SlideShare a Scribd company logo
1 of 32
TRƯỜNG KINH DOANH UEH
LOGISTICS QUỐC TẾ
Dự án cuối kỳ
LỚP: 22C2BUS50310701
Giảng viên: Trần Thị Anh Tâm
Thành viên nhóm:
Lê Thị Thanh Thúy – 33211020428 – thuyle.33211020428@st.ueh.edu.vn
Nguyễn Anh Trâm - 33211020196 – tramnguyen.33211020196@st.ueh.edu.vn
Trương Ngô Thanh Nhân – 33211020125 – nhantruong.33211020125@st.ueh.edu.vn
Nguyễn Phạm Quang Trãi - 33211020019 – trainguyen.33211020019@st.ueh.edu.vn
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 11 năm 2022
i
COLLEGE OF BUSINESS|
FACULTY OF INTERNATIONAL BUSINESS – MARKETING
Logistics Quốc Tế
Dự án cuối kỳ
Tên lớp:
22C2BUS50310701
Khóa:
VB2. 24.1
Giảng viên:
Trần Thị Anh Tâm
Thành Viên Nhóm:
Lê Thị Thanh Thúy – 33211020428 – thuyle.33211020428@st.ueh.edu.vn
Nguyễn Anh Trâm - 33211020196 – tramnguyen.33211020196@st.ueh.edu.vn
Trương Ngô Thanh Nhân – 33211020125 – nhantruong.33211020125@st.ueh.edu.vn
Nguyễn Phạm Quang Trãi - 33211020019 – trainguyen.33211020019@st.ueh.edu.vn
Tháng 11, năm 2022
ii
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
iii
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
Thành viên Nhiệm vụ Đóng
góp
1. Nguyễn Anh
Trâm
Câu 1: Bổ sung thêm các thông tin về Mattel tại thị trường VN
mà bạn biết – về các cửa hàng, các nhà máy sản xuất đặc biệt là
BillionMax, các ứng dụng, công nghệ kỹ thuật và dòng tài
chính trong Logistics của Mattel tại Việt Nam (Topic 1 :
Overview of Logistics – Chapter 1 & 3)
Câu 5: Mỹ và VN có những ưu thế hợp tác nào trong xuất nhập
khẩu mà Mattel có thể tận dụng? (Topic 5 : International
Logistics – Chapter 14)
25%
2. Lê Thị
Thanh Thúy
Câu 2: Hãy trình bày các phương thức vận chuyển các loại hàng
hóa của Mattel từ Mỹ đến Việt Nam và từ Việt Nam đến Mỹ.
Trong các phương thức vận chuyển, phương thức nào nhóm
cho là tối ưu nhất? Vì sao? Hàng hóa và nguyên vật liệu của
Mattel có tính chất nào cần quan tâm trong quá trình lưu kho -
lưu ý cập nhật lại chi phí vận tải của Mattel (Topic 2: Physical
Flow – Chapter 10 & 11)
Nhiệm vụ 2: Rà soát, điều chỉnh, bổ sung phần nội dung của bài
luận
25%
3. Trương Ngô
Thanh Nhân
Câu 3: Hệ thống IT nào cho phép Mattel tối ưu hóa việc bán
hàng đa kênh cũng như tối ưu hóa việc mua hàng bằng các đơn
hàng điện tử? Mattel làm cách nào để không bị rò rỉ thông tin ra
bên ngoài và phân loại bán hàng theo đúng từng nhóm đối
tượng? Có phương thức quản trị thông tin nào Mattel áp dụng
nhằm mục tiêu bảo mật hay không? (Topic 3: Information flow
– Chapter 2)
Nhiệm vụ 2: Tổng hợp bài Word từ các thanh viên trong nhóm
25%
4. Nguyễn
Phạm Quang
Trãi
Câu 4: Mattel có cách nào dự đoán được nhu cầu của người
dùng trước khi tiến hành sản xuất sản phẩm không ? Nếu có,
làm cách nào Mattel thu thập thông tin tiêu thụ của người dùng
trên thị trường (Việt Nam và Toàn cầu)? (Topic 4: Logistics
Management – Charter 7 & Chapter 4)
Nhiệm vụ 2: Trình bày bài Word và nộp LMS
25%
iv
MỤC LỤC
TRƯỜNG KINH DOANH UEH ....................................................................................................... 1
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ...................................................................................................iii
TÓM LƯỢC.........................................................................................................................................v
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................. 1
NỘI DUNG......................................................................................................................................... 2
1. Tổng quan về Mettel tại thị trường Việt Nam .......................................................................... 2
1.1 Sơ lược về quá trình phát triển của Mattel ............................................................................ 2
1.2 Mattel tại Việt Nam ............................................................................................................ 3
1.3 Phân tích về chiến lược quản trị chi phí của Mattel ................................................................ 6
2. Các phương thức vận chuyển các loại hàng hóa của Mattel từ Mỹ đến Việt Nam và ngược lại,
lưu kho và chi phí vận tải................................................................................................................. 7
2.1 Các phương thức vận chuyển các loại hàng hóa của Mattel ..................................................... 7
2.2 Xác định phương thức tối ưu, nguyên nhân và những lưu ý cho đặc thù hàng hóa...................... 8
2.3 Những lưu ý đặc thù hàng hóa ............................................................................................. 9
3. Hệ thống IT, ngăn chặn rò rĩ thông tin và phân loại bán hàng và quản trị bảo mật............... 12
4. Dự đoán nhu cầu người dùng, thu thập thông tin tiêu thụ của người dùng toàn cầu.............. 16
5. Tận dụng những ưu thế hợp tác nào trong xuất nhập khẩu giữa Mỹ và Việt Nam mà Mattel 22
5.1 Môi trường kinh doanh thuận lợi ở Việt Nam ...................................................................... 22
5.2 Những cơ hội hợp tác sâu rộng giữa hai nước ...................................................................... 23
5.3 Những lợi thế về khu vực địa lý.......................................................................................... 24
KẾT LUẬN....................................................................................................................................... 25
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................................ 26
v
TÓM LƯỢC
Phần 1: Nêu lên tổng quan tại thì trường Việt Nam của Mattel, về quá trình phát triển ban đầu.
trong đó, đối với thị trường Việt Nam, bổ sung thêm các thông tin thị trường về phân phối bán
hàng, phân phối sản xuất, các dự án và đặc điểm của các dự án mà Mattel đã tham gia tại Việt Nam.
Cuối cùng là vấn đề về quản trị chi phí bao gồm biện pháp áp dụng chương trình VOA và hoạt
độngq uản trị chi phí Logistics.
Phần 2: Nêu lên các vấn đề về phương thức vận chuyển hàng hoá bằng đường hàng không và
đường biển, những nội dung cốt lõi nhằm đánh giá phương thức vận chuyển được cho là tối ưu
nhất. Bên cạnh đó, làm rõ các đặc thù của hàng hoá và phân tích các kênh phân phối hàng hoá mà
Mattel đang sử dụng cũng như đánh giá những yếu tố tiềm năng và hợp lý của các kênh phân phối
mà Mattel đã lựa chọn.
Phần 3: Sử dụng hệ thống IT nhằm hướng đến trải nghiệm người dùng thông qua Customer
Centric với big data trải dài trên 40 quốc gia và quản lý đa kênh bán hàng. Áp dụng thương mại
điện tử eCommerce site, nền tảng phân phối Host-to-Host đến các online market place, kênh
Marketing Social Network, Word of Mouth, và quản lý các kênh offine. Cùng với việc quản lý rò rĩ
thông tin bằng các biện pháp bảo mật, website chuyên nghiệp, an ninh truyền thông và tối ưu phân
loại khách hàng. Cuối cùng là các biện pháp quản trị thông tin bao gồm hệ thống tường lửa, điện
toán đám mây, khai thác đồng bộ, kiểm soát và cấp phép sử dụng dữ liệu chắc chẽ.
Phần 4: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến như cầu khách hàng như giá cả hàng hoá và dịch vụ
bổ sung, thu nhập khách hàng, mong muốn, sở thích, thị hiếu, tính năng mới mẻ, các yếu tố vĩ mô
tác động dẫn đến sự tahy đổi của nhu cầu trong ngắn hạn và dài hạn. Từ đó, đưa ra những công cụ,
phương pháp và kỹ thuật nghiên cứu cho từng phương pháp cụ thể dựa trên số liệu lịch sử, quan
điểm chuyên gia, các cuộc khảo sát, lấy ý kiến, phân tích đối thủ cạnh tranh và sản phẩm tương tự,
các công thức thực tế và chuỗi thời gian và dự báo nhân quả, áp dụng công nghệ AI/ML trong dự
đoán nhu cầu khách hàng và các số liệu từ các nguồn đáng tin cậy.
Phần 5: Những ưu thế hợp tác được thể hiện quan môi trường kinh doanh thuận lợi mà Việt
nam mang lại, các cơ hội hợp tác sâu rộng trong tương lai, ý nghĩa địa lý chiến lược và các yếu tố
về thị trường tiềm năng về số lượng, nhu cầu và đặc điểm khách hàng
1
MỞ ĐẦU
Mattel làm một trong những thương hiệu đồ chơi hàng đầu trên thế giới, trải qua thời
gian hình thành, tồn tại và phát triển lâu dài, hoạt động kinh doanh đã có nhiều sự thay đổi để
thích ứng với những biến động, những thay đổi liên tục của thị trường thế giới và nhu cầu của
người tiêu dùng. Thị trường đồ chơi thế giới thật sự đa dạng, mỗi khu vực địa lý, mỗi thị
trường mục tiêu đều có những quan điểm, văn hoá, nhận định và ý kiến riêng, điều đó dẫn
đến những thay đổi và biến chuyển khác nhau trong việc xây dựng chiến lược và hoạt động
kinh doanh bao gồm, sản xuất, vận chuyển, cung ứng hàng hoá đến từng khu vực nhất định.
Chí phí sản xuất và vận chuyển cũng vì vậy mà ảnh hưởng rất nhiều ở từng khu vực cụ thể.
Về cơ bản, Mattel đã xây dựng cho mình những thì trường mục tiêu cụ thể ở các khu vực
Châu Âu và Bắc Mỹ. Và khi đặt chân đến thị trường Việt Nam, nhiều thách thức và nhiệm vụ
mới đòi hỏi Mattel phải xây dựng chiến lược phù hợp về cả chi phí, giá thành, chuỗi phân
phối, quản trị, kinh doanh, … để có thể xây dựng dòng sản phẩm phù hợp với thị hiếu, văn
hoá và nhu cầu của khách hàng Việt Nam.
Chính vì vậy, nhằm giải quyết những nhu cầu và vấn đề nêu trên, đề tài lựa chọn việc
phân tích thị trường Việt Nam trong quá trình xâm nhập thị trường của Mattel, đánh giá các
vấn đề liên quan đến vận tải, logistics giữa Việt Nam và Mỹ nhằm đưa ra phương pháp tối ưu
bên cạnh đó là đánh giá các vấn đề về lưu kho, hệ thống phân phối và hỗ trợ IT để bảo mật và
tối ưu hoá vận hành. Trên cơ sở đánh giá và dự đoán nhu cầu của thị trường Việt Nam và thế
giới cũng như hợp tác giữa quốc gia để từ đó cho thấy những vấn đề cốt lõi nhất trong hoạt
động mở rộng kinh doanh đến thị trường Việt Nam cũng như thị trường thế giới khác trong
tương lai.
Bài viết chắc chắc không thể tránh khỏi những thiếu xót, rất mong nhận được sự đánh giá
và nhận xét từ quý thầy cô để bài viết của nhóm ngày càng hoàn thiện hơn. Mong rằng, bài
viết có thể có cơ hội để trở thành một tư liệu tham khảo cho hoạt động nghiên cứu thị trường
và kinh doanh tại Việt Nam mà Mattel đang hướng đến.
2
NỘI DUNG
1. Tổng quan về Mettel tại thị trường Việt Nam
1.1 Sơ lược về quá trình phát triển của Mattel
Mattel là một thương hiệu đồ chơi trẻ em lớn trên thế giới, được thành lập vào năm 1945
do Harold “Matt” và Elliot Handler đồng sáng lập. Họ là những nhà thiết kế và kĩ sư, là
những người đã đặt nền móng cho sự sáng tạo và đổi mới tư duy cho mặt hàng đồ chơi trẻ em
về cả hình dáng lẫn thông điệp mà mỗi sản phẩm mang lại. Tên thương hiệu Mattel chính là
bởi sự kết hợp giữa hai cái tên Matt và Elliot. Song hành với chiều dài lịch sử của nhân loại
và sự phát triển không ngừng về chất lượng cuộc sống, Mattel cũng dần phát triển hoạt động
kinh doanh của mình bằng cách tự cải tiến và mở rộng sản phẩm của mình theo thị hiếu của
thị trường, bên cạnh đó, chiến lược kinh doanh và quản trị cũng thích ứng theo.
Sản phẩm đầu tiên của Mattel được ra mắt vào năm 1947 khi họ giới thiệu đồ chơi “Uke-
A-Doodle”. Công ty đã có một bước đột phá về marketing khi thực hiện chiến dịch quảng cáo
thông qua series truyền hình hoạt hình nổi tiếng lúc bấy giờ là Mickey Mouse Club vào năm
1955, được đánh giá là một cuộc cách mạng lớn về marketing đối với sản phẩm đồ chơi trẻ
em. Chính nhờ “canh bạc” này mà tên tuổi của Mattel tiếp cận được khách hàng nhiều hơn,
ước tính doanh thu mà các ông bố bà mẹ của các “fan nhí” mang lại đạt khoảng 5 triệu USD
mỗi năm vào thời điểm đó.
Búp bê Barbie lần đầu có mặt trên thị trường vào năm 1959, trở thành món đồ chơi bán
chạy nhất vào thời điểm đó từ đó, định vị thương hiệu Mattel gắn liền với sản phẩm độc đáo
của mình. Ý tưởng cho ra đời sản phẩm này là khi người vợ của Elliot Handler – Ruth
Handler, nhìn thấy cô con gái Barbaba của mình ngồi chơi hàng giờ đồng hồ với búp bê giấy
Lilli – một nhân vật hoạt hình nổi tiếng thông qua các truyện vui ngắn bằng tranh của Đức.
Từ đó, một suy nghĩ nhân văn đã hình thành trong bà Ruth nhằm tạo cảm hứng cho các bé gái
trên thế giới với thông điệp khuyến khích chúng hãy luôn nỗ lực để có thể trở thành bất kì ai
mà chúng mong muốn, thông qua mô hình một búp bê ba chiều, gần gũi hơn và gợi hình hơn.
Sau này, khi trở thành chủ tịch của công ty, chính bà Ruth đã thành lập các dòng sản phẩm
Barbie mang lại thành công lớn cho Mattel.
Từ thời điểm đó, tập đoàn Mattel bắt đầu hành trình chinh phục những cột mốc quan
trọng và đáng nể trong ngành đồ chơi trẻ em trên toàn thế giới, như lọt vào top 500 công ty
lớn nhất của Mỹ vào năm 1963, tăng gấp 4 lần doanh thu và đạt mức 2 tỉ USD tính riêng cho
dòng sản phẩm búp bê Barbie vào năm 1987-1989. Năm 1999 là cột mốc đánh dấu sự có mặt
3
của Mattel ở thị trường Châu Á với sự thành lập một chi nhánh mới tại Melbourne, Úc nhằm
chinh phục thị trường chiếm hơn 57% trẻ em trên thế giới. Tính đến năm 2008, búp bê Barbie
đã hiện diện trên 150 quốc gia, không chỉ thống trị về đồ chơi trẻ em mà còn trở thành một
biểu tượng văn hóa, thời trang toàn cầu. Cho đến nay, Mattel đã và đang xây dựng thương
hiệu của mình với các dòng sản phẩm sau: Búp bê Barbie, Fisher-Price, Hot Wheels, Búp bê
American Girl, Đồ chơi Matchbox, Masters of the Universe, Đồ chơi Uno, Đồ chơi WWE.
Tuy nhiên, trong suốt hơn 50 năm hoạt động của mình, Mattel cũng gặp phải những sự
cố lớn và thực hiện nhiều sự cải cách lớn trong vấn đề quản trị để tiếp tục việc kinh doanh.
Đặc biệt là sự cố bị cáo buộc đồ chơi của Mattel có chứa lớp sơn chì, gây hại nghiêm trọng
cho sức khỏe, nhất là đối với trẻ em vào năm 2007. Đây là một vấn đề mà Mattel phải đối
mặt vì sự tiếp xúc gần gũi của các bé với đồ chơi khi vấn đề sức khỏe ngày càng được chú
trọng. Mattel đã có một nước đi thông minh khi chủ động tạo kênh để thu hồi đối với dòng
sản phẩm này trước khi bị chỉ trích và giải quyết những hậu quả đáng tiếc, nhưng sự cố này
cũng đã gây ra tổn thất hơn 30 triệu USD cho tập đoàn. Từ đó, Mattel đã có sự kiểm soát tốt
hơn với các giai đoạn sản xuất outsource của mình để vừa giải quyết bài toán tối ưu chi phí
sản xuất nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng sản phẩm mang thương hiệu Mattel.
1.2 Mattel tại Việt Nam
Về phân phối bán hàng, một trong những sản phẩm chiến lược của Mattel, búp bê
Barbie từ lâu đã không còn xa lạ với thị trường Việt Nam, cho thấy hệ thống phân phối của
Mattel trải dài trên toàn thế giới. Mattel có những cửa hàng riêng dành cho dòng sản phẩm
nổi tiếng như Barbie, Hotwheels, tập trung chủ yếu ở các thị trường lớn như Bắc Mỹ, Châu
Âu – nơi những ý tưởng nguyên bản cho sản phẩm được hình thành. Đây là một yếu tố hết
sức quan trọng khi kinh doanh mặt hàng đồ chơi trẻ em, nhất là ở việc tạo hình nhân vật và
những phụ kiện đi kèm như quần áo, kiểu tóc… Vì thế, những sản phẩm búp bê Barbie
nguyên bản sẽ được đón nhận tốt hơn ở thị trường Bắc Mỹ và Châu Âu.
Đối với những thị trường Châu Á như Việt Nam, sự giao lưu văn hóa là một trong những
bước đầu để sản phẩm có thể thâm nhập thị trường tốt. Chính sách mở cửa thương mại chính
là bước đệm để chúng ta có thể tiếp cận dễ dàng hơn với trào lưu giải trí vừa mang tính giáo
dục vừa mang tính văn hóa từ nước ngoài, điển hình là các series phim truyện về búp bê
Barbie và kênh truyền hình về những nhân vật hoạt hình nổi tiếng khác. Bản thân Mattel cũng
thực hiện chiến lược ứng biến để mỗi sản phẩm sẽ phù hợp với thị trường mục tiêu nhằm giữ
những nét đặc trưng của thương hiệu Mattel nhưng vẫn đảm bảo thu hút khách hàng.
4
Tuy nhiên, với mức giá khá cao so với mặt bằng chung về sản phẩm đồ chơi, Mattel hiện
chưa có cửa hàng chính thức tại Việt Nam mà vẫn thông qua trung gian là các đại lý phân
phối đồ chơi lớn, uy tín như Funny Land, Baby Mart cùng với sự hình thành chuỗi các siêu
thị, trung tâm thương mại cũng góp phần quảng bá sản phẩm dễ dàng hơn. Đặc biệt, sự trỗi
dậy của kênh thương mại điện tử thật sự phát huy tiềm năng phân phối lớn cho Mattel dựa
trên đặc tính vòng đời ngắn, không để tồn kho lâu của sản phẩm. Nhờ các ứng dụng như
Amazon, Alibaba, giờ đây người tiêu dùng Việt Nam sẽ có thể “săn” được những sản phẩm
mới từ Mattel mà không phải lo chưa về kịp các cửa hàng Việt Nam, đồng thời cũng giảm bớt
gánh nặng tồn kho cho các cửa hàng nhận phân phối sản phẩm chính hãng Mattel.
Về phân phối sản xuất, Mattel không tiến hành sản xuất 100% sản phẩm của mình ở Mỹ
mà sẽ thực hiện hầu hết ở các nước Châu Á, đặc biệt là khu vực Đông Nam Á để tận dụng
nguồn nguyên liệu và nhân công giá rẻ. Các sản phẩm chiến lược sẽ được sản xuất bởi các
nhà máy chính của Mattel ở Trung Quốc là chủ yếu, bằng hình thức sở hữu toàn bộ hoặc nắm
quyền kiểm soát từ Mattel. Ý tưởng và công nghệ sản xuất sẽ do trụ sở chính ở California
đảm nhiệm, sau đó đưa về những nhà máy này sản xuất và vận chuyển thành phẩm ngược về
California để bắt đầu quy trình phân phối đến người tiêu dùng. Những bước hoàn thiện đòi
hỏi tính thẩm mỹ và kĩ xảo cao có thể được thực hiện tại California.
Khi tiến hành hợp tác với các nhà máy nước ngoài, Mattel cho phép họ được chủ động về
nguồn cung nguyên vật liệu nhưng có sự kiểm soát chất lượng, điều này là hợp lý vì các
doanh nghiệp địa phương sẽ có sự am hiểu tốt hơn về thị trường của chính họ và có thể tìm
được nguồn cung tốt hơn Mattel. Một trong đối tác chiến lược của Mattel đó là tập đoàn
Winson của Trung Quốc – một tập đoàn chuyên sản xuất đồ nhựa bao gồm sản phẩm đồ chơi
trẻ em và đồ dùng cho trẻ sơ sinh. Winson là một nhà cung ứng nổi tiếng về sản phẩm có chất
liệu nhựa nên hoàn toàn có khả năng sản xuất các dòng sản phẩm của Mattel như búp bê
Barbie, Hotwheels, American Girls… dựa trên công nghệ được bàn giao từ Mattel.
Vào năm 2019, Winson đã cho xây dựng dự án Billion Max – công ty chế xuất tọa lạc ở
Khu công nghiệp và khu phi thuế quan Sài Gòn - Chân Mây thuộc Khu kinh tế Chân Mây -
Lăng Cô, tỉnh Thừa Thiên Huế, Dự án là những nhà máy sản xuất sản phẩm của Mattel,
nhưng thuộc sự kiểm soát hoàn toàn từ tập đoàn Winson về mặt quản trị nhân lực, chuỗi cung
ứng hàng hóa. Bên cạnh đó, còn một số công ty, dự án khác của Việt Nam đang sản xuất
hàng hóa cho Mattel ở Việt Nam (sản lượng: đã xuất khẩu trên 100 đơn hàng) dưới sự kiểm
soát từ các đối tác/nhà máy trực thuộc Mattel ở nước ngoài như:
5
Tên Công ty/Dự
án
Thời gian và địa
điểm thành lập
Người
đại diện
phụ trách
% sản lượng
theo thị trường
Billion Max Viet
Nam Manufacturing
Company Limited
05.06.2019
Khu kinh tế Chân
Mây, Huế
Peter
Chengcheng
Chun Ho
100% - Mỹ
Sky Dragon
Vietnam Company
Limited
26.01.2018
Tỉnh Hải Dương
Wang
Li
96% - Mỹ
3.1% Brazil
0.9% - Mexico
Firstunion
Animation Technology
Vietnam Co., Ltd.
17.05.2019
KCN tỉnh Thái Bình
Huang
Zhuguang
95.5% - Mỹ
4.5% - Mexico
Fantastic
International Co., Ltd.
28.10.2016
KCN Phú Thái, tỉnh
Hải Dương
Heung
Yi Man
Collar
100% - Mỹ
GFT Unique
Vietnam
13.02.2017
Cụm CN Ngũ Hùng,
tỉnh Hải Dương
Lyu,
Changyong
99.1% - Mỹ
(cùng phân phối
đến Gamestop Inc.)
Đặc điểm của các nhà máy này là tọa lạc ở các cụm kinh tế, cụm khu công nghiệp để
được hưởng những ưu đãi từ chính sách khuyến khích đầu tư, sản xuất của nhà nước Việt
Nam dưới sự phụ trách của các tập đoàn, nhà thầu từ Trung Quốc, Hongkong là chủ yếu. Hầu
hết các đơn hàng đi Mỹ đều đến cảng Long Beach, California – là trụ sở chính của Mattel tại
Mỹ và đều có phòng thí nghiệm được cấp giấy chứng nhận để kiểm tra chất lượng sản phẩm
đầu ra trước khi xuất khẩu1
.
Như vậy, bằng những sự hợp tác của mình, Mattel đã tìm được những cộng sự chiến lược
cho việc sản xuất những sản phẩm của Mattel trên chính năng lực của họ. Bản thân các đối
tác này như Winson cũng sẽ tìm cách khai thác những phương án tối ưu để thực hiện việc sản
xuất sản phẩm của Mattel ở những thị trường khác như Việt Nam. Cách thức này sẽ giúp
Mattel mở rộng được năng lực sản xuất và cung ứng ra thị trường, nhưng vẫn có sự kiểm soát
về công nghệ và chất lượng sản phẩm chỉ trực tiếp từ đối tác của mình.
1
http://www.boa.gov.vn/sites/default/files/1432m0422.pdf
6
1.3 Phân tích về chiến lược quản trị chi phí của Mattel
Về việc áp dụng chương trình VOA, Mattel đã rất thành công trong việc định vị thương
hiệu của mình ở hai dòng sản phẩm chính là búp bê Barbie và xe Hotwheels, tuy nhiên, bản
chất của kinh doanh đồ chơi là tính cập nhật theo xu hướng mới và vòng đời ngắn. Bản thân
dòng búp bê Barbie vẫn phải luôn thay đổi mẫu mã, kiểu dáng và cho đến nay búp bê này đã
làm hơn 100 nghề nghiệp để tạo sự đa dạng nhằm thu hút người tiêu dùng. Vì thế, như đã
trình bày ở trên, Mattel sẽ chỉ tập trung sản xuất sản phẩm cốt lõi và thuê ngoài sản xuất
những sản phẩm không cốt lõi, ở đây được hiểu là những dòng sản phẩm theo mùa vụ,
trending như tạo hình cho những series phim ăn khách.
Việc dự báo nhu cầu thị trường, vận hành đội ngũ sản xuất cho dòng sản phẩm này là
không hề đơn giản bởi vì nếu hoạch định đúng và ra mắt thị trường vào thời điểm xu hướng
đang được phổ biến thì sẽ mang lại doanh thu lớn, nhưng nếu chậm trễ hoặc số lượng quá
nhiều thì sẽ để lại lượng tồn kho cao và gây thiệt hại cho Mattel. Hiểu được vấn đề này,
Mattel đã cho vận hành chương trình VOA bởi ông Ron Montalto vào năm 1988 và bắt đầu
phát triển tốt vào năm 1997 cho hình thức outsource này. VOA được hiểu là việc Mattel sẽ
lựa chọn những vendor thực hiện việc sản xuất những dòng sản phẩm này dựa trên khả năng
đáp ứng thời gian với thị trường, khả năng cạnh tranh với các vendor khác về giá và nguồn
lực sản xuất, tập trung chủ yếu ở Trung Quốc và Hongkong.
Quy trình của chương trình VOA như sau: việc phát triển sản xuất một đồ chơi mới sẽ
được khởi xướng ở HQ tại California  Đội ngũ thiết kế sẽ tạo một gói Bid Package bao
gồm bản vẽ thiết kế và các thông số kỹ thuật cho mẫu sản phẩm vật lý  Bid Package sẽ qua
chương trình VOA để đưa đến cho các vendor báo giá và lựa chọn  Vendor chọn bộ dụng
cụ và thiết kế khuôn đúc cho sản phẩm (Tool Let)  Mattel có trách nhiệm duyệt mức chi
phí Tool Let mà các vendor đưa ra  Quá trình sản xuất bắt đầu bằng 5 bước như chạy thử
số lượng nhỏ và đánh giá nhiều lần về chất lượng, chi phí, kiểm tra tính độ bền sản phẩm gọi
là First Short (FS), Engineering Pilot (EP), Production Pilot (PL)…  Sau khi thành công
với việc sản xuất 1000 đơn vị sản phẩm điển hình, Production Start (PS) bắt đầu và vendor
chính thức trở thành nhà sản xuất và phân phối một dòng sản phẩm non-core cho Mattel2
.
Bằng hình thức VOA này, Mattel đã chia sẻ phần lớn rủi ro về sản phẩm dòng đời ngắn
cho các vendor của mình ở tiêu chí về sự đa dạng của nhu cầu và sản phẩm bằng chính khả
năng đáp ứng thị trường của họ và giảm được chi phí lớn cho việc tự vận hành sản xuất một
