SlideShare a Scribd company logo
1 of 24
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.........................................................................................................................1
1.LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI............................................................................................1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ..................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN.........................4
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN LÀ NGUYÊN LÝ VỀ
MỐI QUAN HỆ PHỔ BIẾN .....................................................................................4
1.1.1 Khái niệm về mối liên hệ phổ biến................................................................. 4
1.1.2 Tính chất của mối liên hệ................................................................................ 5
1.1.2.1 Tính khách quan: ......................................................................................... 5
1.1.3 Ý nghĩa phương pháp luận.............................................................................. 7
1.2 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẠO ĐỨC .....................................................8
1.2.1 Khái niệm về đạo đức..................................................................................... 8
1.2.2 Phân loại đạo đức............................................................................................ 8
1.2.3 Vai trò của đạo đức trong đời sống................................................................. 9
1.3 NỘI DUNG CỦA SỰ VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN VÀO VIỆC
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO SINH VIÊN VIỆT NAM HIỆN NAY:................10
1.3.1 Giáo dục cho sinh viên tổng hợp các trí thức, niềm tin trong học tập, lí tưởng
của Đảng, tư tưởng Hồ Chí Minh. ......................................................................... 10
1.3.2 Giáo dục truyền thống dân tộc cho sinh viên. .............................................. 10
1.3.3 Giáo dục tình cảm, lối sống vui khỏe, lành mạnh. ....................................... 10
1.3.4 Để sinh viên có thể tiếp thu và thực hiện nội dung giáo dục đạo đức, cần
phải có một môi trường học tập lành mạnh kết hợp với những phương pháp, cách
thức giảng dạy phù hợp. ........................................................................................ 11
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CỦA SỰ VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN
TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO SINH VIÊN VIỆT NAM HIỆN NAY.....12
2.1 Thực trạng giáo dục đạo đức cho sinh viên Việt Nam hiện nay....................12
2.2 Nguyên nhân dẫn đến thực trạng giáo dục hiện nay ......................................13
2.2.1 Nguyên nhân khách quan.............................................................................. 13
2.2.2 Nguyên nhân chủ quan ................................................................................. 13
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO GIÁO
DỤC ĐẠO ĐỨC CHO SINH VIÊN VIỆT NAM HIỆN NAY TRÊN CƠ SỞ VẬN
DỤNG QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN ...........................................................................14
3.1 Phát huy vai trò tự học tập, tự du dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của sinh
viên: ...........................................................................................................................14
3.2 Đổi mới nội dung, phương pháp, đa dạng hoá hình thức giáo dục đạo đức cho
sinh viên: ...................................................................................................................14
3.3 Phải kết hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong việc giáo dục,
rèn luyện đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên: .............................................15
KẾT LUẬN ..................................................................................................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................20
1
MỞ ĐẦU
1.LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đại Hội Đảng VI (ngày 15 đến 18 tháng 12 năm 1986) được xem là bước ngoặt
quan trọng trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Trải qua hơn 4 thập kỷ đổi
mới, cải cách sâu rộng về kinh tế, văn hóa, chính trị, giáo dục… theo định hướng xã hội
chủ nghĩa do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo nhưng mô hình nguyên thủy của Chủ
nghĩa Mác-Lênin vẫn được duy trì. Kết quả của công cuộc đổi mới đã đem lại cho dân
tộc ta một xu thế mới đó là quá trình toàn hóa, hiện đại hóa. Tuy nhiên bên cạnh những
thành tựu to lớn đó thì nó vẫn còn tồn tại nhiều khía cạnh hạn chế, tiêu cực. Chính những
mặt hạn chế, tiêu cực đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống, đạo đức của con người,
đặc biệt là học sinh sinh viên ngày nay.
Sinh viên ngày nay đóng vai trò vô cùng quan trọng trong sự nghiệp phát triển đất
nước, góp phần thúc đẩy đất nước tiến lên và ngày càng sành bằng với các cường quốc
trên thế giới. Để hoàn thành sứ mệnh đó, đòi hỏi một người sinh viên cần có tinh thần
dám nghĩ dám làm, sức trẻ, tri thức khoa học.
Ở độ tuổi này, sinh viên có nhiều biến đổi về tâm sinh lý cũng như nhận thức. Sinh
viên vẫn còn non trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm sống, thiếu định hướng nên rất dễ trở
thành “con mồi” cho người khác lợi dụng, lôi kéo. Trong thời đại công nghiệp hóa, hiện
đại hóa như hiện nay, sinh viên còn là đối tượng chịu nhiều tác động rất lớn từ xã hội,
kinh tế thị trường, dễ dẫn đến lỗi sống lệch lạc với chuẩn mực đạo đức theo chủ nghĩa
Mác Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Trước những mặt xấu đó, đòi hỏi cần phải đổi mới
và không ngừng nâng cao nền giáo dục, góp phần tạo điều kiện cho các đoàn thể giáo
dục, rèn luyện đạo đức cho sinh viên.
Vì vậy hiện tại đang là một sinh viên, đã và đang chịu những ảnh hưởng từ xã hội
và bản thân có thể tự đưa ra những ý kiến, nhận thức của riêng mình. Đồng thời nhóm
em muốn đóng góp những hiểu biết của mình để làm rõ hơn vấn đề đổi mới giáo dục
đạo đức, ý thức ở sinh viên thông qua tìm hiểu: “Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và
sự vận dụng quan điểm toàn diện vào việc giáo dục đạo đức của sinh viên Việt Nam
hiện nay.”
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2
Trong điều kiện hiện nay, Những chuẩn mực đạo đức theo triết học Mác-Lênin là
vô cùng đúng đắng, vẫn giữ nguyên giá trị định hướng. Vì những vấn đề ở trên, nhóm
em đã chọn đề tài làm tiểu luận này nhằm mục đích có để tìm hiểu thêm về nguyên lý
mối quan hệ phổ biến và làm rõ hơn về sự vận dụng quan điểm toàn diện đó trong giáo
dục. Từ đó đưa ra được những đánh giá thực trạng giáo dục đạo đức cho sinh viên hiện
nay để đưa ra nguyên nhân và giải pháp cơ bản, khả thi nhằm nâng cao giáo dục, rèn
luyện đạo đức ở sinh viên Việt Nam hiện nay trên cơ sở quan điểm toàn diện.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Khách thể
1.
Gia Đình Sinh Viên:
 Vai Trò: Gia đình có ảnh hưởng lớn đến giáo dục đạo đức và giá trị cơ bản của
sinh viên.
 Tác Động: Nghiên cứu có thể tập trung vào cách gia đình hỗ trợ hoặc không hỗ
trợ quá trình hình thành đạo đức của sinh viên.
2. Trường Đại Học và Giáo Viên:
 Vai Trò: Trường đại học và giáo viên đóng vai trò quan trọng trong việc giáo
dục và hướng dẫn sinh viên.
 Tác Động: Nghiên cứu có thể xem xét cách giáo viên và trường đại học ảnh
hưởng đến đạo đức sinh viên.
3. Bạn Bè:
 Vai Trò: Mối quan hệ xã hội với bạn bè và đồng học có thể tác động đến hành
vi và giá trị của sinh viên.
 Tác Động: Nghiên cứu có thể tập trung vào tác động của nhóm bạn bè và đồng
học đối với đạo đức sinh viên.
4. Xã Hội và Môi Trường:
 Vai Trò: Ảnh hưởng từ môi trường xã hội và xã hội hóa có thể tác động đến
đạo đức sinh viên.
 Tác Động: Nghiên cứu có thể đánh giá ảnh hưởng của xã hội và môi trường xã
hội đối với đạo đức sinh viên.
Đối Tượng Nghiên Cứu:
1. Sinh Viên Trong Trường Đại Học:
 Đặc Điểm: Nhóm sinh viên đang trong giai đoạn hình thành bản ngã và giáo
dục đại học.
3
 Tác Động: Nghiên cứu tập trung vào sinh viên để hiểu rõ hơn về nguyên nhân
xuống cấp về đạo đức trong nhóm này.
2. Gia Đình Của Sinh Viên:
 Đặc Điểm: Môi trường gia đình và giáo dục gia đình của sinh viên.
 Tác Động: Nghiên cứu có thể xem xét cách gia đình góp phần vào hình thành
giá trị và đạo đức của sinh viên.
3. Giáo Viên của Trường Đại Học:
 Đặc Điểm: Nhóm người có ảnh hưởng trực tiếp đến sinh viên thông qua quá
trình giảng dạy và hướng dẫn.
 Tác Động: Nghiên cứu có thể tập trung vào vai trò của giáo viên trong việc hỗ
trợ và định hình đạo đức sinh viên.
4. Bạn Bè và Đồng Học:
 Đặc Điểm: Nhóm người gắn kết xã hội trực tiếp với sinh viên.
 Tác Động: Nghiên cứu có thể tập trung vào cách mối quan hệ với bạn bè và
đồng học ảnh hưởng đến đạo đức và giá trị cá nhân của sinh viên.
5. Xã Hội và Môi Trường Xã Hội:
 Đặc Điểm: Môi trường xã hội, văn hóa, và xã hội hóa của sinh viên.
 Tác Động: Nghiên cứu có thể đánh giá ảnh hưởng của xã hội và môi trường xã
hội đối với đạo đức sinh viên
NỘI DUNG
4
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN LÀ NGUYÊN LÝ VỀ
MỐI QUAN HỆ PHỔ BIẾN
1.1.1 Khái niệm về mối liên hệ phổ biến
- Mối quan hệ tác động qua lại giữa sự vật và hiện tượng:
+ Theo quan điểm siêu hình: Các sự vật hiện tượng trên thế giới này tồn tại biệt
lập, tách rời nhau, cái này tồn tại bên cạnh cái kia. Giữa chúng không có bất kì sự phụ
thuộc, ràng buộc cũng như quy định lẫn nhau. Nếu giữa chúng có sự quy định lẫn nhau
thì cũng chỉ là sự quy định bề ngoài, mang tính ngẫu nhiên. Cũng có những người theo
quan điểm siêu hình thừa nhận rằng chúng có liên hệ với nhau, nhưng lại phủ nhận khả
năng chuyển hóa giữa các hình thức tring mối quan hệ khác nhau.
+ Ngược lại, theo quan điểm biện chứng: Thế giới này tồn tại như một chỉnh
thể thống nhất. Các sự vật, hiện tượng, các quá trình khác nhau tồn tai trên đời vừa có
sự tách biệt nhau nhưng cũng vừa quan hệ, tác động qua lại và chuyển hóa lẫn nhau.
- Khái niệm liên hệ là quan hệ giữa hai đối tượng nếu sự thay đổi của một trong
số chúng nhất định làm đối tượng kia thay đổi. Trong khi cùng tồn tại thì các đối tượng
luôn có những tương tác với nhau biểu hiện nên những thuộc tính khác nhau. Sự thay
đổi các tương tác tất yếu có thể làm các thuộc tính thay đổi, có thể là hiến mất nhưng
cũng có thể là chuyển hóa thành đối tượng khác. Chứng tỏ rằng giữa các sự vật hiện
tượng có mối liên hệ với nhau. “Mối liên hệ” theo chủ nghĩa biện chứng duy vật là một
phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn
nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau.
Như vậy theo quan điểm này thì các sự vật hiện tượng như thế nào thì cũng chỉ tồn tại
trong một thế giới duy nhất. (Ví dụ, giữa cung và cầu trên thị trường luôn luôn có một
quá trình cung và cầu quy định lẫn nhau. Cung và cầu tác động qua lại, ảnh hưởng và
chuyển hoá lẫn nhau, tạo nên một quá trình cung và cầu vận động, phát triển không
ngừng. Đó chính là những nội dung cơ bản khi phân tích về mối quan hệ biện chứng
giữa cung và cầu.) Như thế nào là mối liên hệ phổ biến?
“Mối liên hệ phổ biến”: là một phạm trù của triết học duy vật biện chứng dùng
để chỉ sự tác động qua lại, chuyển hóa và quy định lẫn nhau của những hệ thống to lớn,
phổ biến của thế giới hiện thực. (Ví dụ 1, mối liên hệ giữa cung và cầu là mối liên hệ
5
phổ biến, đó mối liên hệ chung, nhưng mối liên hệ đó sẽ khác nhau đối với từng loại thị
trường cũng như tùy theo thời gian khác nhau thì cũng sẽ có sự khác nhau. Khi chúng
ta nghiên cứu sâu về từng loại thị trường, các mặt hàng khác nhau, không thể không
nghiên cứu những tính chất riêng riêng, tính đặc thù của nó. Nhưng tóm lại dù chúng có
sự khác nhau bao nhiêu thì chúng vẫn phải tuân theo nguyên tắc cung cầu. Ví dụ 2,
Ngay trong những tri thức, khi chúng ta học các môn tự nhiên toán, lý, hóa thì chúng ta
cần phải vận dụng những kiến thức văn học để phân tích đề, cũng như nghiên cứu những
kiến thức mới.)
Trong thế giới mọi đối tượng đều trong trạng thái vừa cô lập (trạng thái sự thay
đổi của đối tượng không ảnh hưởng tới đối tượng khác) vừa liên hệ với nhau. Giữa
chúng có thể có sự liên hệ ở một mặt này và không liên hệ với nhau ở những mặt khác,
ở chúng có cả những biến đôi khiến các đối tượng khác thay đổi, lẫn những biến đôi
không làm các đối tượng khác thay đổi.
1.1.2 Tính chất của mối liên hệ
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, mối liên hệ có 3 tính chất cơ
bản: tính khách quan, tính phổ biến, tính đa dạng phong phú.
1.1.2.1 Tính khách quan:
Trong triết học Mác-Lênin, mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng trong thế giới
này có tính khách quan vốn có của nó. Dù chúng ta muốn hay không muốn thì các sự
vật, hiện tượng vẫn tác động, chuyển hóa lẫn nhau. Ngay cả những vật vô tri, vô giác
(đất, đá, cỏ cây, …) thì chúng vẫn đang tồn tại và chịu tác động bởi các sự vật, hiện
tượng khác (nhiệt độ, ánh sáng, thời tiết, …). Ngoài ra, có các mối liên hệ giữa những
hiện tượng tinh thần với hiện tượng vật chất, giữa các hiện tượng tinh thần với nhau
(mối liên hệ và tác động giữa các hình thức của nhận thức). Vì vậy, sự quy định, ảnh
hưởng lẫn nhau và chuyển hóa lẫn nhau của các sự vật, hiện tượng (hay chính bản thân
chúng) là những bản thể tồn tại độc lập, không phụ thuộc vào ý chí cá nhân, con người
chỉ có thể nhận thức và vận dụng các mối liên hệ đó trong hành động thực tế của mình.
1.1.2.2 Tính phổ biến:
Tính phổ biến của mối liên hệ được thể hiện:
Trong thế giới này, mọi sự vật, hiện tượng đều có mối liên hệ với nhau, không có
sự vật, hiện tượng nào tồn tại độc lập, nằm ngoài mối liên hệ. Mối liên hệ qua lại không
6
những diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng tự nhiên, tư duy mà còn diễn ra giữa các mặt,
các quá trình của nó. Ngay chính bản thân chúng ta tồn tại trên đời này đã có rất nhiều
