Khóa luận Pháp luật và đạo đức trong lĩnh vực giáo dục phổ thông, 9 điểm. - Khái niệm về pháp luật được nhiều nhà khoa học nghiên cứu và được thể hiện trong các giáo trình, các sách tham khảo của các trường đại học, cá nhân người viết sau khi tìm hiểu và nghiên cứu có đồng quan điểm với khái niệm pháp luật được thể hiện ở phần trên của Đại học Quốc gia Hà Nội, có thể định nghĩa:
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Kết hợp giáo dục pháp luật, giáo dục đạo đức cho người chưa thành niên ở nước Việt Nam hiện nay, cho các bạn tham khảo
Luận văn Hoàn Thiện Pháp Luật Về Quyền Của Người Đồng Tính
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là tìm hiểu vấn đề lý luận, pháp lý và thực trạng thi hành quyền dành cho người đồng tính tại Việt Nam, so sánh và lấy kinh nghiệm từ một số quốc gia trên thế giới. Qua đó, đưa ra những giải pháp nhằm thực thi hóa các quy định của pháp luật Việt Nam để bảo vệ những quyền cơ bản của người đồng tính.
Để thực hiện mục đích trên, tác giả thực hiện những nhiệm vụ cơ bản sau:
Một là, làm rõ vấn đề lý luận về quyền của người đồng tính theo pháp luật Việt Nam, những yếu tố ảnh hưởng đến việc công nhận các quyền của các đối tượng này.
Hai là, nghiên cứu thực tiễn pháp luật về quyền của người đồng tính tại Việt Nam trong khuôn khổ pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam.
Ba là, đánh giá thực trạng về việc thực thi quyền dành cho người đồng tính trong một số lĩnh vực tại Việt Nam hiện nay. Từ đó đề xuất giải pháp về mặt pháp lý và xã hội nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho người đồng tính.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật với đề tài: Vai trò của án lệ và thực tiễn xét xử trong hệ thống pháp luật Việt Nam, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Quyền thừa kế của con nuôi theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam. - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: chủ yếu sử dụng phương pháp này để nghiên cứu các văn bản pháp luật có liên quan đến vai trò thừa kế theo pháp luật thông qua quy định của BLDS và các văn bản hướng dẫn thi hành; các đề tài khoa học, chương trình, dự án, các bài báo đăng trên các tạp chí khoa học chuyên ngành.
Đánh giá thực hiện quy tắc ứng xử tại bệnh viện công thuộc thành phố Hà Nội. + Luận văn làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thực hiện Quy tắc ứng xử tại các cơ sở khám chữa bệnh. Xây dựng cơ sở cho hoạt động văn hóa giao tiếp, ứng xử tại các bệnh viện, đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập quốc tế của ngành Y tế thủ đô.
Đánh giá thực hiện quy tắc ứng xử tại bệnh viện công thuộc thành phố Hà Nội. + Luận văn làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thực hiện Quy tắc ứng xử tại các cơ sở khám chữa bệnh. Xây dựng cơ sở cho hoạt động văn hóa giao tiếp, ứng xử tại các bệnh viện, đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập quốc tế của ngành Y tế thủ đô.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Kết hợp giáo dục pháp luật, giáo dục đạo đức cho người chưa thành niên ở nước Việt Nam hiện nay, cho các bạn tham khảo
Luận văn Hoàn Thiện Pháp Luật Về Quyền Của Người Đồng Tính
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là tìm hiểu vấn đề lý luận, pháp lý và thực trạng thi hành quyền dành cho người đồng tính tại Việt Nam, so sánh và lấy kinh nghiệm từ một số quốc gia trên thế giới. Qua đó, đưa ra những giải pháp nhằm thực thi hóa các quy định của pháp luật Việt Nam để bảo vệ những quyền cơ bản của người đồng tính.
Để thực hiện mục đích trên, tác giả thực hiện những nhiệm vụ cơ bản sau:
Một là, làm rõ vấn đề lý luận về quyền của người đồng tính theo pháp luật Việt Nam, những yếu tố ảnh hưởng đến việc công nhận các quyền của các đối tượng này.
Hai là, nghiên cứu thực tiễn pháp luật về quyền của người đồng tính tại Việt Nam trong khuôn khổ pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam.
Ba là, đánh giá thực trạng về việc thực thi quyền dành cho người đồng tính trong một số lĩnh vực tại Việt Nam hiện nay. Từ đó đề xuất giải pháp về mặt pháp lý và xã hội nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho người đồng tính.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật với đề tài: Vai trò của án lệ và thực tiễn xét xử trong hệ thống pháp luật Việt Nam, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Quyền thừa kế của con nuôi theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam. - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: chủ yếu sử dụng phương pháp này để nghiên cứu các văn bản pháp luật có liên quan đến vai trò thừa kế theo pháp luật thông qua quy định của BLDS và các văn bản hướng dẫn thi hành; các đề tài khoa học, chương trình, dự án, các bài báo đăng trên các tạp chí khoa học chuyên ngành.
