SlideShare a Scribd company logo
1 of 24
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIÊN GIANG
KHOA SƯ PHẠM VÀ XÃ HỘI NHÂN VĂN
HỌ TÊN TÁC GIẢ
(Cỡ chữ 14)
KỸ NĂNG THAM GIA GIẢI QUYẾT VỤ ÁN
HÌNH SỰ - TỘI CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH
THEO ĐIỀU 134 BLHS HIỆN HÀNH
Ngành: ……………..
Mã số ngành: …………….
Kiên Giang – năm 2022
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIÊN GIANG
KHOA SƯ PHẠM VÀ XÃ HỘI NHÂN VĂN
HỌ TÊN TÁC GIẢ
MSSV: ………….
(Cỡ chữ 14)
KỸ NĂNG THAM GIA GIẢI QUYẾT VỤ ÁN
HÌNH SỰ - TỘI CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH
THEO ĐIỀU 134 BLHS HIỆN HÀNH
BÁO CÁO THỰC TẬP
(Cỡ chữ 16)
Ngành: ……………..
Mã số ngành: …………….
(Cỡ chữ 14, in đậm)
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
TS (Ths). NGUYỄN VĂN A
(Cỡ chữ 14, in đậm)
Kiên Giang – năm 2022
LỜI CẢM ƠN

