Phần mềm kế toán "1C:KẾ TOÁN 8" là phần mềm đa năng dùng để ứng dụng đại trà cho công tác tự động hóa kế toán doanh nghiệp và kế toán thuế, đồng thời tạo ra các biểu mẫu báo cáo pháp quy. Phần mềm được tạo dựng trên nền tảng công nghệ «1C:DOANH NGHIỆP 8», trong đó có các tính năng cho phép tạo dựng và thay đổi các ứng dụng đa dạng. Trong bộ đóng gói của phần mềm gồm có cấu hình "1C:KẾ TOÁN 8". Đây là giải pháp có thể sử dụng ngay để tiến hành kế toán trong các doanh nghiệp với bất kỳ dạng hoạt động nào: sản xuất, bán buôn và bán lẻ, cung cấp dịch vụ…
Đề tài: Kế toán tổng hợp tại Xí nghiệp dệt may xuất nhập khẩu - Gửi miễn phí ...
Giới thiệu phần mềm 1C:KẾ TOÁN 8
1. Giải pháp phần mềm quản trị doanh nghiệp
Giới thiệu
sản phẩm phần mềm
«1C:KẾ TOÁN 8»
Người trình bày: Tiến sĩ Trần Thắng
Ngày 7 tháng 2 năm 2007
1C:KẾ TOÁN 8
Phần mềm thế hệ mới
Bây giờ là dành cho Việt Nam
2. «1C:KẾ TOÁN 8» Chương trình «1C:KẾ
TOÁN 8» là giải pháp phần
mềm có thể dùng ngay cho
công việc kế toán. Bên
cạnh đó người sử dụng
cũng có thể tự mình tìm
hiểu và lĩnh hội thêm trong
quá trình làm việc.
«1C:KẾ TOÁN 8» là sự kết
hợp giữa nền tảng công
nghệ «1C:DOANH NGHIỆP
8» và cấu hình (giải pháp
ứng dụng) «Kế toán doanh
nghiệp»
Giải pháp của «1C:KẾ
TOÁN 8» cho phép ngay cả
những doanh nghiệp vừa và
nhỏ cũng có thể có khả
năng tiếp cận được với các
công cụ hiện đại và giao
diện thân thiện của
«1C:DOANH NGHIỆP 8».
Chương trình «1C:KẾ
TOÁN 8» là giải pháp phần
mềm có thể dùng ngay cho
công việc kế toán. Bên
cạnh đó người sử dụng
cũng có thể tự mình tìm
hiểu và lĩnh hội thêm trong
quá trình làm việc.
«1C:KẾ TOÁN 8» là sự kết
hợp giữa nền tảng công
nghệ «1C:DOANH NGHIỆP
8» và cấu hình (giải pháp
ứng dụng) «Kế toán doanh
nghiệp»
Giải pháp của «1C:KẾ
TOÁN 8» cho phép ngay cả
những doanh nghiệp vừa và
nhỏ cũng có thể có khả
năng tiếp cận được với các
công cụ hiện đại và giao
diện thân thiện của
«1C:DOANH NGHIỆP 8».
«1C:DOANH NGHIỆP 8»«1C:DOANH NGHIỆP 8»
Cấu hình
«Kế toán doanh nghiệp»
Cấu hình
«Kế toán doanh nghiệp»
«1C:KẾ TOÁN 8»
3. «1C:KẾ TOÁN 8» Chương trình «1C:KẾ
TOÁN 8» đảm bảo ở mức
độ cao việc tự động hóa
trong công tác kế toán quản
trị và kế toán thuế, cũng
như trong việc chuẩn bị lập
ra các báo cáo pháp quy.
Chương trình «1C:KẾ
TOÁN 8» đảm bảo ở mức
độ cao việc tự động hóa
trong công tác kế toán quản
trị và kế toán thuế, cũng
như trong việc chuẩn bị lập
ra các báo cáo pháp quy.
• tự động hóa công tác kế toán quản trị;
• tự động hóa công tác kế toán tài chính;
• tự động lập ra các báo cáo pháp quy
4. «1C:KẾ TOÁN 8»
kế toán theo nhiều
doanh nghiệp
Kế toán
hàng tồn kho
Kế toán
theo kho bãi
Kế toán các giao
dịch thương mại
Kế toán bán
hàng ký gửi
Kế toán bao bì
Kế toán tiền mặt và
tiền gửi
Kế toán công nợ
phải thu, phải trả
Kế toán sử dụng
nhiều dạng giá
Kế toán
tài sản cố định
Kế toán sản xuất
Kế toán phân bổ chi
phí gián tiếp
Kế toán nhân sự và
tiền lương
Các thao tác cuối kỳ
Các báo cáo
kế toán chuẩn
Các báo cáo
Pháp quy
Các công cụ
tiện ích
Mềm dẻo
và dễ tùy chỉnh
Mở đầu
Làm việc với
chương trình
Tổ chức kế toán
doanh nghiệp
5. Công việc trong chương
trình «1C:KẾ TOÁN 8»
chính là ghi nhận các hoạt
động kinh tế (giao dịch)
bằng các biểu mẫu chứng
từ trên màn hình.
