SlideShare a Scribd company logo
1 of 48
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ THANH NGA
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60 38 01 07
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. BÙI NGỌC CƯỜNG
HÀ NỘI
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn
thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài
chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Thị Thanh Nga
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
MỞ ĐẦU........................................................................................................................................... 1
Chương 1: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN MỘT THÀNH VIÊN....................................................................................... 6
1.1. Khái niệm chung về công ty ..................................................................................... 6
1.2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên – một loại hình
công ty trách nhiệm hữu hạn ..................................................................................11
1.3. Đặc điểm của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.....................18
1.3.1. Thành viên công ty là một cá nhân hoặc một tổ chức .................................18
1.3.2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là pháp nhân......................19
1.3.3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chịu trách nhiệm
hữu hạn về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty
trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty .........................................................22
1.3.4. Không được phát hành cổ phiếu ra công chúng để công khai huy
động vốn..........................................................................................................................23
1.3.5. Quyền của chủ sở hữu trong việc chuyển nhượng, rút vốn công ty
bị hạn chế ........................................................................................................................23
1.4. Vai trò của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ..........................24
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ CÔNG
TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN Ở
VIỆT NAM ....................................................................................................................27
2.1. Quy chế thành lập, đăng ký kinh doanh, tổ chức lại, giải thể công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ............................................................. 27
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2.1.1. Thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ............................ 27
2.1.2. Đăng ký kinh doanh....................................................................................................31
2.1.3. Tổ chức lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên..........................34
2.1.4. Giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.................................40
2.2. Quy định về tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên........................................................................................................................43
2.2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là
một tổ chức.....................................................................................................................44
2.2.2. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên là một cá nhân.....................................................................................................48
2.3. Chế độ tài chính và vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên........................................................................................................................50
2.3.1. Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.................50
2.3.2. Huy động, quản lý, sử dụng vốn ...........................................................................53
2.4. Quyền và nghĩa vụ của công ty, chủ sở hữu công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên............................................................................................. 56
2.4.1. Quyền của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên........................... 56
2.4.2. Nghĩa vụ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên......................58
2.4.3. Quyền của chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.. 59
2.4.4. Nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
60
Chương 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH
VIÊN Ở VIỆT NAM..................................................................................................64
3.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật về công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên............................................................................................. 64
3.1.1. Hoàn thiện pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên phải phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế ....................................65
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
3.1.2. Hoàn thiện pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên phải đảm bảo mọi doanh nghiệp đều bình đẳng trước pháp luật. 65
3.1.3. Hoàn thiện pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên tôn trên cơ sở tôn trọng và phát huy quyền tự do kinh doanh ..... 66
3.1.4. Hoàn thiện pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên phải phù hợp với yêu cầu hội nhập kinh tế ............................................66
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên ..............................................................................67
3.2.1. Hoàn thiện quy định về thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên........................................................................................................................67
3.2.2. Hoàn thiện quy định về tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên......................................................................................................71
3.2.3. Hoàn thiện quy định về vốn ....................................................................................73
3.2.4. Hoàn thiện các quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của
chủ sở hữu.......................................................................................................................76
KẾT LUẬN....................................................................................................................................78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................79
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài
Ngày 21/12/1990, Quốc hội khóa VIII nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa
Việt Nam đã thông qua hai đạo luật quan trọng là Luật Công ty và Luật Doanh
nghiệp tư nhân, tạo cơ sở pháp lý cho các loại hình doanh nghiệp ngoài quốc
doanh như công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), doanh
nghiệp tư nhân phát triển, góp phần to lớn trong việc giải phóng lực lượng sản
xuất, phát huy nội lực, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế của Đảng và Nhà
nước, thúc đẩy nhanh thời kỳ quá độ chuyển từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung
sang cơ chế thị trường. Tuy vậy, theo thời gian nhiều nội dung của hai đạo luật
đó đã tỏ ra bất cập, không còn đáp ứng nhu cầu điều chỉnh hoạt động của các
loại hình doanh nghiệp giai đoạn mới. Để đảm bảo phát huy nội lực phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; đẩy mạnh công cuộc đổi mới
kinh tế; đảm bảo quyền tự do, bình đẳng trước pháp luật trong kinh doanh của
các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế; bảo hộ quyền và lợi ích hợp
pháp của các nhà đầu tư; tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước đối với các
hoạt động kinh doanh, Đảng và Nhà nước ta đã không ngừng hoàn thiện hệ
thống pháp luật. Luật Doanh nghiệp (1999) thay thế Luật Công ty (1990), Luật
Doanh nghiệp (2005) thay thế Luật Doanh nghiệp (1999).
Công ty TNHH mặc dù ra đời muộn nhưng là loại hình doanh nghiệp
được các nhà đầu tư ưa chuộng bởi sự kết hợp hoàn hảo những ưu điểm của
công ty hợp danh và công ty cổ phần, phù hợp với các nhà đầu tư có quy mô
nhỏ và vừa. Ở Việt Nam, công ty TNHH một thành viên lần đầu tiên được thừa
nhận trong Luật Doanh nghiệp 1999, trong khi đó, đối với pháp luật các nước
trên thế giới, mô hình công ty này đã được thừa nhận cách đây nhiều năm và
tạo điều kiện cho các nhà đầu tư lựa chọn một loại hình kinh doanh
1
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
phù hợp, phân tán được rủi ro, chuyển dịch vốn, hợp vốn dễ dàng với các chủ
thể kinh doanh khác mà không làm mất đi bản chất pháp lý của doanh nghiệp.
Mặc dù hệ thống pháp luật Việt Nam đang không ngừng được hoàn thiện để
tạo cơ sở pháp lý thuận lợi cho các công ty TNHH một thành viên hoạt động,
Luật Doanh nghiệp (2005) được ban hành với những quy định mới hơn so với
Luật Doanh nghiệp 1999, tuy nhiên trong quá trình áp dụng đã bộc lộ nhiều bất
cập như: quy định chưa rõ ràng dẫn đến việc áp dụng luật trên thực tế còn
nhiều vướng mắc, có những vấn đề phát sinh trong thực tiễn chưa được luật
điều chỉnh gây khó khăn cho các chủ thể khi điều hành quản lý hoạt động của
công ty TNHH một thành viên.
Doanh nghiệp nói chung và công ty TNHH một thành viên nói riêng
đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Việc
học tập kinh nghiệm của các nước có nền kinh tế phát triển trên thế giới và
trong khu vực có giá trị to lớn đối với Việt Nam trong việc xây dựng và hoàn
thiện pháp luật về loại hình công ty TNHH một thành viên, tạo điều kiện thúc
đẩy nó phát triển hiệu quả bên cạnh các loại hình công ty truyền thống khác,
đồng thời tạo ra sự hài hòa giữa pháp luật quốc gia với pháp luật các nước.
Với những lý do trên, nghiên cứu về “Pháp luật về công ty TNHH một
thành viên ở Việt Nam” là yêu cầu cấp thiết, đáp ứng được đòi hỏi đối với
Luận văn thạc sĩ khoa học luật.
2. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu đề tài
Việc nghiên cứu đề tài này nhằm các mục đích sau:
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là tìm hiểu những vấn đề lý luận về
công ty TNHH một thành viên theo Luật Doanh nghiệp (2005) và thực tiễn áp
dụng các quy định pháp luật đó, từ đó kiến nghị nhằm các quy định pháp luật
về công ty TNHH một thành viên.
2
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Để đạt được mục đích trên, khóa luận phải giải quyết được một số
nhiệm vụ sau:
- Giải quyết một số vấn đề lý luận về công ty TNHH một thành viên;
- Nghiên cứu hệ thống pháp luật hiện hành về doanh nghiệp, đặc biệt là
nghiên cứu nội dung các quy định của Luật Doanh nghiệp (2005) về công ty
TNHH một thành viên;
- Đưa ra kiến nghị cụ thể nhằm thực thi pháp luật về công ty TNHH một
thành viên.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu những quy định của pháp luật Việt Nam
về công ty TNHH một thành viên, trong đó trọng tâm là nghiên cứu các quy
định của Luật Doanh nghiệp (2005) và các văn bản hướng dẫn thi hành như
Nghị định 102/2010/NĐ-CP ngày 01/10/2010 của Chính phủ hướng dẫn chi
tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp, Nghị định 43/2010/NĐ-CP
ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.
Luận văn còn nghiên cứu pháp luật về công ty TNHH một thành viên
của một số nước trên thế giới để rút ra bài học kinh nghiêm cho Việt Nam
trong quá trình hoàn thiện pháp luật.
3. Tình hình nghiên cứu đề tài
Liên quan đến công ty TNHH một thành viên, hiện có một số công trình
nghiên cứu, chẳng hạn như: luận án tiến sĩ “Pháp luật về chuyển đổi doanh
nghiệp Nhà nước (DNNN) thành công ty TNHH một thành viên” của tác giả
Nguyễn Thị Huế, luận án “Chuyển đổi DNNN, doanh nghiệp của các tổ chức
chính trị, chính trị xã hội thành công ty TNHH một thành viên – những vấn đề lý
luận và thực tiễn” của tác giả Phạm Thị Thúy Hồng, luận văn thạc sĩ “Công ty
TNHH theo pháp luật Việt Nam và hướng hoàn thiện địa vị pháp lý của loại hình
doanh nghiệp này” của tác giả Lê Văn Khải, năm 1997, luận văn thạc sĩ “Công
3
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
ty TNHH một thành viên theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật
Cộng hòa Pháp” của tác giả Đinh Thị An, năm 2004, các bài viết đăng trên tạp
chí Luật học như “Bàn về tính thống nhất của pháp luật về doanh nghiệp ở
Việt Nam hiện nay” của tiến sỹ Bùi Ngọc Cường, “Quan niệm về Luật Doanh
nghiệp – Một số vấn đề phương pháp luận” của thạc sĩ Đồng Ngọc Ba...
Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có một công trình khoa học nào nghiên
cứu một cách chuyên sâu, toàn diện và hệ thống về loại hình doanh nghiệp mới
này ở Việt Nam trên cơ sở so sánh và học tập kinh nghiệm của nước ngoài, từ
đó đưa ra những khuyến nghị hoàn thiện pháp luật, tăng cường kiểm tra, giám
sát và tạo điều kiện tốt cho hoạt động thực tiễn, nâng cao hiệu quả hoạt động
của công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
-Phương pháp duy vật biện chứng: Xem xét giải pháp pháp lý nhằm
hoàn thiện pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam hiện nay
một cách toàn diện trong mối tương quan với một số nước phát triển thế giới
và thực tiễn tại Việt Nam.
-Phương pháp phân tích tổng hợp: Phân chia các vấn đề lớn, phức tạp
thành những vấn đề nhỏ chi tiết, cụ thể hơn. Sau khi phân tích thì tổng hợp lại
và khái quát để đưa tới sự nhận thức tổng thể về pháp luật công ty TNHH một
thành viên ở Việt Nam hiện nay và giải pháp hoàn thiện.
-Phương pháp quy nạp và phương pháp diễn dịch: Đề tài đi từ những
vấn đề chung đến những vấn đề riêng, từ những hiện tượng riêng lẻ đến những
cái chung.
-Phương pháp thống kê: Đề tài tập hợp những số liệu về công ty TNHH
một thành viên ở Việt Nam, trên thế giới và thực tiễn làm cơ sở khoa học.
-Phương pháp so sánh: Đề tài đặt thực tiễn về vấn đề cần nghiên cứu
trong mối liên hệ và so sánh với thực tiễn của một số nước phát triển trên thế
4
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
giới, qua đó tìm ra những ưu nhược điểm của vấn đề và đề xuất phương hướng
hoàn thiện để giải quyết nội dung vấn đề cần nghiên cứu.
5. Những đóng góp mới của luận văn
Luận văn đã hệ thống hóa, kế thừa và phát triển các luận cứ khoa học
nhằm làm sáng rõ cơ sở lý luận của công ty TNHH một thành viên.
Thông qua việc đánh giá thực trạng áp dụng các quy định pháp luật về
công ty TNHH trong thực tiễn, luận văn đã đánh giá những mặt tích cực, ưu
điểm, đồng thời cũng chỉ rõ những tồn tại, bất cập trong các quy định của pháp
luật hiện hành về công ty TNHH một thành viên.
Luận văn cũng đã đề xuất phương hướng, một số kiến nghị góp phần
hoàn thiện pháp luật về công ty TNHH một thành viên nhằm giải quyết những
bất cập của pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài lời nói đầu, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chủ yếu của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Khái quát về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Chương 2: Thực trạng pháp luật hiện hành về công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên
Chương 3: Một số ý kiến về hoàn thiện pháp luật về công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên ở Việt Nam
5
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN Ở VIỆT NAM
2.1. Quy chế thành lập, đăng ký kinh doanh, tổ chức lại, giải thể công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên
2.1.1. Thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Mọi cá nhân, tổ chức, không phân biệt quốc tịch, nếu không thuộc đối
tượng bị cấm thành lập công ty đều có quyền thành lập công ty tại Việt Nam.
Công ty TNHH một thành viên được thành lập theo hai con đường:
thành lập mới và chuyển đổi loại hình công ty.
Thành lập mới là việc một cá nhân hoặc một tổ chức đứng ra tiến hành
thành lập theo trình tự thủ tục luật định. Pháp luật nói chung và Luật Doanh
nghiệp (2005) nói riêng đều thừa nhận quyền tự do thành lập công ty. Mọi cá
nhân, tổ chức đều có quyền lựa chọn ngành nghề lĩnh vực kinh doanh để thành
lập công ty TNHH một thành viên theo quy định của pháp luật. Thành lập công
ty TNHH một thành viên của một tổ chức hay cá nhân đều gắn với mục đích
lợi nhuận, làm tăng tài sản của các nhà đầu tư, thúc đẩy sự phát triển của xã
hội. Quyền được thành lập công ty suy cho cùng xuất phát từ quyền tự do kinh
doanh của mỗi người mà pháp luật cần thiết phải ghi nhận và bảo vệ. Việc thừa
nhận quyền này và sự điều chỉnh kịp thời của Nhà nước có ý nghĩa rất quan
trọng đối với cuộc sống của các thương nhân cũng như với sự phát triển toàn
diện của đất nước.
Điều 57 Hiến pháp 1992 khẳng định: “Công dân có quyền tự do kinh
doanh theo quy định của pháp luật” [32].
Quyền tự do kinh doanh của cá nhân được tôn trọng và được xem như
một quyền tất yếu của con người, bao gồm quyền được bảo đảm sở hữu với
27
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
tài sản, quyền tự do thành lập doanh nghiệp, quyền tự cạnh tranh theo luật
định. Quyền thành lập công ty bao giờ cũng gắn liền với việc đăng ký kinh
doanh. Tuy nhiên, việc thành lập công ty bị hạn chế ở một số đối tượng theo
quy định tại Khoản 2, Điều 13, Luật Doanh nghiệp (2005) [30].
Bên cạnh con đường thành lập mới, công ty TNHH một thành viên còn
được thành lập thông qua con đường chuyển đổi doanh nghiệp: chuyển doanh
nghiệp nhà nước, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội
sang công ty TNHH một thành viên.
Nghị định số 63/2001/NĐ-CP ngày 14/9/2001 của Chính phủ đã quy
định cụ thể việc chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp của các tổ
chức chính trị, chính trị - xã hội thành công ty TNHH một thành viên. Đối
tượng chuyển đổi phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2, Điều 1 của
Nghị định này. Bao gồm các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh do Nhà nước
hoặc tổ chức chính trị - xã hội quyết định nắm giữ 100% vốn điều lệ và các
doanh nghiệp không thuộc diện giao, bán, khoán, kinh doanh, cho thuê, giải
thể, phá sản doanh nghiệp hoặc không nằm trong kế hoạch cổ phần [13].
Căn cứ vào Nghị định số 63/2001/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số
01/2002/TT-BKH ngày 28/01/2002 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, quá trình chuyển
đổi doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội thành công ty TNHH một thành viên gồm 4 bước cơ bản:
Bước một, chuẩn bị chuyển đổi.
Trong bước chuẩn bị chuyển đổi cần thiết phải thực hiện các công việc
như: quyết định danh sách và kế hoạch chuyển đổi; thông báo danh sách và kế
hoạch chuyển đổi; thành lập Ban chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thành
công ty TNHH một thành viên; thông bảo chuyển đổi.
Thứ hai, xây dựng phương án chuyển đổi
Trong bước này, cần phải tiến hành: chuẩn bị tài liệu có liên quan đến
28
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
việc chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước thành công ty TNHH một thành viên;
tiến hành kiểm kê, phân loại, xác định vốn, tài sản, công nợ của doanh nghiệp,
phân loại, lập danh sách số lao động tiếp tục chuyển sang làm việc tại công ty
TNHH một thành viên, số lao động tự nguyện chấm dứt hợp đồng lao động.
Thứ ba, thẩm định, phê duyệt phương án chuyển giao doanh nghiệp và
triển khai thực hiện
Thứ tư, quyết định chuyển đổi và đăng ký kinh doanh.
Người có thẩm quyền quyết định kế hoạch và danh sách doanh nghiệp
chuyển đổi là người ký quyết định chuyển đổi doanh nghiệp thành công ty
TNHH một thành viên.
Doanh nghiệp được chuyển đổi phải tiến hành các thủ tục đăng ký kinh
doanh và thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng theo quy
định của Luật Doanh nghiệp [13].
Tương tự với pháp luật Việt Nam, ở Pháp công ty TNHH một chủ cũng
được thành lập bởi hai cách: công ty TNHH thành lập mới hoặc từ loại hình
công ty TNHH truyền thống có sự chuyển vốn vào tay một người đã xuất hiện
loại hình công ty TNHH một chủ. Tuy nhiên, công ty TNHH một chủ tại Pháp
được thành lập trên cơ sở một hợp đồng đơn phương của một thể nhân hay
pháp nhân. Đối với thể nhân, người này không phải là thương gia và không thể
thành thành viên độc nhất của nhiều công ty TNHH một chủ trong cùng một
lúc. Đối với áp nhân, pháp luật của Pháp quy định khá nhiều loại pháp nhân có
thể trở thành thành viên duy nhất của công ty TNHH một chủ. Đó là các pháp
nhân công quyền (những pháp nhân mà hoạt động của nó thuộc sự chi phối của
luật công) và các pháp nhân tư quyền (những pháp nhân mà hoạt động của nó
được điều chỉnh bằng Luật Dân sự hoặc Luật Thương mại. Theo cách thứ hai,
công ty TNHH một chủ hình thành khi toàn bộ tài sản của công ty TNHH
nhiều thành viên được chuyển vào tay một thành viên duy nhất.
29
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Trong trường hợp này, pháp luật Pháp không áp dụng thủ tục giải thể đối với
công ty TNHH ban đầu, do đó công ty TNHH nhiều chủ đã trở thành công ty
TNHH một chủ [25].
Như vậy, ở Việt Nam các doanh nghiệp nhà nước được chuyển đổi
thành công ty TNHH một thành viên với mục đích là nhằm khắc phục những
tồn tại, hạn chế, yếu kém của doanh nghiệp nhà nước, thúc đẩy DNNN hoạt
động có hiệu quả, phát huy vai trò chủ đạo, vị trí then chốt của kinh tế nhà
nước theo định hướng XHCN, hướng tới xây dựng doanh nghiệp nhà nước trở
thành một mô hình doanh nghiệp hiện đại; đồng thời sắp xếp lại các doanh
nghiệp của các tổ chức chính trị - xã hội kinh doanh thua lỗ, hoạt động kém
hiệu quả, thiếu tính cạnh tranh... và chuyển sang hình thức công ty TNHH một
thành viên. Đây là đặc điểm đặc thù, xuất phát từ thực tiễn phát triển đời sống
của Việt Nam. Trong khi đó, cũng như nhiều nước trên thế giới, Cộng hòa
Pháp cho phép trong trường hợp công ty TNHH nhiều thành viên vì lý do nhất
định có sự chuyển dịch toàn bộ tài sản vào tay một thành viên duy nhất sẽ hình
thành một loại hình công ty mới là công ty TNHH một chủ. Khi đó, pháp luật
cho phép công ty TNHH ban đầu tiếp tục tồn tại dưới một hình thức mới với
bản chất pháp lý mới nhằm tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư tiếp tục kinh
doanh, tiết kiệm chi phí, thời gian, công sức trong việc chuyển đổi loại hình
doanh nghiệp, trên cơ sở đó làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước, xã hội. Rõ
ràng, những quy định như vậy phúc đáp tốt hơn đòi hỏi của nhà kinh doanh,
đồng thời chứng minh khả năng điều chỉnh, kiểm soát công ty TNHH một chủ
của Nhà nước thông qua sự chuyển đổi từ một loại hình doanh nghiệp khác.
Điều đó bắt nguồn từ bề dày kinh nghiệm điều chỉnh của pháp luật về công ty
của các nước thuộc hệ thống pháp luật Châu Âu lục địa nói chung, của Cộng
hòa Pháp nói riêng.
30
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2.1.2. Đăng ký kinh doanh
Đăng ký kinh doanh là thủ tục luật định nhằm khai sinh về mặt pháp lý
cho công ty, tức là thừa nhận tư cách pháp lý của công ty và công ty sẽ được
đảm bảo về mặt pháp lý kể từ khi hoàn tất thủ tục đăng ký kinh doanh.
Theo pháp luật Việt Nam, việc đăng ký kinh doanh cho công ty TNHH
một thành viên được thực hiện tại phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế
hoạch và Đầu tư nơi công ty đặt trụ sở chính (sau đây gọi là phòng đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh).
Người thành lập công ty phải lập và nộp đủ hồ sơ đăng ký kinh doanh
hợp lệ tại phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh và phải chịu trách nhiệm về tính
chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh.
Hồ sơ đăng ký kinh doanh của công ty TNHH một thành viên bao gồm
giấy đề nghị đăng ký kinh doanh theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng ký kinh
doanh có thẩm quyền quy định, dự thảo điều lệ công ty, các giấy tờ kèm theo.
Các giấy tờ kèm theo có thể là: nếu công ty TNHH một thành viên là cá nhân
thì cần phải có bản sao giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực
cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền; xác nhận vốn pháp
định của cơ quan; tổ chức có thẩm quyền đối với công ty kinh doanh các ngành
nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định; chứng chỉ hành
nghề đối với công ty kinh doanh ngành nghề mà theo quy định của pháp luật
phải có chứng chỉ hành nghề.
Khi tiếp nhận hồ sơ, phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phải trao giấy
biên nhận về việc nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ. Trong thời hạn mười lăm
ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp nếu xét thấy doanh nghiệp
có đủ các điều kiện theo quy định về đăng ký kinh doanh tại Điều 24 Luật
Doanh nghiệp (2005). “Công ty phải có hồ sơ đăng ký kinh doanh hợp lệ, tên
31
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
công ty được đặt đúng theo quy định của Luật Doanh nghiệp, có trụ sở chính
và công ty đăng ký kinh doanh những ngành nghề không thuộc lĩnh vực cấm
kinh doanh” [30]. Đồng thời, công ty phải nộp đủ lệ phí đăng ký kinh doanh.
Lệ phí đăng ký kinh doanh được xác định căn cứ vào số lượng ngành nghề
đăng ký kinh doanh, mức lệ phí cụ thể do Chính phủ quy định.
Trường hợp hồ sơ đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp không hợp lệ
hoặc tên doanh nghiệp đặt không đúng theo quy định thì phòng đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh phải thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp
biết trong vòng 7 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ hợp lệ,
