SlideShare a Scribd company logo
1 of 81
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com



                             LỜI NÓI ĐẦU

         Từ khi đất nước chuyển sang cơ chế thị trường theo định hướng xã hội
chủ nghĩa, nền kinh tế nước ta có nhiều khởi sắc, thu nhập quốc dân mỗi năm
một tăng cao, thu nhập bình quân đầu người mỗi năm một gia tăng, đồng thời
nền kinh tế cũng hoạt động sôi động và khốc liệt hơn. Do đó để đứng vững
trong nền kinh tế mang đầy tính cạnh tranh khốc liệt này là một điều hoàn
toàn không hề đơn giản đối với một đơn vị kinh doanh, đặc biệt là đối với các
doanh nghiệp đã quen với sự bao cấp của Nhà nước. Trước tình hình đó,
nhiều doanh nghiệp đã không trụ nổi và đã bị phá sản. Nhưng bên cạnh đó
vẫn có không ít các doanh nghiệp không chỉ đứng vững trong thị trường mà
còn đưa ra được những biện pháp hữu hiệu làm tăng doanh thu hàng năm cho
doanh nghiệp, nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên, góp phần thực
hiện tốt các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước, thúc đẩy sự tăng
trưởng của nước nhà. Công ty Sản xuất Kinh doanh xuất nhập khẩu
(PROSIMEX) – Bộ Thương mại là một trong các doanh nghiệp đó. Đây là
doanh nghiệp nhà nước hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực kinh doanh xuất
nhập khẩu. Trong những năm qua Công ty đã luôn phát triển và tạo uy tín tốt
với các bạn hàng trong và ngoài nước, và nhập khẩu đã góp phần không nhỏ
vào sự thành công này của Công ty. Doanh thu bán hàng nhập khẩu hàng năm
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của toàn Công ty (70%) do đó nhập
khẩu là một lĩnh vực thực sự quan trọng của toàn Công ty.

         Để đánh giá một cách chính xác tình hình và vai trò của hoạt động nhập
khẩu của Công ty Sản xuất Kinh doanh xuất nhập khẩu em xin chọn đề tài:
"Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập
khẩu hàng hoá tại Công ty Sản xuất Kinh doanh xuất nhập khẩu
(PROSIMEX) – Bộ Thương mại" làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của
mình.
http://luanvan.forumvi.com    email: luanvan84@gmail.com


         Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Thanh Hà, người trực
tiếp hướng dẫn em trong quá trình thực tập. Em cũng xin cảm ơn các cô chú
trong Công ty Prosimex, những người đã giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian
thực tập tại Công ty. Do hạn chế về khả năng bản thân và thời gian nghiên
cứu nên chuyên đề này chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận
được sự chỉ bảo góp ý và giúp đỡ của các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn
để đề tài này được hoàn thiện hơn nữa.


                                                      Hà nội ngày 31-5-2003

                                                              Sinh viên

                                                           Chu Huy Phương
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com



                                  CHƯƠNG I
                NHỮNG LÝ LUẬN CƠ SỞ VỀ HIỆU QUẢ KINH
                             DOANH NHẬP KHẨU.


         I. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU TRONG NỀN
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.

         1. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động kinh doanh nhập khẩu.

         1.1. Khái niệm.

         Nhập khẩu là khâu cơ bản của hoạt động ngoại thương. Nhập khẩu là
hoạt động kinh doanh buôn bán diễn ra trên phạm vi toàn thế giới. Nhập khẩu
không chỉ là hoạt động buôn bán riêng lẻ mà là một hệ thống các quan hệ
buôn bán trong một nền kinh tế có tổ chức bên trong và bên ngoài. Nhập khẩu
là thể hiện sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế quốc gia với nền kinh
tế thế giới, đặc biệt trong tình hình thế giới hiện nay xu hướng liên kết toàn
cầu và khu vực làm cho mức độ ảnh hưởng, tác động của từng quốc gia đối
với nhau và của từng khu vực kinh tế thế giới ngày một tăng.

         Hoạt động nhập khẩu là hoạt động buôn bán giữa các quốc gia, vì vậy
nó phức tạp hơn mua bán trong nước: Mua bán trung gian chiếm tỷ trọng lớn;
đồng tiền thanh toán là ngoại tệ, thường là ngoại tệ mạnh; hàng hoá phải
chuyển qua biên giới, cửa khẩu của quốc gia khác; hoạt động buôn bán phải
tuân theo những tập quán, thông lệ quốc tế cũng như địa phương.

         Mục tiêu của hoạt động nhập khẩu là có được hiệu quả cao từ việc nhập
khẩu vật tư hàng hoá... phục vụ cho quá trình tái sản xuất mở rộng và nâng
cao đời sống trong nước, đồng thời đảm bảo sự phát triển liên tục, nâng cao
năng suất lao động, bảo vệ các ngành sản xuất ở trong nước, giải quyết sự
khan hiếm ở thị trường nội địa. Mặt khác thông qua thị trường nhập khẩu đảm
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com


bảo sự phát triển ổn định những ngành kinh tế mũi nhọn của mỗi nước mà khả
năng sản xuất trong nước chưa đảm bảo nguyên liệu cho chúng, tạo những
năng lực mới cho sản xuất, khai thác thế mạnh của quốc gia mình, kết hợp hài
hoà có hiệu quả nhập khẩu và cán cân thanh toán.

         1.2. Đặc điểm.

         Nhập khẩu là hoạt động buôn bán giữa các quốc gia trên thế giới. Hoạt
động buôn bán phát triển theo những tập quán thông lệ quốc tế, giao dịch
buôn bán giữa những người có quốc tịch khác nhau.

         Thương mại quốc tế có quan hệ trực tiếp đến quan hệ chính trị các
nước nhập khẩu và các nước xuất khẩu, vì vậy hoạt động nhập khẩu là cơ hội
để doanh nghiệp của các nước khác nhau có mối quan hệ làm ăn lâu dài, nhập
khẩu là hoạt động lưu thông hàng hoá, dịch vụ giữa các quốc gia. Vì vậy nó
thường xuyên bị chi phối bởi các chính sách luật pháp của mỗi quốc gia. Nhà
nước quản lý hoạt động nhập khẩu thông qua các công cụ như: Chính sách
thuế, hạn ngạch, phụ thu,... và các văn bản pháp luật, các quy định danh mục
hàng hoá được phép nhập khẩu.

         2. Vai trò của hoạt động kinh doanh nhập khẩu.

         Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của ngoại thương. Nhập khẩu
tác động trực tiếp và quyết định đến sản xuất và đời sống trong nước.

         Nhập khẩu là một nghiệp vụ của hoạt động ngoại thương. Nó là việc
mua hàng hoá và dịch vụ từ nước ngoài về phục vụ cho nhu cầu trong nước
hoặc tái sản xuất trong nước. Nhập khẩu thể hiện mối liên hệ không thể thiếu
giữa các nền kinh tế của các quốc gia với nền kinh tế thế giới.

         Nhập khẩu để bổ sung các hàng hoá mà trong nước không thể sản xuất
được hoặc sản xuất không đáp ứng được nhu cầu. Nhập khẩu còn để thay thế,
nghĩa là nhập khẩu về những hàng hoá mà sản xuất trong nước sẽ không có
lợi bằng nhập khẩu.
http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com


         Trong điều kiện kinh tế nước ta, vai trò quan trọng của nhập khẩu được
thể hiện ở những khía cạnh sau:

         - Tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế
theo hướng CNH, HĐH.

         - Bổ sung kịp thời những mặt cân đối của nền kinh tế đảm bảo phát
triển kinh tế cân đối ổn định.

         - Nhập khẩu góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân. Ở
đây nhập khẩu vừa thoả mãn nhu cầu trực tiếp của nhân dân về hàng tiêu
dùng, vừa phải đảm bảo đầu vào cho sản xuất, tạo việc làm ổn định cho người
lao động.

         - Nhập khẩu có vai trò tích cực đến thúc đẩy xuất khẩu. Sự tác động
này được thể hiện ở chỗ nhập khẩu tạo đầu vào cho sản xuất hàng hoá xuất
khẩu, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hàng hoá xuất khẩu Việt Nam ra nước
ngoài, đặc biệt là các nước nhập khẩu.

         - Nhập khẩu tạo thuận lợi cho việc chuyển giao công nghệ, làm đa dạng
hoá mặt hàng, chủng loại, mẫu mã, chất lượng, quy cách, cho phép thoả mãn
hơn nhu cầu trong nước.

         Để phát huy vai trò của hoạt động nhập khẩu cần phải:

         - Mở rộng sự tham gia của các thành phần kinh tế vào các hoạt động
dưới sự quản lý của nhà nước.

         - Coi trọng hiệu quả kinh tế xã hội trong hoạt động nhập khẩu, nghĩa là
không chỉ chạy theo mục đích lợi nhuận mà bỏ qua mục đích kinh tế xã hội.

         - Đảm bảo nguyên tắc ngoại thương và quan hệ kinh tế với nước ngoài.
Trong hoạt động cần phải chú ý tạo uy tín và không chỉ với các nước trong
khu vực và với các nước khác trên thế gới trên cơ sở tôn trọng, bình đẳng,
cùng có lợi.
http://luanvan.forumvi.com          email: luanvan84@gmail.com


         3. Các hình thức nhập khẩu:

         3.1. Nhập khẩu uỷ thác.

         Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động nhập khẩu hình thành giữa một doanh
nghiệp trong nước có vốn ngoại tệ riêng và có nhu cầu nhập khẩu một số loại
hàng hoá nhưng không có quyền tham gia xuất nhập khẩu trực tiếp đã uỷ thác
cho doanh nghiệp có chức năng trực tiếp giao dịch ngoại thương tiến hành
nhập khẩu theo yêu cầu của mình. Bên nhận uỷ thác được hưởng phần trăm
thù lao do hai bên thoả thuận gọi là phí uỷ thác.

         Trong hoạt động nhập khẩu này, doanh nghiệp nhận uỷ thác không phải
bỏ vốn, không phải xin hạn ngạch, không phải nghiên cứu thị trường tiêu thụ
hàng nhập khẩu mà chỉ đứng ra đại diện cho bên uỷ thác để tìm cách giao
dịch với bạn hàng nước ngoài khi có tổn thất phát sinh.

         Khi nhận uỷ thác thì doanh nghiệp xuất nhập khẩu (nhận uỷ thác) phải
lập hai hợp đồng:

         + Một hợp đồng nua bán hàng hoá với nước ngoại gọi là hợp đồng
ngoại thương.

         + Một hợp đồng giữa hai bên uỷ thác và bên nhận uỷ thác được gọi là
hợp đồng nội thương.

         Khi tiến hàng nhận uỷ thác thì đại diện các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu chỉ được tính kim ngạch xuất nhập khẩu chứ không được tính doanh số,
không phải tính thuế giá trị gia tăng (VAT).

         3.2. Nhập khẩu tái xuất.

         Là hoạt động nhập hàng nhưng không phải để tiêu dùng trong nước mà
để xuất khẩu sang nước thứ ba nào đó nhằm thu lợi nhuận. Nhưng hàng hoá
nhập khẩu về này không được qua xử lý hay chế biến ở nước tái xuất. Như
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com


vậy nhập tái xuất luôn thu hút cùng ba nước tham gia là nước nhập khẩu,
nước tái xuất và nước xuất khẩu.

         Hoạt động nhập khẩu tái xuất có những đặc điểm sau đây:

         + Doanh nghiệp tái xuất phải tính toán chi phí, ghép mối bạn hàng nhập
và bạn hàng xuất, đảm bảo sao cho có thể thu được số tiền lớn hơn tổng chi
phí đã bỏ ra để tiến hành hoạt động.

         + Doanh nghiệp nước tái xuất phải lập hai hợp đồng: một hợp đồng
xuất khẩu và một hợp đồng nhập khẩu, giữa chúng có mối liên hệ chặt chẽ với
nhau, hợp đồng nhập khẩu là cơ sở để thực hiện hợp đồng xuất khẩu; không
phải chịu thuế xuất nhập khẩu đối với mặt hàng kinh doanh nhưng phải chịu
thuế VAT.

         + Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp được tính kim ngạch xuất
nhập khẩu, doanh số tính trên giá trị hàng xuất khẩu.

         + Hàng hoá không nhất thiết phải chuyển qua nước tái xuất mà có thể
được chuyển thẳng từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu (nước thứ ba) còn
gọi là phương thức chuyển khẩu nhưng tiền trả phải luôn do người tái xuất thu
của người nhập khẩu, chỉ giữ lại phần chênh lệch giữa số tiền xuất khẩu và số
tiền nhập khẩu. Ngoài ra nhiều khi người tái xuất còn thu đựoc nhiều lợi tức
về tiền hàng do thu nhanh trả chậm.

         Để đảm bảo thanh toán, hợp đồng tái xuất thường dùng thư tín dụng
giáp lưng ( Back to Back L/C).

         3.3. Nhập khẩu đổi hàng.

         Nhập khẩu đổi hàng cùng với trao đổi bù trừ là hai nghiệp vụ chủ yếu
của buôn bán đối lưu. Nó là hình thức nhập khẩu gắn liền với xuất khẩu,
thanh toán ở đây không phải bằng tiền mà bằng hàng hoá. Mục đích ở đây
không phải thu lãi từ hoạt động nhập khẩu mà còn nhằm để xuất được hàng
hoá, thu lãi từ hoạt động xuất khẩu.
http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com


         Hoạt động nhập khẩu đổi hàng có những đặc điểm sau đây:

         + Hoạt động này rất có lợi bởi cùng một hợp đồng mà có thể tiến hành
cùng đồng thời hoạt động nhập và xuất, do đó có thể thu lãi từ cả hai hoạt
động này.

         + Hàng hoá xuất nhập tương đương nhau về mặt giá trị, tính quý hiếm,
giá cả và điều kiện giao hàng.

         + Bạn hàng bán cũng là bạn hàng mua.

         + Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp được tính cả kim ngạch nhập
và kim ngạch xuất, doanh số tiêu thụ trên cả hàng hoá xuất và hàng hoá nhập.

         + Biện pháp để bảo đảm thực hiện hợp đồng có thể là:

         - Dùng thư tín dụng đối ứng (Recipocal Letter of Credit): Đây là một
loại L/C mà trong nội dung của nó có điều chỉnh quy định: L/C này chỉ có
hiệu lực khi người hưởng mở một L/C khác có kim ngạch tương đương.

         - Phạt về việc giao thiếu hay giao chậm.

         3.4. Nhập khẩu tự doanh.

         Hoạt động nhập khẩu tự doanh là hoạt động nhập khẩu độc lập của một
doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp trên cơ sở nghiên cứu thị trường trong nước
và ngoài nước, tính toán đầy đủ các chi phí, chính sách, luật pháp của quốc
gia cũng như quốc tế.

         Hoạt động nhập khẩu tự doanh có những đặc điểm sau đây:

         + Doanh nghiệp xuất nhập khẩu phải chịu trách nhiệm toàn bộ các hoạt
động của mình. Vì thế nó đòi hỏi phải có sự xem xét kỹ lưỡng mọi vấn đề từ
khâu nghiên cứu thị trường đầu vào, đầu ra cho đến việc ký kết thực hiện hợp
đồng, bán hàng thu tiền về... Trong hợp đồng này, doanh nghiệp phải tự bỏ
vốn và phải cân nhắc các khoản thu chi để đảm bảo kinh doanh có lãi.
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com


         + Khi nhập khẩu tự doanh, doanh nghiệp xuất nhập khẩu được tính
kim ngạch xuất nhập khẩu và khi tiêu thụ hàng hoá thì được tính doanh số và
chịu thuế giá trị gia tăng (VAT).

         + Thông thường doanh nghiệp chỉ cần lập một hợp đồng ngoại thương
để giao dịch với bên nước ngoài. Còn các hợp đồng bán hàng trong nước thì
sau khi hàng về sẽ lập sau hoặc bán với hình thức khác như bán buôn.

         3.5. Nhập khẩu liên doanh.

         Là hoạt động nhập khẩu hàng hoá trên cơ sở liên kết kinh tế một cách
tự nguyện giữa các doanh nghiệp (trong đó có ít nhất một doanh nghiệp xuất
nhập khẩu trực tiếp) phối hợp cùng nhau để tiến hành giao dịch và đề ra các
chủ trương, biện pháp có liên quan đến hoạt động nhập khẩu, thúc đẩy hoạt
động này phát triển theo hướng có lợi nhất cho cả hai bên (các bên) cùng phân
chia lỗ lãi tuỳ theo trách nhiệm của mỗi bên.

         Hoạt động nhập khẩu liên doanh có những đặc điểm sau đây:

         + So với nhập khẩu tự doanh thì ở loại hình này các doanh nghiệp ít
chịu rủi ro hơn bởi vì mỗi doanh nghiệp tham gia liên doanh chỉ phải góp một
phần vốn nhất định. Quyền hạn và trách nhiệm của mỗi bên chỉ được phân bổ
dựa trên phần vốn góp đó. Rủi ro (nếu có) sẽ được san sẻ cho các bên và như
thế các doanh nghiệp thành viên phải chịu phần rủi ro ít hơn. Việc phân chia
chi phí, lỗ lãi sẽ được dựa trên phần vốn góp và các thoả thuận giữa các nước
với nhau.

         + Trong nhập khẩu liên doanh, doanh nghiệp đứng ra nhập khẩu sẽ
được tính kim ngạch nhập khẩu, nhưng khi tiêu thụ hàng hoá thì được tính
doanh số trên giá trị hàng hoá nhập theo tỷ lệ vốn góp của mình đồng thời
chịu mọi khoản thuế trên phần doanh số đó.

         + Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp phải lập ra hai hợp đồng:

         - Một hợp đồng ngoại thương mua hàng với nước ngoài.
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com


         - Một hợp đồng liên doanh với doanh nghiệp khác (không nhất thiết là
phải Nhà nước).

         Sự phân chia như trên đây là căn cứ vào chủ thể của hoạt động nhập
khẩu. Nếu quan tâm đến hình thức thanh toán trong hoạt động này thì có thể
là mua bán thanh toán bằng hàng. Mua bán tiền-hàng là cách thông thường,
truyền thống. Thanh toán bằng hàng (còn gọi là buôn bán đối lưu) là một hình
thức còn tương đối mới mẻ với chúng ta và trong phạm vi ở đây cũng nên tìm
hiểu hình thức này.

         3.6. Một số hình thức khác.

         + Tạm xuất tái nhập (qua gia công sửa chữa ở nước ngoài).

         + Nhận nguyên vật liệu, giao sản phẩm gia công quốc tế.

         + Dịch vụ kiểm tra và chuyển giao công nghệ mới (thuê chuyên gia).

         II. HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ.

         1. Hiệu quả kinh doanh.

         1.1. Khái niệm, bản chất hiệu quả kinh doanh.

         1.1.1. Khái niệm:

         Có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm hiệu quả kinh doanh. Có
quan điểm cho rằng: "Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản
lượng của một lượng hàng hoá mà không cắt giảm sản lượng của một loại
hàng hoá khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trong giới hạn khả năng sản
xuất của nó". Thực chất quan điểm này đã đề cập tới khía cạnh phân bổ có
hiệu quả các nguồn lực của nền sản xuất xã hội. Trên góc độ này rõ ràng phân
bổ các nguồn lực kinh tế sao cho đạt được việc sử dụng mọi nguồn lực trên
đường giới hạn khả năng sản xuất làm cho nền kinh tế có hiệu quả và rõ ràng
xét trên phương diện lý thuyết thì đây là mức hiệu quả cao nhất mà mỗi nền
kinh tế có thể đạt được trên giới hạn năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com


         Một số nhà quản trị học lại quan niệm hiệu quả kinh doanh được xác
định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí phải bỏ ra để đạt được kết quả
đó. Manfred Kuhn cho rằng: Tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy kết
quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh.

         Quan điểm khác lại cho rằng: Hiệu quả là một phạm trù kinh tế, nó xuất
hiện và tồn tại từ xã hội chiếm hữu nô lệ đến xã hội xã hội chủ nghĩa. Hiệu
quả kinh doanh thể hiện trình độ sử dụng các yếu tố cần thiết tham gia vào
hoạt động sản xuất kinh doanh theo mục đích nhất định.

         Trong những hình thái xã hội có quan hệ sản xuất khác nhau thì bản
chất của phạm trù hiệu quả và những yếu tố hợp thành phạm trù hiệu quả vận
động theo những khuynh hướng khác nhau.

         Trong xã hội tư bản, giai cấp tư sản nắm quyền sở hữu về tư liệu sản
xuất và do vậy quyền lợi về kinh tế, chính trị... đều dành cho nhà tư bản.
Chính vì thế việc phấn đấu tăng hiệu quả kinh doanh thực chất là đem lại lợi
nhuận nhiều hơn nữa cho nhà tư bản nhằm nâng cao thu nhập cho họ, trong
khi thu nhập của người lao động có thể thấp hơn nữa. Do vậy, việc tăng chất
lượng sản phẩm không phải là để phục vụ trực tiếp người tiêu dùng mà để thu
hút khách hàng nhằm bán được ngày càng nhiều hơn và qua đó thu được lợi
nhuận lớn hơn.

         Trong xã hội xã hội chủ nghĩa, phạm trù hiệu quả vốn tồn tại vì sản
phẩm sản xuất xã hội sản xuất ra vẫn là hàng hoá. Do các tài sản đều thuộc
quyền sở hữu của Nhà nước, toàn dân và tập thể, hơn nữa mục đích của nền
sản xuất xã hội chủ nghĩa cũng khác mục đích của nền sản xuất tư bản chủ
nghĩa. Mục đích của nền sản xuất xã hội chủ nghĩa là đáp ứng đủ nhu cầu
ngày càng tăng của mọi thành viên trong xã hội nên bản chất của phạm trù
hiệu quả cũng khác với tư bản chủ nghĩa.
http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com


         Xét trên bình diện các quan điểm kinh tế học khác nhau cũng có nhiều
ý kiến khác nhau về hiểu như thế nào về hiệu quả kinh doanh.

         - Nhà kinh tế học Adam Smith cho rằng: "Hiệu quả là kết quả đạt được
trong hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá". Như vậy, hiệu quả
được đồng nghĩa với chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, có thể
do tăng chi phí mở rộng sử dụng nguồn lực sản xuất. Nếu cùng một kết quả
có hai mức chi phí khác nhau thì theo quan điểm này doanh nghiệp cũng đạt
hiệu quả.

         - Quan điểm nữa cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là tỷ lệ so sánh tương
đối giữa kết quả và chi phí để đạt được kết quả đó. Ưu điểm của quan điểm
này là phản ánh được mối quan hệ bản chất của hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên
chưa biểu hiện được tương quan về lượng và chất giữa kết quả và chưa phản
ánh được hết mức độ chặt chẽ của mối liên hệ này.

         - Quan điểm khác nữa lại cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là mức độ
thoả mãn yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã hội cho rằng
quỹ tiêu dùng với ý nghĩa là chỉ tiêu đại diện cho mức sống của mọi người
trong các doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh". Quan điểm
này có ưu điểm là đã bám sát mục tiêu của nền sản xuất xã hội chủ nghĩa là
không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân. Nhưng
khó khăn ở đây là phương tiện để đo lường thể hiện tư tưởng định hướng đó.

