SlideShare a Scribd company logo
1 of 8
Thời hiệu khởi kiện và mất quyền khởi kiện
một vụ án dân sự được luật quy định như thế
nào?
Thời hiệu nói chung có thể được hiểu là căn cứ để xác lập hoặc xóa bỏ một quyền, nói cách
khác thời hiệu là khoản thời gian để thực hiện quyền hoặc được miễn trừ nghĩa vụ. Vậy thời
hiệu khởi kiện và mất quyền khởi kiện một vụ án dân sự được luật quy định như thế nào? Áp
dụng ra sao? Bài viết dưới đây, Chuyên tư vấn luật sẽ có những chia sẻ liên quan đến thời hiệu
khởi kiện và mất quyền khởi kiện một vụ án dân sự được luật quy định như thế nào.
Quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự
Quy định về thời hiệu khởi kiện
Theo quy định tại khoản 1 Điều 184 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 (BLTTDS 2015) thì thời hiệu
khởi kiện được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự.
Theo khoản 3 Điều 150 Bộ luật dân sự 2015 (BLDS 2015) thì thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà
chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ việc dân sự bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.
Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 2 Điều 149 BLDS 2015 và khoản 2 Điều 184 BLTTDS 2015
thì Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc
các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án,
quyết định giải quyết vụ việc.
Với quy định như trên, hiện tại xuất hiện hai quan điểm như sau:
 Ý kiến thứ nhất viện dẫn quy định tại khoản 2 Điều 149 BLDS 2015 để cho rằng người bị
mất quyền khởi kiện vẫn được quyền nộp đơn khởi kiện, Tòa án vẫn phải xem xét, thụ lý
đơn khởi kiện với lý do Tòa án không được tự động áp dụng quy định về thời hiệu khởi
kiện vụ án dân sự. Theo đó, Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân
sự khi có ít nhất đề nghị của bị đơn và bị đơn phải đưa ra đề nghị này trước khi Tòa án
cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ án. Nếu bị đơn không đề nghị áp dụng
quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thì Tòa án vẫn thụ lý, giải quyết vụ án dân
sự. Đây là quy định mới của BLDS để bảo đảm quyền tự định đoạt giải quyết tranh chấp
giữa các bên đương sự. Như vậy, không có sự mâu thuẫn giữa quy định tại khoản 2 Điều
149 BLDS 2015 và khoản 3 Điều 150 của Bộ luật này.
 Ý kiến thứ hai thì cho rằng quy định tại khoản 2 Điều 149 BLDS mâu thuẫn và vô hiệu
hóa quy định tại khoản 3 Điều 150 của Bộ luật này. Bởi lẽ: theo quy định tại khoản 3
Điều 150 BLDS, thì việc nộp đơn khởi kiện là để thực hiện quyền khởi kiện trong một
thời gian cụ thể mà luật cho phép. Nếu người này không thực hiện quyền khởi kiện trong
thời hạn đó, thì họ mất quyền này. Do đó, khi thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự vẫn còn,
mà người có quyền khởi kiện tiến hành nộp đơn khởi kiện, thì người này được gọi là
“người khởi kiện” hoặc “nguyên đơn” nếu Tòa án thụ lý đơn khởi kiện.
Vì vậy, trong trường hợp người có quyền khởi kiện không nộp đơn khởi kiện trong thời hạn luật
cho phép, thì người này mất quyền khởi kiện và mất luôn tư cách “người khởi kiện”. Từ đây, khi
đã bị mất quyền khởi kiện, thì người mất quyền này không có bất kỳ tư cách nào để nộp đơn
khởi kiện. Đồng thời, Tòa án cũng không có căn cứ, cơ sở nào để thụ lý đơn khởi kiện khi xác
định thấy người nộp đơn khởi kiện đã mất quyền khởi kiện. Như vậy, có thể khẳng định rằng nếu
cho phép người bị mất quyền khởi kiện vẫn được nộp đơn khởi kiện và Tòa án vẫn thụ lý đơn
khởi kiện đó để giải quyết, thì quy định về việc mất quyền khởi kiện tại khoản 3 Điều 150 BLDS
là “vô nghĩa”, cần phải bãi bỏ.
Thực tiễn hiện nay vẫn còn có nhiều quan điểm,cách hiểu khác nhau về quy định trên, bản thân
các Tòa án áp dụng quy định này cũng chưa được thống nhất, vấn đề này sẽ được nêu rõ tại mục
“Thực tiễn xét xử một số vụ án và kiến nghị” trong bài viết.
Quy định về quyền khởi kiện
Quyền khởi kiện là quyền của công dân được Hiến pháp và pháp luật ghi nhận, cụ thể theo quy
định tại Điều 186 BLTTDS 2015 thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua
người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của mình khi có các điều kiện sau:
 Chủ thể khởi kiện có quyền khởi kiện và có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;
 Vụ án được khởi kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án;
 Còn thời hiệu khởi kiện (theo quy định tại khoản 2 Điều 149 BLDS 2015 và khoản 2
Điều 184 BLTTDS 2015 thì Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp
dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra
trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc)
 Vụ án chưa được giải quyết bằng một bản án hay quyết định có hiệu lực pháp luật của
Tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
>>> Xem thêm: Khi nào không áp dụng thời hiệu khởi kiện
Đương sự có bị mất quyền khởi kiện khi hết thời hiệu?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 149 BLDS 2015 và khoản 2 Điều 184 BLTTDS 2015 thì
Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các
bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết
định giải quyết vụ việc
Theo đó, khi không có yêu cầu áp dụng quy định về thời hiệu hoặc yêu cầu này được đưa ra sau
khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc thì Tòa án vẫn phải thụ lý đơn
khởi kiện và giải quyết theo thủ tục luật định.
Quyền khởi kiện của đương sự
Tòa án có được quyền trả đơn khởi kiện khi cho rằng đương
sự mất quyền khởi kiện do hết thời hiệu?
Căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 192 BLTTDS 2015, khoản 2 Điều 7 Nghị quyết số
04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/05/2017 thì luật không quy định căn cứ trả lại đơn khởi kiện vì lý
do thời thời hiệu khởi kiện đã hết. Vì vậy, Tòa án không được lấy lý do thời hiệu khởi kiện đã
hết để trả lại đơn khởi kiện.
Theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 217 BLTTDS 2015 thì sau khi đã thụ lý vụ án dân sự
thuộc thẩm quyền của Tòa án nhưng có yêu cầu áp dụng thời hiệu trước khi Tòa án cấp sơ thẩm
ra bản án, quyết định giải quyết vụ án và thời hiệu khởi kiện đã hết thì Tòa án ra quyết định đình