mối liên hệ, mối quan hệ (mối liên hệ với người thân gia đình, mối liên hệ với tự nhiên,
xã hội,…). Trong thời đại ngày nay, các quốc gia trên thế giới đều có những mối liên hệ
với nhau, dẫn đến xu thế toàn cầu hóa về mọi mặt. Vì vậy để phát triển cần phải quan
tâm đến giáo dục về mọi mặt.
Các quan hệ biểu hiện dưới nhiều hình thức cụ thể, tuỳ thuộc vào những điều kiện
cụ thể. Nhưng dù dưới hình thức nào thì chúng cũng chỉ là những biểu hiện của những
mối liên hệ tổng thể và chung nhất, những mối liên hệ riêng biệt, cụ thể được các nhà
khoa học nghiên cứu cụ thể. Phép biện chứng duy vật chỉ xem xét những mối liên hệ
phổ biến nhất trên thế giới. Bởi thế Ph.Ăng ghen viết: “Phép biện chứng là khoa học về
sự liên hệ phổ biến”. Vì những lý do trên, triết học xem mối lên hệ đó là mối liên hệ phổ
biến.
1.1.2.3 Tính đa dạng, phong phú:
Các sự vật, hiện tượng, quá trình khác nhau đều có những mối liên hệ cụ thể khác
nhau và đóng những vai trò khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của chúng. Có thể
phân chia các mối liên hệ đa dạng đó thành từng loại tùy theo tính chất phức tạp, phạm
vi rộng hay hẹp, trình độ nông hay sâu, vai trò gián tiếp hay trực tiếp mà nó có thể khái
quát thành những mối liên hệ khác nhau tùy theo từng cặp. Chính tính đa dạng trong
quá trình tồn tại và phát triển của bản thân sự vật và hiện tượng quy định tính đa dạng
của mối liên hệ. Các mối liên hệ phổ biến của sự vật, hiện tượng trong thế giới khái quát
thành các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng. Mặt khác, cùng một mối liên hệ
xác định của các sự vật có những tính chất và vai trò khác nhau trong các giai đoạn khác
nhau của quá trình vận động, phát triển của sự vật trong những điều kiện cụ thể khác
nhau. Vì vậy, không xác định được những tính chất cụ thể, vai trò của các mối quan hệ
khác nhau đối với sự vật cụ thể trong những điều kiện khác nhau...
Chính vì lẽ đó, các sự vật và hiện tượng có mối quan hệ rất đa dạng và phong phú.
Vì vậy, trong nhận thức sự vật, hiện tượng, chúng ta cần có cái nhìn toàn diện, tránh rơi
vào cách nhìn phiến diện, chỉ nhìn nhận sự vật, hiện tượng ở một số điểm. Cần nhận
thức đúng bản chất, tính quy luật của nó để đi đến kết luận cuối cùng.
7
Ví dụ: Khi tìm hiểu về nguyên nhân vì sao điểm số cá nhân của bản thân mình
ngày càng đi xuống, kém đi thì ta phải tìm hiểu về nhiều mặt như là ý thức học tập của
mình, phương pháp tiếp cận của mình với môn học, phương pháp giảng dạy của của
giáo viên có phù hợp chưa,…
1.1.3 Ý nghĩa phương pháp luận
Từ những tìm hiểu ở trên, các mối liên hệ mang tính đa khách quan, phổ biến và
đa dạng phong phú, nên trong hoạt động nhận thức, thực tiễn của con người phải tránh
xem xét phiến diện, chủ quan.
Thứ nhất: Để nghiên cứu và nhìn nhận một đối tượng cụ thể đòi hỏi phải đặt nó
trong một chỉnh thể thống nhất về tất cả các mặt, các bộ phận, các thành tố, thuộc tính
và các mối liên hệ của tổng thể như Lênin từng nói: “Để hiểu được sự vật cần nhìn bao
quát và nghiên cứu tất cả các mặt, tất cả các mối liên hệ, quan hệ trực tiếp cũng như
quan hệ gián tiếp của sự vật đó” trên cơ sở đó mới nhận thức đúng về sự vật và hiện
tượng.
Thứ hai: Quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta phải biết phân biệt được các mặt,
các mối liên hệ tất yếu của đối tượng đó và nhận thức chúng trong sự thống nhất hữu cơ
nội tại. Để làm rõ bản chất của sự vật và có phương pháp tác động phù hợp nhằm đem
lại hiệu quả cao trong hoạt động của bản thân, chúng ta phải xem xét thấu đáo và phân
biệt từng mối liên hệ tránh xem xét giàn trải, liệt kê, cần phải đi từ tri thức nhiều mặt,
từ mối liên hệ của sự vật để khái quát và làm nổi bật lên cái cơ bản nhất và quan trọng
nhất của sự vật và hiện tượng đó. Bởi chỉ có như vậy, nhận thức mới có thể phản ánh
được đầy đủ sự tồn tại khách quan với nhiều thuộc tính, nhiều mối liên hệ, quan hệ và
tác động qua lại của đối tượng. Trong quan hệ giữa con người với con người chúng ta
phải biết ứng xử sao cho phù hợp với từng con người.
Thứ ba: Các đối tượng này phải được xem xét trong mối quan hệ với các đối
tượng khác và môi trường xung quanh, bao gồm các khía cạnh của mối quan hệ trung
gian và gián tiếp. Trong một không gian và thời gian nhất định, chúng ta cần nghiên cứu
các mối quan hệ quá khứ và hiện tại của một đối tượng và đánh giá tương lai của nó.
Thứ tư: Khi nhìn nhận sự vật, hiện tượng cần tránh cách nhìn phiến diện, một
chiều có nghĩa là chỉ chú ý đến một hoặc một vài mối quan hệ. Điều đó cũng có nghĩa
là xem xét nhiều mối quan hệ, nhưng đó đều là những mối quan hệ không bản chất, thứ
8
yếu... Ở cách nhìn tổng thể, từ việc biết nhiều mặt, nhiều mối quan hệ, cần phải khái
quát, rút ra kết luận, tiến tới cái bản chất, quan trọng nhất.
1.2 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẠO ĐỨC
1.2.1 Khái niệm về đạo đức
Lần đầu tiên khái niệm được nhắc đến chính là trong các tác phẩm kinh văn đời
nhà Chu, Trung Quốc. Kể từ đó, khái niệm đó được phổ biến rộng rải dần bởi người
Trung Quốc cổ đại. Theo đó, đạo đức chính là những nguyên tắc và yêu cầu được đặt ra
trong đời sống mà mỗi người phải tuân theo.
Ngày nay, đạo đức được định nghĩa: Đạo đức là tập hợp toàn bộ các quy tắc,
chuẩn mực xã hội nhằm điều chỉnh sự đánh giá, cách cư xử trong mối quan hệ giữa
người với người và với xã hội. Tất cả chúng nảy sinh và phát triển cùng với sự phát triển
của xã hội loài người, được thực hiện bởi niềm tin, sức mạnh của cá nhân, truyền thông
và dư luận. Đạo đức phản ánh nhân cách, phẩm chất của mỗi con người. Mọi người cần
phải hiểu đạo đức nếu họ không muốn bị phán xét, và những quy tắc này cần được cập
nhật để mọi người có thể chọn hướng hành động phù hợp cho mình.
1.2.2 Phân loại đạo đức
Con người đã sáng tạo ra nhiều phương thức điều chỉnh hành vi của con người như
phong tục, tập quán, tôn giáo, pháp luật, đạo đức... Về đạo đức, việc đánh giá hành vi
của con người tuân theo những tiêu chuẩn, khuôn khổ quy phạm khép kín. Các nguyên
tắc đạo gắn liền với các giai đoạn lịch sử và mang tính dân tộc, gia cấp sâu sắc: Đạo đức
công xã nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ, phong kiến,…
Trong giáo dục, đạo đức gồm:
- Đạo đức nhân văn ở người học sinh, sinh viên được hiểu là đạo đức làm người,
là những bổn phận, trách nhiệm học tập, gia đình, xã hội,… phù hợp với những chuẩn
mực dân tộc.
- Đạo đức công dân tức là học sinh, sinh viên ra sức học tập, cống hiến, làm tròn
trách nhiệm của một người công dân có ích cho xã hội.
- Đạo đức nghề nghiệp là thái độ, cái tâm khi bước ra đời làm việc. Là một người
có đạo đức thì không làm những việc xấu, trái với lương tâm.
9
1.2.3 Vai trò của đạo đức trong đời sống
Đạo đức là một yếu tố cốt lõi của việc xây dựng nhân vật. Khi nói đến việc một
người có hay không có nhân cách, trước tiên người ta sẽ xem xét người đó có đạo đức
tốt và lành mạnh hay đạo đức xấu và không lành mạnh. Một người có nhân cách trước
hết là một người có đạo đức, trong sáng và ngược lại. Đạo đức là yếu tố phân biệt người
tốt kẻ xấu. Đạo đức tạo nên những mối quan hệ gắn bó chắc chẽ giữa cá nhân-cộng
đồng-xã hội.
Đạo đức xã hội là sự phản ánh xã hội của một cộng đồng xác định và cách thức
mà hành vi của các cá nhân trong cộng đồng được điều chỉnh, hình thành, phát triển và
hoàn thành sự tồn tại của xã hội đó.
Học sinh, sinh viên là chủ nhân tương lai của đất nước. Tương lai của đất nước giờ
đây nằm trong tay các em học sinh, sinh viên. Vì vậy, cần phải giáo dục cho sinh viên
tri thức khoa học tạo cho họ thế giới quan cách mạng và nhân sinh quan cộng sản chủ
nghĩa cho sinh viên. Điều này là do nhận thức đúng đắn là yếu tố cốt lõi để tạo ra niềm
tin dựa trên cơ sở khoa học. Sự hình thành tình cảm, niềm tin vào Chủ Nghĩa Xã Hội là
cơ sở chi phối hành vi của mọi học sinh, từ đó quyết định thái độ của họ trong việc ra
quyết định và ứng phó với những biến đổi của xã hội. Giáo dục đạo đức cho thanh niên,
học sinh ngày nay là để hình thành ý thức cộng đồng trong mọi người, tinh thần bao
dung, chống chủ nghĩa cá nhân ích kỷ là kết tinh của tinh thần dân tộc đánh giặc ngoại
xâm và dựng nước, tinh thần này tạo nên sự bất diệt sức mạnh trong chính con người
Việt Nam ta. Tác động của khoa học và công nghệ đã dẫn đến những đột phá về kinh tế
xã hội ngày nay. Điều này đòi hỏi lòng dũng cảm, kỷ luật tự giác, kiên trì và siêng năng.
Vì vậy, những phẩm chất và điều kiện cần để sinh viên đạt được những mục tiêu đặt ra
cho thanh niên, sinh viên sau khi ra trường là trí tuệ trí tuệ cao, ý chí ngoan cường và sự
chủ động mạnh mẽ trong mọi hoạt động.
Bởi thế, đạo đức đóng vai trò vô cùng quan trong trong mối quan hệ giữa người
với người, trong xã hỗi cũng như giáo dục đạo đức cho sinh viên.
10
1.3 NỘI DUNG CỦA SỰ VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN VÀO VIỆC
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO SINH VIÊN VIỆT NAM HIỆN NAY:
1.3.1 Giáo dục cho sinh viên tổng hợp các trí thức, niềm tin trong học tập, lí
tưởng của Đảng, tư tưởng Hồ Chí Minh.
“Tiên học lễ-Hậu học văn” việc giáo dục tri thức cho học sinh, sinh viên không chỉ
là những kiến thức chuyên môn mà song song với nó là giáo dục đạo đức, những giá trị
đạo đức, truyền thống của dân tộc. Trong Đại hội Hội Sinh Viên Việt Nam lần thứ VIII,
khẩu hiệu được đề ra góp phần khẳng định tầm quan trọng của tri thức: “Sinh viên Việt
Nam thi đua học tập, tiến quân vào khoa học, công nghệ, tình nguyện xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc”.
Ngoài ra, lí tưởng cách mạng là phần không thể thiếu trong quá trình giảng dạy tri
thức. Cần bồi dưỡng thêm cho học sinh, sinh viên ý chí, niềm tin vươn lên thực hiện
hoài bão, lý tưởng xã hội chủ nghĩa đó thông qua các môn học như: Tư tưởng Hồ Chí
Minh, triết học Mác-Lênin, lịch sử Đảng,…
Học sinh cũng phải có ý thức tự giáo dục, rèn luyện tính tự giác, tích cực chủ động,
tự nhận thức, tự đánh giá về suy nghĩ và hành động của mình. Nếu điều đó không làm
được, bạn sẽ rất dễ thất bại và khuất phục trước những cám dỗ của xã hội.
1.3.2 Giáo dục truyền thống dân tộc cho sinh viên.
Bác Hồ đã từng nói: “Các vua Hùng có công dựng nước. Bác cháu ta phải cùng
nhau giữ lấy nước.” Học sinh, sinh viên cần biết được những truyền thống, bản sắc dân
tộc quý giá của cha ông ta để lại. Từ đó, bản thân mỗi chúng ta phải biết kế thừa, giữ
gìn và phát huy những truyền thống ấy.
Giáo dục truyền thống dân tộc cho học sinh là nhiệm vụ có ý nghĩa vô cùng to lớn,
nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm của học sinh trong việc giữ gìn và phát huy các giá
trị truyền thống quý báu đó. Hơn nữa, nó cho phép họ phát triển truyền thống của đất
nước lên một tầm cao mới khi thời đại phát triển.
1.3.3 Giáo dục tình cảm, lối sống vui khỏe, lành mạnh.
Trên con đường chinh phục tri thức, hay trong bất cứ chuyện gì của cuộc sống thì
tầm quan trọng của sức khỏe là điều chúng ta không thể nào phủ nhận. Sức khỏe là tài
11
sản vô giá, mà chính mỗi bản thân chúng ta đang nắm trong tay. Sức khỏe tốt hay không
tốt đều do ta có quan tâm, rèn luyện nó hay không. Một sức khỏe tốt tạo động lực, điều
kiện tuyên quyết quyết định đến sự thành công đường dài.
Giáo dục thẩm mỹ hình thành mối quan hệ thẩm mỹ nhất định với hiện thực của
con người. Nó giải quyết nhu cầu định hướng đúng đắn, nhu cầu khám phá và thưởng
thức vẻ đẹp của nghệ thuật và cuộc sống.
1.3.4 Để sinh viên có thể tiếp thu và thực hiện nội dung giáo dục đạo đức, cần
phải có một môi trường học tập lành mạnh kết hợp với những phương pháp,
cách thức giảng dạy phù hợp.
Gia đình là môi trường đầu tiên và là nơi thường xuyên con người được giáo dục
để hình thành và trưởng thành. Thông qua gia đình, con người có được đạo đức và kỷ
luật khi còn trẻ, điều này sẽ hình thành nhân cách và lối sống ở những người trẻ tuổi và
trở thành những công dân hữu ích cho xã hội trong tương lai.
Ngoài gia đình, vai trò của nhà trường và đoàn thanh niên cũng đóng vai trò to
lớn trong việc giáo dục học sinh, sinh viên. Nhiệm vụ của trường là quản lý và tạo
ra một môi trường trong đó học sinh được tiếp cận với các quan điểm và kiến thức
về các vấn đề đạo đức, giúp các em củng cố trí óc, hành động và niềm tin đạo đức.
Mặc khác, phương pháp dạy học là một trong những yếu tố thực hiện mục tiêu
giáo dục đào tạo. Khi đã xác lập được mục tiêu, xây dựng được nội dung chương trình
bài giảng thì phương pháp dạy học quyết định chất lượng của quá trình dạy học và đào
tạo. Phương pháp dạy học đối với một môn học hoặc chủ đề càng phù hợp thì kết quả
và chất lượng của quá trình giáo dục càng tốt.
Giáo dục đạo đức ngày nay cần kết hợp các phương pháp giáo dục đạo đức truyền
thống và hiện đại, tránh gò bó, giáo dục một chiều với nội dung chung chung trừu tượng.
Phương pháp giảng dạy linh hoạt nên được sử dụng để truyền đạt cho sinh viên theo
lĩnh vực chuyên môn mà họ đang học tập, nghiên cứu.
12
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CỦA SỰ VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN
TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO SINH VIÊN VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1 Thực trạng giáo dục đạo đức cho sinh viên Việt Nam hiện nay
Thực trạng giáo dục đáng lo ngại ở học sinh hiện nay là hiện tượng học sinh không
chịu học, lệ thuộc vào bạn bè, xin điểm, gian lận thi cử. Ngày nay cùng với sự phát triển
của thời đại, nhiều thú vui tiêu khiển không lành mạnh ra đời, hơn một nửa số sinh viên
sống một cuộc sống thụ động. Xung quanh họ là bốn bức tường cùng với những thiết bị
điện tử, vậy là đủ. Họ không tham gia nhiều hoặc có thể là không có chút gì quan tâm
đến các hoạt động xã hội cộng đồng và văn hóa. Chỉ rất ít sinh viên tích cực tham gia
vào học tập, giải trí và lối sống hiện đại, lành mạnh. Đối với một số học sinh, học còn
có nghĩa là đối phó với nội quy trường học, kỳ thi, mối quan hệ gia đình, mối quan tâm
của cha mẹ, v.v. Kết quả là một hiện tượng bùng lên mà ngày trở nên phổ biến và dường
như dần trở nên bình thường trong giới học sinh đó là: Nhiều học sinh trốn học không
lý do, đi học thay, điểm danh hộ, chờ chép bài, thuê người đồ án. Từ đó dẫn đến hiện
