SlideShare a Scribd company logo
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
ĐẶNG THỊ VŨ THU
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ AN SINH XÃ HỘI TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
ĐẶNG THỊ VŨ THU
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ AN SINH XÃ HỘI TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số : 8 38 01 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHẠM HỮU NGHỊ
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi. Các số liệu được sử dụng trong luận văn này là trung thực, khách quan.
Những kết quả nghiên cứu trong luận văn chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
Học viên
Đặng Thị Vũ Thu
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...............................................................................................................1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN SINH XÃ HỘI...............................................7
1.1. Khái niệm, đặc điểm của an sinh xã hội và quản lý nhà nước về an sinh xã
hội...........................................................................................................................7
1.2. Nguyên tắc, nội dung, vai trò quản lý nhà nước về an sinh xã hội...............11
1.3. Cơ sở pháp lý quản lý nhà nước về an sinh xã hội .......................................15
1.4. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về an sinh xã hội .......................18
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ AN SINH XÃ HỘI TẠI HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM
..............................................................................................................................23
2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Thăng Bình, tỉnh
Quảng Nam ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về an sinh xã hội ........................23
2.2. Tình hình quản lý nhà nước về an sinh xã hội tại huyện Thăng Bình tỉnh
Quảng Nam ..........................................................................................................27
2.3. Đánh giá quản lý nhà nước về ASXH tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng
Nam ......................................................................................................................37
CHƯƠNG 3. NHU CẦU, ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN SINH XÃ HỘI TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM..............................................44
3.1. Nhu cầu nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an sinh xã hội ..................44
3.2. Định hướng nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an sinh xã hội từ thực
tiễn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam ............................................................45
3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về ASXH từ
thực tiễn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam ....................................................48
KẾT LUẬN.........................................................................................................68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
ASXH An sinh xã hội
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHXHBB Bảo hiểm xã hội bắt buộc
BHXHTN Bảo hiểm xã hội tự nguyện
BHYT Bảo hiểm y tế
BHYTBB Bảo hiểm y tế bắt buộc
BHYTTN Bảo hiểm y tế tự nguyện
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
BTXH Bảo trợ xã hội
KTTT Kinh tế thị trường
NCT Người cao tuổi
NSNN Ngân sách nhà nước
NKT Người khuyết tật
QLNN Quản lý nhà nước
TGXH Trợ giúp xã hội
XHCN Xã hội chủ nghĩa
ƯĐXH Ưu đãi xã hội
LĐ-TB&XH Lao động - Thương binh và Xã hội
KT-XH Kinh tế xã hội
DANH MỤC HÌNH
Số hiệu
hình
Tên hình Trang
2.1 Bản đồ hành chính huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam 23
DANH MỤC BẢNG
Số hiệu
bảng
Tên bảng Trang
2.1 Tình hình tham gia BHXH, BHYT, BHTN năm 2017,
2018 trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
29
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ở Việt Nam, an sinh xã hội (ASXH) được chú trọng như một chính sách
lớn của quốc gia được thể hiện ngay trong Hiến pháp đầu tiên - Hiến pháp
năm 1946. Việc đảm bảo ASXH được quan tâm ngay từ trong giai đoạn kinh
tế kế hoạch hóa tập trung, ASXH trở thành một trong những trụ cột cơ bản
trong hệ thống chính sách xã hội được Đảng và Nhà nước ta quan tâm xây
dựng. ASXH cần thực hiện được mục tiêu tái phân phối của cải xã hội, giải
phóng các nguồn lực trong dân cư. Đảm bảo ASXH còn cho phép lựa chọn và
theo đuổi mục tiêu tăng trưởng bền vững.
Định hướng và mục tiêu của Nhà nước ta là tăng trưởng kinh tế đi đôi
với xóa đói, giảm nghèo, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong
từng thời kỳ phát triển.
Trong thực tế, Đảng, Nhà nước ta đã chú trọng phát triển hệ thống
ASXH đa dạng, hiệu quả; đẩy mạnh thực hiện các chương trình ASXH, hỗ trợ
người nghèo, đối tượng dễ bị tổn thương; chủ động phòng ngừa, giảm tới mức
thấp nhất và khắc phục những rủi ro do tác động của kinh tế, xã hội, môi
trường; phát triển mạnh mẽ hệ thống bảo hiểm, khuyến khích và tạo điều kiện
để người lao động tiếp cận và tham gia các loại hình bảo hiểm; mở rộng các
hình thức trợ giúp và cứu trợ xã hội, tăng độ bao phủ, nhất là đối với các đối
tượng khó khăn, các đối tượng dễ bị tổn thương…Từ xa xưa, con người đã có
các biện pháp tiết kiệm như: tích y phòng hàn, tích cốc phòng cơ... để phòng
tránh rủi ro; tuy nhiên, những biện pháp như trên không còn đủ an toàn trong
nền KTTT
Chính vì vậy, công tác quản lý của Nhà nước về ASXH luôn được Nhà
nước ta quan tâm, nhằm duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
2
Cùng với hệ thống ASXH của cả nước, hệ thống ASXH tại huyện Thăng
Bình, tỉnh Quảng Nam đã được thành lập và đi vào hoạt động và đã đạt được
những thành tựu quan trọng về kinh tế, văn hoá, xã hội; đã góp phần đảm bảo
quốc phòng - an ninh, đời sống nhân dân được cải thiện và nâng lên. Tuy
nhiên, trên thực tế vẫn còn nhiều vấn đề: Tình trạng nghèo, đói, bất bình đẳng
trong thu nhập; dân số ngày càng già hoá; cuộc khủng hoảng kinh tế diễn ra
trên phạm vi toàn cầu đã dẫn đến tình trạng thất nghiệp, đe dọa đến cuộc sống
của nhiều người lao động, nhất là lao động phổ thông; quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế dẫn đến người nông dân không còn đất sản xuất, buộc họ phải
di chuyển từ nông thôn ra thành thị để tìm việc làm, chấp nhận cuộc sống bấp
bênh và nhiều rủi ro;…Hậu quả chiến tranh, tình trạng thất nghiệp, bệnh tật,
ốm đau và sự tác động của thiên tai, luôn là nguy cơ đẩy người dân rơi vào
cảnh nghèo đói. Nếu Nhà nước không quản lý ASXH hiệu quả, thì đây sẽ là
mầm mống của những bất ổn về chính trị, kinh tế và xã hội, ảnh hưởng đến
quá trình xây dựng đất nước.
Xuất phát từ tầm quan trọng và ý nghĩa thực tiễn trên, với mong muốn
nghiên cứu vấn đề quản lý nhà nước về an sinh xã hội, em chọn đề tài “Quản
lý nhà nước về an sinh xã hội từ thực tiễn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng
Nam” để làm luận văn tốt nghiệp của mình. Đề tài nghiên cứu có ý nghĩa lý
luận và thực tiễn, tạo điều kiện cho cơ quan chính quyền, đoàn thể và nhân
dân nhận diện bức tranh toàn cảnh về công tác quản lý nhà nước về ASXH
hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu
Thời gian qua; công tác quản lý nhà nước về ASXH được Đảng, Nhà
nước ta quan tâm. Đây cũng chính là vấn đề thu hút sự quan tâm của các nhà
khoa học nghiên cứu về vấn đề này nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước về lĩnh vực ASXH. Cho đến nay, có một số công trình nghiên cứu
3
về về lĩnh vực này đã được công bố như:
Bài "Hệ thống chính sách ASXH ở nước ta trong giai đoạn phát triển
mới", tác giả Nguyễn Trọng Đàm (Tạp chí Lao động và Xã hội, số 21/2009)
đã cung cấp về hệ thống các chính sách an sinh xã hội ở nước ta trong giai
đoạn mới, góp phần nêu lên vai trò của các chính sách ASXH trong việc đảm
bảo đời sống xã hội, phát triển đất nước; qua bài viết đã chỉ ra vấn đề cần phải
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về các chính sách ASXH.
Theo Luận án tiến sĩ luật học của tác giả Nguyễn Hiền Phương “Cơ sở lý
luận và thực tiễn cho việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật về ASXH ở Việt
Nam”, đã nêu lên các cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm góp phần cho việc xây
dựng và hoàn thiện pháp luật về ASXH ở Việt Nam.
Luận văn thạc sỹ của tác giả Trần Thị Ngọc Lan về “Quản lý nhà nước
về an sinh xã hội từ thực tiễn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng”. Đã
nêu lên những vấn đề lý luận và thực tiễn, đề xuất những giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý nhà nước về ASXH ở nước ta nói chung và ở quận Ngũ
Hành Sơn nói riêng.
Bên cạnh đó, em còn tham khảo thêm các bài viết đăng tải trên các tạp
chí khoa học, các luận văn của các anh, chị học viên Học viện Khoa học xã
hội khóa trước có đề cập ít nhiều tới vấn đề này. Đây chính là nguồn tư liệu
cần thiết để em tham khảo, định hướng nghiên cứu đề tài của mình.
Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về quản lý nhà
nước về ASXH, nhất là gắn với huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nước về
ASXH (qua nghiên cứu tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam).
Đề xuất giải pháp nhằm mục đích nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
4
về ASXH ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam nói riêng và ở nước ta nói
chung.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Để thực hiện được mục đích trên, luận văn phải thực hiện những nhiệm
vụ nghiên cứu như sau:
- Thứ nhất: Nghiên cứu những vấn đề lý luận về ASXH và quản lý nhà
nước về ASXH.
- Thứ hai: Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về ASXH tại huyện
Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên
nhân hạn chế trong quản lý nhà nước về ASXH tại huyện Thăng Bình, tỉnh
Quảng Nam.
- Thứ ba: Đề xuất định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước về ASXH từ thực tiễn tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Lý luận và thực tiễn công tác quản lý nhà nước về ASXH.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đối với phạm vi nghiên cứu về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn
huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.
Đối với phạm vi nghiên cứu về thời gian: Sử dụng các thông tin, tư liệu
từ năm 2012 đến nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên quan điểm duy vật biện chứng và
phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - LêNin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quan
điểm, chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về vấn đề ASXH và
quản lý nhà nước về ASXH.
5
5.2. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn đã sử dụng kết hợp nhiều
phương pháp:
* Phương pháp tiến hành thu thập thông tin
- Phương pháp tiến hành thu thập số liệu thứ cấp:
+ Tiến hành điều tra thu thập tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh
tế, xã hội trên địa bàn nghiên cứu.
+ Thống kê tư liệu đã có về tình hình ASXH và quản lý nhà nước về
ASXH trên quy mô cả nước và của huyện.
- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp:
+ Điều tra, khảo sát thực địa: Điều tra, khảo sát thực địa về tình hình
quản lý nhà nước về ASXH trên địa bàn huyện.
+ Lấy ý kiến chuyên gia: Lấy ý kiến các chuyên gia tư vấn, các nhà quản
lý, đặc biệt là các chuyên gia về lĩnh vực ASXH.
* Phương pháp phân tích, xử lý số liệu
- Thống kê: Thống kê số liệu tại địa bàn nghiên cứu.
- So sánh: So sánh các trường hợp quản lý nhà nước về ASXH.
- Phân tích: Phân tích những tác động của quản lý nhà nước về ASXH.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đóng góp bổ sung hoàn thiện những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước
về ASXH ở nước ta.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho
hoạt động nghiên cứu, giảng dạy về quản lý nhà nước lĩnh vực ASXH. Những
giải pháp được luận văn đề xuất có thể gợi mở cho các cơ quan quản lý có
những điều chỉnh phù hợp để quản lý nhà nước về ASXH hiệu quả hơn, qua
đó góp phần nâng cao vai trò của Nhà nước trong thực hiện chính sách ASXH
6
ở nước ta nói chung và ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam nói riêng.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chương, cụ thể:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và cơ sở của pháp lý quản lý nhà nước
về ASXH.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về an sinh xã hội tại huyện
Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Nhu cầu, định hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý nhà nước về an sinh xã hội từ thực tiễn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng
Nam.
7
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ AN SINH XÃ HỘI
1.1. Khái niệm, đặc điểm của an sinh xã hội và quản lý nhà nước về
an sinh xã hội
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của an sinh xã hội
An sinh xã hội là gì? Hiện nay có nhiều quan điểm về an sinh xã hội
- Tổ chức Lao động quốc tế cho rằng: ASXH là hình thức bảo vệ mà xã
hội cung cấp cho các thành viên của mình thông qua một số biện pháp được
áp dụng rộng rãi để đương đầu với những khó khăn, các cú sốc về kinh tế và
xã hội làm mất hoặc suy giảm nghiêm trọng thu nhập do ốm đau, thai sản,
thương tật do lao động, mất sức lao động hoặc tử vong, cung cấp chăm sóc y
tế và trợ cấp cho các gia đình nạn nhân có trẻ em [10, tr.289].
- Theo GS.TS Mai Ngọc Cường, để thấy hết được bản chất của ASXH,
chúng ta phải tiếp cận ASXH theo 02 nghĩa (nghĩa hẹp và rộng) của khái
niệm.
+ Theo nghĩa hẹp của khái niệm: ASXH là sự đảm bảo thu nhập và một
số điều kiện thiết yếu khác cho cá nhân, gia đình và cộng đồng khi họ bị giảm
hoặc mất thu nhập do họ bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc
làm; cho những người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, những người
yếu thế, người bị thiên tai địch họa [11, tr.22].
+ Theo nghĩa rộng của khái niệm: ASXH là sự đảm bảo thực hiện các
quyền để con người được an bình, đảm bảo an ninh, an toàn trong xã hội [11,
tr.22].
Từ việc tập trung phân tích các quan điểm về ASXH trên, theo bản thân
tôi An sinh xã hội là những can thiệp của Nhà nước và xã hội bằng các biện
8
pháp khác nhau có tính chất kinh tế để nhằm mục đích hạn chế, phòng ngừa
và khắc phục rủi ro cho các thành viên trong cộng đồng khi họ bị mất hoặc
giảm thu nhập bởi các nguyên nhân như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,
thất nghiệp, thương tật, tuổi già và chết; đồng thời, bảo đảm chăm sóc y tế và
trợ cấp cho các gia đình đông con...
An sinh xã hội có những đặc điểm sau:
- Về bản chất, ASXH là sự san sẻ trách nhiệm của mọi người đối với
những người gặp rủi ro, khó khăn hoặc những yếu tố khác mà bị giảm hoặc
mất thu nhập do bị giảm hoặc mất khả năng lao động.
- Đối tượng của ASXH bao gồm: Người lao động và gia đình họ; Người
có công với cách mạng, người đóng góp công sức cho Tổ quốc; Người già cô
đơn, trẻ mồ côi không nơi nương tựa, người khuyết tật, người nghèo khó, túng
thiếu; Người gặp thiên tai hoả hoạn, địch họa hoặc các rủi ro khác;
- ASXH nhằm bù đắp một phần thu nhập cho cho những người bị mất
hoặc bị giảm khả năng lao động.
- ASXH là sự trợ giúp vừa mang tính kinh tế, vừa mang tính xã hội. Sự
thụ hưởng của các bên được đảm bảo thực hiện trên cơ sở sự đóng góp nhưng
cũng tính đến yếu tố cộng đồng, yếu tố nhân đạo.
- Nguồn quỹ của ASXH: Do sự hỗ trợ từ ngân sách của Nhà nước, của
người lao động, của người sử dụng lao động, có thể do sự hỗ trợ quyên góp
của cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của quản lý nhà nước về an sinh xã hội
Theo nghĩa rộng về quản lý nhà nước: Quản lý nhà nước là hoạt động có
tổ chức, điều hành của cả bộ máy nhà nước; là sự tác động, tổ chức của quyền
lực nhà nước trên các phương diện lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Quản lý nhà nước theo nghĩa hẹp là quá trình tổ chức, điều hành của hệ
thống cơ quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi
9
hoạt động của con người theo pháp luật nhằm đạt được những mục tiêu.
Về đặc điểm của quản lý nhà nước:
- Chủ thể quản lý nhà nước là: Các cơ quan, công chức trong bộ máy nhà
nước được trao quyền lực công.
- Đối tượng quản lý của nhà nước là các tổ chức, cá nhân sinh sống và
hoạt động trong phạm vi lãnh thổ của quốc gia mình.
- Có tính toàn diện trên tất cả các lĩnh vực bao gồm: chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng …
Trên cơ sở nghiên cứu về ASXH và quản lý nhà nước, ta có thể hiểu: Quản
lý nhà nước về an sinh xã hội là quá trình tác động có tổ chức và bằng các cơ
chế, chính sách, các giải pháp của Nhà nước, thể hiện quyền lực của Nhà nước
nhằm hạn chế, phòng ngừa và khắc phục rủi ro cho các thành viên trong cộng
đồng do bị mất hoặc giảm thu nhập bởi các nguyên nhân ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, thất nghiệp, thương tật, tuổi già và chết; đồng thời, bảo đảm chăm
sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình chính sách có công cách mạng.
Quản lý nhà nước về ASXH có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, quản lý nhà nước về an sinh xã hội thể hiện sự ghi nhận quyền
cơ bản của con người.
Quyền hưởng ASXH không phải là đặc quyền cá nhân. Tại Điều 22 của
Tuyên ngôn Thế giới về Nhân quyền: Với tư cách là một thành viên của xã
hội, mọi người đều có quyền được hưởng bảo đảm xã hội [24, tr.9-10].
Các chính sách về ASXH thể hiện được chủ nghĩa nhân đạo, thể hiện
được truyền thống tốt đẹp, tinh thần đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau. Các chính
sách ASXH theo các nguyên tắc cơ bản đó là đoàn kết, giúp đỡ, cùng nhau
chia sẻ và tương trợ cộng đồng giữa các nhóm, các thế hệ người với nhau ...
để giúp đỡ nhau. Qua đó, tạo nên sự đồng thuận, bình đẳng và công bằng
trong xã hội, tạo tiền đề cho các nhân tố kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội
10
khác có điều kiện phát triển, đây là tiền đề để đất nước phát triển.
Thứ hai, QLNN về ASXH tạo ra mạng lưới an toàn nhiều tầng, nhiều lớp
nhằm bảo vệ cho các thành viên trong trường hợp họ bị giảm hoặc mất thu
nhập hoặc khi họ gặp phải những rủi ro khách quan khác như thiên tai, địch
họa.
Chức năng cơ bản của Nhà nước trong việc quản lý nhà nước về ASXH
là bảo vệ sự an toàn đối với các thành viên trong xã hội bằng các biện pháp
phòng ngừa, hạn chế và khắc phục rủi ro.
Công tác QLNN về ASXH có vị trí quan trọng trong chiến lược phát
triển bền vững của mỗi quốc gia. ASXH liên quan đến quyền, lợi ích, sự phát
triển con người, phát triển đất nước. Các chính sách ASXH phản ánh lên được
những quan điểm, những mục tiêu, nội dung và biện pháp giải quyết vấn đề
xã hội của đất nước. Vì vậy, việc đảm bảo ASXH luôn được các nước trên thế
giới chú trọng.
Thứ ba, QLNN về ASXH sẽ góp phần vào việc thực hiện mục tiêu tái
phân phối của cải xã hội, hạn chế sự phân hoá giàu nghèo.
QLNN về ASXH nhằm tạo ra sự ổn định xã hội, đảm bảo công bằng và
phát triển bền vững.
Nhà nước thực hiện công tác quản lý về ASXH nhằm mục đích điều
chỉnh các quan hệ xã hội theo các mục tiêu đã đưa ra.
Như vậy, có thể hiểu quản lý nhà nước về ASXH là một biện pháp được
nhà nước thực hiện nhằm mục đích tạo sự gắn kết hài hoà giữa tăng trưởng
kinh tế với tiến bộ xã hội và công bằng xã hội, đất nước phát triển. QLNN về
ASXH hiệu quả sẽ góp phần vào việc tăng trưởng kinh tế. Tăng trưởng kinh
tế tạo cơ sở và điều kiện vật chất để thực hiện QLNN về ASXH được tốt hơn.
11
1.2. Nguyên tắc, nội dung, vai trò quản lý nhà nước về an sinh xã hội
1.2.1. Nguyên tắc quản lý nhà nước về an sinh xã hội
Thứ nhất, quản lý nhà nước về an sinh xã hội phải đảm bảo đúng pháp
luật và chuẩn mực quốc tế
Quản lý nhà nước về ASXH phải dựa trên cơ sở quy định của pháp luật
và chuẩn mực quốc tế. Phải sử dụng pháp luật và chuẩn mực quốc tế là
phương tiện quản lý. Để quản lý nhà nước về ASXH có hiệu quả, phải xây
dựng và hoàn chỉnh hệ thống pháp luật; tập trung tuyên truyền, giáo dục pháp
luật cho toàn dân và xử lý nghiêm minh mọi hành vi vi phạm pháp luật…
Thứ hai, quản lý nhà nước về an sinh xã hội phải đảm bảo công khai dân
chủ
Quản lý nhà nước về ASXH phải chú trọng nguyên tắc đảm bảo công
khai, dân chủ. Các chính sách về ASXH phải tuyên truyền, phổ biến để người
dân nắm. Thực hiện công khai các chương trình, kế hoạch, dự án, tài chính về
ASXH để người dân biết. Đảm bảo tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân.
Thứ ba, quản lý nhà nước về an sinh xã hội phải đảm bảo Nhà nước
quản lý thống nhất
Nhà nước là tổ chức duy nhất trong hệ thống chính trị có quyền ban hành
hệ thống pháp luật. Hoạch định chính sách, ban hành hệ thống pháp luật, lập
hệ thống cơ quan chức năng nhà nước, kiểm tra việc tổ chức thực hiện. Phân
cấp quyền hạn và trách nhiệm.
Thứ tư, quản lý nhà nước về an sinh xã hội phải đảm bảo tính linh hoạt
Tính linh hoạt giúp chính sách ASXH theo kịp sự thay đổi nhanh chóng
của điều kiện kinh tế xã hội. Đồng thời, giúp Nhà nước phát huy được sự chủ
động, sáng tạo và linh hoạt trong việc điều hành phát huy sức mạnh tổng hợp
trong quá trình thực thi chính sách.
12
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về an sinh xã hội
Thứ nhất, Nhà nước xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển an sinh
xã hội
Việc xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển ASXH phải:
- Dự báo được xu hướng biến đổi của hệ thống ASXH thế giới;
- Đánh giá đúng thực trạng phát triển của hệ thống ASXH quốc gia;
- Phân tích nhu cầu về ASXH và khả năng đáp ứng nhu cầu;
- Đưa ra các giải pháp quản lý nhà nước về ASXH.
Thứ hai, Nhà nước hoạch định hệ thống chính sách an sinh xã hội
- Cụ thể hóa chiến lược và kế hoạch ASXH.
- Là một quá trình nghiên cứu, tìm ra vấn đề cần giải quyết của hệ thống
ASXH quốc gia, đề xuất các mục tiêu, giải pháp cụ thể để đạt mục tiêu.
- Trình lên cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thông qua và ban hành
dưới hình thức văn bản quy phạm pháp luật.
Thứ ba, Nhà nước ban hành các văn bản quy phạm pháp luật
- Thể chế hóa chính sách ASXH, tạo khuôn khổ pháp luật cho hệ thống
ASXH phát triển trong thực tế.
- Luật ASXH quan trọng đối với sự phát triển hệ thống ASXH quốc gia.
+ Đảm bảo bằng pháp luật quyền hưởng ASXH.
+ Tạo sự dung hòa về lợi ích, gắn kết các thành viên trong xã hội.
+ Là công cụ quan trọng để Nhà nước quản lý ASXH.
Thứ tư, Nhà nước kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách về
ASXH
Kiểm tra, giám sát là một trong những nội dung quan trọng của QLNN
về ASXH đối với người dân. Đây là một trong những nhân tố có tính quyết
định trong việc tổ chức thực hiện thắng lợi các chương trình ASXH. Cho dù
chính sách có tốt đến mấy nhưng không được kiểm tra, giám sát thực thi thì
13
chính sách sẽ không đi vào cuộc sống, người dân vẫn không có cơ hội tham
gia vào các loại hình bảo hiểm và các chương trình trợ giúp. Vì thế, trong quá
trình thực hiện, việc Nhà nước tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đảm
bảo tính hiệu lực, tính nghiêm minh trong việc thực hiện các mục tiêu của
ASXH đối với người dân có ý nghĩa quan trọng.
Việc bảo đảm tính minh bạch và kiểm soát của xã hội, cộng đồng, của
Nhà nước, của người dân trong việc quản lý hoạt động của các quỹ ASXH là
hết sức quan trọng. Cần phát huy tối đa vai trò của kiểm toán độc lập trong
việc giúp Nhà nước, cộng đồng giám sát việc thực thi của cơ quan và người
quản lý các quỹ ASXH. Hơn ở đâu hết, phải triệt để chống tham nhũng và bảo
đảm tính minh bạch trong quản lý các quỹ ASXH thì mới có thể huy động
được mọi tiềm lực của xã hội và người dân trong việc hình thành, phát triển
các quỹ ASXH.
1.2.3. Vai trò quản lý nhà nước về an sinh xã hội
Quản lý nhà nước về ASXH hiệu quả sẽ góp phần quan trọng vào sự
phát triển của mỗi quốc gia, cụ thể như sau:
- Quản lý nhà nước về ASXH hiệu quả góp phần ổn định chính trị, ổn
định cuộc sống, phòng ngừa rủi ro cho người dân.
Với điều kiện tự nhiên khí hậu thường xuyên biến đổi, thì mọi hoạt động
kinh tế để bảo đảm thu nhập của người dân sẽ bị đe dọa. Vì thế, phát triển hệ
thống phòng ngừa rủi ro có ý nghĩa quan trọng cho việc ổn định cuộc sống
của người dân. Một số nghiên cứu đã chỉ ra, chi phí cho phòng ngừa sẽ thấp
hơn rất nhiều so với chi phí để khắc phục. Nói cách khác, nếu đem so sách hai
loại chi phí này thì chi phí cho các chính sách, chương trình mang tính chất
phòng ngừa sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Như vậy, trong đời sống xã
hội có những rủi ro mà người ta biết trước nó chắc chắn sẽ diễn ra như già
yếu, không còn khả năng lao động... Để phòng ngừa, giảm thiểu những ảnh
14
hưởng tiêu cực từ những rủi ro này, Nhà nước nên tạo môi trường thuận lợi để
người dân có điều kiện đóng góp tham gia từ khi còn trong độ tuổi lao động,
đến khi về già họ có khả năng đối phó với rủi ro nhờ vào lương hưu hoặc tiền
bảo hiểm tuổi già...tạo nên một xã hội ổn định về chính trị, kinh tế phát triển.
- Quản lý nhà nước về ASXH hiệu quả góp phần đảm bảo phát triển kinh
tế bền vững.
Phát triển kinh tế bền vững là chỉ sự phát triển kinh tế phải đảm bảo
được ba mục tiêu: vừa đảm bảo tăng trưởng kinh tế; vừa đảm bảo được bình
đẳng, công bằng xã hội; vừa bảo vệ tài nguyên môi trường. QLNN về ASXH
đối với người dân sẽ giải quyết những vấn đề liên quan đến giảm thiểu rủi ro,
hạn chế tính dễ bị tổn thương và khắc phục hậu quả của rủi ro thông qua các
chính sách và chương trình cụ thể nhằm giúp cho người nông dân ổn định
cuộc sống, tái hoà nhập cộng đồng thông qua “sức bật” của các lưới ASXH
hoặc bảo đảm cho họ có mức sống ở mức tối thiểu không bị rơi vào tình cảnh
bần cùng hoá. Điều đó cũng có nghĩa là giải quyết quan hệ bình đẳng, công
bằng đối với người dân.
Việc thực hiện tốt công tác QLNN về ASXH sẽ góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế nhanh và ổn định, vì đối với các nhà đầu tư trong hay ngoài
nước họ không chỉ chú ý đến các cơ hội kiếm lời về kinh tế mà còn chú ý đặc
biệt đến các yếu tố ổn định về mặt xã hội. Một xã hội ổn định giúp các nhà
