiệp không nắm bắt và ứng dụng kịp thời các công nghệ mới thì sẽ bị tụt hậu và từ đó đánh mất lợi thế cạnh tranh. - Vấn đề an ninh và bảo mật cơ sở dữ liệu: vì hoạt động trên mạng nên nguy cơ này cao hơn rất nhiều so với phương thức hoạt động truyền thống. Vì trong môi trường này doanh nghiệp phải đối mặt với sự tấn công của Virus tin học, worm, trojan… Và đặc biệt là hiện tượng Hack để tấn công cơ sở dữ liệu. Ngoài ra còn có rủi ro khi thanh toán qua mạng. 10
  • 13. 1.4.4. Lịch sử Thương mại điện tử Thuật ngữ "Thương mại điện tử" được nói đến rất nhiều và nhiều người nghĩ rằng thương mại điện tử là sản phẩm của xã hội hiện đại. Tuy nhiên, theo nghĩa rộng, thương mại điện tử, tức tiến hành kinh doanh bằng cách gửi và nhận thông điệp qua mạng đã hình thành từ cách đây một thế kỷ. Năm 1910, 15 người bán hoa của Đức đã tập hợp lại cùng nhau để trao đổi theo đường điện báo những đơn hàng hoa đặt mua từ ngoại thành. Tổ hợp Điện báo Giao nhận của những người bán hoa nói trên, ngày nay là công ty FTD Inc., có thể đã là mạng thương mại điện tử thực sự đầu tiên. Tuy nhiên đối với các hệ thống thương mại điện tử được kết nối bằng máy tính, một yêu cầu quan trọng là cần có những tài liệu kinh doanh đã được chuẩn hoá để các máy tính ở mỗi đầu dây đều có thể hiểu được nhau. Cội nguồn của loại hình thương mại điện tử này cũng bắt đầu rất sớm, từ năm 1948, khi Liên bang Xô Viết, kiểm soát Đông Đức cắt đứt đường thuỷ, đường sắt và đường bộ giữa Tây Đức và Berlin. Kết quả là Cầu hàng không Berlin ra đời. Trong 13 tháng, hơn 2 triệu tấn thực phẩm và những đồ tiếp tế khác đã được chuyển vào Tây Berlin bằng đường hàng không. Đầu những năm 1960, trong khi đang làm việc tại Công ty Du Pont, Guilbert đã phát triển một chuẩn dành cho các thông điệp điện tử để gửi thông tin hàng hoá giữa Công ty Du Pont và hãng vận chuyển Chemical Leahman Tank Lines. Năm 1965, hãng vận chuyển Steamship Line bắt đầu gửi cho hãng vận chuyển Atlantic những bản kê khai chuyển hàng dưới dạng những thông điệp telex mà sau đó có thể in ra giấy hoặc nhập vào máy tính. Đến năm 1968, rất nhiều các công ty vận chuyển đường sắt, hàng không, đường bộ và vận chuyển đường biển đã sử dụng những chuẩn kê khai điện tử liên ngành do Uỷ ban Phối hợp Truyền dữ liệu (Transportation Data Coordinating Committee - TDCC) của Mỹ khởi xướng và vào năm 1975, TDCC đã xuất bản tài liệu đặc tả kỹ thuật thuật trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) đầu tiên của mình. Đến đầu những năm 1980, Tập đoàn ô tô Ford Motor và Tập đoàn ô tô General Motor yêu cầu những nhà cung cấp của họ sử dụng EDI. Những nhà bán lẻ lớn như Sears, Roebuck và Co. và Kmart Corp. cũng bắt đầu sử dụng EDI. Tuy nhiên, trong khi EDI tiết kiệm cho khách hàng rất nhiều tiền bạc bằng cách loại bỏ tất cả các thủ tục giấy tờ, thì nó lại tỏ ra rất đắt đối với những nhà cung cấp. Nó đòi hỏi nhà cung cấp phải sử 11
  • 14. dụng phần mềm đắt tiền và những mạng gia tăng giá trị (VAN). Ngoài ra, những nhà cung cấp thường phải sử dụng những hệ thống EDI khác nhau cho các khách hàng lớn của mình vì không có khách hàng nào hoàn toàn tuân thủ tập chuẩn con EDI trong ngành của mình. Trước tình hình phần lớn khách hàng lớn đều yêu cầu các nhà cung cấp phải sử dụng EDI, sự lựa chọn trở nên khá đơn giản: Không có EDI, không có doanh thu. Đến năm 1991, khoảng 12.000 doanh nghiệp Mỹ đang sử dụng EDI. Đó cũng là năm chính phủ Mỹ bãi bỏ hạn chế thương mại sử dụng Internet, và là năm Tim Berners-Lee đã tạo ra trình duyệt web đầu tiên. Năm 1994, trình duyệt web Netscape Navigator, với tính năng hỗ trợ "cookies", những tệp dữ liệu nhỏ được lưu trên máy tính của người sử dụng đã tạo điều kiện cho việc tạo những cửa hàng trên Web có khả năng nhận dạng những khách hàng, tập hợp dữ liệu về họ và cá nhân hoá việc bán hàng để phủ hợp với khách hàng. 1.5. Cấp độ ứng dụng của Thương mại điện tử Có nhiều cách để phân chia cấp độ ứng dụng thương mại điện tử, dưới đây là 2 cách phân chia phổ biến: 1.5.1. Phân chia theo 6 cấp độ: - Cấp độ 1 - hiện diện trên mạng: doanh nghiệp bắt đầu có trên mạng, tuy nhiên trang web còn rất đơn giản, cung cấp một số thông tin ở mức tối thiểu về doanh nghiệp và sản phẩm dưới các dạng web tĩnh và không có các chức năng phức tạp khác. - Cấp độ 2 - có website chuyên nghiệp: doanh nghiệp có website với cấu trúc phức tạp hơn, có nhiều chức năng tương tác với người xem, có chức năng cập nhật nội dung, giúp người xem liên lạc trực tiếp với doanh nghiệp một cách thuận tiện. - Cấp độ 3 - chuẩn bị thương mại điện tử: doanh nghiệp bắt đầu triển khai bán hàng, dịch vụ qua mạng. Tuy nhiên các giao dịch trên mạng chưa được kết nối cơ sở dữ liệu nội bộ, vì việc việc xử lý giao dịch còn chậm và kém an toàn. - Cấp độ 4 - áp dụng thương mại điện tử: website của doanh nghiệp được kết nối trực tiếp với cơ sở dữ liệu nội bộ, mọi giao dịch đều được tự động hóa với ít sự can thiệp của con người, vì thế giảm đáng kể chi phí hoạt động và tăng hiệu quả kinh doanh. 12
