Nghị định về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu từ vào nông ngh...
Dự án Đóng mới tàu và du thuyền tại Cát Bà - Hạ Long - www.duanviet.com.vn - 0918755356
1. Dự án đầu tư Đóng mới tàu du thuyền Cát Bà – Hạ Long.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 1
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
----------- ----------
DỰ ÁN ĐẦU TƯ
ĐÓNG MỚI DU THUYỀN
CÁT BÀ – HẠ LONG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
___ Tháng 7/ 2017 ___
2. Dự án đầu tư Đóng mới tàu du thuyền Cát Bà – Hạ Long.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 2
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
----------- ----------
DỰ ÁN ĐẦU TƯ
ĐÓNG MỚI DU THUYỀN
CÁT BÀ – HẠ LONG
CHỦ ĐẦU TƯ
CÔNG TY TNHH TRẦN GIA PHÚ
THÁI
ĐẠI ĐOÀN.
Chủ Doanh nghiệp
ĐƠN VỊ TƯ VẤN
CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ
DỰ ÁN VIỆT
P. Tổng Giám đốc
NGUYỄN BÌNH MINH
NGUYỄN VĂN ĐOÀN
3. Dự án đầu tư Đóng mới tàu du thuyền Cát Bà – Hạ Long.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 3
MỤC LỤC
CHƯƠNG I ........................................................................................................... 5
MỞ ĐẦU............................................................................................................... 5
I. Giới thiệu về chủ đầu tư............................................................................. 5
II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án...................................................................... 5
III. Sự cần thiết xây dựng dự án.................................................................... 5
IV. Các căn cứ pháp lý.................................................................................. 6
V. Mục tiêu dự án.......................................................................................... 6
V.1. Mục tiêu chung...................................................................................... 6
V.2. Mục tiêu cụ thể...................................................................................... 7
Chương II .............................................................................................................. 8
ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN................................................ 8
I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án...................................... 8
I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án................................................ 8
I.2. Điều kiện xã hội vùng dự án................................................................. 10
II. Quy mô sản xuất của dự án. ................................................................... 12
II.1. Đánh giá nhu cầu thị trường................................................................ 12
II.2. Quy mô đầu tư của dự án..................................................................... 14
III. Địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng dự án...................................... 14
III.1. Địa điểm xây dựng............................................................................. 14
III.2. Hình thức đầu tư................................................................................. 14
IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án. ........ 14
IV.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án... 14
Chương III........................................................................................................... 15
CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN ....................................................... 15
I. Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư và hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ
tầng...................................................................................................................... 15
4. Dự án đầu tư Đóng mới tàu du thuyền Cát Bà – Hạ Long.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 4
II. Các phương án xây dựng công trình. ..................................................... 15
III. Phương án tổ chức thực hiện................................................................. 15
IV. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý dự án..... 15
Chương IV........................................................................................................... 17
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG – GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG
CHÁY NỔ VÀ YÊU CẦU AN NINH QUỐC PHÒNG.................................... 17
I. Đánh giá tác động môi trường................................................................. 17
I.1. Giới thiệu chung ................................................................................... 17
I.2. Các quy định và các hướng dẫn về môi trường.................................... 17
I.3. Các tiêu chuẩn về môi trường áp dụng cho dự án................................ 18
II. Các nguồn có khả năng gây ô nhiễm và các chất gây ô nhiễm.............. 18
II.2.Mức độ ảnh hưởng tới môi trường ....................................................... 20
3. Giải pháp khắc phục ảnh hưởng tiêu cực của dự án tới môi trường....... 21
IV. Kết luận................................................................................................. 23
Chương V............................................................................................................ 24
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ VỀ MẶT KINH TẾ VÀ XÃ HỘI CỦA DỰ ÁN..... 24
1. Nguồn vốn dự kiến đầu tư của dự án. ................................................. 24
2. Phương án vay..................................................................................... 24
3. Các thông số tài chính của dự án......................................................... 25
3.1. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn giản đơn. .......................... 25
3.2. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn có chiết khấu.................... 25
3.4. Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR)...................................... 26
KẾT LUẬN......................................................................................................... 27
I. Kết luận.................................................................................................... 27
II. Đề xuất và kiến nghị............................................................................... 27
5. Dự án đầu tư Đóng mới tàu du thuyền Cát Bà – Hạ Long.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 5
CHƯƠNG I
MỞ ĐẦU
I. Giới thiệu về chủ đầu tư.
Chủ đầu tư: Công ty TNHH Trần Gia Phú Thái Đại Đoàn.
Giấy phép ĐKKD số:
Đại diện pháp luật: - Chức vụ:
Địa chỉ trụ sở: Số 302 Nguyễn Trãi, Phường Trung Văn, Quận Nam Từ
Liêm, Thành phố Hà Nội. trấn An Thới, huyện Phú Quốc, Kiêng.
II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án.
Tên dự án: Đóng mới Du thuyền Cát Bà – Hạ Long
Địa điểm xây dựng: Huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang
Hình thức quản lý: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý điều hành và khai thác dự án.
Tổng mức đầu tư: 30.000.000.000 đồng. Trong đó:
Vốn tự có (tự huy động): 9.000.000.000 đồng.
Vốn vay tín dụng : 21.000.000.000 đồng.
III. Sự cần thiết xây dựng dự án.
Vịnh Hạ Long được biết đến là không chỉ là di sản thế giới UNESCO mà
còn là một trong những kỳ quan thiên nhiên nổi tiếng thế giới. Với nhiều danh
lam thắng cảnh, hệ động thực vật đa dạng, phong phú có ý nghĩa khảo cổ và địa
chất lớn, có dấu mộc gắn liền giá trị văn hóa và lịch sử và gần cửa ngõ quốc tế,
Vịnh Hạ Long được coi là một trong những địa điểm nổi tiếng nhất của Việt
Nam với du khách nước ngoài. Những năm gần đây nhờ đẩy mạnh hoạt động
liên kết, du lịch Cát Bà và Hạ Long có nhiều bước đột phá, góp phần đa dạng
sản phẩm du lịch, tạo sức hấp dẫn mới đối với du khách.
