SlideShare a Scribd company logo
1 of 36
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - TÀI CHÍNH TP. HỒ CHÍ MINH
BÁO CÁO CUỐI KỲ
KINH TẾ VĨ MÔ
ĐỀ TÀI: LẠM PHÁT VÀ NHỮNG BIỆN PHÁP NGĂN NGỪA
LẠM PHÁT TRONG ĐIỀU HÀNH NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN
GVHD: Nguyễn Thị Bảo Khuyên
Mã lớp: ECO1102.B04
Tên nhóm thực hiện:
TP.Hồ Chí Minh, 9/6/2023
2
BẢNG PHÂN CÔNG
STT HỌ VÀ TÊN MSSV
NHIỆM
VỤ
PHẦN TRĂM
HOÀN
THÀNH
1 Dương Thị Cẩm Tú 215084150
2 Vũ Kim Ngân 215080878
3 Quách Minh Phương 215140351
4 Phan Hồng Nghi 215044195
5 Nguyễn Vũ Phương Nguyên 225086656
6 Tô Hoàng Thúy 215043316
7 Liêu Huỳnh Ngọc Anh 215041819
8 Lê Hoàng Xuân Nghi 215046109
9 Tống Thị Trà My 225990300
3
Mục Lục
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................................................4
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ LẠM PHÁT ................................................................................5
I. KHÁI NIỆM ..........................................................................................................................5
1. Định nghĩa: .....................................................................................................................5
2. Phân loại .........................................................................................................................6
II. NGUYÊN NHÂN.................................................................................................................7
III. CÁC TIÊU CHÍ ĐO LƯỜNG LẠM PHÁT .....................................................................10
1. Chỉ số giá tiêu dùng:.....................................................................................................10
2. Chỉ số sản xuất:.............................................................................................................11
3. Chỉ số giảm phát theo GDP:.........................................................................................11
IV. TÁC ĐỘNG CỦA LẠM PHÁT .......................................................................................12
1. Tác động tiêu cực: ........................................................................................................12
2. Tác động tích cực: ........................................................................................................14
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ LẠM PHÁT CỦA VIỆT NAM QUA CÁC NĂM ................15
I. Thực trạng lạm phát từ 2019 – 2020....................................................................................15
II. Thực trạng lạm phát từ 2020 - 2021...................................................................................20
III. Thực trạng lạm phát từ 2021 – 2022.................................................................................23
IV. Thực trạng lạm phát từ 2022 – 2023.................................................................................25
1. THỰC TRẠNG QUÝ I/2023 .......................................................................................28
2. NGUYÊN NHÂN LÀM TĂNG LẠM PHÁT..............................................................29
3. KẾT LUẬN ..................................................................................................................30
CHƯƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC LẠM PHÁT......................................................30
I. Chính sách tiền tệ:................................................................................................................30
1. Khái niệm chính sách tiền tệ: .......................................................................................30
2. Phân loại các chính sách tiền tệ:..................................................................................31
3. Các giải pháp về chính sách tiền tệ:.............................................................................31
II. Chính sách tài khóa: ...........................................................................................................33
1. Khái niệm chính sách tài khóa:...................................................................................33
2. Một số giải pháp về chính sách tài khóa:.....................................................................33
3. Cân bằng cung cầu trong nền kinh tế:..........................................................................34
KẾT LUẬN....................................................................................................................................36
4
LỜI MỞ ĐẦU
Lạm phát là hiện tượng giá cả hàng hóa và dịch vụ tăng lên, dẫn đến tình trạng giảm giá
trị đồng tiền liên tục trong một thời gian dài. Đây là một trong những vấn đề kinh tế phổ
biến trên toàn cầu và xảy ra ở mọi thời kỳ kinh tế: Thời kỳ suy thoái và khủng hoảng;
Thời kỳ phát triển ổn định.
Tuy nhiên, không phải lúc nào tình trạng lạm phát cũng gây ra hậu quả tiêu cực cho nền
kinh tế. Căn cứ vào mức độ của lạm phát, lạm phát ở mức độ ổn định có thể thúc đẩy sự
phát triển của nền kinh tế quốc gia. Ngược lại, lạm phát vượt quá ngưỡng quy định sẽ gây
ra những hậu quả nặng nề, ảnh hưởng tiêu cực đến các hoạt động kinh tế.
Trong thời buổi hiện nay, hiện tượng lạm phát đã trở thành một vấn đề cấp thiết đối với
chính phủ và các cơ quan quản lý. Với mục tiêu duy trì sự ổn định của nền kinh tế, chính
phủ cần áp dụng các chính sách kiểm soát lạm phát phù hợp và hiệu quả.
Bên cạnh đó, các chính sách điều hòa kinh tế, kiểm soát lạm phát cũng tồn tại những
thách thức và cơ hội. Cho nên, việc nghiên cứu và đề xuất các chính sách kiểm soát lạm
phát là một chủ đề rất đáng lưu tâm, mang lại lợi ích lâu dài cho nền kinh tế thế giới nói
chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng.
5
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ LẠM PHÁT
I. KHÁI NIỆM
1. Định nghĩa:
a. Dựa trên biểu hiện của lạm phát (symptom-based definition)
Trong kinh tế học, thuật ngữ lạm phát được định nghĩa là sự tăng lên theo thời gian của
mức giá chung hầu hết các hàng hoá và dịch vụ so với thời điểm một năm trước đó. Giả
định chất lượng hàng hóa và dịch vụ trong năm nay không đổi so với năm trước, nhưng
giá trị của các sản phẩm trên tăng lên, dẫn đến việc cần nhiều tiền hơn để chi trả. Có thể
nói, sức mua của đồng tiền trong năm hiện tại đã giảm đi so với năm trước đó. Tình trạng
này được gọi là lạm phát.
Để đánh giá mức độ của lạm phát, cần so sánh giá của hai loại hàng hóa tương tự nhau
đặt trong hai thời điểm khác nhau, giả định rằng số lượng và chất lượng hàng hóa không
thay đổi.
b. Dựa trên nguyên nhân của lạm phát
Nhà kinh tế học người Đức – Karl Marx – cho rằng: "Lạm phát là hiện tượng tiền giấy
tràn ngập các kênh lưu thông, vượt qua nhu cầu của lưu thông hàng hóa, dẫn tới sự mất
giá của đồng tiền và phân phối lại thu nhập quốc dân."
Theo Marx, khi tiền giấy được sản xuất ra quá nhiều, số lượng tiền trong nền kinh tế sẽ
tăng lên, điều này dẫn đến tình trạng giá cả tăng lên. Khi mức giá của hàng hóa, dịch vụ
cao hơn, người tiêu dùng phải bỏ ra nhiều tiền hơn để mua cùng một lượng sản phẩm
tương đương năm trước. Hiện tượng tăng giá này không đến từ sự tăng trưởng sản xuất
hàng hóa hay chất lượng dịch vụ, mà do sự mất giá của đồng tiền.
Bên cạnh đó, lạm phát cũng ảnh hưởng đến phân phối thu nhập quốc dân, tăng khoảng
cách giàu nghèo giữa các tầng lớp trong xã hội. Những người có thu nhập cao sẵn sàng
6
chi nhiều tiền hơn cho hàng hóa và dịch vụ. Trong khi đó, những người có thu nhập thấp
sẽ gặp khó khăn trong chi tiêu hơn so với năm trước.
Ngoài Karl Marx, Milton Friedman, đại diện của trường phái tiền tệ hiện đại, cho rằng:
“Lạm phát là một điều kiện trong đó có sự dư cầu nói chung tức là lượng tiền trong nền
kinh tế quá nhiều để theo đuổi một khối lượng hàng hoá có hạn”.
Theo Friedman, lạm phát xảy ra khi ngân hàng sản xuất quá nhiều tiền giấy, hoặc do
chính phủ chi tiêu quá nhiều tiền trong khi không có nguồn thu tương ứng. Khi đó, lượng
tiền giấy cung cấp cho nền kinh tế tăng lên, dẫn đến sự tăng giá của hàng hóa và dịch vụ.
Để ngăn chặn lạm phát, trong cùng một thời điểm, chính phủ cần duy trì sự cân bằng giữa
lượng tiền trong nền kinh tế và lượng hàng hóa, dịch vụ được sản xuất. Các biện pháp có
thể kể đến như tăng giảm lãi xuất hoặc điều chỉnh tỷ lệ dự trữ tiền tệ.
Một ý kiến khác của Friedman, cho rằng: “Lạm phát bao giờ và ở đâu cũng là hiện tượng
tiền tệ... và nó chỉ có thể xuất hiện một khi lượng tiền tăng nhanh hơn sản lượng”.
Lạm phát là kết quả của sự gia tăng lượng tiền trong nền kinh tế nhanh hơn so với tốc độ
sản xuất hàng hoá và dịch vụ. Quan điểm này của ông đã góp phần định hình quan niệm
về lạm phát và đặt nền móng cho trường phái tiền tệ hiện đại.
2. Phân loại
a) Căn cứ vào mức độ, lạm phát có thể được chia làm 3 loại:
- Lạm phát vừa phải có một tên gọi khác là lạm phát một con số, xảy ra khi tốc độ tăng
giá ở mức một con số (tức là từ 3 - 10%/năm). Mức lạm phát này không chỉ không ảnh
hưởng tiêu cực đến nền kinh tế mà còn thúc đẩy kinh tế phát triển.
- Lạm phát phi mã là mức lạm phát từ 2 đến 3 con số. Mức lạm phát này ảnh hưởng tiêu
cực đến hầu hết các hoạt động kinh tế, kiềm hãm sự phát triển của nền kinh tế.
7
- Siêu lạm phát là mức lạm phát từ 4 con số trở lên, hoàn toàn nằm ngoài tầm kiểm soát
của chính phủ và các nhà quản lý kinh tế. Mức lạm phát này ảnh hưởng nặng nề đến nền
kinh tế của một quốc gia, gây ra khủng hoảng kinh tế trong một khoảng thời gian nhất
định.
b) Căn cứ vào khả năng dự đoán, lạm phát được chia thành 2 loại:
- Lạm phát kỳ vọng là mức lạm phát mà mọi người dự đoán tương đối chính xác về khả
năng xảy ra của nó trong tương lai. Chính vì vậy, các giao dịch trong nền kinh tế sẽ được
điều chỉnh theo hướng được kỳ vọng. Mức giá của hàng hóa và dịch vụ được nâng lên
nhưng ảnh hưởng không đáng kể đến nền kinh tế.
- Lạm phát ngoài kỳ vọng, hay còn gọi là lạm phát không thể dự đoán, vượt ngoài tầm
kiểm soát của chính phủ và kỳ vọng của người dân. Mức độ của loại lạm phát này có thể
chênh lệch ít hoặc nhiều so với lạm phát kỳ vọng.
II. NGUYÊN NHÂN
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến lạm phát. Một số nguyên nhân chính có thể kể đến là:
1. Lạm phát do cầu kéo:
Cầu kéo là hiện tượng tổng cầu, hay còn gọi là tổng chi tiêu xã hội, tăng lên nhanh hơn so
với mức cung ứng xã hội. Khi đó, nhu cầu đối với hàng hóa và dịch vụ tăng cao trong khi
nguồn cung khan hiếm, dẫn đến tình trạng giá cả tăng lên đáng kể.
8
Biểu đồ 1 cho thấy khi tổng cầu tăng lên từ AD0 lên AD1, mức giá cũng tăng từ P0 lên
P1.
Một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng cầu kéo có thể kể đến như:
- Chi tiêu chính phủ tăng: chính phủ đầu tư tiền cho các dự án trực thuộc quốc gia, hoặc
chi tiêu cho các hoạt động phúc lợi xã hội, trợ cấp thất nghiệp. Trong trường hợp chính
phủ chi tiêu vượt quá ngân sách, phải vay ngân hàng Trung ương hoặc các tổ chức tài
chính tư nhân, nước ngoài, dẫn đến mức độ lạm phát lên cao và kéo dài.
- Chi tiêu hộ gia đình tăng: khi thu nhập tăng hoặc lãi suất ngân hàng giảm, các hộ gia
đình có xu hướng chi tiêu nhiều hơn, thúc đẩy tổng cầu tăng lên, gây ra lạm phát.
- Chính sách tiền tệ mở rộng: Ngân hàng Trung ương tăng mức phát hành tiền, các
ngân hàng trung gian cho phép vay với lãi suất ưu đãi, dẫn đến tình trạng tăng tổng cầu,
giả cả đồng thời tăng lên.
- Các yếu tố khác cũng đóng góp một phần không nhỏ dẫn đến tình trạng cầu kéo: biến
động tỷ giá, giá cả cùng một mặt hàng ở nước ngoài so với trong nước,…
2. Lạm phát do chi phí đẩy:
Chi phí đẩy là hiện tượng giá cả tăng lên do chi phí sản xuất tăng lên vượt quá mức tăng
của năng suất lao động, lượng cung ứng hàng hóa của xã hội giảm.
9
Giá cả hàng hóa và dịch vụ tăng từ P0 lên P1, khiến cung hàng hóa giảm từ AS0 đến
AS1.
Có một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng chi phí đẩy:
- Tiền lương do thị trường khan hiếm nguồn lao động, để đảm bảo nguồn lợi nhuận, các
doanh nghiệp quyết định tăng giá cả hàng hóa dịch vụ.
- Giá trị đồng nội tệ giảm so với ngoài tệ, dẫn đến giá trị hàng nhập khẩu tăng lên, đặc
biệt đối với hàng hóa thô. Khi giá cả của hàng hóa thô, chưa qua chế biến, tăng, thì thành
phẩm bán ra trong nước cũng theo đó mà tăng giá.
3. Lạm phát do cầu thay đổi:
Khi lượng cầu của một mặt hàng nhất định tăng lên cao hơn rất nhiều so với mặt bằng
chung, giá cả của mặt hàng đó cũng đồng thời tăng lên rất cao, gây ra lạm phát.
4. Lạm phát do cơ cấu:
Lạm phát cơ cấu xảy ra khi doanh nghiệp tăng giá thành sản phẩm để đảm bảo mức lợi
nhuận kỳ vọng. Khi các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, mức lợi nhuận tăng lên
một ngưỡng nhất định, dẫn đến tiền công của người lao động cũng tăng lên. Ngược lại,
khi doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả, bên cạnh việc giảm tiền công của người lao
động, doanh nghiệp cũng tăng giá thành hàng hóa và dịch vụ nhằm đảm bảo mức lợi
nhuận kỳ vọng. Trong trường hợp doanh nghiệp chịu áp lực đến từ nguồn lao động,
không thể cắt giảm tiền công, dẫn đến giá thành sản phẩm càng tăng lên.
5. Lạm phát do xuất khẩu:
Sự mất cân bằng giữa lượng cầu trong nước và nguồn cung là một trong những nguyên
nhân gây ra lạm phát. Khi tăng cường xuất khẩu, lượng hàng hóa sản xuất ra nước ngoài
nhiều hơn, làm cho nguồn cung trong nước trở nên khan hiếm. Hệ quả là giá thành sản
phẩm trong nước tăng, gây nên lạm phát.
6. Lạm phát do nhập khẩu:
10
Khi nhà nước tăng cường nhập khẩu hàng hóa, trong khi đồng nội tệ giảm giá trị so với
ngoại tệ, mức giá của các sản phẩm nhập khẩu tăng lên so với hàng hóa nội địa cùng
ngành. Điều này dẫn đến tình trạng giá cả chung của hàng hóa tăng lên, người tiêu dùng
phải bỏ ra nhiều tiền hơn. Điều này dẫn đến tình trạng lạm phát trong thời gian dài.
7. Lạm phát do ngân hàng trung ương muốn giữ ổn định giá trị đồng nội tệ:
Để giữ ổn định giá trị đồng nội tệ, ngân hàng trung ương cung nội tệ ra thị trường nhằm
thu về ngoại tệ. Khi đó, lượng tiền nội tệ lưu thông trên thị trường tăng lên. Tuy nhiên,
lượng hàng hóa và dịch vụ không tăng lên cùng tốc độ với tiền giấy trong nền kinh tế,
dẫn đến tình trạng lạm phát.
III. CÁC TIÊU CHÍ ĐO LƯỜNG LẠM PHÁT
Việc đo lường lạm phát có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế, xác định được tính
hiệu quả của các chính sách của chính phủ. Tuy nhiên, không tồn tại một phép đo chính
xác tuyệt đối chỉ số lạm phát, tuy nhiên, vẫn có một số các tiêu chí phổ biến được dùng
để phản ánh tỷ lệ lạm phát:
1. Chỉ số giá tiêu dùng:
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI - Consumer Price Index) là thước đo phản ánh mức độ thay đổi
giá trung bình của một tập hợp hàng hóa và dịch vụ của thời điểm này so với một thời
điểm khác trong quá khứ.
Đo lường CPI của một năm t bất kỳ bằng công thức sau:
CPIt =
Trong đó:
: lượng sản phẩm i mà một hộ gia đình điển hình tiêu dùng ở năm gốc
: giá sản phẩm loại i ở năm gốc
11
: giá sản phẩm loại i ở năm t
2. Chỉ số sản xuất:
Về mặt kỹ thuật, chỉ số giá sản xuất (PPI – Producer Price Index) cũng được đo lường và
tính toán giống như chỉ số CPI. Điểm khác nhau giữa hai chỉ số là chỉ số CPI đo lường
dưới góc độ của người tiêu dùng, chỉ số PPI được đo lường dưới góc độ của nhà sản xuất.
Tuy nhiên, chỉ số PPI ít phổ biến hơn chỉ số CPI do tốn kém và mất nhiều thời gian đo
lường hơn. Nguyên nhân từ sự khác biệt về lĩnh vực kinh doanh giữa các doanh nghiệp,
dẫn đến khác biệt rất lớn về chi phí đầu vào.
3. Chỉ số giảm phát theo GDP:
Chỉ số giảm phát theo GDP đo lường mức độ thay đổi của mức giá trung bình của một
lượng lớn các hàng hóa và dịch vụ được sản xuất trong năm hiện tại so với năm gốc.
So với chỉ số CPI, thay vì lấy sản phẩm hộ gia đình tiêu thụ, ta dùng lượng sản phẩm
doanh nghiệp sản xuất ra.
Trong đó:
là chỉ số giảm phát theo GDP
là GDP danh nghĩa năm t
là GDP thực năm t
là lượng sản phẩm loại i được sản xuất ra ở năm t
là giá sản phẩm loại i ở năm gốc
12
là giá sản phẩm loại i ở năm t
IV. TÁC ĐỘNG CỦA LẠM PHÁT
1. Tác động tiêu cực:
Khi lạm phát trên thế giới nói chung và của mỗi quốc gia nói riêng xảy ra cao và triền
miên có thể gây ảnh hưởng xấu đến mọi mặt của đời sống kinh tế, chính trị và xã hội.
Trong đó, tác động đầu tiên chính là tác động lên lãi suất.
a. Lạm phát và lãi suất:
Lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa - tỷ lệ lạm phát
Chính vì thế, khi tỷ lệ lạm phát tăng cao sẽ làm cho lợi ích của một vài đối tượng chịu
ảnh hưởng. Cụ thể là lãi suất thực mà người cho vay nhận được sẽ bị giảm, gây ảnh
hưởng đến lợi ích của bên cho vay. Từ đây, nếu muốn cho lãi suất thật ổn định và luôn
dương thì lãi suất danh nghĩa bắt buộc phải tăng lên theo tỷ lệ lạm phát. Đồng nghĩa với
những hậu quả mà nền kinh tế phải gánh chịu đó chính là suy thoái kinh tế và thất nghiệp
gia tăng.
b. Lạm phát và thu nhập thực tế:
Giữa thu nhập thực tế và thu nhập danh nghĩa của người lao động có quan hệ với nhau
qua tỷ lệ lạm phát.
Thu nhập thực tế = thu nhập danh nghĩa * (1 – tỷ lệ lạm phát)
Điều đó có nghĩa, khi lạm phát tăng lên mà thu nhập danh nghĩa không thay đổi sẽ làm
cho thu nhập thực tế của người lao động giảm xuống. Như vậy sẽ ảnh hưởng rất lớn đến
đời sống của đối tượng người lao động, đặc biệt là những người có thu nhập thấp, chủ
yếu sống bằng tiền lương như: công nhân, người về hưu, người hưởng trợ cấp xã hội…
Đó là do thu nhập của những người này phụ thuộc chủ yếu vào nguồn tiền lương (thu
nhập danh nghĩa cố định) mà họ nhận được, nên một khi lạm phát cao, sức mua của tiền
tệ bị giảm mạnh thì lập tức thu nhập thực tế của họ bị giảm sút.
13
Bên cạnh đó, lạm phát không chỉ làm giảm giá trị thật của những tài sản không có lãi mà
nó còn làm hao mòn giá trị của những tài sản có lãi, tức là làm giảm thu nhập thực từ các
khoản lãi, các khoản lợi tức. Đó là bởi chính sách thuế của nhà nước được tính trên cơ sở
của thu nhập danh nghĩa. Khi lạm phát tăng, những người đi vay sẽ phải tăng lãi suất
