SlideShare a Scribd company logo
1 of 186
Download to read offline
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN TUẤN ANH
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI
TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH TRỊ HỌC
HÀ NỘI - 2020
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN TUẤN ANH
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI
TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Ngành: Chính trị học
Mã số : 9310201
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. GS, TSKH Phan Xuân Sơn
2. PGS, TS Hồ Xuân Quang
HÀ NỘI - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu
của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án
là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn
đầy đủ theo quy định.
Tác giả luận án
Nguyễn Tuấn Anh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU............................................................................8
1.1. Các công trình nghiên cứu về kiểm soát quyền lực nhà nước.....................8
1.2. Các công trình nghiên cứu về các tổ chức chính trị - xã hội và việc
kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội
trên thế giới................................................................................................15
1.3. Các công trình nghiên cứu về các tổ chức chính trị - xã hội và việc
kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội ở
Việt Nam....................................................................................................20
1.4. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu.............................................25
Chương 2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI
TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC..............................................29
2.1. Lý luận về kiểm soát quyền lực nhà nước .................................................29
2.2. Lý luận về kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính
trị - xã hội..................................................................................................49
2.3. Kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội ở
một số nước trên thế giới và những giá trị tham khảo cho Việt Nam ...........69
Chương 3. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC CỦA CÁC TỔ
CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘIỞ VIỆT NAM HIỆN NAY..............................................81
3.1. Địa vị chính trị - pháp lý của các tổ chức chính trị - xã hội ở Việt Nam .........81
3.2. Các yếu tổ ảnh hưởng đến hiệu quả kiểm soát quyền lực nhà nước
của các tổ chức chính trị - xã hội ở Việt Nam ...........................................88
3.3. Nội dung, phương thức và hiệu quả kiểm soát quyền lực nhà nước
của các tổ chức chính trị - xã hội ở Việt Nam .........................................100
Chương 4. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KIỂM SOÁT
QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC CỦA CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY..................................................................................................136
4.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả kiểm soát quyền lực nhà nước của
các tổ chức chính trị - xã hội ở Việt Nam................................................136
4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát quyền lực nhà nước của
các tổ chức chính trị - xã hội ở Việt Nam................................................142
KẾT LUẬN................................................................................................................................................167
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ........................................................169
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................170
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
HĐND : Hội đồng nhân dân
MTTQ : Mặt trận Tổ quốc
TAND : Tòa án nhân dân
UB : Ủy ban
UBND : Ủy ban nhân dân
VKSND : Viện kiểm sát nhân dân
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Hình 2.1: Mô hình tam giác quyền lực trong hoạch định chính sách 60
Hình 3.1: Các tổ chức chính trị - xã hội ở Việt Nam 83
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quyền lực nhà nước và kiểm soát quyền lực nhà nước là những vấn đề trung
tâm trong đời sống chính trị của mỗi quốc gia. Quyền lực nhà nước là hình thức
biểu hiện tập trung nhất của quyền lực chính trị. Quyền lực nhà nước là một trong
những công cụ cơ bản nhất để duy trì sự tồn tại và phát triển của xã hội thông qua
việc đảm bảo an ninh từ xung đột bên trong và bên ngoài, cung cấp các nguồn lực
và dịch vụ công mà cá nhân và xã hội không thể tự cung cấp được.
Quyền lực nhà nước luôn mang tính hai mặt, một mặt là yếu tố không thể
thiếu để tổ chức và quản lý xã hội, mặt khác nó luôn tiềm ẩn nguy cơ bị tha hóa dẫn
đến chuyên quyền, độc đoán trong thực thi quyền lực; hoặc được sử dụng để phục
vụ cho lợi ích của các cá nhân, nhóm người nào đó trong xã hội, đi ngược lại với lợi
ích của nhân dân với tư cách là chủ thể của quyền lực nhà nước. Ngay cả khi quyền
lực nhà nước được sử dụng với mục đích phục vụ cho lợi ích chung thì vẫn tiềm ẩn
nguy cơ mắc sai lầm và gây hậu quả xấu cho xã hội. Do đó, khi có quyền lực nhà
nước tất yếu phải có cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước nhằm hạn chế nguy cơ
tha hóa, đảm bảo quyền lực được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả.
Kiểm soát quyền lực nhà nước được thực hiện bằng nhiều phương thức khác
nhau, có thể bằng các thể chế ở bên trong bộ máy nhà nước, hoặc bằng các thể chế
bên ngoài bộ máy nhà nước. Kiểm soát quyền lực nhà nước từ bên trong được thực
hiện trên cơ sở nguyên tắc phân quyền nhằm tạo ra sự chế ước, đối trọng và kiểm
soát lẫn nhau giữa các nhánh quyền lực, các cơ quan quyền lực. Kiểm soát quyền
lực nhà nước từ bên ngoài là sự kiểm soát của các thể chế không mang tính nhà
nước, đó là sự kiểm soát của đảng chính trị; của các phương tiện truyền thông đại
chúng; của nhân dân thông qua việc thực hiện các quyền hiến định, thông qua các tổ
chức có tính đại diện do mình lập nên như các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức
xã hội và các bộ phận khác của xã hội dân sự.
Trong số các tổ chức đại diện lợi ích do nhân dân lập ra, các tổ chức chính trị -
xã hội có nhiều ưu thế để kiểm soát quyền lực nhà nước có hiệu quả. Các tổ chức
2
chính trị - xã hội là một bộ phận của xã hội dân sự, thực hiện chức năng bảo vệ lợi
ích của các tầng lớp nhân dân, đồng thời đặt mục tiêu tác động đến nhà nước, làm
thay đổi chính sách của nhà nước theo hướng có cho lợi mình. Ở nhiều nước trên
thế giới, các tổ chức chính trị - xã hội, các nhóm lợi ích hoạt động rất sôi động,
tham gia có hiệu quả vào việc kiểm soát quyền lực nhà nước, bằng nhiều hình thức,
từ giám sát quá trình hoạch định và thực thi chính sách công, đến giám sát tư cách
đạo đức của quan chức, công chức chính phủ,…
Ở Việt Nam, trước yêu cầu đổi mới và hoàn thiện hệ thống chính trị, vấn đề
kiểm soát quyền lực đã được nhận thức khá rõ ràng và các cơ chế kiểm soát quyền
lực từng bước thiết lập, góp phần quan trọng để đảm bảo quyền lực nhà nước được
thực thi đúng mục đích và có hiệu quả, đồng thời phát huy quyền làm chủ của nhân
dân và xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Các tổ chức chính trị - xã
hội trong hệ thống chính trị Việt Nam có địa vị chính trị pháp lý vững chắc, ngày
càng được tạo các điều kiện về cơ chế pháp lý, không ngừng đổi mới phương thức
tổ chức và nội dung hoạt động để thực hiện tốt hơn vai trò kiểm soát quyền lực nhà
nước trên tất cả các lĩnh vực lập pháp, hành pháp, tư pháp. Các tổ chức này bước
đầu có một số đóng góp đáng kể trong việc mở rộng sự tham gia của người dân vào
công việc của nhà nước, góp phần thúc đẩy quá trình chuyển đổi nhà nước từ mô
hình tập trung, quan liêu, nặng tính chất hành chính mệnh lệnh sang mô hình nhà
nước phục vụ, kiến tạo phát triển.
Tuy nhiên, các tổ chức chính trị - xã hội ở nước ta hiện đang phải đối mặt với
nhiều vấn đề khó khăn, thách thức và hạn chế, ảnh hưởng đến hiệu quả kiểm soát
quyền lực nhà nước. Trong đó, có nhiều hạn chế xuất phát từ nhận thức, tư duy;
hoặc do năng lực tổ chức và hoạt động của các tổ chức này chưa đáp ứng kịp các
yêu cầu của thực tiễn đổi mới hệ thống chính trị và phát huy quyền làm chủ của
nhân dân; do còn thiếu vắng những luận chứng luận cứ khoa học về vai trò, nhiệm
vụ kiểm soát quyền lực của các tổ chức chính trị - xã hội, nên chưa phát huy đầy đủ
năng lực các tổ chức này trong việc kiểm soát quyền lực nhà nước.
Trước yêu cầu “Tiếp tục phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm tất cả
3
quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân” [27, tr.38] trong một hệ thống chính trị đặc
thù chỉ có một đảng duy nhất cầm quyền, việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn để
trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát quyền lực nhà nước
của các tổ chức chính trị - xã hội ở nước ta hiện nay là vấn đề cấp thiết. Từ cách đặt
vấn đề như vậy, tác giả lựa chọn đề tài: “Các tổ chức chính trị - xã hội trong việc
kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay” làm hướng nghiên cứu và
viết luận án của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn về kiểm soát quyền lực nhà nước của
các tổ chức chính trị - xã hội. Trên cơ sở đó, đề xuất các quan điểm và giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị -
xã hội ở Việt Nam hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa, phân tích cơ sở lý luận về kiểm soát quyền lực nhà nước; về
các tổ chức chính trị - xã hội; về vai trò, nội dung, phương thức, hiệu quả kiểm soát
quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội.
- Nghiên cứu hoạt động kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính
trị - xã hội ở một số nước trên thế giới, từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm, các giá
trị tham khảo cho Việt Nam.
- Đánh giá thành tựu, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt
động kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội ở Việt Nam
hiện nay.
- Xây dựng hệ thống quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát
quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội ở Việt Nam đáp ứng yêu cầu đổi
mới, kiện toàn hệ thống chính trị và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là vấn đề kiểm soát quyền lực nhà nước của
4
các tổ chức chính trị - xã hội ở Việt Nam hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi nội dung nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu hoạt động kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ
chức chính trị - xã hội ở Việt Nam hiện nay trên các khía cạnh cơ bản: vai trò, nội
dung, phương thức, hiệu lực pháp lý và hiệu quả.
3.2.2. Phạm vi không gian nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại Việt Nam, trên cơ sở tham khảo những yếu tố
hợp lý trong việc kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội ở
một số nước trên thế giới.
3.2.3. Phạm vi thời gian nghiên cứu
Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu về việc kiểm soát quyền lực nhà nước của
các tổ chức chính trị - xã hội ở Việt Nam thời kỳ đổi mới.
4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
4.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Kiểm soát quyền lực nhà nước là gì? Tính tất yếu, nội dung và các phương
thức kiểm soát quyền lực nhà nước?
- Các tổ chức chính trị - xã hội là gì? Chúng có vai trò như thế nào trong việc
kiểm soát quyền lực nhà nước?
- Các tổ chức chính trị - xã hội ở một số nước trên thế giới và Việt Nam thực
hiện vai trò kiểm soát quyền lực nhà nước như thế nào?
- Trong hệ thống chính trị Việt Nam, có duy nhất một đảng lãnh đạo và cầm
quyền, vai trò kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội quan
trọng như thế nào?
- Những quan điểm và giải pháp nào cần thực hiện để nâng cao hiệu quả kiểm
soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội ở Việt Nam hiện nay?
4.2. Giả thuyết nghiên cứu
- Các tổ chức chính trị - xã hội có vai trò khách quan và quan trọng trong việc
kiểm soát quyền lực nhà nước.
5
- Trong điều kiện Nhà nước không tổ chức theo mô hình phân lập các quyền,
không có hệ thống đa đảng đối lập như nhiều nước trên thế giới, kiểm soát quyền
lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội ở Việt Nam, không chỉ có vai trò
khách quan, mà còn là một trong những phương thức quan trọng nhất trong kiểm
soát quyền lực nhà nước.
- Các tổ chức chính trị - xã hội ở Việt Nam có khả năng thực hiện kiểm soát
quyền lực nhà nước hiệu quả.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
5.1. Phương pháp luận
Phương pháp luận chủ đạo của đề tài là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử. Ngoài ra, đề tài còn được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận: tư
tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân; quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam
về tổ chức và kiểm soát quyền lực nhà nước; các lý thuyết chính trị học về tổ chức,
thực thi và kiểm soát quyền lực nhà nước.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu tham khảo
Phương pháp này được sử dụng trong toàn bộ luận án để tiến hành thu thập
nguồn thông tin thứ cấp từ báo cáo của các cơ quan, tổ chức; sách; đề tài khoa học;
các bài báo; luận văn, luận án của các tác giả có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
Với việc sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu, luận án có cơ sở lý luận và thực
tiễn để thực hiện tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài, xây dựng cơ sở lý luận,
khảo sát thực trạng kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội
ở Việt Nam hiện nay, từ đó đề xuất các quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả
kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức này.
5.2.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp
Phương pháp này được sử dụng chủ yếu trong chương 3 và chương 4 của luận
án nhằm phân tích những diễn biến trong hoạt động kiểm soát quyền lực nhà nước
của các tổ chức chính trị - xã hội ở Việt Nam hiện nay, từ những khía cạnh riêng lẻ,
6
các sự việc khác nhau tổng hợp thành các nhận định, các đánh giá mang tính tổng
quát, xác định nguyên nhân và đề xuất giải pháp hoàn thiện.
5.2.3. Phương pháp phân tích hệ thống
Phương pháp này cho phép nhìn nhận các bộ phận của hệ thống chính trị như
một chỉnh thể với các yếu tố, bộ phận cấu thành và giữa các bộ phận đó có mối
quan hệ tác động qua lại với nhau. Trên cơ sở đó có những đánh giá, nhận xét đúng
đắn về sự vận động của các thể chế chính trị và các sự kiện phức tạp của đời sống
chính trị. Với việc sử dụng phương pháp phân tích hệ thống, luận án phân tích vai
trò kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội ở Việt Nam
trong mối quan hệ tổng thể của tất cả các bộ phận hợp thành của hệ thống chính trị,
trên tất cả các phương diện của sự tương tác qua lại của các bộ phận này, từ đó, có
sự nhìn nhận, phân tích, đánh giá và đề xuất các quan điểm, giải pháp hoàn thiện
mang tính hệ thống.
5.2.4. Phương pháp phân tích cấu trúc chức năng
Phương pháp này giúp làm rõ mối quan hệ nội tại giữa cấu trúc và chức năng
của từng bộ phận hợp thành trong hệ thống chính trị và cho rằng những chức năng
cơ bản nhất phải được thực thi để hệ thống đó có thể tồn tại. Luận án sử dụng
phương pháp này để trên cơ sở nghiên cứu về cơ cấu, tổ chức và nguyên tắc hoạt
động của các bộ phận trong hệ thống chính trị, tiến hành phân tích mối quan hệ tác
động giữa các tổ chức đó ở phương diện kiểm soát quyền lực; làm rõ các nội dung,
phương thức, hiệu lực pháp lý, hiệu quả hoạt động kiểm soát quyền lực nhà nước
của các tổ chức chính trị - xã hội.
5.2.5. Phương pháp chính trị học so sánh
Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức
chính trị - xã hội một số nước trên thế giới, luận án sử dụng phương pháp chính trị
học so sánh để tiến hành so sánh, đối chiếu với những điều kiện lịch sử cụ thể của
Việt Nam, nhận định những nét tương đồng, khác biệt, từ đó, rút ra các giá trị tham
khảo có thể vận dụng để nâng cao hiệu quả kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ
chức chính trị - xã hội ở Việt Nam.
7
6. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Thứ nhất, hệ thống hóa, phân tích cơ sở lý luận về các tổ chức chính trị - xã
hội; về vai trò, nội dung, phương thức, hiệu quả kiểm soát quyền lực nhà nước của
các tổ chức chính trị - xã hội.
Thứ hai, khảo sát, phân tích thực trạng; đánh giá thành tựu, hạn chế và nguyên
nhân của những hạn chế trong hoạt động kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ
chức chính trị - xã hội ở nước ta hiện nay.
Thứ ba, đề xuất một số quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kiểm
soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội ở Việt Nam trong các giai
đoạn tiếp theo.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Về mặt lý luận: Nội dung và kết quả nghiên cứu của luận án góp phần hoàn
thiện cơ sở lý luận và thực tiễn kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính
trị - xã hội ở Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở đó, có ý nghĩa tích cực trong việc đổi
mới nhận thức về các tổ chức chính trị - xã hội, về vai trò của chúng trong việc
kiểm soát quyền lực nhà nước.
Về mặt thực tiễn: Những kết luận và giải pháp đề xuất của luận án được xây
dựng trên cơ sở lý luận khoa học; khảo sát, đánh giá thực trạng khách quan, trung
thực, có thể cung cấp cơ sở khoa học cho các cơ quan, tổ chức tham khảo, vận dụng
vào thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ
chức chính trị - xã hội. Ngoài ra, luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho
việc nghiên cứu, học tập, giảng dạy chuyên ngành Chính trị học và các môn khoa
học xã hội và nhân văn có liên quan.
8. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận án được kết
cấu gồm 4 chương, 12 tiết.
8
Chương 1.
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ
NƯỚC
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài
Quyền lực nhà nước và kiểm soát quyền lực nhà nước là những vấn đề trọng
tâm của khoa học chính trị, được nhiều nhà triết học, chính trị học, xã hội học từ
thời cổ đại đến nay quan tâm nghiên cứu. Có thể khẳng định, từ khi nhà nước ra đời,
các vấn đề liên quan đến tổ chức bộ máy nhà nước trở thành đối tượng nghiên cứu
của nhiều môn khoa học khác nhau, các lý thuyết về tổ chức bộ máy nhà nước, về
quyền lực nhà nước và kiểm soát quyền lực nhà nước cũng ra đời, phát triển và dần
hoàn thiện cùng với lịch sử phát triển của nhân loại. Cùng với quá trình đó, các khái
niệm, phạm trù cơ bản của kiểm soát quyền lực nhà nước cũng từng bước được làm
sáng tỏ.
Có hai hướng tiếp cận chính khi nghiên cứu về kiểm soát quyền lực nhà nước
trên thế giới, từ đó, hình thành nên hai phương thức cơ bản để thực hiện sự kiểm
soát quyền lực nhà nước: kiểm soát quyền lực nhà nước từ bên trong (kiểm soát của
các thể chế quyền lực nhà nước) và kiểm soát nhà nước từ bên ngoài (kiểm soát của
các thể chế không mang tính nhà nước).
Ở hướng tiếp cận thứ nhất, các nhà chính trị học hướng tới sự tìm kiếm
phương thức hữu hiệu để các cơ quan trong bộ máy nhà nước có thể kiểm soát,
kiềm chế, đối trọng với nhau. Lý thuyết về kiểm soát quyền lực nhà nước từ bên
trong hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của lý thuyết phân
quyền. Các tác phẩm tiêu biểu đặt nền móng cho hướng tiếp cận này là Chính trị
luận (The Politics) của Aristotle, Hai khảo luận về chính quyền (Two treasures of
government) của J.Locke, Tinh thần pháp luật (De L’Esprit de lois) của
Montesquieu.
9
Ngay từ thời cổ đại, Aristotle đã đề xuất những ý tưởng đầu tiên của nguyên
tắc phân quyền, ông cho rằng phải chia quyền lực nhà nước thành ba bộ phận: nghị
luận, chấp hành và xét xử để chúng có thể đối trọng, kiểm soát lẫn nhau. Đến thời
cận đại, J.Locke xuất phát từ khía cạnh con người - xã hội đã luận giải về quyền lực
nhà nước và đề xuất chia quyền lực nhà nước thành ba lĩnh vực: lập pháp, hành
pháp và liên hợp. Lý thuyết phân quyền được phát triển hoàn thiện trong quan niệm
về tam quyền phân lập của Montesquieu khi ông chia quyền lực nhà nước thành ba
nhánh: lập pháp, hành pháp và tư pháp. Lý thuyết này đặt cơ sở cho tổ chức và hoạt
động của bộ máy nhà nước ở các quốc gia hiện đại.
Tiếp nối cách tiếp cận này, nhiều nhà chính trị học hiện nay cũng tìm kiếm các
phương thức hữu hiệu để thực hiện sự kiểm soát quyền lực từ chính cách thức tổ
chức và vận hành các cơ quan quyền lực nhà nước, kiểm soát quyền lực từ chính
các cơ quan bên trong bộ máy nhà nước nhằm đảm bảo nhà nước hoạt động có hiệu
lực, hiệu quả, tránh tình trạng chuyên quyền, độc đoán. Theo đó, có hai phương
thức cơ bản để thực hiện sự kiểm soát quyền lực nhà nước từ bên trong được nhiều
tác giả đề cập đến là: “một nền tư pháp độc lập thực sự mạnh” và “sự phân lập các
quyền để các nhánh quyền lực có thể chế ước và đối trọng lẫn nhau”, sự phi tập
trung trong tổ chức và vận hành các cơ quan nhà nước địa phương. Các công trình
nghiên cứu tiêu biểu là: Patrick Gunning (2002), Hiểu biết về nền dân chủ - một
giới thiệu về lý thuyết lựa chọn công cộng (Understanding democracy - An
introduction to Public choice); A.McIntyre (2002), Quyền lực của các thể chế
(Power of Institutions); Nhóm nghiên cứu Ngân hàng thế giới (1998) Nhà nước
trong một thế giới đang chuyển đổi; Micheal G.Roskin, Robert L.Cord (1991) Khoa
học chính trị - Một cách giới thiệu (Political Science - An introduction).
Ở hướng tiếp cận thứ hai, các nhà nghiên cứu lại cho rằng quyền lực nhà nước
là thống nhất, được hình thành trên cơ sở ủy quyền của nhân dân, nguồn gốc của
quyền lực nhà nước là do nhân dân giao phó để thực hiện những mục tiêu chung vì
sự phát triển của xã hội, do đó, nhân dân mới là chủ thể tối cao có quyền kiểm soát
quyền lực nhà nước thông qua việc thực hiện các quyền dân chủ của mình. Các tác
10
giả nhấn mạnh đến phương thức kiểm soát quyền lực nhà nước từ bên ngoài, thông
qua vai trò của “chủ thể tối cao không thể từ bỏ và không thể phân chia được của
quyền lực nhà nước” là nhân dân. Các phương thức kiểm soát quyền lực được đề
cập đến là: Thứ nhất, bầu cử theo nhiệm kỳ, lấy phiếu tín nhiệm chính phủ và
những người cầm quyền, thực hiện quyền bãi miễn của nhân dân. Thứ hai, sử dụng
công luận, tức là thông qua sự giám sát và phản biện quyền lực mang tính thường
xuyên của nhân dân. Các tác phẩm tiêu biểu cho hướng tiếp cận này là: Khế ước xã
hội (The social contract) của J.J.Rousseau, Bàn về tự do (On Liberty) của J.S.Mill
và một số tác phẩm kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin khi bàn về việc xây dựng
chính quyền Công xã Paris và nhà nước Xô Viết.
Trong những thập niên gần đây, các nghiên cứu theo hướng này không chỉ
giới hạn việc kiểm soát quyền lực thông qua việc thực hiện các quyền dân chủ của
nhân dân với tư cách là chủ thể của quyền lực nhà nước mà còn mở rộng ra, bổ sung
nhiều phương thức kiểm soát quyền lực từ bên ngoài như: sự kiểm soát của đảng
chính trị, của các tổ chức chính trị - xã hội, của các phương tiện truyền thông đại
chúng, của xã hội dân sự,… Các tác phẩm tiêu biểu là: Seymour Martin Lipset
(1981), Con người chính trị (Political Man); Robert A. Dahl (1989), Bàn về dân chủ
(Democracy and its Critics); John A. Hall (1995), Xã hội dân sự (Civil Society);
Jeffrey H.Birnbaum (1992) Những nhà vận động hành lang - những kẻ ngồi lê hoạt
động như thế nào tại Oasinhtơn (The lobbyists - How influence peddlers work their
way in Washington); Andrew Heywood (2002), Chính trị (Politics),…
Quan điểm chủ yếu của các tác phẩm này là đều thừa nhận vai trò của bầu cử
trong việc kiểm soát quyền lực nhà nước nhưng cho rằng chỉ với bầu cử thì không
đủ sức mạnh để thực hiện sự kiểm soát, do đó, cần phải bổ sung các phương thức
kiểm soát khác từ bên ngoài. Chẳng hạn, R.A.Dahl, trong các tác phẩm của mình,
ông thừa nhận “bầu cử và hệ thống đảng phái cạnh tranh là những điều kiện quan
trọng để các nhà lãnh đạo có trách nhiệm nhất định đến lợi ích của các công dân”,
tuy nhiên, chỉ với hai yếu tố nêu trên thì chưa đủ để đảm bảo sự cân bằng của nền
dân chủ. Sự tồn tại và hoạt động của các “nhóm lợi ích với những quy mô và mục
11
tiêu khác nhau sẽ là điều kiện đủ cho nền dân chủ”. Giá trị của dân chủ nằm trong
nguyên tắc cai trị bởi “những đối lập thiểu số đa dạng” hơn là việc thiết lập “sự cai
trị của đa số” [27, tr.68].
Ở những góc độ tiếp cận khác, nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến các vấn
đề đóng vai trò là môi trường, điều kiện để hoạt động kiểm soát quyền lực nhà nước
được thực hiện có hiệu quả như: đảm bảo quyền con người; tự do ngôn luận, tự do
báo chí; sự công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình trong hoạt động của nhà
nước; đạo đức, trách nhiệm của các nhà lãnh đạo;… Những nội dung này được đề
cập đến trong một số tác phẩm tiêu biểu như: Stapenhurst Rick, Kpundeh Sahr
(1999), Curbing corruption - Toward a model for building nationnal integrity
(Kiềm chế tham nhũng - Hướng tới một mô hình xây dựng sự trong sạch của quốc
gia); Kriegel, Blandine (1995), The state and the rule of law (Nhà nước và nhà nước
pháp quyền); Micheal J. Sodaro (2000), Comparative Politics - A global
