Cơ sở lí luận về nguyên vật liệu trong công ty. Nguyên vật liệu là đối tượng của lao động đã qua sự tác động của con người. Trong đó vật liệu là những nguyên liệu đã trải qua chế biến. Vật liệu được chia thành vật liệu chính, vật liệu phụ và nguyên liệu gọi tắt là nguyên vật liệu. Việc phân chia nguyên liệu thành vật liệu chính, vật liệu phụ không phải dựa vào đặc tính vật lý, hoá học hoặc khối lượng tiêu hao mà là sự tham gia của chúng vào cấu thành sản phẩm. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vật liệu bị tiêu hao toàn bộ và chuyển giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.Vật liệu được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như mua ngoài, tự sản xuất….
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
Cơ sở lí luận về nguyên vật liệu trong công ty.docx
1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÔNG TY
I. Khái quát về nguyên vật liệu trong công ty:
1. Khái niệm về nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là đối tượng của lao động đã qua sự tác động của con người. Trong
đó vật liệu là những nguyên liệu đã trải qua chế biến. Vật liệu được chia thành vật liệu
chính, vật liệu phụ và nguyên liệu gọi tắt là nguyên vật liệu. Việc phân chia nguyên liệu
thành vật liệu chính, vật liệu phụ không phải dựa vào đặc tính vật lý, hoá học hoặc khối
lượng tiêu hao mà là sự tham gia của chúng vào cấu thành sản phẩm. Trong quá trình tham
gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vật liệu bị tiêu hao toàn bộ và
chuyển giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.Vật liệu được hình thành
từ nhiều nguồn khác nhau như mua ngoài, tự sản xuất….
2. Vai trò của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây dựng
Đối với bất kì một doanh nghiệp nào hoạt động trong ngành xây dựng thì không thể
thiếu được tư liệu sản xuất. Nguyên vật liệu là một bộ phận trọng yếu của tư liệu sản xuất.
Trong quá trình thi công xây dựng công trình, chi phí sản xuất cho ngành xây dựng gắn
liền với việc sử dụng nguyên nhiên vật liệu, máy móc và thiết bị thi công và trong quá trình
đó vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành
lên sản phẩm công trình.
Chi phí về vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn từ 65%- 70% trong tổng giá trị công
trình. Do vậy việc cung cấp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ kịp thời hay không có ảnh
hưởng to lớn đến việc thực hiện kế hoạch xây dựng của doanh nghiệp. Ngoài ra việc cung
cấp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ còn cần quan tâm đến chất lượng, chất lượng các
công trình phụ thuộc trực tiếp vào chất lượng của vật liệu mà chất lượng công trình là một
điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp có uy tín và tồn tại trên thị trường. Trong cơ chế thị
trường hiện nay việc cung cấp vật liệu còn cần đảm bảo giá cả hợp lý tạo điều kiện cho
doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Chính vì vậy các doanh nghiệp cần nắm rõ những khái
niệm cơ bản về nguyên vật liệu để từ đó có cơ sở đưa ra những biện pháp quản lý tốt hơn
nguồn nguyên vật liệu trong quá trình xây dựng.
2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
3. Những yêu cầu đặt ra đối với việc quản lý vật liệu trong doanh nghiệp xây
dựng.
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất mang tính chất công nghiệp, sản
phẩm của ngành xây dựng là những công trình, hạng mục công trình có quy mô lớn, kết
cấu phức tạp và thường cố định ở nơi sản xuất còn các điều kiện khác đều phải di chuyển
theo địa điểm xây dựng. Từ đặc điểm riêng của ngành xây dựng làm cho công tác quản lý,
sử dụng vật liệu, công cụ dụng cụ phức tạp vì chịu ảnh hưởng lớn của môi trường bên ngoài
nên cần xây dựng định mức cho phù hợp với điều kiện thi công thực tế.
