SlideShare a Scribd company logo
1 of 80
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

PHAN THỊ HẢI VÂN
NGHIÊN CỨU TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI VÀ LỢI NHUẬN
CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

PHAN THỊ HẢI VÂN
NGHIÊN CỨU TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI VÀ LỢI NHUẬN
CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 8340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN ĐÌNH HÙNG
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế - “Nghiên cứu trách nhiệm xã
hội và lợi nhuận của các công ty niêm yết tại Việt Nam” là công trình nghiên cứu
của riêng tác giả, với sự hỗ trợ từ người hướng dẫn khoa học là TS. Nguyễn Đình
Hùng.
Nội dung, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và
dựa theo số liệu thu thập được. Các tài liệu, đoạn trích dẫn được sử dụng trong luận
văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tác
giả.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 09 năm 2018
Tác giả luận văn
PHAN THỊ HẢI VÂN
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MỤC LỤC
TRANG BÌA PHỤ
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
Phần mở đầu .............................................................................................................. 1
1. Lý do nghiên cứu ............................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 3
3. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................... 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
6. Ý nghĩa nghiên cứu ......................................................................................... 5
7. Bố cục của nghiên cứu .................................................................................... 5
Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu liên quan ................................................... 7
1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài ....................................................... 7
1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước ...................................................... 14
1.3. Nhận xét các công trình nghiên cứu và xác định khe hỏng nghiên cứu ... 14
Chương 2: Cơ sở lý thuyết ........................................................................................ 16
2.1. Cơ sở lý thuyết về trách nhiệm xã hội ...................................................... 16
2.2. Cơ sở lý thuyết về lợi nhuận và thuộc tính đại diện cho chất lượng lợi
nhuận 24
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 28
3.1. Mô tả thổng thể và mẫu nghiên cứu .......................................................... 28
3.1.1. Mô tả tổng thể .................................................................................... 28
3.1.2. Mẫu nghiên cứu ................................................................................. 28
3.2. Mô hình nghiên cứu .................................................................................. 29
3.2.1. Lựa chọn và đo lường biến nghiên cứu (phần giả thuyết được đưa
vào theo từng biến lựa chọn) ............................................................................. 29
3.2.2. Mô hình nghiên cứu........................................................................... 33
3.3. Quy trình thu thập và xử lý dữ liệu ........................................................... 34
3.3.1. Quy trình thu thập .............................................................................. 34
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
3.3.2. Xử lý dữ liệu ...................................................................................... 34
Chương 4: Kết quả nghiên cứu ................................................................................. 40
4.1. Thống kê mô tả .......................................................................................... 40
4.2. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến ................................................... 41
4.3. Phân tích mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội với lợi nhuận.................. 43
4.3.1. Kiểm tra đa cộng tuyến ..................................................................... 43
4.3.2. Kiểm tra phương sai thay đổi ............................................................ 44
4.3.3. Phân tích t-test ................................................................................... 49
4.3.4. Phân tích hồi quy đa biến .................................................................. 54
4.4. Thảo luận về các kết quả đạt được ............................................................ 59
Chương 5: Kết luận và kiến nghị .............................................................................. 63
5.1. Kết luận ..................................................................................................... 63
5.2. Hạn chế của bài nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo ........ 63
5.2.1. Hạn chế .............................................................................................. 63
5.2.2. Đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................. 64
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CSR Corporate Social Reposibility, Trách nhiệm xã hội
EARN
ACCR
Earning, Lợi nhuận
Accrual, Trích trước
CF Cash Flow, Dòng tiền
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Tổng hợp các nghiên cứu trước đây................................................................25
Bảng 2.2 Bảng tổng hợp các nghiên cứu đo lường trách nhiệm xã hội...............14
Bảng 3.1 Tổng hợp mẫu nghiên cứu...................................................................................27
Bảng 3.2 Tiêu chí đánh giá tham gia trách nhiệm xã hội ..........................................33
Bảng 3.3 Các loại mô hình trong nghiên cứu..................................................................36
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1 Các thành phần tác động lên trách nhiệm xã hội.......................................10
Hình 3.1 Khung nghiên cứu...................................................................................................31
Hình 4.1 Thống kê các biến sử dụng trong mô hình nghiên cứu...........................38
Hình 4.2 Hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu .................40
Hình 4.3 Kiểm tra đa cộng tuyến bằng việc sử dụng VIF – Mối quan hệ giữa chỉ
số trách nhiệm xã hội tổng và lợi nhuận ...................................................................................42
Bảng 4.4 Kiểm tra đa cộng tuyến bằng việc sử dụng VIF – Mối quan hệ giữa chỉ
số yếu tố trách nhiệm xã hội và lợi nhuận................................................................................42
Hình 4.5 CSR tổng và biến EARN......................................................................................43
Hình 4.6 CSR thành phần và biến EARN........................................................................43
Hình 4.7 CSR tổng và biến ACCR......................................................................................44
Hình 4.8 CSR thành phần và biến ACCR........................................................................44
Hình 4.9 CSR tổng và biến CF .............................................................................................44
Hình 4.10 CSR thành phần và biến CF................................................................................45
Hình 4.11 CSR tổng và biến EARN......................................................................................45
Hình 4.12 CSR thành phần và biến EARN........................................................................45
Hình 4.13 CSR tổng và biến ACCR......................................................................................46
Hình 4.14 CSR thành phần và biến ACCR........................................................................46
Hình 4.15 CSR tổng và biến CF .............................................................................................46
Hình 4.16 CSR thành phần và biến CF................................................................................46
Hình 4.17 Giá trị của biến EARN theo CSRtong............................................................47
Hình 4.18 Phân phối của biến liên tục EARN..................................................................48
Hình 4.19 Kiểm tra giá trị trung bình EARN....................................................................48
Hình 4.20 Kiểm tra giá trị trung bình CF............................................................................49
Hình 4.21 Phân phối của biến liên tục CF..........................................................................49
Hình 4.22 Kiểm tra giá trị trung bình CF............................................................................50
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Hình 4.23 Giá trị của biến ACCR..........................................................................................50
Hình 4.24 Phân phối của biến liên tục ACCR..................................................................51
Hình 4.25 Kiểm tra giá trị trung bình ACCR....................................................................51
Hình 4.26 EARN là biến phụ thuộc – Mô hình Pooled OLS.....................................52
Hình 4.27 EARN là biến phụ thuộc – Mô hình REM...................................................52
Hình 4.28 EARN là biến phụ thuộc – Mô hình FEM....................................................53
Hình 4.29 CF là biến phụ thuộc – Mô hình Pooled OLS.............................................54
Hình 4.30 CF là biến phụ thuộc – Mô hình FEM............................................................54
Hình 4.31 CF là biến phụ thuộc – Mô hình REM...........................................................55
Hình 4.32 ACCR là biến phụ thuộc – Mô hình Pooled OLS.....................................56
Hình 4.33 ACCR là biến phụ thuộc – Mô hình FEM....................................................56
Hình 4.34 ACCR là biến phụ thuộc – Mô hình REM...................................................57
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1
Phần mở đầu
1. Lý do nghiên cứu
Câu chuyện xả thải không đúng quy định gây ảnh hưởng môi trường nghiêm
trọng của Formosa hay Vedan đã cho thấy sự quan tâm và bức xúc của dư luận ngày
càng gia tăng đến trách nhiệm xã hội, cụ thể là ô nhiễm môi trường và đạo đức kinh
doanh của các doanh nghiệp. Sự phát triển doanh nghiệp phải đồng thời với sự phát
triển của môi trường và xã hội. Trách nhiệm xã hội qua đó được hiểu là hoạt động
mà ở đó, doanh nghiệp không chỉ phát sinh chi phí cho hoạt động môi trường và xã
hội mà còn là kênh đầu tư hiệu quả khi quảng bá hình ảnh về việc tuân thủ tốt chính
sách trách nhiệm xã hội, qua đó nâng cao thương hiệu, tăng doanh số bán hàng và
cải thiện thành quả tài chính, từ đó tăng lòng tin của thị trường và có triển vọng phát
triển bền vững trong tương lai.
Từ những năm 1979 đến 2001, dựa vào các nghiên cứu của các tác giả Carroll,
Margolis và Walsh đã cho rằng, hoạt động của các công ty không chỉ đơn thuần tập
trung vào kinh doanh và lợi nhuận mà còn cần phải lưu ý đến các vấn đề của xã hội.
Mối quan hệ giữa xã hội, môi trường và hoạt động kinh doanh được thể hiện trong
sự tương tác tự nguyện với các bên liên quan, trong đó bao gồm người lao động,
cộng đồng, chính phủ, người tiêu dùng... (Djalil, 2003). Thuật ngữ “Trách nhiệm xã
hội” theo đó được đề cập trong các nghiên cứu và các lý thuyết bao gồm cả Quản trị
và Kế toán (Adams và Frost 2006; Gulyas 2009; Young và Thyil 2009 và Wood,
2010). Ở đó, trách nhiệm xã hội được đề cập đến trong chiến lược đầu tư dài hạn,
trung hạn và ngắn hạn; chiến lược kinh doanh cũng như các giá trị cốt lõi của doanh
nghiệp, các công cụ quản lý và thể hiện cụ thể trong hoạt động của tổ chức (Kusuma
Dilaga, 2010).
Tại Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất về Môi trường và Phát triển năm 1992 được
tổ chức ở Brazin và Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về phát triển bền vững được tổ
chức ở Nam Phi năm 2002 đã cho thấy mục tiêu phát triển bền vững trở thành mục
tiêu chiến lược quan trọng của các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2
Trong bối cảnh đó, Liên Hiệp Quốc trong Chương trình nghị sự 2030 đã đề ra 17
mục tiêu chung và 169 mục tiêu cụ thể phát triển bền vững, đây là định hướng mang
tính toàn cầu và các quốc gia cần đặt ra mục tiêu cụ thể phù hợp với bối cảnh của
quốc gia để thực hiện. Phát triển bền vững được hiểu là việc phát triển cân bằng
giữa kinh tế, xã hội và môi trường sinh thái, thể hiện bằng tam giác phát triển bền
vững. Cả ba yếu tố này có thể hoạt động theo mục tiêu riêng biệt với xu hướng phát
triển khác nhau, tuy nhiên không được tách rời lẫn nhau. Cơ sở lý thuyết của tam
giác phát triển bền vững thể hiện ba yếu tố của phát triển bền vững đều có giá trị
ngang nhau, khi đó, sự phát triển kinh tế tạo ra hàng hóa và dịch vụ một cách liên
tục nhưng trong khả năng kiểm soát dựa trên việc sử dụng hợp lý nhu cầu hiện tại
để bảo vệ tài nguyên môi trường cũng như bảo vệ nguồn sinh thái, không làm cạn
kiệt, gây tổn hại hay để lại bất kỳ hậu quả gì cho thế hệ mai sau. Kết hợp với việc
phát triển xã hội phải đạt được sự công bằng và bền vững trong phân phối, cung cấp
đầy đủ các dịch vụ. Việc phát triển tối ưu và bền vững nhất là khi các yếu tố đều hài
hòa ở tâm, mỗi yếu tố là một đỉnh của tam giác.
Khi nói đến lợi nhuận, đại đa số mọi người thường tập trung vào mặt lượng, tức
là để ý đến lãi hoặc lỗ thu được bao nhiêu trong năm mà hay bỏ qua các yếu tố khác
đặc biệt là tính bền vững của lợi nhuận. Để mang lại lợi nhuận tăng trong ngắn hạn,
có thể sử dụng các thủ thuật để tăng thu nhập bất thường, đánh giá lại hàng tồn kho,
thay đổi các ước tính chi phí như khấu hao hay tìm cách thay đổi cách ghi nhận
doanh thu, tuy nhiên việc duy trì lợi nhuận được lâu dài hay không thì không được
đảm bảo, chưa kể gây ảnh hưởng đến lợi nhuận không ổn định, năm này thì lãi lớn
nhưng năm sau lại lỗ nặng. Do đó, khi đánh giá lợi nhuận của doanh nghiệp, cần
quan tâm nguồn gốc của lợi nhuận để phân tích tính bền vững của lợi nhuận khi ra
quyết định đầu tư, sự tăng trưởng kinh tế cần được xem xét đồng thời với các vấn đề
của môi trường và xã hội, phát triễn bền vững phải song song với hiệu quả kinh tế.
Trong 10 năm gần đây, cuộc thi Báo cáo thường niên do Sở Giao dịch chứng khoán
Thành phố Hồ Chí Minh, Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội, Báo Đầu tư và Công
ty Quản lý quỹ Dragon Capital đã đồng hành với thị trường chứng khoán Việt
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
3
Nam nói riêng và với các doanh nghiệp nói chung về việc khuyến khích trình bày
báo cáo thường niên theo đúng chất lượng và tiêu chuẩn. Trong đó, báo cáo phát
triển bền vững là một trong các nội dung được đánh giá cao. Trách nhiệm xã hội là
một phần quan trọng trong mục tiêu hoạt động, trình bày trong báo cáo thường niên
(Boli và Hartsuiker, 2001).
Tại Việt Nam, trách nhiệm xã hội cũng được tiếp cận nhanh chóng trong hai
thập kỷ gần đầy và càng ngày càng được quan tâm trong cả nghiên cứu lý luận và
thực nghiệm. Điển hình trong các nghiên cứu được kể đến có các tác giả như
Nguyễn Đình Cung và Lưu Minh Đức (2008); Nguyễn Đình Tài (2010); Nguyễn
Ngọc Thắng (2010); Phạm Văn Đức (2011); Võ Khắc Thường (2013); Châu Thị Lệ
Duyên và Nguyễn Minh Cảnh (2013) và Lê Tuấn Bách (2015)…
Tham khảo các đề tài nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam, tác giả nhận thấy
có rất nhiều nghiên cứu đề cập đến mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội và thành
quả tài chính. Tuy nhiên, chưa có nhiều nghiên cứu đề cập đến mối quan hệ giữa
trách nhiệm xã hội và lợi nhuận, cũng là một trong các yếu tố chất lượng của lợi
nhuận thuộc về thành quả tài chính. Nhận thấy mức độ quan trọng của lợi nhuận
cũng như tính cấp thiết của việc áp dụng trách nhiệm xã hội trong các doanh nghiệp
hiện nay, tác giả đã tiếp cận và thực hiện nghiên cứu đề tài này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung: phân tích và đánh giá mối quan hệ giữa trách nhiệm
xã hội và lợi nhuận. Từ đó, tập trung vào việc áp dụng mối quan hệ này
trong thực tiễn để các công ty niêm yết tại Việt Nam có thể triển khai được
các chính sách, chiến lược, cũng như các mục tiêu ngắn, trung và dài hạn để
đồng thời vừa đảm bảo mức lợi nhuận thu được mong đợi vừa kết hợp các
hoạt động tham gia trách nhiệm xã hội phù hợp.
- Mục tiêu cụ thể được thể hiện như sau:
(1) Tổng quan các nghiên cứu trước về mối quan hệ trách nhiệm
xã hội và thành quả tài chính của doanh nghiệp trong đó có lợi nhuận.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
4
(2) Thực nghiệm mô hình về mối quan hệ giữa chỉ số trách nhiệm
xã hội và lợi nhuận của doanh nghiệp dựa trên các số liệu thu thập từ các
báo cáo của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Dựa trên các mục tiêu nghiên cứu cụ thể các câu hỏi nghiên cứu sau đây được
đặt ra và giải quyết thông qua kết quả của nghiên cứu như sau:
(1) Có hay không mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội và thành quả tài chính
của doanh nghiệp, nếu có, tương quan mối quan hệ này như thế nào?
(2) Tương quan giữa chỉ số trách nhiệm xã hội và lợi nhuận của doanh nghiệp
của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam như thế nào?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: chỉ số trách nhiệm xã hội và lợi nhuận của các
doanh nghiệp tại Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Tác giả tiến hành thu thập số liệu của các công ty
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2014
đến năm 2017. Đặc biệt, thực hiện phân loại thành hai nhóm bao gồm có
công bố báo cáo trách nhiệm xã hội và không công bố trách nhiệm xã hội.
Kết quả của phân tích số liệu cũng là cơ sở và căn cứ để trả lời câu hỏi và
mục tiêu nghiên cứu về việc xem xét mối quan hệ giữa chỉ số trách nhiệm xã
hội và lợi nhuận của các công ty này.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để trả lời hai câu hỏi nghiên cứu, tác giả sử dụng hai phương pháp nghiên cứu
chính:
- Phương pháp khảo cứu tài liệu được sử dụng để khảo sát các nghiên cứu
trước có liên quan đến chủ đề nghiên cứu, tác giả tiến hành khảo sát trên
các cơ sở dữ liệu nghiên cứu quốc tế như: ScientDirect, Emeral Insight…;
các luận văn, luận án lưu trữ tại thư viện Đại học Kinh tế
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
5
Thành phố Hồ Chí Minh; các tạp chí chuyên ngành kinh tế tại Việt Nam
như: tạp chí kinh tế phát triển, tạp chí kế toán…
- Phương pháp phân tích định lượng sử dụng mô hình tuyến tính được sử
dụng nhằm đánh giá mối quan hệ giữa các biến trong mô hình tương quan
giữa chỉ số trách nhiệm, lợi nhuận và các biến kiểm soát khác. Dữ liệu
dùng phân tích được thu thập từ các báo cáo thường niên, báo cáo trách
nhiệm xã hội và báo cáo tài chính đã kiểm toán của các doanh nghiệp
niêm yết tại Việt Nam.
6. Ý nghĩa nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện với mong muốn được đóng góp vào việc khái quát