         Từ các quan điểm trên có thể hiểu một cách khái quát hiệu quả kinh
doanh là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (nhân tài, vật lực,
tiền vốn...) để đạt được mục tiêu xác định. Trình độ lợi dụng các nguồn lực
chỉ có thể được đánh gia trong mối quan hệ với kết quả tạo ra để xem xét xem
với mỗi sự hao phí nguồn lực xác định có thể tạo ra ở mức độ nào. Vì vậy, có
thể mô tả hiệu quả kinh doanh bằng các công thức chung nhất sau đây:

                             K
             H=
http://luanvan.forumvi.com          email: luanvan84@gmail.com


                             C
         Trong đó:
                             H: Hiệu quả kinh doanh
                             K: Kết quả đạt được
                             C: Hao phí nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đó.

         Hiệu quả kinh doanh theo khái niệm rộng là một phạm trù kinh tế phản
ánh những lợi ích đạt được từ các hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp. Như vậy cần phân định sự khác nhau và mối liên hệ giữa "kết quả" và
"hiệu quả".

         Bất kỳ hành động nào của con người nói chung và trong kinh doanh nói
riêng đều mong muốn đạt được những kết quả hữu ích cụ thể nào đó, kết quả
đạt được trong kinh doanh mà cụ thể là trong lĩnh vực sản xuất, phân phối lưu
thông mới chỉ đáp ứng được phần nào tiêu dùng của cá nhân và xã hội. Tuy
nhiên, kết quả đó được tạo ra ở mức độ nào, với giá nào là vấn đề cần xem xét
vì nó phản ánh chất lượng của hoạt động tạo ra kết quả. Mặt khác nhu cầu tiêu
dùng của con người bao giờ cũng có xu hướng lớn hơn khả năng tạo ra sản
phẩm được nhiều nhất. Vì vậy nên khi đánh giá hoạt động kinh doanh tức là
đánh giá chất lượng của hoạt động kinh doanh tạo ra kết quả mà nó có được.

         Như vậy, hiệu quả kinh doanh là một đại lượng so sánh: So sánh giữa
đầu vào và đầu ra, so sánh giữa chi phí kinh doanh bỏ ra và kết quả kinh
doanh thu được. Đứng trên góc độ xã hội, chi phí xem xét phải là chi phí xã
hội, do có sự kết hợp của các yếu tố lao động, tư liệu lao động và đối tượng
lao động theo một tương quan cả về lượng và chất trong quá trình kinh doanh
để tạo ra sản phẩm đủ tiêu chuẩn cho tiêu dùng....

         Tóm lại, hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lượng các hoạt động
kinh doanh, trình độ nguồn lực sản xuất trong quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp trong sự vận động không ngừng của các quá trình sản xuất kinh doanh,
không phụ thuộc vào tốc độ biến động của từng nhân tố.
http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com


         1.1.2. Bản chất.
         Từ khái niệm về hiệu quả nêu ở trên đã khẳng định bản chất của hiệu
quả kinh doanh là phản ánh được trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh
nghiệp để đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội và nó chính là hiệu quả của
lao động xã hội được xác định trong mối tương quan giữa lượng kết quả hữu
ích cuối cùng thu được với lượng hao phí lao động xã hội bỏ ra. Hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp phải được xem xét một cách toàn diện cả về
không gian và thời qian, cả về mặt định tính và định lượng. Về mặt thời gian,
hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được trong từng thời kỳ, từng giai đoạn không
được làm giảm sút hiệu quả của các giai đoạn, các thời kỳ, chu kỳ kinh doanh
tiếp theo. Điều đó đòi hỏi bản thân doanh nghiệp không được vì lợi ích trước
mắt mà quên đi lợi ích lâu dài. Trong thực tế kinh doanh, điều này dễ xảy ra
khi con người khai thác sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi trường và
cả nguồn lao động. Không thể coi tăng thu giảm chi là có hiệu quả khi giảm
một cách tuỳ tiện, thiếu cân nhắc các chi phí cải tạo môi trường, đảm bảo môi
trường sinh thái, đầu tư cho giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực....
         Hiệu quả kinh doanh chỉ được coi là đạt được một cách toàn diện khi
hoạt động của các bộ phận mang lại hiệu quả không ảnh hưởng đến hiệu quả
chung ( về mặt định hướng là tăng thu giảm chi ). Điều đó có nghĩa là tiết
kiệm tối đa các chi phí kinh doanh và khai thác các nguồn lực sẵn có làm sao
đạt được kết quả lớn nhất.

         1.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh.
         2.1. Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế - xã hội của
nền kinh tế quốc dân.
         Hiệu quả kinh doanh cá biệt là hiệu quả kinh doanh thu được từ các
hoạt động thương mại của từng doanh nghiệp kinh doanh. Biểu hiện chung
của hiệu quả kinh doanh cá biệt là lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp đạt được.
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com


         Hiệu quả kinh tế - xã hội mà hoạt động kinh doanh đem lại cho nền
kinh tế quốc dân là sự đóng góp của nó vào việc phát triển sản xuất, đổi mới
cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động xã hội, tích luỹ ngoại tệ, tăng thu cho
ngân sách, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống nhân dân.
         Giữa hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội có quan hệ
nhân quả và tác động qua lại với nhau. Hiệu quả kinh tế quốc dân chỉ có thể
đạt được trên cơ sở hoạt động có hiệu quả của các doanh nghiêp. Mỗi doanh
nghiệp như một tế bào của nền kinh tế, doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả
sẽ đóng góp vào hiệu quả chung của nền kinh tế. Ngược lại, tính hiệu quả của
bộ máy kinh tế sẽ là tiền đề tích cực, là khung cơ sở cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp đạt kết quả cao. Đó chính là mối quan hệ giữa cái
chung và cái riêng, giữa lợi ích bộ phận với lợi ích tổng thể. Tính hiệu quả
của nền kinh tế xuất phát từ chính hiệu quả của mỗi doanh nghiệp và một nền
kinh tế vận hành tốt là môi trường thuận lợi để doanh nghiệp hoạt động và
ngày một phát triển.
         Vì vậy, trong hoạt động kinh doanh của mình các doanh nghiệp phải
thường xuyên quan tâm đến hiệu quả kinh tế - xã hội, đảm bảo lợi ích riêng
hài hoà với lợi ích chung. Về phía các cơ quan quản lý nhà nước, với vai trò
định hướng cho sự phát triển của nền kinh tế cần có các chính sách tạo điều
kiện thuận lợi để doanh nghiệp có thể hoạt động đạt hiệu quả cao nhất trong
khả năng có thể của mình.

         2.2. Hiệu quả chi phí bộ phận và hiệu quả chi phí tổng hợp.
         Hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng gắn liền với môi trường
kinh doanh của nó nhằm giải quyết những vấn đề then chốt trong kinh doanh
như: Kinh doanh cái gì? Kinh doanh cho ai? Kinh doanh như thế nào và chi
phí bao nhiêu?...
         Mỗi doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh của mình trong
những điều kiện riêng về tài nguyên, trình độ trang thiết bị kỹ thuật, trình độ
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com


tổ chức, quản lý lao động, quản lý kinh doanh mà Paul Samuelson gọi đó là
"hộp đen" kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Bằng khả năng của mình họ
cung ứng cho xã hội những sản phẩm với chi phí cá biệt nhất định và nhà kinh
doanh nào cũng muốn tiêu thụ hàng hoá của mình với số lượng nhiều nhất.
Tuy nhiên, thị trường hoạt động theo quy luật riêng của nó và mọi doanh
nghiệp khi tham gia vào thị trường là phải chấp nhận “luật chơi” đó. Một
trong những quy luật thị trường tác động rõ nét nhất đến các chủ thể của nền
kinh tế là quy luật giá trị. Thị trường chỉ chấp nhận mức hao phí trung bình xã
hội cần thiết để sản xuất ra một đơn vị hàng hoá sản phẩm. Quy luật giá trị đã
đặt tất cả các doanh nghiệp với mức chi phí cá biệt khác nhau trên một mặt
bằng trao đổi chung, đó là giá cả thị trường.
         Suy đến cùng, chi phí bỏ ra là chi phí lao động xã hội, nhưng đối với
mỗi doanh nghiệp mà ta đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh thì chi phí
lao động xã hội đó lại được thể hiện dưới các dạng chi phí khác nhau: giá
thành sản xuất, chi phí sản xuất Bản thân mỗi loại chi phí này lại được phân
chia một cánh tỷ mỷ hơn. Vì vậy, khi đánh giá hiệu quả kinh doanh không thể
không đánh giá hiệu quả tổng hợp của các loại chi phí trên, đồng thời cần
thiết phải đánh giá hiệu quả của từng loại chi phí hay nói cánh khác là đánh
giá hiệu quả của chi phí bộ phận.

         2.3. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối.
         Việc xác định hiệu quả nhằm hai mục đích cơ bản:
         Một là, thể hiện và đánh giá trình độ sử dụng các dạng chi phí khác
nhau trong hoạt động kinh doanh.
         Hai là, để phân tích luận chứng kinh tế của các phương án khác nhau
trong việc thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó.
         Từ hai mục đích trên mà người ta phân chia hiệu quả kinh doanh ra làm
hai loại:
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com


         Hiệu quả tuyệt đối là lượng hiệu quả được tính toán cho từng phương
án kinh doanh cụ thể bằng cánh xác định mức lợi ích thu được với lượng chi
phí bỏ ra.
         Hiệu quả tương đối được xác định bằng cánh so sánh các chỉ tiêu hiệu
quả tuyệt đối của các phương án với nhau, hay chính là mức chênh lệch về
hiệu quả tuyệt đối của các phương án.
         Việc xác định hiệu quả tuyệt đối là cơ sở để xác định hiệu quả tương
đối (so sánh). Tuy vậy, có những chỉ tiêu hiệu quả tương đối được xác định
không phụ thuộc vào việc xác định hiệu quả tuyệt đối. Chẳng hạn, việc so
sánh mức chi phí của các phương án khác nhau để chọn ra phương án có chi
phí thấp nhất thực chất chỉ là sự so sánh mức chi phí của các phương án chứ
không phải là việc so sánh mức hiệu quả tuyệt đối của các phương án.

         2.4. Hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài.

         Căn cứ vào lợi ích nhận được trong các khoảng thời gian dài hay ngắn
mà người ta phân chia thành hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài. Hiệu quả
trước mắt là hiệu quả được xem xét trong một thời gian ngắn. Hiệu quả lâu
dài là hiệu quả được xem xét trong một thời gian dài. Doanh nghiệp cần phải
tiến hành các hoạt động kinh doanh sao cho nó mang lại cả lợi ích trước mắt
cũng như lâu dài cho doanh nghiệp. Phải kết hợp hài hoà lợi ích trước mắt và
lợi ích lâu dài, không được chỉ vì lợi ích trước mắt mà làm thiệt hại đến lợi
ích lâu dài của doanh nghiệp

         2. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.

         Hoạt động kinh doanh nhập khẩu là một hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, do đó quan điểm về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh
nghiệp cũng dựa trên quan điểm hiệu quả kinh doanh nói chung, hay hiệu quả
kinh doanh nhập khẩu là mức độ tiết kiệm chi phí và mức tăng hiệu quả kinh
tế tính riêng cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu hay nói cách khác nó phản
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com


ánh trình độ sử dụng nguồn nhân lực để đạt được kết quả cao nhất với chi phí
thấp nhất.

         Từ khái niệm trên có thể đưa ra công thức đánh giá hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu:

         - Dạng thuận:

         Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu = Kết quả đầu ra/Chi phí đầu vào

         Chỉ tiêu này biểu thị mỗi đơn vị đầu vào có khả năng tạo ra bao nhiêu
đơn vị đầu ra.

         - Dạng nghịch:

         Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu = Chi phí đầu vào/Kết quả đầu ra

         Chỉ tiêu này cho biết để có một đơn vị đầu ra cần bao nhiêu đơn vị đầu
vào.

         Kết quả đầu ra được đo bằng các chỉ tiêu như giá trị tổng sản lượng,
doanh thu thuần, lợi tức gộp... Yếu tố đầu vào bao gồm: lao động, đối tượng
lao động, vốn kinh doanh...

         Bản chất của hiệu quả kinh doanh nhập khẩu là nần cao năng suất lao
động xã hội và tiết kiệm nguồn lực xã hội tính riêng cho hoạt động nhập khẩu.
Đây là hai mặt của mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế của hoạt
động nhập khẩu, gắn liền với hai quy luật tương ứng của nền sản xuất xã hội
là quy luật tăng năng suất lao động và tiết kiệm thời gian. Chính việc khan
hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính chất cạnh tranh nhằm thoả mãn
nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra, yêu cầu phải khai thác, tận dụng
triệt để và tiết kiệm nguồn lực, để đạt được mục tiêu kinh doanh các doanh
nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng
của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com


         Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu là
phải đạt kết quả tối đa với chi phí nhất định hoặc ngược lại đạt kết quả nhất
định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm
chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời bao gồm cả
chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là giá trị của sự hy sinh công việc lựa chọn nào
đó đã bỏ qua hay là giá trị của sự hy sinh công việc kinh doanh khác để thực
hiện hạot động kinh doanh này, chi phí cơ hội phải được bổ sung vào chi phí
kế toán và loại ra khỏi lợi nhuận kế toán để thấy rõ lợi ích kinh tế thực sự.
Cách tính như vậy sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh lựa chọn phương
hướng kinh doanh tốt nhất, các mặt hàng kinh doanh có hiệu quả hơn.

         3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh.
         3.1. Sự khan hiếm nguồn lực đòi hỏi phải nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh nói chung và hiệu quả hoạt động nhập khẩu nói riêng.
         Như chúng ta đã biết, trong thực tế mọi nguồn lực đưa vào sản xuất
kinh doanh đều có giới hạn. Không có nguồn lực nào là vô tận, tất cả đều là
hữu hạn. Chính vì thế, nếu chúng ta sử dụng nguồn nhân lực một cách lãng
phí, không tiết kiệm thì chúng sẽ nhanh chóng trở nên cạn kiệt và biến mất.
Trong khi đó, dân số thế giới ngày càng tăng làm cho nhu cầu tiêu dùng ngày
càng lớn và không có giới hạn. Do vậy, nguồn lực, của cải đã khan hiếm nay
lại càng khan hiếm hơn, trong điều kiện đó việc nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh là một vấn đề hàng đầu đối với bất kỳ hoạt động sản xuất kinh
doanh nào. Mọi doanh nghiệp khi bước vào hoạt động sản xuất kinh doanh
đều phải cân nhắc các phương án kinh doanh, xem phương án nào có hiệu quả
hơn vì nguồn nhân lực của doanh nghiệp như vốn, lao động, kỹ thuật đưa vào
sản xuất kinh doanh đều có giới hạn, nếu không tiết kiệm đầu vào chắc chắn
doanh nghiệp sẽ đi tới thua lỗ, phá sản.
         Đối với doanh nghiệp tham gia vào hoạt động nhập khẩu thì nguồn lực
sử dụng là lượng ngoại tệ bỏ ra, thời gian và lao động. Nếu không biết sử
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com


dụng một cách tiết kiệm thì chi phí đầu vào cho nhập khẩu tăng lên, dẫn đến
giá tăng làm cho doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất, tiêu thụ. Chính vì
vậy, để đạt được hiệu quả đồng thời vẫn mang lại lợi ích xã hội, các doanh
nghiệp nhập khẩu phải tìm các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
nhập khẩu sao cho đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất.
         3.2. Sự phát triển của khoa học kỹ thuật là điều kiện thuận lợi để
nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu.
          Áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật cho phép doanh nghiệp sử
dụng các nguồn lực đầu vào một cách hợp lý, tiết kiệm và tạo điều kiện thuận
lợi cho công tác tổ chức, quản lý diễn ra một cách chính xác, đúng đắn. Điều
này cho phép các doanh nghiệp có khả năng lựa chọn những phương án nhập
khẩu, sản xuất kinh doanh tối ưu. Sự lựa chọn đúng đắn sẽ mang lại cho
doanh nghiệp hiệu quả nhập khẩu cao nhất, đem lại nhiều lợi ích nhất.
         Sự phát triển của khoa học kỹ thuật không chỉ đem lại hiệu quả cao cho
hoạt động nhập khẩu mà cả lợi ích công cộng. Ngày nay, kết quả của tăng
trưởng kinh tế chính là sự áp dụng thành công các thành tựu của cuộc cách
mạng khoa học kỹ thuật đang diễn ra với tốc độ như vũ bão, đặc biệt là đối
với các nước Châu Á chậm phát triển như Việt Nam.

         3.3. Môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi các doanh
nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu.
         Trong cơ chế thị trường, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải
chấp nhận cạnh tranh với nhau và những ngành nghề nào, thị trường nào càng
có mức lợi nhuận cao thì cạnh tranh càng gay gắt, quyết liệt hơn.
         Đối với hoạt động nhập khẩu, mức độ canh tranh còn gay gắt hơn. Các
doanh nghiệp tham gia vào hoạt động nhập khẩu không những phải cạnh
tranh với các doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực mà còn phải cạnh tranh với
các nhà sản xuất trong nước. Đặc biệt, một trong những chính sách thúc đẩy
phát triển sản xuất trong nước mà nước ta áp dụng là hạn chế nhập khẩu
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com


những hàng hoá mà trong nước đã sản xuất được. Đây là một khó khăn khiến
các doanh nghiệp nhập khẩu khó có thể tăng cao khối lượng hàng nhập khẩu.
Để cạnh tranh thành công, để đạt được hiệu quả cao đồng thời vẫn mang lại
lợi ích xã hội, các doanh nghiệp nhập khẩu không còn con đường nào khác là
phải tìm các biện pháp để giảm chi phí nhập khẩu, nâng cao uy tín của doanh
nghiệp cả ở thị trường trong và ngoài nước. Do vậy, đạt hiệu quả và nâng cao
hiệu quả hoạt động nhập khẩu là vấn đề quan tâm của doanh nghiệp và trở
thành điều kiện sống còn để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong
nền kinh tế thị trường.
         3.4. Nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả hoạt động
nhập khẩu nói riêng chính là nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho
người lao động .
         Hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả hoạt động nhập
khẩu nói riêng là điều kiện sống còn để doanh nghiệp tồn tại và phát triển, nếu
hiệu quả hoạt động nhập khẩu không ngừng được nâng cao thì kết quả thu
được ngày càng tăng, điều đó có nghĩa là thu nhập của người lao động cũng
tăng theo. Khi người lao động có thu nhập cao, họ sẽ có điều kiện để chăm lo
đến đời sống vật chất, tinh thần cho bản thân và gia đình, mặt khác nhờ có thu
nhập cao mà người lao động sẽ hăng say làm việc hơn làm cho năng suất lao
động ngày càng tăng. Điều đó sẽ giúp cho doanh nghiệp ngày càng nâng cao
được hiệu quả hoạt động nhập khẩu và làm ăn ngày càng tấn tới. Suy cho
cùng thì nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu
quả hoạt động nhập khẩu nói riêng cũng chính là nâng cao đời sống vật chất
tinh thần cho người lao động và ngược lại.

         4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu kinh doanh nhập khẩu.
         4.1. Hiệu quả tổng hợp tuyệt đối.

        Lợi nhuận nhập khẩu = Doanh thu nhập khẩu - Chi phí nhập khẩu
http://luanvan.forumvi.com              email: luanvan84@gmail.com


         Khi xem xét đánh giá hiệu quả hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp
người ta thường quan tâm trước hết tới lợi nhuận. Lợi nhuận là chỉ tiêu hiệu
quả kinh tế có tính tổng hợp phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động kinh
doanh. Lợi nhuận để duy trì và tái sản xuất mở rộng cho doanh nghiệp là điều
kiện để nâng cao mức sống của người lao động. Khi lợi nhuận càng lớn thì
doanh nghiệp làm ăn càng có lãi.
         Tuy nhiên, bản thân chỉ tiêu lợi nhuận chưa biểu hiện đầy đủ hiệu quả
hoạt động nhập khẩu, bởi lẽ chưa biết đại lượng ấy được tạo ra từ nguồn lực
nào, loại chi phí nào. Do vậy, để đánh giá hiệu quả hoạt động nhập khẩu
người ta thường so sánh lợi nhuận với chi phí, doanh thu, vốn phục vụ cho
hoạt động nhập khẩu.

         4.2. Hiệu quả tổng hợp tương đối.
         Chỉ tiêu 1: Mức doanh lợi của vốn phục vụ cho hoạt động nhập khẩu.

                                                            Ln
                                                  H1 =
                                                            Vn

         Trong đó:                H1 : Mức doanh lợi của vốn phục vụ cho hoạt động nhập
khẩu.
                                   Ln : Lợi nhuận thu được từ hoạt động nhập khẩu.
                                   Vn : Vốn phục vụ cho hoạt động nhập khẩu.
         Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn bỏ vào hoạt động nhập
khẩu thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
         Chỉ tiêu 2: Mức doanh lợi của doanh thu từ hoạt động nhập khẩu.

                                                  Ln
                                         H2 =
                                                  Dn
         Trong đó:           H2 : Mức doanh lợi của doanh thu từ hoạt động nhập khẩu.
                                   Ln : Lợi nhuận thu được từ hoạt động nhập khẩu.
http://luanvan.forumvi.com              email: luanvan84@gmail.com


                                    Dn : Doanh thu thu được từ hoạt động nhập khẩu.
         ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh thu nhập khẩu thu
được bao nhiêu đồng lợi nhuận nhập khẩu.
         Chỉ tiêu 3: Mức doanh lợi của chi phí nhập khẩu.

                                                  Ln
                                        H3 =
                                                  Cn

         Trong đó:                  H3 : Mức doanh lợi của chi phí nhập khẩu.
                                    Ln : Lợi nhuận thu được từ hoạt động nhập khẩu.
                                    Cn : Chi phí cho hoạt động nhập khẩu.
         Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng chi phí bỏ vào hoạt động
nhập khẩu thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.

         4.3. Các chỉ tiêu hiệu quả bộ phận.

         4.3.1. Hiệu quả về sử dụng vốn.

         Chỉ tiêu 4: Hiệu quả sử dụng vốn cố định nhập khẩu.

                                                       Ln
                                          H4 =
                                                     VCDn

         Trong đó:           H4 :    Hiệu quả sử dụng vốn cố định nhập khẩu.
                             Ln : Lợi nhuận thu được từ hoạt động nhập khẩu.
                             VCDn : Vốn cố định đầu tư vào hoạt động nhập khẩu.
         Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn cố định bỏ vào hoạt
động nhập khẩu thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
         Chỉ tiêu 5: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhập khẩu.

                                                        Ln
                                          H5 =
                                                       VLDn

         Trong đó:           H5 : Hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhập khẩu.
http://luanvan.forumvi.com              email: luanvan84@gmail.com


                             Ln : Lợi nhuận thu được từ hoạt động nhập khẩu.
                             VLDn : Vốn lưu động đầu tư vào hoạt động nhập khẩu.
         Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lưu động đầu tư vào
hoạt động nhập khẩu thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
         Chỉ tiêu 6: Số vòng quay của vốn lưu động nhập khẩu.

