SlideShare a Scribd company logo
1 of 104
1
PHẦN I
LỜI MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trải qua nhiều năm đổi mới, xây dựng và phát triển kinh tế, nước ta đã
đạt được nhiều thành tựu quan trọng, nhiều năm liên tục đạt mức tăng trưởng
cao.Trong đó có vai trò đóng góp không nhỏ của hàng nghìn doanh nghiệp cổ
phần trong cả nước với các loại hình kinh doanh khác nhau.
Trong giai đoạn hòa nhập kinh tế thế giới như hiện nay, khi Việt Nam đã
là thành viên của tổ chức Thương Mại Thế Giới (WTO) thì cạnh tranh gay gắt
trên thị trường giữa các doanh nghiệp là điều không thể tránh khỏi. Gia nhập
WTO chúng ta được hưởng nhiều ưu đãi về thuế quan, mở rộng thị trường, các
đối tác và khách hàng cũng nhiều hơn…Nhưng bên cạnh đó chúng ta cũng đối
mặt với nhiều thách thức lớn. Chính vì thế, phân tích kết quả hoạt động kinh
doanh là điều tất yếu giúp doanh nghiệp nhìn lại và đánh giá đúng thực trạng về
tình hình kinh doanh của mình, nhằm hoạch định và tìm ra phương thức hữu
hiệu để giúp doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Với chức năng là mỗi doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế, Công
ty cổ phần tư vấn đầu tư cũng không nằm ngoài vòng xoáy với những cơ hội và
thách thức do cơ chế thị trường đem lại. Do mới đi vào hoạt động được gần 4
năm, kinh nghiệm chưa nhiều bên cạnh đó công ty phải đối mặt với các áp lực
từ chi phí đầu vào, đối thủ cạnh tranh và yêu cầu của khách hàng không ngừng
tăng cao. Vì vậy, Công ty muốn tồn tại, phát triển và thu hút được nhiều nhà đầu
tư thì đòi hỏi tất yếu là công ty phải hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao nhất,
Công ty cần phải xác định phương hướng mục tiêu trong đầu tư, biện pháp sử
dụng các điều kiện sẵn có về các nguồn nhân tài, vật lực. Muốn vậy, các doanh
2
nghiệp cần nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của
từng nhân tố đến kết quả hoạt động kinh doanh. Điều này chỉ thực hiện trên cơ
sở hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.
Qua việc hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả hoạt
động kinh doanh đã giúp các nhà doanh nghiệp đánh giá đầy đủ và sâu sắc mọi
hoạt động kinh tế. Trên cơ sở đó, nêu lên một cách tổng hợp về trình độ hoàn
thành các mục tiêu của doanh nghiệp. Đồng thời, phân tích sâu sắc các nguyên
nhân hoàn thành hay không hoàn thành các chỉ tiêu đó trong sự tác động lẫn
nhau giữa chúng. Từ đó, đánh giá đầy đủ mặt mạnh, mặt yếu trong công tác
quản lý doanh nghiệp để nhằm phát huy hay khắc phục, cải tiến quản lý. Mặt
khác, nó còn giúp doanh nghiệp phát huy mọi tiềm năng thị trường, khai thác tối
đa những nguồn lực của doanh nghiệp nhằm đạt đến hiệu quả cao nhất trong
kinh doanh.
Ngoài ra, hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động
kinh doanh còn là những căn cứ để phục vụ cho dự đoán, dự báo xu thế phát
triển và xu hướng nhu cầu của người tiêu dùng để từ đó phục vụ cho sản xuất
kinh doanh cho Công ty trong tương lai. Nhận thấy được tầm quan trọng của
vấn đề trên nên tôi đã quyết định lựa chọn đề tài“ Hoàn thiện công tác kế toán
tiêu thụ và xácđịnhkết quả kinh doanh của Công ty cổ phần vận tải thương
mại Lịch Sự” làm đề tài tốt nghiệp.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty.
Từ đó, đề ra một số giải pháp nâng cao kết quả và hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Công ty CP vận tải thương mại Lịch Sự.
3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
 Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân tích hoạt động kinh doanh tại Công
ty CP vận tải thương mại Lịch Sự.
 Phân tích, đánh giá thực trạng kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty
CP vận tải thương mại Lịch Sự.
 Đề xuất một số giải pháp nhằm giúp Công ty được những kết quả tốt
trong kinh doanh từ đó Công ty có thể đạt được những mục tiêu đã định.
1.3 Đốitượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đốitượng nghiên cứu
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty CP vận tải thương
mại Lịch Sự.
1.3.2 Phạmvi nghiên cứu
 Phạm vi về nội dung: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty
CP vận tải thương mại Lịch Sự.
+ Phân tích doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công ty qua các năm.
+ Phân tích các chỉ tiêu tài chính.
+ Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến doanh thu và LN.
 Phạm vi không gian: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty
CP vận tải thương mại Lịch Sự.
Địa chỉ trụ sở chính: Số nhà 20, ngách 155/206, Trường Chinh, Phương
Liệt,Thanh Xuân, Hà Nội.
Phạm vi thời gian: Thời gian nghiên cứu của đề tài 16/01/2013 đến
31/05/2013
 Số liệu nghiên cứu trong 3 năm 2010 – 2012
4
1.4 Kết quả nghiên cứu dự kiến
- Báo cáo về cơ sở lý luận của kết quả hoạt động kinh doanh và phân tích
kết quả hoạt động kinh doanh.
- Báo cáo nghiên cứu về việc phân tích thực trạng kết quả và hiệu quả hoạt
động kinh doanh tại công ty CP vận tải thương mại Lịch Sự.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh
tại công ty CP vận tải thương mại Lịch Sự.
5
PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Tổng quan tài liệu
2.1.1 Cơ sở lý luận
2.1.1.1 Một số lý luận cơ bản về kết quả hoạt động kinh doanh
a. Một số khái niệm
Kinh doanh được hiểu là một lĩnh vực mà trong đó nhà quản trị kinh
doanh phải sử dụng một nguồn ngân sách nhất định trong một thời hạn nhất định
và nguồn lực có giới hạn để tạo ra doanh số và lợi nhuận.
Hoạt động kinh doanh là hoạt động kiếm lời của các tổ chức, cá nhân để
đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Trong quá trình kinh doanh cần phải
phân tích kết quả kinh doanh đạt được và các yếu tố tác động (tích cực và tiêu
cực), từ đó có biện pháp tác động sao cho phù hợp với kỳ kinh doanh.
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuốicùng của hoạt động sản xuất
kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một
thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền lỗ hay lãi.
Vai trò của kết quả hoạt động kinh doanh
- Giữ vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp vì trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường doanh
nghiệp có tồn tại được hay không? Điều quyết định là doanh nghiệp có tạo ra lợi
nhuận hay không? Vì thế lợi nhuận từ kết quả kinh doanh còn là đòn bẩy kinh tế
quan trọng, đồng thời còn là một chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Có vai trò rất lớn đối với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp vì lợi
nhuận từ kết quả kinh doanh tác động đến tất cả các hoạt động của doanh
6
nghiệp, có ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Việc phấn đấu
thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận là điều kiện đảm bảo cho tình hình tài chính của
doanh nghiệp được vững chắc. Lợi nhuận còn là nguồn tích luỹ cơ bản để mở
rộng tái sản xuất xã hội, là nguồn vốn quan trọng để đầu tư phát triển của một
doanh nghiệp là nguồn tham gia đóng góp theo luật định dưới hình thức thuế
TNDN.
b. Nội dung kết quả hoạt động kinh doanh
 Thành phần
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt
động kinh doanh thông thường và kết quả hoạt động khác.
+ Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường là kết quả từ những hoạt
động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, đây là hoạt động bán hàng, cung cấp
dịch vụ và hoạt động tài chính:
Kết quả từ hoạt động
SXKD (BH và CCDV)
=
Tổng DT thuần
về BH và CCDV
-
Giá vốn hàng
bán và thuế
TNDN
-
CPBH và
CPQLDN
Kết quả từ hoạt
động tài chính
=
Tổng DT thuần về
hoạt động tài chính
-
Chi phí về hoạt
động tài chính
Trong đó: Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tính bằng
tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ (chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp trực tiếp).
+Kết quả hoạt động khác là kết quả được tính bằng chênh lệch giữa thu
nhập khác và chi phí khác.
Kết quả hoạt động khác = Thu nhập khác - Chi phí khác
Doanh thu
7
Theo thông tư 89/2002/TT-BTC ngày 09/12/2002 của Bộ Tài chính thì
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thể hiện theo mẫu và bao gồm:
- Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường
của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ số tiền thu được
hoặc số thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản
phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng gồm cả các khoản phụ thu và
phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
- Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là khoản doanh thu
sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ như các khoản giảm giá hàng bán, chiết
khấu, hàng bán bị trả lại, các khoản thuế…
Công thức:
DT thuần từ BH và
CCDV
=
DT BH và
CCDV
-
Các khoản giảm
trừ DT
- Doanh thu từ hoạt động tài chính: Là các khoản DT từ tiền lãi, tiền bản
quyền, cổ tức, LN được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của DN.
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm:
+ Tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận được chia
+ Lãi do nhượng bán các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết
+ Chiết khấu thanh toán được hưởng
+ Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh
+ Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh khi bán ngoại tệ
+ Lãi tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mục có
gốc ngoại tề của hoạt động kinh doanh.
- Doanh thu khác: Là các khoản thu nhập khác, các khoản doanh thu
ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh thu khác gồm:
8
+ Thu nhập từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ.
+ Giá trị còn lại hoặc giá bán hoặc giá trị hợp lý của TSCĐ bán để thuê lại
theo phương thức thuê tài chính hoặc thuê hoạt động.
+ Tiền phạt thu được do khách hàng, đơn vị khác vi phạm hợp đồng.
+ Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ.
+ Các khoản thuế được nhà nước miễn giảm trừ thuế thu nhập DN.
+ Thu từ các khoản nợ phải trả không xác định được chủ.
+Thu nhập quà biếu tặng, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá
nhân tặng DN.
+ Các khoản thu nhập kinh doanh của năm trước bị bỏ sót hay quên ghi sổ
kế toán nay phát hiện ra…
 Chi phí
Theo giáo trình Kế toán tài chính, Trường ĐH Thương Mại:
- Giá vốn hàng bán: Là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh trị giá thực tế
của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư đã tiêu thụ trong kỳ.
Giá vốn hàng bán bao gồm:
+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ.
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình
thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn
hàng bán trong kỳ.
+ Các khoản hao hụt, mất mát hàng tồn kho sau khi trừ đi phần bồi
thường do trách nhiệm của cá nhân gây ra.
+ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Chi phí tài chính: Là những khoản chi phí phát sinh từ các giao dịch
thuộc hoạt động tài chính như tiền lãi vay dùng cho hoạt động kinh doanh, chi
phí liên doanh, liên kết, chí phí sử dụng bản quyền, lỗ từ đầu tư chứng khoán…
Cụ thể như sau:
+ Chi phí liên doanh, liên kết không tính vào giá trị vốn góp
9
+ Chi phí bán chứng khoán (kể cả tổn thất trong đầu tư - nếu có)
+ Lỗ do bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ
+ Phân bổ dần số lỗ về chênh lệch tỷ giá hối đoái của giai đoạn xây dựng
cơ bản trước hoạt động khi doanh nghiệp đi vào hoạt động
+ Lỗ chuyển nhượng vốn
+ Lãi tiền vay không đủ điều kiện vốn hóa
+ Chiết khấu thanh toán cho người mua hàng
+ Lập dự phòng giảm giá các khoản đầu tư tài chính
+ Chi phí khác liên quan đến hoạt động tài chính.
- Chi phí bán hàng: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về
lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá
trình tiêu thụ.
Chi phí bán hàng bao gồm:
+ Chi phí nhân viên: Tiền lương, tiền công phải trả cho nhân viên bán
hàng, nhân viên đóng gói, vận chuyển... và các khoản trích theo lương
+ Chi phí vật liệu, bao bì: Là giá trị các loại vật liệu, bao bì sử dụng trực
tiếp cho quá trình bán hàng
+ Chi phí dụng cụ, đồ dung: Là phần giá trị của các loại công cụ, dụng cụ
được phân bổ cho quá trình bán hàng
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Là phần giá trị của TSCĐ được phân bổ cho
quá trình bán hàng dưới hình thức trích khấu hao
+ Chi phí bảo hành: Là chi phí phát sinh trong quá trình bảo hành sản
phẩm, hàng hóa theo các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng như chi phí sửa
chữa, thay thế linh kiện…
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là giá trị các dịch vụ mà doanh nghiệp
phải trả để phục vụ quá trình bán hàng như tiền thuê nhà, thuê tài sản…
10
+ Chi phí bằng tiền khác: Là các chi phí có liên quan tới quá trình bán
hàng ngoài các khoản chi phí trên như: Chi phí hội nghị khách hàng, hàng mẫu,
chi phí khuyến mại…
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các
lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá
trình quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung liên quan đến
toàn doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
+ Chi phí nhân viên quản lý: Bao gồm tiền lương, tiền công phải trả cho
nhân viên quản lý và các khoản trích theo lương theo tỷ lệ quy định
+ Chi phí vật liệu quản lý: Là giá trị của các loại vật liệu xuất dùng cho
công tác quản lý như văn phòng phẩm, vật liệu dùng để sửa chữa tài sản dùng
trong quản lý…
+ Chi phí đồ dùng văn phòng: Là phần giá trị của các loại dụng cụ, đồ
dùng văn phòng được phân bổ cho bộ phân quản lý
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Là phần giá trị TSCĐ được phân bổ cho bộ
phận quản lý dưới hình thức trích khấu hao
+ Thuế, phí, lệ phí: Bao gồm các khoản CP về thuế, phí và lệ phí như:
Thuế môn bài, tiền thuê đất, các khoản lệ phí cầu đường, lệ phí giao thông…
+ Chi phí dự phòng: Bao gồm số trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi,
dự phòng nợ phải trả, dự phòng trợ cấp mất việc làm
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là giá trị các loại dịch vụ mà doanh nghiệp
phải trả để phục vụ công tác quản lý như tiền thuê TSCĐ, tiền điện nước, chi
mua và sử dụng tài liệu kỹ thuật…
+ Chi phí bằng tiền khác: Là các chi phí có liên quan đến công tác quản lý
doanh nghiệp ngoài các khoản chi phí trên như: Chi phí hội nghị tiếp khách,
công tác phí, tàu xe, các khoản chi cho lao động nữ…
11
- Chi phí khác: Là những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện riêng
biệt hay các nghiệp vụ riêng biệt với
- hoạt động thông thường của các DN.
Chi phí khác của doanh nghiệp bao gồm:
+ Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ;
+ Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán;
+ Giá trị còn lại hoặc giá bán của TSCĐ nhượng bán để thuê lại theo
phương thức thuê tài chính hoặc thuê hoạt động;
+ Các khoản chi tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế;
+ Khoản bị phạt thuế, truy nộp thuế;
+ Các khoản chi phí do ghi nhầm hoặc bỏ sót khi ghi sổ kế toán;
+ Các khoản chi khác.
Lợi nhuận
Theo nguồn giáo trình Kế toán tài chính, Trường ĐH Thương Mại ta có
một số khái niệm:
Lợi nhuận: Là một khoản thu nhập thuần tuý của doanh nghiệp sau khi đã
khấu trừ mọi chi phí. Nói cách khác, lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa
doanh thu bán hàng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, giá
vốn hàng bán, chi phí hoạt động của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ và
thuế theo quy định của pháp luật.
Lợi nhuận của một doanh nghiệp bao gồm:
- Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là lợi nhuận thu
được của công ty sau khi lấy tổng doanh thu trừ đi các khoản giảm trừ như giảm
giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, và trừ
giá vốn hàng bán.
LN gộp về
BH và CCDV
=
DT từ BH
và CCDV
-
Các khoản
giảm trừ DT
-
Giá vốn
hàng bán
12
- Lợi nhuận thuần từ HĐKD: Là lợi nhuận thu được từ HĐKD thuần của
doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trong kì báo cáo. Chỉ tiêu này được tính toán dựa trên cơ sở lợi nhuận
gộp từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ chi phí bán hàng và chi phí
quản lý DN phân bổ cho hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp trong kì báo cáo.
LN thuần từ
HĐKD
=
LN gộp về
BH và CCDV
-
Chi phí bán
hàng
-
Chi phí
quản lý DN
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của
hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy thu
nhập hoạt động tài chính trừ đi các chi phí phát sinh từ hoạt động này.
LN từ hoạt động
tài chính
=
DT hoạt động
tài chính
-
Chí phí hoạt động
tài chính
- Lợi nhuận khác: Là những khoản lợi nhuận doanh nghiệp không dự
tính trước hoặc có dự tính trước nhưng ít có khả năng xảy ra. Những khoản lợi
nhuận khác có thể do chủ quan đơn vị hoặc do khách quan đưa đến.
Công thức tính:
LN khác = Thu nhập khác - Chi phí khác
- Lợi nhuận kế toán trước thuế: Là số lợi nhuận thực hiện trong năm báo
cáo của doanh nghiệp trước khi trừ đi chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp từ
hoạt động kinh doanh và hoạt động khác trong kỳ báo cáo.
LN trước thuế = LN thuần từ HĐKD +
LN từ hoạt
động tài chính
+ LN khác
- Lợi nhuận sau thuế: Là tổng số lợi nhuận thuần (hoặc lỗ) sau thuế từ
các hoạt động của doanh nghiệp (sau khi trừ đi chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp phát sinh trong năm báo cáo).
Công thức:
LN sau thuế = LN trước thuế - CP thuế - CP thuế TNDN
13
TNDN (+) hoãn lại
Số thuế thu nhập DN hiện hành là số thuế thu nhập DN phải nộp tính trên
thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế thu nhập DN hiện hành.
Thuế thu nhập DN hoãn lại là loại thuế phát sinh khi cơ sở tính thuế khác
giá trị ghi sổ của tài sản và công nợ. Thuế thu nhập DN hoãn lại có thể là chi phí
thuế hoặc thu nhập thuế.
Trong đó, chi phí thuế thu nhập DN hoãn lại là số thuế thu nhập DN sẽ
phải nộp trong tương lai phát sinh từ:
+ Ghi nhận thuế thu nhập DN hoãn lại phải nộp trong năm;
+ Hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại đã được ghi nhận từ năm
trước;
Thu nhập thuế thu nhập DN hoãn lại là khoản ghi giảm chi phí thuế thu
nhập DN hoãn lại phát sinh từ:
+ Ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại trong năm;
+ Hoànnhập thuế thu nhập hoãnlại phảitrả đã được ghi nhận từ năm trước.
 Các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh
 Yếu tố bên ngoài
- Môi trường pháp lý: Tính công bằng và nghiêm minh của pháp luật ở
bất kỳ mức độ nào đều ảnh hưởng tới hoạt động SXKD của DN. Nếu môi
trường kinh doanh mà mọi thành viên đều tuân thủ pháp luật thì hiệu quả tổng
thể sẽ lớn hơn, ngược lại, nhiều DN sẽ tiến hành những hoạt động bất chính,
sản xuất hàng giả, trốn lậu thuế, gian lận thương mại, vi phạm các quy định về
bảo vệ môi trường gây ảnh hưởng tới toàn XH.
- Môi trường chính trị, VH- XH:
+ Hình thức, thể chế đường lối chính trị của Đảng và Nhà nước quyết
đinh các chính sách, đường lối kinh tế chung, từ đó quyết đinh các lĩnh vực, loại
hình hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
14
+ Môi trường văn hóa - xã hội bao gồm các nhân tố điều kiện xã hội,
phong tục tập quán, trình độ… Đây là những yếu tố rất gần gũi và có ảnh
hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp chỉ có thể duy trì và thu lợi nhuận khi sản phẩm làm ra phù hợp với lối
sống của người dân tại nơi doanh nghiệp tiến hành hoạt động SXKD, mà những
yếu tố này do môi trường văn hóa - xã hội quy định.
- Môi trường kinh tế: Là một nhân tố bên ngoài tác động rất lớn đến hiệu
quả SXKD của doanh nghiệp. Tăng cường kinh tế quốc dân, chính sách kinh tế
của chính phủ, tốc độ tăng trưởng, chất lượng tăng trưởng hàng năm của nền
kinh tế, tỷ lệ lạm phát, thất nghiệp… luôn là các yếu tố tác động trực tiếp đến
quyết định cung cầu và từ đó tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả hoạt
động SXKD của từng doanh nghiệp.
-Môi trường thông tin: Để làm bất kỳ một khâu nào của quá trình SXKD
cần phải có thông tin, vì thông tin bao trùm lên các lĩnh vực, thông tin để điều
tra khai thác thị trường cho ra một sản phẩm mới, thông tin về các đối thủ cạnh
tranh, thông tin về kinh nghiệm thành công hay nguyên nhân thất bại của các
DN của các DN đi trước. Doanh nghiệp muốn hoạt động SXKD của mình có
hiệu quả thì phải có một hệ thống thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác.
-Môi trường quốc tế: Trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế như hiện nay
thì môi trường quốc tế có sức ảnh hưởng rất lớn đến kết quả SXKD của doanh
nghiệp. Các xu hướng, chính sách bảo hộ hay mở cửa, sự ổn định hay biến động
về chính trị, bạo động, khủng hoảng tài chính, thái độ hợp tác làm ăn của các
quốc gia, nhu cầu và xu hướng sử dụng hàng hóa có liên quan đến hoạt động của
DN đều có ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
Yếu tố bên trong doanh nghiệp:
- Nhân tố quản trị doanh nghiệp và cơ cấu tổ chức: Bộ máy quản trị hợp
lý, xây dựng một kế hoạch SXKD phù hợp với thực tế của DN, có sự phân công
nhiệm vụ cụ thể giữa các thành viên trong bộ máy quản trị, năng động, nhanh
15
nhạy nắm bắt thị trương, tiếp cận thị trường bằng những chiến lược hợp lý, kịp
thời năm bắt thời cơ, yếu tố quan trọng là bộ máy quản trị bao gồm những con
người tâm huyết với hoạt động của công ty sẽ đảm bảo cho các hoạt động
SXKD của DN đạt hiệu quả.
- Nhân tố lao động và vốn
+ Lực lượng lao động là nhân tố liên quan trực tiếp năng suất lao động và
sử dụng các nguồn lực khác như vốn, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu nên tác
động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động SXKD. Ngày nay hàm lượng KHKT kết
tinh trong sản phẩm ngày càng lớn đòi hỏi người lao động phải có một trình độ
nhất định để đáp ứng được các yêu cầu đó, điều này phần nào nói lên tầm quan
trọng của lao động.
+ Bên cạnh nhân tố lao động của doanh nghiệp thì vốn cũng đóng vai trò
quyết định đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp có khả năng tài chính không những chỉ đảm bảo cho doanh nghiệp duy
trì sản xuất kinh doanh ổn định mà còn giúp cho DN đầu tư đổi mới trang thiết
bị, tiếp thu công nghệ sản xuất hiên đại nhằm giảm chi phí, tăng hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
- Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng khoa học kỹ
thuật: doanh nghiệp phải biết luôn tự đổi mới, du nhập tiến bộ khoa học kỹ thuất
thời đại liên quan đến lĩnh vực sản xuất của doanh nghiệp. Vấn đề này đóng vai
trò cực kỳ quan trọng với hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh vì nó ảnh
hưởng lớn đến vấn đề năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Sản phẩm có
hàm lượng kỹ thuật cao thì mới có chỗ đứng trong thị trường và được khách
hàng tin dùng.
- Vật tư, nguyên liệu và hệ thống tổ chức đảm bảo hệ thông vật tư
nguyên liệu của doanh nghiệp: Đây cũng là bộ phận đóng vai trò quan trọng đối
với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Để tiến hành sản xuất kinh doanh,
ngoài những yếu tố nền tảng cơ sở thì nguyên vật liệu đóng vai trò quyết định,
16
có nó thì hoạt động sản xuất kinh doanh mới được tiến hành. Kế hoạch sản xuất
kinh doanh có thực hiện thắng lợi được hay không phần lớn phụ thuộc vào
nguồn nguyên liệu có đảm bảo như đã định hay không.
Kết quả và hiệu quả kinh doanh
- Kết quả: Là số tuyệt đối trong bất kỳ hoạt động nào cũng cho ta một kết
quả nhất định.
- Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Là những sản phẩm
mang lại lợi ích tiêu dùng cho xã hội (sản phẩm vật chất hay phi vật chất).
Những sản phẩm này phù hợp với lợi ích kinh tế và trình độ văn minh tiêu dùng
xã hội, được người tiêu dùng chấp nhận.
Như vậy, kết quả là biểu hiện quy mô của chi tiêu hay thực lực của một
đơn vị sản xuất kinh doanh trong một chu kỳ kinh doanh nào đó. Tuy nhiên, các
kết quả hoạt động kinh doanh chỉ nói lên được bản chất bên trong của nó, chưa
thể hiện được mối quan hệ của nó với các chỉ tiêu khác. Do đó, dùng chỉ tiêu kết
quả để đánh giá chất lượng công tác quản lý kinh doanh người ta so sánh các chỉ
tiêu kết quả để cho ta các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh.
- Hiệu quả: khi so sánh các chi tiêu kết quả với nhau và các yếu tố đầu
vào thì cho ta một chi tiêu hiệu quả như sau: lợi nhuận/doanh thu, lợi nhuận/chi
phí …
Hiệu quả kinh doanh là sự so sánh mức chênh lệch giữa chi phí bỏ ra và
doanh thu đạt được qua một quá trình của một cá nhân hay một tập thể. Hiệu
quả kinh doanh chỉ có thể đạt được trên cơ sở nâng cao năng suất lao động và
chất lượng quản lý. Để đạt được hiệu quả kinh doanh ngày càng cao và vững
chắc các nguồn tiềm năng về lao động, vật tư, tiền vốn mà còn phải nắm chắc
cung cầu hàng hóa trên thị trường đối với từng sản phẩm.
Hệ thống chỉ tiêu tổng quát:
HQ tuyệt đối = Kết quả đầu ra - Chi phí đầu vào
17
+ Nếu chỉ tiêu này lớn hơn 1hay kết quả đầu ra lớn hơn chi phí đầu vào
thì công ty làm ăn hiệu quả và ngược lại.
+ Nếu chỉ tiêu này bằng 0 hay kết quả đầu ra bằng chi phí đầu vào thì
công ty hòa vốn.
Kết quả đầu ra đo được bằng các chỉ tiêu như giá trị tổng sản lượng,
doanh thu thuần và lợi nhuận thuần.
Chi phí đầu vào bao gồm lao động, vật tư, tiền vốn…
Xét về bản chất kết quả và hiệu quả khác hẳn nhau. Kết quả phản ánh quy
mô còn hiệu quả phản ánh sự so sánh giữa các khoản bỏ ra và các khoản thu về.
Kết quả chỉ cho ta thấy quy mô đạt được là lớn hay nhỏ và không phản ánh được
chất lượng hoạt động kinh doanh. Có kết quả mới tính đến hiệu quả. Do đó, kết
quả và hiệu quả là hai khái niệm khác hẳn nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết
với nhau.
2.1.1.2 Một số lý luận về phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
Khái niệm phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
“Phân tích, hiểu theo nghĩa chung nhất là sự chia nhỏ sự vật và hiện tượng
trong mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận cấu thành sự vật, hiện tượng đó”.
(PGS. TS. Phạm Thị Gái. 2004. Phân tích hoạt động kinh doanh. NXB Thống
Kê, Hà Nội. Trang 5)
“Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu để đánh giá toàn
bộ quá trình và kết quả của hoạt động kinh doanh, các nguồn tiềm năng cần khai
thác ở doanh nghiệp, trên cơ sở đó đề ra các phương án và giải pháp để nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN”. (TS. Trịnh Văn Sơn. 2005.
Phân tích hoạt động kinh doanh. Đại học Kinh tế Huế. Trang 4)
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh hiểu theo nghĩa chung nhất là
nghiên cứu tất cả các hiện tượng, các hoạt động có liên quan trực tiếp và gián
tiếp với kết quả hoạt động kinh doanh của con người, quá trình phân tích được
tiến hành từ bước khảo sát thực tế đến tư duy trừu tượng tức là từ sự việc quan
18
sát thực tế, thu thập thông tin số liệu, xử lý phân tích các thông tin số liệu, đến
việc đề ra các định hướng hoạt động tiếp theo.(Giáo trình Phân tích kinh doanh.
Trường ĐH thương mại)
Đối tượng của phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