hóa hệ thống lý thuyết và thực nghiệm mô hình liên quan đến mối quan hệ trách
nhiệm xã hội và lợi nhuận.
Ngoài ra, các kết quả thực nghiệm cũng hàm ý cho nhà quản trị nhận thức được
lợi ích khi tham gia trách nhiệm xã hội không chỉ mang lại lợi ích cho cộng đồng
mà còn mang lại lợi ích cho doanh nghiệp mà cụ thể là thành quả tài chính. Như
vậy, doanh nghiệp sẽ tích cực tham gia trách nhiệm xã hội góp phần phát triển bền
vững cho nền kinh tế.
7. Bố cục của nghiên cứu
Nghiên cứu được sắp xếp theo kết cấu năm chương như sau:
Chương mở đầu: Giới thiệu chung bao gồm việc nêu lý do nghiên cứu, mục tiêu
và câu hỏi nghiên cứu cũng như đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu. Từ
đó nêu được ý nghĩa nghiên cứu bao hàm ý nghĩa thực tiễn và ý nghĩa nghiên cứu
kết hợp với hàm ý nghiên cứu được gửi gắm trong nghiên cứu là gì.
Chương 1: Tổng kết các nghiên cứu có liên quan trước đây bao gồm các nghiên
cứu trong và ngoài nước để thiết lập giả thuyết và mô hình nghiên cứu.
Chương 2: Tổng quan về cơ sở lý thuyết có liên quan trước đây. Bắt đầu bằng cơ
sở lý thuyết về trách nhiệm xã hội và tiếp tục bằng cơ sở lý thuyết về lợi nhuận, các
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
6
thuộc tính đại diện cho chất lượng lợi nhuận làm cơ sở nền tảng để tiếp tục nghiên
cứu các chương tiếp theo.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu: tác giả trình bày trình tự của quá trình
nghiên cứu để trả lời các câu hỏi nghiên cứu cũng như mục tiêu nghiên cứu đã đề ra.
Chương 4: Trình bày kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa chỉ số trách nhiệm xã
hội và lợi nhuận bao gồm: thống kê mô tả và kiểm định mô hình.
Chương 5: Trình bày kết luận và đưa ra các hàm ý, khuyến khích đồng thời cũng
nêu những hạn chế và các đề xuất định hướng cho các nghiên cứu thuộc chủ đề này
trong tương lai.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
7
Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu liên quan
1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài
Các nghiên cứu trước đây đa phần được thực hiện chủ yếu trong lĩnh vực sản
xuất và dịch vụ (Kamatra và Kartikaningdyah, 2015) để nghiên cứu về mối quan hệ
giữa trách nhiệm xã hội và thành quả tài chính. Theo Alexander (1978) cho rằng,
các nhà nghiên cứu muốn phân tích ảnh hưởng của hoạt động trách nhiệm xã hội đối
với lợi nhuận và giá trị của công ty. Có rất nhiều nghiên cứu trước đây với kết quả
mẫu thuẫn nhau khi đưa ra các mối quan hệ có tương quan âm, dương hay thậm chí
là không có mối quan hệ nào giữa trách nhiệm xã hội và thành quả tài chính như các
nghiên cứu của Aupperle và cộng sự (1985), Waddock và Graves (1997), Preston và
O’Bannon (1997), Moore (2001), Becchetii và Ciciretii (2006), D’Arcimoles và
Trebucq (2002) và Nelling và Webb (2009). Như vậy, có thể chia thành ba nhóm
nghiên cứu như sau:
- Nhóm thứ nhất: nghiên cứu cho rằng mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội
và thành quả tài chính thu được kết quả ngược chiều tiêu cực (Friedman,
1970). Các đo lường được thực hiện thông qua các yếu tố như giá cổ
phiếu (Vance, 1975); lợi nhuận giữ lại (Wright và Ferris, 1997) và dự báo
lợi tức (Cordeiro và Sarkis, 1997). Với quan điểm này, các nhà nghiên
cứu như Pomering và Dolnicar (2009); Inoue và Lee (2011), Mustafaet al.
(2012), Rhouel at. (2016) muốn nhấn mạnh vào hoạt động chiến lược của
doanh nghiệp cũng như việc điều hành cần dựa vào các nguồn lực của
mình để gia tăng lợi nhuận cho cổ đông và nhà đầu tư. Bên cạnh đó các
nghiên cứu nhấn mạnh về việc sử dụng và tìm cách phân phối tối ưu
nguồn lực khan hiếm sẽ có ảnh hưởng tiêu cực đến thành quả tài chính.
Tầm quan trọng của công tác truyền thông trong các hoạt động trách
nhiệm xã hội cần được xem xét và chú trọng đối với các bên liên quan.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
8
- Nhóm thứ hai: Dựa vào lý thuyết các bên liên quan của Freeman (1984)
cho rằng có mối quan hệ thuận chiều tích cực giữa trách nhiệm xã hội và
thành quả tài chính. Theo quan điểm của nhóm nghiên cứu này sắp xếp
theo thứ tự thời gian từ 1972 đến 2016 bao gồm có Bragdon và Marlin
(1972), Heinze (1976) Sturdivant và Ginter (1977), Grave và Waddock
(1994), Hart và Ahuja (1996), Klassen và McLaughlin (1996), Pava và
Krusz (1996), Preston và O’Bannon (1997), Russo và Fouts (1997),
Waddock và Grave (1997), Judge và Douglas (1998), Orlitzky et al
(2003), Bird et al (2007), Aragón-Correa et al (2008), Nicolau (2008),
Brammer và Millington (2008), Lee và Park (2009), Inoue và Lee (2011),
Mustafa et al (2012), Wu và Shen (2013), Rhou et al (2016). Theo lợi ích
của cổ đông, khi công ty quyết định thực hiện các hoạt động xã hội thì
cần quan tâm đến các đối tượng và các bên liên quan khác như khách
hàng, nhân viên, nhà cung cấp, cộng đồng…Hoạt động trách nhiệm xã
hội sẽ góp phần giúp công ty gia tăng thành quả tài chính bằng việc tăng
doanh thu, tăng hình ảnh công ty, thương hiệu và danh tiếng…
- Nhóm thứ ba: không có cùng quan điểm nghiên cứu với hai nhóm trên,
nhóm nghiên cứu thứ ba cho rằng, không có mối quan hệ cụ thể nào giữa
trách nhiệm xã hội và thành quả tài chính như Aupperle (1985),
Alexander (1978), Abbott và Monsen (1979), Teoh et al (1999). Ở những
nghiên cứu này, lý do không tìm thấy mối liên hệ giữa trách nhiệm xã hội
và thành quả tài chính là vì có quá nhiều yếu tố ảnh hưởng lên thành quả
tài chính.
Đi sâu vào tìm hiểu các nghiên cứu trước đây trong mối quan hệ của từng
thành phần của trách nhiệm xã hội với thành quả tài chính. Ta có thể chia tách như
sau:
- Mối quan hệ trách nhiệm với môi trường và thành quả tài chính:
Nghiên cứu của Elsayed và Paton (2005), McWilliams và Seigel (2001)
đã đưa ra kết luận về mối tương quan dương giữa hiệu quả môi trường và
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
9
thành quả tài chính. Nhưng khi nghiên cứu mối quan hệ giữa trách nhiệm
với môi trường và thành quả tài chính, thì thông qua nghiên cứu Magness
(2006) và Dragomir (2009) đã cho thấy không tìm thấy mối quan hệ nào.
Trách nhiệm với môi trường cần được làm rõ ở đây là mối tương quan hai
chiều giữa việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên và việc đảm bảo duy trì và
phát triển môi trường bền vững. Trách nhiệm với môi trường không chỉ
riêng cá nhân mà còn là trách nhiệm của doanh nghiệp, khi môi trường
cung cấp các tài nguyên về vật liệu, khoáng sản, đất đai, sông ngòi...đảm
bảo phù hợp để sử dụng và phát triển ra các sản phẩm và dịch vụ phục vụ
nhu cầu của con người. Theo tam giác phát triển bền vững, trách nhiệm
với môi trường còn mở rộng ở tính bền vững ở thế hệ hôm nay và cả thế
hệ mai sau. Như vậy, mỗi doanh nghiệp đều phải có trách nhiệm bảo vệ
môi trường, mà qua đó, các hành động cụ thể có thể bao gồm tăng cường
tiết kiệm tối đa nguồn tài nguyên, sử dụng nguyên liệu tái chế, quản lý
các quy trình xả thải cũng như đào tạo hướng dẫn hiểu biết về bảo vệ môi
trường với toàn công ty coi như một phương châm hoạt động. Các hoạt
động bảo tồn năng lượng, giảm tiêu thụ nước, giảm ô nhiễm không khí,
giảm trong bao bì hay giao thông vận tải bền vững cũng là các hoạt động
nằm trong hoạt động của trách nhiệm xã hội với môi trường. Trách nhiệm
với môi trường có thể phát sinh chi phí cho việc đầu tư các hệ thống hay
cơ sở vật chất như đường ống xả thải an toàn, hệ thống tái chế nước thải..,
nhưng nếu nằm trong chiến lược phát triển và phù hợp với mục tiêu
chung của doanh nghiệp, nó cũng là nguồn tiết kiệm lớn cần được xem
xét như việc cắt giảm các nguyên liệu đầu vào bằng việc tái sử dụng phế
liệu hay việc tái sử dụng nguồn nước. Như vậy, có thể xem xét đến mối
quan hệ cùng chiều rằng nếu công ty có trách nhiệm với môi trường thì
thành quả tài chính có thể được cải thiện bằng việc chi phí được cắt giảm
đáng kể, qua đó, lợi nhuận trong nhiều năm liền được duy trì ở mức ổn
định.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
10
- Mối quan hệ trách nhiệm với người lao động và thành quả tài chính:
Người lao động là tài sản quý nhất của một công ty và là tài nguyên quyết
định sự tồn tại cũng như phát triển của công ty đó. Một công ty dù có dây
chuyền hoạt động hiện đại và hệ động hóa đến đâu đều cần phải có con
người vận hành và quản lý. Người lao động là yếu tố quyết định để theo
đó các chiến lược hoạt động được thực thi và vận hành trơn tru. Nếu một
công ty không đáp ứng được trách nhiệm với người lao động, sẽ thường
xuyên xảy ra kiện tụng, tranh chấp, đình công, vấn đề này không chỉ đối
với người lao động mà còn đối mặt với cơ quan chức năng và chính phủ.
Như vậy, trách nhiệm với người lao động được bảo hộ bởi chính quyền
chức năng. Qua các nghiên cứu của Branco và Rodrigues (2009), việc
công ty đáp ứng được nhu cầu của người lao động, thỏa mãn các nguyện
vọng thì sẽ tăng động lực làm việc cũng như tăng sự trung thành, khuyến
khích nhân viên phát triển, đảo bảo không phận biệt đối xử và các cam
kết đảm bảo sức khỏe và an toàn lao động để qua đó có thể thúc đẩy
người lao động phát huy cao năng suất, đẩy mạnh hiệu quả làm việc.
Bằng những hành động tích cực và tính xây dựng cao, người lao động có
thể cống hiến và đóng góp đáng kể cho việc tăng doanh thu cũng như tiết
kiệm tối đa chi phí, thành quả tài chính qua đó cũng được cải thiện. Các
công ty thường đầu tư vào chất lượng nhân viên bằng việc nâng cao các
chương trình đào tạo, quan tâm đến chế độ đãi ngộ, lương thưởng cũng
như các chương trình phúc lợi xã hội. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của
Freir và Vasconcellos (2011) họ đã tìm thấy tác động có mối tương quan
âm giữa trách nhiệm với người lao động và thành quả tài chính.
- Mối quan hệ trách nhiệm với cộng đồng và thành quả tài chính: Một
công ty có quy mô lớn thường chịu nhiều áp lực từ cộng đồng vì thu hút
nhiều sự chú ý hơn các công ty có quy mô nhỏ và vừa. Thêm vào đó, các
hoạt động của công ty lớn thường là đáng kể hơn, do đó, tập trung nhiều
sự quan tâm từ công chúng. Trong thực tế, một số hoạt động mang tính
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
11
phát triển và hỗ trợ cộng đồng đã nhận được nhiều phản hồi tối từ dư
luận, từ đó tăng hình ảnh và tên tuổi của công ty, qua đó, có nhiều nhà
đầu tư hơn. Ngược lại, một số các công ty với những ảnh hưởng tiêu cực,
gây bức xúc dư luận sẽ chịu nhiều áp lực gây bất lợi đến tình hình hoạt
động kinh doanh. Bất kỳ một công ty nào hoạt động đều cần sự ủng hộ
của cộng đồng vì nhờ cộng đồng, mới cung cấp khách hàng, nhà cung cấp
và các nguồn lực khác. Không có bất kỳ công ty nào hoạt động được mà
không nhờ vào mối quan hệ tương trợ từ cộng đồng. Do đó, cộng đồng là
yếu tố quan trọng cần được quan tâm. Ngược lại với một số nghiên cứu
khác, Berman và cộng sự (1999) chứng minh bằng nghiên cứu của mình
về kết quả mối tương quan âm giữa trách nhiệm cộng đồng và thành quả
tài chính. Để ghi nhận trách nhiệm của cộng đồng, việc công bố thông tin
được xem xét và khuyến khích. Theo Nejati và Ghasemi (2012), để đo
lường việc tham gia và đóng góp trách nhiệm với cộng đồng, cần tính
toán tới các báo cáo của công ty trong hoạt động với cộng đồng, đặc biệt
là những chương trình đề cập trong chiến lược phát triển của công ty đó.
Một số công ty đã đặt cam kết trách nhiệm của mình với các bên liên
quan, sẵn sàng tham gia và đóng góp với cộng đồng phát triển một xã hội
phát triển bền vững.
- Mối quan hệ trách nhiệm với sản phẩm và thành quả tài chính:
Thông qua việc mua các sản phẩm hoặc dịch vụ mà công ty cung cấp,
khách hàng đã đóp góp vào việc tăng doanh thu cho công ty. Khách hàng
không chỉ quan tâm đến sản phẩm bao gồm chất lượng và giá trị, mà còn
quan tâm đến quá trình hình thành và phát triển sản phẩm. Việc công ty
thực hiện trách nhiệm xã hội để đảm bảo quy trình tạo ra sản phẩm thân
thiện với môi trường, an toàn với người tiêu dùng hấp dẫn sự quan tâm và
được sự ủng hộ của khách hàng nhiều hơn. Qua đó, khách hàng hay sản
phẩm cũng là kênh quảng bá hình ảnh và thương hiệu cho công ty để tăng
uy tín và năng lực cạnh tranh trên thị trường. Nghiên cứu của Lee và Heo
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
12
(2009) đã chứng minh sự hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm tạo ra
từ công ty có ảnh hưởng tích cực đến thành quả tài chính và có mối quan
hệ cùng chiều giữa trách nhiệm với sản phẩm đối với thành quả tài chính.
- Bảng tổng hợp các nghiên cứu trước như sau:
STT Phân loại Kết quả Các nghiên cứu trước
1 Theo nhóm Ngược chiều tiêu cực Pomering và Dolnicar
nghiên cứu (2009)
Inoue và Lee (2011)
Mustafaet al. (2012)
Rhouel at. (2016)
2 Theo nhóm
nghiên cứu
Thuận chiều tích cực Bragdon và Marlin (1972)
Heinze (1976)
Sturdivant và Ginter
(1977) Grave và Waddock
(1994) Hart và Ahuja
(1996) Klassen và
McLaughlin (1996)
Pava và Krusz (1996)
Preston và O’Bannon (1997)
Russo và Fouts (1997)
Waddock và Grave (1997)
Judge và Douglas (1998)
Orlitzky et al (2003)
Bird et al (2007)
Aragón-Correa et al (2008)
Nicolau (2008)
Brammer và Millington
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
13
(2008)
Lee và Park (2009)
Inoue và Lee (2011)
Mustafa et al (2012)
Wu và Shen (2013)
Rhou et al (2016).
3 Theo nhóm Không tìm thấy mối Aupperle (1985)
nghiên cứu liên hệ Alexander (1978)
Abbott và Monsen (1979)
Teoh et al (1999).
4 Mối quan hệ Tương quan dương Elsayed và Paton 2005
trách nhiệm với McWilliams và Seigel 2001
môi trường và Không tìm thấy mối Magness 2006
thành quả tài liên hệ Dragomir 2009
chính
5 Mối quan hệ Tương quan dương Branco và Rodrigues 2009
trách nhiệm với Tương quan âm Freir và Vasconcellos 2011
người lao động
và thành quả tài
chính
6 Mối quan hệ Tương quan âm Berman và cộng sự 1999
trách nhiệm với Nejati và Ghasemi 2012
cộng đồng và
thành quả tài
chính
7 Mối quan hệ Thuận chiều Lee và Heo (2009)
trách nhiệm với
sản phẩm và
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
14
thành quả tài
chính
Bảng 2.1 Tổng hợp các nghiên cứu trước
đây 1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước
Trách nhiệm xã hội và lợi nhuận của doanh nghiệp đã và đang là chủ đề được
nghiên cứu rộng rãi trên thế giới, Việt Nam cũng không ngoại lệ. Các nghiên cứu
chia làm hai nhóm chính: nhóm nghiên cứu lý luận và nhóm nghiên cứu thực
nghiệm.
Đối với nhóm nghiên cứu lý luận: trình bày tổng quan các cuộc tranh luận về
trách nhiệm xã hội, thực trạng trách nhiệm xã hội ở Việt Nam và các vấn đề tồn tại
trong tư duy đổi mới như trong các nghiên cứu của (Nguyễn Đình Cung, Lưu Minh
Đức, 2008) hay của Phạm Văn Đức (2011); Nguyễn Ngọc Thắng (2010) và Võ
Khắc Thường (2013).
Các nghiên cứu thực nghiệm về đề tài này trong thời gian qua cũng khá phong
phú. Tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh hay Cần Thơ, bài nghiên cứu phân tích các
nhân tố thúc đẩy việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp vừa và nhỏ
của Châu Thị Lệ Duyên và Nguyễn Minh Cảnh (2013). Các nghiên cứu trong nước
chủ yếu liên quan đến doanh nghiệp sản xuất, nhấn mạnh vào khía cạnh cộng đồng
và môi trường.
1.3. Nhận xét các công trình nghiên cứu và xác định khe hỏng nghiên cứu
Giới hạn của các nghiên cứu lý luận thường không có số liệu minh chứng và
trình bày chủ đề trách nhiệm xã hội và lợi nhuận ở phạm vi rộng, nhấn mạnh ở vấn
đề thể chể để tạo ra khuôn khổ pháp lý chặt chẽ, đồng bộ hỗ trợ các hoạt động liên
quan giữa trách nhiệm xã hội và lợi nhuận hiệu quả, chưa đi vào sâu trong các khía
cạnh. Đối với mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội và lợi nhuận, mặc dù lợi nhuận
là một đại diện điển hình của chất lượng và cũng là một thuộc tính nằm trong hiệu
quả kinh tế, tuy nhiên, chưa có bằng chứng chắc chắn để đánh giá mối quan hệ
chính xác. Trong nghiên cứu này, tác giả đưa ra giả thuyết nghiên cứu như sau: Mối
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
15
quan hệ giữa trách nhiệm xã hội và lợi nhuận mang kết quả là tương quan dương và
có ý nghĩa thống kê.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
16
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
2.1. Cơ sở lý thuyết về trách nhiệm xã hội
2.1.1. Định nghĩa
Mặc dù trong vài thập kỷ gần đây, trách nhiệm xã hội là chủ đề rất được quan
tâm tuy nhiên chưa hề có một khái niệm đồng nhất và đẩy đủ nào thể hiện về trách
nhiệm xã hội trong cả nghiên cứu lý luận cũng như thực nghiệm. Tuy nhiên, trách
nhiệm xã hội dù được nhìn nhận trên quan điểm, góc độ, phương diện khác nhau đối
với từng tổ chức, doanh nghiệp hay chính phủ thì đều mang những đặc điểm cơ bản
rằng, khi một doanh nghiệp hay một tổ chức hoạt động, cần phải xem xét giữa hiệu
quả kinh tế đi đồng thời với trách nhiệm xã hội, tức là phải quan tâm song song đến
các vấn đề của xã hội để đáp ứng các mong đợi đó một cách phù hợp và đúng đắn.
Trong nghiên cứu năm (H.R.Browen,1953), ông đã đưa ra khái niệm được
coi như là khái niệm đầu tiên về trách nhiệm xã hội mà ở đó, ông chủ yếu đề cập
trách nhiệm xã hội gắn với yếu tố pháp luật và kinh tế. Cùng quan điểm với ông,
(Davis 1960 và Mc Guire 1963) trong các nghiên cứu của mình, một lần nữa nhấn
mạnh khái niệm trách nhiệm xã hội trong góc nhìn của kinh doanh.
Năm 1979, một khái niệm nổi tiếng và được áp dụng cho đến ngày hôm nay
là của tác giả Caroll ra đời, đầu tiên ông đã chỉ ra bốn loại trách nhiệm xã hội bao
gồm kinh tế, pháp luật, đạo đức và từ thiện là những mong đợi của xã hội đối với
các tổ chức nhưng ràng buộc trong một thời điểm hoặc khoảng thời gian cụ thể.
Không dừng ở đó, Caroll tiếp tục nghiên cứu và phát triển khái niệm này hoàn chỉnh
hơn vào năm 1991 với khía cạnh của kinh tế, pháp lý, đạo đức và từ thiện. Khái
niệm này sau này được tiếp cận và ứng dụng phổ biến trong các nghiên cứu theo mô
hình kim tự tháp với xu hướng nghiên cứu thiên về thị trường và khách hàng:
“Trách nhiệm xã hội là tất cả các vấn đề kinh tế, pháp lý, đạo đức và lòng từ thiện
của một tổ chức mà xã hội mong đợi trong mỗi thời điểm nhất định” (Caroll, 1991,
trang 39).
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
17
Quan tâm đến lợi ích của cổ đông, nghiên cứu (Friedman 1970, Frooman
1997, Carter và các cộng sự 2000 và Chand 2006) cho rằng, đích đến của trách
nhiệm xã hội trong doanh nghiệp là nhằm mục đích gia tăng giá trị tài sản của cổ
đông, và việc này thuộc về vai trò và trách nhiệm duy nhất của nhà quản lý trong đó
cụ thể bao gồm cả giám đốc điều hành là đối tượng được thuê như là nhân viên để
thực hiện các yêu cầu của cổ đông và chủ sỡ hữu. Xét trên dài hạn, thì việc tham gia
các hoạt động xã hội phải gắn liền với mối quan hệ cùng chiều giữa phúc lợi xã hội
và lợi ích của cổ đông hiện hữu mà ở đó chủ nghĩa tư bản quyết định thị trường kinh
doanh tự do.
(Freeman,1991) với nghiên cứu của mình, nhấn mạnh đến khái niệm trách
nhiệm xã hội trong giới hạn hợp pháp trong kinh doanh và không được làm tổn hại
đến quyền lợi của người khác, điều này có nghĩa là, trách nhiệm xã hội không chỉ
với cổ động và thuộc về nhà quản lý mà nhà quản lý còn có thể được ủy thác cho
các bên liên quan bao gồm khách hàng, cộng đồng, xã hội, nhà cung cấp, người lao
động và chính quyền...
Mô hình vòng tròn đồng tâm của (Elkington,1997) sau này được phát triển
thành tam giác bền vững với chuỗi giá trị bao gồm: kinh tế, môi trường và xã hội
được đề cập đến với góc nhìn khá toàn diện. Với các tiếp cận này, Elkington nhấn