                                                      Dn
                                         H6 =
                                                    VLDn

         Trong đó:           H6 : Số vòng quay của vốn lưu động nhập khẩu.
                             Dn : Doanh thu thu được từ hoạt động nhập khẩu.
                             VLDn : Vốn lưu động đầu tư vào hoạt động nhập khẩu.
         Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lưu động đầu tư vào
hoạt động nhập khẩu thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu hay thể hiện số
vòng luân chuyển của vốn lưu động. Số vòng quay càng nhiều phản ánh hiệu
quả sử dụng vốn lưu động càng tăng.
         Chỉ tiêu 7: Số vòng quay của toàn bộ vốn nhập khẩu.

                                                    Dn
                                         H7 =
                                                    Vn

         Trong đó:           H7 : Số vòng quay của toàn bộ vốn nhập khẩu.
                             Dn : Doanh thu thu được từ hoạt động nhập khẩu.
                             Vn : Vốn phục vụ cho hoạt động nhập khẩu.
         Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn đầu tư vào hoạt động
nhập khẩu thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu hay thể hiện số vòng luân
chuyển của vốn nhập khẩu.

         4.3.2. Hiệu quả về sử dụng lao động nhập khẩu.
         Chỉ tiêu 8: Mức sinh lời của một lao động tham gia vào hoạt động nhập
khẩu.
http://luanvan.forumvi.com              email: luanvan84@gmail.com


                                                    Ln
                                         H8 =
                                                   LDn
         Trong đó: H8 : Mức sinh lời của một lao động tham gia vào hoạt động
nhập khẩu.
                             Ln : Lợi nhuận thu được từ hoạt động nhập khẩu.
                             LDn : Số lao động tham gia vào hoạt động nhập khẩu.
         Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một lao động tham gia vào hoạt động
nhập khẩu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ phân tích.
         Chỉ tiêu 9: Doanh thu bình quân một lao động tham gia vào hoạt động
nhập khẩu.

                                                    Dn
                                         H9 =
                                                   LDn

         Trong đó:           H9 : Doanh thu bình quân một lao động tham gia vào hoạt
                                       động nhập khẩu.
                             Dn : Doanh thu thu được từ hoạt động nhập khẩu.
                             LDn : Số lao động tham gia vào hoạt động nhập khẩu.
         Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một lao động tham gia vào hoạt động
nhập khẩu có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ phân tích.

         4.4. Các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả kinh tế - xã hội.
         Hiệu quả kinh tế là các chỉ tiêu có tính chất định lượng như đã xem xét
ở trên. Đó là các chỉ tiêu cơ bản và quan trọng nhất đối với doanh nghiệp.
Hiệu quả về mặt xã hội trong hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp là những
mặt lợi ích không thể định lượng được, nhưng nó đóng vai trò cực kỳ quan
trọng trong việc lựa chọn phương án nhập khẩu để triển khai trong thực tế.
Nội dung của việc xem xét hiệu quả về mặt xã hội rất đa dạng và phức tạp.
Người ta thường gắn việc phân tích hiệu quả về mặt xã hội trong hoạt động
http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com


nhập khẩu với việc thực hiện các nhiệm vụ xã hội đặt ra cho mỗi doanh
nghiệp trong kỳ. Hay nói rộng hơn là phải phân tích ảnh hưởng của phương
án nhập khẩu đối với toàn bộ đời sống kinh tế xã hội của cả nên kinh tế quốc
dân, của khu vực hay chỉ bó hẹp trong doanh nghiệp. Những nội dung cần
phân tích là:
         - Tác động vào việc phát triển kinh tế: Đóng góp vào gia tăng tổng sản
phẩm, tăng tích luỹ, thoả mãn nhu cầu tiết kiệm ngoại tệ .....
         - Tác động đến việc phát triển xã hội: Giải quyết công ăn việc làm cho
người lao động, xoá bỏ sự cách biệt giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn,
giữa miền xuôi và miền ngược .......
         - Tác động đến môi trường sinh thái và tốc độ đô thị hoá.
         Tuỳ thuộc vào từng điều kiện, vào trạng thái hoạt động của mỗi doanh
nghiệp trong từng thời điểm nhất định mà việc lựa chọn các phương án nhập
khẩu, người ta sẽ xác định chỉ tiêu nào đó làm căn cứ, nhưng mục tiêu cao
nhất của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận, những phương án nào vừa
đảm bảo lợi nhuận vừa gắn với mục tiêu về xã hội thì sẽ được lựa chọn.

         5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.

         5.1. Các nhân tố khách quan.

         Trong hoạt động thương mại, bất kỳ một hình thức kinh doanh nào
cũng chịu ảnh hưởng sâu sắc của môi trường kinh doanh. Chính vì vậy, khi
tiến hành bất kỳ một hoạt động nhập khẩu nào người ta đều phải xem xét kỹ
lưỡng môi trường kinh doanh sao cho chi phí mà họ bỏ ra ít nhất và thu lợi
nhuận cao nhất.

         5.1.1. Môi trường chính trị - luật pháp trong nước và quốc tế.

         Chế độ chính sách, luật pháp của nhà nước là những yếu tố mà các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu buộc phải nắm rõ và tuân thủ một cách vô điều
kiện vì chúng thể hiện ý chí của Đảng lãnh đạo của mỗi nước, sự thống nhất
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com


chung của quốc tế. Hoạt động nhập khẩu được tiến hành giữa các chủ thể ở
các quốc gia khác nhau, do đó nó không chỉ chịu sự tác động của chế độ,
chính sách, luật pháp ở trong nước mà còn phải chịu những điều kiện tương tự
ở phía các nước đối tác.

         Tình hình chính trị trong nước và quốc tế có ảnh hưởng đến hoạt động
nhập khẩu. Với một đối tác mà tại đó đang có xung đột về chính trị sẽ gây cản
trở đến tiến trình thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu. Cũng như vậy, nếu tình
hình chính trị trong nước bất ổn định thì hoạt động xuất nhập khẩu có thể bị
giảm suát hoặc đình trệ.

         5.1.2. Các công cụ kinh tế vĩ mô đối với nhập khẩu.

         Thương mại quốc tế nói chung đem lại lợi ích to lớn cho nền kinh tế
nhưng với những lý do mà mục đích riêng của mình nên hầu hết các quốc gia
đều có chính sách thương mại riêng để thực hiện mục tiêu của chính phủ ở
nước đó. Để nền kinh tế vận hành có hiệu quả thì việc đưa ra những chính
sách và quyết định hợp lý là điều hết sức cần thiết. Trong hoạt động xuất nhập
khẩu nhà nước thường áp dụng những hình thức, công cụ nhất định nhằm hạn
chế thương mại tự do như: thuế quan, hạn ngạch,....

         5.1.2.1. Thuế quan.

         Thuế quan là loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hoá xuất nhập khẩu
của một quốc gia. Đây là biện pháp quan trọng nhất để thực hiện chính sách
thương mại. Thuế đánh vào từng đơn vị hàng hoá nhập khẩu gọi là thuế nhập
khẩu.

         Nếu thuế nhập khẩu cao thì giá cả hàng hoá sẽ bị đội lên, và do đó làm
hạn chế sức cạnh tranh của mặt hàng của doanh nghiệp nhập khẩu. Ngược lại,
thuế nhập khẩu thấp, chi phí cho việc nhập khẩu sẽ thấp làm tăng lợi nhuận
nhập khẩu. Do vậy, hiệu quả nhập khẩu sẽ được cải thiện.

         5.1.2.2. Hạn ngạch nhập khẩu.
http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com


         Hạn ngạch nhập khẩu được hiểu là quy định của nhà nước về số lượng
còn giá trị của mặt hàng hoặc một nhóm hàng được phép nhập khẩu từ một thị
trường nhất định trong một thời gian nhất định. Chính sách này được dùng để
bảo hộ sản xuất trong nước, bảo hộ nguồn lực trong nước, cải thiện cán cân
thanh toán quốc tế, để thực hiện chiến lược thay thế hàng nhập khẩu, bảo hộ
sản xuất nội địa và thực hiện các chính sách khác. Hạn ngạch hạn chế số
lượng nhập khẩu đồng thưòi nó cũng ảnh hưởng đến giá trị nội địa của hàng
hoá.

         Hạn ngạch nhập khẩu làm cho lượng hàng nhập khẩu của doanh nghiệp
bị hạn chế, do dó không thể đáp ứng được yêu cầu của thị trường đầu ra. Do
có một lượng hàng hoá nhất định đựoc nhập khẩu nên các doanh nghiệp sẽ
phải tăeng chi phí để lấy được hạn ngạch có quy mô vừa đủ để bù đắp chi phí,
giữ dược thị trường và có lãi. Hạn ngạch chặt chẽ sẽ làm cho doanh nghiệp có
nguy cơ tạm dừng kinh doanh mặt hàng nhập khẩu bị hạn chế. Kinh doanh bị
gián đoạn.

         5.1.3. Tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu.

         Tỷ giá hối đoái có tác động mạnh mẽ đến hoạt động nhập khẩu vì tính
giá và thanh toán trong nhập khẩu phải dùng đến ngoại tệ. Tỷ giá hối đoái
tăng sẽ khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu và ngược lại.

         Tỷ giá ngoại tệ hàng nhập khẩu cũng ảnh hưởng đến việc quyết định
nhập khẩu hany không một mặt hangf nào đó. Tỷ suất ngoại tệ hàng nhập
khẩu là số lượng bản tệ thu về khi phải chi ra một đơn vị ngoại tệ. Trên cơ sở
so sánh tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu với tỷ giá hối đoái, doanh nghiệp sẽ
xác định được mức lỗ lãi là bao nhiêu khi tiến hành nhập khẩu hàng hoá đó.

         5.1.4. Các quan hệ kinh tế quốc tế.

         Hiện nay trên thế giới ngày càng xuất hiện nhiều các tổ chức kinh tế
quốc tế như: ASEAN, APEC, NAFTA, WTO... Việc tham gia vào các tổ chức
http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com


kinh tế quốc tế này đều đem lại lợi ích thiết thực cho quốc gia. Các nhà sản
xuất kinh doanh mở rộng được thị trường tiêu thụ ra nước ngoài. Khi các
doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài sẽ gặp phải hàng rào thuế
quan và phi thuế quan của các nước nhập khẩu, các hàng rào này nới lỏng hay
siết chặt đều phụ thuộc vào quan hệ song phương giữa hai nước, giữa nước
xuất khẩu và nước nhập khẩu. Chính điều này đã thúc đẩy các quốc gia tích
cực trong quan hệ ngoại giao với nước khác, tích cực tham gia vào các tổ
chức kinh tế quốc tế nhằm tạo được những mối quan hệ bền vững, xu hướng
tích cực cho quá trình nhập khẩu, xuất khẩu hàng hoá của nước mình.

         5.1.5. Sự phát triển của nền sản xuất trong và ngoài nước.

         Hoạt động nhập khẩu chịu sự tác động trực tiếp của tình hình sản xuất
trong và ngoài nước. Sự phát triển của nền sản xuất trong nước tạo ra sự cạnh
tranh mạnh mẽ với hàng nhập khẩu và có thể làm giảm nhu cầu nhập khẩu.
Còn nếu sản xuất trong nước kém phát triển, không thể sản xuất ra những sản
phẩm mang tính công nghệ cao, kỹ thuật cao thì nhu cầu nhapạ khẩu sẽ tăng
lên. Ngược lại, sự phát triển của nền sản xuất ở nước ngoài tạo ra những sản
phẩm mới hơn, hiện đại hơn, có giá trị sử dụng cao hơn, hapá dẫn khách hàng
hơn nên nó sẽ thúc đẩy nhapạ khẩu. Nhiều khi để tránh được sự độc quyền,
tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh khuyến khích hoạt động xuất nhập
khẩu hiện nay.

         5.1.6. Hệ thống giao thông vận tải và thông tin liên lạc.

         Hoạt động nhập khẩu nói chung không thể tách rời hoạt động vận
chuyển và thông tin liên lạc. Với một hệ thống thông tin liên lạc nhanh nhậy,
rộng khắp và hệ thống giao thông thuận tiện an toàn cho phép các doanh
nghiệp tận dụng được các cơ hội kinh doanh, tận dụng được thời cơ làm đơn
giản hoá hoạt động nhập khẩu, giảm bớt được các chi phái và rủi ro, nâng cao
tính kịp thời, nhanh gọn trong quá trình nhập khẩu, tăng vòng quay của vốn.
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com


         Ngược lại khi hoạt động nhập khẩu phát huy được tính hiệu quả thì nó
sẽ góp phần làm cho sản xuất trong nước phát triển, tăng thu ngân sách, từ đó
nhà nước có điều kiện hơn để đầu tư cải tạo, nâng cấp hệ thống giao thông
vận tải và giao tin liên lạc phục vụ nhu cầu phát triển của nền kinh tế quốc
dân.

         5.1.7. Hệ thống tài chính ngân hàng.

         Hệ thống tài chính ngân hàng có vai trò quan trọng trong quản lý, cung
cấp vốn và thanh toán nên nó can thiệp tới tất cả các hoạt động của tất cả các
doanh nghiệp trong nền kinh tế, dù doanh nghiệp đó lớn hay nhỏ hay ở bất cứ
thành phần kinh tế nào. Hệ thống ngân hàng cung cấp vốn, giúp các doanh
nghiệp trong nghiệp vụ thanh toán quốc tế và các cảnh báo cho doanh nghiệp
khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Các mối quan hệ, uy tín, nghiệp vụ thanh
toán liên ngân hàng của ngân hàng rất thuận lợi cho các doanh nghiệp tham
gia vào hoạt động nhập khẩu đảm bảo được lợi ích của mình.

         Khi hoạt động nhập khẩu nói trên phát triển thì nó góp phần làm tăng
doanh thu cho các ngân hàng, ngoài ra nó còn tạo điều kiện cho hệ thống ngân
hàng có thực tiễn kiểm chứng chất lượng hoạt động của mình, từ đó có các
biện pháp tích cực để không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.

         5.1.8. Những biến động của thị trường trong và ngoài nước.

         Hoạt động kinh doanh nhập khẩu là chiếc cầu nối giữa sản xuất trong
nước với thị trường quốc tế và ngược lại. Nó tạo ra sự phù hợp, gắn bó và
phản ánh sự tác động qua lại giữa hai thị trường. Khi có sự thay đổi trong giá
cả, nhu cầu thị trường về một mặt hàng ở thị trường trong nước thì ngay lập
tức có sự thay đổi lượng hàng nhập khẩu. Cũng như vậy, thị trường các nước
ngoài quyết định sự thoả mãn các nhu cầu trong nước. Sự biến động của nó về
khả năng cung cấp sản phẩm mới, về sự đa dạng của hàng hoá, địa vị cũng
được phản ánh qua chiếc cầu này để tác động lên thị trường nội địa.
http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com


         Ngoài các yếu tố kể trên, sự biến động của môi trường chính trị, văn
hoá, xã hội, khoa học kỹ thuật, tự nhiên... đều tác động đến hoạt động nhập
khẩu và một ví dụ gần đây là việc xoá bỏ cấm vận với Việt Nam của chính
quyền Bill Clinton đã có tác dụng thúc đẩy thương mại trao đổi giữa hai nước
lên cao, ở thị trường Việt Nam đã có rất nhiều thương hiệu xuất xứ từ Mỹ, mà
trong đó hoạt động nhập khẩu đóng vai trò chủ yếu. Nói chung, những nhân
tố này là khách quan mà bản thân doanh nghiệp chỉ có thể nhận thức và đưa
ra phương hướng kinh doanh cho phù hợp với chúng chứ không thể tự mình
tác động làm biến đổi chúng được.

         5.2. Nhân tố chủ quan

         Ngoài những nhân tố khách quan, doanh nghiệp có thể dựa vào các lợi
thế của mình để hạn chế phần nào ảnh hưởng của môi trường, để khai thác
các cơ hội. Sự thích ứng như vậy cũng phụ thuộc rất nhiều vào các nhân tố
chủ quan.

         5.2.1. Nguồn nhân lực.

         Đây là nhân tố chủ quan quan trọng nhất vì con người sẽ quyết định
toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh, đặc biệt trong điều kiện doanh nghiệp
là đơn vị kinh doanh nhập khẩu nên đội ngũ cán bộ nắm chắc được chuyên
môn nghiệp vụ nhập khẩu sẽ đem lại tác dụng rất lớn trong sự thành công
trong kinh doanh. Nó giúp tiết kiệm thời gian giao dịch, tổ chức thực hiện hợp
đồng nhập khẩu thuận tiện, tiêu thụ nhanh hàng nhập khẩu tránh để đọng
vốn... Khi mọi nhân viên trong doanh nghiệp đều có tinh thần trách nghiệm,
đều có tác phong làm việc nghiêm túc thì sẽ đem lại hiệu quả rất lớn. Và
ngược lại, khi hiệu quả hoạt động nhập khẩu được nâng cao thì nguồn nhân
lực trong công ty đó lại có điều kiện tốt hơn để hoàn thiện và nâng cao trình
độ.
         5.2.2. Vốn kinh doanh.
http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com


         Đây cũng là nhân tố quan trọng vì lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu đòi
hỏi một lượng tiền mặt và ngoại tệ lớn để thanh toán cho các đối tác trong
nước và nước ngoài. nếu thiếu vốn thì qúa trình nhập khẩu không thực hiện
được, rất có thể sẽ dẫn đến mất thị trường, mất khách hàng và cơ hội kinh
doanh. Ngược lại, quá trình kinh doanh nhập khẩu, với sự trợ giúp của nguồn
vốn đầy đủ, sẽ có hiệu quả hơn, từ đó đem lại tích luỹ cho doanh nghiệp, bổ
sung thêm nguồn vốn kinh doanh. Chúng có quan hệ qua lại, mật thiết với
nhau, và nếu được kết hợp hài hoà sẽ làm cho doanh nghiệp không ngừng
phát triển.
         5.2.3. Trình độ tổ chức quản lý
         Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự điều tiết quản lý vĩ mô của
nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì yếu tố quản lý trong doanh
nghiệp không thể không được chú trọng. Vì trong điều kiện cạnh tranh khốc
liệt, nếu người quản lý không sáng suốt tất yếu sẽ gặp những thất bại trong
kinh doanh. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi mà đã và đang sẽ có nhiều
doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực xuất nhập khẩu, với những tiềm lực vô
cùng mạnh mẽ. Điều này càng đòi hỏi đội ngũ lãnh đạo, quản lý phải linh
hoạt, nhạy bén, để có thể chớp thời cơ, vượt qua những nguy cơ trong kinh
doanh để đem lại thành công cho doanh nghiệp.
         Trong tổ chức, quản lý cần coi trọng khâu nhập khẩu hàng đầu vào và
tiêu thụ hàng nhập khẩu. Đối với khâu mua hàng (nhập khẩu) nếu cán bộ có
trình độ tổ chức quản lý tốt sẽ mua được đúng hàng, đúng thời điểm, đúng
yêu cầu. Còn ở khâu tiêu thụ thì sẽ giúp công ty nhanh chóng bán hết hàng
nhập, thu hồi vốn nhanh để tiếp tục đầu tư. Ngược lại, tổ chứuc tốt khâu trên
sẽ đem lại hiệu quả cho hoạt động nhập khẩu, từ thực tế đó, trình độ tổ chức
quản lý trong nhập khẩu sẽ được nâng lên thông qua sự phát triển nguồn nhân
lực trong doanh nghiệp.
http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com



                                CHƯƠNG II
  HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
   NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY SẢN XUẤT KINH DOANH
    XUẤT NHẬP KHẨU (PROSIMEX) - BỘ THƯƠNG MẠI.


         I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY SẢN XUẤT KINH
DOANH XUẤT NHẬP KHẨU (PROSIMEX) - BỘ THƯƠNG MẠI.

         1. Giới thiệu chung về Công ty.

         Công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu là một doanh nghiệp nhà
nước, có tư cách pháp nhân, được nhà nước giao vốn và tự hạch toán kinh
doanh. Doanh nghiệp có nhiệm vụ sử dụng hiệu quả, bảo toàn và phát triển
vốn được giao có quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về hoạt động
kinh doanh trong phạm vi vốn do nhà nước giao cho Công ty.

         Tiền thân Công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu là một cơ sở
tăng gia của Bộ Thương mại cũ đã có từ hơn 20 năm trước. Sau nhiều năm
phấn đấu và phát triển không ngừng, bằng quyết định 778/KTĐN/TCCB ngày
25 tháng 11 năm 1989 của Bộ Kinh tế Đối ngoại (nay là Bộ Thương mại)
Công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu đã được thành lập và hoạt động
theo điều lệ đã được Bộ Kinh tế Đối ngoại phê duyệt theo quyết định số
55/KTĐN/TCCB ngày 12/2/1990.

         Ngày 25/5/1999, theo quyết định của Bộ Thương mại số
0626/1999/QĐ-BTM, công ty được đổi tên thành Công ty sản xuất kinh
doanh xuất nhập khẩu.

            * Tên công ty Công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu
   (Prosimex) – Bộ Thương mại.
http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com


            * Tên giao dịch quốc tế: Import-Export Production and Trading
   Corporation (Prosimex)

            * Trụ sở chính Khương Đình- Thanh Xuân- Hà Nội.

            * Điện thoại: 8.583.672 – 8.584.578

            * Fax: 84(4)8.585.009

            * Vốn điều lệ ban đầu: 5.135.000.000 VNĐ

                   Trong đó: - Vốn cố định: 2.227.000.000 VNĐ

                             - Vốn lưu động: 2.908.000.000 VNĐ

                  Đăng ký kinh doanh số 108296 do trọng tài kinh tế cấp ngày
   30/4/1993.

            * Về ngành nghề kinh doanh:

            Ngành ngoại thương, nghề sản xuất và gia công hàng xuất khẩu, kinh
   doanh xuất khẩu, nhập khẩu hàng may mặc, dệt thủ công mỹ nghệ, nông
   lâm sản, kim khí, điện máy, hàng tiêu dùng và các loại vật tư sản xuất, vật
   liệu xây dựng, phương tiện vận tải, hải sản, thiết bị máy móc phụ tùng.

         Công ty được xây dựng trên khu đất rộng khoảng 10.500 m2 trong đó
gồm 2.000 m2 nhà 3 tầng là nơi làm việc của các phòng ban, 5.500 m2 nhà
khung để sản xuất, 2.000 m2 dùng làm nhà kho và 1.000 m2 để làm vườn cây
và khu vui chơi giải trí của CBCNV.

         Về vị trí địa lý, Công ty không có điều kiện thuận lợi gì đáng kể. Phía
Tây nam của công ty là đường Kim Giang và sông Tô Lịch, phía Bắc và phía
Tây tiếp giáp với khu dân cư phường Khương Trung. Tuy đây là cầu nối giao
thông giữa nội và ngoại thành nhưng đường đi hơi nhỏ và hay xảy ra tình
trạng tắc nghẽn giao thông. Vì vậy, công ty gặp khó khăn trong việc vận
chuyển hàng hoá cũng như việc đi lại làm việc của CBCNV. Nhưng đây là
http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com


khu vực có trật tự an ninh tốt nên việc bảo quản tài sản của công ty không gặp
khó khăn.