danh nghĩa để bù vào tỷ lệ lạm phát tăng mặc dù thuế suất không đổi. Điều này sẽ làm
thu nhập ròng của người cho vay bị giảm xuống, gây ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế
xã hội như suy thoái kinh tế, tỷ lệ thất nghiệp gia tăng,….
c. Lạm phát và phân phối thu nhập không bình đẳng:
Lạm phát tăng cao có thể khiến những người giàu có hoặc những người có mục đích xấu
dùng tiền của mình để tiến hành thu gom hàng hoá, tài sản, làm cho nạn đầu cơ xuất hiện.
Tình trạng này sẽ làm gia tăng sự mất cân đối nghiêm trọng trong quan hệ cung - cầu
hàng hoá trên thị trường, đồng thời làm cho giá cả hàng hóa được đẩy lên cơn sốt cao
hơn. Cuối cùng, những người dân nghèo thì sẽ càng trở nên khốn khó hơn. Họ thậm chí
không mua nổi những hàng hoá tiêu dùng thiết yếu, trong khi đó, những kẻ đầu cơ đã vơ
vét sạch hàng hoá và trở nên càng giàu có hơn nhờ có được lợi nhuận từ việc bán lại với
giá cao. Tình trạng lạm phát như vậy sẽ gây ra những rối loạn trong nền kinh tế và tạo ra
khoảng cách lớn về thu nhập, về mức sống giữa người giàu và người nghèo.
d. Lạm phát và nợ quốc gia:
Lạm phát cao làm cho Chính phủ được lợi do thuế thu nhập đánh vào người dân, nhưng
đồng nghĩa những khoản nợ nước ngoài sẽ trở nên trầm trọng hơn. Như vậy, Chính phủ
sẽ được lợi trong nước nhưng sẽ bị thiệt với nợ nước ngoài bởi lạm phát đã làm tỷ giá giá
tăng và đồng tiền trong nước trở nên mất giá nhanh hơn so với đồng tiền nước ngoài tính
trên các khoản nợ.
e. Lạm phát và sản xuất của doanh nghiệp:
Tỷ lệ lạm phát cao sẽ dẫn đến sự ổn định tạm thời của quá trình sản xuất do giá cả đầu
vào và đầu ra thường xuyên biến động. Phá giá tiền tệ làm vô hiệu hóa hoạt động hạch
toán kinh doanh. Hiệu quả sản xuất – kinh doanh của một số doanh nghiệp giảm gây biến
14
động trong thị trường. Do ảnh hưởng của lạm phát sẽ khiến nhiều doanh nghiệp đứng
trước nguy cơ phá sản.
f. Lạm phát và tiền tệ, tín dụng:
Quan hệ tín dụng, thương mại và ngân hàng bị thu hẹp do lạm phát. Nhu cầu gửi tiền tiết
kiệm vào ngân hàng giảm mạnh. Điều này làm cho các ngân hàng thiếu nguồn vốn,
không đáp ứng được nhu cầu của người đi vay. Thêm vào đó, đồng tiền mất giá quá
nhanh, những người có tiền mặt không còn hứng thú với sự điều chỉnh lãi suất tiền gửi
của ngân hàng. Nhưng cũng nhờ đồng tiền mất giá nhanh chóng, người đi vay lại là
người có lợi lớn so với thời kỳ bình thường. Khi lạm phát diễn ra, người tiêu dùng không
còn muốn tích trữ của cải dưới hình thức tiền mặt, do đó, chức năng kinh doanh của tiền
tệ bị hạn chế, hoạt động của hệ thống ngân hàng không còn bình thường.
g. Lạm phát và chính sách kinh tế tài chính của Nhà nước:
Lạm phát làm cho những thông tin trong xã hội bị phá huỷ do sự biến động lớn của giá cả
và sản lượng hàng hoá, thị trường bị rối loạn. Đồng thời lạm phát gây ra tình trạng thiếu
vốn cho Nhà nước dẫn đến nguồn vốn dành cho phúc lợi xã hội bị cắt giảm, các ngành,
các lĩnh vực dự định đầu tư của Chính phủ sẽ bị thu hẹp lại hoặc bị bác bỏ. Nghiêm trọng
hơn, ngân sách nhà nước bị thâm hụt dẫn đến các mục tiêu cải thiện và nâng cao đời sống
kinh tế xã hội không có điều kiện thực hiện.
h. Lạm phát và tăng trưởng kinh tế:
Lạm phát làm giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế bởi mặc dù đồng tiền mất giá nhưng giá cả
hàng hoá lại càng ngày càng cao đặc biệt là giá nguyên vật liệu, tư liệu sản xuất cũng
tăng theo… sẽ khiến nền kinh tế lâm vào tình trạng khủng hoảng. Do đó, tốc độ tăng
trưởng của nền kinh tế sẽ bị cản trở, thậm chí trong nhiều trường hợp còn bị thụt lùi.
2. Tác động tích cực:
Lạm phát không phải bao giờ cũng gây nên những tác hại cho nền kinh tế. Cụ thể, khi tốc
độ lạm phát vừa phải đó là từ 2-5% ở các nước phát triển và dưới 10% ở các nước đang
15
phát triển sẽ mang lại một số lợi ích cho nền kinh tế như: Kích thích tiêu dùng, vay nợ,
đầu tư, giảm bớt thất nghiệp trong xã hội.
Ví dụ: khi lạm phát tăng cao đi kèm với lãi suất ngân hàng tăng thì việc gửi tiền ngân
hàng sẽ mang lại lợi ích nhanh chóng: Cụ thể, với lãi suất suất ngân hàng là 14% giai
đoạn 2008-2014, thì một người có 500 triệu đồng sẽ nhanh chóng nhân đôi số tiền của họ
chỉ sau hơn 5 năm.
Lạm phát cũng cho phép chính phủ có thêm khả năng lựa chọn các công cụ kích thích
đầu tư vào những lĩnh vực kém ưu tiên thông qua mở rộng tín dụng, giúp phân phối lại
thu nhập và các nguồn lực trong xã hội theo các định hướng mục tiêu và trong khoảng
thời gian nhất định có chọn lọc. Tuy nhiên, đây là công việc khó và đầy mạo hiểm nếu
không chủ động thì sẽ gây nên hậu quả xấu.
Nhìn chung, lạm phát vừa có tác hại lẫn lợi ích. Khi nền kinh tế có thể duy trì, kiềm chế
và điều tiết được lạm phát ở tốc độ vừa phải thì nó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ LẠM PHÁT CỦA VIỆT NAM
QUA CÁC NĂM
I. Thực trạng lạm phát từ 2019 – 2020
 Tổng quan về 2019
- Trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới tiếp tục tăng trưởng chậm lại, căng thẳng
thương mại giữa Mỹ – Trung và vấn đề địa chính trị càng làm gia tăng đáng kể tính bất
ổn của hệ thống thương mại toàn cầu, gây ảnh hưởng không nhỏ tới niềm tin kinh doanh,
quyết định đầu tư và thương mại toàn cầu.
- Sự biến động khó lường trên thị trường tài chính – tiền tệ quốc tế, giá dầu diễn biến
phức tạp tác động đến tăng trưởng tín dụng, tâm lý và kỳ vọng thị trường, kết quả tăng
trưởng 7,02% khẳng định tính kịp thời và hiệu quả trong chỉ đạo, điều hành của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ; Sự nỗ lực của các cấp, các ngành, các địa phương trong thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội để đạt và vượt mục tiêu tăng trưởng năm 2019.
16
- Song với ảnh hưởng tiêu cực của dịch Covid-19, kinh tế thế giới dự báo suy thoái
nghiêm trọng, tăng trưởng nền kinh tế đều giảm sâu thì kinh tế Việt Nam vẫn duy trì tăng
trưởng với tốc độ tăng GDP ước tính đạt 2,91% với những giải pháp quyết liệt và hiệu
quả trong việc thực hiện mục tiêu kép “vừa phòng chống dịch bệnh, vừa phát triển kinh tế
– xã hội”, kinh tế Việt Nam vẫn đạt kết quả tích cực với việc duy trì tăng trưởng.
- Mặc dù tăng trưởng GDP năm 2020 đạt thấp nhất trong giai đoạn 2011-2020 nhưng
trước những tác động tiêu cực của dịch Covid-19 thì đó là một thành công của nước ta
với tốc độ tăng thuộc nhóm nước cao nhất thế giới. Liên tiếp là những đợt dịch mới với
những biến chủng phức tạp hơn của đại dịch Covid-19, nhiều địa phương kinh tế trọng
điểm phải thực hiện giãn cách xã hội kéo dài để phòng chống dịch bệnh nên nền kinh tế
khó có thể phục hồi nhanh. Tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn này chỉ ở mức 2,58% và
có thể thấy rằng đây là mức tăng trưởng thấp nhất trong vòng 30 năm qua.
Hình 1_Tốc độ tăng GDP giai đoạn 2011-2021.
- CPI bình quân năm 2019 tăng 2,79% so với năm 2018 và tăng 5,23% so với tháng 12
năm 2018. Lạm phát cơ bản bình quân năm 2019 tăng 2,01% so với bình quân năm 2018.
 Mặt bằng giá thị trường trong năm 2019 biến động theo hướng tăng cao trong tháng diễn
ra Tết Nguyên đán, giảm nhẹ trong tháng 3, tăng dần trở lại trong hai tháng tiếp theo, sau
17
đó giảm trở lại vào tháng 6 và tiếp tục tăng vào các tháng cuối năm. Cùng với diễn biến
tăng/giảm giá cả thị trường, CPI các tháng cũng tăng/ giảm theo xu hướng của thị trường.
CPI tăng cao nhất vào tháng 2 tăng 0,8%, tháng 11 tăng 0,96%, tháng 12 tăng 1,4%.
Hình 2. Chỉ số giá tiêu dùng năm 2019 Hình 3. So sánh CPI từ năm 2015 -2019
- Chỉ số giá tiêu dùng(CPI): Số liệu được Tổng cục Thống kê chính thức công bố.
- CPI của Tháng 12/2019 đã tăng tới 1,4% so với tháng trước. Đây là mức tăng cao nhất
của các tháng 12 trong vòng 9 năm qua.CPI tăng cao như vậy chủ yếu là do sự tăng giá
của nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống, tăng tới 3,42%. Và lý do khiến nhóm hàng này
tăng cao, chính là do giá thịt lợn tăng mạnh.
- Theo Tổng cục Thống kê, do dịch tả lợn châu Phi, nguồn cung thịt lợn đã giảm mạnh,
khiến giá thịt lợn tháng 12/2019 tăng 19,7% so với tháng trước, làm CPI chung tăng
0,83%.
- Giá thực phẩm tăng cũng đã làm cho nhóm ăn uống ngoài gia đình tăng 2,44% so với
tháng trước, khiến CPI chung tăng khoảng 0,22%.
- Ngoài ra, việc giá xăng, dầu điều chỉnh tăng ngày 30/11/2019 và giảm vào ngày
16/12/2019, bình quân tháng 12/2019 giá xăng dầu tăng 1,27% so với tháng trước, cũng
làm CPI chung tăng khoảng 0,05%.
- Tuy CPI tháng 12 tăng cao, song tính bình quân cả năm, CPI chỉ tăng 2,79%. Đây là
mức tăng thấp nhất trong vòng 3 năm qua. Và điều đó có nghĩa, Chính phủ Việt Nam đã
18
tiếp tục có một năm thành công khi ổn định được kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát còn
dưới cả mục tiêu Quốc hội đề ra (khoảng 4%).
 - Như vậy là đã 3 năm liên tiếp, Việt Nam kiểm soát được lạm phát dưới 4%. Năm 2017,
lạm phát là 3,53%, năm 2018 là 3,54%, còn năm 2019 là 2,79%.
- Đánh giá về diễn biến giá cả thị trường năm 2019, Tổng cục Thống kê cho biết, có hai
yếu tố ảnh hưởng tới mục tiêu kiểm soát CPI cả năm:
+ Điều hành của Chính phủ, liên quan đến việc điều chỉnh giá điện, giá dịch vụ y tế và
thực hiện lộ trình tăng học phí.
+ Yếu tố thị trường. Liên quan đến vấn đề này, Tổng cục Thống kê cho biết, nhu cầu tiêu
dùng dịp Tết Nguyên đán Kỷ Hợi tăng cao vào hai tháng đầu năm và các tháng cuối năm
2019, làm tăng giá một số mặt hàng tiêu dùng thuộc nhóm thực phẩm, dịch vụ ăn uống,
đồ uống, dịch vụ giao thông công cộng, dịch vụ du lịch….
Hình 4. Phân bố cơ cấu tuổi của lực lượng lao động theo thành thị, nông thôn
19
Hình 5. Tỷ lệ lao động thất nghiệp theo giới tính, nhóm tuổi và thành thị, nông thôn
- Đa phần dân số Việt Nam cư trú ở khu vực nông thôn nhưng tỷ lệ thất nghiệp của khu
vực nông thôn thấp hơn gần hai lần so với khu vực thành thị (tương ứng là 1,64% và
2,93%). Sự khác biệt về cơ hội tiếp cận thông tin về việc làm, trình độ chuyên môn kỹ
thuật và khả năng lựa chọn công việc linh hoạt của người lao động có thể là nguyên nhân
dẫn đến sự chênh lệch này.
- Tỷ lệ thất nghiệp cao nhất thuộc về nhóm lao động có trình độ cao đẳng (3,19%), tiếp
đến là nhóm có trình độ đại học (2,61%). Tỷ lệ thất nghiệp của nữ giới cao hơn của nam
giới (2,11% so với 2,0%), đặc biệt đối với nhóm lao động có trình độ sơ cấp.
- Tuy nhiên, nghiên cứu cũng chỉ ra một vấn đề đáng chú ý là hầu hết người thất nghiệp
có độ tuổi từ 15-54 (chiếm 91,7% người thất nghiệp). Tỷ lệ này ở nam giới cao hơn so
với ở nữ giới (tương ứng là 92,6% và 90,9%). Thanh niên (từ 15-24 tuổi) thất nghiệp
chiếm gần một nửa tổng số lao động thất nghiệp cả nước (44,4%). Thực trạng này tồn tại
ở cả khu vực thành thị và nông thôn. Đông Nam Bộ có số người thất nghiệp chiếm tỷ
trọng cao nhất (23,4%) và tỷ trọng người thất nghiệp thấp nhất thuộc về Tây Nguyên
(4,6%).
Kết luận: GDP nước ta vào năm 2019-2020 chịu ảnh hưởng của dịch COVID, tốc độ
tăng trưởng chậm hơn nhiều thời kì từ năm 2019 trở về trước (tốc độ tăng trưởng GDP
năm 2019 là 7,02%; năm 2020 là 2,91). Tuy vậy, chỉ số điều chỉnh GDPgiữa các năm
20
chênh lệch với nhau không nhiều, dẫn đến lạm phát không giảm mạnh (năm2019: 1,79%;
năm 2020: 1,29%).
II. Thực trạng lạm phát từ 2020 - 2021
 Tổng quan về 2020:
- Dịch COVID-19 bùng nổ vào cuối năm 2019, đầu năm 2020 kéo dài đến hết năm 2021
khiến thị trường giá cả có nhiều biến động. Nhìn chung, chịu ảnh hưởng trực tiếp của
dịch bệnh đã làm thị trường tiêu dùng gần như đóng bằng khiến cho CPI hằng tháng hoặc
sụt giảm (năm 2020 chứng kiến CPI hằng tháng sụt giảm liên tiếp trong 4 tháng liêntiếp
(từ tháng 02 đến tháng 05/2020), thậm chí sụt giảm kỷ lục tới 1,54% vào tháng 04/2020),
hoặc tăng nhẹ ở mức ổn định (năm 2021).
- Nhìn chung, mặt bằng giá năm 2020 tăng khá cao so với cùng kỳ năm trước, ngay từ
tháng Một đã tăng 6,43%, ảnh hưởng đến công tác quản lý, điều hành giá của năm 2020,
dẫn đến việc kiểm soát lạm phát theo mục tiêu dưới 4% Quốc hội đặt ra gặp nhiều khó
khăn, thách thức. Tuy nhiên, với sự chỉ đạo, điều hành sát sao của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, sự phối hợp của các Bộ, ngành, địa phương, mức tăng của CPI được kiểm
soát dần qua từng tháng với xu hướng giảm dần. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm
2020 tăng 3,23% so với năm trước, đạt mục tiêu kiểm soát lạm phát, giữ CPI bình quân
năm 2020 dưới 4% của Quốc Hội đề ra trong bối cảnh một năm với nhiều biến động khó
lường. CPI tháng 12/2020 tăng 0,19% so với tháng 12/2019, là mức thấp nhất trong giai
đoạn 2016-2020.
21
Hình 1. Tốc độ tăng CPI bình quân năm 2020 (%)
- Giá các mặt hàng lương thực tăng 4,51% so với năm trước (làm CPI chung tăng 0,17%),
trong đó giá gạo tăng 5,14% do giá gạo xuất khẩu và nhu cầu tiêu dùng trong nước tăng.
- Giá các mặt hàng thực phẩm tăng 12,28% so với năm trước (làm CPI chung tăng
2,61%), trong đó riêng giá thịt lợn tăng 57,23% do nguồn cung chưa được đảm bảo (làm
CPI chung tăng 1,94%), theo đó, giá thịt chế biến tăng 21,59%, mỡ lợn tăng 58,99%, bên
cạnh đó, do ảnh hưởng của mưa bão, lũ lụt tại các tỉnh miền Trung trong tháng 10 và
tháng 11 tác động làm cho diện tích rau màu ngập nặng, nhiều ao, hồ, chuồng trại bị hư
hỏng, cuốn trôi,…làm cho giá rau tươi, khô và chế biến tăng.
- Giá thuốc và thiết bị y tế tăng 1,35% do dịch Covid-19 trên thế giới vẫn diễn biến phức
tạp nên nhu cầu về mặt hàng này ở mức cao; (iv) Tiếp tục thực hiện lộ trình tăng học phí
theo Nghị định số 86/2015/NĐ-CP làm chỉ số giá nhóm dịch vụ giáo dục năm 2020 tăng
4,32% so với năm 2019.
 Bên cạnh đó có một số yếu tố góp phần kiềm chế tốc độ tăng CPI năm 2020:
- Giá các mặt hàng thiết yếu như xăng, dầu giảm 23,03% so với năm trước (làm CPI
chung giảm 0,83%); giá dầu hỏa giảm 31,21%; giá gas trong nước giảm 0,95% do ảnh
hưởng của giá nhiên liệu thế giới;
22
- Nhu cầu đi lại, du lịch của người dân giảm do ảnh hưởng của dịch Covid-19 làm giá của
nhóm du lịch trọn gói giảm 6,24% so với năm trước; giá cước vận tải của các loại phương
tiện như tàu hỏa, máy bay giảm.
- Chính phủ triển khai các gói hỗ trợ cho người dân và người sản xuất gặp khó khăn do
dịch Covid-19 như gói hỗ trợ của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) triển khai giảm giá
điện, tiền điện cho khách hàng nên giá điện tháng 5 và tháng 6 năm nay giảm lần lượt là
0,28% và 2,72% so với tháng trước.
- Các cấp, các ngành tích cực triển khai thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ để ngăn chặn
diễn biến phức tạp của dịch bệnh Covid-19, bảo đảm cân đối cung cầu và ổn định thị
trường.
Hình 2 - Tốc độ tăng CPI 2019-2021
- Trước tiên, có thể thấy, CPI các năm thường biến động theo hướng tăng cao trong tháng
diễn ra Tết Nguyên đán: Tháng 02/2019, CPI tăng 0,8% so với tháng 01/2019; CPI tháng
01/2020 tăng 1,23% so với tháng 12/2019; tháng 02/2021, CPI tăng 1,52% so với tháng
trước – mức tăng cao nhất của chỉ số giá tháng Hai trong 8 năm gần đây. Nguyên nhân
chủ yếu do nhu cầu mua sắm tăng cao vào dịp Tết, làm tăng nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn
uống kéo theo CPI tăng.
23
- CPI năm 2020 tăng cao nhất (2,31%) là chịu tác động của sự tăng giá của nhóm ngành
Thực phẩm, y tế do nhu cầu tăng. Tháng 06/2020 là thời điểm giai đoạn cách ly xã hội
chấm dứt và thị trường bắt đầu có dấu hiệu phục hồi nên CPI tăng cao đột ngột (0,66%).
Kết luận: Lạm phát cơ bản tháng 12/2020 tăng 0,07% so với tháng trước và tăng 0,99%
so với cùng kỳ năm trước. Lạm phát cơ bản bình quân năm 2020 tăng 2,31% so với bình
quân năm 2019.
III. Thực trạng lạm phát từ 2021 – 2022
● Tổng quan kinh tế Việt Nam 2021:
Tỷ lệ lạm phát trong những năm gần đây có xu hướng tăng cao mang lại nhiều tác động
tiêu cực đến nền kinh tế. Điều đó đã tạo ra một thách thức rất lớn cho Kinh Tế Vĩ Mô -
Làm sao để duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế, ổn định nền kinh tế vĩ mô và đặc biệt là
kiềm chế lạm phát ở mức tốt nhất trong thời kỳ Hậu Covid-19.
Trong bối cảnh khó khăn chồng chất đó, Chính phủ, chính quyền các địa phương và toàn
hệ thống chính trị đã cùng với toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta nỗ lực phấn đấu, hoàn
thành ở các mức cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra, đạt được nhiều kết quả quan
trọng. Việt Nam đã nỗ lực duy trì, phục hồi và thúc đẩy phát triển kinh tế với nhiều điểm
sáng tích cực hơn, có sức hấp dẫn với các nhà đầu tư nước ngoài.
Sự tăng trưởng kinh tế được thể hiện qua:
- Thu ngân sách nhà nước vẫn tăng 16,4%, cao hơn mức tăng 11,3% của năm 2020.
- Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa năm 2021 đạt mức kỷ lục 668,5 tỷ USD,
tăng 22,6% so với năm 2020 (đưa Việt Nam trở thành 1 trong 20 nước có nền kinh tế
đứng đầu thế giới về thương mại).
- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tương đương 34,4% GDP, tăng 1,2% so với năm
2020.
24
- Nông nghiệp tiếp tục giữ được vai trò là trụ đỡ của nền kinh tế, bảo đảm an ninh lương
thực quốc gia; xuất khẩu nông sản đạt 48,6 tỷ USD.
- ….
● Tỷ lệ lạm phát của Việt Nam 2021:
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 12/2021 giảm 0,18% so với tháng trước và tăng 1,81%
so với tháng 12/2020. Lạm phát cơ bản 12 tháng tăng 0,81%. Sở dĩ có mức tăng thấp là
do diễn biến phức tạp của COVID-19 ảnh hưởng mạnh mẽ tới nhu cầu tiêu dùng của
người dân. Lạm phát cơ bản bình quân năm 2021 tăng 2,31% so với bình quân năm 2020,
đạt mục tiêu Quốc hội đề ra là dưới 4%.
Hình 1 - Tốc độ tăng CPI của các năm giai đoạn 2016-2021 (%)
CPI bình quân năm 2021 tăng do một số nguyên nhân chủ yếu sau:
- Giá xăng dầu trong nước tăng 31,74% so với năm trước (làm CPI chung tăng 1,14 điểm
phần trăm), giá gas tăng 25,89% (làm CPI chung tăng 0,38 điểm phần trăm).
25
- Giá gạo tăng 5,79% so với năm trước (làm CPI chung tăng 0,15 điểm phần trăm) do giá
gạo trong nước tăng theo giá gạo xuất khẩu, nhu cầu tiêu dùng gạo nếp và gạo tẻ ngon
tăng trong dịp Lễ, Tết và nhu cầu tích lũy của người dân trong thời gian giãn cách xã hội.
- Giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng 7,03% so với năm trước do giá xi măng, sắt, thép, cát
tăng theo giá nguyên nhiên vật liệu đầu vào (làm CPI chung tăng 0,14 điểm phần trăm).