introduction (Chính trị so sánh - Một giới thiệu mang tính toàn cầu),…
1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước
Vấn đề kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam được các nhà nghiên cứu
quan tâm trong mấy thập niên trở lại đây. Từ cuộc vận động góp ý sửa đổi Hiến
pháp 1992 (năm 2013), số lượng các công trình nghiên cứu về kiểm soát quyền lực
nhà nước tăng lên nhanh chóng, chủ yếu tiếp cận dưới góc độ luật học, chính trị học
và đã cung cấp nhiều giá trị lý luận và thực tiễn sâu sắc. Công trình nghiên cứu về
kiểm soát quyền lực nhà nước tập trung vào hai hướng: nghiên cứu lý thuyết và
thực tiễn kiểm soát quyền lực ở các nước trên thế giới và nghiên cứu về mô hình
kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam.
Có thể kể đến các công trình nghiên cứu tiêu biểu là: Chính trị của chủ nghĩa
tư bản hiện tại và tương lai (Nguyễn Đăng Thành, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội,
2002); Giám sát và cơ chế giám sát việc thực hiện quyền lực nhà nước ở nước ta
hiện nay (Đào Trí Úc - Võ Khánh Vinh, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2003); Tư
tưởng phân chia quyền lực nhà nước với việc tổ chức bộ máy nhà nước ở một số
nước (Nguyễn Thị Hồi, Nxb Tư pháp, Hà Nội, 2005); Một số lý thuyết và kinh
12
nghiệm tổ chức nhà nước trên thế giới (Thang Văn Phúc - Nguyễn Đăng Thành,
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2005); Nhân dân giám sát các cơ quan dân cử ở
Việt Nam trong thời kỳ đổi mới (Đặng Đình Tân, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội,
2006); Kiểm soát quyền lực nhà nước - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn ở Việt
Nam hiện nay (Trịnh Thị Xuyến, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2008); Xây dựng
cơ chế pháp lý bảo đảm sự kiểm tra, giám sát của nhân dân đối với hoạt động của
bộ máy Đảng, Nhà nước và các thiết chế tổ chức trong hệ thống chính trị (Đề tài
KX 10-07, Đào Trí Úc chủ nhiệm); Xây dựng cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước
ở Việt Nam hiện nay (Đề tài cấp Bộ năm 2008, mã số B08-13, Lưu Văn Quảng chủ
nhiệm); Tổ chức và kiểm soát quyền lực nhà nước (Thái Vĩnh Thắng, Nxb Tư pháp,
Hà Nội, 2011); Phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực nhà nước với việc sửa
đổi Hiến pháp 1992 (Trần Ngọc Đường, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2012); Từ
Nhà nước điều hành sang Nhà nước kiến tạo phát triển, (Đinh Tuấn Minh, Phạm
Thế Anh, Nxb Tri Thức, Hà Nội, 2016); Kiểm soát quyền lực nhà nước (Nguyễn
Đăng Dung, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2017); Cơ chế pháp lý kiểm soát
quyền lực nhà nước trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam (Nguyễn Minh Đoan, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2018).
Ngoài ra, nghiên cứu về kiểm soát quyền lực nhà nước còn được thể hiện
trong một số luận án, luận văn và các bài báo khoa học: Hồ Việt Hạnh (2005), Tam
quyền phân lập ở Nhật Bản, Luận án tiến sĩ Chính trị học, Học viện Chính trị Quốc
gia Hồ Chí Minh; Vũ Duy Tú (2016), Lý thuyết phân quyền: giá trị tham khảo trong
xây dựng và hoàn thiện bộ máy nhà nước pháp quyền Việt Nam hiện nay, Luận án
Tiến sĩ Chính trị học, Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà
Nội; Nguyễn Quốc Hùng (2016), Kiểm soát quyền lực tư pháp trong Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luận án tiến sĩ Luật học, Học viện Khoa
học xã hội; Nguyễn Đăng Dung, Quyền lực nhà nước thống nhất, nhưng có sự phân
công, phối hợp và kiểm soát giữa 3 quyền: lập pháp, hành pháp và tư pháp, Tạp chí
Dân chủ và Pháp luật, 2015; Trần Ngọc Đường, Kiểm soát quyền lực nhà nước
trong xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu lập
13
pháp, 2015; Phan Xuân Sơn (2017), Kiểm soát quyền lực trong cơ chế “Đảng lãnh
đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân làm chủ”, Tạp chí Cộng sản, số 902 (12/2017).
Các công trình nghiên cứu nêu trên đã làm rõ một số nội dung cơ bản về kiểm
soát quyền lực nhà nước:
Thứ nhất, phân tích các quan điểm, tư tưởng về kiểm soát quyền lực nhà nước,
về lý thuyết phân quyền của các nhà tư tưởng tư sản trong lịch sử; nghiên cứu thực
tiễn vận dụng các lý thuyết đó trong việc tổ chức và thực thi quyền lực nhà nước ở
các quốc gia tư sản hiện nay như Anh, Pháp, Mỹ, Đức, Nhật Bản,… Trên cơ sở
phương pháp luật học so sánh và chính trị học so sánh, các tác giả đã tìm kiếm và
chỉ ra các hạt nhân hợp lý, các giá trị tham khảo cho Việt Nam trong việc tổ chức và
thực thi quyền lực nhà nước và kiểm soát quyền lực nhà nước. Những kinh nghiệm
được khai thác chủ yếu ở khía cạnh tiếp thu các giá trị hợp lý của lý thuyết phân
quyền để xây dựng “cơ chế vận hành quyền lực có cơ cấu hợp lý, trình tự chặt chẽ,
chế ước hữu hiệu” [66, tr.150]. Ngoài ra, những giá trị tham khảo về giới hạn quyền
lực bằng hiến pháp, xây dựng cơ chế kiểm soát quyền lực thông qua bầu cử, thông
qua vai trò các tổ chức của xã hội dân sự, báo chí truyền thông, thông qua chức
năng giám sát của quốc hội, thanh tra chính phủ, xét xử của tòa án,… cũng được các
tác giả đề cập ở những mức độ khác nhau.
Thứ hai, các công trình nghiên cứu đã từng bước làm rõ hơn tính tất yếu, khái
niệm, nội dung và các phương thức kiểm soát quyền lực nhà nước.
Các tác giả cho rằng, kiểm soát quyền lực nhà nước là vấn đề phức tạp, có
nhiều cách hiểu rộng, hẹp khác nhau. Theo nghĩa rộng, kiểm soát quyền lực nhà
nước liên quan đến toàn bộ quá trình “thiết kế, tổ chức và thực thi quyền lực nhà
nước đúng mục đích, hiệu quả nhất”, theo nghĩa hẹp, kiểm soát quyền lực nhà nước
là “toàn bộ các cách thức, quy trình, quy định mà dựa vào đó nhà nước và xã hội có
thể ngăn chặn, loại bỏ những hành động sai trái của nhà nước, phát hiện và điều
chỉnh việc thực thi quyền lực, đảm bảo mục đích và hiệu quả của quyền lực nhà
nước” [107, tr.36].
Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và tham khảo mô hình kiểm soát quyền lực
14
của các nước trên thế giới, các tác giả khẳng định kiểm soát quyền lực nhà nước là
tất yếu khách quan, xuất phát từ “bản chất của quyền lực nhà nước là thuộc về nhân
dân”, “quyền lực nhà nước được ủy quyền nên tiềm ẩn nguy cơ tha hóa”, đặc trưng
của quyền lực nhà nước là “mang tính độc quyền cưỡng chế”, do “bản tính vị kỉ”,
“giới hạn về mặt trí tuệ” của con người nên có khả năng phạm sai lầm trong thực thi
quyền lực [23], [66], [107]. Mục đích của việc kiểm soát quyền lực nhà nước là
nhằm ngăn chặn sự tha hóa quyền lực, hạn chế tính độc tài, độc đoán và nguy cơ sai
lầm, qua đó đảm bảo tính “đúng đắn”, “hiệu lực”, “hiệu quả” trong tổ chức và hoạt
động của bộ máy nhà nước vì mục tiêu phục vụ nhân dân, phục vụ xã hội.
Các công trình nghiên cứu cũng chỉ ra các phương thức cơ bản để kiểm soát
quyền lực nhà nước, trong đó nhấn mạnh hai phương thức cơ bản: kiểm soát quyền
lực nhà nước từ bên trong và kiểm soát quyền lực nhà nước từ bên ngoài. Chẳng
hạn, Nguyễn Đăng Dung, trong công trình “Kiểm soát quyền lực nhà nước” đã chỉ
ra một số phương thức cơ bản để kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam là: 1)
Giới hạn quyền lực nhà nước bằng Hiến pháp; 2) Bầu cử; 3) Phân chia/phân công,
phân nhiệm và tự kiểm tra bên trong theo cơ chế kiềm chế và đối trọng; 4) Xét xử
của Tòa án; 5) Tự do báo chí; 6) Sự công khai, minh bạch của chính quyền; 7) Giám
sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã
hội” [23]. Tương tự, Phan Xuân Sơn, trong bài viết Kiểm soát quyền lực trong cơ
chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân làm chủ” cũng xác định các
phương thức cơ bản để kiểm soát quyền lực nhà nước là: 1) Bầu cử; 2) Giới hạn
quyền lực nhà nước bằng Hiến pháp; 3) Kiểm soát lẫn nhau giữa các cơ quan nhà
nước; 4) Kiểm soát của các cơ quan tư pháp đối với quyền lực nhà nước; 5) Nhân
dân kiểm soát quyền lực nhà nước [82].
Thứ ba, đánh giá thực trạng tổ chức, vận hành của các chủ thể trong việc kiểm
soát quyền lực nhà nước và các cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam
hiện nay. Một số công trình đã có những nghiên cứu trực tiếp vào các khía cạnh
khác nhau của vấn đề kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay trên tất cả
các lĩnh vực: lập pháp, hành pháp, tư pháp. Kết quả nghiên cứu của các công trình
15
này đều cho thấy, các phương thức, cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt
Nam chưa thực sự có hiệu lực, hiệu quả; khả năng ngăn chặn tình trạng tha hóa
quyền lực, tình trạng lạm quyền, độc tài độc đoán chưa cao. Các cơ chế thực hiện sự
kiểm soát quyền lực của nhân dân và các lực lượng xã hội còn mang tính hình thức,
trên thực tế khó triển khai thực hiện, kể cả kiểm soát quyền lực từ bên trong bộ máy
nhà nước cũng chưa được thực hiện nghiêm túc và hiệu quả. Đây cũng là nguyên
nhân dẫn đến tình trạng lạm quyền, tham ô, tham nhũng ngày càng gia tăng, ảnh
hưởng đến quyền làm chủ của nhân dân và sự phát triển của đất nước.
Thứ tư, trên cơ sở phân tích thực trạng, các công trình nghiên cứu đã đề xuất
một số giải pháp nhằm xây dựng, hoàn thiện cơ chế kiểm soát quyền lực ở nước ta
hiện nay. Các giải pháp được đề xuất khá toàn diện trên nhiều lĩnh vực, từ các giải
pháp mang tính tổng thể như đổi mới hệ thống chính trị, cải cách bộ máy nhà nước,
tăng cường và mở rộng dân chủ XHCN, đến các giải pháp cụ thể để xây dựng cơ
chế kiểm soát quyền lực có hiệu quả. Các giải pháp mà các nhà khoa học đề xuất đã
góp phần cung cấp cơ sở lý luận, luận chứng, luận cứ cho việc đổi mới hệ thống
chính trị và phát huy quyền làm chủ của nhân dân ở nước ta hiện nay.
1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ
HỘI VÀ VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC CỦA CÁC TỔ CHỨC
CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRÊN THẾ GIỚI
Nghiên cứu về các tổ chức chính trị - xã hội và việc kiểm soát quyền lực nhà
nước của các tổ chức chính trị - xã hội ở các nước trên thế giới rất được quan tâm,
các công trình nghiên cứu chủ yếu tập trung ở Mỹ và các nước Châu Âu, nơi có
thực tiễn hoạt động sôi nổi của các tổ chức này. Cần phải nói thêm rằng, quan niệm
về các tổ chức chính trị - xã hội ở các nước trên thế giới có một số điểm khác so với
Việt Nam. Thứ nhất, các tổ chức chính trị - xã hội ở các quốc gia khác nhau, có
nhiều tên gọi khác nhau như: các nhóm lợi ích, các nhóm gây áp lực, các nhóm vận
động hành lang, các hiệp hội, các nghiệp đoàn, các tổ chức xã hội,… Thứ hai, về số
lượng, tính chất của các tổ chức này rất đa dạng, phong phú, chúng hoạt động ở tất
cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, thu hút nhiều thành phần dân cư tham gia và có
16
vai trò quan trọng trong đời sống chính trị của các quốc gia này.
Nghiên cứu về các nhóm lợi ích được đề cập từ khá sớm, James Madison
trong tác phẩm The Federalist Papers (Người Liên bang) đã bàn về sự tồn tại khách
quan và vai trò của các nhóm lợi ích trong nền chính trị Mỹ. Ông xem việc các cá
nhân có lợi ích tương đồng có xu hướng tập hợp với nhau thành các nhóm là điều tự
nhiên. Sự tồn tại của các nhóm lợi ích đa dạng, phong phú là thể hiện quyền tự do
của công dân, đồng thời, là công cụ quan trọng để “bẻ gãy và kiểm soát được sự
lộng hành của phe phái”, khắc phục nan giải của nền dân chủ đại diện, đảm bảo hệ
thống chính trị hoạt động có hiệu quả.
Trong tác phẩm Democracy in America (1835 - 1840), Alexis de Tocqueville
từ sự quan sát của mình đã khẳng định sự tồn tại tất yếu và phổ biến của các nhóm
lợi ích, các hiệp hội trong nền chính trị Mỹ ở giai đoạn ban đầu. Sự hình thành các
hiệp hội, các nhóm lợi ích bắt nguồn từ việc các cá nhân có chung quan điểm sẽ có
xu hướng kết hợp lại với nhau thành một tổ chức. Ông chỉ ra rằng ở Mỹ các nhóm
lợi ích tồn tại đa dạng, hoạt động sôi nổi và đạt được nhiều thành công hơn bất kỳ
quốc gia nào vào thời điểm đó. Thông qua việc tham gia vào các nhóm lợi ích, một
mặt, các cá nhân sẽ gia tăng được quyền lực, sức ảnh hưởng của mình; mặt khác,
các tổ chức ngày càng lớn mạnh sẽ gây chú ý và buộc chính quyền phải có những
ưu tiên nhất định. Các nhóm lợi ích thúc đẩy sự tham gia của người dân vào đời
sống chính trị, là bộ phận chủ yếu của xã hội dân sự.
Đến thời kỳ hiện đại, số lượng các tác phẩm nghiên cứu về các nhóm lợi ích
tăng lên nhanh chóng. Các công trình nghiên cứu tập trung vào hai hướng chính:
làm rõ các vấn đề lý luận chung về nhóm lợi ích và vai trò của các nhóm lợi ích
trong việc tác động đến chính sách công, kiểm soát quyền lực nhà nước.
Ở hướng nghiên cứu thứ nhất, có thể kể đến một số công trình tiêu biểu là:
Dahl, Một giới thiệu cho lý thuyết dân chủ (A Preface to Democratic Theory, 1956);
Almond, Nghiên cứu so sánh các nhóm lợi ích và quá trình chính trị (Comparative
Study of Interest Groups and the Political Process, 1958); Wilson, Graham, Các
nhóm lợi ích (Interest groups,1990); Putnam, Đồng điệu, lạc điệu: Sự biến mất lạ kỳ
17
của vốn xã hội ở Mỹ (Tuning In, Tuning Out: The Strange Disappearance of Social
Capital in America, 1995); Berry, J.M, Xã hội nhóm lợi ích (The Interest Group
Society, 2009); Halpin, Darren R. and Anthony J. Nownes, Các nhóm lợi ích trong
nền chính trị Mỹ (Interest Groups in American Politics, 2013).
Thông qua các nghiên cứu của mình, các tác giả đã góp phần làm rõ một số
vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến các nhóm lợi ích như quan niệm, nguyên
nhân hình thành, đặc điểm, vị trí, vai trò, phân loại,… Cụ thể:
- Các công trình nghiên cứu đã góp phần làm rõ nguồn gốc hình thành các
nhóm lợi ích. Các tác giả đều nhấn mạnh sự tồn tại của các lợi ích là một tất yếu
khách quan, các nhóm lợi ích hình thành một cách tất yếu từ các các cá nhân có
chung lợi ích và tồn tại trong tất cả các xã hội, chúng là bộ phận không thể thiếu
trong hệ thống chính trị của các quốc gia. Bàn về nguồn gốc của các nhóm lợi ích,
Wilson và Graham K. trong tác phẩm Interest groups (Các Nhóm lợi ích) đã cho
rằng, hoạt động của con người luôn nhằm mục đích đạt được lợi ích, do đó, việc các
chủ thể có cùng lợi ích liên kết lại với nhau là tất yếu; chính “xuất phát từ nhu cầu
lợi ích và khát vọng đạt được lợi ích mà các chủ thể lợi ích tự nguyện liên kết, tập
hợp lại với nhau và hình thành nên các nhóm lợi ích trong xã hội” [128].
- Các công trình nghiên cứu cũng làm rõ quan niệm về các nhóm lợi ích. Mặc
dù còn nhiều cách tiếp cận, nhiều quan điểm khác nhau về vấn đề này, nhưng các
tác giả đều thống nhất ở những nội dung cơ bản: Nhóm lợi ích là sự tập hợp của các
tổ chức hay các cá nhân, thường được thành lập một cách chính thức trên cơ sở chia
sẻ một hay nhiều mối quan tâm nhằm ảnh hưởng đến chính sách công hoặc lĩnh vực
mình quan tâm. Như vậy, nhóm lợi ích được phân biệt với các bộ phận khác của xã
hội dân sự ở chỗ, hoạt động của nó vừa mang tính xã hội, vừa mang tính chính trị,
đặt mục tiêu tác động lên chính sách của chính phủ theo hướng có lợi cho mình.
Chẳng hạn như trong bài viết The Interest Group Society (Xã hội nhóm lợi ích), tác
giả Jeffrey Berry cho rằng nhóm lợi ích là “một tập đoàn có tổ chức của những
người có cùng chung một số mục đích và họ muốn gây ảnh hưởng vào chính sách
công”[112]. Trong tác phẩm Interest Groups in American Politics (Các nhóm lợi
18
ích trong nền chính trị Mỹ), Halpin, Darren R. và Anthony J. Nownes cũng đưa ra
quan niệm của mình về nhóm lợi ích, các ông cho rằng nhóm lợi ích “bao gồm bất
kỳ tổ chức nào muốn gây ảnh hưởng đến các quyết định chính sách của chính phủ,
đó có thể là các công ty, các tổ chức tôn giáo, các nghiệp đoàn, các tổ chức từ thiện,
các Ủy ban hành động chính trị (PAC),…” [120].
- Các nhà nghiên cứu cũng khẳng định vị trí, tầm quan trọng của các nhóm lợi
ích trong hệ thống chính trị. Sự hoạt động của các nhóm lợi ích góp phần vào sự
thành công của việc hoạch định và thực thi các chính sách công, đảm bảo sự cân
bằng xã hội và bảo vệ quyền lợi của các tầng lớp nhân dân. Robert Dahl trong các
nghiên cứu của mình đã nhấn mạnh đến vai trò của các nhóm lợi ích, xem nhóm lợi
ích là “yếu tố đảm bảo tính cân bằng trong cơ cấu quyền lực của xã hội”, “kết quả
tốt nhất mà chính phủ dân chủ mang lại chỉ có thể đạt được thông qua sự cạnh tranh
trong quá trình hoạt động của các nhóm lợi ích”, từ đó ông ủng hộ quyền tự do lập
hội của công dân. Ở một công trình nghiên cứu khác, Putnam trong tác phẩm
Tuning In, Tuning Out: The Strange Disappearance of Social Capital in America
cũng nhấn mạnh đến vai trò của các nhóm lợi ích ở Mỹ, ông khẳng định các nhóm
lợi ích là “sức mạnh của nền dân chủ, có vị trí đặc biệt trong hệ thống chính trị, có
mối quan hệ chặt chẽ với các đảng phái, các chính trị gia, các công chức nhà nước,
và đây là yếu tố quan trọng có thể làm “ngưng tụ” các vốn xã hội” [129].
- Các tác giả cũng đưa ra quan điểm của mình về phân loại các nhóm lợi ích,
ví dụ như Jeffrey Berry (The Interest Group Society) chia các nhóm lợi ích thành:
“các doanh nghiệp, các tổ chức công đoàn, các hiệp hội chuyên nghiệp, các đoàn
thể liên chính quyền, các nhóm lợi ích công cộng” [112]. Halpin, Darren R. and
Anthony J. Nownes (Interest Groups in American Politics, 2013) quan niệm rằng
nhóm lợi ích là “bất kỳ tổ chức nào muốn gây ảnh hưởng đến chính sách của chính
phủ”, chúng bao gồm: “các công ty, tổ chức từ thiện, tổ chức tôn giáo, các liên đoàn
lao động, nghề nghiệp, các Ủy ban hành động chính trị”,… [120].
Ở hướng nghiên cứu thứ hai, có một số công trình tiêu biểu: Jeffrey
H.Birnbaum, Những nhà vận động hành lang - những kẻ ngồi lê hoạt động như thế
19
nào tại Oasinhtơn (The lobbyists - How influence peddlers work their way in
Washington, 1992); Jeffrey Berry, Vận động cho dân chúng: cách hoạt động chính
trị của các nhóm lợi ích (Lobbying for the People: The Political Behavior of Public
Interest Groups, 1977); Wright, John, Nhóm lợi ích và Quốc hội, vận động hành
lang, đóng góp, và ảnh hưởng, (Interest Groups and Congress, Lobbying,
Contributions, and Influence, 1996); R. Allen Hays, Ai nói lên tiếng nói của dân
nghèo? Các nhóm lợi ích toàn quốc và Chính sách Xã hội (Who Speaks for the
Poor? National Interest Groups and Social Policy, 2001); Grant Jordan and William
A. Maloney, Nền dân chủ và các nhóm lợi ích: Tăng cường sự tham gia?
(Democracy and Interest Groups Enhancing Participation?, 2007); Suzanne
Mulcahy, Vận động hành lang ở Châu Âu (Lobbying in Europe, 2015).
Các tác giả đã phân tích và chỉ ra các phương thức mà các nhóm lợi ích tổ
chức quần chúng dùng để gây ảnh hưởng đến quá trình hoạch định và thực thi các
quyết sách chính trị của giai cấp cầm quyền và góp phần vào việc kiểm soát quyền
lực nhà nước. Những phương thức chủ yếu mà các tác giả chỉ ra: “vận động hành
lang” (lobby); “nghiên cứu, phân tích chính sách”; “gây áp lực”; “thiết lập mối quan
hệ với các cá nhân, tổ chức có thẩm quyền để hiện thực hóa lợi ích”; “tác động công
khai qua các phương tiện truyền thông”;… Chẳng hạn như, trong tác phẩm Interest
Groups and Congress, Lobbying, Contributions, and Influence (Nhóm lợi ích và
Quốc hội, vận động hành lang, đóng góp, và ảnh hưởng), Wright, John R. đã chỉ ra
các phương thức cơ bản mà các nhóm lợi ích tác động đến chính sách công: “tư vấn,
cung cấp thông tin; đưa ra các sáng kiến chính sách; vận động hành lang; thành lập
các Ủy ban hành động chính trị, gây áp lực truyền thông,…” [133].
Các nghiên cứu nêu trên cũng chỉ ra các tác động tích cực và tiêu cực trong
quá trình tác động của các nhóm lợi ích đến việc hoạch định và thực thi chính sách
công, đến việc kiểm soát quyền lực nhà nước. Những tác động tích cực được nêu ra
là: cung cấp thông tin, sáng kiến chính sách, mở rộng dân chủ thông qua việc tăng
cường sự tham gia của người dân, hạn chế sai lầm của nhà nước,… Chẳng hạn,
Grant Jordan và William A. Maloney V (Democracy and Interest Groups
20
Enhancing Participation?, 2007) cho rằng, “thông qua sự hoạt động của các nhóm
lợi ích, các nhu cầu, nguyện vọng của người dân sẽ nhanh chóng được đưa đến các
cơ quan hoạch định chính sách, qua đó góp phần làm cho quá trình hoạch định
chính sách thêm minh bạch, mở rộng dân chủ và sự tham gia của người dân vào các
công việc của nhà nước” [123].
Tuy nhiên, sự hoạt động của các nhóm lợi ích cũng có thể gây ra những tác
động tiêu cực: hình thành các nhóm độc quyền, lũng đoạn chính phủ; tham nhũng,
hối lộ,… Trong công trình Lobbying in Europe (Vận động hành lang ở châu Âu),
Suzanne Mulcahy đã đề cập đến tác động xã hội và những ảnh hưởng không mong
muốn của vận động hành lang: “Khi vận động hành lang không được quy định và
vẫn nằm dưới sự giám sát của công chúng thì tiềm ẩn nguy cơ gia tăng ảnh hưởng
tiêu cực từ hoạt động này. Nếu không có một rào cản mạnh mẽ về đạo đức giữa khu
vực công và các nhà vận động hành lang, các quyết định có thể được thực hiện
không phục vụ lợi ích công cộng mà chỉ vì các lợi ích cá nhân. Điều này có thể gây
ra những hậu quả nghiêm trọng cho xã hội như suy thoái môi trường, sụp đổ hệ
thống tài chính, lạm dụng quyền con người, và đe dọa sức khỏe và sự an toàn của
công chúng...” [128].
1.3. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ
HỘI VÀ VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC CỦA CÁC TỔ CHỨC
CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
Nghiên cứu về các tổ chức chính trị - xã hội và kiểm soát quyền lực nhà nước
của các tổ chức chính trị - xã hội ở Việt Nam chủ yếu được lồng ghép trong các
công trình nghiên cứu bàn về các vấn đề rộng lớn hơn mang tính hệ thống như
nghiên cứu về hệ thống chính trị, về dân chủ, về xã hội dân sự, về vai trò của nhân
dân trong kiểm soát quyền lực nhà nước,... Các công trình nghiên cứu trực tiếp về
các tổ chức chính trị - xã hội và vai trò của các tổ chức này trong việc kiểm soát
quyền lực nhà nước cũng bắt đầu xuất hiện nhiều trong một vài thập kỉ trở lại đây.
Ở nhóm thứ nhất, có một số công trình tiêu biểu: Lê Minh Thông (2007), Cơ
sở lý luận về tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị trong quá trình xây dựng
21
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội; Nguyễn Duy Quý
(2008), Hệ thống chính trị nước ta trong thời kỳ đổi mới, Nxb Chính trị Quốc gia,
Hà Nội; Vũ Hoàng Công (2009), Xây dựng và phát triển nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Nxb
Chính trị - Hành chính, Hà Nội; Nguyễn Duy Quý - Nguyễn Tất Viễn (2010), Nhà
nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân - Lý luận và thực tiễn, Nxb Chính
trị Quốc gia, Hà Nội; Hồ Xuân Quang (2010), Đảng lãnh đạo xây dựng Nhà nước
pháp quyền XHCN (1996-2006), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội; Lê Minh Quân
(2011), Về dân chủ hóa xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội; Phan Xuân Sơn (2012), Hệ thống chính trị và một số vấn đề về đổi mới
hệ thống chính trị Việt Nam, Nxb Chính trị - Hành chính, Hà Nội; Nguyễn Quang
Anh (2015), Hoàn thiện cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước ở
Việt Nam, Luận án tiến sĩ Luật học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
Nghiên cứu trực tiếp về các tổ chức chính trị - xã hội và việc kiểm soát quyền
lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội ở Việt Nam có các công trình tiêu
biểu: Phan Xuân Sơn (2002), Các đoàn thể nhân dân với việc đảm bảo dân chủ cơ
sở ở nước ta hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; Phan Xuân Sơn (2005), Các
tổ chức chính trị - xã hội, một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Đề tài nghiên cứu khoa
học cấp cơ sở; Nguyễn Thọ Ánh (2006), Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
trong hệ thống chính trị, Nxb Thanh niên, Hà Nội; Thang Văn Phúc, Nguyễn Minh
Phương (2007), Đổi mới tổ chức và hoạt động của MTTQ và các tổ chức chính trị -
xã hội ở nước ta hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; Hồ Bá Thâm, Nguyễn
Tôn Thị Tường Vân (2010) Phản biện xã hội và phát huy dân chủ pháp quyền, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội; Thang Văn Phúc, Nguyễn Minh Phương (2012), Vai trò
của các tổ chức xã hội đối với phát triển và quản lý xã hội, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội; Thang Văn Phúc, Nguyễn Minh Phương (2012), Phát huy vai trò của các
tổ chức xã hội ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; Bùi Thế Cường, Các tổ
chức xã hội ở Việt Nam, Tạp chí Xã hội học, số 2 năm 2015; Bùi Thị Nguyệt Thu
(2018), Giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với hoạt động của chính
22
quyền cấp xã ở nước ta hiện nay, Nxb Tư Pháp; Ủy ban Trương ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, Ban Dân chủ - Pháp luật (2017), Báo cáo tổng hợp đề tài khoa học
cấp bộ: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giám sát xã hội của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Nguyễn Quang Minh (Chủ nhiệm), Hà Nội.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu nêu trên đã làm rõ một số vấn đề lý
luận và thực tiễn về các tổ chức chính trị - xã hội và vai trò của các tổ chức này
trong việc kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam, đánh giá thực trạng hoạt động
của các tổ chức chính trị - xã hội, đề xuất các phương hướng, giải pháp phát huy vai
trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị, góp phần đảm bảo dân
chủ và nâng cao hiệu quả kiểm soát quyền lực nhà nước.
Thứ nhất, các tác giả đã từng bước làm rõ quan niệm, khái niệm về các tổ chức