sau mười lăm ngày kể từ ngày nộp hồ sơ doanh nghiệp sẽ được cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, công ty TNHH một thành viên có tư cách pháp nhân,
có quyền hoạt động kinh doanh theo luật định. Trừ trường hợp công ty đăng ký
kinh doanh kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép kinh
doanh theo quy định của pháp luật. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do
phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh có hiệu lực trên phạm vi toàn quốc.
Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, công ty TNHH
một thành viên phải đăng bố cáo thành lập trên ba số liên tiếp của địa phương
hoặc báo hằng ngày của Trung ương bao gồm các thông tin: tên công ty, trụ sở
chính, chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có), điện thoại, vốn điều lệ, ngành
nghề kinh doanh, người đại diện theo pháp luật của công ty. Đây là thủ tục luật
định nhằm công khai hóa hoạt động của công ty TNHH một thành viên, cung
cấp đầy đủ thông tin cần thiết về công ty cho công chúng.
Thực tế cho thấy những cải cách đơn giản hóa thủ tục thành lập doanh
nghiệp theo Luật Doanh nghiệp 1999 và 2005 đã tạo ra bước đột phá trong cải
thiện môi trường kinh doanh, huy động vốn, phát triển kinh tế, tạo việc làm và
tăng đóng góp cho ngân sách. Tuy vậy, xét theo chuẩn mực và thông lệ quốc
32
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
tế, mức độ thuận lợi trong thành lập doanh nghiệp và khởi sự kinh doanh vẫn
thấp hơn chuẩn mực trung bình của quốc tế. Sau khi cấp Giấy chứng nhận,
công ty TNHH một thành viên vẫn phải tiến hành thủ tục tại cơ quan công an
để lấy con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu. Do đó, thời gian hoàn
thành việc thành lập vẫn không nhanh chóng.
Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2005 và Điều 7 Nghị định
43/2010/NĐ-CP thì việc ghi ngành nghề kinh doanh trong hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp và Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được thực hiện như sau:
Ngành, nghề kinh doanh trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được
ghi và mã hóa theo ngành cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, trừ
những ngành, nghề cấm kinh doanh. Việc mã hóa ngành, nghề đăng ký kinh
doanh trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chỉ có ý nghĩa trong công
tác thống kê. Sau đó, căn cứ vào Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, người
thành lập doanh nghiệp tự lựa chọn ngành, nghề kinh doanh và ghi mã ngành,
nghề kinh doanh vào Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký
kinh doanh đối chiếu và ghi ngành, nghề kinh doanh, mã số ngành, nghề kinh
doanh vào Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp [15, 30].
Cách thức và yêu cầu đăng ký ngành nghề đăng ký kinh doanh theo mã
ngành kinh tế quốc dân như nêu trên là chưa thật hợp lý, chưa đảm bảo nguyên
tắc “doanh nghiệp được quyền kinh doanh tất cả các ngành nghề mà pháp luật
không cấm, hoặc không hạn chế” [32]; đồng thời, gây thêm phiền hà, tăng
thêm rủi ro, chi phí tuân thủ cho doanh nghiệp. Bởi vậy, quan điểm của Dự
thảo Luật Doanh nghiệp (sửa đổi) là tiếp tục đơn giản hóa nội dung Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
chỉ ghi ngành nghề kinh doanh mà người thành lập doanh nghiệp dự kiến kinh
doanh là ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật.
33
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Phương án không ghi ngành nghề kinh doanh tên Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp, trừ ngành nghề kinh doanh có điều kiện là phù hợp với thông
lệ quốc tế tốt ở nhiều nước. Phương án này sẽ là một bước đột phá mạnh mẽ
trong hiện thực hóa quyền tự do kinh doanh cho người dân và doanh nghiệp
như quy định của Hiến pháp mới được bổ sung, sửa đổi. Đồng thời, đổi mới
này không làm giảm hiệu lực quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp.
Mặt khác, theo quy định của pháp luật, sau khi công ty được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, nếu muốn thay đổi nội dung đăng ký, doanh
nghiệp phải nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cũ hoặc giấy tờ khác
tương đương, rồi mới được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mới
(Điều 26, 27 Luật Doanh nghiệp (2005); khoản 5 Điều 29 NĐ43/2010/NĐ-
CP). Vì thế, tại một thời điểm nhất định, doanh nghiệp chỉ lưu giữ một bản
chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh do vậy không ghi nhận toàn bộ những thay đổi về pháp lý của doanh
nghiệp qua thời gian, mà chỉ là một lát cắt thông tin của doanh nghiệp tại một
thời điểm nhất định, mà cụ thể là vào ngày đăng ký thay đổi cuối cùng. Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh đã không xem đời sống doanh nghiệp như một
quá trình, có bắt đầu, có thay đổi, do vậy rất khó kiểm tra lý lịch doanh nghiệp
qua thời gian [15]; [30].
2.1.3. Tổ chức lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Việc tổ chức lại doanh nghiệp một cách linh hoạt được quy định khá cụ
thể trong Luật Doanh nghiệp (2005). Mục đích và ý nghĩa của Luật Doanh
nghiệp khi quy định về các biện pháp tổ chức lại doanh nghiệp là nhằm tạo
điều kiện hết sức thuận lợi cho các nhà đầu tư. Bởi vì, cùng là một loại hình
kinh doanh, nhưng tại giai đoạn này thì phù hợp nhưng sang giai đoạn khác
không còn phù hợp nữa. Do đó, quy định các biện pháp tổ chức lại doanh
nghiệp đã tạo ra cơ hội cho các nhà đầu tư thay đổi hình thức kinh doanh phù
34
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
hợp với xu thế phát triển kinh tế, tránh tình trạng phải giải thể hay phá sản một
cách không cần thiết. Hơn nữa việc đưa ra một khung pháp lý để tổ chức lại
doanh nghiệp nhằm giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, bảo vệ lợi ích của
các bên liên quan như chủ nợ, người lao động, lợi ích Nhà nước... là vấn đề hết
sức quan trọng và có ý nghĩa thiết thực trong việc tạo lập và ổn định môi
trường kinh doanh. Các biện pháp tổ chức lại doanh nghiệp cũng phong phú và
đa dạng, gồm: sáp nhập, hợp nhất, chia, tách và chuyển đổi hình thức pháp lý
của doanh nghiệp.
Thứ nhất, về vấn đề chia doanh nghiệp
Công ty TNHH một thành viên được chia thành một số công ty cùng
loại. Việc chia công ty được thông qua quyết định của chủ sở hữu công ty theo
quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty. Quyết định chia công ty
phải có các nội dung chủ yếu sau: tên, trụ sở công ty bị chia, tên các công ty sẽ
thành lập, nguyên tắc và thủ tục chia tài sản công ty, phương án sử dụng lao
động, thời hạn và thủ tục chuyển đổi phần vốn góp, nguyên tắc giải quyết các
nghĩa vụ của công ty bị chia, thời hạn thực hiện chia công ty. Quyết định chia
công ty phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động
trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày thông báo quyết định.
Khi chia công ty TNHH một thành viên, chủ sở hữu công ty bị chia vẫn
là chủ sở hữu công ty mới được thành lập. Chủ sở hữu công ty mới được thành
lập thông qua Điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm chủ tịch Hội đồng thành viên, chủ
tịch công ty, giám đốc hoặc Tổng giám đốc và tiến hành đăng ký kinh doanh
theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Hồ sơ đăng ký kinh doanh phải kèm
theo quyết định chia theo công ty. Sau khi đăng ký kinh doanh các công ty
mới, công ty bị chia chấm dứt tồn tại.
Quyết định phân chia trách nhiệm của các công ty mới thành lập đối với
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị chia không có hiệu
35
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
lực pháp lý đối với chủ nợ, đối với người có quyền và lợi ích liên quan, trừ
trường hợp công ty mới thành lập và chủ nợ có liên quan có thỏa thuận khác.
Tất cả các công ty mới được thành lập từ công ty bị chia đều phải liên
đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán và các nghĩa vụ tài sản
khác của công ty bị chia, trừ trường hợp chủ nợ và công ty mới thành lập từ
công ty bị chia có thỏa thuận khác. Khi các khoản nợ hoặc nghĩa vụ tài sản
khác đến hạn phải trả thì chủ nợ có quyền yêu cầu một trong các công ty mới
được thành lập từ công ty bị chia thanh toán khoản nợ đến hạn đó, đồng thời
có quyền yêu cầu các công ty còn lại hoàn trả lại phần tương ứng mà họ phải
gánh chịu.
Thứ hai, về vấn đề tách doanh nghiệp
Công ty TNHH một thành viên có thể tách bằng cách chuyển một phần
tài sản công ty hiện có (gọi là công ty bị tách) để thành lập một hoặc một số
công ty mới cùng loại (công ty được tách) chuyển một phần quyền hoặc nghĩa
vụ của công ty bị tách sang công ty được tách mà không chấm dứt tồn tại của
công ty bị tách.
Thủ tục tách công ty TNHH một thành viên được quy định như sau:
Chủ sở hữu công ty thông qua quyết định tách công ty theo quy định tại
Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty. Quyết định tách công ty phải có các nội
dung chủ yếu sau: tên, trụ sở công ty bị tách, tên công ty được tách, phương án
sử dụng lao động, giá trị tài sản, các quyền và nghĩa vụ được chuyển từ công ty
bị tách sang công ty được tách, thời hạn thực hiện tách công ty. Quyết định
tách công ty phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao
động biết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thông qua quyết định.
Chủ sở hữu công ty bị tách đồng thời là chủ sở hữu công ty được tách
hoặc công ty bị tách làm chủ sở hữu công ty được tách.
36
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Sau khi tách, công ty được tách phải tiến hành đăng ký kinh doanh theo
luật định. Sau khi đăng ký kinh doanh, công ty được tách và công ty bị tách
phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng
lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị tách, trừ trường hợp công ty bị
tách, công ty mới thành lập, chủ nợ, khách hàng và người lao động của công ty
bị tách có thỏa thuận khác. Trường hợp công ty bị tách trở thành chủ sở hữu
của công ty được tách thì công ty bị tách vẫn hoàn toàn chịu trách nhiệm về
các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác chưa thanh toán, công ty được tách
không chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty
bị tách.
Thứ ba, vấn đề hợp nhất doanh nghiệp
Hợp nhất công ty TNHH một thành viên là hình thức tổ chức lại công ty
trong đó có một hoặc một số công ty cùng loại (công ty bị hợp nhất) có thể hợp
nhất thành một công ty mới (công ty hợp nhất) bằng cách chuyển toàn bộ tài
sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty hợp nhất, đồng thời
chấm dứt tồn tại của các công ty hợp nhất.
Thủ tục hợp nhất công ty TNHH một thành viên được quy định như sau:
Các công ty bị hợp nhất chuẩn bị hợp đồng hợp nhất. Hợp đồng hợp
nhất phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của các công ty
bị hợp nhất; tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty hợp nhất; thủ tục và điều kiện
hợp nhất; phương án sử dụng lao động; thời hạn, thủ tục và điều kiện chuyển
đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị hợp
nhất thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty hợp nhất; thời hạn
thực hiện hợp nhất; dự thảo Điều lệ công ty hợp nhất.
Chủ sở hữu công ty bị hợp nhất thông qua hợp đồng hợp nhất, Điều lệ
công ty hợp nhất, bầu bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc công ty hợp nhất và tiến hành đang ký kinh doanh công ty hợp
37
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
nhất theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng
ký kinh doanh phải kèm theo hợp đồng hợp nhất. Hợp đồng hợp nhất phải
được gửi đến các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn
mười lăm ngày, kể từ ngày thông qua.
Sau khi đăng ký kinh doanh, các công ty bị hợp nhất nhất dứt tồn tại;
công ty hợp nhất được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm
về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản
khác của các công ty bị hợp nhất.
Thứ tư, vấn đề sáp nhập doanh nghiệp
Sáp nhập công ty TNHH một thành viên là hình thức tổ chức lại doanh
nghiệp trong đó có một hoặc một số công ty TNHH một thành viên (gọi là
công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty khác (gọi là công ty nhận
sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp
pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị
sáp nhập.
Các công ty TNHH một thành viên chuẩn bị hợp đồng sáp nhập và dự
thảo Điều lệ công ty nhận sáp nhập. Hợp đồng sáp nhập phải có các nội dung
chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty nhận sáp nhập; tên địa chỉ trụ
sở chính của công ty bị sáp nhập; thủ tục và điều kiện sáp nhập; phương án sử
dụng lao động; thủ tục và điều kiện và thời hạn chuyển đổi tài sản, chuyển đổi
phần vốn góp, thời hạn thực hiện sáp nhập.
Thủ tục đăng ký kinh doanh công ty nhận sáp nhập phải tuân theo quy định
của Luật Doanh nghiệp. Hồ sơ đăng ký kinh doanh phải kèm theo hợp đồng sáp
nhập. Hợp đồng sáp nhập phải được đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người
lao động biết trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày thông qua.
Sau khi đăng ký kinh doanh, công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại, công
ty nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm
38
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
về các khoản nợ chưa thành toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác
của công ty bị sáp nhập.
Thứ năm, vấn đề chuyển đổi doanh nghiệp
Chuyển đổi doanh nghiệp là một trong những hình thức tổ chức lại
doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Sau quá trình chuyển đổi
doanh nghiệp, công ty chuyển đổi mang một diện mạo, một sắc thái mới khác
biệt so với loại hình tổ chức trước khi chuyển đổi. Theo pháp luật Việt Nam,
chuyển đổi công ty TNHH một thành viên bao gồm các trường hợp sau:
- Công ty TNHH một thành viên chuyển đổi thành công ty TNHH
hai thành viên trở lên khi chủ sở hữu bán một phần vốn góp, qua đó thu
nhận thành viên mới, Điều 155 Luật Doanh nghiệp 2005 [30];
- Công ty TNHH hai thành viên trở lên chuyển đổi thành công
ty TNHH một thành viên, Điều 155 Luật Doanh nghiệp 2005 [30];
- Chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước của các tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội thành công ty TNHH một thành viên,
Nghị định 63/2001/NĐ-CP [12].
Chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên thông qua quyết định chuyển
đổi và Điều lệ công ty chuyển đổi. Quyết định chuyển đổi phải có các nội dung
chủ yếu sau: tên, trụ sở công ty được chuyển đổi; thời hạn và điều kiện chuyển
tài sản, phần vốn góp của công ty chuyển đổi; phương án sử dụng lao động,
thời hạn thực hiện chuyển đổi.
Quyết định chuyển đổi phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo
cho người lao động biết trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày thông qua
quyết định.
Khi chuyển đổi, công ty được chuyển đổi phải tiến hành đăng ký kinh
doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Trường hợp chủ sở hữu công ty
chuyển một phần vốn điều lệ cho tổ chức, cá nhân khác thì trong thời hạn
39
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
mười lăm ngày kể từ ngày chuyển nhượng phải đăng ký việc thay đổi số lượng
thành viên với cơ quan đăng ký kinh doanh. Kể từ ngày đăng ký thay đổi theo
quy định này, công ty được quyền quản lý và hoạt động theo các quy định về
công ty TNHH có hai thành viên trở lên.
Trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển nhượng toàn bộ vốn điều lệ cho
một cá nhân thì trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục
chuyển nhượng, người nhận chuyển nhượng phải đăng ký thay đổi chủ sở hữu
công ty và tổ chức quản lý, hoạt động theo quy định về công ty TNHH một
thành viên là cá nhân.
Như vậy có thể nói các mô hình kinh doanh đa dạng theo Luật Doanh
nghiệp đã đáp ứng được các nhu cầu khác nhau tùy thuộc khả năng và điều
kiện của từng người kinh doanh, góp phần khuyến khích công dân bỏ vốn nhàn
rỗi và tài sản vào hoạt động kinh doanh sinh lời.
Quy định việc chia tách, hợp nhất, sáp nhập và chuyển đổi công ty TNHH
một thành viên nói riêng và doanh nghiệp nói chung tạo cho doanh nghiệp cơ hội
và khả năng linh hoạt trong mở rộng quy mô, ngành, nghề kinh doanh phù hợp với
yêu cầu phát triển kinh doanh của doanh nghiệp; mở ra cho doanh nghiệp nhiều cơ
hội phát triển đa dạng, có hiệu quả, có thể tiến tới các quy mô lớn hơn. Đồng thời,
các quy định liên quan của Luật Doanh nghiệp đã chú ý đến việc bảo vệ quyền lợi
của các chủ nợ và các bên có liên quan khác trong quá trình chia, tách, hợp nhất,
sáp nhập, chuyển đổi. Điều này thể hiện ở quy định, quyết định tổ chức lại doanh
nghiệp phải gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua quyết định và cách xử lý các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác chưa thanh toán.
2.1.4. Giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Giải thể công ty là việc chấm dứt sự tồn tại và hoạt động của công ty.
Điều 157 Luật Doanh nghiệp (2005) quy định các trường hợp giải thể của
40
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
công ty TNHH một thành viên, đó là: (1) Công ty kết thúc thời hạn hoạt động
đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn; (2) Công ty giải
thể theo quyết định của chủ sỡ hữu công ty bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh [30].
Việc giải thể công ty TNHH một thành viên được tiến hành theo trình tự
tại Điều 158, Luật Doanh nghiệp (2005) [30]:
Thứ nhất, công ty TNHH phải thông qua quyết định giải thể doanh
nghiệp. Quyết định giải thể phải có những nội dung chủ yếu sau: tên, trụ sở
công ty TNHH một thành viên; lý do giải thể; thời hạn, thủ tục thành lý hợp
đồng và thanh toán các khoản nợ của công ty, thời hạn thanh toán nợ, thanh lý
hợp đồng không được vượt quá sáu tháng kể từ ngày thông qua quyết định giải
thể; phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động; họ tên, chữ
ký của người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH một thành viên.
Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày thông qua quyết định giải thể, thông
báo giải thể phải được gửi đến phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, tất cả các
chủ nợ, người có quyền và nghĩa vụ, lợi ích liên quan, người lao động trong
công ty và phải được niêm yết công khai tại trụ sở chính và chi nhánh (nếu có)
của công ty. Đồng thời, công ty phải tiến hành đăng báo giải thể ba số liên tiếp,
báo viết hoặc báo điện tử.
Thứ hai, công ty TNHH một thành viên tiến hành thanh lý tài sản và
thanh toán các khoản nợ của công ty.
Quyết định giải thể của công ty phải được gửi cho các chủ nợ kèm theo
thông báo về phương án giải quyết nợ. Thông báo phải có tên, địa chỉ của chủ
nợ, số nợ, thời hạn và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn
giải quyết kiếu nại của chủ nợ.
Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày thanh toán hết nợ của công ty, chủ sở
hữu công ty phải gửi hồ sơ giải thể công ty đến cơ quan đăng ký kinh doanh.
41
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, phòng đăng ký kinh
doanh xóa tên công ty trong sổ đăng ký kinh doanh. Tại thời điểm này công ty
TNHH một thành viên chấm dứt tư cách pháp nhân của mình.
Trường hợp công ty TNHH một thành viên trong quá trình hoạt động vi
phạm những quy định của pháp luật dẫn đến bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh thì công ty phải giải thể trong vòng sáu tháng kể từ ngày bị thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Quá sáu tháng mà cơ quan đăng ký
kinh doanh không nhận được hồ sơ giải thể của công ty thì công ty đó được coi
như đã giải thể và cơ quan đăng ký kinh doanh xóa tên công ty trong sổ đăng
ký kinh doanh. Chủ sở hữu công ty phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác chưa thanh toán hết. Luật doanh nghiệp 2005 không có
hướng dẫn cụ thể thủ tục giải thể trong trường hợp công ty bị thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc theo quyết định của tòa án.
Ngoài ra, Luật Doanh nghiệp (2005) còn quy định thêm các hoạt động bị
cấm kể từ khi công ty có quyết định giải thể. Chủ sở hữu công ty không được
phép cất giấu, tẩu tán tài sản, từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ, chuyển các
khoản nợ không có bảo đảm thành các khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản của
công ty, không được ký kết các loại hợp đồng mới trừ hợp đồng nhằm thực
hiện việc giải thể hay cầm cố, thế chấp, tặng, cho, cho thuê tài sản, huy động
vốn dưới mọi hình thức, chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực.
Tuy nhiên, trong quá trình thực thi cho thấy những bất cập và khó khăn
trong giải thể doanh nghiệp thể hiện dưới hai hiện tượng: (i) nhiều doanh
nghiệp ngừng hoạt động mà không làm thủ tục giải thể, và (ii) nhiều doanh
nghiệp gặp khó khăn và mất nhiều thời gian để làm thủ tục giải thể. Một số
trường hợp, chủ doanh nghiệp là người nước ngoài bỏ mặc doanh nghiệp, bỏ
chốn về nước và để lại những khoản nợ. Cơ quan nhà nước có liên quan cũng
rất khó khăn, lúng túng khi giải quyết những trường hợp này.
42
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khó khăn, vướng mắc trong giải thể doanh nghiệp được cho là do một
số nguyên nhân sau: Thứ nhất, một số khái niệm có liên quan chưa rõ ràng,
khó xác định trên thực tế, ví dụ như khái niệm “không hoạt động liên tục 6
tháng” theo khoản 2(d) Điều 165 Luật doanh nghiệp. Thứ hai, Luật thiếu
những biện pháp chế tài, quy định ràng buộc trách nhiệm của người quản lý
doanh nghiệp thực hiện giải thể doanh nghiệp theo đúng trình tự, thủ tục. Thứ
ba, Khoản 6 Điều 158 của Luật doanh nghiệp chưa hợp lý và có nhiều tác động
tiêu cực. Một số doanh nghiệp lạm dụng quy định này để được giải thể “tự
động” mà không mất thời gian, chi phí để làm thủ tục giải thể. Thứ tư, thực tế
cho thấy khi thực hiện giải thể thì thủ tục khó khăn và tốn kém thời gian nhất
lại là thủ tục xin xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế.
Theo quy định của Cộng hòa Pháp, những trường hợp giải thể công ty
TNHH nói chung được áp dụng cho công ty TNHH một chủ (điều 184-7 – Bộ
luật Dân sự Pháp). Theo đó, công ty TNHH một chủ chấm dứt hoạt động khi:
(1) Hết hạn, (2) Mục đích của công ty đã được thực hiện hoặc hủy bỏ, (3) Hợp
đồng công ty bị hủy, (4) Thành viên quyết định giải thể công ty trước thời hạn,
(5) Tòa án quyết định giải thể công ty trước thời hạn do thành viên công ty yêu
cầu với những lý do thỏa đáng, (6) Có bản án ra lệnh thanh lý tài sản hoặc
chuyển nhượng toàn bộ “tài sản có” của công ty, (7) Do mọi lý do khác quy
định trong Điều lệ [25].
Trên cơ sở phân tích, so sánh, chúng ta khẳng định rằng, giống với pháp
luật Việt Nam, pháp luật Cộng hòa Pháp quy định rất nhiều trường hợp giải thể
áp dụng cho công ty TNHH một chủ. Đó cũng là những quy định pháp luật về
giải thể áp dụng chung cho các công ty, các loại hình doanh nghiệp khác.
2.2. Quy định về tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên
Bộ máy quản lý trong công ty TNHH một thành viên tồn tại như một
43
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
tất yếu khách quan, là một bộ phận cấu thành của công ty. Một yêu cầu đặt ra
là pháp luật phải quy định địa vị pháp lý cho từng bộ phận trong bộ máy tổ
chức đó cũng như mối quan hệ giữa các bộ phận ấy với nhau để cho bộ máy ấy
hoạt động nhịp nhàng, hiệu quả, không chồng chéo.
Vấn đề tổ chức quản lý công ty TNHH nhìn chung đơn giản hơn loại
hình công ty cổ phần. Về cơ bản, mọi vấn đề về tổ chức quản lý công ty do chủ
sở hữu công ty quyết định. Xuất phát từ đặc điểm công ty TNHH một thành
viên là loại hình doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở
hữu, Luật Doanh nghiệp (2005) chia ra làm hai loại cơ cấu tổ chức quản lý
công ty.
2.2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên là một tổ chức
Điều 67, Luật Doanh nghiệp (2005) quy định: “Chủ sở hữu công ty bổ
nhiệm một hoặc một số người đại diện theo ủy quyền với nhiệm kỳ không quá
năm năm để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của luật
này và pháp luật liên quan” [30]. Như vậy, công ty TNHH một thành viên có
hai mô hình tổ chức.
* Trường hợp công ty TNHH một thành viên có ít nhất 2 người được bổ
nhiệm làm đại diện theo ủy quyền thì cơ cấu tổ chức quản lý công bao gồm:
Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và kiểm soát viên. Hội
đồng thành viên ở đây bao gồm tất cả người đại diện theo ủy quyền, gọi chung
là mô hình Hội đồng thành viên.
Hội đồng thành viên là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân
danh chủ sở hữu công ty tổ chức thực hiện các quyền của chủ sở hữu, nhân
danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến quản lý và hoạt động của
công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của chủ sở hữu công ty. Hội đồng
thành viên có các quyền và nghĩa vụ cơ bản như quyết định chiến lược phát
triển công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
44
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
và cán bộ quản lý quan trọng khác của công ty, quyết định mức lương và lợi
ích khác của cán bộ quản lý, quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý công
ty, quyết định lập chi nhánh, văn phòng đại diện, trình báo cáo quyết toán tài
chính hằng năm lên chủ sở hữu công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật và
chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Các quyền, nghĩa vụ, chế độ làm việc cụ thể của Hội đồng thành viên
đối với chủ sở hữu công ty được thực hiện theo quy định tại Điều lệ công ty và
pháp luật có liên quan.
* Trường hợp công ty TNHH một thành viên có một người được bổ