- Giá dịch vụ giáo dục tăng 1,87% so với năm trước (làm CPI chung tăng 0,1 điểm phần
trăm) do ảnh hưởng từ đợt tăng học phí năm học mới 2020-2021 theo lộ trình của Nghị
định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ.
Kết luận: Năm 2021, Việt Nam đã chịu ảnh hưởng của những nút thắt chuỗi cung ứng
toàn cầu trong đại dịch Covid-19. Thế nhưng, lạm phát của Việt Nam vẫn được kiểm soát
tốt, chẳng hạn như giá xăng dầu tính tới 15/12/2021 tăng khoảng 67% hay chỉ số USD
Index tăng khoảng 7%, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân năm 2021 của Việt Nam chỉ
tăng 1.84% so với năm trước, thấp nhất trong 6 năm vừa qua,đây là một kết quả tốt. Đã
đạt được mục tiêu Quốc hội đề ra, đây là một năm kiểm soát lạm phát thành công.
IV. Thực trạng lạm phát từ 2022 – 2023
● Tổng quan nền kinh tế 2022:
Năm 2022, bước mở cửa trở lại, dù vẫn ghi nhận những diễn biến phức tạp của dịch bệnh
COVID-19 và các dịch bệnh mới (như bệnh đậu mùa khỉ). Xung đột Nga - Ukraina bùng
phát từ tháng 2-2022 và kéo dài đã ảnh hưởng nặng nề đến đà phục hồi của chuỗi cung
ứng, giá nhiều mặt hàng trên thị trường thế giới tăng cao, an ninh năng lượng, an ninh
lương thực ở nhiều nước, kể cả các nền kinh tế hàng đầu bị đe dọa.
Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu có nhiều biến động mạnh và khó đoán, nhiều bất ổn và
thách thức nhưng với sự can thiệp từ Chính Phủ, chính quyền các địa phương cùng nhân
26
dân ta đã nỗ lực, cho thấy hiệu quả của công tác điều hành và hỗ trợ cho đà phục hồi và
cải thiện khả năng chống chịu của nền kinh tế.
Sự tăng trưởng được thế hiện qua:
- Tốc độ tăng trưởng GDP tăng 8,02% so với năm trước, đạt mức tăng cao nhất trong giai
đoạn 2011-2022 do nền kinh tế khôi phục trở lại.
- Nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,36%, đóng góp 5,11%.
- Khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 7,78%, đóng góp 38,24%.
- Khu vực dịch vụ tăng 9,99%, đóng góp 56,65%.
● Tỷ lệ lạm phát năm 2022:
Hình 2 - Lạm phát cơ bản tháng 12 và bình quân năm từ năm 2018 - 2022
Lạm phát cơ bản tháng 12/2022 tăng 0,33% so với tháng trước, tăng 4,99% so với cùng
kỳ năm trước cao hơn mức tăng CPI bình quân chung (tăng 4,55%) chủ yếu do giá xăng
dầu là yếu tố kiềm chế tốc độ tăng CPI trong tháng 12 năm nay thuộc nhóm hàng được
loại trừ trong danh mục tính toán lạm phát cơ bản.
27
Bình quân năm 2022, lạm phát cơ bản tăng 2,59% so với năm 2021, thấp hơn mức CPI
bình quân chung (tăng 3,15%), điều này phản ánh biến động giá tiêu dùng chủ yếu do giá
lương thực, xăng, dầu và gas tăng.
CPI bình quân năm 2021 tăng do một số nguyên nhân chủ yếu sau:
- Giá xăng dầu trong nước được điều chỉnh 34 đợt. So với năm trước, giá xăng dầu trong
nước bình quân năm 2022 tăng 28,01%, làm CPI chung tăng 1,01 điểm phần trăm.
- Giá gas trong nước biến động theo giá gas thế giới. Trong năm 2022, bình quân năm
2022 giá gas tăng 11,49% so với năm 2021, làm CPI chung tăng 0,17 điểm phần trăm.
- Giá gạo trong nước tăng theo giá gạo xuất khẩu, nhu cầu tiêu dùng gạo nếp và gạo tẻ
ngon tăng trong dịp Lễ, Tết làm cho giá gạo năm 2022 tăng 1,22% so với năm 2021, làm
CPI chung tăng 0,03 điểm phần trăm.
- Giá các mặt hàng thực phẩm năm 2022 tăng 1,62% so với năm 2021, làm CPI tăng 0,35
điểm phần trăm, trong đó giá thịt bò tăng 0,8%; giá thịt gà tăng 4,29%.
- Giá nhà ở và vật liệu xây dựng năm 2022 tăng 3,11% so với năm trước do giá xi măng,
sắt, thép, cát tăng theo giá nguyên nhiên vật liệu đầu vào, làm CPI chung tăng 0,59 điểm
phần trăm.
- Giá dịch vụ giáo dục năm 2022 tăng 1,44% so với năm 2021 (làm CPI chung tăng 0,08
điểm phần trăm) do một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tăng học phí năm học
2022-2023.
- Ảnh hưởng của việc tăng giá xăng dầu, theo đó giá vé máy bay năm 2022 tăng 27,58%
so với năm trước; giá vé tàu hỏa tăng 10,96%; giá vé ô tô khách tăng 12,15%; giá du lịch
trọn gói tăng 8,27%.
- …
Kết luận: Năm 2022, chỉ số CPI bình quân năm 2022 tăng 3,15% so với năm 2021, hoàn
thành mục tiêu Quốc hội đề ra. Có thể nói, năm 2022 là một năm chính phủ Có được
những con số ấn tượng trên, bên cạnh sự điều hành chủ động, linh hoạt của Chính phủ,
28
Quốc hội và Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã có nhiều đổi mới đồng hành, chia sẻ, kịp
thời ban hành thể chế; sửa đổi, bổ sung thể chế; giám sát, ban hành những chính sách
quan trọng để Chính phủ đưa chính sách, pháp luật vào cuộc sống.
1. THỰC TRẠNG QUÝ I/2023
● Tổng quan nền kinh tế quý I/2023:
Hình 1 - Sự tăng trưởng GDP quý I/2023 so với cùng kỳ năm 2022
Nhận xét: Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý I/2023 ước tính tăng 3,32% so với
cùng kỳ năm 2022, thấp hơn chỉ tiêu được Quốc hội giao.
 Tỷ lệ lạm phát quý I/2023:
29
Hình 2 - CPI bình quân quý I so với cùng kỳ năm trước
Năm 2023, kinh tế trong nước tiếp tục chịu tác động của kinh tế thế giới với nhiều dấu
hiệu suy thoái, lạm phát tăng. Trong bối cảnh đó, Việt Nam ta vẫn có nhiều điểm sáng,
CPI được kiểm soát ở mức phù hợp trong bối cảnh lạm phát toàn cầu đã suy giảm nhưng
vẫn đang ở mức rất cao: Trong quý I/2023, lạm phát cơ bản bình quân tăng 5,01% so với
bình quân cùng ky năm 2022, cao hơn mức CPI chung (tăng 4,18%).
Những nguyên nhân giúp cho CPI giảm áp lực trong thời gian qua:
- Giá xăng dầu trong nước giảm khoảng 11% theo giá thế giới, tác động làm CPI quý
I/2023 giảm khoảng 0,4%.
- Giá gas trong nước giảm khoảng 1,8% theo giá thế giới, tác động làm CPI giảm khoảng
0,03%.
- Chỉ số giá nhóm bưu chính, viễn thông giảm khoảng 0,3%, tác động làm CPI giảm
khoảng 0,01%.
2. NGUYÊN NHÂN LÀM TĂNG LẠM PHÁT
 Tổng cầu tăng đột biến
30
Giai đoạn từ năm 2019 đến nay là giai đoạn Việt Nam bị ảnh hưởng bởi dịch Covid 19,
dù đã qua giai căng thẳng nhất của đại dịch nhưng vì dịch bệnh, nhu cầu tiêu dùng của
người dân thay đổi, đặc biệt là nhu cầu về các mặt hàng thuốc và thiết bị y tế. Ngoài ra,
Việt Nam chưa mở cửa hoàn toàn để đón khách du lịch quốc tế nên tiêu dùng hàng hóa
trong những tháng đầu năm 2023 tăng mạnh hơn so với cùng kỳ năm trước dẫn đến giá cả
cao hơn.
 Giá cả nguyên liệu tăng cao
Giá năng lượng và các vật tư chiến lược biến động phức tạp do sự ảnh hưởng của cuộc
xung đột giữa Nga và Ukraina, biến động giá nguyên, nhiên vật liệu thế giới đã tác động
tới lạm phát của Việt Nam. Kinh tế nước ta có độ mở lớn và phụ thuộc nhiều vào nguyên,
nhiên vật liệu nhập khẩu, với tỷ lệ chi phí nguyên, nhiên vật liệu. Do đó, khi giá nguyên,
nhiên vật liệu thế giới, như: xăng dầu, sắt thép… tăng, cùng với giá cước vận tải, chi phí
losigtics tăng cao, sẽ tác động đến lạm phát của Việt Nam. Ngoài ra, Việt Nam là nước
nhập khẩu nhiều nguyên liệu phục vụ sản xuất nên giá nguyên nhiên vật liệu thế giới ở
mức cao sẽ tạo áp lực lên giá hàng hóa sản xuất và tiêu dùng ở trong nước.
3. KẾT LUẬN
Nhìn chung, những năm trở lại đây, tỷ lệ lạm phát của Việt Nam luôn được kiểm soát ổn
định. Điều này cho thấy những nỗ lực đáng kể của Chính phủ và các nhà điều hành kinh
tế vĩ mô.
CHƯƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC LẠM PHÁT
I. Chính sách tiền tệ:
1. Khái niệm chính sách tiền tệ:
- Chính sách tiền tệ là một phương pháp quan trọng trong chính sách kinh tế vĩ mô, mà
Ngân hàng Trung Ương của một quốc gia áp dụng. Trong việc thực hiện các chính sách
tiền tệ, tổ chức này sử dụng một loạt các công cụ, bao gồm cả chính sách tín dụng và hối
đoái, nhằm tác động trực tiếp đến lượng tiền đang lưu thông trong nền kinh tế.
31
- Ngân hàng Trung Ương thực hiện điều chỉnh tác động đến lượng tiền mặt trong hệ
thống ngân hàng, quy mô tín dụng và tỷ giá hối đoái để ổn định giá trị tiền tệ và giảm bớt
biến động tiền tệ không mong muốn. Một phần quan trọng của việc này là việc giảm lạm
phát - sự gia tăng liên tục của mức giá chung, có thể làm mất giá tiền tệ và gây mất ổn
định kinh tế.
- Bên cạnh đó, việc giảm tỷ lệ thất nghiệp và thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế chính là
những mục tiêu phụ của Ngân hàng Trung Ương. Thông qua việc điều chỉnh lượng tiền
cung ứng, Ngân hàng Trung Ương có thể tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
mở rộng hoạt động, tạo thêm việc làm và tăng cường năng suất của nền kinh tế.
- Tất cả những mục tiêu này không chỉ giúp duy trì sự ổn định kinh tế mà còn hỗ trợ việc
thực hiện các mục tiêu bền vững của xã hội, bao gồm việc cải thiện chất lượng cuộc sống
và giảm bất bình đẳng. Điều này chứng minh chính sách tiền tệ đóng vai trò vô cùng
quan trọng trong việc quản lý kinh tế của mỗi quốc gia.
2. Phân loại các chính sách tiền tệ:
Trong một khoảng thời gian nhất định, tuỳ theo điều kiện cụ thể của nền kinh tế, Chính
sách tiền tệ có thể được hoạch định theo hai hướng:
- Chính sách tiền tệ mở rộng: Là một chiến lược mà trong đó Ngân hàng Trung ương sử
dụng các công cụ của mình nhằm tăng lượng tiền cung ứng trong nền kinh tế. Cách thức
thực hiện điều này có thể bao gồm việc mua trái phiếu Chính phủ, giảm tỷ lệ dự trữ bắt
buộc hoặc giảm lãi suất chiết khấu. Mục đích của chính sách tiền tệ mở rộng nhằm
khuyến khích đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh và tạo việc làm, cũng như chống lại
suy thoái kinh tế và thất nghiệp.
- Chính sách tiền tệ thắt chặt: Là một chiến lược mà trong đó Ngân hàng Trung ương sử
dụng các công cụ của mình nhằm giảm lượng tiền cung ứng trong nền kinh tế. Cách thức
thực hiện điều này có thể bao gồm việc bán trái phiếu chính phủ, tăng tỷ lệ dự trữ bắt
buộc hoặc tăng lãi suất chiết khấu. Mục đích của chính sách tiền tệ thắt chặt nhằm hạn
chế đầu tư, kìm hãm sự phát triển quá cao của nền kinh tế, chống lại lạm phát và kìm hãm
sự phát triển "quá nóng" của nền kinh tế.
3. Các giải pháp về chính sách tiền tệ:
32
a) Theo dõi và điều chỉnh phù hợp:
Mục tiêu chính là giúp quá trình cơ cấu thị trường chứng khoán và thị trường vốn được
hoạt động thuận lợi hơn; ổn định thị trường tiền tệ trong nước và thế giới, từ đó kiểm soát
tốc độ của tổng phương tiện tín dụng và thanh toán. Cụ thể, Ngân hàng Trung ương sẽ
theo dõi sát sao thị trường tiền tệ trong và ngoài nước, các diễn biến vĩ mô để chủ động
và kịp thời thực hiện các biện pháp điều hành phù hợp khi có biến động xảy ra.
b) Điều hành lãi suất:
Các tổ chức tín dụng sẽ được Ngân hàng Trung ương hướng dẫn các biện pháp nhằm cải
thiện hiệu quả kinh doanh và giảm lãi suất cho vay, từ đó đảm bảo an toàn tài chính khi
hoạt động. Mục tiêu trọng điểm của việc điều hành lãi suất chính là ổn định mặt bằng lãi
suất theo diễn biến của kinh tế vĩ mô, lạm phát và thị trường tiền tệ.
c) Điều hành tỷ giá trung tâm:
Mục tiêu của Ngân hàng Trung ương là hỗ trợ ổn định tỷ giá và kiểm soát tỷ giá khi xuất
hiện các biến động quá mức. Khi cung và cầu ngoại tệ mất cân đối, Ngân hàng Trung
ương sẽ cân nhắc thận trọng việc bán can thiệp thị trường ngoại tệ để đảm bảo tỷ giá luôn
ở mức ổn định, tránh việc gây tâm lý bất ổn trên thị trường, hạn chế các yếu tố đầu cơ,
găm giữ ngoại tệ làm ảnh hưởng đến mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền và kinh tế vĩ mô.
d) Hỗ trợ các lĩnh vực ưu tiên và hiệu quả:
Các tổ chức tín dụng sẽ được Ngân hàng Trung ương hướng dẫn trong việc tập trung vốn
tín dụng vào các lĩnh vực ưu tiên, lĩnh vực sản xuất kinh doanh hiệu quả theo chỉ đạo của
Chính phủ; tiếp tục thực hiện các chương trình tín dụng đặc thù của Chính phủ như lúa
gạo, cà phê, thủy sản,...; Triển khai cho vay khuyến khích phát triển nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch và nghiên cứu sửa đổi,.. Nhằm tháo gỡ khó khăn,
tạo điều kiện cho doanh nghiệp và giúp cho nhân dân tiếp cận nguồn vốn tín dụng để phát
triển sản xuất kinh doanh.
e) Phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ
mô khác:
Kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và hỗ trợ tăng trưởng hợp lý chính là những
mục tiêu hàng đầu của Ngân hàng Trung ương.
33
II. Chính sách tài khóa:
1. Khái niệm chính sách tài khóa:
- Chính sách tài khóa là hệ thống các chính sách tài chính của chính phủ nhằm tác động
vào nền kinh tế bằng cách sử dụng chính sách thuế và chi tiêu. Chính sách tài khóa phản
ánh quan điểm, cơ chế và phương thức huy động các nguồn lực tài chính để tạo ra ngân
sách nhà nước để chi tiêu cho các mục đích cần thiết trong mỗi giai đoạn.
- Chính phủ dùng hai công cụ của chính sách tài khóa để phân bổ hiệu quả các nguồn lực
của nền kinh tế. Bao gồm:
+ Chính sách tài khóa mở rộng là việc Chính phủ tăng chi tiêu hoặc giảm thuế, những
khoản tiền này sẽ được tiêu dùng hoặc đầu tư vào nền kinh tế, đẩy mạnh sản xuất và tăng
nguồn cung tiền tệ trong nền kinh tế.
+ Chính sách tài khóa thắt chặt là việc Chính phủ giảm chi tiêu, tăng thuế hoặc giảm
nợ công. Khi chính phủ giảm chi tiêu hoặc tăng thuế, sự tiêu dùng và đầu tư sẽ giảm, dẫn
đến giảm nguồn cung tiền tệ trong nền kinh tế.
=> Khi nền kinh tế đang trì trệ hoặc suy thoái, chính sách tài khóa mở rộng sẽ giúp kích
thích sản xuất và tạo ra việc làm, đồng thời giúp tăng thu nhập và nâng cao chất lượng
cuộc sống của người dân. Tuy nhiên, chính sách tài khoá mở rộng cũng có thể dẫn đến
lạm phát nếu không được thực hiện cẩn thận, do tăng nguồn cung tiền tệ trong nền kinh
tế.
Ngược lại, nếu lạm phát đang tăng cao hoặc nợ công quá lớn, chính sách tài khoá thắt
chặt sẽ giúp kiểm soát lạm phát và giảm nợ công. Tuy nhiên, chính sách tài khoá thắt chặt
có thể dẫn đến tăng thất nghiệp và suy thoái kinh tế nếu chính phủ giảm chi tiêu quá mức
hoặc tăng thuế quá cao.
2. Một số giải pháp về chính sách tài khóa:
- Giảm chi tiêu chính phủ: Chính phủ có thể giảm chi tiêu công để giảm lạm phát. Điều
này có thể được thực hiện bằng cách cắt giảm chi phí đầu tư công, giảm chi tiêu cho các
chương trình chính sách, và giảm chi phí lương và phúc lợi cho nhân viên công.
34
- Giảm lượng tiền lưu thông: Chính phủ có thể giảm lượng tiền lưu thông bằng cách
giảm chi tiêu công và giảm số tiền chi trả cho các chương trình chính sách. Điều này sẽ
giảm nguồn cung tiền tệ, giảm lạm phát.
- Tăng thuế: Tăng thuế có thể giảm sự tiêu dùng và đầu tư, dẫn đến giảm giá cả và lạm
phát. Tuy nhiên, việc tăng thuế cần phải được thực hiện một cách thận trọng để tránh gây
ảnh hưởng đến nền kinh tế.
- Tăng lãi suất: Tăng lãi suất là một cách để giảm lạm phát bằng cách làm giảm khả
năng cho vay và tăng chi phí cho vay. Điều này sẽ giảm sự tiêu dùng và đầu tư, dẫn đến
giảm giá cả và lạm phát.
- Tăng thu ngân sách: khoảng 7-8% so với dự toán đã được quốc hội thông qua và cắt
giảm bội chi ngân sách xuống 5% GDP.
- Kiểm soát chặt chẽ và rà soát lại các khoản nợ chính phủ, quốc gia, thắt chặt điều
kiện cấp bảo lãnh và không mở rộng nợ do chính phủ bảo lãnh.
- Kiểm soát giá cả: Chính phủ có thể kiểm soát giá cả bằng cách giám sát hoạt động của
các nhà sản xuất và bán lẻ, và áp dụng các biện pháp để giảm giá cả. Việc kiểm soát giá
cả thường được thực hiện thông qua các cơ quan quản lý giá cả và cung ứng.
3. Cân bằng cung cầu trong nền kinh tế:
Trong những năm gần đây, dịch bệnh và thiên tai liên tục xảy ra, để khắc phục các tình
trạng ấy, chính phủ đẩy mạnh sản xuất và cân đối cung cầu về các loại mặt hàng thiết yếu
nhằm phục vụ cho nhu cầu của người tiêu dùng như lương thực, thực phẩm, thuốc, xăng,
sắt,….
a) Ổn định giá cả:
Tăng cường giám sát và kiểm soát thị trường, đồng thời thúc đẩy cạnh tranh để ngăn chặn
các hành vi làm giả thông tin sai lệch và lạm dụng quyền lực kinh tế nhằm tăng giá các
mặt hàng và chuộc lợi về cho doanh nghiệp. (Điều này bao gồm việc thiết lập cơ quan
giám sát thị trường hiệu quả và áp dụng các biện pháp trừng phạt nghiêm khắc đối với
các hành vi vi phạm).
b) Đẩy mạnh xuất khẩu để giảm nhập siêu:
35
- Từ thực trạng hiện nay có thể thấy rằng xuất siêu là mục đích theo đuổi của Việt Nam.
Tuy nhiên mức xuất siêu hiện nay còn thấp vì vậy cần đẩy nhanh công nghiệp hỗ trợ,
giảm thiểu tính gia công, lắp ráp để giảm phụ thuộc nhập khẩu. Đồng thời cần có giải
pháp để ứng phó với việc tăng giá USD, khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu.
Cùng với đó là tiếp tục đẩy mạnh thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát tốt dịch bệnh để
duy trì, phát triển sản xuất kinh doanh, bắt kịp với đà phục hồi và các xu hướng phát triển
mới của quốc tế, sẵn sàng đối mặt với rủi ro: Chiến tranh thương mại và xu hướng gia
tăng các hàng rào bảo hộ thương mại phi thuế quan tại nhiều khu vực trên thị trường lớn.
- Bên cạnh đó, Việt Nam cần phải đẩy mạnh xuất khẩu dịch vụ vận tải trên cơ sở đẩy
mạnh vận tải ngoài nước, nhất là vận tải biển đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu. Đồng
thời mở cửa tốt hơn đối với xuất khẩu dịch vụ du lịch, kiểm soát tốt hơn việc nhập khẩu
dịch vụ du lịch. Ngoài ra, cần chấn chỉnh lại các khâu đón khách quốc tế sau thời gian
ngành này bị khủng hoảng do đại dịch, nhất là các khâu ăn nghỉ, vận tải, y tế, vé thăm
quan, mua sắm của khách du lịch,….
36
KẾT LUẬN
Lạm phát không chỉ nhận được sự quan tâm của nền kinh tế Việt Nam nói riêng mà còn
của nền kinh tế thế giới nói chung. Đây như là một căn bệnh mãn tính của thị trường và
đòi hỏi mỗi quốc gia cần phải có những biện pháp cũng như đề ra những chính sách phù
hợp nhằm kiểm soát được lạm phát và tận dụng nó để mang lại những lợi ích cho riêng
mình. Bởi lẽ, nếu không kiểm soát được lạm phát, đây sẽ là mối đe dọa và thách thức lớn
không chỉ cho các công ty, doanh nghiệp mà còn là nền kinh tế của đất nước. Điều này đã
được thể hiện rất rõ qua các thực trạng lạm phát của nền kinh tế Việt Nam từ giai đoạn
2019 cho đến nay. Qua đó nhận định thấy, với nền kinh tế của Việt Nam, một quốc gia
đang trong đà phát triển càng đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng của Chính phủ với
các cơ quan, bộ ngành. Cùng với đó là phải thực hiện đúng đắn và phù hợp các chính
sách tiền tệ, tài khóa để có thể đạt được mục tiêu cuối cùng, đó chính là kiểm soát được
lạm phát ở mức độ hợp lý. Từ đây giảm được nhiều nỗi lo cho Nhà nước cũng như người
dân, đưa nền kinh tế Việt Nam đi lên và hội nhập với các quốc gia khác trên thế giới.