Đối tượng của phân tích hoạt đông kinh doanh suy đến cùng là kết quả
kinh doanh.
-Nội dung phân tích là quá trình tìm cách lượng hóa những yếu tố đã tác
động đến kết quả kinh doanh. Đó là những yếu tố của quá trình cung cấp, sản
xuất, tiêu thụ và mua bán hàng hóa, thuộc các lĩnh vực sản xuất, thương mại,
dịch vụ.
-Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh còn nghiên cứu tình hình sử
dụng các nguồn lực: vốn, vật tư, lao động và đất đai, những yếu tố nội tại của
doanh nghiệp hoặc khách quan từ phía thị trường và môi trường kinh doanh, đã
trực tiếp ảnh hưởng đến hiệu quả của các mặt hoạt động doanh nghiệp.
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh đi vào những kết quả đạt
được, những hoạt động hiện hành và dựa trên kết quả phân tích đó đề ra các
quyết định quản trị kịp thời trước mắt - ngắn hạn hoặc xây dựng kế hoạch
chiến lược dào hạn.
Nói theo một cách ngắn gọn, đối tượng của phân tích là quá trình kinh
doanh và kết quả kinh doanh - tức sự việc xảy ở quá khứ; phân tích, mà mục
đíchcuối cùng là đúc kết chúng thành qui luật để nhận thức hiện tại và nhắm đến
tương lai cho tất cả các mặt hoạt động của một doanh nghiệp.
Nội dung phân tích hoạt động kinh doanh
Hoạt động kinh doanh là một phạm trù rất rộng có liên quan đến mọi lĩnh
vực trong đời sống xã hội. Hoạt động này của các doanh nghiệp nước ta hiện
nay thực hiện theo cơ chế hạch toán kinh doanh. Đây là một phạm trù kinh tế
19
khách quan, thể hiện mối quan hệ giữa Nhà nước với các tổ chức kinh tế, giữa
các tổ chức kinh tế với nhau cũng như giữa các bộ phận trong tổ chức kinh tế.
Do vậy, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp có mối quan hệ với các tổ
chức kinh tế khác nhau và với toàn bộ nền kinh tế quốc dân, nó được tiến hành
trong sự độc lập tương đối và sự ràng buộc phụ thuộc hữu với môi trường xung
quanh. Mặt khác, hạch toán kinh doanh là một phương pháp quản lý kinh tế mà
yêu cầu cơ bản là các doanh nghiệp được quyền tự chủ trong hoạt động kinh
doanh, tự trang trải chi phí và đảm bảo có lợi nhuận. Để thực hiện được điều
này, phân tích hoạt động kinh doanh phải thường xuyên kiểm tra đánh giá mọi
diễn biến và kết quả quá trình hoạt động kinh doanh, tìm giải pháp khai thác
tiềm năng của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Do
vậy, để phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được đầy đủ
và có những đánh giá chính xác, cung cấp thông tin cần thiết cần đi sâu tìm phân
tích các nội dung sau:
 Phân tích tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu
về số lượng hàng hóa và dịch vụ được tiêu thụ hay thực hiện trong kỳ.
 Phân tích doanh thu
Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền thu được do tiêu thụ hàng
hóa và dịch vụ.
Mục đích của việc phân tích doanh thu:
- Giúp doanh nghiệp nhận thức và đánh giá một cánh đúng đắn, toàn diện
và khách quan tình hình thực hiện các chỉ tiêu doanh thu bán hàng của doanh
nghiệp. Qua đó thấy được mức độ hoàn thành của chỉ tiêu kế hoạch doanh thu
của mình.
- Tìm hiểu nguyên nhân chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến kết quả
thực hiện doanh thu.
- Đề ra biện pháp thích hợp nhằm đẩu mạnh doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ, tăng doanh thu.
20
 Phân tích chi phí
Chi phí là chỉ tiêu quan trọng trong công tác quản lý kinh tế của doanh
nghiệp, gắn liền với kết quả hoạt động kinh doanh. Đứng trước sự cạnh tranh
gay gắt trên thị trường như hiện nay, ngoài việc tạo ra hàng hóa và dịch vụ chất
lượng cao thì doanh nghiệp cũng cần phải tìm mọi cách để tiết kiệm chi phí để
đưa ra thị trường với giá cả hợp lý, thúc đẩy hoạt động tiêu thụ, thu hồi vốn
nhanh đem lại nhiều lợi nhuận từ đó tích lũy khả năng cho doanh nghiệp nói
chung và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên nói riêng.
Trong một kỳ hoạt động có rất nhiều loại chi phí như giá vốn, chi phí lãi
vay, chi phí khác… do đó khi phân tích kết quả hoạt động kinh doanh ta cần
phải đi sâu phân tích chi phí để hiểu được cơ cấu của từng loại chi phí hay chi
phí giá vốn của từng loại hàng hóa dịch vụ xem những khoản chi phí đó đã hợp
lý hay chưa. Từ đó giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp có đề ra được biện pháp
hợp lý, cân đối cho quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
 Phân tích lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp biểu hiện kết quả, hiệu quả kinh
doanh, phản ánh đầy đủ mặt số lượng và chất lượng hoạt động kinh doanh.
Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mở rộng hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp và của nền kinh tế quốc dân. Nó là đòn bẩy kinh tế
quan trọng có tác dụng khuyến khích người lao động và doanh nghiệp phát triển
và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình.
Chính vì thế phân tích quá trình hình thành và mức độ sinh lời của từng
mặt hàng và dịch vụ nhằm đánh giá chính xác, khách quan chất lượng kinh
doanh của từng mặt hàng và của toàn doanh nghiệp.
Phân tích lợi nhuận để tìm ra nguyên nhân, xác định nhân tố ảnh hưởng
đến biến động lợi nhuận để có biện pháp để khắc phục kịp thời. Cung cấp thông
tin làm căn cứ để ra quyết định chỉ đạo hoạt động và từ đó khai thác tối đa tiềm
năng của doanh nghiệp.
21
 Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu tài
chính:
Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của
doanh nghiệp để kinh doanh đạt hiệu quả nhất so với chi phí thất nhất.
Muốn đạt được hiệu quả kinh doanh thì doanh nghiệp không chỉ có những
biện pháp sử dụng nguồn lực bên trong mà cũng phải thường xuyên phân tích sự
biến động của môi trường kinh doanh của mình, qua đó phát hiện và tìm kiếm
cơ hội kinh doanh cho mình.
Phân tích hiệu quả kinh doanh thông qua việc phân tích các chỉ tiêu:
- Phân tích khả năng thanh toán
- Phân tích tỉ số quản trị tài sản
- Phân tích khả năng sinh lời
- Phân tích hệ số nợ
- Phân tích hiệu quả sử dụng lao động
 Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp
Doanh thu tiêu thụ và lợi nhuận là hai chỉ tiêu thể hiện kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, ta cần đi sâu phân tích các nhân tố ảnh
hưởng để thấy được nhân tố nào có ảnh hưởng tích cực, nhân tố nào có ảnh
hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh.
 Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tổng doanh thu
Tổng doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi yếu tố số
lượng tiêu thụ và giá bán của hàng hóa, dịch vụ đó.
Doanh thu = Số lượng tiêu thụ x Giá bán
DT = Q x P
Áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn để tính mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố đến doanh thu tiêu thụ của các sản phẩm.
22
Xét sự biến động của doanh thu: DT = Q1P1 - Q0P0
Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của doanh thu
+ Doanh thu tăng (giảm) do số lượng tiêu thụ thay đổi:
DTQ= Q1P0 - Q0P0
+ Doanh thu tăng (giảm) do giá bán thay đổi:
DTp = Q1P1 - Q1P0
Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố:
DT = DTQ + DTp
Trong đó: DT là doanh thu tiêu thụ
Q là sản lượng tiêu thụ
P là giá bán của hàng hóa và dịch vụ
0, 1 lần lượt là chỉ tiêu năm trước và năm nay
 Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến lợi nhuận của từng lĩnh vực
Lợi nhuân từ hoạt động kinh doanh chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như
số lượng tiêu thụ, giá bán, giá vốn…
LN = Q x P - F
Tổng mức tăng giảm của lợi nhuận
LN = LN1 - LN0
Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến lợi nhuận:
+ Lợi nhuận tăng (giảm) do sự thay đổi của nhân tố sản lượng:
LNQ = (Q1P0- F0) - (Q0P0 - F0)
+ Lợi nhuân tăng (giảm) do nhân tố giá bán thay đổi:
LNp = (Q1P1 - F0) - (Q1P0 – F0)
+ Lợi nhuận tăng (giảm) do nhân tố giá vốn thay đổi:
LNF = (Q1P1 – F1) - (Q1P1 – F0)
Tổng hợp sự ảnh hưởng của các nhân tố:
LN = LNQ+ LNp+ LNF
Trong đó: LN là lợi nhuận từng hàng hóa và dịch vụ
23
F là giá vốn
Vai trò của phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
- Là công cụ để phát hiện những khả năng tiềm tàng trong hoạt động
kinh doanh mà còn là công cụ cải tiến cơ chế quản lý trong kinh doanh.
Bất kì hoạt động kinh doanh trong các điều kiện hoạt động khác nhau như
thế nào đi nữa cũng còn những tiềm ẩn, khả năng tiềm tàng chưa được phát hiện,
chỉ thông qua phân tích doanh nghiệp mới có thể phát hiện được và khai thác
chúng để mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Thông qua phân tích doanh nghiệp
mới thấy rõ nguyên nhân cùng nguồn gốc của các vấn đề phát sinh và có giải
pháp cụ thể để cải tiến quản lý.
- Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh cho phép các nhà doanh nghiệp
nhìn nhận đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế trong
doanh nghiệp của mình. Chính trên cơ sở này các doanh nghiệp sẽ xác định
đúng đắn mục tiêu cùng các chiến lược kinh doanh có hiệu quả.
- Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng để ra các
quyết định kinh doanh.
- Là công cụ quan trọng trong những chức năng quản trị có hiệu quả ở
DN. Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh, là cơ sở cho việc ra
quyết định đúng đắn trong chức năng quản lý, nhất là các chức năng kiểm tra,
đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các mục tiêu kinh doanh.
-Là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi ro.Để kinh doanh đạt hiệu
quả mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra. Doanh nghiệp phải tiến hành phân tích
hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời dự đoán các điều kiện kinh doanh
trong thời gian tới, để vạch ra các chiến lược kinh doanh cho phù hợp. Ngoài
việc phân tích các điều kiện bên trong doanh nghiệp về tài chính, lao động, vật
tư…doanh nghiệp còn phải quan tâm phân tích các điều kiện tác động ở bên
ngoài như thị trường, khách hàng, đối thủ cạnh tranh…trên cơ sở phân tích trên,
24
doanh nghiệp dự đoán các rủi ro có thể xảy ra và có kế hoạch phòng ngừa trước
khi xảy ra.
- Tài liệu phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ cần thiết cho các nhà
quản trị ở bên trong doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các đối tượng bên ngoài
khác, khi họ có mối quan hệ về nguồn lợi với doanh nghiệp, vì thông qua phân
tích họ mới có thể có quyết định đúng đắn trong việc hợp tác đầu tư, cho vay…
với doanh nghiệp nữa hay không.
Yêu cầu của việc phân tích kết quả hoạt động kinh doanh cần phải
đáp ứng các yêu cầu sau đây:
- Phải phân tích được tình hình hoàn thành lần lượt các chỉ tiêu phản
ánh kết quả hoạt động kinh doanh.
- Phải phân tích được nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố đến việc hoàn thành các chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh.
Yêu cầu cụ thể đối với từng chỉ tiêu như sau:
- Với chỉ tiêu hiện vật (hiện vật quy ước) phải phân tích được:
+ Tình hình thực hiện sản lượng, chất lượng hàng hóa dịch vụ nói chung
và từng hàng hóa dịch vụ nói riêng.
+ Mức độ đảm bảo thoả mãn nhu cầu của nền kinh tế và của nhân dân về
truyền đưa tin tức.
+ Thay đổi về sản lượng hàng hóa dịch vụ có ảnh hưởng gì và ảnh hưởng
như thế nào đến hoạt động kinh doanh.
+ Nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả hoạt
động kinh doanh.
- Với chỉ tiêu giá trị phải phân tích, đánh giá được:
+ Tình hình thực hiện doanh thu kinh doanh
+ Nhân tố và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến doanh thu kinh
doanh.
+ Đề xuất được biện pháp nhằm tăng doanh thu hoạt động kinh doanh.
25
Ý nghĩa của phân tích kết quả hoạt động kinh doanh:
- Là công cụ để kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông
qua những chỉ tiêu kinh tế đã xây dựng.
- Cho phép các nhà doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn về khă năng, sức
mạnh cũng như những hạn chế trong doanh nghiệp của mình. Chính trên cơ sở
này các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu cùng các chiến lược kinh
doanh có hiệu quả.
- Là cơ sở quan trọng để ra quyết định.
- Là công cụ quan trọng trong những chức năng quản trị có hiệu quả
doanh nghiệp.
2.1.2 Cơ sở thực tiễn
2.1.2.1 Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh doanhcủa DN tại Việt Nam
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của mỗi DN là khác nhau, mỗi doanh
nghiệp họ đều có nhiều phương hướng, mục tiêu và chiến lược phát triển nhất
định đề nâng cao hiệu quả kinh tế cũng như xã hội của mỗi nước trong các lĩnh
vực như: SXKD, Văn hóa-Xã hội, Chính trị…Để nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của DN mình thì họ đều có những chiến lược và văn hóa làm việc
khác nhau để tạo ra thương hiệu của riêng mình. Tiêu biểu trong việc nâng cao
hiệu quả này tại Việt Nam phải nói tới Công ty KFC Việt Nam, Công ty sữa
Vinamilk...
Công ty KFC đã hiệu quả kinh doanh nhờ nhiều mặt như về phân phối:
chỉ trong vòng 8 năm, hơn 30 nhà hàng KFC được mở ra ở các thành phố lớn
như Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Hà Nội; khách hàng cũng vì thế mà biết nhiều hơn
đến thương hiệu KFC đó chính là nhờ phương thức kinh doanh nhượng quyền
thương mại. Có thể nhận thấy rõ ràng rằng một hợp đồng nhượng quyền thương
26
mại được kí kết để KFC hiện diện ở Việt Nam nhanh chóng hơn rất nhiều so với
việc phát triển theo hình thức khác.
Tận dụng những ưu điểm của hình thức kinh doanh này, khi thâm nhập thị
trường Việt Nam, KFC đã nhân bản các cửa hàng theo nguyên mẫu có sẵn thông
qua việc nhượng quyền kinh doanh của công ty (có thể tạm gọi là “công ty mẹ”)
cho các nhà hàng ở cấp thấp hơn lại các khu vực địa lý khác nhau (các nhà hàng
nhận quyền kinh doanh) để tạo thành một chuỗi phân phối. Theo đó, công ty mẹ
sẽ nhượng quyền phân phối các sản phẩm như gà, bột mỳ, khoai tây… đồng thời
cho phép các nhà hàng nhận quyền được độc quyền sử dụng nhãn hiệu KFC, hệ
thống và phương thức hoạt động kinh doanh của KFC.
Bài học của Vinamilk rất đơn giản mà bất cứ doanh nghiệp, tập đoàn lớn
nào cũng phải học qua: Một doanh nghiệp muốn thành đạt, muốn “ra biển lớn”
thì trước hết phải thắng trên sân nhà.
Vinamilk với phương châm “Muốn ra biển lớn, phải thắng trên sân nhà”,
là nhà sản suất sữa hàng đầu tại Việt Nam. Danh mục sản phẩm của Vinamilk có
thể nói là rất đa dạng: sữa nước và sữa bột; sản phẩm có giá trị cộng thêm như
sữa đặc, yoghurt ăn và yoghurt uống, kem và phó mát. Vinamilk cung cấp cho
thị trường những danh mục các sản phẩm, hương vị và quy cách bao bì có nhiều
lựa chọn nhất. Phần lớn sản phẩm của Công ty cung cấp cho thị trường dưới
thương hiệu “Vinamilk”, thương hiệu này được bình chọn là một “Thương hiệu
Nổi tiếng” và là một trong nhóm 100 thương hiệu mạnh nhất do Bộ Công
thương bình chọn năm 2006. Vinamilk cũng được bình chọn trong nhóm “Top
10 Hàng Việt Nam chất lượng cao” từ năm 1995 đến năm 2012.
Sản phẩm Vinamilk chủ yếu được tiêu thụ tại thị trường Việt Nam, ngoài
ra cũng được xuất khẩu sang các thị trường nước ngoài như Úc, Campuchia,
Irắc, Philipines và Mỹ. Mục tiêu của Công ty là tối đa hóa giá trị và theo đuổi
chiến lược phát triển kinh doanh bằng cách: Mở rộng thị phần tại các thị trường
hiện tại và thị trường mới; Phát triển toàn diện danh mục sản phẩm sữa nhằm
27
hướng tới một lực lượng tiêu thụ rộng lớn đồng thời mở rộng sang các sản phẩm
giá trị cộng thêm có tỷ suất lợi nhuận lớn hơn;.Hiện nhãn hàng đang dẫn đầu
trên thị trường gồm: Sữa tươi Vinamilk, Sữa đặc, Sữa bột Dielac, Nước ép trái
cây V-Fresh, Vinamilk Café...
2.1.2.2 Kinhnghiệm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trên thế giới
Mỗi nước có một chính sách kinh tế riêng để thúc đẩy các DN ngày càng
phát triển nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế của từng DN nói riêng và cả nền
kinh tế nói chung. Sau đây tôi xin đưa ra ví dụ về chính sách kinh tế của nước
Singapore và bài học kinh nghiệm của tập đoàn Toyota.
Chính phủ Singapore đưa ra rất nhiều chính sách để phát triển kinh tế,
nâng cao hiệu quả sản SXKD trong đó 2 chính sách đáng được quan tâm là: Đầu
tư mở rộng và xuất khẩu. Tại Singapore, các nhà đầu tư nước ngoài không bị đòi
hỏi tham gia vào hoạt động liên doanh hay nhượng quyền kiểm soát quản trị cho
quyền lợi địa phương. Xuất khẩu là chiến lược phát triển kinh tế rất thành công
của Singapore, khoảng 60% doanh nghiệp ở Singapore lấy xuất khẩu là mũi
nhọn của mình. Chiến lược xuất khẩu của họ rất thông minh và có lộ trình rõ
ràng, đi từ xuất khẩu nguyên liệu khoáng sản đến xuất khẩu sản phẩm có hàm
lượng lao động lớn và cuối cùng là xuất khẩu sản phẩm công nghệ cao.
Toyota - Công ty hàng đầu thế giới với kinh nghiệm quản trị sản xuất của
tập đoàn Toyota và bài học cho các DN Việt Nam. Kể từ khi Toyota được thành
lập, chúng tôi luôn hướng theo một nguyên tắc cơ bản là đóng góp cho sự phát
triển của xã hội thông qua vận hành một hệ thống SX mang lại chất lượng sản
phẩm và dịch vụ cao. HĐKD của chúng tôi dựa trên nguyên tắc cơ bản đã mang
lại những giá trị niềm tin, và những phương thức kinh doanh theo thời gian trở
thành một thứ vũ khí cạnh tranh. Những giá trị trong quản lý và những phương
thức KD ấy được biết tới với tên gọi chung là "Toyota Production System"
(TPS) tạm dịch là hệ thống sản xuất Toyota, lời tâm sự của Chủ tịch tập đoàn xe
hơi Toyota Fujio Cho về những nguyên lý dẫn đến thành công của Toyota.
TPS không đơn giản là việc cải tiến khoa học kỹ thuật để đạt tốc độ nhanh
hơn mà chính là khả năng phát triển dựa trên sự tiết kiệm tối đa trong sần xuất,
28
giảm thiểu hàng tồn kho, cắt giảm chi phí không cần thiết, nâng cao hiệu quả
sản xuất của trang thiết bị máy móc. Ở đó, nhân công luôn được khuyến khích
hơn và mỗi công nhân có thể tự hào về vai trò và trách nhiệm của họ.
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Khung phân tích
Sơ đồ 2.1. Khung phân tích
2.2.2 Phương pháp thu thập thông tin
2.2.2.1 Thông tin sơ cấp
Cơ sở lý luận và thực tiễn
- Những lý luận cơ bản về KQHĐKD
- Những lý luận cơ bản về phân tích
KQHĐKD.
- Tình hình phân tích KQHĐKD trong
và ngoài nước.
Phương pháp
nghiên cứu
- Thu thập TT
- Xử lý và phân
tích số liệu.
Đặc điểm công ty
- Ngành: Thương mại và DV,
đặc điểm KD…
- Tình hình LĐ và cơ sở vật chất.
- Tình hình TS - NV
- Tình hình KQHĐKD
Phân tích KQHĐKD tại
Công ty CP vận tải
thương mại Lịch Sự
Phân tích KQHĐKD tại
Công ty CP thương mại
và dịch vụ Lâm Anh
- Báo cáo tài chính
- Tình hình tiêu thụ
của Công ty
- Báo cáo tài chính
- Tình hình tiêu thụ
của Công ty
- Chính sách kinh
tế của NN.
- Chính sách thuế
- Chính sách kinh
tế của NN.
- Chính sách thuế
- Phân tích tình hình doanh thu của Công ty
- Phân tích tình hình chi phí của Công ty
- Phân tích tình hình lợi nhuận của Công ty
- Phân tích ảnh hưởng của nhân tố đến DT, LN
- Phân tích một số chỉ tiêu tài chính HĐKD
- Phân tích tình hình doanh thu của Công ty
- Phân tích tình hình chi phí của Công ty
- Phân tích tình hình lợi nhuận của Công ty.
- Phân tích một số chỉ tiêu tài chính HĐKD
Đề xuất một số giải
pháp và kiến nghị
Đề xuất một số giải
pháp và kiến nghị
29
Đưa ra một số câu hỏi và phỏng vấn các anh chị, cô chú trong các phòng
ban trong công ty.
2.2.2.2 Thông tin thứ cấp
Thông tin thứ cấp tại công ty bao gồm: Báo cáo tài chính được lấy từ
phòng kế toán, bảng số lượng và cơ cấu lao động từ phòng tổ chức hành chính
nhằm phân tích tình hình lao động, tài sản - nguồn vốn và thực trạng kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời, thu thập một số thông tin từ tạp
chí, từ nguồn internet để phục vụ thêm cho việc phân tích.
2.2.3 Phương pháp xử lý số liệu
Sau khi thu thập số liệu thô và các dữ liệu liên quan tôi tiến hành sắp xếp
các chỉ tiêu khác nhau để nghiên cứu mối liên hệ và sự ảnh hưởng lẫn nhau giữa
các vấn đề có liên quan trong lĩnh vực nghiên cứu. Công cụ chính được sử dụng
là phần mềm excel. Báo cáo sử dụng phương pháp này để lập nên các bảng biểu
và sơ đồ cần thiết để phân tích.
2.2.4 Phương pháp phân tích
2.2.4.1 Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh: Là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích
bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Đây là
phương pháp đơn giản và được sử dụng nhiều trong phân tích hoạt động kinh
doanh. Có hai phương pháp:
a. Phương pháp so sánh tuyệt đối
- Phương pháp so sánh số tuyệt đối: Là kết quả của phép trừ giữa trị số
của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
30
- Phương pháp so sánh tuyệt đối: Được sử dụng nhằm đánh giá sự chênh
lệch về mặt giá trị của các chỉ tiêu phân tích liên quan đến kết quả hoạt động
kinh doanh trong giai đoạn nghiên cứu.
b. Phương pháp so sánh số tương đối
- Là tỉ lệ phần trăm (%) của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc để thể
hiện mức độ hoàn thành hoặc tỉ lệ của số chênh lệch tuyệt đốiso với chỉ tiêu gốc
để nói lên tốc độ tăng trưởng. Phương pháp so sánh số tương đối còn là kết quả
của phép chia giữa trị số kì phân tích so với kì gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
- Phương pháp so sánh tương đối: Nhằm đưa ra được tốc độ tăng trưởng
của các chỉ tiêu cũng như xu hướng biến động của tình hình tài sản, nguồn vốn
và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong giai đoạn nghiên cứu.
2.2.4.2 Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp trong đó các nhân tố lần
lượt được thay thế theo một trình tự nhất định để xác định chính xác mức độ ảnh
hưởng của chúng đến chỉ tiêu phân tích bằng cách cố đinh các nhân tố khác
trong mỗi lần thay thế.
Đề tài sử dụng phương pháp này để nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố kết cấu, giá bán, số lượng tiêu thụ, giá vốn… đến doanh thu và lợi
nhuận của từng lĩnh vực hoạt động của Công ty.
2.2.5 Hệ thống chỉ tiêu phân tích
a. Các chỉ số tình hình thanh toán
 Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Hệ số thanh
toán tổng
quát
Tổng tài sản
= (lần)
Nợ ngắn hạn và dài hạn
31
Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 là báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, vốn
chủsở hữu bị mất toàn bộ, tổng tài sản hiện có (tài sản lưu động, tài sản cố định)
không đủ để trả nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán.
 Hệ số thanh toán ngắn hạn (tỷ số lưu động)
Hệ số thanh
toán ngắn hạn
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
= (lần)
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán ngắn hạn: Là công cụ đo lường khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn. Hệ số này tăng lên có thể tình hình tài chính được cải thiện tốt hơn,
hoặc có thể là do hàng tồn kho ứ đọng…
 Hệ số thanh toán nhanh (tỷ số thanh toán nhanh)
Hệ số thanh
toán nhanh
Tổng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn – HTK
(lần)
=
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh: Là tiêu chuẩn đánh giá khắt khe hơn về khả năng
thanh toán. Nó phản ánh nếu không bán hết hàng tồn kho thì khả năng thanh
toán của doanh nghiệp ra sao? Bởi vì, hàng tồn kho không phải là nguồn tiền
mặt tức thời đáp ứng ngay cho việc thanh toán.
- Tỷ số thanh toán nhanh thể hiện khả năng về tiền mặt và các loại tài sản
có thể chuyển ngay thành tiền để thanh toán nợ ngắn hạn. Tỷ số này đo lường
mức độ đáp ứng nhanh của vốn lưu động trước các khoản nợ ngắn hạn.
- Tỷ số này lớn hơn 0,5 chứng tỏ tình hình thanh toán của doanh nghiệp
khả quan. Nhưng nếu cao quá phản ánh tình hình sử dụng vốn bằng tiền quá
nhiều giảm hiệu quả sử dụng vốn.
b. Cáctỉ số quản trị tài sản
 Vòng quay hàng tồn kho
Để phân tích hiệu quả sử dụng tổng số vốn ta sử dụng chỉ tiêu:
Số vòng quay
hàng tồn kho
Tổng giá vốn
= (lần)
Hàng tồn kho BQ
32
HTK
BQ
HTK đầu năm + HTK cuối năm
=
2
Đây là chỉ tiêu kinh doanh quan trọng bởi sản xuất, dự trữ hàng hoá và tiêu
thụ nhằm đạt được mục đích doanh số và lợi nhuận mong muốn trên cơ sở đáp
ứng nhu cầu đa dạng của thị trường. Số vòng quay hàng tồn kho càng lớn thì tốc
độ luân chuyển hàng tồn kho càng nhanh, hàng tồn kho tham gia vào luân chuyển
được nhiều vòng hơn và ngược lại.
 Hiệu quả sử dụng tổng số vốn
Để phân tích hiệu quả sử dụng tổng số vốn ta sử dụng chỉ tiêu:
Số vòng quay
toàn bộ vốn
Doanh thu
= (lần)
Tổng số vốn BQ
Số vòng quay toàn bộ vốn càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng cao.
 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động ta sử dụng chỉ tiêu:
Số vòng quay
vốn lưu động
Doanh thu
= (lần)
Vốn lưu động BQ
VCĐ
BQ
VCĐ đầu năm + VCĐ cuối năm
=
2
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động được luân chuyển mấy vòng trong kỳ.
Nếu số vòng tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại.
 Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Số vòng quay
vốn cố định
Doanh thu
= (lần)
Vốn cố định BQ
VCĐ
BQ
VCĐ đầu năm + VCĐ cuối năm
=
2
33
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định bình quân đem lại mấy đồng
doanh thu và cho biết vốn cố định quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng
tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định tăng và ngược lại.
c. Các chỉ số về khả năng sinh lợi
 Lợi nhuận trên tài sản (ROA)
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức:
Lợi nhuận trên
tài sản (%)
Lợi nhuận
= x 100
Tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng tài sản dùng vào sản xuất kinh doanh
trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh càng lớn.
 Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức:
Lợi nhuận trên vốn
chủ sở hữu (%)
Lợi nhuận
= x 100
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, nó phản ánh
cứ một đồng vốn chủ sở hữu dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra
được bao nhiêu đồng về lợi nhuận.
 Lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức:
Lợi nhuận trên
doanh thu (%)
Lợi nhuận
= x 100
Doanh thu
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thu trong kỳ phân tích thì có
bao nhiêu đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp càng cao.
d. Chỉ số hệ số nợ
 Hệ số nợ so với tài sản
Hệ số nợ hay tỉ số nợ là phần nợ vay chiếm trong tổng tài sản của doanh nghiệp.
34
Hệ số nợ so
với tài sản
(%)
Tổng số nợ
= x 100
Tổng tài sản
 Hệ số nợ so với vốn
Hệ số nợ so với vốn - một cách viết khác về đòn cân tài chính, là loại hệ
số cân bằng dùng so sánh giữa nợ vay và vốn chủ sở hữu, cho biết cơ cấu của
doanh nghiệp rõ ràng nhất.
Hệ số nợ so với
vốn chủ sở hữu
Tổng số nợ
= x 100
Vốn chủ sở hữu
Hệ số nợ càng cao thì hiệu quả mang lại cho chủ sở hữu càng cao trong
trường hợp ổn định khối lượng hoạt động và kinh doanh có lãi.
Hệ số càng thấp mức độ an toàn càng đảm bảo trong trường hợp khối
lượng hoạt động bị giảm và kinh doanh thua lỗ.
e. Các chỉ số thể hiện hiệu quả sử dụng lao động
 Doanh thu trên một lao động cho biết một lao động trung bình tạo nên
bao nhiêu đồng doanh thu.
Doanh thu trên một
lao động
Tổng doanh thu
=
Tổng lao động
 Lợi nhuận thuần trên một lao động là chỉ tiêu cho biết mỗi một lao
động tạo nên bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận thuần
trên một lao động
Lợi nhuận thuần
=
Tổng lao động