tượng mua tín chỉ, thi hộ, tích lũy tín chỉ, thậm chí là thi hộ lun trong kỳ thi tuyển sinh
đại học, cao đẳng dù trái luật.
Việc sinh viên có lối sống không lành mạch, xã hội ngày càng có nhiều cám dỗ đã
dẫn đến nhiều vấn nạn ở lứa tuổi vị thành niên. Số lượng học sinh, sinh viên vi phạm
pháp luật ngày càng nhiều như tham gia vào các tệ nạn, đánh bạc, hút chích,… Điều
này cho thấy một lỗ hỗng rất lớn trong nền giáo dục. Sinh viên thiếu ý thức trong việc
rèn luyện, tự giác kỉ luật bản thân.
Những điều nói trên làm cho môi trường học đường của sinh viên đi lệch với chuẩn
mực đào tạo giáo dục. Ngày nay nhiều trường chỉ tập trung vào chạy đua theo điểm số,
chạy theo thành tích, cuốn vào việc tìm kiếm danh hiệu. Dường như nhà trường trở
thành một mô hình kinh doanh kiểu mới, với những quảng bá chỉ toàn những mặt tốt.
Dẫn đến việc giáo dục đạo đức ngày càng đi xuống, bị xem nhẹ, không còn là mục tiêu
giáo dục con người nữa.
13
2.2 Nguyên nhân dẫn đến thực trạng giáo dục hiện nay
2.2.1 Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất là sự ảnh hưởng của kinh tế thị trường. Kinh tế thị trường đánh thức sức
mạnh của mỗi cá nhân sinh viên, giúp họ năng động, sáng tạo, làm cho họ chủ động, tự
tin hơn trong công việc, đánh thức ý chí vượt khó để làm nên chuyện lớn, giúp cuộc
sống ngày càng được cải thiện cả về vật chất và tinh thần. Ngoài những lợi ích trên thì
kinh tế thị trường cũng gây ra những vấn đề tiêu cực đối với đạo đức. Những giá trị
truyền thống dân tộc dần phai nhạt mà thay vào đó là cuộc sống hối hả với vấn đề “cơm-
áo-gạo-tiền”. Bên cạnh đó, sự phân hóa giàu nghèo làm cho nền giáo dục có sự phân
biệt rõ rệt, kẻ khá giả, người thiếu thốn. Hai mặt trên đang có tác động mạnh mẽ tới
nhận thức, hạnh động của mọi cá nhân trong xã hội, mà sinh viên, thanh niên đang chịu
tác động mạnh mẽ nhất bởi sinh viên, thanh niên đang ở lứa tuổi có những biến đổi lớn
về tâm lý, tình cảm, tư tưởng. Vì vậy, làm cho nhận thức, tư tưởng, tình cảm của thanh
niên diễn ra theo chiều hướng tiêu cực.
Thứ hai là do phương pháp giáo dục đạo đức. Công tác quản lí sinh viên chưa
thực sự hoàn thành tốt trách nhiệm. Nó vẫn còn lỏng lẻo, tách rời so với chuẩn mực đạo
đức. Ví dụ các buổi sinh hoạt đầu khóa, nhà trường chưa thực sự chú trọng, nội dung
vẫn còn kém, thiếu hấp dẫn. Hiện nay bản thân nhà trường và học sinh xem nhẹ việc
nghiên cứu và giảng dạy đạo đức. Các môn học như Triết học Mác-Lênin, lý tưởng cách
mạng,… vẫn chưa phù hợp với sinh viên. Những kiến thức mang tính trừu tượng rất lớn,
dẫn đến phần lớn sinh viên học kiểu đối phó. Do đó các giá trị đạo đức không được tiếp
thu, dẫn đến những hành động vi phạm pháp luật của sinh viên, trái với đạo lí.
2.2.2 Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất là do tâm sinh lý sinh viên. Ở độ tuổi này, sinh viên có nhiều thay đổi
rất lớn, chưa tập quen dần với cuộc sống mới. Bản thân luôn muốn thể hiện và muốn
khẳng định mình. Đối mặt với những khó khăn hay cám dỗ từ cuộc sống, nhiều sinh
viên chưa đủ kinh nghiệm và bản lĩnh để xử lí. Sinh viên rất dễ bi quan, buông xuôi, rơi
vào các con đường tệ nạn.
14
Thứ hai là do thiếu ý chí rèn luyện đạo đức. Nhiều sinh viên luôn có ý chí vươn
lên trong học tập, đời sống và rèn luyện chuẩn bị tốt cho tương lai để có trách nhiệm,
nghĩa vụ của mình đối với tổ quốc, gia đình và bản thân. Nhưng cũng có nhiều sinh viên
không có ý thức, ý chí được điều này, luôn trông chờ ỷ lại vào gia đình, người khác, cầu
mong sự may rủi vì vậy không có sự chủ động tích cực trong học tập rèn luyện, không
có kỷ cương, kỷ luật dẫn đến lối sống buông thả và trở thành những con người thất bại
trong công cuộc xây dựng đất nước.
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO GIÁO
DỤC ĐẠO ĐỨC CHO SINH VIÊN VIỆT NAM HIỆN NAY TRÊN CƠ SỞ VẬN
DỤNG QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN
3.1 Phát huy vai trò tự học tập, tự du dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của sinh
viên
Xây dựng cho học sinh ý thức tự giáo dục, tự giác rèn luyện bản thân là giải pháp
hết sức quan trọng và cần thiết để học sinh có nhận thức và phương hướng đúng đắn
trong hoạt động sống. Nhờ đó, mỗi học sinh ý thức hơn về việc sống đúng đắn, phát
triển các mối quan hệ xã hội lành mạnh hơn, phát triển khả năng loại bỏ những bất lợi
của cơ chế thị trường và những biến đổi phức tạp của quá trình toàn cầu hóa. Trước
những tác động của tình hình kinh tế xã hội, tăng cường giáo dục đạo đức của sinh viên
càng trở nên quan trọng nhằm bồi dưỡng họ trở thành những công dân hoàn thiện về
phẩm chất và năng lực. Thực hiện đồng bộ các giải pháp trên là điều kiện thiết yếu để
mỗi sinh viên hoàn thiện đạo đức, từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo
của các nhà trường hiện nay.
3.2 Đổi mới nội dung, phương pháp, đa dạng hoá hình thức giáo dục đạo đức cho
sinh viên:
Nội dung giáo dục đạo đức là yếu tố quyết định đến chất lượng giáo dục đào tạo,
nội dung chương trình càng hiện đại, thiết thực, phù hợp với đối tượng học sinh, ngành
học thì chất lượng của quá trình đào tạo càng cao. Phương pháp dạy học là một trong
những yếu tố giúp thực hiện thắng lợi các mục tiêu giáo dục đào tạo. Khi đã xác định
mục tiêu, xây dựng nội dung chương trình thì phương pháp dạy học sẽ quyết định chất
lượng của quá trình đào tạo.
15
Cùng với đào tạo về trình độ chuyên môn cao, mỗi nhà trường cần tăng cường
giáo dục đạo đức cho họ, đặc biệt là giáo dục tinh thần yêu nước cho sinh viên. Nhà
trường cần thường xuyên quan tâm bồi dưỡng cho sinh viên những tình cảm cao đẹp về
tình yêu quê hương, đất nước: “mình vì mọi người, mọi người vì mình”, “thương người
như thể thương thân”, “quên mình vì nghĩa lớn”… Từ đó, hình thành cho họ lối sống
trong sạch, lành mạnh, những hành vi đạo đức trong sáng phù hợp với các giá trị truyền
thống tốt đẹp của dân tộc và thời đại.
Nhà trường cần quan tâm hình thành cho sinh viên nhu cầu, động cơ phấn đấu, rèn
luyện đúng đắn, làm cho mỗi người có ý thức làm chủ, ham học hỏi, cầu tiến bộ, vươn
lên tự khẳng định mình; tạo mọi điều kiện thuận lợi để học sinh, sinh viên phấn đấu, rèn
luyện; đồng thời phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá kết quả, định hướng
phấn đấu cho sinh viên; quan tâm đáp ứng những nhu cầu chính đáng của sinh viên về
vật chất, tinh thần; giao nhiệm vụ phù hợp với sở trường, năng khiếu đặc điểm tâm, sinh
lý của họ đồng thời tạo điều kiện tốt để thanh niên rèn luyện đạo đức, lối sống.
3.3 Phải kết hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong việc giáo dục,
rèn luyện đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên
Một trong những giải pháp giáo dục đạo đức quan trọng nhất cho học sinh Việt
Nam hiện nay là phải biết kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong
giáo dục đạo đức học sinh. Mỗi thành tố đó đều có vị trí, vai trò, thế mạnh cụ thể trong
việc xây dựng đạo đức mới của người học sinh.
Giáo dục gia đình là nơi truyền lại tình yêu Tổ quốc, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào.
Là nơi phát huy sức mạnh tổng hợp giữa các tổ chức, lực lượng cùng quản lý giáo dục,
giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh và hình thành những phẩm chất con người cao
quý. Từ đó, gia đình có thể tìm hiểu điểm mạnh và điểm yếu của mỗi người dựa trên
tình yêu và lòng trắc ẩn lẫn nhau, và những cam kết gia đình có thể ảnh hưởng và tìm
ra những cách hiệu quả để ảnh hưởng lẫn nhau và điều chỉnh các phương pháp giảng
dạy truyền thống và thay đổi cho phù hợp với thực tế mới. Điều này làm cho gia đình
trở thành nơi lưu giữ những phong tục tập quán cổ xưa, những giá trị văn hóa được
phát huy, những nét văn hóa của dân tộc từ thế hệ này sang thế hệ khác được phát huy
và nuôi dưỡng. Xây dựng lối sống mới, nếp sống mới, gia đình văn hóa mới.
16
Việc xây dựng và giáo dục đạo đức không chỉ chịu ảnh hưởng của gia đình, nhà
trường mà còn chịu ảnh hưởng của môi trường xung quanh, tức là ảnh hưởng của môi
trường xã hội. Xã hội có vai trò rất lớn đối với sự hình thành và hoàn thiện nhân cách
của học sinh. Xã hội là nơi ươm mầm tài năng và là nơi nảy nở những giá trị đạo đức.
Xã hội là một môi trường rộng lớn và là một môi trường khắc nghiệt, trong đó các cá
nhân, tổ chức và các mối quan hệ giao tiếp, học hỏi, sống và đánh giá tại nơi làm việc.
KẾT LUẬN
Việt Nam ngày càng hội nhập với thế giới, toàn cầu hóa mở ra cơ hội đề hòa nhập
với quốc tế, các cường quốc, đẩy nhanh tốc độ phát triển và hiện đại. Bên cạnh đó cũng
có những ảnh hưởng tiêu cực, cản trở sự phát triển đất nước. Đặc biệt là trong việc giáo
dục đào tạo, đạo đức cho sinh viên Việt Nam hiện nay và đây cũng chính là yêu cầu cần
thiết để đào tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng cho sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa.
Do chất lượng giáo dục về tư tưởng đạo đức, lối sống ngày càng đi xuống làm cho
một số thành phần sinh viên thiếu nhận thức xã hội, không có ý chí phấn đấu rèn luyện,
không có định hướng, có lối sống luôn chạy theo đồng tiền và sa vào các tệ nạn xã hội.
Làm cho chất lượng các thế hệ tương lai của đất nước ngày càng kém, dẫn đến đất nước
ngày càng đi xuống.
Thực trạng đạo đức sinh viên Việt Nam hiện nay có nhiều mặt đan xen nhau, hòa
quyện vào nhau như là cái tiến bộ và cái lạc hậu, mặt tích cực và mặt tiêu cực…. Để
họ thực sự là tương lai của đất nước, để có được những nhân cách sinh viên phát triển
toàn diện đáp ứng nguồn nhân lực chất lượng cao, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước, đòi hỏi chúng ta phải tăng cường hơn nữa công tác giáo dục chính
trị, tư tưởng, đạo đức cho sinh viên.
Để giải quyết các thực trạng tiêu cực, hạn chế trong giáo dục đạo đức cho sinh viên
ngày nay. Các giải pháp đề ra trong bài báo cáo nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng giáo
dục đạo đức đều có tính khả thi và góp phần nâng cao nhận thức, đào tạo ra lớp sinh
viên vừa có đức vừa có tài trong quá trình phát triển đất nước về mọi mặt kinh tế, xã
17
hội. Mỗi giải pháp đều có một vị trí, vai trò nhất định và có sự tác động qua lại, hỗ trợ
lẫn nhau.
Bài báo cáo tập trung phân tích đánh giá theo các khía cạnh: phương pháp luận của
chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; thông qua vai trò, phương pháp giảng
dạy của đội ngũ giảng viên; thông qua ý thức rèn luyện của sinh viên; thông qua các vai
trò của nhà trường, gia đình và xã hội,… Từ đó nêu ra được những nguyên nhân và giải
pháp nâng cao giáo dục đạo đức cho sinh viên Việt Nam.
Sinh viên là một bộ phận quan trọng, có vai trò hết sức to lớn đối với sự phát triển
của đất nước trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện đại hóa. Vì vậy việc giáo dục đạo đức
cho sinh viện hiện nay ngày càng giữ vai trò, vị trí quan trọng trong công cuộc xây dựng
đời sống văn hóa, góp phần không nhỏ vào điều chỉnh hành vi của mỗi con người Việt
Nam theo hướng chân, thiện, mỹ. Giáo dục đạo đức luôn được triển khai theo hướng
“Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”.
5. Phương pháp nghiên cứu
1. Thu Thập Dữ Liệu:
a. Khảo Sát Phiếu Câu Hỏi:
 Mục Đích: Đánh giá ý kiến, quan điểm, và trạng thái đạo đức của sinh viên.
 Thực Hiện: Phát triển phiếu câu hỏi có cấu trúc hỏi và câu hỏi mở, phản ánh các khía
cạnh như áp lực, gia đình, và môi trường học tập.
b. Phỏng Vấn Chi Tiết:
 Mục Đích: Thu thập thông tin sâu rộng về các trải nghiệm và quan điểm cá nhân.
 Thực Hiện: Phỏng vấn các sinh viên đại diện từ nhóm nghiên cứu, gia đình, giáo viên,
và các chuyên gia về đạo đức.
2. Nghiên Cứu Thực tế :
a. Quan Sát Nguyên Tắc:
 Mục Đích: Quan sát trực tiếp hành vi và tương tác xã hội trong môi trường thực địa.
18
 Thực Hiện: Ghi chép về các tình huống, hành động, và tương tác xã hội trong cộng đồng
sinh viên.
b. Thảo Luận Nhóm:
 Mục Đích: Hiểu rõ động lực và quan điểm từ nhiều góc độ khác nhau.
 Thực Hiện: Tổ chức các buổi thảo luận nhóm với sinh viên, giáo viên, và gia đình để
thu thập ý kiến đa dạng.
3. Phân Tích Dữ Liệu:
a. Phân Tích Nội Dung:
 Mục Đích: Hiểu sâu về nội dung câu trả lời, phản ánh ý kiến và đánh giá từ người tham
gia.
 Thực Hiện: Sử dụng phương pháp phân tích nội dung để trích xuất thông tin quan trọng
từ các bài phỏng vấn và khảo sát.
b. Thống Kê Dữ Liệu Số Liệu:
 Mục Đích: Xác định xu hướng và mối liên quan giữa các biến số.
 Thực Hiện: Sử dụng phương pháp thống kê để phân tích dữ liệu số liệu từ khảo sát và
các phương tiện khác.
4. So Sánh và Liên Kết Kết Quả:
a. So Sánh Nhóm Đối Tượng:
 Mục Đích: So sánh kết quả giữa các nhóm đối tượng như sinh viên, gia đình, và giáo
viên.
 Thực Hiện: Đánh giá sự khác biệt và tương đồng trong các trả lời và quan điểm.
b. Liên Kết Với Lý Thuyết Đạo Đức:
 Mục Đích: Đưa ra giả thiết và giải thích thông qua lý thuyết đạo đức và các mô hình
tương quan.
 Thực Hiện: Tìm hiểu và áp dụng các lý thuyết đạo đức để giải thích kết quả nghiên cứu.
5. Tổng Hợp và Trình Bày Kết Quả:
19
a. Tổng Hợp Kết Quả:
 Mục Đích: Kết hợp các dữ liệu và kết quả từ các phương pháp nghiên cứu khác nhau.
 Thực Hiện: Soạn thảo báo cáo tổng hợp thông tin chi tiết và kết luận.
b. Trình Bày Kết Quả:
 Mục Đích: Chia sẻ kết quả với cộng đồng để góp phần vào việc cải thiện đạo đức sinh
viên.
 Thực Hiện: Tổ chức hội thảo, seminar, hoặc triển lãm để trình bày kết quả và mời góp
ý từ cộng đồng.
20
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình triết học Mác – Lênin, chủ biên GS.TS Phạm Văn Đức, Hà Nội (2019).
2. Giáo dục hướng tới thế kỉ XXI, Vũ Đình Cự (1998), Nhà xuất bản Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
3. Vấn đề Giáo dục – Đào tạo, Phạm Văn Đồng (1999), Nhà xuất bản Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
4. Tâm lý học xã hội những vấn đề lý luận, chủ biên Trần Hiệp (1996), Nhà xuất bản
Khoa học xã hội, Hà Nội.
5. Văn kiện Hội nghị lần thư 5 Ban chấp hanh Trung ương khóa VII, Đảng Cộng sản
Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội (1998).
6. Giáo trình đạo đức học, PGS.TS Trần Hậu Kiêm (1996), Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
7. Bản chất của dạy học hiện đại, Đặng Thành Hưng, Tạp chí Thông tin khoa học
Giáo dục (2001)
Tieu luan dao duc (1).docx