More Related Content

Similar to BÁO CÁO KTVM.docx

NHOM 5-DRAFT-24.11.docx
NHOM 5-DRAFT-24.11.docxNHOM 5-DRAFT-24.11.docx
NHOM 5-DRAFT-24.11.docxQuangTri10
 
Đề tài: Cơ sở lý luận và kết quả phân tích, đánh giá thực trạng lạm phát, đề ...
Đề tài: Cơ sở lý luận và kết quả phân tích, đánh giá thực trạng lạm phát, đề ...Đề tài: Cơ sở lý luận và kết quả phân tích, đánh giá thực trạng lạm phát, đề ...
Đề tài: Cơ sở lý luận và kết quả phân tích, đánh giá thực trạng lạm phát, đề ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
li thuyet tai chinh
li thuyet tai chinhli thuyet tai chinh
li thuyet tai chinhthuy tran
 
ĐỀ TÀI: TÌNH HÌNH LẠM PHÁT TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY VÀ CÁC GIẢI PHÁP CỦA CHÍNH...
ĐỀ TÀI: TÌNH HÌNH LẠM PHÁT TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY VÀ CÁC GIẢI PHÁP CỦA CHÍNH...ĐỀ TÀI: TÌNH HÌNH LẠM PHÁT TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY VÀ CÁC GIẢI PHÁP CỦA CHÍNH...
ĐỀ TÀI: TÌNH HÌNH LẠM PHÁT TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY VÀ CÁC GIẢI PHÁP CỦA CHÍNH...Jenny Hương
 
lạm phát và tăng trưởng kinh tế
lạm phát và tăng trưởng kinh tếlạm phát và tăng trưởng kinh tế
lạm phát và tăng trưởng kinh tếguest3c41775
 
Lạm phát và những biện pháp ngăn ngừa lạm phát trong điều hành nền kinh tế qu...
Lạm phát và những biện pháp ngăn ngừa lạm phát trong điều hành nền kinh tế qu...Lạm phát và những biện pháp ngăn ngừa lạm phát trong điều hành nền kinh tế qu...
Lạm phát và những biện pháp ngăn ngừa lạm phát trong điều hành nền kinh tế qu...Nguyễn Thị Thanh Tươi
 
26552 ws zrmppc0b_20140821020627_65671
26552 ws zrmppc0b_20140821020627_6567126552 ws zrmppc0b_20140821020627_65671
26552 ws zrmppc0b_20140821020627_65671Trung Nam Hoàng
 
đề Cương tc tt
đề Cương tc ttđề Cương tc tt
đề Cương tc ttMơ Vũ
 
Luận văn: Chính sách tiền tệ và đánh giá về việc thực thi chính sách tiền tệ ...
Luận văn: Chính sách tiền tệ và đánh giá về việc thực thi chính sách tiền tệ ...Luận văn: Chính sách tiền tệ và đánh giá về việc thực thi chính sách tiền tệ ...
Luận văn: Chính sách tiền tệ và đánh giá về việc thực thi chính sách tiền tệ ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Đề án TCTT - Anh Thư 60B TCNH.docx
Đề án TCTT - Anh Thư 60B TCNH.docxĐề án TCTT - Anh Thư 60B TCNH.docx
Đề án TCTT - Anh Thư 60B TCNH.docxAnhThNguyn984756
 
TIỂU LUẬN: CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
TIỂU LUẬN: CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆTIỂU LUẬN: CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
TIỂU LUẬN: CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆOnTimeVitThu
 
TTNH_Lạm phát.pptx
TTNH_Lạm phát.pptxTTNH_Lạm phát.pptx
TTNH_Lạm phát.pptxHaiDangTran4
 
Tiểu luận về chính sách tiền tệ
Tiểu luận về chính sách tiền tệTiểu luận về chính sách tiền tệ
Tiểu luận về chính sách tiền tệXUAN THU LA
 
Kinh tế vĩ mô.doc
Kinh tế vĩ mô.docKinh tế vĩ mô.doc
Kinh tế vĩ mô.docHaoLucTan
 
NHỮNG VẤN ĐỀ VÀ TÁC ĐỘNG CƠ BẢN VỀ QUY LUẬT GIÁ TRỊ CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG VÀ NỀN ...
NHỮNG VẤN ĐỀ VÀ TÁC ĐỘNG CƠ BẢN VỀ QUY LUẬT GIÁ TRỊ CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG VÀ NỀN ...NHỮNG VẤN ĐỀ VÀ TÁC ĐỘNG CƠ BẢN VỀ QUY LUẬT GIÁ TRỊ CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG VÀ NỀN ...
NHỮNG VẤN ĐỀ VÀ TÁC ĐỘNG CƠ BẢN VỀ QUY LUẬT GIÁ TRỊ CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG VÀ NỀN ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to BÁO CÁO KTVM.docx (20)

NHOM 5-DRAFT-24.11.docx
NHOM 5-DRAFT-24.11.docxNHOM 5-DRAFT-24.11.docx
NHOM 5-DRAFT-24.11.docx
 
Đề tài: Cơ sở lý luận và kết quả phân tích, đánh giá thực trạng lạm phát, đề ...
Đề tài: Cơ sở lý luận và kết quả phân tích, đánh giá thực trạng lạm phát, đề ...Đề tài: Cơ sở lý luận và kết quả phân tích, đánh giá thực trạng lạm phát, đề ...
Đề tài: Cơ sở lý luận và kết quả phân tích, đánh giá thực trạng lạm phát, đề ...
 