 Tỷ lệ chi phí tiền lương trên doanh thu là chỉ tiêu cho biết 100 đồng
doanh thu thu được thì có bao nhiêu đồng dành cho tiền lương.
Tỷ lệ chi phí tiền
lương trên doanh thu
Chi phí tiền lương
=
Doanh thu
x 100
35
PHẦN III
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1 Tình hình đặc điểm địa bàn hoạt động của Công ty CP vận tải
thương mại Lịch Sự.
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
- Tên công ty viết bằng tiếng việt: CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI
THƯƠNG MẠI LỊCH SỰ.
- Tên tiếng anh: LICH SU TRANSPORTATION AND TRADING
JOINT STOCK COMPANY.
- Địa chỉ trụ sở chính: Số nhà 20, ngách 155/206, Trường Chinh, Phương
Liệt, Thanh Xuân, Hà Nội.
- Mã số thuế: 0102137204
- Công ty cổ phần vận tải thương mại Lịch Sự chuyển từ đăng ký kinh
doanh số 0101 300 4531, do sở Kế hoạch và Đầu Tư Hà Nội cấp lần đầu ngày
04 tháng 06 năm 2004, hiện tại công ty đã thay đổi đăng ký lần 5 ngày 10 tháng
05 năm 2010 với mã số: 0102137204
- Vốn điều lệ: 4.100.000.000 đồng
- Tổng số nhân viên: 67 người
Công ty CP vận tải thương mại Lịch Sự được thành lập năm 2004, Sau 9
năm hoạt động, phát triển côngty đã đạt được những thành tựu quan trọng, và có
được một vị thế nhất định trong thị trường. Công ty đang nỗ lực phấn đấu để ngày
36
càng phát triển. Khi mới thành lập, khách hàng chủ yếu của công ty là ở khu vực
thành phố Hà Nội, ngành nghề chủ yếu của công ty môi giới thương mại, ký gửi,
vận chuyển hàng hóa. Qua thời gian hoạt động rất ngắn, với sự nỗ lực, mạnh dạn
của ban lãnh đạo công ty cùng với đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ
chuyên môn, không ngừng cải tiến trang thiết bị, đầu tư công nghệ mới, cơ cấu
sản xuất, đào tạo nhân lực, lắng nghe, đáp ứng ý kiến khách hàng cho nên đến nay
khách hàng của công ty đã phát triển rộng ra các tỉnh thành phố khác như: Bắc
Ninh, Thái Bình, Hải Dương, Hải Phòng, Thanh Hóa.…
3.1.2 Đặc điểm kinh doanh của công ty
a. Nhiệm vụ của công ty
 Xây dựng và phát triển Công ty CP vận tải thương mại Lịch Sự trở
thành công ty hàng đầu trong việc cho thuê phương tiện vận tải, lữ hành, nội địa.
 Kinh doanh các mặt hàng theo đúng nghành nghề đã đăng ký, chịu
trách nhiệm trước pháp luật và trước người tiêu dùng về những sản phẩm dịch
vụ do Công ty cung cấp.
 Quản lý, điều hành tiền vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật.
 Thực hiện các chế độ tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn, an toàn lao động đối với cán bộ công nhân viên,
bảo vệ an toàn tài sản của đơn vị.
 Chấp hành và thực hiện đầy đủ các chính sách về hạch toán, thống kê,
kế toán Nhà nước quy định. Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước.
b. Chức năng của công ty
- Công ty chuyên lập cung cấp các dịch vụ cho thuê phương tiện vận tải,
bốc xếp hàng hóa, lữ hành nội địa, quốc tế và các dịch vụ khác.
-Tuân thủ các chế độ chính sách quản lý kinh tế của Nhà nước hiện hành.
- Hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết
37
quả hoạt động kinh doanh.
c. Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh
- Vận chuyển, bốc xếp hàng hóa, cho thuê phương tiện vận tải
- Lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế và các dịch vụ phục vụ khách du lịch ; vận
chuyển hành khách theo hợp đồng và theo tuyến cố định
- Mua bán các loại giấy, tôn, sắt, thép phế liệu
- Buôn bán vật liệu xây dựng, các thiết bịphụ tùng thay thế máy xây dựng
- Bán buôn ô tô, phụ tùng ô tô, linh kiện máy móc phục vụ ngành cơ khí.
d. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty
Việc phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh được thực hiện theo nguyên
tắc lãnh đạo và và chịu sự lãnh đạo, mỗi người chịu sự quản lý trực tiếp của cấp
trên mình được thể hiện qua sơ đồ 3.1 bên dưới.
Là một doanh nghiệp có quy mô không lớn nên để phù hợp với quy mô và
hoạt động của công ty, công ty chia thành bốn phòng ban hoạt động dưới sự chỉ
đạo của giám đốc và các trưởng phòng. Các phòng ban có những chức năng và
nhiệm vụ khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau, cùng hoạt động
nhằm tạo ra một hiệu quả kinh doanh cao nhất.
38
(Nguồn:Phòng hành chính)
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty
 Hội đồng quản trị bao gồm các thành viên do đại hội đồng cổ đông bầu
ra để quản trị công ty.
 Ban kiểm soát: Do hội đồng quản trị thành lập, để giúp Hội đồng quản
trị kiểm tra, giám sát các hoạt động điều hành của Tổng giám đốc và bộ máy
giúp việc Tổng giám đốc theo nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị
công ty.
 Tổng giám đốc: Là người điều hành hoạt động trong công ty, do Hội
đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm. Giúp việc cho Tổng giám đốc là Phó giám
đốc và các trưởng phòng.
TỔNG GIÁM ĐỐC
TỔNG GIÁM ĐỐC
Phòng kinh
doanh
Phòng kinh
doanh
Phòng kế toán
tài chính
Phòng kế toán
tài chính
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng kỹ
thuật
Phòng kỹ
thuật
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT
BAN KIỂM SOÁT
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
39
 Phó giám đốc là người giúp việc cho Tổng giám đốc, chỉ đạo thực hiện
các mặt công tác cụ thể do Tổng giám đốc phân công và ủy quyền. Phó giám
đốc có quyền quyết định và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về các vấn đề
do mình phụ trách nhiệm khi có chủ trương của Tổng giám đốc. Đối với những
vấn đề mới phát sinh, chưa có chủ trương thì phải báo cáo cho Tổng giám đốc
để bàn bạc cụ thể, đảm bảo quyết định đưa ra được chính xác.
 Phòng kinh doanh: Phụ trách việc điều hành mọi hoạt động kinh
doanh, tìm kiếm đối tác, đàm phán, soạn thảo hợp đồng mua bán, thực hiện hợp
đồng, duy trì mối quan hệ với khách hàng.
 Phòng kế toán tài chính: Theo dõi ghi chép tình hình biến động tài sản,
nguồn vốn, tham mưu cho ban giám đốc về các quyết định tài chính. Tổ chức và
thực hiện các công tác từ việc hạch toán ban đầu đến lập báo cáo tài chính theo
quy định và theo yêu cầu quản lý của công ty.
 Phòng tổ chức hành chính: Thực hiện các nhiệm vụ được giao, sắp xếp
lịch công tác của cán bộ công nhân viên. Tổ chức, tuyển dụng, sắp xếp lao động
trong công ty, quản lý lương và thanh toán lương, tính và chi trả các khoản bảo
hiểm xã hội cho công nhân viên, thanh toán các chế độ chính sách.
 Bộ phận kỹ thuật: Phòng có nhiệm vụ bảo hành sửa chữa, tư vấn kỹ
thuật các dịch vụ sau bán hàng.
3.1.3 Tình hình lao động và cơ sở vật chất của công ty
3.1.3.1 Tình hình lao động của công ty
Trong bất kỳ nền kinh tế nào, lao động là một trong những yếu tố chính
tạo ra của cải vật chất nhằm thỏa mãn nhu cầu cần thiết của con người, đảm bảo
cho hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra một cách liên tục.
Như vậy, doanh nghiệp muốn hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải có
lao động, đây cũng là yếu tố cấu thành nên giá trị sản phẩm của tất cả các ngành
40
sản xuất. Nguồn nhân lực là yếu tố đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất,
nó làm tăng năng suất lao động, góp phần làm tăng trưởng nền kinh tế đất nước.
Do đó, doanh nghiệp muốn đạt được hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh
doanh thì đòi hỏi doanh nghiệp phải biết kết hợp các nguồn lực một cách hợp lý
và có hiệu quả.
Qua số liệu về tình hình sử dụng lao động của công ty ở bảng 3.1 đã được
so sánh giữa các năm cho ta thấy số lượng lao động qua các năm đều tăng: từ 60
lao động năm 2010 lên 67 lao động năm 2012, bình quân tăng 5,67%/năm. Sự
tăng số lượng lao động là nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng quy mô hoạt động
kinh doanh của công ty. Chúng ta cũng có thể thấy số lượng lao động của công
ty tương đối ít, nguyên nhân chủ yếu là do công ty hoạt động với quy mô nhỏ
nên không cần có quá nhiều lao động.
Lĩnh vực hoạt động đem lại nhiều lợi nhuận cho công ty đó là thu mua
giấy phế liệu các loại và các hoạt động khác như dịch vụ vận chuyển, thu mua
tôn, sắt và thép phế liệu… Những lĩnh vực này không đòi hỏi người lao động
phải có bằng cấp quá cao hay những khả năng đặc biệt. Do đó, công ty có số lao
động phổ thông qua 3 năm đều chiếm đa số trong tổng số lao động được sử
dụng. Số lao động đại học và trên đại học chiếm tỷ lệ nhỏ, cụ thể năm 2010
16,67% và đến năm 2012 là 17,91% . Những người này chủ yếu làm ở ban lãnh
đạo và bộ phận quản lý. Còn lại là số lao động ở trình độ cao đẳng và trung cấp
chuyên nghiệp thì đại đa số lượng lao động này làm ở lĩnh vực đòi hỏi người lao
động phải qua trường lớp thì mới có thể hành nghề được và một số ít thì làm ở
các lĩnh vực khác.
41
Bảng 3.1 Tình hình sử dụng lao động tại công ty qua 3 năm 2010 - 2012
(Nguồn:Phòng tổ chức hành chính)
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 So sánh
Số lượng
(Người)
Cơ cấu
(%)
Số lượng
(Người)
Cơ cấu
(%)
Số lượng
(Người)
Cơ cấu
(%)
11/10 12/11
BQ
(%)
Tổng số lao động 60 100,00 65 100,00 67 100,00 108,33 103,08 105,67
1. Phân theo trình độ 60 100,00 65 100,00 67 100,00 108,33 103,08 105,67
- Đại học và trên ĐH 10 16,67 12 18,46 12 17,91 120.00 100,00 109,55
- Cao đẳng va TCCN 16 26,67 17 26,15 15 28,36 106,25 88,24 96,83
- Lao động phổ thông 34 56,66 36 55,39 40 59,70 105,88 111,11 109,55
2. Phân theo giới tính 60 100,00 65 100,00 67 100,00 108,33 103,08 105,67
- Lao động nam 32 53,33 33 50,77 35 52,24 101,55 106,06 104,58
- Lao động nữ 28 46,67 32 49,23 32 47,76 114,29 100 106,90
3. Phân theo bộ phận 60 100,00 65 100,00 67 100,00 108,33 103,08 105,67
- Bộ phận quản lý 16 26,67 17 26,15 17 15,37 106,25 100,00 103,08
- Bộ phận phục vụ 44 73,33 48 73,85 50 74,63 109,09 104,17 106,60
42
Xét theo giới tính, với đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty có lĩnh
vực sử dụng lao động nam, có lĩnh vực sử dụng lao động nữ và có những lĩnh
vực thì cả hai giới đều có thể làm được. Ví dụ như hoạt động thu mua giấy thì số
lượng lao động nữ lớn hơn, hay hoạt động thu mua tôn, sắt và thép phế liệu thì
lao động chủ yếu là nam, riêng lĩnh vực vận chuyển, sửa chữa thì chỉ sử dụng
lao động nam. Do có sự đồng đều của việc sử dụng lao động ở các lĩnh vực nên
đã tạo ra sự chênh lệch về giới tính lao động qua 3 năm là không cao.
Xét theo bộ phận quản lý thì ta có thể thấy rõ bộ phận phục vụ luôn chiếm
tỷ lệ đa số trong tổng số lao động qua 3 năm, và số lượng ở bộ phận này tăng
dần qua 3 năm. Và số lao động nay chủ yếu là lao động ở trình độ trung cấp
chuyên nghiệp và lao động phổ thông. Số còn lại nằm ở bộ phận quản lý chiếm
tỷ lệ thấp hơn so với bộ phận phục vụ nhưng trình độ ở bộ phận này đa số là ở
trình độ ĐH và cao đẳng và số lượng cũng có xu hướng tăng lên.
3.1.3.2 Tình hình cơ sở vật chất của công ty
Qua bảng số liệu về tình hình cơ sở vật chất của công ty qua ba năm
nghiên cứu cho ta thấy công ty chỉ có tài sản cố định hữu hình mà không có tài
sản cố định vô hình, một phần do quy mô của công ty không lớn và lĩnh vực của
công ty chủ yếu là thương mại thu mua phế liệu nên cơ sở vật chất cần ít,
phương tiện vận tải chiếm đa số trong số TSCĐ hữu hình của công ty.
Trong tỷ trọng cả về mặt nguyên giá cũng như giá trị còn lại thì phương
tiện vận tải luôn chiếm giá trị lớn hơn so với thiết bị quản lý. Khi xem xét đến
hệ số giá trị còn lại trên nguyên giá cho ta biết được rằng các loại tài sản cố định
của công ty có còn giá trị sử dụng nhiều hay ít. Tỷ số này càng cao thì chứng tỏ
doanh nghiệp chú trọng đầu tư, đổi mới cơ sở vật chất để phục vụ cho mục đích
kinh doanh.
Qua bảng 3.2 ta thấy cả phương tiện vận tải lẫn thiết bị quản lý của Công
ty đang có xu hướng giảm dần qua ba năm, năm 2010 là 68,81% đến năm 2012
chỉ còn 49,11%. Nguyên nhân chính là do năm 2010 và 2011 có tiến hành đầu tư
43
mua sắm để phục vụ cho hoạt động kinh doanh và lĩnh vực hoạt động mà công
ty mới tham gia năm 2011 là dịch vụ xích lô, nhưng do năm 2012 do sự khó
khăn chung của nền kinh tế nước ta nên cũng đã tạo sự ảnh hưởng xấu cho công
ty, trong năm tài chính này công ty có mua sắm thêm tài sản cố đình nhưng còn
khiêm tốn. Bên cạnh đó mỗi năm công ty phải thu hồi dần số vốn của mình bỏ ra
bằng việc trích khấu hao từng năm nên đã làm cho phần giá trị còn lại của tài
sản cố định bị giảm dần qua các năm, phần giá trị còn lại của phương tiện vận
tải đến năm 2012 chỉ còn lại gần nửa so với nguyên giá của tài sản cố định đó.
Bên cạnh phương tiện vận tải thì thiết bị quản lý là phần giá trị còn lại
trên nguyên giá vẫn chiếm tỷ trọng, năm 2010 là 94,08% và đến năm 2012 tuy
có giảm nhưng vẫn giữ mức tương đối cao là 70,61%. Hệ số này của thiết bị
quản lý cao là do năm 2011 công ty đã có sự đầu tư mua mới một số thiết bị
phục vụ cho cho bộ phận quản lý. Đây cũng có thể xem là một nguyên nhân góp
phần làm cho chi phí quản lý doanh nghiệp tăng lên vì chi phí khấu hao thiết bị
quản lý tăng. Xem xét tình hình cơ sở vật chất như trên thì công ty muốn hoạt
động sử dụng các nguồn đầu vào có hiệu quả thì một biện pháp khá cần thiết đó
là cần đầu tư thêm vào tài sản cố định để phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
Ngày nay có nhiều máy móc thiết bị hiện đại được ra đời với nhiều tính năng và
tiết kiệm nhiên liệu hơn so với công nghệ cũ, nó sẽ góp phần giúp của công ty
đem lại hiệu quả tốt hơn bằng cách giảm được một số chi phí cần thiết.
44
Bảng 3.2 Tình hình cơ sở vật chất của công ty tính qua ba năm 2010 – 2012
(Nguồn:Phòng kế toán tài chính)
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Nguyên giá
(VNĐ)
GTCL
(VNĐ)
GTCL/N
G
(%)
Nguyên giá
(VNĐ)
GTCL
(VNĐ)
GTCL/N
G
(%)
Nguyên giá
(VNĐ)
GTCL
(VNĐ)
GTCL/N
G
(%)
1. Phương
tiện vận tải
8.388.649.971 5.771.878.294 68,81 5.918.158.317 3.370.172.370 56,95 5.918.158.317 2.906.668.674 49,11
2. Thiết bị và
dụng cụ quản
lý
323.214.982 304.069.758 94,08 434.702.327 370.816.691 85,30 434.702.327 306.931.055 70,61
TỔNG 8.711.864.953 6.075.948.052 69,74 6.352.860.644 3.740.989.061 58,89 6.352.860.644 3.213.599.729 50,59
45
3.1.4 Tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty
3.1.4.1 Tài sản
Trong công tác tài chính của doanh nghiệp, tài sản và nguồn vốn là yếu tố
đóng vai trò thiết yếu, giúp doanh nghiệp có đủ điều kiện để tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh và tăng tiềm lực tài chính để từ đó có khả năng cạnh tranh
trên thị trường.
Theo bảng 3.3 thể hiện tình hình tài sản của công ty qua 3 năm, xét về
tính thanh khoản (khả năng chuyển đổi thành tiền) của các loại tài sản thì mức
thanh khoản sẽ giảm dần từ trên xuống dưới bảng.Tỷ trọng tài sản ngắn hạn
trong tổng số tài sản của công ty thì lại có hướng tăng dần qua 3 năm. Ta thấy
năm 2010 khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền là cao nhất chiếm
20,88%, tương đương gần 1.055,3 triệu đồng trong tổng số tài sản ngắn hạn,
năm 2011 giảm còn 14,18% (gần 844,9 triệu đồng) và tới năm 2012 con số này
giảm xuống chỉ còn 206,7 triệu đồng và tỷ trọng chỉ còn là 2,06%, đây là khoản
mục có mức độ thanh khoản cao nhất nhưng lại chiếm tỷ trọng khá khiêm tốn
trong tổng tài sản ngắn hạn cũng như trong tổng tài sản, nguyên nhân có thể thấy
ở đây là sự đình trệ trong hoạt động thu tiền nợ nên làm cho các khoản phải thu
ngắn hạn và hàng tồn kho của công ty lại còn quá lớn trong 3 năm.
Các khoản phải thu ngắn hạn năm 2010 là gần 992 triệu đồng, chiếm
19,62% tổng số tài sản ngắn hạn, năm 2011 tăng nhanh lên con số 2.575 triệu
đồng, tương đương với 43,21% và tới năm 2012 tăng lên 55,57% tương đương
3,9 tỷ, khoản mục này cho ta thấy một phần không nhỏ nguồn tài chính của công
ty đang bị các công ty khác chiếm dụng. Như vậy, công tác thu hồi nợ của công
ty còn chưa được chú trọng đòi hỏi cần phải có thêm các giải pháp để thu được
các khoản này nhanh nhất có thể để công ty có thể thực hiện được sự quay vòng
của nguồn vốn để đạt được kết quả tốt nhất với lượng vốn đã đi vào quá trình
sản xuất kinh doanh.
46
Khoản mục hàng tồn kho của công ty về mặt giá trị thì có sự biến động
tăng giảm không ổn định, còn xét về tỷ trọng trong tổng tài sản ngắn hạn thì lại
có xu hướng giảm nhẹ qua 3 năm. Cụ thể, năm 2010 giá trị của khoản mục này
là gần 2.843 triệu đồng, chiếm 56,26% trong tổng tài sản ngắn hạn, tiếp sau là
năm 2011 con số này giảm xuống là trên 2.343 triệu đồng, chiếm 39,32% và
đến năm 2012 lại tăng lên 2.649 triệu đồng, tương đương 38,06%. Qua con số
này có thể thấy rằng số lượng hàng tồn kho trong công ty vấn chiếm tỷ trọng
tương đối lớn, số hàng tồn kho lớn tạo ra nhiều áp lực về chi phí kho bãi và
nguy cơ giảm giá hàng tồn kho. Công ty cần phải đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ
trong thời gian tới để giảm bớt số lượng hàng tồn kho ở trong kho, cố gắng sao
cho chỉ để tồn kho dự trữ đủ phục vụ cho các yêu cầu hay hợp đồng bất thường
để đảm bảo được mức thu hồi vốn cũng như lợi nhuận đạt được là tối ưu.
Cũng qua số liêu ở bảng 3.3 ta có thể thấy được rằng tài sản dài hạn của
công ty giảm nhanh qua 3 năm trong tổng số tài sản. Năm 2010 là gần 6.178
triệu đồng, chiếm 55,01% tổng tài sản, đến năm 2011 còn 40,05%, tương đương
trên 3.981 triệu đồng và năm 2012 tiếp tục giảm xuống 3.391 triệu đồng
(32,77%). Nguyên nhân là do khoản tài sản cố định của công ty không được chú
trọng đầu tư, một số bị hỏng hóc đã được tiến hành thanh lý, cụ thể hơn là
TSCĐ năm 2010 chiếm tỷ trọng 98,35% trong tổng số tài sản dài hạn, năm 2011
là 93,96% và năm 2012 là 94,74%. Công ty nên chú trọng đầu tư cải tạo lại
TSCĐ nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao
nhất.
47
Bảng 3.3. Tình hình tài sản của Công ty 3 năm 2010 - 2012
(Nguồn:Phòng kế toán tài chính)
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 So sánh (%)
BQ
(%)
Giá trị
(VNĐ)
Tỷ
trọng
%
Giá trị
(VNĐ)
Tỷ
trọng
%
Giá trị
(VNĐ)
Tỷ
trọng
%
11/10 12/11
I. TS ngắn hạn 5.052.841.795 44,99 5.959.086.992 59,95 6.959.995.614 67,23 117,94 116,80 117.37
1. Tiền và khoản
tương đương tiền
1.055.254.222 20,88 844.855.784 14,18 206.727.289 2,97 80,06 24,47 44,26
2. Các khoản ĐTNH 991.480.982 19,62 2.574.700.965 43,21 3.867.845.320 55,57 259,68 150,23 197,51
3. Hàng tồn kho 2.842.641.803 56,26 2.343.402.837 39,32 2.649.032.511 38,06 82,44 113,04 96,53
4. TS ngắn hạn khác 163.464.789 3,24 196.127.406 3,29 236.390.494 3,40 119,98 120,53 120,26
II. TS dài hạn 6.178.147.579 55,01 3.981.356.744 40,05 3.391.931.765 32,77 64,44 85,20 74,10
1. TSCĐ 6.075.948.052 98,35 3.740.989.061 93,96 3.213.599.729 94,74 61,57 85,90 72,73
- Nguyên giá 8.711.864.953 - 6.352.860.644 - 6.352.860.644 - 72,92 100 85,39
- Hao mòn lũy kế (2.635.916.901) - (2.611.871.583) - (3.139.260.915) - 99,09 120,19 109,13
2. TS dài hạn khác 102.199.527 1,65 240.367.683 6,04 178.332.036 5,26 235,19 74,19 132,10
TỔNG TÀI SẢN 11.230.989.374 100 9.940.443.736 100 10.351.927.379 100 88,51 104,14 96,01
48
3.1.4.2 Nguồn vốn
Qua bảng số liệu 3.4 về thực trạng tình hình nguồn vốn của công ty cho ta
thấy nguồn vốn của công ty có sự tăng giảm không đồng đều nhưng tỷ trọng của
hai khoản mục nợ phải trả và nguồn VCSH có sự chênh lệch là không cao.
Xét về các khoản NPT, ta thấy nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao trong
tổng nợ phải trả và tăng đều qua từng năm. Cụ thể, năm 2010 số nợ ngắn hạn là
3.911,1 triệu đồng, tương đương 57,98% và đến năm 2011 tăng 4.192,6 triệu
đồng và đến năm 2012 tiếp tục tăng lên 5.091,2 triệu đồng, tương đương
88,02%. Nguyên nhân là do năm 2010 công ty mua hàng hóa và dịch vụ của nhà
cung cấp nhưng chưa thanh toán tăng vọt so với năm trước, một lý do khác là do
có một số đơn đặt trước của khách hàng trong kỳ nhưng chưa tới cuối kỳ thì
hàng hóa và dịch vụ chưa được giao. Tính đến năm 2011 thì khoản phải trả
người bán và người mua đặt trước đều giảm nhưng trong năm công ty lại đi vay
ngắn hạn ngân hàng thêm 1 tỷ, bên cạnh đó khoản thuế và các khoản phải nộp
cho nhà nước cũng tăng. Đến năm 2012 thì nguyên nhân chủ yếu là do sự tăng
cao của khoản nợ mà công ty phải trả cho người bán nên đã tạo ra sự tăng lên
của nợ ngắn hạn trong năm tài chính.
Ngược lại, với nợ ngắn hạn thì tỷ trọng của nợ dài hạn trong tổng nợ phải
trả lại có xu hướng giảm dần qua 3 năm. Năm 2011 giảm 20,24% so với năm
2010 và 2012 giảm 11,72%. Điều này cho ta thấy công ty đã trang trải và giảm
dần số nợ dài hạn của mình. Nợ phải trả càng thấp thì công ty càng có khả năng
chủ động hơn về mặt tài chính của mình.
Nhìn về nguồn VCSH thì xét về mặt giá trị và cơ cấu trong tổng NV của
công ty đều tăng nhẹ qua từng năm là do sự tăng lên của LN chưa phân phối còn
các khoản mục khác như vốn đầu tư của chủ sở hữu không có biến động, các
quỹ thì chỉ có năm 2010 có giảm nhẹ và hai năm tiếp theo cũng không có biến
động. Tuy nhiên, tỷ lệ tăng của nguồn lợi nhuận này còn chưa cao.
49
Bảng 3.4. Tình hình nguồn vốn của công ty qua 3 năm 2010 – 2012
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 So sánh
Giá trị
(VNĐ)
Tỷ
trọng
%
Giá trị
(VNĐ)
Tỷ
trọng
%
Giá trị
(VNĐ)
Tỷ
trọng
%
11/10
(%)
12/11
(%)
BQ
(%)
I. Nợ phải trả 6.745.362.402 60,06 5.393.340.074 54,26 5.784.023.301 55,87 79,96 107,24 92,60
1. Nợ ngắn hạn 3.911.107.402 57,98 4.192.640.074 77,74 5.091.223.301 88,02 107,20 121,43 114,09
2. Nợ dài hạn 2.834.255.000 42,02 1.200.700.000 22,26 692.800.000 11,98 42,36 57,70 49,44
II. NVCSH 4.485.626.972 39,94 4.547.099.638 45,74 4.567.904.078 44,13 101,37 100,46 100,91
1. Vốn chủ sở hữu 4.484.012.972 99,96 4.545.485.638 99,96 4.566.290.078 99,96 101,37 100,46 100,91
2. Quỹ khen thưởng
phúc lợi
1.614.000 0,04 1.614.000 0,04 1.614.000 0,04 100 100 100
TỔNG NGUỒN VỐN 11.230.989.374 100 9.940.443.736 100 10.351.927.379 100 88,51 104,14 96,01
(Nguồn:Phòng kế toán tài chính)
50
3.1.5 Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Nhìn vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm từ
2010 đến 2012 ta thấy doanh thu BH và CCDV có sự biến động không đồng đều
qua các năm. Năm 2011 công ty có doanh thu cao nhất và tăng 17,31%. Nhưng
tới năm 2012 do khó khăn chung của cả nền kinh tế Việt Nam nên công ty
không tránh khỏi tác động do đó mà doanh thu trong năm tài chính đã giảm
xuống chỉ còn 80,28% so với năm 2011.
Xét về lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh là phần lợi nhuận đạt
được khi đã loại bỏ đi các khoản chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh.
Xét đến tiêu chuẩn này thì năm 2010 lại là năm có mức lợi nhuận thuần cao
nhất. Năm 2011 tuy có doanh thu cao nhất nhưng trong năm lại có khoản chi phí
tài chính và chi phí QLDN tăng cao hơn so với năm 2010. Còn năm 2012 là năm
có doanh thu thấp đồng thời lại là năm có chi phí QLDN cao nhất trong 3 năm
nên điều này đã dẫn tới khoản lợi nhuận thuần cũng thấp nhất.
LN kế toán trước thuế do năm 2010 xuất hiện một số hoạt động vi phạm
hợp đồng và một số tài sản cố định của doanh nghiệp được nhượng bán thấp hơn
giá trị còn lại nên đã tạo ra một khoản chi phí khác nên đã làm cho lợi nhuận
trước thuế của năm đó giảm xuống, tuy nhiên đây vẫn là năm cao nhất trong 3
năm. Năm 2011 vừa xuất hiện một số khoản thu khác và chi khác nhưng chi
khác vẫn vượt thu khác nên cũng làm lợi nhuận trước thuế giảm xuống chỉ còn
bằng 64,47% so với năm 2010. Đến năm 2012 tuy nguồn lợi nhuận này chính
bằng LN thuần do không phát sinh thêm khoản thu hay chi khác nào.
Từ LN trước thuế ta cũng có thể nhìn nhận được đến lợi nhuận sau thuế vì
thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của 3 năm này đều là 25%. Nên năm 2010
cũng sẽ là năm mà nhà nước thu được khoản thuế cao nhất và công ty cũng thu
được LN sau thuế là tốt nhất trong 3 năm tài chính mà đề tài đang nghiên cứu.
51
Bảng 3.5 Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm 2010 - 2012
(Nguồn:Phòng kế toán tài chính)
Chỉ tiêu
Năm 2010
(VNĐ)
Năm 2011
(VNĐ)
Năm 2012
(VNĐ)
So sánh 11/10 So sánh 12/11
% %
1. DT BH và CCDV 25.816.005.985 30.285.464.292 24.312.997.832 4.469.458.310 117,31 (5.972.466.460) 80,28
2. Các khoản giảm trừ DT - - - - - - -
3. DT thuần BH & CCDV 25.816.005.985 30.285.464.292 24.312.997.832 4.469.458.310 117,31 (5.972.466.460) 80,28
4. Giá vốn hàng bán 24.185.060.574 28,312,213,365 22.573.625.214 4.127.152.790 117,07 (5.738.588.150) 79,73
5. LN gộp BH & CCDV 1.630.945.411 1.973.250.927 1.739.372.618 342.305.516 120,99 (233.878.309) 88,15
6. DT HĐ tài chính 9.854.713 17.531.367 9.943.227 16.546.654 178,31 (7.588.140) 56,72
7. Chi phí tài chính 730.625.287 1.057.527.068 770.778.682 326.901.781 144,74 (286.748.386) 72,89
Trong đó: chi phí lãi vay 730.625.287 1.057.527.068 770.778.682 326.901.781 144,74 (286.748.386) 72,89
8. Chi phí bán hàng - - - - - - -
9. Chi phí quản lý DN 681.320.870 789.160.993 953.319.660 107.840.123 115,83 164.158.667 120,80
10. LN thuần từ HĐKD 228.853.967 144.094.233 25.217.503 (84.759.734) 62,96 (118.876.730) 17,50
11. Thu nhập khác - 1.710.000.000 - 1.710.000.000 - (1.710.000.000) -
12. Chi phí khác 113.274.000 1.779.577.032 - 1.666.303.032 157,10 (1.779.577.032) -
13. LN khác (113.274.000) (69.577.032) - 43.696.968 - - -
14. LN trước thuế 115.579.967 74.517.201 25.217.503 (41.062.766) 64,47 (49.299.698) 33,84
15. Chi phí thuế TNDN 28.894.992 13.040.510 4.413.063 (15.854.482) 45,13 (8.627.447) 33,84
16. LN sau thuế 86.684.975 61.476.691 20.804.440 (25.208.284) 70,92 (40.672.251) 33,84
Khoa luan tot nghiep. phùng ngọc
Khoa luan tot nghiep. phùng ngọc
Khoa luan tot nghiep. phùng ngọc
Khoa luan tot nghiep. phùng ngọc
Khoa luan tot nghiep. phùng ngọc
Khoa luan tot nghiep. phùng ngọc
Khoa luan tot nghiep. phùng ngọc
Khoa luan tot nghiep. phùng ngọc
Khoa luan tot nghiep. phùng ngọc
Khoa luan tot nghiep. phùng ngọc
Khoa luan tot nghiep. phùng ngọc
Khoa luan tot nghiep. phùng ngọc
Khoa luan tot nghiep. phùng ngọc
Khoa luan tot nghiep. phùng ngọc
Khoa luan tot nghiep. phùng ngọc
Khoa luan tot nghiep. phùng ngọc
Khoa luan tot nghiep. phùng ngọc
Khoa luan tot nghiep. phùng ngọc
Khoa luan tot nghiep. phùng ngọc
Khoa luan tot nghiep. phùng ngọc
Khoa luan tot nghiep. phùng ngọc
Khoa luan tot nghiep. phùng ngọc
Khoa luan tot nghiep. phùng ngọc
Khoa luan tot nghiep. phùng ngọc
Khoa luan tot nghiep. phùng ngọc
Khoa luan tot nghiep. phùng ngọc
Khoa luan tot nghiep. phùng ngọc
Khoa luan tot nghiep. phùng ngọc
Khoa luan tot nghiep. phùng ngọc
Khoa luan tot nghiep. phùng ngọc
Khoa luan tot nghiep. phùng ngọc
Khoa luan tot nghiep. phùng ngọc
Khoa luan tot nghiep. phùng ngọc
Khoa luan tot nghiep. phùng ngọc
Khoa luan tot nghiep. phùng ngọc
Khoa luan tot nghiep. phùng ngọc
Khoa luan tot nghiep. phùng ngọc
Khoa luan tot nghiep. phùng ngọc
Khoa luan tot nghiep. phùng ngọc
Khoa luan tot nghiep. phùng ngọc
Khoa luan tot nghiep. phùng ngọc
Khoa luan tot nghiep. phùng ngọc
Khoa luan tot nghiep. phùng ngọc
Khoa luan tot nghiep. phùng ngọc
Khoa luan tot nghiep. phùng ngọc
Khoa luan tot nghiep. phùng ngọc
Khoa luan tot nghiep. phùng ngọc
Khoa luan tot nghiep. phùng ngọc
Khoa luan tot nghiep. phùng ngọc
Khoa luan tot nghiep. phùng ngọc
Khoa luan tot nghiep. phùng ngọc
Khoa luan tot nghiep. phùng ngọc
Khoa luan tot nghiep. phùng ngọc

