Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Ipm_va_gap_cay_buoi
1.
2. IPM và sản xuất GAP trên bưởi da xanh
I. Giới thiệu
II. Nội dung
1. IPM
2. GAP
3. IPM và sản xuất GAP bưởi da xanh
III. Kết luận
3. I. Giới thiệu
Ngày nay, người tiêu dùng rất quan tâm đến sự an toàn của thực
phẩm tiêu thụ hàng ngày kết hợp với nhận thức về môi trường tăng
lên=> phát triển một hệ thống sản xuất nông nghiệp bền vững. GAP
và IPM đã trở thành thành phần thiết yếu của nền nông nghiệp bền
vững.
Bưởi da xanh Việt Nam nổi tiếng được thế giới biết đến. Tuy nhiên,
khả năng cạnh tranh và kim ngạch xuất khẩu còn thấp, chưa tương
xứng với tiềm năng vốn có.
Để cải thiện vấn đề này, Việt Nam đang nghiên cứu những hướng đi
bền vững, đặc biệt chú trọng áp dụng mô hình kĩ thuật sản xuất trái
cây tiên tiến theo tiêu chuẩn GAP
4. II. Nội dung
1. IPM
IPM: Integrated Pest Management, có nghĩa là quản lý dịch hại một
cách tổng hợp (còn gọi là: phòng trừ tổng hợp).
Cho đến nay có nhiều định nghĩa khác nhau về phòng trừ tổng hợp
Sự kết hợp của nhiều phương pháp phòng trừ dịch hại
để kiểm soát các loài gây hại cây trồng
5. 2. GAP
GAP: Good Agriculture Practices (Thực hành Nông nghiệp tốt)
Là những nguyên tắc thiết lập nhằm đảm bảo một môi trường sản xuất
an toàn, sạch sẽ (thực phẩm đảm bảo không chứa các tác nhân gây bệnh
như chất độc sinh học, hóa chất…)
GAP bao gồm: từ việc sản xuất theo hướng lựa chọn địa điểm, sử
dụng đất, sử dụng phân bón, nước tưới, phòng trừ dịch hại, thu hoạch,
đóng gói sản phẩm, tồn trữ, vệ sinh đồng ruộng cho đến vận chuyển.
GAP chủ yếu liên quan đến việc áp dụng các biện pháp quản lý tốt
để duy trì sự tin tưởng của người tiêu dùng về chất lượng
sản phẩm và an toàn thực phẩm.
II. Nội dung
6. GAP mang lại một số lợi ích cơ bản,
Sản phẩm có chất lượng: ngon, mã đẹp nên được người dùng chấp nhận.
Sản phẩm an toàn: dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, hàm lượng
kim loại nặng và hàm lượng nitrat không vượt mức cho phép, không
nhiễm vi sinh vật có hại… nên bảo đảm sức khỏe cho người sử dụng.
An toàn môi trường: quy trình kỹ thuật sản xuất theo hướng hữu cơ
sinh học nên bảo vệ được môi trường, an toàn cho người sản xuất.
GAP: hệ thống SALM của Malaysia, ASEAN GAP của ASEAN, GAP-VF
của Singapore,…, Việt Nam là VIETGAP => đều tuân thủ nguyên tắc
an toàn vệ sinh thực phẩm WHO và UNDP khuyến cáo.
Các tiêu chuẩn cần hòa hợp, hài hòa cao nhất để việc công nhận
lẫn nhau dễ đạt được.
II. Nội dung
7. 3. IPM và sản xuất GAP bưởi da xanh
IPM là phương pháp phòng trừ dịch hại tiên tiến nhất hiện nay, dựa trên
cơ sở nghiên cứu quy luật cân bằng tự nhiên trong hệ sinh thái hiệu
quả lâu dài về mặt kinh tế, kỹ thuật, sức khỏe cộng đồng và bảo vệ môi
trường đáp ứng yêu cầu mà GAP đề ra.
Có thể tóm gọn GAP là: Trình độ chuyên môn và chứng nhận các sản
phẩm thực vật
Quy trình GAP = IPM + Cố vấn + Thanh tra
II. Nội dung
9. Bưởi da xanh Ba Rô BR 99
Ông Đặng Văn Rô ở xã Thanh Phong huyện Mỏ Cày
tỉnh Bến Tre đã được chứng nhận GAP
II. Nội dung
10. GAP yêu cầu người trồng có hồ sơ ghi chép gồm:
Sơ đồ vườn trồng, kết quả phân tích đất, phân tích nước.
Sử dụng - dự trữ phân bón và những khuyến cáo sử dụng phân bón
Kế hoạch sử dụng – dự trữ hóa chất thuốc BVTV
Hồ sơ thu hoạch.
An toàn và Sức khỏe của người lao động.
Bảo trì máy móc/thiết bị.
Kế hoạch khắc phục
II. Nội dung
11. II. Nội dung
Sử dụng giống bưởi da xanh:
nhân giống bằng phương pháp
ghép, chiết trồng.
Cần có sơ đồ vườn trồng
Cây con bưởi da xanh cao
từ 30-50cm.
12. Người trồng bưởi tham gia các lớp tập huấn về IPM và GAP
Nắm vững đặc điểm và kĩ thuật trồng bưởi da xanh
Cây bưởi [(citrus maxima (Burm.)Merr]: sinh trưởng thích hợp
II. Nội dung
Nhiệt độ: 23 -29 o
C
Ẩm độ: 70-80%.