Là vùng biển có nhiều du thuyền nhất Việt nam. Tour du lịch Hạ
long thưởng ngoạn thắng cảnh và ngủ đêm trên du thuyền luôn đem lại cho du
khách cảm giác thật đặc biệt khi đến với Hạ Long.
Chính vì vậy, việc đầu tư "Dự án đầu tư Đóng mới tàu du thuyền Cát
Bà – Hạ Long" là rất cần thiết nhằm đáp ứng nhu cầu thu hút khách du lịch.
6. Dự án đầu tư Đóng mới tàu du thuyền Cát Bà – Hạ Long.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 6
IV. Các căn cứ pháp lý.
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 06 năm 2014 của Quốc
Hội nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của
Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
Luật hàng hải Việt Nam số 95/2015/QH13 của Quốc hội.
Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý
chi phí đầu tư xây dựng;
Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý
chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng;
Quyết định số 79/QĐ-BXD ngày 15/02/2017 của Bộ Xây dựng về việc
công bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng;
Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ V/v Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
V. Mục tiêu dự án.
V.1. Mục tiêu chung.
- Đầu tư tàu du thuyền với các dịch vụ hoàn hảo cho du khách.
- Góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, du lịch Hạ Long, đóng góp
ngân sách nhà nước và đem lại lợi nhuận cho chủ đầu tư.
7. Dự án đầu tư Đóng mới tàu du thuyền Cát Bà – Hạ Long.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 7
V.2. Mục tiêu cụ thể.
- Đóng tàu với 25 phòng có sức chứa khoảng........khách/ năm.
8. Dự án đầu tư Đóng mới tàu du thuyền Cát Bà – Hạ Long.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 8
Chương II
ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN
I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án.
I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án.
Quảng Ninh là tỉnh ven biển thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam. Quảng Ninh
được ví như một Việt Nam thu nhỏ, vì có cả biển, đảo, đồng bằng, trung du, đồi
núi, biên giới. Trong quy hoạch phát triển kinh tế, Quảng Ninh vừa thuộc vùng
kinh tế trọng điểm phía bắc vừa thuộc vùng duyên hải Bắc Bộ. Đây là tỉnh khai
thác than đá chính của Việt Nam và có vịnh Hạ Long là di sản, kỳ quan thiên
nhiên thế giới.
Quảng Ninh nằm ở địa đầu phía đông bắc Việt Nam, có dáng một con cá
sấu nằm chếch theo hướng đông bắc - tây nam. Phía đông nghiêng xuống nửa
phần đầu Vịnh Bắc bộ, phía tây tựa lưng vào núi rừng trùng điệp. Toạ độ địa lý
khoảng 106o
26' đến 108o
31' kinh độ đông và từ 20o
40' đến 21o
40' vĩ độ bắc. Bề
ngang từ đông sang tây, nơi rộng nhất là 102 km. Bề dọc từ bắc xuống nam
khoảng 195 km. Phía đông bắc của tỉnh giáp với Trung Quốc, phía
nam giáp vịnh Bắc Bộ, có chiều dài bờ biển 250 km, phía tây nam giáp tỉnh Hải
Dương và thành phố Hải Phòng, đồng thời phía tây bắc giáp các tỉnh Lạng
Sơn, Bắc Giang và Hải Dương.
Điểm cực đông trên đất liền là mũi Gót ở đông bắc phường Trà Cổ,
thành phố Móng Cái, ngoài khơi là mũi Sa Vĩ.
Điểm cực tây thuộc xã Bình Dương và xã Nguyễn Huệ, thị xã Đông
Triều.
Điểm cực nam ở đảo Hạ Mai thuộc xã Ngọc Vừng, huyện Vân
Đồn.
Điểm cực bắc thuộc thôn Mỏ Toòng, xã Hoành Mô, huyện Bình
Liêu.
Quảng Ninh là tỉnh miền núi, trung du nằm ở vùng duyên hải, với
hơn 80% đất đai là đồi núi. Trong đó, có hơn hai nghìn hòn đảo núi đá vôi
nổi trên mặt biển, phần lớn chưa được đặt tên. Địa hình của tỉnh có thể
chia thành 3 vùng gồm có Vùng núi, Vùng trung du và đồng bằng ven
9. Dự án đầu tư Đóng mới tàu du thuyền Cát Bà – Hạ Long.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 9
biển, và Vùng biển và hải đảo. Địa hình đáy biển Quảng Ninh, không
bằng phẳng, độ sâu trung bình là 20 m. Có những lạch sâu là di tích các
dòng chảy cổ và có những dải đá ngầm làm nơi sinh trưởng các rặng san
hô rất đa dạng.
Quảng Ninh nằm vùng Khí hậu cận nhiệt đới ẩm đặc trưng cho các
tỉnh miền bắc vừa có nét riêng của một tỉnh vùng núi ven biển có một mùa
hạ nóng ẩm mưa nhiều, một mùa đông lạnh khô và ít mưa. Các quần đảo
ở Cô Tô, Vân Đồn... có đặc trưng của khí hậu đại dương. Do ảnh hưởng
bởi hoàn lưu gió mùa Đông Nam Á nên khí hậu bị phân hoá thành hai
mùa gồm có mùa hạ thì nóng ẩm với mùa mưa, còn mùa đông thì lạnh
với mùa khô. Nhiệt độ trung bình trong năm từ 21 – 23o
C,
lượng mưa trung bình hàng năm 1.995 m, độ ẩm trung bình 82 – 85%.
Mùa lạnh thường bắt đầu từ hạ tuần tháng 11 và kết thúc vào cuối tháng
3 năm sau, trong khi đó mùa nóng bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào đầu
tháng. Mùa ít mưa bắt đầu từ tháng 11 cho đến tháng 4 năm sau, mùa
mưa nhiều bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào đầu tháng 10. Ngoài ra, do
tác động của biển, nên khí hậu của Quảng Ninh nhìn chung mát mẻ, ấm
áp, thuận lợi đối với phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và nhiều hoạt
động kinh tế khác.