Để làm tốt công tác quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đòi hỏi chúng ta phải
quản lý chặt chẽ ở mọi khâu từ thu mua, bảo quản tới khâu dự trữ và sử dụng. Nhà quản lý
cần có quyết định đúng đắn ngay từ đầu trong việc lựa chọn nguồn vật tư, địa điểm giao
hàng, thời hạn cung cấp, phương tiện vận chuyển và nhất là về giá mua, cước phí vận
chuyển, bốc dỡ cần phải dự toán những biến động về cung cầu và giá cả vật tư trên thị
trường để đề ra biện pháp thích ứng. Đồng thời thông qua thanh toán kế toán vật liệu cần
kiểm tra lại giá mua vật liệu, công cụ dụng cụ, các chi phí vận chuyển và tình hình thực
hiện hợp đồng của người bán vật tư, người vận chuyển. Việc tổ chức tổ kho tàng, bến bãi
thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại vật liệu, công cụ dụng cụ tránh hư hỏng,
mất mát, hao hụt, đảm bảo an toàn cũng là một trong các yêu cầu quản lý vật liệu, công cụ
dụng cụ. Trong khâu dự trữ đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định được mức dự trữ tối đa,
tối thiểu để đảm bảo cho quá trình thi công xây dựng được bình thường, không bị ngừng
trệ, gián đoạn do việc cung ứng vật tư không kịp thời hoặc gây ứ đọng vốn do dự trữ quá
nhiều.
Sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở định mức tiêu hao và dự toán chi phí có ý nghĩa
quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nhằm tăng lợi nhuận,
tăng tích luỹ cho doanh nghiệp . Do vậy trong khâu sử dụng cẩn phải tổ chức tốt việc ghi
chép, phản ánh tình hình xuất vật liệu, công cụ dụng cụ đúng trong sản xuất kinh doanh.
Định kỳ tiến hành việc phân tích tình hình sử dụng vật liệu, công cụ dụng cụ cũng là những
khoản chi phí vật liệu cho quá trình sản xuất sản phẩm nhằm tìm ra nguyên nhân dẫn đến
3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
tăng hoặc giảm chi phí vật liệu cho một đơn vị sản phẩm, khuyến khích việc phát huy sáng
kiến cải tiến, sử dụng tiết kiệm vật liệu, công cụ dụng cụ, tận dụng phế liệu.
II. Khái quát về quản trị cung ứng nguyên vật liệu:
1. Khái niệm quản trị cung ứng nguyên vật liệu:
Để hiểu được Quản trị cung ứng NVL trong doanh nghiệp là gì, trước tiên chúng ta
cần xem xét các yếu tố cấu thành:
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế được thành lập để thực hiện các hoạt động kinh
doanh thông qua việc sản xuất, mua bán hàng hoặc dịch vụ, nhằm thoả mãn nhu cầu của
con người, xã hội và thông qua các hoạt động hữu ích đó để kiếm lời.
Quản trị doanh nghiệp là quá trình nghiên cứu, vận dụng các quy luật, phạm trù kinh
tế, các chủ trương, đường lối chính sách về phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước để
đề ra các giải pháp về kinh tế, tổ chức, Kỹ thuật, tâm sinh lý… nhằm tác động có ý thức,
có mục đích và có tổ chức, trước hết lên tập thể người lao động của doanh nghiệp phát
triển theo mục tiêu đã xác định trước.
Quản trị cung ứng NVL là tổng hợp các hoạt động quản trị xác định cầu và các chỉ
tiêu dự trữ NVL, tổ chức mua sắm, vận chuyển NVL theo tiêu chuẩn chất lượng và thời
gian phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh với hiệu quả cao nhất.
2. Vai trò của quản trị cung ứng nguyên vật liệu:
Cung ứng là 1 hoạt động quan trọng, không thể thiếu của mọi tổ chức.
Mọi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đều cần có các hoạt động sau:
SÁNG TẠO (Creation) – phải có ý tưởng và khả năng sáng tạo không
ngừng
TÀI CHÍNH (Finance) – thu hút vốn và quản lý nguồn vốn
NHÂN SỰ (Personel) – quản lý nguồn nhân lực
MUA HÀNG (Purchasing) – thu mua nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị,
dịch vụ… để phục vụ cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
SẢN XUẤT CHẾ BIẾN (Conversion) – tổ chức sản xuất, chế biến nguyên
vật liệu thành sản phẩm.
