1. Câu 7: Trình bày lý thuyết tiền tệ của M. Friedman và trường phái trọng tiền hiện
đại ở mỹ cho biết sự khác nhau căn bản giữa lý thuyết này với lý thuyết của JM
Keynes ở những điểm nào?
M.friedman (1912-2006) là nhà kinh tế học, người đứng đầu trường phái trọng tiền
hiện đại ở Mỹ - trường phái Chicago. Lý thuyết tiền tệ của M.Friedman cũng như
lý thuyết trọng tiền iện đại ở mỹ có hai nội dung:
Một là ứng xử của người tiêu dung và thu nhập.
- Thái độ của người tiêu dung:
M.friedman cho rằng khi có khoản thu nhập chắc chắn ổn định thì mức tăng tiêu
dung cao hơn mức tăng thu nhập, còn tiết kiệm chỉ là số dư ra của tiêu dung và phụ
thuộc vào thu nhập bất thường. Ông phê phán quan điểm của JM Keynes về tiêu
dùng phụ thuộc vào thu nhập và tăng chậm hơn thu nhập và cho rằng điều này chỉ
thực dụng khi có khoản thu nhập không chắc chắn, bởi vì khi đó xuất hiện tâm lý
dự trữ đề phòng làm cho tiết kiệm tăng lên
Đưa ra quan điểm tiêu dung phụ thuộc vào thu nhập, lãi suất và phần thu nhập có
được từ tài nguyên vật chất. tương quan giữa tài nguyên vật chất và thu nhập càng
cao thì lượng dự trữ phụ sẽ càng nhỏ và tiêu dung thong thường càng tăng lên
- Những giả thuyết về thu nhập thường xuyên
Theo M Friedman thu nhập của cá nhân (y), được chia thành hai khoản thu nhập
thường xuyên và khoản thu nhập tức thời.Tiêu dung của mỗi cá nhân cũng là tổng
số của tiêu dung thường xuyên và tiên dung tức thời . giữa tiên dung thường xuyên
và thu nhập thường xuyên có mối quan hệ với nhau thong qua hàm số :
C1=k(I,w,u)Y1
(k là tương quan của tiêu dung thường xuyên và thu nhập thường xuyên, I là tỷ
suất lợi tức, w là tương quan giữa tài nguyên vật chất và thu nhập thường xuyên, u
là phân chia thu nhập cho tiêu dung và tiets kiêm)
Từ đó ông khẳng định tiêu dùng thường xuyên chủ yếu phụ thuộc vào I, w, u chứ
không phải phụ thuộc vào thu nhập thường xuyên.
- Thu nhập tương đối
2. Giả thuyết về thu nhập thường xuyên phải đc so sánh với giả thuyết thu nhập tương
đối. Thu nhập tương đối (C/Y) là hàm số so sánh tiêu dung trong thu nhập M
Friedman cho rằng thu nhập thường xuyên đc ưa chuộng hơn vì nó đơn giản và hấp
dẫn hơn, phong phú hơn và trình bày rõ rang các hiện tượng
Hai là, lý thuyết chu kỳ tieenf tệ và thu nhập quốc dân
- Mức cung tiền tiền tệ là nhân tố quyết định mức tăng sản lượng quốc dân.
Các nhà kinh tế trường phái trọng tiền hiện đại cho rằng, vì Vổn định nên
các biến số của kinh tế vĩ mô như giá cả, sản lượng, việc làm phụ thuộc vào
mức cung tiền tệ. Nếu mức cung tiền tệ tăng thi sản lg quốc gia, vc làm…
cũng tăng lên
- Ông đưa ra khái niệm “tính ổn định cao của cầu tiền tệ” theo ông, cầu tiền tệ
có lien quan chặt chẽ với sự vận động các chỉ tiêu chính, trc hết là thu nhập
quốc dân, ông đưa ra công thức định mức cầu tiền tệ một cách khái quát như
sau:
Md=f(Yn,i)
Từ công thức MV=PQ => V=PQ/M. Trường phái trọng tiền cho rằng trong
dài hạn Q không hoặc rất ít phụ thuộc vào M. do đó, M tăng thì P tăng,
ngược lại M giảm thì P giảm. từ đó cho rằng lạm phát là căn bệnh nan giải
của XH chứ ko phải là thất nghiệp. thất nghiệp chỉ là 1 hiện tượng bình
thượng diễn ra trong XH. Còn lạm phát là căn bệnh nguy hiểm nhất. do đó,
phải có biện pháp kiểm soát lạm phát.