Sau khi nhập dữ liệu,
chương trình tự động tạo ra
các bút toán.
Để nhập số dư đầu và phản
ánh các giao dịch ít có,
hoặc các giao dịch điều
chỉnh, trong chương trình
có cách nhập các bút toán
thủ công.
Để đơn giản hóa công việc
nhập dữ liệu đối với các
giao dịch lặp lại nhiều trong
chương trình, có thể sử
dụng các giao dịch mẫu.
Công việc trong chương
trình «1C:KẾ TOÁN 8»
chính là ghi nhận các hoạt
động kinh tế (giao dịch)
bằng các biểu mẫu chứng
từ trên màn hình.
Sau khi nhập dữ liệu,
chương trình tự động tạo ra
các bút toán.
Để nhập số dư đầu và phản
ánh các giao dịch ít có,
hoặc các giao dịch điều
chỉnh, trong chương trình
có cách nhập các bút toán
thủ công.
Để đơn giản hóa công việc
nhập dữ liệu đối với các
giao dịch lặp lại nhiều trong
chương trình, có thể sử
dụng các giao dịch mẫu.
Làm việc với chương trình 1C:KẾ TOÁN 8
Các bút toánCác bút toán
Chứng từ của chương trình
(Biểu mẫu màn hình)
Chứng từ của chương trình
(Biểu mẫu màn hình)
Các giao dịch kinh tế
(Dữ liệu của chứng từ gốc)
Các giao dịch kinh tế
(Dữ liệu của chứng từ gốc)
Các báo cáoCác báo cáo
6. Công tác kế toán doanh
nghiệp trong chương trình
được tiến hành theo chuẩn
mực kế toán Việt Nam.
Trong thành phần của
chương trình có hệ thống
tài khoản kế toán doanh
nghiệp, được xây dựng phù
hợp với Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 và Quyết định
số 48/2006/QĐ-BTC ngày
14/09/2006 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính.
Thành phần các tài khoản,
việc tổ chức kế toán chi tiết,
kế toán ngoại tệ, kế toán
hiện vật luôn phù hợp với
những yêu cầu của kế toán
quản trị cũng như khi dùng
để phản ánh vào các báo
cáo tài chính.
Trong trường hợp cần thiết,
bạn có thể tự mình tạo ra
các tiểu khoản và đối tượng
chi tiết bổ sung để phục vụ
cho công tác kế toán phân
tích.
Công tác kế toán doanh
nghiệp trong chương trình
được tiến hành theo chuẩn
mực kế toán Việt Nam.
Trong thành phần của
chương trình có hệ thống
tài khoản kế toán doanh
nghiệp, được xây dựng phù
hợp với Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 và Quyết định
số 48/2006/QĐ-BTC ngày
14/09/2006 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính.
Thành phần các tài khoản,
việc tổ chức kế toán chi tiết,
kế toán ngoại tệ, kế toán
hiện vật luôn phù hợp với
những yêu cầu của kế toán
quản trị cũng như khi dùng
để phản ánh vào các báo
cáo tài chính.
Trong trường hợp cần thiết,
bạn có thể tự mình tạo ra
các tiểu khoản và đối tượng
chi tiết bổ sung để phục vụ
cho công tác kế toán phân
tích.
Tổ chức kế toán doanh nghiệp
7. Khi sử dụng «1C:KẾ TOÁN
8», có thể tiến hành kế toán
quản trị đồng thời cho nhiều
doanh nghiệp trong cùng
một cơ sở dữ liệu.
Khi đó, mỗi doanh nghiệp
đều được thiết lập riêng
chính sách kế toán.
Tính năng này rất hữu ích
đối với những doanh nghiệp
có các hoạt động sản xuất
kinh doanh gắn liền với
nhau và đòi hỏi phải sử
dụng chung một danh mục
hàng hóa, các dạng chi phí,
danh sách khách hàng và
các danh sách khác.
Nhờ các tính năng này mà
chương trình có thể được
sử dụng trong các doanh
nghiệp nhỏ cũng như các
doanh nghiệp có cơ cấu tổ
chức phức tạp.
Khi sử dụng «1C:KẾ TOÁN
8», có thể tiến hành kế toán
quản trị đồng thời cho nhiều
doanh nghiệp trong cùng
một cơ sở dữ liệu.