More Related Content

What's hot

Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng ở Công ty TNHH Kim Huệ, 9đ - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng ở Công ty TNHH Kim Huệ, 9đ - Gửi miễn phí...Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng ở Công ty TNHH Kim Huệ, 9đ - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng ở Công ty TNHH Kim Huệ, 9đ - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Bài giảng "KẾ TOÁN DOANH THU TIÊU THỤ, CHI PHÍ KINH DOANH VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ...
Bài giảng "KẾ TOÁN DOANH THU TIÊU THỤ, CHI PHÍ KINH DOANH VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ...Bài giảng "KẾ TOÁN DOANH THU TIÊU THỤ, CHI PHÍ KINH DOANH VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ...
Bài giảng "KẾ TOÁN DOANH THU TIÊU THỤ, CHI PHÍ KINH DOANH VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ...Tuấn Anh
 
Báo cáo thực tập kế toán Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh  Báo cáo thực tập kế toán Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh Lớp kế toán trưởng
 
1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...
1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...
1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...Đức Khôi Phạm
 
Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhBáo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhÁc Quỷ Lộng Hành
 
Kế toán doanh thu – chi phí và xác định kết quả kinh doanh
Kế toán doanh thu – chi phí và xác định kết quả kinh doanh Kế toán doanh thu – chi phí và xác định kết quả kinh doanh
Kế toán doanh thu – chi phí và xác định kết quả kinh doanh vanktb798
 
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhBáo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhQuang Phi Chu
 
báo cáo tốt nghiệp
báo cáo tốt nghiệpbáo cáo tốt nghiệp
báo cáo tốt nghiệpThu Trang
 
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàngBáo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàngNguyen Minh Chung Neu
 
Kế toán tiêu thu và xác định kết quả kinh doanh tại Cty Lê Bảo Minh
Kế toán tiêu thu và xác định kết quả kinh doanh tại Cty Lê Bảo MinhKế toán tiêu thu và xác định kết quả kinh doanh tại Cty Lê Bảo Minh
Kế toán tiêu thu và xác định kết quả kinh doanh tại Cty Lê Bảo MinhLuận Văn 1800
 

What's hot (20)

Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty thương mại, HOT
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty thương mại, HOTĐề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty thương mại, HOT
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty thương mại, HOT
 
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty Vũ Hoàng Long, HOT
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty Vũ Hoàng Long, HOTĐề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty Vũ Hoàng Long, HOT
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty Vũ Hoàng Long, HOT
 
Tt1
Tt1Tt1
Tt1
 
1368136
13681361368136
1368136
 
Đề tài: Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty V.I.P Việt Nam
Đề tài: Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty V.I.P Việt NamĐề tài: Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty V.I.P Việt Nam
Đề tài: Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty V.I.P Việt Nam
 
Khoá luận tốt nghiệp
Khoá luận tốt nghiệpKhoá luận tốt nghiệp
Khoá luận tốt nghiệp
 
Đề tài: Giải pháp nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty In Hà Phát, 9đ
Đề tài: Giải pháp nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty In Hà Phát, 9đĐề tài: Giải pháp nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty In Hà Phát, 9đ
Đề tài: Giải pháp nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty In Hà Phát, 9đ
 
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng ở Công ty TNHH Kim Huệ, 9đ - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng ở Công ty TNHH Kim Huệ, 9đ - Gửi miễn phí...Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng ở Công ty TNHH Kim Huệ, 9đ - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng ở Công ty TNHH Kim Huệ, 9đ - Gửi miễn phí...
 
Đề tài: Kế toán chi phí kinh doanh tại Công ty vận tải Hà Nội, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí kinh doanh tại Công ty vận tải Hà Nội, HAYĐề tài: Kế toán chi phí kinh doanh tại Công ty vận tải Hà Nội, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí kinh doanh tại Công ty vận tải Hà Nội, HAY
 
Đề tài: Công tác kế toán bán hàng ở công ty TNHH Nhung Hồng
Đề tài: Công tác kế toán bán hàng ở công ty TNHH Nhung HồngĐề tài: Công tác kế toán bán hàng ở công ty TNHH Nhung Hồng
Đề tài: Công tác kế toán bán hàng ở công ty TNHH Nhung Hồng
 
Bài giảng "KẾ TOÁN DOANH THU TIÊU THỤ, CHI PHÍ KINH DOANH VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ...
Bài giảng "KẾ TOÁN DOANH THU TIÊU THỤ, CHI PHÍ KINH DOANH VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ...Bài giảng "KẾ TOÁN DOANH THU TIÊU THỤ, CHI PHÍ KINH DOANH VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ...
Bài giảng "KẾ TOÁN DOANH THU TIÊU THỤ, CHI PHÍ KINH DOANH VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ...
 
Báo cáo thực tập kế toán Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh  Báo cáo thực tập kế toán Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
 
1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...
1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...
1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...
 