Đề tài: Phân tích tình hình lạm phát ở Việt Nam hiện nay, HAY
Đề tài: Phân tích tình hình lạm phát ở Việt Nam hiện nay, HAYĐề tài: Phân tích tình hình lạm phát ở Việt Nam hiện nay, HAY
Đề tài: Phân tích tình hình lạm phát ở Việt Nam hiện nay, HAY
 
Vi mô
Vi môVi mô
Vi mô
 
Bài mẫu tiểu luận về lạm phát ở Việt Nam, HAY
Bài mẫu tiểu luận về lạm phát ở Việt Nam, HAYBài mẫu tiểu luận về lạm phát ở Việt Nam, HAY
Bài mẫu tiểu luận về lạm phát ở Việt Nam, HAY
 
li thuyet tai chinh
li thuyet tai chinhli thuyet tai chinh
li thuyet tai chinh
 
ĐỀ TÀI: TÌNH HÌNH LẠM PHÁT TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY VÀ CÁC GIẢI PHÁP CỦA CHÍNH...
ĐỀ TÀI: TÌNH HÌNH LẠM PHÁT TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY VÀ CÁC GIẢI PHÁP CỦA CHÍNH...ĐỀ TÀI: TÌNH HÌNH LẠM PHÁT TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY VÀ CÁC GIẢI PHÁP CỦA CHÍNH...
ĐỀ TÀI: TÌNH HÌNH LẠM PHÁT TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY VÀ CÁC GIẢI PHÁP CỦA CHÍNH...
 
lạm phát và tăng trưởng kinh tế
lạm phát và tăng trưởng kinh tếlạm phát và tăng trưởng kinh tế
lạm phát và tăng trưởng kinh tế
 
Lạm phát và những biện pháp ngăn ngừa lạm phát trong điều hành nền kinh tế qu...
Lạm phát và những biện pháp ngăn ngừa lạm phát trong điều hành nền kinh tế qu...Lạm phát và những biện pháp ngăn ngừa lạm phát trong điều hành nền kinh tế qu...
Lạm phát và những biện pháp ngăn ngừa lạm phát trong điều hành nền kinh tế qu...
 
26552 ws zrmppc0b_20140821020627_65671
26552 ws zrmppc0b_20140821020627_6567126552 ws zrmppc0b_20140821020627_65671
26552 ws zrmppc0b_20140821020627_65671
 
Vietnamese Inflation
Vietnamese InflationVietnamese Inflation
Vietnamese Inflation
 
đề Cương tc tt
đề Cương tc ttđề Cương tc tt
đề Cương tc tt
 
Luận văn: Chính sách tiền tệ và đánh giá về việc thực thi chính sách tiền tệ ...
Luận văn: Chính sách tiền tệ và đánh giá về việc thực thi chính sách tiền tệ ...Luận văn: Chính sách tiền tệ và đánh giá về việc thực thi chính sách tiền tệ ...
Luận văn: Chính sách tiền tệ và đánh giá về việc thực thi chính sách tiền tệ ...
 
Đề án TCTT - Anh Thư 60B TCNH.docx
Đề án TCTT - Anh Thư 60B TCNH.docxĐề án TCTT - Anh Thư 60B TCNH.docx
Đề án TCTT - Anh Thư 60B TCNH.docx
 
chương 1.pptx
chương 1.pptxchương 1.pptx
chương 1.pptx
 
TIỂU LUẬN: CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
TIỂU LUẬN: CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆTIỂU LUẬN: CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
TIỂU LUẬN: CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
 
TTNH_Lạm phát.pptx
TTNH_Lạm phát.pptxTTNH_Lạm phát.pptx
TTNH_Lạm phát.pptx
 
Tiểu luận về chính sách tiền tệ
Tiểu luận về chính sách tiền tệTiểu luận về chính sách tiền tệ
Tiểu luận về chính sách tiền tệ
 
Kinh tế vĩ mô.doc
Kinh tế vĩ mô.docKinh tế vĩ mô.doc
Kinh tế vĩ mô.doc
 
NHỮNG VẤN ĐỀ VÀ TÁC ĐỘNG CƠ BẢN VỀ QUY LUẬT GIÁ TRỊ CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG VÀ NỀN ...
NHỮNG VẤN ĐỀ VÀ TÁC ĐỘNG CƠ BẢN VỀ QUY LUẬT GIÁ TRỊ CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG VÀ NỀN ...NHỮNG VẤN ĐỀ VÀ TÁC ĐỘNG CƠ BẢN VỀ QUY LUẬT GIÁ TRỊ CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG VÀ NỀN ...
NHỮNG VẤN ĐỀ VÀ TÁC ĐỘNG CƠ BẢN VỀ QUY LUẬT GIÁ TRỊ CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG VÀ NỀN ...
 