Đánh giá thực hiện quy tắc ứng xử tại bệnh viện công thuộc thành phố Hà Nội. + Luận văn làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thực hiện Quy tắc ứng xử tại các cơ sở khám chữa bệnh. Xây dựng cơ sở cho hoạt động văn hóa giao tiếp, ứng xử tại các bệnh viện, đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập quốc tế của ngành Y tế thủ đô.
Đánh giá thực hiện quy tắc ứng xử tại bệnh viện công thuộc thành phố Hà Nội. + Luận văn làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thực hiện Quy tắc ứng xử tại các cơ sở khám chữa bệnh. Xây dựng cơ sở cho hoạt động văn hóa giao tiếp, ứng xử tại các bệnh viện, đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập quốc tế của ngành Y tế thủ đô.
Quyền của phụ nữ trong lĩnh vực chính trị ở Tỉnh Phú Yên. Luận văn có mục đìch tổng quát là xây dựng luận cứ khoa học cho các giải pháp đảm bảo quyền của phụ nữ trong lĩnh vực chình trị ở tỉnh Phú Yên nói riêng, trên địa bàn cả nước nói chung.
Thực trạng pháp luật về bảo trợ xã hội và thực tiễn thực hiện pháp luật về bảo trợ xã hội tỉnh Đắk Lắk. Trên cơ sở hệ thống hoá những vấn đề lý luận chung về nhà nước và pháp luật, nghiên cứu và đánh giá chính xác thực trạng pháp luật về BTXH và thực tiễn thực hiện pháp luật về BTXH tỉnh Đắk Lắk, trên cơ sở đó đưa ra những phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về BTXH, góp phần bảo đảm thực hiện các quyền của đối tượng BTXH, tạo cơ hội cho đối tượng BTXH bình đẳng và hòa nhập cộng đồng.
Luận Văn Thạc Sĩ Phổ Biến, Giáo Dục Pháp Luật Cho Thanh Niên. Với những lý do trên, đề tài luận văn “Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị - từ thực tiễn thành phố Hà Nội” được chọn để nghiên cứu nhằm làm rõ thêm cơ sở lý luận, thực tiễn cho việc hoàn thiện phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc ít người ở huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên, cho các bạn có thể tham khảo
Download luận văn thạc sĩ ngành luật với đề tài: Giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc ít người ở huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Luận văn thạc sĩ Thực Hiện Dân Chủ Ở Xã, Thị Trấn Của Huyện Sơn Hòa, Tỉnh Phú Yên. Vấn đề dân chủ, dân chủ ở cơ sở, quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở từ lâu đã thu hút sự quan tâm chú ý của nhiều nhà khoa học, những người làm công tác lý luận nghiên cứu ở nhiều khía cạnh, góc độ khác nhau. Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này của các cá nhân, tập thể được công bố. Ví dụ:
Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị - Từ thực tiễn thành phố Hà Nội. Trên cơ sở lý luận về phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị, đề tài đánh giá thực trạng phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở thành phố Hà Nội để từ đó có cơ sở đề xuất những giải pháp bảo đảm phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị từ thực tiễn thành phố Hà Nội.
Giáo dục pháp luật cho sinh viên từ thực tiễn các trường đại học, cao đẳng của tỉnh Bình Định. Giáo dục pháp luật trong nhà trường, đặc biệt trong các trường ĐH, CĐ góp phần đào tạo nhân lực, hình thành một cách vững chắc những thế hệ công dân có trình độ đáp ứng những yêu cầu phát triển của xã hội ở hiện tại và cho tương lai đất nước. Do đó, Đảng và Nhà nước đã đưa ra những nghị quyết, chỉ thị có nội dung “xây dựng và nâng cao ý thức pháp luật cho nhân dân cần đưa việc DP vào các trường học, các cấp học, từ phổ thông đến đại học, trung học chuyên nghiệp cùng toàn thể nhân dân” như:“các cấp uỷ Đảng, các cơ quan Nhà nước và các đoàn thể phải thường xuyên giải thích pháp luật trong các tầng lớp nhân dân, đưa việc GDPL vào các trường học, các cấp học, xây dựng ý thức sống có pháp luật và tôn trọng pháp luật” [9]; “coi trọng công tác giáo dục tuyên truyền, giải thích pháp luật, đưa việc dạy pháp luật vào hệ thống các trường của Đảng, của Nhà nước (kể cả các
Sự tác động của dư luận xã hội đối với việc thực hiện pháp luật ở Việt Nam hiện nay. Phân tích, đánh giá được các mặt tích cực, hạn chế và những đóng góp của dư luận xã hội trong việc thực hiện pháp luật, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của những vai trò ấy cũng như khắc phục được những bất cập, tiêu cực mà dư luận xã hội tác động đến thực hiện pháp luật ở nước ta hiện nay.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Phổ biến giáo dục pháp luật trên địa bàn huyện Vân Đồn – Quảng Ninh, cho các bạn tham khảo
Download luận văn thạc sĩ ngành luật với đề tài: Vai trò của pháp luật đối với việc xây dựng đạo đức thầy thuốc, thực trạng và giải pháp, cho các bạn tham khảo
Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Phân tích, tổng kết một số vấn đề có tính lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở; khảo sát đánh giá thực tiễn và đề xuất những giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, thông qua đó góp phần tổ chức thực hiện có hiệu quả pháp luật về dân chủ ở cơ sở.