         Trong những năm qua, từ một đơn vị sản xuất nhỏ, Công ty đã không
ngừng phấn đấu vươn lên về các mặt sản xuất, gia công, cung ứng và chế biến
hàng xuất khẩu. Bằng nguồn vốn tự tích luỹ của mình, đến nay, Công ty đã có
một cơ sở vật chất ổn định đảm bảo cho hoạt động sản xuất gia công và kinh
doanh XNK.

         Với mục đích kinh doanh là tăng nguồn thu lợi nhuận qua kinh doanh
để đầu tư mở rộng cho sản xuất. Prosimex luôn xác định chiến lược phát triển
của công ty là giữ vững và phát triển sản xuất, đảm bảo tình hình chủ động
trong kinh doanh.

         Do công ty là đơn vị nhà nước và công ty trực tiếp hoạt động kinh
doanh, sự tồn tại và phát triển của công ty chủ yếu dựa vào năng lực của công
ty. Do vậy, công ty trực tiếp tìm khách hàng trong và ngoài nước sao cho đảm
bảo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không bị gián đoạn. Nhờ sự phát
triển đi lên, Công ty được nhiều khách hàng trong và ngoài nước biết tới và
trở thành những khách hàng tiềm năng và thường xuyên của Công ty.

         Xét một cách tổng quát, Công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu
PROSIMEX được thành lập chính là để tổ chức sản xuất, gia công hàng xuất
khẩu và kinh doanh nhập khẩu góp phần tăng thu nhập ngoại tệ cho nhà nước,
tăng cường cơ sở vật chất cho Công ty, góp phần giải quyết cho người lao
động và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.

         Công ty tự mình xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất,
kinh doanh của Công ty theo quy chế hiện hành để thực hiện mục đích và nội
dung hoạt động của Công ty, tự tạo nguồn vốn bảo đảm tự trang trải về tài
chính cho hoạt động kinh doanh của Công ty, quản lý và sử dụng các nguồn
vốn theo đúng chế độ và hiệu quả kinh tế, nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu
http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com


cầu thị trường trong nước và quốc tế để cải tiến và áp dụng những tiến bộ
khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng, số lượng và chủng loại của sản
phẩm do Công ty sản xuất và kinh doanh. Thực hiện nghiêm chỉnh các hợp
đồng và các văn bản mà Công ty đã ký, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc Công ty
theo quy chế hiện hành của Nhà nước và Bộ Thương mại.

         2. Hệ thống tổ chức của Công ty.

         Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.

         Hình 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty Prosimex.

                               Tổng giám đốc



     Phó tổng giám đốc           Chi nhánh
                              PROSIMEX tại TP.              Phó Tổng giám đốc
    sản xuất kinh doanh                                     hành chính đoàn thể
           XNK                     HCM


        Phòng XNK1                Chi nhánh                 Phòng tổ chức hành
                                PROSIMEX tại                      chính
                                 TP.Hải Phòng

       Phòng XNK 2
                                  Chi nhánh                 Phòng tài chính kế
                              PROSIMEX tại tỉnh                   toán
       Phòng XNK 3               Quảng Ninh

                                                             Ban xuất khẩu lao
                              Văn phòng đại diện            động và dịch vụ đầu
       Phòng XNK 4            của PROSIMEX tại                      tư
                                Liên Bang Nga

       Phòng XNK 5                                          Văn phòng Đảng uỷ
                              Văn phòng đại diện            công ty PROSIMEX
                              của PROSIMEX tại
                                   Hoa Kỳ
    Xí nghiệp may xuất
    khẩu PROSIMEX                                             Công đoàn, đoàn
                                                            thanh niên cộng sản
                               Công ty liên doanh                  HCM
     Phòng Nghiệp vụ              HANTEX
        tổng hợp
http://luanvan.forumvi.com    email: luanvan84@gmail.com




         ( Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính Công ty Prosimex)
http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com


         a. Ban giám đốc:

         Đứng đầu Công ty là giám đốc công ty. Giám đốc Công ty do Bộ
Thương mại bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm.

         Người điều hành các hoạt động của Công ty theo chế độ thủ trưởng và
đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ Công ty trước pháp luật và cơ quan quản
lý nhà nước. Giúp việc cho Giám đốc công ty gồm hai Phó Giám đốc chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về lĩnh vực công tác được giao do Giám
đốc Công ty đề nghị và Bộ Thương mại bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm.

         b. Phòng nghiệp vụ tổng hợp:

         Giúp lãnh đạo Công ty lập kế hoạch hoạt động, tham mưu cho Giám
đốc tổ chức thực hiện hạch toán kế hoạch quản lý hoạt dộng kinh doanh của
công ty. Nghiên cứu và nắm bắt những biến động của thị trường để có những
biện pháp, phương thức kinh doanh phù hợp nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc về nghiệp vụ và thực hiện nhiệm vụ được
giao, tổng hợp báo cáo định kỳ và liên hệ xin chỉ tiêu và hạn ngạch.

         c. Phòng tổ chức hành chính:

         Giúp Ban giám đốc về tổ chức tiền lương, quy hoạch cán bộ nghiên cứu
đề xuất sắp xếp bổ sung, bố trí cán bộ cho phù hợp với bộ máy quản lý của
Công ty. Tham mưu cho Giám đốc trong việc nâng bậc lương hàng năm cho
cán bộ công nhân viên. Công tác khen thưởng xử lý kỷ luật lao động, ký kết
hợp đồng, quản lý lao động. Giải quyết các chế độ chính sách cho người lao
động.Thực hiện chính sách đối với cán bộ công nhân viên về hợp đồng lao
động, đào tạo bồi dưỡng CBCNV, giải quyết chế độ hưu trí, mất sức. Soạn
thảo văn bản quy chế Công ty, hướng dẫn và tổ chức học tập, và tổ chức thực
hiện các chủ trương đường lối của Đảng và nhà nước và các nghị quyết do
Công ty đề ra.

         d. Phòng tài chính kế toán:
http://luanvan.forumvi.com         email: luanvan84@gmail.com


         Là phòng có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc, Công ty về lĩnh vực
quản lý nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn trong sản xuất kinh doanh xuất
nhập khẩu. Quan hệ với Bộ Tài chính về nộp ngân quỹ và thủ tục pháp lý về
tài chính cho ngân hàng để huy động vốn cho sản xuất kinh doanh, tham mưu
cho giám đốc lập các kế hoạch tổ chức thu chi ngân quỹ. Hướng dẫn các đơn
vị trực thuộc thực hiện tốt các chính sách quy định về công tác tài chính kế
toán theo đúng chế độ nhà nước.

         e. Khối kinh doanh:

         Hiện nay công ty có 5 phòng kinh doanh xuất khẩu, mỗi phòng chuyên
sâu một số mặt hàng nhất định, ngoài ra còn có Ban xuất khẩu lao động và
dịch vụ đầu tư. Có một Xí nghiệp may xuất khẩu, công ty liên doanh Hantex,
có 3 chi nhánh tại các tỉnh thành phố và 2 chi nhánh tại Liên Bang Nga và
Hoa Kỳ:

                     - Chi nhánh tại TP.HCM

                     - Chi nhánh tại Quảng Ninh

                     - Chi nhánh tại Hải Phòng

         f. Khối sản xuất:

         + Phân xưởng may thuê và kiểm tra sản phẩm may xuất khẩu.

         + Phân xưởng lắp ráp.

         + Phân xưởng sản xuất đinh và phụ liệu sản xuất.

         Nhiệm vụ của khối sản xuất là sản xuất, lắp ráp, chế biến,... ra các sản
phẩm hoàn chỉnh nhằm phục vụ cho hoạt động xuất khẩu. Ngoài ra, khối sản
xuất còn thực hiện nhiệm vụ sửa chữa, lắp ráp, gia công những hàng hoá nhập
khẩu từ nước ngoài để tiêu thụ trên thị trường nội địa hoặc tái xuất khẩu ra
nước ngoài. Đây là một bộ phận có đông đảo cán bộ công nhân viên nhất
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com


trong toàn Công ty. Khối sản xuất hiện có hơn 170 cán bộ công nhân viên.
Mặc dù vậy, trình độ của cán bộ công nhân viên trong bộ phận này chưa cao.

         3. Hoạt động của Công ty.

         a. Chức năng hoạt động của Công ty:

         Tổ chức sản xuất gia công hàng xuất khẩu nhằm khai thác và kinh
doanh nguồn hàng xuất khẩu. Góp phần tăng thu ngoại tệ cho Nhà nước, tăng
cường cơ sở vật chất của Công ty và nâng cao đời sống của cán bộ công nhân
viên trong công ty.

         b. Nội dung hoạt động của Công ty:

         - Tổ chức sản xuất gia công hàng xuất khẩu.

         - Liên doanh, liên kết hợp tác đầu tư sản xuất với các tổ chức kinh tế
trong nước và nước ngoài để sản xuất hàng xuất khẩu.

         - Tổ chức kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu (kể cả nhận uỷ thác xuất
nhập khẩu) những sản phẩm do xí nghiệp sản xuất, gia công. Đối với các sản
phẩm do liên doanh liên kết hợp tác đầu tư sản xuất sẽ do Bộ Thương mại
xem xét quyết định việc xuất nhập khẩu. Những mặt hàng xuất nhập khẩu của
Công ty là những mặt hàng đã được đăng ký kinh doanh và được Bộ phê
duyệt từng năm.

         - Thực hiện các dịch vụ có liên quan trong phạm vi hoạt động sản xuất,
kinh doanh của Công ty.

         c. Nhiệm vụ của Công ty:

         - Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của
Công ty theo quy chế hiện hành. Để thực hiện mục đích và nội dung hoạt
động của Công ty đã được quy định.
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com


         - Tự tạo nguồn vốn, bảo đảm tự trang trải về tài chính cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty. Quản lý và sử dụng các nguồn vốn theo
đúng chế độ và có hiệu quả.

         - Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu thị trường trong nước và
Quốc tế để cải tiến, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nâng cao chất lượng,
số lượng và chủng loại các sản phẩm do Công ty sản xuất kinh doanh.

         - Tuân thủ các chính sách, chế độ và pháp luật của Nhà nước có liên
quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty. Thực hiện nghiêm
chỉnh cac hợp đồng và các văn bản mà Công ty đã ký kết.

         - Quản lý chỉ đạo các đơn vị trực thuộc Công ty theo quy chế hiện hành
của Nhà nước và Bộ Thương mại.

         d. Quyền hạn của Công ty:

         - Được quyền chủ động trong giao dịch, đàm phán, ký kết và thực hiện
các hợp đồng mua bán ngoại thương, hợp đồng kinh tế và các văn bản về hợp
tác, liên doanh liên kết về các lĩnh vực thuộc nội dung hoạt động của Công ty,
với các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước.

         - Được vay vốn (kể cả ngoại tệ) và huy động vốn dưới mọi hình thức,
với tất cả các thành phần kinh tế.

         - Được tham gia hội chợ, triển lãm quảng cáo về hàng hoá trong nước
và ngoài ngoài nước.

         - Được cử cán bộ của Công ty ra nước ngoài hoặc mời khách hàng
nước ngoài vào Việt Nam để tiến hành những nội dung hoạt động của Công ty
theo quy định hiện hành của nhà nước và Bộ Thương mại.

         e. Trách nhiệm của đơn vị kinh doanh:
http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com


         - Điều hành mọi hoạt động của đơn vị mình theo đúng pháp luật, chức
năng, nhiệm vụ, nội dung quy chế của Công ty. Hoạt động có hiệu quả đóng
góp nhiều cho Công ty, bảo toàn và phát triển được vốn.

         - Được giám đốc Công ty uỷ quyền (bằng văn bản) cho từng phương án
và hợp đồng cụ thể.

         - Được chủ động áp dụng các biện pháp có lợi nhất để kinh doanh đạt
hiệu quả cao nhất. Phải có phương án trình Giám đốc Công ty phê duyệt.

         - Chủ động cử cán bộ đi công tác nhằm thực hiện tốt kế hoạch công tác
hoặc hợp đồng dịch vụ đã được Giám đốc Công ty phê duyệt, được đề xuất cử
cán bộ đi công tác nước ngoài.

         4. Tình hình nhân sự.

         Năm 2002 Công ty có 317 cán bộ công nhân viên. Trong những
xưởng sản xuất, phần lớn là những công nhân. Tuy nhiên, ở các phòng ban
chức năng, đa phần cán bộ công nhân viên ở đây đều có trình độ khá cao và
khá đồng đều.

         Về trình độ của CBCNV trong công ty có thể mô tả ở bảng dưới đây:

         Bảng 1: Tình hình nhân sự trong Công ty sản xuất kinh doanh XNK

                                                              (Đơn vị: người)

             Trình độ                               Nam       Nữ
             Trung học                              112       60
             Trung cấp và cao đẳng                  35        25
             Đại học                                39        31
             Trên đại học                           13        2
             Tổng số                                199       118
          (Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính Công ty sản xuất kinh doanh XNK)
http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com


          5. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty sản xuất
kinh doanh xuất nhập khẩu Prosimex.
          * Kinh doanh xuất khẩu:

          - Hàng may mặc: áo sơ mi nam nữ, bộ quần áo thể thao, quần áo trẻ
em, áo Jacket, găng tay.

          - Hàng thuê ren: Rèm cửa, khăn bàn thuê, ga trải giường....

          - Hàng lâm sản: Quế, hồi

          - Hàng nông sản: Gạo, cà phê, tiêu, lạc nhân, sắn lát, đậu xanh, ngô
hạt....

          - Hàng thủ công mỹ nghệ: Mây tre, gốm sứ

          - Hàng hoá khác: Cao su, dầu cọ, đậu vàng, quặng Cromit, nhôm thỏi,
chiếu cói, dép túi, thảm len, đay.

          * Kinh doanh nhập khẩu:

          - Sắt thép các loại, dây đồng.

          - Hàng tiêu dùng: mỹ phẩm, xe máy, vòng bi, xích công nghiệp.

          - Vật tư nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất và gia công hàng xuất khẩu:
Vải, phân bón, xút, giấy Duplex, giấy Coucher, bông Acetate, cáp điện, gạch
men, linh kiện máy tính, chậu rửa, thiết bị vệ sinh, giống cây trồng.

          - Phương tiện vận tải: Xe ôtô

          - Tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu các loại hàng hoá khác.

          * Những dịch vụ kinh doanh khác:

          - Gia công cho nước ngoài: Hàng may mặc, thuê ren.

          - Hợp tác liên doanh, liên kết, xuất khẩu lao động
http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com


         Công ty sẵn sàng hợp tác liên doanh, liên kết với các đơn vị kinh tế, cơ
quan khoa học, đào tạo trong và ngoài nước.

         Công ty ra đời và phát triển hoàn toàn dựa vào chính khả năng và sự cố
gắng của mình. Tiền thân của Công ty chỉ là cơ sở sản xuất, tăng gia, chăn
nuôi để cải thiện đời sống cho CBCNV văn phòng Bộ từ những năm 1970 đến
tháng 11/1989 được thành lập chính thức. Vì vậy, cơ sở vật chất ban đầu rất
thiếu thốn. Tổng số vốn ban đầu chỉ khoảng 3.785 triệu đồng mà chủ yếu là
tài sản cố định (ôtô, máy sản xuất và nhà xưởng đất đai). Năm 1990 năm hoạt
động đầu tiên, kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 3,214 triệu USD, trong đó xuất
khẩu 1,786 triệu USD và nhập khẩu 1,428 triệu USD. Mặt hàng xuất khẩu
những năm trước (1991, 1992, 1993) chủ yếu là áo Kimono, ga trải giường, tơ
tằm trả nợ cho các nước thuộc Liên Xô cũ. Từ khi Liên Xô và các nước Đông
Âu tan rã, thị trường này gần như không còn nữa, xuất khẩu trả nợ theo hiệp
định giảm xuống còn 800.000 USD.

         Cùng với sự tăng trưởng về kim ngạch xuất nhập khẩu, Công ty đã chú
trọng việc mở rộng sản xuất, đầu tư thêm trang thiết bị, máy móc cho sản
xuất, tìm kiếm bạn hàng và chú trọng vào các mặt hàng truyền thống như thuê
ren, may mặc, nông sản. Năm 1993, Công ty đã liên doanh với tập đoàn
VANLAACK của Đức, thành lập Công ty liên doanh May mặc xuất khẩu Hà
Nội (HANTEX), giải quyết việc làm cho gần 300 công nhân và hàng năm đều
mang lại lợi nhuận cho Công ty.

         II. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU CỦA
CÔNG TY

         1. Khái quát về hoạt động nhập khẩu của Công ty Prosimex.

         a. Thị trường nhập khẩu của Công ty:

         Nhìn chung so với thị trường xuất khẩu, thị trường nhập khẩu của Công
ty rộng hơn với các loại mặt hàng nhập khẩu đa dạng hơn. Trước đây, Công ty
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com


chủ yếu nhập khẩu từ các nước Đông Âu và Liên Xô cũ. Đây là thị trường
truyền thống của Công ty và các hợp đồng nhập khẩu được ký kết giữa chính
phủ các nước XHCN với nhau, Công ty chỉ đứng ra nhận nhiệm vụ nhập khẩu
hàng về. Mọi vấn đề khác liên quan đến hàng nhập khẩu đã có nhà nước lo.

         Tuy nhiên, trong điều kiện mới, thị trường nhập khẩu của Công ty cũng
thay đổi rất lớn. Các thị trường nhập khẩu lớn nhất của Công ty hiện nay là
Nhật Bản, Tây Âu và Hoa Kỳ.
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).doc

More Related Content

What's hot

Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (5)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (5)Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (5)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (5)Nguyễn Công Huy
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (5).DOC
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (5).DOCLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (5).DOC
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (5).DOCNguyễn Công Huy
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (47).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (47).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (47).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (47).docNguyễn Công Huy
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (2)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (2)Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (2)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (2)Nguyễn Công Huy
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (9)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (9)Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (9)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (9)Nguyễn Công Huy
 
Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may, HAY
Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may, HAYLuận văn: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may, HAY
Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
đIều chỉnh chính sách thương mại quốc tế của việt nam sau khi gia nhập wto
đIều chỉnh chính sách thương mại quốc tế của việt nam sau khi gia nhập wtođIều chỉnh chính sách thương mại quốc tế của việt nam sau khi gia nhập wto
đIều chỉnh chính sách thương mại quốc tế của việt nam sau khi gia nhập wtoThanh Hoa
 
80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam
80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam
80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-namLuu Quan
 
Đề tài giải pháp mở rộng hoạt động xuất khẩu hàng may mặc, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài giải pháp mở rộng hoạt động xuất khẩu hàng may mặc, ĐIỂM 8, HOTĐề tài giải pháp mở rộng hoạt động xuất khẩu hàng may mặc, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài giải pháp mở rộng hoạt động xuất khẩu hàng may mặc, ĐIỂM 8, HOTDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu xăng dầu c...
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu xăng dầu c...Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu xăng dầu c...
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu xăng dầu c...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).docNguyễn Công Huy
 
Câu hỏi chính sách thương mại quốc tế NT - bookbooming
Câu hỏi chính sách thương mại quốc tế NT - bookboomingCâu hỏi chính sách thương mại quốc tế NT - bookbooming
Câu hỏi chính sách thương mại quốc tế NT - bookboomingbookbooming
 
39_Đỗ Thùy Trang_20051180.pdf
39_Đỗ Thùy Trang_20051180.pdf39_Đỗ Thùy Trang_20051180.pdf
39_Đỗ Thùy Trang_20051180.pdfAnhThiPhan1
 

What's hot (20)

Nh013 998
Nh013 998Nh013 998
Nh013 998
 
Luận văn: Vấn đề lí luận chung về xuất khẩu gạo ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Vấn đề lí luận chung về xuất khẩu gạo ở Việt Nam, HOTLuận văn: Vấn đề lí luận chung về xuất khẩu gạo ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Vấn đề lí luận chung về xuất khẩu gạo ở Việt Nam, HOT
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (5)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (5)Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (5)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (5)
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (5).DOC
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (5).DOCLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (5).DOC
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (5).DOC
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (47).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (47).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (47).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (47).doc
 
QT162.doc
QT162.docQT162.doc
QT162.doc
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (2)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (2)Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (2)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (2)
 
Đề tài hoạt động kinh doanh nhập khẩu công ty thương mại rất hay
Đề tài  hoạt động kinh doanh nhập khẩu công ty thương mại  rất hayĐề tài  hoạt động kinh doanh nhập khẩu công ty thương mại  rất hay
Đề tài hoạt động kinh doanh nhập khẩu công ty thương mại rất hay
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (9)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (9)Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (9)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (9)
 
Đề tài: Nâng cao khả năng cạnh tranh các mặt hàng rau quả, 9đ
Đề tài: Nâng cao khả năng cạnh tranh các mặt hàng rau quả, 9đĐề tài: Nâng cao khả năng cạnh tranh các mặt hàng rau quả, 9đ
Đề tài: Nâng cao khả năng cạnh tranh các mặt hàng rau quả, 9đ
 
Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may, HAY
Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may, HAYLuận văn: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may, HAY
Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may, HAY
 
đIều chỉnh chính sách thương mại quốc tế của việt nam sau khi gia nhập wto
đIều chỉnh chính sách thương mại quốc tế của việt nam sau khi gia nhập wtođIều chỉnh chính sách thương mại quốc tế của việt nam sau khi gia nhập wto
đIều chỉnh chính sách thương mại quốc tế của việt nam sau khi gia nhập wto
 
80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam
80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam
80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam
 
Đề tài giải pháp mở rộng hoạt động xuất khẩu hàng may mặc, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài giải pháp mở rộng hoạt động xuất khẩu hàng may mặc, ĐIỂM 8, HOTĐề tài giải pháp mở rộng hoạt động xuất khẩu hàng may mặc, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài giải pháp mở rộng hoạt động xuất khẩu hàng may mặc, ĐIỂM 8, HOT
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu xăng dầu c...
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu xăng dầu c...Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu xăng dầu c...
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu xăng dầu c...
 
De an CNTT final
De an CNTT finalDe an CNTT final
De an CNTT final
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc
 
Luận văn: Thực trạng quy trình nhập khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạn Than...
Luận văn: Thực trạng quy trình nhập khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạn Than...Luận văn: Thực trạng quy trình nhập khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạn Than...
Luận văn: Thực trạng quy trình nhập khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạn Than...
 