4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
PHÂN PHỐI (Distribution) – tiếp nhận và bán các hàng hóa, dịch vụ do
doanh nghiệp làm ra
Để thực hiện các hoạt động trên, trong doanh nghiệp thường có các bộ phận:
Phòng kỹ thuật – nghiên cứu và phát triển
Phòng tài chính/kế toán tài vụ
Phòng nhân sự
Phòng cung ứng
Phòng điều độ sản xuất và các phương tiện sản xuất.
Phòng marketing và bán hàng.
Như vậy, mọi doanh nghiệp không thể tồn tại và phát triển nếu không được cung cấp
các yếu tố đầu vào: nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị dịch vụ.. Cung ứng là hoạt động
nhằm đáp ứng các nhu cầu đó của doanh nghiệp – cung ứng là hoạt động không thể thiếu
trong mọi tổ chức.
Cung ứng là một nhân tố có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
Mục tiêu của mọi doanh nghiệp là tạo ra nhiều lợi nhuận. Để đạt mục tiêu đó, cầu có:
Máy móc
Nhân lực
Nguyên vật liệu.
Tiền
Quản lý
Trong đó, hoạt động cung ứng bảo đảm 2 yếu tố: máy móc, thiết bị và nguyên vật
liệu. Nếu hoạt động cung ứng tốt: cung cấp đầy đủ, kịp thời máy móc, trang thiết bị, nguyên
vật liệu; với máy móc đạt chất lượng tốt, công nghệ tiên tiến, nguyên vật liệu tốt, giá rẻ…
thì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mới có thể diễn ra liên tục, nhịp nhàng
với năng suất cao, tiết kiệm chi phí và làm ra sản phẩm đạt chất lượng tốt, giá thành hạ,
đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, chi phí nguyên
5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
vật liệu chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong giá thành sản phẩm thì cung ứng càng có ảnh
hưởng quyết định đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của tổ chức.
Cung ứng đóng vai trò người quản lý hoạt động sản xuất từ bên ngoài.
Để đáp ứng nhu cầu nguyên vật liệu, thiết bị máy móc cho sản xuất, có 2 nguồn.
Nguồn 1: doanh nghiệp tự sản xuất.
Nguồn 2: thu mua, đặt hàng từ bên ngoài
Cùng với sự phát triển của phân công lao động xã hội, thì nguồn 2 ngày càng trở nên
quan trọng hơn.
Nếu cung ứng làm tốt chức năng của mình: cung cấp nguyên vật liệu đúng tên gọi và
chất lượng, đủ số lượng, kịp thời gian và với chi phí thấp, thì sản xuất sẽ tiến hành liên tục,
nhịp nhàng, mang lại hiệu quả cao; còn ngược lại thì sản xuất sẽ bị gián đoạn và hiệu quả
thấp. Do vậy, cung ứng chính là người điều phối sản xuất từ bên ngoài.
3. Ý nghĩa của quản trị cung ứng
Cung ứng có ý nghĩa rất to lớn, cụ thể:
Đảm bảo cho sản xuất tiến hành nhịp nhàng, liên tục.
Tạo điều kiện nâng cao trình độ kỹ thuật của sản xuất, kích thích các hoạt động sáng
tạo, áp dụng các kỹ thuật mới, tạo ra các năng lực sản xuất mới.
Tạo điều kiện nâng cao chất lượng/hạ giá thành sản phẩm
Tạo điều kiện nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
III. Phân loại , đánh giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây dựng:
Trước hết đối với vật liệu, căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trò của chúng trong quá
trình thi công xây dựng, căn cứ vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp thì nguyên vật liệu
được chia thành các loại sau:
Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu trong doanh nghiệp xây dựng,
là cơ sở vật chất cấu thành lên thực thể chính của sản phẩm.
Trong ngành xây dựng cơ bản còn phải phân biệt vật liệu xây dựng, vật kết cấu và
thiết bị xây dựng. Các loại vật liệu này đều là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành lên sản
phẩm của đơn vị xây dựng, các hạng mục công trình xây dựng nhưng chúng có sự khác
nhau. Vật liệu xây dựng là sản phẩm của ngành công nghiệp chế biến được sử dụng trong
6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
đơn vị xây dựng để tạo lên sản phẩm như hạng mục công trình, công trình xây dựng như
gạch, ngói, xi măng, sắt, thép. Vật kết cấu là những bộ phận của công trình xây dựng mà
đơn vị xây dựng sản xuất hoặc mua của đơn vị khác để lắp vào sản phẩm xây dựng của đơn
vị xây dựng sản xuất hoặc mua của đơn vị khác để lắp vào sản phẩm xây dựng của đơn vị
mình như thiết bị vệ sinh, các thiết bị nội thất.
Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu tham gia vào quá trình sản xuất, không cấu thành thực
thể chính của sản phẩm. Vật liệu phụ chỉ tác dụng phụ trong quá trình sản xuất, chế tạo sản
phẩm: Làm tăng chất lượng vật liệu chính và sản phẩm, phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ
thi công, cho nhu cầu công nghệ kỹ thuật bao gói sản phẩm. Trong ngành xây dựng cơ bản gồm:
sơn, dầu, mỡ phục vụ cho quá trình sản xuất.
Nhiên liệu: Về thực thể là một loại vật liệu phụ, nhưng có tác dụng cung cấp nhiệt
lượng trong qúa trình thi công, kinh doanh tạo điều kiện cho qúa trình chế tạo sản phẩm có
thể diễn ra bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, khí, rắn như: xăng, dầu, than
củi, hơi đốt dùng để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho các phương tiện máy
móc, thiết bị hoạt động.
Phụ tùng thay thế: Là những loại vật tư, sản phẩm dùng để thay thế, sửa chữa máy
móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ sản xuất.
Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí
cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào các công trình xây dựng cơ bản.
Phế liệu: Là các loại vật liệu loại ra trong quá trình thi công xây lắp như gỗ, sắt, thép
vụn hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định. Tuỳ thuộc vào yêu quản
lý và công ty kế toán chi tiết của từng doanh nghiệp mà trong từng loại vật liệu nêu trên lại
được chia thành từng nhóm, từng thứ một cách chi tiết hơn bằng cách lập sổ danh điểm vật
liệu.
IV. Nội dung của công tác quản trị cung ứng nguyên vật liệu trong công ty
1. Phương thức trong quản trị cung ứng nguyên vật liệu.
Theo Giáo trình “ Kinh doanh quốc tế”, QT cung ứng NVL có hai phương pháp,
đó là:
Phương pháp truyền thống: là phương pháp không có sự quản lý thống nhất giữa
7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
các khâu mua NVL, lập kế hoạch, kiểm soát sản xuất và phân phối sản phẩm. Trong
phương pháp này, kế hoạch và kiểm soát thuộc chức năng của khâu sản xuất, phân phối
sản xuất thuộc chức năng của khâu Marketing.
Ưu điểm: của phương pháp truyền thống là quá trình trao đổi thông tin giữa các khâu
tốn ít thời gian. Thêm vào đấy là kế hoạch được lập ra sát với tình hình thực tế.
Nhược điểm: Do mỗi khâu chịu sự quản lý của các chức năng khác nhau nên khó
quản lý, phối hợp giữa chúng. Kế hoạch lập ra chỉ sát với tình hình sản xuất mà chưa dựa
trên tình hình phânphối.
Phương pháp QT cung ứng NVL kiểu mới: phương pháp này chú trọng sự thống nhất
các hoạt động nói trên. Các hoạt động mua NVL, kế hoạch và kiểm soát sản xuất, phân
phối sản phẩm đều thuộc chức năng của khâu quản lý NVL.
Ưu điểm của phương pháp này là phát huy vai trò quản lý NVL trong quá trình sản
xuất sản phẩm.
Nhược điểm của nó là quá trình trao đổi thông tin chậm do thông tin từ các khâu đều
phải gửi lên bộ phận quản lý NVL, sau khi phân tích mới đưa ra quyết định.
2. Nội dung của quản trị cung ứng nguyên vật liệu
2.1. Lập kế hoạch
Lập kế hoạch là công việc quan trọng nhất trong quá trình quản trị và là chức năng
đầu tiên của nhà quản trị. Để lập kế hoạch, các nhà quản trị phải thực hiện các công việc
liên quan:
Nghiên cứu thị trường
Thu thập các số liệu cần thiết trong công ty
Lập kế hoạch
Nghiên cứu thị trường.