  • 15. - Cấp độ 5 - thương mại điện tử không dây: doanh nghiệp áp dụng thương mại điện tử trên các thiết bị không dây như điện thoại di động, Pocketpc.. sử dụng giao thức truyền vô tuyến Wap. - Câp độ 6 - cả thế giới trong một máy tính: chỉ với một thiết bị điện tử kết nội internet, người ta có thể truy cập và tìm kiếm các thông tin về doanh nghiệp và sản phẩm mọi lúc mọi nơi. 1.5.2. Cách phân chia theo 3 cấp độ - Cấp độ 1 - thương mại thông tin (i-commerce): doanh nghiệp có website trên mạng để cung cấp các thông tin về sản phẩm và dịch vụ. Các hoạt động mua bán vẫn diễn ra như truyền thống. - Cấp độ 2 - thương mại giao dịch (t-commerce): doanh nghiệp cho phép người dùng đặt hàng trên mạng,tuy nhiên có thể chưa có thanh toán trực tuyến. - Cấp độ 3 - thương mại tích hợp (c-buiness): khách hàng có thể thực hiện mọi thứ trên trang website. 1.6. VAI TRÒ CỦA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Các doanh nghiệp và các cá nhân có thể dùng thương mại điện tử để giảm các chi phí giao dịch bằng cách đẩy luồng thông tin và tăng cường thêm sự phối hợp các hoạt động để giảm bớt tình trạng không rõ ràng. Bằng việc giảm bớt chi phí tìm kiếm thông tin về người kinh doanh và người bán và tăng số lượng tham gia thị trường,thương mại điện tử có thể thay đổi sự thu hút thống nhất theo chiều thẳng đứng đối với rất nhiều công ty. Một số nhà nghiên cứu đã tranh luận rằng rất nhiều công ty và các đơn vị kinh tế chiến lược hoạt động trong một cơ cấu kinh tế tồn tại giữa các thị trường và các thị trường vòm ẩn. Trong cơ cấu kinh tế này các công ty phối hợp các chiến lược, tiềm năng, và các kỹ năng bằng cách hình thành một mối quan hệ lâu bền và ổn định dựa trên mục đích cùng chia sẻ. Tổ chức mạng lưới này rất phù hợp với các ngành kỹ thuật công nghiệp chuyên sâu về thông tin. Thương mại điện tử có thể khiến cho các mạng lưới dựa hoàn toàn vào chia sẻ thông tin này có thể duy trì và quản lý dễ dàng hơn. Một số nhà nghiên cứu tin tưởng rằng những hình thức tổ chức thương mại này sắp tới sẽ trở nên có ưu thế. 13
  • 16. CHƯƠNG 2 GIỚI THIỆU VỀ NGÔN NGỮ Thương mại điên tử ngày một phát triển trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng,sự ra đời của các ngôn ngữ lập trình cho chép bạn thiêt kế và xây dựng các ứng dụng thương mại điện tử dưới nhiều hình thức khác nhau. Trong đó người ta thường sử dụng HTML cho việc thiết kế các trang web tĩnh và PHP cho xây dựng web động cùng với My SQL để thiết kế cơ sở dữ liệu. 2.1. NGÔN NGỮ HTML 2.1.1. Định nghĩa HTML (Viết tắt cho Hypertext Markup Language, tức là “Ngôn ngữ Đánh dấu siêu văn bản”) là một ngôn ngữ đánh dấu được thiết kế ra để tạo nên các trang web, nghĩa là các mẩu thông tin được trình bày trên World Wide Web. Được định nghĩa như là một ứng dụng đơn giản của SGML, vốn được sử dụng trong các tổ chức cần đến các yêu cầu xuất bản phức tạp, HTML giờ đây đã trở thành một chuẩn Internet do tổ chức World Wide Web Consortium (W3C) duy trì. Phiên bản mới nhất của nó hiện là HTML 5. Thay đổi lớn nhất trong phiên bản HTML 5 mới chính là các API (giao diện lập trình ứng dụng) ... cơ chế gắn kèm - điều khiển nội dung audio và video. HTML 5 là phiên bản HTML đầu tiên được phát triển theo chính sách bản quyền miễn phí của W3C. Dùng HTML động hoặc Ajax, có thể được tạo ra và xử lý bởi số lượng lớn các công cụ, từ một chương trình soạn thảo văn bản đơn giản-bạn có thể gõ vào ngay từ những dòng đầu tiên cho đến những công cụ soạn thảo WYSIWYG phức tạp. HTML nói chung tồn tại như là các tập tin văn bản chứa trên các máy tính nối vào mạng internet. Các file này có chứa thẻ đánh dấu, nghĩa là các chỉ thị cho chương trình về cách hiển thị hay xử lý văn bản ở dạng văn bản thuần túy. Các file này thường được truyền đi trên mạng internet thông qua giao thức mạng HTTP và sau dố thì phần HTML của chúng sẽ được hiển thị thông qua một trình duyệt web, phần mềm đọc email hay một thiết bị không dây như một chiếc điện thoại di động. 2.1.2. Đánh dấu Các loại phần tử đánh dấu trong HTML: 14
  • 17. - Đánh dấu “Có cấu trúc” miêu tả mục đích của phần văn bản (ví dụ, <h1>Golf</h1> sẽ điều khiển phần mềm đọc hiển thị "Golf" là đề mục cấp một). - Đánh dấu “trình bày” miêu tả phần hiện hình trực quan của phần văn bản bất kể chức năng của nó là gì (ví dụ, <b>boldface</b> sẽ hiển thị đoạn văn bản boldface). (Chú ý là cách dùng đánh dấu trình bày này bây giờ không còn được khuyên dùng mà nó được thay thế bằng cách dùng CSS). - Đánh dấu “liên kết ngoài” chứa phần liên kết từ trang này đến trang kia (ví dụ, <a href="http://www.wikipedia.org/"> Wikipedia </a> sẽ hiển thị từ Wikipedia như là một liên kết ngoài đến một URL) cụ thể, và các phần tử thành phần điều khiển giúp tạo ra các đối tượng. 