mạnh mối quan hệ của mỗi yếu tố trong tác động tương quan, cụ thể: giữa con
người và môi trường phải là tác động có thể chịu được, ở đó việc khai thác phải nằm
trong giới hạn cho phép và phù hợp để không làm cạn kiệt nguồn tài nguyên cũng
như hủy hoại môi trường sống; giữa con người và kinh tế cần phải có sự công bằng
và phát triển đồng đều và cân đối; giữa môi trường và kinh tế là mối quan hệ phát
triển có thể tồn tại được mà khi đó môi trường và kinh tế là tác động tương hữu và
bổ trợ cho nhau. Xét trên tổng quan ba yếu tố này phải nằm trong mối quan hệ phát
triển bền vững. Tùy vào từng thời điểm và quyết định chiến lược, mà doanh nghiệp
hay tổ chức có thể lựa chọn tập trung phát triển yếu tố nào trước nhất hay
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
18
mạnh hơn, tuy nhiên, đều cần phải xem xét trong khía cạnh tổng quan và bao quát
để có đánh giá và hành động đa chiều.
Các nghiên cứu khác vẫn tiếp tục khai thác chủ đề trách nhiệm xã hội như
các tác giả (Mc Williams và Siegel, 2001) mở rộng vấn đề về sự tự nguyện trong
hoạt động trách nhiệm xã hội. Đến năm 2005, Matten và Moon đã cho ra khái niệm
có tính thách thức trong bối cảnh kinh tế, xã hội và chính trị khá đặc thù: “trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp là một khái niệm bao trùm nhiều khái niệm như đạo
đức kinh doanh, doanh nghiệp làm từ thiện, công dân doanh nghiệp, tính bền vững
và trách nhiệm môi trường. Đó là khái niệm động và luôn được thử thách trong từng
bối cảnh kinh tế, chính trị, xã hội đặc thù”. (Matten và Moon, 2005, trang 82)
Chiến lược đổi mới trách nhiệm xã hội 2011-2014 của Ủy ban Châu Âu đặt
ra cách thực thực hiện trách nhiệm xã hội trong mối quan hệ tích hợp giữa yêu cầu
của xã hội và môi trường vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và tổ
chức. Các vấn đề về nhân quyền, bình đẳng, đa dạng sinh học, biến đổi khí hậu, hối
lộ và tham nhũng và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng được quan tâm thiết thực
hơn. Theo Ủy ban Kinh tế Thế giới về phát triển bền vững: “Trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp là sự cam kết của doanh nghiệp nhằm đóng góp cho phát triển kinh tế
bền vững thông qua những hoạt động nhằm nâng cao chất lượng đời sống của người
lao động và các thành viên gia đình họ, cho cộng đồng và cho toàn xã hội theo cách
có lợi cho cả doanh nghiệp cũng như sự phát triển chung của xã hội”.
Như vậy, trải dài theo thời gian, các nghiên cứu không ngừng lại ở đó mà
tiếp tục phát triển rộng hơn theo yêu cầu của nền kinh tế, xã hội và cả chính trị để
phù hợp với tính thời sự. Mặc dù có nhiều định nghĩa xuất phát từ nhiều quan điểm
khác nhau, nhưng đều có những điểm chung rằng khi doanh nghiệp hoạch định
chiến lược thì cần quan tâm đến việc đáp ứng các kỳ vọng xã hội để không làm tổn
hại đến quyền và lợi ích của các bên liên quan. Qua đó, tùy vào điều kiện thực tế,
bối cảnh và mục tiêu nghiên cứu, người nghiên cứu cần lựa chọn khái niệm về CSR
phù hợp với yêu cầu được đưa ra.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
19
Cách tiếp cận trách nhiệm xã hội
Có nhiều cách tiếp cận trách nhiệm xã hội dựa vào các khái niệm liên quan
như mô hình kim tự tháp của Caroll (1991) hay tiếp cận theo chuỗi giá trị của Porter
và Kramer (2006), tuy nhiên xét trên góc độ nghiên cứu về mối quan hệ giữa trách
nhiệm xã hội và tính bền vững của lợi nhuận, tác giả nhận thấy nghiên cứu này phù
hợp với hướng tiếp cận của Freeman (1991), Matten và Moon (2005) với quan điểm
trách nhiệm xã hội cần được thực hiện thông qua các bên liên quan.
Các bên liên quan được liệt kê bao gồm cổ đông hay chủ sở hữu, người lao
động, nhà cung cấp, khách hàng, đối tác, cộng đồng, xã hội và chính phủ...
Mô tả hình 1 thể hiện mối quan của trách nhiệm xã hội trong mối tương quan
với các bên liên quan bao gồm: lợi ích cổ đông, bảo vệ môi trường, khách hàng,
người lao động, hỗ trợ cộng đồng, nhà cung ứng.
Lợi ích
cổ
đông
Nhà Bảo vệ
cung môi
ứng trường
Trách
nhiệm
xã hội
Hỗ trợ
Khách
cộng hàng
đồng
Người
lao
động
Hình 2.1 Các thành phần tác động lên trách nhiệm xã
hội 2.1.2. Các lý thuyết được sử dụng
- Shareholder Theory - Lý thuyết cổ đông
Với quan điểm cho rằng doanh nghiệp chỉ cần tập trung các hoạt động mà ở
đó lợi nhuận được tối đa nhất và không bắt buộc phải quan tâm hay cần phải thực
hiện trách nhiệm xã hội (Fried man 1962. 1970). Lý thuyết này nhấn mạnh vai trò
của cổ đông là vai trò quan trọng nhất và cần phải quan tâm để đảm bảo quyền lợi
cao nhất của cổ đông và tìm mọi cách để gia tăng sự giàu có của cổ đông. Lý thuyết
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
20
này có nhiều quan điểm trái chiều phản đối, làm cơ sở để hình thành ra các lý thuyết
mới sẽ được đề cập ở bên dưới.
- Agency Theory - Lý thuyết đại diện
Jensen và Meckling là cha đẻ của lý thuyết này, được nghiên cứu đầu tiên
vào năm 1976 đề cập đến nhóm lợi ích mà ở đó luôn tồn tại các xung đột lợi ích
trong một tổ chức, ví dụ giữa cổ đông và nhà quản lý. Cổ đông luôn mong muốn tối
đa lợi ích của mình bằng giá cổ phiếu, cổ tức hay lợi nhuận được phân phối. Bên
cạnh đó, nhà quản lý là người được thuê và trả lương, họ lại mong muốn lợi ích có
thể là ngắn hạn và trực tiếp hơn so với cổ đông. Do đó, các quyết định của nhà quản
lý có thể xung đột với mong muốn của cổ đông. Nhà quản lý có thể lựa chọn tổ
chức và hoạt động để tăng thành quả tài chính một cách nhanh chóng, tăng trưởng
cao để thu được những lợi ích ngắn hạn và trực tiếp thay vì đầu tư vào các dự án
tiềm năng trong tương lai. Lý thuyết này qua đó cũng đề cập đến yêu cầu sử dụng
nguồn lực hiệu quả và hợp lý đối với các khoản đầu tư cho trách nhiệm xã hội gắn
liền với hiệu quả kinh tế.
- Stakeholder Theory – Lý thuyết các bên liên quan
Một doanh nghiệp không thể tự thân nó tồn tại mà không dựa vào các mối
liên kết và hoạt động giữa con người trong tổng thể nền kinh tế, văn hóa, chính trị
và xã hội. Trong các hoạt động đó, cần phải có các giao dịch mua bán giữa nhà cung
cấp, khách hàng, đối tác; các hoạt động kiểm soát của chính phủ, cộng đồng và xã
hội; ngoài ra, còn cái vấn đề ảnh hưởng trong mối quan hệ nội bộ doanh nghiệp như
quản lý, cổ đông hay người lao động. Tất cả những đối tượng này đều là nhân tố cấu
thành lên các giao dịch để một doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển. Trong mối
quan hệ đó, để duy trì sự tăng trưởng đương nhiên cần chú trọng trong mối quan hệ
cộng sinh giữa các nhân tố trên. (Freeman 1984, Post và cộng sự 2002 và Van der
La 2009) nhấn mạnh trong nghiên cứu của mình rằng, chỉ khi tất cả lợi ích của các
bên liên quan được áp ứng, hay nói cách khác, nhu cầu được đáp ứng thì doanh
nghiệp mới duy trì được. Đây cũng là lý thuyết dùng để giải thích mối quan
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
21
hệ giữa trách nhiệm xã hội và thành quả tài chính cũng như lợi nhuận. Lý thuyết
cung cấp nền tảng và cơ sở để hiệu được động lực cũng như trách nhiệm để nhà
quản lý quan tâm và lựa chọn áp dụng trách nhiệm xã hội, đáp ứng các nhu cầu của
xã hội trong mối quan hệ phát triển doanh nghiệp cũng như gia tăng hiệu quả kinh
tế.
- Legitimacy Theory – Lý thuyết hợp quy
Lý thuyết này bàn về việc công bố thông tin môi trường và xã hội đối với các
doanh nghiệp hay tổ chức thuộc về trách nhiệm và quyền của tổ chức để đáp ứng
yêu cầu của xã hội. Suchman (1995) cho rằng: “hoạt động của một thực thể được kỳ
vọng là thích hợp, hoặc phù hợp với một số hệ thống kiến trúc xã hội về các chuẩn
mực, giá trị, niềm tin và khái niệm”. Lý thuyết này được hiểu ở mối qua hệ tương
hỗ, khi mà tổ chức không thể tự tồn tại và phát triển nếu không đặt trong xã hội. Ở
đó, xã hội cung cấp tài nguyên môi trường, có các đối tượng mua bán, sản phẩm, có
người tiêu dùng, tạo nên một thị trường năng động nơi có nguồn cầu và cung.
Những hoạt động đó góp phần giúp doanh nghiệp hoạt động. Do đó, cần có một sự
tuân thủ phù hợp để doanh nghiệp hay tổ chức phải đáp ứng được các kỳ vọng của
xã hội về việc công bố thông tin. Ngược lại, theo nghiên cứu của Lindblom (1994),
Gray và cộng sự (1995) đưa ra bốn chiến lược để tổ chức có thể tiếp cận đến xã hội
thay đổi nhận thức của công chúng, thu hút sự quan tâm của công chúng từ đó có
thể thay đổi thói quen tiêu dùng, thay đổi suy nghĩ, thay đổi cách đánh giá và nhìn
nhận về hiệu quả kinh tế cũng như cách thức hoạt động chiến lược của tổ chức.
2.1.3. Đo lường trách nhiệm xã hội
Do có nhiều khái niệm về trách nhiệm xã hội chưa được thống nhất vì có
nhiều quan điểm theo nhiều hướng tiếp cận khác nhau nên việc đo lường trách
nhiệm xã hội qua đó cũng còn nhiều ý kiến khác nhau. Ngoài ra, khó khăn trong
việc xác định được thông tin định lượng và tìm được phương pháp đo lường thống
nhất và toàn diện vào các đối tượng tác động đến trách nhiệm xã hội dựa vào các kết
quả thống kê thu thập được.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
22
Một số phương pháp đo lường tiếp cận với yếu tố ô nhiễm môi trường
(Griffin và Mahon, 1997); xếp hạng tài chính và chỉ số phát triển (Waddock và
Graves, 1997). Theo Saleh và cộng sự (2008) đánh giá dựa trên tỷ trọng bằng nhau
của lợi nhuận trung bình trong ba năm và điểm trung bình của sáu thước đo hiệu quả
xã hội. Một số các chỉ số đo lượng được đề cập như chỉ số uy tín của công ty và kết
quả xếp hạng tài sản (McGuire và cộng sự, 1988), chỉ số cộng đồng doanh nghiệp
(BITC), chỉ số bền vững Dow Jones, chỉ số FTSE4Good, đạo đức kinh doanh 100,
xếp hạng trách nhiệm AA, báo cáo sáng kiến toàn cầu và chỉ số KLD. Tuy nhiên,
hầu hết các chỉ số này đều áp dụng cho các nước phát triển (Hopkins, 2005).
STT Nội dung nghiên cứu Tác giả nghiên cứu
1 Chỉ số danh tiếng (CEP, Milton và Fortune…) Coachran và Wood
(1984)
Pava và Krausz (1996)
Griffin và Mahon (1997)
Preston và O’Bannon
(1997)
Và Waddock và Graves
(1997)
Stanwick (1998)
2 Xếp hạng doanh nghiệp (chỉ số Kinder, Orlitzky và Benjamin
Lydenberg, KLD, DJSI, GRI, DSI…) (2001)
Orlitzly và cộng sự
(2003)
Moneva và Ortas (2008)
Choltens (2008)
Nelling và Webb (2009)
Peters và Mullen (2009)
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
3
4
23
Byus và cộng sự (2010)
Garcia-Castro và cộng sự
(2010)
Karagiorgos (2010)
Oeyono và cộng sự
(2010)
Và Inoue và Lee (2011)
Khảo sát Aupperle và cộng sự
(1985)
Ngwakwe (2009)
Mishra (2010)
Tilakasiri (2012)
Phân tích nội dung theo dữ liệu thứ cấp Moore (2001)
Van de Velde và cộng sự
(2005)
Murray và cộng sự (2006)
Fiori và cộng sự (2007)
Jones và cộng sự (2007)
Mittal và cộng sự (2008)
Abdul Rahman và cộng
sự (2009)
Kimbro và Melendy
(2010)
Bnouni (2011)
Crisostomo và cộng sự
(2011)
Và Ehsan và Kaleem
(2012)
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
24
Bảng 2.2 Bảng tổng hợp các nghiên cứu đo lường trách nhiệm xã hội
Việc đo lường chỉ tiêu trách nhiệm xã hội được nghiên cứu và thực hiện trên
nhiều phương pháp khác nhau chủ yếu là ở cách lựa chọn biến đại diện. Nghiên cứu
nổi tiếng và được quan tâm gần đây không thể không kể đến nghiên cứu của (Amra,
2015) kết hợp với “Hướng dẫn GRI-4”. Hiện nay có nhiều công ty tại các quốc gia
khác nhau chấp nhận và thực hiện báo cáo trách nhiệm xã hội theo tiêu chuẩn của
GRI. Tuy nhiên, bộ tiêu chuẩn trong khuôn khổ của GRI khá rộng và khó đáp ứng
đầy đủ đặc biệt với các công ty tại các quốc gia đang phát triển bao gồm 97 chỉ tiêu
trải đều ở lĩnh vực kinh tế, môi trường và xã hội.
2.2. Cơ sở lý thuyết về lợi nhuận và thuộc tính đại diện cho chất lượng lợi
nhuận
Lợi nhuận là một trong các chỉ tiêu quan trọng trong việc quyết định đầu tư
của cổ đông, cung cấp thông tin cho người sử dụng thông tin bao gồm cả ngân hàng,
chính phủ, cơ quan chức năng khác và là cơ sở căn cứ để nhà quản lý thực hiện lựa
chọn các chiến lược hoạt động phù hợp với tình hình tài chính của công ty.
Đối với cổ đông hay nhà đầu tư, lợi nhuận cung cấp các chỉ tiêu mà từ đó cho
thấy kết quả hoạt động của doanh nghiệp, từ doanh thu sau khi trừ đi các chi phí
như giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi vay…thì thu
được lãi hoặc lỗ là bao nhiêu và tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận giữa năm này và các
năm trước ra sao. Lợi nhuận qua đó cung cấp một bức tranh khá tổng thể để nhìn
vào cơ cấu các yếu tố tạo thành, có thể hiểu được tình hình hoạt động của doanh
nghiệp, làm cơ sở đánh giá và ra quyết định đầu tư hay không. Ở phạm vi này, cổ
đông hay nhà đầu tư luôn mong muốn thông tin lợi nhuận được công bố đầy đủ,
công khai, trung thực và hợp lý.
Đối với nhà quản lý hay nhà quản trị, vì lợi nhuận là cơ sở để phản ánh kết
quả làm việc của họ trong cách tư duy tổ chức của hoạt động và việc đề ra các chiến
lược quản lý nâng cao hiệu quả kinh tế, là một trong các chỉ tiêu đánh giá năng lực
của nhà quản lý. Do đó, mục tiêu trong ngắn hạn của nhà quản lý hay nhà quản trị,
luôn cố gắng tìm cách nâng cao lợi nhuận và làm gia tăng giá trị tăng thêm của cổ
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
25
đông để thu được lợi ích cho họ bằng các mức thưởng, tăng lương, gia tăng chế độ
phúc lợi và có được mức trợ cấp tốt hơn.
Đối với các đối tượng sử dụng thông tin khác như ngân hàng, chính phủ, cơ
quan thuế, thống kê thì mong đợi kết quả lợi nhuận để có thể dễ dàng phân loại, tập
hợp dữ liệu, quan tâm đến kết quả đầu vào ảnh hưởng đến đầu ra. Đồng thời xem
xét trên bình diện chính sách chung và các chế độ kế toán, tài chính có ảnh hưởng
phù hợp để tạo ra các báo cáo mà ở đó lợi nhuận là đáng tin cậy hay không.
Do lợi ích của mỗi đối tượng là khác nhau, dẫn đến các mong đợi đối với
mức lợi nhuận cũng theo đó là khác nhau mà những khác biệt này có thể là những
xung đột lợi ích dẫn đến tác động nghịch. Một số nhóm lợi ích có thể gây ảnh
hưởng đến quyết định điều chỉnh lợi nhuận để đáp ứng yêu cầu. Cổ đông có thể gây
áp lực đến nhà quản lý để điều chỉnh lợi nhuận làm tăng giá cổ phiếu trên thị trường
niêm yết. Nhà quản lý tìm cách hướng kế toán viên hạch toán ghi nhận doanh thu
sai thời điểm hoặc điều chỉnh các ước tính trong trích trước chi phí để đạt mức lợi
nhuận như mong muốn. Như vậy, kết quả của chỉ tiêu lợi nhuận cần được đánh giá
và kiểm tra tính đúng đắn và đầy đủ để đánh giá được chất lượng lợi nhuận, qua đó,
làm cơ sở đúng đắn cho các quyết định kinh tế.
Có nhiều nghiên cứu về chất lượng của lợi nhuận, khi bàn về khái niệm, vẫn
chưa có một khái niệm đầy đủ và thống nhất. Theo Healy và Wahlen (1999) quan
tâm đến chất lượng của lợi nhuận ở khía cạnh lợi nhuận phải phản ánh đầy đủ hoạt
động tài chính trong thực trạng kinh tế tại giai đoạn báo cáo. Lang và cộng sự
(2003) nghiên cứu và đánh giá một lợi nhuận có chất lượng sẽ có ít điều chỉnh bởi
nhà quản trị, phản ánh đầy đủ và chính xác tình hình hoạt động của công ty kể cả
các thông tin bất lợi. Dechow và Schrand (2004) chất lượng lợi nhuận nằm ở việc
phản ánh kết quả hiện tại và cung cấp thông tin để có thể đánh giá kết quả hoạt động
trong tương lai.
Dựa vào cơ sở kế toán, chất lượng lợi nhuận kế toán có bốn thuộc tính bao
gồm: chất lượng dồn tích, tính bền vững, khả năng dự báo và tính ổn định. Dựa vào
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
26
cơ sở thị trường, mở rộng thêm ba thuộc tính bao gồm khả năng phản ánh xác thực
giá trị, tính kịp thời và tính thận trọng.
Trong nghiên cứu này tác giả đồng tình với quan điểm trong nghiên cứu của
Beneish và Varus (2002), Penman và Zhang (2002), Richardson (2003) khi sử dụng
tính bền vững của lợi nhuận làm đại diện cho chất lượng lợi nhuận. Bởi vì việc thay
đổi lợi nhuận trong một thời ngắn thể hiện tính không ổn định của lợi nhuận, từ đó
có thể xem xét được các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận trong đó cần chú ý đến các
tác động chủ quan để điều chỉnh lợi nhuận từ nhà quản trị, kế toán… Một số điều
chỉnh trong ước tính kế toán hay việc sử dụng các kỹ thuật của kế toán cũng góp
phần làm thay đổi các chỉ tiêu ảnh hưởng đến lợi nhuận. Tuy nhiên, việc so sánh lợi
nhuận cần được nhìn nhận trong khoảng thời gian dài để có đánh giá đầy đủ về sự
tăng trưởng, sự thay đổi. Các nhà sử dụng thông tin cần phân tích tính toàn diện của
các chỉ tiêu để hiểu được hoạt động của doanh nghiệp, ví dụ như việc tăng thu nhập
khác do thanh lý hàng loạt tài sản hay hàng hóa làm tăng lợi nhuận trong năm nay
nhưng đây không phải có hoạt động kinh doanh thông thường. Việc tăng hay giảm
lợi nhuận tùy vào mục đích kinh doanh, tùy thuộc vào chiến lược của doanh nghiệp
để theo đó có các giao dịch phản ánh trên báo cáo tài chính là đầy đủ và hợp lý. Lợi
nhuận là một đại diện thể hiện lợi nhuận đạt chất lượng hay không. Tính bền vững
thể hiện ở khái niệm thời gian dài, có sự ổn định của tăng trưởng và chủ yếu duy trì
ở các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2.1. Đo lường lợi nhuận
Dựa vào nghiên cứu của Lev (1983), Kormendi và Lipe (1987), Ali và
Zarowin (1992) đã đưa ra mô hình tự hồi quy bậc nhất của lợi nhuận hàng năm
nhằm đo lường tính bền vững của lợi nhuận như sau:
Xj, t+1 = Bo + B1Xj,t + v j,t
Trong đó:
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
27
Xj, t+1: lợi nhuận ròng từ hoạt động kinh doanh trên tổng tài sản của công ty j
trong năm t+1
Xj,t: lợi nhuận ròng từ hoạt động kinh doanh trên tổng tài sản của công ty j trong
năm t
Mô hình nhằm đo lường tính bền vững của lợi nhuận dựa vào hệ số dốc B1 thể
hiện giá trị trung bình của lợi nhuận năm tới thay đổi theo bao nhiêu phần trăm khi
giá trị của lợi nhuận năm nay tăng một phần trăm với điều kiện các yếu tố khác
không thay đổi. Hệ số dốc nếu gần bằng 0 có nghĩa là lợi nhuận thay đổi bất thường,
không có mối liên hệ giữa năm hiện tại và năm tiếp theo. Nếu hệ số dốc gần bằng
hoặc lớn hơn 1, thể hiện có mối tương quan của lợi nhuận năm hiện hành và lợi
nhuận năm tiếp theo.
Mở rộng nghiên cứu theo Wilson (1987), Bernard và Stober (1989), Ou và
Penman (1989), Bernard và Thomas (1990), Lev và Thiagarajan (1993) và Dechow
và các cộng sự (1995) đã đưa ra cách đo lường lợi nhuận dựa vào ba chỉ tiêu: lợi
nhuận, khoản trích trước và dòng tiền.
Trong đó:
Lợi nhuận (Earnings) = ℎ ℎậ ừ ℎ ạ độ
ổ à ả
Khoản trích trước (Accrual) = í ℎ ướ
ổ à ả
Dòng tiền (Cash Flow) = ℎ ℎậ ừ ℎ ạ độ − í ℎ ướ ổ à ả
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
28
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
3.1. Mô tả thổng thể và mẫu nghiên cứu
3.1.1. Mô tả tổng thể
Mục tiêu của nghiên cứu trong chương này sẽ tập trung thể hiện phương
pháp nghiên cứu bao gồm việc phát triển các mô hình và các biến nghiên cứu trong
mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội và lợi nhuận. Nghiên cứu áp dụng đối với các
công ty niêm yết trên sàn chứng khoán tại Việt Nam và các mẫu thu thập dựa vào
các báo cáo tài chính, báo cáo thường niên và báo cáo trách nhiệm xã hội trong giai
đoạn từ 2014 đến 2017.
3.1.2. Mẫu nghiên cứu
Trong phạm vi nghiên cứu, các công ty được lựa chọn bao gồm các công ty
niêm yết trên sàn chứng khoán được chia làm hai nhóm: nhóm có công bố báo cáo
trách nhiệm xã hội và nhóm không có công bố báo cáo trách nhiệm xã hội.
Trong nhóm có công bố báo cáo trách nhiệm xã hội, để đáp ứng điều kiện
chọn mẫu cho nghiên cứu cần đảm bảo yêu cầu như sau: (1) phải có bộ báo cáo tài