Dịch Vụ Công Tác Xã Hội Với Người Cao Tuổi Tại Trung Tâm Công Tác Xã Hội Và Bảo Trợ Xã Hội Tỉnh Thái Bình, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Dư luận xã hội đối với việc xây dựng và thực hiện pháp luật ở nước ta hiện nay. Mục đích của luận văn là nghiên cứu làm rõ hơn vai trò của dư luận xã hội và thực trạng của hoạt động này trong việc xây dựng pháp luật và thực hiện pháp luật, đồng thời nêu ra những giải pháp nhằm phát huy hơn nữa vai trò của dư luận xã hội với việc xây dựng và thực hiện pháp luật ở Việt Nam trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa .
Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ ở Việt Nam hiện nay. Thông qua phân tích thực trạng quy định pháp luật về bảo vệ quyền của phụ nữ ở Việt Nam, Luận văn hướng tới xây dựng các giải pháp pháp lý để góp phần hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền phụ nữ ở Việt Nam trong giai đoạn xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa hiện nay.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí công với đề tài: Tổ chức thực hiện giáo dục pháp luật tại các trường trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Danh Sách 200 Đề Tài Khoá Luận Tốt Nghiệp Về Giáo Dục, Từ Sinh Viên Giỏi. 1. Ảnh hưởng của công nghệ đối với phương pháp giảng dạy truyền thống.
2. Hiệu quả của học hình chủ động trong việc thúc đẩy sự học tập tích cực.
3. Tầm quan trọng của giáo dục môi trường và bảo vệ môi trường.
4. Sự phát triển tư duy sáng tạo qua giáo dục nghệ thuật.
5. Tạo năng lực khởi nghiệp thông qua chương trình học đại học.
6. Tầm quan trọng của giáo dục giới tính trong xã hội hiện đại.
7. Sự ảnh hưởng của giáo dục truyền thống đối với phát triển cá nhân.
8. Giáo dục đa ngôn ngữ và sự phát triển đa văn hóa.
9. Sử dụng trò chơi và hoạt động thể chất trong giảng dạy môn Toán.
10. Mô hình học tập kết hợp giữa trực tiếp và trực tuyến.
474 Đề tài luận văn thạc sĩ học viện tài chính, 9 điểm. 1. Tích hợp các yếu tố tài chính và phi tài chính vào việc đánh giá hiệu quả đầu tư.
2. Tác động của biến đổi khí hậu đến ngành bảo hiểm và các giải pháp ứng phó.
3. Quản lý rủi ro tài chính trong điều kiện không chắc chắn kinh tế.
4. Nghiên cứu về hiện tượng sụp đổ thị trường chứng khoán và cách ngăn chặn.
5. Phân tích ảnh hưởng của chính sách tiền tệ đối với doanh nghiệp xuất khẩu.
6. Tầm quan trọng của chuỗi cung ứng tài chính trong doanh nghiệp.
7. Đánh giá hiệu quả của các chương trình tài chính vì cộng đồng.
8. Nghiên cứu về ảnh hưởng của công nghệ Blockchain đối với ngành tài chính.
9. Tích hợp phân tích dữ liệu lớn vào quản lý danh mục đầu tư.
10. Tác động của chính sách thuế đối với quyết định đầu tư của doanh nghiệp.
More Related Content
Similar to Khóa luận Pháp luật và đạo đức trong lĩnh vực giáo dục phổ thông, 9 điểm.doc
Quyền của phụ nữ trong lĩnh vực chính trị ở Tỉnh Phú Yên. Luận văn có mục đìch tổng quát là xây dựng luận cứ khoa học cho các giải pháp đảm bảo quyền của phụ nữ trong lĩnh vực chình trị ở tỉnh Phú Yên nói riêng, trên địa bàn cả nước nói chung.
Thực trạng pháp luật về bảo trợ xã hội và thực tiễn thực hiện pháp luật về bảo trợ xã hội tỉnh Đắk Lắk. Trên cơ sở hệ thống hoá những vấn đề lý luận chung về nhà nước và pháp luật, nghiên cứu và đánh giá chính xác thực trạng pháp luật về BTXH và thực tiễn thực hiện pháp luật về BTXH tỉnh Đắk Lắk, trên cơ sở đó đưa ra những phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về BTXH, góp phần bảo đảm thực hiện các quyền của đối tượng BTXH, tạo cơ hội cho đối tượng BTXH bình đẳng và hòa nhập cộng đồng.
Luận Văn Thạc Sĩ Phổ Biến, Giáo Dục Pháp Luật Cho Thanh Niên. Với những lý do trên, đề tài luận văn “Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị - từ thực tiễn thành phố Hà Nội” được chọn để nghiên cứu nhằm làm rõ thêm cơ sở lý luận, thực tiễn cho việc hoàn thiện phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc ít người ở huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên, cho các bạn có thể tham khảo
Download luận văn thạc sĩ ngành luật với đề tài: Giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc ít người ở huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Luận văn thạc sĩ Thực Hiện Dân Chủ Ở Xã, Thị Trấn Của Huyện Sơn Hòa, Tỉnh Phú Yên. Vấn đề dân chủ, dân chủ ở cơ sở, quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở từ lâu đã thu hút sự quan tâm chú ý của nhiều nhà khoa học, những người làm công tác lý luận nghiên cứu ở nhiều khía cạnh, góc độ khác nhau. Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này của các cá nhân, tập thể được công bố. Ví dụ:
Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị - Từ thực tiễn thành phố Hà Nội. Trên cơ sở lý luận về phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị, đề tài đánh giá thực trạng phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở thành phố Hà Nội để từ đó có cơ sở đề xuất những giải pháp bảo đảm phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị từ thực tiễn thành phố Hà Nội.