Khi đó, mỗi doanh nghiệp
đều được thiết lập riêng
chính sách kế toán.
Tính năng này rất hữu ích
đối với những doanh nghiệp
có các hoạt động sản xuất
kinh doanh gắn liền với
nhau và đòi hỏi phải sử
dụng chung một danh mục
hàng hóa, các dạng chi phí,
danh sách khách hàng và
các danh sách khác.
Nhờ các tính năng này mà
chương trình có thể được
sử dụng trong các doanh
nghiệp nhỏ cũng như các
doanh nghiệp có cơ cấu tổ
chức phức tạp.
Tiến hành kế toán cho nhiều doanh nghiệp
8. Kế toán hàng hóa, nguyên
vật liệu và thành phẩm
được thực hiện trong
chương trình «1C:KẾ
TOÁN 8» theo như quy định
của Chuẩn mực kế toán
Việt Nam số 2 và các văn
bản hướng dẫn đi kèm.
Theo như chính sách kế
toán doanh nghiệp, có các
phương pháp đánh giá
hàng tồn kho như sau:
• phương pháp bình quân
gia quyền;
• phương pháp nhập trước,
xuất trước (FIFO);
• phương pháp nhập sau,
xuất trước (LIFO).
Để đánh giá giá trị bằng hai
phương pháp FIFO và
LIFO, trong chương trình có
đặt tính năng kế toán theo
lô.
Kế toán hàng hóa, nguyên
vật liệu và thành phẩm
được thực hiện trong
chương trình «1C:KẾ
TOÁN 8» theo như quy định
của Chuẩn mực kế toán
Việt Nam số 2 và các văn
bản hướng dẫn đi kèm.
Theo như chính sách kế
toán doanh nghiệp, có các
phương pháp đánh giá
hàng tồn kho như sau:
• phương pháp bình quân
gia quyền;
• phương pháp nhập trước,
xuất trước (FIFO);
• phương pháp nhập sau,
xuất trước (LIFO).
Để đánh giá giá trị bằng hai
phương pháp FIFO và
LIFO, trong chương trình có
đặt tính năng kế toán theo
lô.
Kế toán hàng tồn kho
9. Tính năng này của chương
trình cho phép phân tách
hàng tồn kho theo tên của
từng mặt hàng mà không
được nhập vào kho cùng
nhau, đồng thời lại có giá
khác nhau.
Lô hàng được hình thành
một cách tự động khi ghi
tăng vật tư hàng hóa.
Khi không cần thiết phải tiến
hành kế toán theo lô, có thể
ngắt bỏ tính năng này.
Tính năng này của chương
trình cho phép phân tách
hàng tồn kho theo tên của
từng mặt hàng mà không
được nhập vào kho cùng
nhau, đồng thời lại có giá
khác nhau.
Lô hàng được hình thành
một cách tự động khi ghi
tăng vật tư hàng hóa.
Khi không cần thiết phải tiến
hành kế toán theo lô, có thể
ngắt bỏ tính năng này.
Kế toán hàng tồn kho
10. Trong chương trình có tính
năng lập các thủ tục để vận
chuyển hàng hóa nội bộ
giữa các kho, kiểm kê, ghi
tăng và ghi giảm hàng hóa
trong kho khi phát hiện
thừa, thiếu.
Có thể tiến hành kế toán
hiện vật hay kế toán đồng
thời theo giá trị và theo số
lượng của từng kho.
Song với trường hợp đầu,
việc đánh giá vật tư, hàng
hóa trong kế toán quản trị
không liên quan đến kho
bãi.
Nếu như không cần kế toán
theo kho thì có thể tắt bỏ
tính năng này.
Trong chương trình có tính
năng lập các thủ tục để vận
chuyển hàng hóa nội bộ
giữa các kho, kiểm kê, ghi
tăng và ghi giảm hàng hóa
trong kho khi phát hiện
thừa, thiếu.
Có thể tiến hành kế toán
hiện vật hay kế toán đồng
thời theo giá trị và theo số
lượng của từng kho.
Song với trường hợp đầu,
việc đánh giá vật tư, hàng
hóa trong kế toán quản trị
không liên quan đến kho
bãi.
Nếu như không cần kế toán
theo kho thì có thể tắt bỏ
tính năng này.
Kế toán theo kho bãi
11. Chương trình có tính năng
kế toán các giao dịch tiếp
nhận hàng hóa và dịch vụ;
bán hàng và cung cấp dịch
vụ; ngoài ra còn có các giao
dịch trả lại hàng cho người
bán và nhận hàng bán bị trả
lại.
Khi bán hàng sẽ lập ra bộ
chứng từ liên quan, bao
bồm: hóa đơn thanh toán,
phiếu xuất kho và hóa đơn
giá trị gia tăng.
