1. SỐT
Bs. Phan Thanh Sơn
Bộ môn MD-SLB Đại học Y Dược Huế
2. Điều hòa thân nhiệt
Trung tâm điều nhiệt
(vùng dưới đồi/sàn não thất III)
Chuyển hóa cơ bản Bức xạ nhiệt (60%)
SẢN NHIỆT = THẢI NHIỆT
Hoạt động cơ Truyền
Bốc hơi (25%) nhiệt (12%)
3. Trung tâm điều hòa thân nhiệt
• Thân nhiệt được giữ ổn định là nhờ TTĐHTN thông
qua điểm điều nhiệt (set point)
• TTĐHTN ở vùng dưới đồi có rất nhiều tế bào tham
gia quá trình điều nhiệt (30% neuron nhạy cảm với
nóng (warm-sensitive neuron), 10% neuron nhạy cảm
với lạnh (cold-sensitive neuron) và số còn lại đáp ứng
không liên tục với sự thay đổi nhiệt (neuron trung
gian-intergative neuron) làm nhiệm vụ chủ yếu là dẫn
truyền thần kinh)
4. Sốt
• Sốt là tình trạng thân nhiệt tăng cao hơn mức bình
thường.
• Sốt là hậu quả của nhiều bệnh lý khác nhau nhưng
thường là do đáp ứng của cơ thể với sự nhiễm trùng
hoặc viêm.
• Sốt xảy ra khi hệ miễn dịch bị kích thích bởi chất gây
sốt (pyrogen)
5. Cơ chế phát sinh cơn sốt
Chất gây sốt thay đổi điểm điều nhiệt SỐT
Mất tác dụng điểm điều nhiệt trở về bình thường
hết sốt
6. Cơ chế thay đổi điểm điều nhiệt
• Các tác giả đề cập đến vai trò của các sản phẩm từ
arachidonic acid, được tổng hợp từ các TB nội mạc
mạch máu khi các cytokine gây sốt gắn lên thụ thể
trên bề mặt tế bào ở vùng dưới đồi.
• Người ta cho rằng có một lượng lớn chất gây sốt nội
sinh từ các tế bào nội mạc (quan trọng nhất là PGE2
và các sản phẩm từ arachidonic khác) gây thay đổi hệ
thống tín hiệu thứ hai là AMP vòng (cAMP), cAMP
làm tăng điểm điều nhiệt.
• Có bằng chứng cho thấy có sự phóng thích CRF
(Corticotropin Releasing Factor) khởi phát sự sản
nhiệt dưới tác động của ít nhất một cytokin là IL-1.
7. Cơ chế thay đổi điểm điều nhiệt
• Khi có sự thay đổi điểm điều nhiệt, các tín hiệu theo
các dây TK ly tâm, đặc biệt là các dây giao cảm đến
các m.máu ngoại vi gây co mạch, giảm sự thải nhiệt,
• Khi thân nhiệt đã đạt đến nhiệt độ của điểm điều
nhiệt mới, sẽ có sự giãn mạch, vã mồ hôi để thân
nhiệt được cân bằng.
• Khi chất gây sốt nội sinh giảm tự nhiên hoặc do thuốc
hạ sốt, các neuron nhạy cảm với nóng sẽ trở về bình
thường, điểm điều nhiệt bình thường, sốt lui và thân
nhiệt bình thường trở lại.
8. Chất gây sốt (pyrogen)
• Chất gây sốt ngoại sinh
- vi khuẩn
- nội, ngoại độc tố
- virus, vi nấm
- phức hợp KN-KT, protid lạ
- thuốc
• Chất gây sốt nội sinh
do BC đơn nhân và đại thực bào tiết ra gồm trên 11
loại protein khác nhau (# IL1)
9. Chất gây sốt nội sinh
• Năm 1977, người ta biết chất gây sốt nội sinh (EP) là
một protein có trọng lượng phân tử 13000 - 15000 cứ
35 ng có thể gây tăng thân nhiệt lên 0,6oC, mất hoạt
tính khi pH kiềm,hoạt động được là nhờ nhóm SH tự
do, khi oxy hóa hoặc khử sẽ bị mất hoạt tính.
• Năm 1989, người ta biết chất gây sốt nội sinh giống
với Interleukin I (IL1), được viết tắt là EP/IL1, có
nguồn gốc từ BC đơn nhân và ĐTB.
• Có 2 loại IL: IL-1α và IL-1β chúng có M khoảng 17,5
Da, chỉ có 26% trình tự acid amine giống nhau và
cùng gắn trên cùng một loại thụ thể.
10. Chất gây sốt nội sinh
• Ngày nay người ta biết có đến 11 loại protein có tác
dụng gây sốt, chúng có nguồn gốc từ nhiều loại tế bào
nhưng nguồn gốc chính vẫn là từ các đại thực bào.
Các chất này được gọi chung là các cytokine gây sốt
(pyrogenic cytokines)
• Các cytokine có tác động gây sốt mạnh gồm IL-1,
TNFα (tumor necrosis factor α ), INF, IL6.
- IL-1 có tác động gây sốt mạnh với liều 1-10ng/kg có thể gây sốt
đến 39o, với liều 100ng/kg có thể gây sốt cao kèm theo rét run.
- TNFα có tác động gây sốt nhưng ở liều cao hơn (50-100ng/kg).
- INF và IL6 có tác động gây sốt yếu
11. Chất gây sốt nội sinh
TÊN NGUỒN GỐC
Cachectin (TNFα) Đại thực bào
Lymphotoxin (TNFβ) Lymphocyte B,T
IL1 α, IL1β ĐTB và tế bào khác
Interferon (INF α, β, γ) ĐTB và tế bào khác
Interleukin 6 (IL6) Từ nhiều loại tb
Macrophage inflamatory Đại thực bào
protein 1 alpha (MIF-1α), MIF-1β)
Interleukin 8 (IL8) Đại thực bào
12. Tác dụng của các thuốc hạ sốt
• Thuốc không corticoid
ức chế tổng hợp prostaglandin ở tế bào nội mạc mạch
máu vùng dưới đồi
• Thuốc có corticoid
ức chế trực tiếp đại thực bào làm giảm sản xuất chất
gây sốt nội sinh
13.
14. Ý nghĩa sinh học của sốt
Sốt về cơ bản là một phản ứng có lợi
- Tôn trọng phản ứng sốt
- Thận trong khi điều trị sốt
- Can thiệp khi sốt cao, kéo dài
15. Thành phầ n củ a miế ng dán hạ số t?
Hầ u hế t các miế ng dán hạ số t có mặ t trên thị trườ ng có thành ph ầ n là: hydrogel.
Đây là các polymer dạ ng chuỗ i, không tan trong n ướ c,
16. Cách lau mát hạ sốt cho trẻ con
• Nhúng khăn vào thau nước ấm (thấp hơn nhiệt
độ cơ thể 2oC, đảm bảo nước luôn luôn ấm
trong suốt quá trình lau mát), vắt hơi ráo.
• Đặt khăn vào các vị trí sau: 2 hõm nách, 2 bên
bẹn, 1 khăn lau khắp cơ thể.
• Thay khăn mỗi 2 - 3 phút và đo nhiệt độ cơ thể
trẻ ở nách mỗi 15 - 30 phút.
• Ngưng lau mát khi nhiệt độ dưới 38,5oC.