đầu tư yên tâm đầu tư phát triển lâu dài, tạo điều kiện cho nền kinh tế tăng
trưởng nhanh và ổn định. Ngược lại, một xã hội không ổn định sẽ dẫn đến
việc đầu tư ngắn hạn, làm ăn theo kiểu “chộp giật” làm cho nền kinh tế tăng
trưởng không bền vững. Mặt khác, bản thân sự phát triển hệ thống ASXH
hiện đại đối với người dân cũng là một lĩnh vực dịch vụ “có thu” tạo nguồn tài
chính cho phát triển kinh tế của đất nước, đặc biệt là lĩnh vực BHXHTN,
BHYTTN.
15
- Quản lý nhà nước về ASXH hiệu quả góp phần hoàn thiện công cụ
quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước.
ASXH là một trong những công cụ quản lý mà Chính phủ dùng để điều
hành, quản lý và phát triển xã hội. Thông qua hệ thống này, Chính phủ sẽ tác
động đến người dân, trợ giúp cho họ có cơ hội tiếp cận việc làm, có thu nhập,
làm giảm sự bất bình đẳng xã hội, phân hoá giàu nghèo, phân tầng xã hội, từ đó
tạo nên sự ổn định về kinh tế, chính trị và xã hội. Như vậy, ASXH đối với người
dân được đảm bảo, Nhà nước thực hiện tốt chức năng quản lý kinh tế - xã hội,
điều đó đảm bảo cho tính hiệu lực, hiệu quả của Nhà nước đối với xã hội.
Thực hiện quản lý nhà nước về ASXH góp phần thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế và công bằng xã hội. Quỹ ASXH, trong đó có quỹ BHXH là nguồn tài
chính tập trung khá lớn, được sử dụng để chi trả các chế độ cho người lao
động và gia đình họ, phần nhàn rỗi được đầu tư vào các hoạt động sản xuất,
kinh doanh để bảo tồn và tăng trưởng quỹ. QLNN về ASXH ngày càng hoàn
thiện, đời sống người dân được nâng cao hơn, người dân ngày càng có cơ hội
tham gia vào các quỹ ASXH một cách chính thức, vừa đảm bảo cuộc sống
cho họ, vừa giúp nguồn tài chính của an sinh dồi dào hơn, thúc đẩy việc đầu
tư sinh lợi nhuận, làm gia tăng quỹ. Như vậy, xét trên cả phương diện chi trả
các chế độ, cũng như đầu tư tăng trưởng quỹ, hoạt động của quỹ ASXH đều
góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển.
Như vậy, quản lý nhà nước về ASXH góp phần tạo nên một chế độ
chính trị ổn định, qua đó tạo điều kiện cho nền kinh tế ổn định và tăng trưởng.
1.3. Cơ sở pháp lý quản lý nhà nước về an sinh xã hội
Pháp luật là hệ thống các quy phạm có tính bắt buộc nhằm điều chỉnh
các quan hệ xã hội do nhà nước ban hành. Đảng và Nhà nước ta luôn quan
tâm xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách ASXH; đặc biệt là từ khi
thực hiện đường lối đổi mới đến nay, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm xây
16
dựng và tổ chức thực hiện các chính sách ASXH, chú trọng, xem đây vừa là
mục tiêu, vừa là động lực để ổn định chính trị - xã hội, phát triển bền vững.
Luôn tập trung xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật về ASXH.
Tại Điều 34 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Công dân có quyền được
bảo đảm an sinh xã hội”; tại Điều 59 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Nhà
nước tạo bình đẳng về cơ hội để công dân thụ hưởng phúc lợi xã hội, phát
triển hệ thống an sinh xã hội” [28].
Luật Lao động sửa đổi (năm 2012): Đã tập trung vào các vấn đề như:
Cần tăng cường sự hỗ trợ của Nhà nước đối với người lao động yếu; phát
triển thị trường lao động, điều kiện hoạt động của các đối tác tham gia thị
trường lao động để đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
Luật Việc làm số 38/2013/QH13 ngày 16/11/2013: Luật Việt làm ra đời
đã hướng đến khu vực kinh tế phi chính thức; tạo cơ hội cho người lao động
tham gia bảo hiểm thất nghiệp đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế số
46/2014/QH13 ngày 13/6/2014: Đã mở rộng sự tham gia bảo hiểm y tế;
hướng đến mục tiêu BHYTBB đối với toàn bộ dân cư; mở rộng đối tượng
tham gia BHYT.
Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 được Quốc hội thông qua tại kỳ
họp thứ 8 ngày 20/11/2014 và chính thức có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2016:
Mở rộng diện tham gia BHXHBB đối với người lao động làm việc có hợp
đồng từ 01 tháng trở lên; tăng cường chế tài đối với việc trốn đóng bảo hiểm
xã hội; hoàn thiện chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện theo hướng linh hoạt và
phù hợp với điều kiện về việc làm và thu nhập của lao động trong khu vực phi
chính thức; đề xuất giải pháp khuyến khích người lao động khu vực phi chính
thức tham gia bảo hiểm xã hội; hiện đại hóa công tác quản lý đối tượng tham
gia bảo hiểm xã hội.
17
Ngoài ra còn có một số Luật trên lĩnh vực ASXH đó là: Luật Bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em (năm 2004) có hiệu lực từ ngày 01/01/2005;Luật
Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở
người (HIV/AIDS) (năm 2006) có hiệu lực từ ngày 01/01/2007; Luật Người
cao tuổi (năm 2009) có hiệu lực từ ngày 01/7/2010; Luật Người khuyết tật số
51/2010/QH12 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2011; Luật Trẻ em
số 14/VBHN-VPQH ngày 29/6/2018 có hiệu lực từ ngày 01/01/2019...
Các văn bản luật này là cơ sở pháp lý để quản lý nhà nước về ASXH.
Dưới các văn bản luật có các văn bản hướng dẫn để thực hiện như:
+ Về thực hiện chế độ BHXH: Quyết định số 959/QĐ-BHXH ngày
09/09/2015 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành quy định về quản lý thu
BHXH, BHYT, BHTN, quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT; Nghị quyết số
93/2015/QH13 ngày 22/6/2015 về việc thực hiện chính sách hưởng BHXH
một lần đối với người lao động; Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày
11/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã
hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc; Thông tư số 58/2015/TT-BLĐTBXH
29/12/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định mức điều
chỉnh tiền lương và thu nhập tháng đã đóng BHXH; Thông tư số 03/2015/TT-
BLĐTBXH ngày 23/01/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy
định mức điều chỉnh tiền lương, tiền công và thu nhập tháng đã đóng BHXH;
Nghị định số 44/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017 của Chính phủ quy định mức
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp…
+ Về thực hiện chế độ BHYT: Chính phủ ban hành Nghị định số
105/2014/NĐ-CP, ngày 15/11/2014.
+ Về thực hiện chế độ Bảo hiểm thất nghiệp: Chính phủ ban hành Nghị
định số 28/2015/NĐ-CP, ngày 12/3/2015.
18
+ Về Bảo trợ xã hội: Chính Phủ ban hành Nghị định số 67/2007/NĐ-CP
ngày 13/4/2007; Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/2/2010; Nghị định số
136/2013/NĐ-CP, ngày 21/10/2013.
+ Về thực hiện các chính sách ưu đãi đối với người có công với cách
mạng: Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16/7/2012; Pháp lệnh số
05/2012/UBTVQH13 ngày 20/10/2012; Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày
09/4/2013 quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu
đãi người có công với cách mạng; Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH ngày
15/5/2013 hướng dẫn về thủ tục lập hồ sơ, quản lý hồ sơ, thực hiện chế độ ưu
đãi người có công với cách mạng và thân nhân; Nghị định số 56/2013/NĐ-CP
ngày 22/5/2012 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh quy định
danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng...
1.4. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về an sinh xã hội
Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về an sinh xã hội đó là:
- Quan điểm của Nhà nước về an sinh xã hội
Công tác quản lý nhà nước về ASXH đối với người dân phụ thuộc vào
kiểu tổ chức ASXH, kiểu tổ chức ASXH lại phụ thuộc vào quan điểm, ý chí
của Nhà nước. Trên thế giới, có các mô hình ASXH khác nhau. Tuy nhiên, về
nguyên tắc tổ chức thì có hai mô hình cơ bản là: ASXH nhà nước và ASXH
theo định hướng thị trường. Mô hình đại diện cho ASXH nhà nước là mô hình
ASXH ở Hoa Kỳ, mô hình ASXH định hướng thị trường điển hình là của
Cộng hòa Liên bang Đức. Bên cạnh đó, một số nước phát triển và đang phát
triển như: Anh, Braxin đang trong quá trình chuyển từ ASXH nhà nước sang
ASXH định hướng thị trường.
Đối với Hoa Kỳ: Những chương trình ASXH dài hạn gồm bảo hiểm tuổi
già, bảo hiểm người còn sống, bảo hiểm tàn tật và BHYT (được gọi là ASXH
hoặc OASDI) và trợ cấp y tế cho người già (chăm sóc y tế) được đảm bảo từ
sự đóng góp của người lao động đang làm việc và sự tài trợ từ NSNN (Max J.
19
Skidmore, 2001) [35].
ASXH Hoa Kỳ thuộc loại ASXH nhà nước. Chương trình ASXH là bắt
buộc đối với tất cả công nhân phải có bảo hiểm và được tài trợ bởi một khoản
thuế thu nhập với phần đóng góp của chủ lao động. Công nhân và chủ sử
dụng phải đóng thuế tiền lương cho Nhà nước, người tự làm phải đóng thuế
tương đương với tổng số thuế mà công nhân và chủ sử dụng lao động đóng
góp. Nhà nước sử dụng thuế đó để chi trả ASXH cho người lao động theo
chương trình.
Ngoài ra còn có các loại bảo hiểm như: bảo hiểm tuổi già, bảo hiểm
người còn sống, bảo hiểm tàn tật, BHYT, hệ thống ASXH còn bao gồm các
khoản trợ cấp như trợ cấp cho vợ/chồng của người về hưu, trợ cấp cho con
người về hưu cho đến năm chúng 18 tuổi; trợ cấp thân nhân, trợ cấp NTT…
Tiền chi cho ASXH, kể cả các hình thức bảo hiểm và trợ cấp đều từ NSNN.
Như vậy, vai trò của Nhà nước trong kiểu ASXH này là rất rộng lớn. Nhà
nước không chỉ xây dựng luật pháp, cơ chế, chính sách, tổ chức kiểm tra,
giám sát việc thực thi các chính sách ASXH, mà còn trực tiếp tổ chức thực
hiện thu chi để đảm bảo an sinh cho người lao động.
Như vậy, việc lựa chọn mô hình ASXH nào là tùy thuộc vào quan điểm
và điều kiện cụ thể của mỗi nước; từ đó, phạm vi vai trò của Nhà nước theo
các mô hình ASXH cũng có sự khác nhau. Điều này cũng đúng đối với vai trò
của Nhà nước về ASXH.
- Năng lực của hệ thống quản lý an sinh xã hội
Về năng lực của hệ thống quản lý ASXH thể hiện ở tính phù hợp của hệ
thống tổ chức và số lượng, chất lượng của đội ngũ cán bộ làm công tác
ASXH. Việc thiết lập hệ thống tổ chức quản lý và đảm bảo đội ngũ cán bộ
chuyên nghiệp để thực hiện các chính sách của hệ thống ASXH, đáp ứng
được nhu cầu phát triển có tác động mạnh đến việc thực hiện vai trò của Nhà
nước về ASXH. Bởi lẽ, các chủ trương, chính sách về ASXH đưa ra chỉ là về
20
mặt lý thuyết, còn có thực hiện được hay không thì nó phải được đi vào từng
thôn bản, từng hộ gia đình nông dân. Năng lực của hệ thống quản lý không
chỉ ảnh hưởng đến thực thi các chương trình an sinh thụ động mà còn ảnh
hưởng đến sự tham gia của các đối tượng tự nguyện vào hình thức ASXH chủ
động (đóng - hưởng).
Về hệ thống tổ chức, bộ máy được thiết kế để quản lý hoạt động và được
chia theo 4 cấp (trung ương, tỉnh, huyện, xã).
Ngoài việc có bộ máy hợp lý, còn cần phải có đội ngũ cán bộ đủ năng
lực thực thi mới đem lại các hiệu quả tích cực việc thực hiện các chương trình
ASXH đối với đối tượng thụ hưởng. Điều này thể hiện ở chỗ phải có đủ số
lượng cán bộ và có đủ trình độ chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng nhu cầu hoạt
động. Chính vì vậy, cần chú trọng đào tạo đội ngũ các bộ có trình độ và trách
nhiệm sẽ truyền đạt được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước tới đời sống
người dân, truyền đạt được ích lợi của việc tham gia vào hệ thống ASXH đối
với người nông dân.
- Tài chính của Nhà nước, thu nhập của người dân
Tài chính đóng vai trò quan trọng để đảm bảo thực hiện tốt ASXH. Để
thực hiện trợ giúp, Nhà nước phải có nguồn tài chính. Để có thể tham gia vào
ASXH theo nguyên tắc đóng - hưởng, người lao động phải có thu nhập. Chính
vì thế, kinh tế ảnh hưởng đến việc xây dựng hệ thống ASXH, trước hết là khả
năng NSNN và khả năng thu nhập của người dân. Khả năng thu nhập của
người dân càng cao thì việc người dân chủ động tham gia vào hệ thống ASXH
càng lớn, nhu cầu trợ giúp từ Nhà nước sẽ giảm bớt và ngược lại. Đồng thời,
khả năng tài chính từ NSNN càng dồi dào thì phạm vi và quy mô trợ giúp cho
người dân sẽ càng tăng và ngược lại.
Việc giải quyết ASXH đối với người dân mặc dù vẫn trên tinh thần xã hội
hóa, song do đa số người dân có mức thu nhập thấp nên điều kiện tiên quyết
thực hiện thành công chương trình này là đồng thời với quá trình xã hội hóa
21
chương trình ASXH đối với người dân, phải tăng chi NSNN để thực hiện trợ
giúp và hỗ trợ người dân được tham gia vào hệ thống ASXH. Trong đó, chi
NSNN đóng vai trò thiết yếu. NSNN hằng năm phải chi cho việc thực hiện trợ
giúp đột xuất cho các đối tượng không may gặp rủi ro về kinh tế bởi thiên tai,
địch họa... Đây là việc thực hiện an sinh không đóng góp của người dân.
- Nhận thức xã hội về an sinh xã hội
Nhận thức về ASXH đóng vai trò quan trọng, việc tham gia vào hệ thống
ASXH không chỉ phụ thuộc vào yếu tố kinh tế mà còn chịu sự tác động của
yếu tố xã hội.
Ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, mọi người dân đã quen
với việc tham gia vào hệ thống ASXH, nên việc thực hiện ASXH theo nguyên
tắc đóng - hưởng trở thành việc đương nhiên, mọi người dân đều có ý thức
sẵn sàng tham gia. Song đối với các nước từ một nền nông nghiệp, sản xuất
phân tán chuyển sang phát triển theo nền kinh tế thị trường như Việt Nam,
thuật ngữ ASXH hầu như còn rất mới. Việc thực hiện đóng - hưởng theo
nguyên tắc của hệ thống ASXH còn xa lạ. Hơn nữa, những nước có nền kinh
tế vận hành theo cơ chế bao cấp, xin - cho, việc đóng - hưởng cũng rất khó
được sự chấp nhận của người dân. Vì thế, vấn đề tham gia vào hệ thống
ASXH của người dân khu vực nông nghiệp cá thể, khu vực phi kết cấu như ở
Việt Nam là rất khó khăn. Ở đây, công tác phổ biến, tuyên truyền, giáo dục
hướng dẫn người dân tham gia có ý nghĩa quan trọng. Muốn vậy, cần thiết
phải chú ý đến một số vấn đề như phổ biến tuyên truyền pháp luật và chính
sách của Nhà nước về phát triển hệ thống ASXH tới người dân; huy động các
lực lượng xã hội khác như hiệp hội, đoàn thể tham gia vào tuyên truyền vận
động người dân tham gia hệ thống ASXH; hướng dẫn cho người dân tham gia
vào hệ thống và cùng giám sát việc thực hiện.
22
Kết luận chương 1
Đảm bảo ASXH là đảm bảo cho sự phát triển KT-XH. Quản lý nhà nước
về an sinh xã hội là quá trình tác động có tổ chức và bằng các cơ chế, chính
sách, các giải pháp của Nhà nước, thể hiện quyền lực của Nhà nước nhằm hạn
chế, phòng ngừa và khắc phục rủi ro cho các thành viên trong cộng đồng.
Luận văn nghiên cứu vai trò của QLNN về ASXH như sau: Ổn định
chính trị, ổn định cuộc sống, phòng ngừa rủi ro cho người dân; đảm bảo phát
triển kinh tế bền vững; hoàn thiện công cụ quản lý kinh tế - xã hội của Nhà
nước.
Về nội dung quản lý nhà nước về ASXH gồm: Nhà nước xây dựng chiến
lược và kế hoạch phát triển ASXH; Nhà nước hoạch định hệ thống chính sách
ASXH; Nhà nước ban hành các văn bản quy phạm pháp luật; Nhà nước kiểm
tra, giám sát việc thực hiện các chính sách về ASXH.
Thực hiện nội dung QLNN về ASXH ảnh hưởng bởi các yếu tố: Quan
điểm của Nhà nước về an sinh xã hội; Năng lực của hệ thống quản lý an sinh
xã hội; Khả năng tài chính của Nhà nước và thu nhập của người dân; Nhận
thức của xã hội về an sinh xã hội.
23
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN
SINH XÃ HỘI TẠI HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM
2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Thăng
Bình, tỉnh Quảng Nam ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về an sinh xã
hội
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Thăng Bình là huyện nằm ở Đông Bắc tỉnh Quảng Nam, cách thành phố
Tam Kỳ 25 km về phía Bắc, cách Phố cổ Hội An theo đường dọc biển chưa
đầy 10 km về phía Nam. Phía Bắc giáp huyện Duy Xuyên, Quế Sơn, phía
Nam giáp huyện Phú Ninh và thành phố Tam Kỳ, phía Tây giáp huyện Hiệp
Đức và Quế Sơn, phía Đông giáp Biển Đông. Toàn huyện có 22 đơn vị hành
chính gồm 21 xã và 1 thị trấn.
Hình 2.1: Bản đồ hành chính huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
24
Diện tích đất đai toàn huyện là 385,6 km2
, dân số tính đến 2018 là
khoảng 183.000 người. Thăng Bình xếp thứ 12 về diện tích, xếp thứ 2 về dân
số, thứ 4 về mật độ so với 18 huyện, thành phố trực thuộc tỉnh Quảng Nam.
Khí hậu khu vực huyện Thăng Bình mang tính chất nhiệt đới gió mùa
điển hình của vùng duyên hải Nam Trung Bộ.
Về địa hình của Thăng Bình: Được chia làm nhiều vùng: vùng ven biển;
vùng đồng bằng và miền núi.
Thăng Bình có chiều dài bờ biển gần 25 km chạy dài dọc qua các xã phía
Đông của huyện gồm Bình Minh, Bình Dương, Bình Nam, Bình Hải và nằm
trong khu vực phòng thủ có tính chiến lược của tỉnh, của quân khu…
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế
Năm 2018 kinh tế của huyện tăng trưởng khá, tốc độ tăng trưởng kinh tế
đạt 12,99%; tổng giá trị sản xuất ngành kinh tế là 10.362 tỷ đồng; cơ cấu kinh
tế chuyển dịch đúng định hướng, giá trị Nông, Lâm, Ngư nghiệp - Công
nghiệp, Xây dựng - Thương mại, Dịch vụ tương ứng là 18,27% - 36,78% -
44,95%. Về thu nhập bình quân đầu người đạt khoản 35,5 triệu
đồng/người/năm. Thu ngân sách vượt chỉ tiêu kế hoạch năm, ước tổng thu
ngân sách là 1.292,2 tỷ đồng, vượt 55,67% kế hoạch năm; thu phát sinh kinh
tế trên địa bàn ước đạt 238 tỷ đồng, đạt 110,18% kế hoạch.
Lĩnh vực nông nghiệp: Đạt 1.827 tỷ đồng về giá trị sản xuất nông nghiệp,
tốc độ tăng trưởng ngành nông nghiệp là 2,99%. Giá trị sản phẩm trồng trọt
trên 01 ha/canh tác, đạt 71,78 triệu đồng, tăng 1,78 triệu đồng; giá trị sản
phẩm nuôi trồng thủy sản trên 01 ha canh tác, đạt 932 triệu đồng...
Ước tổng sản lượng ngành thủy sản năm 2018 đạt 17.548 tấn/18.000 tấn,
đạt 97,49%.
Kinh tế lâm nghiệp có nhiều chuyển biến, tỷ lệ che phủ rừng đạt 18,5%;
triển khai trồng rừng theo Chương trình Khuyến khích nông nghiệp của
25
huyện; hoàn thành công tác trồng rừng thay thế với diện tích 46,4 ha, đạt
154,66% kế hoạch đề ra.
2.1.3. Đặc điểm về xã hội
Đa số người dân trên địa bàn huyện làm nông nghiệp và nguồn thu nhập
chủ yếu từ hoạt động nông nghiệp. Toàn huyện phát triển được 01 khu công
nghiệp tại Bình Phục thu hút khoảng 15 xí nghiệp may gia công các loại, giải
quyết việc làm cho 5.000 lao động trẻ chủ yếu là nữ tại địa phương và các địa
phương lân cận. Toàn huyện có 2 xã vùng Đông còn hưởng chính sách của
các xã bãi ngang và 01 xã vùng Tây hưởng chính sách của xã miền núi.
Lực lượng lao động: Tình hình sử dụng lao động tại huyện Thăng Bình:
Năm 2012, tổng số lao động trong toàn nền kinh tế của huyện là 84.923 người
(lao động trong lĩnh vực Nông - Lâm - Ngư là 67.667 người, Công nghiệp -
Xây dựng là 6.814, Thương mại - Dịch vụ là 6.463 người). Đến năm 2018, lực
lượng lao động của Thăng Bình là 80.089 người, giảm 5,7 % so với năm
2012; lao động trong lĩnh vực Nông - Lâm - Ngư là 57.556, lao động trong
lĩnh vực Công nghiệp - Xây dựng là 10.031, lao động trong lĩnh vực Thương
mại - Dịch vụ là 8.339 người. Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội của huyện,
cơ cấu lao động ở Thăng Bình cũng đã có sự chuyển biến theo hướng tích
cực. Số lao động trong Công nghiệp - Xây dựng; Thương mại - Dịch vụ ngày
càng tăng, lao động trong lĩnh vực - Nông - Lâm - Ngư ngày càng giảm,
nhưng nhìn chung tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông nghiệp vẫn còn cao.
Hệ thống giáo dục: Ngày càng được mở rộng, toàn huyện có 05 trường
trung học phổ thông, 76 trường trung học cơ sở, tiểu học và mẫu giáo.
Hệ thống chăm sóc y tế: Các chương trình về y tế, chăm sóc sức khỏe
người dân, phòng ngừa dịch bệnh được triển khai thực hiện thường xuyên và
đặc biệt là trong các dịp lễ, tết; trong những năm gần đây không để dịch bệnh
nguy hiểm diễn ra. Toàn huyện có 01 bệnh viện đa khoa Thăng Hoa, 01 trung
26
tâm y tế huyện Thăng Bình, 01 trung tâm y tế dự phòng, và 22 trạm y tế cấp
xã, đến năm 2018 có 21 trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia. Tổng số bác sĩ đến
nay có 65 người, đạt 3,51 bác sĩ/vạn dân (NQ đề ra đến năm 2020 có 4 bác
sĩ/vạn dân); tổng số giường bệnh tại các bệnh viện là 395 giường, đạt 21,35
giường/vạn dân.
Năm 2018, kết qủa điều tra toàn huyện hiện còn 2.555 hộ nghèo, chiếm
tỷ lệ 4,78% (giảm 784 hộ so với năm 2017, hộ cận nghèo 1.794 hộ chiếm
3,36% (giảm 501 hộ so với năm 2017).
Công tác bồi dưỡng kiến thức lực lượng chuyên môn nghiệp vụ cho cán
bộ công chức viên chức huyện: Sau gần 5 năm triển khai thực hiện Nghị
quyết số 04-NQ/TU ngày 30/6/2011 của Tỉnh ủy về công tác cán bộ giai đoạn
2011- 2015 và định hướng đến năm 2020, huyện Thăng Bình đã cử được
nhiều cán bộ đi học các lớp cao học, đại học chuyên môn nghiệp vụ để nâng
cao trình độ, đồng thời phối hợp với Trường Chính trị tỉnh Quảng Nam mở
được 03 lớp Trung cấp lý luận chính trị tại huyện. Từ năm 2012 đến 2016, đã
cử đào tạo chuyên môn: Trung cấp: 29 cán bộ, Cao đẳng: 06 cán bộ, Đại học:
128 cán bộ, Sau đại học: 10 cán bộ; Lý luận chính trị: Sơ cấp: 180 cán bộ,
Trung cấp: 320 cán bộ và Cao cấp: 26 cán bộ.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ cán bộ huyện Thăng Bình đang ngày
càng được cải thiện, đây là điều kiện thuận lợi nhằm giúp bộ máy quản lý có
những cán bộ vừa giỏi về chuyên môn vừa giỏi về QLNN, từ đấy tạo điều
kiện hỗ trợ huyện Thăng Bình trong việc thực hiện cắt giảm các thủ tục hành
chính, có những đổi mới và nâng cao sự hiệu quả trong công tác QLNN.
Về tập tính sinh hoạt sản xuất của người dân huyện Thăng Bình: Huyện
Thăng Bình có diện tích tự nhiên 385,6 km2
. Đất đai, thổ nhưỡng và địa hình
đã hình thành nên 3 vùng rõ rệt: vùng Tây của huyện giáp với các huyện miền
núi của tỉnh Quảng Nam, 4/5 diện tích đất đai là gò đồi; vùng Trung gồm các
27
xã dọc theo Quốc lộ 1A và tuyến đường Bắc Hà Lam. Vùng Đông là các xã
nằm ven biển và ven sông Trường Giang. Từ đặc điểm vị trí, địa lý, địa hình
khác nhau như vậy hình thành nên tập tính sinh hoạt sản xuất cũng khác nhau.
Vùng Tây, đa số hộ dân sản xuất lúa, một số diện tích sản xuất được 1 vụ lúa
vì trông chờ vào nước trời, bên cạnh đó các hộ phát triển mạnh chăn nuôi bò
và trồng rừng. Vùng Trung, dọc theo tuyến đường Quốc lộ 1A và thị trấn Hà
Lam, tập trung khu trung tâm hành chính huyện, các cơ quan đảng ủy, trường
học, bệnh viện... nên phát triển mạnh kinh doanh các mặt hàng, một số trang
trại chăn nuôi heo cũng tập trung tại đây.
2.2. Tình hình quản lý nhà nước về an sinh xã hội tại huyện Thăng
Bình tỉnh Quảng Nam
2.2.1. Về Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp là một trong
những chính sách lớn nhằm góp phần bảo đảm đời sống cho cán bộ và người
lao động. Được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước và sự cố gắng của ngành
bảo hiểm trong những năm qua, các chế độ BHXH, BHYT, BHTN ngày càng
được thực hiện tốt hơn; công tác quản lý quỹ, giải quyết chế độ chính sách
BHXH, BHYT, BHTN cho các đối tượng theo luật định và đi vào nề nếp; tạo
điều kiện thuận lợi và niềm tin cho những người tham gia bảo hiểm.
Thời gian qua, Bảo hiểm xã hội huyện Thăng Bình đã thực hiện một số
nội dung sau để quản lý nhà nước về BHXH, BHYT, BHTN:
- Tập trung triển khai, thực hiện các văn bản luật như: Luật Việc làm số
38/2013/QH13 ngày 16 tháng 11 năm 2013; Luật sửa đổi bổ sung một số điều
của Luật Bảo hiểm y tế số 46/2014/QH13 ngày 13 tháng 6 năm 2014; Luật
Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 được Quốc hội thông qua trong kỳ họp thứ
8 ngày 20 tháng 11 năm 2014 và chính thức có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2016 và các văn bản hướng dẫn thực hiện của các cấp, để người dân
28
nắm bắt các quy định của pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN.
- Tham mưu UBND huyện ban hành các văn bản chỉ đạo các cơ quan,
đơn vị trên địa bàn huyện thực hiện BHXH, BHYT, BHTN cho người lao
động theo quy định.
- Thực hiện kiểm tra đối với các đơn vị sử dụng lao động, các cơ sở
khám chữa bệnh, các đại lý thu BHXH, BHYT trên địa bàn huyện …trong
việc thực hiện chính sách BHXH, BHYT.
- Tổ chức tuyên truyền về chính sách BHXH, BHYT, BHTN, thông qua
các phương tiện thông tin đại chúng như: Đài truyền thanh - truyền hình
huyện, pano, áp píc; đối thoại trực tiếp với người dân …
- Phối hợp với các cơ quan như: Chi cục thuế huyện, Thống kê huyện,
Phòng LĐ- TB&XH huyện…để nắm được các doanh nghiệp, các hộ kinh doanh
cá thể mới thành lập, nhằm phát triển số lượng tham gia đóng BHXH, BHYT,
BHTN; hạn chế tình trạng trốn tránh không tham gia đóng BHXH, BHYT,
BHTN cho người lao động. Phối hợp với Ban Tuyên giáo Huyện ủy tổ chức hội
nghị tuyên truyền chính sách BHXH, BHYT, Luật BHYT, Luật BHXH đến các
cấp ủy đảng, Bí thư chi bộ, tổ trưởng các dân phố trên địa bàn huyện.
- Ngoài ra, trên tinh thần của Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012
của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giai đoạn 2012-2020; huyện Thăng Bình đã tập
trung xây dựng và triển khai nhiều giải pháp, nhằm hướng tới mục tiêu đến
năm 2020 có khoảng 60% lực lượng lao động tham gia BHXH, 50% lực
lượng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và 100% người dân
tham gia BHYT.
- Trong công tác chi trả ngành đã thực hiện đúng, kịp thời các chính sách
với quy trình được cải tiến và rút ngắn. Ngành bảo hiểm đã thu hút được ngày
càng nhiều đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN bắt buộc, năm 2018:
29
+ Số người tham gia BHXH bắt buộc: 11.296 người, so với năm 2017
tăng 851 người; so với kế hoạch giao tăng 67 người.
+ Số người tham gia BHXH tự nguyện: 139 người, so với năm 2017
giảm 68 người; so với kế hoạch giao tăng 04 người.
+ Số người tham gia BHYT hộ gia đình: 49.047 người tham gia, so với
năm 2017 giảm 2.301 người.
+ Số người tham gia BHTN: 10.098 người, so với năm 2017 tăng 786
người; so với kế hoạch giao tăng 58 người.
+ Tổng số học sinh tham gia BHYT đến 31/12/2018 là 14.873 học sinh
tham gia, so với năm 2017 tăng 455 học sinh.
+ Số người chỉ tham gia BHYT: 153.892 người, so với năm 2017 tăng
475 người.
+ Số đơn vị tham gia BHXH, BHYT, BHTN: 313 đơn vị, so với năm
2017 tăng 23 đơn vị.
+ Số đơn vị chỉ tham gia BHYT: 403 đơn vị, bằng với năm 2017.
Bảng 2.1. Tình hình tham gia BHXH, BHYT, BHTN năm 2017, 2018 trên
địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
Nội dung
Năm 2017 Năm 2018
Số
người
Số
tiền
Số
người
Số
tiền
BHXH 10.445 124.623 11.296 139.470
BHXH tự nguyện 171 941 139 841
BHTN 9.312 8.709 10.098 9.923
BHYT 153.417 117.466 153.892 126.906
- BHYT hộ gia đình 51.348 49.047
- BHYT học sinh 14.418 14.873
Đơn vị tham gia BHXH, BHYT, BHTN 290 313
Đơn vị chỉ tham gia BHYT 403 403