Tất cả các giao dịch bán sỉ
được tính theo hợp đồng
với người bán hoặc người
mua.
Đối với hàng hóa nhập
khẩu, có tính đến các dữ
liệu như: nước xuất xứ và
số tờ khai hải quan.
Chương trình có tính năng
kế toán các giao dịch tiếp
nhận hàng hóa và dịch vụ;
bán hàng và cung cấp dịch
vụ; ngoài ra còn có các giao
dịch trả lại hàng cho người
bán và nhận hàng bán bị trả
lại.
Khi bán hàng sẽ lập ra bộ
chứng từ liên quan, bao
bồm: hóa đơn thanh toán,
phiếu xuất kho và hóa đơn
giá trị gia tăng.
Tất cả các giao dịch bán sỉ
được tính theo hợp đồng
với người bán hoặc người
mua.
Đối với hàng hóa nhập
khẩu, có tính đến các dữ
liệu như: nước xuất xứ và
số tờ khai hải quan.
Kế toán các giao dịch thương mại
12. Chương trình có tính năng
kế toán các giao dịch tiếp
nhận hàng hóa và dịch vụ;
bán hàng và cung cấp dịch
vụ; ngoài ra còn có các giao
dịch trả lại hàng cho người
bán và nhận hàng bán bị trả
lại.
Khi bán hàng sẽ lập ra bộ
chứng từ liên quan, bao
bồm: hóa đơn thanh toán,
phiếu xuất kho và hóa đơn
giá trị gia tăng.
Tất cả các giao dịch bán sỉ
được tính theo hợp đồng
với người bán hoặc người
mua.
Đối với hàng hóa nhập
khẩu, có tính đến các dữ
liệu như: nước xuất xứ và
số tờ khai hải quan.
Chương trình có tính năng
kế toán các giao dịch tiếp
nhận hàng hóa và dịch vụ;
bán hàng và cung cấp dịch
vụ; ngoài ra còn có các giao
dịch trả lại hàng cho người
bán và nhận hàng bán bị trả
lại.
Khi bán hàng sẽ lập ra bộ
chứng từ liên quan, bao
bồm: hóa đơn thanh toán,
phiếu xuất kho và hóa đơn
giá trị gia tăng.
Tất cả các giao dịch bán sỉ
được tính theo hợp đồng
với người bán hoặc người
mua.
Đối với hàng hóa nhập
khẩu, có tính đến các dữ
liệu như: nước xuất xứ và
số tờ khai hải quan.
Kế toán các giao dịch thương mại
13. Trong chương trình có thực
thi nghiệp vụ kế toán bán lẻ.
Có hỗ trợ cho công việc tại
điểm bán hàng đã được tự
động hóa và chưa được tự
động hóa.
Đặc điểm của nơi của việc
bán hàng đã được tự động
hóa là số liệu nhập-xuất
hàng hóa được ghi nhận
thường xuyên, còn tại nơi
bán hàng chưa được tự
động hóa thì công việc kế
toán được tiến hành theo
phương pháp kiểm kê định
kỳ.
Việc ghi giảm hàng hóa tại
điểm bán hàng chưa được
tự động hóa được tiến hành
định kỳ theo kết quả kiểm
kê.
Trong chương trình có thực
thi nghiệp vụ kế toán bán lẻ.
Có hỗ trợ cho công việc tại
điểm bán hàng đã được tự
động hóa và chưa được tự
động hóa.
Đặc điểm của nơi của việc
bán hàng đã được tự động
hóa là số liệu nhập-xuất
hàng hóa được ghi nhận
thường xuyên, còn tại nơi
bán hàng chưa được tự
động hóa thì công việc kế
toán được tiến hành theo
phương pháp kiểm kê định
kỳ.
Việc ghi giảm hàng hóa tại
điểm bán hàng chưa được
tự động hóa được tiến hành
định kỳ theo kết quả kiểm
kê.
Kế toán các giao dịch thương mại
14. Chương trình «1C:KẾ
TOÁN 8» đã tự động hóa
được công tác kế toán bán
hàng ký gửi, bao gồm các
công việc dành cho người
đặt ký gửi và người nhận
bán hộ.
Ngoài ra còn có thể thực
hiện ghi nhận các giao dịch
khi chuyển giao hàng nhận
bán hộ cho người bán ký
gửi ở cấp thấp hơn.
Trong chương trình có cho
phép sử dụng nhiều
phương pháp tính hoa hồng
khác nhau: theo phần trăm
theo số tiền đã bán, theo số
tiền chênh lệch giữa giá bán
và giá mua, hoặc không
tính hoa hồng.
Chương trình «1C:KẾ
TOÁN 8» đã tự động hóa
được công tác kế toán bán
hàng ký gửi, bao gồm các
công việc dành cho người
đặt ký gửi và người nhận
bán hộ.