2.1.3. Tách phần nội dung và trình bày Nỗ lực tách phần nội dung ra khỏi phần hình thức trình bày của trang HTML đã đưa đến sự xuất hiện của các chuẩn mới như XHTML. Các chuẩn này nhấn mạnh vào việc sử dụng thẻ đánh dấu vào việc xác định cấu trúc tài liệu như phần đề mục, đoạn văn, khối văn bản trích dẫn và các bảng, chứ không khuyên dùng các thẻ đánh dấu mang tính chất trình bày trực quan, như <font>, <b> (in đậm), và <i> (in nghiêng). Những mã mang tính chất trình bày đó đã được loại bỏ khỏi HTML 4.01 Strict và các đặc tả XHTML nhằm tạo điều kiện cho CSS. CSS cung cấp một giải pháp giúp tách cấu trúc HTML ra khỏi phần trình bày của nội dung của nó. 2.1.4. Đình nghĩa kiểu tài liệu (DTD) Tất cả các trang HTML nên bắt đầu với một khai báo Định nghĩa kiểu tài liệu (hay DTD). Ví dụ: <!DOCTYPE HTML PUBLIC "-//W3C//DTD HTML 4.01//EN" "http://www.w3.org/TR/html4/strict.dtd"> Ở đây, nó định nghĩa một tài liệu tuân thủ Strict DTD của HTML 4.01, mà thuần túy là cấu trúc, nhường phần định dạng cho Các bảng trình bày xếp lớp. Các DTD khác, bao gồm Loose, Transitional, và Frameset, định nghĩa các quy tắc khác cho việc sử dụng ngôn ngữ. Bây giờ, theo thời đại, nó đã được thay đổi chút ít nhưng vẫn là công cụ rất hữu ích. 2.2. GIỚI THIỆU VỀ PHP 2.2.1. Khái niệm PHP (viết tắt hồi quy “PHP: Hypertext Preprocessor”) là một ngôn ngữ lập trình kịch bản hay một loại mã lệnh chủ yếu được dùng để phát triển các ứng 15
  • 18. dụng viết cho máy chủ, mã nguồn mở, dùng cho mục đích tổng quát. Nó rất thích hợp với web và có thể dễ dàng nhúng vào trang HTML. Do được tối ưu hóa cho các ứng dụng web, tốc độ nhanh, nhỏ gọn, cú pháp giống C và Java, dễ học và thời gian xây dựng sản phẩm tương đối ngắn hơn so với các ngôn ngữ khác nên PHP đã nhanh chóng trở thành một ngôn ngữ lập trình web phổ biến nhất thế giới. 2.2.2. Lịch sử phát triển của PHP - PHP/FI PHP được phát triển từ một sản phẩm có tên là PHP/FI. PHP/FI do Rasmus Lerdorf tạo ra năm 1995, ban đầu được xem như là một tập con đơn giản của các mã kịch bản Perl để theo dõi tình hình truy cập đến bản sơ yếu lý lịch của ông trên mạng. Ông đã đặt tên cho bộ mã kịch bản này là ‘Personal Home Page Tools’. Khi cần đến các chức năng rộng hơn, Rasmus đã viết ra một bộ thực thi bằng C lớn hơn để có thể truy vấn tới các cơ sở dữ liệu và giúp cho người sử dụng phát triển các ứng dụng web đơn giản. Rasmus đã quyết định công bố mã nguồn của PHP/FI cho mọi người xem, sử dụng cũng như sửa các lỗi có trong nó đồng thời cải tiến mã nguồn. PHP/FI, viết tắt từ “Personal Home Page/Forms Interpreter”, bao gồm một số các chức năng cơ bản cho PHP như ta đã biết đến chúng ngày nay. Nó có các biến kiểu như Perl, thông dịch tự động các biến của form và cú pháp HTML nhúng. Cú pháp này giống như của Perl, mặc dù hạn chế hơn nhiều, đơn giản và có phần thiếu nhất quán. Vào năm 1997, PHP/FI 2.0, lần viết lại thứ hai của phiên bản C, đã thu hút được hàng ngàn người sử dụng trên toàn thế giới với xấp xỉ 50.000 tên miền đã được ghi nhận là có cài đặt nó, chiếm khoảng 1% số tên miền có trên mạng Internet. Tuy đã có tới hàng nghìn người tham gia đóng góp vào việc tu chỉnh mã nguồn của dự án này thì vào thời đó nó vẫn chủ yếu chỉ là dự án của một người. PHP/FI 2.0 được chính thức công bố vào tháng 11 năm 1997, sau một thời gian khá dài chỉ được công bố dưới dạng các bản beta. Nhưng không lâu sau đó, nó đã được thay thế bởi các bản alpha đầu tiên của PHP 3.0. - PHP 3 PHP 3.0 là phiên bản đầu tiên cho chúng ta thấy một hình ảnh gần gũi với các phiên bản PHP mà chúng ta được biết ngày nay. Nó đã được Andi Gutmans 16
  • 19. và Zeev Suraski tạo ra năm 1997 sau khi viết lại hoàn toàn bộ mã nguồn trước đó. Lý do chính mà họ đã tạo ra phiên bản này là do nhận họ thấy PHP/FI 2.0 hết sức yếu kém trong việc phát triển các ứng dụng thương mại điện tử mà họ đang xúc tiến trong một dự án của trường đại học. Trong một nỗ lực hợp tác và bắt đầu xây dựng dựa trên cơ sở người dùng đã có của PHP/FI, Andi, Rasmus và Zeev đã quyết định hợp tác và công bố PHP 3.0 như là phiên bản thế hệ kế tiếp của PHP/FI 2.0, và chấm dứt phát triển PHP/FI 2.0. Một trong những sức mạnh lớn nhất của PHP 3.0 là các tính năng mở rộng mạnh mẽ của nó. Ngoài khả năng cung cấp cho người dùng cuối một cơ sở hạ tầng chặt chẽ dùng cho nhiều cơ sở dữ liệu, giao thức và API khác nhau, các tính năng mở rộng của PHP 3.0 đã thu hút rất nhiều nhà phát triển tham gia và đề xuất các mô đun mở rộng mới. Hoàn toàn có thể kết luận được rằng đây chính là điểm mấu chốt dẫn đến thành công vang dội của PHP 3.0. Các tính năng khác được giới thiệu trong PHP 3.0 gồm có hỗ trợ cú pháp hướng đối tượng và nhiều cú pháp ngôn ngữ nhất quán khác. Ngôn ngữ hoàn toàn mới đã được công bố dưới một cái tên mới, xóa bỏ mối liên hệ với việc sử dụng vào mục đích cá nhân hạn hẹp mà cái tên PHP/FI 2.0 gợi nhắc. Nó đã được đặt tên ngắn gọn là ‘PHP’, một kiểu viết tắt hồi quy của “PHP: Hypertext Preprocessor”. Vào cuối năm 1998, PHP đã phát triển được con số cài đặt lên tới hàng chục ngàn người sử dụng và hàng chục ngàn Web site báo cáo là đã cài nó. Vào thời kì đỉnh cao, PHP 3.0 đã được cài đặt cho xấp xỉ 10% số máy chủ Web có trên mạng Internet. PHP 3.0 đã chính thức được công bố vào tháng 6 năm 1998, sau thời gian 9 tháng được cộng đồng kiểm nghiệm. - PHP 4 Vào mùa đông năm 1998, ngay sau khi PHP 3.0 chính thức được công bố, Andi Gutmans và Zeev Suraski đã bắt đầu bắt tay vào việc viết lại phần lõi của PHP. Mục đích thiết kế là nhằm cải tiến tốc độ xử lý các ứng dụng phức tạp, và cải tiến tính mô đun của cơ sở mã PHP. Những ứng dụng như vậy đã chạy được trên PHP 3.0 dựa trên các tính năng mới và sự hỗ trợ khá nhiều các cơ sở dữ liệu và API của bên thứ ba, nhưng PHP 3.0 đã không được thiết kế để xử lý các ứng dụng phức tạp như thế này một cách có hiệu quả. Một động cơ mới, có tên ‘Zend Engine’ (ghép từ các chữ đầu trong tên của Zeev và Andi), đã đáp ứng được các nhu cầu thiết kế này một cách thành công, và lần đầu tiên được giới thiệu vào 17