More Related Content

Similar to Tieu luan dao duc (1).docx

Similar to Tieu luan dao duc (1).docx (20)

Đề tài: Chữ Tín của triết học phương Đông trong văn hóa giao tiếp - Gửi miễn ...
Đề tài: Chữ Tín của triết học phương Đông trong văn hóa giao tiếp - Gửi miễn ...Đề tài: Chữ Tín của triết học phương Đông trong văn hóa giao tiếp - Gửi miễn ...
Đề tài: Chữ Tín của triết học phương Đông trong văn hóa giao tiếp - Gửi miễn ...
 
Luận văn: Định hướng giá trị đạo đức của sinh viên ĐH Đồng Nai
Luận văn: Định hướng giá trị đạo đức của sinh viên ĐH Đồng NaiLuận văn: Định hướng giá trị đạo đức của sinh viên ĐH Đồng Nai
Luận văn: Định hướng giá trị đạo đức của sinh viên ĐH Đồng Nai
 
ĐỊNH HƯỚNG GIÁ TRỊ ĐẠO ĐỨC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC - TẢI FREE ZALO: 0934...
ĐỊNH HƯỚNG GIÁ TRỊ ĐẠO ĐỨC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC - TẢI FREE ZALO: 0934...ĐỊNH HƯỚNG GIÁ TRỊ ĐẠO ĐỨC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC - TẢI FREE ZALO: 0934...
ĐỊNH HƯỚNG GIÁ TRỊ ĐẠO ĐỨC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC - TẢI FREE ZALO: 0934...
 
Luận văn: Hành vi giao tiếp có văn hóa của sinh viên, HAY, 9đ
Luận văn: Hành vi giao tiếp có văn hóa của sinh viên, HAY, 9đLuận văn: Hành vi giao tiếp có văn hóa của sinh viên, HAY, 9đ
Luận văn: Hành vi giao tiếp có văn hóa của sinh viên, HAY, 9đ
 
đáNh giá mô hình can thiệp sớm cho trẻ tự kỷ tại trung tâm nắng mai 6795947
đáNh giá mô hình can thiệp sớm cho trẻ tự kỷ tại trung tâm nắng mai 6795947đáNh giá mô hình can thiệp sớm cho trẻ tự kỷ tại trung tâm nắng mai 6795947
đáNh giá mô hình can thiệp sớm cho trẻ tự kỷ tại trung tâm nắng mai 6795947
 
Cac_yeu_to_anh_huong_toi_quyet_dinh_nghi_hoc_cua_sinh_vien_-_Tu_tong_quan_ly_...
Cac_yeu_to_anh_huong_toi_quyet_dinh_nghi_hoc_cua_sinh_vien_-_Tu_tong_quan_ly_...Cac_yeu_to_anh_huong_toi_quyet_dinh_nghi_hoc_cua_sinh_vien_-_Tu_tong_quan_ly_...
Cac_yeu_to_anh_huong_toi_quyet_dinh_nghi_hoc_cua_sinh_vien_-_Tu_tong_quan_ly_...
 