Ngoài ra còn có thể thực
hiện ghi nhận các giao dịch
khi chuyển giao hàng nhận
bán hộ cho người bán ký
gửi ở cấp thấp hơn.
Trong chương trình có cho
phép sử dụng nhiều
phương pháp tính hoa hồng
khác nhau: theo phần trăm
theo số tiền đã bán, theo số
tiền chênh lệch giữa giá bán
và giá mua, hoặc không
tính hoa hồng.
Kế toán bán hàng ký gửi
15. Trong chương trình có thực
thi việc tự động hóa các
giao dịch trong kế toán bao
bi luân chuyển.
Các khoản nợ phải thu, phải
trả về bao bì luân chuyển
được tính riêng trên một tài
khoản.
Trong chương trình có thực
thi việc tự động hóa các
giao dịch trong kế toán bao
bi luân chuyển.
Các khoản nợ phải thu, phải
trả về bao bì luân chuyển
được tính riêng trên một tài
khoản.
Kế toán bao bì
16. Trong chương trình có phần
hành kế toán tiền mặt và
tiền gửi ngân hàng.
Có hỗ trợ việc nhập và in
các chứng từ: ủy nhiệm thu,
ủy nhiệm chi, phiếu thu,
phiếu chi.
Tự động hóa các giao dịch
khi hạch toán công nợ phải
thu, phải trả.
Trong chương trình có phần
hành kế toán tiền mặt và
tiền gửi ngân hàng.
Có hỗ trợ việc nhập và in
các chứng từ: ủy nhiệm thu,
ủy nhiệm chi, phiếu thu,
phiếu chi.
Tự động hóa các giao dịch
khi hạch toán công nợ phải
thu, phải trả.
Kế toán tiền mặt và tiền gửi
17. Trong chương trình có tiến
hành kế toán hạch toán với
người nhận tiền tạm ứng.
Ghi nhận các giao dịch
nhận tiền tạm ứng, các giao
dịch do người nhận tạm
ứng đã thực hiện như: mua
hàng hóa, dịch vụ.
Khi định khoản, số tiền đã
trả được tự động chia tách
ra thành các khoản ứng
trước hay khoản thanh toán
Trên cơ sở Nhật ký chứng
từ tiền mặt, chương trình
lập ra Sổ quỹ tiền mặt theo
mẫu hiện hành.
Trong chương trình có tiến
hành kế toán hạch toán với
người nhận tiền tạm ứng.
Ghi nhận các giao dịch
nhận tiền tạm ứng, các giao
dịch do người nhận tạm
ứng đã thực hiện như: mua
hàng hóa, dịch vụ.
Khi định khoản, số tiền đã
trả được tự động chia tách
ra thành các khoản ứng
trước hay khoản thanh toán
Trên cơ sở Nhật ký chứng
từ tiền mặt, chương trình
lập ra Sổ quỹ tiền mặt theo
mẫu hiện hành.
Kế toán tiền mặt và tiền gửi
18. Việc hạch toán với người
bán và người mua có thể
tiền hành theo đơn vị tiền
Việt Nam, theo đơn vị quy
ước hay theo ngoại tệ.
Chênh lệch tỷ giá hối đoái
và chênh lệch giá trị theo
mỗi giao dịch đều được tính
tự động.
Việc hạch toán với đối tác
có thể tiến hành trong
khuôn khổ theo hợp đồng,
hoặc theo các chứng từ
hạch toán, hoặc theo các
hóa đơn xuất (nhập) hàng
hóa.
Phương pháp hạch toán
được xác định theo từng
hợp đồng riêng biệt.
Việc hạch toán với người
bán và người mua có thể
tiền hành theo đơn vị tiền
Việt Nam, theo đơn vị quy
ước hay theo ngoại tệ.
Chênh lệch tỷ giá hối đoái
và chênh lệch giá trị theo
mỗi giao dịch đều được tính
tự động.
Việc hạch toán với đối tác
có thể tiến hành trong
khuôn khổ theo hợp đồng,
hoặc theo các chứng từ
hạch toán, hoặc theo các
hóa đơn xuất (nhập) hàng
hóa.
Phương pháp hạch toán
được xác định theo từng
hợp đồng riêng biệt.
Kế toán công nợ phải thu, phải trả
19. Trong chương trình có sử
dụng nhiều dạng giá cả
Ví dụ: “Giá bán sỉ”, “Giá bán
lẻ”, “Giá mua” và nhiều
dạng khác theo từng nhóm
người bán hoặc người mua.
Điều này đã làm đơn giản
hóa các giao dịch tiếp nhận
và tiêu thụ hàng hóa, cung
cấp dịch vụ.