- Hiện nay, Bảo hiểm xã hội huyện Thăng Bình đang tập trung xây dựng
30
chương trình, nội dung, phương pháp truyền thông phù hợp với từng nhóm
đối tượng, từng địa phương để đưa chính sách BHXH, BHYT đến với nhân
dân. Phát huy vai trò của cấp ủy, chính quyền cơ sở trong việc vận động
người dân tự nguyện tham gia BHXH, BHYT; hoàn thiện các chính sách
nhằm khuyến khích người dân tham gia BHXH, BHYT, BHTN; mở rộng và
nâng cao chất lượng của hệ thống đại lý thu trên địa bàn. Tập trung cải cách
các thủ tục hành chính; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh
vực BHXH. Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng
đội ngũ y, bác sĩ và chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh BHYT tại các cơ sở y
tế, nhất là tuyến xã nhằm cung cấp đầy đủ dịch vụ kỹ thuật, đảm bảo quyền
lợi theo quy định cho người bệnh có thẻ BHYT.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát đánh giá, xử lý nghiêm các hành vi vi
phạm, nhất là các hành vi trốn đóng, nợ tiền BHXH, BHYT và các hành vi
tiêu cực, gian lận trục lợi BHXH, BHYT, BHTN.
2.2.2. Về Bảo trợ xã hội
Hoạt động bảo trợ xã hội bao gồm: Trợ giúp thường xuyên và trợ giúp
đột xuất, cả hai hình thức trợ giúp này đều được thực hiện từ ngân sách nhà
nước, quản lý và chi trả thông qua Phòng LĐ-TB&XH huyện, ngoài ra trợ
giúp đột xuất khi xảy ra còn được các tổ chức đoàn thể như: Mặt trận tổ quốc,
Hội chữ thập đỏ; doanh nghiệp, tập thể, cá nhân.... tham gia trên tinh thần “lá
lành đùm lá rách” phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.
- Thời gian qua, cơ quan Phòng LĐ-TB&XH huyện Thăng Bình đã tham
mưu UBND huyện thực hiện một số nội dung sau để quản lý nhà nước về chế
độ Bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện như:
+ Triển khai, thực hiện các văn bản về chế độ Bảo trợ xã hội như: Nghị
định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007; Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày
27/2/2010; Nghị định số 136/2013/NĐ-CP, ngày 21/10/2013 của Chính phủ
31
và các văn bản hướng dẫn thực hiện của cấp trên.
+ Thường xuyên tham mưu các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các địa
phương thực hiện các chế độ chính sách đối với đối tượng BTXH.
+ Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy định về chính sách
BTXH tại các xã, thị trấn trên địa bàn huyện bằng các hình thức như: Phòng
LĐ-TB&XH huyện đã phối hợp với Đài truyền thanh - Truyền hình huyện
phát sóng chuyên mục “Chính sách và an sinh xã hội” vào chiều thứ 3 và
sáng thứ 4 hằng tuần nhằm kịp thời tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy
định về chính sách BTXH để người dân nắm bắt; hằng tháng tổ chức đối thoại
với người dân tại các xã, thị trấn...
+ Hằng năm, tham mưu UBND huyện có các văn bản chỉ đạo các địa
phương trên địa bàn huyện tiến hành rà soát các đối tượng BTXH thuộc đối
tượng được hưởng chế độ theo quy định, nhưng chưa được hưởng chế độ
nhằm góp phần thực hiện tốt chế độ BTXH trên địa bàn huyện.
+ Chú trọng công tác kiểm tra đối với việc thực hiện chế độ BTXH:
Hằng năm, Phòng LĐ-TB&XH huyện tổ chức thực hiện 02 cuộc kiểm tra đối
với việc thực hiện chế độ BTXH ở các xã, thị trấn trên địa bàn huyện, nhằm
kịp thời phát hiện, chấn chỉnh những sai phạm trong thực hiện chế độ BTXH.
+ Thực hiện quản lý các đối tượng BTXH: Phòng LĐ-TB&XH huyện đã
lập sổ theo dõi, quản lý trên máy vi tính tất cả các đối tượng hưởng chế độ
BTXH của huyện từ trước đến nay. Công tác theo dõi tăng - giảm đối tượng
được thực hiện thường xuyên. Tại thời điểm tháng 12 năm 2018, toàn huyện
Thăng Bình có 12.643 đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng. (Trong đó:
Trẻ em không có nguồn nuôi dưỡng: 18 đối tượng; người từ 16-22 tuổi đang
đi học có hoàn cảnh như trẻ em mất nguồn nuôi dưỡng: 10 đối tượng; người
bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo không còn khả năng lao động: 07 đối tượng;
người đơn thân thuộc hộ nghèo đang nuôi con nhỏ: 278 đối tượng; người cao
32
tuổi: 6.410 đối tượng; người khuyết tật: 5.920 đối tượng; hỗ trợ kinh phí
chăm sóc nuôi dưỡng tại cộng đồng: 1.591 đối tượng). Tổng kinh phí thực
hiện trợ cấp xã hội khoảng 5 tỷ đồng/tháng.
Trong năm 2018 huyện Thăng Bình giải quyết trợ cấp khó khăn đột xuất
cho 212 trường hợp, với tổng số tiền 197.300.000 đồng. Lập danh sách đề
nghị cấp thẻ BHYT phát sinh mới cho 877 đối tượng bảo trợ xã hội; cấp đổi
8.741 thẻ BHYT của đối tượng người cao tuổi và bảo trợ xã hội cho các xã,
thị trấn. Thăm 44 Người khuyết tật đặc biệt nặng thuộc hộ nghèo có hoàn
cảnh đặc biệt khó khăn nhân ngày Người khuyết tật Việt Nam (18/4), với kinh
phí 22.000.000 đồng; thăm hỏi, động viên 01 đối tượng bị tai nạn nghiêm
trọng.
- Ngoài ra, Hội đồng nhân dân huyện thường xuyên có kế hoạch giám sát
đối với việc thực hiện các chế độ BTXH trên địa bàn huyện, Thanh tra huyện
tiến hành thanh tra theo kế hoạch hằng năm để góp phần quản lý nhà nước về
BTXH.
2.2.3. Về người có công với cách mạng
- Sau khi có Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng ngày 16 tháng 7
năm 2012 và tiếp thu triển khai hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội tỉnh Quảng Nam; UBND huyện Thăng Bình tổ chức Hội nghị triển
khai hướng dẫn các văn bản của Trung ương, tỉnh về chính sách ưu đãi người
có công với cách mạng như: Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 ngày
16/7/2012; Pháp lệnh số 05/2012/UBTVQH13 ngày 20/10/2012; Nghị định số
31/2013/NĐ-CP ngày 09/4/2013 quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số
điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng; Thông tư số
05/2013/TT-BLĐTBXH ngày 15/5/2013 hướng dẫn về thủ tục lập hồ sơ, quản
lý hồ sơ, thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân;
33
Nghị định số 56/2013/NĐ-CP ngày 22/5/2012 quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam
anh hùng”; Công văn số 717/LĐTBXH-NCC ngày 14/6/2013 của Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Nam hướng dẫn thực hiện chế độ
ưu đãi đối với người có công,... cho các xã, thị trấn và các cơ quan, ban,
ngành, hội, đoàn thể liên quan của huyện triển khai thực hiện.
- UBND huyện đã chỉ đạo Phòng LĐ-TB&XH huyện phối hợp với Đài
Truyền thanh - Truyền hình huyện và các địa phương thường xuyên thông tin
tuyên truyền, phổ biến các nội dung văn bản về chính sách ưu đãi đối với
người có công với cách mạng trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- UBND huyện thường xuyên chỉ đạo các xã, thị trấn đã tổ chức triển
khai các nội dung qui định của các văn bản, chủ trương chính sách của Đảng,
Nhà nước đối với người có công với cách mạng đến các ban, ngành, hội, đoàn
thể của xã, thị trấn, quân dân chính của thôn để tuyên truyền đến các đối
tượng và nhân dân.
- Phòng LĐ-TB&XH huyện đã lập sổ theo dõi, quản lý trên máy vi tính
tất cả các đối tượng hưởng chế độ chính sách đối với người có công với cách
mạng của huyện. Công tác theo dõi tăng - giảm đối tượng được thực hiện
thường xuyên.
- Hằng năm, Phòng LĐ- TB&XH huyện tổ chức thực hiện 02 cuộc kiểm
tra đối với việc thực hiện chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng
ở các xã, thị trấn trên địa bàn huyện, nhằm kịp thời phát hiện, chấn chỉnh
những sai phạm.
- UBND huyện thường xuyên chỉ đạo Phòng LĐ-TB&XH huyện thực
hiện tốt công tác quản lý các đối tượng chính sách người có công với cách
mạng, kịp thời tham mưu giải quyết các chế độ cho người có công và các chế
độ chính sách khác liên quan đến người có công với cách mạng. Tính đến
34
nay, trên địa bàn huyện Thăng Bình có gần 9.000 liệt sỹ có nguyên quán tại
huyện Thăng Bình; có 1.934 mẹ được truy tặng và phong tặng danh hiệu Bà
mẹ Việt Nam anh hùng, hiện nay có 85 mẹ còn sống, tất cả các mẹ còn sống
đều đã được nhận phụng dưỡng. Thường xuyên tổ chức thăm hỏi, động viên
các Mẹ vào các ngày Lễ, Tết... ; ngoài ra, còn giải quyết kịp thời và đầy đủ
các chế độ chính sách khi các Mẹ từ trần. Tổng số người có công hưởng trợ
cấp hằng tháng 5.353 người, với số tiền 7.539.588.000 đồng trong đó: thương
binh và người hưởng chính sách như thương binh 1.043 người, bệnh binh 216
người, thương binh loại B 15 người, người phục vụ (Bà mẹ VNAH, Thương
binh nặng) 128 người, ưu đãi tuất liệt sĩ và từ trần 1.494 người, có công với
cách mạng 1.219 người, Bà mẹ VNAH 85 người, chất độc hóa học 372 người,
quân nhân xuất ngũ 08 người, tham gia kháng chiến bị địch bắt tù đày 366
người, 12.594 đối tượng người có công với cách mạng đã hưởng trợ trợ một
lần…Từ năm 2013 đến năm 2018 đã tổ chức điều dưỡng cho 11.920 lượt
người. Trong đó điều dưỡng tập trung tại các Trung tâm Điều dưỡng người có
công trong và ngoài tỉnh là 1.309 lượt người, điều dưỡng tại gia đình cho
10.611 lượt người. Cấp phương tiện, dụng cụ chỉnh hình cho 611 lượt người,
với tổng kinh phí 724.603.000 triệu đồng. Trên địa bàn huyện hiện có 19
nghĩa trang liệt sỹ và 01 Khu tưởng niệm các Anh hùng Liệt sỹ huyện, với
trên 9.000 mộ đang an táng tại đây. Thực hiện Quyết định số 22/2013/QĐ-
TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ, nhiều gia đình người có công
với cách mạng trên địa bàn đã được huyện quan tâm tạo điều kiện về nhà ở.
Từ năm 2013-2017, trên địa bàn huyện Thăng Bình tổng số nhà được phê
duyệt theo Quyết định 3363 của UBND tỉnh là 2.244 nhà: trong đó xây mới là
645 nhà, sửa chửa là 1.599 nhà. Đến nay, đã hoàn thành việc hỗ trợ kinh phí
xây dựng cho 1.748 nhà: trong đó 464 nhà xây mới và 1.284 nhà sửa chữa.
- Hội đồng nhân dân huyện thường xuyên có kế hoạch giám sát đối với
35
việc thực hiện chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng trên địa
bàn huyện, Thanh tra huyện tiến hành thanh tra theo kế hoạch hằng năm để
kịp thời phát hiện ra sai phạm trong thực hiện góp phần quản lý nhà nước về
ưu đãi đối với người có công với cách mạng chế độ ưu đãi đối với người có
công với cách mạng; kịp thời phát hiện, nhân rộng các điển hình tiên tiến,
biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân có nhiều thành tích đóng góp
trong các phong trào "Ðền ơn đáp nghĩa".
2.2.4. Về chính sách chương trình mục tiêu giảm nghèo
- Thời gian qua, huyện Thăng Bình đã tập trung triển khai các văn bản
của các cấp để thực hiện mục tiêu giảm nghèo. Thông qua tác động, hiệu quả
thực hiện các chương trình, chính sách giảm nghèo, tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện
hàng năm đều giảm, đạt chỉ tiêu của Nghị quyết đại hội Đảng bộ huyện lần
thứ XIX nhiệm kỳ 2010-2015 đã đề ra. Năm 2018 tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện
2.555 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 4,78% (giảm 784 hộ so với năm 2017, hộ cận
nghèo 1.794 hộ chiếm 3,36% (giảm 501 hộ so với năm 2017).
- Việc thực hiện các cơ chế, chính sách và dự án giảm nghèo trên địa bàn
huyện (từ năm 2012 đến năm 2018):
+ Giải quyết việc làm cho trên 13.600 lao động. Trong đó, ly hương
7.955 lao động; tự tạo việc làm tại chỗ theo hộ cá thể (theo cơ chế chính sách,
nghề truyền thống) là 2.115 lao động; thu hút từ các doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất kinh doanh là 3.310 lao động;
+ Huyện Thăng Bình đã phối hợp với Trung tâm giới thiệu việc làm tỉnh
giới thiệu đi xuất khẩu lao động cho 265 lao động (Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài
Loan…).
+ Thực hiện kiểm tra, thẩm định hồ sơ giải quyết cho vay 407 dự án và
hộ gia đình với tổng số vốn là 9.272.000.000 đồng. Tạo việc làm mới cho 940
lao động.
36
+ Giải quyết cho 2.597 hộ vay vốn, với số tiền là hơn 93 tỷ đồng.
+ Mỗi năm huyện dành 300 triệu đồng bổ sung cho quỹ vay của Ngân
hàng Chính sách Xã hội và Quỹ quay vòng của Hội Nông dân huyện để các
đơn vị có thêm nguồn vốn cho vay đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo.
+ Tiếp nhận và giải quyết 2.678 hồ sơ đề nghị cấp bù học phí số tiền trên
5 tỷ đồng và 32.800 hồ sơ hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh, sinh viên với
kinh phí hơn 15 tỷ đồng.
+ Tiến hành mua và cấp 88.742 thẻ BHYT cho người thuộc cận nghèo,
với số tiền là 36.422.000.000 đồng, 71.252 thẻ BHYT cho người thuộc hộ
nghèo, với số tiền là 41.238.000.000 đồng.
+ Ra quyết định hỗ trợ cho 937 hộ nghèo làm nhà theo Quyết định số
167/QĐ-TTg, với tổng số tiền là 18.074.000.000 đồng.
+ Thực hiện chi trả về hỗ trợ tiền điện đối với 38.742 hộ nghèo, với số
tiền 621.000.000 đồng.
+ Thực hiện đầu tư xây dựng 56 công trình tại các xã bãi ngang ven
biển, với tổng kinh phí thực hiện là 53.981.000.000 đồng.
+ Đã hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho xã đặc biệt khó khăn (xã
Bình Lãnh) theo Chương trình 135, với tổng số tiền là: 2.800.000.000 đồng.
+ Đã hỗ trợ tiền điện cho các hộ thuộc diện hộ nghèo (38.742 hộ, với số
kinh phí: 15.621.000.000 đồng).
+ Thực hiện miễn, giảm thuế đối với hộ nghèo, số tiền là 2.127.288.000
đồng
+ Xây dựng mới 02 mô hình giảm nghèo thông qua phát triển chăn nuôi
Bò sinh sản tại xã Bình Quế (hỗ trợ 70 con bò cái sinh sản cho 70 hộ gia đình
nghèo) và xã Bình Nam (hỗ trợ 50 con bò cái sinh sản cho 50 hộ nghèo để
phát triển kinh tế góp phần thoát nghèo bền vững).
+ Giải quyết hỗ trợ phụ cấp kiêm nhiệm từ nguồn ngân sách tỉnh cho
37
22/22 cán bộ xã, thị trấn kiêm nhiệm công tác giảm nghèo, với số tiền là:
348.480.000 đồng (hỗ trợ 30% theo mức lương tối thiểu chung). Ngoài ra, từ
năm 2014 đến nay ngân sách huyện hỗ trợ mỗi tháng 200.000 đồng cho cán
bộ làm công tác giảm nghèo ở các xã, thị trấn.
Ngoài ra, Ban vận động “Quỹ Vì người nghèo” của huyện đã tiến hành
giải ngân để giúp đỡ hộ nghèo về sản xuất, chữa bệnh, học tập, hỗ trợ đột xuất
khi gặp thiên tai, hoạn nạn, nhất là hỗ trợ xây dựng nhà ở cho hộ nghèo và đã
giải ngân được 261 nhà theo Quyết định 167, với số tiền là 156.600.000đ, hỗ
trợ xây dựng 56 nhà tình nghĩa với tổng kinh phí 1.680 triệu đồng và hỗ trợ
sữa chữa 3 nhà ở cho hộ nghèo với số tiền 42 triệu đồng, đã tiếp nhận và xây
dựng 40 nhà Đại đoàn kết với tổng kinh phí là 1.315.000.000đ.
- Thường xuyên có sự phối kết hợp các cơ quan, ban, ngành, hội, đoàn
thể liên quan trên địa bàn huyện để kịp thời nắm bắt đời sống nhân dân, đề ra
các phương án thực hiện tốt các chính sách chương trình mục tiêu giảm
nghèo, đồng thời kịp thời phát hiện ra những sai phạm trong thực hiện các
chính sách này.
2.3. Đánh giá quản lý nhà nước về ASXH tại huyện Thăng Bình, tỉnh
Quảng Nam
2.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân
* Những kết quả đạt được
Thứ nhất, đối với việc quản lý nhà nước về BHXH, BHYT, BHTN
- Trong những năm qua, các chế độ BHXH, BHYT, BHTN ngày càng
được thực hiện tốt hơn; công tác quản lý quỹ, giải quyết chế độ chính sách
BHXH, BHYT, BHTN cho các đối tượng theo luật định và đi vào nề nếp; tạo
điều kiện thuận lợi và niềm tin cho những người tham gia.
- Các chế độ chính sách BHXH, BHYT, BHTN được tuyên truyền, phổ
biến, hướng dẫn thực hiện tốt hơn.
38
- Thường xuyên thực hiện việc kiểm tra, giám sát công tác chi trả cho
các đối tượng hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH; đảm bảo thực hiện tốt
công tác chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH hằng tháng qua tài khoản ATM
và hệ thống Bưu điện tại 22 xã, thị trấn.
- Bảo hiểm xã hội huyện đã phối hợp với các cơ sở y tế tổ chức tốt công
tác khám chữa bệnh BHYT và quản lý nguồn quỹ. Chất lượng khám chữa
bệnh BHYT cơ bản được nâng lên, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của
người bệnh, ý thức trách nhiệm và tinh thần phục vụ người bệnh của đội ngũ
y, bác sĩ từng bước được cải thiện.
- Nhìn chung, chỉ tiêu phát triển đối tượng qua các năm đều tăng lên, tuy
nhiên, tỷ lệ tham gia BHXH, BHTN còn thấp.
Thứ hai, đối với việc quản lý nhà nước về bảo trợ xã hội
Thời gian qua, huyện Thăng Bình đã thực hiện tốt việc quản lý các đối
tượng hưởng BTXH; thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách trợ giúp xã hội
đối với các đối tượng BTXH. Hiện nay, toàn huyện có 12.643 đối tượng
hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng; bao gồm: Trẻ em không có nguồn nuôi
dưỡng; người từ 16-22 tuổi đang đi học có hoàn cảnh như trẻ em mất nguồn
nuôi dưỡng; người bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo không còn khả năng lao
động; người đơn thân thuộc hộ nghèo đang nuôi con nhỏ; người cao tuổi;
người khuyết tật; hỗ trợ kinh phí chăm sóc nuôi dưỡng tại cộng đồng... Tổng
kinh phí thực hiện trợ cấp xã hội hằng tháng khoản 5 tỷ đồng/tháng. UBND
huyện thường xuyên chỉ đạo Phòng LĐ-TB&XH huyện thực hiện tốt việc
quản lý các đối tượng đang hưởng trợ cấp BTXH; đồng thời kịp thời tham
mưu giải quyết trợ cấp khó khăn đột xuất cho các trường hợp có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn. Qua đó, đã góp phần quan trọng trong việc bảo đảm đời
sống của các đối tượng.
39
Thứ ba, đối với việc quản lý nhà nước về chính sách đối với người có
công với cách mạng.
Thời gian qua, huyện Thăng Bình đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực
hiện tốt các chế độ chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng.
Thực hiện phong trào xã hội hóa công tác người có công với cách mạng. Huy
động các nguồn lực xã hội kết hợp với nguồn lực của Nhà nước trong thực
hiện chính sách đối với người có công với cách mạng.
Đã làm tốt công tác xây dựng, tu bổ, tôn tạo các công trình Nghĩa trang
liệt sĩ, công trình ghi danh liệt sĩ.
Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với công tác
người có công với cách mạng. Đã có sự phối hợp trong thực hiện công tác
người có công với cách mạng; có kế hoạch bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ và ý thức, trách nhiệm của cán bộ được phân công
thực hiện các chính sách đối với người có công với cách mạng.
Kịp thời biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân có nhiều thành
tích đóng góp trong các phong trào "Ðền ơn đáp nghĩa".
Thứ tư, đối với việc quản lý nhà nước về Chính sách Chương trình
mục tiêu giảm nghèo
Chương trình giảm nghèo luôn được coi là chương trình trọng tâm trong
chiến lược phát triển kinh tế xã hội của huyện. Những năm qua, tuy kinh tế
còn gặp nhiều khó khăn nhưng huyện Thăng Bình đã tổ chức triển khai, quán
triệt các chủ trương, chính sách quy định về thực hiện chương trình giảm
nghèo cho các cơ quan, đơn vị từ huyện đến cơ sở để các địa phương tăng
cường lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng chương trình kế hoạch về xóa đói giảm
nghèo ở từng địa phương; đồng thời tranh thủ dành nhiều nguồn lực ưu tiên
cho công tác giảm nghèo nhằm đảm bảo an sinh xã hội tiến tới giảm nghèo và
giảm nghèo bền vững.
40
Cùng với việc xây dựng, triển khai thực hiện các chính sách giảm
nghèo, UBND huyện đã chỉ đạo các cơ quan, ban, ngành, Hội, đoàn thể trên
địa bàn huyện và UBND các xã, thị trấn đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến các nội dung, chính sách giảm nghèo của Trung ương và của Tỉnh rộng
rãi đến cán bộ và nhân dân trên địa bàn huyện. Ngoài ra, UBND huyện chỉ
đạo Phòng LĐ-TB&XH phối hợp với Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện
xây dựng chuyên mục “Chính sách và an sinh xã hội” được phát vào chiều
thứ 3 và sáng thứ 4 hằng tuần.
* Nguyên nhân:
Cấp ủy và chính quyền huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam thường
xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác quản lý nhà nước về
ASXH.
Các cơ quan, ban, ngành, hội, đoàn thể trên địa bàn huyện có sự phối
hợp trong việc thực hiện quản lý nhà nước về ASXH.
2.3.2. Những hạn chế, bất cập trong quản lý nhà nước về an sinh xã
hội tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam và nguyên nhân
* Những hạn chế, bất cập trong quản lý nhà nước về an sinh xã hội
tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
- Hiện nay hệ thống văn bản pháp luật quy định về ASXH còn chưa đầy
đủ và chưa hoàn thiện nên công tác quản lý nhà nước về ASXH còn những
hạn chế. Thời gian qua, nhiều cơ chế, chính sách mới được xây dựng và thực
hiện như bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp... nhưng các quy
định hướng dẫn thực hiện còn chưa được hoàn thiện và chưa kịp thời; chính
sách bảo hiểm y tế thường xuyên thay đổi và có nhiều bất cập, gây khó khăn
cho việc tổ chức thực hiện, một số chính sách chưa thu hút được sự quan tâm
và tham gia của người dân, trong khi đó việc nghiên cứu thử nghiệm, hoạt
động tuyên truyền, quảng bá và tư vấn chính sách chưa hiệu quả.
41
- Việc tổ chức triển khai thực hiện chính sách, luật pháp về ASXH vẫn
còn những hạn chế, nhất là ở cơ sở; việc cải cảch hành chính về ASXH chưa
đạt hiệu quả, còn nhiều rào cản, gây phiền hà, người dân khó tiếp cận; hiện
tượng lãng phí, thất thoát, tiêu cực còn xảy ra.
- Hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin về ASXH và áp dụng công nghệ
thông tin quản lý lĩnh vực ASXH còn hạn chế, nhất là chưa có mã số ASXH
cá nhân để thuận tiện cho việc theo dõi, quản lý đối tượng.
- Công tác tuyên truyền về chính sách ASXH đôi lúc, đôi nơi chưa thật
sự đi vào chiều sâu nên còn một số người dân chưa nhận thức rõ mục đích, ý
nghĩa và tính nhân đạo, nhân văn của chính sách ASXH; chưa nhận thức được
tinh thần cộng đồng chia sẻ, ý thức quyền lợi đi đôi với trách nhiệm.
- Năng lực tổ chức thực hiện chính sách ASXH chưa đáp ứng với yêu
cầu. Do tính đa dạng của mô hình chính sách, tổ chức hoạt động, phục vụ và
nguồn tài chính thực hiện chính sách ASXH chưa cao. Điều đó gây tâm lý lo
ngại và thiệt thòi về quyền lợi của người tham gia vào các chương trình
ASXH. Hiện nay còn nhiều doanh nghiệp không đóng bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế cho người lao động nhưng thiếu chế tài đủ mạnh để buộc các doanh
nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao
động. Việc thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về việc không tham gia
BHXH, BHYT cho người lao động của các cơ quan chức năng quản lý về
ASXH chưa thường xuyên.
- Trong chỉ đạo còn thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các ban, ngành, tổ
chức đoàn thể nhất là trong việc thực hiện các giải pháp; việc lồng ghép các
hạng mục, dự án thực hiện cho Chương trình mục tiêu giảm nghèo còn hạn
chế, triển khai còn chậm. Mặt khác, sự tự lực vươn lên của hộ nghèo chưa
cao, vẫn còn một bộ phận người dân có xu hướng trông chờ, ỷ lại vào các
chính sách giảm nghèo cũng như có xu hướng không muốn thoát nghèo hoặc
42
xin vào diện nghèo để hưởng chính sách ưu đãi dành cho hộ nghèo, người
nghèo.
- Thể chế tài chính còn nhiều vướng mắc. Trách nhiệm về thực hiện các
chính sách ASXH chưa cao của một số địa phương, đơn vị.
- Số lượng cán bộ làm công tác ASXH còn thiếu; chuyên môn, nghiệp vụ
chưa cao. Hiện nay, cán bộ làm công tác ASXH của huyện còn mỏng và một
số cán bộ làm công tác ASXH chuyển từ lĩnh vực công tác khác sang, chưa
được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ. Việc tổ chức đào tạo cán bộ cho hệ
thống ASXH chưa được quan tâm đầu tư đúng mức.
* Nguyên nhân của hạn chế
- Do nhiều chính sách được ban hành, các văn bản hướng dẫn chưa kịp
thời nên gây khó khăn cho việc thực hiện.
- Một số vấn đề ASXH có tính bức xúc mới phát sinh chưa được giải đáp
kịp thời.
- Các rủi ro về kinh tế, xã hội ngày càng có xu hướng gia tăng.
- Hiện nay mức đóng, mức hưởng bảo hiểm xã hội cũng còn chưa hợp lý,
chưa bảo đảm quyền lợi cho các đối tượng tham gia. Mức độ bền vững về tài
chính, tính liên kết giữa các chế độ, chính sách ASXH còn nhiều bất cập nên
vẫn chưa thu hút được các đối tượng tham gia bảo hiểm tự nguyện.
43
Kết luận chương 2
Thời gian qua, với sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy và chính quyền huyện
Thăng Bình cùng với những chính sách phát triển kinh tế - xã hội, nhằm duy
trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, bền vững và đảm bảo ASXH của Đảng và
Nhà nước. Công tác quản lý nhà nước về ASXH huyện Thăng Bình, tỉnh
Quảng Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng góp phần khắc phục khó
khăn, ổn định đời sống người dân. Tuy nhiên, bên cạnh đó công tác quản lý
nhà nước về ASXH trên địa bàn huyện cũng còn những hạn chế, bất cập cần
khắc phục để góp phần thực hiện tốt hơn công tác quản lý nhà nước về ASXH
trong thời gian đến.
Chính vì thế, thời gian đến, Nhà nước cần có những giải pháp phù hợp
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về ASXH ở Việt Nam nói chung
và huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam nói riêng.
Luận văn: Quản lý về an sinh xã hội tại huyện Thăng Bình, HAY
Luận văn: Quản lý về an sinh xã hội tại huyện Thăng Bình, HAY
Luận văn: Quản lý về an sinh xã hội tại huyện Thăng Bình, HAY
Luận văn: Quản lý về an sinh xã hội tại huyện Thăng Bình, HAY
Luận văn: Quản lý về an sinh xã hội tại huyện Thăng Bình, HAY
Luận văn: Quản lý về an sinh xã hội tại huyện Thăng Bình, HAY
Luận văn: Quản lý về an sinh xã hội tại huyện Thăng Bình, HAY
Luận văn: Quản lý về an sinh xã hội tại huyện Thăng Bình, HAY
Luận văn: Quản lý về an sinh xã hội tại huyện Thăng Bình, HAY
Luận văn: Quản lý về an sinh xã hội tại huyện Thăng Bình, HAY
Luận văn: Quản lý về an sinh xã hội tại huyện Thăng Bình, HAY
Luận văn: Quản lý về an sinh xã hội tại huyện Thăng Bình, HAY
Luận văn: Quản lý về an sinh xã hội tại huyện Thăng Bình, HAY
Luận văn: Quản lý về an sinh xã hội tại huyện Thăng Bình, HAY
Luận văn: Quản lý về an sinh xã hội tại huyện Thăng Bình, HAY
Luận văn: Quản lý về an sinh xã hội tại huyện Thăng Bình, HAY
Luận văn: Quản lý về an sinh xã hội tại huyện Thăng Bình, HAY
Luận văn: Quản lý về an sinh xã hội tại huyện Thăng Bình, HAY
Luận văn: Quản lý về an sinh xã hội tại huyện Thăng Bình, HAY
Luận văn: Quản lý về an sinh xã hội tại huyện Thăng Bình, HAY
Luận văn: Quản lý về an sinh xã hội tại huyện Thăng Bình, HAY
Luận văn: Quản lý về an sinh xã hội tại huyện Thăng Bình, HAY
Luận văn: Quản lý về an sinh xã hội tại huyện Thăng Bình, HAY
Luận văn: Quản lý về an sinh xã hội tại huyện Thăng Bình, HAY
Luận văn: Quản lý về an sinh xã hội tại huyện Thăng Bình, HAY
Luận văn: Quản lý về an sinh xã hội tại huyện Thăng Bình, HAY
Luận văn: Quản lý về an sinh xã hội tại huyện Thăng Bình, HAY
Luận văn: Quản lý về an sinh xã hội tại huyện Thăng Bình, HAY
Luận văn: Quản lý về an sinh xã hội tại huyện Thăng Bình, HAY