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại Công ty Cổ phần Đức Thiện, 9đ
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại Công ty Cổ phần Đức Thiện, 9đĐề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại Công ty Cổ phần Đức Thiện, 9đ
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại Công ty Cổ phần Đức Thiện, 9đ
 
Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhBáo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
 
Kế toán doanh thu – chi phí và xác định kết quả kinh doanh
Kế toán doanh thu – chi phí và xác định kết quả kinh doanh Kế toán doanh thu – chi phí và xác định kết quả kinh doanh
Kế toán doanh thu – chi phí và xác định kết quả kinh doanh
 
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhBáo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
 
báo cáo tốt nghiệp
báo cáo tốt nghiệpbáo cáo tốt nghiệp
báo cáo tốt nghiệp
 
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàngBáo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
 
Kế toán tiêu thu và xác định kết quả kinh doanh tại Cty Lê Bảo Minh
Kế toán tiêu thu và xác định kết quả kinh doanh tại Cty Lê Bảo MinhKế toán tiêu thu và xác định kết quả kinh doanh tại Cty Lê Bảo Minh
Kế toán tiêu thu và xác định kết quả kinh doanh tại Cty Lê Bảo Minh
 

Viewers also liked

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh đầu tư phát triển thiết bị y t...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh đầu tư phát triển thiết bị y t...Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh đầu tư phát triển thiết bị y t...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh đầu tư phát triển thiết bị y t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY ĐỨC GIANG
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY  CỔ PHẦN MAY ĐỨC GIANG  NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY  CỔ PHẦN MAY ĐỨC GIANG
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY ĐỨC GIANG Nguyễn Công Huy
 
Bảng kế hoạch tuyển dụng nhân sự (personnel recruitment plan sheet) docx
Bảng kế hoạch tuyển dụng nhân sự (personnel recruitment plan sheet) docxBảng kế hoạch tuyển dụng nhân sự (personnel recruitment plan sheet) docx
Bảng kế hoạch tuyển dụng nhân sự (personnel recruitment plan sheet) docxVu Nguyen
 
tiểu luận tổ chức kênh phân phối trà xanh c2
tiểu luận tổ chức kênh phân phối trà xanh c2tiểu luận tổ chức kênh phân phối trà xanh c2
tiểu luận tổ chức kênh phân phối trà xanh c2Thủy Đại Phù
 
Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng, đào tạo v...
Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng, đào tạo v...Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng, đào tạo v...
Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng, đào tạo v...Thảo Nguyễn
 
Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng
Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựngKhóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng
Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựngBao Nguyen
 
Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực...
Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực...Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực...
Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực...The Anh Duong
 
Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần sữa việt nam vina...
Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần sữa việt nam vina...Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần sữa việt nam vina...
Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần sữa việt nam vina...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
18 cách kiếm tiền online uy tín nhất
18 cách kiếm tiền online uy tín nhất18 cách kiếm tiền online uy tín nhất
18 cách kiếm tiền online uy tín nhấtkiemtienonline2030
 
JLWritingSampleJ-PolynesianPearl
JLWritingSampleJ-PolynesianPearlJLWritingSampleJ-PolynesianPearl
JLWritingSampleJ-PolynesianPearlJacqueline Lambert
 
Vedran Puclin diploma eng
Vedran Puclin diploma engVedran Puclin diploma eng
Vedran Puclin diploma engVedran Puclin
 
Literal Azul - catalogue 2008-2013 (Ricardo Eberhardt Correia)
Literal Azul - catalogue 2008-2013 (Ricardo Eberhardt Correia)Literal Azul - catalogue 2008-2013 (Ricardo Eberhardt Correia)
Literal Azul - catalogue 2008-2013 (Ricardo Eberhardt Correia)Ricardo Eberhardt Correia
 
START-briefing-Afghanistan_final
START-briefing-Afghanistan_finalSTART-briefing-Afghanistan_final
START-briefing-Afghanistan_finalLylaa Shaikh
 
Masne kisjeline
Masne kisjelineMasne kisjeline
Masne kisjelineLe Li
 

Viewers also liked (16)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh đầu tư phát triển thiết bị y t...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh đầu tư phát triển thiết bị y t...Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh đầu tư phát triển thiết bị y t...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh đầu tư phát triển thiết bị y t...
 
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY ĐỨC GIANG
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY  CỔ PHẦN MAY ĐỨC GIANG  NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY  CỔ PHẦN MAY ĐỨC GIANG
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY ĐỨC GIANG
 
Bảng kế hoạch tuyển dụng nhân sự (personnel recruitment plan sheet) docx
Bảng kế hoạch tuyển dụng nhân sự (personnel recruitment plan sheet) docxBảng kế hoạch tuyển dụng nhân sự (personnel recruitment plan sheet) docx
Bảng kế hoạch tuyển dụng nhân sự (personnel recruitment plan sheet) docx
 
tiểu luận tổ chức kênh phân phối trà xanh c2
tiểu luận tổ chức kênh phân phối trà xanh c2tiểu luận tổ chức kênh phân phối trà xanh c2
tiểu luận tổ chức kênh phân phối trà xanh c2
 
Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng, đào tạo v...
Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng, đào tạo v...Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng, đào tạo v...
Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng, đào tạo v...
 
Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng
Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựngKhóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng
Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng
 
Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực...
Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực...Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực...
Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực...
 
Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần sữa việt nam vina...
Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần sữa việt nam vina...Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần sữa việt nam vina...
Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần sữa việt nam vina...
 
18 cách kiếm tiền online uy tín nhất
18 cách kiếm tiền online uy tín nhất18 cách kiếm tiền online uy tín nhất
18 cách kiếm tiền online uy tín nhất
 
JLWritingSampleJ-PolynesianPearl
JLWritingSampleJ-PolynesianPearlJLWritingSampleJ-PolynesianPearl
JLWritingSampleJ-PolynesianPearl
 
Vedran Puclin diploma eng
Vedran Puclin diploma engVedran Puclin diploma eng
Vedran Puclin diploma eng
 
Literal Azul - catalogue 2008-2013 (Ricardo Eberhardt Correia)
Literal Azul - catalogue 2008-2013 (Ricardo Eberhardt Correia)Literal Azul - catalogue 2008-2013 (Ricardo Eberhardt Correia)
Literal Azul - catalogue 2008-2013 (Ricardo Eberhardt Correia)
 
START-briefing-Afghanistan_final
START-briefing-Afghanistan_finalSTART-briefing-Afghanistan_final
START-briefing-Afghanistan_final
 
Europura citi strategy2015
Europura citi strategy2015Europura citi strategy2015
Europura citi strategy2015
 
Masne kisjeline
Masne kisjelineMasne kisjeline
Masne kisjeline
 
Estres universitario
Estres universitarioEstres universitario
Estres universitario
 

Similar to Khoa luan tot nghiep. phùng ngọc

Kế toán doanh thu và xác định kết quả tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng th...
Kế toán doanh thu và xác định kết quả tại công ty cổ phần  đầu tư xây dựng th...Kế toán doanh thu và xác định kết quả tại công ty cổ phần  đầu tư xây dựng th...
Kế toán doanh thu và xác định kết quả tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng th...luanvantrust
 
Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng B...
Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng B...Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng B...
Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng B...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận văn: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh công ty xi măng, HAY
Luận văn: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh công ty xi măng, HAYLuận văn: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh công ty xi măng, HAY
Luận văn: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh công ty xi măng, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
luan van tot nghiep ke toan (56).pdf
luan van tot nghiep ke toan (56).pdfluan van tot nghiep ke toan (56).pdf
luan van tot nghiep ke toan (56).pdfNguyễn Công Huy
 
Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng B...
Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng B...Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng B...
Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng B...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
LLuận văn kinh tế về phân tích hoạt động kinh doanh tại công ty M&T
LLuận văn kinh tế về phân tích hoạt động kinh doanh tại công ty M&TLLuận văn kinh tế về phân tích hoạt động kinh doanh tại công ty M&T
LLuận văn kinh tế về phân tích hoạt động kinh doanh tại công ty M&TLuan van Viet
 
bctntlvn (117).pdf
bctntlvn (117).pdfbctntlvn (117).pdf
bctntlvn (117).pdfLuanvan84
 
Hoang thu huong 05 kt7
Hoang thu huong 05 kt7Hoang thu huong 05 kt7
Hoang thu huong 05 kt7trang1188
 
Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kin...
Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kin...Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kin...
Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kin...luanvantrust
 
Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH T...
Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH T...Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH T...
Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH T...luanvantrust
 

Similar to Khoa luan tot nghiep. phùng ngọc (20)

Kế toán doanh thu và xác định kết quả tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng th...
Kế toán doanh thu và xác định kết quả tại công ty cổ phần  đầu tư xây dựng th...Kế toán doanh thu và xác định kết quả tại công ty cổ phần  đầu tư xây dựng th...
Kế toán doanh thu và xác định kết quả tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng th...
 
cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.docx
cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.docxcơ sở lý luận về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.docx
cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.docx
 
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại Công Ty vật tư nông nghiệp, 9đ
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại Công Ty vật tư nông nghiệp, 9đĐề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại Công Ty vật tư nông nghiệp, 9đ
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại Công Ty vật tư nông nghiệp, 9đ
 
Đề tài: Báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh tại công ty Đông Á
Đề tài: Báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh tại công ty Đông ÁĐề tài: Báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh tại công ty Đông Á
Đề tài: Báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh tại công ty Đông Á
 
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Xác Định Kết Quả K...
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Xác Định Kết Quả K...Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Xác Định Kết Quả K...
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Xác Định Kết Quả K...
 
Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng B...
Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng B...Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng B...
Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng B...
 
Luận văn: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh công ty xi măng, HAY
Luận văn: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh công ty xi măng, HAYLuận văn: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh công ty xi măng, HAY
Luận văn: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh công ty xi măng, HAY
 
luan van tot nghiep ke toan (56).pdf
luan van tot nghiep ke toan (56).pdfluan van tot nghiep ke toan (56).pdf
luan van tot nghiep ke toan (56).pdf
 
Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng B...
Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng B...Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng B...
Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng B...
 
Công tác Kế toán bán hàng tại công ty Công nghiệp Thái Dương, 9đ
Công tác Kế toán bán hàng tại công ty Công nghiệp Thái Dương, 9đCông tác Kế toán bán hàng tại công ty Công nghiệp Thái Dương, 9đ
Công tác Kế toán bán hàng tại công ty Công nghiệp Thái Dương, 9đ
 
LLuận văn kinh tế về phân tích hoạt động kinh doanh tại công ty M&T
LLuận văn kinh tế về phân tích hoạt động kinh doanh tại công ty M&TLLuận văn kinh tế về phân tích hoạt động kinh doanh tại công ty M&T
LLuận văn kinh tế về phân tích hoạt động kinh doanh tại công ty M&T
 
bctntlvn (117).pdf
bctntlvn (117).pdfbctntlvn (117).pdf
bctntlvn (117).pdf
 
Luận Văn Tốt Nghiệp Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh
Luận Văn Tốt Nghiệp Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Xác Định Kết Quả Kinh DoanhLuận Văn Tốt Nghiệp Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh
Luận Văn Tốt Nghiệp Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh
 
Hoang thu huong 05 kt7
Hoang thu huong 05 kt7Hoang thu huong 05 kt7
Hoang thu huong 05 kt7
 
Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kin...
Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kin...Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kin...
Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kin...
 
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại Công ty Cao su – Nhựa, HAY
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại Công ty Cao su – Nhựa, HAYĐề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại Công ty Cao su – Nhựa, HAY
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại Công ty Cao su – Nhựa, HAY
 
Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH T...
Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH T...Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH T...
Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH T...
 
Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Công Ty Dệt
Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh  Của Công Ty DệtGiải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh  Của Công Ty Dệt
Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Công Ty Dệt
 
Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty.
Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty.Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty.
Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty.
 
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công tyKế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty
 