chính trị - xã hội. Về cơ bản, các công trình nghiên cứu của các tác giả Việt Nam đã
có những tiếp cận khá gần với các nghiên cứu trên thế giới. Nhìn chung, các tác giả
đều quan niệm rằng các tổ chức chính trị - xã hội là một bộ phận quan trọng của xã
hội dân sự, đó là “những tổ chức hoạt động vì lợi ích của các nhóm, các cộng đồng
xã hội cụ thể, thông qua phương thức gây ảnh hưởng đến chính quyền và đảng phái
(mà không đặt ra mục tiêu giành hoặc tham gia chính quyền)” [79, tr.25]. Nói cách
khác, các tổ chức chính trị - xã hội “bao gồm các tổ chức mà hoạt động của chúng
vừa mang tính chính trị, vừa mang tính xã hội” [28, tr.179]. Trên cơ sở đó, các tác
giả khẳng định rằng ở Việt Nam hiện nay, mặc dù các bộ phận của xã hội dân sự
hoạt động rất đa dạng, nhưng “chỉ có 6 tổ chức chính trị - xã hội”, trong đó “Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn nhất” và “5 tổ chức
thành viên có chức năng là các tổ chức chính trị - xã hội, đó là: Tổng Liên đoàn lao
động Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân Việt Nam,
Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam” [80, tr. 97].
Thứ hai, các công trình nghiên cứu đã từng bước làm rõ vai trò, vị trí, địa vị
chính trị - pháp lý, chức năng nhiệm vụ của các tổ chức chính trị - xã hội trong hệ
thống chính trị. Kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu đều khẳng định:
các tổ chức chính trị - xã hội là “một bộ phận của hệ thống chính trị”, là “cơ sở
23
chính trị của chính quyền nhân dân”, là nơi tập hợp quần chúng, phản ánh ý chí,
nguyện vọng và lợi ích của các tầng lớp nhân dân, vì vậy là một bộ phận không thể
thiếu của một xã hội dân chủ. Các tổ chức chính trị - xã hội có vai trò rất quan trọng
trong xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phát huy quyền làm chủ của nhân
dân, tham gia xây dựng hệ thống chính trị, góp phần kiểm soát quyền lực chính trị,
quyền lực nhà nước.
- Thứ ba, các tác giả cũng đã phân tích các tính chất, đặc điểm, những bài học
kinh nghiệm trong tổ chức và hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở nước ta.
Trong đó, có những đặc điểm “mang tính đặc thù rõ rệt, chúng ảnh hưởng quan
trọng đến việc tổ chức vận hành của các tổ chức chính trị - xã hội ở nước ta, làm
cho việc nghiên cứu chúng cũng cần những phương pháp tiếp cận riêng biệt” [79,
tr.6]. Những đặc điểm nổi bật được các tác giả đề cập là các tổ chức này đều “do
Đảng Cộng sản sáng lập và lãnh đạo”, “được tổ chức theo bốn cấp hành chính từ
trung ương đến địa phương”, cán bộ các tổ chức chính trị - xã hội “được xếp vào
ngạch bậc công chức nhà nước, hưởng lương từ ngân sách nhà nước”, “đều giữ
chức năng chính trị và chức năng xã hội” [80, tr.99 - 100].
Thứ tư, xuất phát từ việc xác định địa vị chính trị - pháp lý của các tổ chức
chính trị - xã hội, các công trình đã đi sâu nghiên cứu vai trò của các tổ chức chính
trị - xã hội với tư cách là những chủ thể độc lập trong đời sống chính trị - xã hội.
Các công trình đã làm rõ những đóng góp của các tổ chức chính trị - xã hội qua các
thời kỳ cách mạng. Các tổ chức chính trị - xã hội đã từng bước thực hiện khá tốt vai
trò tập hợp, đoàn kết, phối hợp, tuyên truyền, vận động các thành viên thực hiện
trách nhiệm, nghĩa vụ đối với đất nước; thực hiện vai trò của mình trong kiểm soát
quyền lực nhà nước thông qua các phương thức như: tham gia xây dựng cơ chế,
chính sách, pháp luật và giám sát, phản biện xã hội đối với cơ chế, chính sách, pháp
luật của Đảng và Nhà nước; giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, đại biểu dân
cử và cán bộ, công chức nhà nước; tham gia hiệp thương bầu cử đại biểu Quốc hội
và đại biểu HĐND các cấp; giám sát thông qua hoạt động của thanh tra nhân dân;
tham gia bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của các thành viên trong tổ
24
chức mình;...
Thứ năm, bên cạnh chỉ ra các thành tựu đạt được, các nghiên cứu nêu trên
cũng tiến hành phân tích những yếu kém, bất cập trong tổ chức và hoạt động của
các tổ chức chính trị - xã hội. Các tác giả chỉ ra rằng những kết quả đạt được đó
chưa thực sự tương xứng với tiềm năng to lớn, số lượng đông đảo các thành viên
của các tổ chức này, chưa đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển đất nước trong
giai đoạn hiện nay, chưa thực sự đóng góp nhiều vào việc nâng cao quyền làm chủ
của nhân dân. Bên cạnh đó phải kể đến tính hành chính, xa dân, xa cơ sở, còn nhiều
lúng túng trong việc tìm tòi các nội dung và phương thức hoạt động phù hợp. Trong
hoạt động còn hình thức, mang tính phong trào, thời vụ, bề nổi, kinh phí hoạt động
phụ thuộc vào ngân sách nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội có xu hướng “hành
chính hóa”, “nhà nước hóa”...
Hoạt động kiểm soát quyền lực nhà nước “nhiều khi chỉ mang tính hình thức,
chất lượng và hiệu quả giám sát chưa cao, chưa đầy đủ hiệu lực pháp lý, nội dung
giám sát chưa cụ thể, hình thức giám sát chưa linh hoạt, chưa được thực hiện nề nếp
thường xuyên” [80, tr. 283]; hoạt động giám sát và tham gia hiệp thương bầu cử của
MTTQ Việt Nam “còn nặng về hợp thức hóa sự chỉ đạo, định hướng từ cấp trên”,
chưa phát được vai trò giám sát và hỗ trợ cử tri chủ động giới thiệu người mình tín
nhiệm [79, tr. 318]. Hiệu quả hoạt động của các Ban Thanh tra nhân dân trong cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập chưa cao, thiếu sự chủ động trong việc
xây dựng các kế hoạch giám sát, thiếu quy chế làm việc, kế hoạch hoạt động sơ sài,
việc phối hợp hoạt động với các cơ quan khác chưa được chú trọng, kinh phí hạn
hẹp, chất lượng đội ngũ cán bộ còn hạn chế,…
Thứ sáu, các tác giả cũng chú ý phân tích nguyên nhân những tồn tại, yếu kém
trong tổ chức, hoạt động và hiệu quả kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức
chính trị - xã hội. “Các nguyên nhân chủ yếu và trước hết được xác định từ nhận
thức. Trong nhận thức chung, chưa xác định được tầm vóc của vấn đề xã hội công
dân ở nước ta, vì vậy chưa đặt đúng vấn đề và quan tâm đến các thể chế xã hội
trong đời sống chính trị, thậm chí còn hạ thấp vai trò của các tổ chức này thành một
25
bộ phận phụ thuộc, hình thức trong hệ thống chính trị” [79, tr.8]. Ngoài ra, còn
nhiều nguyên nhân khác xuất phát từ việc giải quyết chưa tốt mối quan hệ giữa các
tổ chức chính trị - xã hội với Đảng và Nhà nước, hạn chế trong tổ chức và hoạt
động, chất lượng đội ngũ cán bộ còn thấp, cơ sở pháp lý chưa hoàn thiện,…
Thứ bảy, trên cơ sở phân tích thực trạng và nguyên nhân, các tác giả trong các
công trình nghiên cứu của mình đã đề xuất các giải pháp mang tính hệ thống để đổi
mới, kiện toàn tổ chức và hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội và phát huy
vai trò của chúng trong việc kiểm soát quyền lực nhà nước, đảm bảo quyền làm chủ
của nhân dân. Hệ thống các giải pháp được đề xuất tập trung vào nhiều vấn đề cơ
bản từ đổi mới cơ cấu tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ đến các
giải pháp về mặt thể chế, pháp luật nhằm tạo điều kiện cho sự hoạt động của các tổ
chức này. Các tác giả khẳng định rằng, “trong điều kiện nhất nguyên chính trị và
một đảng duy nhất cầm quyền, sự lớn mạnh của các tổ chức chính trị - xã hội là một
xu hướng tích cực” và “đã đến lúc pháp luật cần quy định sự tham gia có tính thể
chế của các tổ chức chính trị - xã hội, nhất là thông qua vai trò của Mặt trận Tổ
quốc, vào hoạt động kiểm soát và thực hiện quyền lực của Nhà nước” [67, tr.236-
237]. Trong những năm gần đây, nhiều công trình đề xuất một số giải pháp mang
tính đột phá đang được giới nghiên cứu bàn luận như: “xây dựng các tổ chức chính
trị - xã hội theo hướng độc lập, tự chủ”, “xây dựng lộ trình để đưa các tổ chức chính
trị - xã hội ra khỏi bộ máy công chức”, “hoạt động theo nguyên tắc tự chủ tài
chính”, không hưởng lương từ ngân sách nhà nước để giảm gánh nặng cho ngân
sách, qua đó tạo điều kiện phát huy tính độc lập của các tổ chức này để kiểm soát
quyền lực nhà nước một cách khách quan và có hiệu quả [80, tr.301-311].
1.4. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
1.4.1. Những nội dung đã được đề cập có ý nghĩa đối với đề tài
Qua tổng quan các công trình nghiên cứu ở trong và ngoài nước liên quan đến
đề tài luận án, có thể thấy các tác giả đã đề cập, làm rõ nhiều vấn đề lý luận và thực
tiễn có ý nghĩa quan trọng đối với việc nghiên cứu đề tài. Cụ thể:
Thứ nhất, nghiên cứu về kiểm soát quyền lực nhà nước đã được quan tâm từ
26
rất sớm ở các nước trên thế giới, số lượng các công trình nghiên cứu về lĩnh vực này
khá nhiều, đa dạng về cách tiếp cận và quan điểm. Ở Việt Nam, vấn đề này cũng đã
được quan tâm nghiên cứu khá sâu sắc, những vấn đề lý luận và thực tiễn kiểm soát
quyền lực nhà nước như: khái niệm, tính tất yếu, mục đích, nội dung, phương thức,
thực trạng, giải pháp,… đã được các nhà nghiên cứu đề cập và dần được làm sáng tỏ
ở những mức độ khác nhau.
Thứ hai, các vấn đề lý luận và thực tiễn về các tổ chức chính trị - xã hội cũng
là chủ đề hấp dẫn thu hút sự quan tâm nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài
nước. Những nội dung cơ bản như quan niệm về các tổ chức chính trị - xã hội, vai
trò, vị trí, phương thức tổ chức và hoạt động của các tổ chức này đã từng bước được
phân tích, mổ xẻ để làm rõ. Đặc biệt, nghiên cứu về vai trò, thực trạng kiểm soát
quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội, trên cơ sở đó đề xuất các
phương hướng, giải pháp đổi mới, nâng cao hiệu quả kiểm soát quyền lực nhà nước
của các tổ chức chính trị - xã hội ở nước ta hiện nay cũng đã được thực hiện ở nhiều
góc độ tiếp cận khác nhau.
1.4.2. Những vấn đề chưa được giải quyết triệt để cần tiếp tục nghiên cứu
Mặc dù đã được đề cập ở nhiều mức độ khác nhau, tuy nhiên, cho đến nay vẫn
chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách chuyên sâu, có hệ thống về vấn đề
kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội ở Việt Nam, như là
một phương thức kiểm soát quyền lực chính trị nói chung, kiểm soát quyền lực nhà
nước nói riêng, trong một hệ thống chính trị đặc thù. Những vấn đề cơ bản về vai
trò, nội dung, phương thức, hiệu lực, hiệu quả trong việc kiểm soát quyền lực nhà
nước của các tổ chức chính trị - xã hội chủ yếu được lồng ghép trong các công trình
nghiên cứu về hệ thống chính trị, dân chủ, nhà nước,…; việc xác định các quan
điểm, phương hướng, giải pháp để nâng cao vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội
trong việc tham gia vào kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam vẫn chưa được
trình bày một cách có logic, hệ thống dựa trên cơ sở phân tích thực tế.
Trên cơ sở kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học ở trong
nước và nước ngoài có liên quan đến nội dung của đề tài luận án, căn cứ vào mục
27
đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án, những vấn đề cần được tiếp tục làm rõ trong
đề tài luận án này là:
Thứ nhất, về mặt lý luận, luận án cần tiếp tục nghiên cứu làm rõ các nội dung:
Quan niệm về kiểm soát quyền lực nhà nước; tính tất yếu, nội dung, phương thức
kiểm soát quyền lực nhà nước. Quan niệm về các tổ chức chính trị - xã hội, vai trò,
nội dung, phương thức, hiệu lực, hiệu quả và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả
kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội. Hoạt động kiểm
soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội ở một số nước trên thế
giới và các bài học kinh nghiệm, các giá trị tham khảo đối với Việt Nam.
Thứ hai, về mặt thực tiễn, luận án tập trung khảo sát, phân tích thực trạng
kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội ở nước ta trên các
phương diện: nội dung, phương thức, hiệu lực pháp lý và hiệu quả. Luận án cần làm
rõ hiệu lực, hiệu quả kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã
hội ở Việt Nam đã đủ mức cần thiết, đáp ứng yêu cầu khách quan với tư cách là một
bộ phận của một hệ thống chính trị trong hệ thống tổ chức và thực thi quyền lực
chính trị nói chung và quyền lực nhà nước nói riêng. Trên cơ sở đó, đánh giá các
thành tựu, hạn chế trong hoạt động kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức
chính trị - xã hội ở nước ta hiện nay, những nguyên nhân yếu kém cần phải khắc
phục để nâng cao hiệu quả kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức này.
Thứ ba, trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng kiểm soát quyền
lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội ở Việt Nam, đề xuất các quan điểm
và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức
chính trị - xã hội ở Việt Nam trong các giai đoạn tiếp theo.
Tiểu kết chương 1
Quyền lực nhà nước và kiểm soát quyền lực nhà nước là những vấn đề trung
tâm trong đời sống chính trị của các quốc gia, thu hút sự quan tâm nghiên cứu của
các nhà khoa học trong và ngoài nước.
Trong chương 1, luận án đã tiến hành khảo sát, đánh giá các công trình nghiên
cứu trong và ngoài nước liên quan đến vấn đề kiểm soát quyền lực nhà nước và vai
28
trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong việc kiểm soát quyền lực nhà nước. Kết
quả tổng quan tình hình nghiên cứu cho thấy, nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn về
kiểm soát quyền lực nhà nước; về các tổ chức chính trị - xã hội; vai trò, nội dung,
phương thức, hiệu quả kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã
hội đã được các nhà khoa học làm rõ ở nhiều khía cạnh khác nhau. Kết quả nghiên
cứu của các công trình này sẽ cung cấp dữ liệu để tác giả tham khảo và triển khai
các nội dung trong luận án.
Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu mới chỉ tập trung làm rõ các vấn đề về
kiểm soát quyền lực nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, và có đề cập ít nhiều
đến vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong việc kiểm soát quyền lực nhà
nước. Những vấn đề cơ bản về nội dung, phương thức, hiệu lực pháp lý, hiệu quả
kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị xã - hội ở Việt Nam hiện
nay vẫn còn nhiều khoảng trống; việc xác định các quan điểm, giải pháp để nâng
cao vai trò của các tổ chức này trong việc tham gia kiểm soát quyền lực nhà nước ở
nước ta vẫn chưa được trình bày một cách có logic, hệ thống dựa trên cơ sở phân
tích thực tế.
Tổng quan tình hình nghiên cứu giúp luận án tìm kiếm những giá trị có thể kế
thừa và phát triển từ các công trình đã công bố, đồng thời, trên cơ sở đó triển khai
các nhiệm vụ nghiên cứu của mình một cách có hệ thống, góp phần làm sáng tỏ cơ
sở lý luận và thực tiễn, đề xuất các giải pháp khoa học để nâng cao hiệu quả kiểm
soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội ở nước ta hiện nay.
29
Chương 2.
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI
TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC
2.1. LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC
2.1.1. Khái niệm kiểm soát quyền lực nhà nước
Bản chất của con người, như Aristotle khẳng định, là một động vật chính trị,
có thiên hướng gắn kết với nhau trong các cộng đồng. Cuộc sống cộng đồng tất yếu
đòi hỏi phải hình thành một quyền lực chung để thiết lập các quy tắc, trật tự đảm
bảo cho sự tồn tại của cộng đồng cũng như bảo vệ lợi ích các thành viên. Quyền lực
chung đó được hình thành từ sự ủy quyền của các thành viên cộng đồng xã hội được
gọi là quyền lực công cộng. Quyền lực công cộng được thiết lập trong phạm vi toàn
xã hội, trong một biên giới quốc gia được xác lập chủ quyền gọi là quyền lực công.
Như vậy quyền lực công cộng và quyền lực công có cùng hình thức tổ chức, chỉ
khác là phạm vi, quy mô của nó mà thôi. Trong xã hội có sự phân hóa giai cấp và
đấu tranh giai cấp, quyền lực công kết hợp với quyền lực chính trị của các giai cấp,
các lực lượng xã hội chuyển hóa thành quyền lực nhà nước. Quyền lực nhà nước do
giai cấp giữ địa vị thống trị về mặt kinh tế nắm giữ, một mặt, để bảo vệ quyền lợi
cho giai cấp mình, đồng thời, mặt khác, duy trì sự ổn định và phát triển của toàn xã
hội. Như vậy, quyền lực nhà nước có nguồn gốc là quyền lực công của xã hội và
quyền lực chính trị của các giai cấp mà chủ yếu là giai cấp thống trị về kinh tế, được
tổ chức thành nhà nước, thực hiện chức năng chính trị và chức năng xã hội.
Quyền lực của bất kỳ nhà nước nào, ban đầu đều được hình thành từ ba loại
quyền lực: (i) Quyền quyết định, (ii) Quyền thực thi các quyết định, (iii) Quyền xét
xử những ai vi phạm các quyết định. Các quyền này về sau phát triển thành các
quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Trên cơ sở các quyền, bộ máy nhà nước sẽ
được tổ chức thành các cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp và cơ quan tư pháp, có
chức năng nhiệm vụ khác nhau, độc lập với nhau trong thực thi quyền lực nhà nước
và thường được gọi là “ba nhánh quyền lực”. Tương ứng với các cơ quan quyền lực
30
này, bộ máy nhà nước được tổ chức thành nghị viện, chính phủ và tòa án.
Trong xã hội hiện đại, ba nhánh quyền lực về cơ bản được tổ chức như sau: 1)
Quyền lập pháp là quyền ban hành hiến pháp và luật, do cơ quan đại diện của nhân
dân là Quốc hội (Nghị viện) thực hiện; 2) Quyền hành pháp là quyền thực thi pháp
luật, đưa pháp luật vào tổ chức và quản lý xã hội, quyền hành pháp do bộ máy hành
chính nhà nước từ trung ương (Chính phủ) tới địa phương thực hiện; 3) Quyền tư
pháp có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, thông qua việc xét xử những ai vi phạm, do các
tòa án thực hiện.
Quyền lực nhà nước một mặt là tập trung cao nhất của ý chí chung của toàn xã
hội, là yếu tố không thể thiếu để tổ chức và quản lý xã hội, mặt khác nó luôn tiềm
ẩn nguy cơ bị tha hóa, dẫn đến sự lạm quyền, chuyên quyền, độc đoán, được sử
dụng để phục vụ cho lợi ích của các cá nhân hoặc nhóm người nào đó trong xã hội,
đi ngược lại với lợi ích của nhân dân với tư cách là chủ thể của quyền lực nhà nước.
Do đó, muốn sử dụng đúng đắn quyền lực nhà nước, tất yếu phải có cơ chế kiểm
soát để ngăn chặn sự tha hóa quyền lực.
Về mặt khái niệm, kiểm soát quyền lực nhà nước được tiếp cận từ nhiều góc
độ khác nhau, bao gồm những cách hiểu rộng, hẹp khác nhau. Nội hàm của khái
niệm này cho đến nay chưa thực sự được thống nhất, tuy nhiên, không ngừng được
bổ sung, phát triển để ngày càng hoàn thiện.
Để hiểu thế nào là kiểm soát quyền lực nước, cần thiết phải bắt đầu từ khái
niệm kiểm soát. Kiểm soát được hiểu là “xem xét để phát hiện, ngăn chặn những gì
trái với quy định”, “đặt trong phạm vi quyền hành của mình” [105, tr.523]. Từ cách
cắt nghĩa như vậy, có thể hiểu, kiểm soát quyền lực nhà nước là việc xem xét, phát
hiện, ngăn chặn những gì trái với quy định trong quá trình tổ chức và thực thi quyền
lực nhà nước.
Theo nghĩa rộng, kiểm soát quyền lực nhà nước gồm các hoạt động liên quan
đến quá trình thiết kế, tổ chức và thực thi quyền lực nhà nước để đạt được mục đích
chung và đạt hiệu quả cao nhất. Dưới góc độ này, kiểm soát quyền lực nhà nước
được xem xét theo quan điểm hệ thống, liên quan đến tất cả các khâu, các bộ phận,
31
các quá trình của việc hoạch định và thực thi quyết sách chính trị của lực lượng
cầm quyền. Để kiểm soát quyền lực có hiệu quả, việc tổ chức và thực thi quyền lực
nhà nước phải tuân thủ các nguyên tắc, cơ chế nhất định. Những nguyên tắc đó, vừa
mang tính phổ quát được áp dụng cho mọi mô hình nhà nước, vừa mang tính đặc
thù, phù hợp với điều kiện, đặc điểm cụ thể của mỗi quốc gia.
Theo nghĩa hẹp, kiểm soát quyền lực nhà nước là toàn bộ phương thức, quy
trình, quy định, công cụ, phương tiện để ngăn ngừa, phát hiện, ngăn chặn và loại bỏ
các hoạt động sai trái của nhà nước, điều chỉnh việc thực thi quyền lực đúng quy
định nhằm đảm bảo tính đúng đắn và hiệu quả.
Kiểm soát quyền lực nhà nước được thực hiện bởi nhiều chủ thể khác nhau, có
thể là ở bên trong hoặc bên ngoài bộ máy nhà nước; bằng các phương thức, cơ chế,
biện pháp khác nhau, có thể là thông qua các cơ chế kiểm soát mang tính quyền lực
của các cơ quan công quyền, nhưng cũng có thể là sự giám sát mang tính xã hội. Ở
một khía cạnh khác, kiểm soát quyền lực nhà nước cũng có thể hiểu là sự tự xem
xét, tự kiểm soát của các chủ thể quyền lực thông qua việc nhận thức và điều chỉnh
theo các chuẩn mực đạo đức, văn hóa chính trị; hoặc được kiểm soát bởi các thể chế
với mục đích ngăn chặn, trừng phạt.
Chủ thể kiểm soát quyền lực nhà nước rất đa dạng, có thể là các cá nhân, tổ
chức khác nhau nhưng đặc điểm chung là các chủ thể đó phải có quyền lực thì mới
kiểm soát được quyền lực.
- Nhân dân: Trong quá trình ủy quyền để tổ chức ra các cơ quan quyền lực nhà
nước, nhân dân, chủ thể gốc của quyền lực nhà nước, chỉ ủy một phần quyền nhỏ,
còn cơ bản vẫn giữ lại và là tối thượng. Vì vậy, có thể nói, chủ thể quan trọng nhất
của kiểm soát quyền lực nhà nước là nhân dân. Nhưng nhân dân không tồn tại một
cách trừu tượng, đơn lẻ, mà nhân dân thường tồn tại trong các tổ chức như: chính trị
(đảng phái), tổ chức chính trị - xã hội; các tổ chức, các cộng đồng khác của xã hội
công dân. Trong đó các tổ chức chính trị - xã hội là một loại thể chế có vai trò
khách quan trong thực thi quyền lực của nhân dân và kiểm soát quyền lực nhà nước.
- Các cơ quan quyền lực nhà nước: Về cơ bản, như trên đã nói, có ba cơ quan
32
quyền lực nhà nước lập pháp hành pháp, tư pháp. Các cơ quan này một mặt vừa
phối hợp hành động trong thực thi quyền lực nhà nước, mặt khác vừa kiềm chế, chế
ước lẫn nhau để tránh sự chuyên quyền và lạm quyền.
Đối tượng của kiểm soát quyền lực nhà nước là các cá nhân, tổ chức, cơ quan
được ủy quyền nắm giữ và thực thi quyền lực nhà nước ở những mức độ khác nhau
trong tất cả các lĩnh vực của bộ máy nhà nước: lập pháp, hành pháp, tư pháp; ở tất
cả các cấp của nhà nước từ trung ương đến địa phương.
Nội dung của kiểm soát quyền lực nhà nước cũng rất rộng lớn, bao gồm kiểm
soát hoạt động tổ chức quyền lực nhà nước, kiểm soát quá trình hoạt động của bộ
máy nhà nước và kiểm soát những người thực thi quyền lực nhà nước.
Mục đích của kiểm soát quyền lực nhà nước là: 1) đảm bảo quyền lực nhà
nước được sử dụng đúng mục đích; 2) đảm bảo quyền lực nhà nước được thực thi
hiệu quả. [89, tr.37]. Kiểm soát quyền lực nhà nước là nhằm xác lập các nguyên tắc,
thể chế để quyền lực nhà nước được thực thi đúng đắn, đạt được mục đích và hiệu
quả cao nhất. Đồng thời, ngăn chặn tình trạng tha hóa, lạm dụng quyền lực và xu
hướng độc tài chính trị, khắc phục những nan giải của chính phủ đại diện trong quá
trình hoạt động.
Kiểm soát quyền lực nhà nước, trên thực tế được tiến hành dưới nhiều hình
thức hoạt động của các cá nhân, tổ chức, cơ quan khác nhau như: Chế định chức
năng, nhiệm vụ của các cơ quan quyền lực nhà nước, kiểm tra, thanh tra, kiểm sát,
giám sát và phản biện xã hội.
Giám sát là “theo dõi, kiểm tra xem có thực hiện đúng những điều quy định
không” [105, tr.389]. Ở Việt Nam, hệ thống giám sát gồm hai loại: giám sát mang
tính quyền lực nhà nước và giám sát không mang tính quyền lực nhà nước (giám sát
xã hội). Giám sát mang tính quyền lực nhà nước là giám sát tối cao của Quốc hội,
giám sát của HĐND các cấp, giám sát của cơ quan tài phán. Đặc trưng của loại hình
giám sát này là được tiến hành bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, có thể áp
dụng các biện pháp cưỡng chế để buộc đối tượng phải điều chỉnh hoặc chịu trách
nhiệm cho những vi phạm của mình. Giám sát xã hội bao gồm giám sát của nhân
33
dân, của các tổ chức chính trị - xã hội, của các phương tiện thông tin đại chúng,…
Đặc trưng của loại hình giám sát này là không mang tính quyền lực nhà nước,
nhưng có tác dụng hỗ trợ cho việc kiểm soát quyền lực nhà nước thông qua việc thể
hiện sự tín nhiệm hoặc không tín nhiệm của người dân trong các cuộc thăm dò,
cung cấp thông tin, phê bình, lên án, khiếu nại, tố cáo, phản biện, kiến nghị, đề
xuất,…
Kiểm tra được hiểu là “xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét” [105,
tr.538]. Kiểm tra là chức năng của chủ thể quản lý, là việc xem xét, đánh giá hoạt
động của đối tượng quản lý có đúng theo quy định hay không. Trong việc kiểm soát
quyền lực nhà nước, mục đích của hoạt động kiểm tra là tìm kiếm động cơ, nguyên
nhân của việc không hoàn thành các nhiệm vụ được giao; chỉ ra những hạn chế, yếu
kém trong quản lý, xác định nguyên nhân và đưa ra những biện pháp điều chỉnh,
khắc phục; kịp thời phát hiện các vi phạm pháp luật, nguyên nhân của nó, đưa ra
các biện pháp xử lý, đề xuất biện pháp phòng ngừa.
Thanh tra là hoạt động của cơ quan chức năng có thẩm quyền và chuyên môn
để “kiểm tra, xem xét tại chỗ việc làm của địa phương, cơ quan, xí nghiệp” [105,
tr.929]. Mục đích của hoạt động thanh tra là “nhằm phát hiện sơ hở trong cơ chế
quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
biện pháp khắc phục; phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật;
giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật; phát huy
nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước;
bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá
nhân” [70].
Kiểm sát là “kiểm tra và giám sát việc chấp hành pháp luật của nhà nước”
[105, tr.523]. Ở nước ta, kiểm sát là chức năng của VKSND. Mục đích hoạt động
kiểm sát của VKSND là “kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động tư pháp, được thực hiện ngay từ khi tiếp
nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá
trình giải quyết vụ án hình sự; trong việc giải quyết vụ án hành chính, vụ việc dân
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149