More Related Content

What's hot

Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn quận 6, tha...
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn quận 6, tha...Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn quận 6, tha...
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn quận 6, tha...
nataliej4
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCM
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCMLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCM
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCM
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng BìnhLuận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm sử dụng công nghệ cao tại Huế
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm sử dụng công nghệ cao tại HuếLuận văn: Phòng ngừa tội phạm sử dụng công nghệ cao tại Huế
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm sử dụng công nghệ cao tại Huế
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Quản lý của UBND tỉnh về xử lý vi phạm hành chính, 9đ
Luận văn: Quản lý của UBND tỉnh về xử lý vi phạm hành chính, 9đLuận văn: Quản lý của UBND tỉnh về xử lý vi phạm hành chính, 9đ
Luận văn: Quản lý của UBND tỉnh về xử lý vi phạm hành chính, 9đ
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản lý nhà nước về an sinh xã hội quận Ngũ Hành Sơn, HAY, 9đ
Quản lý nhà nước về an sinh xã hội quận Ngũ Hành Sơn, HAY, 9đQuản lý nhà nước về an sinh xã hội quận Ngũ Hành Sơn, HAY, 9đ
Quản lý nhà nước về an sinh xã hội quận Ngũ Hành Sơn, HAY, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với người phạm tội tự nguyện sửa chữa
Giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với người phạm tội tự nguyện sửa chữaGiảm nhẹ trách nhiệm hình sự với người phạm tội tự nguyện sửa chữa
Giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với người phạm tội tự nguyện sửa chữa
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Phòng, chống bạo lực gia đình tại huyện Thăng Bình, Quảng Nam, 9đ
Phòng, chống bạo lực gia đình tại huyện Thăng Bình, Quảng Nam, 9đPhòng, chống bạo lực gia đình tại huyện Thăng Bình, Quảng Nam, 9đ
Phòng, chống bạo lực gia đình tại huyện Thăng Bình, Quảng Nam, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Đề tài: Chính sách xóa đói giảm nghèo tại xã Đông Triều, Quảng Ninh
Đề tài: Chính sách xóa đói giảm nghèo tại xã Đông Triều, Quảng NinhĐề tài: Chính sách xóa đói giảm nghèo tại xã Đông Triều, Quảng Ninh
Đề tài: Chính sách xóa đói giảm nghèo tại xã Đông Triều, Quảng Ninh
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Nghiên cứu giảm nghèo của các hộ nông dân, 9 ĐIỂM, HOT!
Luận văn: Nghiên cứu giảm  nghèo của các hộ nông dân, 9 ĐIỂM, HOT!Luận văn: Nghiên cứu giảm  nghèo của các hộ nông dân, 9 ĐIỂM, HOT!
Luận văn: Nghiên cứu giảm nghèo của các hộ nông dân, 9 ĐIỂM, HOT!
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững huyện Tiên Phước, 9đ
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững huyện Tiên Phước, 9đThực hiện chính sách giảm nghèo bền vững huyện Tiên Phước, 9đ
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững huyện Tiên Phước, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Bảo hiểm thất nghiệp trong Luật Bảo hiểm xã hội, HAY
Luận văn: Bảo hiểm thất nghiệp trong Luật Bảo hiểm xã hội, HAYLuận văn: Bảo hiểm thất nghiệp trong Luật Bảo hiểm xã hội, HAY
Luận văn: Bảo hiểm thất nghiệp trong Luật Bảo hiểm xã hội, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Thực thi chính sách giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Đề tài: Thực thi chính sách giảm nghèo bền vững tại Kiên GiangĐề tài: Thực thi chính sách giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Đề tài: Thực thi chính sách giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững huyện Krông Buk, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững huyện Krông Buk, 9đLuận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững huyện Krông Buk, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững huyện Krông Buk, 9đ
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Các tội phạm về ma túy trong luật hình sự, HOT
Luận văn: Các tội phạm về ma túy trong luật hình sự, HOTLuận văn: Các tội phạm về ma túy trong luật hình sự, HOT
Luận văn: Các tội phạm về ma túy trong luật hình sự, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu sốLuận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp tỉnh Bắc Ninh, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp tỉnh Bắc Ninh, HAYLuận văn: Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp tỉnh Bắc Ninh, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp tỉnh Bắc Ninh, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Thành p...
Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Thành p...Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Thành p...
Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Thành p...
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Luận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú Ninh
Luận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú NinhLuận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú Ninh
Luận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú Ninh
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

What's hot (20)

Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn quận 6, tha...
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn quận 6, tha...Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn quận 6, tha...
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn quận 6, tha...
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCM
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCMLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCM
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCM
 
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng BìnhLuận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...
 
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm sử dụng công nghệ cao tại Huế
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm sử dụng công nghệ cao tại HuếLuận văn: Phòng ngừa tội phạm sử dụng công nghệ cao tại Huế
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm sử dụng công nghệ cao tại Huế
 
Luận văn: Quản lý của UBND tỉnh về xử lý vi phạm hành chính, 9đ
Luận văn: Quản lý của UBND tỉnh về xử lý vi phạm hành chính, 9đLuận văn: Quản lý của UBND tỉnh về xử lý vi phạm hành chính, 9đ
Luận văn: Quản lý của UBND tỉnh về xử lý vi phạm hành chính, 9đ
 
Quản lý nhà nước về an sinh xã hội quận Ngũ Hành Sơn, HAY, 9đ
Quản lý nhà nước về an sinh xã hội quận Ngũ Hành Sơn, HAY, 9đQuản lý nhà nước về an sinh xã hội quận Ngũ Hành Sơn, HAY, 9đ
Quản lý nhà nước về an sinh xã hội quận Ngũ Hành Sơn, HAY, 9đ
 
Giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với người phạm tội tự nguyện sửa chữa
Giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với người phạm tội tự nguyện sửa chữaGiảm nhẹ trách nhiệm hình sự với người phạm tội tự nguyện sửa chữa
Giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với người phạm tội tự nguyện sửa chữa
 
Phòng, chống bạo lực gia đình tại huyện Thăng Bình, Quảng Nam, 9đ
Phòng, chống bạo lực gia đình tại huyện Thăng Bình, Quảng Nam, 9đPhòng, chống bạo lực gia đình tại huyện Thăng Bình, Quảng Nam, 9đ
Phòng, chống bạo lực gia đình tại huyện Thăng Bình, Quảng Nam, 9đ
 
Đề tài: Chính sách xóa đói giảm nghèo tại xã Đông Triều, Quảng Ninh
Đề tài: Chính sách xóa đói giảm nghèo tại xã Đông Triều, Quảng NinhĐề tài: Chính sách xóa đói giảm nghèo tại xã Đông Triều, Quảng Ninh
Đề tài: Chính sách xóa đói giảm nghèo tại xã Đông Triều, Quảng Ninh
 
Luận văn: Nghiên cứu giảm nghèo của các hộ nông dân, 9 ĐIỂM, HOT!
Luận văn: Nghiên cứu giảm  nghèo của các hộ nông dân, 9 ĐIỂM, HOT!Luận văn: Nghiên cứu giảm  nghèo của các hộ nông dân, 9 ĐIỂM, HOT!
Luận văn: Nghiên cứu giảm nghèo của các hộ nông dân, 9 ĐIỂM, HOT!
 