…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………
Ngày …. tháng …. năm …
Sinh viên thực hiện
(Ký và ghi họ tên)
LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu
thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất
kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào.
Ngày …. tháng …. năm …
Sinh viên thực hiện
(Ký và ghi họ tên)
NHẬN XÉT SINH VIÊN THỰC TẬP
Kính gửi: Khoa Sư Phạm và Xã hội Nhân văn, Trường Đại Kiên Giang
Trong thời gian từ ngày .... / ... / .... đến ngày .... /... / ...., Đơn vị của
chúng tôi có nhận sinh viên ........................................... MSSV ........................
của Trường đến thực tập tại đơn vị. Sau khi hoàn tất quá trình thực tập, chúng
tôi có nhận xét về quá trình thực tập của sinh viên như sau:
Nội dung đánh giá Yếu Kém
Trung
bình
Khá Giỏi
1. Kiến thức: (Vui lòng đánh dấu X vào ô tương ứng)
Có kiến thức cơ bản về tự nhiên, xã hội, kinh tế và chính trị
Có kiến thức lý thuyết và thực tiễn thuộc lĩnh vực pháp luật
Áp dụng kiến thức pháp luật để giải quyết các vấn đề
chuyên môn
2. Kỹ năng: (Vui lòng đánh dấu X vào ô tương ứng)
Có kỹ năng thực hành nghề nghiệp trong lĩnh vực pháp luật
Có kỹ năng nhận thức và giải quyết vấn đề chuyên môn
phức tạp trong lĩnh vực pháp luật
Có kỹ năng giao tiếp nói và viết, ngôn ngữ và phi ngôn ngữ
hiệu quả
Có kỹ năng tiếng Anh ở mức độ cơ bản
Có kỹ năng sử dụng máy tính, Internet, tin học văn phòng
và xử lý văn bản
3. Năng lực tự chủ và chịu trách nhiệm: (Vui lòng đánh dấu X vào ô tương ứng)
Có năng lực làm việc độc lập và làm việc theo nhóm
Có năng lực tổ chức thực hiện công việc và học hỏi, phát
triển bản thân
Có ý thức trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp
……………………………..
…………………………….
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Mẫu K02. Nhận xét sinh viên thực tập
Có tinh thần kỷ luật, thái độ và tác phong làm việc tốt
Kết quả thực tập: Đạt Không Đạt
Một số ý kiến khác: ............................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
…………...., ngày ...... tháng ...... năm .......
Lãnh đạo đơn vị
(Ký, ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIÊN GIANG
KHOA SƯ PHẠM & XHNV
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Kiên Giang, ngày ….. tháng ….. năm 2022
NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ
1. Nhận xét của giảng viên hướng dẫn:
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Giảng viên hướng dẫn
2. Đánh giá:
Giảng
viên
Điểm thành phần Điểm tổng hợp
Ký tên
Chuyên
cần
Hình
thức
Phần 1 Phần 2 Phần 3
Điểm
số
Điểm
chữ
2.0 điểm 1.0 điểm
1.0
điểm
5.0
điểm
1.0
điểm
10
điểm
Mười
điểm
Chấm
1
Chấm
2
7. Báo cáo đề tài thực tập
7.1. Cấu trúc của báo cáo thực tập
Gồm 3 phần: Phần mở đầu; Phần nội dung; Phần kết luận.
Phần 1: Mở đầu
- Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người là những giá trị
nhân thân vô cùng quan trọng. Quyền được bảo vệ tính mạng, sức khỏe, nhân
phẩm, danh dự là những quyền cơ bản, chính đáng và quan trọng nhất của mỗi
con người. Chính vì vậy, quy định về các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe,
nhân phẩm, danh dự của con người là nội dung tất yếu trong pháp luật hình sự
của các quốc gia trên thế giới. Trong lịch sử lập pháp hình sự Việt Nam, quy
định về nhóm tội phạm nêu trên đã được ghi nhận ngay trong các bộ luật thời
kỳ phong kiến. Qua quá trình phát triển của xã hội, quy định về các tội phạm
này thường xuyên được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu đấu tranh
phòng, chống tội phạm trong từng thời kỳ. Trong đó, tội cố ý gây thương tích
là tội phạm phổ biến và luôn được quy định trong Bộ luật hình sự. Dù qua
nhiều năm phát triển với trình độ lập pháp ngày càng hoàn thiện, việc nghiên
cứu và hoàn thiện hơn tội phạm này là vấn đề cần thiết.
- Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở
pháp lý về tội cố ý gây thương tích theo Điều 134 BLHS hiện hành, tìm hiểu
thực trạng áp dụng pháp luật hiện nay, từ đó đề xuất một số kiến nghị để khắc
phục những hạn chế còn tồn tại, nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật
- Phạm vi nghiên cứu: Báo cáo được nghiên cứu trong phạm vi Việt Nam
kể từ thời điểm BLHS hiện hành có hiệu lực đến nay.
- Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lenin là cơ sở nền
tảng. Ngoài ra sử dụng các phương pháp sau:
+ Phương pháp so sánh, đối chiếu các quy định pháp luật hiện nay với
trước đây, giữa các quy định pháp luật với tình huống thực tế.
+ Phương pháp tổng hợp, phân tích, bình luận nội dung của ản lệ cũng như
các vụ việc trong thực tiễn cuộc sống, xét xử liên quan đến quy định của pháp
luật về tội cố ý gây thương tích theo Điều 134 BLHS
- Kết cấu của chuyên đề.
Không kể phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, báo cáo
gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Tội cố ý gây thương tích
Chương 2: Thực trạng về kỹ năng tham gia giải quyết vụ án hình sự - tội
cố ý gây thương tích theo Điều 134 BLHS hiện hành
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật về tội cố ý gây thương tích
theo Điều 134 BLHS hiện hành
1
Phần 2: Nội dung:
Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ KỸ NĂNG THAM GIA GIẢI QUYẾT
VỤ ÁN HÌNH SỰ - TỘI CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH THEO ĐIỀU 134
BLHS HIỆN HÀNH
Trong thời gian gần đây tình tình vi phạm, tội phạm cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác đang có chiều hướng gia tăng
với tính chất mức độ, hậu quả ngày càng nghiêm trọng. Thực tiễn cho thấy
một số vụ việc xảy ra mâu thuẫn đã giải quyết bằng con đường bạo lực. Tuy
nhiên, công tác đấu tranh và xử lý đối với loại tội phạm này còn thiếu tính kịp
thời, thực tiễn giải quyết còn gặp nhiều khó khăn.
Tại Khoản 1 Điều 134 BLHS năm 2015 quy định Tội cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác: “Người nào cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỉ lệ tổn thương
cơ thể từ 11% hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm”.
Với quy định này việc xử lý các hành vi Cố ý gây thương tích chỉ được
cơ quan tiến hành tố tụng giải quyết khi có kết quả giám định tỷ lệ tổn thương
cơ thể của người bị hại. Vì vậy, trên thực tế hiện nay việc giải quyết đối với
loại vi phạm, tội phạm này thường bị kéo dài, thậm chí có những vụ việc trải
qua 2 đến 3 năm mới được giải quyết. Do sau khi sự việc xảy ra người bị hại
đang còn lo tập trung điều trị, phục hồi sức khỏe nên chưa thể tiến hành ngay
việc giám định. Mặt khác đối với trường hợp tỷ lệ tổn thương cơ thể của bị hại
kết quả giám định dưới 11% (nhưng không thuộc một trong các trường hợp
quy định từ Điểm a đến Điểm o khoản 1 điều 134 Bộ luật hình sự) thì khi
người bị hại có đơn yêu cầu khởi tố các cơ quan tiến hành tố tụng mới tiến
hành giải quyết.
Khi có hành vi gây thương tích xảy ra cơ quan điều tra đã kịp thời tiến
hành các bước điều tra ban đầu như lấy lời khai, thu thập dấu vết, thu giữ hung
2
khí gây án (nếu có), tiến hành xem xét dấu vết trên thân thể người bị hại…
Nhưng do tâm lý chủ quan (xuất phát từ vụ, việc chưa được thụ lý giải quyết
ngay) nên việc xây dựng hồ sơ ban đầu (của một số cơ quan, đơn vị như: Công
an xã, phường, thị trấn hay Đồn Biên phòng… ) còn nhiều hạn chế, thiếu sót,
phần nào còn mang tính thủ tục và do nhận định chủ quan về tính chất thương
tích, mức độ tổn hại sức khỏe hoặc khả năng lao động nên không thông báo và
kịp thời chuyển cho cơ quan điều tra có thẩm quyền giải quyết theo quy định
của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 mà thụ lý giải quyết theo hồ sơ vụ việc
“đánh nhau” theo thủ tục vi phạm hành chính hoặc các bên thỏa thuận bồi
thường thiệt hại (dân sự). Trong đó, việc thu thập và phản ánh dấu vết trên vật
chứng còn sơ sài, chưa đầy đủ, việc xem xét vết thương không mô tả rõ cơ chế
hình thành và tác động, ví dụ như: Vết thương đó sắc nhọn hay nham nhớ, do
vật gì gây nên, chiều hướng như thế nào… Dẫn đến quá trình giải quyết theo
trình tự thủ tục tin báo hay vụ án đã khởi tố về sau gặp nhiều khó khăn, một số
vụ việc, vụ án Cơ quan điều tra đã phải tiến hành trưng cầu giám định lại hay
giám định bổ sung nhưng do vết thương tích đã lâu, hình thành sẹo nên không
thể kết luận được cơ chế và hung khí tạo nên vết thương, do vậy không thể kết
luận.
Đối với loại tội phạm Cố ý gây thương tích, tính chất đồng phạm diễn ra
phổ biến, do đó việc phân loại vai trò, vị trí của từng đối tượng từ đầu có ý
nghĩa quan trọng trong việc lượng hình. Nhưng sau khi sự việc xảy ra do vụ
việc chưa được giải quyết kịp thời, các biện pháp ngăn chặn chưa được áp
dụng nên các đối tượng trong các vụ việc (giải quyết theo trình tự thủ tục tin
báo), vụ án đã thống nhất lời khai, dễ dàng thông cung, dẫn đến nhiều vụ việc
(giải quyết theo trình tự tin báo), vụ án bị làm sai lệch, phản ánh không khách
quan nội dung vụ việc. Thậm chí một số đối tượng sau khi gây án đã bỏ trốn
làm ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động kiểm tra, xác minh (giải quyết theo
trình tự thủ tục tin báo), đặc biệt là trong các giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử.
Do vậy hiện nay các vụ việc, vụ án Cố ý gây thương tích không được
giải quyết kịp thời dẫn đến khiếu nại, khiếu kiện ở các cấp đang xảy ra phổ
biến và chiếm tỷ lệ cao.
3
Ngoài ra một số nguyên nhân dẫn đến vụ án bị kéo dài nữa đó là sau khi
sự việc xảy ra hầu hết các bên để lại giải quyết thoả thuận đền bù dân sự, chỉ
sau khi không đạt được các thoả thuận lúc đó người bị hại mới có đơn yêu cầu
các cơ quan có thẩm quyền giải quyết dẫn đến bỏ lọt tội phạm (nếu việc thoả
thuận dân sự thành). Việc hướng dẫn thực hiện giải quyết đối với thương tích
của người bị hại dưới 11% phải có đơn yêu cầu khởi tố của người bị hại đã
ảnh hưởng không nhỏ đến việc đấu tranh xử lý loại tội phạm này.
Bởi thực tế hiện nay một số trường hợp người bị hại bị dụ dỗ, mua chuộc
thậm trí có trường hợp đe doạ không chịu giám định thương tích dẫn đến
những người thực hiện hành vi có điều kiện, coi thường pháp luật dễ dàng chối
bỏ trách nhiệm hình sự, xâm phạm đến tính mạng sức khoẻ của người khác,
gây ảnh hưởng xấu đến tình hình an ninh trật tự, tính nghiêm minh của pháp
luật, làm giảm niềm tin trong quần chúng nhân dân.