  • 20. giữa năm 1999. PHP 4.0, dựa trên động cơ này, và đi kèm với hàng loạt các tính năng mới bổ sung, đã chính thức được công bố vào tháng 5 năm 2000, gần 2 năm sau khi bản PHP 3.0 ra đời. Ngoài tốc độ xử lý được cải thiện rất nhiều, PHP 4.0 đem đến các tính năng chủ yếu khác gồm có sự hỗ trợ nhiều máy chủ Web hơn, hỗ trợ phiên làm việc HTTP, tạo bộ đệm thông tin đầu ra, nhiều cách xử lý thông tin người sử dụng nhập vào bảo mật hơn và cung cấp một vài các cấu trúc ngôn ngữ mới. Với PHP 4, số nhà phát triển dùng PHP đã lên đến hàng trăm nghìn và hàng triệu site đã công bố cài đặt PHP, chiếm khoảng 20% số tên miền trên mạng Internet. Nhóm phát triển PHP cũng đã lên tới con số hàng nghìn người và nhiều nghìn người khác tham gia vào các dự án có liên quan đến PHP như PEAR, PECL và tài liệu kĩ thuật cho PHP. - PHP 5 Sự thành công hết sức to lớn của PHP 4.0 đã không làm cho nhóm phát triển PHP tự mãn.Cộng đồng php đã nhanh chóng giúp họ nhận ra những yếu kém của PHP 4 đặc biệt với khả năng hỗ trợ lập trình hướng đối tượng (OOP), xử lý XML, không hỗ trợ giao thức máy khách mới của MySQL 4.1 và 5.0, hỗ trợ dịch vụ web yếu. Những điểm này chính là mục đích để Zeev và Andi viết Zend Engine 2.0, lõi của PHP 5.0. Một thảo luận trên Slashdot đã cho thấy việc phát triển PHP 5.0 có thể đã bắt đầu vào thời điểm tháng 12 năm 2002 nhưng những bài phỏng vấn Zeev liên quan đến phiên bản này thì đã có mặt trên mạng Internet vào khoảng tháng 7 năm 2002. Ngày 29 tháng 6 năm 2003, PHP 5 Beta 1 đã chính thức được công bố để cộng đồng kiểm nghiệm. Đó cũng là phiên bản đầu tiên của Zend Engine 2.0. Phiên bản Beta 2 sau đó đã ra mắt vào tháng 10 năm 2003 với sự xuất hiện của hai tính năng rất được chờ đợi: Iterators, Reflection nhưng namespaces một tính năng gây tranh cãi khác đã bị loại khỏi mã nguồn. Ngày 21 tháng 12 năm 2003: PHP 5 Beta 3 đã được công bố để kiểm tra với việc phân phối kèm với Tidy, bỏ hỗ trợ Windows 95, khả năng gọi các hàm PHP bên trong XSLT, sửa chữa nhiều lỗi và thêm khá nhiều hàm mới. PHP 5 bản chính thức đã ra mắt ngày 13 tháng 7 năm 2004 sau một chuỗi khá dài các bản kiểm tra thử bao gồm Beta 4, RC 1, RC2, RC3. Mặc dù coi đây là phiên bản sản xuất đầu tiên nhưng PHP 5.0 vẫn còn một số lỗi trong đó đáng kể là lỗi xác thực HTTP. 18
  • 21. Ngày 14 tháng 7 năm 2005, PHP 5.1 Beta 3 được PHP Team công bố đánh dấu sự chín muồi mới của PHP với sự có mặt của PDO, một nỗ lực trong việc tạo ra một hệ thống API nhất quán trong việc truy cập cơ sở dữ liệu và thực hiện các câu truy vấn. Ngoài ra, trong PHP 5.1, các nhà phát triển PHP tiếp tục có những cải tiến trong nhân Zend Engine 2, nâng cấp mô đun PCRE lên bản PCRE 5.0 cùng những tính năng và cải tiến mới trong SOAP, streams và SPL. - PHP 6 Hiện nay phiên bản tiếp theo của PHP đang được phát triển, PHP 6 bản sử dụng thử đã có thể được download tại địa chỉ http://snaps.php.net. Phiên bản PHP 6 được kỳ vọng sẽ lấp đầy những khiếm khuyết của PHP ở phiên bản hiện tại, ví dụ: hỗ trợ namespace (hiện tại các nhà phát triển vẫn chưa công bố rõ ràng về vấn đề này); hỗ trợ Unicode; sử dụng PDO làm API chuẩn cho việc truy cập cơ sở dữ liệu, các API cũ sẽ bị đưa ra thành thư viện PECL… 2.2.3. Lợi thế của PHP Lịch sử ngành công nghiệp máy tính và mạng đã chứng minh PHP là một trong số những ngôn ngữ mạnh và linh động nhất trên nền web và cũng không quá khó để thành thục ở mức phổ thông. Ta sẽ lần lượt điểm qua một số điểm mấu chốt sau: - Có khả năng xử lý các trang web lưu lượng truy cập lớn Đây là một trong những tính năng quan trọng của PHP. Nó có rất nhiều các tính năng trong xây dựng mà có thể xử lý các trang web có lưu lượng rất lớn. Nó cũng giúp đơn giản hóa tất cả các công việc lập trình web phổ biến. - Dễ sử dụng Trang web được thiết kế và xây dựng luôn dễ sử dụng so với ASP của Microsoft. PHP cho phép người dùng thiết kế và phát triển các web của họ theo sở thích. Nâng cao hiệu quả của công ty và giảm rất nhiều thời gian tiêu thụ. - Open-Source Ngôn ngữ: PHP là một trong những ví dụ tốt nhất cho ngôn ngữ mã nguồn mở, luôn có sẵn cho công chúng trong khi mã nguồn của các sản phẩm như ASP không thể được tìm thấy trong lĩnh vực công cộng. - Cộng đồng lớn, luôn có những người sẵn sàng chia sẻ kinh nghiệm và kiến thức, giúp giải đáp thắc mắc. 19