Câu hỏi chính sách thương mại quốc tế NT - bookbooming
Câu hỏi chính sách thương mại quốc tế NT - bookboomingCâu hỏi chính sách thương mại quốc tế NT - bookbooming
Câu hỏi chính sách thương mại quốc tế NT - bookbooming
 
39_Đỗ Thùy Trang_20051180.pdf
39_Đỗ Thùy Trang_20051180.pdf39_Đỗ Thùy Trang_20051180.pdf
39_Đỗ Thùy Trang_20051180.pdf
 

Viewers also liked

Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (31).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (31).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (31).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (31).docNguyễn Công Huy
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)Nguyễn Công Huy
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (70).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (70).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (70).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (70).docNguyễn Công Huy
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (29).DOC
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (29).DOCLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (29).DOC
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (29).DOCNguyễn Công Huy
 
Luan van tien si kinh te quoc dan neu (1)
Luan van tien si kinh te quoc dan neu (1)Luan van tien si kinh te quoc dan neu (1)
Luan van tien si kinh te quoc dan neu (1)Nguyễn Công Huy
 
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamKhóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamNguyễn Công Huy
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (48).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (48).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (48).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (48).docNguyễn Công Huy
 
Luan van tien si kinh te quoc dan neu (5)
Luan van tien si kinh te quoc dan neu (5)Luan van tien si kinh te quoc dan neu (5)
Luan van tien si kinh te quoc dan neu (5)Nguyễn Công Huy
 
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCMKết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCMNguyễn Công Huy
 
Diode penyearah general purpose
Diode penyearah general purposeDiode penyearah general purpose
Diode penyearah general purposeTanjung Elctrnc
 
Vistiendo Identidades (presentación 3)
Vistiendo Identidades (presentación 3)Vistiendo Identidades (presentación 3)
Vistiendo Identidades (presentación 3)Andyviejo
 
Turmas do Totonho de Morais
Turmas do Totonho de MoraisTurmas do Totonho de Morais
Turmas do Totonho de Moraisivonecipriano
 
foto-galeria d'art corruPPte·foto-galeria de arte corruPPto
foto-galeria d'art corruPPte·foto-galeria de arte corruPPtofoto-galeria d'art corruPPte·foto-galeria de arte corruPPto
foto-galeria d'art corruPPte·foto-galeria de arte corruPPtosara.mulet
 
Trabajo A Entregar Unidad I 15 10 2008
Trabajo A Entregar Unidad I 15 10 2008Trabajo A Entregar Unidad I 15 10 2008
Trabajo A Entregar Unidad I 15 10 2008paolojpim
 
Lentefeest jef&riet deel1
Lentefeest jef&riet deel1Lentefeest jef&riet deel1
Lentefeest jef&riet deel1Jef Geldof
 

Viewers also liked (20)

Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (31).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (31).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (31).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (31).doc
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (70).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (70).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (70).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (70).doc
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (29).DOC
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (29).DOCLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (29).DOC
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (29).DOC
 
Luan van tien si kinh te quoc dan neu (1)
Luan van tien si kinh te quoc dan neu (1)Luan van tien si kinh te quoc dan neu (1)
Luan van tien si kinh te quoc dan neu (1)
 
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamKhóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (48).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (48).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (48).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (48).doc
 
Luan van tien si kinh te quoc dan neu (5)
Luan van tien si kinh te quoc dan neu (5)Luan van tien si kinh te quoc dan neu (5)
Luan van tien si kinh te quoc dan neu (5)
 
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCMKết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
 
Diode penyearah general purpose
Diode penyearah general purposeDiode penyearah general purpose
Diode penyearah general purpose
 
Vistiendo Identidades (presentación 3)
Vistiendo Identidades (presentación 3)Vistiendo Identidades (presentación 3)
Vistiendo Identidades (presentación 3)
 
Turmas do Totonho de Morais
Turmas do Totonho de MoraisTurmas do Totonho de Morais
Turmas do Totonho de Morais
 
foto-galeria d'art corruPPte·foto-galeria de arte corruPPto
foto-galeria d'art corruPPte·foto-galeria de arte corruPPtofoto-galeria d'art corruPPte·foto-galeria de arte corruPPto
foto-galeria d'art corruPPte·foto-galeria de arte corruPPto
 
Car audio
Car audioCar audio
Car audio
 
Gestió eficaç de projectes col·laboratius i consorcis - IUCT
Gestió eficaç de projectes col·laboratius i consorcis - IUCTGestió eficaç de projectes col·laboratius i consorcis - IUCT
Gestió eficaç de projectes col·laboratius i consorcis - IUCT
 
Sesion 8: Entornos personales de aprendizaje
Sesion 8: Entornos personales de aprendizajeSesion 8: Entornos personales de aprendizaje
Sesion 8: Entornos personales de aprendizaje
 
Trabajo A Entregar Unidad I 15 10 2008
Trabajo A Entregar Unidad I 15 10 2008Trabajo A Entregar Unidad I 15 10 2008
Trabajo A Entregar Unidad I 15 10 2008
 
Oportunidades de inversión en los mercados de medioambiente
Oportunidades de inversión en los mercados de medioambienteOportunidades de inversión en los mercados de medioambiente
Oportunidades de inversión en los mercados de medioambiente
 
Lentefeest jef&riet deel1
Lentefeest jef&riet deel1Lentefeest jef&riet deel1
Lentefeest jef&riet deel1
 
O sucesso não tira férias
O sucesso não tira fériasO sucesso não tira férias
O sucesso não tira férias
 

Similar to Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).doc

Kế toán nhập khẩu hàng hoá tại công ty xuất nhập khẩu kỹ thuật - Gửi miễn phí...
Kế toán nhập khẩu hàng hoá tại công ty xuất nhập khẩu kỹ thuật - Gửi miễn phí...Kế toán nhập khẩu hàng hoá tại công ty xuất nhập khẩu kỹ thuật - Gửi miễn phí...
Kế toán nhập khẩu hàng hoá tại công ty xuất nhập khẩu kỹ thuật - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: HOÀN THIỆN QUY TRÌNH NHẬP KHẨU NGUYÊN LIỆU VÀ ...
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: HOÀN THIỆN QUY TRÌNH NHẬP KHẨU NGUYÊN LIỆU VÀ ...BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: HOÀN THIỆN QUY TRÌNH NHẬP KHẨU NGUYÊN LIỆU VÀ ...
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: HOÀN THIỆN QUY TRÌNH NHẬP KHẨU NGUYÊN LIỆU VÀ ...OnTimeVitThu
 
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...Dương Hà
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).docNguyễn Công Huy
 
Báo cáo thực tập
Báo cáo thực tập Báo cáo thực tập
Báo cáo thực tập ssuser499fca
 
Luận-văn-tốt-nghiệp-Giải-pháp-đẩy-mạnh-xuất-khẩu-hàng-dệt-may-của-Công-ty-Xuấ...
Luận-văn-tốt-nghiệp-Giải-pháp-đẩy-mạnh-xuất-khẩu-hàng-dệt-may-của-Công-ty-Xuấ...Luận-văn-tốt-nghiệp-Giải-pháp-đẩy-mạnh-xuất-khẩu-hàng-dệt-may-của-Công-ty-Xuấ...
Luận-văn-tốt-nghiệp-Giải-pháp-đẩy-mạnh-xuất-khẩu-hàng-dệt-may-của-Công-ty-Xuấ...s2nhomau
 
Đề tài: Xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc trong bối ...
Đề tài: Xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc trong bối ...Đề tài: Xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc trong bối ...
Đề tài: Xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc trong bối ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (16).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (16).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (16).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (16).docNguyễn Công Huy
 
Hoàn thiện kế toán hoạt động nhập khẩu hàng hoá tại Công ty xuất nhập khẩu và...
Hoàn thiện kế toán hoạt động nhập khẩu hàng hoá tại Công ty xuất nhập khẩu và...Hoàn thiện kế toán hoạt động nhập khẩu hàng hoá tại Công ty xuất nhập khẩu và...
Hoàn thiện kế toán hoạt động nhập khẩu hàng hoá tại Công ty xuất nhập khẩu và...luanvantrust
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (35).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (35).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (35).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (35).docNguyễn Công Huy
 

Similar to Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).doc (20)

Kế toán nhập khẩu hàng hoá tại công ty xuất nhập khẩu kỹ thuật - Gửi miễn phí...
Kế toán nhập khẩu hàng hoá tại công ty xuất nhập khẩu kỹ thuật - Gửi miễn phí...Kế toán nhập khẩu hàng hoá tại công ty xuất nhập khẩu kỹ thuật - Gửi miễn phí...
Kế toán nhập khẩu hàng hoá tại công ty xuất nhập khẩu kỹ thuật - Gửi miễn phí...
 
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: HOÀN THIỆN QUY TRÌNH NHẬP KHẨU NGUYÊN LIỆU VÀ ...
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: HOÀN THIỆN QUY TRÌNH NHẬP KHẨU NGUYÊN LIỆU VÀ ...BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: HOÀN THIỆN QUY TRÌNH NHẬP KHẨU NGUYÊN LIỆU VÀ ...
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: HOÀN THIỆN QUY TRÌNH NHẬP KHẨU NGUYÊN LIỆU VÀ ...
 
Khái niệm, vai trò, Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh xuất khẩu
Khái niệm, vai trò, Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh xuất khẩuKhái niệm, vai trò, Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh xuất khẩu
Khái niệm, vai trò, Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh xuất khẩu
 
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc
 
Báo cáo thực tập
Báo cáo thực tập Báo cáo thực tập
Báo cáo thực tập
 
Luận-văn-tốt-nghiệp-Giải-pháp-đẩy-mạnh-xuất-khẩu-hàng-dệt-may-của-Công-ty-Xuấ...
Luận-văn-tốt-nghiệp-Giải-pháp-đẩy-mạnh-xuất-khẩu-hàng-dệt-may-của-Công-ty-Xuấ...Luận-văn-tốt-nghiệp-Giải-pháp-đẩy-mạnh-xuất-khẩu-hàng-dệt-may-của-Công-ty-Xuấ...
Luận-văn-tốt-nghiệp-Giải-pháp-đẩy-mạnh-xuất-khẩu-hàng-dệt-may-của-Công-ty-Xuấ...
 
Luận văn: Đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ
Luận văn: Đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường MỹLuận văn: Đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ
Luận văn: Đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ
 
Chuyên Đề Thực Tập Kinh Doanh Xuất Khẩu Của Doanh Nghiệp.
Chuyên Đề Thực Tập Kinh Doanh Xuất Khẩu Của Doanh Nghiệp.Chuyên Đề Thực Tập Kinh Doanh Xuất Khẩu Của Doanh Nghiệp.
Chuyên Đề Thực Tập Kinh Doanh Xuất Khẩu Của Doanh Nghiệp.
 
QT186.doc
QT186.docQT186.doc
QT186.doc
 
QT238.doc
QT238.docQT238.doc
QT238.doc
 
QT053.doc
QT053.docQT053.doc
QT053.doc
 
Đề tài: Xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc trong bối ...
Đề tài: Xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc trong bối ...Đề tài: Xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc trong bối ...
Đề tài: Xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc trong bối ...
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Xuất Khẩu Nông Sản Của Việt Nam Sang Thị Trường Trung Qu...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Xuất Khẩu Nông Sản Của Việt Nam Sang Thị Trường Trung Qu...Khoá Luận Tốt Nghiệp Xuất Khẩu Nông Sản Của Việt Nam Sang Thị Trường Trung Qu...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Xuất Khẩu Nông Sản Của Việt Nam Sang Thị Trường Trung Qu...
 
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng thiết bị điện nước sang thị trường lào của ...
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng thiết bị điện nước sang thị trường lào của ...Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng thiết bị điện nước sang thị trường lào của ...
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng thiết bị điện nước sang thị trường lào của ...
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (16).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (16).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (16).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (16).doc
 
Tieuluanqtkdqt
TieuluanqtkdqtTieuluanqtkdqt
Tieuluanqtkdqt
 
Hoàn thiện kế toán hoạt động nhập khẩu hàng hoá tại Công ty xuất nhập khẩu và...
Hoàn thiện kế toán hoạt động nhập khẩu hàng hoá tại Công ty xuất nhập khẩu và...Hoàn thiện kế toán hoạt động nhập khẩu hàng hoá tại Công ty xuất nhập khẩu và...
Hoàn thiện kế toán hoạt động nhập khẩu hàng hoá tại Công ty xuất nhập khẩu và...
 
Cơ Sở Lý Thuyết Về Hoạt Động Nhập Khẩu Của Doanh Nghiệp.docx
Cơ Sở Lý Thuyết Về Hoạt Động Nhập Khẩu Của Doanh Nghiệp.docxCơ Sở Lý Thuyết Về Hoạt Động Nhập Khẩu Của Doanh Nghiệp.docx
Cơ Sở Lý Thuyết Về Hoạt Động Nhập Khẩu Của Doanh Nghiệp.docx
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (35).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (35).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (35).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (35).doc
 

More from Nguyễn Công Huy

Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangKet qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangNguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngLuận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngNguyễn Công Huy
 
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuKhóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuNguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Nguyễn Công Huy
 
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...Nguyễn Công Huy
 
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Nguyễn Công Huy
 
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmNguyễn Công Huy
 
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfbao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfNguyễn Công Huy
 
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ  Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Nguyễn Công Huy
 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...Nguyễn Công Huy
 
Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...
Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...
Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán
Luận văn tốt nghiệp:  Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bánLuận văn tốt nghiệp:  Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán
Luận văn tốt nghiệp: Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bánNguyễn Công Huy
 

More from Nguyễn Công Huy (20)

Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangKet qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
 
Luận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngLuận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lương
 
Luận văn bảo hiểm
Luận văn bảo hiểmLuận văn bảo hiểm
Luận văn bảo hiểm
 
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuKhóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
 
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
 
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
 
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
 
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
 
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
 
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
 
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
 
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfbao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
 
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ  Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
 
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
 
Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...
Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...
Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...
 
Luận văn tốt nghiệp: Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán
Luận văn tốt nghiệp:  Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bánLuận văn tốt nghiệp:  Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán
Luận văn tốt nghiệp: Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán
 

Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).doc

  • 1. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com LỜI NÓI ĐẦU Từ khi đất nước chuyển sang cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế nước ta có nhiều khởi sắc, thu nhập quốc dân mỗi năm một tăng cao, thu nhập bình quân đầu người mỗi năm một gia tăng, đồng thời nền kinh tế cũng hoạt động sôi động và khốc liệt hơn. Do đó để đứng vững trong nền kinh tế mang đầy tính cạnh tranh khốc liệt này là một điều hoàn toàn không hề đơn giản đối với một đơn vị kinh doanh, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp đã quen với sự bao cấp của Nhà nước. Trước tình hình đó, nhiều doanh nghiệp đã không trụ nổi và đã bị phá sản. Nhưng bên cạnh đó vẫn có không ít các doanh nghiệp không chỉ đứng vững trong thị trường mà còn đưa ra được những biện pháp hữu hiệu làm tăng doanh thu hàng năm cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên, góp phần thực hiện tốt các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước, thúc đẩy sự tăng trưởng của nước nhà. Công ty Sản xuất Kinh doanh xuất nhập khẩu (PROSIMEX) – Bộ Thương mại là một trong các doanh nghiệp đó. Đây là doanh nghiệp nhà nước hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu. Trong những năm qua Công ty đã luôn phát triển và tạo uy tín tốt với các bạn hàng trong và ngoài nước, và nhập khẩu đã góp phần không nhỏ vào sự thành công này của Công ty. Doanh thu bán hàng nhập khẩu hàng năm chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của toàn Công ty (70%) do đó nhập khẩu là một lĩnh vực thực sự quan trọng của toàn Công ty. Để đánh giá một cách chính xác tình hình và vai trò của hoạt động nhập khẩu của Công ty Sản xuất Kinh doanh xuất nhập khẩu em xin chọn đề tài: "Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá tại Công ty Sản xuất Kinh doanh xuất nhập khẩu (PROSIMEX) – Bộ Thương mại" làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
  • 2. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Thanh Hà, người trực tiếp hướng dẫn em trong quá trình thực tập. Em cũng xin cảm ơn các cô chú trong Công ty Prosimex, những người đã giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian thực tập tại Công ty. Do hạn chế về khả năng bản thân và thời gian nghiên cứu nên chuyên đề này chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo góp ý và giúp đỡ của các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn để đề tài này được hoàn thiện hơn nữa. Hà nội ngày 31-5-2003 Sinh viên Chu Huy Phương
  • 3. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com CHƯƠNG I NHỮNG LÝ LUẬN CƠ SỞ VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU. I. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG. 1. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động kinh doanh nhập khẩu. 1.1. Khái niệm. Nhập khẩu là khâu cơ bản của hoạt động ngoại thương. Nhập khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán diễn ra trên phạm vi toàn thế giới. Nhập khẩu không chỉ là hoạt động buôn bán riêng lẻ mà là một hệ thống các quan hệ buôn bán trong một nền kinh tế có tổ chức bên trong và bên ngoài. Nhập khẩu là thể hiện sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới, đặc biệt trong tình hình thế giới hiện nay xu hướng liên kết toàn cầu và khu vực làm cho mức độ ảnh hưởng, tác động của từng quốc gia đối với nhau và của từng khu vực kinh tế thế giới ngày một tăng. Hoạt động nhập khẩu là hoạt động buôn bán giữa các quốc gia, vì vậy nó phức tạp hơn mua bán trong nước: Mua bán trung gian chiếm tỷ trọng lớn; đồng tiền thanh toán là ngoại tệ, thường là ngoại tệ mạnh; hàng hoá phải chuyển qua biên giới, cửa khẩu của quốc gia khác; hoạt động buôn bán phải tuân theo những tập quán, thông lệ quốc tế cũng như địa phương. Mục tiêu của hoạt động nhập khẩu là có được hiệu quả cao từ việc nhập khẩu vật tư hàng hoá... phục vụ cho quá trình tái sản xuất mở rộng và nâng cao đời sống trong nước, đồng thời đảm bảo sự phát triển liên tục, nâng cao năng suất lao động, bảo vệ các ngành sản xuất ở trong nước, giải quyết sự khan hiếm ở thị trường nội địa. Mặt khác thông qua thị trường nhập khẩu đảm
  • 4. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com bảo sự phát triển ổn định những ngành kinh tế mũi nhọn của mỗi nước mà khả năng sản xuất trong nước chưa đảm bảo nguyên liệu cho chúng, tạo những năng lực mới cho sản xuất, khai thác thế mạnh của quốc gia mình, kết hợp hài hoà có hiệu quả nhập khẩu và cán cân thanh toán. 1.2. Đặc điểm. Nhập khẩu là hoạt động buôn bán giữa các quốc gia trên thế giới. Hoạt động buôn bán phát triển theo những tập quán thông lệ quốc tế, giao dịch buôn bán giữa những người có quốc tịch khác nhau. Thương mại quốc tế có quan hệ trực tiếp đến quan hệ chính trị các nước nhập khẩu và các nước xuất khẩu, vì vậy hoạt động nhập khẩu là cơ hội để doanh nghiệp của các nước khác nhau có mối quan hệ làm ăn lâu dài, nhập khẩu là hoạt động lưu thông hàng hoá, dịch vụ giữa các quốc gia. Vì vậy nó thường xuyên bị chi phối bởi các chính sách luật pháp của mỗi quốc gia. Nhà nước quản lý hoạt động nhập khẩu thông qua các công cụ như: Chính sách thuế, hạn ngạch, phụ thu,... và các văn bản pháp luật, các quy định danh mục hàng hoá được phép nhập khẩu. 2. Vai trò của hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của ngoại thương. Nhập khẩu tác động trực tiếp và quyết định đến sản xuất và đời sống trong nước. Nhập khẩu là một nghiệp vụ của hoạt động ngoại thương. Nó là việc mua hàng hoá và dịch vụ từ nước ngoài về phục vụ cho nhu cầu trong nước hoặc tái sản xuất trong nước. Nhập khẩu thể hiện mối liên hệ không thể thiếu giữa các nền kinh tế của các quốc gia với nền kinh tế thế giới. Nhập khẩu để bổ sung các hàng hoá mà trong nước không thể sản xuất được hoặc sản xuất không đáp ứng được nhu cầu. Nhập khẩu còn để thay thế, nghĩa là nhập khẩu về những hàng hoá mà sản xuất trong nước sẽ không có lợi bằng nhập khẩu.
  • 5. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Trong điều kiện kinh tế nước ta, vai trò quan trọng của nhập khẩu được thể hiện ở những khía cạnh sau: - Tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH. - Bổ sung kịp thời những mặt cân đối của nền kinh tế đảm bảo phát triển kinh tế cân đối ổn định. - Nhập khẩu góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân. Ở đây nhập khẩu vừa thoả mãn nhu cầu trực tiếp của nhân dân về hàng tiêu dùng, vừa phải đảm bảo đầu vào cho sản xuất, tạo việc làm ổn định cho người lao động. - Nhập khẩu có vai trò tích cực đến thúc đẩy xuất khẩu. Sự tác động này được thể hiện ở chỗ nhập khẩu tạo đầu vào cho sản xuất hàng hoá xuất khẩu, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hàng hoá xuất khẩu Việt Nam ra nước ngoài, đặc biệt là các nước nhập khẩu. - Nhập khẩu tạo thuận lợi cho việc chuyển giao công nghệ, làm đa dạng hoá mặt hàng, chủng loại, mẫu mã, chất lượng, quy cách, cho phép thoả mãn hơn nhu cầu trong nước. Để phát huy vai trò của hoạt động nhập khẩu cần phải: - Mở rộng sự tham gia của các thành phần kinh tế vào các hoạt động dưới sự quản lý của nhà nước. - Coi trọng hiệu quả kinh tế xã hội trong hoạt động nhập khẩu, nghĩa là không chỉ chạy theo mục đích lợi nhuận mà bỏ qua mục đích kinh tế xã hội. - Đảm bảo nguyên tắc ngoại thương và quan hệ kinh tế với nước ngoài. Trong hoạt động cần phải chú ý tạo uy tín và không chỉ với các nước trong khu vực và với các nước khác trên thế gới trên cơ sở tôn trọng, bình đẳng, cùng có lợi.
  • 6. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 3. Các hình thức nhập khẩu: 3.1. Nhập khẩu uỷ thác. Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động nhập khẩu hình thành giữa một doanh nghiệp trong nước có vốn ngoại tệ riêng và có nhu cầu nhập khẩu một số loại hàng hoá nhưng không có quyền tham gia xuất nhập khẩu trực tiếp đã uỷ thác cho doanh nghiệp có chức năng trực tiếp giao dịch ngoại thương tiến hành nhập khẩu theo yêu cầu của mình. Bên nhận uỷ thác được hưởng phần trăm thù lao do hai bên thoả thuận gọi là phí uỷ thác. Trong hoạt động nhập khẩu này, doanh nghiệp nhận uỷ thác không phải bỏ vốn, không phải xin hạn ngạch, không phải nghiên cứu thị trường tiêu thụ hàng nhập khẩu mà chỉ đứng ra đại diện cho bên uỷ thác để tìm cách giao dịch với bạn hàng nước ngoài khi có tổn thất phát sinh. Khi nhận uỷ thác thì doanh nghiệp xuất nhập khẩu (nhận uỷ thác) phải lập hai hợp đồng: + Một hợp đồng nua bán hàng hoá với nước ngoại gọi là hợp đồng ngoại thương. + Một hợp đồng giữa hai bên uỷ thác và bên nhận uỷ thác được gọi là hợp đồng nội thương. Khi tiến hàng nhận uỷ thác thì đại diện các doanh nghiệp xuất nhập khẩu chỉ được tính kim ngạch xuất nhập khẩu chứ không được tính doanh số, không phải tính thuế giá trị gia tăng (VAT). 3.2. Nhập khẩu tái xuất. Là hoạt động nhập hàng nhưng không phải để tiêu dùng trong nước mà để xuất khẩu sang nước thứ ba nào đó nhằm thu lợi nhuận. Nhưng hàng hoá nhập khẩu về này không được qua xử lý hay chế biến ở nước tái xuất. Như
  • 7. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com vậy nhập tái xuất luôn thu hút cùng ba nước tham gia là nước nhập khẩu, nước tái xuất và nước xuất khẩu. Hoạt động nhập khẩu tái xuất có những đặc điểm sau đây: + Doanh nghiệp tái xuất phải tính toán chi phí, ghép mối bạn hàng nhập và bạn hàng xuất, đảm bảo sao cho có thể thu được số tiền lớn hơn tổng chi phí đã bỏ ra để tiến hành hoạt động. + Doanh nghiệp nước tái xuất phải lập hai hợp đồng: một hợp đồng xuất khẩu và một hợp đồng nhập khẩu, giữa chúng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, hợp đồng nhập khẩu là cơ sở để thực hiện hợp đồng xuất khẩu; không phải chịu thuế xuất nhập khẩu đối với mặt hàng kinh doanh nhưng phải chịu thuế VAT. + Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp được tính kim ngạch xuất nhập khẩu, doanh số tính trên giá trị hàng xuất khẩu. + Hàng hoá không nhất thiết phải chuyển qua nước tái xuất mà có thể được chuyển thẳng từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu (nước thứ ba) còn gọi là phương thức chuyển khẩu nhưng tiền trả phải luôn do người tái xuất thu của người nhập khẩu, chỉ giữ lại phần chênh lệch giữa số tiền xuất khẩu và số tiền nhập khẩu. Ngoài ra nhiều khi người tái xuất còn thu đựoc nhiều lợi tức về tiền hàng do thu nhanh trả chậm. Để đảm bảo thanh toán, hợp đồng tái xuất thường dùng thư tín dụng giáp lưng ( Back to Back L/C). 3.3. Nhập khẩu đổi hàng. Nhập khẩu đổi hàng cùng với trao đổi bù trừ là hai nghiệp vụ chủ yếu của buôn bán đối lưu. Nó là hình thức nhập khẩu gắn liền với xuất khẩu, thanh toán ở đây không phải bằng tiền mà bằng hàng hoá. Mục đích ở đây không phải thu lãi từ hoạt động nhập khẩu mà còn nhằm để xuất được hàng hoá, thu lãi từ hoạt động xuất khẩu.
  • 8. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Hoạt động nhập khẩu đổi hàng có những đặc điểm sau đây: + Hoạt động này rất có lợi bởi cùng một hợp đồng mà có thể tiến hành cùng đồng thời hoạt động nhập và xuất, do đó có thể thu lãi từ cả hai hoạt động này. + Hàng hoá xuất nhập tương đương nhau về mặt giá trị, tính quý hiếm, giá cả và điều kiện giao hàng. + Bạn hàng bán cũng là bạn hàng mua. + Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp được tính cả kim ngạch nhập và kim ngạch xuất, doanh số tiêu thụ trên cả hàng hoá xuất và hàng hoá nhập. + Biện pháp để bảo đảm thực hiện hợp đồng có thể là: - Dùng thư tín dụng đối ứng (Recipocal Letter of Credit): Đây là một loại L/C mà trong nội dung của nó có điều chỉnh quy định: L/C này chỉ có hiệu lực khi người hưởng mở một L/C khác có kim ngạch tương đương. - Phạt về việc giao thiếu hay giao chậm. 3.4. Nhập khẩu tự doanh. Hoạt động nhập khẩu tự doanh là hoạt động nhập khẩu độc lập của một doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp trên cơ sở nghiên cứu thị trường trong nước và ngoài nước, tính toán đầy đủ các chi phí, chính sách, luật pháp của quốc gia cũng như quốc tế. Hoạt động nhập khẩu tự doanh có những đặc điểm sau đây: + Doanh nghiệp xuất nhập khẩu phải chịu trách nhiệm toàn bộ các hoạt động của mình. Vì thế nó đòi hỏi phải có sự xem xét kỹ lưỡng mọi vấn đề từ khâu nghiên cứu thị trường đầu vào, đầu ra cho đến việc ký kết thực hiện hợp đồng, bán hàng thu tiền về... Trong hợp đồng này, doanh nghiệp phải tự bỏ vốn và phải cân nhắc các khoản thu chi để đảm bảo kinh doanh có lãi.
  • 9. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com + Khi nhập khẩu tự doanh, doanh nghiệp xuất nhập khẩu được tính kim ngạch xuất nhập khẩu và khi tiêu thụ hàng hoá thì được tính doanh số và chịu thuế giá trị gia tăng (VAT). + Thông thường doanh nghiệp chỉ cần lập một hợp đồng ngoại thương để giao dịch với bên nước ngoài. Còn các hợp đồng bán hàng trong nước thì sau khi hàng về sẽ lập sau hoặc bán với hình thức khác như bán buôn. 3.5. Nhập khẩu liên doanh. Là hoạt động nhập khẩu hàng hoá trên cơ sở liên kết kinh tế một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp (trong đó có ít nhất một doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp) phối hợp cùng nhau để tiến hành giao dịch và đề ra các chủ trương, biện pháp có liên quan đến hoạt động nhập khẩu, thúc đẩy hoạt động này phát triển theo hướng có lợi nhất cho cả hai bên (các bên) cùng phân chia lỗ lãi tuỳ theo trách nhiệm của mỗi bên. Hoạt động nhập khẩu liên doanh có những đặc điểm sau đây: + So với nhập khẩu tự doanh thì ở loại hình này các doanh nghiệp ít chịu rủi ro hơn bởi vì mỗi doanh nghiệp tham gia liên doanh chỉ phải góp một phần vốn nhất định. Quyền hạn và trách nhiệm của mỗi bên chỉ được phân bổ dựa trên phần vốn góp đó. Rủi ro (nếu có) sẽ được san sẻ cho các bên và như thế các doanh nghiệp thành viên phải chịu phần rủi ro ít hơn. Việc phân chia chi phí, lỗ lãi sẽ được dựa trên phần vốn góp và các thoả thuận giữa các nước với nhau. + Trong nhập khẩu liên doanh, doanh nghiệp đứng ra nhập khẩu sẽ được tính kim ngạch nhập khẩu, nhưng khi tiêu thụ hàng hoá thì được tính doanh số trên giá trị hàng hoá nhập theo tỷ lệ vốn góp của mình đồng thời chịu mọi khoản thuế trên phần doanh số đó. + Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp phải lập ra hai hợp đồng: - Một hợp đồng ngoại thương mua hàng với nước ngoài.
  • 10. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com - Một hợp đồng liên doanh với doanh nghiệp khác (không nhất thiết là phải Nhà nước). Sự phân chia như trên đây là căn cứ vào chủ thể của hoạt động nhập khẩu. Nếu quan tâm đến hình thức thanh toán trong hoạt động này thì có thể là mua bán thanh toán bằng hàng. Mua bán tiền-hàng là cách thông thường, truyền thống. Thanh toán bằng hàng (còn gọi là buôn bán đối lưu) là một hình thức còn tương đối mới mẻ với chúng ta và trong phạm vi ở đây cũng nên tìm hiểu hình thức này. 3.6. Một số hình thức khác. + Tạm xuất tái nhập (qua gia công sửa chữa ở nước ngoài). + Nhận nguyên vật liệu, giao sản phẩm gia công quốc tế. + Dịch vụ kiểm tra và chuyển giao công nghệ mới (thuê chuyên gia). II. HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ. 1. Hiệu quả kinh doanh. 1.1. Khái niệm, bản chất hiệu quả kinh doanh. 1.1.1. Khái niệm: Có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm hiệu quả kinh doanh. Có quan điểm cho rằng: "Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng của một lượng hàng hoá mà không cắt giảm sản lượng của một loại hàng hoá khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trong giới hạn khả năng sản xuất của nó". Thực chất quan điểm này đã đề cập tới khía cạnh phân bổ có hiệu quả các nguồn lực của nền sản xuất xã hội. Trên góc độ này rõ ràng phân bổ các nguồn lực kinh tế sao cho đạt được việc sử dụng mọi nguồn lực trên đường giới hạn khả năng sản xuất làm cho nền kinh tế có hiệu quả và rõ ràng xét trên phương diện lý thuyết thì đây là mức hiệu quả cao nhất mà mỗi nền kinh tế có thể đạt được trên giới hạn năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
  • 11. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Một số nhà quản trị học lại quan niệm hiệu quả kinh doanh được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí phải bỏ ra để đạt được kết quả đó. Manfred Kuhn cho rằng: Tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh. Quan điểm khác lại cho rằng: Hiệu quả là một phạm trù kinh tế, nó xuất hiện và tồn tại từ xã hội chiếm hữu nô lệ đến xã hội xã hội chủ nghĩa. Hiệu quả kinh doanh thể hiện trình độ sử dụng các yếu tố cần thiết tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh theo mục đích nhất định. Trong những hình thái xã hội có quan hệ sản xuất khác nhau thì bản chất của phạm trù hiệu quả và những yếu tố hợp thành phạm trù hiệu quả vận động theo những khuynh hướng khác nhau. Trong xã hội tư bản, giai cấp tư sản nắm quyền sở hữu về tư liệu sản xuất và do vậy quyền lợi về kinh tế, chính trị... đều dành cho nhà tư bản. Chính vì thế việc phấn đấu tăng hiệu quả kinh doanh thực chất là đem lại lợi nhuận nhiều hơn nữa cho nhà tư bản nhằm nâng cao thu nhập cho họ, trong khi thu nhập của người lao động có thể thấp hơn nữa. Do vậy, việc tăng chất lượng sản phẩm không phải là để phục vụ trực tiếp người tiêu dùng mà để thu hút khách hàng nhằm bán được ngày càng nhiều hơn và qua đó thu được lợi nhuận lớn hơn. Trong xã hội xã hội chủ nghĩa, phạm trù hiệu quả vốn tồn tại vì sản phẩm sản xuất xã hội sản xuất ra vẫn là hàng hoá. Do các tài sản đều thuộc quyền sở hữu của Nhà nước, toàn dân và tập thể, hơn nữa mục đích của nền sản xuất xã hội chủ nghĩa cũng khác mục đích của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa. Mục đích của nền sản xuất xã hội chủ nghĩa là đáp ứng đủ nhu cầu ngày càng tăng của mọi thành viên trong xã hội nên bản chất của phạm trù hiệu quả cũng khác với tư bản chủ nghĩa.
  • 12. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Xét trên bình diện các quan điểm kinh tế học khác nhau cũng có nhiều ý kiến khác nhau về hiểu như thế nào về hiệu quả kinh doanh. - Nhà kinh tế học Adam Smith cho rằng: "Hiệu quả là kết quả đạt được trong hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá". Như vậy, hiệu quả được đồng nghĩa với chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, có thể do tăng chi phí mở rộng sử dụng nguồn lực sản xuất. Nếu cùng một kết quả có hai mức chi phí khác nhau thì theo quan điểm này doanh nghiệp cũng đạt hiệu quả. - Quan điểm nữa cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là tỷ lệ so sánh tương đối giữa kết quả và chi phí để đạt được kết quả đó. Ưu điểm của quan điểm này là phản ánh được mối quan hệ bản chất của hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên chưa biểu hiện được tương quan về lượng và chất giữa kết quả và chưa phản ánh được hết mức độ chặt chẽ của mối liên hệ này. - Quan điểm khác nữa lại cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là mức độ thoả mãn yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã hội cho rằng quỹ tiêu dùng với ý nghĩa là chỉ tiêu đại diện cho mức sống của mọi người trong các doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh". Quan điểm này có ưu điểm là đã bám sát mục tiêu của nền sản xuất xã hội chủ nghĩa là không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân. Nhưng khó khăn ở đây là phương tiện để đo lường thể hiện tư tưởng định hướng đó. Từ các quan điểm trên có thể hiểu một cách khái quát hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (nhân tài, vật lực, tiền vốn...) để đạt được mục tiêu xác định. Trình độ lợi dụng các nguồn lực chỉ có thể được đánh gia trong mối quan hệ với kết quả tạo ra để xem xét xem với mỗi sự hao phí nguồn lực xác định có thể tạo ra ở mức độ nào. Vì vậy, có thể mô tả hiệu quả kinh doanh bằng các công thức chung nhất sau đây: K H=
  • 13. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com C Trong đó: H: Hiệu quả kinh doanh K: Kết quả đạt được C: Hao phí nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đó. Hiệu quả kinh doanh theo khái niệm rộng là một phạm trù kinh tế phản ánh những lợi ích đạt được từ các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Như vậy cần phân định sự khác nhau và mối liên hệ giữa "kết quả" và "hiệu quả". Bất kỳ hành động nào của con người nói chung và trong kinh doanh nói riêng đều mong muốn đạt được những kết quả hữu ích cụ thể nào đó, kết quả đạt được trong kinh doanh mà cụ thể là trong lĩnh vực sản xuất, phân phối lưu thông mới chỉ đáp ứng được phần nào tiêu dùng của cá nhân và xã hội. Tuy nhiên, kết quả đó được tạo ra ở mức độ nào, với giá nào là vấn đề cần xem xét vì nó phản ánh chất lượng của hoạt động tạo ra kết quả. Mặt khác nhu cầu tiêu dùng của con người bao giờ cũng có xu hướng lớn hơn khả năng tạo ra sản phẩm được nhiều nhất. Vì vậy nên khi đánh giá hoạt động kinh doanh tức là đánh giá chất lượng của hoạt động kinh doanh tạo ra kết quả mà nó có được. Như vậy, hiệu quả kinh doanh là một đại lượng so sánh: So sánh giữa đầu vào và đầu ra, so sánh giữa chi phí kinh doanh bỏ ra và kết quả kinh doanh thu được. Đứng trên góc độ xã hội, chi phí xem xét phải là chi phí xã hội, do có sự kết hợp của các yếu tố lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động theo một tương quan cả về lượng và chất trong quá trình kinh doanh để tạo ra sản phẩm đủ tiêu chuẩn cho tiêu dùng.... Tóm lại, hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lượng các hoạt động kinh doanh, trình độ nguồn lực sản xuất trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp trong sự vận động không ngừng của các quá trình sản xuất kinh doanh, không phụ thuộc vào tốc độ biến động của từng nhân tố.
  • 14. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 1.1.2. Bản chất. Từ khái niệm về hiệu quả nêu ở trên đã khẳng định bản chất của hiệu quả kinh doanh là phản ánh được trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội và nó chính là hiệu quả của lao động xã hội được xác định trong mối tương quan giữa lượng kết quả hữu ích cuối cùng thu được với lượng hao phí lao động xã hội bỏ ra. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phải được xem xét một cách toàn diện cả về không gian và thời qian, cả về mặt định tính và định lượng. Về mặt thời gian, hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được trong từng thời kỳ, từng giai đoạn không được làm giảm sút hiệu quả của các giai đoạn, các thời kỳ, chu kỳ kinh doanh tiếp theo. Điều đó đòi hỏi bản thân doanh nghiệp không được vì lợi ích trước mắt mà quên đi lợi ích lâu dài. Trong thực tế kinh doanh, điều này dễ xảy ra khi con người khai thác sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi trường và cả nguồn lao động. Không thể coi tăng thu giảm chi là có hiệu quả khi giảm một cách tuỳ tiện, thiếu cân nhắc các chi phí cải tạo môi trường, đảm bảo môi trường sinh thái, đầu tư cho giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực.... Hiệu quả kinh doanh chỉ được coi là đạt được một cách toàn diện khi hoạt động của các bộ phận mang lại hiệu quả không ảnh hưởng đến hiệu quả chung ( về mặt định hướng là tăng thu giảm chi ). Điều đó có nghĩa là tiết kiệm tối đa các chi phí kinh doanh và khai thác các nguồn lực sẵn có làm sao đạt được kết quả lớn nhất. 1.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh. 2.1. Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế - xã hội của nền kinh tế quốc dân. Hiệu quả kinh doanh cá biệt là hiệu quả kinh doanh thu được từ các hoạt động thương mại của từng doanh nghiệp kinh doanh. Biểu hiện chung của hiệu quả kinh doanh cá biệt là lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp đạt được.