Khi lập các chứng từ tiếp
nhận và bán hàng, có thể
sử dụng các mức giá riêng
biệt cho từng hợp đồng
Trong chương trình có sử
dụng nhiều dạng giá cả
Ví dụ: “Giá bán sỉ”, “Giá bán
lẻ”, “Giá mua” và nhiều
dạng khác theo từng nhóm
người bán hoặc người mua.
Điều này đã làm đơn giản
hóa các giao dịch tiếp nhận
và tiêu thụ hàng hóa, cung
cấp dịch vụ.
Khi lập các chứng từ tiếp
nhận và bán hàng, có thể
sử dụng các mức giá riêng
biệt cho từng hợp đồng
Sử dụng nhiều dạng giá
20. Kế toán tài sản cố định hữu
hình và vô hình được tiến
hành theo Chuẩn mực kế
toán Việt Nam số 3 “Tài sản
cố định hữu hình” và số 4
“Tài sản cố định vô hình”.
Tự động hóa được các giao
dịch kế toán chính như:
nhập tài sản cố định, tiếp
nhận vào kế toán, trích
khấu hao, nâng cấp, chuyển
giao và ghi giảm.
Có thể phân bổ các khoản
khấu hao đã trích ra theo
từng tháng theo nhiều tài
khoản hay theo các đối
tượng kế toán chi tiết.
Đối với những tài sản cố
định hữu hình mà được
khai thác theo mùa, có thể
áp dụng lịch biểu khấu hao
theo từng tháng.
Kế toán tài sản cố định hữu
hình và vô hình được tiến
hành theo Chuẩn mực kế
toán Việt Nam số 3 “Tài sản
cố định hữu hình” và số 4
“Tài sản cố định vô hình”.
Tự động hóa được các giao
dịch kế toán chính như:
nhập tài sản cố định, tiếp
nhận vào kế toán, trích
khấu hao, nâng cấp, chuyển
giao và ghi giảm.
Có thể phân bổ các khoản
khấu hao đã trích ra theo
từng tháng theo nhiều tài
khoản hay theo các đối
tượng kế toán chi tiết.
Đối với những tài sản cố
định hữu hình mà được
khai thác theo mùa, có thể
áp dụng lịch biểu khấu hao
theo từng tháng.
Kế toán tài sản cố định
21. Trong chương trình có thực
hiện công tác kế toán cho
hoạt động sản xuất, tự động
tính giá thành sản phẩm và
dịch vụ.
Kế toán thành phẩm trong
tháng được tiến hành theo
giá thành dự tính.
Đến cuối tháng sẽ tính lại
giá thành thực tế của sản
phẩm và dịch vụ bán ra.
Đối với những quy trình kỹ
thuật phức tạp mà cần phải
có các khâu trung gian, có
hỗ trợ cho công tác kế toán
bán thành phẩm trong kho
và tự động tính giá thành
của chúng.
Trong chương trình có thực
hiện công tác kế toán cho
hoạt động sản xuất, tự động
tính giá thành sản phẩm và
dịch vụ.
Kế toán thành phẩm trong
tháng được tiến hành theo
giá thành dự tính.
Đến cuối tháng sẽ tính lại
giá thành thực tế của sản
phẩm và dịch vụ bán ra.
Đối với những quy trình kỹ
thuật phức tạp mà cần phải
có các khâu trung gian, có
hỗ trợ cho công tác kế toán
bán thành phẩm trong kho
và tự động tính giá thành
của chúng.
Kế toán sản xuất
22. Đối với công tác kế toán chi
phí quản lý chung, trong
chương trình có hỗ trợ việc
áp dụng phương pháp
“Direct-costing”.
Khi sử dụng phương pháp
này, sẽ ghi giảm các chi phí
quản lý chung phát sinh
trong tháng mà có liên quan
đến giá trị của sản phẩm
bán ra sẽ được ghi giảm.
Nếu công ty không áp dụng
phương pháp “Direct-
costing”, các chi phí quản lý
chung sẽ được phân bổ ở
giữa giá trị sản phẩm đã
hoàn thành và sản xuất kinh
doanh dở dang.
Đối với công tác kế toán chi
phí quản lý chung, trong
chương trình có hỗ trợ việc
áp dụng phương pháp
“Direct-costing”.
Khi sử dụng phương pháp
này, sẽ ghi giảm các chi phí
quản lý chung phát sinh
trong tháng mà có liên quan
đến giá trị của sản phẩm
bán ra sẽ được ghi giảm.
Nếu công ty không áp dụng
phương pháp “Direct-
costing”, các chi phí quản lý
chung sẽ được phân bổ ở
giữa giá trị sản phẩm đã
hoàn thành và sản xuất kinh
doanh dở dang.