nhiệm làm người đại diện theo ủy quyền – người đó làm Chủ tịch công ty,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và kiểm soát viên, gọi chung là mô hình Chủ
tịch công ty.
Chủ tịch công ty nhân danh chủ sở hữu công ty tổ chức thực hiện các
quyền và nghĩa vụ củ chủ sở hữu công ty được quy định tại Luật Doanh nghiệp
và pháp luật có liên quan. Chủ tịch công ty có quyền nhân danh công ty để
quyết định và thực hiện các quyền và lợi ích hợp pháp cuả công ty, chịu trách
nhiệm trước pháp luật và trước chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền
và nghĩa vụ được giao. Chế độ làm việc, quyền và nghĩa vụ của chủ tịch công
ty được quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật có liên quan. Mọi quyết định
của chủ tịch công ty về thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty có
giá trị pháp lý kể từ thời điểm được chủ sở hữu công ty phê duyệt trừ một số
trường hợp công ty có quy định khác.
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty TNHH một thành viên là người
điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước
chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình. Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty.
Chủ sở hữu công ty bổ nhiệm một đến ba kiểm soát viên với nhiệm kỳ
45
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
không qua ba năm. Kiểm soát viên có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp pháp, trung
thực của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty và Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc trong tổ chức thực hiện quyền chủ sở hữu, trong quản lý điều hành công
việc kinh doanh của công ty, thẩm định báo cáo tài chính, kiến nghị các giải
pháp bổ sung, sửa đổi cơ cấu tổ chức quản lý công ty và một số quyền, nghĩa
vụ khác quy định trong Điều lệ công ty.
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp (2005), chủ sở hữu có thể bổ
nhiệm một đến ba kiểm soát viên, tuy nhiên luật không quy định rõ trường hợp
bổ nhiệm hai hoặc ba kiểm soát viên thì các kiểm soát viên này làm việc độc
lập hay phải thành lập như một tổ chức kiểu Ban Kiểm soát trong công ty cổ
phần. Vì vậy, do pháp luật không quy định phải thành lập Ban Kiểm soát nên
có thể hiểu mỗi kiểm soát viên trong công ty TNHH một thành viên là tổ chức
có địa vị pháp lý độc lập, tức là từng kiểm soát viên có các quyền và nghĩa vụ
độc lập với nhau, trực tiếp báo cáo và chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu về
việc kiểm soát của mình. Địa vị pháp lý này của kiểm soát viên khác với địa vị
pháp lý của các thành viên Ban Kiểm soát trong công ty cổ phần. Thành viên
Ban Kiểm soát trong công ty cổ phần thực hiện việc kiểm soát thông qua tổ
chức của họ là Ban Kiểm soát.
So với điều kiện để trở thành thành viên Ban Kiểm soát của công ty cổ
phần, kiểm soát viên trong công ty TNHH một thành viên là tổ chức có những
đặc thù nhất định. Thành viên Ban Kiểm soát của công ty cổ phần phải có năng
lực hành vi dân sự đầy đủ và từ 21 tuổi trở lên trong khi đó kiểm soát viên của
công ty TNHH một thành viên không bắt buộc phải ít nhất 21 tuổi mà chỉ cần
có năng lực hành vi dân sự đầy đủ (tức đủ 18 tuổi trở lên). Một khác biệt nữa là
thành viên Ban Kiểm soát trong công ty cổ phần không được giữ các chức vụ
quản lý công ty nhưng kiểm soát viên trong công ty TNHH một thành viên là
tổ chức có thể kiêm nhiệm các chức vụ quản lý điều hành
46
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
công ty vì quy định của Luật Doanh nghiệp về công ty TNHH một thành viên
là tổ chức không cấm việc kiêm nhiệm này.
Một quyền quan trọng khác của Kiểm soát viên trong công ty TNHH
một thành viên là tổ chức là có quyền tham gia biểu quyết thông qua các giao
dịch tư lợi (thành viên Ban Kiểm soát trong công ty cổ phần không có quyền
này). Theo quy định của Điều 75 Luật Doanh nghiệp (2005), khi có một giao
dịch tư lợi (được giao kết giữa công ty với chủ sở hữu, thành viên Hội đồng
thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kiểm soát viên)
phải được thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc và Kiểm soát viên xem xét quyết định theo nguyên tắc đa số,
mỗi người có một phiếu biểu quyết. Và khi biểu quyết một giao dịch như vậy,
người có liên quan không bị loại trừ quyền biểu quyết [30].
Những quy định trên về kiểm soát viên tạo ra một lỗ hổng rất lớn trong
việc kiểm soát các giao dịch tư lợi trong công ty TNHH một thành viên là tổ
chức, gây nguy cơ thất thoát tài sản của chủ sở hữu. Ví dụ: Chủ sở hữu cử ba
người đại diện làm thành viên Hội đồng thành viên, trong đó có một người vừa
làm Chủ tịch Hội đồng thành viên công ty vừa làm Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc, vừa làm Kiểm soát viên (một cơ cấu tổ chức như vậy không vi phạm vào
điều cấm nào của Luật Doanh nghiệp về công ty TNHH một thành viên là tổ
chức). Sau đó, công ty do cá nhân kiêm ba chức danh trên làm đại diện đã ký
một hợp đồng với vợ của anh ta. Theo Điều 75 Luật Doanh nghiệp (2005), hợp
đồng này phải được thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc và Kiểm soát viên xem xét quyết định theo nguyên tắc đa số, mỗi
người có một phiếu biểu quyết. Rắc rối xảy ra là:
Cá nhân kiêm ba chức danh mặc dù có lợi ích trong hợp đồng nhưng lại
không bị Luật Doanh nghiệp (2005) loại trừ quyền biểu quyết nên chắc chắn
anh ta sẽ thông qua giao dịch có lợi cho mình.
47
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Cá nhân kiêm ba chức danh sẽ có một phiếu biểu quyết hay ba phiếu
biểu quyết, tức là phiếu biểu quyết tính theo chức năng hay theo cá nhân?
Ngoài ra, một việc cũng gây khó khăn trong việc áp dụng quy định của
pháp luật đó là quyền biểu quyết của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kiểm soát viên trong các giao dịch tư lợi.
Khoản 1 Điều 175 Luật Doanh nghiệp (2005) quy định như sau: “Hợp đồng,
giao dịch giữa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là tổ chức với các
đối tượng sau đây phải được Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên xem xét quyết định theo nguyên tắc
đa số, mỗi người có một phiếu biểu quyết” [30]. Như vậy, có ba loại chủ thể có
thẩm quyền biểu quyết thông qua các giao dịch tư lợi gồm:
(1) Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, (2) Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc, (3) Kiểm soát viên. Trong trường hợp này cần lưu ý cả tập thể Hội đồng
thành viên mới có một phiếu biểu quyết chứ không phải từng thành viên Hội
đồng thành viên có một phiếu biểu quyết. Đối với phiếu biểu quyết của Kiểm
soát viên thì mỗi người có một phiếu biểu quyết vì Kiểm soát viên có vị trí độc
lập với nhau. Tuy nhiên, việc biểu quyết đôi khi cũng gặp khó khăn do quy
định thiếu chặt chẽ của Luật Doanh nghiệp.
Chủ tịch Hội đồng thành viên kiêm Kiểm soát viên không bị luật hạn
chế quyền biểu quyết. Điều này khác với biểu quyết thông qua giao dịch tư lợi
tại công ty TNHH hai thành viên trở lên và công ty cổ phần; ở hai loại hình
công ty này, người có liên quan không có quyền biểu quyết. Việc không hạn
chế quyền biểu quyết của người có liên quan trong các giao dịch tư lợi của
công ty TNHH một thành viên chính là một thiếu sót của Luật Doanh nghiệp.
2.2.2. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên là một cá nhân
Đây là loại hình công ty TNHH đặc thù, lần đầu tiên được pháp luật
48
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Việt Nam ghi nhận. Cơ cấu quản lý công ty mang những nét đặc thù riêng biệt.
Cơ cấu tổ chức quản lý công ty gồm Chủ tịch công ty và Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc. Chủ sở hữu công ty đồng thời là Chủ tịch công ty. Chủ tịch công ty
hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty là người đại diện theo pháp luật
của công ty, được quy định tại Điều lệ của công ty. Chủ tịch công ty có thể
kiêm nhiệm hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều lệ công ty
hoặc tại hợp đồng lao động mà chủ tịch công ty ký với họ.
Giám đốc, Tổng giám đốc có các quyền như tổ chức thực hiện quyết
định của Chủ tịch công ty; tự quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động
hằng ngày của công ty; tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án
đầu tư của công ty; ban hành quy chế quản lý nội bộ; bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch công ty; ký kết các hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường
hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch công ty; kiến nghị phương án bố trí cơ cấu
tổ chức công ty; trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Chủ tịch công
ty; kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
tuyển dụng lao động. Ngoài ra, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các quyền
khác được quy định tại Điều lệ công ty, hợp đồng lao động mà Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc ký với Chủ tịch Công ty.
Bên cạnh đó, Luật Doanh nghiệp còn quy định nghĩa vụ của thành viên
Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và
Kiểm soát viên của công ty TNHH một thành viên phải tuân thủ pháp luật,
Điều lệ công ty, quyết định của chủ sở hữu công ty trong việc thực hiện các
quyền và nhiệm vụ được giao; thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một
cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp tối đa của
công ty và chủ sở hữu công ty. Ngoài ra, họ còn có các nghĩa vụ khác theo quy
định của pháp luật và Điều lệ công ty.
49
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Như vậy, xét ở khía cạnh cơ cấu tổ chức quản lý công ty TNHH một
thành viên theo Luật Doanh nghiệp (2005) có sự mở rộng và toàn diện hơn, tạo
điều kiện thuận lợi cho các nhà kinh doanh đầu tư, thành lập công ty để tham
gia vào nền kinh tế thị trường một cách tự tin hơn, thoải mái hơn.
2.3. Chế độ tài chính và vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên
2.3.1. Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Vốn
điều lệ của công ty TNHH một thành viên là số vốn do chủ sở hữu
công ty góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi trong
Điều lệ công ty.
Vốn điều lệ của công ty TNHH một thành viên bao gồm vốn của chủ sở
hữu đầu tư tại thời điểm thành lập công ty; vốn của chủ sỡ hữu thực có được
ghi trong sổ kế toán của công ty tại thời điểm chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà
nước, doanh nghiệp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội sang công
ty TNHH một thành viên theo quy định tại Nghị định số 63/2001/NĐ-CP ngày
14/9/2004 của Chính phủ; vốn được bổ sung từ phần lợi nhuận sau thuế của
công ty; vốn do chủ sở hữu công ty bổ sung cho công ty trong quá trình hoạt
động kinh doanh [12].
Ngoài ra, đối với công ty TNHH một thành viên thuộc sở hữu Nhà nước,
vốn điều lệ còn được bổ sung theo quy định của Nhà nước và coi như của
Ngân sách nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, công ty TNHH một thành viên
không được phát hành cổ phiếu ra thị trường để công khai huy động vốn trong
công chúng. Khi thành lập công ty, chủ sở hữu công ty phải cam kết góp vốn
đầy đủ và đúng hạn như đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh, trường
hợp không góp đủ số vốn đã cam kết thì phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ
và nghĩa vụ tài sản khác do không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết.
50
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Chủ sở hữu công ty không trực tiếp rút một phần hoặc toàn bộ số vốn đã
góp vào công ty mà chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một
phần hoặc toàn bộ số vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác. Trường hợp
chủ sở hữu công ty rút vốn đã góp ra khỏi công ty dưới hình thức khác thì phải
liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty.
Tuy vậy, liên quan đến vấn đề góp vốn của công ty TNHH một thành
viên theo Luật Doanh nghiệp 2005 còn tồn tại những vấn đề sau:
Thứ nhất, về tài sản góp vốn. Tại khoản 4 Điều 4 Luật Doanh nghiệp
quy định việc góp vốn có thể bằng nhiều loại tài sản như: “tiền Việt Nam,
ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu
trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các loại tài sản khác ghi trong điều lệ
công ty” [30, Điều 4]. Khoản 1, Điều 29 Luật Doanh nghiệp cụ thể hóa: “đối
với tài sản có đăng ký hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải
làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công
ty tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài
sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ” [30, Điều 29]. Thực tế cho thấy
đối với doanh nghiệp nói chung và công ty TNHH một thành viên nói riêng,
việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất gặp nhiều hạn chế, vì Luật Doanh nghiệp
chỉ miễn lệ phí trước bạ mà không cho được miễn thuế nên khi góp vốn bằng
quyền sử dụng đất người góp vốn vẫn mất thuế chuyển quyền sử dụng đất vào
doanh nghiệp (Luật Thuế thu nhập cá nhân). Chính điều này hạn chế rất nhiều
việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất, theo đó đã ảnh hưởng đến khả năng đưa
vốn và tài sản vào doanh nghiệp để khai thác.
Về việc định giá tài sản góp vốn hiện nay chưa có văn bản hướng dẫn cụ
thể việc định giá đối với một số tài sản đặc thù như quyền sở hữu trí tuệ. Việc
định giá tài sản góp vốn chính xác sẽ góp phần quan trọng trong việc xác
51
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
định vốn điều lệ của công ty trong suốt quá trình thành lập và hoạt động. Còn
đối với chủ nợ công ty, việc định giá chính xác tài sản góp vốn sẽ đảm bảo
được quyền lợi của các chủ nợ. Bởi vì tài sản khi được đem góp vốn sẽ thuộc
sở hữu của công ty, nằm trong khối tài sản công ty và được dùng để đảm bảo
cho các khoản nợ của công ty. Nếu tài sản được định giá cao hơn so với giá trị
thực tế, các chủ nợ sẽ bị thiệt hại do giá trị tài sản đảm bảo không tương xứng
với giá trị của nghĩa vụ mà công ty phải thực hiện.
Việc quy định chủ thể là người đại diện theo pháp luật công ty phải chịu
trách nhiệm liên đới khi tài sản góp vốn được xác định cao hơn so với giá trị
thực nếu việc góp vốn diễn ra trong quá trình công ty đang hoạt động có nhiều
điểm không hợp lý. Về logic, ai quyết định thì người đó phải chịu trách nhiệm,
vì vậy có thể suy diễn, Luật Doanh nghiệp (2005) đã dành quyền quyết định
giá trị tài sản góp vốn cho người đại diện theo pháp luật. Suy diễn này không
phù hợp, ít nhất là đối với các giao dịch góp vốn thuộc các trường hợp là giao
dịch tài sản có giá trị lớn và giao dịch dễ phát sinh tư lợi. Do vậy, việc pháp
luật quy toàn bộ trách nhiệm cho riêng người đại diện theo pháp luật là không
thỏa đáng và thiếu căn cứ.
Thứ hai, về thời hạn góp vốn: Khoản 1 Điều 65 quy định rất chung
chung “Chủ sở hữu công ty có nghĩa vụ góp vốn đấy đủ và đúng hạn như đã
cam kết” [30] nhưng Khoản 3, Điều 6, Nghị định số 102/2010/NĐ-CP lại quy
định “Chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên góp vốn vào doanh nghiệp là
không được quá 36 tháng kể từ ngày công ty được cấp đăng ký kinh doanh”
[15]. Thời hạn này khác với công ty cổ phần là 90 ngày và của công ty TNHH
từ 2 thành viên trở lên, trong trường hợp “thay đổi thành viên thì có thể lên đến
72 tháng” [12]. Với 3 mốc góp vốn không có sự thống nhất giữa các công ty
và đặc biệt là việc quy định thời hạn góp vốn quá dài như vậy đã dẫn đến thực
trạng hiện nay là công ty TNHH một thành viên được thành lập rất nhiều,
52
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
nhưng hoạt động thì lại rất kém vì không có vốn, cũng từ đó phát sinh nhiều
vấn đề tranh chấp nhưng hậu quả pháp lý là không có tài sản để bảo đảm thực
hiện các nghĩa vụ. Mặt khác, việc góp vốn lại không được thể hiện cụ thể trên
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nên các đối tác làm ăn, các bạn hàng
của nhau đều không thể biết được số vốn của doanh nghiệp, có doanh nghiệp
ghi vốn điều lệ hàng trăm tỷ nhưng thực tế doanh nghiệp không có đồng nào,
đây là nguyên nhân dẫn đến phát sinh sự yếu kém của doanh nghiệp và tiềm ẩn
rủi ro, tranh chấp. Trên thực tế đã có không ít công ty TNHH không trung thực
trong việc góp vốn bằng cách lợi dụng kẽ hở để khai khống, khai ảo vốn điều
lệ, tham gia các dự án, giao dịch có giá trị lớn, gây hậu quả nghiêm trọng.
So sánh với pháp luật Mỹ ta thấy: khác với pháp luật Việt Nam “cơ
quan đăng ký kinh doanh có quyền kiểm tra tiến độ góp vốn” [26], pháp luật
Mỹ khống chế tình trạng khai khống vốn và đảm bảo việc góp đúng, đủ vốn
bằng các quy định về các trường hợp ngoại lệ của chế độ chịu trách nhiệm hữu
hạn và phải chịu trách nhiệm vô hạn với các khoản nợ của công ty nếu đảm
bảo cho công ty hoạt động kinh doanh với tư cách một thực thể pháp lý độc
lập. Việc không thực hiện hành vi góp vốn vào công ty là một trong các căn cứ
quan trọng để tòa án tuyên bố công ty TNHH đó không tồn tại và công ty sẽ
phải chịu trách nhiệm vô hạn về các khoản nợ phát sinh từ hoạt động kinh
doanh mà công ty thực hiện. Việc quy định trường hợp chịu trách nhiệm ngoại
lệ của chế độ chịu trách nhiệm hữu hạn của pháp luật Mỹ mang lại nhiều ưu
điểm, góp phần hạn chế tình trạng không góp vốn hoặc khai khống vốn, tạo
môi trường kinh doanh trong sạch, lành mạnh.
2.3.2. Huy động, quản lý, sử dụng vốn
* Huy động vốn
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, ngoài số vốn do chủ sở hữu đầu
tư, công ty TNHH một thành viên được quyền huy động vốn của các tổ chức
53
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để phục vụ hoạt động
kinh doanh. Công ty có trách nhiệm hoàn trả số vốn đã huy động và lãi vay cho
chủ nợ theo cam kết. Chủ sở hữu công ty quyết định và chịu trách nhiệm về
các hợp đồng vay vốn có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản ghi
trên báo cáo tài chính của công ty tài thời điểm gần nhất trên cơ sở đảm bảo
hiệu quả kinh tế của vốn vay. Trường hợp chủ sở hữu công ty quyết định tỷ lệ
nhỏ hơn 50% tổng giá trị tài sản ghi trên báo cáo tài chính thì tỷ lệ cụ thể phải
được ghi trong Điều lệ. Ngoài ra, các dự án vay vốn khác thì do Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định.
* Tăng, giảm vốn điều lệ
Theo Điều 76 Luật Doanh nghiệp (2005), công ty TNHH một thành viên
không được giảm vốn điều lệ. Công ty tăng vốn điều lệ bằng việc chủ sở hữu
công ty đầu tư thêm hoặc huy động thêm vốn góp của người khác. Trường hợp
tăng vốn điều lệ bằng cách huy động thêm phần vốn góp của người khác thì
công ty phải chuyển đổi thành công ty TNHH hai thành viên trở lên. Việc
quyết định sao cho phù hợp với hoạt động kinh doanh của công ty và tuân theo
đúng quy định của pháp luật [30].
Luật Doanh nghiệp (2005) quy định công ty không được giảm vốn điều
lệ nhằm đảm bảo việc thanh toán các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
công ty, tránh trường hợp chủ sở hữu giảm vốn điều lệ để trốn tránh nghĩa vụ
trả nợ. Tuy nhiên, trong trường hợp chủ sở hữu công ty góp vốn bằng tài sản và
đã thực hiện chuyển quyền sử hữu tài sản cho công ty nhưng do biến động thị
trường, giá trị tài sản này giảm xuống nhưng pháp luật không cho phép tiến
hành thủ tục giảm vốn điều lệ theo giá trị giảm xuống của tài sản góp vốn, sẽ
ảnh hưởng không tốt đến quyền lợi của các chủ nợ của công ty.
* Chuyển nhượng vốn
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp (2005), việc chuyển nhượng vốn
54
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
góp đối với công ty TNHH một thành viên không tự do và dễ dàng. Điều 66,
khoản 1 quy định:
Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển
nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá
nhân khác; trường hợp rút vốn một phần hoặc toàn bộ vốn đã góp ra
khỏi công ty dưới hình thức khác thì phải liên đới chịu trách nhiệm
về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty [30].
Quy định này thiếu chính xác khiến điều luật không có nghĩa. Thực vậy,
vấn đề đặt ra là: việc rút vốn dưới “hình thức khác” được thực hiện trên thực tế
như thế nào? Và “liên đới” chịu trách nhiệm với ai? Ngoài việc chuyển
nhượng một phần hay toàn bộ vốn cho người khác, chủ sở hữu công ty TNHH
một thành viên còn có thể giảm vốn điều lệ, và trong trường hợp này một mình
họ phải chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty.
* Quản lý, sử dụng vốn
Trong quá trình hoạt động, công ty được quyền thay đổi cơ cấu tài sản
cũng như các loại vốn phục vụ cho việc phát triển kinh doanh có hiệu quả cao.
Đồng thời với việc sử dụng vốn và tài sản để phát triển kinh doanh, công ty
được quyền sử dụng vốn để đầu tư ra bên ngoài nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Hơn
nữa, việc đầu tư vốn ra bên ngoài còn với mục đích phân tán, giảm bớt rủi ro
trong kinh doanh. Một số hình thức đầu tư vốn ra bên ngoài như góp vốn liên
doanh, nhận chuyển nhượng vốn đầu tư của các nhà đầu tư khác, góp vốn
thành lập công ty TNHH, công ty cổ phần v.v..
Chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên phải xem xét cân nhắc chiến
lược kinh doanh để đảm bảo an toàn về vốn, đảm bảo các nguyên tắc về quản
lý và sử dụng vốn. Chủ sở hữu công ty không được rút lợi nhuận khi công ty
không thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả,
55
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
đảm bảo quyền lợi cho người có liên quan đến công ty như các chủ nợ, khách
hàng theo các hợp đồng đã ký kết và theo đúng quy định của pháp luật.
2.4. Quyền và nghĩa vụ của công ty, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên
Công ty TNHH một thành viên với tư cách là một pháp nhân do một tổ
chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu, chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm
về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn
điều lệ của công ty. Công ty và chủ sở hữu công ty có quyền và nghĩa vụ, trách
nhiệm độc lập với nhau. Bởi vậy, Luật Doanh nghiệp (2005) đã quy định chặt
chẽ quyền và nghĩa vụ của công ty và chủ sở hữu công ty.
2.4.1. Quyền của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Công ty TNHH một thành viên có quyền tự chủ kinh doanh, chủ động
ngành nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh, đầu tư; chủ động mở rộng quy mô
và ngành nghề kinh doanh; được Nhà nước khuyến khích, ưu đãi và tạo điều
kiện thuận lợi tham gia sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích. Quyền
này thể hiện ở chỗ, Nhà nước công nhận sự tồn tại và phát triển lâu dài loại
hình công ty TNHH một thành viên, bảo đảm sự bình đẳng trước pháp luật của
doanh nghiệp, thừa nhận tính sinh lợi hợp pháp của hoạt động kinh doanh.
Công ty TNHH một thành viên có quyền lựa chọn hình thức, phương
thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn; chủ động tìm kiếm thị trường, khách
hàng và ký kết hợp đồng. Việc pháp luật quy định quyền này của doanh nghiệp
có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc phát triển hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp có quyền sử dụng số vốn của chính công ty để
kinh doanh sinh lợi. Nhà nước không can thiệp hay bắt buộc công ty phải có
một hình thức cố định cứng nhắc nào trong việc sử dụng vốn hay tham gia vào
thị trường thương mại nào, kế cả trường hợp công ty TNHH một thành viên
100% vốn nhà nước.
56
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Sau khi công ty TNHH một thành viên đăng ký thành lập, họ được phép
tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động phù hợp theo yêu cầu kinh doanh thực tế
của doanh nghiệp. Tuy nhiên, những vấn đề về tuyển dụng và sử dụng lao
động của doanh nghiệp phải tuân thủ những quy định của pháp luật lao động.
Khi công ty đã đăng ký vốn điều lệ có thể bằng tiền, hiện vật hoặc công
nghệ thì công ty có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt số tài sản đó và tự
chủ quyết định các công việc kinh doanh cũng như các quan hệ nội bộ trong
công ty. Công ty chủ động ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại để nâng cao
hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh đối với các đối tác trong và ngoài
nước, không phân biệt loại hình doanh nghiệp nào. Đồng thời công ty TNHH
một thành viên có quyền từ chối mọi yêu cầu cung cấp nguồn lực không được
pháp luật quy định.
Bên cạnh đó, Luật Doanh nghiệp (2005) còn thừa nhận việc xuất, nhập
khẩu là quyền năng cơ bản mà doanh nghiệp đương nhiên được phép hoạt
động. Nếu như trước đây, muốn tham gia hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa,
công ty phải đăng ký mã số xuất nhập khẩu thì bây giờ thủ tục đó được bãi bỏ,
công ty chỉ cần đăng ký mã số thuế, khi có hoạt động xuất, nhập khẩu thì mã số
thuế đương nhiên được xem là mã số xuất, nhập khẩu. Việc quy định quyền
kinh doanh này đã tạo điều kiện thuận lợi hơn về mặt thủ tục hành chính cho
doanh nghiệp, đồng thời thể hiện được xu hướng toàn cầu hóa trong hoạt động
thương mại.
Ngoài ra, công ty TNHH một thành viên còn có một số quyền được pháp
luật thừa nhận như quyền khiếu nại, tố cáo; trực tiếp hoặc thông qua người đại
diện theo ủy quyền tham gia tố tụng và một số quyền khác theo quy định của
pháp luật.
57
Hoàn thiện pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ở Việt Nam.doc
Hoàn thiện pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ở Việt Nam.doc
Hoàn thiện pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ở Việt Nam.doc
Hoàn thiện pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ở Việt Nam.doc
Hoàn thiện pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ở Việt Nam.doc
Hoàn thiện pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ở Việt Nam.doc
Hoàn thiện pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ở Việt Nam.doc