Giáo dục pháp luật cho sinh viên từ thực tiễn các trường đại học, cao đẳng của tỉnh Bình Định. Giáo dục pháp luật trong nhà trường, đặc biệt trong các trường ĐH, CĐ góp phần đào tạo nhân lực, hình thành một cách vững chắc những thế hệ công dân có trình độ đáp ứng những yêu cầu phát triển của xã hội ở hiện tại và cho tương lai đất nước. Do đó, Đảng và Nhà nước đã đưa ra những nghị quyết, chỉ thị có nội dung “xây dựng và nâng cao ý thức pháp luật cho nhân dân cần đưa việc DP vào các trường học, các cấp học, từ phổ thông đến đại học, trung học chuyên nghiệp cùng toàn thể nhân dân” như:“các cấp uỷ Đảng, các cơ quan Nhà nước và các đoàn thể phải thường xuyên giải thích pháp luật trong các tầng lớp nhân dân, đưa việc GDPL vào các trường học, các cấp học, xây dựng ý thức sống có pháp luật và tôn trọng pháp luật” [9]; “coi trọng công tác giáo dục tuyên truyền, giải thích pháp luật, đưa việc dạy pháp luật vào hệ thống các trường của Đảng, của Nhà nước (kể cả các
Sự tác động của dư luận xã hội đối với việc thực hiện pháp luật ở Việt Nam hiện nay. Phân tích, đánh giá được các mặt tích cực, hạn chế và những đóng góp của dư luận xã hội trong việc thực hiện pháp luật, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của những vai trò ấy cũng như khắc phục được những bất cập, tiêu cực mà dư luận xã hội tác động đến thực hiện pháp luật ở nước ta hiện nay.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Phổ biến giáo dục pháp luật trên địa bàn huyện Vân Đồn – Quảng Ninh, cho các bạn tham khảo
Download luận văn thạc sĩ ngành luật với đề tài: Vai trò của pháp luật đối với việc xây dựng đạo đức thầy thuốc, thực trạng và giải pháp, cho các bạn tham khảo
Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Phân tích, tổng kết một số vấn đề có tính lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở; khảo sát đánh giá thực tiễn và đề xuất những giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, thông qua đó góp phần tổ chức thực hiện có hiệu quả pháp luật về dân chủ ở cơ sở.
Dịch Vụ Công Tác Xã Hội Với Người Cao Tuổi Tại Trung Tâm Công Tác Xã Hội Và Bảo Trợ Xã Hội Tỉnh Thái Bình, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Dư luận xã hội đối với việc xây dựng và thực hiện pháp luật ở nước ta hiện nay. Mục đích của luận văn là nghiên cứu làm rõ hơn vai trò của dư luận xã hội và thực trạng của hoạt động này trong việc xây dựng pháp luật và thực hiện pháp luật, đồng thời nêu ra những giải pháp nhằm phát huy hơn nữa vai trò của dư luận xã hội với việc xây dựng và thực hiện pháp luật ở Việt Nam trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa .
Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ ở Việt Nam hiện nay. Thông qua phân tích thực trạng quy định pháp luật về bảo vệ quyền của phụ nữ ở Việt Nam, Luận văn hướng tới xây dựng các giải pháp pháp lý để góp phần hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền phụ nữ ở Việt Nam trong giai đoạn xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa hiện nay.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí công với đề tài: Tổ chức thực hiện giáo dục pháp luật tại các trường trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Similar to Khóa luận Pháp luật và đạo đức trong lĩnh vực giáo dục phổ thông, 9 điểm.doc (20)
Danh Sách 200 Đề Tài Khoá Luận Tốt Nghiệp Về Giáo Dục, Từ Sinh Viên Giỏi. 1. Ảnh hưởng của công nghệ đối với phương pháp giảng dạy truyền thống.
2. Hiệu quả của học hình chủ động trong việc thúc đẩy sự học tập tích cực.
3. Tầm quan trọng của giáo dục môi trường và bảo vệ môi trường.
4. Sự phát triển tư duy sáng tạo qua giáo dục nghệ thuật.
5. Tạo năng lực khởi nghiệp thông qua chương trình học đại học.
6. Tầm quan trọng của giáo dục giới tính trong xã hội hiện đại.
7. Sự ảnh hưởng của giáo dục truyền thống đối với phát triển cá nhân.
8. Giáo dục đa ngôn ngữ và sự phát triển đa văn hóa.
9. Sử dụng trò chơi và hoạt động thể chất trong giảng dạy môn Toán.
10. Mô hình học tập kết hợp giữa trực tiếp và trực tuyến.
474 Đề tài luận văn thạc sĩ học viện tài chính, 9 điểm. 1. Tích hợp các yếu tố tài chính và phi tài chính vào việc đánh giá hiệu quả đầu tư.