Việc người bị hại không chịu đi giám định thương tích (không có lý do
chính đáng) mặc dù Cơ quan điều tra đã thi hành quyết định dẫn giải người bị
hại theo Điều 127 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 nhưng bị hại vẫn từ chối
thực hiện nên không tiến hành giám định được. Hiện chưa có quy định pháp
luật khác về chế tài hay hướng dẫn của Liên ngành Trung ương về trường hợp
này, nên các cơ quan tiến hành tố tụng gặp rất nhiều khó khăn để giải quyết vụ
việc vì không có kết quả giám định thì không thể khởi tố vụ án hình sự.
Mặc dù Thông tư 22/2019/TT-BYT của Bộ Y tế ngày 28/8/2019 quy
định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám
định pháp y tâm thần đã nêu rõ tỷ lệ phần trăm thương tích đối với từng
trường hợp cụ thể, nhưng trên thực tế việc áp dụng các quy định của Thông tư
22 để giải quyết hầu như không xảy ra, cho dù các thương tích đó qua đối
chiếu được phản ánh chính xác tại Thông tư. Các cơ quan tiến hành tố tụng chỉ
tiến hành giải quyết khi bị hại có kết quả giám định.
Vụ án minh họa:
Tóm tắt vụ án:
4
Khoảng 18 giờ ngày 06/12/2020, Trương Văn C, Nguyễn Hưng Q,
Trương Văn T, Nguyễn Viết D, Nguyễn S và Phạm Ngọc H đến quán cà phê
của ông Trần Song Nhật C thuộc thôn P, xã N, thị xã N, tỉnh Khánh Hòa mua
bia về uống để nói chuyện giải quyết mâu thuẫn. Đến khoảng 20 giờ cùng
ngày, Lê Phú V thấy quán đông người nên đi vào thì gặp nhóm của C; V đến
ngồi bàn bên cạnh nghe nhóm của C nói chuyện liên quan đến việc đánh nhau
trước đó, V đứng dậy quay mặt về phía C nói: “…anh ba, anh lớn rồi mà anh
sống dỡ...” thì C cầm ly thủy tinh đang uống bia đường kính khoảng 08cm,
cao khoảng 9,5cm ném vào mặt V làm ly vỡ gây thương tích cho V, sau đó V
bỏ chạy và được đưa đi cấp cứu.
Tại kết luận giám định pháp y về thương tích số: 447/TgT-TTPY ngày
31/12/2020 của Trung tâm pháp y tỉnh Khánh Hòa kết luận: Tổng tỷ lệ tổn
thương cơ thể của Lê Phú V là 19% (mười chín phần trăm).
Nhận định của Tòa án:
Khoảng 20 giờ ngày 06/12/2020, Trương Văn C đã có hành vi cố ý dùng
ly thủy tinh đang uống bia đường kính khoảng 08cm, cao khoảng 9,5cm ném
vào mặt V gây thương tích cho V với tỷ lệ tổn thương cơ thể do thương tích
gây nên là 19% (mười chín phần trăm).
Hành vi phạm tội của bị cáo Trương Văn C là rất nguy hiểm cho xã hội,
bị cáo đã xâm phạm trực tiếp đến sức khỏe và tính mạng của công dân được
pháp luật hình sự bảo vệ, gây tác động xấu đến tình hình an ninh trật tự an
toàn xã hội tại địa phương. Bản thân bị cáo là người đã trưởng thành, có đầy
đủ năng lực trách nhiệm hình sự, nhận thức được việc làm nào đúng, việc làm
nào sai. Về nhận thức, bị cáo hoàn toàn biết được hành vi dùng ly thủy tinh là
hung khí nguy hiểm ném vào bị hại để gây thương tích là vi phạm pháp luật
nhưng vẫn bất chấp hậu quả, thực hiện tội phạm với lỗi cố ý trực tiếp, thể hiện
ý thức liều lĩnh và xem thường pháp luật, xem thường tính mạng, sức khỏe của
người khác. Hành vi của bị cáo đã trực tiếp xâm phạm đến tính mạng, sức
khỏe của người khác được pháp luật bảo vệ mà còn gây mất trật tự trị an tại
địa phương.
5
Hơn nữa, bị cáo không có mâu thuẫn gì với bị hại, chỉ vì duyên cớ nhỏ
nhặt mà bị cáo sử dụng hung khí nguy hiểm và thực hiện hành vi phạm tội có
tính chất côn đồ để gây thương tích cho bị hại với tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể
do thương tích gây nên là 19% (mười chín phần trăm). Hành vi của bị cáo C
đã đủ yếu tố cấu thành tội “Cố ý gây thương tích”, tội phạm và hình phạt được
quy định tại điểm đ, khoản 2, Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ
sung năm 2017 (viện dẫn điểm a, i khoản 1 điều này) là hoàn toàn có căn cứ,
đúng người, đúng tội và đúng pháp luật.
Do đó, cần phải xử phạt bị cáo mức án nghiêm khắc, cách ly bị cáo ra
khỏi xã hội một thời gian mới có tác dụng giáo dục, trở thành công dân có ích
trong xã hội và biết tôn trọng pháp luật.
Căn cứ điểm đ, khoản 2, Điều 134 (viện dẫn điểm a, i khoản 1 điều này);
điểm b, s khoản 1, Điều 51; điểm h, khoản 1, Điều 52; Điều 56; khoản 5 Điều
65 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
Xử phạt bị cáo Trương Văn C 02 (hai) năm tù về tội “Cố ý gây thương
tích”. Tổng hợp hình phạt với Bản án số: 01/2018/HS-ST ngày 03/01/2018 của
Tòa án nhân dân thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa xử phạt 02 (hai) năm 06
(sáu) tháng tù. Buộc bị cáo Trương Văn C phải chấp hành hình phạt chung là
04 (bốn) năm 06 (sáu) tháng tù. Thời hạn phạt tù tính từ ngày bắt thi hành án.
Nhìn chung, đây là một vụ án đơn giản, bị cáo khai nhận tội danh, hội
đồng xét xử đã căn cứ vào lời khai và các chứng cứ khác xét xử bị cáo đúng
người, đúng tội, đúng pháp luật.
6
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ TỘI CỐ Ý
GÂY THƯƠNG TÍCH THEO ĐIỀU 134 BLHS HIỆN HÀNH
Trong những năm qua, các cơ quan bảo vệ pháp luật đã tích cực đấu
tranh ngăn chặn các hành vi phạm tội xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe,
nhân phẩm, danh dự của con người nói chung và các hành vi cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác nói riêng, góp phần tích cực
vào cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm. Tuy nhiên, thực tiễn áp dụng
những quy định của pháp luật hình sự về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác (Điều 134 BLHS) cho thấy còn gặp nhiều
khó khăn, vướng mắc cần được tháo gỡ.
Thứ nhất, không phân hóa rõ tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã
hội của hành vi phạm tội
Ví dụ: Nguyễn Văn A gây thương tích cho Nguyễn Văn B có tỷ lệ tổn
thương cơ thể là 27%, Nguyễn Văn C có tỷ lệ tổn thương cơ thể 26%, Nguyễn
Văn D có tỷ lệ tổn thương cơ thể 20% và Nguyễn Văn E có tỷ lệ tổn thương
cơ thể 26% mà tổng tỷ lệ tổn thương của 4 người là 99% và không thuộc một
trong các trường hợp quy định tại các điểm từ a đến k khoản 1 Điều 134 Bộ
luật Hình sự. Nếu trước đây Bộ luật Hình sự 1999 coi trường hợp phạm tội
này là “đặc biệt nghiêm trọng” và phải áp dụng khoản 4 của điều luật có
khung hình phạt từ 15 năm đến 20 năm tù hoặc tù chung thân, thì nay Nguyễn
Văn A chỉ bị áp dụng khoản 2 của điều 134 BLHS có khung hình phạt từ 02
năm đến 06 năm tù. Việc quy định tình tiết” Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ
11% đến 30%” vào điểm b khoản 2 Điều 134 là không phản ánh đúng tính
chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và không phù hợp
với lý luận khoa học luật hình sự như đã phân tích ở trên. Lẽ ra điểm b khoản
2 của điều luật phải quy định: “Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ hoặc
dưới 11% nhưng tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của các nạn nhân cộng lại là từ
11% đến 30%”. Như thế mới thể hiện tính nghiêm minh của pháp luật.
7
Trong trường hợp trên nếu Nguyễn Văn A chỉ gây thương tích cho
Nguyễn Văn B có tỷ lệ tổn thương cơ thể là 27%, Nguyễn Văn C có tỷ lệ tổn
thương cơ thể 26% và gây thương tích thuộc một trong các trường hợp quy
định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự thì
Nguyễn Văn A sẽ bị xử lý tại điểm d khoản 3 Điều 134 với hình phạt tù từ 05
năm đến 10 năm.
Qua đó ta có thể thấy quy định điểm khoản khung hình phạt không phản
ánh đúng tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội giữa
điểm b khoản 2 và điểm d khoản 3 Điều 134.
Trường hợp nếu gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của rất
nhiều người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người dưới 11%, dù thuộc một
trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 của
điều luật thì người phạm tội cũng không bị áp dụng khoản 2 hoặc khoản 3 của
điều luật, mà chỉ bị áp dụng khoản 1 của điều luật. Như vậy là chưa thể hiện
tính nghiêm minh của pháp luật. Lẽ ra điểm d khoản 3 của điều luật phải quy
định: “Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà
tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ hoặc dưới 11% nhưng tổng tỷ lệ tổn
thương cơ thể của các nạn nhân cộng lại là từ 11% đến 30% và thuộc một
trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 của
điều luật” Có như thế mới thể hiện tính nghiêm minh của pháp luật.
Thứ hai, không thể truy cứu trách nhiệm hình sự vì bỏ sót tình tiết
định tội tại Điều 134 BLHS năm 2015
Tại khoản 1 Điều 134 BLHS năm 2015 nhà làm luật đã không đưa tình
tiết tình tiết tái phạm nguy hiểm, là dấu hiệu định tội quy định từ điểm a đến
điểm k vì vậy trên thực tiễn có trường hợp đối tượng gây thương tích tái phạm
nguy hiểm nhưng nạn nhân có tỷ lệ tổn thương cơ thể dưới 11% và không
thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k
khoản 1 của điều luật thì đối tượng gây thương tích trong trường hợp này
không thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
8
Thứ ba, khó xác định mức truy cứu trách nhiệm hình sự vì bỏ sót tình
tiết định tội tại Điều 134 BLHS năm 2015
Một bất cập nữa là tình tiết “Phạm tội 02 lần trở lên” và “Tái phạm nguy
hiểm” chỉ quy định ở Khoản 2 Điều 134 BLHS, mà không quy định ở khoản
3,4,5 của điều luật và việc quy định tình tiết không gắn liền với hậu quả tương
ứng đã gây ra một số bất cập.
Ví dụ: Nguyễn Văn A chỉ gây thương tích cho Nguyễn Văn B có tỷ lệ
tổn thương cơ thể là 27%, Nguyễn Văn C có tỷ lệ tổn thương cơ thể 26% và
gây thương tích thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm
a đến điểm k khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự mà thuộc trường hợp A Phạm
tội 02 lần trở lên hoặc Tái phạm nguy hiểm thì lúc này Nguyễn Văn A bị xét
xử theo khoản 3 Điều 134 hay khoản 2 Điều 134. Điều này vô hình trung đã
tạo ra sự bất cập trong việc áp dụng pháp luật và bất cập quyết định hình phạt,
nhất là việc quyết định hình phạt đối với những trường hợp phạm tội nhiều
lần, các đối tượng nguy hiểm, coi thường pháp luật.
Thứ tư, Khó phân biệt tội danh
Mặc dù đã được quy định một cách cụ thể trong BLHS nhưng việc xác
định tội danh cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người
khác lại khó xác định. Cụ thể: Tội giết người (chưa đạt) và tội cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác đều có những dấu hiệu
giống nhau như hậu quả gây thương tích nặng cho bị hại, thực hiện do lỗi cố ý
và đều có hành vi khách quan như đánh, đâm, chém… nên khó phân biệt.