chính đầy đủ từ năm 2014 đến năm 2017 để tính toán các đối tượng thuộc tính bền
vững lơi nhuận bao gồm chỉ tiêu lợi nhuận lấy từ lợi nhuận kế toán trong báo cáo
hoạt động kinh doanh, chỉ tiêu trích trước lấy trong phần chi phí trích trước phải trả
ở bảng cân đối kế toán và chỉ tiêu dòng tiền được tính theo công thức tổng lợi nhuận
kế toán trừ đi các khoản trích trước chia cho tổng tài sản. Ngoài ra, dựa vào thông
tin trên thuyết mình để phân loại biến kiểm soát trong đó có mục ngành và quy mô
công ty. (2) phải có báo cáo thường niên và báo cáo phát triển bền vững từ năm
2012 đến 2017 hoặc báo cáo thường niên tích hợp có mục thông tin phát triển bền
vững để sử dụng cho đối tượng thuộc mục trách nhiệm xã hội bao gồm: môi trường,
người lao động, cộng đồng và sản phẩm.
Đối với nhóm công ty không có công bố một hoặc toàn bộ các báo cáo trách
nhiệm xã hội, báo cáo thường niên, báo cáo phát triển bền vững và báo cáo tích hợp
thì khi thu thập và đánh giá, sẽ đánh số điểm bằng 0.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
29
Sau khi tiến hành sàng lọc sự phù hợp, mẫu được lựa chọn bao gồm 109 công ty
và được phân loại như sau:
STT Loại hình công ty Số lượng công ty
1 Bán buôn và bán lẻ 9
2 Chứng khoán 4
3 Công nghệ và thông tin 1
4 Khai khoáng 4
5 Nông nghiệp 1
6 Phân phối 2
7 Sản xuất 46
8 Tài chính và bảo hiểm 16
9 Tiện ích 7
10 Vận tải và kho bãi 3
11 Xây dựng và bất động sản 16
Tổng cộng 109
Bảng 3.1 Tổng hợp mẫu nghiên cứu
3.2. Mô hình nghiên cứu
3.2.1. Lựa chọn và đo lường biến nghiên cứu (phần giả thuyết được đưa
vào theo từng biến lựa chọn)
3.2.1.1. Biến kiểm soát
Dựa theo các nghiên cứu của Boesso và Kumar (2007); Dowell và cộng sự
(2000) và Cheng và Wang (2011) để sử dụng các biến kiểm soát bao gồm ngành,
đòn bẩy tài chính và quy mô công ty với giả định rằng ba biến kiểm soát có khả
năng ảnh hưởng đến mối quan hệ của trách nhiệm xã hội và tính bền vững của lợi
nhuận.
- Ngành
Ngành được phân loại dựa vào cơ cấu kinh tế, hay mục đích hoạt động của
doanh nghiệp trong từng lĩnh vực để cùng tạo ra một sản phẩm hoặc cung cấp cùng
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
30
một loại dịch vụ... Mỗi ngành đều có những tính chất và đặc điểm hoạt động đặc thù
mà qua đó thể hiện được tác động của ngành lên mối quan hệ của trách nhiệm xã
hội và tính bền vững của lợi nhuận. Nhìn chung, các công ty thuộc ngành sản xuất
hoặc ngành liên quan đến hoạt động có ảnh hưởng lớn đến môi trường như khai
khoáng, dầu mỏ, sản xuất, công nghiệp thì có nhiều báo cáo trách nhiệm xã hội hơn
các công ty hoạt động về thương mại hay dịch vụ. Những ảnh hưởng hai chiều giữa
công ty và môi trường, việc sử dụng tài nguyên hay việc xả thải ngược lại cung cấp
nhiều sự tập trung của dư luận nhiều hơn vì thông tin và các sự kiện ảnh hưởng trực
tiếp hơn. Qua việc thể hiện mối quan hệ trách nhiệm xã hội, bằng các báo cáo của
mình, các công ty còn thể hiện các chỉ tiêu tài chính để đảm bảo hoạt động tài chính
hiệu quả, trong đó lợi nhuận cũng được tập trung cao. Đồng tình với các nghiên cứu
của Hackston và Milne (1996); Bayoud và cộng sự (2012), tác giả xác định biến
kiểm soát ngành trong nghiên cứu bằng việc phân thành nhóm: tài chính và bất động
sản mang giá trị là 1, còn những nhóm ngành khác sẽ mang giá trị là 0.
- Đòn bẩy tài chính
Đòn bẩy tài chính là công cụ để so sánh giữa nợ phải trả với vốn chủ sở hữu,
xem xét trên khả năng điều tiết thành quả tài chính của doanh nghiệp. Một công ty
có thể được xem là có rủi ro nếu nợ phải trả vượt quá nhiều lần so với vốn chủ sỡ
hữu và có thể được đánh giá khả năng mất khả năng thanh toán trong mối quan tâm
của khả năng hoạt động liên tục. Mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và trách nhiệm
xã hội được thể hiện trong nghiên cứu của Barbosa và Lori (2005). Kapopoulos và
Lazaretou (2007) còn tìm thấy mối quan hệ mà ở đó ý nghĩa thống kê được đo
lường và đánh giá phù hợp. Brammer và Pavelin (2006) cho rằng, nếu đòn bẩy tài
chính của công ty thấp thì chủ nợ sẽ giảm áp lực đến các bên liên quan. Một công ty
có đòn bẩy tài chính cao, nghĩa là nợ phải trả lớn thì khả năng phải trả lãi vay sẽ
nhiều. Theo Jensen và Meckling (1976) đánh giá, nếu đòn bẩy tài chính cao thì công
ty có thể bị phá sản nên sẽ có nhiều khả năng công ty sẽ cố gắng đầu tư vào các hoạt
động trách nhiệm xã hội với mong đợi chi phí đại diện sẽ giảm xuống.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
31
Một số nghiên cứu đưa ra kết quả tương quan âm có nghĩa là đòn bẩy tài
chính cao trong công ty thì sẽ không có nhiều hoạt động xã hội được diễn ra như
trong nghiên cứu của Belkaoui (1989), Ho (2011). Một số nghiên cứu khác của
Echave và Bahati (2010), Roberts (2002) lại cho rẳng, không có bất kỳ mối quan hệ
nào giữa đòn bẩy tài chính so với hoạt động trách nhiệm xã hội.
Qua nghiên cứu này, tác giả muốn thử nghiệm một lần nữa để kiểm chứng có
hay không mối quan hệ giữa biến kiểm soát đòn bẩy tài chính với mối quan hệ của
trách nhiệm xã hội và lợi nhuận. Công thức đo lường đòn bẩy tài chính được đề
nghị theo công thức bằng tỷ lệ nợ trên tổng tài sản theo mô hình nghiên cứu của
Aras và Aybars (2010).
- Quy mô công ty
Theo Liston-Heyes và Ceton (2009) thì một công ty có quy mô lớn thì thường có
nhiều hoạt động, nhiều nguồn lực được nhiều sự quan tâm từ cộng đồng hơn do đó
danh tiếng là rất quan trọng và cần được xây dựng trong mối quan hệ của hoạt động
trách nhiệm xã hội.
Một số nghiên cứu tìm thấy mối tương quan dương, có nghĩa là nếu công ty có
qui mô lớn thì hoạt động trách nhiệm xã hội sẽ tăng bởi vì các công ty lớn thì có
nhiều tiềm lực, nhiều hoạt động cần tập trung cho sự phát triển của công ty. Bên
cạnh đó, mối tương quan dương cũng được thể hiện trong các nghiên cứu về mối
quan hệ giữa quy mô công ty và thành quả tài chính. Một số nghiên cứu điển hình
được tham khảo như Waddock và Graves (1997), Nelling và Webb (2009) và
Cormier và Gordon (2001).
Mặt khác, một số nghiên cứu lại cho rằng không có mối quan hệ giữa quy mô
công ty với trách nhiệm xã hội và thành quả tài chính như các nghiên cứu của
Cheng và Wang (2011), Roberts (1992) và Misha và Suar (2010).
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
32
Mặc dù chưa có nghiên cứu thể hiện rõ mối quan hệ giữa quy mô công ty đối với
lợi nhuận, do đó, bằng nghiên cứu này, tác giả đưa ra các giả thuyết để kiểm định
liệu rằng quy mô công ty có mối quan hệ với lợi nhuận hay không.
Trong nghiên cứu cứu này, cách đo lường quy mô công ty được lựa chọn bằng
cách lấy Ln của tổng tài sản theo nghiên cứu của Clarkson và cộng sự năm
(2008,2011).
3.2.1.2. Biến phụ thuộc
- Lợi nhuận – EARN = Thu nhập từ hoạt động / Tổng tài sản trung bình
- Khoản trích trước - ACCR = Trích trước / Tổng tài sản trung bình
- Dòng tiền – CF = (Thu nhập từ hoạt động – Trích trước) / Tổng tài sản
trung bình
3.2.1.3. Biến độc lập
- CSR_môi trường (CSR_env): chỉ số trách nhiệm với môi trường của
công ty
- CSR_Người lao động (CRS_empl): chỉ số trách nhiệm với người lao
động của công ty
- CSR_Cộng đồng (CSR_com): chỉ số trách nhiệm với cộng đồng của công
ty
- CSR_Sản phẩm (CSR_prod): chỉ số trách nhiệm với sản phẩm của công
ty
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
33
3.2.2. Mô hình nghiên cứu
TRÁCH
NHIỆM
XÃ HỘI
(CSR)
CSR_Môi trường
CSR_Người lao động
CSR_Cộng đồng
CSR_Sản phẩm
Hình 3.1 : Khung nghiên cứu
TÍNH BỀN VỮNG
CỦA LỢI NHUẬN
- Lợi nhuận
(Earnings)
- Trích trước
(Accruals)
- Dòng tiền
(Cash Flow)
Dựa vào khung nghiên cứu, tác giả tiến hành nghiên cứu các mối quan hệ
giữa trách nhiệm xã hội và tính bền vững của lợi nhuận thông qua các yếu tố ảnh
hưởng. Đối với trách nhiệm xã hội, xác định bởi bốn đối tượng trong đó: môi trường
(CSR_Môi trường); người lao động (CSR_Người lao động); cộng đồng (CSR_Cộng
đồng); sản phẩm (CSR_Sản phẩm). Tiếp theo, ba yếu tố của lợi nhuận được đại diện
bởi: Lợi nhuận (Earnings); Trích trước (Accrual) và Dòng tiền (CF). Cuối cùng,
khung nghiên cứu có bao gồm ba biến kiểm soát, đó là: quy mô công ty; ngành và
đòn bẩy tài chính.
Mô hình ban đầu được đề xuất như sau:
EARN = Bo + B1 CSR + B2 IND + B3 SIZE + B4 LEV
ACCR = Bo + B1 CSR + B2 IND + B3 SIZE + B4 LEV
CF = Bo + B1 CSR + B2 IND + B3 SIZE + B4 LEV
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
34
3.3. Quy trình thu thập và xử lý dữ liệu
3.3.1. Quy trình thu thập
Giai đoạn thu thập dữ liệu trong vòng 4 năm từ năm 2014 đến 2017 và tập
trung vào bộ báo cáo tài chính, báo cáo thường niên và báo cáo phát triển bền vững
sử dụng ngôn ngữ là Tiếng Việt. Các mẫu công ty được lựa chọn được lấy thông tin
của báo cáo tài chính, báo cáo thường niên và báo cáo phát triển bền vững trên trang
website của từng công ty và trên website: https://vietstock.vn/. Các chỉ tiêu lấy
thông tin từ bộ báo cáo tài chính sẽ được tập hợp và tính toán theo công thức. Đối
với các chỉ tiêu thuộc yếu tố trách nhiệm xã hội, sẽ được thu thập thủ công.
3.3.2. Xử lý dữ liệu
3.3.2.1. Phân tích nội dung
Tác giả gộp các đối tượng nghiên cứu theo loại báo cáo cần tập hợp, trong
đó, liên quan đến các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính thì thực hiện tập hợp số liệu để
sau đó tính toán theo công thức; liên quan đến các chỉ tiêu cần thu thập trên báo cáo
thường niên và báo cáo phát triển bền vững thì tiến hành các bước như sau:
- Bước 1: Xác định các yếu tố thuộc trách nhiệm xã hội: qua việc nghiên
cứu lý thuyết cũng như tham khảo các nghiên cứu đã thực hiện trước đây,
lựa chọn mô hình nghiên cứu phù hợp và xác định các yếu tố thuộc trách
nhiệm xã hội bao gồm bốn yếu tố trách nhiệm đó là: môi trường, người
lao động, cộng đồng và sản phẩm.
- Bước 2: Xác định các tiêu chí trách nhiệm xã hội dựa vào bảng tự đánh
giá trong cuộc thi Giải thưởng trách nhiệm xã hội doanh nghiệp để xác
định 19 chỉ tiêu liên quan đến trách nhiệm xã hội, trong đó có 12 chỉ tiêu
liên quan đến cộng đồng; 3 chỉ tiêu liên quan đến người lao động, 3 chỉ
tiêu liên quan đến môi trường và 1 chỉ tiêu liên quan đến sản phẩm.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
35
STT Tiêu chí
1 Chính sách về TNXH (hoặc Quy tắc ứng xử của doanh nghiệp)
được viết bằng văn bản
2 Các chương trình đào tạo hàng năm cho người lao động dựa trên
nhu cầu thực tế
3 Quy trình tuyển dụng công khai
4 Chính sách chống tham nhũng, hối lộ
5 Quy trình điều tra các đơn tố cáo, theo dõi các vụ vi phạm về
hành vi tham nhũng, hối lộ
6 Các quy định đảm bảo thông tin của khách hàng không được tiết
lộ cho bên thứ ba
7 Thông tin trung thực về sản phẩm (dán nhãn thành phẩm, cảnh
báo cần thiết…)
8 Quy trình giải quyết khiếu nại của khách hàng
9 Chính sách đảm bảo quyền tác giả/sở hữu trí tuệ của Công ty và
khách hàng
10 Ưu tiên tuyển dụng lao động địa phương, đặc biệt là người
khuyết tật
11 Thiết lập mối quan hệ tốt và minh bạch với chính quyền địa
phương và các bên liên quan
12 Các chương trình đào tạo, phát triển kỹ năng dành cho cộng
đồng
13 Ưu tiên sử dụng nguồn nguyên liệu tại chỗ (nhà cung cấp địa
phương)
14 Các chương trình đào tạo dành cho nhà cung ứng/thầu phụ/cộng
đồng
15 Hỗ trợ các cơ sở đào tạo cung cấp cơ hội thực tập cho học sinh,
sinh viên
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
36
16 Tham vấn cộng đồng về các vấn đề liên quan đến môi trường
của doanh nghiệp
17 Tham gia các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, các hoạt động xã hội,
các hoạt động từ thiện tại địa phương
18 Có các chương trình/sáng kiến kinh doanh cùng người nghèo, hỗ
trợ phát triển kinh tế vùng sâu vùng xa/ huyện, xã nghèo
19 Có các chương trình hỗ trợ giáo dục, đào tạo nghề và tạo việc
làm cho sinh viên, giới trẻ
- Bước 3: Phân tích nội dung để tìm kiếm các kết quả phù hợp: việc phân tích
cần được thực hiện chi tiết và kỹ càng để đảm bảo rằng không bỏ qua các
nội dung trọng yếu và các chỉ tiêu đang cần được đánh giá. Vì hình thức
trình bày cũng như nội dung trên các báo cáo của các công ty là khác nhau,
do đó, cần đọc và tìm kiếm kỹ lưỡng trên từng mục, từng phần.
- Bước 4: Xác định các biến phụ thuộc dựa vào báo cáo tài chính, báo cáo
thường niên trên website: http://static2.vietstock.vn, trong đó:
o Chỉ tiêu lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: mã số 30 trên báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh
o Chỉ tiêu tổng tài sản: mã số 270 trên bảng cân đối kế toán
o Chỉ tiêu tổng nợ: mã số 300 trên bảng cân đối kế toán
o Chỉ tiêu khoản trích trước: mã số 315 và 333 trên bảng cân đối kế
toán
- Bước 5: Tính toán các chỉ tiêu đã thu thập được bằng việc chấm điểm:
o Đối với các chỉ tiêu được tìm kiếm trong báo cáo tài chính, sau khi
liệt kê được các chỉ tiêu trên các tài khoản thuộc bảng cân đối kế
toán, báo cáo hoạt động kinh doanh thì thực hiện áp dụng công
thức để tính toán.
o Đối với các chỉ tiêu được tìm kiếm trong báo cáo thường niên, báo
cáo phát triển bền vững để đo lường chỉ tiêu trách nhiệm xã hội,
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
37
thực hiện chấm điểm theo việc trả lời các câu hỏi trong từng yếu tố
trách nhiệm xã hội, nếu có thì được chấm là 1, ngược lại là 0. Tổng
điểm cao nhất là 19 điểm, tương đương với hệ số là 1. Sau đó có
được tổng số điểm theo việc sàng lọc nội dung và tự chấm điểm
các chỉ tiêu thì tiến hành tính theo tỷ trọng tổng điểm có được chia
cho tổng điểm cao nhất để ra được hệ số tổng CSR tương ứng.
Ngược lại, nếu không có báo cáo thường niên, báo cáo phát triển
bền vững thì thì CSR tổng được chấm điểm bằng 0.
- Bước 6: Phát triển các chỉ số đo lường trách nhiệm xã hội
3.3.2.2. Phương pháp kiểm định Independent Sample T-test
Kiểm định t-test trung bình 2 mẫu được sử dụng để kiểm tra xem giá trị trung
bình của một biến ở 2 mẫu độc lập có bằng nhau hay không? Trong bài nghiên cứu
này, chúng ta tiến hành kiểm định để phân tích so sánh giữa hai nhóm có công bố và
không công bố báo cáo trách nhiệm xã hội với các biến có ý nghĩa thống kê với mô
hình như lợi nhuận, trích trước và dòng tiền. Với giá trị 1 có nghĩa là công ty có
công bố báo cáo trách nhiệm xã hội, giá trị 0 có nghĩa là công ty không có công bố
báo cáo trách nhiệm xã hội.
3.3.2.3. Phương pháp hồi quy
Mô hình hình hồi quy được áp dụng trong nghiên cứu này tập trung vào bốn
loại mô hình: mô hình dữ liệu chéo, mô hình tác động cố định, mô hình tác động
ngẫu nhiên và mô hình đặc trưng đồng nhất Pooled OLS.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
38
STT Loại mô hình Mục đích sử dụng
1 Mô hình hồi quy Sử dụng để xác định mối
đa biến quan hệ giữa các biến phụ thuộc và
biến độc lập, cụ thể là phân tích
mối quan hệ giữa trách nhiệm xã
hội tổng và các thành phần đối với
lợi nhuận
2 Mô hình Pooled Xem xét các hệ số không đổi
OLS với giả định thông thường cho dữ
liệu chéo và kiểm soát theo năm.
Phương pháp này giả định rằng các
biến hồi quy không tương quan với
các lỗi, hoặc sự chặn và độ dốc đều
bằng nhau cho tất cả các dữ liệu.
3 Mô hình REM Giả định rằng các ảnh hưởng
riêng biệt không quan sát được
chính alf các biến ngẫu nhiên và
không có tương quan với biến độc
lập hoặc biến dự báo trong mô
hình.
4 Mô hình FEM Sử dụng để kiểm tra mối
quan hệ giữa các biến dự báo và
các biến kết quả trong một công ty.
Những ảnh hưởng của đặc tính thời
gian bất biến sẽ được loại bỏ bằng
việc sử dụng mô hình FEM.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
39
Bảng 3.3 Các loại mô hình trong nghiên cứu
Để kiểm tra tính phù hợp của mô hình, sau khi xác định được mô hình thì
tiến hành bước kiểm tra bằng các kiểm định Breusch và Pagan Lagrange để kiểm tra
so sánh mô hình của Pooled OLS hoặc REM, kiểm định Hausman và kiểm tra đa
cộng tuyến; kiểm định điểm dị biệt, kiểm định t-test.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
40
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
4.1. Thống kê mô tả
Hình 4.1 Thống kê các biến sử dụng trong mô hình nghiên cứu
Trong đó:
- Variable: Tên biến
- Obs: số lượng quan sát
- Mean: Trung bình cộng
- Std. Dev.-: Độ lệch chuẩn Standard Deviation
- Min: Giá trị bé nhất của mẫu
- Max: Giá trị lớn nhất của mẫu
Với số lượng quan sát là 436 mẫu được thu thập dữ liệu từ năm 2014 đến năm
2017 đối với đối tượng là các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam,
trong đó có ba biến đo lường tính bền vững của lợi nhuận bao gồm: EARN, ACCR
và CF; bốn biến đo lường trách nhiệm xã hội đó là: CSR_env; CSR_emp;
CSR_com; CSR_pro và ba biến kiểm soát là IND; SIZE và LEV.
Trung bình cộng của các biến độc lập thể hiện chỉ số trách nhiệm xã hội được
sắp xếp theo thứ tự từ cao đến thấp như sau: CSR_emp: 0.82; CSR_com: 0.76;
CSR_pro: 0.68; CSR_env: 0.46. Điều này cho thấy rằng các công ty niêm yết trên
Nghiên Cứu Trách Nhiệm Xã Hội Và Lợi Nhuận Của Các Công Ty Niêm Yết Tại Việt Nam.doc
Nghiên Cứu Trách Nhiệm Xã Hội Và Lợi Nhuận Của Các Công Ty Niêm Yết Tại Việt Nam.doc
Nghiên Cứu Trách Nhiệm Xã Hội Và Lợi Nhuận Của Các Công Ty Niêm Yết Tại Việt Nam.doc
Nghiên Cứu Trách Nhiệm Xã Hội Và Lợi Nhuận Của Các Công Ty Niêm Yết Tại Việt Nam.doc
Nghiên Cứu Trách Nhiệm Xã Hội Và Lợi Nhuận Của Các Công Ty Niêm Yết Tại Việt Nam.doc
Nghiên Cứu Trách Nhiệm Xã Hội Và Lợi Nhuận Của Các Công Ty Niêm Yết Tại Việt Nam.doc
Nghiên Cứu Trách Nhiệm Xã Hội Và Lợi Nhuận Của Các Công Ty Niêm Yết Tại Việt Nam.doc
Nghiên Cứu Trách Nhiệm Xã Hội Và Lợi Nhuận Của Các Công Ty Niêm Yết Tại Việt Nam.doc
Nghiên Cứu Trách Nhiệm Xã Hội Và Lợi Nhuận Của Các Công Ty Niêm Yết Tại Việt Nam.doc
Nghiên Cứu Trách Nhiệm Xã Hội Và Lợi Nhuận Của Các Công Ty Niêm Yết Tại Việt Nam.doc
Nghiên Cứu Trách Nhiệm Xã Hội Và Lợi Nhuận Của Các Công Ty Niêm Yết Tại Việt Nam.doc
Nghiên Cứu Trách Nhiệm Xã Hội Và Lợi Nhuận Của Các Công Ty Niêm Yết Tại Việt Nam.doc
Nghiên Cứu Trách Nhiệm Xã Hội Và Lợi Nhuận Của Các Công Ty Niêm Yết Tại Việt Nam.doc
Nghiên Cứu Trách Nhiệm Xã Hội Và Lợi Nhuận Của Các Công Ty Niêm Yết Tại Việt Nam.doc
Nghiên Cứu Trách Nhiệm Xã Hội Và Lợi Nhuận Của Các Công Ty Niêm Yết Tại Việt Nam.doc
Nghiên Cứu Trách Nhiệm Xã Hội Và Lợi Nhuận Của Các Công Ty Niêm Yết Tại Việt Nam.doc
Nghiên Cứu Trách Nhiệm Xã Hội Và Lợi Nhuận Của Các Công Ty Niêm Yết Tại Việt Nam.doc
Nghiên Cứu Trách Nhiệm Xã Hội Và Lợi Nhuận Của Các Công Ty Niêm Yết Tại Việt Nam.doc
Nghiên Cứu Trách Nhiệm Xã Hội Và Lợi Nhuận Của Các Công Ty Niêm Yết Tại Việt Nam.doc
Nghiên Cứu Trách Nhiệm Xã Hội Và Lợi Nhuận Của Các Công Ty Niêm Yết Tại Việt Nam.doc
Nghiên Cứu Trách Nhiệm Xã Hội Và Lợi Nhuận Của Các Công Ty Niêm Yết Tại Việt Nam.doc
Nghiên Cứu Trách Nhiệm Xã Hội Và Lợi Nhuận Của Các Công Ty Niêm Yết Tại Việt Nam.doc
Nghiên Cứu Trách Nhiệm Xã Hội Và Lợi Nhuận Của Các Công Ty Niêm Yết Tại Việt Nam.doc
Nghiên Cứu Trách Nhiệm Xã Hội Và Lợi Nhuận Của Các Công Ty Niêm Yết Tại Việt Nam.doc
Nghiên Cứu Trách Nhiệm Xã Hội Và Lợi Nhuận Của Các Công Ty Niêm Yết Tại Việt Nam.doc
Nghiên Cứu Trách Nhiệm Xã Hội Và Lợi Nhuận Của Các Công Ty Niêm Yết Tại Việt Nam.doc
Nghiên Cứu Trách Nhiệm Xã Hội Và Lợi Nhuận Của Các Công Ty Niêm Yết Tại Việt Nam.doc
Nghiên Cứu Trách Nhiệm Xã Hội Và Lợi Nhuận Của Các Công Ty Niêm Yết Tại Việt Nam.doc
Nghiên Cứu Trách Nhiệm Xã Hội Và Lợi Nhuận Của Các Công Ty Niêm Yết Tại Việt Nam.doc
Nghiên Cứu Trách Nhiệm Xã Hội Và Lợi Nhuận Của Các Công Ty Niêm Yết Tại Việt Nam.doc
Nghiên Cứu Trách Nhiệm Xã Hội Và Lợi Nhuận Của Các Công Ty Niêm Yết Tại Việt Nam.doc