dòng sản phẩm mới, từ việc thiết kế, đội ngũ nhân công, mua sắm trang thiết bị… Đặc biệt,
2
https://digitalstrategies.tuck.dartmouth.edu/wp-content/uploads/2016/10/1-0013.pdf
7
khi các vendor có sự cạnh tranh với nhau để trở thành nhà sản xuất của Mattel, bản thân
Mattel sẽ được lợi về các yếu tố lợi thế cạnh tranh của vendor tốt nhất như dây chuyền hiện
đại, khả năng cung ứng kịp thời…
Về đánh giá việc quản trị chi phí logistics của Mattel, một trong những thước bậc đánh
giá hiệu quả của các chương trình hoạt động kinh doanh là qua mức lợi nhuận mang lại cho
công ty. Việc tận dụng các ứng dụng, khoa học kỹ thuật mới từ các vendor thông qua chương
trình VOA sẽ được phản hồi vào phần lợi nhuận của Công ty. Xét năm 1997 là năm thành
công nhất từ khi áp dụng VOA, doanh thu từ kênh này mang lại là 1.4 tỉ USD trên tổng 4.8 tỉ
USD toàn công ty và lợi nhuận ròng cho toàn công ty mang lại là gần 275 triệu USD. Báo cáo
tài chính của một doanh nghiệp sẽ là kênh phản hồi tốt nhất những chỉ số kinh doanh của
doanh nghiệp đó, thông qua: (i) báo cáo kết quả kinh doanh: thể hiện lợi nhuận của công ty so
sánh với tương quan doanh thu và chi phí sản xuất, (ii) bảng cân đối kế toán: thể hiện các tiểu
mục tài sản của công ty, (iii) báo cáo lưu chuyển tiền tệ: cho biết mức độ thu hồi vốn, thanh
khoản của công ty và tình hình thu chi của doanh nghiệp, (iv) thuyết minh báo cáo tài chính:
cung cấp thông tin chi tiết về doanh nghiệp.
Tình hình kinh doanh ở Mattel là không ngừng biến động với việc cho ra đời liên tục các
dòng sản phẩm mới, nên việc hợp tác chiến lược với các đối tác hoặc thực hiện qua chương
trình VOA cũng cần được thích ứng theo như việc nâng sản phẩm non-core thành core, mở
rộng và duy trì các vendor đạt hiệu quả cao thành nhà sản xuất và phân phối chính của sản
phẩm core. Một tiêu chí mà Mattel có thể đánh giá về hiệu suất chi phí logictics là thông qua
chỉ số ROA nhằm đo lường sự thành công về tài chính của doanh nghiệp, bằng việc tính toán
mức độ thu hồi lợi nhuận trên sự quản trị và vận hành tài sản để tạo ra doanh thu cho mức lợi
nhuận đó. Công thức tính ROA = Biên lợi nhuận ròng x tỉ lệ vòng quay tổng tài sản, qua đó
thể hiện việc kiểm soát mức độ tồn kho của Mattel có mức tốt không vì sẽ ảnh hưởng đến
tổng tài sản chung và chỉ số ROA của doanh nghiệp.
2. Các phương thức vận chuyển các loại hàng hóa của Mattel từ Mỹ đến Việt Nam
và ngược lại, lưu kho và chi phí vận tải.
2.1 Các phương thức vận chuyển các loại hàng hóa của Mattel
8
Các phương thức vận chuyển hàng hóa Mattel từ Mỹ về Việt Nam và ngược lại được
thực hiện qua các phương thức đường hàng không và đường biển, cụ thể:
*Đường hàng không
Phương thức vận chuyển bằng đường hàng không chiếm tỉ trọng nhỏ tầm 0.5% trong
tổng lượng hàng hóa vận chuyển quốc tế nhưng về mặt giá trị lên đến khoảng 30%. Hàng hóa
đi bằng phương thức này được chuyển bằng máy bay chuyên dụng hoặc được kết hợp bằng
cách vận chuyển trong phần bụng máy bay.
Với ưu điểm, đây là phương thức nhanh nhất và được đánh giá là phương thức an toàn
trpng các loại hình vận chuyển hiện tại. Tuy nhiên, về mặt chi phí, đây cũng là loại hình có
chi phí cao nhất nên phù hợp với những loại hàng hóa có giá trị cao và cần thời gian vận
chuyển nhanh. Với loại phương thức vận chuyển này, quá trình vận chuyển hàng hóa không
bị ảnh hưởng bởi địa hình khi vận chuyển hàng hóa của Mattel từ Mỹ về Việt Nam và chiều
ngược lại. Cũng như hạn chế các chi phí tổn thất phát sinh trong quá trình vận chuyển như hư
hỏng, trộm cấp xảy ra. Bên cạnh đó, phí bảo hiểm và phí lưu kho cũng được thấp nhờ vào
tính chất hàng hóa và sự nhanh chóng trong vận chuyển và xử lý.
Bên cạnh đó, phương thức vận chuyển hàng không cũng có một số nhược điểm nhất
định. Đầu tiên phải kể đến là cược phí máy bay là cược phí cao nhất trong các loại hình vận
chuyển thậm chí đơn vị tính cước tính đến đơn vị tram gram vì vậy rất không phù hợp với các
mặt hàng Mattel có giá trị thấp và đặc biệt kích thước và khối lượng lớn. Ngoài ra, các
chuyến hàng vận chuyển bằng đường hàng không cũng chịu ảnh hưởng nhiều bởi thời tiết và
nhiều trường hợp phải hủy cả chuyến bay vì các trường hợp thời tiết không thuận lợi cho
chuyến đi như mưa giống, sương mù làm cho quá trình vận chuyển bị ảnh hưởng và đình trệ.
Cuối cùng, các quy định pháp luật và an ninh cũng chặt chẽ và nghiêm ngặt hơn.
*Phương thức vận chuyển đường biển
Với đặc điểm vận chuyển hàng hóa Mattel từ Mỹ về Việt Nam và chiều ngược lại có thể
sử dụng các tuyến đường đi trên biển một cách hiệu quả cho tất cả các mặt hàng của Mattel
đủ mọi kích thước và trọng lượng. Với khả năng vận hàng hóa không giới hạn cũng như đảm
bảo việc hạn chế va đập, sốc hàng. Bên cạnh đó, với sức chứa lớn nên giá thành vận chuyển
rẻ và thấp nhất so với các loại hình khác từ Mỹ về Việt Nam. Với vận tải biển, luôn có khả
năng tìm kiếm được một giải pháp tối ưu nhất có thể về lịch trình và loại hình dịch vụ.
2.2 Xác định phương thức tối ưu, nguyên nhân và những lưu ý cho đặc thù hàng hóa
9
Phương thức vận chuyển tối ưu nhất cho hàng hóa của Mattel về Việt nam và chiều
ngược lại là vận chuyển biển. Đồng quan điểm với nhóm, giám đốc điều hành của Mattel,
Ynon Kreiz cho biết hiện Mattel đang dựa nhiều hơn vào khả năng vận chuyển hàng hóa
đường biển và trong nhưng mùa cao điểm, Mattel thậm chí còn ký kết các hợp đồng trước để
đảm bảo đồ chơi có sẵn trên kệ vào mùa lễ hội.
Về mảng sản xuất, bên cạnh búp bê Barbie và đồ chơi Fisher-Price cũng đang sử dụng
sản xuất nguồn kép cho “các dòng sản phẩm chiến lược”, kéo đơn hàng về phía trước và xúc
tiến việc thu mua nguyên liệu để khắc phục tình trạng thiếu hàng và tắc nghẽn cảng gia tăng.
Kreiz cho biết: “Chúng tôi đã dự đoán nguồn cung ngắn và thời gian dẫn đầu lâu hơn, và đưa
điều đó vào kế hoạch của chúng tôi bằng các hành động giảm thiểu”.
2.3 Những lưu ý đặc thù hàng hóa
-Hàng hóa Mattel trong mùa cao điểm: Mattel vẫn chưa hoàn toàn thực sự có những
phương án an toàn đối với sự gián đoạn và chi phí đáng kể liên quan đến tình trạng thiếu
nhựa liên tục và nhu cầu tăng cao đối với vận tải đường biển. Theo COO Richard Dickson,
vận chuyển nhựa và đường biển chiếm khoảng 15% đến 20% cơ sở chi phí của công ty trong
quý 3, theo COO Richard Dickson.
Theo Hiệp hội Đồ chơi Hoa Kỳ, hơn 85% đồ chơi được bán ở Mỹ được sản xuất ở nước
ngoài, khiến các nhà sản xuất phải đối mặt với tình trạng tắc nghẽn cảng và chi phí vận tải
biển leo thang trên xuyên Thái Bình Dương.
Khi các doanh nghiệp khác cảnh báo đồ chơi của họ có thể không kịp vào kỳ nghỉ lễ,
Mattel vẫn tự tin có thể đáp ứng nhu cầu cao đối với các sản phẩm của mình, một phần vì họ
đã chuyển sản xuất gần cơ sở phân phối hơn. Nhà đại điện Mattel cho biết: “Công ty đã tận
dụng quy mô, phạm vi sản xuất đa dạng của mình để tối ưu hóa quá trình sản xuất trong
những năm tới và đã sẵn sàng cho những kỳ nghỉ lễ mạnh mẽ."
Mattel cũng đã thực hiện phương án xử lý bằng cách chốt trước khả năng và giá cước
vận chuyển đường biển, một xu hướng được nhiều công ty ưu tiên lựa chọn là bảo mật nguồn
cung hơn là chi phí.
Theo dữ liệu từ Freightos, giá cước vận tải biển đã tăng 385% so với năm ngoái và gấp
bảy lần so với mức trước đại dịch vào cuối tháng 10, theo dữ liệu từ Freightos. Trong khi đó,
các công-ten-nơ ở các cảng, bến có khi hơn 30 ngày ở một số địa điểm.
Việc tắc nghẽn khiến các công ty đang tìm kiếm các giải pháp thay thế trong việc vận
chuyển các sản phẩm. Mattel đảm bảo quyền truy cập vào nhiều cảng và đường vận chuyển
hơn. Đồng thời họ đã thành lập một số cảng mới ở Mỹ và Trung Quốc, bổ sung các hợp đồng
10
vận chuyển đường biển để tăng năng lựccung ứng vận chuyển hàng hóa và đang dựa nhiều
hơn vào vận tải hàng không để đảm bảo giao hàng. Thâm chí, công ty đã ghi nhận 100 triệu
đô la đơn đặt hàng chưa thực hiện trong quý 3 do tắc nghẽn và các vấn đề chuỗi cung ứng
khác.
Các vấn đề tắc nghẽn xảy ra khi các nhà sản xuất nhận thấy nhu cầu về sản phẩm của họ
ngày càng tăng. Doanh số bán đồ chơi tăng 11% so với cùng kỳ năm 2021, theo NPD Group,
và nhu cầu cao đã cho phép các công ty tăng giá và bù đắp chi phí gia tăng. Mattel và Hasbro
đã tăng giá trong năm qua, theo báo cáo thu nhập. Nhưng ngay cả những công ty đã thành
công trong việc điều hướng sự gián đoạn chuỗi cung ứng đang bị đè nặng bởi chi phí cao
hơn, với Kreiz của Mattel nói rằng lạm phát vận tải biển đang “tác động đến lợi nhuận”.
Giám đốc tài chính Hasbro Deb Thomas cho biết chi phí vận tải hàng không trong Quý 3
cao hơn nhiều “so với mức bình thường” và công ty dự kiến chi phí đó sẽ tiếp tục tăng cao.
Kể từ ngày 1 tháng 11, giá vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không từ Trung Quốc đến
Mỹ đã tăng 42% so với cùng kỳ năm ngoái, nhưng vẫn giảm so với mức giá đỉnh vào tháng 5
năm 2020, theo TAC Index. Thomas cho biết: “Chúng tôi không có ý định tăng giá thêm
trong năm nay. "Vì vậy, những gì chúng tôi đã xây dựng là những gì có để trang trải chi phí
của chúng tôi."
*Các kênh phân phối hàng hóa hiện nay
Phân phối theo cửa hàng
Mattle cũng có một phân phối trên toàn thế giới thông qua kênh liên kết như Wal-Mart,
Target và Carrfour của Pháp (nhà bán lẻ lớn thứ hai thế giới). Ở Việt nam, dự án nhà máy chế
xuất Billion Max Việt Nam, dự án đầu tư tập đoàn Mattel Mỹ và tập đoàn Winson hợp tác
với tổng số vốn lên đến 15 triệu USD (tương đương với 348 tỷ đồng) được xây dựng tại khu
công nghiệp và phi thuế quan Sài Gòn – Chân Mây thuộc khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô.
Về mặt doanh nghiệp và pháp lý, công ty TNHH Mattle Việt Nam đã chính thức đăng ký
kinh doanh từ ngày 5/6/2019 trụ sở chính tại Hải Phòng và đi vào hoạt động với các lĩnh vực
kinh doanh chính là tổ chức kinh doanh sản xuất dịch vụ.
Phân phối online:
Mua sắm online dường như đã quá quen thuộc với người tiêu dùng hiện nay, đặc biệt sau
thời gian đại dịch và giãn cách xã hội. Không ngoại trừ các mặt hàng đồ chơi của Mattle. Với
hệ thống phân phối online đã có mặt trên các sàn giao dịch điện tử như của hàng chính hãng
của Mattel, Alibaba, Mattel Official Store trên Shopee hay các cửa hàng trực tuyến phân phối
chính hãng của Mattel như My Kingdom, Mega toy thì người tiêu dùng ngày nay chỉ cần một
11
vài cái nhấp chuột đã có thể lựa chọn được sản phẩm ưng ý và theo nhu cầu và sản phẩm
được giao đến tận tay của người mua.
Các đơn hàng online quốc tế có thể đổi trả trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được sản
phẩm nếu có các lỗi từ nhà sản xuất, thời gian đổi trả lớn là để phù hợp với khoảng cách địa
lý, chính sách này giúp Mattel phục vụ các khách hàng của mình tốt hơn
Các giao diện cửa hàng trực tuyến thường được thiết kế bắt mắt và dễ dàng sử dụng cho
cả những khách hàng nhí, phân khúc khách hàng chiến lược của Mattel. Đối với các trang
mua hàng online quốc tế theo chính sách và điều khoản về phương thức vận chuyển hàng hóa
của Mattel có quy định Bên mua hoàn toàn chịu trách nhiệm thanh toán tất cả các khoản phí
vận chuyển và xử lý liên quan đến việc mua hàng (bao gồm bất kỳ sản phẩm nào với dịch vụ
được cung cấp) thông qua các kênh bán hàng chính thức của Mattel. Hay hình thức được sử
dụng trong giao thương giữa Mattel và khách hàng là Ex Work, điều này đồng nghĩa nghĩa
mua phải chịu thêm chi phí vận chuyển với điều kiện này Mattel cung cấp hàng hóa và các
chứng từ xuất nhập khẩu và giấy tờ phù hợp với hợp đồng mua bán được đề cập trong hợp
đồng với phía khách hàng. Các chứng từ nào cung cấp bởi người bán đểu có thể ở dạng
chứng từ giấy truyền thống hoặc ở dạng điện tử nếu được các bên thỏa thuận hoặc tập quán
quy định.
Về giao hàng, Mattel chịu trách nhiệm giao hàng hóa và chứng từ cho đơn vị chuyên chở
theo hợp đồng ký kết vào khoảng thời gian đã được thỏa thuận với khách hàng từ phía Việt
Nam. Do đó, Mattle chịu các tổn thất và mất mát, hư hỏng đối với hàng hóa đến khi hàng hóa
được giao, trừ những trường hợp mất mát hay hư hỏng được đã được đề cập. Còn đối với các
chương trình khuyến mãi vận chuyển được cung cấp trên trang Mattelshop.com có thể không
áp dụng cho tất cả các mặt hàng và có thể có các giới hạn khác.
Đối với các mặt hàng có kích thước và khối lượng lớn, mặt hàng cồng kềnh hoặc quá khổ
có thể bao gồm phí vận chuyển và xử lý đặc biệt ngoài mức phí vận chuyển tiêu chuẩn. Trừ
khi được nêu cụ thể trên trang web của Mattel hoặc trong các điều khoản với mức ưu đãi
khác, các khoản phí vận chuyển và xử lý đặc biệt như vậy không bao gồm trong các chương
trình khuyến mãi vận chuyển và bên mua sẽ vẫn chịu trách nhiệm thanh toán khoản này.
Điều khoản khi mua hàng tất cả các mặt hàng trên trang web chính thức của Mattel
https://corporate.mattel.com/ được thực hiện theo hợp đồng vận chuyển, có nghĩa là rủi ro
mất mát và quyền sở hữu đối với các mặt hàng đó sẽ chuyển Bên mua khi chúng tôi giao
hàng cho người vận chuyển. Giao hàng đến các địa chỉ bên ngoài Hoa Kỳ không khả dụng
cho tất cả các mặt hàng hoặc đến tất cả các địa chỉ.
12
3. Hệ thống IT, ngăn chặn rò rĩ thông tin và phân loại bán hàng và quản trị bảo
mật
Để tồn tại và phát triển trong kinh doanh biến động và thay đổi không ngừng, triết lí kinh
doanh bán hàng đa kênh (OMNI CHANNEL) các doanh nghiệp cần phải phục vụ khách hàng
một cách linh hoạt và đáng tin cậy cũng như quy trình sản xuất và phân phối từ nhà máy sản
xuất/ đơn vị gia công tới các trung gian phân phối và cuối cùng là đến tay người tiêu dùng
cuối cùng. Mattel cũng không ngoại lệ và đặc biệt xu hướng cần phải tối ưu hóa hệ thống và
đồng bộ dữ liệu kỹ thuật, kinh doanh, bán hàng. Tập trung vào nhiều kênh tương tác với
khách hàng mà vẫn đảm bảo dữ liệu bán hàng và dữ liệu sản phẩm được đồng bộ nhất quán
và liền mạch. Với Mattel hướng đến trải nghiệm người dùng và - lấy khách hàng là trọng tâm
trên cơ sở quản lí Big Data trải dài trên các 40 quốc gia/vùng lãnh thổ và sản phẩm của
Mattel có mặt tại 150 quốc gia qua các hình thức bán hàng đa kênh: eCommerce Site, Online
Marketplace, Social Network, Word of Mouth, Brick and Mortal Store được kết hợp rất
matching với nhau thông qua website của Mattel.
Thứ nhất, Với việc sử dụng hệ thống website thương mại điện tử eCommerce site của
Mattel: https://corporate.mattel.com/. Đây là điểm mấy chốt của Mattel cho việc kinh doanh
toàn cầu và sợi dây liên kết đồng bộ chặt chẽ và đồng nhất thông tin của Mattel đến với End-
User. Hành vi mua hàng của họ được thực hiện trên website điện tử từ việc tìm hiểu thông
tin( mô tả sản phẩm, chính sách bán hàng, đổi trả, cập nhật địa điểm shop cố định, thanh toán
online qua amazon, Alibaba, các cửa hàng cố định…Hệ thống này giúp cho trải nghiệm
khách hàng kết hợp với bán hàng đa kênh (OMNI CHANNEL) liền mạch và đồng bộ thị
trường các khu vực lớn như: Bắc Mỹ, Nam Mỹ , Châu Âu-Phi, châu Á- Úc cho đến từng thị
trường, phân khúc khách hàng chi tiết.
13
Thứ hai, trên nền tảng phân phối với sự kết nối Host-to-Host từ website của mattel tới
các Online Marketplace như: Walmart, Amazon,Target, buybuy BABY, Alibaba… đang
đưa đường dẫn từ website của Mattel toàn cầu đến tất cả các thị trường trực tuyến. Đều này
một lần nữa nhấn mạnh tính nhất quán trong giá thành, thông tin của sản phẩm từ công ty.
Ngoài ra với chính sách nhất quán này hệ thống ngoài tối ưu hóađồng bộ thông tin nhưng hệ
thống của Mattel cũng tôn trọng về các chính sách phân phối như bán hàng& đổi trả của từng
thị trường trực tuyến. Ví dụ: khi mua búp bê Barbie của Mattel sau khi lựa chọn Where to
Buy dẫn đến kênh online và có lựa chọn là kênh Target thì khách hàng mua hàng trên trang
target.com sẽ được đảm bảo bằng chất lượng sản phẩm của Mattel và được áp dụng chính
sách đổi trả trong 90 ngày theo chính sách của Target và tại bất kì siêu thị của Target trên
toàn cầu. Sự kết hợp các tên tuổi lớn và có uy tín trên thị trường sẽ giúp sản phẩm đến tay
người tiêu dùng cuối nhanh hơn và trải nghiệm tốt hơn khi gặp vấn đề về sản phẩm, thanh
toán.
Thứ ba, Social Network, Word of Mouth là những kênh mang tính marketing nhiều hơn
với đường dẫn giới thiệu các sản phẩm đến khách hàng bằng các kênh như : Facebook,
Twitter, Instagram … để kết nối cộng đồng các khách hàng sưu tầm các sản phẩm đồ chơi
của Mattel theo từng dòng sản phẩm và dựa trên những cá nhân có tầm ảnh hưởng nhất định
để quảng bá sản phẩm đến với khách hàng, thông thường là nhóm những người có sưu tầm và
sử dụng sản phẩm của Mattel.
Cuối cùng, áp dụng từ Online to Offline và từ Offline to Online của Mattel đang diễn ra
rất đồng bộ thông qua việc đưa đường dẫn của Website của Mattel -> Click vào sản phẩm
Where to buy dẫn đến các Brick and Mortal Store bằng việc nhập zip code tại chỉ dẫn địa lí
mà khách hàng muốn mua sắm. Thông thường các cửa hàng mang tính biểu tượng sẽ được
đặt riêng biệt tại các thành phố.
Hình: Shanghai Barbie Flagship store
14
Ngoài ra, Sự kết hợp ở kênh Online các trang thương mại điện tử lớn thì Mattel cũng đặt
các cửa hàng tại các chuỗi siêu thị lớn như: Target, Walmart, Carrefour.Tại đây,Khách hàng
có thể được tư vấn chi tiết về sản phẩm bởi các nhân viên được đào tạo rất bài bản và nắm rõ
sản phẩm của Mattel để tư vấn bán hàng, giải thích, tiếp nhận đổi trả trong chính sách bán
hàng... Khách hàng sẽ được trải nghiệm không gian trưng bày của Mattel chân thực nhất cũng
như tin tưởng mà kết hợp Word of Mouth để giới thiệu các khách hàng tiềm năng hay có thể
chuyển mua hàng offline tại cửa hàng thì với sự tin cậy nhất định khách hàng có thể mua trực
tuyến online trên website/ Online marketplace.
Sự kết hợp tất cả các kênh thông qua website dẫn kênh mua hàng qua các store online kết
hợp với các phương thức thanh toán thông qua thanh toán trực tuyến: Paypal, G-pay,
Afterpay, Klarna, …. cộng hưởng từ việc ship tận nhà, mua hàng/ đổi hàng hay trả hàng theo
chính sách của từng Online Marketplace đang kết hợp với Mattel đang dần tạo sự tiện lợi
trong việc tối ưu hóa mua hàng bằng kênh điện tử. Ngoài ra, Khách hàng được phép lựa chọn
mua online và mua offline giữa việc lựa chọn Find Online/ Locate Store để có những trải
nghiệm mua sắm phù hợp với hành vi tiêu dùng.
Để đảm bảo chính sách phân phối bán hàng, liền mạch, đồng bộ việc kết nối bằng host-
to-host, webshare hosting giữa các nhà phân phối lớn luôn tiềm ẩn những rủi ro về thông tin.
Mattel làm cách nào để không bị rò rỉ thông tin ra bên ngoài và phân loại bán hàng theo đúng
từng nhóm đối tượng? Đặc biệt, bán hàng qua e-Commerce đang gặp một số trở ngại như:
- Bị phụ thuộc vào sàn thương mại điện tử
- Cạnh tranh cao
- Mất dữ liệu khách hàng, khó chăm sóc khách hàng.
- Khó xây dựng thương hiệu cho doanh nghiệp như Mattel.
- Hàng hóa bị trả lại cao
Để giải quyết việc rò rỉ thông tin, nhóm đề xuất các giải pháp thích hợp để quản trị thông
tin như sau:
- Xây dựng website của Mattel chuyên nghiệp, tạo sức hút, đầy đủ thông tin và chi tiết
sản phẩm theo từng box sản phẩm, line sản phẩm. Kênh bán hàng này do chính công ty làm
chủ và tự xây dựng được thương hiệu một cách hiệu quả. Khách hàng sẽ tìm đến để nắm các
thông tin cần thiết và đặt mua hàng thông qua các trang mạng điện tử như là một công cụ để
chuyển từ nhà sản xuất tới người tiêu dùng.
- Tạo hệ sinh thái website thương mại điện tử, chuẩn SEO (Search Engine
Optimizationn) nhằm tối ưu hóa công cụ tìm kiếm giúp người dùng có thể tìm thấy
trang web dễ dàng hơn.
15
- Sử dung web hosting bảo mật, cho phép/ cấp phép quyền truy cập và đặc quyền quản
trị website, đặc biệt chỉ đáp ứng link với các sàn thương mại điện tử chỉ có chức năng truy
xuất cho Mattel thông tin người tiêu dùng sử dụng sản phẩm kênh của họ mà không được
phép truy cập lại dữ liệu của Mattel. Ngoài ra, sử dụng các công cụ quan trọng trong bảo vệ
an toàn, an ninh thông tin để không bị rò rỉ thông tin.
- Tích cực tuyên truyền về an ninh thông tin và có công cụ kiểm soát từ xa việc thất
thoát dữ liệu từ hệ thống máy chủ của Mattel và kiểm soát các kết nối đa kênh.
Ngoài ra, để đáp ứng nhu cầu rất đa dạng cho nhiều nhóm khách hàng, Mattel cũng đưa
ra những giải pháp tối ưu để phân loại nhóm khách hàng bằng các tiêu chí sau: Brand (nhãn
hiệu),Category( Danh mục),Type( Chủng loại),Theme(Chủ đề),Age( Độ tuổi) Price(Mức
giá).
Hình: Tiêu chí phân loại nhóm khách hàng
Những lo ngại về bảo mật an ninh thông tin ở cấp độ toàn cầu và nhìn về khía cạnh. Ví
dụ, Nghiên cứu chỉ ra bảo mật thông tin là vấn đề quan trọng nhất trong xã hội hiện đại ngày
nay đang gặp phải và đặc biệt đối với các doanh nghiệp toàn cầu. Các Doanh nghiệp ngày
càng phụ thuộc vào Internet cho các hoạt động hậu cần chẳng hạn như theo dõi đặt hàng và
giao hàng, điều cần thiết là các trang web phải an toàn nhất có thể khỏi vi-rút máy tính hoặc
tin tặc máy tính có thể xâm phạm quyền truy cập của khách hàng vào các trang web đó.
16
Ngoài ra còn thách thức khác là yếu tố công nghệ thông tin gắn với nguồn nhân lực, yêu tố
này là vấn đề gây ra rò rỉ thông tin hoặc gặp khó khăn trong vấn đề triển khai. Đề xuất Mattel
cần phải có chế độ kiểm soát an ninh thông tin nghiêm ngặt như:
- Đặt chế độ tường lửa, mã hóa các dữ liệu quan trọng.
- Phần mềm dành riêng cho ứng dụng và kiểm soát dữ liệu lớn như danh mục khách
hàng khu vực và các quốc gia
- Dữ liệu điện toán đám mây, mã hóa thông tin của doanh nghiệp trên cloud.
- Khai thác dữ liệu Kho dữ liệu một cách đồng bộ và hiệu quả, an toàn.
- Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) cần có sự kiểm soát của công ty và cấp phép của
quản trị khi kết nối các cổng thanh toán, kênh thương mại điện tử
4. Dự đoán nhu cầu người dùng, thu thập thông tin tiêu thụ của người dùng toàn
cầu.
Để có thể lựa chọn phương pháp hoặc cách thức nhằm dự đoán được nhu cầu của khách
hàng, điều quan trọng là phải đánh giá được những khía cạnh và yếu tố ảnh hưởng đến nhu
cầu của khách hàng đối với sản phẩm đồ chơi của Mattel. Nhằm làm rõ vấn đề này, dưới đây
sẽ liệt kê những yếu tố có thể ảnh hưởng đến nhu cầu của khách hàng cho sản phẩm của
Mattel.
Giá của các sản phẩm đồ chơi có ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu của khách hàng. Theo
quy luật cung cầu, việc tăng giá của sản phẩm sẽ làm cầu của người mua giảm đi. Mặc dù nhu
cầu của khách hàng có thể vẫn như vậy, nhưng điều đó không hẵn sẽ đi cùng với quyết định
mua hàng từ khách hàng do sự chi phối của nhiều yếu tố trong đó có giá. Với việc đánh giá
sự thay đổi chi phí sản xuất và mức giá bán ra, Mattel có thể cân nhắc để dự đoán được nhu
cầu của khách hàng cho sản phẩm của mình bởi sẽ có sự thay đổi nhu cầu do thay đổi mức
giá.
Bên cạnh đó, Mattel có thể tiến hành khảo sát chung về sự thay đổi trong thu nhập của
nhóm khách hàng mà mình hướng đến, vì đồ chơi không phải là dòng sản phẩm thiết yếu, nếu