Quảng Ninh có tất cả khoảng 30 sông, suối với chiều dài trên
10 km. Diện tích lưu vực thông thường không quá 300 km2
, trong đó có
bốn con sông lớn là hạ lưu sông Thái Bình, sông Ka Long, sông Tiên
Yên và sông Ba Chẽ. Tuy nhiên, hầu hết các sông suối đều ngắn, nhỏ và
độ dốc lớn. Lưu lượng và lưu tốc rất khác biệt giữa các mùa. Vào mùa
đông, các sông cạn nước, có chỗ trơ ghềnh đá nhưng mùa hạ lại ào ào thác
lũ, nước dâng cao rất nhanh. Lưu lượng mùa khô 1,45 m3
/s, mùa mưa lên
tới 1500 m3
/s, chênh nhau 1.000 lần.
Quảng Ninh là một trong 25 tỉnh, thành phố có biên giới, tuy nhiên
lại là tỉnh duy nhất có đường biên giới trên bộ và trên biển với Trung
Quốc, với đường biên giới trên bộ dài 118,825 km và đường phân
định Vịnh Bắc Bộ trên biển dài trên 191 km. Mặc khác, Quảng Ninh là
một trong 28 tỉnh, thành có biển, với đường bờ biển dài 250 km, trong đó
có 40.000 hecta bãi triều và trên 20.000 hecta eo vịnh, có 2/12 huyện đảo
10. Dự án đầu tư Đóng mới tàu du thuyền Cát Bà – Hạ Long.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 10
của cả nước. Tỉnh có 2.077 hòn đảo, và diện tích các đảo chiếm 11,5%
diện tích đất tự nhiên.
I.2. Điều kiện xã hội vùng dự án.
I.2.1 Dân số
Theo kết quả điều tra sơ bộ của cuộc Tổng điều tra dân số và nhà ở năm
2012, dân số toàn tỉnh Quảng Ninh đạt gần 1.177.200 người, trong đó nữ có
569.850 người.
Kết cấu dân số ở Quảng Ninh có mấy nét đáng chú ý. Trước hết là "dân số
trẻ", tỉ lệ trẻ em dưới 15 tuổi chiếm tới 37,6%. Người già trên 60 tuổi (với nam)
và trên 55 tuổi (với nữ) là 7,1%. Các huyện miền núi tỉ lệ trẻ em dưới tuổi lao
động còn lên tới 45%. Nét đáng chú ý thứ hai là ở Quảng Ninh, nam giới đông
hơn nữ giới (nam chiếm 50,9 %, nữ chiếm 49,1%). Ngược với tỷ lệ toàn quốc. Ở
các địa phương có ngành công nghiệp mỏ, tỷ lệ này còn cao hơn, ví dụ: Cẩm
Phả, nam 53,2%, nữ 46,8%.
Mật độ dân số của Quảng Ninh hiện là 193 người/km vuông (năm 1999 là
196 người/ km vuông), nhưng phân bố không đều. Trong đó dân số sống tại
thành thị đạt gần 620.200 người dân số sống tại nông thôn đạt 557.000 người.
Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số phân theo địa phương tăng 11,5 %.
11. Dự án đầu tư Đóng mới tàu du thuyền Cát Bà – Hạ Long.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 11
I.2.2 Tình hình kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) ước đạt 9,2% (quý I tăng 8,1%, quý II
tăng 10,2%), cao nhất so với cùng kỳ những năm gần đây (cùng kỳ năm 2012
tăng 7,1%, năm 2013 tăng 6,5%, năm 2014 tăng 6,9%, năm 2015 tăng 8,9%).
Với tốc độ tăng trưởng này, Quảng Ninh đứng trong nhóm đầu các tỉnh, thành
phố vùng trọng điểm Bắc Bộ, thậm chí còn vượt qua Thủ đô Hà Nội. Theo số
liệu so sánh của UBND tỉnh, tốc độ tăng GRDP 6 tháng năm 2016 của các tỉnh,
thành trong vùng cụ thể là: Hải Phòng 10,6%, Hà Nội 7,3%, Thái Bình 8,01%,
Hải Dương 7,2%, Bắc Ninh 8,6%, Vĩnh Phúc 7,4%, Hưng Yên 7,8%... Trong
khi đó, tốc độ tăng GDP cả nước cũng chỉ ước đạt 5,52%.
Có thể thấy rằng, kinh tế - xã hội 2016 toàn tỉnh đạt kết quả quan trọng và
toàn diện trên tất cả các lĩnh vực sản xuất công nghiệp tiếp tục có bước tăng
trưởng, chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 6,16% so cùng kỳ năm 2015. Các
ngành dịch vụ, du lịch tiếp tục phát triển: Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh
thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 28.800 tỷ đồng, tăng 11,3% so cùng kỳ; tổng giá
trị hàng hoá xuất khẩu ước đạt 822,1 triệu USD; doanh thu du lịch ước đạt 7.083
tỷ đồng, tăng 12% so cùng kỳ, thu nộp ngân sách nhà nước 660 tỷ đồng, tăng
10% cùng kỳ. Bên cạnh đó, môi trường đầu tư, kinh doanh trên địa bàn tiếp tục
được cải thiện, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2015 đứng vị trí
thứ 3 trong 63 tỉnh, thành cả nước, tăng 2 bậc so với năm 2014. Trong 6 tháng,
tỉnh đã cấp mới, điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư cho 27 dự án (trong nước và
nước ngoài) với tổng mức đầu tư là 13.885 tỷ đồng, bằng 49,5% so cùng kỳ. Các
ngân hàng tiếp tục triển khai các giải pháp hỗ trợ sản xuất, kinh doanh và thị
trường phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của tỉnh. Tính đến tháng 6-
2016, tổng số doanh nghiệp đăng ký trong tỉnh là 11.257 doanh nghiệp, vốn
đăng ký là 129.618 tỷ đồng. Đặc biệt, thu ngân sách 6 tháng đầu năm nay của
tỉnh tăng khá, nhất là thu nội địa đạt kết quả tích cực, chiếm tỷ trọng 61,8% tổng
thu ngân sách: Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước đạt 19.337 tỷ
đồng, đạt 56% dự toán năm, tăng 6% cùng kỳ. Trong đó: Thu từ xuất nhập khẩu
đạt 7.400 tỷ đồng, đạt 62% dự toán năm; thu nội địa ước đạt 11.937 tỷ đồng, đạt
54% dự toán năm, tăng 15% (tăng 1.550 tỷ đồng). Song song với đó, chi ngân
sách được quản lý chặt chẽ, điều hành chủ động, linh hoạt theo hướng tiết kiệm
chi thường xuyên để tập trung cho đầu tư phát triển. 6 tháng tổng chi ngân sách
địa phương ước đạt 7.478 tỷ đồng, đạt 42% dự toán năm, tăng 14% so cùng kỳ.