BÁO CÁO KTVM.docx

  • 1. 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - TÀI CHÍNH TP. HỒ CHÍ MINH BÁO CÁO CUỐI KỲ KINH TẾ VĨ MÔ ĐỀ TÀI: LẠM PHÁT VÀ NHỮNG BIỆN PHÁP NGĂN NGỪA LẠM PHÁT TRONG ĐIỀU HÀNH NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN GVHD: Nguyễn Thị Bảo Khuyên Mã lớp: ECO1102.B04 Tên nhóm thực hiện: TP.Hồ Chí Minh, 9/6/2023
  • 2. 2 BẢNG PHÂN CÔNG STT HỌ VÀ TÊN MSSV NHIỆM VỤ PHẦN TRĂM HOÀN THÀNH 1 Dương Thị Cẩm Tú 215084150 2 Vũ Kim Ngân 215080878 3 Quách Minh Phương 215140351 4 Phan Hồng Nghi 215044195 5 Nguyễn Vũ Phương Nguyên 225086656 6 Tô Hoàng Thúy 215043316 7 Liêu Huỳnh Ngọc Anh 215041819 8 Lê Hoàng Xuân Nghi 215046109 9 Tống Thị Trà My 225990300
  • 3. 3 Mục Lục LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................................................4 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ LẠM PHÁT ................................................................................5 I. KHÁI NIỆM ..........................................................................................................................5 1. Định nghĩa: .....................................................................................................................5 2. Phân loại .........................................................................................................................6 II. NGUYÊN NHÂN.................................................................................................................7 III. CÁC TIÊU CHÍ ĐO LƯỜNG LẠM PHÁT .....................................................................10 1. Chỉ số giá tiêu dùng:.....................................................................................................10 2. Chỉ số sản xuất:.............................................................................................................11 3. Chỉ số giảm phát theo GDP:.........................................................................................11 IV. TÁC ĐỘNG CỦA LẠM PHÁT .......................................................................................12 1. Tác động tiêu cực: ........................................................................................................12 2. Tác động tích cực: ........................................................................................................14 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ LẠM PHÁT CỦA VIỆT NAM QUA CÁC NĂM ................15 I. Thực trạng lạm phát từ 2019 – 2020....................................................................................15 II. Thực trạng lạm phát từ 2020 - 2021...................................................................................20 III. Thực trạng lạm phát từ 2021 – 2022.................................................................................23 IV. Thực trạng lạm phát từ 2022 – 2023.................................................................................25 1. THỰC TRẠNG QUÝ I/2023 .......................................................................................28 2. NGUYÊN NHÂN LÀM TĂNG LẠM PHÁT..............................................................29 3. KẾT LUẬN ..................................................................................................................30 CHƯƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC LẠM PHÁT......................................................30 I. Chính sách tiền tệ:................................................................................................................30 1. Khái niệm chính sách tiền tệ: .......................................................................................30 2. Phân loại các chính sách tiền tệ:..................................................................................31 3. Các giải pháp về chính sách tiền tệ:.............................................................................31 II. Chính sách tài khóa: ...........................................................................................................33 1. Khái niệm chính sách tài khóa:...................................................................................33 2. Một số giải pháp về chính sách tài khóa:.....................................................................33 3. Cân bằng cung cầu trong nền kinh tế:..........................................................................34 KẾT LUẬN....................................................................................................................................36
  • 4. 4 LỜI MỞ ĐẦU Lạm phát là hiện tượng giá cả hàng hóa và dịch vụ tăng lên, dẫn đến tình trạng giảm giá trị đồng tiền liên tục trong một thời gian dài. Đây là một trong những vấn đề kinh tế phổ biến trên toàn cầu và xảy ra ở mọi thời kỳ kinh tế: Thời kỳ suy thoái và khủng hoảng; Thời kỳ phát triển ổn định. Tuy nhiên, không phải lúc nào tình trạng lạm phát cũng gây ra hậu quả tiêu cực cho nền kinh tế. Căn cứ vào mức độ của lạm phát, lạm phát ở mức độ ổn định có thể thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế quốc gia. Ngược lại, lạm phát vượt quá ngưỡng quy định sẽ gây ra những hậu quả nặng nề, ảnh hưởng tiêu cực đến các hoạt động kinh tế. Trong thời buổi hiện nay, hiện tượng lạm phát đã trở thành một vấn đề cấp thiết đối với chính phủ và các cơ quan quản lý. Với mục tiêu duy trì sự ổn định của nền kinh tế, chính phủ cần áp dụng các chính sách kiểm soát lạm phát phù hợp và hiệu quả. Bên cạnh đó, các chính sách điều hòa kinh tế, kiểm soát lạm phát cũng tồn tại những thách thức và cơ hội. Cho nên, việc nghiên cứu và đề xuất các chính sách kiểm soát lạm phát là một chủ đề rất đáng lưu tâm, mang lại lợi ích lâu dài cho nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng.
  • 5. 5 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ LẠM PHÁT I. KHÁI NIỆM 1. Định nghĩa: a. Dựa trên biểu hiện của lạm phát (symptom-based definition) Trong kinh tế học, thuật ngữ lạm phát được định nghĩa là sự tăng lên theo thời gian của mức giá chung hầu hết các hàng hoá và dịch vụ so với thời điểm một năm trước đó. Giả định chất lượng hàng hóa và dịch vụ trong năm nay không đổi so với năm trước, nhưng giá trị của các sản phẩm trên tăng lên, dẫn đến việc cần nhiều tiền hơn để chi trả. Có thể nói, sức mua của đồng tiền trong năm hiện tại đã giảm đi so với năm trước đó. Tình trạng này được gọi là lạm phát. Để đánh giá mức độ của lạm phát, cần so sánh giá của hai loại hàng hóa tương tự nhau đặt trong hai thời điểm khác nhau, giả định rằng số lượng và chất lượng hàng hóa không thay đổi. b. Dựa trên nguyên nhân của lạm phát Nhà kinh tế học người Đức – Karl Marx – cho rằng: "Lạm phát là hiện tượng tiền giấy tràn ngập các kênh lưu thông, vượt qua nhu cầu của lưu thông hàng hóa, dẫn tới sự mất giá của đồng tiền và phân phối lại thu nhập quốc dân." Theo Marx, khi tiền giấy được sản xuất ra quá nhiều, số lượng tiền trong nền kinh tế sẽ tăng lên, điều này dẫn đến tình trạng giá cả tăng lên. Khi mức giá của hàng hóa, dịch vụ cao hơn, người tiêu dùng phải bỏ ra nhiều tiền hơn để mua cùng một lượng sản phẩm tương đương năm trước. Hiện tượng tăng giá này không đến từ sự tăng trưởng sản xuất hàng hóa hay chất lượng dịch vụ, mà do sự mất giá của đồng tiền. Bên cạnh đó, lạm phát cũng ảnh hưởng đến phân phối thu nhập quốc dân, tăng khoảng cách giàu nghèo giữa các tầng lớp trong xã hội. Những người có thu nhập cao sẵn sàng
  • 6. 6 chi nhiều tiền hơn cho hàng hóa và dịch vụ. Trong khi đó, những người có thu nhập thấp sẽ gặp khó khăn trong chi tiêu hơn so với năm trước. Ngoài Karl Marx, Milton Friedman, đại diện của trường phái tiền tệ hiện đại, cho rằng: “Lạm phát là một điều kiện trong đó có sự dư cầu nói chung tức là lượng tiền trong nền kinh tế quá nhiều để theo đuổi một khối lượng hàng hoá có hạn”. Theo Friedman, lạm phát xảy ra khi ngân hàng sản xuất quá nhiều tiền giấy, hoặc do chính phủ chi tiêu quá nhiều tiền trong khi không có nguồn thu tương ứng. Khi đó, lượng tiền giấy cung cấp cho nền kinh tế tăng lên, dẫn đến sự tăng giá của hàng hóa và dịch vụ. Để ngăn chặn lạm phát, trong cùng một thời điểm, chính phủ cần duy trì sự cân bằng giữa lượng tiền trong nền kinh tế và lượng hàng hóa, dịch vụ được sản xuất. Các biện pháp có thể kể đến như tăng giảm lãi xuất hoặc điều chỉnh tỷ lệ dự trữ tiền tệ. Một ý kiến khác của Friedman, cho rằng: “Lạm phát bao giờ và ở đâu cũng là hiện tượng tiền tệ... và nó chỉ có thể xuất hiện một khi lượng tiền tăng nhanh hơn sản lượng”. Lạm phát là kết quả của sự gia tăng lượng tiền trong nền kinh tế nhanh hơn so với tốc độ sản xuất hàng hoá và dịch vụ. Quan điểm này của ông đã góp phần định hình quan niệm về lạm phát và đặt nền móng cho trường phái tiền tệ hiện đại. 2. Phân loại a) Căn cứ vào mức độ, lạm phát có thể được chia làm 3 loại: - Lạm phát vừa phải có một tên gọi khác là lạm phát một con số, xảy ra khi tốc độ tăng giá ở mức một con số (tức là từ 3 - 10%/năm). Mức lạm phát này không chỉ không ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế mà còn thúc đẩy kinh tế phát triển. - Lạm phát phi mã là mức lạm phát từ 2 đến 3 con số. Mức lạm phát này ảnh hưởng tiêu cực đến hầu hết các hoạt động kinh tế, kiềm hãm sự phát triển của nền kinh tế.
  • 7. 7 - Siêu lạm phát là mức lạm phát từ 4 con số trở lên, hoàn toàn nằm ngoài tầm kiểm soát của chính phủ và các nhà quản lý kinh tế. Mức lạm phát này ảnh hưởng nặng nề đến nền kinh tế của một quốc gia, gây ra khủng hoảng kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định. b) Căn cứ vào khả năng dự đoán, lạm phát được chia thành 2 loại: - Lạm phát kỳ vọng là mức lạm phát mà mọi người dự đoán tương đối chính xác về khả năng xảy ra của nó trong tương lai. Chính vì vậy, các giao dịch trong nền kinh tế sẽ được điều chỉnh theo hướng được kỳ vọng. Mức giá của hàng hóa và dịch vụ được nâng lên nhưng ảnh hưởng không đáng kể đến nền kinh tế. - Lạm phát ngoài kỳ vọng, hay còn gọi là lạm phát không thể dự đoán, vượt ngoài tầm kiểm soát của chính phủ và kỳ vọng của người dân. Mức độ của loại lạm phát này có thể chênh lệch ít hoặc nhiều so với lạm phát kỳ vọng. II. NGUYÊN NHÂN Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến lạm phát. Một số nguyên nhân chính có thể kể đến là: 1. Lạm phát do cầu kéo: Cầu kéo là hiện tượng tổng cầu, hay còn gọi là tổng chi tiêu xã hội, tăng lên nhanh hơn so với mức cung ứng xã hội. Khi đó, nhu cầu đối với hàng hóa và dịch vụ tăng cao trong khi nguồn cung khan hiếm, dẫn đến tình trạng giá cả tăng lên đáng kể.
  • 8. 8 Biểu đồ 1 cho thấy khi tổng cầu tăng lên từ AD0 lên AD1, mức giá cũng tăng từ P0 lên P1. Một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng cầu kéo có thể kể đến như: - Chi tiêu chính phủ tăng: chính phủ đầu tư tiền cho các dự án trực thuộc quốc gia, hoặc chi tiêu cho các hoạt động phúc lợi xã hội, trợ cấp thất nghiệp. Trong trường hợp chính phủ chi tiêu vượt quá ngân sách, phải vay ngân hàng Trung ương hoặc các tổ chức tài chính tư nhân, nước ngoài, dẫn đến mức độ lạm phát lên cao và kéo dài. - Chi tiêu hộ gia đình tăng: khi thu nhập tăng hoặc lãi suất ngân hàng giảm, các hộ gia đình có xu hướng chi tiêu nhiều hơn, thúc đẩy tổng cầu tăng lên, gây ra lạm phát. - Chính sách tiền tệ mở rộng: Ngân hàng Trung ương tăng mức phát hành tiền, các ngân hàng trung gian cho phép vay với lãi suất ưu đãi, dẫn đến tình trạng tăng tổng cầu, giả cả đồng thời tăng lên. - Các yếu tố khác cũng đóng góp một phần không nhỏ dẫn đến tình trạng cầu kéo: biến động tỷ giá, giá cả cùng một mặt hàng ở nước ngoài so với trong nước,… 2. Lạm phát do chi phí đẩy: Chi phí đẩy là hiện tượng giá cả tăng lên do chi phí sản xuất tăng lên vượt quá mức tăng của năng suất lao động, lượng cung ứng hàng hóa của xã hội giảm.
  • 9. 9 Giá cả hàng hóa và dịch vụ tăng từ P0 lên P1, khiến cung hàng hóa giảm từ AS0 đến AS1. Có một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng chi phí đẩy: - Tiền lương do thị trường khan hiếm nguồn lao động, để đảm bảo nguồn lợi nhuận, các doanh nghiệp quyết định tăng giá cả hàng hóa dịch vụ. - Giá trị đồng nội tệ giảm so với ngoài tệ, dẫn đến giá trị hàng nhập khẩu tăng lên, đặc biệt đối với hàng hóa thô. Khi giá cả của hàng hóa thô, chưa qua chế biến, tăng, thì thành phẩm bán ra trong nước cũng theo đó mà tăng giá. 3. Lạm phát do cầu thay đổi: Khi lượng cầu của một mặt hàng nhất định tăng lên cao hơn rất nhiều so với mặt bằng chung, giá cả của mặt hàng đó cũng đồng thời tăng lên rất cao, gây ra lạm phát. 4. Lạm phát do cơ cấu: Lạm phát cơ cấu xảy ra khi doanh nghiệp tăng giá thành sản phẩm để đảm bảo mức lợi nhuận kỳ vọng. Khi các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, mức lợi nhuận tăng lên một ngưỡng nhất định, dẫn đến tiền công của người lao động cũng tăng lên. Ngược lại, khi doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả, bên cạnh việc giảm tiền công của người lao động, doanh nghiệp cũng tăng giá thành hàng hóa và dịch vụ nhằm đảm bảo mức lợi nhuận kỳ vọng. Trong trường hợp doanh nghiệp chịu áp lực đến từ nguồn lao động, không thể cắt giảm tiền công, dẫn đến giá thành sản phẩm càng tăng lên. 5. Lạm phát do xuất khẩu: Sự mất cân bằng giữa lượng cầu trong nước và nguồn cung là một trong những nguyên nhân gây ra lạm phát. Khi tăng cường xuất khẩu, lượng hàng hóa sản xuất ra nước ngoài nhiều hơn, làm cho nguồn cung trong nước trở nên khan hiếm. Hệ quả là giá thành sản phẩm trong nước tăng, gây nên lạm phát. 6. Lạm phát do nhập khẩu:
  • 10. 10 Khi nhà nước tăng cường nhập khẩu hàng hóa, trong khi đồng nội tệ giảm giá trị so với ngoại tệ, mức giá của các sản phẩm nhập khẩu tăng lên so với hàng hóa nội địa cùng ngành. Điều này dẫn đến tình trạng giá cả chung của hàng hóa tăng lên, người tiêu dùng phải bỏ ra nhiều tiền hơn. Điều này dẫn đến tình trạng lạm phát trong thời gian dài. 7. Lạm phát do ngân hàng trung ương muốn giữ ổn định giá trị đồng nội tệ: Để giữ ổn định giá trị đồng nội tệ, ngân hàng trung ương cung nội tệ ra thị trường nhằm thu về ngoại tệ. Khi đó, lượng tiền nội tệ lưu thông trên thị trường tăng lên. Tuy nhiên, lượng hàng hóa và dịch vụ không tăng lên cùng tốc độ với tiền giấy trong nền kinh tế, dẫn đến tình trạng lạm phát. III. CÁC TIÊU CHÍ ĐO LƯỜNG LẠM PHÁT Việc đo lường lạm phát có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế, xác định được tính hiệu quả của các chính sách của chính phủ. Tuy nhiên, không tồn tại một phép đo chính xác tuyệt đối chỉ số lạm phát, tuy nhiên, vẫn có một số các tiêu chí phổ biến được dùng để phản ánh tỷ lệ lạm phát: 1. Chỉ số giá tiêu dùng: Chỉ số giá tiêu dùng (CPI - Consumer Price Index) là thước đo phản ánh mức độ thay đổi giá trung bình của một tập hợp hàng hóa và dịch vụ của thời điểm này so với một thời điểm khác trong quá khứ. Đo lường CPI của một năm t bất kỳ bằng công thức sau: CPIt = Trong đó: : lượng sản phẩm i mà một hộ gia đình điển hình tiêu dùng ở năm gốc : giá sản phẩm loại i ở năm gốc
  • 11. 11 : giá sản phẩm loại i ở năm t 2. Chỉ số sản xuất: Về mặt kỹ thuật, chỉ số giá sản xuất (PPI – Producer Price Index) cũng được đo lường và tính toán giống như chỉ số CPI. Điểm khác nhau giữa hai chỉ số là chỉ số CPI đo lường dưới góc độ của người tiêu dùng, chỉ số PPI được đo lường dưới góc độ của nhà sản xuất. Tuy nhiên, chỉ số PPI ít phổ biến hơn chỉ số CPI do tốn kém và mất nhiều thời gian đo lường hơn. Nguyên nhân từ sự khác biệt về lĩnh vực kinh doanh giữa các doanh nghiệp, dẫn đến khác biệt rất lớn về chi phí đầu vào. 3. Chỉ số giảm phát theo GDP: Chỉ số giảm phát theo GDP đo lường mức độ thay đổi của mức giá trung bình của một lượng lớn các hàng hóa và dịch vụ được sản xuất trong năm hiện tại so với năm gốc. So với chỉ số CPI, thay vì lấy sản phẩm hộ gia đình tiêu thụ, ta dùng lượng sản phẩm doanh nghiệp sản xuất ra. Trong đó: là chỉ số giảm phát theo GDP là GDP danh nghĩa năm t là GDP thực năm t là lượng sản phẩm loại i được sản xuất ra ở năm t là giá sản phẩm loại i ở năm gốc
  • 12. 12 là giá sản phẩm loại i ở năm t IV. TÁC ĐỘNG CỦA LẠM PHÁT 1. Tác động tiêu cực: Khi lạm phát trên thế giới nói chung và của mỗi quốc gia nói riêng xảy ra cao và triền miên có thể gây ảnh hưởng xấu đến mọi mặt của đời sống kinh tế, chính trị và xã hội. Trong đó, tác động đầu tiên chính là tác động lên lãi suất. a. Lạm phát và lãi suất: Lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa - tỷ lệ lạm phát Chính vì thế, khi tỷ lệ lạm phát tăng cao sẽ làm cho lợi ích của một vài đối tượng chịu ảnh hưởng. Cụ thể là lãi suất thực mà người cho vay nhận được sẽ bị giảm, gây ảnh hưởng đến lợi ích của bên cho vay. Từ đây, nếu muốn cho lãi suất thật ổn định và luôn dương thì lãi suất danh nghĩa bắt buộc phải tăng lên theo tỷ lệ lạm phát. Đồng nghĩa với những hậu quả mà nền kinh tế phải gánh chịu đó chính là suy thoái kinh tế và thất nghiệp gia tăng. b. Lạm phát và thu nhập thực tế: Giữa thu nhập thực tế và thu nhập danh nghĩa của người lao động có quan hệ với nhau qua tỷ lệ lạm phát. Thu nhập thực tế = thu nhập danh nghĩa * (1 – tỷ lệ lạm phát) Điều đó có nghĩa, khi lạm phát tăng lên mà thu nhập danh nghĩa không thay đổi sẽ làm cho thu nhập thực tế của người lao động giảm xuống. Như vậy sẽ ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của đối tượng người lao động, đặc biệt là những người có thu nhập thấp, chủ yếu sống bằng tiền lương như: công nhân, người về hưu, người hưởng trợ cấp xã hội… Đó là do thu nhập của những người này phụ thuộc chủ yếu vào nguồn tiền lương (thu nhập danh nghĩa cố định) mà họ nhận được, nên một khi lạm phát cao, sức mua của tiền tệ bị giảm mạnh thì lập tức thu nhập thực tế của họ bị giảm sút.