đối tượng khách hàng mục tiêu vì một lý do nào đó khiến cho họ không có thu nhập ổn định
hoặc nhiều thì nhu cầu cho việc mua các dòng sản phẩm này sẽ có sự thay đổi nhất định.
Ngoài ra, giá của những hàng hoá và dịch vụ bổ sung là một yếu tố cần đánh giá để xác
định nhu cầu của khách hàng. Việc mức giá của các hàng hoá phụ trợ, dịch vụ bổ sung đi kèm
gia tăng sẽ dẫn đến nhu cầu cho việc mua đồ chơi của Mattel giảm đi đang kể. Vì rõ ràng, chi
phí cho việc sử dụng đồ chơi của Mattel đã gia tăng lên nhiều.
Một khía cạnh mang tính trừu tượng hơn nằm trong sự thay đổi về mặt sở thích của
khách hàng. Mỗi một loại đồ chơi chủ yếu đánh vào một nhóm đối tương khách hàng. Sở
17
thích của khách hàng đặc biệt là trẻ em bị thay đổi dần theo thời đại, ngày xưa nhu câu về các
mô hình đồ chơi sẽ cao, nhưng với sự phát triển của công nghệ thông tin, các trò chơi điện tử,
trò chơi trên điện thoại,… dần trở nên phổ biến và chiếm được thị phần của mình, dần đến
nhu cầu của trẻ em cũng có sự thay đổi ít nhiều, sở thích, thói quen và mong muốn của đối
tượng khách hàng mục tiêu cũng sẽ bị ảnh hưởng không nhỏ và do đó tác động rất lớn đến
nhu cầu thực tế của đối tượng khách hàng.
Yêu cầu và mong đợi của khách hàng về các tính năng mới của sản phẩm cũng ảnh
hưởng không nhỏ đến nhu cầu mua hàng của khách hàng. Hiện nay, các mô hình đồ chơi
cũng đang ngày càng được cải tiến với nhiều tính năng mới như khả năng điều khiển, đi
chuyển, biến đổi, dẫn đến những đòi hỏi và yêu cầu cao hơn về hình thức và chức năng của
các mô hình hay sản phẩm đồ chơi. Do đó, nhu cầu cho loại sản phẩm cụ thể cũng dần có sự
thay đổi theo chiều hướng giảm đi nếu không có sự cải tiến hợp lý.
Từ những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu khách hàng được kể trên, Mattel cần xây dựng
cho mình cơ sở nghiên cứu để có thể đánh giá nhu cầu khách hàng trong tương lai, từ đó làm
cơ sở cho việc ra quyết định sản xuất cho đợt tiếp theo.
Để có thể đánh giá nhu cầu, không chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu dự đoán nhu cầu cho
một đối tượng, một yếu tố cụ thể. Bởi vì một cá nhân, một thực thể, bộ phận đều phải chịu
ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố vi mô và vĩ mô khác nhau. Do đó, việc nghiên cứu đánh giá cần
tập trung vào nghiên cứu tổng thể các yếu tố bao gồm nghiên cưu môi trường vĩ mô trên
nhiều khía cạnh nhằm có cái nhìn chung về xu hướng sử dụng hàng hoá và sản phẩm mà
Mattel đang mong muốn sản xuất như môi trường chính trị, pháp luật, kinh tế, công nghệ, văn
hoá, xã hội,…
Bên cạnh đó, việc tiếp tục nghiên cứu chuyên sâu vào ngành công nghiệp đồ chơi và
game sau khi đã có cái nhìn tổng quan về sự thay đổi của các yếu tố vĩ mô tác động đến nhu
cầu của khách hàng tại khu vực địa lý cụ thể tại Việt Nam và Thế giới sẽ là vấn đề quan trọng
cần hướng đến. Ngành công nghiệp đồ chơi có nhiều đối thủ cạnh tranh cũng như nhu cầu
luôn thay đổi liên tục hằng ngày, và ngay cả chính trong Mattel, các dòng sản phẩm cũng sẽ
có sự cạnh tranh, việc đánh giá nhu cầu của khách hàng với một dòng sản phẩm cũng là cơ sở
để suy đoán và đưa ra những đánh giá cho các dòng sản phẩm khác trong chuỗi sản phẩm mà
Mattel hướng đến.
Nhu cầu của khách hàng có thể được đánh giá theo thời gian, do đó có thể đưa ra các dự
đoán về ngắn hạn và dài hạn. Mattel cần có sự so sánh và đánh giá các yếu tố vi mô và vĩ mô
cho việc đưa ra các dự đoan stheo từng mốc thời gian, đặc biệt là sự thay đổi về xu hướng sử
dụng đồ chơi do sự thay đổi về các yếu vĩ mô như sự phát triển của khoa học công nghệ, văn
18
hoá xã hội, cho các mục tiêu dự đoán dài hạn; hay các vấn đề vi mô như xu hướng trào lưu
mà đối tượng khách hàng mục tiêu đang tiếp cận để đưa ra các phán đoán về nhu cầu khách
hàng trong ngắn hạn.
Mattel có thể dự báo nhu cầu nhu cầu người dùng thông qua các phương pháp cụ thể như
sau.
Đầu tiền, Mattel có thể dự đoán nhu cầu thông qua phương pháp phán đoán và sử dụng
trực giác. Đây là phương pháp mang tính thô sơ và đơn giản nhất thông qua suy nghĩ cảm
tính và phán đoán dựa trên nhưng cơ sở dữ liệu hiện có để đưa ra cảm quan về nhu cầu mua
hàng trong tương lại của khách hàng.
Ở phương pháp dự đoán này, Mattel có thể sử dụng cho các sản phẩm mới sản xuất và
chưa hề tung ra thị trường trước đó, bởi trên cơ sở dữ liệu lịch sử ít ỏi hoặc bằng không, điều
này gây ra những bất lợi trong việc đánh giá xu hướng nhu cầu của người tiêu dùng vì bản
thân họ chưa từng tiếp cận với dòng sản phẩm mới mà Mattel dự định tung ra. Tuy nhiên,
phương pháp dự đoán này mang về những rủi ro nhất định khi kết quả của phương pháp
thường sẽ không chính xác cao và dựa vào những hết quả khảo sát và kinh nghiệm cũng như
phần nào thuộc về cảm quan của nhà dự báo, điều này đòi hỏi những sự tính toán và tâm lý
cũng như mục đích của nhà sản xuất cho việc bán sản phẩm này dựa trên phần nào những
khảo sát thị trường của mình. Tuy nhiên, cần nhận định rằng đối với những dòng sản phẩm
mới sắp ra mắt, bản thân chúng đã mang những rủi ro nhất định về việc có hay không nhận
được sự hưởng ứng từ người tiêu dùng. Đôi khi, mục đích và kỳ vọng tung ra sản phẩm mới
không chỉ nằm ở doanh thu hay tham vọng chuyển hướng tập trung vào loại sản phẩm mới
này và thay vào đó chỉ là sự kiểm tra và đánh giá thị trường tại thời điểm cho ra mắt sản
phẩm hoặc mong muốn tạo ra sự đa dạng cho dòng sản phẩm của mình để cân bằng doanh
thu và hỗ trợ cho sự nảy bật của dòng sản phẩm chủ đạo.
Về kỹ thuật dự báo phán đoán, Mattel có thể sử dụng kỹ thuật khảo sát trong đó áp dụng
bảng câu hỏi đã được chuẩn bị từ trước với mục địch tìm hiểu những mục đích, sở thích, nhu
cầu của khách hàng, những yếu tố này sẽ là cơ sở cho việc điều chỉnh sản phẩm đồ chơi mới
cho phù hợp với những kết quả khảo sát thu được. Kỹ thuật thiết kế bảng câu hỏi và lựa chọn
mẫu khảo sát cần được tập trung nghiên cứu để kết quả thu được có sự phù hợp nhất định với
tập khách hàng mục tiêu cũng như mong muốn mà Mattel hướng đến.
Ngoài ra, đối với sản phẩm và không có dữ liệu lịch sử, Mattel có thể sử dụng một sản
phẩm tương tự với mặt hàng mới mà mình đang hướng đến để làm cơ sở đưa ra dự báo cho
sản phẩm của mình. Để có thể sử dụng các dữ liệu của sản phẩm tương tự, điểm mấu chốt và
quan trọng nhất nằm ở việc sản phẩm tương tự được chọn phải thích hợp và thoả mãn nhiều
19
yếu tố chung với đặc điểm của sản phẩm mà Mattel hướng đến, điều này giúp cho những cơ
sở dữ liệu từ sản phẩm tương tự có khả năng phù hợp cao hơn. Việc lựa chọn sản phẩm tương
tự không phù hợp sẽ gây nên những sai số lớn trong dự báo nhu cầu khách hàng trong tương
lại. Bên cạnh đó, ở mỗi thời điểm, sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố và kinh tế, chính trị, xã hội,
thói quen và thị hiếu của khách hàng cũng có tác động khác nhau, vì vậy, Mattel cần có sự
đánh giá dựa trên tương quan của tình hình thực tế và quá khứ để có thể đưa ra dự báo và
phán đoán phù hợp, tránh cũng con số máy móc, rập khuôn.
Thứ hai, Mattel có thể sử dụng phương pháp chuỗi thời gian. Đối với những sản phẩm
đồ chơi đã tồn tại trước đó, đây sẽ là phương pháp có teher được áp dụng để Mattel dự đoán
nhu cầu khách hàng trong tương lai thông qua các số liệu về bán hàng trước đây và sự so sánh
những biến động của thị trường theo từng giai đoạn.
Về kỹ thuật dự báo, về cơ bản nếu như nhu cầu ở các năm trước có sự gia tăng bình quân
là 10% thì Mattel có thể dự đoán nhu cầu tại năm tiếp theo sẽ tiếp tục tăng lên 10% (nếu loại
trừ đi các yếu tố khác làm thay đổi tính chất thị trường). Dự báo chuỗi thời gian bao gồm hai
dạng là đường trung bình động đơn giản (SMA) và đường trung bình động có trọng số
(WMA).
Đối với đường trung bình động đơn giản, Mattel có thể dựa vào công thức cơ bản sau:
𝑆𝑀𝐴 =
𝑃1 + 𝑃2 + 𝑃3 + 𝑃4 + 𝑃5 + ⋯ + 𝑃
𝑛
𝑛
- Trong đó, Pi Là nhu cầu cho từng giai đoạn có khoảng cách thời gian tương tự nhau
- n là tổng số giai đoạn.
Tuy nhiên, công thức này quả thực khó có thể phản ánh đầy đủ các đợt tăng giảm gần
đây hoặc các điều kiện làm suy thoái nhu cầu. Để có thể giải quyết vấn đề trên, công thức
đường trung bình có trong số được áp dụng.
- Đối với đường trung bình động có trọng số, Mattel có thể dựa vào công thức cơ bản
sau:
𝑊𝑀𝐴 =
𝑃1. 𝑛1 + 𝑃2. 𝑛2 + 𝑃3. 𝑛3 + 𝑃4. 𝑛4 + 𝑃5. 𝑛5 + ⋯ + 𝑃
𝑛. 𝑛𝑛
𝑛1 + 𝑛2 + 𝑛3 + 𝑛4 + 𝑛5 + ⋯ + 𝑛𝑛
Trong đó, Pi Là nhu cầu cho từng giai đoạn có khoảng cách thời gian.
- ni là tổng trọng số của tất cả giai đoạn.
20
Trong đó, các dữ liệu liệu về trọng số được sắp xếp để thể hiện sự quan trọng hơn đối với
các dữ liệu được thể hiện ở thời gian gần hơn.
Thứ ba, Mattel có thể sử dụng phương pháp dự báo nhân quả. Phương pháp này dựa
trên cơ sở giả định một hay nhiều các yếu tố khác nhau có liên quan đến nhu cầu và mối quan
hệ giữa nguyên nhân và kết quả, điều có thể sử dụng cho việc xác định nhu cầu của khách
hàng trong tương lai. Mattel có thể đánh giá nhu cầu mua hàng dựa trên những giá trị có biến
số thay đổi tác động đến khả năng, nhu cầu mua hàng của khác hàng như việc tăng giá của
các sản phẩm bổ trợ, thuế và lãi suất ngân hàng tăng cao
Về kỹ thuật dự báo, phương pháp hồi quy đơn giản và hồi quy bội số được áp dụng.
Trong đó đối với phương pháp hồi quy đơn giản, nhu cầu khách hàng đối vưới sản phẩm đồ
chơi của mình chỉ phụ thuộc vào một biến và đối với hồi quy bội số, đánh giá nhu cầu khách
hàng sẽ là sự kết hợp của nhiều biến số khác nhau và các biến số này ảnh hưởng trực tiếp đến
nhu cầu và khả năng mua hàng trong tương lai như biến động kinh tế, sự tăng giảm lãi suất
ngân hàng, sở thích, xu hướng đối với ngành đồ chơi thế giới, sự gia tăng của các sản phẩm
cạnh tranh cũng như thị hiếu người mua.
Thứ tư, trên cơ sở các phân tích được nêu ở trên, Mattel cần có sự tư vấn và đánh giá từ
các chuyên gia đầu ngành về lĩnh vực hàng hoá mà Mattel đang hướng đến. Các chuyên gia
đầu ngành là những người có kinh nghiệm lâu năm trong cùng lĩnh vực và từ đó có những
nhận định tốt hơn về cùng một vấn đề để có thể đưa ra lời khuyên tốt nhất cho việc đánh giá
nhu cầu khách hàng. Những chuyên gia đã có những nghiên cứu chuyên sâu về cả các vấn đề
vi mô và vĩ mô trong.Cần phải kể đến những dự đoán về nhu cầu người dùng trong các
trường hợp có sự thay đổi đột ngột của các vấn đề toàn cầu, như đại dịch Covid-19, thiên
tai, chính trị, xung đột hay các yếu về bản chất tác động đột ngột và mạnh mẽ lên nhu cầu của
người dùng. Mattel phải có sự đánh giá nhanh và khẩn cấp các mức độ thay đổi về nhu cầu
trong những trường hợp này nhằm đưa ra những nhận định và quyết định hợp lý để tránh cho
việc sản phẩm sản xuất ra không thể tiêu thụ được.
Để có thể sự đoán được nhu cầu khách hàng trong thời đại kỷ nguyên số, việc áp dụng
các phương pháp thô sơ kể trên thực chất không có quá nhiều những giá trị cho việc đánh giá
nhu cầu khách hàng. Vì cơ bản, nhưng vấn đề dự đoán kể trên chưa đượng những sai số và
biến số cực kỳ lớn trong việc phán đoán nhu cầu khách hàng cho các sản phẩm tương lai.
Trong thời đại mà công nghệ ngày càng bùng nổ, việc sử dụng các kết quả phong đoán, dự
đoán nhu cầu khách hàng qua công nghệ AI/ML (artificial intelligence/ Machine
Learning) ngày càng trở nên phổ biến và điều đó cũng không loại trừ cho một tập đoàn lớn
toàn cầu như Mattel. Trí tuệ nhân tạo và học máy giúp cho doanh nghiệp có thể dự đoán nhu
21
cầu khách hàng một cách chính xác hơn thông qua bộ thuật toán phức tập và đa nhiệm, từ đó
mang đến những kết quả có sự sai số thấp nhất làm cơ sở dự đoán nhu cầu khách hàng trong
tương lai.
Từ những nhận định đã được thể hiện nếu trên, đi vào cụ thể thị trường Việt Nam và Thế
giới nhằm suy xét các khía cạnh trong việc thu thập thông tin tiêu thụ của người dân Việt
Nam và trên thế giới.
Thông tin tiêu thụ trên thị trường Việt Nam đối với toàn ngành có thể được tổng hợp từ
các thông tin báo cáo thông kê của cơ quan nhà nước, hải quan cũng như các dữ liệu thống kê
ngành tại Việt Nam, làm cơ sở để đánh giá độ rộng của thị trường từ đó. Bên cạnh đó các dữ
liệu thu thập được từ các đối thủ cùng ngành, kết hợp với các số liệu về thống kê và báo cáo
nội bộ của doanh nghiệp để có thể đánh giá được thông tin về tiêu thụ các sản phẩm của
người dùng tại Việt Nam. Bên cạnh các số liệu vĩ mô được thông kê, việc tiến hành các hoạt
động khảo sát, đánh giá và thu thập thông tin từ thực tế sẽ giúp cho việc đánh giá có cơ sở
hơn khi mục tiêu hướng đến các vấn đề liên quan đến nhu cầu, xu hướng tiêu dùng, sở thích,
thói quen của khách hàng.
Bên cạnh đó, ngoài các dữ liệu thu thập từ trụ sở doanh nghiệp, thông tin tại các trung
gian bán hàng và thương mại điện tử sẽ giúp ích không nhỏ cho công tác thu thập thông tin
tiêu thụ từ khách hàng. Điển hình là các đại lý, nhà sản xuất công nghiệp, các thương nhân,
nhà bán sĩ và lẻ … họ sẽ là nguồn cung cấp thông tin hữu ích cho cả số liệu về tiêu thụ cũng
như thông tin khác từ nhóm khách hàng khu vực vì họ có khả năng tiếp cận với khách hàng
tốt hơn và sâu sát hơn so với doanh nghiệp.
Thông tin tiêu thụ của người dùng trên thế giới cũng được thu thập dựa trên các dữ liệu
thống kê toàn cầu tại World Bank, trang công cụ chứa đựng BigData và các trang dữ liệu toàn
cầu cho từng nhóm ngành cụ thể. Bên cạnh đó, các dữ liệu về xuất nhập khẩu hàng hoá cho
từng thi trường cụ thể sẽ có giá trị cho việc đánh giá thị trường tiêu thụ mặt hàng đồ chơi toàn
cầu. Kết hợp với báo cáo doanh thu nội bộ của doanh nghiệp sẽ cho ra cái nhìn cụ thể về thị
trường, thị phần và xu hướng phát triển theo các năm. Bên cạnh đó, hoạt động đánh giá và
khảo sát thị trường thông qua các loại hình khảo khác trực tiếp và online sẽ giúp ích rât
snhieeuf cho công tác nghiên cứu cho từng khu vực và vùng lãnh thổ khác nhau.
Các công cụ e-commercial hiện nay cũng là nơi hữu ích cho việc thu thập và đánh giá
thông tin tiêu thụ từ khách hàng của Mattel. Bên cạnh đó cũng là nơi ghi nhận nhưng ý kiến,
quan điểm và đóng góp cho việc cải thiện chất lượng, nắm bắt nhu cầu từ nhóm khách hàng
để cải thiện chất lượng và dịch vụ cho sản phẩm.
22
Các chương trình tri ân, các event quảng bá cũng như các chương trình giao lưu, truyền
thông cũng sẽ là nơi thu thập, tiếp cận và ghi nhận các đánh giá, yêu cầu, mong muốn của
khách hàng thông qua những người tham dự. Từ đó, góp phần bổ sung vào hoạt động thu
thập thông tin tiêu thụ từ khách hàng trên thị trường toàn cầu.
5. Tận dụng những ưu thế hợp tác nào trong xuất nhập khẩu giữa Mỹ và Việt Nam
mà Mattel
5.1 Môi trường kinh doanh thuận lợi ở Việt Nam
Dù chưa thật sự có sự hợp tác chính thức giữa một doanh nghiệp Việt Nam và Mattel
nhưng đã có rất nhiều nhà máy/dự án ở Việt Nam triển khai việc sản xuất sản phẩm của
Mattel và xuất khẩu đi Mỹ thông qua các tập đoàn, nhà phân phối ở Trung Quốc và
Hongkong. Điều đó thể hiện tiềm năng của Việt Nam ở việc khả năng đáp ứng chuỗi cung
ứng của Mattel không chỉ ở những dòng sản phẩm ngắn hạn mà cả ở những dòng sản phẩm
cốt lõi như búp bê Barbie hay xe Hot Wheels. Sự tăng cường hợp tác giữa hai quốc gia kể từ
khi bình thường hóa quan hệ ngoại giao đã giúp Mỹ trở thành thị trường xuất khẩu lớn nhất
của Việt Nam và Việt Nam trở thành thị trường xuất khẩu tăng trưởng nhanh nhất của Mỹ.
Nguồn: Tổng Cục Thống kê
So với mặt bằng chung các quốc gia toàn cầu, Việt Nam vẫn được đánh giá và sử dụng
như là xưởng sản xuất lớn của thế giới với mức lương thấp, chi phí đầu vào rẻ và lao động có
tay nghề cao, Việt Nam có khả năng cung ứng sản phẩm với giá thành rẻ hơn và thường được
23
chọn là một kênh trong chuỗi sản xuất sản phẩm OEM của nhiều thương hiệu lớn của Mỹ
như Apple, Intel, Qualcomm, Universal Alloy Corporation (UAC), Nike và Key Tronic EMS.
Đặc biệt kể từ khi chiến tranh thương mại Mỹ - Trung Quốc diễn ra dẫn đến sự rút vốn ồ
ạt từ các tập đoàn lớn nói trên khỏi Trung Quốc và tìm kiếm một thị trường thay thế để đặt
dây chuyền sản xuất khi Việt Nam cũng ngày càng thể hiện sự tiến bộ ở khả năng tiếp nhận
các thương vụ đầu tư này, trở thành đối tượng tiềm năng cho chính sách “Trung Quốc +1”
của Mỹ. Mattel của Mỹ cũng không phải là ngoại lệ và có xu hướng sẽ chọn Việt Nam trong
bối cảnh cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung vẫn còn căng thẳng.
5.2 Những cơ hội hợp tác sâu rộng giữa hai nước
Dù kết quả là Mỹ không tham gia vào TPP dẫn đến giữa Việt Nam và Mỹ vẫn chưa tồn
tại chung một FTA nào thì việc hợp tác giữa hai nước vẫn được duy trì và phát triển. Cụ thể,
bên cạnh hợp tác về thương mại, giữa hai nước đã có sự tăng cường hợp tác sâu rộng hơn ở
các lĩnh vực đầu tư, nhất là ở mảng giáo dục, nghiên cứu và phát triển công nghệ cao… Điều
này cho thấy tiềm năng lớn mà Mỹ nhìn nhận đối với thị trường Việt Nam. Với sự hình thành
và phát triển của các cụm khu công nghiệp, kinh tế cũng là một trong những chính sách ưu
đãi và thu hút đầu tư, hợp tác trực tiếp từ các đối tác nước ngoài, đặc biệt là Mỹ, nơi mà
thương hiệu của họ được đánh giá là uy tín và có quy mô phủ sóng toàn cầu.
Vì lẽ đó mà không chỉ với Việt Nam, nhiều quốc gia trên thế giới lựa chọn và đánh giá
Mỹ là thị trường nhập khẩu lớn của mình, dẫn đến việc quốc gia này phải áp dụng nhiều biện
pháp thuế quan và phi thuế quan cực kì chặt chẽ và tinh vi nhưng vẫn phải duy trì chính sách
tự do hóa thương mại để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ rộng lớn của mình và các nước Bắc Mỹ lân
cận, cũng như xuất khẩu sang Châu Âu. Việt Nam và Mỹ cũng đang triển khai có hiệu quả
hoạt động hợp tác thông qua cơ chế đối thoại của Hiệp định khung về Thương mại và Đầu tư
(TIFA) để xử lý các vấn đề tồn tại trên tinh thần hợp tác, xây dựng, công bằng, đáp ứng lợi
ích chính đáng của mỗi bên.
Việt Nam không nằm ngoài các chính sách thuế quan của Mỹ nhưng có hai ưu thế sau
đây: (i) với các chính sách phi thuế quan thì hầu như Việt Nam đã chinh phục và đạt được các
tiêu chuẩn của Mỹ ở các sản phẩm xuất khẩu của mình, (ii) Mỹ đã công nhận Việt Nam là
nước có nền kinh tế thị trường – một điểm đáng ghi nhận vì ảnh hưởng rất lớn đến việc xem
xét ở các vụ kiện phòng vệ thương mại để chúng ta được đánh giá số liệu khách quan. Chẳng
hạn ở lĩnh vực thép, đã có doanh nghiệp thực hiện tốt việc trả lời câu hỏi điều tra và chứng
24
minh được nguồn gốc xuất xứ của mình trong vụ kiện chống lẩn tránh thuế đối với sản phẩm
có xuất xứ từ Nhật Bản và không phải trả mức thuế chống bán phá giá tương ứng3
.
Bên cạnh đó, Việt Nam vẫn đang được nhận định là quốc gia đang phát triển nên được
hưởng một số ưu đãi trong Chương trình ưu đãi thuế quan phổ cập GSP, giúp cho chúng ta
phần nào gia tăng tính cạnh tranh với các quốc gia trong khu vực. Việt Nam cũng thuộc đối
tượng nhận sự hỗ trợ nhiều hơn để phát triển về nhiều lĩnh vực xung quanh thương mại như
lao động, đầu tư, sở hữu trí tuệ, môi trường bền vững. Thông qua cầu nối là Mỹ, Việt Nam
cũng dễ dàng mở rộng kênh xuất khẩu của mình đến các nước thân cận với Mỹ khác như là
Brazil, Canada, Mexico mà bản thân Mattel đã có hệ thống phân phối sẵn, góp phần đẩy
mạnh việc hợp tác làm ăn với những quốc gia này.
5.3 Những lợi thế về khu vực địa lý
Với vị trí địa lý vô cùng thuận lợi của Mỹ với cả hai bờ Đông và bờ Tây đều là những
đường bờ biển dài, phục vụ cho hoạt động logistics được phát triển mạnh, Việt Nam không
gặp nhiều khó khăn để xuất khẩu sang Mỹ. Mỹ cũng là một quốc gia rất mạnh về hoạt động
vận hành chuỗi cung ứng bao gồm quản trị logistics, kho bãi, khai thác đội tàu mạnh trên
khắp thế giới. Vì nhiều hãng tàu cùng offer nên giá cước tàu sẽ rất cạnh tranh. Tuy nhiên, vấn
đề kẹt cầu cảng và thường xuyên diễn ra, nhất là ở những thời điểm biến động cao về nhu cầu
thị trường như sau sự phục hồi của đại dịch Covid-19. Các công ty lớn như UPS, Fedex, DHL
cũng đảm nhận chức năng trung chuyển lớn đến hầu hết các quốc gia bằng dịch vụ nhanh
chóng và hiệu quả của mình.
Vì Mỹ là quốc gia nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam nên đội tàu đến các cảng lớn của
Mỹ như Long Beach (California), Vancouver ở bờ Tây và Houston, Norland, Camden,
Tampa, Savanah ở bờ Đông Nam là thường xuyên có và khả năng kết hợp với các hàng hóa
khác, đảm bảo chuỗi cung ứng không bị đứt gãy. Đặc biệt, với trụ sở chính của Mattel ở
California thì việc cập cảng Long Beach (phù hợp với tàu container) hay cảng Los Angeles
(phù hợp với tàu rời, tàu chuyến) đều thuận lợi cho việc chuyên chở hàng hóa từ Việt Nam vì
tính ổn định của lịch tàu.
Có 3 tuyến đường chính để khai thác hoạt động vận tải từ Việt Nam sang Mỹ đó là: (i) đi
qua kênh đào Suez: tiết kiệm thời gian, chi phí nhưng phải đi qua những eo biển có mật độ
tàu cao như Singapore, Malacca, Suez; (ii) đi qua Mũi Hảo Vọng: mật độ tàu thưa và có dòng
chảy từ Đông sang Tây, tuy nhiên đoạn đường đi xa và đi xa bờ nên khó giải quyết sự cố phát
3
https://moit.gov.vn/en/news/latest-news/us-not-to-launch-probe-into-vietnam-s-corrosion-resistant-steel.html
25
sinh; (iii) đi qua kênh đào Panama và xuyên Thái Bình Dương: là tuyến đường ngắn nhất
nhưng phải là các con tàu lớn dẫn đến khả năng chỉ cập được một số cảng nước sâu ở Việt
Nam, phải trả phí cao khi qua kênh đào Panama và phải có sự chuẩn bị nhiên liệu, thực phẩm
dài hạn để vượt đại dương mà không có trạm dừng.
Hình ảnh minh họa về ba tuyến hàng hải sang Mỹ
KẾT LUẬN
Thị trường đồ chơi trên thế giới hết sức sôi động và thay đổi liên tục, điều đó đòi hỏi
Mattel phải không ngừng nổ lực trong việc phát triển sản phẩm nhằm thu hút sự quan tâm của
khách hàng mục tiêu, bên cạnh đó là việc tối ưu hoá quá trình bán hàng, vận chuyển hàng
hoá, quản lý sản xuất nhằm giảm thiểu chi phí đến mức tối đa. Qua đó, việc nghiên cứu thị
trường, dự đoán nhu cầu khách hàng các phương thức vận chuyển, lưu kho, các kênh phân
phối và quan hệ hợp tác sẽ đem lại những giá trị cốt lõi cho hoạt động kinh doanh mà Mattel
đang hướng đến. Có thể thấy, quá trình kinh doanh, phân phối, vận chuyển và thương mại
hàng hoá luôn chứa đựng những khó khăn và rủi ro thường trực, việc tìm hiểu, đánh giá
chuyên sâu và giải quyết các vấn đề của doanh nghiệp là điều kiện cấp thiết cho sự tồn tại bền
vững cũng như thích ứng nhanh chóng với sự thay đổi không ngừng của thị trường thế giới đa
dạng, phức tạp và đầu biến động hiện nay.
26
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Paul R. Murphy, Jr., A. Michael Knemeyer, Contemporary Logistics Twelfth Edition,
Global Edition
2. https://shop.mattel.com/
3. Văn phòng công nhận chất lượng Việt Nam (BOA) - http://www.boa.gov.vn/en
4. "Mattel, Inc: Vendor Operations in Asia", Tuck School of Business at Dartmouth.
5. "US not launch to probe into Vietnam's corrosion resistant steel", Cổng thông tin Điện
tử Bộ Công Thương Việt Nam, https://moit.gov.vn/