12. Dự án đầu tư Đóng mới tàu du thuyền Cát Bà – Hạ Long.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 12
Cũng trong 6 tháng đầu năm nay, chủ đề năm 2016 “Nâng cao chất lượng
quản trị và hành chính công, xây dựng thành phố du lịch Hạ Long” được tập
trung triển khai đạt nhiều kết quả. An sinh xã hội được đặc biệt quan tâm, đời
sống nhân dân được cải thiện; chất lượng y tế, giáo dục và đào tạo được nâng
lên; thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân, phòng chống dịch
bệnh.
II. Quy mô sản xuất của dự án.
II.1. Đánh giá nhu cầu thị trường
Quảng Ninh được xem là một trong những tỉnh có nguồn tài nguyên du
lịch nổi bật và đặc sắc nhất cả nước. Nơi đây, không chỉ có Vịnh Hạ Long, di
sản, kỳ quan thiên nhiên thế giới, khu di tích danh thắng Yên Tử nổi tiếng, mà
còn có hơn 600 di tích, lịch sử, danh lam thắng cảnh khác. Chính nhờ những lợi
thế này, trong những năm qua, ngành công nghiệp không khói của Quảng Ninh
đã có những bước phát triển đáng ghi nhận và đóng góp rất lớn vào sự tăng
trưởng chung của nền kinh tế. Đến năm 2020, Quảng Ninh phấn đấu trở thành
một trung tâm du lịch quốc tế, một trọng điểm du lịch hàng đầu quốc gia.Theo
thống kê, giai đoạn 2013 - 2015, tổng lượng khách du lịch đến Quảng Ninh đạt
gần 22 triệu lượt khách, tăng 12,4% so với giai đoạn 2010 đến 2012. Tổng
doanh thu trực tiếp từ lĩnh vực du lịch đạt 17.885 tỷ đồng (tương đương với 890
triệu USD), tăng 66% so với giai đoạn 2010 đến 2012, thu xã hội qua hoạt động
du lịch ước bằng 60% thu trực tiếp từ du lịch. Ba tháng đầu năm 2017, tổng số
khách du lịch đến Quảng Ninh ước đạt 3,769 triệu lượt, đạt 43,8% kế hoạch,
tăng 12% so với cùng kỳ 2016. Khách quốc tế đạt 1,233 triệu lượt, tăng 4% so
với cùng kỳ; khách tham quan Vịnh Hạ Long đạt 928.900 lượt, tăng 21% so với
13. Dự án đầu tư Đóng mới tàu du thuyền Cát Bà – Hạ Long.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 13
cùng kỳ. Tổng doanh thu ngành Du lịch trong 3 tháng đầu năm ước đạt 4.233 tỷ
đồng, đạt 30,7% kế hoạch, tăng 20% so với cùng kỳ.
Ngày nay tour du lịch ngủ đêm trên Vịnh Hạ Long là một trong những
tour rất được ưa chuộng đối với khách Việt Nam. Các tour du thuyền Hạ
Long sẽ mang đến cho du khách một cảm giác đầy thú vị khi màn đêm xuống
giữa không gian mờ ảo, tham gia những hoạt động như chèo thuyền kayak, tắm
biển trên vịnh, lên sân thượng du thuyền ngắm cảnh Hạ Long tuyệt đẹp khi
hoàng hôn xuống hoặc bình minh, tập thái cực quyền, rồi đến hát karaoke, câu
mực khi màn đêm buông xuống... Các tour ngủ tàu Hạ Long lại có lịch trình
khác nhau đưa du khách tham quan các tuyến điểm nổi tiếng nhất hiện nay trên
Vịnh Hạ Long như động Thiên Cung, hang Thiên Cảnh Sơn, hang Sửng Sốt,
hòn Trống Mái, đảo Ti Tốp, đảo Soi Sim, Bái Tử Long, đảo Ngọc Vừng, các
làng chài..
14. Dự án đầu tư Đóng mới tàu du thuyền Cát Bà – Hạ Long.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 14
II.2. Quy mô đầu tư của dự án.
Đầu tư du thuyền 25 phòng với tổng mức đầu tư 30 tỷ với sức chứa 30 người
1 phòng.
III. Địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng dự án.
III.1. Địa điểm xây dựng.
Dự án đầu tư “Dự án đầu tư đóng mới tàu du thuyền Cát Bà – Hạ Long” tại
Cát Bà – Hạ Long.
III.2. Hình thức đầu tư.
Dự án đầu tư theo hình thức xây dựng mới.
IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án.
Dự án dự kiến thuê bến tàu và văn phòng điều hành để thực hiện dự án.
IV.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án.
Về phần triển khai dự án: nguồn lao động dồi dào và cơ sở hạ tầng phục vụ
cho quá trình thực hiện dự án là tương đối thuận lợi và đáp ứng kịp thời.
Về phần quản lý và các sản phẩm của dự án: nhân công quản lý và duy trì
hoạt động của dự án tương đối dồi dào, các sản vật đều có sẵn tại địa phương.
15. Dự án đầu tư Đóng mới tàu du thuyền Cát Bà – Hạ Long.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 15
Chương III
CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN
I. Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư và hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ
tầng.
Dự án đầu tư với hình thức thuê đất theo đúng quy định hiện hành. Sau khi
được chấp thuận chủ trương đầu tư, chúng tôi sẽ tiến hành thực hiện các bước về
đất theo quy định.
II. Các phương án xây dựng công trình.
Dự án chỉ thuê bến bãi và nhà chờ với chi phí được trả hằng năm.