Khoa luan tot nghiep. phùng ngọc

  • 1. 1 PHẦN I LỜI MỞ ĐẦU 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Trải qua nhiều năm đổi mới, xây dựng và phát triển kinh tế, nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, nhiều năm liên tục đạt mức tăng trưởng cao.Trong đó có vai trò đóng góp không nhỏ của hàng nghìn doanh nghiệp cổ phần trong cả nước với các loại hình kinh doanh khác nhau. Trong giai đoạn hòa nhập kinh tế thế giới như hiện nay, khi Việt Nam đã là thành viên của tổ chức Thương Mại Thế Giới (WTO) thì cạnh tranh gay gắt trên thị trường giữa các doanh nghiệp là điều không thể tránh khỏi. Gia nhập WTO chúng ta được hưởng nhiều ưu đãi về thuế quan, mở rộng thị trường, các đối tác và khách hàng cũng nhiều hơn…Nhưng bên cạnh đó chúng ta cũng đối mặt với nhiều thách thức lớn. Chính vì thế, phân tích kết quả hoạt động kinh doanh là điều tất yếu giúp doanh nghiệp nhìn lại và đánh giá đúng thực trạng về tình hình kinh doanh của mình, nhằm hoạch định và tìm ra phương thức hữu hiệu để giúp doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Với chức năng là mỗi doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế, Công ty cổ phần tư vấn đầu tư cũng không nằm ngoài vòng xoáy với những cơ hội và thách thức do cơ chế thị trường đem lại. Do mới đi vào hoạt động được gần 4 năm, kinh nghiệm chưa nhiều bên cạnh đó công ty phải đối mặt với các áp lực từ chi phí đầu vào, đối thủ cạnh tranh và yêu cầu của khách hàng không ngừng tăng cao. Vì vậy, Công ty muốn tồn tại, phát triển và thu hút được nhiều nhà đầu tư thì đòi hỏi tất yếu là công ty phải hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao nhất, Công ty cần phải xác định phương hướng mục tiêu trong đầu tư, biện pháp sử dụng các điều kiện sẵn có về các nguồn nhân tài, vật lực. Muốn vậy, các doanh
  • 2. 2 nghiệp cần nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến kết quả hoạt động kinh doanh. Điều này chỉ thực hiện trên cơ sở hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh. Qua việc hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động kinh doanh đã giúp các nhà doanh nghiệp đánh giá đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt động kinh tế. Trên cơ sở đó, nêu lên một cách tổng hợp về trình độ hoàn thành các mục tiêu của doanh nghiệp. Đồng thời, phân tích sâu sắc các nguyên nhân hoàn thành hay không hoàn thành các chỉ tiêu đó trong sự tác động lẫn nhau giữa chúng. Từ đó, đánh giá đầy đủ mặt mạnh, mặt yếu trong công tác quản lý doanh nghiệp để nhằm phát huy hay khắc phục, cải tiến quản lý. Mặt khác, nó còn giúp doanh nghiệp phát huy mọi tiềm năng thị trường, khai thác tối đa những nguồn lực của doanh nghiệp nhằm đạt đến hiệu quả cao nhất trong kinh doanh. Ngoài ra, hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động kinh doanh còn là những căn cứ để phục vụ cho dự đoán, dự báo xu thế phát triển và xu hướng nhu cầu của người tiêu dùng để từ đó phục vụ cho sản xuất kinh doanh cho Công ty trong tương lai. Nhận thấy được tầm quan trọng của vấn đề trên nên tôi đã quyết định lựa chọn đề tài“ Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xácđịnhkết quả kinh doanh của Công ty cổ phần vận tải thương mại Lịch Sự” làm đề tài tốt nghiệp. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu chung Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty. Từ đó, đề ra một số giải pháp nâng cao kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty CP vận tải thương mại Lịch Sự.
  • 3. 3 1.2.2 Mục tiêu cụ thể  Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân tích hoạt động kinh doanh tại Công ty CP vận tải thương mại Lịch Sự.  Phân tích, đánh giá thực trạng kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty CP vận tải thương mại Lịch Sự.  Đề xuất một số giải pháp nhằm giúp Công ty được những kết quả tốt trong kinh doanh từ đó Công ty có thể đạt được những mục tiêu đã định. 1.3 Đốitượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1 Đốitượng nghiên cứu Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty CP vận tải thương mại Lịch Sự. 1.3.2 Phạmvi nghiên cứu  Phạm vi về nội dung: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty CP vận tải thương mại Lịch Sự. + Phân tích doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công ty qua các năm. + Phân tích các chỉ tiêu tài chính. + Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến doanh thu và LN.  Phạm vi không gian: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty CP vận tải thương mại Lịch Sự. Địa chỉ trụ sở chính: Số nhà 20, ngách 155/206, Trường Chinh, Phương Liệt,Thanh Xuân, Hà Nội. Phạm vi thời gian: Thời gian nghiên cứu của đề tài 16/01/2013 đến 31/05/2013  Số liệu nghiên cứu trong 3 năm 2010 – 2012
  • 4. 4 1.4 Kết quả nghiên cứu dự kiến - Báo cáo về cơ sở lý luận của kết quả hoạt động kinh doanh và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh. - Báo cáo nghiên cứu về việc phân tích thực trạng kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty CP vận tải thương mại Lịch Sự. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty CP vận tải thương mại Lịch Sự.
  • 5. 5 PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Tổng quan tài liệu 2.1.1 Cơ sở lý luận 2.1.1.1 Một số lý luận cơ bản về kết quả hoạt động kinh doanh a. Một số khái niệm Kinh doanh được hiểu là một lĩnh vực mà trong đó nhà quản trị kinh doanh phải sử dụng một nguồn ngân sách nhất định trong một thời hạn nhất định và nguồn lực có giới hạn để tạo ra doanh số và lợi nhuận. Hoạt động kinh doanh là hoạt động kiếm lời của các tổ chức, cá nhân để đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Trong quá trình kinh doanh cần phải phân tích kết quả kinh doanh đạt được và các yếu tố tác động (tích cực và tiêu cực), từ đó có biện pháp tác động sao cho phù hợp với kỳ kinh doanh. Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuốicùng của hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền lỗ hay lãi. Vai trò của kết quả hoạt động kinh doanh - Giữ vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường doanh nghiệp có tồn tại được hay không? Điều quyết định là doanh nghiệp có tạo ra lợi nhuận hay không? Vì thế lợi nhuận từ kết quả kinh doanh còn là đòn bẩy kinh tế quan trọng, đồng thời còn là một chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Có vai trò rất lớn đối với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp vì lợi nhuận từ kết quả kinh doanh tác động đến tất cả các hoạt động của doanh
  • 6. 6 nghiệp, có ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Việc phấn đấu thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận là điều kiện đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp được vững chắc. Lợi nhuận còn là nguồn tích luỹ cơ bản để mở rộng tái sản xuất xã hội, là nguồn vốn quan trọng để đầu tư phát triển của một doanh nghiệp là nguồn tham gia đóng góp theo luật định dưới hình thức thuế TNDN. b. Nội dung kết quả hoạt động kinh doanh  Thành phần Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh thông thường và kết quả hoạt động khác. + Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường là kết quả từ những hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, đây là hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chính: Kết quả từ hoạt động SXKD (BH và CCDV) = Tổng DT thuần về BH và CCDV - Giá vốn hàng bán và thuế TNDN - CPBH và CPQLDN Kết quả từ hoạt động tài chính = Tổng DT thuần về hoạt động tài chính - Chi phí về hoạt động tài chính Trong đó: Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tính bằng tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp trực tiếp). +Kết quả hoạt động khác là kết quả được tính bằng chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí khác. Kết quả hoạt động khác = Thu nhập khác - Chi phí khác Doanh thu
  • 7. 7 Theo thông tư 89/2002/TT-BTC ngày 09/12/2002 của Bộ Tài chính thì báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thể hiện theo mẫu và bao gồm: - Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ số tiền thu được hoặc số thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có). - Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là khoản doanh thu sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ như các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu, hàng bán bị trả lại, các khoản thuế… Công thức: DT thuần từ BH và CCDV = DT BH và CCDV - Các khoản giảm trừ DT - Doanh thu từ hoạt động tài chính: Là các khoản DT từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, LN được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của DN. Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm: + Tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận được chia + Lãi do nhượng bán các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết + Chiết khấu thanh toán được hưởng + Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh + Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh khi bán ngoại tệ + Lãi tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mục có gốc ngoại tề của hoạt động kinh doanh. - Doanh thu khác: Là các khoản thu nhập khác, các khoản doanh thu ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh thu khác gồm:
  • 8. 8 + Thu nhập từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ. + Giá trị còn lại hoặc giá bán hoặc giá trị hợp lý của TSCĐ bán để thuê lại theo phương thức thuê tài chính hoặc thuê hoạt động. + Tiền phạt thu được do khách hàng, đơn vị khác vi phạm hợp đồng. + Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ. + Các khoản thuế được nhà nước miễn giảm trừ thuế thu nhập DN. + Thu từ các khoản nợ phải trả không xác định được chủ. +Thu nhập quà biếu tặng, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng DN. + Các khoản thu nhập kinh doanh của năm trước bị bỏ sót hay quên ghi sổ kế toán nay phát hiện ra…  Chi phí Theo giáo trình Kế toán tài chính, Trường ĐH Thương Mại: - Giá vốn hàng bán: Là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh trị giá thực tế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư đã tiêu thụ trong kỳ. Giá vốn hàng bán bao gồm: + Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ. + Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ. + Các khoản hao hụt, mất mát hàng tồn kho sau khi trừ đi phần bồi thường do trách nhiệm của cá nhân gây ra. + Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. - Chi phí tài chính: Là những khoản chi phí phát sinh từ các giao dịch thuộc hoạt động tài chính như tiền lãi vay dùng cho hoạt động kinh doanh, chi phí liên doanh, liên kết, chí phí sử dụng bản quyền, lỗ từ đầu tư chứng khoán… Cụ thể như sau: + Chi phí liên doanh, liên kết không tính vào giá trị vốn góp
  • 9. 9 + Chi phí bán chứng khoán (kể cả tổn thất trong đầu tư - nếu có) + Lỗ do bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ + Phân bổ dần số lỗ về chênh lệch tỷ giá hối đoái của giai đoạn xây dựng cơ bản trước hoạt động khi doanh nghiệp đi vào hoạt động + Lỗ chuyển nhượng vốn + Lãi tiền vay không đủ điều kiện vốn hóa + Chiết khấu thanh toán cho người mua hàng + Lập dự phòng giảm giá các khoản đầu tư tài chính + Chi phí khác liên quan đến hoạt động tài chính. - Chi phí bán hàng: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình tiêu thụ. Chi phí bán hàng bao gồm: + Chi phí nhân viên: Tiền lương, tiền công phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, vận chuyển... và các khoản trích theo lương + Chi phí vật liệu, bao bì: Là giá trị các loại vật liệu, bao bì sử dụng trực tiếp cho quá trình bán hàng + Chi phí dụng cụ, đồ dung: Là phần giá trị của các loại công cụ, dụng cụ được phân bổ cho quá trình bán hàng + Chi phí khấu hao TSCĐ: Là phần giá trị của TSCĐ được phân bổ cho quá trình bán hàng dưới hình thức trích khấu hao + Chi phí bảo hành: Là chi phí phát sinh trong quá trình bảo hành sản phẩm, hàng hóa theo các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng như chi phí sửa chữa, thay thế linh kiện… + Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là giá trị các dịch vụ mà doanh nghiệp phải trả để phục vụ quá trình bán hàng như tiền thuê nhà, thuê tài sản…
  • 10. 10 + Chi phí bằng tiền khác: Là các chi phí có liên quan tới quá trình bán hàng ngoài các khoản chi phí trên như: Chi phí hội nghị khách hàng, hàng mẫu, chi phí khuyến mại… - Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung liên quan đến toàn doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: + Chi phí nhân viên quản lý: Bao gồm tiền lương, tiền công phải trả cho nhân viên quản lý và các khoản trích theo lương theo tỷ lệ quy định + Chi phí vật liệu quản lý: Là giá trị của các loại vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý như văn phòng phẩm, vật liệu dùng để sửa chữa tài sản dùng trong quản lý… + Chi phí đồ dùng văn phòng: Là phần giá trị của các loại dụng cụ, đồ dùng văn phòng được phân bổ cho bộ phân quản lý + Chi phí khấu hao TSCĐ: Là phần giá trị TSCĐ được phân bổ cho bộ phận quản lý dưới hình thức trích khấu hao + Thuế, phí, lệ phí: Bao gồm các khoản CP về thuế, phí và lệ phí như: Thuế môn bài, tiền thuê đất, các khoản lệ phí cầu đường, lệ phí giao thông… + Chi phí dự phòng: Bao gồm số trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng nợ phải trả, dự phòng trợ cấp mất việc làm + Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là giá trị các loại dịch vụ mà doanh nghiệp phải trả để phục vụ công tác quản lý như tiền thuê TSCĐ, tiền điện nước, chi mua và sử dụng tài liệu kỹ thuật… + Chi phí bằng tiền khác: Là các chi phí có liên quan đến công tác quản lý doanh nghiệp ngoài các khoản chi phí trên như: Chi phí hội nghị tiếp khách, công tác phí, tàu xe, các khoản chi cho lao động nữ…
  • 11. 11 - Chi phí khác: Là những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện riêng biệt hay các nghiệp vụ riêng biệt với - hoạt động thông thường của các DN. Chi phí khác của doanh nghiệp bao gồm: + Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ; + Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán; + Giá trị còn lại hoặc giá bán của TSCĐ nhượng bán để thuê lại theo phương thức thuê tài chính hoặc thuê hoạt động; + Các khoản chi tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế; + Khoản bị phạt thuế, truy nộp thuế; + Các khoản chi phí do ghi nhầm hoặc bỏ sót khi ghi sổ kế toán; + Các khoản chi khác. Lợi nhuận Theo nguồn giáo trình Kế toán tài chính, Trường ĐH Thương Mại ta có một số khái niệm: Lợi nhuận: Là một khoản thu nhập thuần tuý của doanh nghiệp sau khi đã khấu trừ mọi chi phí. Nói cách khác, lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu bán hàng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, giá vốn hàng bán, chi phí hoạt động của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ và thuế theo quy định của pháp luật. Lợi nhuận của một doanh nghiệp bao gồm: - Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là lợi nhuận thu được của công ty sau khi lấy tổng doanh thu trừ đi các khoản giảm trừ như giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, và trừ giá vốn hàng bán. LN gộp về BH và CCDV = DT từ BH và CCDV - Các khoản giảm trừ DT - Giá vốn hàng bán
  • 12. 12 - Lợi nhuận thuần từ HĐKD: Là lợi nhuận thu được từ HĐKD thuần của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kì báo cáo. Chỉ tiêu này được tính toán dựa trên cơ sở lợi nhuận gộp từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN phân bổ cho hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp trong kì báo cáo. LN thuần từ HĐKD = LN gộp về BH và CCDV - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý DN - Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy thu nhập hoạt động tài chính trừ đi các chi phí phát sinh từ hoạt động này. LN từ hoạt động tài chính = DT hoạt động tài chính - Chí phí hoạt động tài chính - Lợi nhuận khác: Là những khoản lợi nhuận doanh nghiệp không dự tính trước hoặc có dự tính trước nhưng ít có khả năng xảy ra. Những khoản lợi nhuận khác có thể do chủ quan đơn vị hoặc do khách quan đưa đến. Công thức tính: LN khác = Thu nhập khác - Chi phí khác - Lợi nhuận kế toán trước thuế: Là số lợi nhuận thực hiện trong năm báo cáo của doanh nghiệp trước khi trừ đi chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động kinh doanh và hoạt động khác trong kỳ báo cáo. LN trước thuế = LN thuần từ HĐKD + LN từ hoạt động tài chính + LN khác - Lợi nhuận sau thuế: Là tổng số lợi nhuận thuần (hoặc lỗ) sau thuế từ các hoạt động của doanh nghiệp (sau khi trừ đi chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh trong năm báo cáo). Công thức: LN sau thuế = LN trước thuế - CP thuế - CP thuế TNDN
  • 13. 13 TNDN (+) hoãn lại Số thuế thu nhập DN hiện hành là số thuế thu nhập DN phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế thu nhập DN hiện hành. Thuế thu nhập DN hoãn lại là loại thuế phát sinh khi cơ sở tính thuế khác giá trị ghi sổ của tài sản và công nợ. Thuế thu nhập DN hoãn lại có thể là chi phí thuế hoặc thu nhập thuế. Trong đó, chi phí thuế thu nhập DN hoãn lại là số thuế thu nhập DN sẽ phải nộp trong tương lai phát sinh từ: + Ghi nhận thuế thu nhập DN hoãn lại phải nộp trong năm; + Hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại đã được ghi nhận từ năm trước; Thu nhập thuế thu nhập DN hoãn lại là khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập DN hoãn lại phát sinh từ: + Ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại trong năm; + Hoànnhập thuế thu nhập hoãnlại phảitrả đã được ghi nhận từ năm trước.  Các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh  Yếu tố bên ngoài - Môi trường pháp lý: Tính công bằng và nghiêm minh của pháp luật ở bất kỳ mức độ nào đều ảnh hưởng tới hoạt động SXKD của DN. Nếu môi trường kinh doanh mà mọi thành viên đều tuân thủ pháp luật thì hiệu quả tổng thể sẽ lớn hơn, ngược lại, nhiều DN sẽ tiến hành những hoạt động bất chính, sản xuất hàng giả, trốn lậu thuế, gian lận thương mại, vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường gây ảnh hưởng tới toàn XH. - Môi trường chính trị, VH- XH: + Hình thức, thể chế đường lối chính trị của Đảng và Nhà nước quyết đinh các chính sách, đường lối kinh tế chung, từ đó quyết đinh các lĩnh vực, loại hình hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
  • 14. 14 + Môi trường văn hóa - xã hội bao gồm các nhân tố điều kiện xã hội, phong tục tập quán, trình độ… Đây là những yếu tố rất gần gũi và có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ có thể duy trì và thu lợi nhuận khi sản phẩm làm ra phù hợp với lối sống của người dân tại nơi doanh nghiệp tiến hành hoạt động SXKD, mà những yếu tố này do môi trường văn hóa - xã hội quy định. - Môi trường kinh tế: Là một nhân tố bên ngoài tác động rất lớn đến hiệu quả SXKD của doanh nghiệp. Tăng cường kinh tế quốc dân, chính sách kinh tế của chính phủ, tốc độ tăng trưởng, chất lượng tăng trưởng hàng năm của nền kinh tế, tỷ lệ lạm phát, thất nghiệp… luôn là các yếu tố tác động trực tiếp đến quyết định cung cầu và từ đó tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả hoạt động SXKD của từng doanh nghiệp. -Môi trường thông tin: Để làm bất kỳ một khâu nào của quá trình SXKD cần phải có thông tin, vì thông tin bao trùm lên các lĩnh vực, thông tin để điều tra khai thác thị trường cho ra một sản phẩm mới, thông tin về các đối thủ cạnh tranh, thông tin về kinh nghiệm thành công hay nguyên nhân thất bại của các DN của các DN đi trước. Doanh nghiệp muốn hoạt động SXKD của mình có hiệu quả thì phải có một hệ thống thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác. -Môi trường quốc tế: Trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế như hiện nay thì môi trường quốc tế có sức ảnh hưởng rất lớn đến kết quả SXKD của doanh nghiệp. Các xu hướng, chính sách bảo hộ hay mở cửa, sự ổn định hay biến động về chính trị, bạo động, khủng hoảng tài chính, thái độ hợp tác làm ăn của các quốc gia, nhu cầu và xu hướng sử dụng hàng hóa có liên quan đến hoạt động của DN đều có ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Yếu tố bên trong doanh nghiệp: - Nhân tố quản trị doanh nghiệp và cơ cấu tổ chức: Bộ máy quản trị hợp lý, xây dựng một kế hoạch SXKD phù hợp với thực tế của DN, có sự phân công nhiệm vụ cụ thể giữa các thành viên trong bộ máy quản trị, năng động, nhanh
  • 15. 15 nhạy nắm bắt thị trương, tiếp cận thị trường bằng những chiến lược hợp lý, kịp thời năm bắt thời cơ, yếu tố quan trọng là bộ máy quản trị bao gồm những con người tâm huyết với hoạt động của công ty sẽ đảm bảo cho các hoạt động SXKD của DN đạt hiệu quả. - Nhân tố lao động và vốn + Lực lượng lao động là nhân tố liên quan trực tiếp năng suất lao động và sử dụng các nguồn lực khác như vốn, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu nên tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động SXKD. Ngày nay hàm lượng KHKT kết tinh trong sản phẩm ngày càng lớn đòi hỏi người lao động phải có một trình độ nhất định để đáp ứng được các yêu cầu đó, điều này phần nào nói lên tầm quan trọng của lao động. + Bên cạnh nhân tố lao động của doanh nghiệp thì vốn cũng đóng vai trò quyết định đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có khả năng tài chính không những chỉ đảm bảo cho doanh nghiệp duy trì sản xuất kinh doanh ổn định mà còn giúp cho DN đầu tư đổi mới trang thiết bị, tiếp thu công nghệ sản xuất hiên đại nhằm giảm chi phí, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng khoa học kỹ thuật: doanh nghiệp phải biết luôn tự đổi mới, du nhập tiến bộ khoa học kỹ thuất thời đại liên quan đến lĩnh vực sản xuất của doanh nghiệp. Vấn đề này đóng vai trò cực kỳ quan trọng với hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh vì nó ảnh hưởng lớn đến vấn đề năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Sản phẩm có hàm lượng kỹ thuật cao thì mới có chỗ đứng trong thị trường và được khách hàng tin dùng. - Vật tư, nguyên liệu và hệ thống tổ chức đảm bảo hệ thông vật tư nguyên liệu của doanh nghiệp: Đây cũng là bộ phận đóng vai trò quan trọng đối với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài những yếu tố nền tảng cơ sở thì nguyên vật liệu đóng vai trò quyết định,
  • 16. 16 có nó thì hoạt động sản xuất kinh doanh mới được tiến hành. Kế hoạch sản xuất kinh doanh có thực hiện thắng lợi được hay không phần lớn phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu có đảm bảo như đã định hay không. Kết quả và hiệu quả kinh doanh - Kết quả: Là số tuyệt đối trong bất kỳ hoạt động nào cũng cho ta một kết quả nhất định. - Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Là những sản phẩm mang lại lợi ích tiêu dùng cho xã hội (sản phẩm vật chất hay phi vật chất). Những sản phẩm này phù hợp với lợi ích kinh tế và trình độ văn minh tiêu dùng xã hội, được người tiêu dùng chấp nhận. Như vậy, kết quả là biểu hiện quy mô của chi tiêu hay thực lực của một đơn vị sản xuất kinh doanh trong một chu kỳ kinh doanh nào đó. Tuy nhiên, các kết quả hoạt động kinh doanh chỉ nói lên được bản chất bên trong của nó, chưa thể hiện được mối quan hệ của nó với các chỉ tiêu khác. Do đó, dùng chỉ tiêu kết quả để đánh giá chất lượng công tác quản lý kinh doanh người ta so sánh các chỉ tiêu kết quả để cho ta các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh. - Hiệu quả: khi so sánh các chi tiêu kết quả với nhau và các yếu tố đầu vào thì cho ta một chi tiêu hiệu quả như sau: lợi nhuận/doanh thu, lợi nhuận/chi phí … Hiệu quả kinh doanh là sự so sánh mức chênh lệch giữa chi phí bỏ ra và doanh thu đạt được qua một quá trình của một cá nhân hay một tập thể. Hiệu quả kinh doanh chỉ có thể đạt được trên cơ sở nâng cao năng suất lao động và chất lượng quản lý. Để đạt được hiệu quả kinh doanh ngày càng cao và vững chắc các nguồn tiềm năng về lao động, vật tư, tiền vốn mà còn phải nắm chắc cung cầu hàng hóa trên thị trường đối với từng sản phẩm. Hệ thống chỉ tiêu tổng quát: HQ tuyệt đối = Kết quả đầu ra - Chi phí đầu vào
  • 17. 17 + Nếu chỉ tiêu này lớn hơn 1hay kết quả đầu ra lớn hơn chi phí đầu vào thì công ty làm ăn hiệu quả và ngược lại. + Nếu chỉ tiêu này bằng 0 hay kết quả đầu ra bằng chi phí đầu vào thì công ty hòa vốn. Kết quả đầu ra đo được bằng các chỉ tiêu như giá trị tổng sản lượng, doanh thu thuần và lợi nhuận thuần. Chi phí đầu vào bao gồm lao động, vật tư, tiền vốn… Xét về bản chất kết quả và hiệu quả khác hẳn nhau. Kết quả phản ánh quy mô còn hiệu quả phản ánh sự so sánh giữa các khoản bỏ ra và các khoản thu về. Kết quả chỉ cho ta thấy quy mô đạt được là lớn hay nhỏ và không phản ánh được chất lượng hoạt động kinh doanh. Có kết quả mới tính đến hiệu quả. Do đó, kết quả và hiệu quả là hai khái niệm khác hẳn nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau. 2.1.1.2 Một số lý luận về phân tích kết quả hoạt động kinh doanh Khái niệm phân tích kết quả hoạt động kinh doanh “Phân tích, hiểu theo nghĩa chung nhất là sự chia nhỏ sự vật và hiện tượng trong mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận cấu thành sự vật, hiện tượng đó”. (PGS. TS. Phạm Thị Gái. 2004. Phân tích hoạt động kinh doanh. NXB Thống Kê, Hà Nội. Trang 5) “Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu để đánh giá toàn bộ quá trình và kết quả của hoạt động kinh doanh, các nguồn tiềm năng cần khai thác ở doanh nghiệp, trên cơ sở đó đề ra các phương án và giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN”. (TS. Trịnh Văn Sơn. 2005. Phân tích hoạt động kinh doanh. Đại học Kinh tế Huế. Trang 4) Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh hiểu theo nghĩa chung nhất là nghiên cứu tất cả các hiện tượng, các hoạt động có liên quan trực tiếp và gián tiếp với kết quả hoạt động kinh doanh của con người, quá trình phân tích được tiến hành từ bước khảo sát thực tế đến tư duy trừu tượng tức là từ sự việc quan