  • 13. 13 Bên cạnh đó, lạm phát không chỉ làm giảm giá trị thật của những tài sản không có lãi mà nó còn làm hao mòn giá trị của những tài sản có lãi, tức là làm giảm thu nhập thực từ các khoản lãi, các khoản lợi tức. Đó là bởi chính sách thuế của nhà nước được tính trên cơ sở của thu nhập danh nghĩa. Khi lạm phát tăng, những người đi vay sẽ phải tăng lãi suất danh nghĩa để bù vào tỷ lệ lạm phát tăng mặc dù thuế suất không đổi. Điều này sẽ làm thu nhập ròng của người cho vay bị giảm xuống, gây ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế xã hội như suy thoái kinh tế, tỷ lệ thất nghiệp gia tăng,…. c. Lạm phát và phân phối thu nhập không bình đẳng: Lạm phát tăng cao có thể khiến những người giàu có hoặc những người có mục đích xấu dùng tiền của mình để tiến hành thu gom hàng hoá, tài sản, làm cho nạn đầu cơ xuất hiện. Tình trạng này sẽ làm gia tăng sự mất cân đối nghiêm trọng trong quan hệ cung - cầu hàng hoá trên thị trường, đồng thời làm cho giá cả hàng hóa được đẩy lên cơn sốt cao hơn. Cuối cùng, những người dân nghèo thì sẽ càng trở nên khốn khó hơn. Họ thậm chí không mua nổi những hàng hoá tiêu dùng thiết yếu, trong khi đó, những kẻ đầu cơ đã vơ vét sạch hàng hoá và trở nên càng giàu có hơn nhờ có được lợi nhuận từ việc bán lại với giá cao. Tình trạng lạm phát như vậy sẽ gây ra những rối loạn trong nền kinh tế và tạo ra khoảng cách lớn về thu nhập, về mức sống giữa người giàu và người nghèo. d. Lạm phát và nợ quốc gia: Lạm phát cao làm cho Chính phủ được lợi do thuế thu nhập đánh vào người dân, nhưng đồng nghĩa những khoản nợ nước ngoài sẽ trở nên trầm trọng hơn. Như vậy, Chính phủ sẽ được lợi trong nước nhưng sẽ bị thiệt với nợ nước ngoài bởi lạm phát đã làm tỷ giá giá tăng và đồng tiền trong nước trở nên mất giá nhanh hơn so với đồng tiền nước ngoài tính trên các khoản nợ. e. Lạm phát và sản xuất của doanh nghiệp: Tỷ lệ lạm phát cao sẽ dẫn đến sự ổn định tạm thời của quá trình sản xuất do giá cả đầu vào và đầu ra thường xuyên biến động. Phá giá tiền tệ làm vô hiệu hóa hoạt động hạch toán kinh doanh. Hiệu quả sản xuất – kinh doanh của một số doanh nghiệp giảm gây biến
  • 14. 14 động trong thị trường. Do ảnh hưởng của lạm phát sẽ khiến nhiều doanh nghiệp đứng trước nguy cơ phá sản. f. Lạm phát và tiền tệ, tín dụng: Quan hệ tín dụng, thương mại và ngân hàng bị thu hẹp do lạm phát. Nhu cầu gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng giảm mạnh. Điều này làm cho các ngân hàng thiếu nguồn vốn, không đáp ứng được nhu cầu của người đi vay. Thêm vào đó, đồng tiền mất giá quá nhanh, những người có tiền mặt không còn hứng thú với sự điều chỉnh lãi suất tiền gửi của ngân hàng. Nhưng cũng nhờ đồng tiền mất giá nhanh chóng, người đi vay lại là người có lợi lớn so với thời kỳ bình thường. Khi lạm phát diễn ra, người tiêu dùng không còn muốn tích trữ của cải dưới hình thức tiền mặt, do đó, chức năng kinh doanh của tiền tệ bị hạn chế, hoạt động của hệ thống ngân hàng không còn bình thường. g. Lạm phát và chính sách kinh tế tài chính của Nhà nước: Lạm phát làm cho những thông tin trong xã hội bị phá huỷ do sự biến động lớn của giá cả và sản lượng hàng hoá, thị trường bị rối loạn. Đồng thời lạm phát gây ra tình trạng thiếu vốn cho Nhà nước dẫn đến nguồn vốn dành cho phúc lợi xã hội bị cắt giảm, các ngành, các lĩnh vực dự định đầu tư của Chính phủ sẽ bị thu hẹp lại hoặc bị bác bỏ. Nghiêm trọng hơn, ngân sách nhà nước bị thâm hụt dẫn đến các mục tiêu cải thiện và nâng cao đời sống kinh tế xã hội không có điều kiện thực hiện. h. Lạm phát và tăng trưởng kinh tế: Lạm phát làm giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế bởi mặc dù đồng tiền mất giá nhưng giá cả hàng hoá lại càng ngày càng cao đặc biệt là giá nguyên vật liệu, tư liệu sản xuất cũng tăng theo… sẽ khiến nền kinh tế lâm vào tình trạng khủng hoảng. Do đó, tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế sẽ bị cản trở, thậm chí trong nhiều trường hợp còn bị thụt lùi. 2. Tác động tích cực: Lạm phát không phải bao giờ cũng gây nên những tác hại cho nền kinh tế. Cụ thể, khi tốc độ lạm phát vừa phải đó là từ 2-5% ở các nước phát triển và dưới 10% ở các nước đang
  • 15. 15 phát triển sẽ mang lại một số lợi ích cho nền kinh tế như: Kích thích tiêu dùng, vay nợ, đầu tư, giảm bớt thất nghiệp trong xã hội. Ví dụ: khi lạm phát tăng cao đi kèm với lãi suất ngân hàng tăng thì việc gửi tiền ngân hàng sẽ mang lại lợi ích nhanh chóng: Cụ thể, với lãi suất suất ngân hàng là 14% giai đoạn 2008-2014, thì một người có 500 triệu đồng sẽ nhanh chóng nhân đôi số tiền của họ chỉ sau hơn 5 năm. Lạm phát cũng cho phép chính phủ có thêm khả năng lựa chọn các công cụ kích thích đầu tư vào những lĩnh vực kém ưu tiên thông qua mở rộng tín dụng, giúp phân phối lại thu nhập và các nguồn lực trong xã hội theo các định hướng mục tiêu và trong khoảng thời gian nhất định có chọn lọc. Tuy nhiên, đây là công việc khó và đầy mạo hiểm nếu không chủ động thì sẽ gây nên hậu quả xấu. Nhìn chung, lạm phát vừa có tác hại lẫn lợi ích. Khi nền kinh tế có thể duy trì, kiềm chế và điều tiết được lạm phát ở tốc độ vừa phải thì nó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ LẠM PHÁT CỦA VIỆT NAM QUA CÁC NĂM I. Thực trạng lạm phát từ 2019 – 2020  Tổng quan về 2019 - Trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới tiếp tục tăng trưởng chậm lại, căng thẳng thương mại giữa Mỹ – Trung và vấn đề địa chính trị càng làm gia tăng đáng kể tính bất ổn của hệ thống thương mại toàn cầu, gây ảnh hưởng không nhỏ tới niềm tin kinh doanh, quyết định đầu tư và thương mại toàn cầu. - Sự biến động khó lường trên thị trường tài chính – tiền tệ quốc tế, giá dầu diễn biến phức tạp tác động đến tăng trưởng tín dụng, tâm lý và kỳ vọng thị trường, kết quả tăng trưởng 7,02% khẳng định tính kịp thời và hiệu quả trong chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; Sự nỗ lực của các cấp, các ngành, các địa phương trong thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội để đạt và vượt mục tiêu tăng trưởng năm 2019.
  • 16. 16 - Song với ảnh hưởng tiêu cực của dịch Covid-19, kinh tế thế giới dự báo suy thoái nghiêm trọng, tăng trưởng nền kinh tế đều giảm sâu thì kinh tế Việt Nam vẫn duy trì tăng trưởng với tốc độ tăng GDP ước tính đạt 2,91% với những giải pháp quyết liệt và hiệu quả trong việc thực hiện mục tiêu kép “vừa phòng chống dịch bệnh, vừa phát triển kinh tế – xã hội”, kinh tế Việt Nam vẫn đạt kết quả tích cực với việc duy trì tăng trưởng. - Mặc dù tăng trưởng GDP năm 2020 đạt thấp nhất trong giai đoạn 2011-2020 nhưng trước những tác động tiêu cực của dịch Covid-19 thì đó là một thành công của nước ta với tốc độ tăng thuộc nhóm nước cao nhất thế giới. Liên tiếp là những đợt dịch mới với những biến chủng phức tạp hơn của đại dịch Covid-19, nhiều địa phương kinh tế trọng điểm phải thực hiện giãn cách xã hội kéo dài để phòng chống dịch bệnh nên nền kinh tế khó có thể phục hồi nhanh. Tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn này chỉ ở mức 2,58% và có thể thấy rằng đây là mức tăng trưởng thấp nhất trong vòng 30 năm qua. Hình 1_Tốc độ tăng GDP giai đoạn 2011-2021. - CPI bình quân năm 2019 tăng 2,79% so với năm 2018 và tăng 5,23% so với tháng 12 năm 2018. Lạm phát cơ bản bình quân năm 2019 tăng 2,01% so với bình quân năm 2018.  Mặt bằng giá thị trường trong năm 2019 biến động theo hướng tăng cao trong tháng diễn ra Tết Nguyên đán, giảm nhẹ trong tháng 3, tăng dần trở lại trong hai tháng tiếp theo, sau
  • 17. 17 đó giảm trở lại vào tháng 6 và tiếp tục tăng vào các tháng cuối năm. Cùng với diễn biến tăng/giảm giá cả thị trường, CPI các tháng cũng tăng/ giảm theo xu hướng của thị trường. CPI tăng cao nhất vào tháng 2 tăng 0,8%, tháng 11 tăng 0,96%, tháng 12 tăng 1,4%. Hình 2. Chỉ số giá tiêu dùng năm 2019 Hình 3. So sánh CPI từ năm 2015 -2019 - Chỉ số giá tiêu dùng(CPI): Số liệu được Tổng cục Thống kê chính thức công bố. - CPI của Tháng 12/2019 đã tăng tới 1,4% so với tháng trước. Đây là mức tăng cao nhất của các tháng 12 trong vòng 9 năm qua.CPI tăng cao như vậy chủ yếu là do sự tăng giá của nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống, tăng tới 3,42%. Và lý do khiến nhóm hàng này tăng cao, chính là do giá thịt lợn tăng mạnh. - Theo Tổng cục Thống kê, do dịch tả lợn châu Phi, nguồn cung thịt lợn đã giảm mạnh, khiến giá thịt lợn tháng 12/2019 tăng 19,7% so với tháng trước, làm CPI chung tăng 0,83%. - Giá thực phẩm tăng cũng đã làm cho nhóm ăn uống ngoài gia đình tăng 2,44% so với tháng trước, khiến CPI chung tăng khoảng 0,22%. - Ngoài ra, việc giá xăng, dầu điều chỉnh tăng ngày 30/11/2019 và giảm vào ngày 16/12/2019, bình quân tháng 12/2019 giá xăng dầu tăng 1,27% so với tháng trước, cũng làm CPI chung tăng khoảng 0,05%. - Tuy CPI tháng 12 tăng cao, song tính bình quân cả năm, CPI chỉ tăng 2,79%. Đây là mức tăng thấp nhất trong vòng 3 năm qua. Và điều đó có nghĩa, Chính phủ Việt Nam đã
  • 18. 18 tiếp tục có một năm thành công khi ổn định được kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát còn dưới cả mục tiêu Quốc hội đề ra (khoảng 4%).  - Như vậy là đã 3 năm liên tiếp, Việt Nam kiểm soát được lạm phát dưới 4%. Năm 2017, lạm phát là 3,53%, năm 2018 là 3,54%, còn năm 2019 là 2,79%. - Đánh giá về diễn biến giá cả thị trường năm 2019, Tổng cục Thống kê cho biết, có hai yếu tố ảnh hưởng tới mục tiêu kiểm soát CPI cả năm: + Điều hành của Chính phủ, liên quan đến việc điều chỉnh giá điện, giá dịch vụ y tế và thực hiện lộ trình tăng học phí. + Yếu tố thị trường. Liên quan đến vấn đề này, Tổng cục Thống kê cho biết, nhu cầu tiêu dùng dịp Tết Nguyên đán Kỷ Hợi tăng cao vào hai tháng đầu năm và các tháng cuối năm 2019, làm tăng giá một số mặt hàng tiêu dùng thuộc nhóm thực phẩm, dịch vụ ăn uống, đồ uống, dịch vụ giao thông công cộng, dịch vụ du lịch…. Hình 4. Phân bố cơ cấu tuổi của lực lượng lao động theo thành thị, nông thôn
  • 19. 19 Hình 5. Tỷ lệ lao động thất nghiệp theo giới tính, nhóm tuổi và thành thị, nông thôn - Đa phần dân số Việt Nam cư trú ở khu vực nông thôn nhưng tỷ lệ thất nghiệp của khu vực nông thôn thấp hơn gần hai lần so với khu vực thành thị (tương ứng là 1,64% và 2,93%). Sự khác biệt về cơ hội tiếp cận thông tin về việc làm, trình độ chuyên môn kỹ thuật và khả năng lựa chọn công việc linh hoạt của người lao động có thể là nguyên nhân dẫn đến sự chênh lệch này. - Tỷ lệ thất nghiệp cao nhất thuộc về nhóm lao động có trình độ cao đẳng (3,19%), tiếp đến là nhóm có trình độ đại học (2,61%). Tỷ lệ thất nghiệp của nữ giới cao hơn của nam giới (2,11% so với 2,0%), đặc biệt đối với nhóm lao động có trình độ sơ cấp. - Tuy nhiên, nghiên cứu cũng chỉ ra một vấn đề đáng chú ý là hầu hết người thất nghiệp có độ tuổi từ 15-54 (chiếm 91,7% người thất nghiệp). Tỷ lệ này ở nam giới cao hơn so với ở nữ giới (tương ứng là 92,6% và 90,9%). Thanh niên (từ 15-24 tuổi) thất nghiệp chiếm gần một nửa tổng số lao động thất nghiệp cả nước (44,4%). Thực trạng này tồn tại ở cả khu vực thành thị và nông thôn. Đông Nam Bộ có số người thất nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhất (23,4%) và tỷ trọng người thất nghiệp thấp nhất thuộc về Tây Nguyên (4,6%). Kết luận: GDP nước ta vào năm 2019-2020 chịu ảnh hưởng của dịch COVID, tốc độ tăng trưởng chậm hơn nhiều thời kì từ năm 2019 trở về trước (tốc độ tăng trưởng GDP năm 2019 là 7,02%; năm 2020 là 2,91). Tuy vậy, chỉ số điều chỉnh GDPgiữa các năm
  • 20. 20 chênh lệch với nhau không nhiều, dẫn đến lạm phát không giảm mạnh (năm2019: 1,79%; năm 2020: 1,29%). II. Thực trạng lạm phát từ 2020 - 2021  Tổng quan về 2020: - Dịch COVID-19 bùng nổ vào cuối năm 2019, đầu năm 2020 kéo dài đến hết năm 2021 khiến thị trường giá cả có nhiều biến động. Nhìn chung, chịu ảnh hưởng trực tiếp của dịch bệnh đã làm thị trường tiêu dùng gần như đóng bằng khiến cho CPI hằng tháng hoặc sụt giảm (năm 2020 chứng kiến CPI hằng tháng sụt giảm liên tiếp trong 4 tháng liêntiếp (từ tháng 02 đến tháng 05/2020), thậm chí sụt giảm kỷ lục tới 1,54% vào tháng 04/2020), hoặc tăng nhẹ ở mức ổn định (năm 2021). - Nhìn chung, mặt bằng giá năm 2020 tăng khá cao so với cùng kỳ năm trước, ngay từ tháng Một đã tăng 6,43%, ảnh hưởng đến công tác quản lý, điều hành giá của năm 2020, dẫn đến việc kiểm soát lạm phát theo mục tiêu dưới 4% Quốc hội đặt ra gặp nhiều khó khăn, thách thức. Tuy nhiên, với sự chỉ đạo, điều hành sát sao của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, sự phối hợp của các Bộ, ngành, địa phương, mức tăng của CPI được kiểm soát dần qua từng tháng với xu hướng giảm dần. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm 2020 tăng 3,23% so với năm trước, đạt mục tiêu kiểm soát lạm phát, giữ CPI bình quân năm 2020 dưới 4% của Quốc Hội đề ra trong bối cảnh một năm với nhiều biến động khó lường. CPI tháng 12/2020 tăng 0,19% so với tháng 12/2019, là mức thấp nhất trong giai đoạn 2016-2020.
  • 21. 21 Hình 1. Tốc độ tăng CPI bình quân năm 2020 (%) - Giá các mặt hàng lương thực tăng 4,51% so với năm trước (làm CPI chung tăng 0,17%), trong đó giá gạo tăng 5,14% do giá gạo xuất khẩu và nhu cầu tiêu dùng trong nước tăng. - Giá các mặt hàng thực phẩm tăng 12,28% so với năm trước (làm CPI chung tăng 2,61%), trong đó riêng giá thịt lợn tăng 57,23% do nguồn cung chưa được đảm bảo (làm CPI chung tăng 1,94%), theo đó, giá thịt chế biến tăng 21,59%, mỡ lợn tăng 58,99%, bên cạnh đó, do ảnh hưởng của mưa bão, lũ lụt tại các tỉnh miền Trung trong tháng 10 và tháng 11 tác động làm cho diện tích rau màu ngập nặng, nhiều ao, hồ, chuồng trại bị hư hỏng, cuốn trôi,…làm cho giá rau tươi, khô và chế biến tăng. - Giá thuốc và thiết bị y tế tăng 1,35% do dịch Covid-19 trên thế giới vẫn diễn biến phức tạp nên nhu cầu về mặt hàng này ở mức cao; (iv) Tiếp tục thực hiện lộ trình tăng học phí theo Nghị định số 86/2015/NĐ-CP làm chỉ số giá nhóm dịch vụ giáo dục năm 2020 tăng 4,32% so với năm 2019.  Bên cạnh đó có một số yếu tố góp phần kiềm chế tốc độ tăng CPI năm 2020: - Giá các mặt hàng thiết yếu như xăng, dầu giảm 23,03% so với năm trước (làm CPI chung giảm 0,83%); giá dầu hỏa giảm 31,21%; giá gas trong nước giảm 0,95% do ảnh hưởng của giá nhiên liệu thế giới;
  • 22. 22 - Nhu cầu đi lại, du lịch của người dân giảm do ảnh hưởng của dịch Covid-19 làm giá của nhóm du lịch trọn gói giảm 6,24% so với năm trước; giá cước vận tải của các loại phương tiện như tàu hỏa, máy bay giảm. - Chính phủ triển khai các gói hỗ trợ cho người dân và người sản xuất gặp khó khăn do dịch Covid-19 như gói hỗ trợ của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) triển khai giảm giá điện, tiền điện cho khách hàng nên giá điện tháng 5 và tháng 6 năm nay giảm lần lượt là 0,28% và 2,72% so với tháng trước. - Các cấp, các ngành tích cực triển khai thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ để ngăn chặn diễn biến phức tạp của dịch bệnh Covid-19, bảo đảm cân đối cung cầu và ổn định thị trường. Hình 2 - Tốc độ tăng CPI 2019-2021 - Trước tiên, có thể thấy, CPI các năm thường biến động theo hướng tăng cao trong tháng diễn ra Tết Nguyên đán: Tháng 02/2019, CPI tăng 0,8% so với tháng 01/2019; CPI tháng 01/2020 tăng 1,23% so với tháng 12/2019; tháng 02/2021, CPI tăng 1,52% so với tháng trước – mức tăng cao nhất của chỉ số giá tháng Hai trong 8 năm gần đây. Nguyên nhân chủ yếu do nhu cầu mua sắm tăng cao vào dịp Tết, làm tăng nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống kéo theo CPI tăng.
  • 23. 23 - CPI năm 2020 tăng cao nhất (2,31%) là chịu tác động của sự tăng giá của nhóm ngành Thực phẩm, y tế do nhu cầu tăng. Tháng 06/2020 là thời điểm giai đoạn cách ly xã hội chấm dứt và thị trường bắt đầu có dấu hiệu phục hồi nên CPI tăng cao đột ngột (0,66%). Kết luận: Lạm phát cơ bản tháng 12/2020 tăng 0,07% so với tháng trước và tăng 0,99% so với cùng kỳ năm trước. Lạm phát cơ bản bình quân năm 2020 tăng 2,31% so với bình quân năm 2019. III. Thực trạng lạm phát từ 2021 – 2022 ● Tổng quan kinh tế Việt Nam 2021: Tỷ lệ lạm phát trong những năm gần đây có xu hướng tăng cao mang lại nhiều tác động tiêu cực đến nền kinh tế. Điều đó đã tạo ra một thách thức rất lớn cho Kinh Tế Vĩ Mô - Làm sao để duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế, ổn định nền kinh tế vĩ mô và đặc biệt là kiềm chế lạm phát ở mức tốt nhất trong thời kỳ Hậu Covid-19. Trong bối cảnh khó khăn chồng chất đó, Chính phủ, chính quyền các địa phương và toàn hệ thống chính trị đã cùng với toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta nỗ lực phấn đấu, hoàn thành ở các mức cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra, đạt được nhiều kết quả quan trọng. Việt Nam đã nỗ lực duy trì, phục hồi và thúc đẩy phát triển kinh tế với nhiều điểm sáng tích cực hơn, có sức hấp dẫn với các nhà đầu tư nước ngoài. Sự tăng trưởng kinh tế được thể hiện qua: - Thu ngân sách nhà nước vẫn tăng 16,4%, cao hơn mức tăng 11,3% của năm 2020. - Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa năm 2021 đạt mức kỷ lục 668,5 tỷ USD, tăng 22,6% so với năm 2020 (đưa Việt Nam trở thành 1 trong 20 nước có nền kinh tế đứng đầu thế giới về thương mại). - Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tương đương 34,4% GDP, tăng 1,2% so với năm 2020.
  • 24. 24 - Nông nghiệp tiếp tục giữ được vai trò là trụ đỡ của nền kinh tế, bảo đảm an ninh lương thực quốc gia; xuất khẩu nông sản đạt 48,6 tỷ USD. - …. ● Tỷ lệ lạm phát của Việt Nam 2021: Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 12/2021 giảm 0,18% so với tháng trước và tăng 1,81% so với tháng 12/2020. Lạm phát cơ bản 12 tháng tăng 0,81%. Sở dĩ có mức tăng thấp là do diễn biến phức tạp của COVID-19 ảnh hưởng mạnh mẽ tới nhu cầu tiêu dùng của người dân. Lạm phát cơ bản bình quân năm 2021 tăng 2,31% so với bình quân năm 2020, đạt mục tiêu Quốc hội đề ra là dưới 4%. Hình 1 - Tốc độ tăng CPI của các năm giai đoạn 2016-2021 (%) CPI bình quân năm 2021 tăng do một số nguyên nhân chủ yếu sau: - Giá xăng dầu trong nước tăng 31,74% so với năm trước (làm CPI chung tăng 1,14 điểm phần trăm), giá gas tăng 25,89% (làm CPI chung tăng 0,38 điểm phần trăm).