More Related Content

Similar to Hoàn thiện pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ở Việt Nam.doc

CONG TY HOP DANH
CONG TY HOP DANHCONG TY HOP DANH
CONG TY HOP DANHTran Huong
 
Luận văn PHÁP LUẬT về tổ chức và QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN - sdt/ ZALO 093 189 ...
Luận văn PHÁP LUẬT về tổ chức và QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN - sdt/ ZALO 093 189 ...Luận văn PHÁP LUẬT về tổ chức và QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN - sdt/ ZALO 093 189 ...
Luận văn PHÁP LUẬT về tổ chức và QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN - sdt/ ZALO 093 189 ...Viết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 
Báo Cáo Thực Tập Giải Pháp Nhằm Tăng Cường Khả Năng Huy Động Vốn Tại Công...
Báo Cáo Thực Tập Giải Pháp Nhằm Tăng Cường Khả Năng Huy Động Vốn Tại Công...Báo Cáo Thực Tập Giải Pháp Nhằm Tăng Cường Khả Năng Huy Động Vốn Tại Công...
Báo Cáo Thực Tập Giải Pháp Nhằm Tăng Cường Khả Năng Huy Động Vốn Tại Công...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
KHÓA LUẬN: PHÁP LUẬT VỀ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP - THỰC TIỄN TƯ VẤN TẠI CÔNG TY...
KHÓA LUẬN: PHÁP LUẬT VỀ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP - THỰC TIỄN TƯ VẤN TẠI CÔNG TY...KHÓA LUẬN: PHÁP LUẬT VỀ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP - THỰC TIỄN TƯ VẤN TẠI CÔNG TY...
KHÓA LUẬN: PHÁP LUẬT VỀ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP - THỰC TIỄN TƯ VẤN TẠI CÔNG TY...OnTimeVitThu
 
Địa vị pháp lý của Đại hội đồng cổ đông trong công ty cổ phần theo Luật Doanh...
Địa vị pháp lý của Đại hội đồng cổ đông trong công ty cổ phần theo Luật Doanh...Địa vị pháp lý của Đại hội đồng cổ đông trong công ty cổ phần theo Luật Doanh...
Địa vị pháp lý của Đại hội đồng cổ đông trong công ty cổ phần theo Luật Doanh...luanvantrust.com DV viết bài trọn gói: 0917193864
 

Similar to Hoàn thiện pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ở Việt Nam.doc (20)

CONG TY HOP DANH
CONG TY HOP DANHCONG TY HOP DANH
CONG TY HOP DANH
 
Luận văn PHÁP LUẬT về tổ chức và QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN - sdt/ ZALO 093 189 ...
Luận văn PHÁP LUẬT về tổ chức và QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN - sdt/ ZALO 093 189 ...Luận văn PHÁP LUẬT về tổ chức và QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN - sdt/ ZALO 093 189 ...
Luận văn PHÁP LUẬT về tổ chức và QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN - sdt/ ZALO 093 189 ...
 
Thực trạng pháp luật về quyền tự do kinh doanh và thực tiễn thực hiện tại Quả...
Thực trạng pháp luật về quyền tự do kinh doanh và thực tiễn thực hiện tại Quả...Thực trạng pháp luật về quyền tự do kinh doanh và thực tiễn thực hiện tại Quả...
Thực trạng pháp luật về quyền tự do kinh doanh và thực tiễn thực hiện tại Quả...
 
Luận văn: Pháp luật về công ty luật ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về công ty luật ở Việt Nam, HAYLuận văn: Pháp luật về công ty luật ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về công ty luật ở Việt Nam, HAY
 
Quy định về tổ chức và quản lý công ty Cổ phần và thực tiễn áp dụng tại doanh...
Quy định về tổ chức và quản lý công ty Cổ phần và thực tiễn áp dụng tại doanh...Quy định về tổ chức và quản lý công ty Cổ phần và thực tiễn áp dụng tại doanh...
Quy định về tổ chức và quản lý công ty Cổ phần và thực tiễn áp dụng tại doanh...
 
Bảo Vệ Quyền Của Cổ Đông Thiểu Số Trong Công Ty Theo Pháp Luật.
Bảo Vệ Quyền Của Cổ Đông Thiểu Số Trong Công Ty Theo Pháp Luật.Bảo Vệ Quyền Của Cổ Đông Thiểu Số Trong Công Ty Theo Pháp Luật.
Bảo Vệ Quyền Của Cổ Đông Thiểu Số Trong Công Ty Theo Pháp Luật.
 
Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam.doc
Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam.docPháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam.doc
Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam.doc
 
Báo Cáo Thực Tập Giải Pháp Nhằm Tăng Cường Khả Năng Huy Động Vốn Tại Công...
Báo Cáo Thực Tập Giải Pháp Nhằm Tăng Cường Khả Năng Huy Động Vốn Tại Công...Báo Cáo Thực Tập Giải Pháp Nhằm Tăng Cường Khả Năng Huy Động Vốn Tại Công...
Báo Cáo Thực Tập Giải Pháp Nhằm Tăng Cường Khả Năng Huy Động Vốn Tại Công...
 
Giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty MTV Than Hạ Long – Vinaco...
Giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty MTV Than Hạ Long – Vinaco...Giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty MTV Than Hạ Long – Vinaco...
Giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty MTV Than Hạ Long – Vinaco...
 
Những Vấn Đề Pháp Lý Đặt Ra Từ Việc Tái Cơ Cấu Doanh Nghiệp Nhà Nước.doc
Những Vấn Đề Pháp Lý Đặt Ra Từ Việc Tái Cơ Cấu Doanh Nghiệp Nhà Nước.docNhững Vấn Đề Pháp Lý Đặt Ra Từ Việc Tái Cơ Cấu Doanh Nghiệp Nhà Nước.doc
Những Vấn Đề Pháp Lý Đặt Ra Từ Việc Tái Cơ Cấu Doanh Nghiệp Nhà Nước.doc
 
Báo cáo Pháp Luật Cơ Cấu Tổ Chức Công Ty TNHH Thành Viên Trở Lên.docx
Báo cáo Pháp Luật Cơ Cấu Tổ Chức Công Ty TNHH Thành Viên Trở Lên.docxBáo cáo Pháp Luật Cơ Cấu Tổ Chức Công Ty TNHH Thành Viên Trở Lên.docx
Báo cáo Pháp Luật Cơ Cấu Tổ Chức Công Ty TNHH Thành Viên Trở Lên.docx
 
KHÓA LUẬN: PHÁP LUẬT VỀ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP - THỰC TIỄN TƯ VẤN TẠI CÔNG TY...
KHÓA LUẬN: PHÁP LUẬT VỀ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP - THỰC TIỄN TƯ VẤN TẠI CÔNG TY...KHÓA LUẬN: PHÁP LUẬT VỀ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP - THỰC TIỄN TƯ VẤN TẠI CÔNG TY...
KHÓA LUẬN: PHÁP LUẬT VỀ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP - THỰC TIỄN TƯ VẤN TẠI CÔNG TY...
 
Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...
Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...
Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...
 
Đề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần
Đề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phầnĐề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần
Đề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần
 
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Cơ Cấu Tổ Chức Công Ty
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Cơ Cấu Tổ Chức Công TyBáo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Cơ Cấu Tổ Chức Công Ty
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Cơ Cấu Tổ Chức Công Ty
 
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty cổ phầnLuận văn: Pháp luật về bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần
 
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty, HOTLuận văn: Pháp luật về bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty, HOT
 
Chế định Ban kiểm soát của công ty theo Luật Doanh nghiệp, HOT
Chế định Ban kiểm soát của công ty theo Luật Doanh nghiệp, HOTChế định Ban kiểm soát của công ty theo Luật Doanh nghiệp, HOT
Chế định Ban kiểm soát của công ty theo Luật Doanh nghiệp, HOT
 
Địa vị pháp lý của Đại hội đồng cổ đông trong công ty cổ phần theo Luật Doanh...
Địa vị pháp lý của Đại hội đồng cổ đông trong công ty cổ phần theo Luật Doanh...Địa vị pháp lý của Đại hội đồng cổ đông trong công ty cổ phần theo Luật Doanh...
Địa vị pháp lý của Đại hội đồng cổ đông trong công ty cổ phần theo Luật Doanh...
 
Tổ chức và quản lý công ty cổ phần theo pháp luật Việt Nam.docx
Tổ chức và quản lý công ty cổ phần theo pháp luật Việt Nam.docxTổ chức và quản lý công ty cổ phần theo pháp luật Việt Nam.docx
Tổ chức và quản lý công ty cổ phần theo pháp luật Việt Nam.docx
 

More from 💖Nhận Làm Đề Tài Trọn Gói 💖 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149

More from 💖Nhận Làm Đề Tài Trọn Gói 💖 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 (20)

Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với thu-chi ngân sách địa phương.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với thu-chi ngân sách địa phương.docxCơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với thu-chi ngân sách địa phương.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với thu-chi ngân sách địa phương.docx
 
Cơ sở lý luận về phòng vệ chính đáng.docx
Cơ sở lý luận về phòng vệ chính đáng.docxCơ sở lý luận về phòng vệ chính đáng.docx
Cơ sở lý luận về phòng vệ chính đáng.docx
 
Cơ sở lý luận về bảo hiểm tai nạn lao động.docx
Cơ sở lý luận về bảo hiểm tai nạn lao động.docxCơ sở lý luận về bảo hiểm tai nạn lao động.docx
Cơ sở lý luận về bảo hiểm tai nạn lao động.docx
 
Cơ sở lý luận về marketing và chiến lược marketing mix xuất khẩu.doc
Cơ sở lý luận về marketing và chiến lược marketing mix xuất khẩu.docCơ sở lý luận về marketing và chiến lược marketing mix xuất khẩu.doc
Cơ sở lý luận về marketing và chiến lược marketing mix xuất khẩu.doc
 
Cơ sở lý luận về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.docx
Cơ sở lý luận về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.docxCơ sở lý luận về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.docx
Cơ sở lý luận về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.docx
 
Cơ sở lý luận về tuyển dụng nhân sự trong doanh nghiệp MỚI NHẤT.docx
Cơ sở lý luận về tuyển dụng nhân sự trong doanh nghiệp MỚI NHẤT.docxCơ sở lý luận về tuyển dụng nhân sự trong doanh nghiệp MỚI NHẤT.docx
Cơ sở lý luận về tuyển dụng nhân sự trong doanh nghiệp MỚI NHẤT.docx
 
Cơ sở lý luận về xếp hạng tín nhiệm và một số tổ chức định mức tín nhiệm chuy...
Cơ sở lý luận về xếp hạng tín nhiệm và một số tổ chức định mức tín nhiệm chuy...Cơ sở lý luận về xếp hạng tín nhiệm và một số tổ chức định mức tín nhiệm chuy...
Cơ sở lý luận về xếp hạng tín nhiệm và một số tổ chức định mức tín nhiệm chuy...
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUÁ TRÌNH TIẾP NHẬN TÁC PHẨM CỦA TÔ HOÀI.doc
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUÁ TRÌNH TIẾP NHẬN TÁC PHẨM CỦA TÔ HOÀI.docLUẬN VĂN THẠC SĨ QUÁ TRÌNH TIẾP NHẬN TÁC PHẨM CỦA TÔ HOÀI.doc
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUÁ TRÌNH TIẾP NHẬN TÁC PHẨM CỦA TÔ HOÀI.doc
 
Thẩm quyền của hội đồng xét xử phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự việt ...
Thẩm quyền của hội đồng xét xử phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự việt ...Thẩm quyền của hội đồng xét xử phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự việt ...
Thẩm quyền của hội đồng xét xử phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự việt ...
 
Năng lực công chức văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.doc
Năng lực công chức văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.docNăng lực công chức văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.doc
Năng lực công chức văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.doc
 
CHỮ HIẾU TRONG ĐẠO PHẬT VÀ Ý NGHĨA HIỆN THỜI CỦA NÓ.docx
CHỮ HIẾU TRONG ĐẠO PHẬT VÀ Ý NGHĨA HIỆN THỜI CỦA NÓ.docxCHỮ HIẾU TRONG ĐẠO PHẬT VÀ Ý NGHĨA HIỆN THỜI CỦA NÓ.docx
CHỮ HIẾU TRONG ĐẠO PHẬT VÀ Ý NGHĨA HIỆN THỜI CỦA NÓ.docx
 
Quản lý nhà nước về môi trường nước từ thực tiễn tỉnh Hòa Bình.doc
Quản lý nhà nước về môi trường nước từ thực tiễn tỉnh Hòa Bình.docQuản lý nhà nước về môi trường nước từ thực tiễn tỉnh Hòa Bình.doc
Quản lý nhà nước về môi trường nước từ thực tiễn tỉnh Hòa Bình.doc
 
Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về đăng ký kinh ...
Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về đăng ký kinh ...Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về đăng ký kinh ...
Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về đăng ký kinh ...
 
Giải quyết khiếu nại quyết định hành chính về bồi thường, hỗ trợ và tái định ...
Giải quyết khiếu nại quyết định hành chính về bồi thường, hỗ trợ và tái định ...Giải quyết khiếu nại quyết định hành chính về bồi thường, hỗ trợ và tái định ...
Giải quyết khiếu nại quyết định hành chính về bồi thường, hỗ trợ và tái định ...
 
Tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng theo pháp luật hình sự v...
Tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng theo pháp luật hình sự v...Tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng theo pháp luật hình sự v...
Tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng theo pháp luật hình sự v...
 
Chế định án treo theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn thành phố Hà Nộ...
Chế định án treo theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn thành phố Hà Nộ...Chế định án treo theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn thành phố Hà Nộ...
Chế định án treo theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn thành phố Hà Nộ...
 
Chế độ bảo hiểm xã hội đối với tai nạn lao động theo pháp luật việt nam.doc
Chế độ bảo hiểm xã hội đối với tai nạn lao động theo pháp luật việt nam.docChế độ bảo hiểm xã hội đối với tai nạn lao động theo pháp luật việt nam.doc
Chế độ bảo hiểm xã hội đối với tai nạn lao động theo pháp luật việt nam.doc
 
Hoàn thiện Cơ chế bảo vệ và thúc đẩy quyền con người ở khu vực Asean.doc
Hoàn thiện Cơ chế bảo vệ và thúc đẩy quyền con người ở khu vực Asean.docHoàn thiện Cơ chế bảo vệ và thúc đẩy quyền con người ở khu vực Asean.doc
Hoàn thiện Cơ chế bảo vệ và thúc đẩy quyền con người ở khu vực Asean.doc
 
Giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường THPT tỉnh BR-VT.doc
Giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường THPT tỉnh BR-VT.docGiải pháp quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường THPT tỉnh BR-VT.doc
Giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường THPT tỉnh BR-VT.doc
 
Giải pháp hoàn thiện hoạt động tuyển dụng nhân lực tại công ty xi măng bỉm sơ...
Giải pháp hoàn thiện hoạt động tuyển dụng nhân lực tại công ty xi măng bỉm sơ...Giải pháp hoàn thiện hoạt động tuyển dụng nhân lực tại công ty xi măng bỉm sơ...
Giải pháp hoàn thiện hoạt động tuyển dụng nhân lực tại công ty xi măng bỉm sơ...
 

Recently uploaded

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 

Recently uploaded (20)