Là quá trình thu thập và xử lý các thông tin nhằm giúp các nhà quản trị ra quyết định.
Các nguồn thông tin trong nghiên cứu thị trường quốctế:
Nguồn thông tin thứ cấp: Đây là những thông tin đã được công bố như tin tức và tài
liệu thương mại, tạp chí, sách báo. Việc lựa chọn nguồn thông tin nào tuỳ thuộc vào quốc
gia và loại NVL công ty dự định nhập khẩu. Nguồn thông tin có thể có được từ:
8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Các tổ chức quốc tế
Các tổ chức thuộc chính phủ
Các hiệp hội Thương mại và Công nghiệp
Các tổ chức dịch vụ
Internet và trang web
Các nhà quản trị dựa vào các thông tin này để đánh giá tổng quan môi trường kinh
doanh nước xuất khẩu NVL và tình hình cung cấp NVL công ty nhập khẩu.
Nguồn thông tin sơ cấp: Các thông tin này thường rất đa dạng và có tác dụng trong
thời gian đầu nghiên cứu thị trường các nguồn thu thập thông tin sơ cấp:
Hội chợ và phái đoàn Thương mại
Phỏng vấn trực tiếp và phỏng vấn nhóm
Các cuộc điều tra
Quan sát môi trường
Các thông tin từ nguồn sơ cấp có tác dụng bổ sung thông tin mà thông tin thứ cấp
còn chưa đáp ứng được. Tuy nhiên, chi phí thu thập loại thông tin này là khá cao so với
thông tin thứ cấp.
Thu thập các số liệu cần thiết trong công ty
Các số liệu này là các số liệu về tình hình tiêu thụ, tình hình sản xuất, tỷ lệ thực hiện
kế hoạch đề ra. Những thông tin này thường do những bộ phận chức năng của công ty gửi
về bộ phận kế hoạch để tổng hợp và đưa ra quyết định. Thông thường, báo cáo tình hình
tiêu thụ do phòng kinh doanh phụ trách. Báo cáo về tình hình sản xuất do nhân viên nhà
máy cung cấp. Tỷ lệ thực hiện kế hoạch do chính bộ phận kế hoạch tổng hợp và phân tích.
Công việc thu thập các số liệu trong công ty được thực hiện cùng thời gian nghiên cứu thị
trường.
Lập kế hoạch.
Để lập kế hoạch, nhà quản trị phải căn cứ vào những thông tin đã được tổng hợp và
phân tích sau quá trình nghiên cứu ở trên. Kế hoạch mua sắm NVL được căn cứ vào kế
hoạch thi công công trình. Căn cứ vào số lượng sản phẩm dự tính trong kế hoạch thi công,
nhà quản trị xây dựng kế hoạch mua sắm NVL.
9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Thông thường, kế hoạch thi công sẽ được nhà quản trị lập vào đầu thời kỳ thi công,
do đó kế hoạch mua sắm cũng được lập vào đầu thời kỳ này. Tuỳ vào mỗi công ty, giai
đoạn thi công lại khác nhau, có thể theo tháng, theo quỹ, theo năm.
2.2. Tổ chức thực hiện quản trị cung ứng nguyên vật liệu
Doanh nghiệp cần tìm được nhà cung cấp phù hợp với yêu cầu đã đặt ra. Nhà cung
cấp với giá cả và chi phí vận tải nhỏ nhất sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới giá thành sản phẩm
và do đó làm tăng lợi nhuận có thể thu được. vai trò của nhà cung cấp càng lớn với các
doanh nghiệp mà chi phí NVL chiếm tỷ trọng càng cao trong giá thành.
Để lựa chọn nhà cung ứng còn tồn tại rất nhiều quan điểm xung quanh vấn đề này:
Quan điểm truyền thống cho rằng phải thường xuyên lựa chọn nhà cung cấp như thế
mới chọn được nhà cung cấp với giá cả mang lại chi phí thấp nhất.
Quan điểm hiện đại lại cho rằng không nên thường xuyên lựa chọn người cấp hàng
mà phải đánh giá thật thận trọng theo các tiêu chuẩn nhất định để quyết định lựa chọn nhà
cung cấp rồi mới thành lập mối quan hệ làm ăn bền chặt với nhà cung cấp cùng các giải
pháp hợp lý, phải thường xuyên tiến hành các hoạt động Marketing nhằm tạo niềm tin đối
với họ với mức độ tin cậy cao, chất lượng đảm bảo, giá cả hợp lý.