chỉ giải quyết vụ án dân sự đó.
Thực tiễn xét xử một số vụ án và kiến nghị
Tuy nhiên, trong thực tiễn xét xử hiện nay, có Tòa án có quan điểm chỉ áp dụng quy định về thời
hiệu khởi kiện khi có yêu cầu của một bên trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định
giải quyết vụ việc, dù đã hết thời hiệu khởi kiện nhưng các bên không có yêu cầu áp dụng quy
định về thời hiệu hoặc yêu cầu này được đưa ra sau khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định
giải quyết vụ việc thì Tòa án vẫn thụ lý đơn khởi kiện và giải quyết theo thủ tục luật định.
Cụ thể, tại Bản án 76/2018/DS-ST ngày 26/09/2018 về tranh chấp yêu cầu tuyên bố giao dịch
dân sự vô hiệu do bị lừa dối, theo đó:
“Năm 2004 ông Nguyễn Dương K và vợ là Cao Thị Mỹ L có sang nhượng cho bà M một phần
đất có diện tích 465,50m2 tọa lạc tại thị trấn Tân Châu, huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh. Tại thời
điểm các bên làm thủ tục sang nhượng phần đất trên thì bà M giao toàn bộ cho ông K, bà L đi
làm thủ tục chuyển nhượng. Trong quá trình làm thủ tục thì bà L tự ký tên thay cho ông K, bà M
và ông Mai Văn N (đóng giả là chồng bà M, chồng thật của bà M là Trương Văn H). Bà M đã
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo hộ gia đình cấp ngày 04/5/2004. Đến năm
2017 bà M cần bán phần đất trên thì được biết đất được cấp cho hộ gia đình và tại thời điểm mua
đất năm 2004 thì ông Mai Văn N là chồng bà M nên không thể bán phần đất trên được.
Nay bà M yêu cầu Tòa án giải quyết tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ giữa bà và vợ
chồng ông K, bà L được lập ngày 08/4/2004 là vô hiệu do có sự lừa dối.”
Tòa án nhận định: Theo quy định tại Điều 136 Bộ luật Dân sự năm 2005 và Điều 132 Bộ luật
Dân sự 2015 thì thời hiệu khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa
dối là 2 năm tính đến nay thì thời hiệu khởi kiện vụ án đã hết.
Tuy nhiên theo quy định tại khoản 2 Điều 184 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định: Tòa
án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên
với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định
giải quyết vụ việc…Trong quá trình giải quyết vụ án các bên đương sự không yêu cầu Tòa án áp
dụng thời hiệu, do đó Tòa án vẫn tiến hành thụ lý, xét xử theo thủ tục luật định và xem xét yêu
cầu khởi kiện của bà M. Dựa trên các quy định hiện hành của khoản 2 Điều 149 BLDS 2015,
khoản 2 Điều 184 BLTTDS 2015 và điểm e khoản 1 Điều 217 BLTTDS 2015; khoản 2 Điều 7
Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/05/2017, Tác giả hoàn toàn đồng ý với cách giải
quyết này của Tòa án.
 Bên cạnh đó cũng có những vụ án Tòa án vẫn áp dụng quy định của về thời hiệu khởi
kiện theo quy định của BLDS 2015 để xác định hết thời hiệu khởi kiện mặc dù không có
yêu cầu của các bên, cụ thể:
Theo Bản án số 52/2019/DS-PT ngày 02/04/2019 về tranh chấp bồi thường thiệt hại tài sản.
“Nguyên trước đây hộ ông Bé C có lấn sang phần đất bà với diện tích 344,5m2 sau đó có xảy ra
tranh chấp và bà có gửi đơn đến Tòa án huyện M2 để giải quyết. Trong thời gian tranh chấp thì
hộ ông Bé C vẫn canh tác trên phần đất của bà từ năm 2002 đến ngày 01/11/2017. Đến ngày
23/9/2016 Tòa án Tỉnh Đồng Tháp đã ra bản án số 252/2016/DS – PT tuyên hộ ông Bé C trả lại
bà phần đất đã lấn sang là 344,5m2. Nhưng đến ngày 02/11/2017 thì hộ ông Bé C mới chịu giao
đất cho bà. Thời gian mà hộ ông Bé C canh tác trên diện tích 344,5m2 từ năm 2002 đến tháng
11/2017 là 15 năm. Mỗi năm bà sử dụng 3 vụ lúa, mỗi vụ lúa là 10 giạ, mỗi giạ giá 80.000đ.
Tổng cộng 15 năm là 450 giạ với số tiền là 36.000.000đ. Nhưng từ năm 2002 đến năm 2006 thì
bà cho người khác thuê, bà bắt đầu canh tác từ năm 2007. Nay, bà yêu cầu ông Mai Văn Bé C,
Nguyễn Thị Thu H, Mai Thị Mỹ H1, Mai Trung Th, Mai Trung H2 có nghĩa vụ trả lại số tiền mà
đã canh tác trên phần diện tích đất 344,5m2 từ năm 2007 đến ngày 01/11/2017 là 24.000.000đ
(Hai mươi bốn triệu đồng), bà đồng ý bớt 4.000.000đ còn lại 20.000.000đ (Hai mươi triệu đồng).
Tại quyết định bản án dân sự sơ thẩm số: 61/2018/DS-ST ngày 07 tháng 11 năm 2018 của Toà
án nhân dân huyện M2 đã xử:
Chấp nhận một phần yêu cầu của Bà Nguyễn Thị X.
Hộ ông Mai Văn Bé C, Mai Thị Thu H, Mai Thị Mỹ H1, Mai Trung Th, Mai Trung H2 bồi
thường cho bà X 7.000.000đ (Bảy triệu đồng).
Không chấp nhận một phần yêu cầu của bà X đòi hộ ông C bồi thường thiệt hại 13.000.000đ.
Không chấp nhận, Bà Nguyễn Thị X kháng cáo đối với Bản án sơ dân sự thẩm số: 61/2018/DS-
ST ngày 07 tháng 11 năm 2018 của Tòa án nhân dân huyện M2, tỉnh Đồng Tháp, yêu cầu Tòa án
nhân dân tỉnh Đồng Tháp sửa bản án sơ thẩm theo hướng chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện
của bà, buộc hộ ông C bồi thường thiệt hại số tiền 20.000.000đ.”
Tòa nhận định “Tại phiên tòa phúc thẩm ông N đại diện cho bà X xác định rằng ông C lấn chiếm
đất và xảy ra tranh chấp từ năm 2007-2008, nhưng đến năm 2012 bà X mới khởi kiện yêu cầu
Tòa án giải quyết tranh chấp ranh đất, việc bà X yêu cầu bồi thường thiệt hại từ năm 2007 đến
2017 là chưa phù hợp bởi vì: Theo quy định tại Điều 588 Bộ luật dân sự năm 2015, thì thời hiệu
khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc
phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Như vậy, trong trường hợp ông C có
lấn chiếm phần đất của bà X thì bà X có quyền khởi kiện yêu cầu ông C bồi thường thiệt hại từ
năm 2015 đến năm 2017, còn khoảng thời gian từ năm 2007 đến 2014 đã hết thời hiệu khởi kiện.
Tòa tyên xử không chấp nhận kháng cáo của Bà Nguyễn Thị X”. Có thể thấy trong vụ án này dù
các bên không có yêu cầu áp dụng về thời hiệu khởi kiện nhưng tòa án vẫn áp dụng quy định về
thời hiệu khởi kiện để tuyên xử “trong trường hợp ông C có lấn chiếm phần đất của bà X thì bà
X có quyền khởi kiện yêu cầu ông C bồi thường thiệt hại từ năm 2015 đến năm 2017, còn
khoảng thời gian từ năm 2007 đến 2014 đã hết thời hiệu khởi kiện”
Với việc áp dụng pháp luật còn khác nhau của các Tòa án có thể thấy rằng cần có những quy
định thống nhất hơn về thời hiệu khởi kiện, hoặc những văn bản hướng dẫn phù hợp để giúp xác