Phân bổ chi phí gián tiếp
23. Khi ghi giảm các chi phí
gián tiếp, có thể áp dụng
nhiều phương thức khác
nhau để phân bổ theo danh
mục các nhóm sản phẩm
hay dịch vụ.
Đối với chi phí gián tiếp, có
thể có các cơ sở phân bổ
như sau:
• theo khối lượng sản xuất;
• theo giá thành dự tính;
• tiền lương;
• doanh thu.
• chi phí nguyên vật liệu.
• Không phân bổ.
Khi ghi giảm các chi phí
gián tiếp, có thể áp dụng
nhiều phương thức khác
nhau để phân bổ theo danh
mục các nhóm sản phẩm
hay dịch vụ.
Đối với chi phí gián tiếp, có
thể có các cơ sở phân bổ
như sau:
• theo khối lượng sản xuất;
• theo giá thành dự tính;
• tiền lương;
• doanh thu.
• chi phí nguyên vật liệu.
• Không phân bổ.
Phân bổ chi phí gián tiếp
24. Trong chương trình đã tự
động hóa công tác kế toán
nhân sự. Để ghi nhận việc
tiếp nhận người lao động
vào làm việc, thuyên
chuyển người lao động
sang công tác hoặc nhiệm
vụ khác, đưa ra quyết định
thôi việc, trong chương trình
đều có các mẫu chứng từ
tương ứng.
Trong chương trình đã tự
động hóa công tác kế toán
nhân sự. Để ghi nhận việc
tiếp nhận người lao động
vào làm việc, thuyên
chuyển người lao động
sang công tác hoặc nhiệm
vụ khác, đưa ra quyết định
thôi việc, trong chương trình
đều có các mẫu chứng từ
tương ứng.
Kế toán nhân sự
25. Chương trình đã tự động
hóa công tác kế toán tiền
lương theo mức lương
hàng kỳ.
Khi tính lương, đồng thời
cũng tiến hành tính thuế thu
nhập cá nhân.
Ngoài ra, còn tính và ghi
nhận các khoản trích theo
lương.
Khi thực hiện tính lương, có
tính đến yếu tố việc làm
kiêm nhiệm nội bộ và kiêm
nhiệm công việc bên ngoài.
Chương trình đã tự động
hóa công tác kế toán tiền
lương theo mức lương
hàng kỳ.
Khi tính lương, đồng thời
cũng tiến hành tính thuế thu
nhập cá nhân.
Ngoài ra, còn tính và ghi
nhận các khoản trích theo
lương.
Khi thực hiện tính lương, có
tính đến yếu tố việc làm
kiêm nhiệm nội bộ và kiêm
nhiệm công việc bên ngoài.
Kế toán tiền lương
26. Theo chương trình đã được
tự động hóa các thao tác
đóng kỳ khi hết tháng.
Các thao tác này bao gồm:
• tự động tính khấu hao tài
sản cố định; ghi giảm giá trị
công cụ, dụng cụ
• đánh giá lại các khoản
ngoại tệ;
•ghi giảm các chi phí trả
trước;
• xác định kết quả hoạt
động sản xuất, kinh doanh
và rất nhiều các thao tác
khác.
Theo chương trình đã được
tự động hóa các thao tác
đóng kỳ khi hết tháng.
Các thao tác này bao gồm:
• tự động tính khấu hao tài
sản cố định; ghi giảm giá trị
công cụ, dụng cụ
• đánh giá lại các khoản
ngoại tệ;
•ghi giảm các chi phí trả
trước;
• xác định kết quả hoạt
động sản xuất, kinh doanh
và rất nhiều các thao tác
khác.
Các thao tác cuối kỳ
27. Trong chương trình «1C:KẾ
TOÁN 8» có sẵn bộ các
báo cáo kế toán chuẩn để
phân tích dữ liệu theo số dư
và số phát sinh theo các tài
khoản và theo các bút toán,
với nhiều dạng chi tiết khác
nhau.
Đó là:
• sổ nhật ký chung;
• bảng cân đối tài khoản;
• bảng cân đối dạng bàn cờ;
• bảng cân đối theo một tài
khoản;
• phát sinh trong tài khoản;
• thẻ tài khoản (sổ chi tiết tài
khoản);
• phân tích theo tài khoản;
• và nhiều dạng báo cáo
khác.
Trong chương trình «1C:KẾ
TOÁN 8» có sẵn bộ các
báo cáo kế toán chuẩn để
phân tích dữ liệu theo số dư
và số phát sinh theo các tài
khoản và theo các bút toán,
với nhiều dạng chi tiết khác
nhau.