Lượng mưa: 1000 -2000 mm/năm.
Tầng canh tác dầy ít nhất là 0,6 m
Thành phần cơ giới nhẹ - trung bình,
pH: 5,5 - 6,5,
Hàm lượng hữu cơ: >2%
Thời vụ trồng: đầu mùa mưa hoặc
cuối mùa mưa.
14. II. Nội dung
Khoảng cách trồng: 6 x 7 m
Kỹ thuật trồng: Đặt bầu nhô cao 15-20 cm so với mặt đất xung quanh.
Khi đặt cây xoay mặt ghép hướng về chiều gió chính
15. Trồng hàng cây bảo vệ
vườn cây ăn quả
II. Nội dung
Máy chuẩn bị hố trồng
16. Tủ cách gốc khoảng 20 cm bằng rơm rạ khô để giữ ẩm.
Cây 1 - 3 tuổi nên trồng xen hoa màu
Cây >= 4 tuổi cần giữ cỏ trong vườn
II. Nội dung
17. Vườn có hệ thống mương máng để tưới tiêu nước
(nguồn nước tưới gặp khó khăn tưới nhỏ giọt)
II. Nội dung
18. Phân bón
Tùy theo loại đất, giống, giai đoạn sinh trưởng mà lượng phân cung
cấp cho cây thích hợp
II. Nội dung
19. Tạo sự khô hạn để bưởi ra hoa đồng loạt
Tỉa bỏ các hoa-quả dị hình, chỉ để 2-3 quả/chùm để quả phát triển tốt.
Dùng túi bao quả bằng màng vải vào 8 -10 tuần sau khi đậu quả
II. Nội dung
20. Áp dụng biện pháp quản
lý dịch hại tổng hợp (IPM)
trên cây bưởi
Tỉa bỏ các cành trong tán
cho cây thông thoáng,
dùng biện pháp sinh học
và thuốc thảo mộc…
II. Nội dung
Tỉa cành và tạo tán.
21. Chỉ sử dụng những loại thuốc BVTV có trong danh mục đăng ký.
Sử dụng đúng theo khuyến cáo: lưu ý mức dư lượng tối đa MRL
Tất cả các loại thuốc BVTV sử dụng và thiết bị máy móc phun thuốc
sử dụng được ghi chép vào nhật ký
II. Nội dung
Mức dư lượng tối đa MRL (mg/kg)
24. Sâu vẽ bùa (Phyllocnistic citrella)
II. Nội dung
Thành trùng và nhộng sâu vẽ bùa.
Ong ký sinh ấu trùng sâu vẽ bùa
Diaphorencyrtus aligarhensis
Kiến vàng
Oecophylla maragdina .
Chú ý: phòng trị sâu bệnh chính.
25. Rầy chổng cánh (Diaphorina citri)
là môi giới truyền vi khuẩn gây bệnh Vàng lá greening (Huanglongbin)
Thành trùng và ấu trùng rầy chổng cánh.
II. Nội dung
Ong ký sinh Rầy chổng cánh
Loại bỏ cây đã mhiễm bệnh, nghi ngờ có mầm bệnh.
Khử trùng sau mỗi lần sử dụng các dụng cụ cắt tỉa.
Phun thuốc trừ rầy chổng cánh vào các đợt ra lá non.
Trồng cây chăn gió để hạn chế rầy từ nơi khác xâm
nhập vào, chú ý vào các đợt ra đọt non của cây.
Bệnh vàng lá
27. Rầy mềm (Toxoptera citricidus)
là môi giới truyền virus gây bệnh Tristeza trên cây bưởi.
II. Nội dung
Tỉa cành để cây ra đọt non tập trung.
Trong tự nhiên có những loài ong kí sinh thiên địch tấn công rầy
mềm như: bọ rùa, ruồi ăn rệp (Syrphidae) và ong kí sinh thuộc họ
Aphidae.
Bệnh Tristeza
28. Sử dụng nấm đối kháng Trichoderma trong phòng trừ bệnh vàng lá thối rễ
II. Nội dung
29. II. Nội dung
Chế phầm dầu khoáng Thuốc sinh học Bt Đầu Trâu BISAD 0.5ME
Thuốc BVTV nguồn gốc sinh học thế hệ mới điển hình
30. III. Kết luận và đề nghị
Theo chiều hướng phát triển một nền nông nghiệp bền vững, có giá
trị kinh tế cao, vấn đề sản xuất trái cây an toàn GAP là một hướng
không thể thiếu và đây cũng là một trong những trở ngại rất lớn cho
vấn đề sản xuất cho bưởi da xanh cũng như trái cây nói chung hiện
nay tại Việt Nam.
Để sản xuất được trái cây an toàn theo GAP, điều quan trọng là
phải hạn chế sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật, phát huy hiệu quả
tổng hợp của các biện pháp an toàn sinh thái, đặc biệt chú ý biện
pháp quản lý dịch hại theo IPM
Cần có sự đầu tư lâu dài và đồng bộ về nhiều mặt. Trong đó rất cần
có sự tham gia nghiên cứu của các nhà khoa học, sự hỗ trợ và đầu
tư và sự quản lý thuốc bảo vệ thực vật của nhà nước, trình độ và
trang bị tay nghề làm vườn cho nhà vườn….