2. Tác động của biến đổi khí hậu đến ngành bảo hiểm và các giải pháp ứng phó.
3. Quản lý rủi ro tài chính trong điều kiện không chắc chắn kinh tế.
4. Nghiên cứu về hiện tượng sụp đổ thị trường chứng khoán và cách ngăn chặn.
5. Phân tích ảnh hưởng của chính sách tiền tệ đối với doanh nghiệp xuất khẩu.
6. Tầm quan trọng của chuỗi cung ứng tài chính trong doanh nghiệp.
7. Đánh giá hiệu quả của các chương trình tài chính vì cộng đồng.
8. Nghiên cứu về ảnh hưởng của công nghệ Blockchain đối với ngành tài chính.
9. Tích hợp phân tích dữ liệu lớn vào quản lý danh mục đầu tư.
10. Tác động của chính sách thuế đối với quyết định đầu tư của doanh nghiệp.
200 Đề Tài Luận Văn Về Kỹ Năng Làm Việc Nhóm, Hay Nhất. 1. Ưu điểm của kỹ năng làm việc nhóm trong môi trường công việc. 2. Cách xây dựng môi trường thúc đẩy hiệu suất làm việc nhóm. 3. Quản lý xung đột và giải quyết mâu thuẫn trong nhóm làm việc. 4. Vai trò của lãnh đạo trong việc phát triển kỹ năng làm việc nhóm. 5. Ảnh hưởng của đa dạng nhóm trong quá trình làm việc nhóm. 6. Sự tác động của truyền thông hiệu quả trong nhóm làm việc. 7. Kỹ năng quản lý thời gian và ưu tiên trong làm việc nhóm. 8. Tầm quan trọng của phản hồi xây dựng trong kỹ năng làm việc nhóm. 9. Cách phát triển sự tương tác và gắn kết trong nhóm làm việc. 10. Sự ảnh hưởng của kỹ năng giải quyết vấn đề trong thành công của nhóm làm việc.
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi. 1. Ảnh hưởng của công nghệ số đối với quản lý giáo dục.
2. Nâng cao chất lượng giáo viên trong hệ thống giáo dục.
3. Quản lý đa văn hóa trong môi trường giáo dục đa dạng.
4. Hiệu suất học tập và quản lý thời gian của học sinh.
5. Nghiên cứu về sự hài lòng của phụ huynh với hệ thống giáo dục.
6. Ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong quản lý giáo dục.
7. Tầm quan trọng của giáo dục mầm non và quản lý chất lượng.
8. Tích hợp giáo dục kỹ năng sống vào chương trình học.
9. Quản lý tài chính và nguồn lực trong các trường học.
201 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm. 1. Ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong giảng dạy kỹ thuật.
2. Phát triển chương trình giảng dạy STEM sáng tạo cho học sinh trung học.
3. Đánh giá hiệu quả của phần mềm học tập đa phương tiện trong giảng dạy kỹ thuật.
4. Nghiên cứu tình hình và giải pháp giáo dục kỹ thuật cho trẻ em vùng nông thôn.
5. Tối ưu hóa việc sử dụng công nghệ 3D trong giảng dạy vẽ kỹ thuật.
6. Phát triển chương trình đào tạo kỹ năng sử dụng máy móc CNC cho giáo viên kỹ thuật.
7. Nghiên cứu ảnh hưởng của các phương pháp giảng dạy khác nhau đối với hiệu quả học tập kỹ thuật.
8. Đánh giá và cải tiến chương trình đào tạo sư phạm kỹ thuật trong các trường đại học.
9. Ứng dụng công nghệ Blockchain trong quản lý học tập kỹ thuật.
10. Nghiên cứu cách tạo động lực học tập cho học sinh trong môn học kỹ thuật.
Danh Sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ lịch sử việt nam, đạt điểm cao. 1. Văn hóa Đông Sơn trong lịch sử Việt Nam.
2. Khảo cổ học Việt Nam: Các phát hiện mới và ý nghĩa.
3. Truyền thống chữ viết và sự hình thành chữ Hán trong lịch sử Việt Nam.
4. Nhà nước Văn Lang - Âu Lạc: Cơ cấu chính trị và xã hội.
5. Nữ nhi quốc gia trong lịch sử Việt Nam.
6. Triều đại Trần: Thăng trầm và những đóng góp văn hóa, xã hội.
7. Triều đại Lê sơ: Các biến cố chính và ảnh hưởng.
8. Kinh tế hội nhập của Đại Việt trong thời kỳ Nam Tống - Nam Tần.
9. Tư tưởng và nghệ thuật dân gian trong lịch sử Việt Nam.
10. Vua Gia Long và quá trình thống nhất đất nước.
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao. 1. Vai trò và tầm quan trọng của Đại học Oxford trong lịch sử giáo dục Anh Quốc.