Nhà quản trị cần thu thập các thông tin về các nhà cung cấp trên thị trường, giá cả,
chất lượng, chủng loại của họ. Ngoài ra, còn có phương thức thu thập thông tin trực tiếp
tại quốc gia xuất khẩu. Công ty có thể cử cán bộ đicông tác. Thị trường thường xuyên biến
động nên nhà quản trị phải định kỳ bổ sung thông tin. Các số liệu thu thập phải cụ thể,
chính xác.
Kết quả thu thập thông tin cần được phân tích, đánh giá để đưa ra tổng kết. Để phân
tích cần đưa ra phương pháp tính toán sao cho thuận tiện cho việc đánh gía. Khi đánh gía
nhà cung cấp cần đưa ra các chỉ tiêu đánh giá và tính toán bằng số liệu cụ thể. Mức độ
quan trọng của mỗi chỉ tiêu tuỳ thuộc vào công ty coi trọng yếu tố nào. Các chỉ tiêu đánh
gía là:
Chất lượng NVL
Giá cả
Thời hạn giao hàng
10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Uy tín trên thị trường
Năng lực sản xuất
Phương thức thanh toán
Chi phí đặt hàng
Chi phí giao dịch, vận chuyển
Điều kiện kèm theo
Hệ thống quản lý chất lượng
Dịch vụ bán hàng.
Mỗi chỉ tiêu trên được đánh giá theo các mức điểm cụ thể để có thể lựa chọn được
nhà cung cấp phù hợp nhất.
Sau khi đánh giá, mỗi nhà cung cấp có một số điểm cụ thể. Công ty lập danh sách
những nhà cung cấp đạt tiêu chuẩn đề ra của công ty sau đó tuỳ thuộc vào mức độ quan
trọng của từng chỉ tiêu mà lựa chọn nhà cung cấp phù hợp nhất.
Để chọn nhà cung cấp, về hình thức thì có hai loại nhà cung cấp hàng chủ yếu là
người cấp hàng có sẵn trên thị trường và người cấp hàng mới xuất hiện. Khi phân tích,
đánh giá thì công ty cần phải tiến hành cả với nhà cung cấp truyền thống và nhà cung cấp
tiềm năng trên thị trường. Đối với nhà cung cấp truyền thống thì công việc này giúp công
ty có thể đánh giá mức độ thay đổi về các chỉ tiêu so với trước kia để kịp thời có các giải
pháp thích hợp. Với những nhà cung cấp tiềm năng thì công việc này giúp công ty đánh
giá những lợi thế so sánh của mỗi nhà cung cấp để quyết định có thiết lập mối quan hệ
không.
2.3. Tổ chức thương lượng kí kết hợp đồng với nhà cung cấp
Thượng lượng (đàm phán) một cuộc đối thoại giữa hai bên về quyền lợi và nghĩa vụ
của các bên đối với một vấn đề hoặc một số vấn đề mà các bên cùng quan tâm.
Đàm phán thường được tổ chức trước khi ký kết để đi đến thống nhất về các điều
khoản trong hợp đồng.
Phương thức đàm phán: Phương thức trực tiếp và phương thức gián tiếp Phương thức
trực tiếp là phương thức hai bên gặp nhau trực tiếp để thoả
11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
thuận về các điều khoản trong hợp đồng.
Phương thức gián tiếp: là phương thức mà hai bên thoả thuận về các điều kiện thông
qua các phương tiện khác như: điện thoại, e-mail, fax…
Nội dung của các cuộc đàm phán xoay quanh nội dung của hợp đồng giữa các bên,
bao gồm:
• Hàng hoá: số lượng, chất lượng
• Giá cả
• Phương thức thanh toán
• Phương thức đóng gói
• Phương thức vận chuyển
• Trọng tài
• Điều kiện bất khả kháng
• Điều khoản chung
Nhà cung cấp phải giao hàng đúng theo quy định của hợp đồng và đúng thời gian
quy định còn bên nhập khẩu có trách nhiệm thanh toán tiền hàng cho bên xuất khẩu.