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững huyện Tiên Phước, 9đ
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững huyện Tiên Phước, 9đThực hiện chính sách giảm nghèo bền vững huyện Tiên Phước, 9đ
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững huyện Tiên Phước, 9đ
 
Luận văn: Bảo hiểm thất nghiệp trong Luật Bảo hiểm xã hội, HAY
Luận văn: Bảo hiểm thất nghiệp trong Luật Bảo hiểm xã hội, HAYLuận văn: Bảo hiểm thất nghiệp trong Luật Bảo hiểm xã hội, HAY
Luận văn: Bảo hiểm thất nghiệp trong Luật Bảo hiểm xã hội, HAY
 
Đề tài: Thực thi chính sách giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Đề tài: Thực thi chính sách giảm nghèo bền vững tại Kiên GiangĐề tài: Thực thi chính sách giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Đề tài: Thực thi chính sách giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững huyện Krông Buk, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững huyện Krông Buk, 9đLuận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững huyện Krông Buk, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững huyện Krông Buk, 9đ
 
Luận văn: Các tội phạm về ma túy trong luật hình sự, HOT
Luận văn: Các tội phạm về ma túy trong luật hình sự, HOTLuận văn: Các tội phạm về ma túy trong luật hình sự, HOT
Luận văn: Các tội phạm về ma túy trong luật hình sự, HOT
 
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu sốLuận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
 
Luận văn: Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp tỉnh Bắc Ninh, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp tỉnh Bắc Ninh, HAYLuận văn: Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp tỉnh Bắc Ninh, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp tỉnh Bắc Ninh, HAY
 
Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Thành p...
Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Thành p...Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Thành p...
Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Thành p...
 
Luận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú Ninh
Luận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú NinhLuận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú Ninh
Luận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú Ninh
 

Similar to Luận văn: Quản lý về an sinh xã hội tại huyện Thăng Bình, HAY

Luận văn: Pháp luật về trợ giúp xã hội tại quận Phú Nhuận, HOT
Luận văn: Pháp luật về trợ giúp xã hội tại quận Phú Nhuận, HOTLuận văn: Pháp luật về trợ giúp xã hội tại quận Phú Nhuận, HOT
Luận văn: Pháp luật về trợ giúp xã hội tại quận Phú Nhuận, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về An Sinh Xã Hội
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về An Sinh Xã HộiLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về An Sinh Xã Hội
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về An Sinh Xã Hội
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về an sinh xã hội quận ngũ hành sơn, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về an sinh xã hội quận ngũ hành sơn, 9 ĐIỂMLuận văn: Quản lý nhà nước về an sinh xã hội quận ngũ hành sơn, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về an sinh xã hội quận ngũ hành sơn, 9 ĐIỂM
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Đảm bảo An sinh xã hội tại các huyện nghèo Tỉnh Điện Biên
Đảm bảo An sinh xã hội tại các huyện nghèo Tỉnh Điện BiênĐảm bảo An sinh xã hội tại các huyện nghèo Tỉnh Điện Biên
Đảm bảo An sinh xã hội tại các huyện nghèo Tỉnh Điện Biên
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Đề tài: Đảm bảo An sinh xã hội tại huyện nghèo ở Điện Biên, HAY
Đề tài: Đảm bảo An sinh xã hội tại huyện nghèo ở Điện Biên, HAYĐề tài: Đảm bảo An sinh xã hội tại huyện nghèo ở Điện Biên, HAY
Đề tài: Đảm bảo An sinh xã hội tại huyện nghèo ở Điện Biên, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Hoàn thiện chính sách an sinh xã hội trên địa bàn Quận Sơn Trà Thành phố Đà N...
Hoàn thiện chính sách an sinh xã hội trên địa bàn Quận Sơn Trà Thành phố Đà N...Hoàn thiện chính sách an sinh xã hội trên địa bàn Quận Sơn Trà Thành phố Đà N...
Hoàn thiện chính sách an sinh xã hội trên địa bàn Quận Sơn Trà Thành phố Đà N...
dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
Đảm bảo an sinh xã hội cho người dân nghèo tại quận Hải Châu
Đảm bảo an sinh xã hội cho người dân nghèo tại quận Hải ChâuĐảm bảo an sinh xã hội cho người dân nghèo tại quận Hải Châu
Đảm bảo an sinh xã hội cho người dân nghèo tại quận Hải Châu
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về cư trú tại quận 3, TPHCM, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về cư trú tại quận 3, TPHCM, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về cư trú tại quận 3, TPHCM, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về cư trú tại quận 3, TPHCM, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về cư trú tại quận 3, TPHCM, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về cư trú tại quận 3, TPHCM, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về cư trú tại quận 3, TPHCM, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về cư trú tại quận 3, TPHCM, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoa...
Chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoa...Chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoa...
Chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoa...
DV Viết Luận văn luanvanmaster.com ZALO 0973287149
 
Luận văn: Thực hiện chính sách an sinh xã hội quận Ngũ Hành Sơn
Luận văn: Thực hiện chính sách an sinh xã hội quận Ngũ Hành SơnLuận văn: Thực hiện chính sách an sinh xã hội quận Ngũ Hành Sơn
Luận văn: Thực hiện chính sách an sinh xã hội quận Ngũ Hành Sơn
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Ưu đãi người có công với cách mạng theo pháp luật
Luận văn: Ưu đãi người có công với cách mạng theo pháp luậtLuận văn: Ưu đãi người có công với cách mạng theo pháp luật
Luận văn: Ưu đãi người có công với cách mạng theo pháp luật
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH SẮP XẾP, BỐ TRÍ DÂN CƯ VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ THỰC TIỄ...
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH SẮP XẾP, BỐ TRÍ DÂN CƯ VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ THỰC TIỄ...THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH SẮP XẾP, BỐ TRÍ DÂN CƯ VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ THỰC TIỄ...
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH SẮP XẾP, BỐ TRÍ DÂN CƯ VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ THỰC TIỄ...
nataliej4
 
Sắp xếp, bố trí dân cư vùng dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Nam, 9đ
Sắp xếp, bố trí dân cư vùng dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Nam, 9đSắp xếp, bố trí dân cư vùng dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Nam, 9đ
Sắp xếp, bố trí dân cư vùng dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Nam, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Vai trò của an sinh xã hội đối với tiến bộ xã hội Việt Nam
Luận án: Vai trò của an sinh xã hội đối với tiến bộ xã hội Việt NamLuận án: Vai trò của an sinh xã hội đối với tiến bộ xã hội Việt Nam
Luận án: Vai trò của an sinh xã hội đối với tiến bộ xã hội Việt Nam
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
[123doc] - quan-ly-cong-tac-xa-hoi-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tu-thu...
[123doc] - quan-ly-cong-tac-xa-hoi-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tu-thu...[123doc] - quan-ly-cong-tac-xa-hoi-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tu-thu...
[123doc] - quan-ly-cong-tac-xa-hoi-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tu-thu...
huynhminhquan
 
Luận văn: Pháp luật về bảo trợ xã hội tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo trợ xã hội tỉnh Đắk Lắk, HAYLuận văn: Pháp luật về bảo trợ xã hội tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo trợ xã hội tỉnh Đắk Lắk, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luân Văn Quản lý nhà nước về công tác bảo trợ xã hội tại huyện Kon PLông tỉnh...
Luân Văn Quản lý nhà nước về công tác bảo trợ xã hội tại huyện Kon PLông tỉnh...Luân Văn Quản lý nhà nước về công tác bảo trợ xã hội tại huyện Kon PLông tỉnh...
Luân Văn Quản lý nhà nước về công tác bảo trợ xã hội tại huyện Kon PLông tỉnh...
Dịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149
 
CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HỖ TRỢ VỀ GIÁO DỤC VÀ Y TẾ ĐỐI VỚI TRẺ EM DÂN TỘC KƠ HO...
CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HỖ TRỢ VỀ GIÁO DỤC VÀ Y TẾ ĐỐI VỚI TRẺ EM DÂN TỘC KƠ HO...CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HỖ TRỢ VỀ GIÁO DỤC VÀ Y TẾ ĐỐI VỚI TRẺ EM DÂN TỘC KƠ HO...
CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HỖ TRỢ VỀ GIÁO DỤC VÀ Y TẾ ĐỐI VỚI TRẺ EM DÂN TỘC KƠ HO...
hieupham236
 
Luận văn: Chế độ hưu trí theo pháp luật BHXH tại Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Chế độ hưu trí theo pháp luật BHXH tại Đà Nẵng, HAYLuận văn: Chế độ hưu trí theo pháp luật BHXH tại Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Chế độ hưu trí theo pháp luật BHXH tại Đà Nẵng, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

Similar to Luận văn: Quản lý về an sinh xã hội tại huyện Thăng Bình, HAY (20)

Luận văn: Pháp luật về trợ giúp xã hội tại quận Phú Nhuận, HOT
Luận văn: Pháp luật về trợ giúp xã hội tại quận Phú Nhuận, HOTLuận văn: Pháp luật về trợ giúp xã hội tại quận Phú Nhuận, HOT
Luận văn: Pháp luật về trợ giúp xã hội tại quận Phú Nhuận, HOT
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về An Sinh Xã Hội
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về An Sinh Xã HộiLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về An Sinh Xã Hội
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về An Sinh Xã Hội
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về an sinh xã hội quận ngũ hành sơn, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về an sinh xã hội quận ngũ hành sơn, 9 ĐIỂMLuận văn: Quản lý nhà nước về an sinh xã hội quận ngũ hành sơn, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về an sinh xã hội quận ngũ hành sơn, 9 ĐIỂM
 
Đảm bảo An sinh xã hội tại các huyện nghèo Tỉnh Điện Biên
Đảm bảo An sinh xã hội tại các huyện nghèo Tỉnh Điện BiênĐảm bảo An sinh xã hội tại các huyện nghèo Tỉnh Điện Biên
Đảm bảo An sinh xã hội tại các huyện nghèo Tỉnh Điện Biên
 
Đề tài: Đảm bảo An sinh xã hội tại huyện nghèo ở Điện Biên, HAY
Đề tài: Đảm bảo An sinh xã hội tại huyện nghèo ở Điện Biên, HAYĐề tài: Đảm bảo An sinh xã hội tại huyện nghèo ở Điện Biên, HAY
Đề tài: Đảm bảo An sinh xã hội tại huyện nghèo ở Điện Biên, HAY
 
Hoàn thiện chính sách an sinh xã hội trên địa bàn Quận Sơn Trà Thành phố Đà N...
Hoàn thiện chính sách an sinh xã hội trên địa bàn Quận Sơn Trà Thành phố Đà N...Hoàn thiện chính sách an sinh xã hội trên địa bàn Quận Sơn Trà Thành phố Đà N...
Hoàn thiện chính sách an sinh xã hội trên địa bàn Quận Sơn Trà Thành phố Đà N...
 
Đảm bảo an sinh xã hội cho người dân nghèo tại quận Hải Châu
Đảm bảo an sinh xã hội cho người dân nghèo tại quận Hải ChâuĐảm bảo an sinh xã hội cho người dân nghèo tại quận Hải Châu
Đảm bảo an sinh xã hội cho người dân nghèo tại quận Hải Châu
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về cư trú tại quận 3, TPHCM, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về cư trú tại quận 3, TPHCM, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về cư trú tại quận 3, TPHCM, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về cư trú tại quận 3, TPHCM, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về cư trú tại quận 3, TPHCM, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về cư trú tại quận 3, TPHCM, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về cư trú tại quận 3, TPHCM, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về cư trú tại quận 3, TPHCM, HAY
 
Chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoa...
Chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoa...Chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoa...
Chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoa...
 
Luận văn: Thực hiện chính sách an sinh xã hội quận Ngũ Hành Sơn
Luận văn: Thực hiện chính sách an sinh xã hội quận Ngũ Hành SơnLuận văn: Thực hiện chính sách an sinh xã hội quận Ngũ Hành Sơn
Luận văn: Thực hiện chính sách an sinh xã hội quận Ngũ Hành Sơn
 
Luận văn: Ưu đãi người có công với cách mạng theo pháp luật
Luận văn: Ưu đãi người có công với cách mạng theo pháp luậtLuận văn: Ưu đãi người có công với cách mạng theo pháp luật
Luận văn: Ưu đãi người có công với cách mạng theo pháp luật
 
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH SẮP XẾP, BỐ TRÍ DÂN CƯ VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ THỰC TIỄ...
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH SẮP XẾP, BỐ TRÍ DÂN CƯ VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ THỰC TIỄ...THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH SẮP XẾP, BỐ TRÍ DÂN CƯ VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ THỰC TIỄ...
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH SẮP XẾP, BỐ TRÍ DÂN CƯ VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ THỰC TIỄ...
 
Sắp xếp, bố trí dân cư vùng dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Nam, 9đ
Sắp xếp, bố trí dân cư vùng dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Nam, 9đSắp xếp, bố trí dân cư vùng dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Nam, 9đ
Sắp xếp, bố trí dân cư vùng dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Nam, 9đ
 
Luận án: Vai trò của an sinh xã hội đối với tiến bộ xã hội Việt Nam
Luận án: Vai trò của an sinh xã hội đối với tiến bộ xã hội Việt NamLuận án: Vai trò của an sinh xã hội đối với tiến bộ xã hội Việt Nam
Luận án: Vai trò của an sinh xã hội đối với tiến bộ xã hội Việt Nam
 
[123doc] - quan-ly-cong-tac-xa-hoi-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tu-thu...
[123doc] - quan-ly-cong-tac-xa-hoi-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tu-thu...[123doc] - quan-ly-cong-tac-xa-hoi-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tu-thu...
[123doc] - quan-ly-cong-tac-xa-hoi-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tu-thu...
 
Luận văn: Pháp luật về bảo trợ xã hội tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo trợ xã hội tỉnh Đắk Lắk, HAYLuận văn: Pháp luật về bảo trợ xã hội tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo trợ xã hội tỉnh Đắk Lắk, HAY
 
Luân Văn Quản lý nhà nước về công tác bảo trợ xã hội tại huyện Kon PLông tỉnh...
Luân Văn Quản lý nhà nước về công tác bảo trợ xã hội tại huyện Kon PLông tỉnh...Luân Văn Quản lý nhà nước về công tác bảo trợ xã hội tại huyện Kon PLông tỉnh...
Luân Văn Quản lý nhà nước về công tác bảo trợ xã hội tại huyện Kon PLông tỉnh...
 
CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HỖ TRỢ VỀ GIÁO DỤC VÀ Y TẾ ĐỐI VỚI TRẺ EM DÂN TỘC KƠ HO...
CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HỖ TRỢ VỀ GIÁO DỤC VÀ Y TẾ ĐỐI VỚI TRẺ EM DÂN TỘC KƠ HO...CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HỖ TRỢ VỀ GIÁO DỤC VÀ Y TẾ ĐỐI VỚI TRẺ EM DÂN TỘC KƠ HO...
CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HỖ TRỢ VỀ GIÁO DỤC VÀ Y TẾ ĐỐI VỚI TRẺ EM DÂN TỘC KƠ HO...
 
Luận văn: Chế độ hưu trí theo pháp luật BHXH tại Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Chế độ hưu trí theo pháp luật BHXH tại Đà Nẵng, HAYLuận văn: Chế độ hưu trí theo pháp luật BHXH tại Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Chế độ hưu trí theo pháp luật BHXH tại Đà Nẵng, HAY
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTUChuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
nvlinhchi1612
 
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
nhanviet247
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
Qucbo964093
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
nvlinhchi1612
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docxHỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
giangnguyen312210254
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
duykhoacao
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (12)

Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTUChuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
 
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docxHỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 