More Related Content

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 (20)

Knowledge Sharing Intention Among Employees In Small And Medium Sized Enterpr...
Knowledge Sharing Intention Among Employees In Small And Medium Sized Enterpr...Knowledge Sharing Intention Among Employees In Small And Medium Sized Enterpr...
Knowledge Sharing Intention Among Employees In Small And Medium Sized Enterpr...
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Lựa Chọn Phần Mềm Kế Toán Của Các Doanh Nghiệp X...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Lựa Chọn Phần Mềm Kế Toán Của Các Doanh Nghiệp X...Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Lựa Chọn Phần Mềm Kế Toán Của Các Doanh Nghiệp X...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Lựa Chọn Phần Mềm Kế Toán Của Các Doanh Nghiệp X...
 
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý, Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tr...
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý, Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tr...Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý, Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tr...
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý, Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tr...
 
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Công Việc Của Giáo Viên Tại Các Trường M...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Công Việc Của Giáo Viên Tại Các Trường M...Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Công Việc Của Giáo Viên Tại Các Trường M...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Công Việc Của Giáo Viên Tại Các Trường M...
 
Đánh Giá Hiệu Quả Chương Trình Đào Tạo Đạo Đức Công Vụ Cho Cán Bộ Công Chức C...
Đánh Giá Hiệu Quả Chương Trình Đào Tạo Đạo Đức Công Vụ Cho Cán Bộ Công Chức C...Đánh Giá Hiệu Quả Chương Trình Đào Tạo Đạo Đức Công Vụ Cho Cán Bộ Công Chức C...
Đánh Giá Hiệu Quả Chương Trình Đào Tạo Đạo Đức Công Vụ Cho Cán Bộ Công Chức C...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyên Ngành Tài Chính Ngân Hàng.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyên Ngành Tài Chính Ngân Hàng.docLuận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyên Ngành Tài Chính Ngân Hàng.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyên Ngành Tài Chính Ngân Hàng.doc
 
Tác Động Của Chi Tiêu Cho Y Tế Và Cho Quân Sự Đến Mức Độ Tham Nhũng Ở Các Nướ...
Tác Động Của Chi Tiêu Cho Y Tế Và Cho Quân Sự Đến Mức Độ Tham Nhũng Ở Các Nướ...Tác Động Của Chi Tiêu Cho Y Tế Và Cho Quân Sự Đến Mức Độ Tham Nhũng Ở Các Nướ...
Tác Động Của Chi Tiêu Cho Y Tế Và Cho Quân Sự Đến Mức Độ Tham Nhũng Ở Các Nướ...
 
Nhân Tố Tác Động Đến Fdi Đầu Tư Mới Và M A Xuyên Quốc Gia.doc
Nhân Tố Tác Động Đến Fdi Đầu Tư Mới Và M A Xuyên Quốc Gia.docNhân Tố Tác Động Đến Fdi Đầu Tư Mới Và M A Xuyên Quốc Gia.doc
Nhân Tố Tác Động Đến Fdi Đầu Tư Mới Và M A Xuyên Quốc Gia.doc
 
Nefficient After Sale Service Performance At Samsung.doc
Nefficient After Sale Service Performance At Samsung.docNefficient After Sale Service Performance At Samsung.doc
Nefficient After Sale Service Performance At Samsung.doc
 
Luận Văn Poor Cooperation Between Employees At Thai Tu Company.doc
Luận Văn Poor Cooperation Between Employees At Thai Tu Company.docLuận Văn Poor Cooperation Between Employees At Thai Tu Company.doc
Luận Văn Poor Cooperation Between Employees At Thai Tu Company.doc
 
Luận Văn Ineffective Appraisal System At Nike Customer Service Department In ...
Luận Văn Ineffective Appraisal System At Nike Customer Service Department In ...Luận Văn Ineffective Appraisal System At Nike Customer Service Department In ...
Luận Văn Ineffective Appraisal System At Nike Customer Service Department In ...
 
Luận Văn Salesperson Failure In Smc Tan Tao Limited Company.doc
Luận Văn Salesperson Failure In Smc Tan Tao Limited Company.docLuận Văn Salesperson Failure In Smc Tan Tao Limited Company.doc
Luận Văn Salesperson Failure In Smc Tan Tao Limited Company.doc
 
Luận Văn Microcredit And Welfare Of The Rural Households In Vietnam.doc
Luận Văn Microcredit And Welfare Of The Rural Households In Vietnam.docLuận Văn Microcredit And Welfare Of The Rural Households In Vietnam.doc
Luận Văn Microcredit And Welfare Of The Rural Households In Vietnam.doc
 
Luận Văn Neffective Performance Appraisal Method At Xyz Vietnam.doc
Luận Văn Neffective Performance Appraisal Method At Xyz Vietnam.docLuận Văn Neffective Performance Appraisal Method At Xyz Vietnam.doc
Luận Văn Neffective Performance Appraisal Method At Xyz Vietnam.doc
 
Luận Văn PUBLIC FINANCE, GOVERNANCE AND ECONOMIC GROWTH.doc
Luận Văn PUBLIC FINANCE, GOVERNANCE AND ECONOMIC GROWTH.docLuận Văn PUBLIC FINANCE, GOVERNANCE AND ECONOMIC GROWTH.doc
Luận Văn PUBLIC FINANCE, GOVERNANCE AND ECONOMIC GROWTH.doc
 
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Học Viên Về Chất Lượng Đào Tạo Nghề Cho Lao Động Nôn...
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Học Viên Về Chất Lượng Đào Tạo Nghề Cho Lao Động Nôn...Luận Văn Sự Hài Lòng Của Học Viên Về Chất Lượng Đào Tạo Nghề Cho Lao Động Nôn...
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Học Viên Về Chất Lượng Đào Tạo Nghề Cho Lao Động Nôn...
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Phi Tuyến Giữa Quản Trị Vốn Luân Chuyển Và Hiệu Quả Hoạt...
Luận Văn Mối Quan Hệ Phi Tuyến Giữa Quản Trị Vốn Luân Chuyển Và Hiệu Quả Hoạt...Luận Văn Mối Quan Hệ Phi Tuyến Giữa Quản Trị Vốn Luân Chuyển Và Hiệu Quả Hoạt...
Luận Văn Mối Quan Hệ Phi Tuyến Giữa Quản Trị Vốn Luân Chuyển Và Hiệu Quả Hoạt...
 
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định.doc
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định.docLuận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định.doc
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định.doc
 
Luận Văn Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Mix Tại côn ty Nhựa Lâm Thăng.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Mix Tại côn ty Nhựa Lâm Thăng.docLuận Văn Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Mix Tại côn ty Nhựa Lâm Thăng.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Mix Tại côn ty Nhựa Lâm Thăng.doc
 
Luận Văn Giải Pháp Thúc Đẩy Quyết Định Mua Căn Hộ Chung Cư Trung Cấp.doc
Luận Văn Giải Pháp Thúc Đẩy Quyết Định Mua Căn Hộ Chung Cư Trung Cấp.docLuận Văn Giải Pháp Thúc Đẩy Quyết Định Mua Căn Hộ Chung Cư Trung Cấp.doc
Luận Văn Giải Pháp Thúc Đẩy Quyết Định Mua Căn Hộ Chung Cư Trung Cấp.doc
 

Recently uploaded

Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
DungxPeach
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 

Recently uploaded (20)

GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 

Nghiên Cứu Trách Nhiệm Xã Hội Và Lợi Nhuận Của Các Công Ty Niêm Yết Tại Việt Nam.doc