định chính xác về áp dụng quy định về thời hiệu khởi kiện để đảm bảo không còn phải lúng túng
khi xác định.
Bên cạnh đó cũng có kiến nghị cho rằng nên hướng tới việc loại bỏ quy định về thời hiệu khởi
kiện trong BLDS bởi vì:
 Quyền khởi kiện là quyền của người dân, được nhà nước, pháp luật bảo hộ. Mọi chủ thể
có quyền, lợi ích bị xâm phạm hay tranh chấp hoặc cần ghi nhận các quyền hay tình trạng
pháp lý đều được pháp luật trao cho quyền yêu cầu Tòa án giải quyết các vụ việc. Do
vậy, người dân khởi kiện thì tòa án phải thụ lý;
 Qua nghiên cứu xu hướng sửa đổi pháp luật chung của nhiều nước trên thế giới, nhận
thấy, BLDS phần lớn không quy định thời hiệu khởi kiện là rào cản pháp lý để đương sự
mất quyền khởi kiện;
 Việc ghi nhận quyền khởi kiện tuyệt đối của đương sự, không hạn chế về mặt thời gian là
một phương thức bảo đảm quyền khởi kiện một cách hợp lý, chặt chẽ, và còn giảm thiểu
được những tranh chấp mà do áp lực về thời hiệu khởi kiện họ buộc phải khởi kiện ra tòa.
 Tác giả cũng đồng ý với quan điểm trên vì nó giúp đảm bảo quyền khởi kiện của người
khởi kiện và cũng phù hợp với quan điểm lập pháp của các quốc gia trên thế giới
Thủ tục khiếu nại quyết định trả đơn khởi kiện của tòa án
Theo khoản 22 Điều 70 và khoản 1 Điều 194 BLTTDS 2015 đương sự có quyền khiếu nại quyết
định trả lại đơn khởi kiện của Tòa án.
Thẩm phán xem xét đơn khiếu nại
 Thủ tục thực hiện khiếu nại và giải quyết khiếu nại tại Tòa án trả lại đơn khởi kiện
(khoản 1,2,3,4 Điều 194 BLTTDS 2015)
o Thời hạn nộp đơn: trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản trả lại
đơn khởi kiện (khoản 1 Điều 194 BLTTDS 2015)
o Người khởi kiện nộp đơn khiếu nại đến Tòa án (đơn khiếu nại trình bày rõ các nội
dung quy định tại Điều 503 BLTTDS 2015)
o Ngay sau khi nhận được đơn khiếu nại, chánh án phân công một thẩm phán khác
xem xét, giải quyết khiếu nại
o Thẩm phán mở phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại. Có sự tham gia của đại
diện viện kiểm sát cùng cấp và đương sự có khiếu nại; trường hợp đương sự vắng
mặt thì thẩm phán vẫn tiến hành phiên họp
o Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc trả lại đơn khởi kiện, ý
kiến của đại diện Viện kiểm sát và đương sự khiếu nại tại phiên họp thẩm phán
phải ra một trong các quyết định:
 Giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện và thông báo cho đương sự
 Nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu chứng cứ kèm theo để tiến hành việc thụ
lý vụ án
o Thủ tục thực hiện khiếu nại và giải quyết khiếu nại ở Chánh án Tòa án trên một
cấp (khoản 5,6 Điều 194 BLTTDS 2015)
 Thời hạn nộp đơn: trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết
định trả lời khiếu nại về việc trả lại đơn khởi kiện của Thẩm phán người
khởi kiện có quyền khiếu nại với Chánh án Tòa án trên một cấp
 Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại Chánh án phải ra
một trong các quyết định:
 Giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện
 Yêu cầu Tòa án cấp sơ thẩm nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu,
chứng cứ kèm theo để tiến hành việc thụ lý vụ án
 Quyết định của Chánh án có hiệu lực thi hành và được gửi ngay cho người
khởi kiện và Tòa án đã ra quyết định trả lại đơn khởi kiện
 Thủ tục thực hiện khiếu nại và giải quyết khiếu nại ở Chánh án Tòa án
nhân dân cấp cao/ Chánh án Tòa án nhân dân tối cao (khoản 7 Điều 194
bLTTDS 2015)
 Thời hạn nộp đơn: trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết
định giải quyết khiếu nại của Chánh án Tòa án cấp trên một cấp có dấu
hiệu vi phạm pháp luật thì đương sự có quyền khiếu nại:
 Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao giải quyết nếu quyết định bị
khiếu nại là của Chánh án tòa án nhân dân cấp tỉnh
 Chánh án Tòa án nhân dân tối cao giải quyết nếu quyết định bị
khiếu nại là của Chánh án tòa án nhân dân cấp cao
 Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại của đương sự thì
Chánh án phải ra quyết định. Quyết định của chánh án là quyết định cuối
cùng.
>>> Xem thêm: Thời hiệu khởi kiện tranh chấp đất đai
Thông tin liên hệ Chuyên tư vấn luật
Để tìm hiểu thông tin về chúng tôi, đánh giá chúng tôi có thể đáp ứng được các yêu cầu của Quý
khách hàng hay không. Xin đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi qua các hình thức sau:
 Email: chuyentuvanluat@gmail.com, Thực hiện bằng cách gửi mail trình bày nội dung
cần tư vấn đính kèm tài liệu liên quan đến email này, sẽ được Luật sư hợp đồng trả lời
bằng văn bản qua email một cách nhanh chóng nhất
 Để nhận hỗ trợ tư vấn luật hợp đồng qua tổng đài điện thoại: Chỉ cần dùng điện thoại cá
nhân gọi về số tổng đài trực tuyến 1900.63.63.87 và trình bày nội dung về hợp đồng cần
tham vấn với Luật sư. Mọi vướng mắc pháp lý của bạn sẽ được Luật sư Chuyên tư vấn
luật lắng nghe và tận tình giải đáp.
 Tư vấn pháp luật hợp đồng qua ZALO: LONG PHAN PMT LAW FIRM: Trường hợp
quý khách có tài liệu cần gửi nhanh, và tư vấn nhanh vui lòng gửi qua Zalo theo số điện
thoại 0819700748 để Luật sư xem xét và trả lời.
 Tư vấn qua FACEBOOK: FANPAGE Luật Long Phan
 Kênh Youtube: Công ty Luật Long Phan PMT
 Trụ sở và Văn phòng làm việc:
o Trụ sở công ty: Tầng 14 Tòa nhà HM Tower, 412 Nguyễn Thị Minh Khai,
Phường 5, Quận 3, Tp. Hồ Chí Minh.
o Văn phòng giao dịch: 277/45 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 15, Quận Bình Thạnh,
Tp. Hồ Chí Minh.
>>> Xem thêm: Thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng thương mại
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn liên quan đến những vấn đề cần lưu ý về thời hiệu khởi kiện
và mất quyền khởi kiện một vụ án dân sự được luật quy định như thế nào? Nếu như bạn có bất
cứ vướng mắc nào hoặc có nhu cầu tìm hiểu thêm xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua
HOTLINE 1900.63.63.87 để được hỗ trợ TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ. Xin cảm ơn.
Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác
nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên
hệ về email: chuyentuvanluat@gmail.com.