  • 22. - Thư viện, cả nội tại và mở rộng của PHP có chứa số lượng function cực lớn,được đóng góp bởi những người tình nguyện. - Frame work đa dạng về số lượng cũng như chất lượng, thậm chí đa dạng cả về mô hình và mục đích sử dụng. - Sự mở rộng và phát triển: Khái niệm về Namespace: .NET đã có từ lâu, Java cũng có khái niệm package gần tương đương, và bây giờ chúng ta chứng kiến PHP. Mặc dù có rất nhiều những giải thích về cách gõ namespace trong PHP, nhưng thực sự là rất khó chấp nhận ký tự “” để phân cách. Thứ nhất là hơi va chạm với tư tưởng chạy đa nền của PHP vì ký tự “ ” được dùng phổ biến trong windows để phân tách đường dẫn. Thứ hai là có vẻ như PHP đã sử dụng cạn kiệt tài nguyên bàn phím. - Liên kết các khả năng: Một lợi thế quan trọng của PHP là nó sử dụng hệ thống kiểu mô-đun của extentions để giao diện với một loạt các thư viện như incryption, XML, và đồ họa. Inaddition, các lập trình viên PHP có thể mở rộng bằng cách viết môt số tập tin EXE hoặc trực tiếp tạo ra một file EXE và tải nó lên đến một trang web. Bên cạnh đó, PHP cũng có rất nhiều giao diện máy chủ, các giao diện cơ sở dữ liệu. Trong giao diện máy chủ, PHP có thể tải vào Apache, IIS, Roxen, THTTPD và AOLserver. Nó cũng có thể được chạy như là một module CGI. Cơ sở dữ liệu giao diện có sẵn cho MySQL, Ms SQL, Informix, Oracle và nhiều người khác. Nếu cơ sở dữ liệu không được hỗ trợ, ODBC là một lựa chọn. - An toàn và an ninh: Thật không may, internet không phải là một nơi an toàn để lưu trữ các dữ liệu quan trọng. Một số lần nó rất khó khăn để bảo vệ các dữ liệu từ người sử dụng trái phép. Nhờ có một tỷ lệ phần trăm của những người dùng tìm thấy niềm vui trong tấn công người khác bằng điện tử. Đối với một số ít, đó là niểm vui,là một trò chơi để tìm ra lỗ hổng trong mã của bạn và khai thác nó cho lợi ích của họ.Tuy nhiên, việc bảo mật internet đã được đặt ra để hỏi trong một cuộc tranh luận. Do đó, các bảo mật máy tính đã được thỏa hiệp. Đối với nhiều năm qua, an ninh internet dường như không được cải thiện nhiều. Tất cả những bất an có thể được thay thế bằng PHP mặc dù không an toàn nhưng PHP là một ngôn ngữ kịch 20
  • 23. bản nguồn mở, vì nhiều người không thể sử dụng nó, cơ hội cho virus tấn công là rất ít so với các phần mềm thương mại khác. - Hiệu suất: Một trong những lợi thế của PHP là nó có khả năng xử lý lưu lượng truy cập các trang wed nặng ngay cả trong những giờ cao điểm. Tất cả các ứng dụng PHP thường thực hiện nhanh hơn nhiều so với các ứng dụng thương mại khác. - Hỗ trợ cho đa phương tiện truyền thông nội dung Nhiều người dùng có một quan niệm sai lần rằng chỉ hỗ trợ PHP nội dung HTML, quả thật vậy, nó không phải là như vậy, PHP cũng có thể xử lý nội dung đa phương tiện có hiệu quả. Nó hỗ trợ tất cả các loại hình ảnh như JPEG, PNG, Giff, vv… - Hỗ trợ tất cả các loại tài liệu: Bên cạnh đó hỗ trợ cho đa phương tiện, PHP cũng có hiệu quả các trang wed hỗ trợ các dạng khác nhau của các văn bản như RTF, PDF, ..vv.. - Hỗ trợ cho cơ sở dữ liệu: Nhiều người tin rằng sự hỗ trợ cho cơ sở dữ liệu là tính năng quan trọng nhất của tất cả. Quả thực các nhà phát triển PHP đã làm hết sức mình để cung cấp hỗ trợ tốt hơn cho cơ sở dữ liệu khác nhau như MySQL và vv. PHP cũng ám hỗ trợ của nó để chỉnh sửa chúng cho phù hợp. - Hỗ trợ XML và HTML: Nhiều người trong chúng ta nhận thức về các tính năng quan trọng của XML và HTML. Họ có nhiều lợi thế, đó là con người có thể đọc được, nền tảng chéo, và dễ dàng chuyển đổi thành hình thức khác. Bên cạnh đó tất cả những ywy điểm của PHP đã nói ở trên, PHP rộng rãi hỗ trợ tất cả các khía cạnh của các hình thức HTML, tập tin, hình động, phim ảnh, đồ họa, hình ảnh và vv…. Vì vậy, PHP là một ngôn ngữ kịch bản nguồn mở, dễ dàng thay thế tất cả các ứng dụng thương mại trong tất cả các khía cạnh của công nghệ. 2.2.4. Lý do lựa chọn PHP Hiện nay rất nhiều ngôn ngữ để viết một trang web chúng ta thường thấy như ASP.Net và PHP. Cả hai công nghệ trên đều hổ trợ cho bạn viết web hoàn chỉnh, đều có ưu và khuyết điểm riêng của nó, tùy theo đối tượng khách hàng của bạn là ai, túi tiền của họ và tính chất của thông tin mà bạn lựa chọn một cách phù hợp. 21
  • 24. - Đối với ASP.Net đây là công nghệ lập trình web do microsoft phát triển, thông thường các trang web có tính bảo mật cao thường được viết bằng công nghệ này như ngành ngân hàng, hay thương mại điện tử....Tuy nhiên, đồ án của em là về thiết kế web bán sản phẩm sáng tạo nên đây là trang web có chi phí bình dân và đề cao tính chất quảng cáo thì PHP +My SQL là lựa chọn số một để thực hiện trang web đó. - PHP là một ngôn ngữ tương đối dễ sử dụng hơn so với ASP.net. Ban đầu, PHP đã được viết bằng ngôn ngữ lập trình C để thay thế một tập hợp các script trong Perl. Đó là lý do tại sao mã hóa trong PHP vẫn còn đơn giản. ASP.net cũng có thể hỗ trợ MySQL, nhưng PHP mới là hỗ trợ tuyệt vời cho hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu. - Khi nói đến hỗ trợ, PHP thắng ASP.net. Lý do chính cho điều này vì PHP là mã nguồn mở. Do đó, sự hỗ trợ có thể đến một cách tự do từ khắp nơi trên thế giới. Trong hầu hết trường hợp, sửa PHP được thực hiện ngay lập tức. Hầu hết hỗ trợ PHP có thể được ngay lập tức tìm thấy trực tuyến bằng cách thực hiện một tìm kiếm đơn giản trên Internet. - PHP là một ngôn ngữ lập trình mã nguồn mở, có