  • 1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH  PHAN THỊ HẢI VÂN NGHIÊN CỨU TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI VÀ LỢI NHUẬN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
  • 2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH  PHAN THỊ HẢI VÂN NGHIÊN CỨU TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI VÀ LỢI NHUẬN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 8340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN ĐÌNH HÙNG
  • 3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế - “Nghiên cứu trách nhiệm xã hội và lợi nhuận của các công ty niêm yết tại Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tác giả, với sự hỗ trợ từ người hướng dẫn khoa học là TS. Nguyễn Đình Hùng. Nội dung, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và dựa theo số liệu thu thập được. Các tài liệu, đoạn trích dẫn được sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tác giả. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 09 năm 2018 Tác giả luận văn PHAN THỊ HẢI VÂN
  • 4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 MỤC LỤC TRANG BÌA PHỤ LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC Phần mở đầu .............................................................................................................. 1 1. Lý do nghiên cứu ............................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 3 3. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................... 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 4 5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4 6. Ý nghĩa nghiên cứu ......................................................................................... 5 7. Bố cục của nghiên cứu .................................................................................... 5 Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu liên quan ................................................... 7 1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài ....................................................... 7 1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước ...................................................... 14 1.3. Nhận xét các công trình nghiên cứu và xác định khe hỏng nghiên cứu ... 14 Chương 2: Cơ sở lý thuyết ........................................................................................ 16 2.1. Cơ sở lý thuyết về trách nhiệm xã hội ...................................................... 16 2.2. Cơ sở lý thuyết về lợi nhuận và thuộc tính đại diện cho chất lượng lợi nhuận 24 Chương 3: Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 28 3.1. Mô tả thổng thể và mẫu nghiên cứu .......................................................... 28 3.1.1. Mô tả tổng thể .................................................................................... 28 3.1.2. Mẫu nghiên cứu ................................................................................. 28 3.2. Mô hình nghiên cứu .................................................................................. 29 3.2.1. Lựa chọn và đo lường biến nghiên cứu (phần giả thuyết được đưa vào theo từng biến lựa chọn) ............................................................................. 29 3.2.2. Mô hình nghiên cứu........................................................................... 33 3.3. Quy trình thu thập và xử lý dữ liệu ........................................................... 34 3.3.1. Quy trình thu thập .............................................................................. 34
  • 5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 3.3.2. Xử lý dữ liệu ...................................................................................... 34 Chương 4: Kết quả nghiên cứu ................................................................................. 40 4.1. Thống kê mô tả .......................................................................................... 40 4.2. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến ................................................... 41 4.3. Phân tích mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội với lợi nhuận.................. 43 4.3.1. Kiểm tra đa cộng tuyến ..................................................................... 43 4.3.2. Kiểm tra phương sai thay đổi ............................................................ 44 4.3.3. Phân tích t-test ................................................................................... 49 4.3.4. Phân tích hồi quy đa biến .................................................................. 54 4.4. Thảo luận về các kết quả đạt được ............................................................ 59 Chương 5: Kết luận và kiến nghị .............................................................................. 63 5.1. Kết luận ..................................................................................................... 63 5.2. Hạn chế của bài nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo ........ 63 5.2.1. Hạn chế .............................................................................................. 63 5.2.2. Đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................. 64 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CSR Corporate Social Reposibility, Trách nhiệm xã hội EARN ACCR Earning, Lợi nhuận Accrual, Trích trước CF Cash Flow, Dòng tiền
  • 7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 Tổng hợp các nghiên cứu trước đây................................................................25 Bảng 2.2 Bảng tổng hợp các nghiên cứu đo lường trách nhiệm xã hội...............14 Bảng 3.1 Tổng hợp mẫu nghiên cứu...................................................................................27 Bảng 3.2 Tiêu chí đánh giá tham gia trách nhiệm xã hội ..........................................33 Bảng 3.3 Các loại mô hình trong nghiên cứu..................................................................36
  • 8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1 Các thành phần tác động lên trách nhiệm xã hội.......................................10 Hình 3.1 Khung nghiên cứu...................................................................................................31 Hình 4.1 Thống kê các biến sử dụng trong mô hình nghiên cứu...........................38 Hình 4.2 Hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu .................40 Hình 4.3 Kiểm tra đa cộng tuyến bằng việc sử dụng VIF – Mối quan hệ giữa chỉ số trách nhiệm xã hội tổng và lợi nhuận ...................................................................................42 Bảng 4.4 Kiểm tra đa cộng tuyến bằng việc sử dụng VIF – Mối quan hệ giữa chỉ số yếu tố trách nhiệm xã hội và lợi nhuận................................................................................42 Hình 4.5 CSR tổng và biến EARN......................................................................................43 Hình 4.6 CSR thành phần và biến EARN........................................................................43 Hình 4.7 CSR tổng và biến ACCR......................................................................................44 Hình 4.8 CSR thành phần và biến ACCR........................................................................44 Hình 4.9 CSR tổng và biến CF .............................................................................................44 Hình 4.10 CSR thành phần và biến CF................................................................................45 Hình 4.11 CSR tổng và biến EARN......................................................................................45 Hình 4.12 CSR thành phần và biến EARN........................................................................45 Hình 4.13 CSR tổng và biến ACCR......................................................................................46 Hình 4.14 CSR thành phần và biến ACCR........................................................................46 Hình 4.15 CSR tổng và biến CF .............................................................................................46 Hình 4.16 CSR thành phần và biến CF................................................................................46 Hình 4.17 Giá trị của biến EARN theo CSRtong............................................................47 Hình 4.18 Phân phối của biến liên tục EARN..................................................................48 Hình 4.19 Kiểm tra giá trị trung bình EARN....................................................................48 Hình 4.20 Kiểm tra giá trị trung bình CF............................................................................49 Hình 4.21 Phân phối của biến liên tục CF..........................................................................49 Hình 4.22 Kiểm tra giá trị trung bình CF............................................................................50
  • 9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Hình 4.23 Giá trị của biến ACCR..........................................................................................50 Hình 4.24 Phân phối của biến liên tục ACCR..................................................................51 Hình 4.25 Kiểm tra giá trị trung bình ACCR....................................................................51 Hình 4.26 EARN là biến phụ thuộc – Mô hình Pooled OLS.....................................52 Hình 4.27 EARN là biến phụ thuộc – Mô hình REM...................................................52 Hình 4.28 EARN là biến phụ thuộc – Mô hình FEM....................................................53 Hình 4.29 CF là biến phụ thuộc – Mô hình Pooled OLS.............................................54 Hình 4.30 CF là biến phụ thuộc – Mô hình FEM............................................................54 Hình 4.31 CF là biến phụ thuộc – Mô hình REM...........................................................55 Hình 4.32 ACCR là biến phụ thuộc – Mô hình Pooled OLS.....................................56 Hình 4.33 ACCR là biến phụ thuộc – Mô hình FEM....................................................56 Hình 4.34 ACCR là biến phụ thuộc – Mô hình REM...................................................57
  • 10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 1 Phần mở đầu 1. Lý do nghiên cứu Câu chuyện xả thải không đúng quy định gây ảnh hưởng môi trường nghiêm trọng của Formosa hay Vedan đã cho thấy sự quan tâm và bức xúc của dư luận ngày càng gia tăng đến trách nhiệm xã hội, cụ thể là ô nhiễm môi trường và đạo đức kinh doanh của các doanh nghiệp. Sự phát triển doanh nghiệp phải đồng thời với sự phát triển của môi trường và xã hội. Trách nhiệm xã hội qua đó được hiểu là hoạt động mà ở đó, doanh nghiệp không chỉ phát sinh chi phí cho hoạt động môi trường và xã hội mà còn là kênh đầu tư hiệu quả khi quảng bá hình ảnh về việc tuân thủ tốt chính sách trách nhiệm xã hội, qua đó nâng cao thương hiệu, tăng doanh số bán hàng và cải thiện thành quả tài chính, từ đó tăng lòng tin của thị trường và có triển vọng phát triển bền vững trong tương lai. Từ những năm 1979 đến 2001, dựa vào các nghiên cứu của các tác giả Carroll, Margolis và Walsh đã cho rằng, hoạt động của các công ty không chỉ đơn thuần tập trung vào kinh doanh và lợi nhuận mà còn cần phải lưu ý đến các vấn đề của xã hội. Mối quan hệ giữa xã hội, môi trường và hoạt động kinh doanh được thể hiện trong sự tương tác tự nguyện với các bên liên quan, trong đó bao gồm người lao động, cộng đồng, chính phủ, người tiêu dùng... (Djalil, 2003). Thuật ngữ “Trách nhiệm xã hội” theo đó được đề cập trong các nghiên cứu và các lý thuyết bao gồm cả Quản trị và Kế toán (Adams và Frost 2006; Gulyas 2009; Young và Thyil 2009 và Wood, 2010). Ở đó, trách nhiệm xã hội được đề cập đến trong chiến lược đầu tư dài hạn, trung hạn và ngắn hạn; chiến lược kinh doanh cũng như các giá trị cốt lõi của doanh nghiệp, các công cụ quản lý và thể hiện cụ thể trong hoạt động của tổ chức (Kusuma Dilaga, 2010). Tại Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất về Môi trường và Phát triển năm 1992 được tổ chức ở Brazin và Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về phát triển bền vững được tổ chức ở Nam Phi năm 2002 đã cho thấy mục tiêu phát triển bền vững trở thành mục tiêu chiến lược quan trọng của các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
  • 11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 2 Trong bối cảnh đó, Liên Hiệp Quốc trong Chương trình nghị sự 2030 đã đề ra 17 mục tiêu chung và 169 mục tiêu cụ thể phát triển bền vững, đây là định hướng mang tính toàn cầu và các quốc gia cần đặt ra mục tiêu cụ thể phù hợp với bối cảnh của quốc gia để thực hiện. Phát triển bền vững được hiểu là việc phát triển cân bằng giữa kinh tế, xã hội và môi trường sinh thái, thể hiện bằng tam giác phát triển bền vững. Cả ba yếu tố này có thể hoạt động theo mục tiêu riêng biệt với xu hướng phát triển khác nhau, tuy nhiên không được tách rời lẫn nhau. Cơ sở lý thuyết của tam giác phát triển bền vững thể hiện ba yếu tố của phát triển bền vững đều có giá trị ngang nhau, khi đó, sự phát triển kinh tế tạo ra hàng hóa và dịch vụ một cách liên tục nhưng trong khả năng kiểm soát dựa trên việc sử dụng hợp lý nhu cầu hiện tại để bảo vệ tài nguyên môi trường cũng như bảo vệ nguồn sinh thái, không làm cạn kiệt, gây tổn hại hay để lại bất kỳ hậu quả gì cho thế hệ mai sau. Kết hợp với việc phát triển xã hội phải đạt được sự công bằng và bền vững trong phân phối, cung cấp đầy đủ các dịch vụ. Việc phát triển tối ưu và bền vững nhất là khi các yếu tố đều hài hòa ở tâm, mỗi yếu tố là một đỉnh của tam giác. Khi nói đến lợi nhuận, đại đa số mọi người thường tập trung vào mặt lượng, tức là để ý đến lãi hoặc lỗ thu được bao nhiêu trong năm mà hay bỏ qua các yếu tố khác đặc biệt là tính bền vững của lợi nhuận. Để mang lại lợi nhuận tăng trong ngắn hạn, có thể sử dụng các thủ thuật để tăng thu nhập bất thường, đánh giá lại hàng tồn kho, thay đổi các ước tính chi phí như khấu hao hay tìm cách thay đổi cách ghi nhận doanh thu, tuy nhiên việc duy trì lợi nhuận được lâu dài hay không thì không được đảm bảo, chưa kể gây ảnh hưởng đến lợi nhuận không ổn định, năm này thì lãi lớn nhưng năm sau lại lỗ nặng. Do đó, khi đánh giá lợi nhuận của doanh nghiệp, cần quan tâm nguồn gốc của lợi nhuận để phân tích tính bền vững của lợi nhuận khi ra quyết định đầu tư, sự tăng trưởng kinh tế cần được xem xét đồng thời với các vấn đề của môi trường và xã hội, phát triễn bền vững phải song song với hiệu quả kinh tế. Trong 10 năm gần đây, cuộc thi Báo cáo thường niên do Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội, Báo Đầu tư và Công ty Quản lý quỹ Dragon Capital đã đồng hành với thị trường chứng khoán Việt
  • 12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 3 Nam nói riêng và với các doanh nghiệp nói chung về việc khuyến khích trình bày báo cáo thường niên theo đúng chất lượng và tiêu chuẩn. Trong đó, báo cáo phát triển bền vững là một trong các nội dung được đánh giá cao. Trách nhiệm xã hội là một phần quan trọng trong mục tiêu hoạt động, trình bày trong báo cáo thường niên (Boli và Hartsuiker, 2001). Tại Việt Nam, trách nhiệm xã hội cũng được tiếp cận nhanh chóng trong hai thập kỷ gần đầy và càng ngày càng được quan tâm trong cả nghiên cứu lý luận và thực nghiệm. Điển hình trong các nghiên cứu được kể đến có các tác giả như Nguyễn Đình Cung và Lưu Minh Đức (2008); Nguyễn Đình Tài (2010); Nguyễn Ngọc Thắng (2010); Phạm Văn Đức (2011); Võ Khắc Thường (2013); Châu Thị Lệ Duyên và Nguyễn Minh Cảnh (2013) và Lê Tuấn Bách (2015)… Tham khảo các đề tài nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam, tác giả nhận thấy có rất nhiều nghiên cứu đề cập đến mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội và thành quả tài chính. Tuy nhiên, chưa có nhiều nghiên cứu đề cập đến mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội và lợi nhuận, cũng là một trong các yếu tố chất lượng của lợi nhuận thuộc về thành quả tài chính. Nhận thấy mức độ quan trọng của lợi nhuận cũng như tính cấp thiết của việc áp dụng trách nhiệm xã hội trong các doanh nghiệp hiện nay, tác giả đã tiếp cận và thực hiện nghiên cứu đề tài này. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Mục tiêu chung: phân tích và đánh giá mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội và lợi nhuận. Từ đó, tập trung vào việc áp dụng mối quan hệ này trong thực tiễn để các công ty niêm yết tại Việt Nam có thể triển khai được các chính sách, chiến lược, cũng như các mục tiêu ngắn, trung và dài hạn để đồng thời vừa đảm bảo mức lợi nhuận thu được mong đợi vừa kết hợp các hoạt động tham gia trách nhiệm xã hội phù hợp. - Mục tiêu cụ thể được thể hiện như sau: (1) Tổng quan các nghiên cứu trước về mối quan hệ trách nhiệm xã hội và thành quả tài chính của doanh nghiệp trong đó có lợi nhuận.
  • 13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 4 (2) Thực nghiệm mô hình về mối quan hệ giữa chỉ số trách nhiệm xã hội và lợi nhuận của doanh nghiệp dựa trên các số liệu thu thập từ các báo cáo của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam. 3. Câu hỏi nghiên cứu Dựa trên các mục tiêu nghiên cứu cụ thể các câu hỏi nghiên cứu sau đây được đặt ra và giải quyết thông qua kết quả của nghiên cứu như sau: (1) Có hay không mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội và thành quả tài chính của doanh nghiệp, nếu có, tương quan mối quan hệ này như thế nào? (2) Tương quan giữa chỉ số trách nhiệm xã hội và lợi nhuận của doanh nghiệp của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam như thế nào? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: chỉ số trách nhiệm xã hội và lợi nhuận của các doanh nghiệp tại Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu: Tác giả tiến hành thu thập số liệu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2017. Đặc biệt, thực hiện phân loại thành hai nhóm bao gồm có công bố báo cáo trách nhiệm xã hội và không công bố trách nhiệm xã hội. Kết quả của phân tích số liệu cũng là cơ sở và căn cứ để trả lời câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu về việc xem xét mối quan hệ giữa chỉ số trách nhiệm xã hội và lợi nhuận của các công ty này. 5. Phương pháp nghiên cứu Để trả lời hai câu hỏi nghiên cứu, tác giả sử dụng hai phương pháp nghiên cứu chính: - Phương pháp khảo cứu tài liệu được sử dụng để khảo sát các nghiên cứu trước có liên quan đến chủ đề nghiên cứu, tác giả tiến hành khảo sát trên các cơ sở dữ liệu nghiên cứu quốc tế như: ScientDirect, Emeral Insight…; các luận văn, luận án lưu trữ tại thư viện Đại học Kinh tế
  • 14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 5 Thành phố Hồ Chí Minh; các tạp chí chuyên ngành kinh tế tại Việt Nam như: tạp chí kinh tế phát triển, tạp chí kế toán… - Phương pháp phân tích định lượng sử dụng mô hình tuyến tính được sử dụng nhằm đánh giá mối quan hệ giữa các biến trong mô hình tương quan giữa chỉ số trách nhiệm, lợi nhuận và các biến kiểm soát khác. Dữ liệu dùng phân tích được thu thập từ các báo cáo thường niên, báo cáo trách nhiệm xã hội và báo cáo tài chính đã kiểm toán của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam. 6. Ý nghĩa nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện với mong muốn được đóng góp vào việc khái quát hóa hệ thống lý thuyết và thực nghiệm mô hình liên quan đến mối quan hệ trách nhiệm xã hội và lợi nhuận. Ngoài ra, các kết quả thực nghiệm cũng hàm ý cho nhà quản trị nhận thức được lợi ích khi tham gia trách nhiệm xã hội không chỉ mang lại lợi ích cho cộng đồng mà còn mang lại lợi ích cho doanh nghiệp mà cụ thể là thành quả tài chính. Như vậy, doanh nghiệp sẽ tích cực tham gia trách nhiệm xã hội góp phần phát triển bền vững cho nền kinh tế. 7. Bố cục của nghiên cứu Nghiên cứu được sắp xếp theo kết cấu năm chương như sau: Chương mở đầu: Giới thiệu chung bao gồm việc nêu lý do nghiên cứu, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu cũng như đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu. Từ đó nêu được ý nghĩa nghiên cứu bao hàm ý nghĩa thực tiễn và ý nghĩa nghiên cứu kết hợp với hàm ý nghiên cứu được gửi gắm trong nghiên cứu là gì. Chương 1: Tổng kết các nghiên cứu có liên quan trước đây bao gồm các nghiên cứu trong và ngoài nước để thiết lập giả thuyết và mô hình nghiên cứu. Chương 2: Tổng quan về cơ sở lý thuyết có liên quan trước đây. Bắt đầu bằng cơ sở lý thuyết về trách nhiệm xã hội và tiếp tục bằng cơ sở lý thuyết về lợi nhuận, các
  • 15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 6 thuộc tính đại diện cho chất lượng lợi nhuận làm cơ sở nền tảng để tiếp tục nghiên cứu các chương tiếp theo. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu: tác giả trình bày trình tự của quá trình nghiên cứu để trả lời các câu hỏi nghiên cứu cũng như mục tiêu nghiên cứu đã đề ra. Chương 4: Trình bày kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa chỉ số trách nhiệm xã hội và lợi nhuận bao gồm: thống kê mô tả và kiểm định mô hình. Chương 5: Trình bày kết luận và đưa ra các hàm ý, khuyến khích đồng thời cũng nêu những hạn chế và các đề xuất định hướng cho các nghiên cứu thuộc chủ đề này trong tương lai.
  • 16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 7 Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu liên quan 1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài Các nghiên cứu trước đây đa phần được thực hiện chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất và dịch vụ (Kamatra và Kartikaningdyah, 2015) để nghiên cứu về mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội và thành quả tài chính. Theo Alexander (1978) cho rằng, các nhà nghiên cứu muốn phân tích ảnh hưởng của hoạt động trách nhiệm xã hội đối với lợi nhuận và giá trị của công ty. Có rất nhiều nghiên cứu trước đây với kết quả mẫu thuẫn nhau khi đưa ra các mối quan hệ có tương quan âm, dương hay thậm chí là không có mối quan hệ nào giữa trách nhiệm xã hội và thành quả tài chính như các nghiên cứu của Aupperle và cộng sự (1985), Waddock và Graves (1997), Preston và O’Bannon (1997), Moore (2001), Becchetii và Ciciretii (2006), D’Arcimoles và Trebucq (2002) và Nelling và Webb (2009). Như vậy, có thể chia thành ba nhóm nghiên cứu như sau: - Nhóm thứ nhất: nghiên cứu cho rằng mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội và thành quả tài chính thu được kết quả ngược chiều tiêu cực (Friedman, 1970). Các đo lường được thực hiện thông qua các yếu tố như giá cổ phiếu (Vance, 1975); lợi nhuận giữ lại (Wright và Ferris, 1997) và dự báo lợi tức (Cordeiro và Sarkis, 1997). Với quan điểm này, các nhà nghiên cứu như Pomering và Dolnicar (2009); Inoue và Lee (2011), Mustafaet al. (2012), Rhouel at. (2016) muốn nhấn mạnh vào hoạt động chiến lược của doanh nghiệp cũng như việc điều hành cần dựa vào các nguồn lực của mình để gia tăng lợi nhuận cho cổ đông và nhà đầu tư. Bên cạnh đó các nghiên cứu nhấn mạnh về việc sử dụng và tìm cách phân phối tối ưu nguồn lực khan hiếm sẽ có ảnh hưởng tiêu cực đến thành quả tài chính. Tầm quan trọng của công tác truyền thông trong các hoạt động trách nhiệm xã hội cần được xem xét và chú trọng đối với các bên liên quan.
  • 17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 8 - Nhóm thứ hai: Dựa vào lý thuyết các bên liên quan của Freeman (1984) cho rằng có mối quan hệ thuận chiều tích cực giữa trách nhiệm xã hội và thành quả tài chính. Theo quan điểm của nhóm nghiên cứu này sắp xếp theo thứ tự thời gian từ 1972 đến 2016 bao gồm có Bragdon và Marlin (1972), Heinze (1976) Sturdivant và Ginter (1977), Grave và Waddock (1994), Hart và Ahuja (1996), Klassen và McLaughlin (1996), Pava và Krusz (1996), Preston và O’Bannon (1997), Russo và Fouts (1997), Waddock và Grave (1997), Judge và Douglas (1998), Orlitzky et al (2003), Bird et al (2007), Aragón-Correa et al (2008), Nicolau (2008), Brammer và Millington (2008), Lee và Park (2009), Inoue và Lee (2011), Mustafa et al (2012), Wu và Shen (2013), Rhou et al (2016). Theo lợi ích của cổ đông, khi công ty quyết định thực hiện các hoạt động xã hội thì cần quan tâm đến các đối tượng và các bên liên quan khác như khách hàng, nhân viên, nhà cung cấp, cộng đồng…Hoạt động trách nhiệm xã hội sẽ góp phần giúp công ty gia tăng thành quả tài chính bằng việc tăng doanh thu, tăng hình ảnh công ty, thương hiệu và danh tiếng… - Nhóm thứ ba: không có cùng quan điểm nghiên cứu với hai nhóm trên, nhóm nghiên cứu thứ ba cho rằng, không có mối quan hệ cụ thể nào giữa trách nhiệm xã hội và thành quả tài chính như Aupperle (1985), Alexander (1978), Abbott và Monsen (1979), Teoh et al (1999). Ở những nghiên cứu này, lý do không tìm thấy mối liên hệ giữa trách nhiệm xã hội và thành quả tài chính là vì có quá nhiều yếu tố ảnh hưởng lên thành quả tài chính. Đi sâu vào tìm hiểu các nghiên cứu trước đây trong mối quan hệ của từng thành phần của trách nhiệm xã hội với thành quả tài chính. Ta có thể chia tách như sau: - Mối quan hệ trách nhiệm với môi trường và thành quả tài chính: Nghiên cứu của Elsayed và Paton (2005), McWilliams và Seigel (2001) đã đưa ra kết luận về mối tương quan dương giữa hiệu quả môi trường và