More Related Content

Similar to Thời hiệu khởi kiện và mất quyền khởi kiện một vụ án dân sự được luật quy định như thế nào?

Khái niệm và đặc điểm
Khái niệm và đặc điểmKhái niệm và đặc điểm
Khái niệm và đặc điểm
hoasung1101
 

Similar to Thời hiệu khởi kiện và mất quyền khởi kiện một vụ án dân sự được luật quy định như thế nào? (20)

Nguoi bi hai rut don yeu cau khoi to vu an
Nguoi bi hai rut don yeu cau khoi to vu anNguoi bi hai rut don yeu cau khoi to vu an
Nguoi bi hai rut don yeu cau khoi to vu an
 
Thủ tục kháng cáo trong vụ án hình sự
Thủ tục kháng cáo trong vụ án hình sựThủ tục kháng cáo trong vụ án hình sự
Thủ tục kháng cáo trong vụ án hình sự
 
Quyền khởi kiện bên cung ứng dịch vụ làm tiết lộ thông tin doanh nghiệp
Quyền khởi kiện bên cung ứng dịch vụ làm tiết lộ thông tin doanh nghiệpQuyền khởi kiện bên cung ứng dịch vụ làm tiết lộ thông tin doanh nghiệp
Quyền khởi kiện bên cung ứng dịch vụ làm tiết lộ thông tin doanh nghiệp
 
Giải quyết tranh chấp khi nhà đất chỉ ghi tên vợ hoặc chồng
Giải quyết tranh chấp khi nhà đất chỉ ghi tên vợ hoặc chồngGiải quyết tranh chấp khi nhà đất chỉ ghi tên vợ hoặc chồng
Giải quyết tranh chấp khi nhà đất chỉ ghi tên vợ hoặc chồng
 
37 an le qua quyet dinh cua hoi dong tham phan tandtc
37 an le qua quyet dinh cua hoi dong tham phan tandtc37 an le qua quyet dinh cua hoi dong tham phan tandtc
37 an le qua quyet dinh cua hoi dong tham phan tandtc
 
Thủ tục tống đạt trong vụ án dân sự và vấn đề thời hạn thực hiện quyền của đư...
Thủ tục tống đạt trong vụ án dân sự và vấn đề thời hạn thực hiện quyền của đư...Thủ tục tống đạt trong vụ án dân sự và vấn đề thời hạn thực hiện quyền của đư...
Thủ tục tống đạt trong vụ án dân sự và vấn đề thời hạn thực hiện quyền của đư...
 
Thủ tục khởi kiện tranh chấp tài sản khi người bị kiện đang chấp hành hình ph...
Thủ tục khởi kiện tranh chấp tài sản khi người bị kiện đang chấp hành hình ph...Thủ tục khởi kiện tranh chấp tài sản khi người bị kiện đang chấp hành hình ph...
Thủ tục khởi kiện tranh chấp tài sản khi người bị kiện đang chấp hành hình ph...
 
Trình bày trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp dân sự - TẢI FREE ZALO: 093...
Trình bày trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp dân sự - TẢI FREE ZALO: 093...Trình bày trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp dân sự - TẢI FREE ZALO: 093...
Trình bày trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp dân sự - TẢI FREE ZALO: 093...
 
Báo Cáo Thực Tập Thời Hiệu Khởi Kiện Theo Qui Định Của Bộ Luật Dân Sự Năm...
Báo Cáo Thực Tập Thời Hiệu Khởi Kiện Theo Qui Định Của Bộ Luật Dân Sự Năm...Báo Cáo Thực Tập Thời Hiệu Khởi Kiện Theo Qui Định Của Bộ Luật Dân Sự Năm...
Báo Cáo Thực Tập Thời Hiệu Khởi Kiện Theo Qui Định Của Bộ Luật Dân Sự Năm...
 
Hướng dẫn thủ tục khởi kiện quyết định hành chính về thuế đối với doanh nghiệp
Hướng dẫn thủ tục khởi kiện quyết định hành chính về thuế đối với doanh nghiệpHướng dẫn thủ tục khởi kiện quyết định hành chính về thuế đối với doanh nghiệp
Hướng dẫn thủ tục khởi kiện quyết định hành chính về thuế đối với doanh nghiệp
 
Ky nang giai quyet vu an kinh doanh thuong mai lao dong (chuong trinh dao tao...
Ky nang giai quyet vu an kinh doanh thuong mai lao dong (chuong trinh dao tao...Ky nang giai quyet vu an kinh doanh thuong mai lao dong (chuong trinh dao tao...
Ky nang giai quyet vu an kinh doanh thuong mai lao dong (chuong trinh dao tao...
 
Những giải trình về nội dung kháng cáo cần chuẩn bị cho phiên phúc thẩm trong...
Những giải trình về nội dung kháng cáo cần chuẩn bị cho phiên phúc thẩm trong...Những giải trình về nội dung kháng cáo cần chuẩn bị cho phiên phúc thẩm trong...
Những giải trình về nội dung kháng cáo cần chuẩn bị cho phiên phúc thẩm trong...
 
Hướng giải quyết khi mua phải đất bị chồng lấn?
Hướng giải quyết khi mua phải đất bị chồng lấn?Hướng giải quyết khi mua phải đất bị chồng lấn?
Hướng giải quyết khi mua phải đất bị chồng lấn?
 
Thủ tục đề nghị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khi trung tâm trọng tài đ...
Thủ tục đề nghị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khi trung tâm trọng tài đ...Thủ tục đề nghị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khi trung tâm trọng tài đ...
Thủ tục đề nghị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khi trung tâm trọng tài đ...
 