Luận văn: Quản lý về an sinh xã hội tại huyện Thăng Bình, HAY

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐẶNG THỊ VŨ THU QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN SINH XÃ HỘI TỪ THỰC TIỄN HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI, năm 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐẶNG THỊ VŨ THU QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN SINH XÃ HỘI TỪ THỰC TIỄN HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số : 8 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM HỮU NGHỊ HÀ NỘI, năm 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi. Các số liệu được sử dụng trong luận văn này là trung thực, khách quan. Những kết quả nghiên cứu trong luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Học viên Đặng Thị Vũ Thu
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ...............................................................................................................1 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN SINH XÃ HỘI...............................................7 1.1. Khái niệm, đặc điểm của an sinh xã hội và quản lý nhà nước về an sinh xã hội...........................................................................................................................7 1.2. Nguyên tắc, nội dung, vai trò quản lý nhà nước về an sinh xã hội...............11 1.3. Cơ sở pháp lý quản lý nhà nước về an sinh xã hội .......................................15 1.4. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về an sinh xã hội .......................18 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN SINH XÃ HỘI TẠI HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM ..............................................................................................................................23 2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về an sinh xã hội ........................23 2.2. Tình hình quản lý nhà nước về an sinh xã hội tại huyện Thăng Bình tỉnh Quảng Nam ..........................................................................................................27 2.3. Đánh giá quản lý nhà nước về ASXH tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam ......................................................................................................................37 CHƯƠNG 3. NHU CẦU, ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN SINH XÃ HỘI TỪ THỰC TIỄN HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM..............................................44 3.1. Nhu cầu nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an sinh xã hội ..................44 3.2. Định hướng nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an sinh xã hội từ thực tiễn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam ............................................................45 3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về ASXH từ thực tiễn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam ....................................................48 KẾT LUẬN.........................................................................................................68 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ ASXH An sinh xã hội BHXH Bảo hiểm xã hội BHXHBB Bảo hiểm xã hội bắt buộc BHXHTN Bảo hiểm xã hội tự nguyện BHYT Bảo hiểm y tế BHYTBB Bảo hiểm y tế bắt buộc BHYTTN Bảo hiểm y tế tự nguyện BHTN Bảo hiểm thất nghiệp BTXH Bảo trợ xã hội KTTT Kinh tế thị trường NCT Người cao tuổi NSNN Ngân sách nhà nước NKT Người khuyết tật QLNN Quản lý nhà nước TGXH Trợ giúp xã hội XHCN Xã hội chủ nghĩa ƯĐXH Ưu đãi xã hội LĐ-TB&XH Lao động - Thương binh và Xã hội KT-XH Kinh tế xã hội
  • 6. DANH MỤC HÌNH Số hiệu hình Tên hình Trang 2.1 Bản đồ hành chính huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam 23 DANH MỤC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang 2.1 Tình hình tham gia BHXH, BHYT, BHTN năm 2017, 2018 trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam 29
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ở Việt Nam, an sinh xã hội (ASXH) được chú trọng như một chính sách lớn của quốc gia được thể hiện ngay trong Hiến pháp đầu tiên - Hiến pháp năm 1946. Việc đảm bảo ASXH được quan tâm ngay từ trong giai đoạn kinh tế kế hoạch hóa tập trung, ASXH trở thành một trong những trụ cột cơ bản trong hệ thống chính sách xã hội được Đảng và Nhà nước ta quan tâm xây dựng. ASXH cần thực hiện được mục tiêu tái phân phối của cải xã hội, giải phóng các nguồn lực trong dân cư. Đảm bảo ASXH còn cho phép lựa chọn và theo đuổi mục tiêu tăng trưởng bền vững. Định hướng và mục tiêu của Nhà nước ta là tăng trưởng kinh tế đi đôi với xóa đói, giảm nghèo, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng thời kỳ phát triển. Trong thực tế, Đảng, Nhà nước ta đã chú trọng phát triển hệ thống ASXH đa dạng, hiệu quả; đẩy mạnh thực hiện các chương trình ASXH, hỗ trợ người nghèo, đối tượng dễ bị tổn thương; chủ động phòng ngừa, giảm tới mức thấp nhất và khắc phục những rủi ro do tác động của kinh tế, xã hội, môi trường; phát triển mạnh mẽ hệ thống bảo hiểm, khuyến khích và tạo điều kiện để người lao động tiếp cận và tham gia các loại hình bảo hiểm; mở rộng các hình thức trợ giúp và cứu trợ xã hội, tăng độ bao phủ, nhất là đối với các đối tượng khó khăn, các đối tượng dễ bị tổn thương…Từ xa xưa, con người đã có các biện pháp tiết kiệm như: tích y phòng hàn, tích cốc phòng cơ... để phòng tránh rủi ro; tuy nhiên, những biện pháp như trên không còn đủ an toàn trong nền KTTT Chính vì vậy, công tác quản lý của Nhà nước về ASXH luôn được Nhà nước ta quan tâm, nhằm duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
  • 8. 2 Cùng với hệ thống ASXH của cả nước, hệ thống ASXH tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam đã được thành lập và đi vào hoạt động và đã đạt được những thành tựu quan trọng về kinh tế, văn hoá, xã hội; đã góp phần đảm bảo quốc phòng - an ninh, đời sống nhân dân được cải thiện và nâng lên. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn còn nhiều vấn đề: Tình trạng nghèo, đói, bất bình đẳng trong thu nhập; dân số ngày càng già hoá; cuộc khủng hoảng kinh tế diễn ra trên phạm vi toàn cầu đã dẫn đến tình trạng thất nghiệp, đe dọa đến cuộc sống của nhiều người lao động, nhất là lao động phổ thông; quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế dẫn đến người nông dân không còn đất sản xuất, buộc họ phải di chuyển từ nông thôn ra thành thị để tìm việc làm, chấp nhận cuộc sống bấp bênh và nhiều rủi ro;…Hậu quả chiến tranh, tình trạng thất nghiệp, bệnh tật, ốm đau và sự tác động của thiên tai, luôn là nguy cơ đẩy người dân rơi vào cảnh nghèo đói. Nếu Nhà nước không quản lý ASXH hiệu quả, thì đây sẽ là mầm mống của những bất ổn về chính trị, kinh tế và xã hội, ảnh hưởng đến quá trình xây dựng đất nước. Xuất phát từ tầm quan trọng và ý nghĩa thực tiễn trên, với mong muốn nghiên cứu vấn đề quản lý nhà nước về an sinh xã hội, em chọn đề tài “Quản lý nhà nước về an sinh xã hội từ thực tiễn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam” để làm luận văn tốt nghiệp của mình. Đề tài nghiên cứu có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, tạo điều kiện cho cơ quan chính quyền, đoàn thể và nhân dân nhận diện bức tranh toàn cảnh về công tác quản lý nhà nước về ASXH hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu Thời gian qua; công tác quản lý nhà nước về ASXH được Đảng, Nhà nước ta quan tâm. Đây cũng chính là vấn đề thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học nghiên cứu về vấn đề này nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về lĩnh vực ASXH. Cho đến nay, có một số công trình nghiên cứu
  • 9. 3 về về lĩnh vực này đã được công bố như: Bài "Hệ thống chính sách ASXH ở nước ta trong giai đoạn phát triển mới", tác giả Nguyễn Trọng Đàm (Tạp chí Lao động và Xã hội, số 21/2009) đã cung cấp về hệ thống các chính sách an sinh xã hội ở nước ta trong giai đoạn mới, góp phần nêu lên vai trò của các chính sách ASXH trong việc đảm bảo đời sống xã hội, phát triển đất nước; qua bài viết đã chỉ ra vấn đề cần phải nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về các chính sách ASXH. Theo Luận án tiến sĩ luật học của tác giả Nguyễn Hiền Phương “Cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật về ASXH ở Việt Nam”, đã nêu lên các cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm góp phần cho việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật về ASXH ở Việt Nam. Luận văn thạc sỹ của tác giả Trần Thị Ngọc Lan về “Quản lý nhà nước về an sinh xã hội từ thực tiễn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng”. Đã nêu lên những vấn đề lý luận và thực tiễn, đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về ASXH ở nước ta nói chung và ở quận Ngũ Hành Sơn nói riêng. Bên cạnh đó, em còn tham khảo thêm các bài viết đăng tải trên các tạp chí khoa học, các luận văn của các anh, chị học viên Học viện Khoa học xã hội khóa trước có đề cập ít nhiều tới vấn đề này. Đây chính là nguồn tư liệu cần thiết để em tham khảo, định hướng nghiên cứu đề tài của mình. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về quản lý nhà nước về ASXH, nhất là gắn với huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nước về ASXH (qua nghiên cứu tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam). Đề xuất giải pháp nhằm mục đích nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
  • 10. 4 về ASXH ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam nói riêng và ở nước ta nói chung. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài Để thực hiện được mục đích trên, luận văn phải thực hiện những nhiệm vụ nghiên cứu như sau: - Thứ nhất: Nghiên cứu những vấn đề lý luận về ASXH và quản lý nhà nước về ASXH. - Thứ hai: Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về ASXH tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong quản lý nhà nước về ASXH tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam. - Thứ ba: Đề xuất định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về ASXH từ thực tiễn tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.1. Đối tượng nghiên cứu Lý luận và thực tiễn công tác quản lý nhà nước về ASXH. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Đối với phạm vi nghiên cứu về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam. Đối với phạm vi nghiên cứu về thời gian: Sử dụng các thông tin, tư liệu từ năm 2012 đến nay. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu dựa trên quan điểm duy vật biện chứng và phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - LêNin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về vấn đề ASXH và quản lý nhà nước về ASXH.
  • 11. 5 5.2. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn đã sử dụng kết hợp nhiều phương pháp: * Phương pháp tiến hành thu thập thông tin - Phương pháp tiến hành thu thập số liệu thứ cấp: + Tiến hành điều tra thu thập tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội trên địa bàn nghiên cứu. + Thống kê tư liệu đã có về tình hình ASXH và quản lý nhà nước về ASXH trên quy mô cả nước và của huyện. - Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: + Điều tra, khảo sát thực địa: Điều tra, khảo sát thực địa về tình hình quản lý nhà nước về ASXH trên địa bàn huyện. + Lấy ý kiến chuyên gia: Lấy ý kiến các chuyên gia tư vấn, các nhà quản lý, đặc biệt là các chuyên gia về lĩnh vực ASXH. * Phương pháp phân tích, xử lý số liệu - Thống kê: Thống kê số liệu tại địa bàn nghiên cứu. - So sánh: So sánh các trường hợp quản lý nhà nước về ASXH. - Phân tích: Phân tích những tác động của quản lý nhà nước về ASXH. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Đóng góp bổ sung hoàn thiện những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về ASXH ở nước ta. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho hoạt động nghiên cứu, giảng dạy về quản lý nhà nước lĩnh vực ASXH. Những giải pháp được luận văn đề xuất có thể gợi mở cho các cơ quan quản lý có những điều chỉnh phù hợp để quản lý nhà nước về ASXH hiệu quả hơn, qua đó góp phần nâng cao vai trò của Nhà nước trong thực hiện chính sách ASXH
  • 12. 6 ở nước ta nói chung và ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam nói riêng. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chương, cụ thể: Chương 1: Những vấn đề lý luận và cơ sở của pháp lý quản lý nhà nước về ASXH. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về an sinh xã hội tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam. Chương 3: Nhu cầu, định hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an sinh xã hội từ thực tiễn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.
  • 13. 7 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN SINH XÃ HỘI 1.1. Khái niệm, đặc điểm của an sinh xã hội và quản lý nhà nước về an sinh xã hội 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của an sinh xã hội An sinh xã hội là gì? Hiện nay có nhiều quan điểm về an sinh xã hội - Tổ chức Lao động quốc tế cho rằng: ASXH là hình thức bảo vệ mà xã hội cung cấp cho các thành viên của mình thông qua một số biện pháp được áp dụng rộng rãi để đương đầu với những khó khăn, các cú sốc về kinh tế và xã hội làm mất hoặc suy giảm nghiêm trọng thu nhập do ốm đau, thai sản, thương tật do lao động, mất sức lao động hoặc tử vong, cung cấp chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình nạn nhân có trẻ em [10, tr.289]. - Theo GS.TS Mai Ngọc Cường, để thấy hết được bản chất của ASXH, chúng ta phải tiếp cận ASXH theo 02 nghĩa (nghĩa hẹp và rộng) của khái niệm. + Theo nghĩa hẹp của khái niệm: ASXH là sự đảm bảo thu nhập và một số điều kiện thiết yếu khác cho cá nhân, gia đình và cộng đồng khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do họ bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm; cho những người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, những người yếu thế, người bị thiên tai địch họa [11, tr.22]. + Theo nghĩa rộng của khái niệm: ASXH là sự đảm bảo thực hiện các quyền để con người được an bình, đảm bảo an ninh, an toàn trong xã hội [11, tr.22]. Từ việc tập trung phân tích các quan điểm về ASXH trên, theo bản thân tôi An sinh xã hội là những can thiệp của Nhà nước và xã hội bằng các biện
  • 14. 8 pháp khác nhau có tính chất kinh tế để nhằm mục đích hạn chế, phòng ngừa và khắc phục rủi ro cho các thành viên trong cộng đồng khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập bởi các nguyên nhân như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thương tật, tuổi già và chết; đồng thời, bảo đảm chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con... An sinh xã hội có những đặc điểm sau: - Về bản chất, ASXH là sự san sẻ trách nhiệm của mọi người đối với những người gặp rủi ro, khó khăn hoặc những yếu tố khác mà bị giảm hoặc mất thu nhập do bị giảm hoặc mất khả năng lao động. - Đối tượng của ASXH bao gồm: Người lao động và gia đình họ; Người có công với cách mạng, người đóng góp công sức cho Tổ quốc; Người già cô đơn, trẻ mồ côi không nơi nương tựa, người khuyết tật, người nghèo khó, túng thiếu; Người gặp thiên tai hoả hoạn, địch họa hoặc các rủi ro khác; - ASXH nhằm bù đắp một phần thu nhập cho cho những người bị mất hoặc bị giảm khả năng lao động. - ASXH là sự trợ giúp vừa mang tính kinh tế, vừa mang tính xã hội. Sự thụ hưởng của các bên được đảm bảo thực hiện trên cơ sở sự đóng góp nhưng cũng tính đến yếu tố cộng đồng, yếu tố nhân đạo. - Nguồn quỹ của ASXH: Do sự hỗ trợ từ ngân sách của Nhà nước, của người lao động, của người sử dụng lao động, có thể do sự hỗ trợ quyên góp của cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước. 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của quản lý nhà nước về an sinh xã hội Theo nghĩa rộng về quản lý nhà nước: Quản lý nhà nước là hoạt động có tổ chức, điều hành của cả bộ máy nhà nước; là sự tác động, tổ chức của quyền lực nhà nước trên các phương diện lập pháp, hành pháp và tư pháp. Quản lý nhà nước theo nghĩa hẹp là quá trình tổ chức, điều hành của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi
  • 15. 9 hoạt động của con người theo pháp luật nhằm đạt được những mục tiêu. Về đặc điểm của quản lý nhà nước: - Chủ thể quản lý nhà nước là: Các cơ quan, công chức trong bộ máy nhà nước được trao quyền lực công. - Đối tượng quản lý của nhà nước là các tổ chức, cá nhân sinh sống và hoạt động trong phạm vi lãnh thổ của quốc gia mình. - Có tính toàn diện trên tất cả các lĩnh vực bao gồm: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng … Trên cơ sở nghiên cứu về ASXH và quản lý nhà nước, ta có thể hiểu: Quản lý nhà nước về an sinh xã hội là quá trình tác động có tổ chức và bằng các cơ chế, chính sách, các giải pháp của Nhà nước, thể hiện quyền lực của Nhà nước nhằm hạn chế, phòng ngừa và khắc phục rủi ro cho các thành viên trong cộng đồng do bị mất hoặc giảm thu nhập bởi các nguyên nhân ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thương tật, tuổi già và chết; đồng thời, bảo đảm chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình chính sách có công cách mạng. Quản lý nhà nước về ASXH có những đặc điểm sau: Thứ nhất, quản lý nhà nước về an sinh xã hội thể hiện sự ghi nhận quyền cơ bản của con người. Quyền hưởng ASXH không phải là đặc quyền cá nhân. Tại Điều 22 của Tuyên ngôn Thế giới về Nhân quyền: Với tư cách là một thành viên của xã hội, mọi người đều có quyền được hưởng bảo đảm xã hội [24, tr.9-10]. Các chính sách về ASXH thể hiện được chủ nghĩa nhân đạo, thể hiện được truyền thống tốt đẹp, tinh thần đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau. Các chính sách ASXH theo các nguyên tắc cơ bản đó là đoàn kết, giúp đỡ, cùng nhau chia sẻ và tương trợ cộng đồng giữa các nhóm, các thế hệ người với nhau ... để giúp đỡ nhau. Qua đó, tạo nên sự đồng thuận, bình đẳng và công bằng trong xã hội, tạo tiền đề cho các nhân tố kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội
  • 16. 10 khác có điều kiện phát triển, đây là tiền đề để đất nước phát triển. Thứ hai, QLNN về ASXH tạo ra mạng lưới an toàn nhiều tầng, nhiều lớp nhằm bảo vệ cho các thành viên trong trường hợp họ bị giảm hoặc mất thu nhập hoặc khi họ gặp phải những rủi ro khách quan khác như thiên tai, địch họa. Chức năng cơ bản của Nhà nước trong việc quản lý nhà nước về ASXH là bảo vệ sự an toàn đối với các thành viên trong xã hội bằng các biện pháp phòng ngừa, hạn chế và khắc phục rủi ro. Công tác QLNN về ASXH có vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển bền vững của mỗi quốc gia. ASXH liên quan đến quyền, lợi ích, sự phát triển con người, phát triển đất nước. Các chính sách ASXH phản ánh lên được những quan điểm, những mục tiêu, nội dung và biện pháp giải quyết vấn đề xã hội của đất nước. Vì vậy, việc đảm bảo ASXH luôn được các nước trên thế giới chú trọng. Thứ ba, QLNN về ASXH sẽ góp phần vào việc thực hiện mục tiêu tái phân phối của cải xã hội, hạn chế sự phân hoá giàu nghèo. QLNN về ASXH nhằm tạo ra sự ổn định xã hội, đảm bảo công bằng và phát triển bền vững. Nhà nước thực hiện công tác quản lý về ASXH nhằm mục đích điều chỉnh các quan hệ xã hội theo các mục tiêu đã đưa ra. Như vậy, có thể hiểu quản lý nhà nước về ASXH là một biện pháp được nhà nước thực hiện nhằm mục đích tạo sự gắn kết hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội và công bằng xã hội, đất nước phát triển. QLNN về ASXH hiệu quả sẽ góp phần vào việc tăng trưởng kinh tế. Tăng trưởng kinh tế tạo cơ sở và điều kiện vật chất để thực hiện QLNN về ASXH được tốt hơn.
  • 17. 11 1.2. Nguyên tắc, nội dung, vai trò quản lý nhà nước về an sinh xã hội 1.2.1. Nguyên tắc quản lý nhà nước về an sinh xã hội Thứ nhất, quản lý nhà nước về an sinh xã hội phải đảm bảo đúng pháp luật và chuẩn mực quốc tế Quản lý nhà nước về ASXH phải dựa trên cơ sở quy định của pháp luật và chuẩn mực quốc tế. Phải sử dụng pháp luật và chuẩn mực quốc tế là phương tiện quản lý. Để quản lý nhà nước về ASXH có hiệu quả, phải xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống pháp luật; tập trung tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho toàn dân và xử lý nghiêm minh mọi hành vi vi phạm pháp luật… Thứ hai, quản lý nhà nước về an sinh xã hội phải đảm bảo công khai dân chủ Quản lý nhà nước về ASXH phải chú trọng nguyên tắc đảm bảo công khai, dân chủ. Các chính sách về ASXH phải tuyên truyền, phổ biến để người dân nắm. Thực hiện công khai các chương trình, kế hoạch, dự án, tài chính về ASXH để người dân biết. Đảm bảo tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân. Thứ ba, quản lý nhà nước về an sinh xã hội phải đảm bảo Nhà nước quản lý thống nhất Nhà nước là tổ chức duy nhất trong hệ thống chính trị có quyền ban hành hệ thống pháp luật. Hoạch định chính sách, ban hành hệ thống pháp luật, lập hệ thống cơ quan chức năng nhà nước, kiểm tra việc tổ chức thực hiện. Phân cấp quyền hạn và trách nhiệm. Thứ tư, quản lý nhà nước về an sinh xã hội phải đảm bảo tính linh hoạt Tính linh hoạt giúp chính sách ASXH theo kịp sự thay đổi nhanh chóng của điều kiện kinh tế xã hội. Đồng thời, giúp Nhà nước phát huy được sự chủ động, sáng tạo và linh hoạt trong việc điều hành phát huy sức mạnh tổng hợp trong quá trình thực thi chính sách.
  • 18. 12 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về an sinh xã hội Thứ nhất, Nhà nước xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển an sinh xã hội Việc xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển ASXH phải: - Dự báo được xu hướng biến đổi của hệ thống ASXH thế giới; - Đánh giá đúng thực trạng phát triển của hệ thống ASXH quốc gia; - Phân tích nhu cầu về ASXH và khả năng đáp ứng nhu cầu; - Đưa ra các giải pháp quản lý nhà nước về ASXH. Thứ hai, Nhà nước hoạch định hệ thống chính sách an sinh xã hội - Cụ thể hóa chiến lược và kế hoạch ASXH. - Là một quá trình nghiên cứu, tìm ra vấn đề cần giải quyết của hệ thống ASXH quốc gia, đề xuất các mục tiêu, giải pháp cụ thể để đạt mục tiêu. - Trình lên cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thông qua và ban hành dưới hình thức văn bản quy phạm pháp luật. Thứ ba, Nhà nước ban hành các văn bản quy phạm pháp luật - Thể chế hóa chính sách ASXH, tạo khuôn khổ pháp luật cho hệ thống ASXH phát triển trong thực tế. - Luật ASXH quan trọng đối với sự phát triển hệ thống ASXH quốc gia. + Đảm bảo bằng pháp luật quyền hưởng ASXH. + Tạo sự dung hòa về lợi ích, gắn kết các thành viên trong xã hội. + Là công cụ quan trọng để Nhà nước quản lý ASXH. Thứ tư, Nhà nước kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách về ASXH Kiểm tra, giám sát là một trong những nội dung quan trọng của QLNN về ASXH đối với người dân. Đây là một trong những nhân tố có tính quyết định trong việc tổ chức thực hiện thắng lợi các chương trình ASXH. Cho dù chính sách có tốt đến mấy nhưng không được kiểm tra, giám sát thực thi thì
  • 19. 13 chính sách sẽ không đi vào cuộc sống, người dân vẫn không có cơ hội tham gia vào các loại hình bảo hiểm và các chương trình trợ giúp. Vì thế, trong quá trình thực hiện, việc Nhà nước tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đảm bảo tính hiệu lực, tính nghiêm minh trong việc thực hiện các mục tiêu của ASXH đối với người dân có ý nghĩa quan trọng. Việc bảo đảm tính minh bạch và kiểm soát của xã hội, cộng đồng, của Nhà nước, của người dân trong việc quản lý hoạt động của các quỹ ASXH là hết sức quan trọng. Cần phát huy tối đa vai trò của kiểm toán độc lập trong việc giúp Nhà nước, cộng đồng giám sát việc thực thi của cơ quan và người quản lý các quỹ ASXH. Hơn ở đâu hết, phải triệt để chống tham nhũng và bảo đảm tính minh bạch trong quản lý các quỹ ASXH thì mới có thể huy động được mọi tiềm lực của xã hội và người dân trong việc hình thành, phát triển các quỹ ASXH. 1.2.3. Vai trò quản lý nhà nước về an sinh xã hội Quản lý nhà nước về ASXH hiệu quả sẽ góp phần quan trọng vào sự phát triển của mỗi quốc gia, cụ thể như sau: - Quản lý nhà nước về ASXH hiệu quả góp phần ổn định chính trị, ổn định cuộc sống, phòng ngừa rủi ro cho người dân. Với điều kiện tự nhiên khí hậu thường xuyên biến đổi, thì mọi hoạt động kinh tế để bảo đảm thu nhập của người dân sẽ bị đe dọa. Vì thế, phát triển hệ thống phòng ngừa rủi ro có ý nghĩa quan trọng cho việc ổn định cuộc sống của người dân. Một số nghiên cứu đã chỉ ra, chi phí cho phòng ngừa sẽ thấp hơn rất nhiều so với chi phí để khắc phục. Nói cách khác, nếu đem so sách hai loại chi phí này thì chi phí cho các chính sách, chương trình mang tính chất phòng ngừa sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Như vậy, trong đời sống xã hội có những rủi ro mà người ta biết trước nó chắc chắn sẽ diễn ra như già yếu, không còn khả năng lao động... Để phòng ngừa, giảm thiểu những ảnh