More Related Content

What's hot

Đề tài: Quy trình xuất nhập khẩu tại công ty Siêu Ký, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Quy trình xuất nhập khẩu tại công ty Siêu Ký, 9 ĐIỂM!Đề tài: Quy trình xuất nhập khẩu tại công ty Siêu Ký, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Quy trình xuất nhập khẩu tại công ty Siêu Ký, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Lean supply chain
Lean supply chainLean supply chain
Lean supply chainVịtt Anh
 
Chien luoc-kinh-doanh-toan-cau-cua-p-g
Chien luoc-kinh-doanh-toan-cau-cua-p-gChien luoc-kinh-doanh-toan-cau-cua-p-g
Chien luoc-kinh-doanh-toan-cau-cua-p-gvilapthi
 
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAMTHỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAMCerberus Kero
 
120 Câu hỏi về Thủ tục hải quan và Chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu - nh...
120 Câu hỏi về Thủ tục hải quan và Chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu - nh...120 Câu hỏi về Thủ tục hải quan và Chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu - nh...
120 Câu hỏi về Thủ tục hải quan và Chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu - nh...CÔNG TY TNHH MTV XUẤT NHẬP KHẨU ĐÀM VIỆT
 
đề Cương kinh doanh quốc tế
đề Cương kinh doanh quốc tếđề Cương kinh doanh quốc tế
đề Cương kinh doanh quốc tếKhánh Hòa Konachan
 
phương thức thuê tàu chợ
phương thức thuê tàu chợphương thức thuê tàu chợ
phương thức thuê tàu chợMan Dem Iupac
 
Chủ đề 3 mô hình chuỗi cung ứng của nike
Chủ đề 3 mô hình chuỗi cung ứng của nikeChủ đề 3 mô hình chuỗi cung ứng của nike
Chủ đề 3 mô hình chuỗi cung ứng của nikeThanh Hoa
 
Giáo trình Quản trị Logistics Kinh doanh
Giáo trình Quản trị Logistics Kinh doanhGiáo trình Quản trị Logistics Kinh doanh
Giáo trình Quản trị Logistics Kinh doanhIESCL
 
Môn thi Phần Trắc nghiệm Nghiệp Vụ Ngoại Thương - Tài liệu ôn thi cấp Chứng c...
Môn thi Phần Trắc nghiệm Nghiệp Vụ Ngoại Thương - Tài liệu ôn thi cấp Chứng c...Môn thi Phần Trắc nghiệm Nghiệp Vụ Ngoại Thương - Tài liệu ôn thi cấp Chứng c...
Môn thi Phần Trắc nghiệm Nghiệp Vụ Ngoại Thương - Tài liệu ôn thi cấp Chứng c...CÔNG TY TNHH MTV XUẤT NHẬP KHẨU ĐÀM VIỆT
 
Yếu tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động marketing của công ty Vinamilk
Yếu tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động marketing của công ty VinamilkYếu tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động marketing của công ty Vinamilk
Yếu tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động marketing của công ty Vinamilkthaoweasley
 
Giáo trình thanh toán quốc tế.pdf
Giáo trình thanh toán quốc tế.pdfGiáo trình thanh toán quốc tế.pdf
Giáo trình thanh toán quốc tế.pdfMan_Ebook
 
Bài tập quản trị tài chính và lời giải chi tiết 1428108
Bài tập quản trị tài chính và lời giải chi tiết 1428108Bài tập quản trị tài chính và lời giải chi tiết 1428108
Bài tập quản trị tài chính và lời giải chi tiết 1428108jackjohn45
 
chuỗi cung ứng của Toyota
chuỗi cung ứng của Toyotachuỗi cung ứng của Toyota
chuỗi cung ứng của ToyotaLuyến Hoàng
 
Chiến lược đa dạng hóa của công ty Vinamilk_Tình huống số5
Chiến lược đa dạng hóa của công ty Vinamilk_Tình huống số5Chiến lược đa dạng hóa của công ty Vinamilk_Tình huống số5
Chiến lược đa dạng hóa của công ty Vinamilk_Tình huống số5Thùy Dung Hoàng
 

What's hot (20)

Đề tài: Quy trình xuất nhập khẩu tại công ty Siêu Ký, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Quy trình xuất nhập khẩu tại công ty Siêu Ký, 9 ĐIỂM!Đề tài: Quy trình xuất nhập khẩu tại công ty Siêu Ký, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Quy trình xuất nhập khẩu tại công ty Siêu Ký, 9 ĐIỂM!
 
Lean supply chain
Lean supply chainLean supply chain
Lean supply chain
 
Chien luoc-kinh-doanh-toan-cau-cua-p-g
Chien luoc-kinh-doanh-toan-cau-cua-p-gChien luoc-kinh-doanh-toan-cau-cua-p-g
Chien luoc-kinh-doanh-toan-cau-cua-p-g
 
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAMTHỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM
 
120 Câu hỏi về Thủ tục hải quan và Chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu - nh...
120 Câu hỏi về Thủ tục hải quan và Chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu - nh...120 Câu hỏi về Thủ tục hải quan và Chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu - nh...
120 Câu hỏi về Thủ tục hải quan và Chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu - nh...
 
Đề tài: Phân tích thị trường sản phẩm sữa tại Việt Nam, HAY
Đề tài: Phân tích thị trường sản phẩm sữa tại Việt Nam, HAYĐề tài: Phân tích thị trường sản phẩm sữa tại Việt Nam, HAY
Đề tài: Phân tích thị trường sản phẩm sữa tại Việt Nam, HAY
 
đề Cương kinh doanh quốc tế
đề Cương kinh doanh quốc tếđề Cương kinh doanh quốc tế
đề Cương kinh doanh quốc tế
 
Phân tích cơ cấu của Vinamilk
Phân tích cơ cấu của VinamilkPhân tích cơ cấu của Vinamilk
Phân tích cơ cấu của Vinamilk
 
Vinamilk
VinamilkVinamilk
Vinamilk
 
phương thức thuê tàu chợ
phương thức thuê tàu chợphương thức thuê tàu chợ
phương thức thuê tàu chợ
 
Chủ đề 3 mô hình chuỗi cung ứng của nike
Chủ đề 3 mô hình chuỗi cung ứng của nikeChủ đề 3 mô hình chuỗi cung ứng của nike
Chủ đề 3 mô hình chuỗi cung ứng của nike
 
Giáo trình Quản trị Logistics Kinh doanh
Giáo trình Quản trị Logistics Kinh doanhGiáo trình Quản trị Logistics Kinh doanh
Giáo trình Quản trị Logistics Kinh doanh
 
Môn thi Phần Trắc nghiệm Nghiệp Vụ Ngoại Thương - Tài liệu ôn thi cấp Chứng c...
Môn thi Phần Trắc nghiệm Nghiệp Vụ Ngoại Thương - Tài liệu ôn thi cấp Chứng c...Môn thi Phần Trắc nghiệm Nghiệp Vụ Ngoại Thương - Tài liệu ôn thi cấp Chứng c...
Môn thi Phần Trắc nghiệm Nghiệp Vụ Ngoại Thương - Tài liệu ôn thi cấp Chứng c...
 