Thực Trạng Bạo Lực Học Đường Ở Học Sinh Trường THPT Việt Đức
Thực Trạng Bạo Lực Học Đường Ở Học Sinh Trường THPT Việt ĐứcThực Trạng Bạo Lực Học Đường Ở Học Sinh Trường THPT Việt Đức
Thực Trạng Bạo Lực Học Đường Ở Học Sinh Trường THPT Việt Đức
 
bai mau khoa luan cong tac xa hoi
bai mau khoa luan cong tac xa hoibai mau khoa luan cong tac xa hoi
bai mau khoa luan cong tac xa hoi
 
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT quận Tân Bình
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT quận Tân BìnhLuận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT quận Tân Bình
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT quận Tân Bình
 
Luận văn: Nhu cầu hoạt động công tác xã hội trong trường trung học phổ thông ...
Luận văn: Nhu cầu hoạt động công tác xã hội trong trường trung học phổ thông ...Luận văn: Nhu cầu hoạt động công tác xã hội trong trường trung học phổ thông ...
Luận văn: Nhu cầu hoạt động công tác xã hội trong trường trung học phổ thông ...
 
Luận văn: Quan niệm của giảng viên đại học về mối quan hệ phẩm chất năng lực ...
Luận văn: Quan niệm của giảng viên đại học về mối quan hệ phẩm chất năng lực ...Luận văn: Quan niệm của giảng viên đại học về mối quan hệ phẩm chất năng lực ...
Luận văn: Quan niệm của giảng viên đại học về mối quan hệ phẩm chất năng lực ...
 
Luận văn: Công tác đối với bệnh nhân bị bạo lực học đường, HAY
Luận văn: Công tác đối với bệnh nhân bị bạo lực học đường, HAYLuận văn: Công tác đối với bệnh nhân bị bạo lực học đường, HAY
Luận văn: Công tác đối với bệnh nhân bị bạo lực học đường, HAY
 
Luận văn: Hứng thú học tập môn giáo dục công dân của học sinh
Luận văn: Hứng thú học tập môn giáo dục công dân của học sinhLuận văn: Hứng thú học tập môn giáo dục công dân của học sinh
Luận văn: Hứng thú học tập môn giáo dục công dân của học sinh
 
Luận án: Nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận án: Nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh THPTLuận án: Nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận án: Nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
 
Hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học cơ sở
Hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học cơ sở Hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học cơ sở
Hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học cơ sở
 
Luận án: Sự lệch chuẩn đạo đức ở sinh viên ĐH Thái Nguyên, HAY
Luận án: Sự lệch chuẩn đạo đức ở sinh viên ĐH Thái Nguyên, HAYLuận án: Sự lệch chuẩn đạo đức ở sinh viên ĐH Thái Nguyên, HAY
Luận án: Sự lệch chuẩn đạo đức ở sinh viên ĐH Thái Nguyên, HAY
 
Luan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieu
Luan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieuLuan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieu
Luan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieu
 
NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC QUỐC GIA LÀO VỀ SỐNG THỬ.pdf
NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC QUỐC GIA LÀO VỀ SỐNG THỬ.pdfNHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC QUỐC GIA LÀO VỀ SỐNG THỬ.pdf
NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC QUỐC GIA LÀO VỀ SỐNG THỬ.pdf
 
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh ở huyện Ứng Hòa, HAY
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh ở huyện Ứng Hòa, HAYLuận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh ở huyện Ứng Hòa, HAY
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh ở huyện Ứng Hòa, HAY
 
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT huyện Ứng Hòa
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT huyện Ứng HòaLuận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT huyện Ứng Hòa
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT huyện Ứng Hòa
 

Recently uploaded

Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
DungxPeach
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 

Recently uploaded (20)

TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 

Tieu luan dao duc (1).docx

  • 1.
  • 2. MỤC LỤC MỞ ĐẦU.........................................................................................................................1 1.LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI............................................................................................1 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ..................................................................................1 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN.........................4 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN LÀ NGUYÊN LÝ VỀ MỐI QUAN HỆ PHỔ BIẾN .....................................................................................4 1.1.1 Khái niệm về mối liên hệ phổ biến................................................................. 4 1.1.2 Tính chất của mối liên hệ................................................................................ 5 1.1.2.1 Tính khách quan: ......................................................................................... 5 1.1.3 Ý nghĩa phương pháp luận.............................................................................. 7 1.2 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẠO ĐỨC .....................................................8 1.2.1 Khái niệm về đạo đức..................................................................................... 8 1.2.2 Phân loại đạo đức............................................................................................ 8 1.2.3 Vai trò của đạo đức trong đời sống................................................................. 9 1.3 NỘI DUNG CỦA SỰ VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN VÀO VIỆC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO SINH VIÊN VIỆT NAM HIỆN NAY:................10 1.3.1 Giáo dục cho sinh viên tổng hợp các trí thức, niềm tin trong học tập, lí tưởng của Đảng, tư tưởng Hồ Chí Minh. ......................................................................... 10 1.3.2 Giáo dục truyền thống dân tộc cho sinh viên. .............................................. 10 1.3.3 Giáo dục tình cảm, lối sống vui khỏe, lành mạnh. ....................................... 10 1.3.4 Để sinh viên có thể tiếp thu và thực hiện nội dung giáo dục đạo đức, cần phải có một môi trường học tập lành mạnh kết hợp với những phương pháp, cách thức giảng dạy phù hợp. ........................................................................................ 11
  • 3. CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CỦA SỰ VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO SINH VIÊN VIỆT NAM HIỆN NAY.....12 2.1 Thực trạng giáo dục đạo đức cho sinh viên Việt Nam hiện nay....................12 2.2 Nguyên nhân dẫn đến thực trạng giáo dục hiện nay ......................................13 2.2.1 Nguyên nhân khách quan.............................................................................. 13 2.2.2 Nguyên nhân chủ quan ................................................................................. 13 CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO SINH VIÊN VIỆT NAM HIỆN NAY TRÊN CƠ SỞ VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN ...........................................................................14 3.1 Phát huy vai trò tự học tập, tự du dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của sinh viên: ...........................................................................................................................14 3.2 Đổi mới nội dung, phương pháp, đa dạng hoá hình thức giáo dục đạo đức cho sinh viên: ...................................................................................................................14 3.3 Phải kết hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong việc giáo dục, rèn luyện đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên: .............................................15 KẾT LUẬN ..................................................................................................................16 TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................20
  • 4. 1 MỞ ĐẦU 1.LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Đại Hội Đảng VI (ngày 15 đến 18 tháng 12 năm 1986) được xem là bước ngoặt quan trọng trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Trải qua hơn 4 thập kỷ đổi mới, cải cách sâu rộng về kinh tế, văn hóa, chính trị, giáo dục… theo định hướng xã hội chủ nghĩa do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo nhưng mô hình nguyên thủy của Chủ nghĩa Mác-Lênin vẫn được duy trì. Kết quả của công cuộc đổi mới đã đem lại cho dân tộc ta một xu thế mới đó là quá trình toàn hóa, hiện đại hóa. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu to lớn đó thì nó vẫn còn tồn tại nhiều khía cạnh hạn chế, tiêu cực. Chính những mặt hạn chế, tiêu cực đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống, đạo đức của con người, đặc biệt là học sinh sinh viên ngày nay. Sinh viên ngày nay đóng vai trò vô cùng quan trọng trong sự nghiệp phát triển đất nước, góp phần thúc đẩy đất nước tiến lên và ngày càng sành bằng với các cường quốc trên thế giới. Để hoàn thành sứ mệnh đó, đòi hỏi một người sinh viên cần có tinh thần dám nghĩ dám làm, sức trẻ, tri thức khoa học. Ở độ tuổi này, sinh viên có nhiều biến đổi về tâm sinh lý cũng như nhận thức. Sinh viên vẫn còn non trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm sống, thiếu định hướng nên rất dễ trở thành “con mồi” cho người khác lợi dụng, lôi kéo. Trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa như hiện nay, sinh viên còn là đối tượng chịu nhiều tác động rất lớn từ xã hội, kinh tế thị trường, dễ dẫn đến lỗi sống lệch lạc với chuẩn mực đạo đức theo chủ nghĩa Mác Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Trước những mặt xấu đó, đòi hỏi cần phải đổi mới và không ngừng nâng cao nền giáo dục, góp phần tạo điều kiện cho các đoàn thể giáo dục, rèn luyện đạo đức cho sinh viên. Vì vậy hiện tại đang là một sinh viên, đã và đang chịu những ảnh hưởng từ xã hội và bản thân có thể tự đưa ra những ý kiến, nhận thức của riêng mình. Đồng thời nhóm em muốn đóng góp những hiểu biết của mình để làm rõ hơn vấn đề đổi mới giáo dục đạo đức, ý thức ở sinh viên thông qua tìm hiểu: “Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và sự vận dụng quan điểm toàn diện vào việc giáo dục đạo đức của sinh viên Việt Nam hiện nay.” 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
  • 5. 2 Trong điều kiện hiện nay, Những chuẩn mực đạo đức theo triết học Mác-Lênin là vô cùng đúng đắng, vẫn giữ nguyên giá trị định hướng. Vì những vấn đề ở trên, nhóm em đã chọn đề tài làm tiểu luận này nhằm mục đích có để tìm hiểu thêm về nguyên lý mối quan hệ phổ biến và làm rõ hơn về sự vận dụng quan điểm toàn diện đó trong giáo dục. Từ đó đưa ra được những đánh giá thực trạng giáo dục đạo đức cho sinh viên hiện nay để đưa ra nguyên nhân và giải pháp cơ bản, khả thi nhằm nâng cao giáo dục, rèn luyện đạo đức ở sinh viên Việt Nam hiện nay trên cơ sở quan điểm toàn diện. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu Khách thể 1. Gia Đình Sinh Viên:  Vai Trò: Gia đình có ảnh hưởng lớn đến giáo dục đạo đức và giá trị cơ bản của sinh viên.  Tác Động: Nghiên cứu có thể tập trung vào cách gia đình hỗ trợ hoặc không hỗ trợ quá trình hình thành đạo đức của sinh viên. 2. Trường Đại Học và Giáo Viên:  Vai Trò: Trường đại học và giáo viên đóng vai trò quan trọng trong việc giáo dục và hướng dẫn sinh viên.  Tác Động: Nghiên cứu có thể xem xét cách giáo viên và trường đại học ảnh hưởng đến đạo đức sinh viên. 3. Bạn Bè:  Vai Trò: Mối quan hệ xã hội với bạn bè và đồng học có thể tác động đến hành vi và giá trị của sinh viên.  Tác Động: Nghiên cứu có thể tập trung vào tác động của nhóm bạn bè và đồng học đối với đạo đức sinh viên. 4. Xã Hội và Môi Trường:  Vai Trò: Ảnh hưởng từ môi trường xã hội và xã hội hóa có thể tác động đến đạo đức sinh viên.  Tác Động: Nghiên cứu có thể đánh giá ảnh hưởng của xã hội và môi trường xã hội đối với đạo đức sinh viên. Đối Tượng Nghiên Cứu: 1. Sinh Viên Trong Trường Đại Học:  Đặc Điểm: Nhóm sinh viên đang trong giai đoạn hình thành bản ngã và giáo dục đại học.
  • 6. 3  Tác Động: Nghiên cứu tập trung vào sinh viên để hiểu rõ hơn về nguyên nhân xuống cấp về đạo đức trong nhóm này. 2. Gia Đình Của Sinh Viên:  Đặc Điểm: Môi trường gia đình và giáo dục gia đình của sinh viên.  Tác Động: Nghiên cứu có thể xem xét cách gia đình góp phần vào hình thành giá trị và đạo đức của sinh viên. 3. Giáo Viên của Trường Đại Học:  Đặc Điểm: Nhóm người có ảnh hưởng trực tiếp đến sinh viên thông qua quá trình giảng dạy và hướng dẫn.  Tác Động: Nghiên cứu có thể tập trung vào vai trò của giáo viên trong việc hỗ trợ và định hình đạo đức sinh viên. 4. Bạn Bè và Đồng Học:  Đặc Điểm: Nhóm người gắn kết xã hội trực tiếp với sinh viên.  Tác Động: Nghiên cứu có thể tập trung vào cách mối quan hệ với bạn bè và đồng học ảnh hưởng đến đạo đức và giá trị cá nhân của sinh viên. 5. Xã Hội và Môi Trường Xã Hội:  Đặc Điểm: Môi trường xã hội, văn hóa, và xã hội hóa của sinh viên.  Tác Động: Nghiên cứu có thể đánh giá ảnh hưởng của xã hội và môi trường xã hội đối với đạo đức sinh viên NỘI DUNG
  • 7. 4 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN LÀ NGUYÊN LÝ VỀ MỐI QUAN HỆ PHỔ BIẾN 1.1.1 Khái niệm về mối liên hệ phổ biến - Mối quan hệ tác động qua lại giữa sự vật và hiện tượng: + Theo quan điểm siêu hình: Các sự vật hiện tượng trên thế giới này tồn tại biệt lập, tách rời nhau, cái này tồn tại bên cạnh cái kia. Giữa chúng không có bất kì sự phụ thuộc, ràng buộc cũng như quy định lẫn nhau. Nếu giữa chúng có sự quy định lẫn nhau thì cũng chỉ là sự quy định bề ngoài, mang tính ngẫu nhiên. Cũng có những người theo quan điểm siêu hình thừa nhận rằng chúng có liên hệ với nhau, nhưng lại phủ nhận khả năng chuyển hóa giữa các hình thức tring mối quan hệ khác nhau. + Ngược lại, theo quan điểm biện chứng: Thế giới này tồn tại như một chỉnh thể thống nhất. Các sự vật, hiện tượng, các quá trình khác nhau tồn tai trên đời vừa có sự tách biệt nhau nhưng cũng vừa quan hệ, tác động qua lại và chuyển hóa lẫn nhau. - Khái niệm liên hệ là quan hệ giữa hai đối tượng nếu sự thay đổi của một trong số chúng nhất định làm đối tượng kia thay đổi. Trong khi cùng tồn tại thì các đối tượng luôn có những tương tác với nhau biểu hiện nên những thuộc tính khác nhau. Sự thay đổi các tương tác tất yếu có thể làm các thuộc tính thay đổi, có thể là hiến mất nhưng cũng có thể là chuyển hóa thành đối tượng khác. Chứng tỏ rằng giữa các sự vật hiện tượng có mối liên hệ với nhau. “Mối liên hệ” theo chủ nghĩa biện chứng duy vật là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau. Như vậy theo quan điểm này thì các sự vật hiện tượng như thế nào thì cũng chỉ tồn tại trong một thế giới duy nhất. (Ví dụ, giữa cung và cầu trên thị trường luôn luôn có một quá trình cung và cầu quy định lẫn nhau. Cung và cầu tác động qua lại, ảnh hưởng và chuyển hoá lẫn nhau, tạo nên một quá trình cung và cầu vận động, phát triển không ngừng. Đó chính là những nội dung cơ bản khi phân tích về mối quan hệ biện chứng giữa cung và cầu.) Như thế nào là mối liên hệ phổ biến? “Mối liên hệ phổ biến”: là một phạm trù của triết học duy vật biện chứng dùng để chỉ sự tác động qua lại, chuyển hóa và quy định lẫn nhau của những hệ thống to lớn, phổ biến của thế giới hiện thực. (Ví dụ 1, mối liên hệ giữa cung và cầu là mối liên hệ
  • 8. 5 phổ biến, đó mối liên hệ chung, nhưng mối liên hệ đó sẽ khác nhau đối với từng loại thị trường cũng như tùy theo thời gian khác nhau thì cũng sẽ có sự khác nhau. Khi chúng ta nghiên cứu sâu về từng loại thị trường, các mặt hàng khác nhau, không thể không nghiên cứu những tính chất riêng riêng, tính đặc thù của nó. Nhưng tóm lại dù chúng có sự khác nhau bao nhiêu thì chúng vẫn phải tuân theo nguyên tắc cung cầu. Ví dụ 2, Ngay trong những tri thức, khi chúng ta học các môn tự nhiên toán, lý, hóa thì chúng ta cần phải vận dụng những kiến thức văn học để phân tích đề, cũng như nghiên cứu những kiến thức mới.) Trong thế giới mọi đối tượng đều trong trạng thái vừa cô lập (trạng thái sự thay đổi của đối tượng không ảnh hưởng tới đối tượng khác) vừa liên hệ với nhau. Giữa chúng có thể có sự liên hệ ở một mặt này và không liên hệ với nhau ở những mặt khác, ở chúng có cả những biến đôi khiến các đối tượng khác thay đổi, lẫn những biến đôi không làm các đối tượng khác thay đổi. 1.1.2 Tính chất của mối liên hệ Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, mối liên hệ có 3 tính chất cơ bản: tính khách quan, tính phổ biến, tính đa dạng phong phú. 1.1.2.1 Tính khách quan: Trong triết học Mác-Lênin, mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng trong thế giới này có tính khách quan vốn có của nó. Dù chúng ta muốn hay không muốn thì các sự vật, hiện tượng vẫn tác động, chuyển hóa lẫn nhau. Ngay cả những vật vô tri, vô giác (đất, đá, cỏ cây, …) thì chúng vẫn đang tồn tại và chịu tác động bởi các sự vật, hiện tượng khác (nhiệt độ, ánh sáng, thời tiết, …). Ngoài ra, có các mối liên hệ giữa những hiện tượng tinh thần với hiện tượng vật chất, giữa các hiện tượng tinh thần với nhau (mối liên hệ và tác động giữa các hình thức của nhận thức). Vì vậy, sự quy định, ảnh hưởng lẫn nhau và chuyển hóa lẫn nhau của các sự vật, hiện tượng (hay chính bản thân chúng) là những bản thể tồn tại độc lập, không phụ thuộc vào ý chí cá nhân, con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng các mối liên hệ đó trong hành động thực tế của mình. 1.1.2.2 Tính phổ biến: Tính phổ biến của mối liên hệ được thể hiện: Trong thế giới này, mọi sự vật, hiện tượng đều có mối liên hệ với nhau, không có sự vật, hiện tượng nào tồn tại độc lập, nằm ngoài mối liên hệ. Mối liên hệ qua lại không