More Related Content

What's hot

What's hot (17)

Đề tài: Pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở, Hà Nội, HOT
Đề tài: Pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở, Hà Nội, HOTĐề tài: Pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở, Hà Nội, HOT
Đề tài: Pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở, Hà Nội, HOT
 
Đề tài: Thực hiện dân chủ ở xã huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Thực hiện dân chủ ở xã huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên, HAYĐề tài: Thực hiện dân chủ ở xã huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Thực hiện dân chủ ở xã huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên, HAY
 
Luận án: Quản lý về lao động trong các doanh nghiệp ở Việt Nam
Luận án: Quản lý về lao động trong các doanh nghiệp ở Việt NamLuận án: Quản lý về lao động trong các doanh nghiệp ở Việt Nam
Luận án: Quản lý về lao động trong các doanh nghiệp ở Việt Nam
 
Luận văn: Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tại TP Đà Nẵng
Luận văn: Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tại TP Đà NẵngLuận văn: Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tại TP Đà Nẵng
Luận văn: Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tại TP Đà Nẵng
 
Tổ chức và hoạt động của thanh tra nội bộ tại ĐH Quốc gia, HAY
Tổ chức và hoạt động của thanh tra nội bộ tại ĐH Quốc gia, HAYTổ chức và hoạt động của thanh tra nội bộ tại ĐH Quốc gia, HAY
Tổ chức và hoạt động của thanh tra nội bộ tại ĐH Quốc gia, HAY
 
Luận văn: Giám sát, phản biện xã hội của Hội Liên hiệp phụ nữ, 9đ
Luận văn: Giám sát, phản biện xã hội của Hội Liên hiệp phụ nữ, 9đLuận văn: Giám sát, phản biện xã hội của Hội Liên hiệp phụ nữ, 9đ
Luận văn: Giám sát, phản biện xã hội của Hội Liên hiệp phụ nữ, 9đ
 
Đề tài: Giám sát của Mặt trận Tổ quốc với cơ quan hành chính, HOT
Đề tài: Giám sát của Mặt trận Tổ quốc với cơ quan hành chính, HOTĐề tài: Giám sát của Mặt trận Tổ quốc với cơ quan hành chính, HOT
Đề tài: Giám sát của Mặt trận Tổ quốc với cơ quan hành chính, HOT
 
đổI mới nội dung, phương thức hoạt động của mặt trận tổ quốc việt nam và các ...
đổI mới nội dung, phương thức hoạt động của mặt trận tổ quốc việt nam và các ...đổI mới nội dung, phương thức hoạt động của mặt trận tổ quốc việt nam và các ...
đổI mới nội dung, phương thức hoạt động của mặt trận tổ quốc việt nam và các ...
 
Chuyên Đề Đổi Mới Nội Dung, Phương Thức Hoạt Động Của Mặt Trận Tổ Quốc Việt N...
Chuyên Đề Đổi Mới Nội Dung, Phương Thức Hoạt Động Của Mặt Trận Tổ Quốc Việt N...Chuyên Đề Đổi Mới Nội Dung, Phương Thức Hoạt Động Của Mặt Trận Tổ Quốc Việt N...
Chuyên Đề Đổi Mới Nội Dung, Phương Thức Hoạt Động Của Mặt Trận Tổ Quốc Việt N...
 