Yếu tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động marketing của công ty Vinamilk
Yếu tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động marketing của công ty VinamilkYếu tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động marketing của công ty Vinamilk
Yếu tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động marketing của công ty Vinamilk
 
Giáo trình thanh toán quốc tế.pdf
Giáo trình thanh toán quốc tế.pdfGiáo trình thanh toán quốc tế.pdf
Giáo trình thanh toán quốc tế.pdf
 
Bài tập quản trị tài chính và lời giải chi tiết 1428108
Bài tập quản trị tài chính và lời giải chi tiết 1428108Bài tập quản trị tài chính và lời giải chi tiết 1428108
Bài tập quản trị tài chính và lời giải chi tiết 1428108
 
chuỗi cung ứng của Toyota
chuỗi cung ứng của Toyotachuỗi cung ứng của Toyota
chuỗi cung ứng của Toyota
 
Chiến lược đa dạng hóa của công ty Vinamilk_Tình huống số5
Chiến lược đa dạng hóa của công ty Vinamilk_Tình huống số5Chiến lược đa dạng hóa của công ty Vinamilk_Tình huống số5
Chiến lược đa dạng hóa của công ty Vinamilk_Tình huống số5
 
Luận văn: Xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU, HOT
Luận văn: Xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU, HOTLuận văn: Xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU, HOT
Luận văn: Xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU, HOT
 
Ty gia
Ty giaTy gia
Ty gia
 

Similar to Dự án cuối kỳ môn Logistics Quốc tế.docx

Đề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAYĐề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Xml xay dung_he_thong_ho_tro_khach_hang
Xml xay dung_he_thong_ho_tro_khach_hangXml xay dung_he_thong_ho_tro_khach_hang
Xml xay dung_he_thong_ho_tro_khach_hangViet Nam
 
Xml xay dung_he_thong_ho_tro_khach_hang
Xml xay dung_he_thong_ho_tro_khach_hangXml xay dung_he_thong_ho_tro_khach_hang
Xml xay dung_he_thong_ho_tro_khach_hangDuy Vọng
 
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...luanvantrust
 
Hoàn thiện quản trị marketing của một số chuỗi cửa hàng tiện ích trên địa bàn...
Hoàn thiện quản trị marketing của một số chuỗi cửa hàng tiện ích trên địa bàn...Hoàn thiện quản trị marketing của một số chuỗi cửa hàng tiện ích trên địa bàn...
Hoàn thiện quản trị marketing của một số chuỗi cửa hàng tiện ích trên địa bàn...luanvantrust
 
Nguyễn Ngọc Hải Anh_09_DH_CNPM1_0950080025_PPPTPMHDT.docx
Nguyễn Ngọc Hải Anh_09_DH_CNPM1_0950080025_PPPTPMHDT.docxNguyễn Ngọc Hải Anh_09_DH_CNPM1_0950080025_PPPTPMHDT.docx
Nguyễn Ngọc Hải Anh_09_DH_CNPM1_0950080025_PPPTPMHDT.docxbadasben7
 
Luận Văn Quản trị lực lượng bán dịch vụ Internet tại Trung tâm Kinh doanh VNP...
Luận Văn Quản trị lực lượng bán dịch vụ Internet tại Trung tâm Kinh doanh VNP...Luận Văn Quản trị lực lượng bán dịch vụ Internet tại Trung tâm Kinh doanh VNP...
Luận Văn Quản trị lực lượng bán dịch vụ Internet tại Trung tâm Kinh doanh VNP...sividocz
 
Sline chiến lược kinh doanh quốc tế
Sline chiến lược kinh doanh quốc tếSline chiến lược kinh doanh quốc tế
Sline chiến lược kinh doanh quốc tếtrần Nam
 
Hoàn Thiện hoạt động marketing của công ty viễn thông Viettel (Viettel telec...
Hoàn Thiện hoạt động  marketing của công ty viễn thông Viettel (Viettel telec...Hoàn Thiện hoạt động  marketing của công ty viễn thông Viettel (Viettel telec...
Hoàn Thiện hoạt động marketing của công ty viễn thông Viettel (Viettel telec...luanvantrust
 
Luận văn: Công tác quản trị kênh phân phối sản phẩm xe máy, HAY
Luận văn: Công tác quản trị kênh phân phối sản phẩm xe máy, HAYLuận văn: Công tác quản trị kênh phân phối sản phẩm xe máy, HAY
Luận văn: Công tác quản trị kênh phân phối sản phẩm xe máy, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Hoạt động kinh doanh và Marketing tại Cảng Vũng Áng – Hà Tĩnh
Hoạt động kinh doanh và Marketing tại Cảng Vũng Áng – Hà TĩnhHoạt động kinh doanh và Marketing tại Cảng Vũng Áng – Hà Tĩnh
Hoạt động kinh doanh và Marketing tại Cảng Vũng Áng – Hà Tĩnhluanvantrust
 
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Hệ Thống Chuỗi ...
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Hệ Thống Chuỗi ...Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Hệ Thống Chuỗi ...
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Hệ Thống Chuỗi ...tcoco3199
 
Basic ecommerce expertise for beginners
Basic ecommerce expertise for beginnersBasic ecommerce expertise for beginners
Basic ecommerce expertise for beginnersthinh vo phuc
 

Similar to Dự án cuối kỳ môn Logistics Quốc tế.docx (20)

Đề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAYĐề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAY
 
Phát Triển Hệ Thống Quản Trị Quan Hệ Khách Hàng (Crm ) Tại Ngân Hàng
Phát Triển Hệ Thống Quản Trị Quan Hệ Khách Hàng (Crm ) Tại Ngân HàngPhát Triển Hệ Thống Quản Trị Quan Hệ Khách Hàng (Crm ) Tại Ngân Hàng
Phát Triển Hệ Thống Quản Trị Quan Hệ Khách Hàng (Crm ) Tại Ngân Hàng
 
Đề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAYĐề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAY
 
Xml xay dung_he_thong_ho_tro_khach_hang
Xml xay dung_he_thong_ho_tro_khach_hangXml xay dung_he_thong_ho_tro_khach_hang
Xml xay dung_he_thong_ho_tro_khach_hang
 
Xml xay dung_he_thong_ho_tro_khach_hang
Xml xay dung_he_thong_ho_tro_khach_hangXml xay dung_he_thong_ho_tro_khach_hang
Xml xay dung_he_thong_ho_tro_khach_hang
 
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
 
Hoàn thiện quản trị marketing của một số chuỗi cửa hàng tiện ích trên địa bàn...
Hoàn thiện quản trị marketing của một số chuỗi cửa hàng tiện ích trên địa bàn...Hoàn thiện quản trị marketing của một số chuỗi cửa hàng tiện ích trên địa bàn...
Hoàn thiện quản trị marketing của một số chuỗi cửa hàng tiện ích trên địa bàn...
 
Nguyễn Ngọc Hải Anh_09_DH_CNPM1_0950080025_PPPTPMHDT.docx
Nguyễn Ngọc Hải Anh_09_DH_CNPM1_0950080025_PPPTPMHDT.docxNguyễn Ngọc Hải Anh_09_DH_CNPM1_0950080025_PPPTPMHDT.docx
Nguyễn Ngọc Hải Anh_09_DH_CNPM1_0950080025_PPPTPMHDT.docx
 
Luận Văn Quản trị lực lượng bán dịch vụ Internet tại Trung tâm Kinh doanh VNP...
Luận Văn Quản trị lực lượng bán dịch vụ Internet tại Trung tâm Kinh doanh VNP...Luận Văn Quản trị lực lượng bán dịch vụ Internet tại Trung tâm Kinh doanh VNP...
Luận Văn Quản trị lực lượng bán dịch vụ Internet tại Trung tâm Kinh doanh VNP...
 
Sline chiến lược kinh doanh quốc tế
Sline chiến lược kinh doanh quốc tếSline chiến lược kinh doanh quốc tế
Sline chiến lược kinh doanh quốc tế
 
Hoàn Thiện hoạt động marketing của công ty viễn thông Viettel (Viettel telec...
Hoàn Thiện hoạt động  marketing của công ty viễn thông Viettel (Viettel telec...Hoàn Thiện hoạt động  marketing của công ty viễn thông Viettel (Viettel telec...
Hoàn Thiện hoạt động marketing của công ty viễn thông Viettel (Viettel telec...
 
Luận văn: Công tác quản trị kênh phân phối sản phẩm xe máy, HAY
Luận văn: Công tác quản trị kênh phân phối sản phẩm xe máy, HAYLuận văn: Công tác quản trị kênh phân phối sản phẩm xe máy, HAY
Luận văn: Công tác quản trị kênh phân phối sản phẩm xe máy, HAY
 
thao-luan
thao-luanthao-luan
thao-luan
 
Đề tài: Hoàn Thiện hoạt động marketing của công ty viễn thông Viettel
Đề tài: Hoàn Thiện hoạt động marketing của công ty viễn thông ViettelĐề tài: Hoàn Thiện hoạt động marketing của công ty viễn thông Viettel
Đề tài: Hoàn Thiện hoạt động marketing của công ty viễn thông Viettel
 
Thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
Thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệThương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
Thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
 
Hoạt động định giá công nghệ nhằm thúc đẩy thương mại hóa, HOT
Hoạt động định giá công nghệ nhằm thúc đẩy thương mại hóa, HOTHoạt động định giá công nghệ nhằm thúc đẩy thương mại hóa, HOT
Hoạt động định giá công nghệ nhằm thúc đẩy thương mại hóa, HOT
 
Hoạt động kinh doanh và Marketing tại Cảng Vũng Áng – Hà Tĩnh
Hoạt động kinh doanh và Marketing tại Cảng Vũng Áng – Hà TĩnhHoạt động kinh doanh và Marketing tại Cảng Vũng Áng – Hà Tĩnh
Hoạt động kinh doanh và Marketing tại Cảng Vũng Áng – Hà Tĩnh
 
MARKETING - MIX DỊCH VỤ FIBERVNN TẠI VNPT - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
MARKETING - MIX DỊCH VỤ FIBERVNN TẠI VNPT - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149MARKETING - MIX DỊCH VỤ FIBERVNN TẠI VNPT - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
MARKETING - MIX DỊCH VỤ FIBERVNN TẠI VNPT - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
 
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Hệ Thống Chuỗi ...
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Hệ Thống Chuỗi ...Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Hệ Thống Chuỗi ...
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Hệ Thống Chuỗi ...
 
Basic ecommerce expertise for beginners
Basic ecommerce expertise for beginnersBasic ecommerce expertise for beginners
Basic ecommerce expertise for beginners
 

Recently uploaded

Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdf
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdfCatalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdf
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdfOrient Homes
 
Chương 7 Chủ nghĩa xã hội khoa học neu slide
Chương 7 Chủ nghĩa xã hội khoa học neu slideChương 7 Chủ nghĩa xã hội khoa học neu slide
Chương 7 Chủ nghĩa xã hội khoa học neu slideKiuTrang523831
 
Catalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdf
Catalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdfCatalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdf
Catalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdfOrient Homes
 
CATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdf
CATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdfCATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdf
CATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdfOrient Homes
 
Catalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdf
Catalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdfCatalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdf
Catalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdfOrient Homes
 
CATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdf
CATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdfCATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdf
CATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdfOrient Homes
 
Catalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdf
Catalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdfCatalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdf
Catalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdfOrient Homes
 
catalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdf
catalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdfcatalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdf
catalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdfOrient Homes
 
2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf
2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf
2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdfOrient Homes
 
Tạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướng
Tạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướngTạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướng
Tạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướngMay Ong Vang
 
Catalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdf
Catalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdfCatalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdf
Catalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdfOrient Homes
 
CATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdf
CATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdfCATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdf
CATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdfOrient Homes
 
CATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdf
CATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdfCATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdf
CATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdfOrient Homes
 
CNXHKH-Chương-2.-Sứ-mệnh-lịch-sử-của-giai-cấp-công-nhân.pdf
CNXHKH-Chương-2.-Sứ-mệnh-lịch-sử-của-giai-cấp-công-nhân.pdfCNXHKH-Chương-2.-Sứ-mệnh-lịch-sử-của-giai-cấp-công-nhân.pdf
CNXHKH-Chương-2.-Sứ-mệnh-lịch-sử-của-giai-cấp-công-nhân.pdfThanhH487859
 
Dây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdf
Dây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdfDây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdf
Dây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdfOrient Homes
 

Recently uploaded (15)

Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdf
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdfCatalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdf
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdf
 
Chương 7 Chủ nghĩa xã hội khoa học neu slide
Chương 7 Chủ nghĩa xã hội khoa học neu slideChương 7 Chủ nghĩa xã hội khoa học neu slide
Chương 7 Chủ nghĩa xã hội khoa học neu slide
 
Catalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdf
Catalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdfCatalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdf
Catalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdf
 
CATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdf
CATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdfCATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdf
CATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdf
 
Catalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdf
Catalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdfCatalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdf
Catalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdf
 
CATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdf
CATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdfCATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdf
CATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdf
 
Catalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdf
Catalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdfCatalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdf
Catalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdf
 
catalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdf
catalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdfcatalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdf
catalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdf
 
2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf
2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf
2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf
 
Tạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướng
Tạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướngTạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướng
Tạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướng
 
Catalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdf
Catalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdfCatalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdf
Catalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdf
 
CATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdf
CATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdfCATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdf
CATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdf
 
CATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdf
CATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdfCATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdf
CATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdf
 
CNXHKH-Chương-2.-Sứ-mệnh-lịch-sử-của-giai-cấp-công-nhân.pdf
CNXHKH-Chương-2.-Sứ-mệnh-lịch-sử-của-giai-cấp-công-nhân.pdfCNXHKH-Chương-2.-Sứ-mệnh-lịch-sử-của-giai-cấp-công-nhân.pdf
CNXHKH-Chương-2.-Sứ-mệnh-lịch-sử-của-giai-cấp-công-nhân.pdf
 
Dây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdf
Dây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdfDây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdf
Dây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdf
 