  • 15. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Hiệu quả kinh tế - xã hội mà hoạt động kinh doanh đem lại cho nền kinh tế quốc dân là sự đóng góp của nó vào việc phát triển sản xuất, đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động xã hội, tích luỹ ngoại tệ, tăng thu cho ngân sách, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống nhân dân. Giữa hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội có quan hệ nhân quả và tác động qua lại với nhau. Hiệu quả kinh tế quốc dân chỉ có thể đạt được trên cơ sở hoạt động có hiệu quả của các doanh nghiêp. Mỗi doanh nghiệp như một tế bào của nền kinh tế, doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả sẽ đóng góp vào hiệu quả chung của nền kinh tế. Ngược lại, tính hiệu quả của bộ máy kinh tế sẽ là tiền đề tích cực, là khung cơ sở cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt kết quả cao. Đó chính là mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng, giữa lợi ích bộ phận với lợi ích tổng thể. Tính hiệu quả của nền kinh tế xuất phát từ chính hiệu quả của mỗi doanh nghiệp và một nền kinh tế vận hành tốt là môi trường thuận lợi để doanh nghiệp hoạt động và ngày một phát triển. Vì vậy, trong hoạt động kinh doanh của mình các doanh nghiệp phải thường xuyên quan tâm đến hiệu quả kinh tế - xã hội, đảm bảo lợi ích riêng hài hoà với lợi ích chung. Về phía các cơ quan quản lý nhà nước, với vai trò định hướng cho sự phát triển của nền kinh tế cần có các chính sách tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp có thể hoạt động đạt hiệu quả cao nhất trong khả năng có thể của mình. 2.2. Hiệu quả chi phí bộ phận và hiệu quả chi phí tổng hợp. Hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng gắn liền với môi trường kinh doanh của nó nhằm giải quyết những vấn đề then chốt trong kinh doanh như: Kinh doanh cái gì? Kinh doanh cho ai? Kinh doanh như thế nào và chi phí bao nhiêu?... Mỗi doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh của mình trong những điều kiện riêng về tài nguyên, trình độ trang thiết bị kỹ thuật, trình độ
  • 16. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com tổ chức, quản lý lao động, quản lý kinh doanh mà Paul Samuelson gọi đó là "hộp đen" kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Bằng khả năng của mình họ cung ứng cho xã hội những sản phẩm với chi phí cá biệt nhất định và nhà kinh doanh nào cũng muốn tiêu thụ hàng hoá của mình với số lượng nhiều nhất. Tuy nhiên, thị trường hoạt động theo quy luật riêng của nó và mọi doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường là phải chấp nhận “luật chơi” đó. Một trong những quy luật thị trường tác động rõ nét nhất đến các chủ thể của nền kinh tế là quy luật giá trị. Thị trường chỉ chấp nhận mức hao phí trung bình xã hội cần thiết để sản xuất ra một đơn vị hàng hoá sản phẩm. Quy luật giá trị đã đặt tất cả các doanh nghiệp với mức chi phí cá biệt khác nhau trên một mặt bằng trao đổi chung, đó là giá cả thị trường. Suy đến cùng, chi phí bỏ ra là chi phí lao động xã hội, nhưng đối với mỗi doanh nghiệp mà ta đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh thì chi phí lao động xã hội đó lại được thể hiện dưới các dạng chi phí khác nhau: giá thành sản xuất, chi phí sản xuất Bản thân mỗi loại chi phí này lại được phân chia một cánh tỷ mỷ hơn. Vì vậy, khi đánh giá hiệu quả kinh doanh không thể không đánh giá hiệu quả tổng hợp của các loại chi phí trên, đồng thời cần thiết phải đánh giá hiệu quả của từng loại chi phí hay nói cánh khác là đánh giá hiệu quả của chi phí bộ phận. 2.3. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối. Việc xác định hiệu quả nhằm hai mục đích cơ bản: Một là, thể hiện và đánh giá trình độ sử dụng các dạng chi phí khác nhau trong hoạt động kinh doanh. Hai là, để phân tích luận chứng kinh tế của các phương án khác nhau trong việc thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó. Từ hai mục đích trên mà người ta phân chia hiệu quả kinh doanh ra làm hai loại:
  • 17. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Hiệu quả tuyệt đối là lượng hiệu quả được tính toán cho từng phương án kinh doanh cụ thể bằng cánh xác định mức lợi ích thu được với lượng chi phí bỏ ra. Hiệu quả tương đối được xác định bằng cánh so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối của các phương án với nhau, hay chính là mức chênh lệch về hiệu quả tuyệt đối của các phương án. Việc xác định hiệu quả tuyệt đối là cơ sở để xác định hiệu quả tương đối (so sánh). Tuy vậy, có những chỉ tiêu hiệu quả tương đối được xác định không phụ thuộc vào việc xác định hiệu quả tuyệt đối. Chẳng hạn, việc so sánh mức chi phí của các phương án khác nhau để chọn ra phương án có chi phí thấp nhất thực chất chỉ là sự so sánh mức chi phí của các phương án chứ không phải là việc so sánh mức hiệu quả tuyệt đối của các phương án. 2.4. Hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài. Căn cứ vào lợi ích nhận được trong các khoảng thời gian dài hay ngắn mà người ta phân chia thành hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài. Hiệu quả trước mắt là hiệu quả được xem xét trong một thời gian ngắn. Hiệu quả lâu dài là hiệu quả được xem xét trong một thời gian dài. Doanh nghiệp cần phải tiến hành các hoạt động kinh doanh sao cho nó mang lại cả lợi ích trước mắt cũng như lâu dài cho doanh nghiệp. Phải kết hợp hài hoà lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài, không được chỉ vì lợi ích trước mắt mà làm thiệt hại đến lợi ích lâu dài của doanh nghiệp 2. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. Hoạt động kinh doanh nhập khẩu là một hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, do đó quan điểm về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp cũng dựa trên quan điểm hiệu quả kinh doanh nói chung, hay hiệu quả kinh doanh nhập khẩu là mức độ tiết kiệm chi phí và mức tăng hiệu quả kinh tế tính riêng cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu hay nói cách khác nó phản
  • 18. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com ánh trình độ sử dụng nguồn nhân lực để đạt được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Từ khái niệm trên có thể đưa ra công thức đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu: - Dạng thuận: Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu = Kết quả đầu ra/Chi phí đầu vào Chỉ tiêu này biểu thị mỗi đơn vị đầu vào có khả năng tạo ra bao nhiêu đơn vị đầu ra. - Dạng nghịch: Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu = Chi phí đầu vào/Kết quả đầu ra Chỉ tiêu này cho biết để có một đơn vị đầu ra cần bao nhiêu đơn vị đầu vào. Kết quả đầu ra được đo bằng các chỉ tiêu như giá trị tổng sản lượng, doanh thu thuần, lợi tức gộp... Yếu tố đầu vào bao gồm: lao động, đối tượng lao động, vốn kinh doanh... Bản chất của hiệu quả kinh doanh nhập khẩu là nần cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm nguồn lực xã hội tính riêng cho hoạt động nhập khẩu. Đây là hai mặt của mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế của hoạt động nhập khẩu, gắn liền với hai quy luật tương ứng của nền sản xuất xã hội là quy luật tăng năng suất lao động và tiết kiệm thời gian. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính chất cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra, yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm nguồn lực, để đạt được mục tiêu kinh doanh các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
  • 19. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu là phải đạt kết quả tối đa với chi phí nhất định hoặc ngược lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là giá trị của sự hy sinh công việc lựa chọn nào đó đã bỏ qua hay là giá trị của sự hy sinh công việc kinh doanh khác để thực hiện hạot động kinh doanh này, chi phí cơ hội phải được bổ sung vào chi phí kế toán và loại ra khỏi lợi nhuận kế toán để thấy rõ lợi ích kinh tế thực sự. Cách tính như vậy sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh lựa chọn phương hướng kinh doanh tốt nhất, các mặt hàng kinh doanh có hiệu quả hơn. 3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh. 3.1. Sự khan hiếm nguồn lực đòi hỏi phải nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung và hiệu quả hoạt động nhập khẩu nói riêng. Như chúng ta đã biết, trong thực tế mọi nguồn lực đưa vào sản xuất kinh doanh đều có giới hạn. Không có nguồn lực nào là vô tận, tất cả đều là hữu hạn. Chính vì thế, nếu chúng ta sử dụng nguồn nhân lực một cách lãng phí, không tiết kiệm thì chúng sẽ nhanh chóng trở nên cạn kiệt và biến mất. Trong khi đó, dân số thế giới ngày càng tăng làm cho nhu cầu tiêu dùng ngày càng lớn và không có giới hạn. Do vậy, nguồn lực, của cải đã khan hiếm nay lại càng khan hiếm hơn, trong điều kiện đó việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là một vấn đề hàng đầu đối với bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Mọi doanh nghiệp khi bước vào hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải cân nhắc các phương án kinh doanh, xem phương án nào có hiệu quả hơn vì nguồn nhân lực của doanh nghiệp như vốn, lao động, kỹ thuật đưa vào sản xuất kinh doanh đều có giới hạn, nếu không tiết kiệm đầu vào chắc chắn doanh nghiệp sẽ đi tới thua lỗ, phá sản. Đối với doanh nghiệp tham gia vào hoạt động nhập khẩu thì nguồn lực sử dụng là lượng ngoại tệ bỏ ra, thời gian và lao động. Nếu không biết sử
  • 20. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com dụng một cách tiết kiệm thì chi phí đầu vào cho nhập khẩu tăng lên, dẫn đến giá tăng làm cho doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất, tiêu thụ. Chính vì vậy, để đạt được hiệu quả đồng thời vẫn mang lại lợi ích xã hội, các doanh nghiệp nhập khẩu phải tìm các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu sao cho đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. 3.2. Sự phát triển của khoa học kỹ thuật là điều kiện thuận lợi để nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu. Áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật cho phép doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực đầu vào một cách hợp lý, tiết kiệm và tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tổ chức, quản lý diễn ra một cách chính xác, đúng đắn. Điều này cho phép các doanh nghiệp có khả năng lựa chọn những phương án nhập khẩu, sản xuất kinh doanh tối ưu. Sự lựa chọn đúng đắn sẽ mang lại cho doanh nghiệp hiệu quả nhập khẩu cao nhất, đem lại nhiều lợi ích nhất. Sự phát triển của khoa học kỹ thuật không chỉ đem lại hiệu quả cao cho hoạt động nhập khẩu mà cả lợi ích công cộng. Ngày nay, kết quả của tăng trưởng kinh tế chính là sự áp dụng thành công các thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đang diễn ra với tốc độ như vũ bão, đặc biệt là đối với các nước Châu Á chậm phát triển như Việt Nam. 3.3. Môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu. Trong cơ chế thị trường, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải chấp nhận cạnh tranh với nhau và những ngành nghề nào, thị trường nào càng có mức lợi nhuận cao thì cạnh tranh càng gay gắt, quyết liệt hơn. Đối với hoạt động nhập khẩu, mức độ canh tranh còn gay gắt hơn. Các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động nhập khẩu không những phải cạnh tranh với các doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực mà còn phải cạnh tranh với các nhà sản xuất trong nước. Đặc biệt, một trong những chính sách thúc đẩy phát triển sản xuất trong nước mà nước ta áp dụng là hạn chế nhập khẩu
  • 21. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com những hàng hoá mà trong nước đã sản xuất được. Đây là một khó khăn khiến các doanh nghiệp nhập khẩu khó có thể tăng cao khối lượng hàng nhập khẩu. Để cạnh tranh thành công, để đạt được hiệu quả cao đồng thời vẫn mang lại lợi ích xã hội, các doanh nghiệp nhập khẩu không còn con đường nào khác là phải tìm các biện pháp để giảm chi phí nhập khẩu, nâng cao uy tín của doanh nghiệp cả ở thị trường trong và ngoài nước. Do vậy, đạt hiệu quả và nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu là vấn đề quan tâm của doanh nghiệp và trở thành điều kiện sống còn để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường. 3.4. Nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả hoạt động nhập khẩu nói riêng chính là nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động . Hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả hoạt động nhập khẩu nói riêng là điều kiện sống còn để doanh nghiệp tồn tại và phát triển, nếu hiệu quả hoạt động nhập khẩu không ngừng được nâng cao thì kết quả thu được ngày càng tăng, điều đó có nghĩa là thu nhập của người lao động cũng tăng theo. Khi người lao động có thu nhập cao, họ sẽ có điều kiện để chăm lo đến đời sống vật chất, tinh thần cho bản thân và gia đình, mặt khác nhờ có thu nhập cao mà người lao động sẽ hăng say làm việc hơn làm cho năng suất lao động ngày càng tăng. Điều đó sẽ giúp cho doanh nghiệp ngày càng nâng cao được hiệu quả hoạt động nhập khẩu và làm ăn ngày càng tấn tới. Suy cho cùng thì nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả hoạt động nhập khẩu nói riêng cũng chính là nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động và ngược lại. 4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu kinh doanh nhập khẩu. 4.1. Hiệu quả tổng hợp tuyệt đối. Lợi nhuận nhập khẩu = Doanh thu nhập khẩu - Chi phí nhập khẩu
  • 22. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Khi xem xét đánh giá hiệu quả hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp người ta thường quan tâm trước hết tới lợi nhuận. Lợi nhuận là chỉ tiêu hiệu quả kinh tế có tính tổng hợp phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận để duy trì và tái sản xuất mở rộng cho doanh nghiệp là điều kiện để nâng cao mức sống của người lao động. Khi lợi nhuận càng lớn thì doanh nghiệp làm ăn càng có lãi. Tuy nhiên, bản thân chỉ tiêu lợi nhuận chưa biểu hiện đầy đủ hiệu quả hoạt động nhập khẩu, bởi lẽ chưa biết đại lượng ấy được tạo ra từ nguồn lực nào, loại chi phí nào. Do vậy, để đánh giá hiệu quả hoạt động nhập khẩu người ta thường so sánh lợi nhuận với chi phí, doanh thu, vốn phục vụ cho hoạt động nhập khẩu. 4.2. Hiệu quả tổng hợp tương đối. Chỉ tiêu 1: Mức doanh lợi của vốn phục vụ cho hoạt động nhập khẩu. Ln H1 = Vn Trong đó: H1 : Mức doanh lợi của vốn phục vụ cho hoạt động nhập khẩu. Ln : Lợi nhuận thu được từ hoạt động nhập khẩu. Vn : Vốn phục vụ cho hoạt động nhập khẩu. Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn bỏ vào hoạt động nhập khẩu thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu 2: Mức doanh lợi của doanh thu từ hoạt động nhập khẩu. Ln H2 = Dn Trong đó: H2 : Mức doanh lợi của doanh thu từ hoạt động nhập khẩu. Ln : Lợi nhuận thu được từ hoạt động nhập khẩu.
  • 23. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Dn : Doanh thu thu được từ hoạt động nhập khẩu. ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh thu nhập khẩu thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận nhập khẩu. Chỉ tiêu 3: Mức doanh lợi của chi phí nhập khẩu. Ln H3 = Cn Trong đó: H3 : Mức doanh lợi của chi phí nhập khẩu. Ln : Lợi nhuận thu được từ hoạt động nhập khẩu. Cn : Chi phí cho hoạt động nhập khẩu. Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng chi phí bỏ vào hoạt động nhập khẩu thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. 4.3. Các chỉ tiêu hiệu quả bộ phận. 4.3.1. Hiệu quả về sử dụng vốn. Chỉ tiêu 4: Hiệu quả sử dụng vốn cố định nhập khẩu. Ln H4 = VCDn Trong đó: H4 : Hiệu quả sử dụng vốn cố định nhập khẩu. Ln : Lợi nhuận thu được từ hoạt động nhập khẩu. VCDn : Vốn cố định đầu tư vào hoạt động nhập khẩu. Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn cố định bỏ vào hoạt động nhập khẩu thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu 5: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhập khẩu. Ln H5 = VLDn Trong đó: H5 : Hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhập khẩu.
  • 24. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Ln : Lợi nhuận thu được từ hoạt động nhập khẩu. VLDn : Vốn lưu động đầu tư vào hoạt động nhập khẩu. Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lưu động đầu tư vào hoạt động nhập khẩu thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu 6: Số vòng quay của vốn lưu động nhập khẩu. Dn H6 = VLDn Trong đó: H6 : Số vòng quay của vốn lưu động nhập khẩu. Dn : Doanh thu thu được từ hoạt động nhập khẩu. VLDn : Vốn lưu động đầu tư vào hoạt động nhập khẩu. Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lưu động đầu tư vào hoạt động nhập khẩu thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu hay thể hiện số vòng luân chuyển của vốn lưu động. Số vòng quay càng nhiều phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng tăng. Chỉ tiêu 7: Số vòng quay của toàn bộ vốn nhập khẩu. Dn H7 = Vn Trong đó: H7 : Số vòng quay của toàn bộ vốn nhập khẩu. Dn : Doanh thu thu được từ hoạt động nhập khẩu. Vn : Vốn phục vụ cho hoạt động nhập khẩu. Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn đầu tư vào hoạt động nhập khẩu thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu hay thể hiện số vòng luân chuyển của vốn nhập khẩu. 4.3.2. Hiệu quả về sử dụng lao động nhập khẩu. Chỉ tiêu 8: Mức sinh lời của một lao động tham gia vào hoạt động nhập khẩu.
  • 25. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Ln H8 = LDn Trong đó: H8 : Mức sinh lời của một lao động tham gia vào hoạt động nhập khẩu. Ln : Lợi nhuận thu được từ hoạt động nhập khẩu. LDn : Số lao động tham gia vào hoạt động nhập khẩu. Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một lao động tham gia vào hoạt động nhập khẩu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ phân tích. Chỉ tiêu 9: Doanh thu bình quân một lao động tham gia vào hoạt động nhập khẩu. Dn H9 = LDn Trong đó: H9 : Doanh thu bình quân một lao động tham gia vào hoạt động nhập khẩu. Dn : Doanh thu thu được từ hoạt động nhập khẩu. LDn : Số lao động tham gia vào hoạt động nhập khẩu. Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một lao động tham gia vào hoạt động nhập khẩu có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ phân tích. 4.4. Các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả kinh tế - xã hội. Hiệu quả kinh tế là các chỉ tiêu có tính chất định lượng như đã xem xét ở trên. Đó là các chỉ tiêu cơ bản và quan trọng nhất đối với doanh nghiệp. Hiệu quả về mặt xã hội trong hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp là những mặt lợi ích không thể định lượng được, nhưng nó đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc lựa chọn phương án nhập khẩu để triển khai trong thực tế. Nội dung của việc xem xét hiệu quả về mặt xã hội rất đa dạng và phức tạp. Người ta thường gắn việc phân tích hiệu quả về mặt xã hội trong hoạt động
  • 26. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com nhập khẩu với việc thực hiện các nhiệm vụ xã hội đặt ra cho mỗi doanh nghiệp trong kỳ. Hay nói rộng hơn là phải phân tích ảnh hưởng của phương án nhập khẩu đối với toàn bộ đời sống kinh tế xã hội của cả nên kinh tế quốc dân, của khu vực hay chỉ bó hẹp trong doanh nghiệp. Những nội dung cần phân tích là: - Tác động vào việc phát triển kinh tế: Đóng góp vào gia tăng tổng sản phẩm, tăng tích luỹ, thoả mãn nhu cầu tiết kiệm ngoại tệ ..... - Tác động đến việc phát triển xã hội: Giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, xoá bỏ sự cách biệt giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn, giữa miền xuôi và miền ngược ....... - Tác động đến môi trường sinh thái và tốc độ đô thị hoá. Tuỳ thuộc vào từng điều kiện, vào trạng thái hoạt động của mỗi doanh nghiệp trong từng thời điểm nhất định mà việc lựa chọn các phương án nhập khẩu, người ta sẽ xác định chỉ tiêu nào đó làm căn cứ, nhưng mục tiêu cao nhất của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận, những phương án nào vừa đảm bảo lợi nhuận vừa gắn với mục tiêu về xã hội thì sẽ được lựa chọn. 5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. 5.1. Các nhân tố khách quan. Trong hoạt động thương mại, bất kỳ một hình thức kinh doanh nào cũng chịu ảnh hưởng sâu sắc của môi trường kinh doanh. Chính vì vậy, khi tiến hành bất kỳ một hoạt động nhập khẩu nào người ta đều phải xem xét kỹ lưỡng môi trường kinh doanh sao cho chi phí mà họ bỏ ra ít nhất và thu lợi nhuận cao nhất. 5.1.1. Môi trường chính trị - luật pháp trong nước và quốc tế. Chế độ chính sách, luật pháp của nhà nước là những yếu tố mà các doanh nghiệp xuất nhập khẩu buộc phải nắm rõ và tuân thủ một cách vô điều kiện vì chúng thể hiện ý chí của Đảng lãnh đạo của mỗi nước, sự thống nhất
  • 27. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com chung của quốc tế. Hoạt động nhập khẩu được tiến hành giữa các chủ thể ở các quốc gia khác nhau, do đó nó không chỉ chịu sự tác động của chế độ, chính sách, luật pháp ở trong nước mà còn phải chịu những điều kiện tương tự ở phía các nước đối tác. Tình hình chính trị trong nước và quốc tế có ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu. Với một đối tác mà tại đó đang có xung đột về chính trị sẽ gây cản trở đến tiến trình thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu. Cũng như vậy, nếu tình hình chính trị trong nước bất ổn định thì hoạt động xuất nhập khẩu có thể bị giảm suát hoặc đình trệ. 5.1.2. Các công cụ kinh tế vĩ mô đối với nhập khẩu. Thương mại quốc tế nói chung đem lại lợi ích to lớn cho nền kinh tế nhưng với những lý do mà mục đích riêng của mình nên hầu hết các quốc gia đều có chính sách thương mại riêng để thực hiện mục tiêu của chính phủ ở nước đó. Để nền kinh tế vận hành có hiệu quả thì việc đưa ra những chính sách và quyết định hợp lý là điều hết sức cần thiết. Trong hoạt động xuất nhập khẩu nhà nước thường áp dụng những hình thức, công cụ nhất định nhằm hạn chế thương mại tự do như: thuế quan, hạn ngạch,.... 5.1.2.1. Thuế quan. Thuế quan là loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hoá xuất nhập khẩu của một quốc gia. Đây là biện pháp quan trọng nhất để thực hiện chính sách thương mại. Thuế đánh vào từng đơn vị hàng hoá nhập khẩu gọi là thuế nhập khẩu. Nếu thuế nhập khẩu cao thì giá cả hàng hoá sẽ bị đội lên, và do đó làm hạn chế sức cạnh tranh của mặt hàng của doanh nghiệp nhập khẩu. Ngược lại, thuế nhập khẩu thấp, chi phí cho việc nhập khẩu sẽ thấp làm tăng lợi nhuận nhập khẩu. Do vậy, hiệu quả nhập khẩu sẽ được cải thiện. 5.1.2.2. Hạn ngạch nhập khẩu.
  • 28. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Hạn ngạch nhập khẩu được hiểu là quy định của nhà nước về số lượng còn giá trị của mặt hàng hoặc một nhóm hàng được phép nhập khẩu từ một thị trường nhất định trong một thời gian nhất định. Chính sách này được dùng để bảo hộ sản xuất trong nước, bảo hộ nguồn lực trong nước, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, để thực hiện chiến lược thay thế hàng nhập khẩu, bảo hộ sản xuất nội địa và thực hiện các chính sách khác. Hạn ngạch hạn chế số lượng nhập khẩu đồng thưòi nó cũng ảnh hưởng đến giá trị nội địa của hàng hoá. Hạn ngạch nhập khẩu làm cho lượng hàng nhập khẩu của doanh nghiệp bị hạn chế, do dó không thể đáp ứng được yêu cầu của thị trường đầu ra. Do có một lượng hàng hoá nhất định đựoc nhập khẩu nên các doanh nghiệp sẽ phải tăeng chi phí để lấy được hạn ngạch có quy mô vừa đủ để bù đắp chi phí, giữ dược thị trường và có lãi. Hạn ngạch chặt chẽ sẽ làm cho doanh nghiệp có nguy cơ tạm dừng kinh doanh mặt hàng nhập khẩu bị hạn chế. Kinh doanh bị gián đoạn. 5.1.3. Tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu. Tỷ giá hối đoái có tác động mạnh mẽ đến hoạt động nhập khẩu vì tính giá và thanh toán trong nhập khẩu phải dùng đến ngoại tệ. Tỷ giá hối đoái tăng sẽ khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu và ngược lại. Tỷ giá ngoại tệ hàng nhập khẩu cũng ảnh hưởng đến việc quyết định nhập khẩu hany không một mặt hangf nào đó. Tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu là số lượng bản tệ thu về khi phải chi ra một đơn vị ngoại tệ. Trên cơ sở so sánh tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu với tỷ giá hối đoái, doanh nghiệp sẽ xác định được mức lỗ lãi là bao nhiêu khi tiến hành nhập khẩu hàng hoá đó. 5.1.4. Các quan hệ kinh tế quốc tế. Hiện nay trên thế giới ngày càng xuất hiện nhiều các tổ chức kinh tế quốc tế như: ASEAN, APEC, NAFTA, WTO... Việc tham gia vào các tổ chức