Đó là:
• sổ nhật ký chung;
• bảng cân đối tài khoản;
• bảng cân đối dạng bàn cờ;
• bảng cân đối theo một tài
khoản;
• phát sinh trong tài khoản;
• thẻ tài khoản (sổ chi tiết tài
khoản);
• phân tích theo tài khoản;
• và nhiều dạng báo cáo
khác.
Các báo cáo kế toán chuẩn
28. Trong chương trình có tính
năng tự động lập ra các báo
cáo pháp quy, hay nói cách
khác, đó là các báo cáo tài
chính bắt buộc theo nhiều
dạng khác nhau.
Các báo cáo tài chính bao
gồm:
• Bảng cân đối kế toán
• Bảng cân đối tài khoản
• Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh
• Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
• Bản thuyết minh báo cáo
tài chính.
Trong chương trình có tính
năng tự động lập ra các báo
cáo pháp quy, hay nói cách
khác, đó là các báo cáo tài
chính bắt buộc theo nhiều
dạng khác nhau.
Các báo cáo tài chính bao
gồm:
• Bảng cân đối kế toán
• Bảng cân đối tài khoản
• Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh
• Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
• Bản thuyết minh báo cáo
tài chính.
Báo cáo pháp quy
29. «1C:KẾ TOÁN 8» bao gồm
những tính năng tiện ích
sau:
• gửi thư cho bộ phận hỗ
trợ kỹ thuật của 1VS;
• lịch;
• máy tính con;
• trao đổi dữ liệu;
• quản lý và phân quyền
người sử dụng;
• trao đổi dữ liệu theo định
dạng XML;
• đồng bộ hóa dữ liệu theo
mô hình cơ sở dữ liệu phân
tán;
• quản lý nhật ký sự kiện hệ
thống (log file);
• kết chuyển chứng từ theo
nhóm;
• xử lý danh mục và chứng
từ theo nhóm;
• đặt ngày cấm thay đổi dữ
liệu;
• tự động cập nhật cấu hình
qua Internet;
• kết nối với các thiết bị
ngoại vi.
«1C:KẾ TOÁN 8» bao gồm
những tính năng tiện ích
sau:
• gửi thư cho bộ phận hỗ
trợ kỹ thuật của 1VS;
• lịch;
• máy tính con;
• trao đổi dữ liệu;
• quản lý và phân quyền
người sử dụng;
• trao đổi dữ liệu theo định
dạng XML;
• đồng bộ hóa dữ liệu theo
mô hình cơ sở dữ liệu phân
tán;
• quản lý nhật ký sự kiện hệ
thống (log file);
• kết chuyển chứng từ theo
nhóm;
• xử lý danh mục và chứng
từ theo nhóm;
• đặt ngày cấm thay đổi dữ
liệu;
• tự động cập nhật cấu hình
qua Internet;
• kết nối với các thiết bị
ngoại vi.
Các công cụ tiện ích
30. Mềm dẻo và dễ tùy chỉnh
«1C:DOANH NGHIỆP 8»
Các tính năng của nền tảng công nghệ
«1C:DOANH NGHIỆP 8» cho phép:
• tùy chỉnh hệ thống quản lý theo các đặc trưng
cho từng chuyên nghành;
• tích hợp với các chương trình và các thiết bị của
các nhà sản xuất khác;
• phát triển các tính năng sẵn có trong hệ thống
theo mức độ phát triển của doanh nghiệp và nhu
cầu tăng số lượng người sử dụng;
• thích ứng hệ thống quản lý với các khuynh
hướng mới trong quản lý và kế toán, với các thay
đổi của pháp luật hay với các tiêu chuẩn tập đoàn.
31. «1C:DOANH NGHIỆP 8»
Các sản phẩm phần mềm của hệ thống
«1C:DOANH NGHIỆP 8» có khả năng “lớn lên”
cùng sự phát triển của doanh nghiệp. Nền tảng
công nghệ «1C:DOANH NGHIỆP 8» có khả năng
đảm bảo khả năng mở rộng quy mô của giải pháp
phần mềm:
• có phiên bản một người sử dụng để dùng cho một
cá nhân hay cho một doanh nghiệp nhỏ;
• có phiên bản dùng cho nhiều người sử dụng theo
phương án File-server;
• có phiên bản Client-server, dùng cho hàng chục,
hoặc hàng trăm người sử dụng cùng một lúc, có thể
đảm bảo cho hiệu quả cao trong công việc sử
dụng, đáng tin cậy khi lưu giữ thông tin;
Tính tương thích với các giải pháp ứng dụng khác
cho phép dễ dàng chuyển sang các phiên bản
Mềm dẻo và dễ tùy chỉnh
32. Để mua phần mềm, xin liên hệ với
Công ty cổ phần Hệ thống 1-V
(1VS Company)
Địa chỉ:
Xin cảm ơn!