Dự án cuối kỳ môn Logistics Quốc tế.docx

  • 1. TRƯỜNG KINH DOANH UEH LOGISTICS QUỐC TẾ Dự án cuối kỳ LỚP: 22C2BUS50310701 Giảng viên: Trần Thị Anh Tâm Thành viên nhóm: Lê Thị Thanh Thúy – 33211020428 – thuyle.33211020428@st.ueh.edu.vn Nguyễn Anh Trâm - 33211020196 – tramnguyen.33211020196@st.ueh.edu.vn Trương Ngô Thanh Nhân – 33211020125 – nhantruong.33211020125@st.ueh.edu.vn Nguyễn Phạm Quang Trãi - 33211020019 – trainguyen.33211020019@st.ueh.edu.vn Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 11 năm 2022
  • 2. i COLLEGE OF BUSINESS| FACULTY OF INTERNATIONAL BUSINESS – MARKETING Logistics Quốc Tế Dự án cuối kỳ Tên lớp: 22C2BUS50310701 Khóa: VB2. 24.1 Giảng viên: Trần Thị Anh Tâm Thành Viên Nhóm: Lê Thị Thanh Thúy – 33211020428 – thuyle.33211020428@st.ueh.edu.vn Nguyễn Anh Trâm - 33211020196 – tramnguyen.33211020196@st.ueh.edu.vn Trương Ngô Thanh Nhân – 33211020125 – nhantruong.33211020125@st.ueh.edu.vn Nguyễn Phạm Quang Trãi - 33211020019 – trainguyen.33211020019@st.ueh.edu.vn Tháng 11, năm 2022
  • 3. ii NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
  • 4. iii BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ Thành viên Nhiệm vụ Đóng góp 1. Nguyễn Anh Trâm Câu 1: Bổ sung thêm các thông tin về Mattel tại thị trường VN mà bạn biết – về các cửa hàng, các nhà máy sản xuất đặc biệt là BillionMax, các ứng dụng, công nghệ kỹ thuật và dòng tài chính trong Logistics của Mattel tại Việt Nam (Topic 1 : Overview of Logistics – Chapter 1 & 3) Câu 5: Mỹ và VN có những ưu thế hợp tác nào trong xuất nhập khẩu mà Mattel có thể tận dụng? (Topic 5 : International Logistics – Chapter 14) 25% 2. Lê Thị Thanh Thúy Câu 2: Hãy trình bày các phương thức vận chuyển các loại hàng hóa của Mattel từ Mỹ đến Việt Nam và từ Việt Nam đến Mỹ. Trong các phương thức vận chuyển, phương thức nào nhóm cho là tối ưu nhất? Vì sao? Hàng hóa và nguyên vật liệu của Mattel có tính chất nào cần quan tâm trong quá trình lưu kho - lưu ý cập nhật lại chi phí vận tải của Mattel (Topic 2: Physical Flow – Chapter 10 & 11) Nhiệm vụ 2: Rà soát, điều chỉnh, bổ sung phần nội dung của bài luận 25% 3. Trương Ngô Thanh Nhân Câu 3: Hệ thống IT nào cho phép Mattel tối ưu hóa việc bán hàng đa kênh cũng như tối ưu hóa việc mua hàng bằng các đơn hàng điện tử? Mattel làm cách nào để không bị rò rỉ thông tin ra bên ngoài và phân loại bán hàng theo đúng từng nhóm đối tượng? Có phương thức quản trị thông tin nào Mattel áp dụng nhằm mục tiêu bảo mật hay không? (Topic 3: Information flow – Chapter 2) Nhiệm vụ 2: Tổng hợp bài Word từ các thanh viên trong nhóm 25% 4. Nguyễn Phạm Quang Trãi Câu 4: Mattel có cách nào dự đoán được nhu cầu của người dùng trước khi tiến hành sản xuất sản phẩm không ? Nếu có, làm cách nào Mattel thu thập thông tin tiêu thụ của người dùng trên thị trường (Việt Nam và Toàn cầu)? (Topic 4: Logistics Management – Charter 7 & Chapter 4) Nhiệm vụ 2: Trình bày bài Word và nộp LMS 25%
  • 5. iv MỤC LỤC TRƯỜNG KINH DOANH UEH ....................................................................................................... 1 BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ...................................................................................................iii TÓM LƯỢC.........................................................................................................................................v MỞ ĐẦU............................................................................................................................................. 1 NỘI DUNG......................................................................................................................................... 2 1. Tổng quan về Mettel tại thị trường Việt Nam .......................................................................... 2 1.1 Sơ lược về quá trình phát triển của Mattel ............................................................................ 2 1.2 Mattel tại Việt Nam ............................................................................................................ 3 1.3 Phân tích về chiến lược quản trị chi phí của Mattel ................................................................ 6 2. Các phương thức vận chuyển các loại hàng hóa của Mattel từ Mỹ đến Việt Nam và ngược lại, lưu kho và chi phí vận tải................................................................................................................. 7 2.1 Các phương thức vận chuyển các loại hàng hóa của Mattel ..................................................... 7 2.2 Xác định phương thức tối ưu, nguyên nhân và những lưu ý cho đặc thù hàng hóa...................... 8 2.3 Những lưu ý đặc thù hàng hóa ............................................................................................. 9 3. Hệ thống IT, ngăn chặn rò rĩ thông tin và phân loại bán hàng và quản trị bảo mật............... 12 4. Dự đoán nhu cầu người dùng, thu thập thông tin tiêu thụ của người dùng toàn cầu.............. 16 5. Tận dụng những ưu thế hợp tác nào trong xuất nhập khẩu giữa Mỹ và Việt Nam mà Mattel 22 5.1 Môi trường kinh doanh thuận lợi ở Việt Nam ...................................................................... 22 5.2 Những cơ hội hợp tác sâu rộng giữa hai nước ...................................................................... 23 5.3 Những lợi thế về khu vực địa lý.......................................................................................... 24 KẾT LUẬN....................................................................................................................................... 25 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................................ 26
  • 6. v TÓM LƯỢC Phần 1: Nêu lên tổng quan tại thì trường Việt Nam của Mattel, về quá trình phát triển ban đầu. trong đó, đối với thị trường Việt Nam, bổ sung thêm các thông tin thị trường về phân phối bán hàng, phân phối sản xuất, các dự án và đặc điểm của các dự án mà Mattel đã tham gia tại Việt Nam. Cuối cùng là vấn đề về quản trị chi phí bao gồm biện pháp áp dụng chương trình VOA và hoạt độngq uản trị chi phí Logistics. Phần 2: Nêu lên các vấn đề về phương thức vận chuyển hàng hoá bằng đường hàng không và đường biển, những nội dung cốt lõi nhằm đánh giá phương thức vận chuyển được cho là tối ưu nhất. Bên cạnh đó, làm rõ các đặc thù của hàng hoá và phân tích các kênh phân phối hàng hoá mà Mattel đang sử dụng cũng như đánh giá những yếu tố tiềm năng và hợp lý của các kênh phân phối mà Mattel đã lựa chọn. Phần 3: Sử dụng hệ thống IT nhằm hướng đến trải nghiệm người dùng thông qua Customer Centric với big data trải dài trên 40 quốc gia và quản lý đa kênh bán hàng. Áp dụng thương mại điện tử eCommerce site, nền tảng phân phối Host-to-Host đến các online market place, kênh Marketing Social Network, Word of Mouth, và quản lý các kênh offine. Cùng với việc quản lý rò rĩ thông tin bằng các biện pháp bảo mật, website chuyên nghiệp, an ninh truyền thông và tối ưu phân loại khách hàng. Cuối cùng là các biện pháp quản trị thông tin bao gồm hệ thống tường lửa, điện toán đám mây, khai thác đồng bộ, kiểm soát và cấp phép sử dụng dữ liệu chắc chẽ. Phần 4: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến như cầu khách hàng như giá cả hàng hoá và dịch vụ bổ sung, thu nhập khách hàng, mong muốn, sở thích, thị hiếu, tính năng mới mẻ, các yếu tố vĩ mô tác động dẫn đến sự tahy đổi của nhu cầu trong ngắn hạn và dài hạn. Từ đó, đưa ra những công cụ, phương pháp và kỹ thuật nghiên cứu cho từng phương pháp cụ thể dựa trên số liệu lịch sử, quan điểm chuyên gia, các cuộc khảo sát, lấy ý kiến, phân tích đối thủ cạnh tranh và sản phẩm tương tự, các công thức thực tế và chuỗi thời gian và dự báo nhân quả, áp dụng công nghệ AI/ML trong dự đoán nhu cầu khách hàng và các số liệu từ các nguồn đáng tin cậy. Phần 5: Những ưu thế hợp tác được thể hiện quan môi trường kinh doanh thuận lợi mà Việt nam mang lại, các cơ hội hợp tác sâu rộng trong tương lai, ý nghĩa địa lý chiến lược và các yếu tố về thị trường tiềm năng về số lượng, nhu cầu và đặc điểm khách hàng
  • 7. 1 MỞ ĐẦU Mattel làm một trong những thương hiệu đồ chơi hàng đầu trên thế giới, trải qua thời gian hình thành, tồn tại và phát triển lâu dài, hoạt động kinh doanh đã có nhiều sự thay đổi để thích ứng với những biến động, những thay đổi liên tục của thị trường thế giới và nhu cầu của người tiêu dùng. Thị trường đồ chơi thế giới thật sự đa dạng, mỗi khu vực địa lý, mỗi thị trường mục tiêu đều có những quan điểm, văn hoá, nhận định và ý kiến riêng, điều đó dẫn đến những thay đổi và biến chuyển khác nhau trong việc xây dựng chiến lược và hoạt động kinh doanh bao gồm, sản xuất, vận chuyển, cung ứng hàng hoá đến từng khu vực nhất định. Chí phí sản xuất và vận chuyển cũng vì vậy mà ảnh hưởng rất nhiều ở từng khu vực cụ thể. Về cơ bản, Mattel đã xây dựng cho mình những thì trường mục tiêu cụ thể ở các khu vực Châu Âu và Bắc Mỹ. Và khi đặt chân đến thị trường Việt Nam, nhiều thách thức và nhiệm vụ mới đòi hỏi Mattel phải xây dựng chiến lược phù hợp về cả chi phí, giá thành, chuỗi phân phối, quản trị, kinh doanh, … để có thể xây dựng dòng sản phẩm phù hợp với thị hiếu, văn hoá và nhu cầu của khách hàng Việt Nam. Chính vì vậy, nhằm giải quyết những nhu cầu và vấn đề nêu trên, đề tài lựa chọn việc phân tích thị trường Việt Nam trong quá trình xâm nhập thị trường của Mattel, đánh giá các vấn đề liên quan đến vận tải, logistics giữa Việt Nam và Mỹ nhằm đưa ra phương pháp tối ưu bên cạnh đó là đánh giá các vấn đề về lưu kho, hệ thống phân phối và hỗ trợ IT để bảo mật và tối ưu hoá vận hành. Trên cơ sở đánh giá và dự đoán nhu cầu của thị trường Việt Nam và thế giới cũng như hợp tác giữa quốc gia để từ đó cho thấy những vấn đề cốt lõi nhất trong hoạt động mở rộng kinh doanh đến thị trường Việt Nam cũng như thị trường thế giới khác trong tương lai. Bài viết chắc chắc không thể tránh khỏi những thiếu xót, rất mong nhận được sự đánh giá và nhận xét từ quý thầy cô để bài viết của nhóm ngày càng hoàn thiện hơn. Mong rằng, bài viết có thể có cơ hội để trở thành một tư liệu tham khảo cho hoạt động nghiên cứu thị trường và kinh doanh tại Việt Nam mà Mattel đang hướng đến.
  • 8. 2 NỘI DUNG 1. Tổng quan về Mettel tại thị trường Việt Nam 1.1 Sơ lược về quá trình phát triển của Mattel Mattel là một thương hiệu đồ chơi trẻ em lớn trên thế giới, được thành lập vào năm 1945 do Harold “Matt” và Elliot Handler đồng sáng lập. Họ là những nhà thiết kế và kĩ sư, là những người đã đặt nền móng cho sự sáng tạo và đổi mới tư duy cho mặt hàng đồ chơi trẻ em về cả hình dáng lẫn thông điệp mà mỗi sản phẩm mang lại. Tên thương hiệu Mattel chính là bởi sự kết hợp giữa hai cái tên Matt và Elliot. Song hành với chiều dài lịch sử của nhân loại và sự phát triển không ngừng về chất lượng cuộc sống, Mattel cũng dần phát triển hoạt động kinh doanh của mình bằng cách tự cải tiến và mở rộng sản phẩm của mình theo thị hiếu của thị trường, bên cạnh đó, chiến lược kinh doanh và quản trị cũng thích ứng theo. Sản phẩm đầu tiên của Mattel được ra mắt vào năm 1947 khi họ giới thiệu đồ chơi “Uke- A-Doodle”. Công ty đã có một bước đột phá về marketing khi thực hiện chiến dịch quảng cáo thông qua series truyền hình hoạt hình nổi tiếng lúc bấy giờ là Mickey Mouse Club vào năm 1955, được đánh giá là một cuộc cách mạng lớn về marketing đối với sản phẩm đồ chơi trẻ em. Chính nhờ “canh bạc” này mà tên tuổi của Mattel tiếp cận được khách hàng nhiều hơn, ước tính doanh thu mà các ông bố bà mẹ của các “fan nhí” mang lại đạt khoảng 5 triệu USD mỗi năm vào thời điểm đó. Búp bê Barbie lần đầu có mặt trên thị trường vào năm 1959, trở thành món đồ chơi bán chạy nhất vào thời điểm đó từ đó, định vị thương hiệu Mattel gắn liền với sản phẩm độc đáo của mình. Ý tưởng cho ra đời sản phẩm này là khi người vợ của Elliot Handler – Ruth Handler, nhìn thấy cô con gái Barbaba của mình ngồi chơi hàng giờ đồng hồ với búp bê giấy Lilli – một nhân vật hoạt hình nổi tiếng thông qua các truyện vui ngắn bằng tranh của Đức. Từ đó, một suy nghĩ nhân văn đã hình thành trong bà Ruth nhằm tạo cảm hứng cho các bé gái trên thế giới với thông điệp khuyến khích chúng hãy luôn nỗ lực để có thể trở thành bất kì ai mà chúng mong muốn, thông qua mô hình một búp bê ba chiều, gần gũi hơn và gợi hình hơn. Sau này, khi trở thành chủ tịch của công ty, chính bà Ruth đã thành lập các dòng sản phẩm Barbie mang lại thành công lớn cho Mattel. Từ thời điểm đó, tập đoàn Mattel bắt đầu hành trình chinh phục những cột mốc quan trọng và đáng nể trong ngành đồ chơi trẻ em trên toàn thế giới, như lọt vào top 500 công ty lớn nhất của Mỹ vào năm 1963, tăng gấp 4 lần doanh thu và đạt mức 2 tỉ USD tính riêng cho dòng sản phẩm búp bê Barbie vào năm 1987-1989. Năm 1999 là cột mốc đánh dấu sự có mặt
  • 9. 3 của Mattel ở thị trường Châu Á với sự thành lập một chi nhánh mới tại Melbourne, Úc nhằm chinh phục thị trường chiếm hơn 57% trẻ em trên thế giới. Tính đến năm 2008, búp bê Barbie đã hiện diện trên 150 quốc gia, không chỉ thống trị về đồ chơi trẻ em mà còn trở thành một biểu tượng văn hóa, thời trang toàn cầu. Cho đến nay, Mattel đã và đang xây dựng thương hiệu của mình với các dòng sản phẩm sau: Búp bê Barbie, Fisher-Price, Hot Wheels, Búp bê American Girl, Đồ chơi Matchbox, Masters of the Universe, Đồ chơi Uno, Đồ chơi WWE. Tuy nhiên, trong suốt hơn 50 năm hoạt động của mình, Mattel cũng gặp phải những sự cố lớn và thực hiện nhiều sự cải cách lớn trong vấn đề quản trị để tiếp tục việc kinh doanh. Đặc biệt là sự cố bị cáo buộc đồ chơi của Mattel có chứa lớp sơn chì, gây hại nghiêm trọng cho sức khỏe, nhất là đối với trẻ em vào năm 2007. Đây là một vấn đề mà Mattel phải đối mặt vì sự tiếp xúc gần gũi của các bé với đồ chơi khi vấn đề sức khỏe ngày càng được chú trọng. Mattel đã có một nước đi thông minh khi chủ động tạo kênh để thu hồi đối với dòng sản phẩm này trước khi bị chỉ trích và giải quyết những hậu quả đáng tiếc, nhưng sự cố này cũng đã gây ra tổn thất hơn 30 triệu USD cho tập đoàn. Từ đó, Mattel đã có sự kiểm soát tốt hơn với các giai đoạn sản xuất outsource của mình để vừa giải quyết bài toán tối ưu chi phí sản xuất nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng sản phẩm mang thương hiệu Mattel. 1.2 Mattel tại Việt Nam Về phân phối bán hàng, một trong những sản phẩm chiến lược của Mattel, búp bê Barbie từ lâu đã không còn xa lạ với thị trường Việt Nam, cho thấy hệ thống phân phối của Mattel trải dài trên toàn thế giới. Mattel có những cửa hàng riêng dành cho dòng sản phẩm nổi tiếng như Barbie, Hotwheels, tập trung chủ yếu ở các thị trường lớn như Bắc Mỹ, Châu Âu – nơi những ý tưởng nguyên bản cho sản phẩm được hình thành. Đây là một yếu tố hết sức quan trọng khi kinh doanh mặt hàng đồ chơi trẻ em, nhất là ở việc tạo hình nhân vật và những phụ kiện đi kèm như quần áo, kiểu tóc… Vì thế, những sản phẩm búp bê Barbie nguyên bản sẽ được đón nhận tốt hơn ở thị trường Bắc Mỹ và Châu Âu. Đối với những thị trường Châu Á như Việt Nam, sự giao lưu văn hóa là một trong những bước đầu để sản phẩm có thể thâm nhập thị trường tốt. Chính sách mở cửa thương mại chính là bước đệm để chúng ta có thể tiếp cận dễ dàng hơn với trào lưu giải trí vừa mang tính giáo dục vừa mang tính văn hóa từ nước ngoài, điển hình là các series phim truyện về búp bê Barbie và kênh truyền hình về những nhân vật hoạt hình nổi tiếng khác. Bản thân Mattel cũng thực hiện chiến lược ứng biến để mỗi sản phẩm sẽ phù hợp với thị trường mục tiêu nhằm giữ những nét đặc trưng của thương hiệu Mattel nhưng vẫn đảm bảo thu hút khách hàng.
  • 10. 4 Tuy nhiên, với mức giá khá cao so với mặt bằng chung về sản phẩm đồ chơi, Mattel hiện chưa có cửa hàng chính thức tại Việt Nam mà vẫn thông qua trung gian là các đại lý phân phối đồ chơi lớn, uy tín như Funny Land, Baby Mart cùng với sự hình thành chuỗi các siêu thị, trung tâm thương mại cũng góp phần quảng bá sản phẩm dễ dàng hơn. Đặc biệt, sự trỗi dậy của kênh thương mại điện tử thật sự phát huy tiềm năng phân phối lớn cho Mattel dựa trên đặc tính vòng đời ngắn, không để tồn kho lâu của sản phẩm. Nhờ các ứng dụng như Amazon, Alibaba, giờ đây người tiêu dùng Việt Nam sẽ có thể “săn” được những sản phẩm mới từ Mattel mà không phải lo chưa về kịp các cửa hàng Việt Nam, đồng thời cũng giảm bớt gánh nặng tồn kho cho các cửa hàng nhận phân phối sản phẩm chính hãng Mattel. Về phân phối sản xuất, Mattel không tiến hành sản xuất 100% sản phẩm của mình ở Mỹ mà sẽ thực hiện hầu hết ở các nước Châu Á, đặc biệt là khu vực Đông Nam Á để tận dụng nguồn nguyên liệu và nhân công giá rẻ. Các sản phẩm chiến lược sẽ được sản xuất bởi các nhà máy chính của Mattel ở Trung Quốc là chủ yếu, bằng hình thức sở hữu toàn bộ hoặc nắm quyền kiểm soát từ Mattel. Ý tưởng và công nghệ sản xuất sẽ do trụ sở chính ở California đảm nhiệm, sau đó đưa về những nhà máy này sản xuất và vận chuyển thành phẩm ngược về California để bắt đầu quy trình phân phối đến người tiêu dùng. Những bước hoàn thiện đòi hỏi tính thẩm mỹ và kĩ xảo cao có thể được thực hiện tại California. Khi tiến hành hợp tác với các nhà máy nước ngoài, Mattel cho phép họ được chủ động về nguồn cung nguyên vật liệu nhưng có sự kiểm soát chất lượng, điều này là hợp lý vì các doanh nghiệp địa phương sẽ có sự am hiểu tốt hơn về thị trường của chính họ và có thể tìm được nguồn cung tốt hơn Mattel. Một trong đối tác chiến lược của Mattel đó là tập đoàn Winson của Trung Quốc – một tập đoàn chuyên sản xuất đồ nhựa bao gồm sản phẩm đồ chơi trẻ em và đồ dùng cho trẻ sơ sinh. Winson là một nhà cung ứng nổi tiếng về sản phẩm có chất liệu nhựa nên hoàn toàn có khả năng sản xuất các dòng sản phẩm của Mattel như búp bê Barbie, Hotwheels, American Girls… dựa trên công nghệ được bàn giao từ Mattel. Vào năm 2019, Winson đã cho xây dựng dự án Billion Max – công ty chế xuất tọa lạc ở Khu công nghiệp và khu phi thuế quan Sài Gòn - Chân Mây thuộc Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô, tỉnh Thừa Thiên Huế, Dự án là những nhà máy sản xuất sản phẩm của Mattel, nhưng thuộc sự kiểm soát hoàn toàn từ tập đoàn Winson về mặt quản trị nhân lực, chuỗi cung ứng hàng hóa. Bên cạnh đó, còn một số công ty, dự án khác của Việt Nam đang sản xuất hàng hóa cho Mattel ở Việt Nam (sản lượng: đã xuất khẩu trên 100 đơn hàng) dưới sự kiểm soát từ các đối tác/nhà máy trực thuộc Mattel ở nước ngoài như:
  • 11. 5 Tên Công ty/Dự án Thời gian và địa điểm thành lập Người đại diện phụ trách % sản lượng theo thị trường Billion Max Viet Nam Manufacturing Company Limited 05.06.2019 Khu kinh tế Chân Mây, Huế Peter Chengcheng Chun Ho 100% - Mỹ Sky Dragon Vietnam Company Limited 26.01.2018 Tỉnh Hải Dương Wang Li 96% - Mỹ 3.1% Brazil 0.9% - Mexico Firstunion Animation Technology Vietnam Co., Ltd. 17.05.2019 KCN tỉnh Thái Bình Huang Zhuguang 95.5% - Mỹ 4.5% - Mexico Fantastic International Co., Ltd. 28.10.2016 KCN Phú Thái, tỉnh Hải Dương Heung Yi Man Collar 100% - Mỹ GFT Unique Vietnam 13.02.2017 Cụm CN Ngũ Hùng, tỉnh Hải Dương Lyu, Changyong 99.1% - Mỹ (cùng phân phối đến Gamestop Inc.) Đặc điểm của các nhà máy này là tọa lạc ở các cụm kinh tế, cụm khu công nghiệp để được hưởng những ưu đãi từ chính sách khuyến khích đầu tư, sản xuất của nhà nước Việt Nam dưới sự phụ trách của các tập đoàn, nhà thầu từ Trung Quốc, Hongkong là chủ yếu. Hầu hết các đơn hàng đi Mỹ đều đến cảng Long Beach, California – là trụ sở chính của Mattel tại Mỹ và đều có phòng thí nghiệm được cấp giấy chứng nhận để kiểm tra chất lượng sản phẩm đầu ra trước khi xuất khẩu1 . Như vậy, bằng những sự hợp tác của mình, Mattel đã tìm được những cộng sự chiến lược cho việc sản xuất những sản phẩm của Mattel trên chính năng lực của họ. Bản thân các đối tác này như Winson cũng sẽ tìm cách khai thác những phương án tối ưu để thực hiện việc sản xuất sản phẩm của Mattel ở những thị trường khác như Việt Nam. Cách thức này sẽ giúp Mattel mở rộng được năng lực sản xuất và cung ứng ra thị trường, nhưng vẫn có sự kiểm soát về công nghệ và chất lượng sản phẩm chỉ trực tiếp từ đối tác của mình. 1 http://www.boa.gov.vn/sites/default/files/1432m0422.pdf
  • 12. 6 1.3 Phân tích về chiến lược quản trị chi phí của Mattel Về việc áp dụng chương trình VOA, Mattel đã rất thành công trong việc định vị thương hiệu của mình ở hai dòng sản phẩm chính là búp bê Barbie và xe Hotwheels, tuy nhiên, bản chất của kinh doanh đồ chơi là tính cập nhật theo xu hướng mới và vòng đời ngắn. Bản thân dòng búp bê Barbie vẫn phải luôn thay đổi mẫu mã, kiểu dáng và cho đến nay búp bê này đã làm hơn 100 nghề nghiệp để tạo sự đa dạng nhằm thu hút người tiêu dùng. Vì thế, như đã trình bày ở trên, Mattel sẽ chỉ tập trung sản xuất sản phẩm cốt lõi và thuê ngoài sản xuất những sản phẩm không cốt lõi, ở đây được hiểu là những dòng sản phẩm theo mùa vụ, trending như tạo hình cho những series phim ăn khách. Việc dự báo nhu cầu thị trường, vận hành đội ngũ sản xuất cho dòng sản phẩm này là không hề đơn giản bởi vì nếu hoạch định đúng và ra mắt thị trường vào thời điểm xu hướng đang được phổ biến thì sẽ mang lại doanh thu lớn, nhưng nếu chậm trễ hoặc số lượng quá nhiều thì sẽ để lại lượng tồn kho cao và gây thiệt hại cho Mattel. Hiểu được vấn đề này, Mattel đã cho vận hành chương trình VOA bởi ông Ron Montalto vào năm 1988 và bắt đầu phát triển tốt vào năm 1997 cho hình thức outsource này. VOA được hiểu là việc Mattel sẽ lựa chọn những vendor thực hiện việc sản xuất những dòng sản phẩm này dựa trên khả năng đáp ứng thời gian với thị trường, khả năng cạnh tranh với các vendor khác về giá và nguồn lực sản xuất, tập trung chủ yếu ở Trung Quốc và Hongkong. Quy trình của chương trình VOA như sau: việc phát triển sản xuất một đồ chơi mới sẽ được khởi xướng ở HQ tại California  Đội ngũ thiết kế sẽ tạo một gói Bid Package bao gồm bản vẽ thiết kế và các thông số kỹ thuật cho mẫu sản phẩm vật lý  Bid Package sẽ qua chương trình VOA để đưa đến cho các vendor báo giá và lựa chọn  Vendor chọn bộ dụng cụ và thiết kế khuôn đúc cho sản phẩm (Tool Let)  Mattel có trách nhiệm duyệt mức chi phí Tool Let mà các vendor đưa ra  Quá trình sản xuất bắt đầu bằng 5 bước như chạy thử số lượng nhỏ và đánh giá nhiều lần về chất lượng, chi phí, kiểm tra tính độ bền sản phẩm gọi là First Short (FS), Engineering Pilot (EP), Production Pilot (PL)…  Sau khi thành công với việc sản xuất 1000 đơn vị sản phẩm điển hình, Production Start (PS) bắt đầu và vendor chính thức trở thành nhà sản xuất và phân phối một dòng sản phẩm non-core cho Mattel2 . Bằng hình thức VOA này, Mattel đã chia sẻ phần lớn rủi ro về sản phẩm dòng đời ngắn cho các vendor của mình ở tiêu chí về sự đa dạng của nhu cầu và sản phẩm bằng chính khả năng đáp ứng thị trường của họ và giảm được chi phí lớn cho việc tự vận hành sản xuất một dòng sản phẩm mới, từ việc thiết kế, đội ngũ nhân công, mua sắm trang thiết bị… Đặc biệt, 2 https://digitalstrategies.tuck.dartmouth.edu/wp-content/uploads/2016/10/1-0013.pdf