  • 25. 25 - Giá gạo tăng 5,79% so với năm trước (làm CPI chung tăng 0,15 điểm phần trăm) do giá gạo trong nước tăng theo giá gạo xuất khẩu, nhu cầu tiêu dùng gạo nếp và gạo tẻ ngon tăng trong dịp Lễ, Tết và nhu cầu tích lũy của người dân trong thời gian giãn cách xã hội. - Giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng 7,03% so với năm trước do giá xi măng, sắt, thép, cát tăng theo giá nguyên nhiên vật liệu đầu vào (làm CPI chung tăng 0,14 điểm phần trăm). - Giá dịch vụ giáo dục tăng 1,87% so với năm trước (làm CPI chung tăng 0,1 điểm phần trăm) do ảnh hưởng từ đợt tăng học phí năm học mới 2020-2021 theo lộ trình của Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ. Kết luận: Năm 2021, Việt Nam đã chịu ảnh hưởng của những nút thắt chuỗi cung ứng toàn cầu trong đại dịch Covid-19. Thế nhưng, lạm phát của Việt Nam vẫn được kiểm soát tốt, chẳng hạn như giá xăng dầu tính tới 15/12/2021 tăng khoảng 67% hay chỉ số USD Index tăng khoảng 7%, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân năm 2021 của Việt Nam chỉ tăng 1.84% so với năm trước, thấp nhất trong 6 năm vừa qua,đây là một kết quả tốt. Đã đạt được mục tiêu Quốc hội đề ra, đây là một năm kiểm soát lạm phát thành công. IV. Thực trạng lạm phát từ 2022 – 2023 ● Tổng quan nền kinh tế 2022: Năm 2022, bước mở cửa trở lại, dù vẫn ghi nhận những diễn biến phức tạp của dịch bệnh COVID-19 và các dịch bệnh mới (như bệnh đậu mùa khỉ). Xung đột Nga - Ukraina bùng phát từ tháng 2-2022 và kéo dài đã ảnh hưởng nặng nề đến đà phục hồi của chuỗi cung ứng, giá nhiều mặt hàng trên thị trường thế giới tăng cao, an ninh năng lượng, an ninh lương thực ở nhiều nước, kể cả các nền kinh tế hàng đầu bị đe dọa. Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu có nhiều biến động mạnh và khó đoán, nhiều bất ổn và thách thức nhưng với sự can thiệp từ Chính Phủ, chính quyền các địa phương cùng nhân
  • 26. 26 dân ta đã nỗ lực, cho thấy hiệu quả của công tác điều hành và hỗ trợ cho đà phục hồi và cải thiện khả năng chống chịu của nền kinh tế. Sự tăng trưởng được thế hiện qua: - Tốc độ tăng trưởng GDP tăng 8,02% so với năm trước, đạt mức tăng cao nhất trong giai đoạn 2011-2022 do nền kinh tế khôi phục trở lại. - Nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,36%, đóng góp 5,11%. - Khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 7,78%, đóng góp 38,24%. - Khu vực dịch vụ tăng 9,99%, đóng góp 56,65%. ● Tỷ lệ lạm phát năm 2022: Hình 2 - Lạm phát cơ bản tháng 12 và bình quân năm từ năm 2018 - 2022 Lạm phát cơ bản tháng 12/2022 tăng 0,33% so với tháng trước, tăng 4,99% so với cùng kỳ năm trước cao hơn mức tăng CPI bình quân chung (tăng 4,55%) chủ yếu do giá xăng dầu là yếu tố kiềm chế tốc độ tăng CPI trong tháng 12 năm nay thuộc nhóm hàng được loại trừ trong danh mục tính toán lạm phát cơ bản.
  • 27. 27 Bình quân năm 2022, lạm phát cơ bản tăng 2,59% so với năm 2021, thấp hơn mức CPI bình quân chung (tăng 3,15%), điều này phản ánh biến động giá tiêu dùng chủ yếu do giá lương thực, xăng, dầu và gas tăng. CPI bình quân năm 2021 tăng do một số nguyên nhân chủ yếu sau: - Giá xăng dầu trong nước được điều chỉnh 34 đợt. So với năm trước, giá xăng dầu trong nước bình quân năm 2022 tăng 28,01%, làm CPI chung tăng 1,01 điểm phần trăm. - Giá gas trong nước biến động theo giá gas thế giới. Trong năm 2022, bình quân năm 2022 giá gas tăng 11,49% so với năm 2021, làm CPI chung tăng 0,17 điểm phần trăm. - Giá gạo trong nước tăng theo giá gạo xuất khẩu, nhu cầu tiêu dùng gạo nếp và gạo tẻ ngon tăng trong dịp Lễ, Tết làm cho giá gạo năm 2022 tăng 1,22% so với năm 2021, làm CPI chung tăng 0,03 điểm phần trăm. - Giá các mặt hàng thực phẩm năm 2022 tăng 1,62% so với năm 2021, làm CPI tăng 0,35 điểm phần trăm, trong đó giá thịt bò tăng 0,8%; giá thịt gà tăng 4,29%. - Giá nhà ở và vật liệu xây dựng năm 2022 tăng 3,11% so với năm trước do giá xi măng, sắt, thép, cát tăng theo giá nguyên nhiên vật liệu đầu vào, làm CPI chung tăng 0,59 điểm phần trăm. - Giá dịch vụ giáo dục năm 2022 tăng 1,44% so với năm 2021 (làm CPI chung tăng 0,08 điểm phần trăm) do một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tăng học phí năm học 2022-2023. - Ảnh hưởng của việc tăng giá xăng dầu, theo đó giá vé máy bay năm 2022 tăng 27,58% so với năm trước; giá vé tàu hỏa tăng 10,96%; giá vé ô tô khách tăng 12,15%; giá du lịch trọn gói tăng 8,27%. - … Kết luận: Năm 2022, chỉ số CPI bình quân năm 2022 tăng 3,15% so với năm 2021, hoàn thành mục tiêu Quốc hội đề ra. Có thể nói, năm 2022 là một năm chính phủ Có được những con số ấn tượng trên, bên cạnh sự điều hành chủ động, linh hoạt của Chính phủ,
  • 28. 28 Quốc hội và Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã có nhiều đổi mới đồng hành, chia sẻ, kịp thời ban hành thể chế; sửa đổi, bổ sung thể chế; giám sát, ban hành những chính sách quan trọng để Chính phủ đưa chính sách, pháp luật vào cuộc sống. 1. THỰC TRẠNG QUÝ I/2023 ● Tổng quan nền kinh tế quý I/2023: Hình 1 - Sự tăng trưởng GDP quý I/2023 so với cùng kỳ năm 2022 Nhận xét: Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý I/2023 ước tính tăng 3,32% so với cùng kỳ năm 2022, thấp hơn chỉ tiêu được Quốc hội giao.  Tỷ lệ lạm phát quý I/2023:
  • 29. 29 Hình 2 - CPI bình quân quý I so với cùng kỳ năm trước Năm 2023, kinh tế trong nước tiếp tục chịu tác động của kinh tế thế giới với nhiều dấu hiệu suy thoái, lạm phát tăng. Trong bối cảnh đó, Việt Nam ta vẫn có nhiều điểm sáng, CPI được kiểm soát ở mức phù hợp trong bối cảnh lạm phát toàn cầu đã suy giảm nhưng vẫn đang ở mức rất cao: Trong quý I/2023, lạm phát cơ bản bình quân tăng 5,01% so với bình quân cùng ky năm 2022, cao hơn mức CPI chung (tăng 4,18%). Những nguyên nhân giúp cho CPI giảm áp lực trong thời gian qua: - Giá xăng dầu trong nước giảm khoảng 11% theo giá thế giới, tác động làm CPI quý I/2023 giảm khoảng 0,4%. - Giá gas trong nước giảm khoảng 1,8% theo giá thế giới, tác động làm CPI giảm khoảng 0,03%. - Chỉ số giá nhóm bưu chính, viễn thông giảm khoảng 0,3%, tác động làm CPI giảm khoảng 0,01%. 2. NGUYÊN NHÂN LÀM TĂNG LẠM PHÁT  Tổng cầu tăng đột biến
  • 30. 30 Giai đoạn từ năm 2019 đến nay là giai đoạn Việt Nam bị ảnh hưởng bởi dịch Covid 19, dù đã qua giai căng thẳng nhất của đại dịch nhưng vì dịch bệnh, nhu cầu tiêu dùng của người dân thay đổi, đặc biệt là nhu cầu về các mặt hàng thuốc và thiết bị y tế. Ngoài ra, Việt Nam chưa mở cửa hoàn toàn để đón khách du lịch quốc tế nên tiêu dùng hàng hóa trong những tháng đầu năm 2023 tăng mạnh hơn so với cùng kỳ năm trước dẫn đến giá cả cao hơn.  Giá cả nguyên liệu tăng cao Giá năng lượng và các vật tư chiến lược biến động phức tạp do sự ảnh hưởng của cuộc xung đột giữa Nga và Ukraina, biến động giá nguyên, nhiên vật liệu thế giới đã tác động tới lạm phát của Việt Nam. Kinh tế nước ta có độ mở lớn và phụ thuộc nhiều vào nguyên, nhiên vật liệu nhập khẩu, với tỷ lệ chi phí nguyên, nhiên vật liệu. Do đó, khi giá nguyên, nhiên vật liệu thế giới, như: xăng dầu, sắt thép… tăng, cùng với giá cước vận tải, chi phí losigtics tăng cao, sẽ tác động đến lạm phát của Việt Nam. Ngoài ra, Việt Nam là nước nhập khẩu nhiều nguyên liệu phục vụ sản xuất nên giá nguyên nhiên vật liệu thế giới ở mức cao sẽ tạo áp lực lên giá hàng hóa sản xuất và tiêu dùng ở trong nước. 3. KẾT LUẬN Nhìn chung, những năm trở lại đây, tỷ lệ lạm phát của Việt Nam luôn được kiểm soát ổn định. Điều này cho thấy những nỗ lực đáng kể của Chính phủ và các nhà điều hành kinh tế vĩ mô. CHƯƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC LẠM PHÁT I. Chính sách tiền tệ: 1. Khái niệm chính sách tiền tệ: - Chính sách tiền tệ là một phương pháp quan trọng trong chính sách kinh tế vĩ mô, mà Ngân hàng Trung Ương của một quốc gia áp dụng. Trong việc thực hiện các chính sách tiền tệ, tổ chức này sử dụng một loạt các công cụ, bao gồm cả chính sách tín dụng và hối đoái, nhằm tác động trực tiếp đến lượng tiền đang lưu thông trong nền kinh tế.
  • 31. 31 - Ngân hàng Trung Ương thực hiện điều chỉnh tác động đến lượng tiền mặt trong hệ thống ngân hàng, quy mô tín dụng và tỷ giá hối đoái để ổn định giá trị tiền tệ và giảm bớt biến động tiền tệ không mong muốn. Một phần quan trọng của việc này là việc giảm lạm phát - sự gia tăng liên tục của mức giá chung, có thể làm mất giá tiền tệ và gây mất ổn định kinh tế. - Bên cạnh đó, việc giảm tỷ lệ thất nghiệp và thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế chính là những mục tiêu phụ của Ngân hàng Trung Ương. Thông qua việc điều chỉnh lượng tiền cung ứng, Ngân hàng Trung Ương có thể tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp mở rộng hoạt động, tạo thêm việc làm và tăng cường năng suất của nền kinh tế. - Tất cả những mục tiêu này không chỉ giúp duy trì sự ổn định kinh tế mà còn hỗ trợ việc thực hiện các mục tiêu bền vững của xã hội, bao gồm việc cải thiện chất lượng cuộc sống và giảm bất bình đẳng. Điều này chứng minh chính sách tiền tệ đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc quản lý kinh tế của mỗi quốc gia. 2. Phân loại các chính sách tiền tệ: Trong một khoảng thời gian nhất định, tuỳ theo điều kiện cụ thể của nền kinh tế, Chính sách tiền tệ có thể được hoạch định theo hai hướng: - Chính sách tiền tệ mở rộng: Là một chiến lược mà trong đó Ngân hàng Trung ương sử dụng các công cụ của mình nhằm tăng lượng tiền cung ứng trong nền kinh tế. Cách thức thực hiện điều này có thể bao gồm việc mua trái phiếu Chính phủ, giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc hoặc giảm lãi suất chiết khấu. Mục đích của chính sách tiền tệ mở rộng nhằm khuyến khích đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh và tạo việc làm, cũng như chống lại suy thoái kinh tế và thất nghiệp. - Chính sách tiền tệ thắt chặt: Là một chiến lược mà trong đó Ngân hàng Trung ương sử dụng các công cụ của mình nhằm giảm lượng tiền cung ứng trong nền kinh tế. Cách thức thực hiện điều này có thể bao gồm việc bán trái phiếu chính phủ, tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc hoặc tăng lãi suất chiết khấu. Mục đích của chính sách tiền tệ thắt chặt nhằm hạn chế đầu tư, kìm hãm sự phát triển quá cao của nền kinh tế, chống lại lạm phát và kìm hãm sự phát triển "quá nóng" của nền kinh tế. 3. Các giải pháp về chính sách tiền tệ:
  • 32. 32 a) Theo dõi và điều chỉnh phù hợp: Mục tiêu chính là giúp quá trình cơ cấu thị trường chứng khoán và thị trường vốn được hoạt động thuận lợi hơn; ổn định thị trường tiền tệ trong nước và thế giới, từ đó kiểm soát tốc độ của tổng phương tiện tín dụng và thanh toán. Cụ thể, Ngân hàng Trung ương sẽ theo dõi sát sao thị trường tiền tệ trong và ngoài nước, các diễn biến vĩ mô để chủ động và kịp thời thực hiện các biện pháp điều hành phù hợp khi có biến động xảy ra. b) Điều hành lãi suất: Các tổ chức tín dụng sẽ được Ngân hàng Trung ương hướng dẫn các biện pháp nhằm cải thiện hiệu quả kinh doanh và giảm lãi suất cho vay, từ đó đảm bảo an toàn tài chính khi hoạt động. Mục tiêu trọng điểm của việc điều hành lãi suất chính là ổn định mặt bằng lãi suất theo diễn biến của kinh tế vĩ mô, lạm phát và thị trường tiền tệ. c) Điều hành tỷ giá trung tâm: Mục tiêu của Ngân hàng Trung ương là hỗ trợ ổn định tỷ giá và kiểm soát tỷ giá khi xuất hiện các biến động quá mức. Khi cung và cầu ngoại tệ mất cân đối, Ngân hàng Trung ương sẽ cân nhắc thận trọng việc bán can thiệp thị trường ngoại tệ để đảm bảo tỷ giá luôn ở mức ổn định, tránh việc gây tâm lý bất ổn trên thị trường, hạn chế các yếu tố đầu cơ, găm giữ ngoại tệ làm ảnh hưởng đến mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền và kinh tế vĩ mô. d) Hỗ trợ các lĩnh vực ưu tiên và hiệu quả: Các tổ chức tín dụng sẽ được Ngân hàng Trung ương hướng dẫn trong việc tập trung vốn tín dụng vào các lĩnh vực ưu tiên, lĩnh vực sản xuất kinh doanh hiệu quả theo chỉ đạo của Chính phủ; tiếp tục thực hiện các chương trình tín dụng đặc thù của Chính phủ như lúa gạo, cà phê, thủy sản,...; Triển khai cho vay khuyến khích phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch và nghiên cứu sửa đổi,.. Nhằm tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp và giúp cho nhân dân tiếp cận nguồn vốn tín dụng để phát triển sản xuất kinh doanh. e) Phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ mô khác: Kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và hỗ trợ tăng trưởng hợp lý chính là những mục tiêu hàng đầu của Ngân hàng Trung ương.
  • 33. 33 II. Chính sách tài khóa: 1. Khái niệm chính sách tài khóa: - Chính sách tài khóa là hệ thống các chính sách tài chính của chính phủ nhằm tác động vào nền kinh tế bằng cách sử dụng chính sách thuế và chi tiêu. Chính sách tài khóa phản ánh quan điểm, cơ chế và phương thức huy động các nguồn lực tài chính để tạo ra ngân sách nhà nước để chi tiêu cho các mục đích cần thiết trong mỗi giai đoạn. - Chính phủ dùng hai công cụ của chính sách tài khóa để phân bổ hiệu quả các nguồn lực của nền kinh tế. Bao gồm: + Chính sách tài khóa mở rộng là việc Chính phủ tăng chi tiêu hoặc giảm thuế, những khoản tiền này sẽ được tiêu dùng hoặc đầu tư vào nền kinh tế, đẩy mạnh sản xuất và tăng nguồn cung tiền tệ trong nền kinh tế. + Chính sách tài khóa thắt chặt là việc Chính phủ giảm chi tiêu, tăng thuế hoặc giảm nợ công. Khi chính phủ giảm chi tiêu hoặc tăng thuế, sự tiêu dùng và đầu tư sẽ giảm, dẫn đến giảm nguồn cung tiền tệ trong nền kinh tế. => Khi nền kinh tế đang trì trệ hoặc suy thoái, chính sách tài khóa mở rộng sẽ giúp kích thích sản xuất và tạo ra việc làm, đồng thời giúp tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. Tuy nhiên, chính sách tài khoá mở rộng cũng có thể dẫn đến lạm phát nếu không được thực hiện cẩn thận, do tăng nguồn cung tiền tệ trong nền kinh tế. Ngược lại, nếu lạm phát đang tăng cao hoặc nợ công quá lớn, chính sách tài khoá thắt chặt sẽ giúp kiểm soát lạm phát và giảm nợ công. Tuy nhiên, chính sách tài khoá thắt chặt có thể dẫn đến tăng thất nghiệp và suy thoái kinh tế nếu chính phủ giảm chi tiêu quá mức hoặc tăng thuế quá cao. 2. Một số giải pháp về chính sách tài khóa: - Giảm chi tiêu chính phủ: Chính phủ có thể giảm chi tiêu công để giảm lạm phát. Điều này có thể được thực hiện bằng cách cắt giảm chi phí đầu tư công, giảm chi tiêu cho các chương trình chính sách, và giảm chi phí lương và phúc lợi cho nhân viên công.
  • 34. 34 - Giảm lượng tiền lưu thông: Chính phủ có thể giảm lượng tiền lưu thông bằng cách giảm chi tiêu công và giảm số tiền chi trả cho các chương trình chính sách. Điều này sẽ giảm nguồn cung tiền tệ, giảm lạm phát. - Tăng thuế: Tăng thuế có thể giảm sự tiêu dùng và đầu tư, dẫn đến giảm giá cả và lạm phát. Tuy nhiên, việc tăng thuế cần phải được thực hiện một cách thận trọng để tránh gây ảnh hưởng đến nền kinh tế. - Tăng lãi suất: Tăng lãi suất là một cách để giảm lạm phát bằng cách làm giảm khả năng cho vay và tăng chi phí cho vay. Điều này sẽ giảm sự tiêu dùng và đầu tư, dẫn đến giảm giá cả và lạm phát. - Tăng thu ngân sách: khoảng 7-8% so với dự toán đã được quốc hội thông qua và cắt giảm bội chi ngân sách xuống 5% GDP. - Kiểm soát chặt chẽ và rà soát lại các khoản nợ chính phủ, quốc gia, thắt chặt điều kiện cấp bảo lãnh và không mở rộng nợ do chính phủ bảo lãnh. - Kiểm soát giá cả: Chính phủ có thể kiểm soát giá cả bằng cách giám sát hoạt động của các nhà sản xuất và bán lẻ, và áp dụng các biện pháp để giảm giá cả. Việc kiểm soát giá cả thường được thực hiện thông qua các cơ quan quản lý giá cả và cung ứng. 3. Cân bằng cung cầu trong nền kinh tế: Trong những năm gần đây, dịch bệnh và thiên tai liên tục xảy ra, để khắc phục các tình trạng ấy, chính phủ đẩy mạnh sản xuất và cân đối cung cầu về các loại mặt hàng thiết yếu nhằm phục vụ cho nhu cầu của người tiêu dùng như lương thực, thực phẩm, thuốc, xăng, sắt,…. a) Ổn định giá cả: Tăng cường giám sát và kiểm soát thị trường, đồng thời thúc đẩy cạnh tranh để ngăn chặn các hành vi làm giả thông tin sai lệch và lạm dụng quyền lực kinh tế nhằm tăng giá các mặt hàng và chuộc lợi về cho doanh nghiệp. (Điều này bao gồm việc thiết lập cơ quan giám sát thị trường hiệu quả và áp dụng các biện pháp trừng phạt nghiêm khắc đối với các hành vi vi phạm). b) Đẩy mạnh xuất khẩu để giảm nhập siêu:
  • 35. 35 - Từ thực trạng hiện nay có thể thấy rằng xuất siêu là mục đích theo đuổi của Việt Nam. Tuy nhiên mức xuất siêu hiện nay còn thấp vì vậy cần đẩy nhanh công nghiệp hỗ trợ, giảm thiểu tính gia công, lắp ráp để giảm phụ thuộc nhập khẩu. Đồng thời cần có giải pháp để ứng phó với việc tăng giá USD, khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu. Cùng với đó là tiếp tục đẩy mạnh thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát tốt dịch bệnh để duy trì, phát triển sản xuất kinh doanh, bắt kịp với đà phục hồi và các xu hướng phát triển mới của quốc tế, sẵn sàng đối mặt với rủi ro: Chiến tranh thương mại và xu hướng gia tăng các hàng rào bảo hộ thương mại phi thuế quan tại nhiều khu vực trên thị trường lớn. - Bên cạnh đó, Việt Nam cần phải đẩy mạnh xuất khẩu dịch vụ vận tải trên cơ sở đẩy mạnh vận tải ngoài nước, nhất là vận tải biển đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu. Đồng thời mở cửa tốt hơn đối với xuất khẩu dịch vụ du lịch, kiểm soát tốt hơn việc nhập khẩu dịch vụ du lịch. Ngoài ra, cần chấn chỉnh lại các khâu đón khách quốc tế sau thời gian ngành này bị khủng hoảng do đại dịch, nhất là các khâu ăn nghỉ, vận tải, y tế, vé thăm quan, mua sắm của khách du lịch,….
  • 36. 36 KẾT LUẬN Lạm phát không chỉ nhận được sự quan tâm của nền kinh tế Việt Nam nói riêng mà còn của nền kinh tế thế giới nói chung. Đây như là một căn bệnh mãn tính của thị trường và đòi hỏi mỗi quốc gia cần phải có những biện pháp cũng như đề ra những chính sách phù hợp nhằm kiểm soát được lạm phát và tận dụng nó để mang lại những lợi ích cho riêng mình. Bởi lẽ, nếu không kiểm soát được lạm phát, đây sẽ là mối đe dọa và thách thức lớn không chỉ cho các công ty, doanh nghiệp mà còn là nền kinh tế của đất nước. Điều này đã được thể hiện rất rõ qua các thực trạng lạm phát của nền kinh tế Việt Nam từ giai đoạn 2019 cho đến nay. Qua đó nhận định thấy, với nền kinh tế của Việt Nam, một quốc gia đang trong đà phát triển càng đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng của Chính phủ với các cơ quan, bộ ngành. Cùng với đó là phải thực hiện đúng đắn và phù hợp các chính sách tiền tệ, tài khóa để có thể đạt được mục tiêu cuối cùng, đó chính là kiểm soát được lạm phát ở mức độ hợp lý. Từ đây giảm được nhiều nỗi lo cho Nhà nước cũng như người dân, đưa nền kinh tế Việt Nam đi lên và hội nhập với các quốc gia khác trên thế giới.