III. Phương án tổ chức thực hiện.
Dự án được chủ đầu tư trực tiếp tổ chức triển khai và khai thác dự án khi đi
vào hoạt động. Theo mô hình sau:
IV. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý dự án.
16. Dự án đầu tư Đóng mới tàu du thuyền Cát Bà – Hạ Long.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 16
Lập dự án trong năm 2017.
Năm 2018 tiến hành đóng tàu, làm nội thất, chạy thử nghiệm tàu và đưa
vào khai thác sử dụng.
Chủ đầu tư trực tiếp quản lý và khai thác dự án.
17. Dự án đầu tư Đóng mới tàu du thuyền Cát Bà – Hạ Long.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 17
Chương IV
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG – GIẢI PHÁP PHÒNG
CHỐNG CHÁY NỔ VÀ YÊU CẦU AN NINH QUỐC PHÒNG
I. Đánh giá tác động môi trường.
I.1. Giới thiệu chung
Dự án thực hiện tại Cát Bà – Hạ Long tỉnh Quảng Ninh.
Mục đích của đánh giá tác động môi trường là xem xét đánh giá những yếu
tố tích cực và tiêu cực ảnh hưởng đến môi trường trong xây dựng dự án và khu
vực lân cận, để từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm để
nâng cao chất lượng môi trường hạn chế những tác động rủi ro cho môi trường
và cho xây dựng khi dự án được thực thi, đáp ứng được các yêu cầu về tiêu
chuẩn môi trường.
I.2. Các quy định và các hướng dẫn về môi trường.
Luật Bảo vệ Môi trường số 55/2014/QH13 đã được Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam tháng 06 năm 2005.
Nghị định số 80/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 09 tháng 8 năm 2006 về
việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật Bảo vệ Môi
trường.
Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 9/4/2007 của chính phủ về quản lý chất
thải rắn.
Nghị định số 21/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 28 tháng 2 năm 2008 về
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8
năm 2006 cuả Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của luật Bảo vệ Môi trường.
Nghị định 117/2009/NĐ-CP của chính phủ về xử lý vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Thông tư số 05/2008/ TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày
18/12/2008 về việc hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác
động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường.
18. Dự án đầu tư Đóng mới tàu du thuyền Cát Bà – Hạ Long.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 18
Thông tư 12/2006/TT-BTNMT ngày 26/12/2006 về việc hướng dẫn điều
kiện hành nghề, thủ tục lập hồ sơ, đăng ký cấp phép hành nghề, mã số quản lý
chất thải nguy hại.
Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26/12/2006 về việc ban hành
Danh mục chất thải nguy hại kèm theo Danh mục chất thải nguy hại.
Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18 tháng 12 năm 2006 của Bộ
Tài Nguyên và Môi trường về việc bắt buộc áp dụng 05 Tiêu chuẩn Việt Nam về
Môi trường và bãi bỏ áp dụng một số các Tiêu chuẩn đã quy định theo quyết
định số 35/2002/QĐ-BKHCNMT ngày 25 tháng 6 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ
KHCN và Môi trường.
I.3. Các tiêu chuẩn về môi trường áp dụng cho dự án
Để tiến hành thiết kế và thi công Dự án đòi hỏi phải đảm bảo được đúng
theo các tiêu chuẩn môi trường sẽ được liệt kê sau đây.
- Các tiêu chuẩn liên quan đến chất lượng không khí : QCVN
05:2009/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung
quanh, tiêu chuẩn vệ sinh lao động theo QĐ 3733/2002/QĐ-BYT 10/10/2002
của Bộ trưởng bộ Y Tế, QCVN 19:2009/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ.
- Các tiêu chuẩn liên quan đến chất lượng nước: QCVN 14:2008/BTNMT
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt.
- Các tiêu chuẩn liên quan đến tiếng ồn : QCVN 26:2010/BTNMT Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.
II. Các nguồn có khả năng gây ô nhiễm và các chất gây ô nhiễm
II.1Nguồn gây ra ô nhiễm
Chất thải rắn
Rác thải trong quá trình thi công xây dựng: các loại bao bì đựng
nguyên vật liệu như giấy và một lượng nhỏ các loại bao nilon, đất đá do các hoạt
động đào đất xây dựng và các công trình phụ trợ khác.
Sự rơi vãi vật liệu như đá, cát, ... trong quá trình vận chuyển của các
thiết bị chuyên dụng đến nơi xây dựng.
Vật liệu dư thừa và các phế liệu thải ra.
19. Dự án đầu tư Đóng mới tàu du thuyền Cát Bà – Hạ Long.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 19
Chất thải sinh hoạt của lực lượng nhân công lao động tham gia thi
công.
Chất thải khí
Chất thải khí là nguồn gây ô nhiễm chính cho bầu khí quyển, khí thải
có thể phát ra từ các hoạt động trong các quá trình thi công từ giai đoạn chuẩn bị
nguyên vật liệu cho đến khi tháo dỡ các hạng mục công trình trong giai đoạn
ngừng hoạt động. Chủ yếu là khí thải phát sinh do hoạt động của động cơ máy
móc thi công cơ giới, phương tiện vận chuyển vật tư dụng cụ, thiết bị phục vụ
cho thi công.
Chất thải lỏng
Chất thải lỏng có ảnh hưởng trực tiếp đến vệ sinh môi trường trong khu vực
xây dựng khu biệt thự gây ảnh hưởng đến môi trường lân cận. Chất thải lỏng của
dự án gồm có nước thải từ quá trình xây dựng, nước thải sinh hoạt của công
nhân và nước mưa.
Dự án chỉ sử dụng nước trong các quá trình phối trộn nguyên vật liệu
và một lượng nhỏ dùng cho việc tưới đường, tưới đất để giữ ẩm và hạn chế bụi
phát tán vào môi trường xung quanh. Lượng nước thải từ quá trình xây dựng chỉ
gồm các loại chất trơ như đất cát, không mang các hàm lượng hữu cơ, các chất ô
nhiễm thấm vào lòng đất.