Yêu cầu công nhận bản án tranh chấp tài sản của Tòa án nước ngoài
Yêu cầu công nhận bản án tranh chấp tài sản của Tòa án nước ngoàiYêu cầu công nhận bản án tranh chấp tài sản của Tòa án nước ngoài
Yêu cầu công nhận bản án tranh chấp tài sản của Tòa án nước ngoài
 
Hướng dẫn thủ tục khởi kiện tranh chấp giao dịch hứa thưởng
Hướng dẫn thủ tục khởi kiện tranh chấp giao dịch hứa thưởngHướng dẫn thủ tục khởi kiện tranh chấp giao dịch hứa thưởng
Hướng dẫn thủ tục khởi kiện tranh chấp giao dịch hứa thưởng
 
Hướng dẫn soạn đơn quyền yêu cầu độc lập của người liên quan trong vụ án dân sự
Hướng dẫn soạn đơn quyền yêu cầu độc lập của người liên quan trong vụ án dân sựHướng dẫn soạn đơn quyền yêu cầu độc lập của người liên quan trong vụ án dân sự
Hướng dẫn soạn đơn quyền yêu cầu độc lập của người liên quan trong vụ án dân sự
 
Quyền khởi kiện đối với hàng hóa bị hỏng do đóng gói sai quy cách
Quyền khởi kiện đối với hàng hóa bị hỏng do đóng gói sai quy cáchQuyền khởi kiện đối với hàng hóa bị hỏng do đóng gói sai quy cách
Quyền khởi kiện đối với hàng hóa bị hỏng do đóng gói sai quy cách
 
Khái niệm và đặc điểm
Khái niệm và đặc điểmKhái niệm và đặc điểm
Khái niệm và đặc điểm
 
Khái niệm và đặc điểm
Khái niệm và đặc điểmKhái niệm và đặc điểm
Khái niệm và đặc điểm
 

More from Luật Sư Tư Vấn Pháp Luật - Phan Mạnh Thăng

More from Luật Sư Tư Vấn Pháp Luật - Phan Mạnh Thăng (20)

Xử lý phần vốn góp/cổ phần trong doanh nghiệp khi chủ sở hữu chết
Xử lý phần vốn góp/cổ phần trong doanh nghiệp khi chủ sở hữu chếtXử lý phần vốn góp/cổ phần trong doanh nghiệp khi chủ sở hữu chết
Xử lý phần vốn góp/cổ phần trong doanh nghiệp khi chủ sở hữu chết
 
Điều khoản lựa chọn luật áp dụng trong hợp đồng thương mại quốc tế
Điều khoản lựa chọn luật áp dụng trong hợp đồng thương mại quốc tếĐiều khoản lựa chọn luật áp dụng trong hợp đồng thương mại quốc tế
Điều khoản lựa chọn luật áp dụng trong hợp đồng thương mại quốc tế
 
Hướng giải quyết hợp đồng được ký trước khi doanh nghiệp được thành lập có tr...
Hướng giải quyết hợp đồng được ký trước khi doanh nghiệp được thành lập có tr...Hướng giải quyết hợp đồng được ký trước khi doanh nghiệp được thành lập có tr...
Hướng giải quyết hợp đồng được ký trước khi doanh nghiệp được thành lập có tr...
 
Thủ tục chuyển đổi từ doanh nghiệp tư nhân thành công ty cổ phần
Thủ tục chuyển đổi từ doanh nghiệp tư nhân thành công ty cổ phầnThủ tục chuyển đổi từ doanh nghiệp tư nhân thành công ty cổ phần
Thủ tục chuyển đổi từ doanh nghiệp tư nhân thành công ty cổ phần
 
Hướng xử lý khi người nước ngoài phạm tội ở Việt Nam
Hướng xử lý khi người nước ngoài phạm tội ở Việt NamHướng xử lý khi người nước ngoài phạm tội ở Việt Nam
Hướng xử lý khi người nước ngoài phạm tội ở Việt Nam
 
Thẩm quyền cấm xuất cảnh và trình tự thủ tục yêu cầu cấm xuất cảnh
Thẩm quyền cấm xuất cảnh và trình tự thủ tục yêu cầu cấm xuất cảnhThẩm quyền cấm xuất cảnh và trình tự thủ tục yêu cầu cấm xuất cảnh
Thẩm quyền cấm xuất cảnh và trình tự thủ tục yêu cầu cấm xuất cảnh
 
Các lưu ý về con dấu của doanh nghiệp theo luật mới năm 2021
Các lưu ý về con dấu của doanh nghiệp theo luật mới năm 2021Các lưu ý về con dấu của doanh nghiệp theo luật mới năm 2021
Các lưu ý về con dấu của doanh nghiệp theo luật mới năm 2021
 
Thủ tục tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ
Thủ tục tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứThủ tục tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ
Thủ tục tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ
 
Nhung noi dung nao bat buoc phai co trong dieu le doanh nghiep 2020
Nhung noi dung nao bat buoc phai co trong dieu le doanh nghiep 2020Nhung noi dung nao bat buoc phai co trong dieu le doanh nghiep 2020
Nhung noi dung nao bat buoc phai co trong dieu le doanh nghiep 2020
 
Vai trò của luật sư khi tham gia giao dịch nhà đất
Vai trò của luật sư khi tham gia giao dịch nhà đấtVai trò của luật sư khi tham gia giao dịch nhà đất
Vai trò của luật sư khi tham gia giao dịch nhà đất
 
Có thể giao nộp tài liệu, chứng cứ trong phiên xét xử vụ án dân sự không?
Có thể giao nộp tài liệu, chứng cứ trong phiên xét xử vụ án dân sự không?Có thể giao nộp tài liệu, chứng cứ trong phiên xét xử vụ án dân sự không?
Có thể giao nộp tài liệu, chứng cứ trong phiên xét xử vụ án dân sự không?
 
Phân biệt tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh và giải thể doanh nghiệp theo Luật D...
Phân biệt tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh và giải thể doanh nghiệp theo Luật D...Phân biệt tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh và giải thể doanh nghiệp theo Luật D...
Phân biệt tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh và giải thể doanh nghiệp theo Luật D...
 
Trách nhiệm của doanh nghiệp xã hội trong phát triển sản phẩm y tế phòng chốn...
Trách nhiệm của doanh nghiệp xã hội trong phát triển sản phẩm y tế phòng chốn...Trách nhiệm của doanh nghiệp xã hội trong phát triển sản phẩm y tế phòng chốn...
Trách nhiệm của doanh nghiệp xã hội trong phát triển sản phẩm y tế phòng chốn...
 
Chính sách điều chuyển lao động đúng luật
Chính sách điều chuyển lao động đúng luậtChính sách điều chuyển lao động đúng luật
Chính sách điều chuyển lao động đúng luật
 
Thỏa thuận về điều kiện tặng cho tài sản trong hợp đồng tặng cho
Thỏa thuận về điều kiện tặng cho tài sản trong hợp đồng tặng choThỏa thuận về điều kiện tặng cho tài sản trong hợp đồng tặng cho
Thỏa thuận về điều kiện tặng cho tài sản trong hợp đồng tặng cho
 
Từ sự cố của tay vợt Djokovic - Bàn về quyền con người trong mùa dịch Covid-19
Từ sự cố của tay vợt Djokovic - Bàn về quyền con người trong mùa dịch Covid-19Từ sự cố của tay vợt Djokovic - Bàn về quyền con người trong mùa dịch Covid-19
Từ sự cố của tay vợt Djokovic - Bàn về quyền con người trong mùa dịch Covid-19
 
Biện pháp bảo đảm khi thực hiện yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Biện pháp bảo đảm khi thực hiện yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thờiBiện pháp bảo đảm khi thực hiện yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Biện pháp bảo đảm khi thực hiện yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
 
Thủ tục doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài phá sản tại Việt Nam
Thủ tục doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài phá sản tại Việt NamThủ tục doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài phá sản tại Việt Nam
Thủ tục doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài phá sản tại Việt Nam
 
Điều khoản thu nhập từ hiệu suất trong hợp đồng lao động
Điều khoản thu nhập từ hiệu suất trong hợp đồng lao độngĐiều khoản thu nhập từ hiệu suất trong hợp đồng lao động
Điều khoản thu nhập từ hiệu suất trong hợp đồng lao động
 
Cách tính án phí trong vụ án dân sự vừa có giá ngạch vừa không có giá ngạch
Cách tính án phí trong vụ án dân sự vừa có giá ngạch vừa không có giá ngạchCách tính án phí trong vụ án dân sự vừa có giá ngạch vừa không có giá ngạch
Cách tính án phí trong vụ án dân sự vừa có giá ngạch vừa không có giá ngạch
 

Thời hiệu khởi kiện và mất quyền khởi kiện một vụ án dân sự được luật quy định như thế nào?