2. Tiến bộ khoa học và công nghệ tại Đại học Oxford: Quá khứ, hiện tại và tương lai.
3. Hiệu quả của hợp tác công nghiệp và đại học tại Oxford trong việc phát triển kinh tế vùng.
4. Oxford và sự thay đổi văn hóa ở thế kỷ 21: Một nghiên cứu đa chiều.
5. Ảnh hưởng của nền giáo dục Oxford đối với xã hội và cộng đồng địa phương.
6. Đánh giá hiệu quả và tầm quan trọng của chương trình trao đổi quốc tế tại Đại học Oxford.
7. Tiềm năng phát triển du lịch văn hóa dựa vào di sản của Đại học Oxford.
8. Tầm quan trọng của nghiên cứu khoa học xã hội tại Đại học Oxford.
9. Điều kiện giáo dục của người nhập cư tại Oxford và cách cải thiện chất lượng giáo dục cho họ.
10. Quản lý đa dạng văn hóa trong cộng đồng sinh viên Oxford.
200 Đề Tài Luận Văn Sử Dụng Phương Pháp Định Tính, Mới Nhất. 1. Ảnh hưởng của môi trường làm việc đến sự hài lòng của nhân viên.
2. Kinh nghiệm của người dùng về dịch vụ khách hàng trong ngành du lịch.
3. Các yếu tố tạo nên môi trường học tập hiệu quả.
4. Cách mà người trẻ đối diện với áp lực xã hội.
5. Sự tương tác trong các môi trường trực tuyến.
6. Quan điểm của người dùng về sự riêng tư và bảo mật trực tuyến.
7. Thái độ của người tiêu dùng đối với sản phẩm hữu cơ.
8. Cách mà người trẻ tạo và duy trì mối quan hệ tình cảm.
9. Sự phân biệt giới trong việc lựa chọn nghề nghiệp.
10. Nhận thức của phụ huynh về vai trò của trò chơi trong giáo dục của trẻ.
11. Sự hiểu biết về biến đổi khí hậu trong cộng đồng địa phương.
Danh Sách 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi. 1. Ảnh hưởng của truyền thông xã hội đối với quan điểm công chúng.
2. Phân tích cách truyền thông báo cáo về sự kiện quốc tế.
3. Thách thức và cơ hội cho truyền thông trong thời đại số hóa.
4. Tác động của truyền hình vệ tinh lên quan hệ quốc tế.
5. Báo chí và vai trò của nó trong xây dựng hình ảnh doanh nghiệp.
6. Hiện tượng tin tức giả mạo và cách xử lý thông tin đáng tin cậy.
7. Ảnh hưởng của truyền thông đối với chính trị và bầu cử.
8. Phân tích phong cách viết của các nhà báo nổi tiếng.
9. Quyền riêng tư và đạo đức trong nghề báo.
Kho 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm. 1. Sự phát triển của chứng thực qua các thập kỷ.
2. Tích hợp chứng thực đa yếu tố trong ứng dụng di động.
3. Phân tích các phương pháp chứng thực bằng mật khẩu.
4. Ưu điểm và hạn chế của chứng thực bằng sinh trắc học.
5. An toàn thông tin trong hệ thống chứng thực.
6. Chứng thực bằng dấu vân tay: Nguy cơ và biện pháp phòng ngừa.
7. Ứng dụng của công nghệ RFID trong chứng thực.
8. Chứng thực hai yếu tố và vai trò của SMS OTP.
9. Tích hợp chứng thực bằng nhận dạng khuôn mặt trong các ứng dụng.
10. Chứng thực bằng giọng nói dựa trên trí tuệ nhân tạo.
11. Khả năng phát triển của chứng thực bằng kính thông minh.
12. Chứng thực vận động: Tiềm năng và rào cản.
180 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Esg, Hay Nhất. 1. Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu lên doanh nghiệp.
2. Phân tích hiệu quả của các biện pháp giảm khí nhà kính trong công ty.
3. Nghiên cứu về quản lý nước và sử dụng tài nguyên nước bền vững.
4. Đánh giá ảnh hưởng của chất thải công nghiệp đến môi trường.
5. Phân tích tiềm năng sử dụng năng lượng tái tạo trong hoạt động sản xuất.
6. So sánh giữa các hệ thống quản lý môi trường khác nhau trong các doanh nghiệp.
7. Nghiên cứu về ảnh hưởng của ô nhiễm không khí đến sức khỏe cộng đồng.
8. Phân tích chu kỳ đời của sản phẩm và tối ưu hóa sử dụng tài nguyên.
9. Đánh giá tác động của việc tái chế và tái sử dụng trong chuỗi cung ứng.
10. Phân tích chi phí và lợi ích của việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường.
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Zalo, Mới Nhất. 1. Phân tích chiến lược phát triển sản phẩm của Zalo.
2. Ứng dụng học máy trong cải thiện gợi ý tin nhắn trên Zalo.
3. Phân tích tương tác người dùng trên Zalo qua dữ liệu số.
4. Nghiên cứu về bảo mật và quản lý dữ liệu cá nhân trên Zalo.
5. Tối ưu hóa hiệu suất ứng dụng Zalo trên nền tảng di động.
6. Phân tích xu hướng sử dụng Zalo trên các đối tượng người dùng khác nhau.
7. Xây dựng hệ thống chatbot hỗ trợ khách hàng cho Zalo.
8. So sánh Zalo với các ứng dụng chat khác trên thị trường.
9. Nghiên cứu về phân phối và tiếp thị ứng dụng Zalo.
201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất. 1. Phân tích hệ thống quản lý đất đai ở nước ngoài và đề xuất ứng dụng tại Việt Nam.