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 

Hoàn thiện pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ở Việt Nam.doc

  • 1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ THANH NGA Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. BÙI NGỌC CƯỜNG HÀ NỘI
  • 2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Nguyễn Thị Thanh Nga
  • 3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục MỞ ĐẦU........................................................................................................................................... 1 Chương 1: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN....................................................................................... 6 1.1. Khái niệm chung về công ty ..................................................................................... 6 1.2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên – một loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn ..................................................................................11 1.3. Đặc điểm của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.....................18 1.3.1. Thành viên công ty là một cá nhân hoặc một tổ chức .................................18 1.3.2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là pháp nhân......................19 1.3.3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty .........................................................22 1.3.4. Không được phát hành cổ phiếu ra công chúng để công khai huy động vốn..........................................................................................................................23 1.3.5. Quyền của chủ sở hữu trong việc chuyển nhượng, rút vốn công ty bị hạn chế ........................................................................................................................23 1.4. Vai trò của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ..........................24 Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN Ở VIỆT NAM ....................................................................................................................27 2.1. Quy chế thành lập, đăng ký kinh doanh, tổ chức lại, giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ............................................................. 27
  • 4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 2.1.1. Thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ............................ 27 2.1.2. Đăng ký kinh doanh....................................................................................................31 2.1.3. Tổ chức lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên..........................34 2.1.4. Giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.................................40 2.2. Quy định về tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên........................................................................................................................43 2.2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là một tổ chức.....................................................................................................................44 2.2.2. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là một cá nhân.....................................................................................................48 2.3. Chế độ tài chính và vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên........................................................................................................................50 2.3.1. Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.................50 2.3.2. Huy động, quản lý, sử dụng vốn ...........................................................................53 2.4. Quyền và nghĩa vụ của công ty, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên............................................................................................. 56 2.4.1. Quyền của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên........................... 56 2.4.2. Nghĩa vụ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên......................58 2.4.3. Quyền của chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.. 59 2.4.4. Nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 60 Chương 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN Ở VIỆT NAM..................................................................................................64 3.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên............................................................................................. 64 3.1.1. Hoàn thiện pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên phải phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế ....................................65
  • 5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 3.1.2. Hoàn thiện pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên phải đảm bảo mọi doanh nghiệp đều bình đẳng trước pháp luật. 65 3.1.3. Hoàn thiện pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tôn trên cơ sở tôn trọng và phát huy quyền tự do kinh doanh ..... 66 3.1.4. Hoàn thiện pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên phải phù hợp với yêu cầu hội nhập kinh tế ............................................66 3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ..............................................................................67 3.2.1. Hoàn thiện quy định về thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên........................................................................................................................67 3.2.2. Hoàn thiện quy định về tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên......................................................................................................71 3.2.3. Hoàn thiện quy định về vốn ....................................................................................73 3.2.4. Hoàn thiện các quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu.......................................................................................................................76 KẾT LUẬN....................................................................................................................................78 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................79
  • 6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài Ngày 21/12/1990, Quốc hội khóa VIII nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua hai đạo luật quan trọng là Luật Công ty và Luật Doanh nghiệp tư nhân, tạo cơ sở pháp lý cho các loại hình doanh nghiệp ngoài quốc doanh như công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), doanh nghiệp tư nhân phát triển, góp phần to lớn trong việc giải phóng lực lượng sản xuất, phát huy nội lực, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước, thúc đẩy nhanh thời kỳ quá độ chuyển từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường. Tuy vậy, theo thời gian nhiều nội dung của hai đạo luật đó đã tỏ ra bất cập, không còn đáp ứng nhu cầu điều chỉnh hoạt động của các loại hình doanh nghiệp giai đoạn mới. Để đảm bảo phát huy nội lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; đẩy mạnh công cuộc đổi mới kinh tế; đảm bảo quyền tự do, bình đẳng trước pháp luật trong kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế; bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của các nhà đầu tư; tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước đối với các hoạt động kinh doanh, Đảng và Nhà nước ta đã không ngừng hoàn thiện hệ thống pháp luật. Luật Doanh nghiệp (1999) thay thế Luật Công ty (1990), Luật Doanh nghiệp (2005) thay thế Luật Doanh nghiệp (1999). Công ty TNHH mặc dù ra đời muộn nhưng là loại hình doanh nghiệp được các nhà đầu tư ưa chuộng bởi sự kết hợp hoàn hảo những ưu điểm của công ty hợp danh và công ty cổ phần, phù hợp với các nhà đầu tư có quy mô nhỏ và vừa. Ở Việt Nam, công ty TNHH một thành viên lần đầu tiên được thừa nhận trong Luật Doanh nghiệp 1999, trong khi đó, đối với pháp luật các nước trên thế giới, mô hình công ty này đã được thừa nhận cách đây nhiều năm và tạo điều kiện cho các nhà đầu tư lựa chọn một loại hình kinh doanh 1
  • 7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 phù hợp, phân tán được rủi ro, chuyển dịch vốn, hợp vốn dễ dàng với các chủ thể kinh doanh khác mà không làm mất đi bản chất pháp lý của doanh nghiệp. Mặc dù hệ thống pháp luật Việt Nam đang không ngừng được hoàn thiện để tạo cơ sở pháp lý thuận lợi cho các công ty TNHH một thành viên hoạt động, Luật Doanh nghiệp (2005) được ban hành với những quy định mới hơn so với Luật Doanh nghiệp 1999, tuy nhiên trong quá trình áp dụng đã bộc lộ nhiều bất cập như: quy định chưa rõ ràng dẫn đến việc áp dụng luật trên thực tế còn nhiều vướng mắc, có những vấn đề phát sinh trong thực tiễn chưa được luật điều chỉnh gây khó khăn cho các chủ thể khi điều hành quản lý hoạt động của công ty TNHH một thành viên. Doanh nghiệp nói chung và công ty TNHH một thành viên nói riêng đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Việc học tập kinh nghiệm của các nước có nền kinh tế phát triển trên thế giới và trong khu vực có giá trị to lớn đối với Việt Nam trong việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật về loại hình công ty TNHH một thành viên, tạo điều kiện thúc đẩy nó phát triển hiệu quả bên cạnh các loại hình công ty truyền thống khác, đồng thời tạo ra sự hài hòa giữa pháp luật quốc gia với pháp luật các nước. Với những lý do trên, nghiên cứu về “Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam” là yêu cầu cấp thiết, đáp ứng được đòi hỏi đối với Luận văn thạc sĩ khoa học luật. 2. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài 2.1. Mục đích nghiên cứu đề tài Việc nghiên cứu đề tài này nhằm các mục đích sau: Mục đích nghiên cứu của đề tài này là tìm hiểu những vấn đề lý luận về công ty TNHH một thành viên theo Luật Doanh nghiệp (2005) và thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật đó, từ đó kiến nghị nhằm các quy định pháp luật về công ty TNHH một thành viên. 2
  • 8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Để đạt được mục đích trên, khóa luận phải giải quyết được một số nhiệm vụ sau: - Giải quyết một số vấn đề lý luận về công ty TNHH một thành viên; - Nghiên cứu hệ thống pháp luật hiện hành về doanh nghiệp, đặc biệt là nghiên cứu nội dung các quy định của Luật Doanh nghiệp (2005) về công ty TNHH một thành viên; - Đưa ra kiến nghị cụ thể nhằm thực thi pháp luật về công ty TNHH một thành viên. 2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu những quy định của pháp luật Việt Nam về công ty TNHH một thành viên, trong đó trọng tâm là nghiên cứu các quy định của Luật Doanh nghiệp (2005) và các văn bản hướng dẫn thi hành như Nghị định 102/2010/NĐ-CP ngày 01/10/2010 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp, Nghị định 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp. Luận văn còn nghiên cứu pháp luật về công ty TNHH một thành viên của một số nước trên thế giới để rút ra bài học kinh nghiêm cho Việt Nam trong quá trình hoàn thiện pháp luật. 3. Tình hình nghiên cứu đề tài Liên quan đến công ty TNHH một thành viên, hiện có một số công trình nghiên cứu, chẳng hạn như: luận án tiến sĩ “Pháp luật về chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) thành công ty TNHH một thành viên” của tác giả Nguyễn Thị Huế, luận án “Chuyển đổi DNNN, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, chính trị xã hội thành công ty TNHH một thành viên – những vấn đề lý luận và thực tiễn” của tác giả Phạm Thị Thúy Hồng, luận văn thạc sĩ “Công ty TNHH theo pháp luật Việt Nam và hướng hoàn thiện địa vị pháp lý của loại hình doanh nghiệp này” của tác giả Lê Văn Khải, năm 1997, luận văn thạc sĩ “Công 3
  • 9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 ty TNHH một thành viên theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật Cộng hòa Pháp” của tác giả Đinh Thị An, năm 2004, các bài viết đăng trên tạp chí Luật học như “Bàn về tính thống nhất của pháp luật về doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay” của tiến sỹ Bùi Ngọc Cường, “Quan niệm về Luật Doanh nghiệp – Một số vấn đề phương pháp luận” của thạc sĩ Đồng Ngọc Ba... Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu một cách chuyên sâu, toàn diện và hệ thống về loại hình doanh nghiệp mới này ở Việt Nam trên cơ sở so sánh và học tập kinh nghiệm của nước ngoài, từ đó đưa ra những khuyến nghị hoàn thiện pháp luật, tăng cường kiểm tra, giám sát và tạo điều kiện tốt cho hoạt động thực tiễn, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam. 4. Phương pháp nghiên cứu -Phương pháp duy vật biện chứng: Xem xét giải pháp pháp lý nhằm hoàn thiện pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam hiện nay một cách toàn diện trong mối tương quan với một số nước phát triển thế giới và thực tiễn tại Việt Nam. -Phương pháp phân tích tổng hợp: Phân chia các vấn đề lớn, phức tạp thành những vấn đề nhỏ chi tiết, cụ thể hơn. Sau khi phân tích thì tổng hợp lại và khái quát để đưa tới sự nhận thức tổng thể về pháp luật công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam hiện nay và giải pháp hoàn thiện. -Phương pháp quy nạp và phương pháp diễn dịch: Đề tài đi từ những vấn đề chung đến những vấn đề riêng, từ những hiện tượng riêng lẻ đến những cái chung. -Phương pháp thống kê: Đề tài tập hợp những số liệu về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam, trên thế giới và thực tiễn làm cơ sở khoa học. -Phương pháp so sánh: Đề tài đặt thực tiễn về vấn đề cần nghiên cứu trong mối liên hệ và so sánh với thực tiễn của một số nước phát triển trên thế 4
  • 10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 giới, qua đó tìm ra những ưu nhược điểm của vấn đề và đề xuất phương hướng hoàn thiện để giải quyết nội dung vấn đề cần nghiên cứu. 5. Những đóng góp mới của luận văn Luận văn đã hệ thống hóa, kế thừa và phát triển các luận cứ khoa học nhằm làm sáng rõ cơ sở lý luận của công ty TNHH một thành viên. Thông qua việc đánh giá thực trạng áp dụng các quy định pháp luật về công ty TNHH trong thực tiễn, luận văn đã đánh giá những mặt tích cực, ưu điểm, đồng thời cũng chỉ rõ những tồn tại, bất cập trong các quy định của pháp luật hiện hành về công ty TNHH một thành viên. Luận văn cũng đã đề xuất phương hướng, một số kiến nghị góp phần hoàn thiện pháp luật về công ty TNHH một thành viên nhằm giải quyết những bất cập của pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam. 6. Kết cấu luận văn Ngoài lời nói đầu, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chủ yếu của luận văn được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Khái quát về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Chương 2: Thực trạng pháp luật hiện hành về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Chương 3: Một số ý kiến về hoàn thiện pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ở Việt Nam 5
  • 11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN Ở VIỆT NAM 2.1. Quy chế thành lập, đăng ký kinh doanh, tổ chức lại, giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 2.1.1. Thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mọi cá nhân, tổ chức, không phân biệt quốc tịch, nếu không thuộc đối tượng bị cấm thành lập công ty đều có quyền thành lập công ty tại Việt Nam. Công ty TNHH một thành viên được thành lập theo hai con đường: thành lập mới và chuyển đổi loại hình công ty. Thành lập mới là việc một cá nhân hoặc một tổ chức đứng ra tiến hành thành lập theo trình tự thủ tục luật định. Pháp luật nói chung và Luật Doanh nghiệp (2005) nói riêng đều thừa nhận quyền tự do thành lập công ty. Mọi cá nhân, tổ chức đều có quyền lựa chọn ngành nghề lĩnh vực kinh doanh để thành lập công ty TNHH một thành viên theo quy định của pháp luật. Thành lập công ty TNHH một thành viên của một tổ chức hay cá nhân đều gắn với mục đích lợi nhuận, làm tăng tài sản của các nhà đầu tư, thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Quyền được thành lập công ty suy cho cùng xuất phát từ quyền tự do kinh doanh của mỗi người mà pháp luật cần thiết phải ghi nhận và bảo vệ. Việc thừa nhận quyền này và sự điều chỉnh kịp thời của Nhà nước có ý nghĩa rất quan trọng đối với cuộc sống của các thương nhân cũng như với sự phát triển toàn diện của đất nước. Điều 57 Hiến pháp 1992 khẳng định: “Công dân có quyền tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật” [32]. Quyền tự do kinh doanh của cá nhân được tôn trọng và được xem như một quyền tất yếu của con người, bao gồm quyền được bảo đảm sở hữu với 27
  • 12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 tài sản, quyền tự do thành lập doanh nghiệp, quyền tự cạnh tranh theo luật định. Quyền thành lập công ty bao giờ cũng gắn liền với việc đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên, việc thành lập công ty bị hạn chế ở một số đối tượng theo quy định tại Khoản 2, Điều 13, Luật Doanh nghiệp (2005) [30]. Bên cạnh con đường thành lập mới, công ty TNHH một thành viên còn được thành lập thông qua con đường chuyển đổi doanh nghiệp: chuyển doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội sang công ty TNHH một thành viên. Nghị định số 63/2001/NĐ-CP ngày 14/9/2001 của Chính phủ đã quy định cụ thể việc chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội thành công ty TNHH một thành viên. Đối tượng chuyển đổi phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2, Điều 1 của Nghị định này. Bao gồm các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh do Nhà nước hoặc tổ chức chính trị - xã hội quyết định nắm giữ 100% vốn điều lệ và các doanh nghiệp không thuộc diện giao, bán, khoán, kinh doanh, cho thuê, giải thể, phá sản doanh nghiệp hoặc không nằm trong kế hoạch cổ phần [13]. Căn cứ vào Nghị định số 63/2001/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 01/2002/TT-BKH ngày 28/01/2002 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, quá trình chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành công ty TNHH một thành viên gồm 4 bước cơ bản: Bước một, chuẩn bị chuyển đổi. Trong bước chuẩn bị chuyển đổi cần thiết phải thực hiện các công việc như: quyết định danh sách và kế hoạch chuyển đổi; thông báo danh sách và kế hoạch chuyển đổi; thành lập Ban chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thành công ty TNHH một thành viên; thông bảo chuyển đổi. Thứ hai, xây dựng phương án chuyển đổi Trong bước này, cần phải tiến hành: chuẩn bị tài liệu có liên quan đến 28
  • 13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 việc chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước thành công ty TNHH một thành viên; tiến hành kiểm kê, phân loại, xác định vốn, tài sản, công nợ của doanh nghiệp, phân loại, lập danh sách số lao động tiếp tục chuyển sang làm việc tại công ty TNHH một thành viên, số lao động tự nguyện chấm dứt hợp đồng lao động. Thứ ba, thẩm định, phê duyệt phương án chuyển giao doanh nghiệp và triển khai thực hiện Thứ tư, quyết định chuyển đổi và đăng ký kinh doanh. Người có thẩm quyền quyết định kế hoạch và danh sách doanh nghiệp chuyển đổi là người ký quyết định chuyển đổi doanh nghiệp thành công ty TNHH một thành viên. Doanh nghiệp được chuyển đổi phải tiến hành các thủ tục đăng ký kinh doanh và thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của Luật Doanh nghiệp [13]. Tương tự với pháp luật Việt Nam, ở Pháp công ty TNHH một chủ cũng được thành lập bởi hai cách: công ty TNHH thành lập mới hoặc từ loại hình công ty TNHH truyền thống có sự chuyển vốn vào tay một người đã xuất hiện loại hình công ty TNHH một chủ. Tuy nhiên, công ty TNHH một chủ tại Pháp được thành lập trên cơ sở một hợp đồng đơn phương của một thể nhân hay pháp nhân. Đối với thể nhân, người này không phải là thương gia và không thể thành thành viên độc nhất của nhiều công ty TNHH một chủ trong cùng một lúc. Đối với áp nhân, pháp luật của Pháp quy định khá nhiều loại pháp nhân có thể trở thành thành viên duy nhất của công ty TNHH một chủ. Đó là các pháp nhân công quyền (những pháp nhân mà hoạt động của nó thuộc sự chi phối của luật công) và các pháp nhân tư quyền (những pháp nhân mà hoạt động của nó được điều chỉnh bằng Luật Dân sự hoặc Luật Thương mại. Theo cách thứ hai, công ty TNHH một chủ hình thành khi toàn bộ tài sản của công ty TNHH nhiều thành viên được chuyển vào tay một thành viên duy nhất. 29
  • 14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Trong trường hợp này, pháp luật Pháp không áp dụng thủ tục giải thể đối với công ty TNHH ban đầu, do đó công ty TNHH nhiều chủ đã trở thành công ty TNHH một chủ [25]. Như vậy, ở Việt Nam các doanh nghiệp nhà nước được chuyển đổi thành công ty TNHH một thành viên với mục đích là nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế, yếu kém của doanh nghiệp nhà nước, thúc đẩy DNNN hoạt động có hiệu quả, phát huy vai trò chủ đạo, vị trí then chốt của kinh tế nhà nước theo định hướng XHCN, hướng tới xây dựng doanh nghiệp nhà nước trở thành một mô hình doanh nghiệp hiện đại; đồng thời sắp xếp lại các doanh nghiệp của các tổ chức chính trị - xã hội kinh doanh thua lỗ, hoạt động kém hiệu quả, thiếu tính cạnh tranh... và chuyển sang hình thức công ty TNHH một thành viên. Đây là đặc điểm đặc thù, xuất phát từ thực tiễn phát triển đời sống của Việt Nam. Trong khi đó, cũng như nhiều nước trên thế giới, Cộng hòa Pháp cho phép trong trường hợp công ty TNHH nhiều thành viên vì lý do nhất định có sự chuyển dịch toàn bộ tài sản vào tay một thành viên duy nhất sẽ hình thành một loại hình công ty mới là công ty TNHH một chủ. Khi đó, pháp luật cho phép công ty TNHH ban đầu tiếp tục tồn tại dưới một hình thức mới với bản chất pháp lý mới nhằm tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư tiếp tục kinh doanh, tiết kiệm chi phí, thời gian, công sức trong việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, trên cơ sở đó làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước, xã hội. Rõ ràng, những quy định như vậy phúc đáp tốt hơn đòi hỏi của nhà kinh doanh, đồng thời chứng minh khả năng điều chỉnh, kiểm soát công ty TNHH một chủ của Nhà nước thông qua sự chuyển đổi từ một loại hình doanh nghiệp khác. Điều đó bắt nguồn từ bề dày kinh nghiệm điều chỉnh của pháp luật về công ty của các nước thuộc hệ thống pháp luật Châu Âu lục địa nói chung, của Cộng hòa Pháp nói riêng. 30
  • 15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 2.1.2. Đăng ký kinh doanh Đăng ký kinh doanh là thủ tục luật định nhằm khai sinh về mặt pháp lý cho công ty, tức là thừa nhận tư cách pháp lý của công ty và công ty sẽ được đảm bảo về mặt pháp lý kể từ khi hoàn tất thủ tục đăng ký kinh doanh. Theo pháp luật Việt Nam, việc đăng ký kinh doanh cho công ty TNHH một thành viên được thực hiện tại phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi công ty đặt trụ sở chính (sau đây gọi là phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh). Người thành lập công ty phải lập và nộp đủ hồ sơ đăng ký kinh doanh hợp lệ tại phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh. Hồ sơ đăng ký kinh doanh của công ty TNHH một thành viên bao gồm giấy đề nghị đăng ký kinh doanh theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền quy định, dự thảo điều lệ công ty, các giấy tờ kèm theo. Các giấy tờ kèm theo có thể là: nếu công ty TNHH một thành viên là cá nhân thì cần phải có bản sao giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền; xác nhận vốn pháp định của cơ quan; tổ chức có thẩm quyền đối với công ty kinh doanh các ngành nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định; chứng chỉ hành nghề đối với công ty kinh doanh ngành nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề. Khi tiếp nhận hồ sơ, phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phải trao giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ. Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp nếu xét thấy doanh nghiệp có đủ các điều kiện theo quy định về đăng ký kinh doanh tại Điều 24 Luật Doanh nghiệp (2005). “Công ty phải có hồ sơ đăng ký kinh doanh hợp lệ, tên 31