  • 1. Thời hiệu khởi kiện và mất quyền khởi kiện một vụ án dân sự được luật quy định như thế nào? Thời hiệu nói chung có thể được hiểu là căn cứ để xác lập hoặc xóa bỏ một quyền, nói cách khác thời hiệu là khoản thời gian để thực hiện quyền hoặc được miễn trừ nghĩa vụ. Vậy thời hiệu khởi kiện và mất quyền khởi kiện một vụ án dân sự được luật quy định như thế nào? Áp dụng ra sao? Bài viết dưới đây, Chuyên tư vấn luật sẽ có những chia sẻ liên quan đến thời hiệu khởi kiện và mất quyền khởi kiện một vụ án dân sự được luật quy định như thế nào. Quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự Quy định về thời hiệu khởi kiện Theo quy định tại khoản 1 Điều 184 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 (BLTTDS 2015) thì thời hiệu khởi kiện được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự. Theo khoản 3 Điều 150 Bộ luật dân sự 2015 (BLDS 2015) thì thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ việc dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện. Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 2 Điều 149 BLDS 2015 và khoản 2 Điều 184 BLTTDS 2015 thì Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc.
  • 2. Với quy định như trên, hiện tại xuất hiện hai quan điểm như sau:  Ý kiến thứ nhất viện dẫn quy định tại khoản 2 Điều 149 BLDS 2015 để cho rằng người bị mất quyền khởi kiện vẫn được quyền nộp đơn khởi kiện, Tòa án vẫn phải xem xét, thụ lý đơn khởi kiện với lý do Tòa án không được tự động áp dụng quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự. Theo đó, Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự khi có ít nhất đề nghị của bị đơn và bị đơn phải đưa ra đề nghị này trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ án. Nếu bị đơn không đề nghị áp dụng quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thì Tòa án vẫn thụ lý, giải quyết vụ án dân sự. Đây là quy định mới của BLDS để bảo đảm quyền tự định đoạt giải quyết tranh chấp giữa các bên đương sự. Như vậy, không có sự mâu thuẫn giữa quy định tại khoản 2 Điều 149 BLDS 2015 và khoản 3 Điều 150 của Bộ luật này.  Ý kiến thứ hai thì cho rằng quy định tại khoản 2 Điều 149 BLDS mâu thuẫn và vô hiệu hóa quy định tại khoản 3 Điều 150 của Bộ luật này. Bởi lẽ: theo quy định tại khoản 3 Điều 150 BLDS, thì việc nộp đơn khởi kiện là để thực hiện quyền khởi kiện trong một thời gian cụ thể mà luật cho phép. Nếu người này không thực hiện quyền khởi kiện trong thời hạn đó, thì họ mất quyền này. Do đó, khi thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự vẫn còn, mà người có quyền khởi kiện tiến hành nộp đơn khởi kiện, thì người này được gọi là “người khởi kiện” hoặc “nguyên đơn” nếu Tòa án thụ lý đơn khởi kiện. Vì vậy, trong trường hợp người có quyền khởi kiện không nộp đơn khởi kiện trong thời hạn luật cho phép, thì người này mất quyền khởi kiện và mất luôn tư cách “người khởi kiện”. Từ đây, khi đã bị mất quyền khởi kiện, thì người mất quyền này không có bất kỳ tư cách nào để nộp đơn khởi kiện. Đồng thời, Tòa án cũng không có căn cứ, cơ sở nào để thụ lý đơn khởi kiện khi xác định thấy người nộp đơn khởi kiện đã mất quyền khởi kiện. Như vậy, có thể khẳng định rằng nếu cho phép người bị mất quyền khởi kiện vẫn được nộp đơn khởi kiện và Tòa án vẫn thụ lý đơn khởi kiện đó để giải quyết, thì quy định về việc mất quyền khởi kiện tại khoản 3 Điều 150 BLDS là “vô nghĩa”, cần phải bãi bỏ. Thực tiễn hiện nay vẫn còn có nhiều quan điểm,cách hiểu khác nhau về quy định trên, bản thân các Tòa án áp dụng quy định này cũng chưa được thống nhất, vấn đề này sẽ được nêu rõ tại mục “Thực tiễn xét xử một số vụ án và kiến nghị” trong bài viết. Quy định về quyền khởi kiện Quyền khởi kiện là quyền của công dân được Hiến pháp và pháp luật ghi nhận, cụ thể theo quy định tại Điều 186 BLTTDS 2015 thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi có các điều kiện sau:  Chủ thể khởi kiện có quyền khởi kiện và có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;  Vụ án được khởi kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án;  Còn thời hiệu khởi kiện (theo quy định tại khoản 2 Điều 149 BLDS 2015 và khoản 2 Điều 184 BLTTDS 2015 thì Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc)  Vụ án chưa được giải quyết bằng một bản án hay quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền >>> Xem thêm: Khi nào không áp dụng thời hiệu khởi kiện
  • 3. Đương sự có bị mất quyền khởi kiện khi hết thời hiệu? Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 149 BLDS 2015 và khoản 2 Điều 184 BLTTDS 2015 thì Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc Theo đó, khi không có yêu cầu áp dụng quy định về thời hiệu hoặc yêu cầu này được đưa ra sau khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc thì Tòa án vẫn phải thụ lý đơn khởi kiện và giải quyết theo thủ tục luật định. Quyền khởi kiện của đương sự Tòa án có được quyền trả đơn khởi kiện khi cho rằng đương sự mất quyền khởi kiện do hết thời hiệu? Căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 192 BLTTDS 2015, khoản 2 Điều 7 Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/05/2017 thì luật không quy định căn cứ trả lại đơn khởi kiện vì lý do thời thời hiệu khởi kiện đã hết. Vì vậy, Tòa án không được lấy lý do thời hiệu khởi kiện đã hết để trả lại đơn khởi kiện. Theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 217 BLTTDS 2015 thì sau khi đã thụ lý vụ án dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án nhưng có yêu cầu áp dụng thời hiệu trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ án và thời hiệu khởi kiện đã hết thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự đó. Thực tiễn xét xử một số vụ án và kiến nghị