nghĩa là nó là miễn phí cho bất cứ ai sử dụng. Các lập trình viên có thể phát triển ứng dụng PHP gần như miễn phí. ASP.net không phải là miễn phí nhưng phần mở rộng của nó lại miễn phí trên nền tảng Windows. Do đó, ASP.net có sẵn cho người dùng Windows khi họ mua nó. Điều đó đặt một chút hạn chế trong việc sử dụng. 2.3. GIỚI THIỆU VỀ MYSQL 2.3.1. MYSQL là gì? MySQL là hệ quản trị cơ sở dữ liệu mã nguồn mở phổ biến nhất thế giới và được các nhà phát triển rất ưa chuộng trong quá trình phát triển ứng dụng. Nó là một trong những ví dụ rất cơ bản về hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ sử dụng ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc (SQL). Cơ sở dữ liệu MySQL đã trở thành cơ sở dữ liệu mã nguồn mở phổ biến nhất trên thế giới vì cơ chế xử lý nhanh và ổn định của nó, sự đáng tin cậy cao và dễ sử dụng. Nó được sử dụng mọi nơi - ngay cả châu Nam Cực - bởi các nhà phát triển Web riêng lẻ cũng như rất nhiều các tổ chức lớn nhất trên thế giới để tiết kiệm thời gian và tiền bạc cho những Web sites có dung lượng lớn, phần mềm đóng 22
  • 25. gói - bao gồm cả những nhà đi đầu trong lĩnh vực công nghiệp như Yahoo!, Alcatel-Lucent, Google, Nokia, YouTube và Zappos.com, … MySQL không chỉ là cơ sở dữ liệu mã nguồn mở phổ biến nhất trên thế giới, nó còn trở thành cơ sở dữ liệu được chọn cho thế hệ mới của các ứng dụng xây dựng trên nền Linux, Apache, MySQL, PHP/Perl/Python. MySQL chạy trên hơn 20 flatform bao gồm: Linux, Windows, OS/X, HP-UX, AIX, Netware,… mang đến cho bạn tính linh hoạt trong việc sử dụng. Dù bạn mới làm quen với công nghệ cơ sở dữ liệu hay là một nhà phát triển giàu kinh nghiệm hoặc là DBA, MySQL sẽ giúp bạn thành công. Tuy nhiên My SQL chỉ phù hợp với các cơ sở dữ liệu nhỏ và trung bình. Nếu dùng cho doanh nghiệp lớn thì phải dùng SQL server (của Microsoft) hoặc Oracle. 2.3.2. Đặc điểm của MYSQL My SQL là một phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu dạng server-based (gần tương đương với My SQL Server của Microsoft). Nó quản lý dữ liệu thông qua các cơ sở dữ liệu, mỗi cơ sở dữ liệu có thể có nhiều bảng quan hệ chứa dữ liệu. Ngoài ra còn có cơ chế phân quyền người sử dụng riêng, mỗi người dùng có thể được quản lý một hoặc nhiều cơ sở dữ liệu khác nhau, mỗi người dùng có một trên truy cập (user name) và mật khẩu tương ứng để truy xuất đến cơ sở dữ liệu. Khi ta truy vấn tới cơ sở dữ liệu My SQL ta phải cung cấp tên truy cập và mật khẩu của tài khoản có quyền sử dụng cơ sở dữ liệu đón nếu không sẽ không làm được gì cả. 2.3.3. Lý do sử dụng MYSQL Qua khảo sát ta thấy có 9 lý do chính khiến người ta chọn My SQL cho ứng dụng của mình: 2.3.3.1. Tính linh hoạt Máy chủ cơ sở dữ liệu MySQL cung cấp đặc tính linh hoạt, có sức chứa để xử lý các ứng dụng được nhúng sâu với dung lượng chỉ 1MB để chạy các kho dữ liệu đồ sộ lên đến hàng terabytes thông tin. Sự linh hoạt về flatform là một đặc tính lớn của MySQL với tất cả các phiên bản của Linux, Unix, và Windows đang được hỗ trợ. Và dĩ nhiên, tính chất mã nguồn mở của MySQL cho phép sự tùy biến hoàn toàn theo ý muốn để thêm vào các yêu cầu thích hợp cho database server. 23
  • 26. 2.3.3.2. Tính thực thi cao Kiến trúc storage-engine cho phép các chuyên gia cơ sở dữ liệu cấu hình máy chủ cơ sở dữ liệu MySQL đặc trưng cho các ứng dụng đặc thù. Dù ứng dụng là một hệ thống xử lý giao dịch tốc độ cao hay web site dung lượng lớn phục vụ hàng triệu yêu cầu mỗi ngày, MySQL có thể đáp ứng khả năng xử lý những đòi hỏi khắt khe nhất của bất kì hệ thống nào. Với các tiện ích tải tốc độ cao, đặc biệt bộ nhớ caches, và các cơ chế xử lý nâng cao khác, My SQL đưa ra tất cả các vũ khí cần phải có cho các hệ thống doanh nghiệp khó tính ngày nay. 2.3.3.3. Có thể sử dụng được ngay Sự đáng tin cậy cao và tính “mì ăn liền” là những tiêu chuẩn đảm bảo của MySQL. MySQL đưa ra nhiều tùy chọn có thể dùng ngay từ cấu hình tái tạo chủ/tớ tốc độ cao, để các nhà phân phối thứ 3 đưa ra những giải pháp có thể dùng ngay duy nhất cho server cơ sở dữ liệu My SQL. 2.3.3.4. Hỗ trợ giao dịch mạnh MySQL đưa ra một trong số những engine giao dịch cơ sở dữ liệu mạnh nhất trên thị trường. Tính toàn vẹn của dữ liệu cũng phải được bảo đảm trong suốt quá trình server có hiệu lực, các mức giao dịch độc lập được chuyên môn hóa, và phát hiện khóa chết ngay lập tức. 2.3.3.5. Nơi lưu trữ Web và Data đáng tin cậy MySQL là nhà máy chuẩn cho các web sites phải trao đổi thường xuyên vì nó có engine xử lý tốc độ cao, khả năng chèn dữ liệu nhanh ghê gớm, và hỗ trợ mạnh cho các chức năng chuyên dụng của web như tìm kiếm văn bản nhanh. Những tính năng này cũng được áp dụng cho môi trường lưu trữ dữ liệu mà MySQL tăng cường đến hàng terabyte cho các server đơn. Các tính năng khác như bảng nhớ chính, cây B và chỉ số băm, và bảng lưu trữ đã được cô lại để giảm các yêu cầu lưu trữ đến 80% làm cho MySQL trở thành lựa chọn tốt nhất cho cả ứng dụng web và các ứng dụng doanh nghiệp. 2.3.3.6. Chế độ bảo mật dữ liệu mạnh Vì bảo mật dữ liệu cho một công ty là công việc số một của các chuyên gia về cơ sở dữ liệu, MySQL đưa ra tính năng bảo mật đặc biệt chắc chắn dữ liệu sẽ được bảo mật tuyệt đối. Trong việc xác nhận truy cập cơ sở dữ liệu, MySQL cung cấp các kĩ thuật mạnh mà chắc chắn chỉ có người sử dụng đã được xác nhận mới có thể truy nhập được vào server cơ sở dữ liệu, với khả năng này để chặn 24