- Các đại biểu phái trọng tiền hiện đại ủng hộ và bảo vệ quan điểm tự do kinh
doanh, ủng hộ chế độ tư hữu, bảo vệ quyền tự do của doanh nghiệp. theo ho
nền kinh tế CNTB thường xuyên ở trạng thái cân bằng động. đó là hệ thống
tự điều chỉnh, hoạt động dựa vào các quy luật kte von có của nó. Do đó, cần
phải dưa vào thị trường và nhà nước không can thiệ quá đáng vào kinh tế.
b/ Sự khác căn bản giữa lý thuyết này với lý thuyết kinh tế của JM Keynes (lý
thuyết trọng cầu).
3. Đây là hai trường phái kinh tế học hiện đại. Lý thuyết trọng cầu đc các nhà kinh tế
thuộc trường phái Cambridge ở Anh phát triển vào cuối những năm 30 của thế kỷ
XX , đứng đầu là Keynes còn lý thuyết trọng tiền hiện đại đc phát triển bởi cacs
nhà kinht ế thuộc trường phái Chicago (tự do mới) ở Mỹ vào cuối những năm 50
của thế kỷ XX, ng đứng đầu là Friedman.
Sự giống nhau: Cả hai trường phái lấy đối tượng nghiên cứu là nền kinh tế thị
trường TBCN. Đều áp dụng pp kte vĩ mô, coi trọng vai trò kinh tế của nhà nước và
các công cụ để nhà nc điều tiết nền kte thị trường. Họ đều chủ trương làm tăng
mức cung tiền tệ hang năm theo một tỷ lệ nhất định. Mức tiêu dung của 2 lý thuyết
đều hướng vào tạo sự ổn định và thúc đẩy tăng trưởng sản lượng của nền kte
TBCN.
Sự khác nhau:
Chỉ tiêu Trường phái trọng cầu Trường phái trọng tiền
Về ứng
xử của
người
tiêu
dung
-cho rằng tiêu dung phụ thuộc
vào thu nhập nhưng tăng chậm
hơn mức tăng thu nhập vì
khuynh hướng gia tăn tiết kiệm
phần thu nhập
- khẳng định điều này chỉ thcihs dụng
khi có khoản thu nhập không chắc
chắn bởi vì đi đó xuất hiện tâm lý dự
trữ đề phòng làm cho tiết kiệm tăng
lên, còn khi có khoản thu nhập chắc
chắn, ổn định thì mức tăng tiêu dung
cao hơn mức tăng thu nhập, tiết kiệm
chỉ là số dư ra của tiêu dung và phụ
thuộc vào các khoản thu nhập tức thời
Về quan
điểm
vai trò
kinh tế
của nhà
nước và
thu
nhập
quốc
dân
. Cho rằng chính sách tài chính
có ảnh hưởng quan trọng tới
các biến số kinh tế vĩ mô
. Cho rằng tổng cầu (cầu tiêu
dung và cầu đầu tư) có td quyết
định đến tổng cung, thúc đẩy
tăng trưởng sản lượng của nền
kinh tế
. Cầu về tiền có tính ko ổn định
. Cho rằng chính sách tài chính chỉ lien
quan tới phân phối thu nhập tquoocs
dân cho quốc phòng và tiêu dung công
cộng, còn các biến số inh tế vĩ mô phụ
thuộc và mức cung tiền tệ
. Khẳng định mức cung tiền tệ là nhân
tố có tính quyết ddnhj đến sản lượng
quốc dân
. Cầu về tiền có tính ổn định cao, chỉ
có mức cung tiền mới có tính ko ổn
định
Quan
điểm về
lạm
-coi thất nghiệp là một nhân tố
gây bất ổn định của nền kinh
tế. mục đích của lý thuyết kinh
Còn theo lý thuyết trọng tiền hiện đại
thì cho rằng lạm phát là căn bệnh nan
giải của XH chứ ko phải là thất
4. phát và
thất
nghiệp
tế là khuyến khích mọi hoạt
động có thể mở rộng khối
lượng vc làm, chống thất
nghiệp. vc áp dụng lạm phát
chỉ là phương tiện để chống
thất nghiệp mà thôi
nghiệp. thất nghiệp chỉ là hiện tg bình
thường diễn ra trong XH. Vì thế phải
kiểm soát lạm phát.
Quan
điểm về
cơ chế
kinh tế
-đánh giá cao vai trò kinh tê
của nhà nước, nhưng lại bỏ qua
vai trò của cơ chế thị trường
ủng hộ và bảo vệ quan điểm tự do kinh
doanh, đề nghị phải dựa vào thị
trường, nhà nước không nên can thiệ
nhiều vào nền kinh tế mà chỉ giới hạn
ở vc điều chỉnh mức cung tiền tệ