  • 4. Tuy nhiên, trong thực tiễn xét xử hiện nay, có Tòa án có quan điểm chỉ áp dụng quy định về thời hiệu khởi kiện khi có yêu cầu của một bên trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc, dù đã hết thời hiệu khởi kiện nhưng các bên không có yêu cầu áp dụng quy định về thời hiệu hoặc yêu cầu này được đưa ra sau khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc thì Tòa án vẫn thụ lý đơn khởi kiện và giải quyết theo thủ tục luật định. Cụ thể, tại Bản án 76/2018/DS-ST ngày 26/09/2018 về tranh chấp yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, theo đó: “Năm 2004 ông Nguyễn Dương K và vợ là Cao Thị Mỹ L có sang nhượng cho bà M một phần đất có diện tích 465,50m2 tọa lạc tại thị trấn Tân Châu, huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh. Tại thời điểm các bên làm thủ tục sang nhượng phần đất trên thì bà M giao toàn bộ cho ông K, bà L đi làm thủ tục chuyển nhượng. Trong quá trình làm thủ tục thì bà L tự ký tên thay cho ông K, bà M và ông Mai Văn N (đóng giả là chồng bà M, chồng thật của bà M là Trương Văn H). Bà M đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo hộ gia đình cấp ngày 04/5/2004. Đến năm 2017 bà M cần bán phần đất trên thì được biết đất được cấp cho hộ gia đình và tại thời điểm mua đất năm 2004 thì ông Mai Văn N là chồng bà M nên không thể bán phần đất trên được. Nay bà M yêu cầu Tòa án giải quyết tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ giữa bà và vợ chồng ông K, bà L được lập ngày 08/4/2004 là vô hiệu do có sự lừa dối.” Tòa án nhận định: Theo quy định tại Điều 136 Bộ luật Dân sự năm 2005 và Điều 132 Bộ luật Dân sự 2015 thì thời hiệu khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối là 2 năm tính đến nay thì thời hiệu khởi kiện vụ án đã hết. Tuy nhiên theo quy định tại khoản 2 Điều 184 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định: Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc…Trong quá trình giải quyết vụ án các bên đương sự không yêu cầu Tòa án áp dụng thời hiệu, do đó Tòa án vẫn tiến hành thụ lý, xét xử theo thủ tục luật định và xem xét yêu cầu khởi kiện của bà M. Dựa trên các quy định hiện hành của khoản 2 Điều 149 BLDS 2015, khoản 2 Điều 184 BLTTDS 2015 và điểm e khoản 1 Điều 217 BLTTDS 2015; khoản 2 Điều 7 Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/05/2017, Tác giả hoàn toàn đồng ý với cách giải quyết này của Tòa án.  Bên cạnh đó cũng có những vụ án Tòa án vẫn áp dụng quy định của về thời hiệu khởi kiện theo quy định của BLDS 2015 để xác định hết thời hiệu khởi kiện mặc dù không có yêu cầu của các bên, cụ thể: Theo Bản án số 52/2019/DS-PT ngày 02/04/2019 về tranh chấp bồi thường thiệt hại tài sản. “Nguyên trước đây hộ ông Bé C có lấn sang phần đất bà với diện tích 344,5m2 sau đó có xảy ra tranh chấp và bà có gửi đơn đến Tòa án huyện M2 để giải quyết. Trong thời gian tranh chấp thì hộ ông Bé C vẫn canh tác trên phần đất của bà từ năm 2002 đến ngày 01/11/2017. Đến ngày 23/9/2016 Tòa án Tỉnh Đồng Tháp đã ra bản án số 252/2016/DS – PT tuyên hộ ông Bé C trả lại bà phần đất đã lấn sang là 344,5m2. Nhưng đến ngày 02/11/2017 thì hộ ông Bé C mới chịu giao đất cho bà. Thời gian mà hộ ông Bé C canh tác trên diện tích 344,5m2 từ năm 2002 đến tháng 11/2017 là 15 năm. Mỗi năm bà sử dụng 3 vụ lúa, mỗi vụ lúa là 10 giạ, mỗi giạ giá 80.000đ. Tổng cộng 15 năm là 450 giạ với số tiền là 36.000.000đ. Nhưng từ năm 2002 đến năm 2006 thì bà cho người khác thuê, bà bắt đầu canh tác từ năm 2007. Nay, bà yêu cầu ông Mai Văn Bé C, Nguyễn Thị Thu H, Mai Thị Mỹ H1, Mai Trung Th, Mai Trung H2 có nghĩa vụ trả lại số tiền mà
  • 5. đã canh tác trên phần diện tích đất 344,5m2 từ năm 2007 đến ngày 01/11/2017 là 24.000.000đ (Hai mươi bốn triệu đồng), bà đồng ý bớt 4.000.000đ còn lại 20.000.000đ (Hai mươi triệu đồng). Tại quyết định bản án dân sự sơ thẩm số: 61/2018/DS-ST ngày 07 tháng 11 năm 2018 của Toà án nhân dân huyện M2 đã xử: Chấp nhận một phần yêu cầu của Bà Nguyễn Thị X. Hộ ông Mai Văn Bé C, Mai Thị Thu H, Mai Thị Mỹ H1, Mai Trung Th, Mai Trung H2 bồi thường cho bà X 7.000.000đ (Bảy triệu đồng). Không chấp nhận một phần yêu cầu của bà X đòi hộ ông C bồi thường thiệt hại 13.000.000đ. Không chấp nhận, Bà Nguyễn Thị X kháng cáo đối với Bản án sơ dân sự thẩm số: 61/2018/DS- ST ngày 07 tháng 11 năm 2018 của Tòa án nhân dân huyện M2, tỉnh Đồng Tháp, yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp sửa bản án sơ thẩm theo hướng chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà, buộc hộ ông C bồi thường thiệt hại số tiền 20.000.000đ.” Tòa nhận định “Tại phiên tòa phúc thẩm ông N đại diện cho bà X xác định rằng ông C lấn chiếm đất và xảy ra tranh chấp từ năm 2007-2008, nhưng đến năm 2012 bà X mới khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp ranh đất, việc bà X yêu cầu bồi thường thiệt hại từ năm 2007 đến 2017 là chưa phù hợp bởi vì: Theo quy định tại Điều 588 Bộ luật dân sự năm 2015, thì thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Như vậy, trong trường hợp ông C có lấn chiếm phần đất của bà X thì bà X có quyền khởi kiện yêu cầu ông C bồi thường thiệt hại từ năm 2015 đến năm 2017, còn khoảng thời gian từ năm 2007 đến 2014 đã hết thời hiệu khởi kiện. Tòa tyên xử không chấp nhận kháng cáo của Bà Nguyễn Thị X”. Có thể thấy trong vụ án này dù các bên không có yêu cầu áp dụng về thời hiệu khởi kiện nhưng tòa án vẫn áp dụng quy định về thời hiệu khởi kiện để tuyên xử “trong trường hợp ông C có lấn chiếm phần đất của bà X thì bà X có quyền khởi kiện yêu cầu ông C bồi thường thiệt hại từ năm 2015 đến năm 2017, còn khoảng thời gian từ năm 2007 đến 2014 đã hết thời hiệu khởi kiện” Với việc áp dụng pháp luật còn khác nhau của các Tòa án có thể thấy rằng cần có những quy định thống nhất hơn về thời hiệu khởi kiện, hoặc những văn bản hướng dẫn phù hợp để giúp xác định chính xác về áp dụng quy định về thời hiệu khởi kiện để đảm bảo không còn phải lúng túng khi xác định. Bên cạnh đó cũng có kiến nghị cho rằng nên hướng tới việc loại bỏ quy định về thời hiệu khởi kiện trong BLDS bởi vì:  Quyền khởi kiện là quyền của người dân, được nhà nước, pháp luật bảo hộ. Mọi chủ thể có quyền, lợi ích bị xâm phạm hay tranh chấp hoặc cần ghi nhận các quyền hay tình trạng pháp lý đều được pháp luật trao cho quyền yêu cầu Tòa án giải quyết các vụ việc. Do vậy, người dân khởi kiện thì tòa án phải thụ lý;  Qua nghiên cứu xu hướng sửa đổi pháp luật chung của nhiều nước trên thế giới, nhận thấy, BLDS phần lớn không quy định thời hiệu khởi kiện là rào cản pháp lý để đương sự mất quyền khởi kiện;  Việc ghi nhận quyền khởi kiện tuyệt đối của đương sự, không hạn chế về mặt thời gian là một phương thức bảo đảm quyền khởi kiện một cách hợp lý, chặt chẽ, và còn giảm thiểu được những tranh chấp mà do áp lực về thời hiệu khởi kiện họ buộc phải khởi kiện ra tòa.  