Luận văn: Pháp luật về dân chủ trực tiếp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về dân chủ trực tiếp ở Việt Nam, HOTLuận văn: Pháp luật về dân chủ trực tiếp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về dân chủ trực tiếp ở Việt Nam, HOT
 
Đề tài: Pháp luật về tổ chức Hội đồng nhân dân ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về tổ chức Hội đồng nhân dân ở Việt Nam, HOTĐề tài: Pháp luật về tổ chức Hội đồng nhân dân ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về tổ chức Hội đồng nhân dân ở Việt Nam, HOT
 
Đề tài: Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Của Hội Nông Dân Xã Chương Dương trong ...
Đề tài: Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Của Hội Nông Dân Xã Chương Dương trong ...Đề tài: Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Của Hội Nông Dân Xã Chương Dương trong ...
Đề tài: Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Của Hội Nông Dân Xã Chương Dương trong ...
 
Luận văn: Vai trò của HĐND trong hệ thống chính trị huyện Nhà Bè
Luận văn: Vai trò của HĐND trong hệ thống chính trị huyện Nhà BèLuận văn: Vai trò của HĐND trong hệ thống chính trị huyện Nhà Bè
Luận văn: Vai trò của HĐND trong hệ thống chính trị huyện Nhà Bè
 
Công tác kiểm tra, giám sát của đảng trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp q...
Công tác kiểm tra, giám sát của đảng trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp q...Công tác kiểm tra, giám sát của đảng trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp q...
Công tác kiểm tra, giám sát của đảng trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp q...
 
Tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở tại Quảng Ngãi
Tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở tại Quảng NgãiTổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở tại Quảng Ngãi
Tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở tại Quảng Ngãi
 
Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữLuận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
 
Tổ chức và hoạt động của chính quyền phường quận Phú Nhuận, 9đ
Tổ chức và hoạt động của chính quyền phường quận Phú Nhuận, 9đTổ chức và hoạt động của chính quyền phường quận Phú Nhuận, 9đ
Tổ chức và hoạt động của chính quyền phường quận Phú Nhuận, 9đ
 

Similar to CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149

Tai_lieu_on_mon_KTC_20190905112352915910.pdf
Tai_lieu_on_mon_KTC_20190905112352915910.pdfTai_lieu_on_mon_KTC_20190905112352915910.pdf
Tai_lieu_on_mon_KTC_20190905112352915910.pdf
MaiPhuong883623
 
MOI 2019 Tài liệu bồi dưỡng ngạch CVC.pdf
MOI 2019 Tài liệu bồi dưỡng ngạch CVC.pdfMOI 2019 Tài liệu bồi dưỡng ngạch CVC.pdf
MOI 2019 Tài liệu bồi dưỡng ngạch CVC.pdf
TmNguyn8182
 
Hoàn thiện cơ chế pháp lý nd kiểm soát qlnn ở vn
Hoàn thiện cơ chế pháp lý nd kiểm soát qlnn ở vnHoàn thiện cơ chế pháp lý nd kiểm soát qlnn ở vn
Hoàn thiện cơ chế pháp lý nd kiểm soát qlnn ở vn
https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149 (20)

Luận Văn Thạc Sĩ Các Tổ Chức Chính Trị - Xã Hội Trong Việc Kiểm Soát Quyền Lự...
Luận Văn Thạc Sĩ Các Tổ Chức Chính Trị - Xã Hội Trong Việc Kiểm Soát Quyền Lự...Luận Văn Thạc Sĩ Các Tổ Chức Chính Trị - Xã Hội Trong Việc Kiểm Soát Quyền Lự...
Luận Văn Thạc Sĩ Các Tổ Chức Chính Trị - Xã Hội Trong Việc Kiểm Soát Quyền Lự...
 
Tai_lieu_on_mon_KTC_20190905112352915910.pdf
Tai_lieu_on_mon_KTC_20190905112352915910.pdfTai_lieu_on_mon_KTC_20190905112352915910.pdf
Tai_lieu_on_mon_KTC_20190905112352915910.pdf
 
Pháp lý kiểm soát quyền lực nhà nước trong quyền hành pháp, HAY
Pháp lý kiểm soát quyền lực nhà nước trong quyền hành pháp, HAYPháp lý kiểm soát quyền lực nhà nước trong quyền hành pháp, HAY
Pháp lý kiểm soát quyền lực nhà nước trong quyền hành pháp, HAY
 
Giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt NamGiám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
 
Hoạt Động Giám Sát Của Mặt Trận Tổ Quốc Việt Nam Đối Với Các Cơ Quan Nhà Nước
Hoạt Động Giám Sát Của Mặt Trận Tổ Quốc Việt Nam Đối Với Các Cơ Quan Nhà NướcHoạt Động Giám Sát Của Mặt Trận Tổ Quốc Việt Nam Đối Với Các Cơ Quan Nhà Nước
Hoạt Động Giám Sát Của Mặt Trận Tổ Quốc Việt Nam Đối Với Các Cơ Quan Nhà Nước
 
MOI 2019 Tài liệu bồi dưỡng ngạch CVC.pdf
MOI 2019 Tài liệu bồi dưỡng ngạch CVC.pdfMOI 2019 Tài liệu bồi dưỡng ngạch CVC.pdf
MOI 2019 Tài liệu bồi dưỡng ngạch CVC.pdf
 
Cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam hiện nay, HAY
Cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam hiện nay, HAYCơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam hiện nay, HAY
Cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam hiện nay, HAY
 
Luận án: Cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam
Luận án: Cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt NamLuận án: Cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam
Luận án: Cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam
 
Luận án: Hoàn thiện cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở, HAY
Luận án: Hoàn thiện cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở, HAYLuận án: Hoàn thiện cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở, HAY
Luận án: Hoàn thiện cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở, HAY
 
Đề tài: Cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam, HAYĐề tài: Cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam, HAY
 
TS. BUI QUANG XUAN NHÀ NƯỚC TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊTÀI LIỆU THAM KHẢO ÔN ...
TS. BUI QUANG XUAN    NHÀ NƯỚC TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊTÀI LIỆU THAM KHẢO ÔN ...TS. BUI QUANG XUAN    NHÀ NƯỚC TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊTÀI LIỆU THAM KHẢO ÔN ...
TS. BUI QUANG XUAN NHÀ NƯỚC TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊTÀI LIỆU THAM KHẢO ÔN ...
 
Chính sách giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc, HAY
Chính sách giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc, HAYChính sách giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc, HAY
Chính sách giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc, HAY
 
BÀI GIẢNG NHÀ NƯỚC TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
BÀI GIẢNG NHÀ NƯỚC TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ BÀI GIẢNG NHÀ NƯỚC TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
BÀI GIẢNG NHÀ NƯỚC TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
 
Luận văn: Quyền tham gia chính trị ở Việt Nam hiện nay, HAY - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Quyền tham gia chính trị ở Việt Nam hiện nay, HAY - Gửi miễn phí qu...Luận văn: Quyền tham gia chính trị ở Việt Nam hiện nay, HAY - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Quyền tham gia chính trị ở Việt Nam hiện nay, HAY - Gửi miễn phí qu...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG THEO TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TRUNG HỌC ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG THEO TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TRUNG HỌC ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG THEO TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TRUNG HỌC ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG THEO TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TRUNG HỌC ...
 
Đề tài: Cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước
Đề tài: Cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nướcĐề tài: Cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước
Đề tài: Cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước
 
Hoàn thiện cơ chế pháp lý nd kiểm soát qlnn ở vn
Hoàn thiện cơ chế pháp lý nd kiểm soát qlnn ở vnHoàn thiện cơ chế pháp lý nd kiểm soát qlnn ở vn
Hoàn thiện cơ chế pháp lý nd kiểm soát qlnn ở vn
 
Luận văn: Cơ chế pháp lý về kiểm soát quyền lực nhà nước, HOT
Luận văn: Cơ chế pháp lý về kiểm soát quyền lực nhà nước, HOTLuận văn: Cơ chế pháp lý về kiểm soát quyền lực nhà nước, HOT
Luận văn: Cơ chế pháp lý về kiểm soát quyền lực nhà nước, HOT
 
TÀI LIỆU BỒI DƢỠNG KIẾN THỨC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC (Chương trình chuyên viên)_1029...
TÀI LIỆU BỒI DƢỠNG KIẾN THỨC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC (Chương trình chuyên viên)_1029...TÀI LIỆU BỒI DƢỠNG KIẾN THỨC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC (Chương trình chuyên viên)_1029...
TÀI LIỆU BỒI DƢỠNG KIẾN THỨC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC (Chương trình chuyên viên)_1029...
 
BÀI GIẢNG NHÀ NƯỚC TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
BÀI GIẢNG NHÀ NƯỚC TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ BÀI GIẢNG NHÀ NƯỚC TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
BÀI GIẢNG NHÀ NƯỚC TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 

CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN TUẤN ANH CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH TRỊ HỌC HÀ NỘI - 2020
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN TUẤN ANH CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ Ngành: Chính trị học Mã số : 9310201 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. GS, TSKH Phan Xuân Sơn 2. PGS, TS Hồ Xuân Quang HÀ NỘI - 2020
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả luận án Nguyễn Tuấn Anh
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................................................................1 Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU............................................................................8 1.1. Các công trình nghiên cứu về kiểm soát quyền lực nhà nước.....................8 1.2. Các công trình nghiên cứu về các tổ chức chính trị - xã hội và việc kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội trên thế giới................................................................................................15 1.3. Các công trình nghiên cứu về các tổ chức chính trị - xã hội và việc kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội ở Việt Nam....................................................................................................20 1.4. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu.............................................25 Chương 2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC..............................................29 2.1. Lý luận về kiểm soát quyền lực nhà nước .................................................29 2.2. Lý luận về kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội..................................................................................................49 2.3. Kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội ở một số nước trên thế giới và những giá trị tham khảo cho Việt Nam ...........69 Chương 3. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC CỦA CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘIỞ VIỆT NAM HIỆN NAY..............................................81 3.1. Địa vị chính trị - pháp lý của các tổ chức chính trị - xã hội ở Việt Nam .........81 3.2. Các yếu tổ ảnh hưởng đến hiệu quả kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội ở Việt Nam ...........................................88 3.3. Nội dung, phương thức và hiệu quả kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội ở Việt Nam .........................................100 Chương 4. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC CỦA CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY..................................................................................................136 4.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội ở Việt Nam................................................136 4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội ở Việt Nam................................................142 KẾT LUẬN................................................................................................................................................167 DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ........................................................169 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................170
  • 5. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT HĐND : Hội đồng nhân dân MTTQ : Mặt trận Tổ quốc TAND : Tòa án nhân dân UB : Ủy ban UBND : Ủy ban nhân dân VKSND : Viện kiểm sát nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  • 6. DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Hình 2.1: Mô hình tam giác quyền lực trong hoạch định chính sách 60 Hình 3.1: Các tổ chức chính trị - xã hội ở Việt Nam 83
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quyền lực nhà nước và kiểm soát quyền lực nhà nước là những vấn đề trung tâm trong đời sống chính trị của mỗi quốc gia. Quyền lực nhà nước là hình thức biểu hiện tập trung nhất của quyền lực chính trị. Quyền lực nhà nước là một trong những công cụ cơ bản nhất để duy trì sự tồn tại và phát triển của xã hội thông qua việc đảm bảo an ninh từ xung đột bên trong và bên ngoài, cung cấp các nguồn lực và dịch vụ công mà cá nhân và xã hội không thể tự cung cấp được. Quyền lực nhà nước luôn mang tính hai mặt, một mặt là yếu tố không thể thiếu để tổ chức và quản lý xã hội, mặt khác nó luôn tiềm ẩn nguy cơ bị tha hóa dẫn đến chuyên quyền, độc đoán trong thực thi quyền lực; hoặc được sử dụng để phục vụ cho lợi ích của các cá nhân, nhóm người nào đó trong xã hội, đi ngược lại với lợi ích của nhân dân với tư cách là chủ thể của quyền lực nhà nước. Ngay cả khi quyền lực nhà nước được sử dụng với mục đích phục vụ cho lợi ích chung thì vẫn tiềm ẩn nguy cơ mắc sai lầm và gây hậu quả xấu cho xã hội. Do đó, khi có quyền lực nhà nước tất yếu phải có cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước nhằm hạn chế nguy cơ tha hóa, đảm bảo quyền lực được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Kiểm soát quyền lực nhà nước được thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau, có thể bằng các thể chế ở bên trong bộ máy nhà nước, hoặc bằng các thể chế bên ngoài bộ máy nhà nước. Kiểm soát quyền lực nhà nước từ bên trong được thực hiện trên cơ sở nguyên tắc phân quyền nhằm tạo ra sự chế ước, đối trọng và kiểm soát lẫn nhau giữa các nhánh quyền lực, các cơ quan quyền lực. Kiểm soát quyền lực nhà nước từ bên ngoài là sự kiểm soát của các thể chế không mang tính nhà nước, đó là sự kiểm soát của đảng chính trị; của các phương tiện truyền thông đại chúng; của nhân dân thông qua việc thực hiện các quyền hiến định, thông qua các tổ chức có tính đại diện do mình lập nên như các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội và các bộ phận khác của xã hội dân sự. Trong số các tổ chức đại diện lợi ích do nhân dân lập ra, các tổ chức chính trị - xã hội có nhiều ưu thế để kiểm soát quyền lực nhà nước có hiệu quả. Các tổ chức
  • 8. 2 chính trị - xã hội là một bộ phận của xã hội dân sự, thực hiện chức năng bảo vệ lợi ích của các tầng lớp nhân dân, đồng thời đặt mục tiêu tác động đến nhà nước, làm thay đổi chính sách của nhà nước theo hướng có cho lợi mình. Ở nhiều nước trên thế giới, các tổ chức chính trị - xã hội, các nhóm lợi ích hoạt động rất sôi động, tham gia có hiệu quả vào việc kiểm soát quyền lực nhà nước, bằng nhiều hình thức, từ giám sát quá trình hoạch định và thực thi chính sách công, đến giám sát tư cách đạo đức của quan chức, công chức chính phủ,… Ở Việt Nam, trước yêu cầu đổi mới và hoàn thiện hệ thống chính trị, vấn đề kiểm soát quyền lực đã được nhận thức khá rõ ràng và các cơ chế kiểm soát quyền lực từng bước thiết lập, góp phần quan trọng để đảm bảo quyền lực nhà nước được thực thi đúng mục đích và có hiệu quả, đồng thời phát huy quyền làm chủ của nhân dân và xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Các tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị Việt Nam có địa vị chính trị pháp lý vững chắc, ngày càng được tạo các điều kiện về cơ chế pháp lý, không ngừng đổi mới phương thức tổ chức và nội dung hoạt động để thực hiện tốt hơn vai trò kiểm soát quyền lực nhà nước trên tất cả các lĩnh vực lập pháp, hành pháp, tư pháp. Các tổ chức này bước đầu có một số đóng góp đáng kể trong việc mở rộng sự tham gia của người dân vào công việc của nhà nước, góp phần thúc đẩy quá trình chuyển đổi nhà nước từ mô hình tập trung, quan liêu, nặng tính chất hành chính mệnh lệnh sang mô hình nhà nước phục vụ, kiến tạo phát triển. Tuy nhiên, các tổ chức chính trị - xã hội ở nước ta hiện đang phải đối mặt với nhiều vấn đề khó khăn, thách thức và hạn chế, ảnh hưởng đến hiệu quả kiểm soát quyền lực nhà nước. Trong đó, có nhiều hạn chế xuất phát từ nhận thức, tư duy; hoặc do năng lực tổ chức và hoạt động của các tổ chức này chưa đáp ứng kịp các yêu cầu của thực tiễn đổi mới hệ thống chính trị và phát huy quyền làm chủ của nhân dân; do còn thiếu vắng những luận chứng luận cứ khoa học về vai trò, nhiệm vụ kiểm soát quyền lực của các tổ chức chính trị - xã hội, nên chưa phát huy đầy đủ năng lực các tổ chức này trong việc kiểm soát quyền lực nhà nước. Trước yêu cầu “Tiếp tục phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm tất cả
  • 9. 3 quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân” [27, tr.38] trong một hệ thống chính trị đặc thù chỉ có một đảng duy nhất cầm quyền, việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn để trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội ở nước ta hiện nay là vấn đề cấp thiết. Từ cách đặt vấn đề như vậy, tác giả lựa chọn đề tài: “Các tổ chức chính trị - xã hội trong việc kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay” làm hướng nghiên cứu và viết luận án của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn về kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội. Trên cơ sở đó, đề xuất các quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội ở Việt Nam hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa, phân tích cơ sở lý luận về kiểm soát quyền lực nhà nước; về các tổ chức chính trị - xã hội; về vai trò, nội dung, phương thức, hiệu quả kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội. - Nghiên cứu hoạt động kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội ở một số nước trên thế giới, từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm, các giá trị tham khảo cho Việt Nam. - Đánh giá thành tựu, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội ở Việt Nam hiện nay. - Xây dựng hệ thống quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội ở Việt Nam đáp ứng yêu cầu đổi mới, kiện toàn hệ thống chính trị và phát huy quyền làm chủ của nhân dân. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là vấn đề kiểm soát quyền lực nhà nước của
  • 10. 4 các tổ chức chính trị - xã hội ở Việt Nam hiện nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu 3.2.1. Phạm vi nội dung nghiên cứu Luận án tập trung nghiên cứu hoạt động kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội ở Việt Nam hiện nay trên các khía cạnh cơ bản: vai trò, nội dung, phương thức, hiệu lực pháp lý và hiệu quả. 3.2.2. Phạm vi không gian nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện tại Việt Nam, trên cơ sở tham khảo những yếu tố hợp lý trong việc kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội ở một số nước trên thế giới. 3.2.3. Phạm vi thời gian nghiên cứu Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu về việc kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội ở Việt Nam thời kỳ đổi mới. 4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu 4.1. Câu hỏi nghiên cứu - Kiểm soát quyền lực nhà nước là gì? Tính tất yếu, nội dung và các phương thức kiểm soát quyền lực nhà nước? - Các tổ chức chính trị - xã hội là gì? Chúng có vai trò như thế nào trong việc kiểm soát quyền lực nhà nước? - Các tổ chức chính trị - xã hội ở một số nước trên thế giới và Việt Nam thực hiện vai trò kiểm soát quyền lực nhà nước như thế nào? - Trong hệ thống chính trị Việt Nam, có duy nhất một đảng lãnh đạo và cầm quyền, vai trò kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội quan trọng như thế nào? - Những quan điểm và giải pháp nào cần thực hiện để nâng cao hiệu quả kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội ở Việt Nam hiện nay? 4.2. Giả thuyết nghiên cứu - Các tổ chức chính trị - xã hội có vai trò khách quan và quan trọng trong việc kiểm soát quyền lực nhà nước.
  • 11. 5 - Trong điều kiện Nhà nước không tổ chức theo mô hình phân lập các quyền, không có hệ thống đa đảng đối lập như nhiều nước trên thế giới, kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội ở Việt Nam, không chỉ có vai trò khách quan, mà còn là một trong những phương thức quan trọng nhất trong kiểm soát quyền lực nhà nước. - Các tổ chức chính trị - xã hội ở Việt Nam có khả năng thực hiện kiểm soát quyền lực nhà nước hiệu quả. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án 5.1. Phương pháp luận Phương pháp luận chủ đạo của đề tài là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Ngoài ra, đề tài còn được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận: tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về tổ chức và kiểm soát quyền lực nhà nước; các lý thuyết chính trị học về tổ chức, thực thi và kiểm soát quyền lực nhà nước. 5.2. Phương pháp nghiên cứu 5.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu tham khảo Phương pháp này được sử dụng trong toàn bộ luận án để tiến hành thu thập nguồn thông tin thứ cấp từ báo cáo của các cơ quan, tổ chức; sách; đề tài khoa học; các bài báo; luận văn, luận án của các tác giả có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Với việc sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu, luận án có cơ sở lý luận và thực tiễn để thực hiện tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài, xây dựng cơ sở lý luận, khảo sát thực trạng kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội ở Việt Nam hiện nay, từ đó đề xuất các quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức này. 5.2.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp Phương pháp này được sử dụng chủ yếu trong chương 3 và chương 4 của luận án nhằm phân tích những diễn biến trong hoạt động kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội ở Việt Nam hiện nay, từ những khía cạnh riêng lẻ,
  • 12. 6 các sự việc khác nhau tổng hợp thành các nhận định, các đánh giá mang tính tổng quát, xác định nguyên nhân và đề xuất giải pháp hoàn thiện. 5.2.3. Phương pháp phân tích hệ thống Phương pháp này cho phép nhìn nhận các bộ phận của hệ thống chính trị như một chỉnh thể với các yếu tố, bộ phận cấu thành và giữa các bộ phận đó có mối quan hệ tác động qua lại với nhau. Trên cơ sở đó có những đánh giá, nhận xét đúng đắn về sự vận động của các thể chế chính trị và các sự kiện phức tạp của đời sống chính trị. Với việc sử dụng phương pháp phân tích hệ thống, luận án phân tích vai trò kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội ở Việt Nam trong mối quan hệ tổng thể của tất cả các bộ phận hợp thành của hệ thống chính trị, trên tất cả các phương diện của sự tương tác qua lại của các bộ phận này, từ đó, có sự nhìn nhận, phân tích, đánh giá và đề xuất các quan điểm, giải pháp hoàn thiện mang tính hệ thống. 5.2.4. Phương pháp phân tích cấu trúc chức năng Phương pháp này giúp làm rõ mối quan hệ nội tại giữa cấu trúc và chức năng của từng bộ phận hợp thành trong hệ thống chính trị và cho rằng những chức năng cơ bản nhất phải được thực thi để hệ thống đó có thể tồn tại. Luận án sử dụng phương pháp này để trên cơ sở nghiên cứu về cơ cấu, tổ chức và nguyên tắc hoạt động của các bộ phận trong hệ thống chính trị, tiến hành phân tích mối quan hệ tác động giữa các tổ chức đó ở phương diện kiểm soát quyền lực; làm rõ các nội dung, phương thức, hiệu lực pháp lý, hiệu quả hoạt động kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội. 5.2.5. Phương pháp chính trị học so sánh Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội một số nước trên thế giới, luận án sử dụng phương pháp chính trị học so sánh để tiến hành so sánh, đối chiếu với những điều kiện lịch sử cụ thể của Việt Nam, nhận định những nét tương đồng, khác biệt, từ đó, rút ra các giá trị tham khảo có thể vận dụng để nâng cao hiệu quả kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội ở Việt Nam.
  • 13. 7 6. Đóng góp mới về khoa học của luận án Thứ nhất, hệ thống hóa, phân tích cơ sở lý luận về các tổ chức chính trị - xã hội; về vai trò, nội dung, phương thức, hiệu quả kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội. Thứ hai, khảo sát, phân tích thực trạng; đánh giá thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội ở nước ta hiện nay. Thứ ba, đề xuất một số quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội ở Việt Nam trong các giai đoạn tiếp theo. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Về mặt lý luận: Nội dung và kết quả nghiên cứu của luận án góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận và thực tiễn kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội ở Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở đó, có ý nghĩa tích cực trong việc đổi mới nhận thức về các tổ chức chính trị - xã hội, về vai trò của chúng trong việc kiểm soát quyền lực nhà nước. Về mặt thực tiễn: Những kết luận và giải pháp đề xuất của luận án được xây dựng trên cơ sở lý luận khoa học; khảo sát, đánh giá thực trạng khách quan, trung thực, có thể cung cấp cơ sở khoa học cho các cơ quan, tổ chức tham khảo, vận dụng vào thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội. Ngoài ra, luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, học tập, giảng dạy chuyên ngành Chính trị học và các môn khoa học xã hội và nhân văn có liên quan. 8. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận án được kết cấu gồm 4 chương, 12 tiết.
  • 14. 8 Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC 1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài Quyền lực nhà nước và kiểm soát quyền lực nhà nước là những vấn đề trọng tâm của khoa học chính trị, được nhiều nhà triết học, chính trị học, xã hội học từ thời cổ đại đến nay quan tâm nghiên cứu. Có thể khẳng định, từ khi nhà nước ra đời, các vấn đề liên quan đến tổ chức bộ máy nhà nước trở thành đối tượng nghiên cứu của nhiều môn khoa học khác nhau, các lý thuyết về tổ chức bộ máy nhà nước, về quyền lực nhà nước và kiểm soát quyền lực nhà nước cũng ra đời, phát triển và dần hoàn thiện cùng với lịch sử phát triển của nhân loại. Cùng với quá trình đó, các khái niệm, phạm trù cơ bản của kiểm soát quyền lực nhà nước cũng từng bước được làm sáng tỏ. Có hai hướng tiếp cận chính khi nghiên cứu về kiểm soát quyền lực nhà nước trên thế giới, từ đó, hình thành nên hai phương thức cơ bản để thực hiện sự kiểm soát quyền lực nhà nước: kiểm soát quyền lực nhà nước từ bên trong (kiểm soát của các thể chế quyền lực nhà nước) và kiểm soát nhà nước từ bên ngoài (kiểm soát của các thể chế không mang tính nhà nước). Ở hướng tiếp cận thứ nhất, các nhà chính trị học hướng tới sự tìm kiếm phương thức hữu hiệu để các cơ quan trong bộ máy nhà nước có thể kiểm soát, kiềm chế, đối trọng với nhau. Lý thuyết về kiểm soát quyền lực nhà nước từ bên trong hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của lý thuyết phân quyền. Các tác phẩm tiêu biểu đặt nền móng cho hướng tiếp cận này là Chính trị luận (The Politics) của Aristotle, Hai khảo luận về chính quyền (Two treasures of government) của J.Locke, Tinh thần pháp luật (De L’Esprit de lois) của Montesquieu.
  • 15. 9 Ngay từ thời cổ đại, Aristotle đã đề xuất những ý tưởng đầu tiên của nguyên tắc phân quyền, ông cho rằng phải chia quyền lực nhà nước thành ba bộ phận: nghị luận, chấp hành và xét xử để chúng có thể đối trọng, kiểm soát lẫn nhau. Đến thời cận đại, J.Locke xuất phát từ khía cạnh con người - xã hội đã luận giải về quyền lực nhà nước và đề xuất chia quyền lực nhà nước thành ba lĩnh vực: lập pháp, hành pháp và liên hợp. Lý thuyết phân quyền được phát triển hoàn thiện trong quan niệm về tam quyền phân lập của Montesquieu khi ông chia quyền lực nhà nước thành ba nhánh: lập pháp, hành pháp và tư pháp. Lý thuyết này đặt cơ sở cho tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước ở các quốc gia hiện đại. Tiếp nối cách tiếp cận này, nhiều nhà chính trị học hiện nay cũng tìm kiếm các phương thức hữu hiệu để thực hiện sự kiểm soát quyền lực từ chính cách thức tổ chức và vận hành các cơ quan quyền lực nhà nước, kiểm soát quyền lực từ chính các cơ quan bên trong bộ máy nhà nước nhằm đảm bảo nhà nước hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, tránh tình trạng chuyên quyền, độc đoán. Theo đó, có hai phương thức cơ bản để thực hiện sự kiểm soát quyền lực nhà nước từ bên trong được nhiều tác giả đề cập đến là: “một nền tư pháp độc lập thực sự mạnh” và “sự phân lập các quyền để các nhánh quyền lực có thể chế ước và đối trọng lẫn nhau”, sự phi tập trung trong tổ chức và vận hành các cơ quan nhà nước địa phương. Các công trình nghiên cứu tiêu biểu là: Patrick Gunning (2002), Hiểu biết về nền dân chủ - một giới thiệu về lý thuyết lựa chọn công cộng (Understanding democracy - An introduction to Public choice); A.McIntyre (2002), Quyền lực của các thể chế (Power of Institutions); Nhóm nghiên cứu Ngân hàng thế giới (1998) Nhà nước trong một thế giới đang chuyển đổi; Micheal G.Roskin, Robert L.Cord (1991) Khoa học chính trị - Một cách giới thiệu (Political Science - An introduction). Ở hướng tiếp cận thứ hai, các nhà nghiên cứu lại cho rằng quyền lực nhà nước là thống nhất, được hình thành trên cơ sở ủy quyền của nhân dân, nguồn gốc của quyền lực nhà nước là do nhân dân giao phó để thực hiện những mục tiêu chung vì sự phát triển của xã hội, do đó, nhân dân mới là chủ thể tối cao có quyền kiểm soát quyền lực nhà nước thông qua việc thực hiện các quyền dân chủ của mình. Các tác
  • 16. 10 giả nhấn mạnh đến phương thức kiểm soát quyền lực nhà nước từ bên ngoài, thông qua vai trò của “chủ thể tối cao không thể từ bỏ và không thể phân chia được của quyền lực nhà nước” là nhân dân. Các phương thức kiểm soát quyền lực được đề cập đến là: Thứ nhất, bầu cử theo nhiệm kỳ, lấy phiếu tín nhiệm chính phủ và những người cầm quyền, thực hiện quyền bãi miễn của nhân dân. Thứ hai, sử dụng công luận, tức là thông qua sự giám sát và phản biện quyền lực mang tính thường xuyên của nhân dân. Các tác phẩm tiêu biểu cho hướng tiếp cận này là: Khế ước xã hội (The social contract) của J.J.Rousseau, Bàn về tự do (On Liberty) của J.S.Mill và một số tác phẩm kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin khi bàn về việc xây dựng chính quyền Công xã Paris và nhà nước Xô Viết. Trong những thập niên gần đây, các nghiên cứu theo hướng này không chỉ giới hạn việc kiểm soát quyền lực thông qua việc thực hiện các quyền dân chủ của nhân dân với tư cách là chủ thể của quyền lực nhà nước mà còn mở rộng ra, bổ sung nhiều phương thức kiểm soát quyền lực từ bên ngoài như: sự kiểm soát của đảng chính trị, của các tổ chức chính trị - xã hội, của các phương tiện truyền thông đại chúng, của xã hội dân sự,… Các tác phẩm tiêu biểu là: Seymour Martin Lipset (1981), Con người chính trị (Political Man); Robert A. Dahl (1989), Bàn về dân chủ (Democracy and its Critics); John A. Hall (1995), Xã hội dân sự (Civil Society); Jeffrey H.Birnbaum (1992) Những nhà vận động hành lang - những kẻ ngồi lê hoạt động như thế nào tại Oasinhtơn (The lobbyists - How influence peddlers work their way in Washington); Andrew Heywood (2002), Chính trị (Politics),… Quan điểm chủ yếu của các tác phẩm này là đều thừa nhận vai trò của bầu cử trong việc kiểm soát quyền lực nhà nước nhưng cho rằng chỉ với bầu cử thì không đủ sức mạnh để thực hiện sự kiểm soát, do đó, cần phải bổ sung các phương thức kiểm soát khác từ bên ngoài. Chẳng hạn, R.A.Dahl, trong các tác phẩm của mình, ông thừa nhận “bầu cử và hệ thống đảng phái cạnh tranh là những điều kiện quan trọng để các nhà lãnh đạo có trách nhiệm nhất định đến lợi ích của các công dân”, tuy nhiên, chỉ với hai yếu tố nêu trên thì chưa đủ để đảm bảo sự cân bằng của nền dân chủ. Sự tồn tại và hoạt động của các “nhóm lợi ích với những quy mô và mục
  • 17. 11 tiêu khác nhau sẽ là điều kiện đủ cho nền dân chủ”. Giá trị của dân chủ nằm trong nguyên tắc cai trị bởi “những đối lập thiểu số đa dạng” hơn là việc thiết lập “sự cai trị của đa số” [27, tr.68]. Ở những góc độ tiếp cận khác, nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến các vấn đề đóng vai trò là môi trường, điều kiện để hoạt động kiểm soát quyền lực nhà nước được thực hiện có hiệu quả như: đảm bảo quyền con người; tự do ngôn luận, tự do báo chí; sự công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình trong hoạt động của nhà nước; đạo đức, trách nhiệm của các nhà lãnh đạo;… Những nội dung này được đề cập đến trong một số tác phẩm tiêu biểu như: Stapenhurst Rick, Kpundeh Sahr (1999), Curbing corruption - Toward a model for building nationnal integrity (Kiềm chế tham nhũng - Hướng tới một mô hình xây dựng sự trong sạch của quốc gia); Kriegel, Blandine (1995), The state and the rule of law (Nhà nước và nhà nước pháp quyền); Micheal J. Sodaro (2000), Comparative Politics - A global introduction (Chính trị so sánh - Một giới thiệu mang tính toàn cầu),… 1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước Vấn đề kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam được các nhà nghiên cứu quan tâm trong mấy thập niên trở lại đây. Từ cuộc vận động góp ý sửa đổi Hiến pháp 1992 (năm 2013), số lượng các công trình nghiên cứu về kiểm soát quyền lực nhà nước tăng lên nhanh chóng, chủ yếu tiếp cận dưới góc độ luật học, chính trị học và đã cung cấp nhiều giá trị lý luận và thực tiễn sâu sắc. Công trình nghiên cứu về kiểm soát quyền lực nhà nước tập trung vào hai hướng: nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn kiểm soát quyền lực ở các nước trên thế giới và nghiên cứu về mô hình kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam. Có thể kể đến các công trình nghiên cứu tiêu biểu là: Chính trị của chủ nghĩa tư bản hiện tại và tương lai (Nguyễn Đăng Thành, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2002); Giám sát và cơ chế giám sát việc thực hiện quyền lực nhà nước ở nước ta hiện nay (Đào Trí Úc - Võ Khánh Vinh, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2003); Tư tưởng phân chia quyền lực nhà nước với việc tổ chức bộ máy nhà nước ở một số nước (Nguyễn Thị Hồi, Nxb Tư pháp, Hà Nội, 2005); Một số lý thuyết và kinh