  • 18. 18 sát thực tế, thu thập thông tin số liệu, xử lý phân tích các thông tin số liệu, đến việc đề ra các định hướng hoạt động tiếp theo.(Giáo trình Phân tích kinh doanh. Trường ĐH thương mại) Đối tượng của phân tích kết quả hoạt động kinh doanh Đối tượng của phân tích hoạt đông kinh doanh suy đến cùng là kết quả kinh doanh. -Nội dung phân tích là quá trình tìm cách lượng hóa những yếu tố đã tác động đến kết quả kinh doanh. Đó là những yếu tố của quá trình cung cấp, sản xuất, tiêu thụ và mua bán hàng hóa, thuộc các lĩnh vực sản xuất, thương mại, dịch vụ. -Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh còn nghiên cứu tình hình sử dụng các nguồn lực: vốn, vật tư, lao động và đất đai, những yếu tố nội tại của doanh nghiệp hoặc khách quan từ phía thị trường và môi trường kinh doanh, đã trực tiếp ảnh hưởng đến hiệu quả của các mặt hoạt động doanh nghiệp. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh đi vào những kết quả đạt được, những hoạt động hiện hành và dựa trên kết quả phân tích đó đề ra các quyết định quản trị kịp thời trước mắt - ngắn hạn hoặc xây dựng kế hoạch chiến lược dào hạn. Nói theo một cách ngắn gọn, đối tượng của phân tích là quá trình kinh doanh và kết quả kinh doanh - tức sự việc xảy ở quá khứ; phân tích, mà mục đíchcuối cùng là đúc kết chúng thành qui luật để nhận thức hiện tại và nhắm đến tương lai cho tất cả các mặt hoạt động của một doanh nghiệp. Nội dung phân tích hoạt động kinh doanh Hoạt động kinh doanh là một phạm trù rất rộng có liên quan đến mọi lĩnh vực trong đời sống xã hội. Hoạt động này của các doanh nghiệp nước ta hiện nay thực hiện theo cơ chế hạch toán kinh doanh. Đây là một phạm trù kinh tế
  • 19. 19 khách quan, thể hiện mối quan hệ giữa Nhà nước với các tổ chức kinh tế, giữa các tổ chức kinh tế với nhau cũng như giữa các bộ phận trong tổ chức kinh tế. Do vậy, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp có mối quan hệ với các tổ chức kinh tế khác nhau và với toàn bộ nền kinh tế quốc dân, nó được tiến hành trong sự độc lập tương đối và sự ràng buộc phụ thuộc hữu với môi trường xung quanh. Mặt khác, hạch toán kinh doanh là một phương pháp quản lý kinh tế mà yêu cầu cơ bản là các doanh nghiệp được quyền tự chủ trong hoạt động kinh doanh, tự trang trải chi phí và đảm bảo có lợi nhuận. Để thực hiện được điều này, phân tích hoạt động kinh doanh phải thường xuyên kiểm tra đánh giá mọi diễn biến và kết quả quá trình hoạt động kinh doanh, tìm giải pháp khai thác tiềm năng của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Do vậy, để phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được đầy đủ và có những đánh giá chính xác, cung cấp thông tin cần thiết cần đi sâu tìm phân tích các nội dung sau:  Phân tích tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu về số lượng hàng hóa và dịch vụ được tiêu thụ hay thực hiện trong kỳ.  Phân tích doanh thu Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền thu được do tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ. Mục đích của việc phân tích doanh thu: - Giúp doanh nghiệp nhận thức và đánh giá một cánh đúng đắn, toàn diện và khách quan tình hình thực hiện các chỉ tiêu doanh thu bán hàng của doanh nghiệp. Qua đó thấy được mức độ hoàn thành của chỉ tiêu kế hoạch doanh thu của mình. - Tìm hiểu nguyên nhân chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến kết quả thực hiện doanh thu. - Đề ra biện pháp thích hợp nhằm đẩu mạnh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, tăng doanh thu.
  • 20. 20  Phân tích chi phí Chi phí là chỉ tiêu quan trọng trong công tác quản lý kinh tế của doanh nghiệp, gắn liền với kết quả hoạt động kinh doanh. Đứng trước sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường như hiện nay, ngoài việc tạo ra hàng hóa và dịch vụ chất lượng cao thì doanh nghiệp cũng cần phải tìm mọi cách để tiết kiệm chi phí để đưa ra thị trường với giá cả hợp lý, thúc đẩy hoạt động tiêu thụ, thu hồi vốn nhanh đem lại nhiều lợi nhuận từ đó tích lũy khả năng cho doanh nghiệp nói chung và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên nói riêng. Trong một kỳ hoạt động có rất nhiều loại chi phí như giá vốn, chi phí lãi vay, chi phí khác… do đó khi phân tích kết quả hoạt động kinh doanh ta cần phải đi sâu phân tích chi phí để hiểu được cơ cấu của từng loại chi phí hay chi phí giá vốn của từng loại hàng hóa dịch vụ xem những khoản chi phí đó đã hợp lý hay chưa. Từ đó giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp có đề ra được biện pháp hợp lý, cân đối cho quá trình hoạt động của doanh nghiệp.  Phân tích lợi nhuận Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp biểu hiện kết quả, hiệu quả kinh doanh, phản ánh đầy đủ mặt số lượng và chất lượng hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mở rộng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và của nền kinh tế quốc dân. Nó là đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích người lao động và doanh nghiệp phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. Chính vì thế phân tích quá trình hình thành và mức độ sinh lời của từng mặt hàng và dịch vụ nhằm đánh giá chính xác, khách quan chất lượng kinh doanh của từng mặt hàng và của toàn doanh nghiệp. Phân tích lợi nhuận để tìm ra nguyên nhân, xác định nhân tố ảnh hưởng đến biến động lợi nhuận để có biện pháp để khắc phục kịp thời. Cung cấp thông tin làm căn cứ để ra quyết định chỉ đạo hoạt động và từ đó khai thác tối đa tiềm năng của doanh nghiệp.
  • 21. 21  Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu tài chính: Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để kinh doanh đạt hiệu quả nhất so với chi phí thất nhất. Muốn đạt được hiệu quả kinh doanh thì doanh nghiệp không chỉ có những biện pháp sử dụng nguồn lực bên trong mà cũng phải thường xuyên phân tích sự biến động của môi trường kinh doanh của mình, qua đó phát hiện và tìm kiếm cơ hội kinh doanh cho mình. Phân tích hiệu quả kinh doanh thông qua việc phân tích các chỉ tiêu: - Phân tích khả năng thanh toán - Phân tích tỉ số quản trị tài sản - Phân tích khả năng sinh lời - Phân tích hệ số nợ - Phân tích hiệu quả sử dụng lao động  Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Doanh thu tiêu thụ và lợi nhuận là hai chỉ tiêu thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, ta cần đi sâu phân tích các nhân tố ảnh hưởng để thấy được nhân tố nào có ảnh hưởng tích cực, nhân tố nào có ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh.  Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tổng doanh thu Tổng doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi yếu tố số lượng tiêu thụ và giá bán của hàng hóa, dịch vụ đó. Doanh thu = Số lượng tiêu thụ x Giá bán DT = Q x P Áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn để tính mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến doanh thu tiêu thụ của các sản phẩm.
  • 22. 22 Xét sự biến động của doanh thu: DT = Q1P1 - Q0P0 Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của doanh thu + Doanh thu tăng (giảm) do số lượng tiêu thụ thay đổi: DTQ= Q1P0 - Q0P0 + Doanh thu tăng (giảm) do giá bán thay đổi: DTp = Q1P1 - Q1P0 Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố: DT = DTQ + DTp Trong đó: DT là doanh thu tiêu thụ Q là sản lượng tiêu thụ P là giá bán của hàng hóa và dịch vụ 0, 1 lần lượt là chỉ tiêu năm trước và năm nay  Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến lợi nhuận của từng lĩnh vực Lợi nhuân từ hoạt động kinh doanh chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như số lượng tiêu thụ, giá bán, giá vốn… LN = Q x P - F Tổng mức tăng giảm của lợi nhuận LN = LN1 - LN0 Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến lợi nhuận: + Lợi nhuận tăng (giảm) do sự thay đổi của nhân tố sản lượng: LNQ = (Q1P0- F0) - (Q0P0 - F0) + Lợi nhuân tăng (giảm) do nhân tố giá bán thay đổi: LNp = (Q1P1 - F0) - (Q1P0 – F0) + Lợi nhuận tăng (giảm) do nhân tố giá vốn thay đổi: LNF = (Q1P1 – F1) - (Q1P1 – F0) Tổng hợp sự ảnh hưởng của các nhân tố: LN = LNQ+ LNp+ LNF Trong đó: LN là lợi nhuận từng hàng hóa và dịch vụ
  • 23. 23 F là giá vốn Vai trò của phân tích kết quả hoạt động kinh doanh - Là công cụ để phát hiện những khả năng tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh mà còn là công cụ cải tiến cơ chế quản lý trong kinh doanh. Bất kì hoạt động kinh doanh trong các điều kiện hoạt động khác nhau như thế nào đi nữa cũng còn những tiềm ẩn, khả năng tiềm tàng chưa được phát hiện, chỉ thông qua phân tích doanh nghiệp mới có thể phát hiện được và khai thác chúng để mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Thông qua phân tích doanh nghiệp mới thấy rõ nguyên nhân cùng nguồn gốc của các vấn đề phát sinh và có giải pháp cụ thể để cải tiến quản lý. - Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh cho phép các nhà doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế trong doanh nghiệp của mình. Chính trên cơ sở này các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu cùng các chiến lược kinh doanh có hiệu quả. - Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng để ra các quyết định kinh doanh. - Là công cụ quan trọng trong những chức năng quản trị có hiệu quả ở DN. Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh, là cơ sở cho việc ra quyết định đúng đắn trong chức năng quản lý, nhất là các chức năng kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các mục tiêu kinh doanh. -Là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi ro.Để kinh doanh đạt hiệu quả mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra. Doanh nghiệp phải tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời dự đoán các điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, để vạch ra các chiến lược kinh doanh cho phù hợp. Ngoài việc phân tích các điều kiện bên trong doanh nghiệp về tài chính, lao động, vật tư…doanh nghiệp còn phải quan tâm phân tích các điều kiện tác động ở bên ngoài như thị trường, khách hàng, đối thủ cạnh tranh…trên cơ sở phân tích trên,
  • 24. 24 doanh nghiệp dự đoán các rủi ro có thể xảy ra và có kế hoạch phòng ngừa trước khi xảy ra. - Tài liệu phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ cần thiết cho các nhà quản trị ở bên trong doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các đối tượng bên ngoài khác, khi họ có mối quan hệ về nguồn lợi với doanh nghiệp, vì thông qua phân tích họ mới có thể có quyết định đúng đắn trong việc hợp tác đầu tư, cho vay… với doanh nghiệp nữa hay không. Yêu cầu của việc phân tích kết quả hoạt động kinh doanh cần phải đáp ứng các yêu cầu sau đây: - Phải phân tích được tình hình hoàn thành lần lượt các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh. - Phải phân tích được nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến việc hoàn thành các chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh. Yêu cầu cụ thể đối với từng chỉ tiêu như sau: - Với chỉ tiêu hiện vật (hiện vật quy ước) phải phân tích được: + Tình hình thực hiện sản lượng, chất lượng hàng hóa dịch vụ nói chung và từng hàng hóa dịch vụ nói riêng. + Mức độ đảm bảo thoả mãn nhu cầu của nền kinh tế và của nhân dân về truyền đưa tin tức. + Thay đổi về sản lượng hàng hóa dịch vụ có ảnh hưởng gì và ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động kinh doanh. + Nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả hoạt động kinh doanh. - Với chỉ tiêu giá trị phải phân tích, đánh giá được: + Tình hình thực hiện doanh thu kinh doanh + Nhân tố và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến doanh thu kinh doanh. + Đề xuất được biện pháp nhằm tăng doanh thu hoạt động kinh doanh.
  • 25. 25 Ý nghĩa của phân tích kết quả hoạt động kinh doanh: - Là công cụ để kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua những chỉ tiêu kinh tế đã xây dựng. - Cho phép các nhà doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn về khă năng, sức mạnh cũng như những hạn chế trong doanh nghiệp của mình. Chính trên cơ sở này các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu cùng các chiến lược kinh doanh có hiệu quả. - Là cơ sở quan trọng để ra quyết định. - Là công cụ quan trọng trong những chức năng quản trị có hiệu quả doanh nghiệp. 2.1.2 Cơ sở thực tiễn 2.1.2.1 Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh doanhcủa DN tại Việt Nam Hiệu quả hoạt động kinh doanh của mỗi DN là khác nhau, mỗi doanh nghiệp họ đều có nhiều phương hướng, mục tiêu và chiến lược phát triển nhất định đề nâng cao hiệu quả kinh tế cũng như xã hội của mỗi nước trong các lĩnh vực như: SXKD, Văn hóa-Xã hội, Chính trị…Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN mình thì họ đều có những chiến lược và văn hóa làm việc khác nhau để tạo ra thương hiệu của riêng mình. Tiêu biểu trong việc nâng cao hiệu quả này tại Việt Nam phải nói tới Công ty KFC Việt Nam, Công ty sữa Vinamilk... Công ty KFC đã hiệu quả kinh doanh nhờ nhiều mặt như về phân phối: chỉ trong vòng 8 năm, hơn 30 nhà hàng KFC được mở ra ở các thành phố lớn như Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Hà Nội; khách hàng cũng vì thế mà biết nhiều hơn đến thương hiệu KFC đó chính là nhờ phương thức kinh doanh nhượng quyền thương mại. Có thể nhận thấy rõ ràng rằng một hợp đồng nhượng quyền thương
  • 26. 26 mại được kí kết để KFC hiện diện ở Việt Nam nhanh chóng hơn rất nhiều so với việc phát triển theo hình thức khác. Tận dụng những ưu điểm của hình thức kinh doanh này, khi thâm nhập thị trường Việt Nam, KFC đã nhân bản các cửa hàng theo nguyên mẫu có sẵn thông qua việc nhượng quyền kinh doanh của công ty (có thể tạm gọi là “công ty mẹ”) cho các nhà hàng ở cấp thấp hơn lại các khu vực địa lý khác nhau (các nhà hàng nhận quyền kinh doanh) để tạo thành một chuỗi phân phối. Theo đó, công ty mẹ sẽ nhượng quyền phân phối các sản phẩm như gà, bột mỳ, khoai tây… đồng thời cho phép các nhà hàng nhận quyền được độc quyền sử dụng nhãn hiệu KFC, hệ thống và phương thức hoạt động kinh doanh của KFC. Bài học của Vinamilk rất đơn giản mà bất cứ doanh nghiệp, tập đoàn lớn nào cũng phải học qua: Một doanh nghiệp muốn thành đạt, muốn “ra biển lớn” thì trước hết phải thắng trên sân nhà. Vinamilk với phương châm “Muốn ra biển lớn, phải thắng trên sân nhà”, là nhà sản suất sữa hàng đầu tại Việt Nam. Danh mục sản phẩm của Vinamilk có thể nói là rất đa dạng: sữa nước và sữa bột; sản phẩm có giá trị cộng thêm như sữa đặc, yoghurt ăn và yoghurt uống, kem và phó mát. Vinamilk cung cấp cho thị trường những danh mục các sản phẩm, hương vị và quy cách bao bì có nhiều lựa chọn nhất. Phần lớn sản phẩm của Công ty cung cấp cho thị trường dưới thương hiệu “Vinamilk”, thương hiệu này được bình chọn là một “Thương hiệu Nổi tiếng” và là một trong nhóm 100 thương hiệu mạnh nhất do Bộ Công thương bình chọn năm 2006. Vinamilk cũng được bình chọn trong nhóm “Top 10 Hàng Việt Nam chất lượng cao” từ năm 1995 đến năm 2012. Sản phẩm Vinamilk chủ yếu được tiêu thụ tại thị trường Việt Nam, ngoài ra cũng được xuất khẩu sang các thị trường nước ngoài như Úc, Campuchia, Irắc, Philipines và Mỹ. Mục tiêu của Công ty là tối đa hóa giá trị và theo đuổi chiến lược phát triển kinh doanh bằng cách: Mở rộng thị phần tại các thị trường hiện tại và thị trường mới; Phát triển toàn diện danh mục sản phẩm sữa nhằm
  • 27. 27 hướng tới một lực lượng tiêu thụ rộng lớn đồng thời mở rộng sang các sản phẩm giá trị cộng thêm có tỷ suất lợi nhuận lớn hơn;.Hiện nhãn hàng đang dẫn đầu trên thị trường gồm: Sữa tươi Vinamilk, Sữa đặc, Sữa bột Dielac, Nước ép trái cây V-Fresh, Vinamilk Café... 2.1.2.2 Kinhnghiệm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trên thế giới Mỗi nước có một chính sách kinh tế riêng để thúc đẩy các DN ngày càng phát triển nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế của từng DN nói riêng và cả nền kinh tế nói chung. Sau đây tôi xin đưa ra ví dụ về chính sách kinh tế của nước Singapore và bài học kinh nghiệm của tập đoàn Toyota. Chính phủ Singapore đưa ra rất nhiều chính sách để phát triển kinh tế, nâng cao hiệu quả sản SXKD trong đó 2 chính sách đáng được quan tâm là: Đầu tư mở rộng và xuất khẩu. Tại Singapore, các nhà đầu tư nước ngoài không bị đòi hỏi tham gia vào hoạt động liên doanh hay nhượng quyền kiểm soát quản trị cho quyền lợi địa phương. Xuất khẩu là chiến lược phát triển kinh tế rất thành công của Singapore, khoảng 60% doanh nghiệp ở Singapore lấy xuất khẩu là mũi nhọn của mình. Chiến lược xuất khẩu của họ rất thông minh và có lộ trình rõ ràng, đi từ xuất khẩu nguyên liệu khoáng sản đến xuất khẩu sản phẩm có hàm lượng lao động lớn và cuối cùng là xuất khẩu sản phẩm công nghệ cao. Toyota - Công ty hàng đầu thế giới với kinh nghiệm quản trị sản xuất của tập đoàn Toyota và bài học cho các DN Việt Nam. Kể từ khi Toyota được thành lập, chúng tôi luôn hướng theo một nguyên tắc cơ bản là đóng góp cho sự phát triển của xã hội thông qua vận hành một hệ thống SX mang lại chất lượng sản phẩm và dịch vụ cao. HĐKD của chúng tôi dựa trên nguyên tắc cơ bản đã mang lại những giá trị niềm tin, và những phương thức kinh doanh theo thời gian trở thành một thứ vũ khí cạnh tranh. Những giá trị trong quản lý và những phương thức KD ấy được biết tới với tên gọi chung là "Toyota Production System" (TPS) tạm dịch là hệ thống sản xuất Toyota, lời tâm sự của Chủ tịch tập đoàn xe hơi Toyota Fujio Cho về những nguyên lý dẫn đến thành công của Toyota. TPS không đơn giản là việc cải tiến khoa học kỹ thuật để đạt tốc độ nhanh hơn mà chính là khả năng phát triển dựa trên sự tiết kiệm tối đa trong sần xuất,
  • 28. 28 giảm thiểu hàng tồn kho, cắt giảm chi phí không cần thiết, nâng cao hiệu quả sản xuất của trang thiết bị máy móc. Ở đó, nhân công luôn được khuyến khích hơn và mỗi công nhân có thể tự hào về vai trò và trách nhiệm của họ. 2.2 Phương pháp nghiên cứu 2.2.1 Khung phân tích Sơ đồ 2.1. Khung phân tích 2.2.2 Phương pháp thu thập thông tin 2.2.2.1 Thông tin sơ cấp Cơ sở lý luận và thực tiễn - Những lý luận cơ bản về KQHĐKD - Những lý luận cơ bản về phân tích KQHĐKD. - Tình hình phân tích KQHĐKD trong và ngoài nước. Phương pháp nghiên cứu - Thu thập TT - Xử lý và phân tích số liệu. Đặc điểm công ty - Ngành: Thương mại và DV, đặc điểm KD… - Tình hình LĐ và cơ sở vật chất. - Tình hình TS - NV - Tình hình KQHĐKD Phân tích KQHĐKD tại Công ty CP vận tải thương mại Lịch Sự Phân tích KQHĐKD tại Công ty CP thương mại và dịch vụ Lâm Anh - Báo cáo tài chính - Tình hình tiêu thụ của Công ty - Báo cáo tài chính - Tình hình tiêu thụ của Công ty - Chính sách kinh tế của NN. - Chính sách thuế - Chính sách kinh tế của NN. - Chính sách thuế - Phân tích tình hình doanh thu của Công ty - Phân tích tình hình chi phí của Công ty - Phân tích tình hình lợi nhuận của Công ty - Phân tích ảnh hưởng của nhân tố đến DT, LN - Phân tích một số chỉ tiêu tài chính HĐKD - Phân tích tình hình doanh thu của Công ty - Phân tích tình hình chi phí của Công ty - Phân tích tình hình lợi nhuận của Công ty. - Phân tích một số chỉ tiêu tài chính HĐKD Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị
  • 29. 29 Đưa ra một số câu hỏi và phỏng vấn các anh chị, cô chú trong các phòng ban trong công ty. 2.2.2.2 Thông tin thứ cấp Thông tin thứ cấp tại công ty bao gồm: Báo cáo tài chính được lấy từ phòng kế toán, bảng số lượng và cơ cấu lao động từ phòng tổ chức hành chính nhằm phân tích tình hình lao động, tài sản - nguồn vốn và thực trạng kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời, thu thập một số thông tin từ tạp chí, từ nguồn internet để phục vụ thêm cho việc phân tích. 2.2.3 Phương pháp xử lý số liệu Sau khi thu thập số liệu thô và các dữ liệu liên quan tôi tiến hành sắp xếp các chỉ tiêu khác nhau để nghiên cứu mối liên hệ và sự ảnh hưởng lẫn nhau giữa các vấn đề có liên quan trong lĩnh vực nghiên cứu. Công cụ chính được sử dụng là phần mềm excel. Báo cáo sử dụng phương pháp này để lập nên các bảng biểu và sơ đồ cần thiết để phân tích. 2.2.4 Phương pháp phân tích 2.2.4.1 Phương pháp so sánh Phương pháp so sánh: Là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Đây là phương pháp đơn giản và được sử dụng nhiều trong phân tích hoạt động kinh doanh. Có hai phương pháp: a. Phương pháp so sánh tuyệt đối - Phương pháp so sánh số tuyệt đối: Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
  • 30. 30 - Phương pháp so sánh tuyệt đối: Được sử dụng nhằm đánh giá sự chênh lệch về mặt giá trị của các chỉ tiêu phân tích liên quan đến kết quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn nghiên cứu. b. Phương pháp so sánh số tương đối - Là tỉ lệ phần trăm (%) của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỉ lệ của số chênh lệch tuyệt đốiso với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng. Phương pháp so sánh số tương đối còn là kết quả của phép chia giữa trị số kì phân tích so với kì gốc của các chỉ tiêu kinh tế. - Phương pháp so sánh tương đối: Nhằm đưa ra được tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu cũng như xu hướng biến động của tình hình tài sản, nguồn vốn và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong giai đoạn nghiên cứu. 2.2.4.2 Phương pháp thay thế liên hoàn Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp trong đó các nhân tố lần lượt được thay thế theo một trình tự nhất định để xác định chính xác mức độ ảnh hưởng của chúng đến chỉ tiêu phân tích bằng cách cố đinh các nhân tố khác trong mỗi lần thay thế. Đề tài sử dụng phương pháp này để nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của các nhân tố kết cấu, giá bán, số lượng tiêu thụ, giá vốn… đến doanh thu và lợi nhuận của từng lĩnh vực hoạt động của Công ty. 2.2.5 Hệ thống chỉ tiêu phân tích a. Các chỉ số tình hình thanh toán  Hệ số khả năng thanh toán tổng quát Hệ số thanh toán tổng quát Tổng tài sản = (lần) Nợ ngắn hạn và dài hạn
  • 31. 31 Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 là báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, vốn chủsở hữu bị mất toàn bộ, tổng tài sản hiện có (tài sản lưu động, tài sản cố định) không đủ để trả nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán.  Hệ số thanh toán ngắn hạn (tỷ số lưu động) Hệ số thanh toán ngắn hạn Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn = (lần) Nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán ngắn hạn: Là công cụ đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Hệ số này tăng lên có thể tình hình tài chính được cải thiện tốt hơn, hoặc có thể là do hàng tồn kho ứ đọng…  Hệ số thanh toán nhanh (tỷ số thanh toán nhanh) Hệ số thanh toán nhanh Tổng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn – HTK (lần) = Nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán nhanh: Là tiêu chuẩn đánh giá khắt khe hơn về khả năng thanh toán. Nó phản ánh nếu không bán hết hàng tồn kho thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp ra sao? Bởi vì, hàng tồn kho không phải là nguồn tiền mặt tức thời đáp ứng ngay cho việc thanh toán. - Tỷ số thanh toán nhanh thể hiện khả năng về tiền mặt và các loại tài sản có thể chuyển ngay thành tiền để thanh toán nợ ngắn hạn. Tỷ số này đo lường mức độ đáp ứng nhanh của vốn lưu động trước các khoản nợ ngắn hạn. - Tỷ số này lớn hơn 0,5 chứng tỏ tình hình thanh toán của doanh nghiệp khả quan. Nhưng nếu cao quá phản ánh tình hình sử dụng vốn bằng tiền quá nhiều giảm hiệu quả sử dụng vốn. b. Cáctỉ số quản trị tài sản  Vòng quay hàng tồn kho Để phân tích hiệu quả sử dụng tổng số vốn ta sử dụng chỉ tiêu: Số vòng quay hàng tồn kho Tổng giá vốn = (lần) Hàng tồn kho BQ
  • 32. 32 HTK BQ HTK đầu năm + HTK cuối năm = 2 Đây là chỉ tiêu kinh doanh quan trọng bởi sản xuất, dự trữ hàng hoá và tiêu thụ nhằm đạt được mục đích doanh số và lợi nhuận mong muốn trên cơ sở đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường. Số vòng quay hàng tồn kho càng lớn thì tốc độ luân chuyển hàng tồn kho càng nhanh, hàng tồn kho tham gia vào luân chuyển được nhiều vòng hơn và ngược lại.  Hiệu quả sử dụng tổng số vốn Để phân tích hiệu quả sử dụng tổng số vốn ta sử dụng chỉ tiêu: Số vòng quay toàn bộ vốn Doanh thu = (lần) Tổng số vốn BQ Số vòng quay toàn bộ vốn càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng cao.  Hiệu quả sử dụng vốn lưu động Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động ta sử dụng chỉ tiêu: Số vòng quay vốn lưu động Doanh thu = (lần) Vốn lưu động BQ VCĐ BQ VCĐ đầu năm + VCĐ cuối năm = 2 Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động được luân chuyển mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại.  Hiệu quả sử dụng vốn cố định Số vòng quay vốn cố định Doanh thu = (lần) Vốn cố định BQ VCĐ BQ VCĐ đầu năm + VCĐ cuối năm = 2
  • 33. 33 Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định bình quân đem lại mấy đồng doanh thu và cho biết vốn cố định quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định tăng và ngược lại. c. Các chỉ số về khả năng sinh lợi  Lợi nhuận trên tài sản (ROA) Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức: Lợi nhuận trên tài sản (%) Lợi nhuận = x 100 Tài sản Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng tài sản dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh càng lớn.  Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức: Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (%) Lợi nhuận = x 100 Vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, nó phản ánh cứ một đồng vốn chủ sở hữu dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng về lợi nhuận.  Lợi nhuận trên doanh thu (ROS) Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức: Lợi nhuận trên doanh thu (%) Lợi nhuận = x 100 Doanh thu Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thu trong kỳ phân tích thì có bao nhiêu đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng cao. d. Chỉ số hệ số nợ  Hệ số nợ so với tài sản Hệ số nợ hay tỉ số nợ là phần nợ vay chiếm trong tổng tài sản của doanh nghiệp.