Ví dụ: Phạm Văn H là nhân viên tài chính của Phòng Tham mưu. Sáng
ngày 10/5/2019, H bị Võ Đức T (Đại đội trưởng) phê bình về công tác trực
đơn vị nhưng không hoàn thành nhiệm vụ. Khoảng 10 giờ cùng ngày, H cầm
sổ chi tiêu của đơn vị đến phòng Võ Đức T để trình ký nhưng T chưa ký ngay
mà nói để kiểm tra. Nghĩ rằng, T gây khó khăn cho mình, H đi đến bếp ăn của
đơn vị lấy một con dao (loại dao chặt xương) cầm về và bỏ vào trong cặp. H đi
đến phòng làm việc của T. Lúc này, T đang ngồi ở bàn làm việc đọc tài liệu, H
đến phía sau lưng bên trái cách T khoảng 80cm. Thấy sổ chi tiêu đơn vị chưa
9
được T ký duyệt, H lấy dao từ trong cặp ra, tay trái cầm cặp, tay phải H cầm
dao vung lên chém một nhát từ trên xuống dưới vào phía sau đầu T, T ôm đầu
đứng dậy hỏi H “làm gì vậy”, H tiếp tục chém nhát thứ hai vào vùng sau cổ
của T, T ôm đầu bỏ chạy ra hành lang và được mọi người đưa đi cấp cứu. Tại
bản kết luận giám định pháp y thương tích số 333/TgT ngày 05/10/2019, kết
luận thương tích của anh T: Tỉ lệ tổn thương cơ thể do thương tích gây nên
hiện tại là 46%, di chứng để lại: đau đầu, chóng mặt, có ảnh hưởng đến não bộ
tăng trương lực vỏ não, vận động cổ hạn chế.
Tòa án cấp sơ thẩm áp dụng khoản 3 Điều 134; các điểm b, s, v khoản 1,
khoản 2 Điều 51 BLHS xử phạt bị cáo Phạm Văn H 5 năm tù.
Qua ví dụ trên, tôi cho rằng, Tòa án sơ thẩm kết án bị cáo Phạm Văn H
về tội “Cố ý gây thương tích” theo khoản 3 Điều 134 BLHS là chưa hợp lý.
Bởi vì, do bực tức với T nên bị cáo H đã chuẩn bị con dao loại dao chặt
xương, to và nặng, đứng phía sau, chủ động chém hai nhát từ trên xuống dưới,
vào vùng sau đầu và cổ của Võ Đức T, vị trí hiểm yếu của cơ thể con người,
nạn nhân bị chém trong tình trạng hoàn toàn bị động, bất ngờ không thể chống
cự được, hành vi của bị cáo thể hiện tính nguy hiểm cao độ, anh T không chết
là ngoài ý thức chủ quan của bị cáo. Do vậy, hành vi phạm tội của bị cáo
Phạm Văn H phải bị xét xử về tội Giết người (chưa đạt) mới chính xác (Điều
123 BLHS).
Việc xác định tội danh phải đánh giá đầy đủ các yếu tố thuộc mặt khách
quan và chủ quan của tội phạm. Nghị quyết số 04-HĐTP/NQ ngày 29/11/1986
và Nghị quyết số 01-HĐTP/NQ ngày 19/4/1989 của HĐTP TANDTC; Công
văn số 03-TANDTC ngày 22/10/1987 và Công văn số 140/CV ngày
11/12/1998 của TANDTC là những văn bản hướng dẫn phân biệt khi xử lý đối
với hai tội danh này. Tuy nhiên, những văn bản này được ban hành đã lâu, nội
dung hướng dẫn còn chưa cụ thể, một số nội dung không còn phù hợp với thực
tiễn nên dẫn đến cơ quan THTT áp dụng pháp luật không thống nhất.
Bị hại từ chối giám định nếu không có lý do chính đáng phải được xem
là hành vi cản trở hoạt động của TTHS. Vì vậy, đề nghị bổ sung khoản 13 vào
10
Điều 466 BLTTHS năm 2015:“Điều 466. Xử lý người có hành vi cản trở hoạt
động tố tụng của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng… 13.Bị hại từ chối
giám định thương tích theo quyết định trưng cầu giám định của cơ quan có
thẩm quyền tiến hành tố tụng mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do
trở ngại khách quan”.
Hiện nay, tội phạm “Cố ý gây thương tích” xảy ra nhiều, theo quy định
tại Điều 155 BLTTHS năm 2015, việc khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của
bị hại, đối tượng gây thương tích dưới 11% thì bị hại có quyền yêu cầu khởi tố
vụ án hình sự. Thực tế có nhiều vụ án, bị cáo gây thương tích cho bị hại với tỷ
lệ tổn thương cơ thể chỉ từ 01 đến 03%, với hành vi gây thương tích ít nguy
hiểm, việc xử lý hình sự trong những trường hợp này là không cần thiết. Tác
giả đề xuất, trong quy định của BLHS, cần điều chỉnh mức tối thiểu tỷ lệ tổn
thương cơ thể mà bị hại có quyền yêu cầu khởi tố vụ án hình sự là từ 04% trở
lên.
TANDTC cần có hướng dẫn về việc lấy kết quả giám định nào (kết quả
giám định lần đầu, kết quả giám định lại lần thứ nhất,..) làm cơ sở để giải
quyết vụ án cố ý gây thương tích. Theo quy định tại Điều 212 BLTTHS năm
2015: “Kết luận giám định lại trong trường hợp đặc biệt được sử dụng để giải
quyết vụ án”. Còn các trường hợp giám định khác thì không có quy định cụ
thể, tránh trường hợp khi giám định kết quả lần đầu, Tòa án cấp sơ thẩm áp
dụng đúng trình tự thủ tục và căn cứ kết quả giám định để giải quyết vụ án.
Sau một thời gian dài, xét xử phúc thẩm lại ra quyết định trưng cầu định lại thì
kết quả tỷ lệ tổn thương cơ thể cao hơn, thấp hơn hoặc có trường hợp kết quả
là 0%, dẫn đến tình trạng chuyển khung hình phạt, thậm chí là đình chỉ vụ án.
Luật Giám định tư pháp số 44/VBHN-VPQH ngày 10 /12 /2018 của Văn
phòng Quốc hội, mặc dù đã có chế tài quy định tại Điều 6 “Các hành vi bị
nghiêm cấm” đối với giám định viên tư pháp. Tuy nhiên, quy định này chỉ áp
dụng với lỗi cố ý đưa ra kết luận sai, còn lỗi vô ý đưa ra kết luận sai (lỗi do
cẩu thả, tự tin thái quá..), do trình độ chuyên môn thấp, không đáp ứng được
yêu cầu nhiệm vụ thì luật không đề cập. Vì vậy, cần bổ sung quy chế ràng
11
buộc vai trò, trách nhiệm, đối với giám định viên một cách cụ thể hơn, vì giám
định viên là người được đào tạo, có chuyên môn trong lĩnh vực pháp y, kết
quả giám định chính là nguồn chứng cứ quan trọng để cơ quan THTT áp dụng,
giải quyết đúng đắn vụ án.1
Khi vụ án hình sự xảy ra, việc thu thập vật chứng có vai trò rất quan
trọng, công tác khám nghiệm hiện trường, thu thập vật chứng là điểm then
chốt trong vụ án. Tuy nhiên, trong thực tiễn có nhiều vụ án “Cố ý gây thương
tích” thì CQĐT không thu thập được hung khí, vật chứng gây án. Chúng tôi
kiến nghị, cần xây dựng quy chế rõ ràng, ràng buộc trách nhiệm trong việc thu
thập vật chứng của người tiến hành tố tụng không kịp thời, không thu thập
được vật chứng gây án của tội phạm do lỗi chủ quan.
Ngoài ra, để khắc phục những khó khăn, vướng mắc cần sớm ban hành
Nghị quyết, Thông tư liên tịch hướng dẫn cụ thể các trường hợp đang gặp khó
khăn, vướng mắc nêu trên để các Cơ quan tiến hành tố tụng có thể vận dụng
kịp thời, đảm bảo thống nhất trong áp dụng pháp luật.2
1 https://tapchitoaan.vn/bai-viet/phap-luat/kho-khan-vuong-mac-trong-giai-quyet-vu-an-co-y-gay-
thuong-tich-va-de-xuat-kien-nghi
2 Lê Xuân Quang VKSND huyện Kông Chro tỉnh Gia Lai và ThS. NCS. Hoàng Ngọc Anh, Trường
Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm sát tại Thành phố Hồ Chí Minh,
https://vksnd.gialai.gov.vn/Nghien-cuu-Trao-doi/can-huong-dan-ap-dung-sua-doi-dieu-134-bo-luat-
hinh-su-1548.html
12
Phần 3: Kết luận
“Cố ý gây thương tích là hành vi cố ý xâm phạm thân thể, gây tổn hại
cho sức khỏe người khác dưới dạng thương tích hoặc tổn thương khác.
Thương tích được hiểu là tổn hại cho sức khỏe thể hiện qua dấu vết để lại trên
cơ thể con người, tổn thương khác được hiểu là tổn hại cho sức khỏe mà
không thể hiện thành dấu vết trên cơ thể con người. Hành vi cố ý gây thương
tích là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm quyền được tôn trọng và bảo
vệ sức khỏe của người khác”. Hiện nay đây là tội phạm được quy định tại
Điều 134 Bộ luật hình sự hiện hành.
Trong thời gian gần đây tình tình vi phạm, tội phạm cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác đang có chiều hướng gia tăng
với tính chất mức độ, hậu quả ngày càng nghiêm trọng. Thực tiễn cho thấy
một số vụ việc xảy ra mâu thuẫn đã giải quyết bằng con đường bạo lực. Tuy
nhiên, công tác đấu tranh và xử lý đối với loại tội phạm này còn thiếu tính kịp
thời, thực tiễn giải quyết còn gặp nhiều khó khăn.
Cùng với đó, trong những năm qua, các cơ quan bảo vệ pháp luật đã tích
cực đấu tranh ngăn chặn các hành vi phạm tội xâm phạm đến tính mạng, sức
khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người nói chung và các hành vi cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác nói riêng, góp phần tích
cực vào cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm. Báo cáo này dựa trên các bất
cập đang tồn tại trong thực tế, kiến nghị một số giải pháp hoàn thiện pháp luật,
góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền.
13
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Văn bản quy phạm pháp luật
Án lệ số 17/2018/AL về tình tiết “Có tính chất côn đồ” trong tội “Giết
người” có đồng phạm có nêu: trường hợp thương tích bị tổn thương ở vùng
đầu, cổ, ngực... được xác định là vùng trọng yếu của cơ thể
Bộ luật Hình sự (BLHS) năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017;
Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015;
Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017;
Nghị quyết số 04/HĐTP/NQ ngày 29/11/1986 của Hội đồng thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn BLHS năm 1985
Nghị quyết số 02/2003/NQ-HĐTP ngày 17/4/2003 của Hội đồng Thẩm
phán Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của BLHS
Thông tư 47/2013/TT-BYT ngày 31/12/2013 của Bộ Y tế hướng dẫn về
quy trình giám định tư pháp
Thông báo rút kinh nghiệm số 05/TB-VC1-HS ngày 13/02/2019 của
Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Thông báo rút kinh nghiệm số 06/TB-VC1-HS ngày 25/3/2019 của Viện
kiểm sát nhân dân tối cao
2. Tài liệu tham khảo khác
Đinh Văn Quế (2002), Bình luận khoa học Bộ luật hình sự (Phần các tội
phạm), tập 1 Các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của
14
con người, (Bình luận chuyên sâu), Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố
Hồ Chí Minh, tr.137
Giáo trình Luật Hình sự Việt Nam, Phần chung /Trường Đại học Luật Hà Nội
; Nguyễn Ngọc Hòa chủ biên; tr.77
Giáo trình Luật Hình sự Việt Nam.Phần các tội phạm, Quyển 1 /Trường Đại
học Luật Hà Nội ; Nguyễn Ngọc Hòa chủ biên; tr.101
https://tapchitoaan.vn/bai-viet/phap-luat/kho-khan-vuong-mac-trong-giai-
quyet-vu-an-co-y-gay-thuong-tich-va-de-xuat-kien-nghi
Lê Xuân Quang VKSND huyện Kông Chro tỉnh Gia Lai và ThS. NCS. Hoàng
Ngọc Anh, Trường Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm sát tại Thành phố Hồ
Chí Minh, https://vksnd.gialai.gov.vn/Nghien-cuu-Trao-doi/can-huong-dan-
ap-dung-sua-doi-dieu-134-bo-luat-hinh-su-1548.html
Phạm Văn Beo (2009), Luật hình sự Việt Nam - Quyển 1 (Phần chung), Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
http://tratu.soha.vn/dict/vn_vn/C%E1%BB%91_%C3%BD
http://tratu.soha.vn/dict/vn_vn/Th%C6%B0%C6%A1ng_t%C3%ADch