  • 18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 9 thành quả tài chính. Nhưng khi nghiên cứu mối quan hệ giữa trách nhiệm với môi trường và thành quả tài chính, thì thông qua nghiên cứu Magness (2006) và Dragomir (2009) đã cho thấy không tìm thấy mối quan hệ nào. Trách nhiệm với môi trường cần được làm rõ ở đây là mối tương quan hai chiều giữa việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên và việc đảm bảo duy trì và phát triển môi trường bền vững. Trách nhiệm với môi trường không chỉ riêng cá nhân mà còn là trách nhiệm của doanh nghiệp, khi môi trường cung cấp các tài nguyên về vật liệu, khoáng sản, đất đai, sông ngòi...đảm bảo phù hợp để sử dụng và phát triển ra các sản phẩm và dịch vụ phục vụ nhu cầu của con người. Theo tam giác phát triển bền vững, trách nhiệm với môi trường còn mở rộng ở tính bền vững ở thế hệ hôm nay và cả thế hệ mai sau. Như vậy, mỗi doanh nghiệp đều phải có trách nhiệm bảo vệ môi trường, mà qua đó, các hành động cụ thể có thể bao gồm tăng cường tiết kiệm tối đa nguồn tài nguyên, sử dụng nguyên liệu tái chế, quản lý các quy trình xả thải cũng như đào tạo hướng dẫn hiểu biết về bảo vệ môi trường với toàn công ty coi như một phương châm hoạt động. Các hoạt động bảo tồn năng lượng, giảm tiêu thụ nước, giảm ô nhiễm không khí, giảm trong bao bì hay giao thông vận tải bền vững cũng là các hoạt động nằm trong hoạt động của trách nhiệm xã hội với môi trường. Trách nhiệm với môi trường có thể phát sinh chi phí cho việc đầu tư các hệ thống hay cơ sở vật chất như đường ống xả thải an toàn, hệ thống tái chế nước thải.., nhưng nếu nằm trong chiến lược phát triển và phù hợp với mục tiêu chung của doanh nghiệp, nó cũng là nguồn tiết kiệm lớn cần được xem xét như việc cắt giảm các nguyên liệu đầu vào bằng việc tái sử dụng phế liệu hay việc tái sử dụng nguồn nước. Như vậy, có thể xem xét đến mối quan hệ cùng chiều rằng nếu công ty có trách nhiệm với môi trường thì thành quả tài chính có thể được cải thiện bằng việc chi phí được cắt giảm đáng kể, qua đó, lợi nhuận trong nhiều năm liền được duy trì ở mức ổn định.
  • 19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 10 - Mối quan hệ trách nhiệm với người lao động và thành quả tài chính: Người lao động là tài sản quý nhất của một công ty và là tài nguyên quyết định sự tồn tại cũng như phát triển của công ty đó. Một công ty dù có dây chuyền hoạt động hiện đại và hệ động hóa đến đâu đều cần phải có con người vận hành và quản lý. Người lao động là yếu tố quyết định để theo đó các chiến lược hoạt động được thực thi và vận hành trơn tru. Nếu một công ty không đáp ứng được trách nhiệm với người lao động, sẽ thường xuyên xảy ra kiện tụng, tranh chấp, đình công, vấn đề này không chỉ đối với người lao động mà còn đối mặt với cơ quan chức năng và chính phủ. Như vậy, trách nhiệm với người lao động được bảo hộ bởi chính quyền chức năng. Qua các nghiên cứu của Branco và Rodrigues (2009), việc công ty đáp ứng được nhu cầu của người lao động, thỏa mãn các nguyện vọng thì sẽ tăng động lực làm việc cũng như tăng sự trung thành, khuyến khích nhân viên phát triển, đảo bảo không phận biệt đối xử và các cam kết đảm bảo sức khỏe và an toàn lao động để qua đó có thể thúc đẩy người lao động phát huy cao năng suất, đẩy mạnh hiệu quả làm việc. Bằng những hành động tích cực và tính xây dựng cao, người lao động có thể cống hiến và đóng góp đáng kể cho việc tăng doanh thu cũng như tiết kiệm tối đa chi phí, thành quả tài chính qua đó cũng được cải thiện. Các công ty thường đầu tư vào chất lượng nhân viên bằng việc nâng cao các chương trình đào tạo, quan tâm đến chế độ đãi ngộ, lương thưởng cũng như các chương trình phúc lợi xã hội. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của Freir và Vasconcellos (2011) họ đã tìm thấy tác động có mối tương quan âm giữa trách nhiệm với người lao động và thành quả tài chính. - Mối quan hệ trách nhiệm với cộng đồng và thành quả tài chính: Một công ty có quy mô lớn thường chịu nhiều áp lực từ cộng đồng vì thu hút nhiều sự chú ý hơn các công ty có quy mô nhỏ và vừa. Thêm vào đó, các hoạt động của công ty lớn thường là đáng kể hơn, do đó, tập trung nhiều sự quan tâm từ công chúng. Trong thực tế, một số hoạt động mang tính
  • 20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 11 phát triển và hỗ trợ cộng đồng đã nhận được nhiều phản hồi tối từ dư luận, từ đó tăng hình ảnh và tên tuổi của công ty, qua đó, có nhiều nhà đầu tư hơn. Ngược lại, một số các công ty với những ảnh hưởng tiêu cực, gây bức xúc dư luận sẽ chịu nhiều áp lực gây bất lợi đến tình hình hoạt động kinh doanh. Bất kỳ một công ty nào hoạt động đều cần sự ủng hộ của cộng đồng vì nhờ cộng đồng, mới cung cấp khách hàng, nhà cung cấp và các nguồn lực khác. Không có bất kỳ công ty nào hoạt động được mà không nhờ vào mối quan hệ tương trợ từ cộng đồng. Do đó, cộng đồng là yếu tố quan trọng cần được quan tâm. Ngược lại với một số nghiên cứu khác, Berman và cộng sự (1999) chứng minh bằng nghiên cứu của mình về kết quả mối tương quan âm giữa trách nhiệm cộng đồng và thành quả tài chính. Để ghi nhận trách nhiệm của cộng đồng, việc công bố thông tin được xem xét và khuyến khích. Theo Nejati và Ghasemi (2012), để đo lường việc tham gia và đóng góp trách nhiệm với cộng đồng, cần tính toán tới các báo cáo của công ty trong hoạt động với cộng đồng, đặc biệt là những chương trình đề cập trong chiến lược phát triển của công ty đó. Một số công ty đã đặt cam kết trách nhiệm của mình với các bên liên quan, sẵn sàng tham gia và đóng góp với cộng đồng phát triển một xã hội phát triển bền vững. - Mối quan hệ trách nhiệm với sản phẩm và thành quả tài chính: Thông qua việc mua các sản phẩm hoặc dịch vụ mà công ty cung cấp, khách hàng đã đóp góp vào việc tăng doanh thu cho công ty. Khách hàng không chỉ quan tâm đến sản phẩm bao gồm chất lượng và giá trị, mà còn quan tâm đến quá trình hình thành và phát triển sản phẩm. Việc công ty thực hiện trách nhiệm xã hội để đảm bảo quy trình tạo ra sản phẩm thân thiện với môi trường, an toàn với người tiêu dùng hấp dẫn sự quan tâm và được sự ủng hộ của khách hàng nhiều hơn. Qua đó, khách hàng hay sản phẩm cũng là kênh quảng bá hình ảnh và thương hiệu cho công ty để tăng uy tín và năng lực cạnh tranh trên thị trường. Nghiên cứu của Lee và Heo
  • 21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 12 (2009) đã chứng minh sự hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm tạo ra từ công ty có ảnh hưởng tích cực đến thành quả tài chính và có mối quan hệ cùng chiều giữa trách nhiệm với sản phẩm đối với thành quả tài chính. - Bảng tổng hợp các nghiên cứu trước như sau: STT Phân loại Kết quả Các nghiên cứu trước 1 Theo nhóm Ngược chiều tiêu cực Pomering và Dolnicar nghiên cứu (2009) Inoue và Lee (2011) Mustafaet al. (2012) Rhouel at. (2016) 2 Theo nhóm nghiên cứu Thuận chiều tích cực Bragdon và Marlin (1972) Heinze (1976) Sturdivant và Ginter (1977) Grave và Waddock (1994) Hart và Ahuja (1996) Klassen và McLaughlin (1996) Pava và Krusz (1996) Preston và O’Bannon (1997) Russo và Fouts (1997) Waddock và Grave (1997) Judge và Douglas (1998) Orlitzky et al (2003) Bird et al (2007) Aragón-Correa et al (2008) Nicolau (2008) Brammer và Millington
  • 22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 13 (2008) Lee và Park (2009) Inoue và Lee (2011) Mustafa et al (2012) Wu và Shen (2013) Rhou et al (2016). 3 Theo nhóm Không tìm thấy mối Aupperle (1985) nghiên cứu liên hệ Alexander (1978) Abbott và Monsen (1979) Teoh et al (1999). 4 Mối quan hệ Tương quan dương Elsayed và Paton 2005 trách nhiệm với McWilliams và Seigel 2001 môi trường và Không tìm thấy mối Magness 2006 thành quả tài liên hệ Dragomir 2009 chính 5 Mối quan hệ Tương quan dương Branco và Rodrigues 2009 trách nhiệm với Tương quan âm Freir và Vasconcellos 2011 người lao động và thành quả tài chính 6 Mối quan hệ Tương quan âm Berman và cộng sự 1999 trách nhiệm với Nejati và Ghasemi 2012 cộng đồng và thành quả tài chính 7 Mối quan hệ Thuận chiều Lee và Heo (2009) trách nhiệm với sản phẩm và
  • 23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 14 thành quả tài chính Bảng 2.1 Tổng hợp các nghiên cứu trước đây 1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước Trách nhiệm xã hội và lợi nhuận của doanh nghiệp đã và đang là chủ đề được nghiên cứu rộng rãi trên thế giới, Việt Nam cũng không ngoại lệ. Các nghiên cứu chia làm hai nhóm chính: nhóm nghiên cứu lý luận và nhóm nghiên cứu thực nghiệm. Đối với nhóm nghiên cứu lý luận: trình bày tổng quan các cuộc tranh luận về trách nhiệm xã hội, thực trạng trách nhiệm xã hội ở Việt Nam và các vấn đề tồn tại trong tư duy đổi mới như trong các nghiên cứu của (Nguyễn Đình Cung, Lưu Minh Đức, 2008) hay của Phạm Văn Đức (2011); Nguyễn Ngọc Thắng (2010) và Võ Khắc Thường (2013). Các nghiên cứu thực nghiệm về đề tài này trong thời gian qua cũng khá phong phú. Tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh hay Cần Thơ, bài nghiên cứu phân tích các nhân tố thúc đẩy việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp vừa và nhỏ của Châu Thị Lệ Duyên và Nguyễn Minh Cảnh (2013). Các nghiên cứu trong nước chủ yếu liên quan đến doanh nghiệp sản xuất, nhấn mạnh vào khía cạnh cộng đồng và môi trường. 1.3. Nhận xét các công trình nghiên cứu và xác định khe hỏng nghiên cứu Giới hạn của các nghiên cứu lý luận thường không có số liệu minh chứng và trình bày chủ đề trách nhiệm xã hội và lợi nhuận ở phạm vi rộng, nhấn mạnh ở vấn đề thể chể để tạo ra khuôn khổ pháp lý chặt chẽ, đồng bộ hỗ trợ các hoạt động liên quan giữa trách nhiệm xã hội và lợi nhuận hiệu quả, chưa đi vào sâu trong các khía cạnh. Đối với mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội và lợi nhuận, mặc dù lợi nhuận là một đại diện điển hình của chất lượng và cũng là một thuộc tính nằm trong hiệu quả kinh tế, tuy nhiên, chưa có bằng chứng chắc chắn để đánh giá mối quan hệ chính xác. Trong nghiên cứu này, tác giả đưa ra giả thuyết nghiên cứu như sau: Mối
  • 24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 15 quan hệ giữa trách nhiệm xã hội và lợi nhuận mang kết quả là tương quan dương và có ý nghĩa thống kê.
  • 25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 16 Chương 2: Cơ sở lý thuyết 2.1. Cơ sở lý thuyết về trách nhiệm xã hội 2.1.1. Định nghĩa Mặc dù trong vài thập kỷ gần đây, trách nhiệm xã hội là chủ đề rất được quan tâm tuy nhiên chưa hề có một khái niệm đồng nhất và đẩy đủ nào thể hiện về trách nhiệm xã hội trong cả nghiên cứu lý luận cũng như thực nghiệm. Tuy nhiên, trách nhiệm xã hội dù được nhìn nhận trên quan điểm, góc độ, phương diện khác nhau đối với từng tổ chức, doanh nghiệp hay chính phủ thì đều mang những đặc điểm cơ bản rằng, khi một doanh nghiệp hay một tổ chức hoạt động, cần phải xem xét giữa hiệu quả kinh tế đi đồng thời với trách nhiệm xã hội, tức là phải quan tâm song song đến các vấn đề của xã hội để đáp ứng các mong đợi đó một cách phù hợp và đúng đắn. Trong nghiên cứu năm (H.R.Browen,1953), ông đã đưa ra khái niệm được coi như là khái niệm đầu tiên về trách nhiệm xã hội mà ở đó, ông chủ yếu đề cập trách nhiệm xã hội gắn với yếu tố pháp luật và kinh tế. Cùng quan điểm với ông, (Davis 1960 và Mc Guire 1963) trong các nghiên cứu của mình, một lần nữa nhấn mạnh khái niệm trách nhiệm xã hội trong góc nhìn của kinh doanh. Năm 1979, một khái niệm nổi tiếng và được áp dụng cho đến ngày hôm nay là của tác giả Caroll ra đời, đầu tiên ông đã chỉ ra bốn loại trách nhiệm xã hội bao gồm kinh tế, pháp luật, đạo đức và từ thiện là những mong đợi của xã hội đối với các tổ chức nhưng ràng buộc trong một thời điểm hoặc khoảng thời gian cụ thể. Không dừng ở đó, Caroll tiếp tục nghiên cứu và phát triển khái niệm này hoàn chỉnh hơn vào năm 1991 với khía cạnh của kinh tế, pháp lý, đạo đức và từ thiện. Khái niệm này sau này được tiếp cận và ứng dụng phổ biến trong các nghiên cứu theo mô hình kim tự tháp với xu hướng nghiên cứu thiên về thị trường và khách hàng: “Trách nhiệm xã hội là tất cả các vấn đề kinh tế, pháp lý, đạo đức và lòng từ thiện của một tổ chức mà xã hội mong đợi trong mỗi thời điểm nhất định” (Caroll, 1991, trang 39).
  • 26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 17 Quan tâm đến lợi ích của cổ đông, nghiên cứu (Friedman 1970, Frooman 1997, Carter và các cộng sự 2000 và Chand 2006) cho rằng, đích đến của trách nhiệm xã hội trong doanh nghiệp là nhằm mục đích gia tăng giá trị tài sản của cổ đông, và việc này thuộc về vai trò và trách nhiệm duy nhất của nhà quản lý trong đó cụ thể bao gồm cả giám đốc điều hành là đối tượng được thuê như là nhân viên để thực hiện các yêu cầu của cổ đông và chủ sỡ hữu. Xét trên dài hạn, thì việc tham gia các hoạt động xã hội phải gắn liền với mối quan hệ cùng chiều giữa phúc lợi xã hội và lợi ích của cổ đông hiện hữu mà ở đó chủ nghĩa tư bản quyết định thị trường kinh doanh tự do. (Freeman,1991) với nghiên cứu của mình, nhấn mạnh đến khái niệm trách nhiệm xã hội trong giới hạn hợp pháp trong kinh doanh và không được làm tổn hại đến quyền lợi của người khác, điều này có nghĩa là, trách nhiệm xã hội không chỉ với cổ động và thuộc về nhà quản lý mà nhà quản lý còn có thể được ủy thác cho các bên liên quan bao gồm khách hàng, cộng đồng, xã hội, nhà cung cấp, người lao động và chính quyền... Mô hình vòng tròn đồng tâm của (Elkington,1997) sau này được phát triển thành tam giác bền vững với chuỗi giá trị bao gồm: kinh tế, môi trường và xã hội được đề cập đến với góc nhìn khá toàn diện. Với các tiếp cận này, Elkington nhấn mạnh mối quan hệ của mỗi yếu tố trong tác động tương quan, cụ thể: giữa con người và môi trường phải là tác động có thể chịu được, ở đó việc khai thác phải nằm trong giới hạn cho phép và phù hợp để không làm cạn kiệt nguồn tài nguyên cũng như hủy hoại môi trường sống; giữa con người và kinh tế cần phải có sự công bằng và phát triển đồng đều và cân đối; giữa môi trường và kinh tế là mối quan hệ phát triển có thể tồn tại được mà khi đó môi trường và kinh tế là tác động tương hữu và bổ trợ cho nhau. Xét trên tổng quan ba yếu tố này phải nằm trong mối quan hệ phát triển bền vững. Tùy vào từng thời điểm và quyết định chiến lược, mà doanh nghiệp hay tổ chức có thể lựa chọn tập trung phát triển yếu tố nào trước nhất hay
  • 27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 18 mạnh hơn, tuy nhiên, đều cần phải xem xét trong khía cạnh tổng quan và bao quát để có đánh giá và hành động đa chiều. Các nghiên cứu khác vẫn tiếp tục khai thác chủ đề trách nhiệm xã hội như các tác giả (Mc Williams và Siegel, 2001) mở rộng vấn đề về sự tự nguyện trong hoạt động trách nhiệm xã hội. Đến năm 2005, Matten và Moon đã cho ra khái niệm có tính thách thức trong bối cảnh kinh tế, xã hội và chính trị khá đặc thù: “trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là một khái niệm bao trùm nhiều khái niệm như đạo đức kinh doanh, doanh nghiệp làm từ thiện, công dân doanh nghiệp, tính bền vững và trách nhiệm môi trường. Đó là khái niệm động và luôn được thử thách trong từng bối cảnh kinh tế, chính trị, xã hội đặc thù”. (Matten và Moon, 2005, trang 82) Chiến lược đổi mới trách nhiệm xã hội 2011-2014 của Ủy ban Châu Âu đặt ra cách thực thực hiện trách nhiệm xã hội trong mối quan hệ tích hợp giữa yêu cầu của xã hội và môi trường vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và tổ chức. Các vấn đề về nhân quyền, bình đẳng, đa dạng sinh học, biến đổi khí hậu, hối lộ và tham nhũng và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng được quan tâm thiết thực hơn. Theo Ủy ban Kinh tế Thế giới về phát triển bền vững: “Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là sự cam kết của doanh nghiệp nhằm đóng góp cho phát triển kinh tế bền vững thông qua những hoạt động nhằm nâng cao chất lượng đời sống của người lao động và các thành viên gia đình họ, cho cộng đồng và cho toàn xã hội theo cách có lợi cho cả doanh nghiệp cũng như sự phát triển chung của xã hội”. Như vậy, trải dài theo thời gian, các nghiên cứu không ngừng lại ở đó mà tiếp tục phát triển rộng hơn theo yêu cầu của nền kinh tế, xã hội và cả chính trị để phù hợp với tính thời sự. Mặc dù có nhiều định nghĩa xuất phát từ nhiều quan điểm khác nhau, nhưng đều có những điểm chung rằng khi doanh nghiệp hoạch định chiến lược thì cần quan tâm đến việc đáp ứng các kỳ vọng xã hội để không làm tổn hại đến quyền và lợi ích của các bên liên quan. Qua đó, tùy vào điều kiện thực tế, bối cảnh và mục tiêu nghiên cứu, người nghiên cứu cần lựa chọn khái niệm về CSR phù hợp với yêu cầu được đưa ra.
  • 28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 19 Cách tiếp cận trách nhiệm xã hội Có nhiều cách tiếp cận trách nhiệm xã hội dựa vào các khái niệm liên quan như mô hình kim tự tháp của Caroll (1991) hay tiếp cận theo chuỗi giá trị của Porter và Kramer (2006), tuy nhiên xét trên góc độ nghiên cứu về mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội và tính bền vững của lợi nhuận, tác giả nhận thấy nghiên cứu này phù hợp với hướng tiếp cận của Freeman (1991), Matten và Moon (2005) với quan điểm trách nhiệm xã hội cần được thực hiện thông qua các bên liên quan. Các bên liên quan được liệt kê bao gồm cổ đông hay chủ sở hữu, người lao động, nhà cung cấp, khách hàng, đối tác, cộng đồng, xã hội và chính phủ... Mô tả hình 1 thể hiện mối quan của trách nhiệm xã hội trong mối tương quan với các bên liên quan bao gồm: lợi ích cổ đông, bảo vệ môi trường, khách hàng, người lao động, hỗ trợ cộng đồng, nhà cung ứng. Lợi ích cổ đông Nhà Bảo vệ cung môi ứng trường Trách nhiệm xã hội Hỗ trợ Khách cộng hàng đồng Người lao động Hình 2.1 Các thành phần tác động lên trách nhiệm xã hội 2.1.2. Các lý thuyết được sử dụng - Shareholder Theory - Lý thuyết cổ đông Với quan điểm cho rằng doanh nghiệp chỉ cần tập trung các hoạt động mà ở đó lợi nhuận được tối đa nhất và không bắt buộc phải quan tâm hay cần phải thực hiện trách nhiệm xã hội (Fried man 1962. 1970). Lý thuyết này nhấn mạnh vai trò của cổ đông là vai trò quan trọng nhất và cần phải quan tâm để đảm bảo quyền lợi cao nhất của cổ đông và tìm mọi cách để gia tăng sự giàu có của cổ đông. Lý thuyết
  • 29. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 20 này có nhiều quan điểm trái chiều phản đối, làm cơ sở để hình thành ra các lý thuyết mới sẽ được đề cập ở bên dưới. - Agency Theory - Lý thuyết đại diện Jensen và Meckling là cha đẻ của lý thuyết này, được nghiên cứu đầu tiên vào năm 1976 đề cập đến nhóm lợi ích mà ở đó luôn tồn tại các xung đột lợi ích trong một tổ chức, ví dụ giữa cổ đông và nhà quản lý. Cổ đông luôn mong muốn tối đa lợi ích của mình bằng giá cổ phiếu, cổ tức hay lợi nhuận được phân phối. Bên cạnh đó, nhà quản lý là người được thuê và trả lương, họ lại mong muốn lợi ích có thể là ngắn hạn và trực tiếp hơn so với cổ đông. Do đó, các quyết định của nhà quản lý có thể xung đột với mong muốn của cổ đông. Nhà quản lý có thể lựa chọn tổ chức và hoạt động để tăng thành quả tài chính một cách nhanh chóng, tăng trưởng cao để thu được những lợi ích ngắn hạn và trực tiếp thay vì đầu tư vào các dự án tiềm năng trong tương lai. Lý thuyết này qua đó cũng đề cập đến yêu cầu sử dụng nguồn lực hiệu quả và hợp lý đối với các khoản đầu tư cho trách nhiệm xã hội gắn liền với hiệu quả kinh tế. - Stakeholder Theory – Lý thuyết các bên liên quan Một doanh nghiệp không thể tự thân nó tồn tại mà không dựa vào các mối liên kết và hoạt động giữa con người trong tổng thể nền kinh tế, văn hóa, chính trị và xã hội. Trong các hoạt động đó, cần phải có các giao dịch mua bán giữa nhà cung cấp, khách hàng, đối tác; các hoạt động kiểm soát của chính phủ, cộng đồng và xã hội; ngoài ra, còn cái vấn đề ảnh hưởng trong mối quan hệ nội bộ doanh nghiệp như quản lý, cổ đông hay người lao động. Tất cả những đối tượng này đều là nhân tố cấu thành lên các giao dịch để một doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển. Trong mối quan hệ đó, để duy trì sự tăng trưởng đương nhiên cần chú trọng trong mối quan hệ cộng sinh giữa các nhân tố trên. (Freeman 1984, Post và cộng sự 2002 và Van der La 2009) nhấn mạnh trong nghiên cứu của mình rằng, chỉ khi tất cả lợi ích của các bên liên quan được áp ứng, hay nói cách khác, nhu cầu được đáp ứng thì doanh nghiệp mới duy trì được. Đây cũng là lý thuyết dùng để giải thích mối quan
  • 30. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 21 hệ giữa trách nhiệm xã hội và thành quả tài chính cũng như lợi nhuận. Lý thuyết cung cấp nền tảng và cơ sở để hiệu được động lực cũng như trách nhiệm để nhà quản lý quan tâm và lựa chọn áp dụng trách nhiệm xã hội, đáp ứng các nhu cầu của xã hội trong mối quan hệ phát triển doanh nghiệp cũng như gia tăng hiệu quả kinh tế. - Legitimacy Theory – Lý thuyết hợp quy Lý thuyết này bàn về việc công bố thông tin môi trường và xã hội đối với các doanh nghiệp hay tổ chức thuộc về trách nhiệm và quyền của tổ chức để đáp ứng yêu cầu của xã hội. Suchman (1995) cho rằng: “hoạt động của một thực thể được kỳ vọng là thích hợp, hoặc phù hợp với một số hệ thống kiến trúc xã hội về các chuẩn mực, giá trị, niềm tin và khái niệm”. Lý thuyết này được hiểu ở mối qua hệ tương hỗ, khi mà tổ chức không thể tự tồn tại và phát triển nếu không đặt trong xã hội. Ở đó, xã hội cung cấp tài nguyên môi trường, có các đối tượng mua bán, sản phẩm, có người tiêu dùng, tạo nên một thị trường năng động nơi có nguồn cầu và cung. Những hoạt động đó góp phần giúp doanh nghiệp hoạt động. Do đó, cần có một sự tuân thủ phù hợp để doanh nghiệp hay tổ chức phải đáp ứng được các kỳ vọng của xã hội về việc công bố thông tin. Ngược lại, theo nghiên cứu của Lindblom (1994), Gray và cộng sự (1995) đưa ra bốn chiến lược để tổ chức có thể tiếp cận đến xã hội thay đổi nhận thức của công chúng, thu hút sự quan tâm của công chúng từ đó có thể thay đổi thói quen tiêu dùng, thay đổi suy nghĩ, thay đổi cách đánh giá và nhìn nhận về hiệu quả kinh tế cũng như cách thức hoạt động chiến lược của tổ chức. 2.1.3. Đo lường trách nhiệm xã hội Do có nhiều khái niệm về trách nhiệm xã hội chưa được thống nhất vì có nhiều quan điểm theo nhiều hướng tiếp cận khác nhau nên việc đo lường trách nhiệm xã hội qua đó cũng còn nhiều ý kiến khác nhau. Ngoài ra, khó khăn trong việc xác định được thông tin định lượng và tìm được phương pháp đo lường thống nhất và toàn diện vào các đối tượng tác động đến trách nhiệm xã hội dựa vào các kết quả thống kê thu thập được.
  • 31. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 22 Một số phương pháp đo lường tiếp cận với yếu tố ô nhiễm môi trường (Griffin và Mahon, 1997); xếp hạng tài chính và chỉ số phát triển (Waddock và Graves, 1997). Theo Saleh và cộng sự (2008) đánh giá dựa trên tỷ trọng bằng nhau của lợi nhuận trung bình trong ba năm và điểm trung bình của sáu thước đo hiệu quả xã hội. Một số các chỉ số đo lượng được đề cập như chỉ số uy tín của công ty và kết quả xếp hạng tài sản (McGuire và cộng sự, 1988), chỉ số cộng đồng doanh nghiệp (BITC), chỉ số bền vững Dow Jones, chỉ số FTSE4Good, đạo đức kinh doanh 100, xếp hạng trách nhiệm AA, báo cáo sáng kiến toàn cầu và chỉ số KLD. Tuy nhiên, hầu hết các chỉ số này đều áp dụng cho các nước phát triển (Hopkins, 2005). STT Nội dung nghiên cứu Tác giả nghiên cứu 1 Chỉ số danh tiếng (CEP, Milton và Fortune…) Coachran và Wood (1984) Pava và Krausz (1996) Griffin và Mahon (1997) Preston và O’Bannon (1997) Và Waddock và Graves (1997) Stanwick (1998) 2 Xếp hạng doanh nghiệp (chỉ số Kinder, Orlitzky và Benjamin Lydenberg, KLD, DJSI, GRI, DSI…) (2001) Orlitzly và cộng sự (2003) Moneva và Ortas (2008) Choltens (2008) Nelling và Webb (2009) Peters và Mullen (2009)
  • 32. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 3 4 23 Byus và cộng sự (2010) Garcia-Castro và cộng sự (2010) Karagiorgos (2010) Oeyono và cộng sự (2010) Và Inoue và Lee (2011) Khảo sát Aupperle và cộng sự (1985) Ngwakwe (2009) Mishra (2010) Tilakasiri (2012) Phân tích nội dung theo dữ liệu thứ cấp Moore (2001) Van de Velde và cộng sự (2005) Murray và cộng sự (2006) Fiori và cộng sự (2007) Jones và cộng sự (2007) Mittal và cộng sự (2008) Abdul Rahman và cộng sự (2009) Kimbro và Melendy (2010) Bnouni (2011) Crisostomo và cộng sự (2011) Và Ehsan và Kaleem (2012)