  • 27. người dùng ngay từ mức máy khách là điều có thể làm được. SSH và SSL cũng được hỗ trợ để chắc chắn các kết nối được an toàn và bảo mật. Một đối tượng framework đặc quyền được đưa ra mà người sử dụng chỉ có thể nhìn thấy dữ liệu, các hàm mã hóa và giải mã dữ liệu mạnh chắc chắn rằng dữ liệu sẽ được bảo mật. Cuối cùng, tiện ích backup và recovery cung cấp bởi MySQL và các hãng phần mềm thứ 3 cho phép backup logic và vật lý hoàn thiện cũng như recovery toàn bộ hoặc tại một thời điểm nào đó. 2.3.3.7. Dễ dàng quản lý MySQL trình diễn khả năng cài đặt nhanh đặc biệt với thời gian ở mức trung bình từ lúc download phần mềm đến khi cài đặt hoàn thành chỉ mất chưa đầy 15 phút. Điều này đúng cho dù flatform là Microsoft Windows, Linux, Macintosh hay Unix. Khi đã được cài đặt, tính năng tự quản lý như tự động mở rộng không gian, tự khởi động lại, và cấu hình động sẵn sàng cho người quản trị cơ sở dữ liệu làm việc. MySQL cũng cung cấp một bộ hoàn thiện các công cụ quản lý đồ họa cho phép một DBA quản lý, sửa chữa, và điều khiển hoạt động của nhiều server MySQL từ một máy trạm đơn. Nhiều công cụ của các hãng phần mềm thứ 3 cũng có sẵn trong MySQL để điều khiển các tác vụ từ thiết kế dữ liệu và ETL, đến việc quản trị cơ sở dữ liệu hoàn thiện,quản lý công việc và thực hiện kiểm tra. 2.3.3.8. Mã nguồn mở tự do và hỗ trợ 24/7 Nhiều công ty lưỡng lự trong việc giao phó toàn bộ cho phần mềm mã nguồn mở vì họ tin họ không thể tìm được một cách hỗ trợ hay mạng lưới an toàn phục vụ chuyên nghiệp, hiện tại, họ tin vào phần mềm có bản quyền để chắc chắn về sự thành công toàn diện cho các ứng dụng chủ chốt của họ. Những lo lắng của họ có thể được dẹp bỏ với MySQL, sự bồi thường là có trong mạng lưới My SQL. 2.3.3.9. Tổng chi phí thấp Bằng cách sử dụng MySQL cho các dự án phát triển mới, các công ty đang thấy rõ việc tiết kiệm chi phí. Được hoàn thành thông qua sử dụng server cơ sở dữ liệu MySQL và kiến trúc scale-out, các doanh nghiệp đã tìm ra cái mà họ có thể đạt được ở mức ngạc nhiên về khả năng xử lý. Thêm vào đó, tính tin cậy và dễ duy trì của MySQL ở mức trung bình mà người quản trị cơ sở dữ liệu không phải mất nhiều thời gian sửa chữa hay vấn đề thời gian chết. 25
  • 28. 26
  • 29. CHƯƠNG 3 KHẢO SÁT HỆ THỐNG 3.1. Khảo sát hiện trạng Do đối tượng khách hàng nhằm đến là các bạn trẻ - những người thường dành nhiều thời gian để online và tận dụng sức mạnh của mạng xã hội. Cửa hàng sẽ không cần lo lắng nhiều trong khâu quảng bá mà có thể tập trung nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ chăm sóc khách hàng. 3.2. Phân tích hoạt động Quá trình hoạt động của Website được chia ra các hoạt động cụ thể như sau: - Quản lý sản phẩm: Đảm nhận việc nhập, xuất sản phẩm ra vào kho, quản lý và phân loại danh mục sản phẩm, cập nhật các thông tin chi tiết của sản phẩm, hình ảnh sản phẩm, các sản phẩm tương tự, liên quan đến nhau, cập nhật giá của sản phẩm. Quản lý các chương trình thưởng, voucher khuyến mại dành khách hàng (nếu có). Kiểm tra những đóng góp ý kiến của khách hàng dành cho từng sản phẩm để sử dụng trong việc quảng cáo sản phẩm. - Quản lý đơn hàng: Đảm nhận việc tiếp nhận đơn hàng, xử lý đơn hàng và cập nhật tình trạng đơn hàng (Từ chối, Chờ, Hủy, Đã hoàn thành,…). Lưu lại đơn hàng để quản lý. - Quản lý khách hàng: Quản lý thông tin khách hàng, chấp nhận những khách hàng đăng ký làm thành viên. Phân loại những khách hàng đặc biệt để tham gia những chương trình dành riêng cho từng nhóm khách hàng cụ thể. Tư vấn cho khách hàng cách sử dụng sản phẩm để đạt hiệu quả như mong muốn. - Quản lý Website: Theo dõi các hoạt động của Website (tình hình kinh doanh, phương thức thanh toán, tình trạng khách hàng,…). Phân công công việc cho từng đơn vị, từng người. - Thu ngân – Kế toán: Cập nhật và hướng dẫn các phương thức thanh toán, tổng hợp báo cáo doanh thu Công ty. Xử lý các sự cố về việc thanh toán đơn hàng. 3.3. ĐẶC ĐIỂM CỦA BÀI TOÁN Website là nơi thực hiện các giao dịch giữa khách hàng với cửa hàng, giữa cấp dưới với cấp trên, giữa Aministrator và các User về các thông tin về khách hàng, đơn hàng, sản phẩm, … Công việc này đỏi hỏi phải cập nhật thường xuyên, tỉ mỉ và chính xác đến từng chi tiết. Để trên cơ sở đó có thể đáp ứng kịp thời đầy 27