More Related Content

Similar to Báo Cáo Thực Tập Kỹ Năng Tham Gia Giải Quyết Vụ Án Hình Sự.docx

Đề tài: Các tình tiết giảm nhẹ TNHS theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực t...
Đề tài: Các tình tiết giảm nhẹ TNHS theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực t...Đề tài: Các tình tiết giảm nhẹ TNHS theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực t...
Đề tài: Các tình tiết giảm nhẹ TNHS theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực t...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại thi hành án dân sự Long An
Luận văn: Giải quyết khiếu nại thi hành án dân sự Long AnLuận văn: Giải quyết khiếu nại thi hành án dân sự Long An
Luận văn: Giải quyết khiếu nại thi hành án dân sự Long AnDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

Similar to Báo Cáo Thực Tập Kỹ Năng Tham Gia Giải Quyết Vụ Án Hình Sự.docx (20)

Luận văn: Hình phạt tiền theo pháp luật hình sự tại Tp Đà Nẵng
Luận văn: Hình phạt tiền theo pháp luật hình sự tại Tp Đà NẵngLuận văn: Hình phạt tiền theo pháp luật hình sự tại Tp Đà Nẵng
Luận văn: Hình phạt tiền theo pháp luật hình sự tại Tp Đà Nẵng
 
Luận văn: Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HAY
Luận văn: Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HAYLuận văn: Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HAY
Luận văn: Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HAY
 
Đề tài: Các tình tiết giảm nhẹ TNHS theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực t...
Đề tài: Các tình tiết giảm nhẹ TNHS theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực t...Đề tài: Các tình tiết giảm nhẹ TNHS theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực t...
Đề tài: Các tình tiết giảm nhẹ TNHS theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực t...
 
Luận văn: Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo Luật
Luận văn: Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo LuậtLuận văn: Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo Luật
Luận văn: Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo Luật
 
Luận văn: Hình phạt bổ sung theo pháp luật hình sự Việt Nam, 9đ
Luận văn: Hình phạt bổ sung theo pháp luật hình sự Việt Nam, 9đLuận văn: Hình phạt bổ sung theo pháp luật hình sự Việt Nam, 9đ
Luận văn: Hình phạt bổ sung theo pháp luật hình sự Việt Nam, 9đ
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại thi hành án dân sự Long An
Luận văn: Giải quyết khiếu nại thi hành án dân sự Long AnLuận văn: Giải quyết khiếu nại thi hành án dân sự Long An
Luận văn: Giải quyết khiếu nại thi hành án dân sự Long An
 
Luận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật huyện Xuân Lộc, 9đ
Luận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật huyện Xuân Lộc, 9đLuận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật huyện Xuân Lộc, 9đ
Luận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật huyện Xuân Lộc, 9đ
 
VAI TRÒ KINH TẾ TƯ NHÂN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀ...
VAI TRÒ KINH TẾ TƯ NHÂN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀ...VAI TRÒ KINH TẾ TƯ NHÂN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀ...
VAI TRÒ KINH TẾ TƯ NHÂN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀ...
 
Luận văn: Định tội danh đối với tội đánh bạc theo Luật, HAY, 9đ
Luận văn: Định tội danh đối với tội đánh bạc theo Luật, HAY, 9đLuận văn: Định tội danh đối với tội đánh bạc theo Luật, HAY, 9đ
Luận văn: Định tội danh đối với tội đánh bạc theo Luật, HAY, 9đ
 
Giải quyết khiếu kiện hành chính.docx
Giải quyết khiếu kiện hành chính.docxGiải quyết khiếu kiện hành chính.docx
Giải quyết khiếu kiện hành chính.docx
 
Luận văn: Xét xử vụ án có bị cáo là người chưa thành niên, HAY
Luận văn: Xét xử vụ án có bị cáo là người chưa thành niên, HAYLuận văn: Xét xử vụ án có bị cáo là người chưa thành niên, HAY
Luận văn: Xét xử vụ án có bị cáo là người chưa thành niên, HAY
 
Luận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại Gò Vấp, Tp HCM
Luận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại Gò Vấp, Tp HCMLuận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại Gò Vấp, Tp HCM
Luận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại Gò Vấp, Tp HCM
 
Luận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo pháp luật
Luận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo pháp luậtLuận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo pháp luật
Luận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo pháp luật
 
Luận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại quận Gò Vấp
Luận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại quận Gò VấpLuận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại quận Gò Vấp
Luận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại quận Gò Vấp
 
Luận văn: Áp dụng hình phạt tại huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai, 9đ
Luận văn: Áp dụng hình phạt tại huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai, 9đLuận văn: Áp dụng hình phạt tại huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai, 9đ
Luận văn: Áp dụng hình phạt tại huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai, 9đ
 
Luận văn: Tổng hợp hình phạt theo pháp luật tại Tp Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Tổng hợp hình phạt theo pháp luật tại Tp Đà Nẵng, HAYLuận văn: Tổng hợp hình phạt theo pháp luật tại Tp Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Tổng hợp hình phạt theo pháp luật tại Tp Đà Nẵng, HAY
 
Hình phạt tù có thời hạn đối với người chưa thành niên phạm tội
Hình phạt tù có thời hạn đối với người chưa thành niên phạm tộiHình phạt tù có thời hạn đối với người chưa thành niên phạm tội
Hình phạt tù có thời hạn đối với người chưa thành niên phạm tội
 
Áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án tỉnh Bến Tre, 9đ
Áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án tỉnh Bến Tre, 9đÁp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án tỉnh Bến Tre, 9đ
Áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án tỉnh Bến Tre, 9đ
 
Luận văn: Pháp luật về Thi hành án dân sự tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Pháp luật về Thi hành án dân sự tại tỉnh Phú Yên, HOTLuận văn: Pháp luật về Thi hành án dân sự tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Pháp luật về Thi hành án dân sự tại tỉnh Phú Yên, HOT
 

More from DV Viết Luận văn luanvanmaster.com ZALO 0973287149

More from DV Viết Luận văn luanvanmaster.com ZALO 0973287149 (20)

Ảnh Hưởng Của Marketing Quan Hệ Đến Lòng Trung Thành Của Khách Hàng.Tình Huốn...
Ảnh Hưởng Của Marketing Quan Hệ Đến Lòng Trung Thành Của Khách Hàng.Tình Huốn...Ảnh Hưởng Của Marketing Quan Hệ Đến Lòng Trung Thành Của Khách Hàng.Tình Huốn...
Ảnh Hưởng Của Marketing Quan Hệ Đến Lòng Trung Thành Của Khách Hàng.Tình Huốn...
 