  • 9. 6 những diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng tự nhiên, tư duy mà còn diễn ra giữa các mặt, các quá trình của nó. Ngay chính bản thân chúng ta tồn tại trên đời này đã có rất nhiều mối liên hệ, mối quan hệ (mối liên hệ với người thân gia đình, mối liên hệ với tự nhiên, xã hội,…). Trong thời đại ngày nay, các quốc gia trên thế giới đều có những mối liên hệ với nhau, dẫn đến xu thế toàn cầu hóa về mọi mặt. Vì vậy để phát triển cần phải quan tâm đến giáo dục về mọi mặt. Các quan hệ biểu hiện dưới nhiều hình thức cụ thể, tuỳ thuộc vào những điều kiện cụ thể. Nhưng dù dưới hình thức nào thì chúng cũng chỉ là những biểu hiện của những mối liên hệ tổng thể và chung nhất, những mối liên hệ riêng biệt, cụ thể được các nhà khoa học nghiên cứu cụ thể. Phép biện chứng duy vật chỉ xem xét những mối liên hệ phổ biến nhất trên thế giới. Bởi thế Ph.Ăng ghen viết: “Phép biện chứng là khoa học về sự liên hệ phổ biến”. Vì những lý do trên, triết học xem mối lên hệ đó là mối liên hệ phổ biến. 1.1.2.3 Tính đa dạng, phong phú: Các sự vật, hiện tượng, quá trình khác nhau đều có những mối liên hệ cụ thể khác nhau và đóng những vai trò khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của chúng. Có thể phân chia các mối liên hệ đa dạng đó thành từng loại tùy theo tính chất phức tạp, phạm vi rộng hay hẹp, trình độ nông hay sâu, vai trò gián tiếp hay trực tiếp mà nó có thể khái quát thành những mối liên hệ khác nhau tùy theo từng cặp. Chính tính đa dạng trong quá trình tồn tại và phát triển của bản thân sự vật và hiện tượng quy định tính đa dạng của mối liên hệ. Các mối liên hệ phổ biến của sự vật, hiện tượng trong thế giới khái quát thành các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng. Mặt khác, cùng một mối liên hệ xác định của các sự vật có những tính chất và vai trò khác nhau trong các giai đoạn khác nhau của quá trình vận động, phát triển của sự vật trong những điều kiện cụ thể khác nhau. Vì vậy, không xác định được những tính chất cụ thể, vai trò của các mối quan hệ khác nhau đối với sự vật cụ thể trong những điều kiện khác nhau... Chính vì lẽ đó, các sự vật và hiện tượng có mối quan hệ rất đa dạng và phong phú. Vì vậy, trong nhận thức sự vật, hiện tượng, chúng ta cần có cái nhìn toàn diện, tránh rơi vào cách nhìn phiến diện, chỉ nhìn nhận sự vật, hiện tượng ở một số điểm. Cần nhận thức đúng bản chất, tính quy luật của nó để đi đến kết luận cuối cùng.
  • 10. 7 Ví dụ: Khi tìm hiểu về nguyên nhân vì sao điểm số cá nhân của bản thân mình ngày càng đi xuống, kém đi thì ta phải tìm hiểu về nhiều mặt như là ý thức học tập của mình, phương pháp tiếp cận của mình với môn học, phương pháp giảng dạy của của giáo viên có phù hợp chưa,… 1.1.3 Ý nghĩa phương pháp luận Từ những tìm hiểu ở trên, các mối liên hệ mang tính đa khách quan, phổ biến và đa dạng phong phú, nên trong hoạt động nhận thức, thực tiễn của con người phải tránh xem xét phiến diện, chủ quan. Thứ nhất: Để nghiên cứu và nhìn nhận một đối tượng cụ thể đòi hỏi phải đặt nó trong một chỉnh thể thống nhất về tất cả các mặt, các bộ phận, các thành tố, thuộc tính và các mối liên hệ của tổng thể như Lênin từng nói: “Để hiểu được sự vật cần nhìn bao quát và nghiên cứu tất cả các mặt, tất cả các mối liên hệ, quan hệ trực tiếp cũng như quan hệ gián tiếp của sự vật đó” trên cơ sở đó mới nhận thức đúng về sự vật và hiện tượng. Thứ hai: Quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta phải biết phân biệt được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của đối tượng đó và nhận thức chúng trong sự thống nhất hữu cơ nội tại. Để làm rõ bản chất của sự vật và có phương pháp tác động phù hợp nhằm đem lại hiệu quả cao trong hoạt động của bản thân, chúng ta phải xem xét thấu đáo và phân biệt từng mối liên hệ tránh xem xét giàn trải, liệt kê, cần phải đi từ tri thức nhiều mặt, từ mối liên hệ của sự vật để khái quát và làm nổi bật lên cái cơ bản nhất và quan trọng nhất của sự vật và hiện tượng đó. Bởi chỉ có như vậy, nhận thức mới có thể phản ánh được đầy đủ sự tồn tại khách quan với nhiều thuộc tính, nhiều mối liên hệ, quan hệ và tác động qua lại của đối tượng. Trong quan hệ giữa con người với con người chúng ta phải biết ứng xử sao cho phù hợp với từng con người. Thứ ba: Các đối tượng này phải được xem xét trong mối quan hệ với các đối tượng khác và môi trường xung quanh, bao gồm các khía cạnh của mối quan hệ trung gian và gián tiếp. Trong một không gian và thời gian nhất định, chúng ta cần nghiên cứu các mối quan hệ quá khứ và hiện tại của một đối tượng và đánh giá tương lai của nó. Thứ tư: Khi nhìn nhận sự vật, hiện tượng cần tránh cách nhìn phiến diện, một chiều có nghĩa là chỉ chú ý đến một hoặc một vài mối quan hệ. Điều đó cũng có nghĩa là xem xét nhiều mối quan hệ, nhưng đó đều là những mối quan hệ không bản chất, thứ
  • 11. 8 yếu... Ở cách nhìn tổng thể, từ việc biết nhiều mặt, nhiều mối quan hệ, cần phải khái quát, rút ra kết luận, tiến tới cái bản chất, quan trọng nhất. 1.2 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẠO ĐỨC 1.2.1 Khái niệm về đạo đức Lần đầu tiên khái niệm được nhắc đến chính là trong các tác phẩm kinh văn đời nhà Chu, Trung Quốc. Kể từ đó, khái niệm đó được phổ biến rộng rải dần bởi người Trung Quốc cổ đại. Theo đó, đạo đức chính là những nguyên tắc và yêu cầu được đặt ra trong đời sống mà mỗi người phải tuân theo. Ngày nay, đạo đức được định nghĩa: Đạo đức là tập hợp toàn bộ các quy tắc, chuẩn mực xã hội nhằm điều chỉnh sự đánh giá, cách cư xử trong mối quan hệ giữa người với người và với xã hội. Tất cả chúng nảy sinh và phát triển cùng với sự phát triển của xã hội loài người, được thực hiện bởi niềm tin, sức mạnh của cá nhân, truyền thông và dư luận. Đạo đức phản ánh nhân cách, phẩm chất của mỗi con người. Mọi người cần phải hiểu đạo đức nếu họ không muốn bị phán xét, và những quy tắc này cần được cập nhật để mọi người có thể chọn hướng hành động phù hợp cho mình. 1.2.2 Phân loại đạo đức Con người đã sáng tạo ra nhiều phương thức điều chỉnh hành vi của con người như phong tục, tập quán, tôn giáo, pháp luật, đạo đức... Về đạo đức, việc đánh giá hành vi của con người tuân theo những tiêu chuẩn, khuôn khổ quy phạm khép kín. Các nguyên tắc đạo gắn liền với các giai đoạn lịch sử và mang tính dân tộc, gia cấp sâu sắc: Đạo đức công xã nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ, phong kiến,… Trong giáo dục, đạo đức gồm: - Đạo đức nhân văn ở người học sinh, sinh viên được hiểu là đạo đức làm người, là những bổn phận, trách nhiệm học tập, gia đình, xã hội,… phù hợp với những chuẩn mực dân tộc. - Đạo đức công dân tức là học sinh, sinh viên ra sức học tập, cống hiến, làm tròn trách nhiệm của một người công dân có ích cho xã hội. - Đạo đức nghề nghiệp là thái độ, cái tâm khi bước ra đời làm việc. Là một người có đạo đức thì không làm những việc xấu, trái với lương tâm.
  • 12. 9 1.2.3 Vai trò của đạo đức trong đời sống Đạo đức là một yếu tố cốt lõi của việc xây dựng nhân vật. Khi nói đến việc một người có hay không có nhân cách, trước tiên người ta sẽ xem xét người đó có đạo đức tốt và lành mạnh hay đạo đức xấu và không lành mạnh. Một người có nhân cách trước hết là một người có đạo đức, trong sáng và ngược lại. Đạo đức là yếu tố phân biệt người tốt kẻ xấu. Đạo đức tạo nên những mối quan hệ gắn bó chắc chẽ giữa cá nhân-cộng đồng-xã hội. Đạo đức xã hội là sự phản ánh xã hội của một cộng đồng xác định và cách thức mà hành vi của các cá nhân trong cộng đồng được điều chỉnh, hình thành, phát triển và hoàn thành sự tồn tại của xã hội đó. Học sinh, sinh viên là chủ nhân tương lai của đất nước. Tương lai của đất nước giờ đây nằm trong tay các em học sinh, sinh viên. Vì vậy, cần phải giáo dục cho sinh viên tri thức khoa học tạo cho họ thế giới quan cách mạng và nhân sinh quan cộng sản chủ nghĩa cho sinh viên. Điều này là do nhận thức đúng đắn là yếu tố cốt lõi để tạo ra niềm tin dựa trên cơ sở khoa học. Sự hình thành tình cảm, niềm tin vào Chủ Nghĩa Xã Hội là cơ sở chi phối hành vi của mọi học sinh, từ đó quyết định thái độ của họ trong việc ra quyết định và ứng phó với những biến đổi của xã hội. Giáo dục đạo đức cho thanh niên, học sinh ngày nay là để hình thành ý thức cộng đồng trong mọi người, tinh thần bao dung, chống chủ nghĩa cá nhân ích kỷ là kết tinh của tinh thần dân tộc đánh giặc ngoại xâm và dựng nước, tinh thần này tạo nên sự bất diệt sức mạnh trong chính con người Việt Nam ta. Tác động của khoa học và công nghệ đã dẫn đến những đột phá về kinh tế xã hội ngày nay. Điều này đòi hỏi lòng dũng cảm, kỷ luật tự giác, kiên trì và siêng năng. Vì vậy, những phẩm chất và điều kiện cần để sinh viên đạt được những mục tiêu đặt ra cho thanh niên, sinh viên sau khi ra trường là trí tuệ trí tuệ cao, ý chí ngoan cường và sự chủ động mạnh mẽ trong mọi hoạt động. Bởi thế, đạo đức đóng vai trò vô cùng quan trong trong mối quan hệ giữa người với người, trong xã hỗi cũng như giáo dục đạo đức cho sinh viên.
  • 13. 10 1.3 NỘI DUNG CỦA SỰ VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN VÀO VIỆC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO SINH VIÊN VIỆT NAM HIỆN NAY: 1.3.1 Giáo dục cho sinh viên tổng hợp các trí thức, niềm tin trong học tập, lí tưởng của Đảng, tư tưởng Hồ Chí Minh. “Tiên học lễ-Hậu học văn” việc giáo dục tri thức cho học sinh, sinh viên không chỉ là những kiến thức chuyên môn mà song song với nó là giáo dục đạo đức, những giá trị đạo đức, truyền thống của dân tộc. Trong Đại hội Hội Sinh Viên Việt Nam lần thứ VIII, khẩu hiệu được đề ra góp phần khẳng định tầm quan trọng của tri thức: “Sinh viên Việt Nam thi đua học tập, tiến quân vào khoa học, công nghệ, tình nguyện xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Ngoài ra, lí tưởng cách mạng là phần không thể thiếu trong quá trình giảng dạy tri thức. Cần bồi dưỡng thêm cho học sinh, sinh viên ý chí, niềm tin vươn lên thực hiện hoài bão, lý tưởng xã hội chủ nghĩa đó thông qua các môn học như: Tư tưởng Hồ Chí Minh, triết học Mác-Lênin, lịch sử Đảng,… Học sinh cũng phải có ý thức tự giáo dục, rèn luyện tính tự giác, tích cực chủ động, tự nhận thức, tự đánh giá về suy nghĩ và hành động của mình. Nếu điều đó không làm được, bạn sẽ rất dễ thất bại và khuất phục trước những cám dỗ của xã hội. 1.3.2 Giáo dục truyền thống dân tộc cho sinh viên. Bác Hồ đã từng nói: “Các vua Hùng có công dựng nước. Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước.” Học sinh, sinh viên cần biết được những truyền thống, bản sắc dân tộc quý giá của cha ông ta để lại. Từ đó, bản thân mỗi chúng ta phải biết kế thừa, giữ gìn và phát huy những truyền thống ấy. Giáo dục truyền thống dân tộc cho học sinh là nhiệm vụ có ý nghĩa vô cùng to lớn, nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm của học sinh trong việc giữ gìn và phát huy các giá trị truyền thống quý báu đó. Hơn nữa, nó cho phép họ phát triển truyền thống của đất nước lên một tầm cao mới khi thời đại phát triển. 1.3.3 Giáo dục tình cảm, lối sống vui khỏe, lành mạnh. Trên con đường chinh phục tri thức, hay trong bất cứ chuyện gì của cuộc sống thì tầm quan trọng của sức khỏe là điều chúng ta không thể nào phủ nhận. Sức khỏe là tài
  • 14. 11 sản vô giá, mà chính mỗi bản thân chúng ta đang nắm trong tay. Sức khỏe tốt hay không tốt đều do ta có quan tâm, rèn luyện nó hay không. Một sức khỏe tốt tạo động lực, điều kiện tuyên quyết quyết định đến sự thành công đường dài. Giáo dục thẩm mỹ hình thành mối quan hệ thẩm mỹ nhất định với hiện thực của con người. Nó giải quyết nhu cầu định hướng đúng đắn, nhu cầu khám phá và thưởng thức vẻ đẹp của nghệ thuật và cuộc sống. 1.3.4 Để sinh viên có thể tiếp thu và thực hiện nội dung giáo dục đạo đức, cần phải có một môi trường học tập lành mạnh kết hợp với những phương pháp, cách thức giảng dạy phù hợp. Gia đình là môi trường đầu tiên và là nơi thường xuyên con người được giáo dục để hình thành và trưởng thành. Thông qua gia đình, con người có được đạo đức và kỷ luật khi còn trẻ, điều này sẽ hình thành nhân cách và lối sống ở những người trẻ tuổi và trở thành những công dân hữu ích cho xã hội trong tương lai. Ngoài gia đình, vai trò của nhà trường và đoàn thanh niên cũng đóng vai trò to lớn trong việc giáo dục học sinh, sinh viên. Nhiệm vụ của trường là quản lý và tạo ra một môi trường trong đó học sinh được tiếp cận với các quan điểm và kiến thức về các vấn đề đạo đức, giúp các em củng cố trí óc, hành động và niềm tin đạo đức. Mặc khác, phương pháp dạy học là một trong những yếu tố thực hiện mục tiêu giáo dục đào tạo. Khi đã xác lập được mục tiêu, xây dựng được nội dung chương trình bài giảng thì phương pháp dạy học quyết định chất lượng của quá trình dạy học và đào tạo. Phương pháp dạy học đối với một môn học hoặc chủ đề càng phù hợp thì kết quả và chất lượng của quá trình giáo dục càng tốt. Giáo dục đạo đức ngày nay cần kết hợp các phương pháp giáo dục đạo đức truyền thống và hiện đại, tránh gò bó, giáo dục một chiều với nội dung chung chung trừu tượng. Phương pháp giảng dạy linh hoạt nên được sử dụng để truyền đạt cho sinh viên theo lĩnh vực chuyên môn mà họ đang học tập, nghiên cứu.
  • 15. 12 CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CỦA SỰ VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO SINH VIÊN VIỆT NAM HIỆN NAY 2.1 Thực trạng giáo dục đạo đức cho sinh viên Việt Nam hiện nay Thực trạng giáo dục đáng lo ngại ở học sinh hiện nay là hiện tượng học sinh không chịu học, lệ thuộc vào bạn bè, xin điểm, gian lận thi cử. Ngày nay cùng với sự phát triển của thời đại, nhiều thú vui tiêu khiển không lành mạnh ra đời, hơn một nửa số sinh viên sống một cuộc sống thụ động. Xung quanh họ là bốn bức tường cùng với những thiết bị điện tử, vậy là đủ. Họ không tham gia nhiều hoặc có thể là không có chút gì quan tâm đến các hoạt động xã hội cộng đồng và văn hóa. Chỉ rất ít sinh viên tích cực tham gia vào học tập, giải trí và lối sống hiện đại, lành mạnh. Đối với một số học sinh, học còn có nghĩa là đối phó với nội quy trường học, kỳ thi, mối quan hệ gia đình, mối quan tâm của cha mẹ, v.v. Kết quả là một hiện tượng bùng lên mà ngày trở nên phổ biến và dường như dần trở nên bình thường trong giới học sinh đó là: Nhiều học sinh trốn học không lý do, đi học thay, điểm danh hộ, chờ chép bài, thuê người đồ án. Từ đó dẫn đến hiện tượng mua tín chỉ, thi hộ, tích lũy tín chỉ, thậm chí là thi hộ lun trong kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng dù trái luật. Việc sinh viên có lối sống không lành mạch, xã hội ngày càng có nhiều cám dỗ đã dẫn đến nhiều vấn nạn ở lứa tuổi vị thành niên. Số lượng học sinh, sinh viên vi phạm pháp luật ngày càng nhiều như tham gia vào các tệ nạn, đánh bạc, hút chích,… Điều này cho thấy một lỗ hỗng rất lớn trong nền giáo dục. Sinh viên thiếu ý thức trong việc rèn luyện, tự giác kỉ luật bản thân. Những điều nói trên làm cho môi trường học đường của sinh viên đi lệch với chuẩn mực đào tạo giáo dục. Ngày nay nhiều trường chỉ tập trung vào chạy đua theo điểm số, chạy theo thành tích, cuốn vào việc tìm kiếm danh hiệu. Dường như nhà trường trở thành một mô hình kinh doanh kiểu mới, với những quảng bá chỉ toàn những mặt tốt. Dẫn đến việc giáo dục đạo đức ngày càng đi xuống, bị xem nhẹ, không còn là mục tiêu giáo dục con người nữa.