Nước thải sinh hoạt của của công nhân trong giai đoạn thi công rất ít,
chủ yếu là nước tắm rửa đơn thuần và một phần rất nhỏ các hoạt động vệ sinh
khác vì trong quá trình xây dựng hầu hết tất cả công nhân xây dựng không ở lại,
chỉ có một hoặc hai người ở lại bảo quản vật tư.
Nước mưa chảy tràn cuốn trôi các chất ô nhiễm bề mặt từ khu vực xây
dựng xuống các kênh rạch cận kề. Tuy nhiên, dự án đã có hệ thống thoát nước
ngầm thu nước do vậy kiểm soát được nguồn thải và xử lý nước bị ô nhiễm
trước khi thải ra ngoài.
Tiếng ồn
Gây ra những ảnh hưởng trực tiếp lên hệ thần kinh làm giảm khả năng
tập trung và giảm năng suất lao động. Tiếng ồn có thể sinh ra theo những con
đường sau nhưng phải được kiểm soát và duy trì ở trong khoảng 80 – 85dBA
theo tiêu chuẩn quy định, tiếng ồn có thể phát sinh từ những nguồn.
20. Dự án đầu tư Đóng mới tàu du thuyền Cát Bà – Hạ Long.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 20
Động cơ, máy móc, và những thiết bị phục vụ xây dựng, lắp đặt.
Trong quá trình lao động như gò, hàn các chi tiết kim loại, và khung
kèo sắt … và quá trình đóng, tháo côppha, giàn giáo, vận chuyển vật liệu…
Từ động cơ máy nén khí, bơm, máy phát điện …
Bụi và khói
Khi hàm lượng bụi và khói vượt quá ngưỡng cho phép sẽ gây ra những
bệnh về đường hô hấp làm giảm khả năng lao động của công nhân. Bụi và khói
được sinh ra từ những lý do sau:
Từ các hoạt động chuyên chở vật liệu, tập kết đổ vật liệu đến nơi xây
dựng.
Từ các đống tập kết vật liệu.
Từ các hoạt động đào bới san lấp.
Từ quá trình thi công: quá trình phối trộn nguyên vật liệu, quá trình
đóng tháo côppha…
II.2.Mức độ ảnh hưởng tới môi trường
Ảnh hưởng đến chất lượng không khí:
Chất lượng không khí của khu vực xây dựng sẽ chịu ít nhiều biến đổi do
các hoạt động thực thi Dự án. Tuy nhiên, trong hai giai đoạn thi công xây dựng
và tháo dỡ công trình ngưng hoạt động, khói bụi và khí thải là tác nhân ô nhiễm
đáng chú ý nhất. Khí thải sinh ra từ các động cơ máy móc chủ yếu là khí NOx,
CO, CO2, SO2....Lượng khí thải phát sinh bởi hoạt động riêng rẽ các loại máy
móc đạt tiêu chuẩn kỹ thuật là không đáng kể, trong điều kiện môi trường làm
việc thông thoáng ngoài trời thì mức độ ảnh hưởng trực tiếp đến con người là
không đáng kể tuy nhiên khi hàm lượng cao nó sẽ là tác nhân gây ra những ô
nhiễm cho môi trường và con người như: khí SO2 hoà tan được trong nước nên
dễ phản ứng với cơ quan hô hấp người và động vật.
Ảnh hưởng đến giao thông
Hoạt động của các loại phương tiện vận tải phục vụ dự án sẽ làm gia tăng
mật độ lưu thông trên các tuyến đường vào khu vực, mang theo những bụi bẩn
đất, cát từ công trường vào gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng đường xá, làm
xuống cấp nhanh chóng các tuyến đường này.
21. Dự án đầu tư Đóng mới tàu du thuyền Cát Bà – Hạ Long.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 21
Ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng
Không khí bị ô nhiễm sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ lực lượng nhân
công làm việc tại công trường và cho cả cộng đồng dân cư. Gây ra các bệnh về
cơ quan hô hấp, dị ứng, viêm mắt ...
Tiếng ồn phát sinh chủ yếu trong qúa trình thi công xây dựng và tháo dỡ
khi công trình ngừng hoạt động. Ô nhiễm tiếng ồn tác động trực tiếp lên lực
lượng lao động tại công trình và cư dân sinh sống gần khu vực thực thi dự án.
Tiếng ồn sẽ gây căng thẳng, ức chế, làm giảm năng suất lao động, gây xáo trộn
cuộc sống thường ngày của người dân. Mặt khác khi độ ồn vượt quá giới hạn
cho phép và kéo dài sẽ ảnh hưởng đến cơ quan thính giác.
3. Giải pháp khắc phục ảnh hưởng tiêu cực của dự án tới môi trường
Giảm thiểu lượng chất thải
Trong quá trình thực thi dự án chất thải phát sinh ra là điều không tránh
khỏi. Tuy nhiên bằng các biện pháp kỹ thuật công nghệ phù hợp kết hợp với
biện pháp quản lý chặt chẽ ở từng bộ phận có thể giảm thiểu được số lượng lớn
chất thải phát sinh. Các biện pháp để giảm thiểu chất thải phát sinh:
Dự toán chính xác khối lượng nguyên vật liệu phục vụ cho thi công, giảm
thiểu lượng dư thừa tồn đọng sau khi xây dựng công trình.
Lựa chọn địa điểm tập kết nguyên vật liệu phù hợp nằm cuối hướng gió và
trên nền đất cao để tránh tình trạng hư hỏng và thất thoát khi chưa sử dụng đến.
Đề xuất những biện pháp giảm thiểu khói bụi và nước thải phát sinh trong
quá trình thi công.