  • 13. 7 khi các vendor có sự cạnh tranh với nhau để trở thành nhà sản xuất của Mattel, bản thân Mattel sẽ được lợi về các yếu tố lợi thế cạnh tranh của vendor tốt nhất như dây chuyền hiện đại, khả năng cung ứng kịp thời… Về đánh giá việc quản trị chi phí logistics của Mattel, một trong những thước bậc đánh giá hiệu quả của các chương trình hoạt động kinh doanh là qua mức lợi nhuận mang lại cho công ty. Việc tận dụng các ứng dụng, khoa học kỹ thuật mới từ các vendor thông qua chương trình VOA sẽ được phản hồi vào phần lợi nhuận của Công ty. Xét năm 1997 là năm thành công nhất từ khi áp dụng VOA, doanh thu từ kênh này mang lại là 1.4 tỉ USD trên tổng 4.8 tỉ USD toàn công ty và lợi nhuận ròng cho toàn công ty mang lại là gần 275 triệu USD. Báo cáo tài chính của một doanh nghiệp sẽ là kênh phản hồi tốt nhất những chỉ số kinh doanh của doanh nghiệp đó, thông qua: (i) báo cáo kết quả kinh doanh: thể hiện lợi nhuận của công ty so sánh với tương quan doanh thu và chi phí sản xuất, (ii) bảng cân đối kế toán: thể hiện các tiểu mục tài sản của công ty, (iii) báo cáo lưu chuyển tiền tệ: cho biết mức độ thu hồi vốn, thanh khoản của công ty và tình hình thu chi của doanh nghiệp, (iv) thuyết minh báo cáo tài chính: cung cấp thông tin chi tiết về doanh nghiệp. Tình hình kinh doanh ở Mattel là không ngừng biến động với việc cho ra đời liên tục các dòng sản phẩm mới, nên việc hợp tác chiến lược với các đối tác hoặc thực hiện qua chương trình VOA cũng cần được thích ứng theo như việc nâng sản phẩm non-core thành core, mở rộng và duy trì các vendor đạt hiệu quả cao thành nhà sản xuất và phân phối chính của sản phẩm core. Một tiêu chí mà Mattel có thể đánh giá về hiệu suất chi phí logictics là thông qua chỉ số ROA nhằm đo lường sự thành công về tài chính của doanh nghiệp, bằng việc tính toán mức độ thu hồi lợi nhuận trên sự quản trị và vận hành tài sản để tạo ra doanh thu cho mức lợi nhuận đó. Công thức tính ROA = Biên lợi nhuận ròng x tỉ lệ vòng quay tổng tài sản, qua đó thể hiện việc kiểm soát mức độ tồn kho của Mattel có mức tốt không vì sẽ ảnh hưởng đến tổng tài sản chung và chỉ số ROA của doanh nghiệp. 2. Các phương thức vận chuyển các loại hàng hóa của Mattel từ Mỹ đến Việt Nam và ngược lại, lưu kho và chi phí vận tải. 2.1 Các phương thức vận chuyển các loại hàng hóa của Mattel
  • 14. 8 Các phương thức vận chuyển hàng hóa Mattel từ Mỹ về Việt Nam và ngược lại được thực hiện qua các phương thức đường hàng không và đường biển, cụ thể: *Đường hàng không Phương thức vận chuyển bằng đường hàng không chiếm tỉ trọng nhỏ tầm 0.5% trong tổng lượng hàng hóa vận chuyển quốc tế nhưng về mặt giá trị lên đến khoảng 30%. Hàng hóa đi bằng phương thức này được chuyển bằng máy bay chuyên dụng hoặc được kết hợp bằng cách vận chuyển trong phần bụng máy bay. Với ưu điểm, đây là phương thức nhanh nhất và được đánh giá là phương thức an toàn trpng các loại hình vận chuyển hiện tại. Tuy nhiên, về mặt chi phí, đây cũng là loại hình có chi phí cao nhất nên phù hợp với những loại hàng hóa có giá trị cao và cần thời gian vận chuyển nhanh. Với loại phương thức vận chuyển này, quá trình vận chuyển hàng hóa không bị ảnh hưởng bởi địa hình khi vận chuyển hàng hóa của Mattel từ Mỹ về Việt Nam và chiều ngược lại. Cũng như hạn chế các chi phí tổn thất phát sinh trong quá trình vận chuyển như hư hỏng, trộm cấp xảy ra. Bên cạnh đó, phí bảo hiểm và phí lưu kho cũng được thấp nhờ vào tính chất hàng hóa và sự nhanh chóng trong vận chuyển và xử lý. Bên cạnh đó, phương thức vận chuyển hàng không cũng có một số nhược điểm nhất định. Đầu tiên phải kể đến là cược phí máy bay là cược phí cao nhất trong các loại hình vận chuyển thậm chí đơn vị tính cước tính đến đơn vị tram gram vì vậy rất không phù hợp với các mặt hàng Mattel có giá trị thấp và đặc biệt kích thước và khối lượng lớn. Ngoài ra, các chuyến hàng vận chuyển bằng đường hàng không cũng chịu ảnh hưởng nhiều bởi thời tiết và nhiều trường hợp phải hủy cả chuyến bay vì các trường hợp thời tiết không thuận lợi cho chuyến đi như mưa giống, sương mù làm cho quá trình vận chuyển bị ảnh hưởng và đình trệ. Cuối cùng, các quy định pháp luật và an ninh cũng chặt chẽ và nghiêm ngặt hơn. *Phương thức vận chuyển đường biển Với đặc điểm vận chuyển hàng hóa Mattel từ Mỹ về Việt Nam và chiều ngược lại có thể sử dụng các tuyến đường đi trên biển một cách hiệu quả cho tất cả các mặt hàng của Mattel đủ mọi kích thước và trọng lượng. Với khả năng vận hàng hóa không giới hạn cũng như đảm bảo việc hạn chế va đập, sốc hàng. Bên cạnh đó, với sức chứa lớn nên giá thành vận chuyển rẻ và thấp nhất so với các loại hình khác từ Mỹ về Việt Nam. Với vận tải biển, luôn có khả năng tìm kiếm được một giải pháp tối ưu nhất có thể về lịch trình và loại hình dịch vụ. 2.2 Xác định phương thức tối ưu, nguyên nhân và những lưu ý cho đặc thù hàng hóa
  • 15. 9 Phương thức vận chuyển tối ưu nhất cho hàng hóa của Mattel về Việt nam và chiều ngược lại là vận chuyển biển. Đồng quan điểm với nhóm, giám đốc điều hành của Mattel, Ynon Kreiz cho biết hiện Mattel đang dựa nhiều hơn vào khả năng vận chuyển hàng hóa đường biển và trong nhưng mùa cao điểm, Mattel thậm chí còn ký kết các hợp đồng trước để đảm bảo đồ chơi có sẵn trên kệ vào mùa lễ hội. Về mảng sản xuất, bên cạnh búp bê Barbie và đồ chơi Fisher-Price cũng đang sử dụng sản xuất nguồn kép cho “các dòng sản phẩm chiến lược”, kéo đơn hàng về phía trước và xúc tiến việc thu mua nguyên liệu để khắc phục tình trạng thiếu hàng và tắc nghẽn cảng gia tăng. Kreiz cho biết: “Chúng tôi đã dự đoán nguồn cung ngắn và thời gian dẫn đầu lâu hơn, và đưa điều đó vào kế hoạch của chúng tôi bằng các hành động giảm thiểu”. 2.3 Những lưu ý đặc thù hàng hóa -Hàng hóa Mattel trong mùa cao điểm: Mattel vẫn chưa hoàn toàn thực sự có những phương án an toàn đối với sự gián đoạn và chi phí đáng kể liên quan đến tình trạng thiếu nhựa liên tục và nhu cầu tăng cao đối với vận tải đường biển. Theo COO Richard Dickson, vận chuyển nhựa và đường biển chiếm khoảng 15% đến 20% cơ sở chi phí của công ty trong quý 3, theo COO Richard Dickson. Theo Hiệp hội Đồ chơi Hoa Kỳ, hơn 85% đồ chơi được bán ở Mỹ được sản xuất ở nước ngoài, khiến các nhà sản xuất phải đối mặt với tình trạng tắc nghẽn cảng và chi phí vận tải biển leo thang trên xuyên Thái Bình Dương. Khi các doanh nghiệp khác cảnh báo đồ chơi của họ có thể không kịp vào kỳ nghỉ lễ, Mattel vẫn tự tin có thể đáp ứng nhu cầu cao đối với các sản phẩm của mình, một phần vì họ đã chuyển sản xuất gần cơ sở phân phối hơn. Nhà đại điện Mattel cho biết: “Công ty đã tận dụng quy mô, phạm vi sản xuất đa dạng của mình để tối ưu hóa quá trình sản xuất trong những năm tới và đã sẵn sàng cho những kỳ nghỉ lễ mạnh mẽ." Mattel cũng đã thực hiện phương án xử lý bằng cách chốt trước khả năng và giá cước vận chuyển đường biển, một xu hướng được nhiều công ty ưu tiên lựa chọn là bảo mật nguồn cung hơn là chi phí. Theo dữ liệu từ Freightos, giá cước vận tải biển đã tăng 385% so với năm ngoái và gấp bảy lần so với mức trước đại dịch vào cuối tháng 10, theo dữ liệu từ Freightos. Trong khi đó, các công-ten-nơ ở các cảng, bến có khi hơn 30 ngày ở một số địa điểm. Việc tắc nghẽn khiến các công ty đang tìm kiếm các giải pháp thay thế trong việc vận chuyển các sản phẩm. Mattel đảm bảo quyền truy cập vào nhiều cảng và đường vận chuyển hơn. Đồng thời họ đã thành lập một số cảng mới ở Mỹ và Trung Quốc, bổ sung các hợp đồng
  • 16. 10 vận chuyển đường biển để tăng năng lựccung ứng vận chuyển hàng hóa và đang dựa nhiều hơn vào vận tải hàng không để đảm bảo giao hàng. Thâm chí, công ty đã ghi nhận 100 triệu đô la đơn đặt hàng chưa thực hiện trong quý 3 do tắc nghẽn và các vấn đề chuỗi cung ứng khác. Các vấn đề tắc nghẽn xảy ra khi các nhà sản xuất nhận thấy nhu cầu về sản phẩm của họ ngày càng tăng. Doanh số bán đồ chơi tăng 11% so với cùng kỳ năm 2021, theo NPD Group, và nhu cầu cao đã cho phép các công ty tăng giá và bù đắp chi phí gia tăng. Mattel và Hasbro đã tăng giá trong năm qua, theo báo cáo thu nhập. Nhưng ngay cả những công ty đã thành công trong việc điều hướng sự gián đoạn chuỗi cung ứng đang bị đè nặng bởi chi phí cao hơn, với Kreiz của Mattel nói rằng lạm phát vận tải biển đang “tác động đến lợi nhuận”. Giám đốc tài chính Hasbro Deb Thomas cho biết chi phí vận tải hàng không trong Quý 3 cao hơn nhiều “so với mức bình thường” và công ty dự kiến chi phí đó sẽ tiếp tục tăng cao. Kể từ ngày 1 tháng 11, giá vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không từ Trung Quốc đến Mỹ đã tăng 42% so với cùng kỳ năm ngoái, nhưng vẫn giảm so với mức giá đỉnh vào tháng 5 năm 2020, theo TAC Index. Thomas cho biết: “Chúng tôi không có ý định tăng giá thêm trong năm nay. "Vì vậy, những gì chúng tôi đã xây dựng là những gì có để trang trải chi phí của chúng tôi." *Các kênh phân phối hàng hóa hiện nay Phân phối theo cửa hàng Mattle cũng có một phân phối trên toàn thế giới thông qua kênh liên kết như Wal-Mart, Target và Carrfour của Pháp (nhà bán lẻ lớn thứ hai thế giới). Ở Việt nam, dự án nhà máy chế xuất Billion Max Việt Nam, dự án đầu tư tập đoàn Mattel Mỹ và tập đoàn Winson hợp tác với tổng số vốn lên đến 15 triệu USD (tương đương với 348 tỷ đồng) được xây dựng tại khu công nghiệp và phi thuế quan Sài Gòn – Chân Mây thuộc khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô. Về mặt doanh nghiệp và pháp lý, công ty TNHH Mattle Việt Nam đã chính thức đăng ký kinh doanh từ ngày 5/6/2019 trụ sở chính tại Hải Phòng và đi vào hoạt động với các lĩnh vực kinh doanh chính là tổ chức kinh doanh sản xuất dịch vụ. Phân phối online: Mua sắm online dường như đã quá quen thuộc với người tiêu dùng hiện nay, đặc biệt sau thời gian đại dịch và giãn cách xã hội. Không ngoại trừ các mặt hàng đồ chơi của Mattle. Với hệ thống phân phối online đã có mặt trên các sàn giao dịch điện tử như của hàng chính hãng của Mattel, Alibaba, Mattel Official Store trên Shopee hay các cửa hàng trực tuyến phân phối chính hãng của Mattel như My Kingdom, Mega toy thì người tiêu dùng ngày nay chỉ cần một
  • 17. 11 vài cái nhấp chuột đã có thể lựa chọn được sản phẩm ưng ý và theo nhu cầu và sản phẩm được giao đến tận tay của người mua. Các đơn hàng online quốc tế có thể đổi trả trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được sản phẩm nếu có các lỗi từ nhà sản xuất, thời gian đổi trả lớn là để phù hợp với khoảng cách địa lý, chính sách này giúp Mattel phục vụ các khách hàng của mình tốt hơn Các giao diện cửa hàng trực tuyến thường được thiết kế bắt mắt và dễ dàng sử dụng cho cả những khách hàng nhí, phân khúc khách hàng chiến lược của Mattel. Đối với các trang mua hàng online quốc tế theo chính sách và điều khoản về phương thức vận chuyển hàng hóa của Mattel có quy định Bên mua hoàn toàn chịu trách nhiệm thanh toán tất cả các khoản phí vận chuyển và xử lý liên quan đến việc mua hàng (bao gồm bất kỳ sản phẩm nào với dịch vụ được cung cấp) thông qua các kênh bán hàng chính thức của Mattel. Hay hình thức được sử dụng trong giao thương giữa Mattel và khách hàng là Ex Work, điều này đồng nghĩa nghĩa mua phải chịu thêm chi phí vận chuyển với điều kiện này Mattel cung cấp hàng hóa và các chứng từ xuất nhập khẩu và giấy tờ phù hợp với hợp đồng mua bán được đề cập trong hợp đồng với phía khách hàng. Các chứng từ nào cung cấp bởi người bán đểu có thể ở dạng chứng từ giấy truyền thống hoặc ở dạng điện tử nếu được các bên thỏa thuận hoặc tập quán quy định. Về giao hàng, Mattel chịu trách nhiệm giao hàng hóa và chứng từ cho đơn vị chuyên chở theo hợp đồng ký kết vào khoảng thời gian đã được thỏa thuận với khách hàng từ phía Việt Nam. Do đó, Mattle chịu các tổn thất và mất mát, hư hỏng đối với hàng hóa đến khi hàng hóa được giao, trừ những trường hợp mất mát hay hư hỏng được đã được đề cập. Còn đối với các chương trình khuyến mãi vận chuyển được cung cấp trên trang Mattelshop.com có thể không áp dụng cho tất cả các mặt hàng và có thể có các giới hạn khác. Đối với các mặt hàng có kích thước và khối lượng lớn, mặt hàng cồng kềnh hoặc quá khổ có thể bao gồm phí vận chuyển và xử lý đặc biệt ngoài mức phí vận chuyển tiêu chuẩn. Trừ khi được nêu cụ thể trên trang web của Mattel hoặc trong các điều khoản với mức ưu đãi khác, các khoản phí vận chuyển và xử lý đặc biệt như vậy không bao gồm trong các chương trình khuyến mãi vận chuyển và bên mua sẽ vẫn chịu trách nhiệm thanh toán khoản này. Điều khoản khi mua hàng tất cả các mặt hàng trên trang web chính thức của Mattel https://corporate.mattel.com/ được thực hiện theo hợp đồng vận chuyển, có nghĩa là rủi ro mất mát và quyền sở hữu đối với các mặt hàng đó sẽ chuyển Bên mua khi chúng tôi giao hàng cho người vận chuyển. Giao hàng đến các địa chỉ bên ngoài Hoa Kỳ không khả dụng cho tất cả các mặt hàng hoặc đến tất cả các địa chỉ.
  • 18. 12 3. Hệ thống IT, ngăn chặn rò rĩ thông tin và phân loại bán hàng và quản trị bảo mật Để tồn tại và phát triển trong kinh doanh biến động và thay đổi không ngừng, triết lí kinh doanh bán hàng đa kênh (OMNI CHANNEL) các doanh nghiệp cần phải phục vụ khách hàng một cách linh hoạt và đáng tin cậy cũng như quy trình sản xuất và phân phối từ nhà máy sản xuất/ đơn vị gia công tới các trung gian phân phối và cuối cùng là đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Mattel cũng không ngoại lệ và đặc biệt xu hướng cần phải tối ưu hóa hệ thống và đồng bộ dữ liệu kỹ thuật, kinh doanh, bán hàng. Tập trung vào nhiều kênh tương tác với khách hàng mà vẫn đảm bảo dữ liệu bán hàng và dữ liệu sản phẩm được đồng bộ nhất quán và liền mạch. Với Mattel hướng đến trải nghiệm người dùng và - lấy khách hàng là trọng tâm trên cơ sở quản lí Big Data trải dài trên các 40 quốc gia/vùng lãnh thổ và sản phẩm của Mattel có mặt tại 150 quốc gia qua các hình thức bán hàng đa kênh: eCommerce Site, Online Marketplace, Social Network, Word of Mouth, Brick and Mortal Store được kết hợp rất matching với nhau thông qua website của Mattel. Thứ nhất, Với việc sử dụng hệ thống website thương mại điện tử eCommerce site của Mattel: https://corporate.mattel.com/. Đây là điểm mấy chốt của Mattel cho việc kinh doanh toàn cầu và sợi dây liên kết đồng bộ chặt chẽ và đồng nhất thông tin của Mattel đến với End- User. Hành vi mua hàng của họ được thực hiện trên website điện tử từ việc tìm hiểu thông tin( mô tả sản phẩm, chính sách bán hàng, đổi trả, cập nhật địa điểm shop cố định, thanh toán online qua amazon, Alibaba, các cửa hàng cố định…Hệ thống này giúp cho trải nghiệm khách hàng kết hợp với bán hàng đa kênh (OMNI CHANNEL) liền mạch và đồng bộ thị trường các khu vực lớn như: Bắc Mỹ, Nam Mỹ , Châu Âu-Phi, châu Á- Úc cho đến từng thị trường, phân khúc khách hàng chi tiết.
  • 19. 13 Thứ hai, trên nền tảng phân phối với sự kết nối Host-to-Host từ website của mattel tới các Online Marketplace như: Walmart, Amazon,Target, buybuy BABY, Alibaba… đang đưa đường dẫn từ website của Mattel toàn cầu đến tất cả các thị trường trực tuyến. Đều này một lần nữa nhấn mạnh tính nhất quán trong giá thành, thông tin của sản phẩm từ công ty. Ngoài ra với chính sách nhất quán này hệ thống ngoài tối ưu hóađồng bộ thông tin nhưng hệ thống của Mattel cũng tôn trọng về các chính sách phân phối như bán hàng& đổi trả của từng thị trường trực tuyến. Ví dụ: khi mua búp bê Barbie của Mattel sau khi lựa chọn Where to Buy dẫn đến kênh online và có lựa chọn là kênh Target thì khách hàng mua hàng trên trang target.com sẽ được đảm bảo bằng chất lượng sản phẩm của Mattel và được áp dụng chính sách đổi trả trong 90 ngày theo chính sách của Target và tại bất kì siêu thị của Target trên toàn cầu. Sự kết hợp các tên tuổi lớn và có uy tín trên thị trường sẽ giúp sản phẩm đến tay người tiêu dùng cuối nhanh hơn và trải nghiệm tốt hơn khi gặp vấn đề về sản phẩm, thanh toán. Thứ ba, Social Network, Word of Mouth là những kênh mang tính marketing nhiều hơn với đường dẫn giới thiệu các sản phẩm đến khách hàng bằng các kênh như : Facebook, Twitter, Instagram … để kết nối cộng đồng các khách hàng sưu tầm các sản phẩm đồ chơi của Mattel theo từng dòng sản phẩm và dựa trên những cá nhân có tầm ảnh hưởng nhất định để quảng bá sản phẩm đến với khách hàng, thông thường là nhóm những người có sưu tầm và sử dụng sản phẩm của Mattel. Cuối cùng, áp dụng từ Online to Offline và từ Offline to Online của Mattel đang diễn ra rất đồng bộ thông qua việc đưa đường dẫn của Website của Mattel -> Click vào sản phẩm Where to buy dẫn đến các Brick and Mortal Store bằng việc nhập zip code tại chỉ dẫn địa lí mà khách hàng muốn mua sắm. Thông thường các cửa hàng mang tính biểu tượng sẽ được đặt riêng biệt tại các thành phố. Hình: Shanghai Barbie Flagship store
  • 20. 14 Ngoài ra, Sự kết hợp ở kênh Online các trang thương mại điện tử lớn thì Mattel cũng đặt các cửa hàng tại các chuỗi siêu thị lớn như: Target, Walmart, Carrefour.Tại đây,Khách hàng có thể được tư vấn chi tiết về sản phẩm bởi các nhân viên được đào tạo rất bài bản và nắm rõ sản phẩm của Mattel để tư vấn bán hàng, giải thích, tiếp nhận đổi trả trong chính sách bán hàng... Khách hàng sẽ được trải nghiệm không gian trưng bày của Mattel chân thực nhất cũng như tin tưởng mà kết hợp Word of Mouth để giới thiệu các khách hàng tiềm năng hay có thể chuyển mua hàng offline tại cửa hàng thì với sự tin cậy nhất định khách hàng có thể mua trực tuyến online trên website/ Online marketplace. Sự kết hợp tất cả các kênh thông qua website dẫn kênh mua hàng qua các store online kết hợp với các phương thức thanh toán thông qua thanh toán trực tuyến: Paypal, G-pay, Afterpay, Klarna, …. cộng hưởng từ việc ship tận nhà, mua hàng/ đổi hàng hay trả hàng theo chính sách của từng Online Marketplace đang kết hợp với Mattel đang dần tạo sự tiện lợi trong việc tối ưu hóa mua hàng bằng kênh điện tử. Ngoài ra, Khách hàng được phép lựa chọn mua online và mua offline giữa việc lựa chọn Find Online/ Locate Store để có những trải nghiệm mua sắm phù hợp với hành vi tiêu dùng. Để đảm bảo chính sách phân phối bán hàng, liền mạch, đồng bộ việc kết nối bằng host- to-host, webshare hosting giữa các nhà phân phối lớn luôn tiềm ẩn những rủi ro về thông tin. Mattel làm cách nào để không bị rò rỉ thông tin ra bên ngoài và phân loại bán hàng theo đúng từng nhóm đối tượng? Đặc biệt, bán hàng qua e-Commerce đang gặp một số trở ngại như: - Bị phụ thuộc vào sàn thương mại điện tử - Cạnh tranh cao - Mất dữ liệu khách hàng, khó chăm sóc khách hàng. - Khó xây dựng thương hiệu cho doanh nghiệp như Mattel. - Hàng hóa bị trả lại cao Để giải quyết việc rò rỉ thông tin, nhóm đề xuất các giải pháp thích hợp để quản trị thông tin như sau: - Xây dựng website của Mattel chuyên nghiệp, tạo sức hút, đầy đủ thông tin và chi tiết sản phẩm theo từng box sản phẩm, line sản phẩm. Kênh bán hàng này do chính công ty làm chủ và tự xây dựng được thương hiệu một cách hiệu quả. Khách hàng sẽ tìm đến để nắm các thông tin cần thiết và đặt mua hàng thông qua các trang mạng điện tử như là một công cụ để chuyển từ nhà sản xuất tới người tiêu dùng. - Tạo hệ sinh thái website thương mại điện tử, chuẩn SEO (Search Engine Optimizationn) nhằm tối ưu hóa công cụ tìm kiếm giúp người dùng có thể tìm thấy trang web dễ dàng hơn.
  • 21. 15 - Sử dung web hosting bảo mật, cho phép/ cấp phép quyền truy cập và đặc quyền quản trị website, đặc biệt chỉ đáp ứng link với các sàn thương mại điện tử chỉ có chức năng truy xuất cho Mattel thông tin người tiêu dùng sử dụng sản phẩm kênh của họ mà không được phép truy cập lại dữ liệu của Mattel. Ngoài ra, sử dụng các công cụ quan trọng trong bảo vệ an toàn, an ninh thông tin để không bị rò rỉ thông tin. - Tích cực tuyên truyền về an ninh thông tin và có công cụ kiểm soát từ xa việc thất thoát dữ liệu từ hệ thống máy chủ của Mattel và kiểm soát các kết nối đa kênh. Ngoài ra, để đáp ứng nhu cầu rất đa dạng cho nhiều nhóm khách hàng, Mattel cũng đưa ra những giải pháp tối ưu để phân loại nhóm khách hàng bằng các tiêu chí sau: Brand (nhãn hiệu),Category( Danh mục),Type( Chủng loại),Theme(Chủ đề),Age( Độ tuổi) Price(Mức giá). Hình: Tiêu chí phân loại nhóm khách hàng Những lo ngại về bảo mật an ninh thông tin ở cấp độ toàn cầu và nhìn về khía cạnh. Ví dụ, Nghiên cứu chỉ ra bảo mật thông tin là vấn đề quan trọng nhất trong xã hội hiện đại ngày nay đang gặp phải và đặc biệt đối với các doanh nghiệp toàn cầu. Các Doanh nghiệp ngày càng phụ thuộc vào Internet cho các hoạt động hậu cần chẳng hạn như theo dõi đặt hàng và giao hàng, điều cần thiết là các trang web phải an toàn nhất có thể khỏi vi-rút máy tính hoặc tin tặc máy tính có thể xâm phạm quyền truy cập của khách hàng vào các trang web đó.
  • 22. 16 Ngoài ra còn thách thức khác là yếu tố công nghệ thông tin gắn với nguồn nhân lực, yêu tố này là vấn đề gây ra rò rỉ thông tin hoặc gặp khó khăn trong vấn đề triển khai. Đề xuất Mattel cần phải có chế độ kiểm soát an ninh thông tin nghiêm ngặt như: - Đặt chế độ tường lửa, mã hóa các dữ liệu quan trọng. - Phần mềm dành riêng cho ứng dụng và kiểm soát dữ liệu lớn như danh mục khách hàng khu vực và các quốc gia - Dữ liệu điện toán đám mây, mã hóa thông tin của doanh nghiệp trên cloud. - Khai thác dữ liệu Kho dữ liệu một cách đồng bộ và hiệu quả, an toàn. - Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) cần có sự kiểm soát của công ty và cấp phép của quản trị khi kết nối các cổng thanh toán, kênh thương mại điện tử 4. Dự đoán nhu cầu người dùng, thu thập thông tin tiêu thụ của người dùng toàn cầu. Để có thể lựa chọn phương pháp hoặc cách thức nhằm dự đoán được nhu cầu của khách hàng, điều quan trọng là phải đánh giá được những khía cạnh và yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu của khách hàng đối với sản phẩm đồ chơi của Mattel. Nhằm làm rõ vấn đề này, dưới đây sẽ liệt kê những yếu tố có thể ảnh hưởng đến nhu cầu của khách hàng cho sản phẩm của Mattel. Giá của các sản phẩm đồ chơi có ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu của khách hàng. Theo quy luật cung cầu, việc tăng giá của sản phẩm sẽ làm cầu của người mua giảm đi. Mặc dù nhu cầu của khách hàng có thể vẫn như vậy, nhưng điều đó không hẵn sẽ đi cùng với quyết định mua hàng từ khách hàng do sự chi phối của nhiều yếu tố trong đó có giá. Với việc đánh giá sự thay đổi chi phí sản xuất và mức giá bán ra, Mattel có thể cân nhắc để dự đoán được nhu cầu của khách hàng cho sản phẩm của mình bởi sẽ có sự thay đổi nhu cầu do thay đổi mức giá. Bên cạnh đó, Mattel có thể tiến hành khảo sát chung về sự thay đổi trong thu nhập của nhóm khách hàng mà mình hướng đến, vì đồ chơi không phải là dòng sản phẩm thiết yếu, nếu đối tượng khách hàng mục tiêu vì một lý do nào đó khiến cho họ không có thu nhập ổn định hoặc nhiều thì nhu cầu cho việc mua các dòng sản phẩm này sẽ có sự thay đổi nhất định. Ngoài ra, giá của những hàng hoá và dịch vụ bổ sung là một yếu tố cần đánh giá để xác định nhu cầu của khách hàng. Việc mức giá của các hàng hoá phụ trợ, dịch vụ bổ sung đi kèm gia tăng sẽ dẫn đến nhu cầu cho việc mua đồ chơi của Mattel giảm đi đang kể. Vì rõ ràng, chi phí cho việc sử dụng đồ chơi của Mattel đã gia tăng lên nhiều. Một khía cạnh mang tính trừu tượng hơn nằm trong sự thay đổi về mặt sở thích của khách hàng. Mỗi một loại đồ chơi chủ yếu đánh vào một nhóm đối tương khách hàng. Sở