Phát triển nguồn nhân lực tại Uỷ ban nhân dân huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi...
Phát triển nguồn nhân lực tại Uỷ ban nhân dân huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi...Phát triển nguồn nhân lực tại Uỷ ban nhân dân huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi...
Phát triển nguồn nhân lực tại Uỷ ban nhân dân huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi...
 
Báo cáo tốt Nghiệp tài chính hợp nhất tại tổng công ty Indochina gol...
Báo cáo tốt Nghiệp  tài chính hợp nhất tại tổng công ty Indochina gol...Báo cáo tốt Nghiệp  tài chính hợp nhất tại tổng công ty Indochina gol...
Báo cáo tốt Nghiệp tài chính hợp nhất tại tổng công ty Indochina gol...
 
Tạo động lực thúc đẩy nhân viên làm việc tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt...
Tạo động lực thúc đẩy nhân viên làm việc tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt...Tạo động lực thúc đẩy nhân viên làm việc tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt...
Tạo động lực thúc đẩy nhân viên làm việc tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt...
 
Phát triển công nghiệp trên địa bàn Thành phố Tam Kỳ, Tỉnh Quảng Na...
Phát triển công nghiệp trên địa bàn Thành phố Tam Kỳ, Tỉnh Quảng Na...Phát triển công nghiệp trên địa bàn Thành phố Tam Kỳ, Tỉnh Quảng Na...
Phát triển công nghiệp trên địa bàn Thành phố Tam Kỳ, Tỉnh Quảng Na...
 
Giải pháp phát triển cho vay xuất nhập khẩu tại ngân hàng NN&PTNN ch...
Giải pháp phát triển cho vay xuất nhập khẩu tại ngân hàng NN&PTNN ch...Giải pháp phát triển cho vay xuất nhập khẩu tại ngân hàng NN&PTNN ch...
Giải pháp phát triển cho vay xuất nhập khẩu tại ngân hàng NN&PTNN ch...
 
Hoàn thiện công tác lập báo cáo tài chính hợp nhất tại tổng công ...
Hoàn thiện công tác lập báo cáo tài chính hợp nhất tại tổng công ...Hoàn thiện công tác lập báo cáo tài chính hợp nhất tại tổng công ...
Hoàn thiện công tác lập báo cáo tài chính hợp nhất tại tổng công ...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản trị thành tích nhân viên tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng.doc
Luận Văn Thạc Sĩ  Quản trị thành tích nhân viên tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng.docLuận Văn Thạc Sĩ  Quản trị thành tích nhân viên tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Quản trị thành tích nhân viên tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng.doc
 
Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế Tỉ...
Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế Tỉ...Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế Tỉ...
Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế Tỉ...
 
Đề Tài Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Ba Tơ, Tỉnh Quảng Ngãi....
Đề Tài Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Ba Tơ, Tỉnh Quảng Ngãi....Đề Tài Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Ba Tơ, Tỉnh Quảng Ngãi....
Đề Tài Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Ba Tơ, Tỉnh Quảng Ngãi....
 
Hoàn thiện công tác bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa T...
Hoàn thiện công tác bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa T...Hoàn thiện công tác bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa T...
Hoàn thiện công tác bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa T...
 
Đề Tài Luận VănPhát triển sản phẩm du lịch tại thành phố Đà Nẵng.doc
Đề Tài Luận VănPhát triển sản phẩm du lịch tại thành phố Đà Nẵng.docĐề Tài Luận VănPhát triển sản phẩm du lịch tại thành phố Đà Nẵng.doc
Đề Tài Luận VănPhát triển sản phẩm du lịch tại thành phố Đà Nẵng.doc
 
Đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn Thàn...
Đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn Thàn...Đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn Thàn...
Đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn Thàn...
 
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Xây dựng chính sách Marketing tạ...
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Xây dựng chính sách Marketing tạ...Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Xây dựng chính sách Marketing tạ...
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Xây dựng chính sách Marketing tạ...
 
Đề Tài Nghiên cứu rủi ro cảm nhận đối với mua hàng thời trang trực tuyến.docx
Đề Tài Nghiên cứu rủi ro cảm nhận đối với mua hàng thời trang trực tuyến.docxĐề Tài Nghiên cứu rủi ro cảm nhận đối với mua hàng thời trang trực tuyến.docx
Đề Tài Nghiên cứu rủi ro cảm nhận đối với mua hàng thời trang trực tuyến.docx
 
Giải pháp nâng cao động lực thúc đẩy người lao động tại công ty khai...
Giải pháp nâng cao động lực thúc đẩy người lao động tại công ty khai...Giải pháp nâng cao động lực thúc đẩy người lao động tại công ty khai...
Giải pháp nâng cao động lực thúc đẩy người lao động tại công ty khai...
 
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng đầu ...
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng đầu ...Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng đầu ...
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng đầu ...
 
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng đầu ...
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng đầu ...Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng đầu ...
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng đầu ...
 
Quản trị quan hệ khách hàng tại Chi nhánh Viettel Đà Nẵng – Tập đoàn Viễn thô...
Quản trị quan hệ khách hàng tại Chi nhánh Viettel Đà Nẵng – Tập đoàn Viễn thô...Quản trị quan hệ khách hàng tại Chi nhánh Viettel Đà Nẵng – Tập đoàn Viễn thô...
Quản trị quan hệ khách hàng tại Chi nhánh Viettel Đà Nẵng – Tập đoàn Viễn thô...
 
Đề Tài Đánh giá thành tích đội ngũ giảng viên trường Đại Học Phạm ...
Đề Tài Đánh giá thành tích đội ngũ giảng viên trường Đại Học Phạm ...Đề Tài Đánh giá thành tích đội ngũ giảng viên trường Đại Học Phạm ...
Đề Tài Đánh giá thành tích đội ngũ giảng viên trường Đại Học Phạm ...
 

Recently uploaded

50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiNhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiTruongThiDiemQuynhQP
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...Xem Số Mệnh
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdfdong92356
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx22146042
 
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem Số Mệnh
 
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"LaiHoang6
 
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfGieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfXem Số Mệnh
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdf
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdfLinh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdf
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdfXem Số Mệnh
 
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...PhcTrn274398
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
 
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiNhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
 
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
 
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfGieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdf
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdfLinh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdf
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdf
 