  • 16. 13 2.2 Nguyên nhân dẫn đến thực trạng giáo dục hiện nay 2.2.1 Nguyên nhân khách quan Thứ nhất là sự ảnh hưởng của kinh tế thị trường. Kinh tế thị trường đánh thức sức mạnh của mỗi cá nhân sinh viên, giúp họ năng động, sáng tạo, làm cho họ chủ động, tự tin hơn trong công việc, đánh thức ý chí vượt khó để làm nên chuyện lớn, giúp cuộc sống ngày càng được cải thiện cả về vật chất và tinh thần. Ngoài những lợi ích trên thì kinh tế thị trường cũng gây ra những vấn đề tiêu cực đối với đạo đức. Những giá trị truyền thống dân tộc dần phai nhạt mà thay vào đó là cuộc sống hối hả với vấn đề “cơm- áo-gạo-tiền”. Bên cạnh đó, sự phân hóa giàu nghèo làm cho nền giáo dục có sự phân biệt rõ rệt, kẻ khá giả, người thiếu thốn. Hai mặt trên đang có tác động mạnh mẽ tới nhận thức, hạnh động của mọi cá nhân trong xã hội, mà sinh viên, thanh niên đang chịu tác động mạnh mẽ nhất bởi sinh viên, thanh niên đang ở lứa tuổi có những biến đổi lớn về tâm lý, tình cảm, tư tưởng. Vì vậy, làm cho nhận thức, tư tưởng, tình cảm của thanh niên diễn ra theo chiều hướng tiêu cực. Thứ hai là do phương pháp giáo dục đạo đức. Công tác quản lí sinh viên chưa thực sự hoàn thành tốt trách nhiệm. Nó vẫn còn lỏng lẻo, tách rời so với chuẩn mực đạo đức. Ví dụ các buổi sinh hoạt đầu khóa, nhà trường chưa thực sự chú trọng, nội dung vẫn còn kém, thiếu hấp dẫn. Hiện nay bản thân nhà trường và học sinh xem nhẹ việc nghiên cứu và giảng dạy đạo đức. Các môn học như Triết học Mác-Lênin, lý tưởng cách mạng,… vẫn chưa phù hợp với sinh viên. Những kiến thức mang tính trừu tượng rất lớn, dẫn đến phần lớn sinh viên học kiểu đối phó. Do đó các giá trị đạo đức không được tiếp thu, dẫn đến những hành động vi phạm pháp luật của sinh viên, trái với đạo lí. 2.2.2 Nguyên nhân chủ quan Thứ nhất là do tâm sinh lý sinh viên. Ở độ tuổi này, sinh viên có nhiều thay đổi rất lớn, chưa tập quen dần với cuộc sống mới. Bản thân luôn muốn thể hiện và muốn khẳng định mình. Đối mặt với những khó khăn hay cám dỗ từ cuộc sống, nhiều sinh viên chưa đủ kinh nghiệm và bản lĩnh để xử lí. Sinh viên rất dễ bi quan, buông xuôi, rơi vào các con đường tệ nạn.
  • 17. 14 Thứ hai là do thiếu ý chí rèn luyện đạo đức. Nhiều sinh viên luôn có ý chí vươn lên trong học tập, đời sống và rèn luyện chuẩn bị tốt cho tương lai để có trách nhiệm, nghĩa vụ của mình đối với tổ quốc, gia đình và bản thân. Nhưng cũng có nhiều sinh viên không có ý thức, ý chí được điều này, luôn trông chờ ỷ lại vào gia đình, người khác, cầu mong sự may rủi vì vậy không có sự chủ động tích cực trong học tập rèn luyện, không có kỷ cương, kỷ luật dẫn đến lối sống buông thả và trở thành những con người thất bại trong công cuộc xây dựng đất nước. CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO SINH VIÊN VIỆT NAM HIỆN NAY TRÊN CƠ SỞ VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN 3.1 Phát huy vai trò tự học tập, tự du dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của sinh viên Xây dựng cho học sinh ý thức tự giáo dục, tự giác rèn luyện bản thân là giải pháp hết sức quan trọng và cần thiết để học sinh có nhận thức và phương hướng đúng đắn trong hoạt động sống. Nhờ đó, mỗi học sinh ý thức hơn về việc sống đúng đắn, phát triển các mối quan hệ xã hội lành mạnh hơn, phát triển khả năng loại bỏ những bất lợi của cơ chế thị trường và những biến đổi phức tạp của quá trình toàn cầu hóa. Trước những tác động của tình hình kinh tế xã hội, tăng cường giáo dục đạo đức của sinh viên càng trở nên quan trọng nhằm bồi dưỡng họ trở thành những công dân hoàn thiện về phẩm chất và năng lực. Thực hiện đồng bộ các giải pháp trên là điều kiện thiết yếu để mỗi sinh viên hoàn thiện đạo đức, từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo của các nhà trường hiện nay. 3.2 Đổi mới nội dung, phương pháp, đa dạng hoá hình thức giáo dục đạo đức cho sinh viên: Nội dung giáo dục đạo đức là yếu tố quyết định đến chất lượng giáo dục đào tạo, nội dung chương trình càng hiện đại, thiết thực, phù hợp với đối tượng học sinh, ngành học thì chất lượng của quá trình đào tạo càng cao. Phương pháp dạy học là một trong những yếu tố giúp thực hiện thắng lợi các mục tiêu giáo dục đào tạo. Khi đã xác định mục tiêu, xây dựng nội dung chương trình thì phương pháp dạy học sẽ quyết định chất lượng của quá trình đào tạo.
  • 18. 15 Cùng với đào tạo về trình độ chuyên môn cao, mỗi nhà trường cần tăng cường giáo dục đạo đức cho họ, đặc biệt là giáo dục tinh thần yêu nước cho sinh viên. Nhà trường cần thường xuyên quan tâm bồi dưỡng cho sinh viên những tình cảm cao đẹp về tình yêu quê hương, đất nước: “mình vì mọi người, mọi người vì mình”, “thương người như thể thương thân”, “quên mình vì nghĩa lớn”… Từ đó, hình thành cho họ lối sống trong sạch, lành mạnh, những hành vi đạo đức trong sáng phù hợp với các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc và thời đại. Nhà trường cần quan tâm hình thành cho sinh viên nhu cầu, động cơ phấn đấu, rèn luyện đúng đắn, làm cho mỗi người có ý thức làm chủ, ham học hỏi, cầu tiến bộ, vươn lên tự khẳng định mình; tạo mọi điều kiện thuận lợi để học sinh, sinh viên phấn đấu, rèn luyện; đồng thời phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá kết quả, định hướng phấn đấu cho sinh viên; quan tâm đáp ứng những nhu cầu chính đáng của sinh viên về vật chất, tinh thần; giao nhiệm vụ phù hợp với sở trường, năng khiếu đặc điểm tâm, sinh lý của họ đồng thời tạo điều kiện tốt để thanh niên rèn luyện đạo đức, lối sống. 3.3 Phải kết hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong việc giáo dục, rèn luyện đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên Một trong những giải pháp giáo dục đạo đức quan trọng nhất cho học sinh Việt Nam hiện nay là phải biết kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục đạo đức học sinh. Mỗi thành tố đó đều có vị trí, vai trò, thế mạnh cụ thể trong việc xây dựng đạo đức mới của người học sinh. Giáo dục gia đình là nơi truyền lại tình yêu Tổ quốc, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào. Là nơi phát huy sức mạnh tổng hợp giữa các tổ chức, lực lượng cùng quản lý giáo dục, giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh và hình thành những phẩm chất con người cao quý. Từ đó, gia đình có thể tìm hiểu điểm mạnh và điểm yếu của mỗi người dựa trên tình yêu và lòng trắc ẩn lẫn nhau, và những cam kết gia đình có thể ảnh hưởng và tìm ra những cách hiệu quả để ảnh hưởng lẫn nhau và điều chỉnh các phương pháp giảng dạy truyền thống và thay đổi cho phù hợp với thực tế mới. Điều này làm cho gia đình trở thành nơi lưu giữ những phong tục tập quán cổ xưa, những giá trị văn hóa được phát huy, những nét văn hóa của dân tộc từ thế hệ này sang thế hệ khác được phát huy và nuôi dưỡng. Xây dựng lối sống mới, nếp sống mới, gia đình văn hóa mới.
  • 19. 16 Việc xây dựng và giáo dục đạo đức không chỉ chịu ảnh hưởng của gia đình, nhà trường mà còn chịu ảnh hưởng của môi trường xung quanh, tức là ảnh hưởng của môi trường xã hội. Xã hội có vai trò rất lớn đối với sự hình thành và hoàn thiện nhân cách của học sinh. Xã hội là nơi ươm mầm tài năng và là nơi nảy nở những giá trị đạo đức. Xã hội là một môi trường rộng lớn và là một môi trường khắc nghiệt, trong đó các cá nhân, tổ chức và các mối quan hệ giao tiếp, học hỏi, sống và đánh giá tại nơi làm việc. KẾT LUẬN Việt Nam ngày càng hội nhập với thế giới, toàn cầu hóa mở ra cơ hội đề hòa nhập với quốc tế, các cường quốc, đẩy nhanh tốc độ phát triển và hiện đại. Bên cạnh đó cũng có những ảnh hưởng tiêu cực, cản trở sự phát triển đất nước. Đặc biệt là trong việc giáo dục đào tạo, đạo đức cho sinh viên Việt Nam hiện nay và đây cũng chính là yêu cầu cần thiết để đào tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Do chất lượng giáo dục về tư tưởng đạo đức, lối sống ngày càng đi xuống làm cho một số thành phần sinh viên thiếu nhận thức xã hội, không có ý chí phấn đấu rèn luyện, không có định hướng, có lối sống luôn chạy theo đồng tiền và sa vào các tệ nạn xã hội. Làm cho chất lượng các thế hệ tương lai của đất nước ngày càng kém, dẫn đến đất nước ngày càng đi xuống. Thực trạng đạo đức sinh viên Việt Nam hiện nay có nhiều mặt đan xen nhau, hòa quyện vào nhau như là cái tiến bộ và cái lạc hậu, mặt tích cực và mặt tiêu cực…. Để họ thực sự là tương lai của đất nước, để có được những nhân cách sinh viên phát triển toàn diện đáp ứng nguồn nhân lực chất lượng cao, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đòi hỏi chúng ta phải tăng cường hơn nữa công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức cho sinh viên. Để giải quyết các thực trạng tiêu cực, hạn chế trong giáo dục đạo đức cho sinh viên ngày nay. Các giải pháp đề ra trong bài báo cáo nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục đạo đức đều có tính khả thi và góp phần nâng cao nhận thức, đào tạo ra lớp sinh viên vừa có đức vừa có tài trong quá trình phát triển đất nước về mọi mặt kinh tế, xã
  • 20. 17 hội. Mỗi giải pháp đều có một vị trí, vai trò nhất định và có sự tác động qua lại, hỗ trợ lẫn nhau. Bài báo cáo tập trung phân tích đánh giá theo các khía cạnh: phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; thông qua vai trò, phương pháp giảng dạy của đội ngũ giảng viên; thông qua ý thức rèn luyện của sinh viên; thông qua các vai trò của nhà trường, gia đình và xã hội,… Từ đó nêu ra được những nguyên nhân và giải pháp nâng cao giáo dục đạo đức cho sinh viên Việt Nam. Sinh viên là một bộ phận quan trọng, có vai trò hết sức to lớn đối với sự phát triển của đất nước trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện đại hóa. Vì vậy việc giáo dục đạo đức cho sinh viện hiện nay ngày càng giữ vai trò, vị trí quan trọng trong công cuộc xây dựng đời sống văn hóa, góp phần không nhỏ vào điều chỉnh hành vi của mỗi con người Việt Nam theo hướng chân, thiện, mỹ. Giáo dục đạo đức luôn được triển khai theo hướng “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”. 5. Phương pháp nghiên cứu 1. Thu Thập Dữ Liệu: a. Khảo Sát Phiếu Câu Hỏi:  Mục Đích: Đánh giá ý kiến, quan điểm, và trạng thái đạo đức của sinh viên.  Thực Hiện: Phát triển phiếu câu hỏi có cấu trúc hỏi và câu hỏi mở, phản ánh các khía cạnh như áp lực, gia đình, và môi trường học tập. b. Phỏng Vấn Chi Tiết:  Mục Đích: Thu thập thông tin sâu rộng về các trải nghiệm và quan điểm cá nhân.  Thực Hiện: Phỏng vấn các sinh viên đại diện từ nhóm nghiên cứu, gia đình, giáo viên, và các chuyên gia về đạo đức. 2. Nghiên Cứu Thực tế : a. Quan Sát Nguyên Tắc:  Mục Đích: Quan sát trực tiếp hành vi và tương tác xã hội trong môi trường thực địa.
  • 21. 18  Thực Hiện: Ghi chép về các tình huống, hành động, và tương tác xã hội trong cộng đồng sinh viên. b. Thảo Luận Nhóm:  Mục Đích: Hiểu rõ động lực và quan điểm từ nhiều góc độ khác nhau.  Thực Hiện: Tổ chức các buổi thảo luận nhóm với sinh viên, giáo viên, và gia đình để thu thập ý kiến đa dạng. 3. Phân Tích Dữ Liệu: a. Phân Tích Nội Dung:  Mục Đích: Hiểu sâu về nội dung câu trả lời, phản ánh ý kiến và đánh giá từ người tham gia.  Thực Hiện: Sử dụng phương pháp phân tích nội dung để trích xuất thông tin quan trọng từ các bài phỏng vấn và khảo sát. b. Thống Kê Dữ Liệu Số Liệu:  Mục Đích: Xác định xu hướng và mối liên quan giữa các biến số.  Thực Hiện: Sử dụng phương pháp thống kê để phân tích dữ liệu số liệu từ khảo sát và các phương tiện khác. 4. So Sánh và Liên Kết Kết Quả: a. So Sánh Nhóm Đối Tượng:  Mục Đích: So sánh kết quả giữa các nhóm đối tượng như sinh viên, gia đình, và giáo viên.  Thực Hiện: Đánh giá sự khác biệt và tương đồng trong các trả lời và quan điểm. b. Liên Kết Với Lý Thuyết Đạo Đức:  Mục Đích: Đưa ra giả thiết và giải thích thông qua lý thuyết đạo đức và các mô hình tương quan.  Thực Hiện: Tìm hiểu và áp dụng các lý thuyết đạo đức để giải thích kết quả nghiên cứu. 5. Tổng Hợp và Trình Bày Kết Quả:
  • 22. 19 a. Tổng Hợp Kết Quả:  Mục Đích: Kết hợp các dữ liệu và kết quả từ các phương pháp nghiên cứu khác nhau.  Thực Hiện: Soạn thảo báo cáo tổng hợp thông tin chi tiết và kết luận. b. Trình Bày Kết Quả:  Mục Đích: Chia sẻ kết quả với cộng đồng để góp phần vào việc cải thiện đạo đức sinh viên.  Thực Hiện: Tổ chức hội thảo, seminar, hoặc triển lãm để trình bày kết quả và mời góp ý từ cộng đồng.
  • 23. 20 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình triết học Mác – Lênin, chủ biên GS.TS Phạm Văn Đức, Hà Nội (2019). 2. Giáo dục hướng tới thế kỉ XXI, Vũ Đình Cự (1998), Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. 3. Vấn đề Giáo dục – Đào tạo, Phạm Văn Đồng (1999), Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. 4. Tâm lý học xã hội những vấn đề lý luận, chủ biên Trần Hiệp (1996), Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội. 5. Văn kiện Hội nghị lần thư 5 Ban chấp hanh Trung ương khóa VII, Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội (1998). 6. Giáo trình đạo đức học, PGS.TS Trần Hậu Kiêm (1996), Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. 7. Bản chất của dạy học hiện đại, Đặng Thành Hưng, Tạp chí Thông tin khoa học Giáo dục (2001)