  • 34. 34 Hệ số nợ so với tài sản (%) Tổng số nợ = x 100 Tổng tài sản  Hệ số nợ so với vốn Hệ số nợ so với vốn - một cách viết khác về đòn cân tài chính, là loại hệ số cân bằng dùng so sánh giữa nợ vay và vốn chủ sở hữu, cho biết cơ cấu của doanh nghiệp rõ ràng nhất. Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu Tổng số nợ = x 100 Vốn chủ sở hữu Hệ số nợ càng cao thì hiệu quả mang lại cho chủ sở hữu càng cao trong trường hợp ổn định khối lượng hoạt động và kinh doanh có lãi. Hệ số càng thấp mức độ an toàn càng đảm bảo trong trường hợp khối lượng hoạt động bị giảm và kinh doanh thua lỗ. e. Các chỉ số thể hiện hiệu quả sử dụng lao động  Doanh thu trên một lao động cho biết một lao động trung bình tạo nên bao nhiêu đồng doanh thu. Doanh thu trên một lao động Tổng doanh thu = Tổng lao động  Lợi nhuận thuần trên một lao động là chỉ tiêu cho biết mỗi một lao động tạo nên bao nhiêu đồng lợi nhuận. Lợi nhuận thuần trên một lao động Lợi nhuận thuần = Tổng lao động  Tỷ lệ chi phí tiền lương trên doanh thu là chỉ tiêu cho biết 100 đồng doanh thu thu được thì có bao nhiêu đồng dành cho tiền lương. Tỷ lệ chi phí tiền lương trên doanh thu Chi phí tiền lương = Doanh thu x 100
  • 35. 35 PHẦN III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1 Tình hình đặc điểm địa bàn hoạt động của Công ty CP vận tải thương mại Lịch Sự. 3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển - Tên công ty viết bằng tiếng việt: CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI THƯƠNG MẠI LỊCH SỰ. - Tên tiếng anh: LICH SU TRANSPORTATION AND TRADING JOINT STOCK COMPANY. - Địa chỉ trụ sở chính: Số nhà 20, ngách 155/206, Trường Chinh, Phương Liệt, Thanh Xuân, Hà Nội. - Mã số thuế: 0102137204 - Công ty cổ phần vận tải thương mại Lịch Sự chuyển từ đăng ký kinh doanh số 0101 300 4531, do sở Kế hoạch và Đầu Tư Hà Nội cấp lần đầu ngày 04 tháng 06 năm 2004, hiện tại công ty đã thay đổi đăng ký lần 5 ngày 10 tháng 05 năm 2010 với mã số: 0102137204 - Vốn điều lệ: 4.100.000.000 đồng - Tổng số nhân viên: 67 người Công ty CP vận tải thương mại Lịch Sự được thành lập năm 2004, Sau 9 năm hoạt động, phát triển côngty đã đạt được những thành tựu quan trọng, và có được một vị thế nhất định trong thị trường. Công ty đang nỗ lực phấn đấu để ngày
  • 36. 36 càng phát triển. Khi mới thành lập, khách hàng chủ yếu của công ty là ở khu vực thành phố Hà Nội, ngành nghề chủ yếu của công ty môi giới thương mại, ký gửi, vận chuyển hàng hóa. Qua thời gian hoạt động rất ngắn, với sự nỗ lực, mạnh dạn của ban lãnh đạo công ty cùng với đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn, không ngừng cải tiến trang thiết bị, đầu tư công nghệ mới, cơ cấu sản xuất, đào tạo nhân lực, lắng nghe, đáp ứng ý kiến khách hàng cho nên đến nay khách hàng của công ty đã phát triển rộng ra các tỉnh thành phố khác như: Bắc Ninh, Thái Bình, Hải Dương, Hải Phòng, Thanh Hóa.… 3.1.2 Đặc điểm kinh doanh của công ty a. Nhiệm vụ của công ty  Xây dựng và phát triển Công ty CP vận tải thương mại Lịch Sự trở thành công ty hàng đầu trong việc cho thuê phương tiện vận tải, lữ hành, nội địa.  Kinh doanh các mặt hàng theo đúng nghành nghề đã đăng ký, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước người tiêu dùng về những sản phẩm dịch vụ do Công ty cung cấp.  Quản lý, điều hành tiền vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật.  Thực hiện các chế độ tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, an toàn lao động đối với cán bộ công nhân viên, bảo vệ an toàn tài sản của đơn vị.  Chấp hành và thực hiện đầy đủ các chính sách về hạch toán, thống kê, kế toán Nhà nước quy định. Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước. b. Chức năng của công ty - Công ty chuyên lập cung cấp các dịch vụ cho thuê phương tiện vận tải, bốc xếp hàng hóa, lữ hành nội địa, quốc tế và các dịch vụ khác. -Tuân thủ các chế độ chính sách quản lý kinh tế của Nhà nước hiện hành. - Hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết
  • 37. 37 quả hoạt động kinh doanh. c. Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh - Vận chuyển, bốc xếp hàng hóa, cho thuê phương tiện vận tải - Lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế và các dịch vụ phục vụ khách du lịch ; vận chuyển hành khách theo hợp đồng và theo tuyến cố định - Mua bán các loại giấy, tôn, sắt, thép phế liệu - Buôn bán vật liệu xây dựng, các thiết bịphụ tùng thay thế máy xây dựng - Bán buôn ô tô, phụ tùng ô tô, linh kiện máy móc phục vụ ngành cơ khí. d. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty Việc phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh được thực hiện theo nguyên tắc lãnh đạo và và chịu sự lãnh đạo, mỗi người chịu sự quản lý trực tiếp của cấp trên mình được thể hiện qua sơ đồ 3.1 bên dưới. Là một doanh nghiệp có quy mô không lớn nên để phù hợp với quy mô và hoạt động của công ty, công ty chia thành bốn phòng ban hoạt động dưới sự chỉ đạo của giám đốc và các trưởng phòng. Các phòng ban có những chức năng và nhiệm vụ khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau, cùng hoạt động nhằm tạo ra một hiệu quả kinh doanh cao nhất.
  • 38. 38 (Nguồn:Phòng hành chính) Sơ đồ 3.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty  Hội đồng quản trị bao gồm các thành viên do đại hội đồng cổ đông bầu ra để quản trị công ty.  Ban kiểm soát: Do hội đồng quản trị thành lập, để giúp Hội đồng quản trị kiểm tra, giám sát các hoạt động điều hành của Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc Tổng giám đốc theo nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị công ty.  Tổng giám đốc: Là người điều hành hoạt động trong công ty, do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm. Giúp việc cho Tổng giám đốc là Phó giám đốc và các trưởng phòng. TỔNG GIÁM ĐỐC TỔNG GIÁM ĐỐC Phòng kinh doanh Phòng kinh doanh Phòng kế toán tài chính Phòng kế toán tài chính Phòng tổ chức hành chính Phòng tổ chức hành chính Phòng kỹ thuật Phòng kỹ thuật HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT BAN KIỂM SOÁT PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC
  • 39. 39  Phó giám đốc là người giúp việc cho Tổng giám đốc, chỉ đạo thực hiện các mặt công tác cụ thể do Tổng giám đốc phân công và ủy quyền. Phó giám đốc có quyền quyết định và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về các vấn đề do mình phụ trách nhiệm khi có chủ trương của Tổng giám đốc. Đối với những vấn đề mới phát sinh, chưa có chủ trương thì phải báo cáo cho Tổng giám đốc để bàn bạc cụ thể, đảm bảo quyết định đưa ra được chính xác.  Phòng kinh doanh: Phụ trách việc điều hành mọi hoạt động kinh doanh, tìm kiếm đối tác, đàm phán, soạn thảo hợp đồng mua bán, thực hiện hợp đồng, duy trì mối quan hệ với khách hàng.  Phòng kế toán tài chính: Theo dõi ghi chép tình hình biến động tài sản, nguồn vốn, tham mưu cho ban giám đốc về các quyết định tài chính. Tổ chức và thực hiện các công tác từ việc hạch toán ban đầu đến lập báo cáo tài chính theo quy định và theo yêu cầu quản lý của công ty.  Phòng tổ chức hành chính: Thực hiện các nhiệm vụ được giao, sắp xếp lịch công tác của cán bộ công nhân viên. Tổ chức, tuyển dụng, sắp xếp lao động trong công ty, quản lý lương và thanh toán lương, tính và chi trả các khoản bảo hiểm xã hội cho công nhân viên, thanh toán các chế độ chính sách.  Bộ phận kỹ thuật: Phòng có nhiệm vụ bảo hành sửa chữa, tư vấn kỹ thuật các dịch vụ sau bán hàng. 3.1.3 Tình hình lao động và cơ sở vật chất của công ty 3.1.3.1 Tình hình lao động của công ty Trong bất kỳ nền kinh tế nào, lao động là một trong những yếu tố chính tạo ra của cải vật chất nhằm thỏa mãn nhu cầu cần thiết của con người, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra một cách liên tục. Như vậy, doanh nghiệp muốn hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải có lao động, đây cũng là yếu tố cấu thành nên giá trị sản phẩm của tất cả các ngành
  • 40. 40 sản xuất. Nguồn nhân lực là yếu tố đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nó làm tăng năng suất lao động, góp phần làm tăng trưởng nền kinh tế đất nước. Do đó, doanh nghiệp muốn đạt được hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì đòi hỏi doanh nghiệp phải biết kết hợp các nguồn lực một cách hợp lý và có hiệu quả. Qua số liệu về tình hình sử dụng lao động của công ty ở bảng 3.1 đã được so sánh giữa các năm cho ta thấy số lượng lao động qua các năm đều tăng: từ 60 lao động năm 2010 lên 67 lao động năm 2012, bình quân tăng 5,67%/năm. Sự tăng số lượng lao động là nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh của công ty. Chúng ta cũng có thể thấy số lượng lao động của công ty tương đối ít, nguyên nhân chủ yếu là do công ty hoạt động với quy mô nhỏ nên không cần có quá nhiều lao động. Lĩnh vực hoạt động đem lại nhiều lợi nhuận cho công ty đó là thu mua giấy phế liệu các loại và các hoạt động khác như dịch vụ vận chuyển, thu mua tôn, sắt và thép phế liệu… Những lĩnh vực này không đòi hỏi người lao động phải có bằng cấp quá cao hay những khả năng đặc biệt. Do đó, công ty có số lao động phổ thông qua 3 năm đều chiếm đa số trong tổng số lao động được sử dụng. Số lao động đại học và trên đại học chiếm tỷ lệ nhỏ, cụ thể năm 2010 16,67% và đến năm 2012 là 17,91% . Những người này chủ yếu làm ở ban lãnh đạo và bộ phận quản lý. Còn lại là số lao động ở trình độ cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp thì đại đa số lượng lao động này làm ở lĩnh vực đòi hỏi người lao động phải qua trường lớp thì mới có thể hành nghề được và một số ít thì làm ở các lĩnh vực khác.
  • 41. 41 Bảng 3.1 Tình hình sử dụng lao động tại công ty qua 3 năm 2010 - 2012 (Nguồn:Phòng tổ chức hành chính) Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 So sánh Số lượng (Người) Cơ cấu (%) Số lượng (Người) Cơ cấu (%) Số lượng (Người) Cơ cấu (%) 11/10 12/11 BQ (%) Tổng số lao động 60 100,00 65 100,00 67 100,00 108,33 103,08 105,67 1. Phân theo trình độ 60 100,00 65 100,00 67 100,00 108,33 103,08 105,67 - Đại học và trên ĐH 10 16,67 12 18,46 12 17,91 120.00 100,00 109,55 - Cao đẳng va TCCN 16 26,67 17 26,15 15 28,36 106,25 88,24 96,83 - Lao động phổ thông 34 56,66 36 55,39 40 59,70 105,88 111,11 109,55 2. Phân theo giới tính 60 100,00 65 100,00 67 100,00 108,33 103,08 105,67 - Lao động nam 32 53,33 33 50,77 35 52,24 101,55 106,06 104,58 - Lao động nữ 28 46,67 32 49,23 32 47,76 114,29 100 106,90 3. Phân theo bộ phận 60 100,00 65 100,00 67 100,00 108,33 103,08 105,67 - Bộ phận quản lý 16 26,67 17 26,15 17 15,37 106,25 100,00 103,08 - Bộ phận phục vụ 44 73,33 48 73,85 50 74,63 109,09 104,17 106,60
  • 42. 42 Xét theo giới tính, với đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty có lĩnh vực sử dụng lao động nam, có lĩnh vực sử dụng lao động nữ và có những lĩnh vực thì cả hai giới đều có thể làm được. Ví dụ như hoạt động thu mua giấy thì số lượng lao động nữ lớn hơn, hay hoạt động thu mua tôn, sắt và thép phế liệu thì lao động chủ yếu là nam, riêng lĩnh vực vận chuyển, sửa chữa thì chỉ sử dụng lao động nam. Do có sự đồng đều của việc sử dụng lao động ở các lĩnh vực nên đã tạo ra sự chênh lệch về giới tính lao động qua 3 năm là không cao. Xét theo bộ phận quản lý thì ta có thể thấy rõ bộ phận phục vụ luôn chiếm tỷ lệ đa số trong tổng số lao động qua 3 năm, và số lượng ở bộ phận này tăng dần qua 3 năm. Và số lao động nay chủ yếu là lao động ở trình độ trung cấp chuyên nghiệp và lao động phổ thông. Số còn lại nằm ở bộ phận quản lý chiếm tỷ lệ thấp hơn so với bộ phận phục vụ nhưng trình độ ở bộ phận này đa số là ở trình độ ĐH và cao đẳng và số lượng cũng có xu hướng tăng lên. 3.1.3.2 Tình hình cơ sở vật chất của công ty Qua bảng số liệu về tình hình cơ sở vật chất của công ty qua ba năm nghiên cứu cho ta thấy công ty chỉ có tài sản cố định hữu hình mà không có tài sản cố định vô hình, một phần do quy mô của công ty không lớn và lĩnh vực của công ty chủ yếu là thương mại thu mua phế liệu nên cơ sở vật chất cần ít, phương tiện vận tải chiếm đa số trong số TSCĐ hữu hình của công ty. Trong tỷ trọng cả về mặt nguyên giá cũng như giá trị còn lại thì phương tiện vận tải luôn chiếm giá trị lớn hơn so với thiết bị quản lý. Khi xem xét đến hệ số giá trị còn lại trên nguyên giá cho ta biết được rằng các loại tài sản cố định của công ty có còn giá trị sử dụng nhiều hay ít. Tỷ số này càng cao thì chứng tỏ doanh nghiệp chú trọng đầu tư, đổi mới cơ sở vật chất để phục vụ cho mục đích kinh doanh. Qua bảng 3.2 ta thấy cả phương tiện vận tải lẫn thiết bị quản lý của Công ty đang có xu hướng giảm dần qua ba năm, năm 2010 là 68,81% đến năm 2012 chỉ còn 49,11%. Nguyên nhân chính là do năm 2010 và 2011 có tiến hành đầu tư
  • 43. 43 mua sắm để phục vụ cho hoạt động kinh doanh và lĩnh vực hoạt động mà công ty mới tham gia năm 2011 là dịch vụ xích lô, nhưng do năm 2012 do sự khó khăn chung của nền kinh tế nước ta nên cũng đã tạo sự ảnh hưởng xấu cho công ty, trong năm tài chính này công ty có mua sắm thêm tài sản cố đình nhưng còn khiêm tốn. Bên cạnh đó mỗi năm công ty phải thu hồi dần số vốn của mình bỏ ra bằng việc trích khấu hao từng năm nên đã làm cho phần giá trị còn lại của tài sản cố định bị giảm dần qua các năm, phần giá trị còn lại của phương tiện vận tải đến năm 2012 chỉ còn lại gần nửa so với nguyên giá của tài sản cố định đó. Bên cạnh phương tiện vận tải thì thiết bị quản lý là phần giá trị còn lại trên nguyên giá vẫn chiếm tỷ trọng, năm 2010 là 94,08% và đến năm 2012 tuy có giảm nhưng vẫn giữ mức tương đối cao là 70,61%. Hệ số này của thiết bị quản lý cao là do năm 2011 công ty đã có sự đầu tư mua mới một số thiết bị phục vụ cho cho bộ phận quản lý. Đây cũng có thể xem là một nguyên nhân góp phần làm cho chi phí quản lý doanh nghiệp tăng lên vì chi phí khấu hao thiết bị quản lý tăng. Xem xét tình hình cơ sở vật chất như trên thì công ty muốn hoạt động sử dụng các nguồn đầu vào có hiệu quả thì một biện pháp khá cần thiết đó là cần đầu tư thêm vào tài sản cố định để phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Ngày nay có nhiều máy móc thiết bị hiện đại được ra đời với nhiều tính năng và tiết kiệm nhiên liệu hơn so với công nghệ cũ, nó sẽ góp phần giúp của công ty đem lại hiệu quả tốt hơn bằng cách giảm được một số chi phí cần thiết.
  • 44. 44 Bảng 3.2 Tình hình cơ sở vật chất của công ty tính qua ba năm 2010 – 2012 (Nguồn:Phòng kế toán tài chính) Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Nguyên giá (VNĐ) GTCL (VNĐ) GTCL/N G (%) Nguyên giá (VNĐ) GTCL (VNĐ) GTCL/N G (%) Nguyên giá (VNĐ) GTCL (VNĐ) GTCL/N G (%) 1. Phương tiện vận tải 8.388.649.971 5.771.878.294 68,81 5.918.158.317 3.370.172.370 56,95 5.918.158.317 2.906.668.674 49,11 2. Thiết bị và dụng cụ quản lý 323.214.982 304.069.758 94,08 434.702.327 370.816.691 85,30 434.702.327 306.931.055 70,61 TỔNG 8.711.864.953 6.075.948.052 69,74 6.352.860.644 3.740.989.061 58,89 6.352.860.644 3.213.599.729 50,59
  • 45. 45 3.1.4 Tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty 3.1.4.1 Tài sản Trong công tác tài chính của doanh nghiệp, tài sản và nguồn vốn là yếu tố đóng vai trò thiết yếu, giúp doanh nghiệp có đủ điều kiện để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh và tăng tiềm lực tài chính để từ đó có khả năng cạnh tranh trên thị trường. Theo bảng 3.3 thể hiện tình hình tài sản của công ty qua 3 năm, xét về tính thanh khoản (khả năng chuyển đổi thành tiền) của các loại tài sản thì mức thanh khoản sẽ giảm dần từ trên xuống dưới bảng.Tỷ trọng tài sản ngắn hạn trong tổng số tài sản của công ty thì lại có hướng tăng dần qua 3 năm. Ta thấy năm 2010 khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền là cao nhất chiếm 20,88%, tương đương gần 1.055,3 triệu đồng trong tổng số tài sản ngắn hạn, năm 2011 giảm còn 14,18% (gần 844,9 triệu đồng) và tới năm 2012 con số này giảm xuống chỉ còn 206,7 triệu đồng và tỷ trọng chỉ còn là 2,06%, đây là khoản mục có mức độ thanh khoản cao nhất nhưng lại chiếm tỷ trọng khá khiêm tốn trong tổng tài sản ngắn hạn cũng như trong tổng tài sản, nguyên nhân có thể thấy ở đây là sự đình trệ trong hoạt động thu tiền nợ nên làm cho các khoản phải thu ngắn hạn và hàng tồn kho của công ty lại còn quá lớn trong 3 năm. Các khoản phải thu ngắn hạn năm 2010 là gần 992 triệu đồng, chiếm 19,62% tổng số tài sản ngắn hạn, năm 2011 tăng nhanh lên con số 2.575 triệu đồng, tương đương với 43,21% và tới năm 2012 tăng lên 55,57% tương đương 3,9 tỷ, khoản mục này cho ta thấy một phần không nhỏ nguồn tài chính của công ty đang bị các công ty khác chiếm dụng. Như vậy, công tác thu hồi nợ của công ty còn chưa được chú trọng đòi hỏi cần phải có thêm các giải pháp để thu được các khoản này nhanh nhất có thể để công ty có thể thực hiện được sự quay vòng của nguồn vốn để đạt được kết quả tốt nhất với lượng vốn đã đi vào quá trình sản xuất kinh doanh.
  • 46. 46 Khoản mục hàng tồn kho của công ty về mặt giá trị thì có sự biến động tăng giảm không ổn định, còn xét về tỷ trọng trong tổng tài sản ngắn hạn thì lại có xu hướng giảm nhẹ qua 3 năm. Cụ thể, năm 2010 giá trị của khoản mục này là gần 2.843 triệu đồng, chiếm 56,26% trong tổng tài sản ngắn hạn, tiếp sau là năm 2011 con số này giảm xuống là trên 2.343 triệu đồng, chiếm 39,32% và đến năm 2012 lại tăng lên 2.649 triệu đồng, tương đương 38,06%. Qua con số này có thể thấy rằng số lượng hàng tồn kho trong công ty vấn chiếm tỷ trọng tương đối lớn, số hàng tồn kho lớn tạo ra nhiều áp lực về chi phí kho bãi và nguy cơ giảm giá hàng tồn kho. Công ty cần phải đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ trong thời gian tới để giảm bớt số lượng hàng tồn kho ở trong kho, cố gắng sao cho chỉ để tồn kho dự trữ đủ phục vụ cho các yêu cầu hay hợp đồng bất thường để đảm bảo được mức thu hồi vốn cũng như lợi nhuận đạt được là tối ưu. Cũng qua số liêu ở bảng 3.3 ta có thể thấy được rằng tài sản dài hạn của công ty giảm nhanh qua 3 năm trong tổng số tài sản. Năm 2010 là gần 6.178 triệu đồng, chiếm 55,01% tổng tài sản, đến năm 2011 còn 40,05%, tương đương trên 3.981 triệu đồng và năm 2012 tiếp tục giảm xuống 3.391 triệu đồng (32,77%). Nguyên nhân là do khoản tài sản cố định của công ty không được chú trọng đầu tư, một số bị hỏng hóc đã được tiến hành thanh lý, cụ thể hơn là TSCĐ năm 2010 chiếm tỷ trọng 98,35% trong tổng số tài sản dài hạn, năm 2011 là 93,96% và năm 2012 là 94,74%. Công ty nên chú trọng đầu tư cải tạo lại TSCĐ nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất.
  • 47. 47 Bảng 3.3. Tình hình tài sản của Công ty 3 năm 2010 - 2012 (Nguồn:Phòng kế toán tài chính) Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 So sánh (%) BQ (%) Giá trị (VNĐ) Tỷ trọng % Giá trị (VNĐ) Tỷ trọng % Giá trị (VNĐ) Tỷ trọng % 11/10 12/11 I. TS ngắn hạn 5.052.841.795 44,99 5.959.086.992 59,95 6.959.995.614 67,23 117,94 116,80 117.37 1. Tiền và khoản tương đương tiền 1.055.254.222 20,88 844.855.784 14,18 206.727.289 2,97 80,06 24,47 44,26 2. Các khoản ĐTNH 991.480.982 19,62 2.574.700.965 43,21 3.867.845.320 55,57 259,68 150,23 197,51 3. Hàng tồn kho 2.842.641.803 56,26 2.343.402.837 39,32 2.649.032.511 38,06 82,44 113,04 96,53 4. TS ngắn hạn khác 163.464.789 3,24 196.127.406 3,29 236.390.494 3,40 119,98 120,53 120,26 II. TS dài hạn 6.178.147.579 55,01 3.981.356.744 40,05 3.391.931.765 32,77 64,44 85,20 74,10 1. TSCĐ 6.075.948.052 98,35 3.740.989.061 93,96 3.213.599.729 94,74 61,57 85,90 72,73 - Nguyên giá 8.711.864.953 - 6.352.860.644 - 6.352.860.644 - 72,92 100 85,39 - Hao mòn lũy kế (2.635.916.901) - (2.611.871.583) - (3.139.260.915) - 99,09 120,19 109,13 2. TS dài hạn khác 102.199.527 1,65 240.367.683 6,04 178.332.036 5,26 235,19 74,19 132,10 TỔNG TÀI SẢN 11.230.989.374 100 9.940.443.736 100 10.351.927.379 100 88,51 104,14 96,01
  • 48. 48 3.1.4.2 Nguồn vốn Qua bảng số liệu 3.4 về thực trạng tình hình nguồn vốn của công ty cho ta thấy nguồn vốn của công ty có sự tăng giảm không đồng đều nhưng tỷ trọng của hai khoản mục nợ phải trả và nguồn VCSH có sự chênh lệch là không cao. Xét về các khoản NPT, ta thấy nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nợ phải trả và tăng đều qua từng năm. Cụ thể, năm 2010 số nợ ngắn hạn là 3.911,1 triệu đồng, tương đương 57,98% và đến năm 2011 tăng 4.192,6 triệu đồng và đến năm 2012 tiếp tục tăng lên 5.091,2 triệu đồng, tương đương 88,02%. Nguyên nhân là do năm 2010 công ty mua hàng hóa và dịch vụ của nhà cung cấp nhưng chưa thanh toán tăng vọt so với năm trước, một lý do khác là do có một số đơn đặt trước của khách hàng trong kỳ nhưng chưa tới cuối kỳ thì hàng hóa và dịch vụ chưa được giao. Tính đến năm 2011 thì khoản phải trả người bán và người mua đặt trước đều giảm nhưng trong năm công ty lại đi vay ngắn hạn ngân hàng thêm 1 tỷ, bên cạnh đó khoản thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước cũng tăng. Đến năm 2012 thì nguyên nhân chủ yếu là do sự tăng cao của khoản nợ mà công ty phải trả cho người bán nên đã tạo ra sự tăng lên của nợ ngắn hạn trong năm tài chính. Ngược lại, với nợ ngắn hạn thì tỷ trọng của nợ dài hạn trong tổng nợ phải trả lại có xu hướng giảm dần qua 3 năm. Năm 2011 giảm 20,24% so với năm 2010 và 2012 giảm 11,72%. Điều này cho ta thấy công ty đã trang trải và giảm dần số nợ dài hạn của mình. Nợ phải trả càng thấp thì công ty càng có khả năng chủ động hơn về mặt tài chính của mình. Nhìn về nguồn VCSH thì xét về mặt giá trị và cơ cấu trong tổng NV của công ty đều tăng nhẹ qua từng năm là do sự tăng lên của LN chưa phân phối còn các khoản mục khác như vốn đầu tư của chủ sở hữu không có biến động, các quỹ thì chỉ có năm 2010 có giảm nhẹ và hai năm tiếp theo cũng không có biến động. Tuy nhiên, tỷ lệ tăng của nguồn lợi nhuận này còn chưa cao.
  • 49. 49 Bảng 3.4. Tình hình nguồn vốn của công ty qua 3 năm 2010 – 2012 Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 So sánh Giá trị (VNĐ) Tỷ trọng % Giá trị (VNĐ) Tỷ trọng % Giá trị (VNĐ) Tỷ trọng % 11/10 (%) 12/11 (%) BQ (%) I. Nợ phải trả 6.745.362.402 60,06 5.393.340.074 54,26 5.784.023.301 55,87 79,96 107,24 92,60 1. Nợ ngắn hạn 3.911.107.402 57,98 4.192.640.074 77,74 5.091.223.301 88,02 107,20 121,43 114,09 2. Nợ dài hạn 2.834.255.000 42,02 1.200.700.000 22,26 692.800.000 11,98 42,36 57,70 49,44 II. NVCSH 4.485.626.972 39,94 4.547.099.638 45,74 4.567.904.078 44,13 101,37 100,46 100,91 1. Vốn chủ sở hữu 4.484.012.972 99,96 4.545.485.638 99,96 4.566.290.078 99,96 101,37 100,46 100,91 2. Quỹ khen thưởng phúc lợi 1.614.000 0,04 1.614.000 0,04 1.614.000 0,04 100 100 100 TỔNG NGUỒN VỐN 11.230.989.374 100 9.940.443.736 100 10.351.927.379 100 88,51 104,14 96,01 (Nguồn:Phòng kế toán tài chính)
  • 50. 50 3.1.5 Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Nhìn vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm từ 2010 đến 2012 ta thấy doanh thu BH và CCDV có sự biến động không đồng đều qua các năm. Năm 2011 công ty có doanh thu cao nhất và tăng 17,31%. Nhưng tới năm 2012 do khó khăn chung của cả nền kinh tế Việt Nam nên công ty không tránh khỏi tác động do đó mà doanh thu trong năm tài chính đã giảm xuống chỉ còn 80,28% so với năm 2011. Xét về lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh là phần lợi nhuận đạt được khi đã loại bỏ đi các khoản chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh. Xét đến tiêu chuẩn này thì năm 2010 lại là năm có mức lợi nhuận thuần cao nhất. Năm 2011 tuy có doanh thu cao nhất nhưng trong năm lại có khoản chi phí tài chính và chi phí QLDN tăng cao hơn so với năm 2010. Còn năm 2012 là năm có doanh thu thấp đồng thời lại là năm có chi phí QLDN cao nhất trong 3 năm nên điều này đã dẫn tới khoản lợi nhuận thuần cũng thấp nhất. LN kế toán trước thuế do năm 2010 xuất hiện một số hoạt động vi phạm hợp đồng và một số tài sản cố định của doanh nghiệp được nhượng bán thấp hơn giá trị còn lại nên đã tạo ra một khoản chi phí khác nên đã làm cho lợi nhuận trước thuế của năm đó giảm xuống, tuy nhiên đây vẫn là năm cao nhất trong 3 năm. Năm 2011 vừa xuất hiện một số khoản thu khác và chi khác nhưng chi khác vẫn vượt thu khác nên cũng làm lợi nhuận trước thuế giảm xuống chỉ còn bằng 64,47% so với năm 2010. Đến năm 2012 tuy nguồn lợi nhuận này chính bằng LN thuần do không phát sinh thêm khoản thu hay chi khác nào. Từ LN trước thuế ta cũng có thể nhìn nhận được đến lợi nhuận sau thuế vì thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của 3 năm này đều là 25%. Nên năm 2010 cũng sẽ là năm mà nhà nước thu được khoản thuế cao nhất và công ty cũng thu được LN sau thuế là tốt nhất trong 3 năm tài chính mà đề tài đang nghiên cứu.
  • 51. 51 Bảng 3.5 Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm 2010 - 2012 (Nguồn:Phòng kế toán tài chính) Chỉ tiêu Năm 2010 (VNĐ) Năm 2011 (VNĐ) Năm 2012 (VNĐ) So sánh 11/10 So sánh 12/11 % % 1. DT BH và CCDV 25.816.005.985 30.285.464.292 24.312.997.832 4.469.458.310 117,31 (5.972.466.460) 80,28 2. Các khoản giảm trừ DT - - - - - - - 3. DT thuần BH & CCDV 25.816.005.985 30.285.464.292 24.312.997.832 4.469.458.310 117,31 (5.972.466.460) 80,28 4. Giá vốn hàng bán 24.185.060.574 28,312,213,365 22.573.625.214 4.127.152.790 117,07 (5.738.588.150) 79,73 5. LN gộp BH & CCDV 1.630.945.411 1.973.250.927 1.739.372.618 342.305.516 120,99 (233.878.309) 88,15 6. DT HĐ tài chính 9.854.713 17.531.367 9.943.227 16.546.654 178,31 (7.588.140) 56,72 7. Chi phí tài chính 730.625.287 1.057.527.068 770.778.682 326.901.781 144,74 (286.748.386) 72,89 Trong đó: chi phí lãi vay 730.625.287 1.057.527.068 770.778.682 326.901.781 144,74 (286.748.386) 72,89 8. Chi phí bán hàng - - - - - - - 9. Chi phí quản lý DN 681.320.870 789.160.993 953.319.660 107.840.123 115,83 164.158.667 120,80 10. LN thuần từ HĐKD 228.853.967 144.094.233 25.217.503 (84.759.734) 62,96 (118.876.730) 17,50 11. Thu nhập khác - 1.710.000.000 - 1.710.000.000 - (1.710.000.000) - 12. Chi phí khác 113.274.000 1.779.577.032 - 1.666.303.032 157,10 (1.779.577.032) - 13. LN khác (113.274.000) (69.577.032) - 43.696.968 - - - 14. LN trước thuế 115.579.967 74.517.201 25.217.503 (41.062.766) 64,47 (49.299.698) 33,84 15. Chi phí thuế TNDN 28.894.992 13.040.510 4.413.063 (15.854.482) 45,13 (8.627.447) 33,84 16. LN sau thuế 86.684.975 61.476.691 20.804.440 (25.208.284) 70,92 (40.672.251) 33,84