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
 

Báo Cáo Thực Tập Kỹ Năng Tham Gia Giải Quyết Vụ Án Hình Sự.docx

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIÊN GIANG KHOA SƯ PHẠM VÀ XÃ HỘI NHÂN VĂN HỌ TÊN TÁC GIẢ (Cỡ chữ 14) KỸ NĂNG THAM GIA GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÌNH SỰ - TỘI CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH THEO ĐIỀU 134 BLHS HIỆN HÀNH Ngành: …………….. Mã số ngành: ……………. Kiên Giang – năm 2022
  • 2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIÊN GIANG KHOA SƯ PHẠM VÀ XÃ HỘI NHÂN VĂN HỌ TÊN TÁC GIẢ MSSV: …………. (Cỡ chữ 14) KỸ NĂNG THAM GIA GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÌNH SỰ - TỘI CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH THEO ĐIỀU 134 BLHS HIỆN HÀNH BÁO CÁO THỰC TẬP (Cỡ chữ 16) Ngành: …………….. Mã số ngành: ……………. (Cỡ chữ 14, in đậm) GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN TS (Ths). NGUYỄN VĂN A (Cỡ chữ 14, in đậm) Kiên Giang – năm 2022
  • 3. LỜI CẢM ƠN  ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………… Ngày …. tháng …. năm … Sinh viên thực hiện (Ký và ghi họ tên)
  • 4. LỜI CAM ĐOAN  Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào. Ngày …. tháng …. năm … Sinh viên thực hiện (Ký và ghi họ tên)
  • 5. NHẬN XÉT SINH VIÊN THỰC TẬP Kính gửi: Khoa Sư Phạm và Xã hội Nhân văn, Trường Đại Kiên Giang Trong thời gian từ ngày .... / ... / .... đến ngày .... /... / ...., Đơn vị của chúng tôi có nhận sinh viên ........................................... MSSV ........................ của Trường đến thực tập tại đơn vị. Sau khi hoàn tất quá trình thực tập, chúng tôi có nhận xét về quá trình thực tập của sinh viên như sau: Nội dung đánh giá Yếu Kém Trung bình Khá Giỏi 1. Kiến thức: (Vui lòng đánh dấu X vào ô tương ứng) Có kiến thức cơ bản về tự nhiên, xã hội, kinh tế và chính trị Có kiến thức lý thuyết và thực tiễn thuộc lĩnh vực pháp luật Áp dụng kiến thức pháp luật để giải quyết các vấn đề chuyên môn 2. Kỹ năng: (Vui lòng đánh dấu X vào ô tương ứng) Có kỹ năng thực hành nghề nghiệp trong lĩnh vực pháp luật Có kỹ năng nhận thức và giải quyết vấn đề chuyên môn phức tạp trong lĩnh vực pháp luật Có kỹ năng giao tiếp nói và viết, ngôn ngữ và phi ngôn ngữ hiệu quả Có kỹ năng tiếng Anh ở mức độ cơ bản Có kỹ năng sử dụng máy tính, Internet, tin học văn phòng và xử lý văn bản 3. Năng lực tự chủ và chịu trách nhiệm: (Vui lòng đánh dấu X vào ô tương ứng) Có năng lực làm việc độc lập và làm việc theo nhóm Có năng lực tổ chức thực hiện công việc và học hỏi, phát triển bản thân Có ý thức trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp …………………………….. ……………………………. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Mẫu K02. Nhận xét sinh viên thực tập
  • 6. Có tinh thần kỷ luật, thái độ và tác phong làm việc tốt Kết quả thực tập: Đạt Không Đạt Một số ý kiến khác: ............................................................................................................................ ................................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................................ …………...., ngày ...... tháng ...... năm ....... Lãnh đạo đơn vị (Ký, ghi rõ họ và tên, đóng dấu) TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIÊN GIANG KHOA SƯ PHẠM & XHNV CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
  • 7. Kiên Giang, ngày ….. tháng ….. năm 2022 NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ 1. Nhận xét của giảng viên hướng dẫn: ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... Giảng viên hướng dẫn
  • 8. 2. Đánh giá: Giảng viên Điểm thành phần Điểm tổng hợp Ký tên Chuyên cần Hình thức Phần 1 Phần 2 Phần 3 Điểm số Điểm chữ 2.0 điểm 1.0 điểm 1.0 điểm 5.0 điểm 1.0 điểm 10 điểm Mười điểm Chấm 1 Chấm 2
  • 9. 7. Báo cáo đề tài thực tập 7.1. Cấu trúc của báo cáo thực tập Gồm 3 phần: Phần mở đầu; Phần nội dung; Phần kết luận. Phần 1: Mở đầu - Lý do chọn đề tài nghiên cứu Tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người là những giá trị nhân thân vô cùng quan trọng. Quyền được bảo vệ tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự là những quyền cơ bản, chính đáng và quan trọng nhất của mỗi con người. Chính vì vậy, quy định về các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người là nội dung tất yếu trong pháp luật hình sự của các quốc gia trên thế giới. Trong lịch sử lập pháp hình sự Việt Nam, quy định về nhóm tội phạm nêu trên đã được ghi nhận ngay trong các bộ luật thời kỳ phong kiến. Qua quá trình phát triển của xã hội, quy định về các tội phạm này thường xuyên được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm trong từng thời kỳ. Trong đó, tội cố ý gây thương tích là tội phạm phổ biến và luôn được quy định trong Bộ luật hình sự. Dù qua nhiều năm phát triển với trình độ lập pháp ngày càng hoàn thiện, việc nghiên cứu và hoàn thiện hơn tội phạm này là vấn đề cần thiết. - Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tội cố ý gây thương tích theo Điều 134 BLHS hiện hành, tìm hiểu thực trạng áp dụng pháp luật hiện nay, từ đó đề xuất một số kiến nghị để khắc phục những hạn chế còn tồn tại, nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật - Phạm vi nghiên cứu: Báo cáo được nghiên cứu trong phạm vi Việt Nam kể từ thời điểm BLHS hiện hành có hiệu lực đến nay. - Phương pháp nghiên cứu: Đề tài vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lenin là cơ sở nền tảng. Ngoài ra sử dụng các phương pháp sau:
  • 10. + Phương pháp so sánh, đối chiếu các quy định pháp luật hiện nay với trước đây, giữa các quy định pháp luật với tình huống thực tế. + Phương pháp tổng hợp, phân tích, bình luận nội dung của ản lệ cũng như các vụ việc trong thực tiễn cuộc sống, xét xử liên quan đến quy định của pháp luật về tội cố ý gây thương tích theo Điều 134 BLHS - Kết cấu của chuyên đề. Không kể phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, báo cáo gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về Tội cố ý gây thương tích Chương 2: Thực trạng về kỹ năng tham gia giải quyết vụ án hình sự - tội cố ý gây thương tích theo Điều 134 BLHS hiện hành Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật về tội cố ý gây thương tích theo Điều 134 BLHS hiện hành
  • 11. 1 Phần 2: Nội dung: Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ KỸ NĂNG THAM GIA GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÌNH SỰ - TỘI CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH THEO ĐIỀU 134 BLHS HIỆN HÀNH Trong thời gian gần đây tình tình vi phạm, tội phạm cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác đang có chiều hướng gia tăng với tính chất mức độ, hậu quả ngày càng nghiêm trọng. Thực tiễn cho thấy một số vụ việc xảy ra mâu thuẫn đã giải quyết bằng con đường bạo lực. Tuy nhiên, công tác đấu tranh và xử lý đối với loại tội phạm này còn thiếu tính kịp thời, thực tiễn giải quyết còn gặp nhiều khó khăn. Tại Khoản 1 Điều 134 BLHS năm 2015 quy định Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác: “Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỉ lệ tổn thương cơ thể từ 11% hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm”. Với quy định này việc xử lý các hành vi Cố ý gây thương tích chỉ được cơ quan tiến hành tố tụng giải quyết khi có kết quả giám định tỷ lệ tổn thương cơ thể của người bị hại. Vì vậy, trên thực tế hiện nay việc giải quyết đối với loại vi phạm, tội phạm này thường bị kéo dài, thậm chí có những vụ việc trải qua 2 đến 3 năm mới được giải quyết. Do sau khi sự việc xảy ra người bị hại đang còn lo tập trung điều trị, phục hồi sức khỏe nên chưa thể tiến hành ngay việc giám định. Mặt khác đối với trường hợp tỷ lệ tổn thương cơ thể của bị hại kết quả giám định dưới 11% (nhưng không thuộc một trong các trường hợp quy định từ Điểm a đến Điểm o khoản 1 điều 134 Bộ luật hình sự) thì khi người bị hại có đơn yêu cầu khởi tố các cơ quan tiến hành tố tụng mới tiến hành giải quyết. Khi có hành vi gây thương tích xảy ra cơ quan điều tra đã kịp thời tiến hành các bước điều tra ban đầu như lấy lời khai, thu thập dấu vết, thu giữ hung
  • 12. 2 khí gây án (nếu có), tiến hành xem xét dấu vết trên thân thể người bị hại… Nhưng do tâm lý chủ quan (xuất phát từ vụ, việc chưa được thụ lý giải quyết ngay) nên việc xây dựng hồ sơ ban đầu (của một số cơ quan, đơn vị như: Công an xã, phường, thị trấn hay Đồn Biên phòng… ) còn nhiều hạn chế, thiếu sót, phần nào còn mang tính thủ tục và do nhận định chủ quan về tính chất thương tích, mức độ tổn hại sức khỏe hoặc khả năng lao động nên không thông báo và kịp thời chuyển cho cơ quan điều tra có thẩm quyền giải quyết theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 mà thụ lý giải quyết theo hồ sơ vụ việc “đánh nhau” theo thủ tục vi phạm hành chính hoặc các bên thỏa thuận bồi thường thiệt hại (dân sự). Trong đó, việc thu thập và phản ánh dấu vết trên vật chứng còn sơ sài, chưa đầy đủ, việc xem xét vết thương không mô tả rõ cơ chế hình thành và tác động, ví dụ như: Vết thương đó sắc nhọn hay nham nhớ, do vật gì gây nên, chiều hướng như thế nào… Dẫn đến quá trình giải quyết theo trình tự thủ tục tin báo hay vụ án đã khởi tố về sau gặp nhiều khó khăn, một số vụ việc, vụ án Cơ quan điều tra đã phải tiến hành trưng cầu giám định lại hay giám định bổ sung nhưng do vết thương tích đã lâu, hình thành sẹo nên không thể kết luận được cơ chế và hung khí tạo nên vết thương, do vậy không thể kết luận. Đối với loại tội phạm Cố ý gây thương tích, tính chất đồng phạm diễn ra phổ biến, do đó việc phân loại vai trò, vị trí của từng đối tượng từ đầu có ý nghĩa quan trọng trong việc lượng hình. Nhưng sau khi sự việc xảy ra do vụ việc chưa được giải quyết kịp thời, các biện pháp ngăn chặn chưa được áp dụng nên các đối tượng trong các vụ việc (giải quyết theo trình tự thủ tục tin báo), vụ án đã thống nhất lời khai, dễ dàng thông cung, dẫn đến nhiều vụ việc (giải quyết theo trình tự tin báo), vụ án bị làm sai lệch, phản ánh không khách quan nội dung vụ việc. Thậm chí một số đối tượng sau khi gây án đã bỏ trốn làm ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động kiểm tra, xác minh (giải quyết theo trình tự thủ tục tin báo), đặc biệt là trong các giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử. Do vậy hiện nay các vụ việc, vụ án Cố ý gây thương tích không được giải quyết kịp thời dẫn đến khiếu nại, khiếu kiện ở các cấp đang xảy ra phổ biến và chiếm tỷ lệ cao.
  • 13. 3 Ngoài ra một số nguyên nhân dẫn đến vụ án bị kéo dài nữa đó là sau khi sự việc xảy ra hầu hết các bên để lại giải quyết thoả thuận đền bù dân sự, chỉ sau khi không đạt được các thoả thuận lúc đó người bị hại mới có đơn yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền giải quyết dẫn đến bỏ lọt tội phạm (nếu việc thoả thuận dân sự thành). Việc hướng dẫn thực hiện giải quyết đối với thương tích của người bị hại dưới 11% phải có đơn yêu cầu khởi tố của người bị hại đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc đấu tranh xử lý loại tội phạm này. Bởi thực tế hiện nay một số trường hợp người bị hại bị dụ dỗ, mua chuộc thậm trí có trường hợp đe doạ không chịu giám định thương tích dẫn đến những người thực hiện hành vi có điều kiện, coi thường pháp luật dễ dàng chối bỏ trách nhiệm hình sự, xâm phạm đến tính mạng sức khoẻ của người khác, gây ảnh hưởng xấu đến tình hình an ninh trật tự, tính nghiêm minh của pháp luật, làm giảm niềm tin trong quần chúng nhân dân. Việc người bị hại không chịu đi giám định thương tích (không có lý do chính đáng) mặc dù Cơ quan điều tra đã thi hành quyết định dẫn giải người bị hại theo Điều 127 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 nhưng bị hại vẫn từ chối thực hiện nên không tiến hành giám định được. Hiện chưa có quy định pháp luật khác về chế tài hay hướng dẫn của Liên ngành Trung ương về trường hợp này, nên các cơ quan tiến hành tố tụng gặp rất nhiều khó khăn để giải quyết vụ việc vì không có kết quả giám định thì không thể khởi tố vụ án hình sự. Mặc dù Thông tư 22/2019/TT-BYT của Bộ Y tế ngày 28/8/2019 quy định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần đã nêu rõ tỷ lệ phần trăm thương tích đối với từng trường hợp cụ thể, nhưng trên thực tế việc áp dụng các quy định của Thông tư 22 để giải quyết hầu như không xảy ra, cho dù các thương tích đó qua đối chiếu được phản ánh chính xác tại Thông tư. Các cơ quan tiến hành tố tụng chỉ tiến hành giải quyết khi bị hại có kết quả giám định. Vụ án minh họa: Tóm tắt vụ án:
  • 14. 4 Khoảng 18 giờ ngày 06/12/2020, Trương Văn C, Nguyễn Hưng Q, Trương Văn T, Nguyễn Viết D, Nguyễn S và Phạm Ngọc H đến quán cà phê của ông Trần Song Nhật C thuộc thôn P, xã N, thị xã N, tỉnh Khánh Hòa mua bia về uống để nói chuyện giải quyết mâu thuẫn. Đến khoảng 20 giờ cùng ngày, Lê Phú V thấy quán đông người nên đi vào thì gặp nhóm của C; V đến ngồi bàn bên cạnh nghe nhóm của C nói chuyện liên quan đến việc đánh nhau trước đó, V đứng dậy quay mặt về phía C nói: “…anh ba, anh lớn rồi mà anh sống dỡ...” thì C cầm ly thủy tinh đang uống bia đường kính khoảng 08cm, cao khoảng 9,5cm ném vào mặt V làm ly vỡ gây thương tích cho V, sau đó V bỏ chạy và được đưa đi cấp cứu. Tại kết luận giám định pháp y về thương tích số: 447/TgT-TTPY ngày 31/12/2020 của Trung tâm pháp y tỉnh Khánh Hòa kết luận: Tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của Lê Phú V là 19% (mười chín phần trăm). Nhận định của Tòa án: Khoảng 20 giờ ngày 06/12/2020, Trương Văn C đã có hành vi cố ý dùng ly thủy tinh đang uống bia đường kính khoảng 08cm, cao khoảng 9,5cm ném vào mặt V gây thương tích cho V với tỷ lệ tổn thương cơ thể do thương tích gây nên là 19% (mười chín phần trăm). Hành vi phạm tội của bị cáo Trương Văn C là rất nguy hiểm cho xã hội, bị cáo đã xâm phạm trực tiếp đến sức khỏe và tính mạng của công dân được pháp luật hình sự bảo vệ, gây tác động xấu đến tình hình an ninh trật tự an toàn xã hội tại địa phương. Bản thân bị cáo là người đã trưởng thành, có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự, nhận thức được việc làm nào đúng, việc làm nào sai. Về nhận thức, bị cáo hoàn toàn biết được hành vi dùng ly thủy tinh là hung khí nguy hiểm ném vào bị hại để gây thương tích là vi phạm pháp luật nhưng vẫn bất chấp hậu quả, thực hiện tội phạm với lỗi cố ý trực tiếp, thể hiện ý thức liều lĩnh và xem thường pháp luật, xem thường tính mạng, sức khỏe của người khác. Hành vi của bị cáo đã trực tiếp xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe của người khác được pháp luật bảo vệ mà còn gây mất trật tự trị an tại địa phương.
  • 15. 5 Hơn nữa, bị cáo không có mâu thuẫn gì với bị hại, chỉ vì duyên cớ nhỏ nhặt mà bị cáo sử dụng hung khí nguy hiểm và thực hiện hành vi phạm tội có tính chất côn đồ để gây thương tích cho bị hại với tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể do thương tích gây nên là 19% (mười chín phần trăm). Hành vi của bị cáo C đã đủ yếu tố cấu thành tội “Cố ý gây thương tích”, tội phạm và hình phạt được quy định tại điểm đ, khoản 2, Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 (viện dẫn điểm a, i khoản 1 điều này) là hoàn toàn có căn cứ, đúng người, đúng tội và đúng pháp luật. Do đó, cần phải xử phạt bị cáo mức án nghiêm khắc, cách ly bị cáo ra khỏi xã hội một thời gian mới có tác dụng giáo dục, trở thành công dân có ích trong xã hội và biết tôn trọng pháp luật. Căn cứ điểm đ, khoản 2, Điều 134 (viện dẫn điểm a, i khoản 1 điều này); điểm b, s khoản 1, Điều 51; điểm h, khoản 1, Điều 52; Điều 56; khoản 5 Điều 65 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Xử phạt bị cáo Trương Văn C 02 (hai) năm tù về tội “Cố ý gây thương tích”. Tổng hợp hình phạt với Bản án số: 01/2018/HS-ST ngày 03/01/2018 của Tòa án nhân dân thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa xử phạt 02 (hai) năm 06 (sáu) tháng tù. Buộc bị cáo Trương Văn C phải chấp hành hình phạt chung là 04 (bốn) năm 06 (sáu) tháng tù. Thời hạn phạt tù tính từ ngày bắt thi hành án. Nhìn chung, đây là một vụ án đơn giản, bị cáo khai nhận tội danh, hội đồng xét xử đã căn cứ vào lời khai và các chứng cứ khác xét xử bị cáo đúng người, đúng tội, đúng pháp luật.