  • 29. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com kinh tế quốc tế này đều đem lại lợi ích thiết thực cho quốc gia. Các nhà sản xuất kinh doanh mở rộng được thị trường tiêu thụ ra nước ngoài. Khi các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài sẽ gặp phải hàng rào thuế quan và phi thuế quan của các nước nhập khẩu, các hàng rào này nới lỏng hay siết chặt đều phụ thuộc vào quan hệ song phương giữa hai nước, giữa nước xuất khẩu và nước nhập khẩu. Chính điều này đã thúc đẩy các quốc gia tích cực trong quan hệ ngoại giao với nước khác, tích cực tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế nhằm tạo được những mối quan hệ bền vững, xu hướng tích cực cho quá trình nhập khẩu, xuất khẩu hàng hoá của nước mình. 5.1.5. Sự phát triển của nền sản xuất trong và ngoài nước. Hoạt động nhập khẩu chịu sự tác động trực tiếp của tình hình sản xuất trong và ngoài nước. Sự phát triển của nền sản xuất trong nước tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ với hàng nhập khẩu và có thể làm giảm nhu cầu nhập khẩu. Còn nếu sản xuất trong nước kém phát triển, không thể sản xuất ra những sản phẩm mang tính công nghệ cao, kỹ thuật cao thì nhu cầu nhapạ khẩu sẽ tăng lên. Ngược lại, sự phát triển của nền sản xuất ở nước ngoài tạo ra những sản phẩm mới hơn, hiện đại hơn, có giá trị sử dụng cao hơn, hapá dẫn khách hàng hơn nên nó sẽ thúc đẩy nhapạ khẩu. Nhiều khi để tránh được sự độc quyền, tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh khuyến khích hoạt động xuất nhập khẩu hiện nay. 5.1.6. Hệ thống giao thông vận tải và thông tin liên lạc. Hoạt động nhập khẩu nói chung không thể tách rời hoạt động vận chuyển và thông tin liên lạc. Với một hệ thống thông tin liên lạc nhanh nhậy, rộng khắp và hệ thống giao thông thuận tiện an toàn cho phép các doanh nghiệp tận dụng được các cơ hội kinh doanh, tận dụng được thời cơ làm đơn giản hoá hoạt động nhập khẩu, giảm bớt được các chi phái và rủi ro, nâng cao tính kịp thời, nhanh gọn trong quá trình nhập khẩu, tăng vòng quay của vốn.
  • 30. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Ngược lại khi hoạt động nhập khẩu phát huy được tính hiệu quả thì nó sẽ góp phần làm cho sản xuất trong nước phát triển, tăng thu ngân sách, từ đó nhà nước có điều kiện hơn để đầu tư cải tạo, nâng cấp hệ thống giao thông vận tải và giao tin liên lạc phục vụ nhu cầu phát triển của nền kinh tế quốc dân. 5.1.7. Hệ thống tài chính ngân hàng. Hệ thống tài chính ngân hàng có vai trò quan trọng trong quản lý, cung cấp vốn và thanh toán nên nó can thiệp tới tất cả các hoạt động của tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế, dù doanh nghiệp đó lớn hay nhỏ hay ở bất cứ thành phần kinh tế nào. Hệ thống ngân hàng cung cấp vốn, giúp các doanh nghiệp trong nghiệp vụ thanh toán quốc tế và các cảnh báo cho doanh nghiệp khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Các mối quan hệ, uy tín, nghiệp vụ thanh toán liên ngân hàng của ngân hàng rất thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động nhập khẩu đảm bảo được lợi ích của mình. Khi hoạt động nhập khẩu nói trên phát triển thì nó góp phần làm tăng doanh thu cho các ngân hàng, ngoài ra nó còn tạo điều kiện cho hệ thống ngân hàng có thực tiễn kiểm chứng chất lượng hoạt động của mình, từ đó có các biện pháp tích cực để không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. 5.1.8. Những biến động của thị trường trong và ngoài nước. Hoạt động kinh doanh nhập khẩu là chiếc cầu nối giữa sản xuất trong nước với thị trường quốc tế và ngược lại. Nó tạo ra sự phù hợp, gắn bó và phản ánh sự tác động qua lại giữa hai thị trường. Khi có sự thay đổi trong giá cả, nhu cầu thị trường về một mặt hàng ở thị trường trong nước thì ngay lập tức có sự thay đổi lượng hàng nhập khẩu. Cũng như vậy, thị trường các nước ngoài quyết định sự thoả mãn các nhu cầu trong nước. Sự biến động của nó về khả năng cung cấp sản phẩm mới, về sự đa dạng của hàng hoá, địa vị cũng được phản ánh qua chiếc cầu này để tác động lên thị trường nội địa.
  • 31. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Ngoài các yếu tố kể trên, sự biến động của môi trường chính trị, văn hoá, xã hội, khoa học kỹ thuật, tự nhiên... đều tác động đến hoạt động nhập khẩu và một ví dụ gần đây là việc xoá bỏ cấm vận với Việt Nam của chính quyền Bill Clinton đã có tác dụng thúc đẩy thương mại trao đổi giữa hai nước lên cao, ở thị trường Việt Nam đã có rất nhiều thương hiệu xuất xứ từ Mỹ, mà trong đó hoạt động nhập khẩu đóng vai trò chủ yếu. Nói chung, những nhân tố này là khách quan mà bản thân doanh nghiệp chỉ có thể nhận thức và đưa ra phương hướng kinh doanh cho phù hợp với chúng chứ không thể tự mình tác động làm biến đổi chúng được. 5.2. Nhân tố chủ quan Ngoài những nhân tố khách quan, doanh nghiệp có thể dựa vào các lợi thế của mình để hạn chế phần nào ảnh hưởng của môi trường, để khai thác các cơ hội. Sự thích ứng như vậy cũng phụ thuộc rất nhiều vào các nhân tố chủ quan. 5.2.1. Nguồn nhân lực. Đây là nhân tố chủ quan quan trọng nhất vì con người sẽ quyết định toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh, đặc biệt trong điều kiện doanh nghiệp là đơn vị kinh doanh nhập khẩu nên đội ngũ cán bộ nắm chắc được chuyên môn nghiệp vụ nhập khẩu sẽ đem lại tác dụng rất lớn trong sự thành công trong kinh doanh. Nó giúp tiết kiệm thời gian giao dịch, tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu thuận tiện, tiêu thụ nhanh hàng nhập khẩu tránh để đọng vốn... Khi mọi nhân viên trong doanh nghiệp đều có tinh thần trách nghiệm, đều có tác phong làm việc nghiêm túc thì sẽ đem lại hiệu quả rất lớn. Và ngược lại, khi hiệu quả hoạt động nhập khẩu được nâng cao thì nguồn nhân lực trong công ty đó lại có điều kiện tốt hơn để hoàn thiện và nâng cao trình độ. 5.2.2. Vốn kinh doanh.
  • 32. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Đây cũng là nhân tố quan trọng vì lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu đòi hỏi một lượng tiền mặt và ngoại tệ lớn để thanh toán cho các đối tác trong nước và nước ngoài. nếu thiếu vốn thì qúa trình nhập khẩu không thực hiện được, rất có thể sẽ dẫn đến mất thị trường, mất khách hàng và cơ hội kinh doanh. Ngược lại, quá trình kinh doanh nhập khẩu, với sự trợ giúp của nguồn vốn đầy đủ, sẽ có hiệu quả hơn, từ đó đem lại tích luỹ cho doanh nghiệp, bổ sung thêm nguồn vốn kinh doanh. Chúng có quan hệ qua lại, mật thiết với nhau, và nếu được kết hợp hài hoà sẽ làm cho doanh nghiệp không ngừng phát triển. 5.2.3. Trình độ tổ chức quản lý Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự điều tiết quản lý vĩ mô của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì yếu tố quản lý trong doanh nghiệp không thể không được chú trọng. Vì trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt, nếu người quản lý không sáng suốt tất yếu sẽ gặp những thất bại trong kinh doanh. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi mà đã và đang sẽ có nhiều doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực xuất nhập khẩu, với những tiềm lực vô cùng mạnh mẽ. Điều này càng đòi hỏi đội ngũ lãnh đạo, quản lý phải linh hoạt, nhạy bén, để có thể chớp thời cơ, vượt qua những nguy cơ trong kinh doanh để đem lại thành công cho doanh nghiệp. Trong tổ chức, quản lý cần coi trọng khâu nhập khẩu hàng đầu vào và tiêu thụ hàng nhập khẩu. Đối với khâu mua hàng (nhập khẩu) nếu cán bộ có trình độ tổ chức quản lý tốt sẽ mua được đúng hàng, đúng thời điểm, đúng yêu cầu. Còn ở khâu tiêu thụ thì sẽ giúp công ty nhanh chóng bán hết hàng nhập, thu hồi vốn nhanh để tiếp tục đầu tư. Ngược lại, tổ chứuc tốt khâu trên sẽ đem lại hiệu quả cho hoạt động nhập khẩu, từ thực tế đó, trình độ tổ chức quản lý trong nhập khẩu sẽ được nâng lên thông qua sự phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.
  • 33. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com CHƯƠNG II HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY SẢN XUẤT KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU (PROSIMEX) - BỘ THƯƠNG MẠI. I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY SẢN XUẤT KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU (PROSIMEX) - BỘ THƯƠNG MẠI. 1. Giới thiệu chung về Công ty. Công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu là một doanh nghiệp nhà nước, có tư cách pháp nhân, được nhà nước giao vốn và tự hạch toán kinh doanh. Doanh nghiệp có nhiệm vụ sử dụng hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn được giao có quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh trong phạm vi vốn do nhà nước giao cho Công ty. Tiền thân Công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu là một cơ sở tăng gia của Bộ Thương mại cũ đã có từ hơn 20 năm trước. Sau nhiều năm phấn đấu và phát triển không ngừng, bằng quyết định 778/KTĐN/TCCB ngày 25 tháng 11 năm 1989 của Bộ Kinh tế Đối ngoại (nay là Bộ Thương mại) Công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu đã được thành lập và hoạt động theo điều lệ đã được Bộ Kinh tế Đối ngoại phê duyệt theo quyết định số 55/KTĐN/TCCB ngày 12/2/1990. Ngày 25/5/1999, theo quyết định của Bộ Thương mại số 0626/1999/QĐ-BTM, công ty được đổi tên thành Công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu. * Tên công ty Công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu (Prosimex) – Bộ Thương mại.
  • 34. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com * Tên giao dịch quốc tế: Import-Export Production and Trading Corporation (Prosimex) * Trụ sở chính Khương Đình- Thanh Xuân- Hà Nội. * Điện thoại: 8.583.672 – 8.584.578 * Fax: 84(4)8.585.009 * Vốn điều lệ ban đầu: 5.135.000.000 VNĐ Trong đó: - Vốn cố định: 2.227.000.000 VNĐ - Vốn lưu động: 2.908.000.000 VNĐ Đăng ký kinh doanh số 108296 do trọng tài kinh tế cấp ngày 30/4/1993. * Về ngành nghề kinh doanh: Ngành ngoại thương, nghề sản xuất và gia công hàng xuất khẩu, kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu hàng may mặc, dệt thủ công mỹ nghệ, nông lâm sản, kim khí, điện máy, hàng tiêu dùng và các loại vật tư sản xuất, vật liệu xây dựng, phương tiện vận tải, hải sản, thiết bị máy móc phụ tùng. Công ty được xây dựng trên khu đất rộng khoảng 10.500 m2 trong đó gồm 2.000 m2 nhà 3 tầng là nơi làm việc của các phòng ban, 5.500 m2 nhà khung để sản xuất, 2.000 m2 dùng làm nhà kho và 1.000 m2 để làm vườn cây và khu vui chơi giải trí của CBCNV. Về vị trí địa lý, Công ty không có điều kiện thuận lợi gì đáng kể. Phía Tây nam của công ty là đường Kim Giang và sông Tô Lịch, phía Bắc và phía Tây tiếp giáp với khu dân cư phường Khương Trung. Tuy đây là cầu nối giao thông giữa nội và ngoại thành nhưng đường đi hơi nhỏ và hay xảy ra tình trạng tắc nghẽn giao thông. Vì vậy, công ty gặp khó khăn trong việc vận chuyển hàng hoá cũng như việc đi lại làm việc của CBCNV. Nhưng đây là
  • 35. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com khu vực có trật tự an ninh tốt nên việc bảo quản tài sản của công ty không gặp khó khăn. Trong những năm qua, từ một đơn vị sản xuất nhỏ, Công ty đã không ngừng phấn đấu vươn lên về các mặt sản xuất, gia công, cung ứng và chế biến hàng xuất khẩu. Bằng nguồn vốn tự tích luỹ của mình, đến nay, Công ty đã có một cơ sở vật chất ổn định đảm bảo cho hoạt động sản xuất gia công và kinh doanh XNK. Với mục đích kinh doanh là tăng nguồn thu lợi nhuận qua kinh doanh để đầu tư mở rộng cho sản xuất. Prosimex luôn xác định chiến lược phát triển của công ty là giữ vững và phát triển sản xuất, đảm bảo tình hình chủ động trong kinh doanh. Do công ty là đơn vị nhà nước và công ty trực tiếp hoạt động kinh doanh, sự tồn tại và phát triển của công ty chủ yếu dựa vào năng lực của công ty. Do vậy, công ty trực tiếp tìm khách hàng trong và ngoài nước sao cho đảm bảo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không bị gián đoạn. Nhờ sự phát triển đi lên, Công ty được nhiều khách hàng trong và ngoài nước biết tới và trở thành những khách hàng tiềm năng và thường xuyên của Công ty. Xét một cách tổng quát, Công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu PROSIMEX được thành lập chính là để tổ chức sản xuất, gia công hàng xuất khẩu và kinh doanh nhập khẩu góp phần tăng thu nhập ngoại tệ cho nhà nước, tăng cường cơ sở vật chất cho Công ty, góp phần giải quyết cho người lao động và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. Công ty tự mình xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất, kinh doanh của Công ty theo quy chế hiện hành để thực hiện mục đích và nội dung hoạt động của Công ty, tự tạo nguồn vốn bảo đảm tự trang trải về tài chính cho hoạt động kinh doanh của Công ty, quản lý và sử dụng các nguồn vốn theo đúng chế độ và hiệu quả kinh tế, nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu
  • 36. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com cầu thị trường trong nước và quốc tế để cải tiến và áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng, số lượng và chủng loại của sản phẩm do Công ty sản xuất và kinh doanh. Thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng và các văn bản mà Công ty đã ký, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc Công ty theo quy chế hiện hành của Nhà nước và Bộ Thương mại. 2. Hệ thống tổ chức của Công ty. Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Hình 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty Prosimex. Tổng giám đốc Phó tổng giám đốc Chi nhánh PROSIMEX tại TP. Phó Tổng giám đốc sản xuất kinh doanh hành chính đoàn thể XNK HCM Phòng XNK1 Chi nhánh Phòng tổ chức hành PROSIMEX tại chính TP.Hải Phòng Phòng XNK 2 Chi nhánh Phòng tài chính kế PROSIMEX tại tỉnh toán Phòng XNK 3 Quảng Ninh Ban xuất khẩu lao Văn phòng đại diện động và dịch vụ đầu Phòng XNK 4 của PROSIMEX tại tư Liên Bang Nga Phòng XNK 5 Văn phòng Đảng uỷ Văn phòng đại diện công ty PROSIMEX của PROSIMEX tại Hoa Kỳ Xí nghiệp may xuất khẩu PROSIMEX Công đoàn, đoàn thanh niên cộng sản Công ty liên doanh HCM Phòng Nghiệp vụ HANTEX tổng hợp
  • 37. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com ( Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính Công ty Prosimex)
  • 38. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com a. Ban giám đốc: Đứng đầu Công ty là giám đốc công ty. Giám đốc Công ty do Bộ Thương mại bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm. Người điều hành các hoạt động của Công ty theo chế độ thủ trưởng và đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ Công ty trước pháp luật và cơ quan quản lý nhà nước. Giúp việc cho Giám đốc công ty gồm hai Phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về lĩnh vực công tác được giao do Giám đốc Công ty đề nghị và Bộ Thương mại bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm. b. Phòng nghiệp vụ tổng hợp: Giúp lãnh đạo Công ty lập kế hoạch hoạt động, tham mưu cho Giám đốc tổ chức thực hiện hạch toán kế hoạch quản lý hoạt dộng kinh doanh của công ty. Nghiên cứu và nắm bắt những biến động của thị trường để có những biện pháp, phương thức kinh doanh phù hợp nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc về nghiệp vụ và thực hiện nhiệm vụ được giao, tổng hợp báo cáo định kỳ và liên hệ xin chỉ tiêu và hạn ngạch. c. Phòng tổ chức hành chính: Giúp Ban giám đốc về tổ chức tiền lương, quy hoạch cán bộ nghiên cứu đề xuất sắp xếp bổ sung, bố trí cán bộ cho phù hợp với bộ máy quản lý của Công ty. Tham mưu cho Giám đốc trong việc nâng bậc lương hàng năm cho cán bộ công nhân viên. Công tác khen thưởng xử lý kỷ luật lao động, ký kết hợp đồng, quản lý lao động. Giải quyết các chế độ chính sách cho người lao động.Thực hiện chính sách đối với cán bộ công nhân viên về hợp đồng lao động, đào tạo bồi dưỡng CBCNV, giải quyết chế độ hưu trí, mất sức. Soạn thảo văn bản quy chế Công ty, hướng dẫn và tổ chức học tập, và tổ chức thực hiện các chủ trương đường lối của Đảng và nhà nước và các nghị quyết do Công ty đề ra. d. Phòng tài chính kế toán:
  • 39. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Là phòng có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc, Công ty về lĩnh vực quản lý nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn trong sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu. Quan hệ với Bộ Tài chính về nộp ngân quỹ và thủ tục pháp lý về tài chính cho ngân hàng để huy động vốn cho sản xuất kinh doanh, tham mưu cho giám đốc lập các kế hoạch tổ chức thu chi ngân quỹ. Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện tốt các chính sách quy định về công tác tài chính kế toán theo đúng chế độ nhà nước. e. Khối kinh doanh: Hiện nay công ty có 5 phòng kinh doanh xuất khẩu, mỗi phòng chuyên sâu một số mặt hàng nhất định, ngoài ra còn có Ban xuất khẩu lao động và dịch vụ đầu tư. Có một Xí nghiệp may xuất khẩu, công ty liên doanh Hantex, có 3 chi nhánh tại các tỉnh thành phố và 2 chi nhánh tại Liên Bang Nga và Hoa Kỳ: - Chi nhánh tại TP.HCM - Chi nhánh tại Quảng Ninh - Chi nhánh tại Hải Phòng f. Khối sản xuất: + Phân xưởng may thuê và kiểm tra sản phẩm may xuất khẩu. + Phân xưởng lắp ráp. + Phân xưởng sản xuất đinh và phụ liệu sản xuất. Nhiệm vụ của khối sản xuất là sản xuất, lắp ráp, chế biến,... ra các sản phẩm hoàn chỉnh nhằm phục vụ cho hoạt động xuất khẩu. Ngoài ra, khối sản xuất còn thực hiện nhiệm vụ sửa chữa, lắp ráp, gia công những hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài để tiêu thụ trên thị trường nội địa hoặc tái xuất khẩu ra nước ngoài. Đây là một bộ phận có đông đảo cán bộ công nhân viên nhất
  • 40. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com trong toàn Công ty. Khối sản xuất hiện có hơn 170 cán bộ công nhân viên. Mặc dù vậy, trình độ của cán bộ công nhân viên trong bộ phận này chưa cao. 3. Hoạt động của Công ty. a. Chức năng hoạt động của Công ty: Tổ chức sản xuất gia công hàng xuất khẩu nhằm khai thác và kinh doanh nguồn hàng xuất khẩu. Góp phần tăng thu ngoại tệ cho Nhà nước, tăng cường cơ sở vật chất của Công ty và nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty. b. Nội dung hoạt động của Công ty: - Tổ chức sản xuất gia công hàng xuất khẩu. - Liên doanh, liên kết hợp tác đầu tư sản xuất với các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài để sản xuất hàng xuất khẩu. - Tổ chức kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu (kể cả nhận uỷ thác xuất nhập khẩu) những sản phẩm do xí nghiệp sản xuất, gia công. Đối với các sản phẩm do liên doanh liên kết hợp tác đầu tư sản xuất sẽ do Bộ Thương mại xem xét quyết định việc xuất nhập khẩu. Những mặt hàng xuất nhập khẩu của Công ty là những mặt hàng đã được đăng ký kinh doanh và được Bộ phê duyệt từng năm. - Thực hiện các dịch vụ có liên quan trong phạm vi hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty. c. Nhiệm vụ của Công ty: - Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty theo quy chế hiện hành. Để thực hiện mục đích và nội dung hoạt động của Công ty đã được quy định.
  • 41. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com - Tự tạo nguồn vốn, bảo đảm tự trang trải về tài chính cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Quản lý và sử dụng các nguồn vốn theo đúng chế độ và có hiệu quả. - Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu thị trường trong nước và Quốc tế để cải tiến, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nâng cao chất lượng, số lượng và chủng loại các sản phẩm do Công ty sản xuất kinh doanh. - Tuân thủ các chính sách, chế độ và pháp luật của Nhà nước có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty. Thực hiện nghiêm chỉnh cac hợp đồng và các văn bản mà Công ty đã ký kết. - Quản lý chỉ đạo các đơn vị trực thuộc Công ty theo quy chế hiện hành của Nhà nước và Bộ Thương mại. d. Quyền hạn của Công ty: - Được quyền chủ động trong giao dịch, đàm phán, ký kết và thực hiện các hợp đồng mua bán ngoại thương, hợp đồng kinh tế và các văn bản về hợp tác, liên doanh liên kết về các lĩnh vực thuộc nội dung hoạt động của Công ty, với các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước. - Được vay vốn (kể cả ngoại tệ) và huy động vốn dưới mọi hình thức, với tất cả các thành phần kinh tế. - Được tham gia hội chợ, triển lãm quảng cáo về hàng hoá trong nước và ngoài ngoài nước. - Được cử cán bộ của Công ty ra nước ngoài hoặc mời khách hàng nước ngoài vào Việt Nam để tiến hành những nội dung hoạt động của Công ty theo quy định hiện hành của nhà nước và Bộ Thương mại. e. Trách nhiệm của đơn vị kinh doanh:
  • 42. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com - Điều hành mọi hoạt động của đơn vị mình theo đúng pháp luật, chức năng, nhiệm vụ, nội dung quy chế của Công ty. Hoạt động có hiệu quả đóng góp nhiều cho Công ty, bảo toàn và phát triển được vốn. - Được giám đốc Công ty uỷ quyền (bằng văn bản) cho từng phương án và hợp đồng cụ thể. - Được chủ động áp dụng các biện pháp có lợi nhất để kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất. Phải có phương án trình Giám đốc Công ty phê duyệt. - Chủ động cử cán bộ đi công tác nhằm thực hiện tốt kế hoạch công tác hoặc hợp đồng dịch vụ đã được Giám đốc Công ty phê duyệt, được đề xuất cử cán bộ đi công tác nước ngoài. 4. Tình hình nhân sự. Năm 2002 Công ty có 317 cán bộ công nhân viên. Trong những xưởng sản xuất, phần lớn là những công nhân. Tuy nhiên, ở các phòng ban chức năng, đa phần cán bộ công nhân viên ở đây đều có trình độ khá cao và khá đồng đều. Về trình độ của CBCNV trong công ty có thể mô tả ở bảng dưới đây: Bảng 1: Tình hình nhân sự trong Công ty sản xuất kinh doanh XNK (Đơn vị: người) Trình độ Nam Nữ Trung học 112 60 Trung cấp và cao đẳng 35 25 Đại học 39 31 Trên đại học 13 2 Tổng số 199 118 (Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính Công ty sản xuất kinh doanh XNK)
  • 43. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 5. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu Prosimex. * Kinh doanh xuất khẩu: - Hàng may mặc: áo sơ mi nam nữ, bộ quần áo thể thao, quần áo trẻ em, áo Jacket, găng tay. - Hàng thuê ren: Rèm cửa, khăn bàn thuê, ga trải giường.... - Hàng lâm sản: Quế, hồi - Hàng nông sản: Gạo, cà phê, tiêu, lạc nhân, sắn lát, đậu xanh, ngô hạt.... - Hàng thủ công mỹ nghệ: Mây tre, gốm sứ - Hàng hoá khác: Cao su, dầu cọ, đậu vàng, quặng Cromit, nhôm thỏi, chiếu cói, dép túi, thảm len, đay. * Kinh doanh nhập khẩu: - Sắt thép các loại, dây đồng. - Hàng tiêu dùng: mỹ phẩm, xe máy, vòng bi, xích công nghiệp. - Vật tư nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất và gia công hàng xuất khẩu: Vải, phân bón, xút, giấy Duplex, giấy Coucher, bông Acetate, cáp điện, gạch men, linh kiện máy tính, chậu rửa, thiết bị vệ sinh, giống cây trồng. - Phương tiện vận tải: Xe ôtô - Tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu các loại hàng hoá khác. * Những dịch vụ kinh doanh khác: - Gia công cho nước ngoài: Hàng may mặc, thuê ren. - Hợp tác liên doanh, liên kết, xuất khẩu lao động
  • 44. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Công ty sẵn sàng hợp tác liên doanh, liên kết với các đơn vị kinh tế, cơ quan khoa học, đào tạo trong và ngoài nước. Công ty ra đời và phát triển hoàn toàn dựa vào chính khả năng và sự cố gắng của mình. Tiền thân của Công ty chỉ là cơ sở sản xuất, tăng gia, chăn nuôi để cải thiện đời sống cho CBCNV văn phòng Bộ từ những năm 1970 đến tháng 11/1989 được thành lập chính thức. Vì vậy, cơ sở vật chất ban đầu rất thiếu thốn. Tổng số vốn ban đầu chỉ khoảng 3.785 triệu đồng mà chủ yếu là tài sản cố định (ôtô, máy sản xuất và nhà xưởng đất đai). Năm 1990 năm hoạt động đầu tiên, kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 3,214 triệu USD, trong đó xuất khẩu 1,786 triệu USD và nhập khẩu 1,428 triệu USD. Mặt hàng xuất khẩu những năm trước (1991, 1992, 1993) chủ yếu là áo Kimono, ga trải giường, tơ tằm trả nợ cho các nước thuộc Liên Xô cũ. Từ khi Liên Xô và các nước Đông Âu tan rã, thị trường này gần như không còn nữa, xuất khẩu trả nợ theo hiệp định giảm xuống còn 800.000 USD. Cùng với sự tăng trưởng về kim ngạch xuất nhập khẩu, Công ty đã chú trọng việc mở rộng sản xuất, đầu tư thêm trang thiết bị, máy móc cho sản xuất, tìm kiếm bạn hàng và chú trọng vào các mặt hàng truyền thống như thuê ren, may mặc, nông sản. Năm 1993, Công ty đã liên doanh với tập đoàn VANLAACK của Đức, thành lập Công ty liên doanh May mặc xuất khẩu Hà Nội (HANTEX), giải quyết việc làm cho gần 300 công nhân và hàng năm đều mang lại lợi nhuận cho Công ty. II. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY 1. Khái quát về hoạt động nhập khẩu của Công ty Prosimex. a. Thị trường nhập khẩu của Công ty: Nhìn chung so với thị trường xuất khẩu, thị trường nhập khẩu của Công ty rộng hơn với các loại mặt hàng nhập khẩu đa dạng hơn. Trước đây, Công ty
  • 45. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com chủ yếu nhập khẩu từ các nước Đông Âu và Liên Xô cũ. Đây là thị trường truyền thống của Công ty và các hợp đồng nhập khẩu được ký kết giữa chính phủ các nước XHCN với nhau, Công ty chỉ đứng ra nhận nhiệm vụ nhập khẩu hàng về. Mọi vấn đề khác liên quan đến hàng nhập khẩu đã có nhà nước lo. Tuy nhiên, trong điều kiện mới, thị trường nhập khẩu của Công ty cũng thay đổi rất lớn. Các thị trường nhập khẩu lớn nhất của Công ty hiện nay là Nhật Bản, Tây Âu và Hoa Kỳ.