  • 30. đủ thông tin theo yêu cầu, mong muốn của chủ cửa hàng trong việc nắm bắt doanh thu của cửa hàng, tình hình hoạt động của cửa hàng, tốc độ tăng trưởng và thống kê báo cáo tình hình cửa hàng định kỳ. 3.4. MÔ TẢ BÀI TOÁN NGHIỆP VỤ Khi một khách hàng vào xem trang web, khách hàng đó có thể xem xét các thông tin về sản phẩm, địa chỉ cửa hàng, số điện thoại. Nếu khách hàng không tìm thấy thứ mình cần có thể gõ tên sản phẩm vào ô tìm kiếm. Khách hàng có thể tham khảo những sản phẩm nổi bật, sản phẩm mới cập nhật. Sau khi tìm được sản phẩm phù hợp với mình, khách hàng có thể click vào ô số lượng để chọn số lượng mong muốn và chọn thêm một số lựa chọn khác như cỡ giày, size áo… tùy vào mặt hàng. Nếu muốn tiếp tục mua hàng, khách hàng cũng có thể dễ dàng mua tiếp. Khách hàng có thể thay đổi số lượng khi kiểm tra giỏ hàng, có thể xóa các sản phẩm mà mình không muốn trước khi click vào nút thanh toán Để đảm bảo việc giao hàng tốt hơn, AC Shop yêu cầu khách hàng mua hàng phải đăng ký đầy đủ thông tin yêu cầu, sẽ có 2 trường hợp xảy ra. Nếu khách hàng chưa đăng nhập trước khi thanh toán, cửa hàng sẽ có 3 lựa chọn đó là: đăng nhập nếu bạn đã có tài khoản, đăng ký rồi thanh toán và mua hàng không cần đăng ký. Cả ba lựa chọn này đều có chung mục lấy thông tin chi tiết về khách hàng nên không cần phải có tài khoản khách hàng cũng có thể thanh toán được với cửa hàng, miễn là thông tin khách hàng nhập phải chính xác. Khách hàng có 2 lựa chọn phương thức giao hàng, đó là nhận tại cửa hàng hoặc ship hàng kèm theo phí giao hàng. Trong trường hợp khách hàng có Voucher giảm giá do cửa hàng phát hành, khách hàng có thể dùng mã số trong Voucher để nhận được ưu đãi khi mua hàng. Sau khi lựa chọn phương thức thanh toán. Lưu ý là khách hàng sẽ phải nắm rõ quy tắc thanh toán của AC Shop và phải tuân thủ tuyệt đối quy định để đảm bảo quyền lợi của chính mình. Cuối cùng, Hệ thống sẽ hiện thị những thông tin mà khách hàng vừa thực hiện nhằm giúp khách hàng kiểm tra lại những thông tin trên đơn hàng đảm bảo đúng 100%. Tránh sự nhầm lẫn dẫn đến những nhầm lẫn đáng tiếc có thể xảy ra. Sau khi gửi đơn hàng, khách hàng có thể nhấn vào Tài khoản cá nhân / Xem các đơn hàng để xem tình trạng đơn hàng đã được xử lý chưa. 28 Tải bản FULL (63 trang): https://bit.ly/2OXc6Np Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
  • 31. Cũng tại trang này, khách hàng có thể thay đổi thông tin tài khoản cũng như mật khẩu. Khi không muốn thao tác gì nữa, khách hàng có thể click vào “Thoát” để thoát khởi hệ thống. 3.5. MỤC TIÊU CỦA WEBSITE Tạo ra hệ thống cửa hàng bán dụng cụ thể thao uy tín và chất lượng, giá cả phù hợp. Giao diện và chức năng phải thân thiện, dễ sử dụng ngay cả đối với những người lần đầu làm quen với máy tính. Hệ thống phải có thông tin đầy đủ, luôn được cập nhật mới và đáp ứng được nhu cầu tìm kiếm thông tin của khách hàng, bên cạnh đó có thể tiết kiệm được thời gian và chi phí cho việc đi lại của khách hàng. Vận chuyển và thanh toán cho khách hàng một cách nhanh nhất. 3.6. NHỮNG YÊU CẦU ĐẶT RA Với yêu cầu tạo ra sự thu hút đối với những người mua bán qua mạng hay những người dành thời gian online nhiều, có thể trao đổi hợp tác làm chi nhánh để mở rộng cửa hàng. Do đó, hệ thống đòi hỏi phải tiện lợi, đơn giản, đẹp mắt và cách sử dụng sao cho dễ hiểu, các thao tác dễ dàng và luôn cập nhật sản phẩm nhanh chóng mỗi khi có hàng về. Với nhu cầu của người sử dụng khi bước vào trang Website là tìm những sản phẩm phục vụ nhu cầu bản thân và muốn mua nó. Nhưng cũng có những khách hàng vào Website không có ý định mua, mà chỉ xem thông tin giá cả của những sản phẩm của cửa hàng để so sánh với các cửa hàng khác từ đó mới đưa ra quyết định mua hay không, vậy yêu cầu của chương trình là phải đáp ứng được những nhu cầu của khách, sao cho khách hàng có thể tìm kiếm nhanh và hiệu quả các hàng hoá mà họ cần tìm, chương trình phải đảm bảo nhanh chóng và chính xác cộng với chương trình đa dạng và hấp dẫn, cũng sẽ dễ khiến người dùng có thể không mua nhưng cũng thấy được những thông tin quảng cáo về những sản phẩm của cửa hàng và có thể họ sẽ mua vào lần sau. Về mặt trình bày trang Web sao cho dễ hiểu, dễ dùng, giao diện lôi cuốn người dùng và quan trọng là làm sao cho khách hàng thấy những thông tin cần tìm và thông tin liên quan và hệ thống phải đảm bảo được các chức năng sau: 29 Tải bản FULL (63 trang): https://bit.ly/2OXc6Np Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
  • 32. 3.6.1. Hỗ trợ khách hàng: Để đảm bảo an toàn khi mua hàng cho khách hàng, hệ thống thực hiện chế độ quản lý một user. Đảm bảo thông tin của khách hàng khi mua hàng không bị người khác xâm nhập. Mỗi một người khi mua hàng sẽ được cấp một Account, nếu như quên có thể đăng ký cái khác, nhằm tạo sự thuận tiện cho khách hàng. Nếu khách hàng đã mua hàng tại cửa hàng rồi thì lần sau khi khách hàng đăng ký mua hàng, hệ thống sẽ không yêu cầu nhập lại các thông tin: Họ tên, địa chỉ, điện thoại,… của khách hàng như lần đầu. 3.6.2. Truy xuất Database thông qua Internet: Mỗi khách hàng khi mua hàng, trang web chỉ được truy cập vào một số Database ở một số bảng và một số files nhất định nhằm đảm bảo được an toàn dữ liệu cho hệ thống. 3.6.3 Hỗ trợ cho người quản trị: Hệ thống giúp cho người quản trị có điện thoại di động tác trên cơ sở dữ liệu thông qua giao diện Web như: đọc, ghi, chỉnh sửa, thống kê dữ liệu… ngoài ra nhằm để đảm bảo an toàn cho hệ thống thì người quản trị phải có mật khẩu riêng để truy cập hệ thống. Điều đó sẽ giúp cho người quản trị cập nhật dữ liệu một cách nhanh chóng và hiệu quả. 30 3480244