  • 16. 6 Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ TỘI CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH THEO ĐIỀU 134 BLHS HIỆN HÀNH Trong những năm qua, các cơ quan bảo vệ pháp luật đã tích cực đấu tranh ngăn chặn các hành vi phạm tội xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người nói chung và các hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác nói riêng, góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm. Tuy nhiên, thực tiễn áp dụng những quy định của pháp luật hình sự về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Điều 134 BLHS) cho thấy còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc cần được tháo gỡ. Thứ nhất, không phân hóa rõ tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội Ví dụ: Nguyễn Văn A gây thương tích cho Nguyễn Văn B có tỷ lệ tổn thương cơ thể là 27%, Nguyễn Văn C có tỷ lệ tổn thương cơ thể 26%, Nguyễn Văn D có tỷ lệ tổn thương cơ thể 20% và Nguyễn Văn E có tỷ lệ tổn thương cơ thể 26% mà tổng tỷ lệ tổn thương của 4 người là 99% và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ a đến k khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự. Nếu trước đây Bộ luật Hình sự 1999 coi trường hợp phạm tội này là “đặc biệt nghiêm trọng” và phải áp dụng khoản 4 của điều luật có khung hình phạt từ 15 năm đến 20 năm tù hoặc tù chung thân, thì nay Nguyễn Văn A chỉ bị áp dụng khoản 2 của điều 134 BLHS có khung hình phạt từ 02 năm đến 06 năm tù. Việc quy định tình tiết” Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%” vào điểm b khoản 2 Điều 134 là không phản ánh đúng tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và không phù hợp với lý luận khoa học luật hình sự như đã phân tích ở trên. Lẽ ra điểm b khoản 2 của điều luật phải quy định: “Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ hoặc dưới 11% nhưng tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của các nạn nhân cộng lại là từ 11% đến 30%”. Như thế mới thể hiện tính nghiêm minh của pháp luật.
  • 17. 7 Trong trường hợp trên nếu Nguyễn Văn A chỉ gây thương tích cho Nguyễn Văn B có tỷ lệ tổn thương cơ thể là 27%, Nguyễn Văn C có tỷ lệ tổn thương cơ thể 26% và gây thương tích thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự thì Nguyễn Văn A sẽ bị xử lý tại điểm d khoản 3 Điều 134 với hình phạt tù từ 05 năm đến 10 năm. Qua đó ta có thể thấy quy định điểm khoản khung hình phạt không phản ánh đúng tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội giữa điểm b khoản 2 và điểm d khoản 3 Điều 134. Trường hợp nếu gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của rất nhiều người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người dưới 11%, dù thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 của điều luật thì người phạm tội cũng không bị áp dụng khoản 2 hoặc khoản 3 của điều luật, mà chỉ bị áp dụng khoản 1 của điều luật. Như vậy là chưa thể hiện tính nghiêm minh của pháp luật. Lẽ ra điểm d khoản 3 của điều luật phải quy định: “Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ hoặc dưới 11% nhưng tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của các nạn nhân cộng lại là từ 11% đến 30% và thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 của điều luật” Có như thế mới thể hiện tính nghiêm minh của pháp luật. Thứ hai, không thể truy cứu trách nhiệm hình sự vì bỏ sót tình tiết định tội tại Điều 134 BLHS năm 2015 Tại khoản 1 Điều 134 BLHS năm 2015 nhà làm luật đã không đưa tình tiết tình tiết tái phạm nguy hiểm, là dấu hiệu định tội quy định từ điểm a đến điểm k vì vậy trên thực tiễn có trường hợp đối tượng gây thương tích tái phạm nguy hiểm nhưng nạn nhân có tỷ lệ tổn thương cơ thể dưới 11% và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 của điều luật thì đối tượng gây thương tích trong trường hợp này không thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
  • 18. 8 Thứ ba, khó xác định mức truy cứu trách nhiệm hình sự vì bỏ sót tình tiết định tội tại Điều 134 BLHS năm 2015 Một bất cập nữa là tình tiết “Phạm tội 02 lần trở lên” và “Tái phạm nguy hiểm” chỉ quy định ở Khoản 2 Điều 134 BLHS, mà không quy định ở khoản 3,4,5 của điều luật và việc quy định tình tiết không gắn liền với hậu quả tương ứng đã gây ra một số bất cập. Ví dụ: Nguyễn Văn A chỉ gây thương tích cho Nguyễn Văn B có tỷ lệ tổn thương cơ thể là 27%, Nguyễn Văn C có tỷ lệ tổn thương cơ thể 26% và gây thương tích thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự mà thuộc trường hợp A Phạm tội 02 lần trở lên hoặc Tái phạm nguy hiểm thì lúc này Nguyễn Văn A bị xét xử theo khoản 3 Điều 134 hay khoản 2 Điều 134. Điều này vô hình trung đã tạo ra sự bất cập trong việc áp dụng pháp luật và bất cập quyết định hình phạt, nhất là việc quyết định hình phạt đối với những trường hợp phạm tội nhiều lần, các đối tượng nguy hiểm, coi thường pháp luật. Thứ tư, Khó phân biệt tội danh Mặc dù đã được quy định một cách cụ thể trong BLHS nhưng việc xác định tội danh cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác lại khó xác định. Cụ thể: Tội giết người (chưa đạt) và tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác đều có những dấu hiệu giống nhau như hậu quả gây thương tích nặng cho bị hại, thực hiện do lỗi cố ý và đều có hành vi khách quan như đánh, đâm, chém… nên khó phân biệt. Ví dụ: Phạm Văn H là nhân viên tài chính của Phòng Tham mưu. Sáng ngày 10/5/2019, H bị Võ Đức T (Đại đội trưởng) phê bình về công tác trực đơn vị nhưng không hoàn thành nhiệm vụ. Khoảng 10 giờ cùng ngày, H cầm sổ chi tiêu của đơn vị đến phòng Võ Đức T để trình ký nhưng T chưa ký ngay mà nói để kiểm tra. Nghĩ rằng, T gây khó khăn cho mình, H đi đến bếp ăn của đơn vị lấy một con dao (loại dao chặt xương) cầm về và bỏ vào trong cặp. H đi đến phòng làm việc của T. Lúc này, T đang ngồi ở bàn làm việc đọc tài liệu, H đến phía sau lưng bên trái cách T khoảng 80cm. Thấy sổ chi tiêu đơn vị chưa
  • 19. 9 được T ký duyệt, H lấy dao từ trong cặp ra, tay trái cầm cặp, tay phải H cầm dao vung lên chém một nhát từ trên xuống dưới vào phía sau đầu T, T ôm đầu đứng dậy hỏi H “làm gì vậy”, H tiếp tục chém nhát thứ hai vào vùng sau cổ của T, T ôm đầu bỏ chạy ra hành lang và được mọi người đưa đi cấp cứu. Tại bản kết luận giám định pháp y thương tích số 333/TgT ngày 05/10/2019, kết luận thương tích của anh T: Tỉ lệ tổn thương cơ thể do thương tích gây nên hiện tại là 46%, di chứng để lại: đau đầu, chóng mặt, có ảnh hưởng đến não bộ tăng trương lực vỏ não, vận động cổ hạn chế. Tòa án cấp sơ thẩm áp dụng khoản 3 Điều 134; các điểm b, s, v khoản 1, khoản 2 Điều 51 BLHS xử phạt bị cáo Phạm Văn H 5 năm tù. Qua ví dụ trên, tôi cho rằng, Tòa án sơ thẩm kết án bị cáo Phạm Văn H về tội “Cố ý gây thương tích” theo khoản 3 Điều 134 BLHS là chưa hợp lý. Bởi vì, do bực tức với T nên bị cáo H đã chuẩn bị con dao loại dao chặt xương, to và nặng, đứng phía sau, chủ động chém hai nhát từ trên xuống dưới, vào vùng sau đầu và cổ của Võ Đức T, vị trí hiểm yếu của cơ thể con người, nạn nhân bị chém trong tình trạng hoàn toàn bị động, bất ngờ không thể chống cự được, hành vi của bị cáo thể hiện tính nguy hiểm cao độ, anh T không chết là ngoài ý thức chủ quan của bị cáo. Do vậy, hành vi phạm tội của bị cáo Phạm Văn H phải bị xét xử về tội Giết người (chưa đạt) mới chính xác (Điều 123 BLHS). Việc xác định tội danh phải đánh giá đầy đủ các yếu tố thuộc mặt khách quan và chủ quan của tội phạm. Nghị quyết số 04-HĐTP/NQ ngày 29/11/1986 và Nghị quyết số 01-HĐTP/NQ ngày 19/4/1989 của HĐTP TANDTC; Công văn số 03-TANDTC ngày 22/10/1987 và Công văn số 140/CV ngày 11/12/1998 của TANDTC là những văn bản hướng dẫn phân biệt khi xử lý đối với hai tội danh này. Tuy nhiên, những văn bản này được ban hành đã lâu, nội dung hướng dẫn còn chưa cụ thể, một số nội dung không còn phù hợp với thực tiễn nên dẫn đến cơ quan THTT áp dụng pháp luật không thống nhất. Bị hại từ chối giám định nếu không có lý do chính đáng phải được xem là hành vi cản trở hoạt động của TTHS. Vì vậy, đề nghị bổ sung khoản 13 vào
  • 20. 10 Điều 466 BLTTHS năm 2015:“Điều 466. Xử lý người có hành vi cản trở hoạt động tố tụng của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng… 13.Bị hại từ chối giám định thương tích theo quyết định trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan”. Hiện nay, tội phạm “Cố ý gây thương tích” xảy ra nhiều, theo quy định tại Điều 155 BLTTHS năm 2015, việc khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại, đối tượng gây thương tích dưới 11% thì bị hại có quyền yêu cầu khởi tố vụ án hình sự. Thực tế có nhiều vụ án, bị cáo gây thương tích cho bị hại với tỷ lệ tổn thương cơ thể chỉ từ 01 đến 03%, với hành vi gây thương tích ít nguy hiểm, việc xử lý hình sự trong những trường hợp này là không cần thiết. Tác giả đề xuất, trong quy định của BLHS, cần điều chỉnh mức tối thiểu tỷ lệ tổn thương cơ thể mà bị hại có quyền yêu cầu khởi tố vụ án hình sự là từ 04% trở lên. TANDTC cần có hướng dẫn về việc lấy kết quả giám định nào (kết quả giám định lần đầu, kết quả giám định lại lần thứ nhất,..) làm cơ sở để giải quyết vụ án cố ý gây thương tích. Theo quy định tại Điều 212 BLTTHS năm 2015: “Kết luận giám định lại trong trường hợp đặc biệt được sử dụng để giải quyết vụ án”. Còn các trường hợp giám định khác thì không có quy định cụ thể, tránh trường hợp khi giám định kết quả lần đầu, Tòa án cấp sơ thẩm áp dụng đúng trình tự thủ tục và căn cứ kết quả giám định để giải quyết vụ án. Sau một thời gian dài, xét xử phúc thẩm lại ra quyết định trưng cầu định lại thì kết quả tỷ lệ tổn thương cơ thể cao hơn, thấp hơn hoặc có trường hợp kết quả là 0%, dẫn đến tình trạng chuyển khung hình phạt, thậm chí là đình chỉ vụ án. Luật Giám định tư pháp số 44/VBHN-VPQH ngày 10 /12 /2018 của Văn phòng Quốc hội, mặc dù đã có chế tài quy định tại Điều 6 “Các hành vi bị nghiêm cấm” đối với giám định viên tư pháp. Tuy nhiên, quy định này chỉ áp dụng với lỗi cố ý đưa ra kết luận sai, còn lỗi vô ý đưa ra kết luận sai (lỗi do cẩu thả, tự tin thái quá..), do trình độ chuyên môn thấp, không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ thì luật không đề cập. Vì vậy, cần bổ sung quy chế ràng
  • 21. 11 buộc vai trò, trách nhiệm, đối với giám định viên một cách cụ thể hơn, vì giám định viên là người được đào tạo, có chuyên môn trong lĩnh vực pháp y, kết quả giám định chính là nguồn chứng cứ quan trọng để cơ quan THTT áp dụng, giải quyết đúng đắn vụ án.1 Khi vụ án hình sự xảy ra, việc thu thập vật chứng có vai trò rất quan trọng, công tác khám nghiệm hiện trường, thu thập vật chứng là điểm then chốt trong vụ án. Tuy nhiên, trong thực tiễn có nhiều vụ án “Cố ý gây thương tích” thì CQĐT không thu thập được hung khí, vật chứng gây án. Chúng tôi kiến nghị, cần xây dựng quy chế rõ ràng, ràng buộc trách nhiệm trong việc thu thập vật chứng của người tiến hành tố tụng không kịp thời, không thu thập được vật chứng gây án của tội phạm do lỗi chủ quan. Ngoài ra, để khắc phục những khó khăn, vướng mắc cần sớm ban hành Nghị quyết, Thông tư liên tịch hướng dẫn cụ thể các trường hợp đang gặp khó khăn, vướng mắc nêu trên để các Cơ quan tiến hành tố tụng có thể vận dụng kịp thời, đảm bảo thống nhất trong áp dụng pháp luật.2 1 https://tapchitoaan.vn/bai-viet/phap-luat/kho-khan-vuong-mac-trong-giai-quyet-vu-an-co-y-gay- thuong-tich-va-de-xuat-kien-nghi 2 Lê Xuân Quang VKSND huyện Kông Chro tỉnh Gia Lai và ThS. NCS. Hoàng Ngọc Anh, Trường Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm sát tại Thành phố Hồ Chí Minh, https://vksnd.gialai.gov.vn/Nghien-cuu-Trao-doi/can-huong-dan-ap-dung-sua-doi-dieu-134-bo-luat- hinh-su-1548.html
  • 22. 12 Phần 3: Kết luận “Cố ý gây thương tích là hành vi cố ý xâm phạm thân thể, gây tổn hại cho sức khỏe người khác dưới dạng thương tích hoặc tổn thương khác. Thương tích được hiểu là tổn hại cho sức khỏe thể hiện qua dấu vết để lại trên cơ thể con người, tổn thương khác được hiểu là tổn hại cho sức khỏe mà không thể hiện thành dấu vết trên cơ thể con người. Hành vi cố ý gây thương tích là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm quyền được tôn trọng và bảo vệ sức khỏe của người khác”. Hiện nay đây là tội phạm được quy định tại Điều 134 Bộ luật hình sự hiện hành. Trong thời gian gần đây tình tình vi phạm, tội phạm cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác đang có chiều hướng gia tăng với tính chất mức độ, hậu quả ngày càng nghiêm trọng. Thực tiễn cho thấy một số vụ việc xảy ra mâu thuẫn đã giải quyết bằng con đường bạo lực. Tuy nhiên, công tác đấu tranh và xử lý đối với loại tội phạm này còn thiếu tính kịp thời, thực tiễn giải quyết còn gặp nhiều khó khăn. Cùng với đó, trong những năm qua, các cơ quan bảo vệ pháp luật đã tích cực đấu tranh ngăn chặn các hành vi phạm tội xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người nói chung và các hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác nói riêng, góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm. Báo cáo này dựa trên các bất cập đang tồn tại trong thực tế, kiến nghị một số giải pháp hoàn thiện pháp luật, góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền.
  • 23. 13 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Văn bản quy phạm pháp luật Án lệ số 17/2018/AL về tình tiết “Có tính chất côn đồ” trong tội “Giết người” có đồng phạm có nêu: trường hợp thương tích bị tổn thương ở vùng đầu, cổ, ngực... được xác định là vùng trọng yếu của cơ thể Bộ luật Hình sự (BLHS) năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017; Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015; Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017; Nghị quyết số 04/HĐTP/NQ ngày 29/11/1986 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn BLHS năm 1985 Nghị quyết số 02/2003/NQ-HĐTP ngày 17/4/2003 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của BLHS Thông tư 47/2013/TT-BYT ngày 31/12/2013 của Bộ Y tế hướng dẫn về quy trình giám định tư pháp Thông báo rút kinh nghiệm số 05/TB-VC1-HS ngày 13/02/2019 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao Thông báo rút kinh nghiệm số 06/TB-VC1-HS ngày 25/3/2019 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao 2. Tài liệu tham khảo khác Đinh Văn Quế (2002), Bình luận khoa học Bộ luật hình sự (Phần các tội phạm), tập 1 Các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của
  • 24. 14 con người, (Bình luận chuyên sâu), Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, tr.137 Giáo trình Luật Hình sự Việt Nam, Phần chung /Trường Đại học Luật Hà Nội ; Nguyễn Ngọc Hòa chủ biên; tr.77 Giáo trình Luật Hình sự Việt Nam.Phần các tội phạm, Quyển 1 /Trường Đại học Luật Hà Nội ; Nguyễn Ngọc Hòa chủ biên; tr.101 https://tapchitoaan.vn/bai-viet/phap-luat/kho-khan-vuong-mac-trong-giai- quyet-vu-an-co-y-gay-thuong-tich-va-de-xuat-kien-nghi Lê Xuân Quang VKSND huyện Kông Chro tỉnh Gia Lai và ThS. NCS. Hoàng Ngọc Anh, Trường Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm sát tại Thành phố Hồ Chí Minh, https://vksnd.gialai.gov.vn/Nghien-cuu-Trao-doi/can-huong-dan- ap-dung-sua-doi-dieu-134-bo-luat-hinh-su-1548.html Phạm Văn Beo (2009), Luật hình sự Việt Nam - Quyển 1 (Phần chung), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. http://tratu.soha.vn/dict/vn_vn/C%E1%BB%91_%C3%BD http://tratu.soha.vn/dict/vn_vn/Th%C6%B0%C6%A1ng_t%C3%ADch