Tác giả cũng đồng ý với quan điểm trên vì nó giúp đảm bảo quyền khởi kiện của người khởi kiện và cũng phù hợp với quan điểm lập pháp của các quốc gia trên thế giới
  • 6. Thủ tục khiếu nại quyết định trả đơn khởi kiện của tòa án Theo khoản 22 Điều 70 và khoản 1 Điều 194 BLTTDS 2015 đương sự có quyền khiếu nại quyết định trả lại đơn khởi kiện của Tòa án. Thẩm phán xem xét đơn khiếu nại  Thủ tục thực hiện khiếu nại và giải quyết khiếu nại tại Tòa án trả lại đơn khởi kiện (khoản 1,2,3,4 Điều 194 BLTTDS 2015) o Thời hạn nộp đơn: trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản trả lại đơn khởi kiện (khoản 1 Điều 194 BLTTDS 2015) o Người khởi kiện nộp đơn khiếu nại đến Tòa án (đơn khiếu nại trình bày rõ các nội dung quy định tại Điều 503 BLTTDS 2015) o Ngay sau khi nhận được đơn khiếu nại, chánh án phân công một thẩm phán khác xem xét, giải quyết khiếu nại o Thẩm phán mở phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại. Có sự tham gia của đại diện viện kiểm sát cùng cấp và đương sự có khiếu nại; trường hợp đương sự vắng mặt thì thẩm phán vẫn tiến hành phiên họp o Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc trả lại đơn khởi kiện, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát và đương sự khiếu nại tại phiên họp thẩm phán phải ra một trong các quyết định:  Giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện và thông báo cho đương sự  Nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu chứng cứ kèm theo để tiến hành việc thụ lý vụ án o Thủ tục thực hiện khiếu nại và giải quyết khiếu nại ở Chánh án Tòa án trên một cấp (khoản 5,6 Điều 194 BLTTDS 2015)  Thời hạn nộp đơn: trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định trả lời khiếu nại về việc trả lại đơn khởi kiện của Thẩm phán người khởi kiện có quyền khiếu nại với Chánh án Tòa án trên một cấp
  • 7.  Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại Chánh án phải ra một trong các quyết định:  Giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện  Yêu cầu Tòa án cấp sơ thẩm nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành việc thụ lý vụ án  Quyết định của Chánh án có hiệu lực thi hành và được gửi ngay cho người khởi kiện và Tòa án đã ra quyết định trả lại đơn khởi kiện  Thủ tục thực hiện khiếu nại và giải quyết khiếu nại ở Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao/ Chánh án Tòa án nhân dân tối cao (khoản 7 Điều 194 bLTTDS 2015)  Thời hạn nộp đơn: trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại của Chánh án Tòa án cấp trên một cấp có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì đương sự có quyền khiếu nại:  Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao giải quyết nếu quyết định bị khiếu nại là của Chánh án tòa án nhân dân cấp tỉnh  Chánh án Tòa án nhân dân tối cao giải quyết nếu quyết định bị khiếu nại là của Chánh án tòa án nhân dân cấp cao  Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại của đương sự thì Chánh án phải ra quyết định. Quyết định của chánh án là quyết định cuối cùng. >>> Xem thêm: Thời hiệu khởi kiện tranh chấp đất đai Thông tin liên hệ Chuyên tư vấn luật Để tìm hiểu thông tin về chúng tôi, đánh giá chúng tôi có thể đáp ứng được các yêu cầu của Quý khách hàng hay không. Xin đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi qua các hình thức sau:  Email: chuyentuvanluat@gmail.com, Thực hiện bằng cách gửi mail trình bày nội dung cần tư vấn đính kèm tài liệu liên quan đến email này, sẽ được Luật sư hợp đồng trả lời bằng văn bản qua email một cách nhanh chóng nhất  Để nhận hỗ trợ tư vấn luật hợp đồng qua tổng đài điện thoại: Chỉ cần dùng điện thoại cá nhân gọi về số tổng đài trực tuyến 1900.63.63.87 và trình bày nội dung về hợp đồng cần tham vấn với Luật sư. Mọi vướng mắc pháp lý của bạn sẽ được Luật sư Chuyên tư vấn luật lắng nghe và tận tình giải đáp.  Tư vấn pháp luật hợp đồng qua ZALO: LONG PHAN PMT LAW FIRM: Trường hợp quý khách có tài liệu cần gửi nhanh, và tư vấn nhanh vui lòng gửi qua Zalo theo số điện thoại 0819700748 để Luật sư xem xét và trả lời.  Tư vấn qua FACEBOOK: FANPAGE Luật Long Phan  Kênh Youtube: Công ty Luật Long Phan PMT  Trụ sở và Văn phòng làm việc: o Trụ sở công ty: Tầng 14 Tòa nhà HM Tower, 412 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, Quận 3, Tp. Hồ Chí Minh. o Văn phòng giao dịch: 277/45 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 15, Quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh. >>> Xem thêm: Thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng thương mại Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn liên quan đến những vấn đề cần lưu ý về thời hiệu khởi kiện và mất quyền khởi kiện một vụ án dân sự được luật quy định như thế nào? Nếu như bạn có bất cứ vướng mắc nào hoặc có nhu cầu tìm hiểu thêm xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE 1900.63.63.87 để được hỗ trợ TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ. Xin cảm ơn.
  • 8. Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: chuyentuvanluat@gmail.com.