  • 18. 12 nghiệm tổ chức nhà nước trên thế giới (Thang Văn Phúc - Nguyễn Đăng Thành, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2005); Nhân dân giám sát các cơ quan dân cử ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới (Đặng Đình Tân, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2006); Kiểm soát quyền lực nhà nước - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn ở Việt Nam hiện nay (Trịnh Thị Xuyến, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2008); Xây dựng cơ chế pháp lý bảo đảm sự kiểm tra, giám sát của nhân dân đối với hoạt động của bộ máy Đảng, Nhà nước và các thiết chế tổ chức trong hệ thống chính trị (Đề tài KX 10-07, Đào Trí Úc chủ nhiệm); Xây dựng cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay (Đề tài cấp Bộ năm 2008, mã số B08-13, Lưu Văn Quảng chủ nhiệm); Tổ chức và kiểm soát quyền lực nhà nước (Thái Vĩnh Thắng, Nxb Tư pháp, Hà Nội, 2011); Phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực nhà nước với việc sửa đổi Hiến pháp 1992 (Trần Ngọc Đường, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2012); Từ Nhà nước điều hành sang Nhà nước kiến tạo phát triển, (Đinh Tuấn Minh, Phạm Thế Anh, Nxb Tri Thức, Hà Nội, 2016); Kiểm soát quyền lực nhà nước (Nguyễn Đăng Dung, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2017); Cơ chế pháp lý kiểm soát quyền lực nhà nước trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Nguyễn Minh Đoan, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2018). Ngoài ra, nghiên cứu về kiểm soát quyền lực nhà nước còn được thể hiện trong một số luận án, luận văn và các bài báo khoa học: Hồ Việt Hạnh (2005), Tam quyền phân lập ở Nhật Bản, Luận án tiến sĩ Chính trị học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh; Vũ Duy Tú (2016), Lý thuyết phân quyền: giá trị tham khảo trong xây dựng và hoàn thiện bộ máy nhà nước pháp quyền Việt Nam hiện nay, Luận án Tiến sĩ Chính trị học, Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội; Nguyễn Quốc Hùng (2016), Kiểm soát quyền lực tư pháp trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luận án tiến sĩ Luật học, Học viện Khoa học xã hội; Nguyễn Đăng Dung, Quyền lực nhà nước thống nhất, nhưng có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa 3 quyền: lập pháp, hành pháp và tư pháp, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, 2015; Trần Ngọc Đường, Kiểm soát quyền lực nhà nước trong xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu lập
  • 19. 13 pháp, 2015; Phan Xuân Sơn (2017), Kiểm soát quyền lực trong cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân làm chủ”, Tạp chí Cộng sản, số 902 (12/2017). Các công trình nghiên cứu nêu trên đã làm rõ một số nội dung cơ bản về kiểm soát quyền lực nhà nước: Thứ nhất, phân tích các quan điểm, tư tưởng về kiểm soát quyền lực nhà nước, về lý thuyết phân quyền của các nhà tư tưởng tư sản trong lịch sử; nghiên cứu thực tiễn vận dụng các lý thuyết đó trong việc tổ chức và thực thi quyền lực nhà nước ở các quốc gia tư sản hiện nay như Anh, Pháp, Mỹ, Đức, Nhật Bản,… Trên cơ sở phương pháp luật học so sánh và chính trị học so sánh, các tác giả đã tìm kiếm và chỉ ra các hạt nhân hợp lý, các giá trị tham khảo cho Việt Nam trong việc tổ chức và thực thi quyền lực nhà nước và kiểm soát quyền lực nhà nước. Những kinh nghiệm được khai thác chủ yếu ở khía cạnh tiếp thu các giá trị hợp lý của lý thuyết phân quyền để xây dựng “cơ chế vận hành quyền lực có cơ cấu hợp lý, trình tự chặt chẽ, chế ước hữu hiệu” [66, tr.150]. Ngoài ra, những giá trị tham khảo về giới hạn quyền lực bằng hiến pháp, xây dựng cơ chế kiểm soát quyền lực thông qua bầu cử, thông qua vai trò các tổ chức của xã hội dân sự, báo chí truyền thông, thông qua chức năng giám sát của quốc hội, thanh tra chính phủ, xét xử của tòa án,… cũng được các tác giả đề cập ở những mức độ khác nhau. Thứ hai, các công trình nghiên cứu đã từng bước làm rõ hơn tính tất yếu, khái niệm, nội dung và các phương thức kiểm soát quyền lực nhà nước. Các tác giả cho rằng, kiểm soát quyền lực nhà nước là vấn đề phức tạp, có nhiều cách hiểu rộng, hẹp khác nhau. Theo nghĩa rộng, kiểm soát quyền lực nhà nước liên quan đến toàn bộ quá trình “thiết kế, tổ chức và thực thi quyền lực nhà nước đúng mục đích, hiệu quả nhất”, theo nghĩa hẹp, kiểm soát quyền lực nhà nước là “toàn bộ các cách thức, quy trình, quy định mà dựa vào đó nhà nước và xã hội có thể ngăn chặn, loại bỏ những hành động sai trái của nhà nước, phát hiện và điều chỉnh việc thực thi quyền lực, đảm bảo mục đích và hiệu quả của quyền lực nhà nước” [107, tr.36]. Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và tham khảo mô hình kiểm soát quyền lực
  • 20. 14 của các nước trên thế giới, các tác giả khẳng định kiểm soát quyền lực nhà nước là tất yếu khách quan, xuất phát từ “bản chất của quyền lực nhà nước là thuộc về nhân dân”, “quyền lực nhà nước được ủy quyền nên tiềm ẩn nguy cơ tha hóa”, đặc trưng của quyền lực nhà nước là “mang tính độc quyền cưỡng chế”, do “bản tính vị kỉ”, “giới hạn về mặt trí tuệ” của con người nên có khả năng phạm sai lầm trong thực thi quyền lực [23], [66], [107]. Mục đích của việc kiểm soát quyền lực nhà nước là nhằm ngăn chặn sự tha hóa quyền lực, hạn chế tính độc tài, độc đoán và nguy cơ sai lầm, qua đó đảm bảo tính “đúng đắn”, “hiệu lực”, “hiệu quả” trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước vì mục tiêu phục vụ nhân dân, phục vụ xã hội. Các công trình nghiên cứu cũng chỉ ra các phương thức cơ bản để kiểm soát quyền lực nhà nước, trong đó nhấn mạnh hai phương thức cơ bản: kiểm soát quyền lực nhà nước từ bên trong và kiểm soát quyền lực nhà nước từ bên ngoài. Chẳng hạn, Nguyễn Đăng Dung, trong công trình “Kiểm soát quyền lực nhà nước” đã chỉ ra một số phương thức cơ bản để kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam là: 1) Giới hạn quyền lực nhà nước bằng Hiến pháp; 2) Bầu cử; 3) Phân chia/phân công, phân nhiệm và tự kiểm tra bên trong theo cơ chế kiềm chế và đối trọng; 4) Xét xử của Tòa án; 5) Tự do báo chí; 6) Sự công khai, minh bạch của chính quyền; 7) Giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội” [23]. Tương tự, Phan Xuân Sơn, trong bài viết Kiểm soát quyền lực trong cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân làm chủ” cũng xác định các phương thức cơ bản để kiểm soát quyền lực nhà nước là: 1) Bầu cử; 2) Giới hạn quyền lực nhà nước bằng Hiến pháp; 3) Kiểm soát lẫn nhau giữa các cơ quan nhà nước; 4) Kiểm soát của các cơ quan tư pháp đối với quyền lực nhà nước; 5) Nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước [82]. Thứ ba, đánh giá thực trạng tổ chức, vận hành của các chủ thể trong việc kiểm soát quyền lực nhà nước và các cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay. Một số công trình đã có những nghiên cứu trực tiếp vào các khía cạnh khác nhau của vấn đề kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay trên tất cả các lĩnh vực: lập pháp, hành pháp, tư pháp. Kết quả nghiên cứu của các công trình
  • 21. 15 này đều cho thấy, các phương thức, cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam chưa thực sự có hiệu lực, hiệu quả; khả năng ngăn chặn tình trạng tha hóa quyền lực, tình trạng lạm quyền, độc tài độc đoán chưa cao. Các cơ chế thực hiện sự kiểm soát quyền lực của nhân dân và các lực lượng xã hội còn mang tính hình thức, trên thực tế khó triển khai thực hiện, kể cả kiểm soát quyền lực từ bên trong bộ máy nhà nước cũng chưa được thực hiện nghiêm túc và hiệu quả. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến tình trạng lạm quyền, tham ô, tham nhũng ngày càng gia tăng, ảnh hưởng đến quyền làm chủ của nhân dân và sự phát triển của đất nước. Thứ tư, trên cơ sở phân tích thực trạng, các công trình nghiên cứu đã đề xuất một số giải pháp nhằm xây dựng, hoàn thiện cơ chế kiểm soát quyền lực ở nước ta hiện nay. Các giải pháp được đề xuất khá toàn diện trên nhiều lĩnh vực, từ các giải pháp mang tính tổng thể như đổi mới hệ thống chính trị, cải cách bộ máy nhà nước, tăng cường và mở rộng dân chủ XHCN, đến các giải pháp cụ thể để xây dựng cơ chế kiểm soát quyền lực có hiệu quả. Các giải pháp mà các nhà khoa học đề xuất đã góp phần cung cấp cơ sở lý luận, luận chứng, luận cứ cho việc đổi mới hệ thống chính trị và phát huy quyền làm chủ của nhân dân ở nước ta hiện nay. 1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI VÀ VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC CỦA CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRÊN THẾ GIỚI Nghiên cứu về các tổ chức chính trị - xã hội và việc kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội ở các nước trên thế giới rất được quan tâm, các công trình nghiên cứu chủ yếu tập trung ở Mỹ và các nước Châu Âu, nơi có thực tiễn hoạt động sôi nổi của các tổ chức này. Cần phải nói thêm rằng, quan niệm về các tổ chức chính trị - xã hội ở các nước trên thế giới có một số điểm khác so với Việt Nam. Thứ nhất, các tổ chức chính trị - xã hội ở các quốc gia khác nhau, có nhiều tên gọi khác nhau như: các nhóm lợi ích, các nhóm gây áp lực, các nhóm vận động hành lang, các hiệp hội, các nghiệp đoàn, các tổ chức xã hội,… Thứ hai, về số lượng, tính chất của các tổ chức này rất đa dạng, phong phú, chúng hoạt động ở tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, thu hút nhiều thành phần dân cư tham gia và có
  • 22. 16 vai trò quan trọng trong đời sống chính trị của các quốc gia này. Nghiên cứu về các nhóm lợi ích được đề cập từ khá sớm, James Madison trong tác phẩm The Federalist Papers (Người Liên bang) đã bàn về sự tồn tại khách quan và vai trò của các nhóm lợi ích trong nền chính trị Mỹ. Ông xem việc các cá nhân có lợi ích tương đồng có xu hướng tập hợp với nhau thành các nhóm là điều tự nhiên. Sự tồn tại của các nhóm lợi ích đa dạng, phong phú là thể hiện quyền tự do của công dân, đồng thời, là công cụ quan trọng để “bẻ gãy và kiểm soát được sự lộng hành của phe phái”, khắc phục nan giải của nền dân chủ đại diện, đảm bảo hệ thống chính trị hoạt động có hiệu quả. Trong tác phẩm Democracy in America (1835 - 1840), Alexis de Tocqueville từ sự quan sát của mình đã khẳng định sự tồn tại tất yếu và phổ biến của các nhóm lợi ích, các hiệp hội trong nền chính trị Mỹ ở giai đoạn ban đầu. Sự hình thành các hiệp hội, các nhóm lợi ích bắt nguồn từ việc các cá nhân có chung quan điểm sẽ có xu hướng kết hợp lại với nhau thành một tổ chức. Ông chỉ ra rằng ở Mỹ các nhóm lợi ích tồn tại đa dạng, hoạt động sôi nổi và đạt được nhiều thành công hơn bất kỳ quốc gia nào vào thời điểm đó. Thông qua việc tham gia vào các nhóm lợi ích, một mặt, các cá nhân sẽ gia tăng được quyền lực, sức ảnh hưởng của mình; mặt khác, các tổ chức ngày càng lớn mạnh sẽ gây chú ý và buộc chính quyền phải có những ưu tiên nhất định. Các nhóm lợi ích thúc đẩy sự tham gia của người dân vào đời sống chính trị, là bộ phận chủ yếu của xã hội dân sự. Đến thời kỳ hiện đại, số lượng các tác phẩm nghiên cứu về các nhóm lợi ích tăng lên nhanh chóng. Các công trình nghiên cứu tập trung vào hai hướng chính: làm rõ các vấn đề lý luận chung về nhóm lợi ích và vai trò của các nhóm lợi ích trong việc tác động đến chính sách công, kiểm soát quyền lực nhà nước. Ở hướng nghiên cứu thứ nhất, có thể kể đến một số công trình tiêu biểu là: Dahl, Một giới thiệu cho lý thuyết dân chủ (A Preface to Democratic Theory, 1956); Almond, Nghiên cứu so sánh các nhóm lợi ích và quá trình chính trị (Comparative Study of Interest Groups and the Political Process, 1958); Wilson, Graham, Các nhóm lợi ích (Interest groups,1990); Putnam, Đồng điệu, lạc điệu: Sự biến mất lạ kỳ
  • 23. 17 của vốn xã hội ở Mỹ (Tuning In, Tuning Out: The Strange Disappearance of Social Capital in America, 1995); Berry, J.M, Xã hội nhóm lợi ích (The Interest Group Society, 2009); Halpin, Darren R. and Anthony J. Nownes, Các nhóm lợi ích trong nền chính trị Mỹ (Interest Groups in American Politics, 2013). Thông qua các nghiên cứu của mình, các tác giả đã góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến các nhóm lợi ích như quan niệm, nguyên nhân hình thành, đặc điểm, vị trí, vai trò, phân loại,… Cụ thể: - Các công trình nghiên cứu đã góp phần làm rõ nguồn gốc hình thành các nhóm lợi ích. Các tác giả đều nhấn mạnh sự tồn tại của các lợi ích là một tất yếu khách quan, các nhóm lợi ích hình thành một cách tất yếu từ các các cá nhân có chung lợi ích và tồn tại trong tất cả các xã hội, chúng là bộ phận không thể thiếu trong hệ thống chính trị của các quốc gia. Bàn về nguồn gốc của các nhóm lợi ích, Wilson và Graham K. trong tác phẩm Interest groups (Các Nhóm lợi ích) đã cho rằng, hoạt động của con người luôn nhằm mục đích đạt được lợi ích, do đó, việc các chủ thể có cùng lợi ích liên kết lại với nhau là tất yếu; chính “xuất phát từ nhu cầu lợi ích và khát vọng đạt được lợi ích mà các chủ thể lợi ích tự nguyện liên kết, tập hợp lại với nhau và hình thành nên các nhóm lợi ích trong xã hội” [128]. - Các công trình nghiên cứu cũng làm rõ quan niệm về các nhóm lợi ích. Mặc dù còn nhiều cách tiếp cận, nhiều quan điểm khác nhau về vấn đề này, nhưng các tác giả đều thống nhất ở những nội dung cơ bản: Nhóm lợi ích là sự tập hợp của các tổ chức hay các cá nhân, thường được thành lập một cách chính thức trên cơ sở chia sẻ một hay nhiều mối quan tâm nhằm ảnh hưởng đến chính sách công hoặc lĩnh vực mình quan tâm. Như vậy, nhóm lợi ích được phân biệt với các bộ phận khác của xã hội dân sự ở chỗ, hoạt động của nó vừa mang tính xã hội, vừa mang tính chính trị, đặt mục tiêu tác động lên chính sách của chính phủ theo hướng có lợi cho mình. Chẳng hạn như trong bài viết The Interest Group Society (Xã hội nhóm lợi ích), tác giả Jeffrey Berry cho rằng nhóm lợi ích là “một tập đoàn có tổ chức của những người có cùng chung một số mục đích và họ muốn gây ảnh hưởng vào chính sách công”[112]. Trong tác phẩm Interest Groups in American Politics (Các nhóm lợi
  • 24. 18 ích trong nền chính trị Mỹ), Halpin, Darren R. và Anthony J. Nownes cũng đưa ra quan niệm của mình về nhóm lợi ích, các ông cho rằng nhóm lợi ích “bao gồm bất kỳ tổ chức nào muốn gây ảnh hưởng đến các quyết định chính sách của chính phủ, đó có thể là các công ty, các tổ chức tôn giáo, các nghiệp đoàn, các tổ chức từ thiện, các Ủy ban hành động chính trị (PAC),…” [120]. - Các nhà nghiên cứu cũng khẳng định vị trí, tầm quan trọng của các nhóm lợi ích trong hệ thống chính trị. Sự hoạt động của các nhóm lợi ích góp phần vào sự thành công của việc hoạch định và thực thi các chính sách công, đảm bảo sự cân bằng xã hội và bảo vệ quyền lợi của các tầng lớp nhân dân. Robert Dahl trong các nghiên cứu của mình đã nhấn mạnh đến vai trò của các nhóm lợi ích, xem nhóm lợi ích là “yếu tố đảm bảo tính cân bằng trong cơ cấu quyền lực của xã hội”, “kết quả tốt nhất mà chính phủ dân chủ mang lại chỉ có thể đạt được thông qua sự cạnh tranh trong quá trình hoạt động của các nhóm lợi ích”, từ đó ông ủng hộ quyền tự do lập hội của công dân. Ở một công trình nghiên cứu khác, Putnam trong tác phẩm Tuning In, Tuning Out: The Strange Disappearance of Social Capital in America cũng nhấn mạnh đến vai trò của các nhóm lợi ích ở Mỹ, ông khẳng định các nhóm lợi ích là “sức mạnh của nền dân chủ, có vị trí đặc biệt trong hệ thống chính trị, có mối quan hệ chặt chẽ với các đảng phái, các chính trị gia, các công chức nhà nước, và đây là yếu tố quan trọng có thể làm “ngưng tụ” các vốn xã hội” [129]. - Các tác giả cũng đưa ra quan điểm của mình về phân loại các nhóm lợi ích, ví dụ như Jeffrey Berry (The Interest Group Society) chia các nhóm lợi ích thành: “các doanh nghiệp, các tổ chức công đoàn, các hiệp hội chuyên nghiệp, các đoàn thể liên chính quyền, các nhóm lợi ích công cộng” [112]. Halpin, Darren R. and Anthony J. Nownes (Interest Groups in American Politics, 2013) quan niệm rằng nhóm lợi ích là “bất kỳ tổ chức nào muốn gây ảnh hưởng đến chính sách của chính phủ”, chúng bao gồm: “các công ty, tổ chức từ thiện, tổ chức tôn giáo, các liên đoàn lao động, nghề nghiệp, các Ủy ban hành động chính trị”,… [120]. Ở hướng nghiên cứu thứ hai, có một số công trình tiêu biểu: Jeffrey H.Birnbaum, Những nhà vận động hành lang - những kẻ ngồi lê hoạt động như thế
  • 25. 19 nào tại Oasinhtơn (The lobbyists - How influence peddlers work their way in Washington, 1992); Jeffrey Berry, Vận động cho dân chúng: cách hoạt động chính trị của các nhóm lợi ích (Lobbying for the People: The Political Behavior of Public Interest Groups, 1977); Wright, John, Nhóm lợi ích và Quốc hội, vận động hành lang, đóng góp, và ảnh hưởng, (Interest Groups and Congress, Lobbying, Contributions, and Influence, 1996); R. Allen Hays, Ai nói lên tiếng nói của dân nghèo? Các nhóm lợi ích toàn quốc và Chính sách Xã hội (Who Speaks for the Poor? National Interest Groups and Social Policy, 2001); Grant Jordan and William A. Maloney, Nền dân chủ và các nhóm lợi ích: Tăng cường sự tham gia? (Democracy and Interest Groups Enhancing Participation?, 2007); Suzanne Mulcahy, Vận động hành lang ở Châu Âu (Lobbying in Europe, 2015). Các tác giả đã phân tích và chỉ ra các phương thức mà các nhóm lợi ích tổ chức quần chúng dùng để gây ảnh hưởng đến quá trình hoạch định và thực thi các quyết sách chính trị của giai cấp cầm quyền và góp phần vào việc kiểm soát quyền lực nhà nước. Những phương thức chủ yếu mà các tác giả chỉ ra: “vận động hành lang” (lobby); “nghiên cứu, phân tích chính sách”; “gây áp lực”; “thiết lập mối quan hệ với các cá nhân, tổ chức có thẩm quyền để hiện thực hóa lợi ích”; “tác động công khai qua các phương tiện truyền thông”;… Chẳng hạn như, trong tác phẩm Interest Groups and Congress, Lobbying, Contributions, and Influence (Nhóm lợi ích và Quốc hội, vận động hành lang, đóng góp, và ảnh hưởng), Wright, John R. đã chỉ ra các phương thức cơ bản mà các nhóm lợi ích tác động đến chính sách công: “tư vấn, cung cấp thông tin; đưa ra các sáng kiến chính sách; vận động hành lang; thành lập các Ủy ban hành động chính trị, gây áp lực truyền thông,…” [133]. Các nghiên cứu nêu trên cũng chỉ ra các tác động tích cực và tiêu cực trong quá trình tác động của các nhóm lợi ích đến việc hoạch định và thực thi chính sách công, đến việc kiểm soát quyền lực nhà nước. Những tác động tích cực được nêu ra là: cung cấp thông tin, sáng kiến chính sách, mở rộng dân chủ thông qua việc tăng cường sự tham gia của người dân, hạn chế sai lầm của nhà nước,… Chẳng hạn, Grant Jordan và William A. Maloney V (Democracy and Interest Groups
  • 26. 20 Enhancing Participation?, 2007) cho rằng, “thông qua sự hoạt động của các nhóm lợi ích, các nhu cầu, nguyện vọng của người dân sẽ nhanh chóng được đưa đến các cơ quan hoạch định chính sách, qua đó góp phần làm cho quá trình hoạch định chính sách thêm minh bạch, mở rộng dân chủ và sự tham gia của người dân vào các công việc của nhà nước” [123]. Tuy nhiên, sự hoạt động của các nhóm lợi ích cũng có thể gây ra những tác động tiêu cực: hình thành các nhóm độc quyền, lũng đoạn chính phủ; tham nhũng, hối lộ,… Trong công trình Lobbying in Europe (Vận động hành lang ở châu Âu), Suzanne Mulcahy đã đề cập đến tác động xã hội và những ảnh hưởng không mong muốn của vận động hành lang: “Khi vận động hành lang không được quy định và vẫn nằm dưới sự giám sát của công chúng thì tiềm ẩn nguy cơ gia tăng ảnh hưởng tiêu cực từ hoạt động này. Nếu không có một rào cản mạnh mẽ về đạo đức giữa khu vực công và các nhà vận động hành lang, các quyết định có thể được thực hiện không phục vụ lợi ích công cộng mà chỉ vì các lợi ích cá nhân. Điều này có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho xã hội như suy thoái môi trường, sụp đổ hệ thống tài chính, lạm dụng quyền con người, và đe dọa sức khỏe và sự an toàn của công chúng...” [128]. 1.3. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI VÀ VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC CỦA CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI Ở VIỆT NAM Nghiên cứu về các tổ chức chính trị - xã hội và kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội ở Việt Nam chủ yếu được lồng ghép trong các công trình nghiên cứu bàn về các vấn đề rộng lớn hơn mang tính hệ thống như nghiên cứu về hệ thống chính trị, về dân chủ, về xã hội dân sự, về vai trò của nhân dân trong kiểm soát quyền lực nhà nước,... Các công trình nghiên cứu trực tiếp về các tổ chức chính trị - xã hội và vai trò của các tổ chức này trong việc kiểm soát quyền lực nhà nước cũng bắt đầu xuất hiện nhiều trong một vài thập kỉ trở lại đây. Ở nhóm thứ nhất, có một số công trình tiêu biểu: Lê Minh Thông (2007), Cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị trong quá trình xây dựng
  • 27. 21 chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội; Nguyễn Duy Quý (2008), Hệ thống chính trị nước ta trong thời kỳ đổi mới, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội; Vũ Hoàng Công (2009), Xây dựng và phát triển nền dân chủ xã hội chủ nghĩa trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Nxb Chính trị - Hành chính, Hà Nội; Nguyễn Duy Quý - Nguyễn Tất Viễn (2010), Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân - Lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội; Hồ Xuân Quang (2010), Đảng lãnh đạo xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN (1996-2006), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội; Lê Minh Quân (2011), Về dân chủ hóa xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; Phan Xuân Sơn (2012), Hệ thống chính trị và một số vấn đề về đổi mới hệ thống chính trị Việt Nam, Nxb Chính trị - Hành chính, Hà Nội; Nguyễn Quang Anh (2015), Hoàn thiện cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ Luật học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Nghiên cứu trực tiếp về các tổ chức chính trị - xã hội và việc kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội ở Việt Nam có các công trình tiêu biểu: Phan Xuân Sơn (2002), Các đoàn thể nhân dân với việc đảm bảo dân chủ cơ sở ở nước ta hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; Phan Xuân Sơn (2005), Các tổ chức chính trị - xã hội, một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở; Nguyễn Thọ Ánh (2006), Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong hệ thống chính trị, Nxb Thanh niên, Hà Nội; Thang Văn Phúc, Nguyễn Minh Phương (2007), Đổi mới tổ chức và hoạt động của MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội ở nước ta hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; Hồ Bá Thâm, Nguyễn Tôn Thị Tường Vân (2010) Phản biện xã hội và phát huy dân chủ pháp quyền, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; Thang Văn Phúc, Nguyễn Minh Phương (2012), Vai trò của các tổ chức xã hội đối với phát triển và quản lý xã hội, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; Thang Văn Phúc, Nguyễn Minh Phương (2012), Phát huy vai trò của các tổ chức xã hội ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; Bùi Thế Cường, Các tổ chức xã hội ở Việt Nam, Tạp chí Xã hội học, số 2 năm 2015; Bùi Thị Nguyệt Thu (2018), Giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với hoạt động của chính