  • 20. 14 hưởng tiêu cực từ những rủi ro này, Nhà nước nên tạo môi trường thuận lợi để người dân có điều kiện đóng góp tham gia từ khi còn trong độ tuổi lao động, đến khi về già họ có khả năng đối phó với rủi ro nhờ vào lương hưu hoặc tiền bảo hiểm tuổi già...tạo nên một xã hội ổn định về chính trị, kinh tế phát triển. - Quản lý nhà nước về ASXH hiệu quả góp phần đảm bảo phát triển kinh tế bền vững. Phát triển kinh tế bền vững là chỉ sự phát triển kinh tế phải đảm bảo được ba mục tiêu: vừa đảm bảo tăng trưởng kinh tế; vừa đảm bảo được bình đẳng, công bằng xã hội; vừa bảo vệ tài nguyên môi trường. QLNN về ASXH đối với người dân sẽ giải quyết những vấn đề liên quan đến giảm thiểu rủi ro, hạn chế tính dễ bị tổn thương và khắc phục hậu quả của rủi ro thông qua các chính sách và chương trình cụ thể nhằm giúp cho người nông dân ổn định cuộc sống, tái hoà nhập cộng đồng thông qua “sức bật” của các lưới ASXH hoặc bảo đảm cho họ có mức sống ở mức tối thiểu không bị rơi vào tình cảnh bần cùng hoá. Điều đó cũng có nghĩa là giải quyết quan hệ bình đẳng, công bằng đối với người dân. Việc thực hiện tốt công tác QLNN về ASXH sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và ổn định, vì đối với các nhà đầu tư trong hay ngoài nước họ không chỉ chú ý đến các cơ hội kiếm lời về kinh tế mà còn chú ý đặc biệt đến các yếu tố ổn định về mặt xã hội. Một xã hội ổn định giúp các nhà đầu tư yên tâm đầu tư phát triển lâu dài, tạo điều kiện cho nền kinh tế tăng trưởng nhanh và ổn định. Ngược lại, một xã hội không ổn định sẽ dẫn đến việc đầu tư ngắn hạn, làm ăn theo kiểu “chộp giật” làm cho nền kinh tế tăng trưởng không bền vững. Mặt khác, bản thân sự phát triển hệ thống ASXH hiện đại đối với người dân cũng là một lĩnh vực dịch vụ “có thu” tạo nguồn tài chính cho phát triển kinh tế của đất nước, đặc biệt là lĩnh vực BHXHTN, BHYTTN.
  • 21. 15 - Quản lý nhà nước về ASXH hiệu quả góp phần hoàn thiện công cụ quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước. ASXH là một trong những công cụ quản lý mà Chính phủ dùng để điều hành, quản lý và phát triển xã hội. Thông qua hệ thống này, Chính phủ sẽ tác động đến người dân, trợ giúp cho họ có cơ hội tiếp cận việc làm, có thu nhập, làm giảm sự bất bình đẳng xã hội, phân hoá giàu nghèo, phân tầng xã hội, từ đó tạo nên sự ổn định về kinh tế, chính trị và xã hội. Như vậy, ASXH đối với người dân được đảm bảo, Nhà nước thực hiện tốt chức năng quản lý kinh tế - xã hội, điều đó đảm bảo cho tính hiệu lực, hiệu quả của Nhà nước đối với xã hội. Thực hiện quản lý nhà nước về ASXH góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội. Quỹ ASXH, trong đó có quỹ BHXH là nguồn tài chính tập trung khá lớn, được sử dụng để chi trả các chế độ cho người lao động và gia đình họ, phần nhàn rỗi được đầu tư vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh để bảo tồn và tăng trưởng quỹ. QLNN về ASXH ngày càng hoàn thiện, đời sống người dân được nâng cao hơn, người dân ngày càng có cơ hội tham gia vào các quỹ ASXH một cách chính thức, vừa đảm bảo cuộc sống cho họ, vừa giúp nguồn tài chính của an sinh dồi dào hơn, thúc đẩy việc đầu tư sinh lợi nhuận, làm gia tăng quỹ. Như vậy, xét trên cả phương diện chi trả các chế độ, cũng như đầu tư tăng trưởng quỹ, hoạt động của quỹ ASXH đều góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển. Như vậy, quản lý nhà nước về ASXH góp phần tạo nên một chế độ chính trị ổn định, qua đó tạo điều kiện cho nền kinh tế ổn định và tăng trưởng. 1.3. Cơ sở pháp lý quản lý nhà nước về an sinh xã hội Pháp luật là hệ thống các quy phạm có tính bắt buộc nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội do nhà nước ban hành. Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách ASXH; đặc biệt là từ khi thực hiện đường lối đổi mới đến nay, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm xây
  • 22. 16 dựng và tổ chức thực hiện các chính sách ASXH, chú trọng, xem đây vừa là mục tiêu, vừa là động lực để ổn định chính trị - xã hội, phát triển bền vững. Luôn tập trung xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật về ASXH. Tại Điều 34 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Công dân có quyền được bảo đảm an sinh xã hội”; tại Điều 59 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Nhà nước tạo bình đẳng về cơ hội để công dân thụ hưởng phúc lợi xã hội, phát triển hệ thống an sinh xã hội” [28]. Luật Lao động sửa đổi (năm 2012): Đã tập trung vào các vấn đề như: Cần tăng cường sự hỗ trợ của Nhà nước đối với người lao động yếu; phát triển thị trường lao động, điều kiện hoạt động của các đối tác tham gia thị trường lao động để đảm bảo quyền lợi cho người lao động. Luật Việc làm số 38/2013/QH13 ngày 16/11/2013: Luật Việt làm ra đời đã hướng đến khu vực kinh tế phi chính thức; tạo cơ hội cho người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp đảm bảo quyền lợi cho người lao động. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế số 46/2014/QH13 ngày 13/6/2014: Đã mở rộng sự tham gia bảo hiểm y tế; hướng đến mục tiêu BHYTBB đối với toàn bộ dân cư; mở rộng đối tượng tham gia BHYT. Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 8 ngày 20/11/2014 và chính thức có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2016: Mở rộng diện tham gia BHXHBB đối với người lao động làm việc có hợp đồng từ 01 tháng trở lên; tăng cường chế tài đối với việc trốn đóng bảo hiểm xã hội; hoàn thiện chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện theo hướng linh hoạt và phù hợp với điều kiện về việc làm và thu nhập của lao động trong khu vực phi chính thức; đề xuất giải pháp khuyến khích người lao động khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội; hiện đại hóa công tác quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội.
  • 23. 17 Ngoài ra còn có một số Luật trên lĩnh vực ASXH đó là: Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em (năm 2004) có hiệu lực từ ngày 01/01/2005;Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) (năm 2006) có hiệu lực từ ngày 01/01/2007; Luật Người cao tuổi (năm 2009) có hiệu lực từ ngày 01/7/2010; Luật Người khuyết tật số 51/2010/QH12 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2011; Luật Trẻ em số 14/VBHN-VPQH ngày 29/6/2018 có hiệu lực từ ngày 01/01/2019... Các văn bản luật này là cơ sở pháp lý để quản lý nhà nước về ASXH. Dưới các văn bản luật có các văn bản hướng dẫn để thực hiện như: + Về thực hiện chế độ BHXH: Quyết định số 959/QĐ-BHXH ngày 09/09/2015 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành quy định về quản lý thu BHXH, BHYT, BHTN, quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT; Nghị quyết số 93/2015/QH13 ngày 22/6/2015 về việc thực hiện chính sách hưởng BHXH một lần đối với người lao động; Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc; Thông tư số 58/2015/TT-BLĐTBXH 29/12/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định mức điều chỉnh tiền lương và thu nhập tháng đã đóng BHXH; Thông tư số 03/2015/TT- BLĐTBXH ngày 23/01/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định mức điều chỉnh tiền lương, tiền công và thu nhập tháng đã đóng BHXH; Nghị định số 44/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017 của Chính phủ quy định mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp… + Về thực hiện chế độ BHYT: Chính phủ ban hành Nghị định số 105/2014/NĐ-CP, ngày 15/11/2014. + Về thực hiện chế độ Bảo hiểm thất nghiệp: Chính phủ ban hành Nghị định số 28/2015/NĐ-CP, ngày 12/3/2015.
  • 24. 18 + Về Bảo trợ xã hội: Chính Phủ ban hành Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007; Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/2/2010; Nghị định số 136/2013/NĐ-CP, ngày 21/10/2013. + Về thực hiện các chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng: Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16/7/2012; Pháp lệnh số 05/2012/UBTVQH13 ngày 20/10/2012; Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09/4/2013 quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng; Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH ngày 15/5/2013 hướng dẫn về thủ tục lập hồ sơ, quản lý hồ sơ, thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân; Nghị định số 56/2013/NĐ-CP ngày 22/5/2012 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng... 1.4. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về an sinh xã hội Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về an sinh xã hội đó là: - Quan điểm của Nhà nước về an sinh xã hội Công tác quản lý nhà nước về ASXH đối với người dân phụ thuộc vào kiểu tổ chức ASXH, kiểu tổ chức ASXH lại phụ thuộc vào quan điểm, ý chí của Nhà nước. Trên thế giới, có các mô hình ASXH khác nhau. Tuy nhiên, về nguyên tắc tổ chức thì có hai mô hình cơ bản là: ASXH nhà nước và ASXH theo định hướng thị trường. Mô hình đại diện cho ASXH nhà nước là mô hình ASXH ở Hoa Kỳ, mô hình ASXH định hướng thị trường điển hình là của Cộng hòa Liên bang Đức. Bên cạnh đó, một số nước phát triển và đang phát triển như: Anh, Braxin đang trong quá trình chuyển từ ASXH nhà nước sang ASXH định hướng thị trường. Đối với Hoa Kỳ: Những chương trình ASXH dài hạn gồm bảo hiểm tuổi già, bảo hiểm người còn sống, bảo hiểm tàn tật và BHYT (được gọi là ASXH hoặc OASDI) và trợ cấp y tế cho người già (chăm sóc y tế) được đảm bảo từ sự đóng góp của người lao động đang làm việc và sự tài trợ từ NSNN (Max J.
  • 25. 19 Skidmore, 2001) [35]. ASXH Hoa Kỳ thuộc loại ASXH nhà nước. Chương trình ASXH là bắt buộc đối với tất cả công nhân phải có bảo hiểm và được tài trợ bởi một khoản thuế thu nhập với phần đóng góp của chủ lao động. Công nhân và chủ sử dụng phải đóng thuế tiền lương cho Nhà nước, người tự làm phải đóng thuế tương đương với tổng số thuế mà công nhân và chủ sử dụng lao động đóng góp. Nhà nước sử dụng thuế đó để chi trả ASXH cho người lao động theo chương trình. Ngoài ra còn có các loại bảo hiểm như: bảo hiểm tuổi già, bảo hiểm người còn sống, bảo hiểm tàn tật, BHYT, hệ thống ASXH còn bao gồm các khoản trợ cấp như trợ cấp cho vợ/chồng của người về hưu, trợ cấp cho con người về hưu cho đến năm chúng 18 tuổi; trợ cấp thân nhân, trợ cấp NTT… Tiền chi cho ASXH, kể cả các hình thức bảo hiểm và trợ cấp đều từ NSNN. Như vậy, vai trò của Nhà nước trong kiểu ASXH này là rất rộng lớn. Nhà nước không chỉ xây dựng luật pháp, cơ chế, chính sách, tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực thi các chính sách ASXH, mà còn trực tiếp tổ chức thực hiện thu chi để đảm bảo an sinh cho người lao động. Như vậy, việc lựa chọn mô hình ASXH nào là tùy thuộc vào quan điểm và điều kiện cụ thể của mỗi nước; từ đó, phạm vi vai trò của Nhà nước theo các mô hình ASXH cũng có sự khác nhau. Điều này cũng đúng đối với vai trò của Nhà nước về ASXH. - Năng lực của hệ thống quản lý an sinh xã hội Về năng lực của hệ thống quản lý ASXH thể hiện ở tính phù hợp của hệ thống tổ chức và số lượng, chất lượng của đội ngũ cán bộ làm công tác ASXH. Việc thiết lập hệ thống tổ chức quản lý và đảm bảo đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp để thực hiện các chính sách của hệ thống ASXH, đáp ứng được nhu cầu phát triển có tác động mạnh đến việc thực hiện vai trò của Nhà nước về ASXH. Bởi lẽ, các chủ trương, chính sách về ASXH đưa ra chỉ là về
  • 26. 20 mặt lý thuyết, còn có thực hiện được hay không thì nó phải được đi vào từng thôn bản, từng hộ gia đình nông dân. Năng lực của hệ thống quản lý không chỉ ảnh hưởng đến thực thi các chương trình an sinh thụ động mà còn ảnh hưởng đến sự tham gia của các đối tượng tự nguyện vào hình thức ASXH chủ động (đóng - hưởng). Về hệ thống tổ chức, bộ máy được thiết kế để quản lý hoạt động và được chia theo 4 cấp (trung ương, tỉnh, huyện, xã). Ngoài việc có bộ máy hợp lý, còn cần phải có đội ngũ cán bộ đủ năng lực thực thi mới đem lại các hiệu quả tích cực việc thực hiện các chương trình ASXH đối với đối tượng thụ hưởng. Điều này thể hiện ở chỗ phải có đủ số lượng cán bộ và có đủ trình độ chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng nhu cầu hoạt động. Chính vì vậy, cần chú trọng đào tạo đội ngũ các bộ có trình độ và trách nhiệm sẽ truyền đạt được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước tới đời sống người dân, truyền đạt được ích lợi của việc tham gia vào hệ thống ASXH đối với người nông dân. - Tài chính của Nhà nước, thu nhập của người dân Tài chính đóng vai trò quan trọng để đảm bảo thực hiện tốt ASXH. Để thực hiện trợ giúp, Nhà nước phải có nguồn tài chính. Để có thể tham gia vào ASXH theo nguyên tắc đóng - hưởng, người lao động phải có thu nhập. Chính vì thế, kinh tế ảnh hưởng đến việc xây dựng hệ thống ASXH, trước hết là khả năng NSNN và khả năng thu nhập của người dân. Khả năng thu nhập của người dân càng cao thì việc người dân chủ động tham gia vào hệ thống ASXH càng lớn, nhu cầu trợ giúp từ Nhà nước sẽ giảm bớt và ngược lại. Đồng thời, khả năng tài chính từ NSNN càng dồi dào thì phạm vi và quy mô trợ giúp cho người dân sẽ càng tăng và ngược lại. Việc giải quyết ASXH đối với người dân mặc dù vẫn trên tinh thần xã hội hóa, song do đa số người dân có mức thu nhập thấp nên điều kiện tiên quyết thực hiện thành công chương trình này là đồng thời với quá trình xã hội hóa
  • 27. 21 chương trình ASXH đối với người dân, phải tăng chi NSNN để thực hiện trợ giúp và hỗ trợ người dân được tham gia vào hệ thống ASXH. Trong đó, chi NSNN đóng vai trò thiết yếu. NSNN hằng năm phải chi cho việc thực hiện trợ giúp đột xuất cho các đối tượng không may gặp rủi ro về kinh tế bởi thiên tai, địch họa... Đây là việc thực hiện an sinh không đóng góp của người dân. - Nhận thức xã hội về an sinh xã hội Nhận thức về ASXH đóng vai trò quan trọng, việc tham gia vào hệ thống ASXH không chỉ phụ thuộc vào yếu tố kinh tế mà còn chịu sự tác động của yếu tố xã hội. Ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, mọi người dân đã quen với việc tham gia vào hệ thống ASXH, nên việc thực hiện ASXH theo nguyên tắc đóng - hưởng trở thành việc đương nhiên, mọi người dân đều có ý thức sẵn sàng tham gia. Song đối với các nước từ một nền nông nghiệp, sản xuất phân tán chuyển sang phát triển theo nền kinh tế thị trường như Việt Nam, thuật ngữ ASXH hầu như còn rất mới. Việc thực hiện đóng - hưởng theo nguyên tắc của hệ thống ASXH còn xa lạ. Hơn nữa, những nước có nền kinh tế vận hành theo cơ chế bao cấp, xin - cho, việc đóng - hưởng cũng rất khó được sự chấp nhận của người dân. Vì thế, vấn đề tham gia vào hệ thống ASXH của người dân khu vực nông nghiệp cá thể, khu vực phi kết cấu như ở Việt Nam là rất khó khăn. Ở đây, công tác phổ biến, tuyên truyền, giáo dục hướng dẫn người dân tham gia có ý nghĩa quan trọng. Muốn vậy, cần thiết phải chú ý đến một số vấn đề như phổ biến tuyên truyền pháp luật và chính sách của Nhà nước về phát triển hệ thống ASXH tới người dân; huy động các lực lượng xã hội khác như hiệp hội, đoàn thể tham gia vào tuyên truyền vận động người dân tham gia hệ thống ASXH; hướng dẫn cho người dân tham gia vào hệ thống và cùng giám sát việc thực hiện.
  • 28. 22 Kết luận chương 1 Đảm bảo ASXH là đảm bảo cho sự phát triển KT-XH. Quản lý nhà nước về an sinh xã hội là quá trình tác động có tổ chức và bằng các cơ chế, chính sách, các giải pháp của Nhà nước, thể hiện quyền lực của Nhà nước nhằm hạn chế, phòng ngừa và khắc phục rủi ro cho các thành viên trong cộng đồng. Luận văn nghiên cứu vai trò của QLNN về ASXH như sau: Ổn định chính trị, ổn định cuộc sống, phòng ngừa rủi ro cho người dân; đảm bảo phát triển kinh tế bền vững; hoàn thiện công cụ quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước. Về nội dung quản lý nhà nước về ASXH gồm: Nhà nước xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển ASXH; Nhà nước hoạch định hệ thống chính sách ASXH; Nhà nước ban hành các văn bản quy phạm pháp luật; Nhà nước kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách về ASXH. Thực hiện nội dung QLNN về ASXH ảnh hưởng bởi các yếu tố: Quan điểm của Nhà nước về an sinh xã hội; Năng lực của hệ thống quản lý an sinh xã hội; Khả năng tài chính của Nhà nước và thu nhập của người dân; Nhận thức của xã hội về an sinh xã hội.
  • 29. 23 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN SINH XÃ HỘI TẠI HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM 2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về an sinh xã hội 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên Thăng Bình là huyện nằm ở Đông Bắc tỉnh Quảng Nam, cách thành phố Tam Kỳ 25 km về phía Bắc, cách Phố cổ Hội An theo đường dọc biển chưa đầy 10 km về phía Nam. Phía Bắc giáp huyện Duy Xuyên, Quế Sơn, phía Nam giáp huyện Phú Ninh và thành phố Tam Kỳ, phía Tây giáp huyện Hiệp Đức và Quế Sơn, phía Đông giáp Biển Đông. Toàn huyện có 22 đơn vị hành chính gồm 21 xã và 1 thị trấn. Hình 2.1: Bản đồ hành chính huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
  • 30. 24 Diện tích đất đai toàn huyện là 385,6 km2 , dân số tính đến 2018 là khoảng 183.000 người. Thăng Bình xếp thứ 12 về diện tích, xếp thứ 2 về dân số, thứ 4 về mật độ so với 18 huyện, thành phố trực thuộc tỉnh Quảng Nam. Khí hậu khu vực huyện Thăng Bình mang tính chất nhiệt đới gió mùa điển hình của vùng duyên hải Nam Trung Bộ. Về địa hình của Thăng Bình: Được chia làm nhiều vùng: vùng ven biển; vùng đồng bằng và miền núi. Thăng Bình có chiều dài bờ biển gần 25 km chạy dài dọc qua các xã phía Đông của huyện gồm Bình Minh, Bình Dương, Bình Nam, Bình Hải và nằm trong khu vực phòng thủ có tính chiến lược của tỉnh, của quân khu… 2.1.2. Đặc điểm về kinh tế Năm 2018 kinh tế của huyện tăng trưởng khá, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 12,99%; tổng giá trị sản xuất ngành kinh tế là 10.362 tỷ đồng; cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng định hướng, giá trị Nông, Lâm, Ngư nghiệp - Công nghiệp, Xây dựng - Thương mại, Dịch vụ tương ứng là 18,27% - 36,78% - 44,95%. Về thu nhập bình quân đầu người đạt khoản 35,5 triệu đồng/người/năm. Thu ngân sách vượt chỉ tiêu kế hoạch năm, ước tổng thu ngân sách là 1.292,2 tỷ đồng, vượt 55,67% kế hoạch năm; thu phát sinh kinh tế trên địa bàn ước đạt 238 tỷ đồng, đạt 110,18% kế hoạch. Lĩnh vực nông nghiệp: Đạt 1.827 tỷ đồng về giá trị sản xuất nông nghiệp, tốc độ tăng trưởng ngành nông nghiệp là 2,99%. Giá trị sản phẩm trồng trọt trên 01 ha/canh tác, đạt 71,78 triệu đồng, tăng 1,78 triệu đồng; giá trị sản phẩm nuôi trồng thủy sản trên 01 ha canh tác, đạt 932 triệu đồng... Ước tổng sản lượng ngành thủy sản năm 2018 đạt 17.548 tấn/18.000 tấn, đạt 97,49%. Kinh tế lâm nghiệp có nhiều chuyển biến, tỷ lệ che phủ rừng đạt 18,5%; triển khai trồng rừng theo Chương trình Khuyến khích nông nghiệp của
  • 31. 25 huyện; hoàn thành công tác trồng rừng thay thế với diện tích 46,4 ha, đạt 154,66% kế hoạch đề ra. 2.1.3. Đặc điểm về xã hội Đa số người dân trên địa bàn huyện làm nông nghiệp và nguồn thu nhập chủ yếu từ hoạt động nông nghiệp. Toàn huyện phát triển được 01 khu công nghiệp tại Bình Phục thu hút khoảng 15 xí nghiệp may gia công các loại, giải quyết việc làm cho 5.000 lao động trẻ chủ yếu là nữ tại địa phương và các địa phương lân cận. Toàn huyện có 2 xã vùng Đông còn hưởng chính sách của các xã bãi ngang và 01 xã vùng Tây hưởng chính sách của xã miền núi. Lực lượng lao động: Tình hình sử dụng lao động tại huyện Thăng Bình: Năm 2012, tổng số lao động trong toàn nền kinh tế của huyện là 84.923 người (lao động trong lĩnh vực Nông - Lâm - Ngư là 67.667 người, Công nghiệp - Xây dựng là 6.814, Thương mại - Dịch vụ là 6.463 người). Đến năm 2018, lực lượng lao động của Thăng Bình là 80.089 người, giảm 5,7 % so với năm 2012; lao động trong lĩnh vực Nông - Lâm - Ngư là 57.556, lao động trong lĩnh vực Công nghiệp - Xây dựng là 10.031, lao động trong lĩnh vực Thương mại - Dịch vụ là 8.339 người. Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội của huyện, cơ cấu lao động ở Thăng Bình cũng đã có sự chuyển biến theo hướng tích cực. Số lao động trong Công nghiệp - Xây dựng; Thương mại - Dịch vụ ngày càng tăng, lao động trong lĩnh vực - Nông - Lâm - Ngư ngày càng giảm, nhưng nhìn chung tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông nghiệp vẫn còn cao. Hệ thống giáo dục: Ngày càng được mở rộng, toàn huyện có 05 trường trung học phổ thông, 76 trường trung học cơ sở, tiểu học và mẫu giáo. Hệ thống chăm sóc y tế: Các chương trình về y tế, chăm sóc sức khỏe người dân, phòng ngừa dịch bệnh được triển khai thực hiện thường xuyên và đặc biệt là trong các dịp lễ, tết; trong những năm gần đây không để dịch bệnh nguy hiểm diễn ra. Toàn huyện có 01 bệnh viện đa khoa Thăng Hoa, 01 trung
  • 32. 26 tâm y tế huyện Thăng Bình, 01 trung tâm y tế dự phòng, và 22 trạm y tế cấp xã, đến năm 2018 có 21 trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia. Tổng số bác sĩ đến nay có 65 người, đạt 3,51 bác sĩ/vạn dân (NQ đề ra đến năm 2020 có 4 bác sĩ/vạn dân); tổng số giường bệnh tại các bệnh viện là 395 giường, đạt 21,35 giường/vạn dân. Năm 2018, kết qủa điều tra toàn huyện hiện còn 2.555 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 4,78% (giảm 784 hộ so với năm 2017, hộ cận nghèo 1.794 hộ chiếm 3,36% (giảm 501 hộ so với năm 2017). Công tác bồi dưỡng kiến thức lực lượng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công chức viên chức huyện: Sau gần 5 năm triển khai thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 30/6/2011 của Tỉnh ủy về công tác cán bộ giai đoạn 2011- 2015 và định hướng đến năm 2020, huyện Thăng Bình đã cử được nhiều cán bộ đi học các lớp cao học, đại học chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao trình độ, đồng thời phối hợp với Trường Chính trị tỉnh Quảng Nam mở được 03 lớp Trung cấp lý luận chính trị tại huyện. Từ năm 2012 đến 2016, đã cử đào tạo chuyên môn: Trung cấp: 29 cán bộ, Cao đẳng: 06 cán bộ, Đại học: 128 cán bộ, Sau đại học: 10 cán bộ; Lý luận chính trị: Sơ cấp: 180 cán bộ, Trung cấp: 320 cán bộ và Cao cấp: 26 cán bộ. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ cán bộ huyện Thăng Bình đang ngày càng được cải thiện, đây là điều kiện thuận lợi nhằm giúp bộ máy quản lý có những cán bộ vừa giỏi về chuyên môn vừa giỏi về QLNN, từ đấy tạo điều kiện hỗ trợ huyện Thăng Bình trong việc thực hiện cắt giảm các thủ tục hành chính, có những đổi mới và nâng cao sự hiệu quả trong công tác QLNN. Về tập tính sinh hoạt sản xuất của người dân huyện Thăng Bình: Huyện Thăng Bình có diện tích tự nhiên 385,6 km2 . Đất đai, thổ nhưỡng và địa hình đã hình thành nên 3 vùng rõ rệt: vùng Tây của huyện giáp với các huyện miền núi của tỉnh Quảng Nam, 4/5 diện tích đất đai là gò đồi; vùng Trung gồm các
  • 33. 27 xã dọc theo Quốc lộ 1A và tuyến đường Bắc Hà Lam. Vùng Đông là các xã nằm ven biển và ven sông Trường Giang. Từ đặc điểm vị trí, địa lý, địa hình khác nhau như vậy hình thành nên tập tính sinh hoạt sản xuất cũng khác nhau. Vùng Tây, đa số hộ dân sản xuất lúa, một số diện tích sản xuất được 1 vụ lúa vì trông chờ vào nước trời, bên cạnh đó các hộ phát triển mạnh chăn nuôi bò và trồng rừng. Vùng Trung, dọc theo tuyến đường Quốc lộ 1A và thị trấn Hà Lam, tập trung khu trung tâm hành chính huyện, các cơ quan đảng ủy, trường học, bệnh viện... nên phát triển mạnh kinh doanh các mặt hàng, một số trang trại chăn nuôi heo cũng tập trung tại đây. 2.2. Tình hình quản lý nhà nước về an sinh xã hội tại huyện Thăng Bình tỉnh Quảng Nam 2.2.1. Về Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp là một trong những chính sách lớn nhằm góp phần bảo đảm đời sống cho cán bộ và người lao động. Được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước và sự cố gắng của ngành bảo hiểm trong những năm qua, các chế độ BHXH, BHYT, BHTN ngày càng được thực hiện tốt hơn; công tác quản lý quỹ, giải quyết chế độ chính sách BHXH, BHYT, BHTN cho các đối tượng theo luật định và đi vào nề nếp; tạo điều kiện thuận lợi và niềm tin cho những người tham gia bảo hiểm. Thời gian qua, Bảo hiểm xã hội huyện Thăng Bình đã thực hiện một số nội dung sau để quản lý nhà nước về BHXH, BHYT, BHTN: - Tập trung triển khai, thực hiện các văn bản luật như: Luật Việc làm số 38/2013/QH13 ngày 16 tháng 11 năm 2013; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế số 46/2014/QH13 ngày 13 tháng 6 năm 2014; Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 được Quốc hội thông qua trong kỳ họp thứ 8 ngày 20 tháng 11 năm 2014 và chính thức có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 và các văn bản hướng dẫn thực hiện của các cấp, để người dân
  • 34. 28 nắm bắt các quy định của pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN. - Tham mưu UBND huyện ban hành các văn bản chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện thực hiện BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động theo quy định. - Thực hiện kiểm tra đối với các đơn vị sử dụng lao động, các cơ sở khám chữa bệnh, các đại lý thu BHXH, BHYT trên địa bàn huyện …trong việc thực hiện chính sách BHXH, BHYT. - Tổ chức tuyên truyền về chính sách BHXH, BHYT, BHTN, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như: Đài truyền thanh - truyền hình huyện, pano, áp píc; đối thoại trực tiếp với người dân … - Phối hợp với các cơ quan như: Chi cục thuế huyện, Thống kê huyện, Phòng LĐ- TB&XH huyện…để nắm được các doanh nghiệp, các hộ kinh doanh cá thể mới thành lập, nhằm phát triển số lượng tham gia đóng BHXH, BHYT, BHTN; hạn chế tình trạng trốn tránh không tham gia đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động. Phối hợp với Ban Tuyên giáo Huyện ủy tổ chức hội nghị tuyên truyền chính sách BHXH, BHYT, Luật BHYT, Luật BHXH đến các cấp ủy đảng, Bí thư chi bộ, tổ trưởng các dân phố trên địa bàn huyện. - Ngoài ra, trên tinh thần của Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giai đoạn 2012-2020; huyện Thăng Bình đã tập trung xây dựng và triển khai nhiều giải pháp, nhằm hướng tới mục tiêu đến năm 2020 có khoảng 60% lực lượng lao động tham gia BHXH, 50% lực lượng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và 100% người dân tham gia BHYT. - Trong công tác chi trả ngành đã thực hiện đúng, kịp thời các chính sách với quy trình được cải tiến và rút ngắn. Ngành bảo hiểm đã thu hút được ngày càng nhiều đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN bắt buộc, năm 2018:
  • 35. 29 + Số người tham gia BHXH bắt buộc: 11.296 người, so với năm 2017 tăng 851 người; so với kế hoạch giao tăng 67 người. + Số người tham gia BHXH tự nguyện: 139 người, so với năm 2017 giảm 68 người; so với kế hoạch giao tăng 04 người. + Số người tham gia BHYT hộ gia đình: 49.047 người tham gia, so với năm 2017 giảm 2.301 người. + Số người tham gia BHTN: 10.098 người, so với năm 2017 tăng 786 người; so với kế hoạch giao tăng 58 người. + Tổng số học sinh tham gia BHYT đến 31/12/2018 là 14.873 học sinh tham gia, so với năm 2017 tăng 455 học sinh. + Số người chỉ tham gia BHYT: 153.892 người, so với năm 2017 tăng 475 người. + Số đơn vị tham gia BHXH, BHYT, BHTN: 313 đơn vị, so với năm 2017 tăng 23 đơn vị. + Số đơn vị chỉ tham gia BHYT: 403 đơn vị, bằng với năm 2017. Bảng 2.1. Tình hình tham gia BHXH, BHYT, BHTN năm 2017, 2018 trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam Nội dung Năm 2017 Năm 2018 Số người Số tiền Số người Số tiền BHXH 10.445 124.623 11.296 139.470 BHXH tự nguyện 171 941 139 841 BHTN 9.312 8.709 10.098 9.923 BHYT 153.417 117.466 153.892 126.906 - BHYT hộ gia đình 51.348 49.047 - BHYT học sinh 14.418 14.873 Đơn vị tham gia BHXH, BHYT, BHTN 290 313 Đơn vị chỉ tham gia BHYT 403 403 - Hiện nay, Bảo hiểm xã hội huyện Thăng Bình đang tập trung xây dựng
  • 36. 30 chương trình, nội dung, phương pháp truyền thông phù hợp với từng nhóm đối tượng, từng địa phương để đưa chính sách BHXH, BHYT đến với nhân dân. Phát huy vai trò của cấp ủy, chính quyền cơ sở trong việc vận động người dân tự nguyện tham gia BHXH, BHYT; hoàn thiện các chính sách nhằm khuyến khích người dân tham gia BHXH, BHYT, BHTN; mở rộng và nâng cao chất lượng của hệ thống đại lý thu trên địa bàn. Tập trung cải cách các thủ tục hành chính; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực BHXH. Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng đội ngũ y, bác sĩ và chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh BHYT tại các cơ sở y tế, nhất là tuyến xã nhằm cung cấp đầy đủ dịch vụ kỹ thuật, đảm bảo quyền lợi theo quy định cho người bệnh có thẻ BHYT. - Thường xuyên kiểm tra, giám sát đánh giá, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, nhất là các hành vi trốn đóng, nợ tiền BHXH, BHYT và các hành vi tiêu cực, gian lận trục lợi BHXH, BHYT, BHTN. 2.2.2. Về Bảo trợ xã hội Hoạt động bảo trợ xã hội bao gồm: Trợ giúp thường xuyên và trợ giúp đột xuất, cả hai hình thức trợ giúp này đều được thực hiện từ ngân sách nhà nước, quản lý và chi trả thông qua Phòng LĐ-TB&XH huyện, ngoài ra trợ giúp đột xuất khi xảy ra còn được các tổ chức đoàn thể như: Mặt trận tổ quốc, Hội chữ thập đỏ; doanh nghiệp, tập thể, cá nhân.... tham gia trên tinh thần “lá lành đùm lá rách” phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam. - Thời gian qua, cơ quan Phòng LĐ-TB&XH huyện Thăng Bình đã tham mưu UBND huyện thực hiện một số nội dung sau để quản lý nhà nước về chế độ Bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện như: + Triển khai, thực hiện các văn bản về chế độ Bảo trợ xã hội như: Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007; Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/2/2010; Nghị định số 136/2013/NĐ-CP, ngày 21/10/2013 của Chính phủ
  • 37. 31 và các văn bản hướng dẫn thực hiện của cấp trên. + Thường xuyên tham mưu các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương thực hiện các chế độ chính sách đối với đối tượng BTXH. + Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy định về chính sách BTXH tại các xã, thị trấn trên địa bàn huyện bằng các hình thức như: Phòng LĐ-TB&XH huyện đã phối hợp với Đài truyền thanh - Truyền hình huyện phát sóng chuyên mục “Chính sách và an sinh xã hội” vào chiều thứ 3 và sáng thứ 4 hằng tuần nhằm kịp thời tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy định về chính sách BTXH để người dân nắm bắt; hằng tháng tổ chức đối thoại với người dân tại các xã, thị trấn... + Hằng năm, tham mưu UBND huyện có các văn bản chỉ đạo các địa phương trên địa bàn huyện tiến hành rà soát các đối tượng BTXH thuộc đối tượng được hưởng chế độ theo quy định, nhưng chưa được hưởng chế độ nhằm góp phần thực hiện tốt chế độ BTXH trên địa bàn huyện. + Chú trọng công tác kiểm tra đối với việc thực hiện chế độ BTXH: Hằng năm, Phòng LĐ-TB&XH huyện tổ chức thực hiện 02 cuộc kiểm tra đối với việc thực hiện chế độ BTXH ở các xã, thị trấn trên địa bàn huyện, nhằm kịp thời phát hiện, chấn chỉnh những sai phạm trong thực hiện chế độ BTXH. + Thực hiện quản lý các đối tượng BTXH: Phòng LĐ-TB&XH huyện đã lập sổ theo dõi, quản lý trên máy vi tính tất cả các đối tượng hưởng chế độ BTXH của huyện từ trước đến nay. Công tác theo dõi tăng - giảm đối tượng được thực hiện thường xuyên. Tại thời điểm tháng 12 năm 2018, toàn huyện Thăng Bình có 12.643 đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng. (Trong đó: Trẻ em không có nguồn nuôi dưỡng: 18 đối tượng; người từ 16-22 tuổi đang đi học có hoàn cảnh như trẻ em mất nguồn nuôi dưỡng: 10 đối tượng; người bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo không còn khả năng lao động: 07 đối tượng; người đơn thân thuộc hộ nghèo đang nuôi con nhỏ: 278 đối tượng; người cao
  • 38. 32 tuổi: 6.410 đối tượng; người khuyết tật: 5.920 đối tượng; hỗ trợ kinh phí chăm sóc nuôi dưỡng tại cộng đồng: 1.591 đối tượng). Tổng kinh phí thực hiện trợ cấp xã hội khoảng 5 tỷ đồng/tháng. Trong năm 2018 huyện Thăng Bình giải quyết trợ cấp khó khăn đột xuất cho 212 trường hợp, với tổng số tiền 197.300.000 đồng. Lập danh sách đề nghị cấp thẻ BHYT phát sinh mới cho 877 đối tượng bảo trợ xã hội; cấp đổi 8.741 thẻ BHYT của đối tượng người cao tuổi và bảo trợ xã hội cho các xã, thị trấn. Thăm 44 Người khuyết tật đặc biệt nặng thuộc hộ nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn nhân ngày Người khuyết tật Việt Nam (18/4), với kinh phí 22.000.000 đồng; thăm hỏi, động viên 01 đối tượng bị tai nạn nghiêm trọng. - Ngoài ra, Hội đồng nhân dân huyện thường xuyên có kế hoạch giám sát đối với việc thực hiện các chế độ BTXH trên địa bàn huyện, Thanh tra huyện tiến hành thanh tra theo kế hoạch hằng năm để góp phần quản lý nhà nước về BTXH. 2.2.3. Về người có công với cách mạng - Sau khi có Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng ngày 16 tháng 7 năm 2012 và tiếp thu triển khai hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Nam; UBND huyện Thăng Bình tổ chức Hội nghị triển khai hướng dẫn các văn bản của Trung ương, tỉnh về chính sách ưu đãi người có công với cách mạng như: Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16/7/2012; Pháp lệnh số 05/2012/UBTVQH13 ngày 20/10/2012; Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09/4/2013 quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng; Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH ngày 15/5/2013 hướng dẫn về thủ tục lập hồ sơ, quản lý hồ sơ, thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân;
  • 39. 33 Nghị định số 56/2013/NĐ-CP ngày 22/5/2012 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”; Công văn số 717/LĐTBXH-NCC ngày 14/6/2013 của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Nam hướng dẫn thực hiện chế độ ưu đãi đối với người có công,... cho các xã, thị trấn và các cơ quan, ban, ngành, hội, đoàn thể liên quan của huyện triển khai thực hiện. - UBND huyện đã chỉ đạo Phòng LĐ-TB&XH huyện phối hợp với Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện và các địa phương thường xuyên thông tin tuyên truyền, phổ biến các nội dung văn bản về chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng trên các phương tiện thông tin đại chúng. - UBND huyện thường xuyên chỉ đạo các xã, thị trấn đã tổ chức triển khai các nội dung qui định của các văn bản, chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước đối với người có công với cách mạng đến các ban, ngành, hội, đoàn thể của xã, thị trấn, quân dân chính của thôn để tuyên truyền đến các đối tượng và nhân dân. - Phòng LĐ-TB&XH huyện đã lập sổ theo dõi, quản lý trên máy vi tính tất cả các đối tượng hưởng chế độ chính sách đối với người có công với cách mạng của huyện. Công tác theo dõi tăng - giảm đối tượng được thực hiện thường xuyên. - Hằng năm, Phòng LĐ- TB&XH huyện tổ chức thực hiện 02 cuộc kiểm tra đối với việc thực hiện chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng ở các xã, thị trấn trên địa bàn huyện, nhằm kịp thời phát hiện, chấn chỉnh những sai phạm. - UBND huyện thường xuyên chỉ đạo Phòng LĐ-TB&XH huyện thực hiện tốt công tác quản lý các đối tượng chính sách người có công với cách mạng, kịp thời tham mưu giải quyết các chế độ cho người có công và các chế độ chính sách khác liên quan đến người có công với cách mạng. Tính đến
  • 40. 34 nay, trên địa bàn huyện Thăng Bình có gần 9.000 liệt sỹ có nguyên quán tại huyện Thăng Bình; có 1.934 mẹ được truy tặng và phong tặng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng, hiện nay có 85 mẹ còn sống, tất cả các mẹ còn sống đều đã được nhận phụng dưỡng. Thường xuyên tổ chức thăm hỏi, động viên các Mẹ vào các ngày Lễ, Tết... ; ngoài ra, còn giải quyết kịp thời và đầy đủ các chế độ chính sách khi các Mẹ từ trần. Tổng số người có công hưởng trợ cấp hằng tháng 5.353 người, với số tiền 7.539.588.000 đồng trong đó: thương binh và người hưởng chính sách như thương binh 1.043 người, bệnh binh 216 người, thương binh loại B 15 người, người phục vụ (Bà mẹ VNAH, Thương binh nặng) 128 người, ưu đãi tuất liệt sĩ và từ trần 1.494 người, có công với cách mạng 1.219 người, Bà mẹ VNAH 85 người, chất độc hóa học 372 người, quân nhân xuất ngũ 08 người, tham gia kháng chiến bị địch bắt tù đày 366 người, 12.594 đối tượng người có công với cách mạng đã hưởng trợ trợ một lần…Từ năm 2013 đến năm 2018 đã tổ chức điều dưỡng cho 11.920 lượt người. Trong đó điều dưỡng tập trung tại các Trung tâm Điều dưỡng người có công trong và ngoài tỉnh là 1.309 lượt người, điều dưỡng tại gia đình cho 10.611 lượt người. Cấp phương tiện, dụng cụ chỉnh hình cho 611 lượt người, với tổng kinh phí 724.603.000 triệu đồng. Trên địa bàn huyện hiện có 19 nghĩa trang liệt sỹ và 01 Khu tưởng niệm các Anh hùng Liệt sỹ huyện, với trên 9.000 mộ đang an táng tại đây. Thực hiện Quyết định số 22/2013/QĐ- TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ, nhiều gia đình người có công với cách mạng trên địa bàn đã được huyện quan tâm tạo điều kiện về nhà ở. Từ năm 2013-2017, trên địa bàn huyện Thăng Bình tổng số nhà được phê duyệt theo Quyết định 3363 của UBND tỉnh là 2.244 nhà: trong đó xây mới là 645 nhà, sửa chửa là 1.599 nhà. Đến nay, đã hoàn thành việc hỗ trợ kinh phí xây dựng cho 1.748 nhà: trong đó 464 nhà xây mới và 1.284 nhà sửa chữa. - Hội đồng nhân dân huyện thường xuyên có kế hoạch giám sát đối với
  • 41. 35 việc thực hiện chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng trên địa bàn huyện, Thanh tra huyện tiến hành thanh tra theo kế hoạch hằng năm để kịp thời phát hiện ra sai phạm trong thực hiện góp phần quản lý nhà nước về ưu đãi đối với người có công với cách mạng chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng; kịp thời phát hiện, nhân rộng các điển hình tiên tiến, biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân có nhiều thành tích đóng góp trong các phong trào "Ðền ơn đáp nghĩa". 2.2.4. Về chính sách chương trình mục tiêu giảm nghèo - Thời gian qua, huyện Thăng Bình đã tập trung triển khai các văn bản của các cấp để thực hiện mục tiêu giảm nghèo. Thông qua tác động, hiệu quả thực hiện các chương trình, chính sách giảm nghèo, tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện hàng năm đều giảm, đạt chỉ tiêu của Nghị quyết đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XIX nhiệm kỳ 2010-2015 đã đề ra. Năm 2018 tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện 2.555 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 4,78% (giảm 784 hộ so với năm 2017, hộ cận nghèo 1.794 hộ chiếm 3,36% (giảm 501 hộ so với năm 2017). - Việc thực hiện các cơ chế, chính sách và dự án giảm nghèo trên địa bàn huyện (từ năm 2012 đến năm 2018): + Giải quyết việc làm cho trên 13.600 lao động. Trong đó, ly hương 7.955 lao động; tự tạo việc làm tại chỗ theo hộ cá thể (theo cơ chế chính sách, nghề truyền thống) là 2.115 lao động; thu hút từ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh là 3.310 lao động; + Huyện Thăng Bình đã phối hợp với Trung tâm giới thiệu việc làm tỉnh giới thiệu đi xuất khẩu lao động cho 265 lao động (Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan…). + Thực hiện kiểm tra, thẩm định hồ sơ giải quyết cho vay 407 dự án và hộ gia đình với tổng số vốn là 9.272.000.000 đồng. Tạo việc làm mới cho 940 lao động.
  • 42. 36 + Giải quyết cho 2.597 hộ vay vốn, với số tiền là hơn 93 tỷ đồng. + Mỗi năm huyện dành 300 triệu đồng bổ sung cho quỹ vay của Ngân hàng Chính sách Xã hội và Quỹ quay vòng của Hội Nông dân huyện để các đơn vị có thêm nguồn vốn cho vay đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo. + Tiếp nhận và giải quyết 2.678 hồ sơ đề nghị cấp bù học phí số tiền trên 5 tỷ đồng và 32.800 hồ sơ hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh, sinh viên với kinh phí hơn 15 tỷ đồng. + Tiến hành mua và cấp 88.742 thẻ BHYT cho người thuộc cận nghèo, với số tiền là 36.422.000.000 đồng, 71.252 thẻ BHYT cho người thuộc hộ nghèo, với số tiền là 41.238.000.000 đồng. + Ra quyết định hỗ trợ cho 937 hộ nghèo làm nhà theo Quyết định số 167/QĐ-TTg, với tổng số tiền là 18.074.000.000 đồng. + Thực hiện chi trả về hỗ trợ tiền điện đối với 38.742 hộ nghèo, với số tiền 621.000.000 đồng. + Thực hiện đầu tư xây dựng 56 công trình tại các xã bãi ngang ven biển, với tổng kinh phí thực hiện là 53.981.000.000 đồng. + Đã hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho xã đặc biệt khó khăn (xã Bình Lãnh) theo Chương trình 135, với tổng số tiền là: 2.800.000.000 đồng. + Đã hỗ trợ tiền điện cho các hộ thuộc diện hộ nghèo (38.742 hộ, với số kinh phí: 15.621.000.000 đồng). + Thực hiện miễn, giảm thuế đối với hộ nghèo, số tiền là 2.127.288.000 đồng + Xây dựng mới 02 mô hình giảm nghèo thông qua phát triển chăn nuôi Bò sinh sản tại xã Bình Quế (hỗ trợ 70 con bò cái sinh sản cho 70 hộ gia đình nghèo) và xã Bình Nam (hỗ trợ 50 con bò cái sinh sản cho 50 hộ nghèo để phát triển kinh tế góp phần thoát nghèo bền vững). + Giải quyết hỗ trợ phụ cấp kiêm nhiệm từ nguồn ngân sách tỉnh cho
  • 43. 37 22/22 cán bộ xã, thị trấn kiêm nhiệm công tác giảm nghèo, với số tiền là: 348.480.000 đồng (hỗ trợ 30% theo mức lương tối thiểu chung). Ngoài ra, từ năm 2014 đến nay ngân sách huyện hỗ trợ mỗi tháng 200.000 đồng cho cán bộ làm công tác giảm nghèo ở các xã, thị trấn. Ngoài ra, Ban vận động “Quỹ Vì người nghèo” của huyện đã tiến hành giải ngân để giúp đỡ hộ nghèo về sản xuất, chữa bệnh, học tập, hỗ trợ đột xuất khi gặp thiên tai, hoạn nạn, nhất là hỗ trợ xây dựng nhà ở cho hộ nghèo và đã giải ngân được 261 nhà theo Quyết định 167, với số tiền là 156.600.000đ, hỗ trợ xây dựng 56 nhà tình nghĩa với tổng kinh phí 1.680 triệu đồng và hỗ trợ sữa chữa 3 nhà ở cho hộ nghèo với số tiền 42 triệu đồng, đã tiếp nhận và xây dựng 40 nhà Đại đoàn kết với tổng kinh phí là 1.315.000.000đ. - Thường xuyên có sự phối kết hợp các cơ quan, ban, ngành, hội, đoàn thể liên quan trên địa bàn huyện để kịp thời nắm bắt đời sống nhân dân, đề ra các phương án thực hiện tốt các chính sách chương trình mục tiêu giảm nghèo, đồng thời kịp thời phát hiện ra những sai phạm trong thực hiện các chính sách này. 2.3. Đánh giá quản lý nhà nước về ASXH tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam 2.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân * Những kết quả đạt được Thứ nhất, đối với việc quản lý nhà nước về BHXH, BHYT, BHTN - Trong những năm qua, các chế độ BHXH, BHYT, BHTN ngày càng được thực hiện tốt hơn; công tác quản lý quỹ, giải quyết chế độ chính sách BHXH, BHYT, BHTN cho các đối tượng theo luật định và đi vào nề nếp; tạo điều kiện thuận lợi và niềm tin cho những người tham gia. - Các chế độ chính sách BHXH, BHYT, BHTN được tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện tốt hơn.
  • 44. 38 - Thường xuyên thực hiện việc kiểm tra, giám sát công tác chi trả cho các đối tượng hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH; đảm bảo thực hiện tốt công tác chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH hằng tháng qua tài khoản ATM và hệ thống Bưu điện tại 22 xã, thị trấn. - Bảo hiểm xã hội huyện đã phối hợp với các cơ sở y tế tổ chức tốt công tác khám chữa bệnh BHYT và quản lý nguồn quỹ. Chất lượng khám chữa bệnh BHYT cơ bản được nâng lên, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của người bệnh, ý thức trách nhiệm và tinh thần phục vụ người bệnh của đội ngũ y, bác sĩ từng bước được cải thiện. - Nhìn chung, chỉ tiêu phát triển đối tượng qua các năm đều tăng lên, tuy nhiên, tỷ lệ tham gia BHXH, BHTN còn thấp. Thứ hai, đối với việc quản lý nhà nước về bảo trợ xã hội Thời gian qua, huyện Thăng Bình đã thực hiện tốt việc quản lý các đối tượng hưởng BTXH; thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách trợ giúp xã hội đối với các đối tượng BTXH. Hiện nay, toàn huyện có 12.643 đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng; bao gồm: Trẻ em không có nguồn nuôi dưỡng; người từ 16-22 tuổi đang đi học có hoàn cảnh như trẻ em mất nguồn nuôi dưỡng; người bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo không còn khả năng lao động; người đơn thân thuộc hộ nghèo đang nuôi con nhỏ; người cao tuổi; người khuyết tật; hỗ trợ kinh phí chăm sóc nuôi dưỡng tại cộng đồng... Tổng kinh phí thực hiện trợ cấp xã hội hằng tháng khoản 5 tỷ đồng/tháng. UBND huyện thường xuyên chỉ đạo Phòng LĐ-TB&XH huyện thực hiện tốt việc quản lý các đối tượng đang hưởng trợ cấp BTXH; đồng thời kịp thời tham mưu giải quyết trợ cấp khó khăn đột xuất cho các trường hợp có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Qua đó, đã góp phần quan trọng trong việc bảo đảm đời sống của các đối tượng.
  • 45. 39 Thứ ba, đối với việc quản lý nhà nước về chính sách đối với người có công với cách mạng. Thời gian qua, huyện Thăng Bình đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt các chế độ chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng. Thực hiện phong trào xã hội hóa công tác người có công với cách mạng. Huy động các nguồn lực xã hội kết hợp với nguồn lực của Nhà nước trong thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng. Đã làm tốt công tác xây dựng, tu bổ, tôn tạo các công trình Nghĩa trang liệt sĩ, công trình ghi danh liệt sĩ. Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với công tác người có công với cách mạng. Đã có sự phối hợp trong thực hiện công tác người có công với cách mạng; có kế hoạch bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và ý thức, trách nhiệm của cán bộ được phân công thực hiện các chính sách đối với người có công với cách mạng. Kịp thời biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân có nhiều thành tích đóng góp trong các phong trào "Ðền ơn đáp nghĩa". Thứ tư, đối với việc quản lý nhà nước về Chính sách Chương trình mục tiêu giảm nghèo Chương trình giảm nghèo luôn được coi là chương trình trọng tâm trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của huyện. Những năm qua, tuy kinh tế còn gặp nhiều khó khăn nhưng huyện Thăng Bình đã tổ chức triển khai, quán triệt các chủ trương, chính sách quy định về thực hiện chương trình giảm nghèo cho các cơ quan, đơn vị từ huyện đến cơ sở để các địa phương tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng chương trình kế hoạch về xóa đói giảm nghèo ở từng địa phương; đồng thời tranh thủ dành nhiều nguồn lực ưu tiên cho công tác giảm nghèo nhằm đảm bảo an sinh xã hội tiến tới giảm nghèo và giảm nghèo bền vững.
  • 46. 40 Cùng với việc xây dựng, triển khai thực hiện các chính sách giảm nghèo, UBND huyện đã chỉ đạo các cơ quan, ban, ngành, Hội, đoàn thể trên địa bàn huyện và UBND các xã, thị trấn đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các nội dung, chính sách giảm nghèo của Trung ương và của Tỉnh rộng rãi đến cán bộ và nhân dân trên địa bàn huyện. Ngoài ra, UBND huyện chỉ đạo Phòng LĐ-TB&XH phối hợp với Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện xây dựng chuyên mục “Chính sách và an sinh xã hội” được phát vào chiều thứ 3 và sáng thứ 4 hằng tuần. * Nguyên nhân: Cấp ủy và chính quyền huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam thường xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác quản lý nhà nước về ASXH. Các cơ quan, ban, ngành, hội, đoàn thể trên địa bàn huyện có sự phối hợp trong việc thực hiện quản lý nhà nước về ASXH. 2.3.2. Những hạn chế, bất cập trong quản lý nhà nước về an sinh xã hội tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam và nguyên nhân * Những hạn chế, bất cập trong quản lý nhà nước về an sinh xã hội tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam - Hiện nay hệ thống văn bản pháp luật quy định về ASXH còn chưa đầy đủ và chưa hoàn thiện nên công tác quản lý nhà nước về ASXH còn những hạn chế. Thời gian qua, nhiều cơ chế, chính sách mới được xây dựng và thực hiện như bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp... nhưng các quy định hướng dẫn thực hiện còn chưa được hoàn thiện và chưa kịp thời; chính sách bảo hiểm y tế thường xuyên thay đổi và có nhiều bất cập, gây khó khăn cho việc tổ chức thực hiện, một số chính sách chưa thu hút được sự quan tâm và tham gia của người dân, trong khi đó việc nghiên cứu thử nghiệm, hoạt động tuyên truyền, quảng bá và tư vấn chính sách chưa hiệu quả.
  • 47. 41 - Việc tổ chức triển khai thực hiện chính sách, luật pháp về ASXH vẫn còn những hạn chế, nhất là ở cơ sở; việc cải cảch hành chính về ASXH chưa đạt hiệu quả, còn nhiều rào cản, gây phiền hà, người dân khó tiếp cận; hiện tượng lãng phí, thất thoát, tiêu cực còn xảy ra. - Hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin về ASXH và áp dụng công nghệ thông tin quản lý lĩnh vực ASXH còn hạn chế, nhất là chưa có mã số ASXH cá nhân để thuận tiện cho việc theo dõi, quản lý đối tượng. - Công tác tuyên truyền về chính sách ASXH đôi lúc, đôi nơi chưa thật sự đi vào chiều sâu nên còn một số người dân chưa nhận thức rõ mục đích, ý nghĩa và tính nhân đạo, nhân văn của chính sách ASXH; chưa nhận thức được tinh thần cộng đồng chia sẻ, ý thức quyền lợi đi đôi với trách nhiệm. - Năng lực tổ chức thực hiện chính sách ASXH chưa đáp ứng với yêu cầu. Do tính đa dạng của mô hình chính sách, tổ chức hoạt động, phục vụ và nguồn tài chính thực hiện chính sách ASXH chưa cao. Điều đó gây tâm lý lo ngại và thiệt thòi về quyền lợi của người tham gia vào các chương trình ASXH. Hiện nay còn nhiều doanh nghiệp không đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động nhưng thiếu chế tài đủ mạnh để buộc các doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động. Việc thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về việc không tham gia BHXH, BHYT cho người lao động của các cơ quan chức năng quản lý về ASXH chưa thường xuyên. - Trong chỉ đạo còn thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các ban, ngành, tổ chức đoàn thể nhất là trong việc thực hiện các giải pháp; việc lồng ghép các hạng mục, dự án thực hiện cho Chương trình mục tiêu giảm nghèo còn hạn chế, triển khai còn chậm. Mặt khác, sự tự lực vươn lên của hộ nghèo chưa cao, vẫn còn một bộ phận người dân có xu hướng trông chờ, ỷ lại vào các chính sách giảm nghèo cũng như có xu hướng không muốn thoát nghèo hoặc
  • 48. 42 xin vào diện nghèo để hưởng chính sách ưu đãi dành cho hộ nghèo, người nghèo. - Thể chế tài chính còn nhiều vướng mắc. Trách nhiệm về thực hiện các chính sách ASXH chưa cao của một số địa phương, đơn vị. - Số lượng cán bộ làm công tác ASXH còn thiếu; chuyên môn, nghiệp vụ chưa cao. Hiện nay, cán bộ làm công tác ASXH của huyện còn mỏng và một số cán bộ làm công tác ASXH chuyển từ lĩnh vực công tác khác sang, chưa được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ. Việc tổ chức đào tạo cán bộ cho hệ thống ASXH chưa được quan tâm đầu tư đúng mức. * Nguyên nhân của hạn chế - Do nhiều chính sách được ban hành, các văn bản hướng dẫn chưa kịp thời nên gây khó khăn cho việc thực hiện. - Một số vấn đề ASXH có tính bức xúc mới phát sinh chưa được giải đáp kịp thời. - Các rủi ro về kinh tế, xã hội ngày càng có xu hướng gia tăng. - Hiện nay mức đóng, mức hưởng bảo hiểm xã hội cũng còn chưa hợp lý, chưa bảo đảm quyền lợi cho các đối tượng tham gia. Mức độ bền vững về tài chính, tính liên kết giữa các chế độ, chính sách ASXH còn nhiều bất cập nên vẫn chưa thu hút được các đối tượng tham gia bảo hiểm tự nguyện.
  • 49. 43 Kết luận chương 2 Thời gian qua, với sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy và chính quyền huyện Thăng Bình cùng với những chính sách phát triển kinh tế - xã hội, nhằm duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, bền vững và đảm bảo ASXH của Đảng và Nhà nước. Công tác quản lý nhà nước về ASXH huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng góp phần khắc phục khó khăn, ổn định đời sống người dân. Tuy nhiên, bên cạnh đó công tác quản lý nhà nước về ASXH trên địa bàn huyện cũng còn những hạn chế, bất cập cần khắc phục để góp phần thực hiện tốt hơn công tác quản lý nhà nước về ASXH trong thời gian đến. Chính vì thế, thời gian đến, Nhà nước cần có những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về ASXH ở Việt Nam nói chung và huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam nói riêng.