3. Những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến công tác quản trị cung ứng nguyên vật
liệu trong công ty.
3.1. Số lượng nhà cung cấp trên thị trường
Lựa chọn nhà cung cấp là một hoạt động diễn ra liên tục để xác định những khả năng
cung ứng cần thiết để thực hiện kế hoạch và vận hành mô hình kinh doanh của công ty.
Đây là hoạt động có tầm quan trọng đặc biệt liên quan đến lựa chọn của năng lực nhà cung
cấp: mức phục vụ, thời gian giao hàng đúng thời gian, hoạt động hỗ trợ kỹ thuật. . .
Để có được những đề xuất với nhà cung cấp về khả năng cung cấp các sản phẩm/dịch
vụ cần thiết, công ty phải hiểu rõ tình hình mua hàng hiện tại và đánh giá được những gì
công ty cần hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Một nguyên tắc chung là công ty
luôn phải thu hẹp dần số lượng nhà cung cấp để lựa chọn đối tác kinh doanh phù hợp. Đây
chính là đòn bẩy quyết định quyền lực của người mua với nhà cung cấp để có được một
mức giá tốt nhất khi mua sản phẩm số lượng lớn
12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Các nhà cung cấp có thể đem lại các điều kiện thuận lợi hoặc khó khăn cho quản trị
nguyên vật liệu. Thường sức ép của các nhà cung cấp mà tổ chức gặp phải rơi vào trong
những trường hợp sau:
Nguyên liệu do số ít công ty cung cấp.
Không có sản phẩm thay thế.
Nguồn cung ứng trở nên khó khăn.
Các nhà cung cấp đảm bảo các nguồn nguyên vật liệu quan trọng nhất cho
doanh nghiệp.
3.2. Giá cả của nguồn nguyên vật liệu trên thị trường
Trong cơ chế thị trường giá cả thường được điều chỉnh theo qui luật cung cầu. Đồng
thời trong môi trường hội nhập toàn cầu việc giá cả thay đổi còn lệ thuộc vào các yếu tố
bên ngoài như:
Tỷ giá hối đoái thay đổi làm cho các nguyên vật liệu nhập khẩu với giá cũng
khác nhau.
Do các chính sách của chính phủ (quata, hạn ngạch, thuế quan...)
Do độc quyền cung cấp của một số hãng mạnh.
3.3. Trình độ chuyên môn của các cán bộ quản lý trong doanh nghiệp
Nhiều doanh nghiệp ở nước ta hiện nay do việc xem nhẹ các hoạt động quản lý liên
quan tới nguồn đầu vào của doanh nghiệp cho nên ảnh hưởng rất lớn tới kết quả kinh doanh.
Một trong những yếu tố của việc xem nhẹ này là việc đánh giá không đúng tầm quan trọng
của yếu tố đầu vào (đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước) do trình độ của cán bộ quản lý còn
hạn chế, số lượng đào tạo chính quy rất ít, phần lớn làm theo kinh nghiệm và thói quen.
Mặt khác là do những yếu kém của cơ chế cũ để lại làm cho một số doanh nghiệp hoạt
động không năng động còn trông, chờ, ỷ lại...
3.4. Hạ tầng cơ cở và hệ thống giao thông vận tải
Hạ tầng cơ sở và hệ thống giao thông vận tải của một vùng, một quốc gia hay của khu
vực nếu phát triển tốt góp phần thuận lợi cho quá trình giao nhận nguyên vật liệu thuận
tiện, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp giảm ñược mức dự trữ làm giảm
13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
chi phí sản xuất, dẫn đến việc sử dụng vốn có hiệu quả hơn.Thực tế đối với mỗi doanh
nghiệp nguồn nhập nguyên vật liêu không chỉ trong nước mà còn cả các nước khác trên thế
giới. Như vậy hệ thống giao thông vân tải có ảnh hưởng lớn tới công tác quản trị nguyên
vật liệu của một số doanh nghiệp. Nó sẽ tạo điều kiện thuận lời hoặc kiềm hãm một doang
nghiệp phát triển, đồng nghĩa với nó là việc hoạt động có hiệu quả hay không của một
doanh nghiệp.