  • 23. 17 thích của khách hàng đặc biệt là trẻ em bị thay đổi dần theo thời đại, ngày xưa nhu câu về các mô hình đồ chơi sẽ cao, nhưng với sự phát triển của công nghệ thông tin, các trò chơi điện tử, trò chơi trên điện thoại,… dần trở nên phổ biến và chiếm được thị phần của mình, dần đến nhu cầu của trẻ em cũng có sự thay đổi ít nhiều, sở thích, thói quen và mong muốn của đối tượng khách hàng mục tiêu cũng sẽ bị ảnh hưởng không nhỏ và do đó tác động rất lớn đến nhu cầu thực tế của đối tượng khách hàng. Yêu cầu và mong đợi của khách hàng về các tính năng mới của sản phẩm cũng ảnh hưởng không nhỏ đến nhu cầu mua hàng của khách hàng. Hiện nay, các mô hình đồ chơi cũng đang ngày càng được cải tiến với nhiều tính năng mới như khả năng điều khiển, đi chuyển, biến đổi, dẫn đến những đòi hỏi và yêu cầu cao hơn về hình thức và chức năng của các mô hình hay sản phẩm đồ chơi. Do đó, nhu cầu cho loại sản phẩm cụ thể cũng dần có sự thay đổi theo chiều hướng giảm đi nếu không có sự cải tiến hợp lý. Từ những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu khách hàng được kể trên, Mattel cần xây dựng cho mình cơ sở nghiên cứu để có thể đánh giá nhu cầu khách hàng trong tương lai, từ đó làm cơ sở cho việc ra quyết định sản xuất cho đợt tiếp theo. Để có thể đánh giá nhu cầu, không chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu dự đoán nhu cầu cho một đối tượng, một yếu tố cụ thể. Bởi vì một cá nhân, một thực thể, bộ phận đều phải chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố vi mô và vĩ mô khác nhau. Do đó, việc nghiên cứu đánh giá cần tập trung vào nghiên cứu tổng thể các yếu tố bao gồm nghiên cưu môi trường vĩ mô trên nhiều khía cạnh nhằm có cái nhìn chung về xu hướng sử dụng hàng hoá và sản phẩm mà Mattel đang mong muốn sản xuất như môi trường chính trị, pháp luật, kinh tế, công nghệ, văn hoá, xã hội,… Bên cạnh đó, việc tiếp tục nghiên cứu chuyên sâu vào ngành công nghiệp đồ chơi và game sau khi đã có cái nhìn tổng quan về sự thay đổi của các yếu tố vĩ mô tác động đến nhu cầu của khách hàng tại khu vực địa lý cụ thể tại Việt Nam và Thế giới sẽ là vấn đề quan trọng cần hướng đến. Ngành công nghiệp đồ chơi có nhiều đối thủ cạnh tranh cũng như nhu cầu luôn thay đổi liên tục hằng ngày, và ngay cả chính trong Mattel, các dòng sản phẩm cũng sẽ có sự cạnh tranh, việc đánh giá nhu cầu của khách hàng với một dòng sản phẩm cũng là cơ sở để suy đoán và đưa ra những đánh giá cho các dòng sản phẩm khác trong chuỗi sản phẩm mà Mattel hướng đến. Nhu cầu của khách hàng có thể được đánh giá theo thời gian, do đó có thể đưa ra các dự đoán về ngắn hạn và dài hạn. Mattel cần có sự so sánh và đánh giá các yếu tố vi mô và vĩ mô cho việc đưa ra các dự đoan stheo từng mốc thời gian, đặc biệt là sự thay đổi về xu hướng sử dụng đồ chơi do sự thay đổi về các yếu vĩ mô như sự phát triển của khoa học công nghệ, văn
  • 24. 18 hoá xã hội, cho các mục tiêu dự đoán dài hạn; hay các vấn đề vi mô như xu hướng trào lưu mà đối tượng khách hàng mục tiêu đang tiếp cận để đưa ra các phán đoán về nhu cầu khách hàng trong ngắn hạn. Mattel có thể dự báo nhu cầu nhu cầu người dùng thông qua các phương pháp cụ thể như sau. Đầu tiền, Mattel có thể dự đoán nhu cầu thông qua phương pháp phán đoán và sử dụng trực giác. Đây là phương pháp mang tính thô sơ và đơn giản nhất thông qua suy nghĩ cảm tính và phán đoán dựa trên nhưng cơ sở dữ liệu hiện có để đưa ra cảm quan về nhu cầu mua hàng trong tương lại của khách hàng. Ở phương pháp dự đoán này, Mattel có thể sử dụng cho các sản phẩm mới sản xuất và chưa hề tung ra thị trường trước đó, bởi trên cơ sở dữ liệu lịch sử ít ỏi hoặc bằng không, điều này gây ra những bất lợi trong việc đánh giá xu hướng nhu cầu của người tiêu dùng vì bản thân họ chưa từng tiếp cận với dòng sản phẩm mới mà Mattel dự định tung ra. Tuy nhiên, phương pháp dự đoán này mang về những rủi ro nhất định khi kết quả của phương pháp thường sẽ không chính xác cao và dựa vào những hết quả khảo sát và kinh nghiệm cũng như phần nào thuộc về cảm quan của nhà dự báo, điều này đòi hỏi những sự tính toán và tâm lý cũng như mục đích của nhà sản xuất cho việc bán sản phẩm này dựa trên phần nào những khảo sát thị trường của mình. Tuy nhiên, cần nhận định rằng đối với những dòng sản phẩm mới sắp ra mắt, bản thân chúng đã mang những rủi ro nhất định về việc có hay không nhận được sự hưởng ứng từ người tiêu dùng. Đôi khi, mục đích và kỳ vọng tung ra sản phẩm mới không chỉ nằm ở doanh thu hay tham vọng chuyển hướng tập trung vào loại sản phẩm mới này và thay vào đó chỉ là sự kiểm tra và đánh giá thị trường tại thời điểm cho ra mắt sản phẩm hoặc mong muốn tạo ra sự đa dạng cho dòng sản phẩm của mình để cân bằng doanh thu và hỗ trợ cho sự nảy bật của dòng sản phẩm chủ đạo. Về kỹ thuật dự báo phán đoán, Mattel có thể sử dụng kỹ thuật khảo sát trong đó áp dụng bảng câu hỏi đã được chuẩn bị từ trước với mục địch tìm hiểu những mục đích, sở thích, nhu cầu của khách hàng, những yếu tố này sẽ là cơ sở cho việc điều chỉnh sản phẩm đồ chơi mới cho phù hợp với những kết quả khảo sát thu được. Kỹ thuật thiết kế bảng câu hỏi và lựa chọn mẫu khảo sát cần được tập trung nghiên cứu để kết quả thu được có sự phù hợp nhất định với tập khách hàng mục tiêu cũng như mong muốn mà Mattel hướng đến. Ngoài ra, đối với sản phẩm và không có dữ liệu lịch sử, Mattel có thể sử dụng một sản phẩm tương tự với mặt hàng mới mà mình đang hướng đến để làm cơ sở đưa ra dự báo cho sản phẩm của mình. Để có thể sử dụng các dữ liệu của sản phẩm tương tự, điểm mấu chốt và quan trọng nhất nằm ở việc sản phẩm tương tự được chọn phải thích hợp và thoả mãn nhiều
  • 25. 19 yếu tố chung với đặc điểm của sản phẩm mà Mattel hướng đến, điều này giúp cho những cơ sở dữ liệu từ sản phẩm tương tự có khả năng phù hợp cao hơn. Việc lựa chọn sản phẩm tương tự không phù hợp sẽ gây nên những sai số lớn trong dự báo nhu cầu khách hàng trong tương lại. Bên cạnh đó, ở mỗi thời điểm, sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố và kinh tế, chính trị, xã hội, thói quen và thị hiếu của khách hàng cũng có tác động khác nhau, vì vậy, Mattel cần có sự đánh giá dựa trên tương quan của tình hình thực tế và quá khứ để có thể đưa ra dự báo và phán đoán phù hợp, tránh cũng con số máy móc, rập khuôn. Thứ hai, Mattel có thể sử dụng phương pháp chuỗi thời gian. Đối với những sản phẩm đồ chơi đã tồn tại trước đó, đây sẽ là phương pháp có teher được áp dụng để Mattel dự đoán nhu cầu khách hàng trong tương lai thông qua các số liệu về bán hàng trước đây và sự so sánh những biến động của thị trường theo từng giai đoạn. Về kỹ thuật dự báo, về cơ bản nếu như nhu cầu ở các năm trước có sự gia tăng bình quân là 10% thì Mattel có thể dự đoán nhu cầu tại năm tiếp theo sẽ tiếp tục tăng lên 10% (nếu loại trừ đi các yếu tố khác làm thay đổi tính chất thị trường). Dự báo chuỗi thời gian bao gồm hai dạng là đường trung bình động đơn giản (SMA) và đường trung bình động có trọng số (WMA). Đối với đường trung bình động đơn giản, Mattel có thể dựa vào công thức cơ bản sau: 𝑆𝑀𝐴 = 𝑃1 + 𝑃2 + 𝑃3 + 𝑃4 + 𝑃5 + ⋯ + 𝑃 𝑛 𝑛 - Trong đó, Pi Là nhu cầu cho từng giai đoạn có khoảng cách thời gian tương tự nhau - n là tổng số giai đoạn. Tuy nhiên, công thức này quả thực khó có thể phản ánh đầy đủ các đợt tăng giảm gần đây hoặc các điều kiện làm suy thoái nhu cầu. Để có thể giải quyết vấn đề trên, công thức đường trung bình có trong số được áp dụng. - Đối với đường trung bình động có trọng số, Mattel có thể dựa vào công thức cơ bản sau: 𝑊𝑀𝐴 = 𝑃1. 𝑛1 + 𝑃2. 𝑛2 + 𝑃3. 𝑛3 + 𝑃4. 𝑛4 + 𝑃5. 𝑛5 + ⋯ + 𝑃 𝑛. 𝑛𝑛 𝑛1 + 𝑛2 + 𝑛3 + 𝑛4 + 𝑛5 + ⋯ + 𝑛𝑛 Trong đó, Pi Là nhu cầu cho từng giai đoạn có khoảng cách thời gian. - ni là tổng trọng số của tất cả giai đoạn.
  • 26. 20 Trong đó, các dữ liệu liệu về trọng số được sắp xếp để thể hiện sự quan trọng hơn đối với các dữ liệu được thể hiện ở thời gian gần hơn. Thứ ba, Mattel có thể sử dụng phương pháp dự báo nhân quả. Phương pháp này dựa trên cơ sở giả định một hay nhiều các yếu tố khác nhau có liên quan đến nhu cầu và mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả, điều có thể sử dụng cho việc xác định nhu cầu của khách hàng trong tương lai. Mattel có thể đánh giá nhu cầu mua hàng dựa trên những giá trị có biến số thay đổi tác động đến khả năng, nhu cầu mua hàng của khác hàng như việc tăng giá của các sản phẩm bổ trợ, thuế và lãi suất ngân hàng tăng cao Về kỹ thuật dự báo, phương pháp hồi quy đơn giản và hồi quy bội số được áp dụng. Trong đó đối với phương pháp hồi quy đơn giản, nhu cầu khách hàng đối vưới sản phẩm đồ chơi của mình chỉ phụ thuộc vào một biến và đối với hồi quy bội số, đánh giá nhu cầu khách hàng sẽ là sự kết hợp của nhiều biến số khác nhau và các biến số này ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu và khả năng mua hàng trong tương lai như biến động kinh tế, sự tăng giảm lãi suất ngân hàng, sở thích, xu hướng đối với ngành đồ chơi thế giới, sự gia tăng của các sản phẩm cạnh tranh cũng như thị hiếu người mua. Thứ tư, trên cơ sở các phân tích được nêu ở trên, Mattel cần có sự tư vấn và đánh giá từ các chuyên gia đầu ngành về lĩnh vực hàng hoá mà Mattel đang hướng đến. Các chuyên gia đầu ngành là những người có kinh nghiệm lâu năm trong cùng lĩnh vực và từ đó có những nhận định tốt hơn về cùng một vấn đề để có thể đưa ra lời khuyên tốt nhất cho việc đánh giá nhu cầu khách hàng. Những chuyên gia đã có những nghiên cứu chuyên sâu về cả các vấn đề vi mô và vĩ mô trong.Cần phải kể đến những dự đoán về nhu cầu người dùng trong các trường hợp có sự thay đổi đột ngột của các vấn đề toàn cầu, như đại dịch Covid-19, thiên tai, chính trị, xung đột hay các yếu về bản chất tác động đột ngột và mạnh mẽ lên nhu cầu của người dùng. Mattel phải có sự đánh giá nhanh và khẩn cấp các mức độ thay đổi về nhu cầu trong những trường hợp này nhằm đưa ra những nhận định và quyết định hợp lý để tránh cho việc sản phẩm sản xuất ra không thể tiêu thụ được. Để có thể sự đoán được nhu cầu khách hàng trong thời đại kỷ nguyên số, việc áp dụng các phương pháp thô sơ kể trên thực chất không có quá nhiều những giá trị cho việc đánh giá nhu cầu khách hàng. Vì cơ bản, nhưng vấn đề dự đoán kể trên chưa đượng những sai số và biến số cực kỳ lớn trong việc phán đoán nhu cầu khách hàng cho các sản phẩm tương lai. Trong thời đại mà công nghệ ngày càng bùng nổ, việc sử dụng các kết quả phong đoán, dự đoán nhu cầu khách hàng qua công nghệ AI/ML (artificial intelligence/ Machine Learning) ngày càng trở nên phổ biến và điều đó cũng không loại trừ cho một tập đoàn lớn toàn cầu như Mattel. Trí tuệ nhân tạo và học máy giúp cho doanh nghiệp có thể dự đoán nhu
  • 27. 21 cầu khách hàng một cách chính xác hơn thông qua bộ thuật toán phức tập và đa nhiệm, từ đó mang đến những kết quả có sự sai số thấp nhất làm cơ sở dự đoán nhu cầu khách hàng trong tương lai. Từ những nhận định đã được thể hiện nếu trên, đi vào cụ thể thị trường Việt Nam và Thế giới nhằm suy xét các khía cạnh trong việc thu thập thông tin tiêu thụ của người dân Việt Nam và trên thế giới. Thông tin tiêu thụ trên thị trường Việt Nam đối với toàn ngành có thể được tổng hợp từ các thông tin báo cáo thông kê của cơ quan nhà nước, hải quan cũng như các dữ liệu thống kê ngành tại Việt Nam, làm cơ sở để đánh giá độ rộng của thị trường từ đó. Bên cạnh đó các dữ liệu thu thập được từ các đối thủ cùng ngành, kết hợp với các số liệu về thống kê và báo cáo nội bộ của doanh nghiệp để có thể đánh giá được thông tin về tiêu thụ các sản phẩm của người dùng tại Việt Nam. Bên cạnh các số liệu vĩ mô được thông kê, việc tiến hành các hoạt động khảo sát, đánh giá và thu thập thông tin từ thực tế sẽ giúp cho việc đánh giá có cơ sở hơn khi mục tiêu hướng đến các vấn đề liên quan đến nhu cầu, xu hướng tiêu dùng, sở thích, thói quen của khách hàng. Bên cạnh đó, ngoài các dữ liệu thu thập từ trụ sở doanh nghiệp, thông tin tại các trung gian bán hàng và thương mại điện tử sẽ giúp ích không nhỏ cho công tác thu thập thông tin tiêu thụ từ khách hàng. Điển hình là các đại lý, nhà sản xuất công nghiệp, các thương nhân, nhà bán sĩ và lẻ … họ sẽ là nguồn cung cấp thông tin hữu ích cho cả số liệu về tiêu thụ cũng như thông tin khác từ nhóm khách hàng khu vực vì họ có khả năng tiếp cận với khách hàng tốt hơn và sâu sát hơn so với doanh nghiệp. Thông tin tiêu thụ của người dùng trên thế giới cũng được thu thập dựa trên các dữ liệu thống kê toàn cầu tại World Bank, trang công cụ chứa đựng BigData và các trang dữ liệu toàn cầu cho từng nhóm ngành cụ thể. Bên cạnh đó, các dữ liệu về xuất nhập khẩu hàng hoá cho từng thi trường cụ thể sẽ có giá trị cho việc đánh giá thị trường tiêu thụ mặt hàng đồ chơi toàn cầu. Kết hợp với báo cáo doanh thu nội bộ của doanh nghiệp sẽ cho ra cái nhìn cụ thể về thị trường, thị phần và xu hướng phát triển theo các năm. Bên cạnh đó, hoạt động đánh giá và khảo sát thị trường thông qua các loại hình khảo khác trực tiếp và online sẽ giúp ích rât snhieeuf cho công tác nghiên cứu cho từng khu vực và vùng lãnh thổ khác nhau. Các công cụ e-commercial hiện nay cũng là nơi hữu ích cho việc thu thập và đánh giá thông tin tiêu thụ từ khách hàng của Mattel. Bên cạnh đó cũng là nơi ghi nhận nhưng ý kiến, quan điểm và đóng góp cho việc cải thiện chất lượng, nắm bắt nhu cầu từ nhóm khách hàng để cải thiện chất lượng và dịch vụ cho sản phẩm.
  • 28. 22 Các chương trình tri ân, các event quảng bá cũng như các chương trình giao lưu, truyền thông cũng sẽ là nơi thu thập, tiếp cận và ghi nhận các đánh giá, yêu cầu, mong muốn của khách hàng thông qua những người tham dự. Từ đó, góp phần bổ sung vào hoạt động thu thập thông tin tiêu thụ từ khách hàng trên thị trường toàn cầu. 5. Tận dụng những ưu thế hợp tác nào trong xuất nhập khẩu giữa Mỹ và Việt Nam mà Mattel 5.1 Môi trường kinh doanh thuận lợi ở Việt Nam Dù chưa thật sự có sự hợp tác chính thức giữa một doanh nghiệp Việt Nam và Mattel nhưng đã có rất nhiều nhà máy/dự án ở Việt Nam triển khai việc sản xuất sản phẩm của Mattel và xuất khẩu đi Mỹ thông qua các tập đoàn, nhà phân phối ở Trung Quốc và Hongkong. Điều đó thể hiện tiềm năng của Việt Nam ở việc khả năng đáp ứng chuỗi cung ứng của Mattel không chỉ ở những dòng sản phẩm ngắn hạn mà cả ở những dòng sản phẩm cốt lõi như búp bê Barbie hay xe Hot Wheels. Sự tăng cường hợp tác giữa hai quốc gia kể từ khi bình thường hóa quan hệ ngoại giao đã giúp Mỹ trở thành thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam và Việt Nam trở thành thị trường xuất khẩu tăng trưởng nhanh nhất của Mỹ. Nguồn: Tổng Cục Thống kê So với mặt bằng chung các quốc gia toàn cầu, Việt Nam vẫn được đánh giá và sử dụng như là xưởng sản xuất lớn của thế giới với mức lương thấp, chi phí đầu vào rẻ và lao động có tay nghề cao, Việt Nam có khả năng cung ứng sản phẩm với giá thành rẻ hơn và thường được
  • 29. 23 chọn là một kênh trong chuỗi sản xuất sản phẩm OEM của nhiều thương hiệu lớn của Mỹ như Apple, Intel, Qualcomm, Universal Alloy Corporation (UAC), Nike và Key Tronic EMS. Đặc biệt kể từ khi chiến tranh thương mại Mỹ - Trung Quốc diễn ra dẫn đến sự rút vốn ồ ạt từ các tập đoàn lớn nói trên khỏi Trung Quốc và tìm kiếm một thị trường thay thế để đặt dây chuyền sản xuất khi Việt Nam cũng ngày càng thể hiện sự tiến bộ ở khả năng tiếp nhận các thương vụ đầu tư này, trở thành đối tượng tiềm năng cho chính sách “Trung Quốc +1” của Mỹ. Mattel của Mỹ cũng không phải là ngoại lệ và có xu hướng sẽ chọn Việt Nam trong bối cảnh cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung vẫn còn căng thẳng. 5.2 Những cơ hội hợp tác sâu rộng giữa hai nước Dù kết quả là Mỹ không tham gia vào TPP dẫn đến giữa Việt Nam và Mỹ vẫn chưa tồn tại chung một FTA nào thì việc hợp tác giữa hai nước vẫn được duy trì và phát triển. Cụ thể, bên cạnh hợp tác về thương mại, giữa hai nước đã có sự tăng cường hợp tác sâu rộng hơn ở các lĩnh vực đầu tư, nhất là ở mảng giáo dục, nghiên cứu và phát triển công nghệ cao… Điều này cho thấy tiềm năng lớn mà Mỹ nhìn nhận đối với thị trường Việt Nam. Với sự hình thành và phát triển của các cụm khu công nghiệp, kinh tế cũng là một trong những chính sách ưu đãi và thu hút đầu tư, hợp tác trực tiếp từ các đối tác nước ngoài, đặc biệt là Mỹ, nơi mà thương hiệu của họ được đánh giá là uy tín và có quy mô phủ sóng toàn cầu. Vì lẽ đó mà không chỉ với Việt Nam, nhiều quốc gia trên thế giới lựa chọn và đánh giá Mỹ là thị trường nhập khẩu lớn của mình, dẫn đến việc quốc gia này phải áp dụng nhiều biện pháp thuế quan và phi thuế quan cực kì chặt chẽ và tinh vi nhưng vẫn phải duy trì chính sách tự do hóa thương mại để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ rộng lớn của mình và các nước Bắc Mỹ lân cận, cũng như xuất khẩu sang Châu Âu. Việt Nam và Mỹ cũng đang triển khai có hiệu quả hoạt động hợp tác thông qua cơ chế đối thoại của Hiệp định khung về Thương mại và Đầu tư (TIFA) để xử lý các vấn đề tồn tại trên tinh thần hợp tác, xây dựng, công bằng, đáp ứng lợi ích chính đáng của mỗi bên. Việt Nam không nằm ngoài các chính sách thuế quan của Mỹ nhưng có hai ưu thế sau đây: (i) với các chính sách phi thuế quan thì hầu như Việt Nam đã chinh phục và đạt được các tiêu chuẩn của Mỹ ở các sản phẩm xuất khẩu của mình, (ii) Mỹ đã công nhận Việt Nam là nước có nền kinh tế thị trường – một điểm đáng ghi nhận vì ảnh hưởng rất lớn đến việc xem xét ở các vụ kiện phòng vệ thương mại để chúng ta được đánh giá số liệu khách quan. Chẳng hạn ở lĩnh vực thép, đã có doanh nghiệp thực hiện tốt việc trả lời câu hỏi điều tra và chứng
  • 30. 24 minh được nguồn gốc xuất xứ của mình trong vụ kiện chống lẩn tránh thuế đối với sản phẩm có xuất xứ từ Nhật Bản và không phải trả mức thuế chống bán phá giá tương ứng3 . Bên cạnh đó, Việt Nam vẫn đang được nhận định là quốc gia đang phát triển nên được hưởng một số ưu đãi trong Chương trình ưu đãi thuế quan phổ cập GSP, giúp cho chúng ta phần nào gia tăng tính cạnh tranh với các quốc gia trong khu vực. Việt Nam cũng thuộc đối tượng nhận sự hỗ trợ nhiều hơn để phát triển về nhiều lĩnh vực xung quanh thương mại như lao động, đầu tư, sở hữu trí tuệ, môi trường bền vững. Thông qua cầu nối là Mỹ, Việt Nam cũng dễ dàng mở rộng kênh xuất khẩu của mình đến các nước thân cận với Mỹ khác như là Brazil, Canada, Mexico mà bản thân Mattel đã có hệ thống phân phối sẵn, góp phần đẩy mạnh việc hợp tác làm ăn với những quốc gia này. 5.3 Những lợi thế về khu vực địa lý Với vị trí địa lý vô cùng thuận lợi của Mỹ với cả hai bờ Đông và bờ Tây đều là những đường bờ biển dài, phục vụ cho hoạt động logistics được phát triển mạnh, Việt Nam không gặp nhiều khó khăn để xuất khẩu sang Mỹ. Mỹ cũng là một quốc gia rất mạnh về hoạt động vận hành chuỗi cung ứng bao gồm quản trị logistics, kho bãi, khai thác đội tàu mạnh trên khắp thế giới. Vì nhiều hãng tàu cùng offer nên giá cước tàu sẽ rất cạnh tranh. Tuy nhiên, vấn đề kẹt cầu cảng và thường xuyên diễn ra, nhất là ở những thời điểm biến động cao về nhu cầu thị trường như sau sự phục hồi của đại dịch Covid-19. Các công ty lớn như UPS, Fedex, DHL cũng đảm nhận chức năng trung chuyển lớn đến hầu hết các quốc gia bằng dịch vụ nhanh chóng và hiệu quả của mình. Vì Mỹ là quốc gia nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam nên đội tàu đến các cảng lớn của Mỹ như Long Beach (California), Vancouver ở bờ Tây và Houston, Norland, Camden, Tampa, Savanah ở bờ Đông Nam là thường xuyên có và khả năng kết hợp với các hàng hóa khác, đảm bảo chuỗi cung ứng không bị đứt gãy. Đặc biệt, với trụ sở chính của Mattel ở California thì việc cập cảng Long Beach (phù hợp với tàu container) hay cảng Los Angeles (phù hợp với tàu rời, tàu chuyến) đều thuận lợi cho việc chuyên chở hàng hóa từ Việt Nam vì tính ổn định của lịch tàu. Có 3 tuyến đường chính để khai thác hoạt động vận tải từ Việt Nam sang Mỹ đó là: (i) đi qua kênh đào Suez: tiết kiệm thời gian, chi phí nhưng phải đi qua những eo biển có mật độ tàu cao như Singapore, Malacca, Suez; (ii) đi qua Mũi Hảo Vọng: mật độ tàu thưa và có dòng chảy từ Đông sang Tây, tuy nhiên đoạn đường đi xa và đi xa bờ nên khó giải quyết sự cố phát 3 https://moit.gov.vn/en/news/latest-news/us-not-to-launch-probe-into-vietnam-s-corrosion-resistant-steel.html
  • 31. 25 sinh; (iii) đi qua kênh đào Panama và xuyên Thái Bình Dương: là tuyến đường ngắn nhất nhưng phải là các con tàu lớn dẫn đến khả năng chỉ cập được một số cảng nước sâu ở Việt Nam, phải trả phí cao khi qua kênh đào Panama và phải có sự chuẩn bị nhiên liệu, thực phẩm dài hạn để vượt đại dương mà không có trạm dừng. Hình ảnh minh họa về ba tuyến hàng hải sang Mỹ KẾT LUẬN Thị trường đồ chơi trên thế giới hết sức sôi động và thay đổi liên tục, điều đó đòi hỏi Mattel phải không ngừng nổ lực trong việc phát triển sản phẩm nhằm thu hút sự quan tâm của khách hàng mục tiêu, bên cạnh đó là việc tối ưu hoá quá trình bán hàng, vận chuyển hàng hoá, quản lý sản xuất nhằm giảm thiểu chi phí đến mức tối đa. Qua đó, việc nghiên cứu thị trường, dự đoán nhu cầu khách hàng các phương thức vận chuyển, lưu kho, các kênh phân phối và quan hệ hợp tác sẽ đem lại những giá trị cốt lõi cho hoạt động kinh doanh mà Mattel đang hướng đến. Có thể thấy, quá trình kinh doanh, phân phối, vận chuyển và thương mại hàng hoá luôn chứa đựng những khó khăn và rủi ro thường trực, việc tìm hiểu, đánh giá chuyên sâu và giải quyết các vấn đề của doanh nghiệp là điều kiện cấp thiết cho sự tồn tại bền vững cũng như thích ứng nhanh chóng với sự thay đổi không ngừng của thị trường thế giới đa dạng, phức tạp và đầu biến động hiện nay.
  • 32. 26 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Paul R. Murphy, Jr., A. Michael Knemeyer, Contemporary Logistics Twelfth Edition, Global Edition 2. https://shop.mattel.com/ 3. Văn phòng công nhận chất lượng Việt Nam (BOA) - http://www.boa.gov.vn/en 4. "Mattel, Inc: Vendor Operations in Asia", Tuck School of Business at Dartmouth. 5. "US not launch to probe into Vietnam's corrosion resistant steel", Cổng thông tin Điện tử Bộ Công Thương Việt Nam, https://moit.gov.vn/