  • 28. 22 quyền cấp xã ở nước ta hiện nay, Nxb Tư Pháp; Ủy ban Trương ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban Dân chủ - Pháp luật (2017), Báo cáo tổng hợp đề tài khoa học cấp bộ: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giám sát xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Nguyễn Quang Minh (Chủ nhiệm), Hà Nội. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu nêu trên đã làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về các tổ chức chính trị - xã hội và vai trò của các tổ chức này trong việc kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam, đánh giá thực trạng hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, đề xuất các phương hướng, giải pháp phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị, góp phần đảm bảo dân chủ và nâng cao hiệu quả kiểm soát quyền lực nhà nước. Thứ nhất, các tác giả đã từng bước làm rõ quan niệm, khái niệm về các tổ chức chính trị - xã hội. Về cơ bản, các công trình nghiên cứu của các tác giả Việt Nam đã có những tiếp cận khá gần với các nghiên cứu trên thế giới. Nhìn chung, các tác giả đều quan niệm rằng các tổ chức chính trị - xã hội là một bộ phận quan trọng của xã hội dân sự, đó là “những tổ chức hoạt động vì lợi ích của các nhóm, các cộng đồng xã hội cụ thể, thông qua phương thức gây ảnh hưởng đến chính quyền và đảng phái (mà không đặt ra mục tiêu giành hoặc tham gia chính quyền)” [79, tr.25]. Nói cách khác, các tổ chức chính trị - xã hội “bao gồm các tổ chức mà hoạt động của chúng vừa mang tính chính trị, vừa mang tính xã hội” [28, tr.179]. Trên cơ sở đó, các tác giả khẳng định rằng ở Việt Nam hiện nay, mặc dù các bộ phận của xã hội dân sự hoạt động rất đa dạng, nhưng “chỉ có 6 tổ chức chính trị - xã hội”, trong đó “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn nhất” và “5 tổ chức thành viên có chức năng là các tổ chức chính trị - xã hội, đó là: Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam” [80, tr. 97]. Thứ hai, các công trình nghiên cứu đã từng bước làm rõ vai trò, vị trí, địa vị chính trị - pháp lý, chức năng nhiệm vụ của các tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị. Kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu đều khẳng định: các tổ chức chính trị - xã hội là “một bộ phận của hệ thống chính trị”, là “cơ sở
  • 29. 23 chính trị của chính quyền nhân dân”, là nơi tập hợp quần chúng, phản ánh ý chí, nguyện vọng và lợi ích của các tầng lớp nhân dân, vì vậy là một bộ phận không thể thiếu của một xã hội dân chủ. Các tổ chức chính trị - xã hội có vai trò rất quan trọng trong xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tham gia xây dựng hệ thống chính trị, góp phần kiểm soát quyền lực chính trị, quyền lực nhà nước. - Thứ ba, các tác giả cũng đã phân tích các tính chất, đặc điểm, những bài học kinh nghiệm trong tổ chức và hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở nước ta. Trong đó, có những đặc điểm “mang tính đặc thù rõ rệt, chúng ảnh hưởng quan trọng đến việc tổ chức vận hành của các tổ chức chính trị - xã hội ở nước ta, làm cho việc nghiên cứu chúng cũng cần những phương pháp tiếp cận riêng biệt” [79, tr.6]. Những đặc điểm nổi bật được các tác giả đề cập là các tổ chức này đều “do Đảng Cộng sản sáng lập và lãnh đạo”, “được tổ chức theo bốn cấp hành chính từ trung ương đến địa phương”, cán bộ các tổ chức chính trị - xã hội “được xếp vào ngạch bậc công chức nhà nước, hưởng lương từ ngân sách nhà nước”, “đều giữ chức năng chính trị và chức năng xã hội” [80, tr.99 - 100]. Thứ tư, xuất phát từ việc xác định địa vị chính trị - pháp lý của các tổ chức chính trị - xã hội, các công trình đã đi sâu nghiên cứu vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội với tư cách là những chủ thể độc lập trong đời sống chính trị - xã hội. Các công trình đã làm rõ những đóng góp của các tổ chức chính trị - xã hội qua các thời kỳ cách mạng. Các tổ chức chính trị - xã hội đã từng bước thực hiện khá tốt vai trò tập hợp, đoàn kết, phối hợp, tuyên truyền, vận động các thành viên thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ đối với đất nước; thực hiện vai trò của mình trong kiểm soát quyền lực nhà nước thông qua các phương thức như: tham gia xây dựng cơ chế, chính sách, pháp luật và giám sát, phản biện xã hội đối với cơ chế, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử và cán bộ, công chức nhà nước; tham gia hiệp thương bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND các cấp; giám sát thông qua hoạt động của thanh tra nhân dân; tham gia bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của các thành viên trong tổ
  • 30. 24 chức mình;... Thứ năm, bên cạnh chỉ ra các thành tựu đạt được, các nghiên cứu nêu trên cũng tiến hành phân tích những yếu kém, bất cập trong tổ chức và hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội. Các tác giả chỉ ra rằng những kết quả đạt được đó chưa thực sự tương xứng với tiềm năng to lớn, số lượng đông đảo các thành viên của các tổ chức này, chưa đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển đất nước trong giai đoạn hiện nay, chưa thực sự đóng góp nhiều vào việc nâng cao quyền làm chủ của nhân dân. Bên cạnh đó phải kể đến tính hành chính, xa dân, xa cơ sở, còn nhiều lúng túng trong việc tìm tòi các nội dung và phương thức hoạt động phù hợp. Trong hoạt động còn hình thức, mang tính phong trào, thời vụ, bề nổi, kinh phí hoạt động phụ thuộc vào ngân sách nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội có xu hướng “hành chính hóa”, “nhà nước hóa”... Hoạt động kiểm soát quyền lực nhà nước “nhiều khi chỉ mang tính hình thức, chất lượng và hiệu quả giám sát chưa cao, chưa đầy đủ hiệu lực pháp lý, nội dung giám sát chưa cụ thể, hình thức giám sát chưa linh hoạt, chưa được thực hiện nề nếp thường xuyên” [80, tr. 283]; hoạt động giám sát và tham gia hiệp thương bầu cử của MTTQ Việt Nam “còn nặng về hợp thức hóa sự chỉ đạo, định hướng từ cấp trên”, chưa phát được vai trò giám sát và hỗ trợ cử tri chủ động giới thiệu người mình tín nhiệm [79, tr. 318]. Hiệu quả hoạt động của các Ban Thanh tra nhân dân trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập chưa cao, thiếu sự chủ động trong việc xây dựng các kế hoạch giám sát, thiếu quy chế làm việc, kế hoạch hoạt động sơ sài, việc phối hợp hoạt động với các cơ quan khác chưa được chú trọng, kinh phí hạn hẹp, chất lượng đội ngũ cán bộ còn hạn chế,… Thứ sáu, các tác giả cũng chú ý phân tích nguyên nhân những tồn tại, yếu kém trong tổ chức, hoạt động và hiệu quả kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội. “Các nguyên nhân chủ yếu và trước hết được xác định từ nhận thức. Trong nhận thức chung, chưa xác định được tầm vóc của vấn đề xã hội công dân ở nước ta, vì vậy chưa đặt đúng vấn đề và quan tâm đến các thể chế xã hội trong đời sống chính trị, thậm chí còn hạ thấp vai trò của các tổ chức này thành một
  • 31. 25 bộ phận phụ thuộc, hình thức trong hệ thống chính trị” [79, tr.8]. Ngoài ra, còn nhiều nguyên nhân khác xuất phát từ việc giải quyết chưa tốt mối quan hệ giữa các tổ chức chính trị - xã hội với Đảng và Nhà nước, hạn chế trong tổ chức và hoạt động, chất lượng đội ngũ cán bộ còn thấp, cơ sở pháp lý chưa hoàn thiện,… Thứ bảy, trên cơ sở phân tích thực trạng và nguyên nhân, các tác giả trong các công trình nghiên cứu của mình đã đề xuất các giải pháp mang tính hệ thống để đổi mới, kiện toàn tổ chức và hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội và phát huy vai trò của chúng trong việc kiểm soát quyền lực nhà nước, đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân. Hệ thống các giải pháp được đề xuất tập trung vào nhiều vấn đề cơ bản từ đổi mới cơ cấu tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ đến các giải pháp về mặt thể chế, pháp luật nhằm tạo điều kiện cho sự hoạt động của các tổ chức này. Các tác giả khẳng định rằng, “trong điều kiện nhất nguyên chính trị và một đảng duy nhất cầm quyền, sự lớn mạnh của các tổ chức chính trị - xã hội là một xu hướng tích cực” và “đã đến lúc pháp luật cần quy định sự tham gia có tính thể chế của các tổ chức chính trị - xã hội, nhất là thông qua vai trò của Mặt trận Tổ quốc, vào hoạt động kiểm soát và thực hiện quyền lực của Nhà nước” [67, tr.236- 237]. Trong những năm gần đây, nhiều công trình đề xuất một số giải pháp mang tính đột phá đang được giới nghiên cứu bàn luận như: “xây dựng các tổ chức chính trị - xã hội theo hướng độc lập, tự chủ”, “xây dựng lộ trình để đưa các tổ chức chính trị - xã hội ra khỏi bộ máy công chức”, “hoạt động theo nguyên tắc tự chủ tài chính”, không hưởng lương từ ngân sách nhà nước để giảm gánh nặng cho ngân sách, qua đó tạo điều kiện phát huy tính độc lập của các tổ chức này để kiểm soát quyền lực nhà nước một cách khách quan và có hiệu quả [80, tr.301-311]. 1.4. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 1.4.1. Những nội dung đã được đề cập có ý nghĩa đối với đề tài Qua tổng quan các công trình nghiên cứu ở trong và ngoài nước liên quan đến đề tài luận án, có thể thấy các tác giả đã đề cập, làm rõ nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn có ý nghĩa quan trọng đối với việc nghiên cứu đề tài. Cụ thể: Thứ nhất, nghiên cứu về kiểm soát quyền lực nhà nước đã được quan tâm từ
  • 32. 26 rất sớm ở các nước trên thế giới, số lượng các công trình nghiên cứu về lĩnh vực này khá nhiều, đa dạng về cách tiếp cận và quan điểm. Ở Việt Nam, vấn đề này cũng đã được quan tâm nghiên cứu khá sâu sắc, những vấn đề lý luận và thực tiễn kiểm soát quyền lực nhà nước như: khái niệm, tính tất yếu, mục đích, nội dung, phương thức, thực trạng, giải pháp,… đã được các nhà nghiên cứu đề cập và dần được làm sáng tỏ ở những mức độ khác nhau. Thứ hai, các vấn đề lý luận và thực tiễn về các tổ chức chính trị - xã hội cũng là chủ đề hấp dẫn thu hút sự quan tâm nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước. Những nội dung cơ bản như quan niệm về các tổ chức chính trị - xã hội, vai trò, vị trí, phương thức tổ chức và hoạt động của các tổ chức này đã từng bước được phân tích, mổ xẻ để làm rõ. Đặc biệt, nghiên cứu về vai trò, thực trạng kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội, trên cơ sở đó đề xuất các phương hướng, giải pháp đổi mới, nâng cao hiệu quả kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội ở nước ta hiện nay cũng đã được thực hiện ở nhiều góc độ tiếp cận khác nhau. 1.4.2. Những vấn đề chưa được giải quyết triệt để cần tiếp tục nghiên cứu Mặc dù đã được đề cập ở nhiều mức độ khác nhau, tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách chuyên sâu, có hệ thống về vấn đề kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội ở Việt Nam, như là một phương thức kiểm soát quyền lực chính trị nói chung, kiểm soát quyền lực nhà nước nói riêng, trong một hệ thống chính trị đặc thù. Những vấn đề cơ bản về vai trò, nội dung, phương thức, hiệu lực, hiệu quả trong việc kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội chủ yếu được lồng ghép trong các công trình nghiên cứu về hệ thống chính trị, dân chủ, nhà nước,…; việc xác định các quan điểm, phương hướng, giải pháp để nâng cao vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong việc tham gia vào kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam vẫn chưa được trình bày một cách có logic, hệ thống dựa trên cơ sở phân tích thực tế. Trên cơ sở kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học ở trong nước và nước ngoài có liên quan đến nội dung của đề tài luận án, căn cứ vào mục
  • 33. 27 đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án, những vấn đề cần được tiếp tục làm rõ trong đề tài luận án này là: Thứ nhất, về mặt lý luận, luận án cần tiếp tục nghiên cứu làm rõ các nội dung: Quan niệm về kiểm soát quyền lực nhà nước; tính tất yếu, nội dung, phương thức kiểm soát quyền lực nhà nước. Quan niệm về các tổ chức chính trị - xã hội, vai trò, nội dung, phương thức, hiệu lực, hiệu quả và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội. Hoạt động kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội ở một số nước trên thế giới và các bài học kinh nghiệm, các giá trị tham khảo đối với Việt Nam. Thứ hai, về mặt thực tiễn, luận án tập trung khảo sát, phân tích thực trạng kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội ở nước ta trên các phương diện: nội dung, phương thức, hiệu lực pháp lý và hiệu quả. Luận án cần làm rõ hiệu lực, hiệu quả kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội ở Việt Nam đã đủ mức cần thiết, đáp ứng yêu cầu khách quan với tư cách là một bộ phận của một hệ thống chính trị trong hệ thống tổ chức và thực thi quyền lực chính trị nói chung và quyền lực nhà nước nói riêng. Trên cơ sở đó, đánh giá các thành tựu, hạn chế trong hoạt động kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội ở nước ta hiện nay, những nguyên nhân yếu kém cần phải khắc phục để nâng cao hiệu quả kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức này. Thứ ba, trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội ở Việt Nam, đề xuất các quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội ở Việt Nam trong các giai đoạn tiếp theo. Tiểu kết chương 1 Quyền lực nhà nước và kiểm soát quyền lực nhà nước là những vấn đề trung tâm trong đời sống chính trị của các quốc gia, thu hút sự quan tâm nghiên cứu của các nhà khoa học trong và ngoài nước. Trong chương 1, luận án đã tiến hành khảo sát, đánh giá các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến vấn đề kiểm soát quyền lực nhà nước và vai
  • 34. 28 trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong việc kiểm soát quyền lực nhà nước. Kết quả tổng quan tình hình nghiên cứu cho thấy, nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn về kiểm soát quyền lực nhà nước; về các tổ chức chính trị - xã hội; vai trò, nội dung, phương thức, hiệu quả kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội đã được các nhà khoa học làm rõ ở nhiều khía cạnh khác nhau. Kết quả nghiên cứu của các công trình này sẽ cung cấp dữ liệu để tác giả tham khảo và triển khai các nội dung trong luận án. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu mới chỉ tập trung làm rõ các vấn đề về kiểm soát quyền lực nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, và có đề cập ít nhiều đến vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong việc kiểm soát quyền lực nhà nước. Những vấn đề cơ bản về nội dung, phương thức, hiệu lực pháp lý, hiệu quả kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị xã - hội ở Việt Nam hiện nay vẫn còn nhiều khoảng trống; việc xác định các quan điểm, giải pháp để nâng cao vai trò của các tổ chức này trong việc tham gia kiểm soát quyền lực nhà nước ở nước ta vẫn chưa được trình bày một cách có logic, hệ thống dựa trên cơ sở phân tích thực tế. Tổng quan tình hình nghiên cứu giúp luận án tìm kiếm những giá trị có thể kế thừa và phát triển từ các công trình đã công bố, đồng thời, trên cơ sở đó triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu của mình một cách có hệ thống, góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất các giải pháp khoa học để nâng cao hiệu quả kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội ở nước ta hiện nay.
  • 35. 29 Chương 2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC 2.1. LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC 2.1.1. Khái niệm kiểm soát quyền lực nhà nước Bản chất của con người, như Aristotle khẳng định, là một động vật chính trị, có thiên hướng gắn kết với nhau trong các cộng đồng. Cuộc sống cộng đồng tất yếu đòi hỏi phải hình thành một quyền lực chung để thiết lập các quy tắc, trật tự đảm bảo cho sự tồn tại của cộng đồng cũng như bảo vệ lợi ích các thành viên. Quyền lực chung đó được hình thành từ sự ủy quyền của các thành viên cộng đồng xã hội được gọi là quyền lực công cộng. Quyền lực công cộng được thiết lập trong phạm vi toàn xã hội, trong một biên giới quốc gia được xác lập chủ quyền gọi là quyền lực công. Như vậy quyền lực công cộng và quyền lực công có cùng hình thức tổ chức, chỉ khác là phạm vi, quy mô của nó mà thôi. Trong xã hội có sự phân hóa giai cấp và đấu tranh giai cấp, quyền lực công kết hợp với quyền lực chính trị của các giai cấp, các lực lượng xã hội chuyển hóa thành quyền lực nhà nước. Quyền lực nhà nước do giai cấp giữ địa vị thống trị về mặt kinh tế nắm giữ, một mặt, để bảo vệ quyền lợi cho giai cấp mình, đồng thời, mặt khác, duy trì sự ổn định và phát triển của toàn xã hội. Như vậy, quyền lực nhà nước có nguồn gốc là quyền lực công của xã hội và quyền lực chính trị của các giai cấp mà chủ yếu là giai cấp thống trị về kinh tế, được tổ chức thành nhà nước, thực hiện chức năng chính trị và chức năng xã hội. Quyền lực của bất kỳ nhà nước nào, ban đầu đều được hình thành từ ba loại quyền lực: (i) Quyền quyết định, (ii) Quyền thực thi các quyết định, (iii) Quyền xét xử những ai vi phạm các quyết định. Các quyền này về sau phát triển thành các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Trên cơ sở các quyền, bộ máy nhà nước sẽ được tổ chức thành các cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp và cơ quan tư pháp, có chức năng nhiệm vụ khác nhau, độc lập với nhau trong thực thi quyền lực nhà nước và thường được gọi là “ba nhánh quyền lực”. Tương ứng với các cơ quan quyền lực
  • 36. 30 này, bộ máy nhà nước được tổ chức thành nghị viện, chính phủ và tòa án. Trong xã hội hiện đại, ba nhánh quyền lực về cơ bản được tổ chức như sau: 1) Quyền lập pháp là quyền ban hành hiến pháp và luật, do cơ quan đại diện của nhân dân là Quốc hội (Nghị viện) thực hiện; 2) Quyền hành pháp là quyền thực thi pháp luật, đưa pháp luật vào tổ chức và quản lý xã hội, quyền hành pháp do bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương (Chính phủ) tới địa phương thực hiện; 3) Quyền tư pháp có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, thông qua việc xét xử những ai vi phạm, do các tòa án thực hiện. Quyền lực nhà nước một mặt là tập trung cao nhất của ý chí chung của toàn xã hội, là yếu tố không thể thiếu để tổ chức và quản lý xã hội, mặt khác nó luôn tiềm ẩn nguy cơ bị tha hóa, dẫn đến sự lạm quyền, chuyên quyền, độc đoán, được sử dụng để phục vụ cho lợi ích của các cá nhân hoặc nhóm người nào đó trong xã hội, đi ngược lại với lợi ích của nhân dân với tư cách là chủ thể của quyền lực nhà nước. Do đó, muốn sử dụng đúng đắn quyền lực nhà nước, tất yếu phải có cơ chế kiểm soát để ngăn chặn sự tha hóa quyền lực. Về mặt khái niệm, kiểm soát quyền lực nhà nước được tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau, bao gồm những cách hiểu rộng, hẹp khác nhau. Nội hàm của khái niệm này cho đến nay chưa thực sự được thống nhất, tuy nhiên, không ngừng được bổ sung, phát triển để ngày càng hoàn thiện. Để hiểu thế nào là kiểm soát quyền lực nước, cần thiết phải bắt đầu từ khái niệm kiểm soát. Kiểm soát được hiểu là “xem xét để phát hiện, ngăn chặn những gì trái với quy định”, “đặt trong phạm vi quyền hành của mình” [105, tr.523]. Từ cách cắt nghĩa như vậy, có thể hiểu, kiểm soát quyền lực nhà nước là việc xem xét, phát hiện, ngăn chặn những gì trái với quy định trong quá trình tổ chức và thực thi quyền lực nhà nước. Theo nghĩa rộng, kiểm soát quyền lực nhà nước gồm các hoạt động liên quan đến quá trình thiết kế, tổ chức và thực thi quyền lực nhà nước để đạt được mục đích chung và đạt hiệu quả cao nhất. Dưới góc độ này, kiểm soát quyền lực nhà nước được xem xét theo quan điểm hệ thống, liên quan đến tất cả các khâu, các bộ phận,
  • 37. 31 các quá trình của việc hoạch định và thực thi quyết sách chính trị của lực lượng cầm quyền. Để kiểm soát quyền lực có hiệu quả, việc tổ chức và thực thi quyền lực nhà nước phải tuân thủ các nguyên tắc, cơ chế nhất định. Những nguyên tắc đó, vừa mang tính phổ quát được áp dụng cho mọi mô hình nhà nước, vừa mang tính đặc thù, phù hợp với điều kiện, đặc điểm cụ thể của mỗi quốc gia. Theo nghĩa hẹp, kiểm soát quyền lực nhà nước là toàn bộ phương thức, quy trình, quy định, công cụ, phương tiện để ngăn ngừa, phát hiện, ngăn chặn và loại bỏ các hoạt động sai trái của nhà nước, điều chỉnh việc thực thi quyền lực đúng quy định nhằm đảm bảo tính đúng đắn và hiệu quả. Kiểm soát quyền lực nhà nước được thực hiện bởi nhiều chủ thể khác nhau, có thể là ở bên trong hoặc bên ngoài bộ máy nhà nước; bằng các phương thức, cơ chế, biện pháp khác nhau, có thể là thông qua các cơ chế kiểm soát mang tính quyền lực của các cơ quan công quyền, nhưng cũng có thể là sự giám sát mang tính xã hội. Ở một khía cạnh khác, kiểm soát quyền lực nhà nước cũng có thể hiểu là sự tự xem xét, tự kiểm soát của các chủ thể quyền lực thông qua việc nhận thức và điều chỉnh theo các chuẩn mực đạo đức, văn hóa chính trị; hoặc được kiểm soát bởi các thể chế với mục đích ngăn chặn, trừng phạt. Chủ thể kiểm soát quyền lực nhà nước rất đa dạng, có thể là các cá nhân, tổ chức khác nhau nhưng đặc điểm chung là các chủ thể đó phải có quyền lực thì mới kiểm soát được quyền lực. - Nhân dân: Trong quá trình ủy quyền để tổ chức ra các cơ quan quyền lực nhà nước, nhân dân, chủ thể gốc của quyền lực nhà nước, chỉ ủy một phần quyền nhỏ, còn cơ bản vẫn giữ lại và là tối thượng. Vì vậy, có thể nói, chủ thể quan trọng nhất của kiểm soát quyền lực nhà nước là nhân dân. Nhưng nhân dân không tồn tại một cách trừu tượng, đơn lẻ, mà nhân dân thường tồn tại trong các tổ chức như: chính trị (đảng phái), tổ chức chính trị - xã hội; các tổ chức, các cộng đồng khác của xã hội công dân. Trong đó các tổ chức chính trị - xã hội là một loại thể chế có vai trò khách quan trong thực thi quyền lực của nhân dân và kiểm soát quyền lực nhà nước. - Các cơ quan quyền lực nhà nước: Về cơ bản, như trên đã nói, có ba cơ quan
  • 38. 32 quyền lực nhà nước lập pháp hành pháp, tư pháp. Các cơ quan này một mặt vừa phối hợp hành động trong thực thi quyền lực nhà nước, mặt khác vừa kiềm chế, chế ước lẫn nhau để tránh sự chuyên quyền và lạm quyền. Đối tượng của kiểm soát quyền lực nhà nước là các cá nhân, tổ chức, cơ quan được ủy quyền nắm giữ và thực thi quyền lực nhà nước ở những mức độ khác nhau trong tất cả các lĩnh vực của bộ máy nhà nước: lập pháp, hành pháp, tư pháp; ở tất cả các cấp của nhà nước từ trung ương đến địa phương. Nội dung của kiểm soát quyền lực nhà nước cũng rất rộng lớn, bao gồm kiểm soát hoạt động tổ chức quyền lực nhà nước, kiểm soát quá trình hoạt động của bộ máy nhà nước và kiểm soát những người thực thi quyền lực nhà nước. Mục đích của kiểm soát quyền lực nhà nước là: 1) đảm bảo quyền lực nhà nước được sử dụng đúng mục đích; 2) đảm bảo quyền lực nhà nước được thực thi hiệu quả. [89, tr.37]. Kiểm soát quyền lực nhà nước là nhằm xác lập các nguyên tắc, thể chế để quyền lực nhà nước được thực thi đúng đắn, đạt được mục đích và hiệu quả cao nhất. Đồng thời, ngăn chặn tình trạng tha hóa, lạm dụng quyền lực và xu hướng độc tài chính trị, khắc phục những nan giải của chính phủ đại diện trong quá trình hoạt động. Kiểm soát quyền lực nhà nước, trên thực tế được tiến hành dưới nhiều hình thức hoạt động của các cá nhân, tổ chức, cơ quan khác nhau như: Chế định chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quyền lực nhà nước, kiểm tra, thanh tra, kiểm sát, giám sát và phản biện xã hội. Giám sát là “theo dõi, kiểm tra xem có thực hiện đúng những điều quy định không” [105, tr.389]. Ở Việt Nam, hệ thống giám sát gồm hai loại: giám sát mang tính quyền lực nhà nước và giám sát không mang tính quyền lực nhà nước (giám sát xã hội). Giám sát mang tính quyền lực nhà nước là giám sát tối cao của Quốc hội, giám sát của HĐND các cấp, giám sát của cơ quan tài phán. Đặc trưng của loại hình giám sát này là được tiến hành bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, có thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế để buộc đối tượng phải điều chỉnh hoặc chịu trách nhiệm cho những vi phạm của mình. Giám sát xã hội bao gồm giám sát của nhân
  • 39. 33 dân, của các tổ chức chính trị - xã hội, của các phương tiện thông tin đại chúng,… Đặc trưng của loại hình giám sát này là không mang tính quyền lực nhà nước, nhưng có tác dụng hỗ trợ cho việc kiểm soát quyền lực nhà nước thông qua việc thể hiện sự tín nhiệm hoặc không tín nhiệm của người dân trong các cuộc thăm dò, cung cấp thông tin, phê bình, lên án, khiếu nại, tố cáo, phản biện, kiến nghị, đề xuất,… Kiểm tra được hiểu là “xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét” [105, tr.538]. Kiểm tra là chức năng của chủ thể quản lý, là việc xem xét, đánh giá hoạt động của đối tượng quản lý có đúng theo quy định hay không. Trong việc kiểm soát quyền lực nhà nước, mục đích của hoạt động kiểm tra là tìm kiếm động cơ, nguyên nhân của việc không hoàn thành các nhiệm vụ được giao; chỉ ra những hạn chế, yếu kém trong quản lý, xác định nguyên nhân và đưa ra những biện pháp điều chỉnh, khắc phục; kịp thời phát hiện các vi phạm pháp luật, nguyên nhân của nó, đưa ra các biện pháp xử lý, đề xuất biện pháp phòng ngừa. Thanh tra là hoạt động của cơ quan chức năng có thẩm quyền và chuyên môn để “kiểm tra, xem xét tại chỗ việc làm của địa phương, cơ quan, xí nghiệp” [105, tr.929]. Mục đích của hoạt động thanh tra là “nhằm phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền biện pháp khắc phục; phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật; giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật; phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân” [70]. Kiểm sát là “kiểm tra và giám sát việc chấp hành pháp luật của nhà nước” [105, tr.523]. Ở nước ta, kiểm sát là chức năng của VKSND. Mục đích hoạt động kiểm sát của VKSND là “kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động tư pháp, được thực hiện ngay từ khi tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình giải quyết vụ án hình sự; trong việc giải quyết vụ án hành chính, vụ việc dân