Thu gom và xử lý chất thải:
Việc thu gom và xử lý chất thải trước khi thải ra ngoài môi trường là điều
bắt buộc đối với khu vực xây dựng công trình. Trong dự án này việc thu gom và
xử lý chất thải phải được thực hiện từ khi xây dựng đến khi đi bàn giao nhà và
quá trình tháo dỡ ngưng hoạt động để tránh gây ảnh hưởng đến hoạt động của
trạm và môi trường khu vực xung quanh. Việc thu gom và xử lý phải được phân
loại theo các loại chất thải sau:
Chất thải rắn
22. Dự án đầu tư Đóng mới tàu du thuyền Cát Bà – Hạ Long.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 22
Đây là loại chất thải phát sinh nhiều nhất trong qúa trình thi công bao gồm
đất, đá, giấy, khăn vải, ... là loại chất thải rất khó phân huỷ đòi hỏi phải được thu
gom, phân loại để có phương pháp xử lý thích hợp. Những nguyên vật liệu dư
thừa có thể tái sử dụng được thì phải được phân loại và để đúng nơi quy định
thuận tiện cho việc tái sử dụng hoặc bán phế liệu. Những loại rác thải khó phân
huỷ hoặc độc hại phải được thu gom và đặt cách xa công trường thi công, sao
cho tác động đến con người và môi trường là nhỏ nhất để vận chuyển đến nơi xử
lý theo quy định.
Các phương tiện vận chuyển đất đá san lấp bắt buộc dùng tấm phủ che
chắn, giảm đến mức tối đa rơi vãi trên đường gây ảnh hưởng cho người lưu
thông và đảm bảo cảnh quan môi trường được sạch đẹp.
Chất thải khí
Sinh ra trực tiếp trong quá trình thi công từ các máy móc thi công cơ giới,
phương tiện vận chuyển cần phải có những biện pháp để làm giảm lượng chất
thải khí ra ngoài môi trường, các biện pháp có thể dùng là:
Đối với các phương tiện vận chuyển, máy móc thi công và các động cơ
khác cần thiết nên sử dụng loại nhiên liệu có khả năng cháy hoàn toàn, khí thải
có hàm lượng chất gây ô nhiễm thấp. Sử dụng máy móc động cơ mới đạt tiêu
chuẩn kiểm định và được chứng nhận không gây hại đối với môi trường.
Thường xuyên kiểm tra các hạng mục công trình nhằm ngăn ngừa, khắc
phục kịp thời các sự cố có thể xảy ra.
Chất thải lỏng
Chất thải lỏng sinh ra trong quá trình xây dựng sẽ được thu gom vào hệ
thống thoát nước hiện hữu được bố trí quanh khu vực khu biệt thự. Nước thải có
chứa chất ô nhiễm sẽ được thu gom và chuyển giao cho đơn vị có chức năng xử
lý còn nước không bị ô nhiễm sẽ theo hệ thống thoát nước bề mặt và thải trực
tiếp ra ngoài.
Tiếng ồn
Trang bị đầy đủ các thiết bị bảo vệ cho công nhân trong quá trình thi công,
sắp xếp công việc một cách hợp lý khoa học để mức độ ảnh hưởng đến công
nhân làm việc trong khu vực xây dựng và ở khu vực lân cận là nhỏ nhất.
- Kiểm tra và bảo dưỡng định kỳ các máy móc thiết bị. Thông thường chu
23. Dự án đầu tư Đóng mới tàu du thuyền Cát Bà – Hạ Long.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 23
kỳ bảo dưỡng đối với thiết bị mới là 4-6 tháng/lần, thiết bị cũ là 3
tháng/lần.
- Bố trí cách ly các nguồn gây ồn với xung quanh nhằm làm giảm tác động
lan truyền của sóng âm. Để biện pháp phân lập đạt hiệu quả cao hơn cần
cách lý và bố trí thêm các tường ngăn giữa các bộ phận.
- Trồng cây xanh để tạo bóng mát, hạn chế lan truyền ồn ra môi trường.
- Hạn chế hoạt động vào ban đêm
Bụi và khói
Trong quá trình thi công xây dựng bụi và khói là những nhân tố gây ảnh
hưởng nhiều nhất đến công nhân lao động nó trực tiếp ảnh hưởng đến sức khoẻ
của người công nhân gây ra các bệnh về đường hô hấp, về mắt ...làm giảm khả
năng lao động. Để khắc phục những ô nhiễm đó cần thực hiện những biện pháp
sau:
Sử dụng nguyên vật liệu ít gây hại, thiết bị chuyên chở nguyên vật liệu phải
được che chắn cẩn thẩn tránh rơi vãi.
Thưởng xuyên rửa xe để tránh phát sinh bụi, đất cát trong khu đô thị khi di
chuyển.
Sử dụng những thiết bị bảo hộ cho công nhân khi làm việc trong tình trạng
khói bụi ô nhiễm như mặt nạ phòng độc, kính bảo vệ mắt....
Tăng cường trồng cây xanh ở những khu vực đất trống quanh khu vực thi
công dự án.
IV. Kết luận
Từ các phân tích trình bày trên đây, có thể rút ra một số kết luận và kiến
nghị sau:Quá trình thực hiện dự án cũng như khi dự án đã đi vào hoạt động sẽ
gây ra những tác động đến môi trường khu vực. Tuy nhiên với việc thực hiện
các biện pháp kỹ thuật trên có thể nhận thấy rằng mức độ tác động của dự án lên
môi trường là không lớn, có thể chấp nhận được. Đây là một dự án khả thi về
môi trường. Chủ đầu tư cam kết sẽ áp dụng các phương án phòng chống và xử lý
môi trường như đã trình bày trong báo cáo này nhằm đảm bảo được các tiêu
chuẩn môi trường Việt Nam. Chủ đầu tư sẽ kết hợp với các cơ quan quản lý Nhà
nước và cơ quan chuyên môn, cơ quan quản lý môi trường trong quá trình giám
sát, thiết kế và lắp đặt các hệ thống xử lý rác thải đạt tiêu chuẩn môi trường.
24. Dự án đầu tư Đóng mới tàu du thuyền Cát Bà – Hạ Long.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 24
Chương V
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ VỀ MẶT KINH TẾ VÀ XÃ HỘI CỦA
DỰ ÁN
1. Nguồn vốn dự kiến đầu tư của dự án.
Tổng mức đầu tư của dự án : 30.000.000.000 đồng. Trong đó:
Vốn huy động (tự có) : 9.000.000.000 đồng.
Vốn vay : 21.000.000.000 đồng.
STT Cấu trúc vốn (1.000 đồng) 30.000.000
1 Vốn tự có (huy động) 9.000.000
2 Vốn vay Ngân hàng 21.000.000
Tỷ trọng vốn vay 70%
Tỷ trọng vốn chủ sở hữu 30%
Dự kiến nguồn doanh thu của dự án, chủ yếu thu từ các nguồn như sau:
- Từ dịch vụ vận chuyển hành khách với mức giá 250$/ phòng/ đêm.