  • 16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 công ty được đặt đúng theo quy định của Luật Doanh nghiệp, có trụ sở chính và công ty đăng ký kinh doanh những ngành nghề không thuộc lĩnh vực cấm kinh doanh” [30]. Đồng thời, công ty phải nộp đủ lệ phí đăng ký kinh doanh. Lệ phí đăng ký kinh doanh được xác định căn cứ vào số lượng ngành nghề đăng ký kinh doanh, mức lệ phí cụ thể do Chính phủ quy định. Trường hợp hồ sơ đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp không hợp lệ hoặc tên doanh nghiệp đặt không đúng theo quy định thì phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phải thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp biết trong vòng 7 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ hợp lệ, sau mười lăm ngày kể từ ngày nộp hồ sơ doanh nghiệp sẽ được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, công ty TNHH một thành viên có tư cách pháp nhân, có quyền hoạt động kinh doanh theo luật định. Trừ trường hợp công ty đăng ký kinh doanh kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh theo quy định của pháp luật. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh có hiệu lực trên phạm vi toàn quốc. Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, công ty TNHH một thành viên phải đăng bố cáo thành lập trên ba số liên tiếp của địa phương hoặc báo hằng ngày của Trung ương bao gồm các thông tin: tên công ty, trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có), điện thoại, vốn điều lệ, ngành nghề kinh doanh, người đại diện theo pháp luật của công ty. Đây là thủ tục luật định nhằm công khai hóa hoạt động của công ty TNHH một thành viên, cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết về công ty cho công chúng. Thực tế cho thấy những cải cách đơn giản hóa thủ tục thành lập doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp 1999 và 2005 đã tạo ra bước đột phá trong cải thiện môi trường kinh doanh, huy động vốn, phát triển kinh tế, tạo việc làm và tăng đóng góp cho ngân sách. Tuy vậy, xét theo chuẩn mực và thông lệ quốc 32
  • 17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 tế, mức độ thuận lợi trong thành lập doanh nghiệp và khởi sự kinh doanh vẫn thấp hơn chuẩn mực trung bình của quốc tế. Sau khi cấp Giấy chứng nhận, công ty TNHH một thành viên vẫn phải tiến hành thủ tục tại cơ quan công an để lấy con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu. Do đó, thời gian hoàn thành việc thành lập vẫn không nhanh chóng. Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2005 và Điều 7 Nghị định 43/2010/NĐ-CP thì việc ghi ngành nghề kinh doanh trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được thực hiện như sau: Ngành, nghề kinh doanh trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được ghi và mã hóa theo ngành cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, trừ những ngành, nghề cấm kinh doanh. Việc mã hóa ngành, nghề đăng ký kinh doanh trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chỉ có ý nghĩa trong công tác thống kê. Sau đó, căn cứ vào Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, người thành lập doanh nghiệp tự lựa chọn ngành, nghề kinh doanh và ghi mã ngành, nghề kinh doanh vào Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh doanh đối chiếu và ghi ngành, nghề kinh doanh, mã số ngành, nghề kinh doanh vào Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp [15, 30]. Cách thức và yêu cầu đăng ký ngành nghề đăng ký kinh doanh theo mã ngành kinh tế quốc dân như nêu trên là chưa thật hợp lý, chưa đảm bảo nguyên tắc “doanh nghiệp được quyền kinh doanh tất cả các ngành nghề mà pháp luật không cấm, hoặc không hạn chế” [32]; đồng thời, gây thêm phiền hà, tăng thêm rủi ro, chi phí tuân thủ cho doanh nghiệp. Bởi vậy, quan điểm của Dự thảo Luật Doanh nghiệp (sửa đổi) là tiếp tục đơn giản hóa nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chỉ ghi ngành nghề kinh doanh mà người thành lập doanh nghiệp dự kiến kinh doanh là ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật. 33
  • 18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Phương án không ghi ngành nghề kinh doanh tên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ ngành nghề kinh doanh có điều kiện là phù hợp với thông lệ quốc tế tốt ở nhiều nước. Phương án này sẽ là một bước đột phá mạnh mẽ trong hiện thực hóa quyền tự do kinh doanh cho người dân và doanh nghiệp như quy định của Hiến pháp mới được bổ sung, sửa đổi. Đồng thời, đổi mới này không làm giảm hiệu lực quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp. Mặt khác, theo quy định của pháp luật, sau khi công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nếu muốn thay đổi nội dung đăng ký, doanh nghiệp phải nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cũ hoặc giấy tờ khác tương đương, rồi mới được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mới (Điều 26, 27 Luật Doanh nghiệp (2005); khoản 5 Điều 29 NĐ43/2010/NĐ- CP). Vì thế, tại một thời điểm nhất định, doanh nghiệp chỉ lưu giữ một bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do vậy không ghi nhận toàn bộ những thay đổi về pháp lý của doanh nghiệp qua thời gian, mà chỉ là một lát cắt thông tin của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, mà cụ thể là vào ngày đăng ký thay đổi cuối cùng. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đã không xem đời sống doanh nghiệp như một quá trình, có bắt đầu, có thay đổi, do vậy rất khó kiểm tra lý lịch doanh nghiệp qua thời gian [15]; [30]. 2.1.3. Tổ chức lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Việc tổ chức lại doanh nghiệp một cách linh hoạt được quy định khá cụ thể trong Luật Doanh nghiệp (2005). Mục đích và ý nghĩa của Luật Doanh nghiệp khi quy định về các biện pháp tổ chức lại doanh nghiệp là nhằm tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho các nhà đầu tư. Bởi vì, cùng là một loại hình kinh doanh, nhưng tại giai đoạn này thì phù hợp nhưng sang giai đoạn khác không còn phù hợp nữa. Do đó, quy định các biện pháp tổ chức lại doanh nghiệp đã tạo ra cơ hội cho các nhà đầu tư thay đổi hình thức kinh doanh phù 34
  • 19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 hợp với xu thế phát triển kinh tế, tránh tình trạng phải giải thể hay phá sản một cách không cần thiết. Hơn nữa việc đưa ra một khung pháp lý để tổ chức lại doanh nghiệp nhằm giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, bảo vệ lợi ích của các bên liên quan như chủ nợ, người lao động, lợi ích Nhà nước... là vấn đề hết sức quan trọng và có ý nghĩa thiết thực trong việc tạo lập và ổn định môi trường kinh doanh. Các biện pháp tổ chức lại doanh nghiệp cũng phong phú và đa dạng, gồm: sáp nhập, hợp nhất, chia, tách và chuyển đổi hình thức pháp lý của doanh nghiệp. Thứ nhất, về vấn đề chia doanh nghiệp Công ty TNHH một thành viên được chia thành một số công ty cùng loại. Việc chia công ty được thông qua quyết định của chủ sở hữu công ty theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty. Quyết định chia công ty phải có các nội dung chủ yếu sau: tên, trụ sở công ty bị chia, tên các công ty sẽ thành lập, nguyên tắc và thủ tục chia tài sản công ty, phương án sử dụng lao động, thời hạn và thủ tục chuyển đổi phần vốn góp, nguyên tắc giải quyết các nghĩa vụ của công ty bị chia, thời hạn thực hiện chia công ty. Quyết định chia công ty phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày thông báo quyết định. Khi chia công ty TNHH một thành viên, chủ sở hữu công ty bị chia vẫn là chủ sở hữu công ty mới được thành lập. Chủ sở hữu công ty mới được thành lập thông qua Điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm chủ tịch Hội đồng thành viên, chủ tịch công ty, giám đốc hoặc Tổng giám đốc và tiến hành đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Hồ sơ đăng ký kinh doanh phải kèm theo quyết định chia theo công ty. Sau khi đăng ký kinh doanh các công ty mới, công ty bị chia chấm dứt tồn tại. Quyết định phân chia trách nhiệm của các công ty mới thành lập đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị chia không có hiệu 35
  • 20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 lực pháp lý đối với chủ nợ, đối với người có quyền và lợi ích liên quan, trừ trường hợp công ty mới thành lập và chủ nợ có liên quan có thỏa thuận khác. Tất cả các công ty mới được thành lập từ công ty bị chia đều phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị chia, trừ trường hợp chủ nợ và công ty mới thành lập từ công ty bị chia có thỏa thuận khác. Khi các khoản nợ hoặc nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả thì chủ nợ có quyền yêu cầu một trong các công ty mới được thành lập từ công ty bị chia thanh toán khoản nợ đến hạn đó, đồng thời có quyền yêu cầu các công ty còn lại hoàn trả lại phần tương ứng mà họ phải gánh chịu. Thứ hai, về vấn đề tách doanh nghiệp Công ty TNHH một thành viên có thể tách bằng cách chuyển một phần tài sản công ty hiện có (gọi là công ty bị tách) để thành lập một hoặc một số công ty mới cùng loại (công ty được tách) chuyển một phần quyền hoặc nghĩa vụ của công ty bị tách sang công ty được tách mà không chấm dứt tồn tại của công ty bị tách. Thủ tục tách công ty TNHH một thành viên được quy định như sau: Chủ sở hữu công ty thông qua quyết định tách công ty theo quy định tại Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty. Quyết định tách công ty phải có các nội dung chủ yếu sau: tên, trụ sở công ty bị tách, tên công ty được tách, phương án sử dụng lao động, giá trị tài sản, các quyền và nghĩa vụ được chuyển từ công ty bị tách sang công ty được tách, thời hạn thực hiện tách công ty. Quyết định tách công ty phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thông qua quyết định. Chủ sở hữu công ty bị tách đồng thời là chủ sở hữu công ty được tách hoặc công ty bị tách làm chủ sở hữu công ty được tách. 36
  • 21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Sau khi tách, công ty được tách phải tiến hành đăng ký kinh doanh theo luật định. Sau khi đăng ký kinh doanh, công ty được tách và công ty bị tách phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị tách, trừ trường hợp công ty bị tách, công ty mới thành lập, chủ nợ, khách hàng và người lao động của công ty bị tách có thỏa thuận khác. Trường hợp công ty bị tách trở thành chủ sở hữu của công ty được tách thì công ty bị tách vẫn hoàn toàn chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác chưa thanh toán, công ty được tách không chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị tách. Thứ ba, vấn đề hợp nhất doanh nghiệp Hợp nhất công ty TNHH một thành viên là hình thức tổ chức lại công ty trong đó có một hoặc một số công ty cùng loại (công ty bị hợp nhất) có thể hợp nhất thành một công ty mới (công ty hợp nhất) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty hợp nhất, đồng thời chấm dứt tồn tại của các công ty hợp nhất. Thủ tục hợp nhất công ty TNHH một thành viên được quy định như sau: Các công ty bị hợp nhất chuẩn bị hợp đồng hợp nhất. Hợp đồng hợp nhất phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của các công ty bị hợp nhất; tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty hợp nhất; thủ tục và điều kiện hợp nhất; phương án sử dụng lao động; thời hạn, thủ tục và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị hợp nhất thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty hợp nhất; thời hạn thực hiện hợp nhất; dự thảo Điều lệ công ty hợp nhất. Chủ sở hữu công ty bị hợp nhất thông qua hợp đồng hợp nhất, Điều lệ công ty hợp nhất, bầu bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty hợp nhất và tiến hành đang ký kinh doanh công ty hợp 37
  • 22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 nhất theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký kinh doanh phải kèm theo hợp đồng hợp nhất. Hợp đồng hợp nhất phải được gửi đến các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thông qua. Sau khi đăng ký kinh doanh, các công ty bị hợp nhất nhất dứt tồn tại; công ty hợp nhất được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của các công ty bị hợp nhất. Thứ tư, vấn đề sáp nhập doanh nghiệp Sáp nhập công ty TNHH một thành viên là hình thức tổ chức lại doanh nghiệp trong đó có một hoặc một số công ty TNHH một thành viên (gọi là công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty khác (gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập. Các công ty TNHH một thành viên chuẩn bị hợp đồng sáp nhập và dự thảo Điều lệ công ty nhận sáp nhập. Hợp đồng sáp nhập phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty nhận sáp nhập; tên địa chỉ trụ sở chính của công ty bị sáp nhập; thủ tục và điều kiện sáp nhập; phương án sử dụng lao động; thủ tục và điều kiện và thời hạn chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, thời hạn thực hiện sáp nhập. Thủ tục đăng ký kinh doanh công ty nhận sáp nhập phải tuân theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Hồ sơ đăng ký kinh doanh phải kèm theo hợp đồng sáp nhập. Hợp đồng sáp nhập phải được đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày thông qua. Sau khi đăng ký kinh doanh, công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại, công ty nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm 38
  • 23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 về các khoản nợ chưa thành toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị sáp nhập. Thứ năm, vấn đề chuyển đổi doanh nghiệp Chuyển đổi doanh nghiệp là một trong những hình thức tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Sau quá trình chuyển đổi doanh nghiệp, công ty chuyển đổi mang một diện mạo, một sắc thái mới khác biệt so với loại hình tổ chức trước khi chuyển đổi. Theo pháp luật Việt Nam, chuyển đổi công ty TNHH một thành viên bao gồm các trường hợp sau: - Công ty TNHH một thành viên chuyển đổi thành công ty TNHH hai thành viên trở lên khi chủ sở hữu bán một phần vốn góp, qua đó thu nhận thành viên mới, Điều 155 Luật Doanh nghiệp 2005 [30]; - Công ty TNHH hai thành viên trở lên chuyển đổi thành công ty TNHH một thành viên, Điều 155 Luật Doanh nghiệp 2005 [30]; - Chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành công ty TNHH một thành viên, Nghị định 63/2001/NĐ-CP [12]. Chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên thông qua quyết định chuyển đổi và Điều lệ công ty chuyển đổi. Quyết định chuyển đổi phải có các nội dung chủ yếu sau: tên, trụ sở công ty được chuyển đổi; thời hạn và điều kiện chuyển tài sản, phần vốn góp của công ty chuyển đổi; phương án sử dụng lao động, thời hạn thực hiện chuyển đổi. Quyết định chuyển đổi phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày thông qua quyết định. Khi chuyển đổi, công ty được chuyển đổi phải tiến hành đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển một phần vốn điều lệ cho tổ chức, cá nhân khác thì trong thời hạn 39
  • 24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 mười lăm ngày kể từ ngày chuyển nhượng phải đăng ký việc thay đổi số lượng thành viên với cơ quan đăng ký kinh doanh. Kể từ ngày đăng ký thay đổi theo quy định này, công ty được quyền quản lý và hoạt động theo các quy định về công ty TNHH có hai thành viên trở lên. Trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển nhượng toàn bộ vốn điều lệ cho một cá nhân thì trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục chuyển nhượng, người nhận chuyển nhượng phải đăng ký thay đổi chủ sở hữu công ty và tổ chức quản lý, hoạt động theo quy định về công ty TNHH một thành viên là cá nhân. Như vậy có thể nói các mô hình kinh doanh đa dạng theo Luật Doanh nghiệp đã đáp ứng được các nhu cầu khác nhau tùy thuộc khả năng và điều kiện của từng người kinh doanh, góp phần khuyến khích công dân bỏ vốn nhàn rỗi và tài sản vào hoạt động kinh doanh sinh lời. Quy định việc chia tách, hợp nhất, sáp nhập và chuyển đổi công ty TNHH một thành viên nói riêng và doanh nghiệp nói chung tạo cho doanh nghiệp cơ hội và khả năng linh hoạt trong mở rộng quy mô, ngành, nghề kinh doanh phù hợp với yêu cầu phát triển kinh doanh của doanh nghiệp; mở ra cho doanh nghiệp nhiều cơ hội phát triển đa dạng, có hiệu quả, có thể tiến tới các quy mô lớn hơn. Đồng thời, các quy định liên quan của Luật Doanh nghiệp đã chú ý đến việc bảo vệ quyền lợi của các chủ nợ và các bên có liên quan khác trong quá trình chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi. Điều này thể hiện ở quy định, quyết định tổ chức lại doanh nghiệp phải gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua quyết định và cách xử lý các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác chưa thanh toán. 2.1.4. Giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Giải thể công ty là việc chấm dứt sự tồn tại và hoạt động của công ty. Điều 157 Luật Doanh nghiệp (2005) quy định các trường hợp giải thể của 40
  • 25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 công ty TNHH một thành viên, đó là: (1) Công ty kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn; (2) Công ty giải thể theo quyết định của chủ sỡ hữu công ty bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh [30]. Việc giải thể công ty TNHH một thành viên được tiến hành theo trình tự tại Điều 158, Luật Doanh nghiệp (2005) [30]: Thứ nhất, công ty TNHH phải thông qua quyết định giải thể doanh nghiệp. Quyết định giải thể phải có những nội dung chủ yếu sau: tên, trụ sở công ty TNHH một thành viên; lý do giải thể; thời hạn, thủ tục thành lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của công ty, thời hạn thanh toán nợ, thanh lý hợp đồng không được vượt quá sáu tháng kể từ ngày thông qua quyết định giải thể; phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động; họ tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH một thành viên. Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày thông qua quyết định giải thể, thông báo giải thể phải được gửi đến phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, tất cả các chủ nợ, người có quyền và nghĩa vụ, lợi ích liên quan, người lao động trong công ty và phải được niêm yết công khai tại trụ sở chính và chi nhánh (nếu có) của công ty. Đồng thời, công ty phải tiến hành đăng báo giải thể ba số liên tiếp, báo viết hoặc báo điện tử. Thứ hai, công ty TNHH một thành viên tiến hành thanh lý tài sản và thanh toán các khoản nợ của công ty. Quyết định giải thể của công ty phải được gửi cho các chủ nợ kèm theo thông báo về phương án giải quyết nợ. Thông báo phải có tên, địa chỉ của chủ nợ, số nợ, thời hạn và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết kiếu nại của chủ nợ. Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày thanh toán hết nợ của công ty, chủ sở hữu công ty phải gửi hồ sơ giải thể công ty đến cơ quan đăng ký kinh doanh. 41
  • 26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, phòng đăng ký kinh doanh xóa tên công ty trong sổ đăng ký kinh doanh. Tại thời điểm này công ty TNHH một thành viên chấm dứt tư cách pháp nhân của mình. Trường hợp công ty TNHH một thành viên trong quá trình hoạt động vi phạm những quy định của pháp luật dẫn đến bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì công ty phải giải thể trong vòng sáu tháng kể từ ngày bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Quá sáu tháng mà cơ quan đăng ký kinh doanh không nhận được hồ sơ giải thể của công ty thì công ty đó được coi như đã giải thể và cơ quan đăng ký kinh doanh xóa tên công ty trong sổ đăng ký kinh doanh. Chủ sở hữu công ty phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác chưa thanh toán hết. Luật doanh nghiệp 2005 không có hướng dẫn cụ thể thủ tục giải thể trong trường hợp công ty bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc theo quyết định của tòa án. Ngoài ra, Luật Doanh nghiệp (2005) còn quy định thêm các hoạt động bị cấm kể từ khi công ty có quyết định giải thể. Chủ sở hữu công ty không được phép cất giấu, tẩu tán tài sản, từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ, chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành các khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản của công ty, không được ký kết các loại hợp đồng mới trừ hợp đồng nhằm thực hiện việc giải thể hay cầm cố, thế chấp, tặng, cho, cho thuê tài sản, huy động vốn dưới mọi hình thức, chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực. Tuy nhiên, trong quá trình thực thi cho thấy những bất cập và khó khăn trong giải thể doanh nghiệp thể hiện dưới hai hiện tượng: (i) nhiều doanh nghiệp ngừng hoạt động mà không làm thủ tục giải thể, và (ii) nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn và mất nhiều thời gian để làm thủ tục giải thể. Một số trường hợp, chủ doanh nghiệp là người nước ngoài bỏ mặc doanh nghiệp, bỏ chốn về nước và để lại những khoản nợ. Cơ quan nhà nước có liên quan cũng rất khó khăn, lúng túng khi giải quyết những trường hợp này. 42
  • 27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Khó khăn, vướng mắc trong giải thể doanh nghiệp được cho là do một số nguyên nhân sau: Thứ nhất, một số khái niệm có liên quan chưa rõ ràng, khó xác định trên thực tế, ví dụ như khái niệm “không hoạt động liên tục 6 tháng” theo khoản 2(d) Điều 165 Luật doanh nghiệp. Thứ hai, Luật thiếu những biện pháp chế tài, quy định ràng buộc trách nhiệm của người quản lý doanh nghiệp thực hiện giải thể doanh nghiệp theo đúng trình tự, thủ tục. Thứ ba, Khoản 6 Điều 158 của Luật doanh nghiệp chưa hợp lý và có nhiều tác động tiêu cực. Một số doanh nghiệp lạm dụng quy định này để được giải thể “tự động” mà không mất thời gian, chi phí để làm thủ tục giải thể. Thứ tư, thực tế cho thấy khi thực hiện giải thể thì thủ tục khó khăn và tốn kém thời gian nhất lại là thủ tục xin xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế. Theo quy định của Cộng hòa Pháp, những trường hợp giải thể công ty TNHH nói chung được áp dụng cho công ty TNHH một chủ (điều 184-7 – Bộ luật Dân sự Pháp). Theo đó, công ty TNHH một chủ chấm dứt hoạt động khi: (1) Hết hạn, (2) Mục đích của công ty đã được thực hiện hoặc hủy bỏ, (3) Hợp đồng công ty bị hủy, (4) Thành viên quyết định giải thể công ty trước thời hạn, (5) Tòa án quyết định giải thể công ty trước thời hạn do thành viên công ty yêu cầu với những lý do thỏa đáng, (6) Có bản án ra lệnh thanh lý tài sản hoặc chuyển nhượng toàn bộ “tài sản có” của công ty, (7) Do mọi lý do khác quy định trong Điều lệ [25]. Trên cơ sở phân tích, so sánh, chúng ta khẳng định rằng, giống với pháp luật Việt Nam, pháp luật Cộng hòa Pháp quy định rất nhiều trường hợp giải thể áp dụng cho công ty TNHH một chủ. Đó cũng là những quy định pháp luật về giải thể áp dụng chung cho các công ty, các loại hình doanh nghiệp khác. 2.2. Quy định về tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Bộ máy quản lý trong công ty TNHH một thành viên tồn tại như một 43
  • 28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 tất yếu khách quan, là một bộ phận cấu thành của công ty. Một yêu cầu đặt ra là pháp luật phải quy định địa vị pháp lý cho từng bộ phận trong bộ máy tổ chức đó cũng như mối quan hệ giữa các bộ phận ấy với nhau để cho bộ máy ấy hoạt động nhịp nhàng, hiệu quả, không chồng chéo. Vấn đề tổ chức quản lý công ty TNHH nhìn chung đơn giản hơn loại hình công ty cổ phần. Về cơ bản, mọi vấn đề về tổ chức quản lý công ty do chủ sở hữu công ty quyết định. Xuất phát từ đặc điểm công ty TNHH một thành viên là loại hình doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu, Luật Doanh nghiệp (2005) chia ra làm hai loại cơ cấu tổ chức quản lý công ty. 2.2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là một tổ chức Điều 67, Luật Doanh nghiệp (2005) quy định: “Chủ sở hữu công ty bổ nhiệm một hoặc một số người đại diện theo ủy quyền với nhiệm kỳ không quá năm năm để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của luật này và pháp luật liên quan” [30]. Như vậy, công ty TNHH một thành viên có hai mô hình tổ chức. * Trường hợp công ty TNHH một thành viên có ít nhất 2 người được bổ nhiệm làm đại diện theo ủy quyền thì cơ cấu tổ chức quản lý công bao gồm: Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và kiểm soát viên. Hội đồng thành viên ở đây bao gồm tất cả người đại diện theo ủy quyền, gọi chung là mô hình Hội đồng thành viên. Hội đồng thành viên là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh chủ sở hữu công ty tổ chức thực hiện các quyền của chủ sở hữu, nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến quản lý và hoạt động của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của chủ sở hữu công ty. Hội đồng thành viên có các quyền và nghĩa vụ cơ bản như quyết định chiến lược phát triển công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc hoặc Tổng giám đốc 44