  • 33. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 24 Bảng 2.2 Bảng tổng hợp các nghiên cứu đo lường trách nhiệm xã hội Việc đo lường chỉ tiêu trách nhiệm xã hội được nghiên cứu và thực hiện trên nhiều phương pháp khác nhau chủ yếu là ở cách lựa chọn biến đại diện. Nghiên cứu nổi tiếng và được quan tâm gần đây không thể không kể đến nghiên cứu của (Amra, 2015) kết hợp với “Hướng dẫn GRI-4”. Hiện nay có nhiều công ty tại các quốc gia khác nhau chấp nhận và thực hiện báo cáo trách nhiệm xã hội theo tiêu chuẩn của GRI. Tuy nhiên, bộ tiêu chuẩn trong khuôn khổ của GRI khá rộng và khó đáp ứng đầy đủ đặc biệt với các công ty tại các quốc gia đang phát triển bao gồm 97 chỉ tiêu trải đều ở lĩnh vực kinh tế, môi trường và xã hội. 2.2. Cơ sở lý thuyết về lợi nhuận và thuộc tính đại diện cho chất lượng lợi nhuận Lợi nhuận là một trong các chỉ tiêu quan trọng trong việc quyết định đầu tư của cổ đông, cung cấp thông tin cho người sử dụng thông tin bao gồm cả ngân hàng, chính phủ, cơ quan chức năng khác và là cơ sở căn cứ để nhà quản lý thực hiện lựa chọn các chiến lược hoạt động phù hợp với tình hình tài chính của công ty. Đối với cổ đông hay nhà đầu tư, lợi nhuận cung cấp các chỉ tiêu mà từ đó cho thấy kết quả hoạt động của doanh nghiệp, từ doanh thu sau khi trừ đi các chi phí như giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi vay…thì thu được lãi hoặc lỗ là bao nhiêu và tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận giữa năm này và các năm trước ra sao. Lợi nhuận qua đó cung cấp một bức tranh khá tổng thể để nhìn vào cơ cấu các yếu tố tạo thành, có thể hiểu được tình hình hoạt động của doanh nghiệp, làm cơ sở đánh giá và ra quyết định đầu tư hay không. Ở phạm vi này, cổ đông hay nhà đầu tư luôn mong muốn thông tin lợi nhuận được công bố đầy đủ, công khai, trung thực và hợp lý. Đối với nhà quản lý hay nhà quản trị, vì lợi nhuận là cơ sở để phản ánh kết quả làm việc của họ trong cách tư duy tổ chức của hoạt động và việc đề ra các chiến lược quản lý nâng cao hiệu quả kinh tế, là một trong các chỉ tiêu đánh giá năng lực của nhà quản lý. Do đó, mục tiêu trong ngắn hạn của nhà quản lý hay nhà quản trị, luôn cố gắng tìm cách nâng cao lợi nhuận và làm gia tăng giá trị tăng thêm của cổ
  • 34. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 25 đông để thu được lợi ích cho họ bằng các mức thưởng, tăng lương, gia tăng chế độ phúc lợi và có được mức trợ cấp tốt hơn. Đối với các đối tượng sử dụng thông tin khác như ngân hàng, chính phủ, cơ quan thuế, thống kê thì mong đợi kết quả lợi nhuận để có thể dễ dàng phân loại, tập hợp dữ liệu, quan tâm đến kết quả đầu vào ảnh hưởng đến đầu ra. Đồng thời xem xét trên bình diện chính sách chung và các chế độ kế toán, tài chính có ảnh hưởng phù hợp để tạo ra các báo cáo mà ở đó lợi nhuận là đáng tin cậy hay không. Do lợi ích của mỗi đối tượng là khác nhau, dẫn đến các mong đợi đối với mức lợi nhuận cũng theo đó là khác nhau mà những khác biệt này có thể là những xung đột lợi ích dẫn đến tác động nghịch. Một số nhóm lợi ích có thể gây ảnh hưởng đến quyết định điều chỉnh lợi nhuận để đáp ứng yêu cầu. Cổ đông có thể gây áp lực đến nhà quản lý để điều chỉnh lợi nhuận làm tăng giá cổ phiếu trên thị trường niêm yết. Nhà quản lý tìm cách hướng kế toán viên hạch toán ghi nhận doanh thu sai thời điểm hoặc điều chỉnh các ước tính trong trích trước chi phí để đạt mức lợi nhuận như mong muốn. Như vậy, kết quả của chỉ tiêu lợi nhuận cần được đánh giá và kiểm tra tính đúng đắn và đầy đủ để đánh giá được chất lượng lợi nhuận, qua đó, làm cơ sở đúng đắn cho các quyết định kinh tế. Có nhiều nghiên cứu về chất lượng của lợi nhuận, khi bàn về khái niệm, vẫn chưa có một khái niệm đầy đủ và thống nhất. Theo Healy và Wahlen (1999) quan tâm đến chất lượng của lợi nhuận ở khía cạnh lợi nhuận phải phản ánh đầy đủ hoạt động tài chính trong thực trạng kinh tế tại giai đoạn báo cáo. Lang và cộng sự (2003) nghiên cứu và đánh giá một lợi nhuận có chất lượng sẽ có ít điều chỉnh bởi nhà quản trị, phản ánh đầy đủ và chính xác tình hình hoạt động của công ty kể cả các thông tin bất lợi. Dechow và Schrand (2004) chất lượng lợi nhuận nằm ở việc phản ánh kết quả hiện tại và cung cấp thông tin để có thể đánh giá kết quả hoạt động trong tương lai. Dựa vào cơ sở kế toán, chất lượng lợi nhuận kế toán có bốn thuộc tính bao gồm: chất lượng dồn tích, tính bền vững, khả năng dự báo và tính ổn định. Dựa vào
  • 35. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 26 cơ sở thị trường, mở rộng thêm ba thuộc tính bao gồm khả năng phản ánh xác thực giá trị, tính kịp thời và tính thận trọng. Trong nghiên cứu này tác giả đồng tình với quan điểm trong nghiên cứu của Beneish và Varus (2002), Penman và Zhang (2002), Richardson (2003) khi sử dụng tính bền vững của lợi nhuận làm đại diện cho chất lượng lợi nhuận. Bởi vì việc thay đổi lợi nhuận trong một thời ngắn thể hiện tính không ổn định của lợi nhuận, từ đó có thể xem xét được các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận trong đó cần chú ý đến các tác động chủ quan để điều chỉnh lợi nhuận từ nhà quản trị, kế toán… Một số điều chỉnh trong ước tính kế toán hay việc sử dụng các kỹ thuật của kế toán cũng góp phần làm thay đổi các chỉ tiêu ảnh hưởng đến lợi nhuận. Tuy nhiên, việc so sánh lợi nhuận cần được nhìn nhận trong khoảng thời gian dài để có đánh giá đầy đủ về sự tăng trưởng, sự thay đổi. Các nhà sử dụng thông tin cần phân tích tính toàn diện của các chỉ tiêu để hiểu được hoạt động của doanh nghiệp, ví dụ như việc tăng thu nhập khác do thanh lý hàng loạt tài sản hay hàng hóa làm tăng lợi nhuận trong năm nay nhưng đây không phải có hoạt động kinh doanh thông thường. Việc tăng hay giảm lợi nhuận tùy vào mục đích kinh doanh, tùy thuộc vào chiến lược của doanh nghiệp để theo đó có các giao dịch phản ánh trên báo cáo tài chính là đầy đủ và hợp lý. Lợi nhuận là một đại diện thể hiện lợi nhuận đạt chất lượng hay không. Tính bền vững thể hiện ở khái niệm thời gian dài, có sự ổn định của tăng trưởng và chủ yếu duy trì ở các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 2.2.1. Đo lường lợi nhuận Dựa vào nghiên cứu của Lev (1983), Kormendi và Lipe (1987), Ali và Zarowin (1992) đã đưa ra mô hình tự hồi quy bậc nhất của lợi nhuận hàng năm nhằm đo lường tính bền vững của lợi nhuận như sau: Xj, t+1 = Bo + B1Xj,t + v j,t Trong đó:
  • 36. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 27 Xj, t+1: lợi nhuận ròng từ hoạt động kinh doanh trên tổng tài sản của công ty j trong năm t+1 Xj,t: lợi nhuận ròng từ hoạt động kinh doanh trên tổng tài sản của công ty j trong năm t Mô hình nhằm đo lường tính bền vững của lợi nhuận dựa vào hệ số dốc B1 thể hiện giá trị trung bình của lợi nhuận năm tới thay đổi theo bao nhiêu phần trăm khi giá trị của lợi nhuận năm nay tăng một phần trăm với điều kiện các yếu tố khác không thay đổi. Hệ số dốc nếu gần bằng 0 có nghĩa là lợi nhuận thay đổi bất thường, không có mối liên hệ giữa năm hiện tại và năm tiếp theo. Nếu hệ số dốc gần bằng hoặc lớn hơn 1, thể hiện có mối tương quan của lợi nhuận năm hiện hành và lợi nhuận năm tiếp theo. Mở rộng nghiên cứu theo Wilson (1987), Bernard và Stober (1989), Ou và Penman (1989), Bernard và Thomas (1990), Lev và Thiagarajan (1993) và Dechow và các cộng sự (1995) đã đưa ra cách đo lường lợi nhuận dựa vào ba chỉ tiêu: lợi nhuận, khoản trích trước và dòng tiền. Trong đó: Lợi nhuận (Earnings) = ℎ ℎậ ừ ℎ ạ độ ổ à ả Khoản trích trước (Accrual) = í ℎ ướ ổ à ả Dòng tiền (Cash Flow) = ℎ ℎậ ừ ℎ ạ độ − í ℎ ướ ổ à ả
  • 37. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 28 Chương 3: Phương pháp nghiên cứu 3.1. Mô tả thổng thể và mẫu nghiên cứu 3.1.1. Mô tả tổng thể Mục tiêu của nghiên cứu trong chương này sẽ tập trung thể hiện phương pháp nghiên cứu bao gồm việc phát triển các mô hình và các biến nghiên cứu trong mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội và lợi nhuận. Nghiên cứu áp dụng đối với các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán tại Việt Nam và các mẫu thu thập dựa vào các báo cáo tài chính, báo cáo thường niên và báo cáo trách nhiệm xã hội trong giai đoạn từ 2014 đến 2017. 3.1.2. Mẫu nghiên cứu Trong phạm vi nghiên cứu, các công ty được lựa chọn bao gồm các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán được chia làm hai nhóm: nhóm có công bố báo cáo trách nhiệm xã hội và nhóm không có công bố báo cáo trách nhiệm xã hội. Trong nhóm có công bố báo cáo trách nhiệm xã hội, để đáp ứng điều kiện chọn mẫu cho nghiên cứu cần đảm bảo yêu cầu như sau: (1) phải có bộ báo cáo tài chính đầy đủ từ năm 2014 đến năm 2017 để tính toán các đối tượng thuộc tính bền vững lơi nhuận bao gồm chỉ tiêu lợi nhuận lấy từ lợi nhuận kế toán trong báo cáo hoạt động kinh doanh, chỉ tiêu trích trước lấy trong phần chi phí trích trước phải trả ở bảng cân đối kế toán và chỉ tiêu dòng tiền được tính theo công thức tổng lợi nhuận kế toán trừ đi các khoản trích trước chia cho tổng tài sản. Ngoài ra, dựa vào thông tin trên thuyết mình để phân loại biến kiểm soát trong đó có mục ngành và quy mô công ty. (2) phải có báo cáo thường niên và báo cáo phát triển bền vững từ năm 2012 đến 2017 hoặc báo cáo thường niên tích hợp có mục thông tin phát triển bền vững để sử dụng cho đối tượng thuộc mục trách nhiệm xã hội bao gồm: môi trường, người lao động, cộng đồng và sản phẩm. Đối với nhóm công ty không có công bố một hoặc toàn bộ các báo cáo trách nhiệm xã hội, báo cáo thường niên, báo cáo phát triển bền vững và báo cáo tích hợp thì khi thu thập và đánh giá, sẽ đánh số điểm bằng 0.
  • 38. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 29 Sau khi tiến hành sàng lọc sự phù hợp, mẫu được lựa chọn bao gồm 109 công ty và được phân loại như sau: STT Loại hình công ty Số lượng công ty 1 Bán buôn và bán lẻ 9 2 Chứng khoán 4 3 Công nghệ và thông tin 1 4 Khai khoáng 4 5 Nông nghiệp 1 6 Phân phối 2 7 Sản xuất 46 8 Tài chính và bảo hiểm 16 9 Tiện ích 7 10 Vận tải và kho bãi 3 11 Xây dựng và bất động sản 16 Tổng cộng 109 Bảng 3.1 Tổng hợp mẫu nghiên cứu 3.2. Mô hình nghiên cứu 3.2.1. Lựa chọn và đo lường biến nghiên cứu (phần giả thuyết được đưa vào theo từng biến lựa chọn) 3.2.1.1. Biến kiểm soát Dựa theo các nghiên cứu của Boesso và Kumar (2007); Dowell và cộng sự (2000) và Cheng và Wang (2011) để sử dụng các biến kiểm soát bao gồm ngành, đòn bẩy tài chính và quy mô công ty với giả định rằng ba biến kiểm soát có khả năng ảnh hưởng đến mối quan hệ của trách nhiệm xã hội và tính bền vững của lợi nhuận. - Ngành Ngành được phân loại dựa vào cơ cấu kinh tế, hay mục đích hoạt động của doanh nghiệp trong từng lĩnh vực để cùng tạo ra một sản phẩm hoặc cung cấp cùng
  • 39. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 30 một loại dịch vụ... Mỗi ngành đều có những tính chất và đặc điểm hoạt động đặc thù mà qua đó thể hiện được tác động của ngành lên mối quan hệ của trách nhiệm xã hội và tính bền vững của lợi nhuận. Nhìn chung, các công ty thuộc ngành sản xuất hoặc ngành liên quan đến hoạt động có ảnh hưởng lớn đến môi trường như khai khoáng, dầu mỏ, sản xuất, công nghiệp thì có nhiều báo cáo trách nhiệm xã hội hơn các công ty hoạt động về thương mại hay dịch vụ. Những ảnh hưởng hai chiều giữa công ty và môi trường, việc sử dụng tài nguyên hay việc xả thải ngược lại cung cấp nhiều sự tập trung của dư luận nhiều hơn vì thông tin và các sự kiện ảnh hưởng trực tiếp hơn. Qua việc thể hiện mối quan hệ trách nhiệm xã hội, bằng các báo cáo của mình, các công ty còn thể hiện các chỉ tiêu tài chính để đảm bảo hoạt động tài chính hiệu quả, trong đó lợi nhuận cũng được tập trung cao. Đồng tình với các nghiên cứu của Hackston và Milne (1996); Bayoud và cộng sự (2012), tác giả xác định biến kiểm soát ngành trong nghiên cứu bằng việc phân thành nhóm: tài chính và bất động sản mang giá trị là 1, còn những nhóm ngành khác sẽ mang giá trị là 0. - Đòn bẩy tài chính Đòn bẩy tài chính là công cụ để so sánh giữa nợ phải trả với vốn chủ sở hữu, xem xét trên khả năng điều tiết thành quả tài chính của doanh nghiệp. Một công ty có thể được xem là có rủi ro nếu nợ phải trả vượt quá nhiều lần so với vốn chủ sỡ hữu và có thể được đánh giá khả năng mất khả năng thanh toán trong mối quan tâm của khả năng hoạt động liên tục. Mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và trách nhiệm xã hội được thể hiện trong nghiên cứu của Barbosa và Lori (2005). Kapopoulos và Lazaretou (2007) còn tìm thấy mối quan hệ mà ở đó ý nghĩa thống kê được đo lường và đánh giá phù hợp. Brammer và Pavelin (2006) cho rằng, nếu đòn bẩy tài chính của công ty thấp thì chủ nợ sẽ giảm áp lực đến các bên liên quan. Một công ty có đòn bẩy tài chính cao, nghĩa là nợ phải trả lớn thì khả năng phải trả lãi vay sẽ nhiều. Theo Jensen và Meckling (1976) đánh giá, nếu đòn bẩy tài chính cao thì công ty có thể bị phá sản nên sẽ có nhiều khả năng công ty sẽ cố gắng đầu tư vào các hoạt động trách nhiệm xã hội với mong đợi chi phí đại diện sẽ giảm xuống.
  • 40. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 31 Một số nghiên cứu đưa ra kết quả tương quan âm có nghĩa là đòn bẩy tài chính cao trong công ty thì sẽ không có nhiều hoạt động xã hội được diễn ra như trong nghiên cứu của Belkaoui (1989), Ho (2011). Một số nghiên cứu khác của Echave và Bahati (2010), Roberts (2002) lại cho rẳng, không có bất kỳ mối quan hệ nào giữa đòn bẩy tài chính so với hoạt động trách nhiệm xã hội. Qua nghiên cứu này, tác giả muốn thử nghiệm một lần nữa để kiểm chứng có hay không mối quan hệ giữa biến kiểm soát đòn bẩy tài chính với mối quan hệ của trách nhiệm xã hội và lợi nhuận. Công thức đo lường đòn bẩy tài chính được đề nghị theo công thức bằng tỷ lệ nợ trên tổng tài sản theo mô hình nghiên cứu của Aras và Aybars (2010). - Quy mô công ty Theo Liston-Heyes và Ceton (2009) thì một công ty có quy mô lớn thì thường có nhiều hoạt động, nhiều nguồn lực được nhiều sự quan tâm từ cộng đồng hơn do đó danh tiếng là rất quan trọng và cần được xây dựng trong mối quan hệ của hoạt động trách nhiệm xã hội. Một số nghiên cứu tìm thấy mối tương quan dương, có nghĩa là nếu công ty có qui mô lớn thì hoạt động trách nhiệm xã hội sẽ tăng bởi vì các công ty lớn thì có nhiều tiềm lực, nhiều hoạt động cần tập trung cho sự phát triển của công ty. Bên cạnh đó, mối tương quan dương cũng được thể hiện trong các nghiên cứu về mối quan hệ giữa quy mô công ty và thành quả tài chính. Một số nghiên cứu điển hình được tham khảo như Waddock và Graves (1997), Nelling và Webb (2009) và Cormier và Gordon (2001). Mặt khác, một số nghiên cứu lại cho rằng không có mối quan hệ giữa quy mô công ty với trách nhiệm xã hội và thành quả tài chính như các nghiên cứu của Cheng và Wang (2011), Roberts (1992) và Misha và Suar (2010).
  • 41. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 32 Mặc dù chưa có nghiên cứu thể hiện rõ mối quan hệ giữa quy mô công ty đối với lợi nhuận, do đó, bằng nghiên cứu này, tác giả đưa ra các giả thuyết để kiểm định liệu rằng quy mô công ty có mối quan hệ với lợi nhuận hay không. Trong nghiên cứu cứu này, cách đo lường quy mô công ty được lựa chọn bằng cách lấy Ln của tổng tài sản theo nghiên cứu của Clarkson và cộng sự năm (2008,2011). 3.2.1.2. Biến phụ thuộc - Lợi nhuận – EARN = Thu nhập từ hoạt động / Tổng tài sản trung bình - Khoản trích trước - ACCR = Trích trước / Tổng tài sản trung bình - Dòng tiền – CF = (Thu nhập từ hoạt động – Trích trước) / Tổng tài sản trung bình 3.2.1.3. Biến độc lập - CSR_môi trường (CSR_env): chỉ số trách nhiệm với môi trường của công ty - CSR_Người lao động (CRS_empl): chỉ số trách nhiệm với người lao động của công ty - CSR_Cộng đồng (CSR_com): chỉ số trách nhiệm với cộng đồng của công ty - CSR_Sản phẩm (CSR_prod): chỉ số trách nhiệm với sản phẩm của công ty
  • 42. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 33 3.2.2. Mô hình nghiên cứu TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI (CSR) CSR_Môi trường CSR_Người lao động CSR_Cộng đồng CSR_Sản phẩm Hình 3.1 : Khung nghiên cứu TÍNH BỀN VỮNG CỦA LỢI NHUẬN - Lợi nhuận (Earnings) - Trích trước (Accruals) - Dòng tiền (Cash Flow) Dựa vào khung nghiên cứu, tác giả tiến hành nghiên cứu các mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội và tính bền vững của lợi nhuận thông qua các yếu tố ảnh hưởng. Đối với trách nhiệm xã hội, xác định bởi bốn đối tượng trong đó: môi trường (CSR_Môi trường); người lao động (CSR_Người lao động); cộng đồng (CSR_Cộng đồng); sản phẩm (CSR_Sản phẩm). Tiếp theo, ba yếu tố của lợi nhuận được đại diện bởi: Lợi nhuận (Earnings); Trích trước (Accrual) và Dòng tiền (CF). Cuối cùng, khung nghiên cứu có bao gồm ba biến kiểm soát, đó là: quy mô công ty; ngành và đòn bẩy tài chính. Mô hình ban đầu được đề xuất như sau: EARN = Bo + B1 CSR + B2 IND + B3 SIZE + B4 LEV ACCR = Bo + B1 CSR + B2 IND + B3 SIZE + B4 LEV CF = Bo + B1 CSR + B2 IND + B3 SIZE + B4 LEV
  • 43. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 34 3.3. Quy trình thu thập và xử lý dữ liệu 3.3.1. Quy trình thu thập Giai đoạn thu thập dữ liệu trong vòng 4 năm từ năm 2014 đến 2017 và tập trung vào bộ báo cáo tài chính, báo cáo thường niên và báo cáo phát triển bền vững sử dụng ngôn ngữ là Tiếng Việt. Các mẫu công ty được lựa chọn được lấy thông tin của báo cáo tài chính, báo cáo thường niên và báo cáo phát triển bền vững trên trang website của từng công ty và trên website: https://vietstock.vn/. Các chỉ tiêu lấy thông tin từ bộ báo cáo tài chính sẽ được tập hợp và tính toán theo công thức. Đối với các chỉ tiêu thuộc yếu tố trách nhiệm xã hội, sẽ được thu thập thủ công. 3.3.2. Xử lý dữ liệu 3.3.2.1. Phân tích nội dung Tác giả gộp các đối tượng nghiên cứu theo loại báo cáo cần tập hợp, trong đó, liên quan đến các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính thì thực hiện tập hợp số liệu để sau đó tính toán theo công thức; liên quan đến các chỉ tiêu cần thu thập trên báo cáo thường niên và báo cáo phát triển bền vững thì tiến hành các bước như sau: - Bước 1: Xác định các yếu tố thuộc trách nhiệm xã hội: qua việc nghiên cứu lý thuyết cũng như tham khảo các nghiên cứu đã thực hiện trước đây, lựa chọn mô hình nghiên cứu phù hợp và xác định các yếu tố thuộc trách nhiệm xã hội bao gồm bốn yếu tố trách nhiệm đó là: môi trường, người lao động, cộng đồng và sản phẩm. - Bước 2: Xác định các tiêu chí trách nhiệm xã hội dựa vào bảng tự đánh giá trong cuộc thi Giải thưởng trách nhiệm xã hội doanh nghiệp để xác định 19 chỉ tiêu liên quan đến trách nhiệm xã hội, trong đó có 12 chỉ tiêu liên quan đến cộng đồng; 3 chỉ tiêu liên quan đến người lao động, 3 chỉ tiêu liên quan đến môi trường và 1 chỉ tiêu liên quan đến sản phẩm.
  • 44. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 35 STT Tiêu chí 1 Chính sách về TNXH (hoặc Quy tắc ứng xử của doanh nghiệp) được viết bằng văn bản 2 Các chương trình đào tạo hàng năm cho người lao động dựa trên nhu cầu thực tế 3 Quy trình tuyển dụng công khai 4 Chính sách chống tham nhũng, hối lộ 5 Quy trình điều tra các đơn tố cáo, theo dõi các vụ vi phạm về hành vi tham nhũng, hối lộ 6 Các quy định đảm bảo thông tin của khách hàng không được tiết lộ cho bên thứ ba 7 Thông tin trung thực về sản phẩm (dán nhãn thành phẩm, cảnh báo cần thiết…) 8 Quy trình giải quyết khiếu nại của khách hàng 9 Chính sách đảm bảo quyền tác giả/sở hữu trí tuệ của Công ty và khách hàng 10 Ưu tiên tuyển dụng lao động địa phương, đặc biệt là người khuyết tật 11 Thiết lập mối quan hệ tốt và minh bạch với chính quyền địa phương và các bên liên quan 12 Các chương trình đào tạo, phát triển kỹ năng dành cho cộng đồng 13 Ưu tiên sử dụng nguồn nguyên liệu tại chỗ (nhà cung cấp địa phương) 14 Các chương trình đào tạo dành cho nhà cung ứng/thầu phụ/cộng đồng 15 Hỗ trợ các cơ sở đào tạo cung cấp cơ hội thực tập cho học sinh, sinh viên
  • 45. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 36 16 Tham vấn cộng đồng về các vấn đề liên quan đến môi trường của doanh nghiệp 17 Tham gia các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, các hoạt động xã hội, các hoạt động từ thiện tại địa phương 18 Có các chương trình/sáng kiến kinh doanh cùng người nghèo, hỗ trợ phát triển kinh tế vùng sâu vùng xa/ huyện, xã nghèo 19 Có các chương trình hỗ trợ giáo dục, đào tạo nghề và tạo việc làm cho sinh viên, giới trẻ - Bước 3: Phân tích nội dung để tìm kiếm các kết quả phù hợp: việc phân tích cần được thực hiện chi tiết và kỹ càng để đảm bảo rằng không bỏ qua các nội dung trọng yếu và các chỉ tiêu đang cần được đánh giá. Vì hình thức trình bày cũng như nội dung trên các báo cáo của các công ty là khác nhau, do đó, cần đọc và tìm kiếm kỹ lưỡng trên từng mục, từng phần. - Bước 4: Xác định các biến phụ thuộc dựa vào báo cáo tài chính, báo cáo thường niên trên website: http://static2.vietstock.vn, trong đó: o Chỉ tiêu lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: mã số 30 trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh o Chỉ tiêu tổng tài sản: mã số 270 trên bảng cân đối kế toán o Chỉ tiêu tổng nợ: mã số 300 trên bảng cân đối kế toán o Chỉ tiêu khoản trích trước: mã số 315 và 333 trên bảng cân đối kế toán - Bước 5: Tính toán các chỉ tiêu đã thu thập được bằng việc chấm điểm: o Đối với các chỉ tiêu được tìm kiếm trong báo cáo tài chính, sau khi liệt kê được các chỉ tiêu trên các tài khoản thuộc bảng cân đối kế toán, báo cáo hoạt động kinh doanh thì thực hiện áp dụng công thức để tính toán. o Đối với các chỉ tiêu được tìm kiếm trong báo cáo thường niên, báo cáo phát triển bền vững để đo lường chỉ tiêu trách nhiệm xã hội,
  • 46. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 37 thực hiện chấm điểm theo việc trả lời các câu hỏi trong từng yếu tố trách nhiệm xã hội, nếu có thì được chấm là 1, ngược lại là 0. Tổng điểm cao nhất là 19 điểm, tương đương với hệ số là 1. Sau đó có được tổng số điểm theo việc sàng lọc nội dung và tự chấm điểm các chỉ tiêu thì tiến hành tính theo tỷ trọng tổng điểm có được chia cho tổng điểm cao nhất để ra được hệ số tổng CSR tương ứng. Ngược lại, nếu không có báo cáo thường niên, báo cáo phát triển bền vững thì thì CSR tổng được chấm điểm bằng 0. - Bước 6: Phát triển các chỉ số đo lường trách nhiệm xã hội 3.3.2.2. Phương pháp kiểm định Independent Sample T-test Kiểm định t-test trung bình 2 mẫu được sử dụng để kiểm tra xem giá trị trung bình của một biến ở 2 mẫu độc lập có bằng nhau hay không? Trong bài nghiên cứu này, chúng ta tiến hành kiểm định để phân tích so sánh giữa hai nhóm có công bố và không công bố báo cáo trách nhiệm xã hội với các biến có ý nghĩa thống kê với mô hình như lợi nhuận, trích trước và dòng tiền. Với giá trị 1 có nghĩa là công ty có công bố báo cáo trách nhiệm xã hội, giá trị 0 có nghĩa là công ty không có công bố báo cáo trách nhiệm xã hội. 3.3.2.3. Phương pháp hồi quy Mô hình hình hồi quy được áp dụng trong nghiên cứu này tập trung vào bốn loại mô hình: mô hình dữ liệu chéo, mô hình tác động cố định, mô hình tác động ngẫu nhiên và mô hình đặc trưng đồng nhất Pooled OLS.
  • 47. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 38 STT Loại mô hình Mục đích sử dụng 1 Mô hình hồi quy Sử dụng để xác định mối đa biến quan hệ giữa các biến phụ thuộc và biến độc lập, cụ thể là phân tích mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội tổng và các thành phần đối với lợi nhuận 2 Mô hình Pooled Xem xét các hệ số không đổi OLS với giả định thông thường cho dữ liệu chéo và kiểm soát theo năm. Phương pháp này giả định rằng các biến hồi quy không tương quan với các lỗi, hoặc sự chặn và độ dốc đều bằng nhau cho tất cả các dữ liệu. 3 Mô hình REM Giả định rằng các ảnh hưởng riêng biệt không quan sát được chính alf các biến ngẫu nhiên và không có tương quan với biến độc lập hoặc biến dự báo trong mô hình. 4 Mô hình FEM Sử dụng để kiểm tra mối quan hệ giữa các biến dự báo và các biến kết quả trong một công ty. Những ảnh hưởng của đặc tính thời gian bất biến sẽ được loại bỏ bằng việc sử dụng mô hình FEM.
  • 48. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 39 Bảng 3.3 Các loại mô hình trong nghiên cứu Để kiểm tra tính phù hợp của mô hình, sau khi xác định được mô hình thì tiến hành bước kiểm tra bằng các kiểm định Breusch và Pagan Lagrange để kiểm tra so sánh mô hình của Pooled OLS hoặc REM, kiểm định Hausman và kiểm tra đa cộng tuyến; kiểm định điểm dị biệt, kiểm định t-test.
  • 49. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 40 Chương 4: Kết quả nghiên cứu 4.1. Thống kê mô tả Hình 4.1 Thống kê các biến sử dụng trong mô hình nghiên cứu Trong đó: - Variable: Tên biến - Obs: số lượng quan sát - Mean: Trung bình cộng - Std. Dev.-: Độ lệch chuẩn Standard Deviation - Min: Giá trị bé nhất của mẫu - Max: Giá trị lớn nhất của mẫu Với số lượng quan sát là 436 mẫu được thu thập dữ liệu từ năm 2014 đến năm 2017 đối với đối tượng là các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam, trong đó có ba biến đo lường tính bền vững của lợi nhuận bao gồm: EARN, ACCR và CF; bốn biến đo lường trách nhiệm xã hội đó là: CSR_env; CSR_emp; CSR_com; CSR_pro và ba biến kiểm soát là IND; SIZE và LEV. Trung bình cộng của các biến độc lập thể hiện chỉ số trách nhiệm xã hội được sắp xếp theo thứ tự từ cao đến thấp như sau: CSR_emp: 0.82; CSR_com: 0.76; CSR_pro: 0.68; CSR_env: 0.46. Điều này cho thấy rằng các công ty niêm yết trên