- Các nguồn thu khác như từ đồ uống, tiệc ngoài chương trình, với
nguồn thu 500 triệu/ tháng.
Dự kiến chi phí đầu vào của dự án.
2. Phương án vay.
- Số tiền : 21.000.000.000 đồng.
- Thời hạn : 7 năm.
- Ân hạn : 1 năm.
- Lãi suất, phí: tạm tính trung bình 9% (hai năm đầu 8.6%, các năm còn lại
10%)
- Tài sản bảo đảm tín dụng: thế chấp toàn bộ tài sản hình thành từ vốn vay.
Lãi vay, hình thức trả nợ gốc
1 Thời hạn trả nợ vay 7 năm
2 Lãi suất vay cố định 9% /năm
25. Dự án đầu tư Đóng mới tàu du thuyền Cát Bà – Hạ Long.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 25
Lãi vay, hình thức trả nợ gốc
3 Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu (tạm tính) 8% /năm
4 Chi phí sử dụng vốn bình quân WACC 8,7% /năm
5 Hình thức trả nợ: 1
(1: trả gốc đều; 2: trả gốc và lãi đều; 3: theo năng lực của dự
án)
Chi phí sử dụng vốn bình quân được tính trên cơ sở tỷ trọng vốn vay là 70%;
tỷ trọng vốn chủ sở hữu là 30%; lãi suất vay dài hạn 9%/năm; lãi suất tiền gửi
trung bình tạm tính 8%/năm.
3. Các thông số tài chính của dự án.
Bảng phân tích dòng tiền của dự án
3.1. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn giản đơn.
Khả năng hoàn vốn giản đơn: Dự án sẽ sử dụng nguồn thu nhập sau thuế và
khấu hao cơ bản của dự án để hoàn trả vốn vay.
KN hoàn vốn = (LN sau thuế + khấu hao)/Vốn đầu tư.
Theo phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn của dự án (phần phụ lục) thì chỉ
số hoàn vốn của dự án là 2,38 lần, chứng tỏ rằng cứ 1 đồng vốn bỏ ra sẽ được
đảm bảo bằng 2,38 đồng thu nhập. Dự án có đủ khả năng tạo vốn cao để thực
hiện việc hoàn vốn.
Thời gian hoàn vốn giản đơn (T):
Số tháng = Số vốn đầu tư còn phải thu hồi/thu nhập bình quân năm có dư.
Như vậy thời gian hoàn vốn của dự án là 7 năm 3 tháng kể từ ngày hoạt
động.
3.2. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn có chiết khấu.
Khả năng hoàn vốn và thời điểm hoàn vốn được phân tích cụ thể ở bảng phụ
lục tính toán của dự án. Như vậy PIp = 1,41 cho ta thấy, cứ 1 đồng vốn bỏ ra đầu
P
tiFPCFt
PIp
nt
t
1
)%,,/(
26. Dự án đầu tư Đóng mới tàu du thuyền Cát Bà – Hạ Long.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 26
tư sẽ được đảm bảo bằng 1,41 đồng thu nhập cùng quy về hiện giá, chứng tỏ dự
án có đủ khả năng tạo vốn để hoàn trả vốn.
Thời gian hoàn vốn có chiết khấu (Tp) (hệ số chiết khấu 8.7%)
Kết quả tính toán: Tp = 9 năm 5 tháng tính từ ngày hoạt động.
3.3. Phân tích theo phương pháp hiện giá thuần (NPV).
Trong đó:
+ P: Giá trị đầu tư của dự án tại thời điểm đầu năm sản xuất.
+ CFt : Thu nhập của dự án = lợi nhuận sau thuế + khấu hao.
Hệ số chiết khấu mong muốn 8.7%/năm.
Theo bảng phụ lục tính toán NPV = 237.025.372.000 đồng. Như vậy chỉ
trong vòng 25 năm của thời kỳ phân tích dự án, thu nhập đạt được sau khi trừ
giá trị đầu tư qui về hiện giá thuần là: 237.025.372.000 đồng > 0 chứng tỏ dự án
có hiệu quả cao.
3.4. Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR).
Theo phân tích được thể hiện trong bảng phân tích của phụ lục tính toán cho
thấy IRR = 20,2% > 7,32% như vậy đây là chỉ số lý tưởng, chứng tỏ dự án có
khả năng sinh lời.
Tpt
t
TpiFPCFtPO
1
)%,,/(
nt
t
tiFPCFtPNPV
1
)%,,/(
27. Dự án đầu tư Đóng mới tàu du thuyền Cát Bà – Hạ Long.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 27
KẾT LUẬN
I. Kết luận.
Với kết quả phân tích như trên, cho thấy hiệu quả tương đối cao của dự án
mang lại, đồng thời góp phần giải quyết vấn đề môi trường cũng như việc làm
cho người dân trong vùng. Cụ thể như sau:
+ Các chỉ tiêu tài chính của dự án như: NPV >0; IRR > tỷ suất chiết
khấu,… cho thấy dự án có hiệu quả về mặt kinh tế.
+ Hàng năm đóng góp vào ngân sách địa phương trung bình khoảng 20
tỷ đồng, thông qua nguồn thuế thu nhập từ hoạt động của dự án.
+ Hàng năm giải quyết việc làm cho khoảng từ 60 – 80 lao động của
địa phương.
Góp phần “Phát huy tiềm năng, thế mạnh của địa phương; đẩy nhanh tốc độ
phát triển kinh tế”.
II. Đề xuất và kiến nghị.
- Kính đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị chấp thuận dự án để Chủ đầu tư
tổ chức đầu tư xây dựng dự án đi vào hoạt động sớm.
- Kính đề nghị UBND tỉnh Quảng Ninh xem xét, ưu đãi, hỗ trợ cho Dự án.
- Kính đề nghị các cơ quan quan tâm giúp đỡ để Dự án sớm được triển khai
và đi vào hoạt động./.
Chủ Doanh nghiệp