  • 29. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 và cán bộ quản lý quan trọng khác của công ty, quyết định mức lương và lợi ích khác của cán bộ quản lý, quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý công ty, quyết định lập chi nhánh, văn phòng đại diện, trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên chủ sở hữu công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Các quyền, nghĩa vụ, chế độ làm việc cụ thể của Hội đồng thành viên đối với chủ sở hữu công ty được thực hiện theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật có liên quan. * Trường hợp công ty TNHH một thành viên có một người được bổ nhiệm làm người đại diện theo ủy quyền – người đó làm Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và kiểm soát viên, gọi chung là mô hình Chủ tịch công ty. Chủ tịch công ty nhân danh chủ sở hữu công ty tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ củ chủ sở hữu công ty được quy định tại Luật Doanh nghiệp và pháp luật có liên quan. Chủ tịch công ty có quyền nhân danh công ty để quyết định và thực hiện các quyền và lợi ích hợp pháp cuả công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao. Chế độ làm việc, quyền và nghĩa vụ của chủ tịch công ty được quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật có liên quan. Mọi quyết định của chủ tịch công ty về thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty có giá trị pháp lý kể từ thời điểm được chủ sở hữu công ty phê duyệt trừ một số trường hợp công ty có quy định khác. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty TNHH một thành viên là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty. Chủ sở hữu công ty bổ nhiệm một đến ba kiểm soát viên với nhiệm kỳ 45
  • 30. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 không qua ba năm. Kiểm soát viên có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp pháp, trung thực của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong tổ chức thực hiện quyền chủ sở hữu, trong quản lý điều hành công việc kinh doanh của công ty, thẩm định báo cáo tài chính, kiến nghị các giải pháp bổ sung, sửa đổi cơ cấu tổ chức quản lý công ty và một số quyền, nghĩa vụ khác quy định trong Điều lệ công ty. Theo quy định của Luật Doanh nghiệp (2005), chủ sở hữu có thể bổ nhiệm một đến ba kiểm soát viên, tuy nhiên luật không quy định rõ trường hợp bổ nhiệm hai hoặc ba kiểm soát viên thì các kiểm soát viên này làm việc độc lập hay phải thành lập như một tổ chức kiểu Ban Kiểm soát trong công ty cổ phần. Vì vậy, do pháp luật không quy định phải thành lập Ban Kiểm soát nên có thể hiểu mỗi kiểm soát viên trong công ty TNHH một thành viên là tổ chức có địa vị pháp lý độc lập, tức là từng kiểm soát viên có các quyền và nghĩa vụ độc lập với nhau, trực tiếp báo cáo và chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu về việc kiểm soát của mình. Địa vị pháp lý này của kiểm soát viên khác với địa vị pháp lý của các thành viên Ban Kiểm soát trong công ty cổ phần. Thành viên Ban Kiểm soát trong công ty cổ phần thực hiện việc kiểm soát thông qua tổ chức của họ là Ban Kiểm soát. So với điều kiện để trở thành thành viên Ban Kiểm soát của công ty cổ phần, kiểm soát viên trong công ty TNHH một thành viên là tổ chức có những đặc thù nhất định. Thành viên Ban Kiểm soát của công ty cổ phần phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và từ 21 tuổi trở lên trong khi đó kiểm soát viên của công ty TNHH một thành viên không bắt buộc phải ít nhất 21 tuổi mà chỉ cần có năng lực hành vi dân sự đầy đủ (tức đủ 18 tuổi trở lên). Một khác biệt nữa là thành viên Ban Kiểm soát trong công ty cổ phần không được giữ các chức vụ quản lý công ty nhưng kiểm soát viên trong công ty TNHH một thành viên là tổ chức có thể kiêm nhiệm các chức vụ quản lý điều hành 46
  • 31. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 công ty vì quy định của Luật Doanh nghiệp về công ty TNHH một thành viên là tổ chức không cấm việc kiêm nhiệm này. Một quyền quan trọng khác của Kiểm soát viên trong công ty TNHH một thành viên là tổ chức là có quyền tham gia biểu quyết thông qua các giao dịch tư lợi (thành viên Ban Kiểm soát trong công ty cổ phần không có quyền này). Theo quy định của Điều 75 Luật Doanh nghiệp (2005), khi có một giao dịch tư lợi (được giao kết giữa công ty với chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kiểm soát viên) phải được thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên xem xét quyết định theo nguyên tắc đa số, mỗi người có một phiếu biểu quyết. Và khi biểu quyết một giao dịch như vậy, người có liên quan không bị loại trừ quyền biểu quyết [30]. Những quy định trên về kiểm soát viên tạo ra một lỗ hổng rất lớn trong việc kiểm soát các giao dịch tư lợi trong công ty TNHH một thành viên là tổ chức, gây nguy cơ thất thoát tài sản của chủ sở hữu. Ví dụ: Chủ sở hữu cử ba người đại diện làm thành viên Hội đồng thành viên, trong đó có một người vừa làm Chủ tịch Hội đồng thành viên công ty vừa làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, vừa làm Kiểm soát viên (một cơ cấu tổ chức như vậy không vi phạm vào điều cấm nào của Luật Doanh nghiệp về công ty TNHH một thành viên là tổ chức). Sau đó, công ty do cá nhân kiêm ba chức danh trên làm đại diện đã ký một hợp đồng với vợ của anh ta. Theo Điều 75 Luật Doanh nghiệp (2005), hợp đồng này phải được thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên xem xét quyết định theo nguyên tắc đa số, mỗi người có một phiếu biểu quyết. Rắc rối xảy ra là: Cá nhân kiêm ba chức danh mặc dù có lợi ích trong hợp đồng nhưng lại không bị Luật Doanh nghiệp (2005) loại trừ quyền biểu quyết nên chắc chắn anh ta sẽ thông qua giao dịch có lợi cho mình. 47
  • 32. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Cá nhân kiêm ba chức danh sẽ có một phiếu biểu quyết hay ba phiếu biểu quyết, tức là phiếu biểu quyết tính theo chức năng hay theo cá nhân? Ngoài ra, một việc cũng gây khó khăn trong việc áp dụng quy định của pháp luật đó là quyền biểu quyết của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kiểm soát viên trong các giao dịch tư lợi. Khoản 1 Điều 175 Luật Doanh nghiệp (2005) quy định như sau: “Hợp đồng, giao dịch giữa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là tổ chức với các đối tượng sau đây phải được Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên xem xét quyết định theo nguyên tắc đa số, mỗi người có một phiếu biểu quyết” [30]. Như vậy, có ba loại chủ thể có thẩm quyền biểu quyết thông qua các giao dịch tư lợi gồm: (1) Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, (2) Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, (3) Kiểm soát viên. Trong trường hợp này cần lưu ý cả tập thể Hội đồng thành viên mới có một phiếu biểu quyết chứ không phải từng thành viên Hội đồng thành viên có một phiếu biểu quyết. Đối với phiếu biểu quyết của Kiểm soát viên thì mỗi người có một phiếu biểu quyết vì Kiểm soát viên có vị trí độc lập với nhau. Tuy nhiên, việc biểu quyết đôi khi cũng gặp khó khăn do quy định thiếu chặt chẽ của Luật Doanh nghiệp. Chủ tịch Hội đồng thành viên kiêm Kiểm soát viên không bị luật hạn chế quyền biểu quyết. Điều này khác với biểu quyết thông qua giao dịch tư lợi tại công ty TNHH hai thành viên trở lên và công ty cổ phần; ở hai loại hình công ty này, người có liên quan không có quyền biểu quyết. Việc không hạn chế quyền biểu quyết của người có liên quan trong các giao dịch tư lợi của công ty TNHH một thành viên chính là một thiếu sót của Luật Doanh nghiệp. 2.2.2. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là một cá nhân Đây là loại hình công ty TNHH đặc thù, lần đầu tiên được pháp luật 48
  • 33. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Việt Nam ghi nhận. Cơ cấu quản lý công ty mang những nét đặc thù riêng biệt. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty gồm Chủ tịch công ty và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Chủ sở hữu công ty đồng thời là Chủ tịch công ty. Chủ tịch công ty hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty là người đại diện theo pháp luật của công ty, được quy định tại Điều lệ của công ty. Chủ tịch công ty có thể kiêm nhiệm hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều lệ công ty hoặc tại hợp đồng lao động mà chủ tịch công ty ký với họ. Giám đốc, Tổng giám đốc có các quyền như tổ chức thực hiện quyết định của Chủ tịch công ty; tự quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động hằng ngày của công ty; tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty; ban hành quy chế quản lý nội bộ; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Chủ tịch công ty; ký kết các hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch công ty; kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức công ty; trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Chủ tịch công ty; kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh; tuyển dụng lao động. Ngoài ra, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các quyền khác được quy định tại Điều lệ công ty, hợp đồng lao động mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ký với Chủ tịch Công ty. Bên cạnh đó, Luật Doanh nghiệp còn quy định nghĩa vụ của thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên của công ty TNHH một thành viên phải tuân thủ pháp luật, Điều lệ công ty, quyết định của chủ sở hữu công ty trong việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao; thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp tối đa của công ty và chủ sở hữu công ty. Ngoài ra, họ còn có các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty. 49
  • 34. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Như vậy, xét ở khía cạnh cơ cấu tổ chức quản lý công ty TNHH một thành viên theo Luật Doanh nghiệp (2005) có sự mở rộng và toàn diện hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà kinh doanh đầu tư, thành lập công ty để tham gia vào nền kinh tế thị trường một cách tự tin hơn, thoải mái hơn. 2.3. Chế độ tài chính và vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 2.3.1. Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Vốn điều lệ của công ty TNHH một thành viên là số vốn do chủ sở hữu công ty góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi trong Điều lệ công ty. Vốn điều lệ của công ty TNHH một thành viên bao gồm vốn của chủ sở hữu đầu tư tại thời điểm thành lập công ty; vốn của chủ sỡ hữu thực có được ghi trong sổ kế toán của công ty tại thời điểm chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội sang công ty TNHH một thành viên theo quy định tại Nghị định số 63/2001/NĐ-CP ngày 14/9/2004 của Chính phủ; vốn được bổ sung từ phần lợi nhuận sau thuế của công ty; vốn do chủ sở hữu công ty bổ sung cho công ty trong quá trình hoạt động kinh doanh [12]. Ngoài ra, đối với công ty TNHH một thành viên thuộc sở hữu Nhà nước, vốn điều lệ còn được bổ sung theo quy định của Nhà nước và coi như của Ngân sách nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, công ty TNHH một thành viên không được phát hành cổ phiếu ra thị trường để công khai huy động vốn trong công chúng. Khi thành lập công ty, chủ sở hữu công ty phải cam kết góp vốn đầy đủ và đúng hạn như đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh, trường hợp không góp đủ số vốn đã cam kết thì phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác do không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết. 50
  • 35. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Chủ sở hữu công ty không trực tiếp rút một phần hoặc toàn bộ số vốn đã góp vào công ty mà chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác. Trường hợp chủ sở hữu công ty rút vốn đã góp ra khỏi công ty dưới hình thức khác thì phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty. Tuy vậy, liên quan đến vấn đề góp vốn của công ty TNHH một thành viên theo Luật Doanh nghiệp 2005 còn tồn tại những vấn đề sau: Thứ nhất, về tài sản góp vốn. Tại khoản 4 Điều 4 Luật Doanh nghiệp quy định việc góp vốn có thể bằng nhiều loại tài sản như: “tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các loại tài sản khác ghi trong điều lệ công ty” [30, Điều 4]. Khoản 1, Điều 29 Luật Doanh nghiệp cụ thể hóa: “đối với tài sản có đăng ký hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ” [30, Điều 29]. Thực tế cho thấy đối với doanh nghiệp nói chung và công ty TNHH một thành viên nói riêng, việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất gặp nhiều hạn chế, vì Luật Doanh nghiệp chỉ miễn lệ phí trước bạ mà không cho được miễn thuế nên khi góp vốn bằng quyền sử dụng đất người góp vốn vẫn mất thuế chuyển quyền sử dụng đất vào doanh nghiệp (Luật Thuế thu nhập cá nhân). Chính điều này hạn chế rất nhiều việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất, theo đó đã ảnh hưởng đến khả năng đưa vốn và tài sản vào doanh nghiệp để khai thác. Về việc định giá tài sản góp vốn hiện nay chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể việc định giá đối với một số tài sản đặc thù như quyền sở hữu trí tuệ. Việc định giá tài sản góp vốn chính xác sẽ góp phần quan trọng trong việc xác 51
  • 36. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 định vốn điều lệ của công ty trong suốt quá trình thành lập và hoạt động. Còn đối với chủ nợ công ty, việc định giá chính xác tài sản góp vốn sẽ đảm bảo được quyền lợi của các chủ nợ. Bởi vì tài sản khi được đem góp vốn sẽ thuộc sở hữu của công ty, nằm trong khối tài sản công ty và được dùng để đảm bảo cho các khoản nợ của công ty. Nếu tài sản được định giá cao hơn so với giá trị thực tế, các chủ nợ sẽ bị thiệt hại do giá trị tài sản đảm bảo không tương xứng với giá trị của nghĩa vụ mà công ty phải thực hiện. Việc quy định chủ thể là người đại diện theo pháp luật công ty phải chịu trách nhiệm liên đới khi tài sản góp vốn được xác định cao hơn so với giá trị thực nếu việc góp vốn diễn ra trong quá trình công ty đang hoạt động có nhiều điểm không hợp lý. Về logic, ai quyết định thì người đó phải chịu trách nhiệm, vì vậy có thể suy diễn, Luật Doanh nghiệp (2005) đã dành quyền quyết định giá trị tài sản góp vốn cho người đại diện theo pháp luật. Suy diễn này không phù hợp, ít nhất là đối với các giao dịch góp vốn thuộc các trường hợp là giao dịch tài sản có giá trị lớn và giao dịch dễ phát sinh tư lợi. Do vậy, việc pháp luật quy toàn bộ trách nhiệm cho riêng người đại diện theo pháp luật là không thỏa đáng và thiếu căn cứ. Thứ hai, về thời hạn góp vốn: Khoản 1 Điều 65 quy định rất chung chung “Chủ sở hữu công ty có nghĩa vụ góp vốn đấy đủ và đúng hạn như đã cam kết” [30] nhưng Khoản 3, Điều 6, Nghị định số 102/2010/NĐ-CP lại quy định “Chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên góp vốn vào doanh nghiệp là không được quá 36 tháng kể từ ngày công ty được cấp đăng ký kinh doanh” [15]. Thời hạn này khác với công ty cổ phần là 90 ngày và của công ty TNHH từ 2 thành viên trở lên, trong trường hợp “thay đổi thành viên thì có thể lên đến 72 tháng” [12]. Với 3 mốc góp vốn không có sự thống nhất giữa các công ty và đặc biệt là việc quy định thời hạn góp vốn quá dài như vậy đã dẫn đến thực trạng hiện nay là công ty TNHH một thành viên được thành lập rất nhiều, 52
  • 37. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 nhưng hoạt động thì lại rất kém vì không có vốn, cũng từ đó phát sinh nhiều vấn đề tranh chấp nhưng hậu quả pháp lý là không có tài sản để bảo đảm thực hiện các nghĩa vụ. Mặt khác, việc góp vốn lại không được thể hiện cụ thể trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nên các đối tác làm ăn, các bạn hàng của nhau đều không thể biết được số vốn của doanh nghiệp, có doanh nghiệp ghi vốn điều lệ hàng trăm tỷ nhưng thực tế doanh nghiệp không có đồng nào, đây là nguyên nhân dẫn đến phát sinh sự yếu kém của doanh nghiệp và tiềm ẩn rủi ro, tranh chấp. Trên thực tế đã có không ít công ty TNHH không trung thực trong việc góp vốn bằng cách lợi dụng kẽ hở để khai khống, khai ảo vốn điều lệ, tham gia các dự án, giao dịch có giá trị lớn, gây hậu quả nghiêm trọng. So sánh với pháp luật Mỹ ta thấy: khác với pháp luật Việt Nam “cơ quan đăng ký kinh doanh có quyền kiểm tra tiến độ góp vốn” [26], pháp luật Mỹ khống chế tình trạng khai khống vốn và đảm bảo việc góp đúng, đủ vốn bằng các quy định về các trường hợp ngoại lệ của chế độ chịu trách nhiệm hữu hạn và phải chịu trách nhiệm vô hạn với các khoản nợ của công ty nếu đảm bảo cho công ty hoạt động kinh doanh với tư cách một thực thể pháp lý độc lập. Việc không thực hiện hành vi góp vốn vào công ty là một trong các căn cứ quan trọng để tòa án tuyên bố công ty TNHH đó không tồn tại và công ty sẽ phải chịu trách nhiệm vô hạn về các khoản nợ phát sinh từ hoạt động kinh doanh mà công ty thực hiện. Việc quy định trường hợp chịu trách nhiệm ngoại lệ của chế độ chịu trách nhiệm hữu hạn của pháp luật Mỹ mang lại nhiều ưu điểm, góp phần hạn chế tình trạng không góp vốn hoặc khai khống vốn, tạo môi trường kinh doanh trong sạch, lành mạnh. 2.3.2. Huy động, quản lý, sử dụng vốn * Huy động vốn Theo quy định của pháp luật Việt Nam, ngoài số vốn do chủ sở hữu đầu tư, công ty TNHH một thành viên được quyền huy động vốn của các tổ chức 53
  • 38. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để phục vụ hoạt động kinh doanh. Công ty có trách nhiệm hoàn trả số vốn đã huy động và lãi vay cho chủ nợ theo cam kết. Chủ sở hữu công ty quyết định và chịu trách nhiệm về các hợp đồng vay vốn có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản ghi trên báo cáo tài chính của công ty tài thời điểm gần nhất trên cơ sở đảm bảo hiệu quả kinh tế của vốn vay. Trường hợp chủ sở hữu công ty quyết định tỷ lệ nhỏ hơn 50% tổng giá trị tài sản ghi trên báo cáo tài chính thì tỷ lệ cụ thể phải được ghi trong Điều lệ. Ngoài ra, các dự án vay vốn khác thì do Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định. * Tăng, giảm vốn điều lệ Theo Điều 76 Luật Doanh nghiệp (2005), công ty TNHH một thành viên không được giảm vốn điều lệ. Công ty tăng vốn điều lệ bằng việc chủ sở hữu công ty đầu tư thêm hoặc huy động thêm vốn góp của người khác. Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng cách huy động thêm phần vốn góp của người khác thì công ty phải chuyển đổi thành công ty TNHH hai thành viên trở lên. Việc quyết định sao cho phù hợp với hoạt động kinh doanh của công ty và tuân theo đúng quy định của pháp luật [30]. Luật Doanh nghiệp (2005) quy định công ty không được giảm vốn điều lệ nhằm đảm bảo việc thanh toán các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty, tránh trường hợp chủ sở hữu giảm vốn điều lệ để trốn tránh nghĩa vụ trả nợ. Tuy nhiên, trong trường hợp chủ sở hữu công ty góp vốn bằng tài sản và đã thực hiện chuyển quyền sử hữu tài sản cho công ty nhưng do biến động thị trường, giá trị tài sản này giảm xuống nhưng pháp luật không cho phép tiến hành thủ tục giảm vốn điều lệ theo giá trị giảm xuống của tài sản góp vốn, sẽ ảnh hưởng không tốt đến quyền lợi của các chủ nợ của công ty. * Chuyển nhượng vốn Theo quy định của Luật Doanh nghiệp (2005), việc chuyển nhượng vốn 54
  • 39. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 góp đối với công ty TNHH một thành viên không tự do và dễ dàng. Điều 66, khoản 1 quy định: Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác; trường hợp rút vốn một phần hoặc toàn bộ vốn đã góp ra khỏi công ty dưới hình thức khác thì phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty [30]. Quy định này thiếu chính xác khiến điều luật không có nghĩa. Thực vậy, vấn đề đặt ra là: việc rút vốn dưới “hình thức khác” được thực hiện trên thực tế như thế nào? Và “liên đới” chịu trách nhiệm với ai? Ngoài việc chuyển nhượng một phần hay toàn bộ vốn cho người khác, chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên còn có thể giảm vốn điều lệ, và trong trường hợp này một mình họ phải chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty. * Quản lý, sử dụng vốn Trong quá trình hoạt động, công ty được quyền thay đổi cơ cấu tài sản cũng như các loại vốn phục vụ cho việc phát triển kinh doanh có hiệu quả cao. Đồng thời với việc sử dụng vốn và tài sản để phát triển kinh doanh, công ty được quyền sử dụng vốn để đầu tư ra bên ngoài nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Hơn nữa, việc đầu tư vốn ra bên ngoài còn với mục đích phân tán, giảm bớt rủi ro trong kinh doanh. Một số hình thức đầu tư vốn ra bên ngoài như góp vốn liên doanh, nhận chuyển nhượng vốn đầu tư của các nhà đầu tư khác, góp vốn thành lập công ty TNHH, công ty cổ phần v.v.. Chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên phải xem xét cân nhắc chiến lược kinh doanh để đảm bảo an toàn về vốn, đảm bảo các nguyên tắc về quản lý và sử dụng vốn. Chủ sở hữu công ty không được rút lợi nhuận khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả, 55
  • 40. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 đảm bảo quyền lợi cho người có liên quan đến công ty như các chủ nợ, khách hàng theo các hợp đồng đã ký kết và theo đúng quy định của pháp luật. 2.4. Quyền và nghĩa vụ của công ty, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Công ty TNHH một thành viên với tư cách là một pháp nhân do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu, chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Công ty và chủ sở hữu công ty có quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm độc lập với nhau. Bởi vậy, Luật Doanh nghiệp (2005) đã quy định chặt chẽ quyền và nghĩa vụ của công ty và chủ sở hữu công ty. 2.4.1. Quyền của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Công ty TNHH một thành viên có quyền tự chủ kinh doanh, chủ động ngành nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh, đầu tư; chủ động mở rộng quy mô và ngành nghề kinh doanh; được Nhà nước khuyến khích, ưu đãi và tạo điều kiện thuận lợi tham gia sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích. Quyền này thể hiện ở chỗ, Nhà nước công nhận sự tồn tại và phát triển lâu dài loại hình công ty TNHH một thành viên, bảo đảm sự bình đẳng trước pháp luật của doanh nghiệp, thừa nhận tính sinh lợi hợp pháp của hoạt động kinh doanh. Công ty TNHH một thành viên có quyền lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn; chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng. Việc pháp luật quy định quyền này của doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc phát triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có quyền sử dụng số vốn của chính công ty để kinh doanh sinh lợi. Nhà nước không can thiệp hay bắt buộc công ty phải có một hình thức cố định cứng nhắc nào trong việc sử dụng vốn hay tham gia vào thị trường thương mại nào, kế cả trường hợp công ty TNHH một thành viên 100% vốn nhà nước. 56
  • 41. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Sau khi công ty TNHH một thành viên đăng ký thành lập, họ được phép tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động phù hợp theo yêu cầu kinh doanh thực tế của doanh nghiệp. Tuy nhiên, những vấn đề về tuyển dụng và sử dụng lao động của doanh nghiệp phải tuân thủ những quy định của pháp luật lao động. Khi công ty đã đăng ký vốn điều lệ có thể bằng tiền, hiện vật hoặc công nghệ thì công ty có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt số tài sản đó và tự chủ quyết định các công việc kinh doanh cũng như các quan hệ nội bộ trong công ty. Công ty chủ động ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh đối với các đối tác trong và ngoài nước, không phân biệt loại hình doanh nghiệp nào. Đồng thời công ty TNHH một thành viên có quyền từ chối mọi yêu cầu cung cấp nguồn lực không được pháp luật quy định. Bên cạnh đó, Luật Doanh nghiệp (2005) còn thừa nhận việc xuất, nhập khẩu là quyền năng cơ bản mà doanh nghiệp đương nhiên được phép hoạt động. Nếu như trước đây, muốn tham gia hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, công ty phải đăng ký mã số xuất nhập khẩu thì bây giờ thủ tục đó được bãi bỏ, công ty chỉ cần đăng ký mã số thuế, khi có hoạt động xuất, nhập khẩu thì mã số thuế đương nhiên được xem là mã số xuất, nhập khẩu. Việc quy định quyền kinh doanh này đã tạo điều kiện thuận lợi hơn về mặt thủ tục hành chính cho doanh nghiệp, đồng thời thể hiện được xu hướng toàn cầu hóa trong hoạt động thương mại. Ngoài ra, công ty TNHH một thành viên còn có một số quyền được pháp luật thừa nhận như quyền khiếu nại, tố cáo; trực tiếp hoặc thông qua người đại diện theo ủy quyền tham gia tố tụng và một số quyền khác theo quy định của pháp luật. 57