2. Tầm quan trọng của kỹ thuật số trong quản lý đất đai hiện đại.
3. Đánh giá ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến quản lý đất đai.
4. Nghiên cứu cơ chế chuyển đổi đất đai từ nông nghiệp sang đô thị.
5. Tối ưu hóa sử dụng đất đai trong phát triển đô thị bền vững.
6. Đánh giá tác động của mô hình kinh doanh nông nghiệp công nghệ cao đến quản lý đất đai.
7. Đề xuất chính sách quản lý đất đai cho hệ thống du lịch bền vững.
8. Tầm quan trọng của quản lý đất đai trong bảo vệ đa dạng sinh học.
9. Sử dụng GIS trong quản lý đất đai và ứng dụng trường hợp tại một khu vực cụ thể.
10. Nghiên cứu ảnh hưởng của mở rộng đô thị đến quản lý đất đai nông nghiệp.
Top 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất. 1. Tối ưu hóa giáo dục học tập trực tuyến.
2. Đánh giá hiệu quả của chương trình giảng dạy STEAM (Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật, Nghệ thuật và Toán học).
3. Đào tạo giáo viên cho giáo dục đa văn hóa.
4. Tầm quan trọng của sử dụng công nghệ trong giảng dạy.
5. Ứng dụng trò chơi giáo dục để nâng cao hiệu quả học tập.
6. Xây dựng môi trường học tập thân thiện với học sinh có nhu cầu đặc biệt.
7. Đánh giá hiệu quả của phương pháp đào tạo ngôn ngữ song ngữ.
8. Đối mặt với thách thức giảng dạy STEM ở trường trung học.
9. Khảo sát cách thức hỗ trợ học sinh khi chuyển từ trường trung học lên đại học.
10. Phân tích tác động của phương pháp đánh giá định hướng đến mục tiêu trong giáo dục.
201 Đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao. 1. Đánh giá hiệu quả các phương pháp dân vận trong chiến dịch bầu cử.
2. Tác động của truyền thông xã hội trong công tác dân vận.
3. Phát triển chiến lược quan hệ công chúng cho công tác dân vận hiệu quả.
4. Ước lượng hiệu quả và thành công của chiến dịch dân vận.
5. Nâng cao cơ hội tham gia dân vận cho người dân khó khăn.
6. Đánh giá vai trò của các nhóm lợi ích đặc biệt trong công tác dân vận.
7. Khai thác tiềm năng của công nghệ thông tin trong dân vận.
8. Đào tạo và phát triển nhân lực cho công tác dân vận.
9. Tối ưu hóa sử dụng tài chính trong chiến dịch dân vận.
10. Nghiên cứu về quy định pháp luật và vấn đề đạo đức trong công tác dân vận.
Kho 200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất. 1. Mô hình giảm nghèo bền vững trong khu vực nông thôn.
2. Nâng cao chất lượng đời sống của người dân nghèo qua quản lý tài chính cá nhân.
3. Đánh giá hiệu quả các chương trình giảm nghèo ở các quốc gia đang phát triển.
4. Tầm quan trọng của giáo dục trong việc giảm nghèo bền vững.
5. Tăng cường vai trò của phụ nữ trong quá trình giảm nghèo.
6. Điều kiện cơ sở hạ tầng và giảm nghèo bền vững.
7. Thách thức và cơ hội trong việc giảm nghèo ở các khu vực đô thị.
8. Tầm quan trọng của năng lực cộng đồng trong giảm nghèo bền vững.
9. Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong việc giảm nghèo.
10. Đánh giá hiệu quả các chính sách xã hội hỗ trợ giảm nghèo.
211 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Văn Hóa Công Sở, Mới Nhất. 1. Ảnh hưởng của văn hóa công sở đến hiệu suất làm việc.
2. Sự khác biệt văn hóa công sở trong các ngành công nghiệp.
3. Quản lý đa văn hóa trong môi trường công sở.
4. Văn hóa công sở và sự hài lòng của nhân viên.
5. Thay đổi văn hóa công sở: Điều chỉnh và thực hiện.
6. Văn hóa công sở ảnh hưởng đến tinh thần làm việc.
7. Văn hóa công sở trong doanh nghiệp khởi nghiệp.
8. Sự ảnh hưởng của văn hóa công sở đến sáng tạo và đổi mới.
9. Tạo môi trường văn hóa công sở tích cực.
10. Văn hóa công sở và quản lý thay đổi trong tổ chức.
Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động tại công ty Phương Minh. Trên cơ sở tìm hiểu và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động tại Công ty Cổ phần Phương Minh, từ đó đề xuất các giải pháp phù h ợp nhằm thúc đẩy động lực làm việc của người lao động tại công ty trong thời
The effects of consuming fortified rice with iron and zinc on the nutritional status of women. Micronutrient deficiency in women at childbearing age is a public health issue in developing countries including Viet Nam, especilly women in rural area with low intake in term of quality and quantity. There have been good results in improvement of nutrion status and prevention of micronutrient deficiency for women but high prevalences of CED and micronutrient defficiency remain important issues of public health in our country.
Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động bán hàng. Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, nhà nước can thiệp rất sâu vào nghiệp vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp chủ yếu thực hiện chức năng sản xuất kinh doanh, việc đảm bảo các yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu…được cấp trên bao cấp theo các chỉ tiêu cấp phát. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm thời kỳ này chủ yếu là giao nộp sản xuất theo các địa chỉ và giá c ả do nhà nước định sẵn.
More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 👉👉 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤ (20)
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartBiz
Cách Hệ thống MES giúp tối ưu Quản lý Sản xuất trong ngành May mặc như thế nào?
Ngành may mặc, với đặc thù luôn thay đổi theo xu hướng thị trường và đòi hỏi cao về chất lượng, đang ngày càng cần những giải pháp công nghệ tiên tiến để duy trì sự cạnh tranh. Bạn đã bao giờ tự hỏi làm thế nào mà những thương hiệu hàng đầu có thể sản xuất hàng triệu sản phẩm với độ chính xác gần như tuyệt đối và thời gian giao hàng nhanh chóng? Bí mật nằm ở hệ thống Quản lý Sản xuất (MES - Manufacturing Execution System).
Hãy cùng khám phá cách hệ thống MES đang cách mạng hóa ngành may mặc và mang lại những lợi ích vượt trội như thế nào.
Khóa luận Pháp luật và đạo đức trong lĩnh vực giáo dục phổ thông, 9 điểm.doc
1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
BỘ MÔN: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
Tên đề tài:
PHÁP LUẬT VÀ ĐẠO ĐỨC TRONG LĨNH VỰC
GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
Người hướng dẫn khoa học : GS.TS HOÀNG THỊ KIM QUẾ
Họ và tên : Nguyễn Thị Cẩm Linh
Lớp : K60B
Mã số sinh viên : 15062431
Chuyên ngành : Luật học
Hà Nội
2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................1
2. Đối tượng, mục đích nghiên cứu...................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT VÀ ĐẠO ĐỨC TRONG
LĨNH VỰC LUẬT GIÁO DỤC PHỔ THÔNG ...............................................4
1.1. Nhận thức chung về lĩnh vực Giáo dục phổ thông. ...................................4
1.2. Nhận thức chung về pháp luật và đạo đức .................................................7
1.2.1. Khái niệm pháp luật................................................................................7
1.2.2. Khái niệm đạo đức. .................................................................................9
1.3. Mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong lĩnh vực Giáo dục phổ thông. 10
1.3.1. Khái quát chung về mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật ...............10
1.3.2.Sự thống nhất và khác biệt giữa pháp luật và đạo đức trong lĩnh vực
giáo dục phổ thông..........................................................................................11
1.3.3. Sự tác động qua lại giữa pháp luật và đạo đức trong lĩnh vực giáo dục
phổ thông.........................................................................................................12
1.3.4. Các mối quan hệ xã hội trong lĩnh vực Giáo dục phổ thông chịu sự điều
chỉnh của pháp luật và đạo đức ......................................................................15
1.3.4.1. Quan hệ giữa thầy trò ........................................................................15
1.3.4.2. Quan hệ giữa bạn học........................................................................19
1.4. Vai trò của pháp luật và đạo đức trong lĩnh vực Luật Giáo dục phổ thông
.........................................................................................................................19
1.4.1. Vai trò của pháp luật trong lĩnh vực Giáo dục phổ thông....................19
1.4.2. Vai trò của đạo đức trong lĩnh vực Giáo dục phổ thông ......................20
1.4.3. Vai trò của mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật đối với lĩnh vực
Giáo dục phổ thông.........................................................................................22
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong
lĩnh vực Giáo dục phổ thông...........................................................................24
3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ ĐẠO ĐỨC LĨNH VỰC
GIÁO DỤC PHỔ THỐNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY VÀ MỘT SỐ KIẾN
NGHỊ ĐẢM BẢO THỰC HIỆN ....................................................................27
2.1. Thực trạng mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức trong hệ thống pháp
luật Việt Nam về Giáo dục phổ thông.............................................................27
2.1.1. Những điểm tiến bộ của hệ thống pháp luật nói chung khi điều chỉnh
các vấn đề thuộc lĩnh vực Giáo dục phổ thông...............................................27
2.1.2. Chương trình giáo dục phổ thông mới kế thừa những gì từ chương trình
hiện hành.........................................................................................................29
2.2. Thực trạng thực hiện pháp luật và tuân thủ các giá trị đạo đức trong lĩnh
vực Giáo dục phổ thông ở nước ta hiện nay ...................................................30
2.2.1. Thực trạng thực hiện pháp luật và tuân thủ các giá trị đạo đức của
đội ngũ giáo viên, cán bộ, công chức..............................................................30
2.2.2. Thực trạng thực hiện pháp luật và tuân thủ các giá trị đạo đức của các
học sinh............................................................................................................32
2.3. Những kết quả đạt được và những tồn tại cần khắc phục của pháp luật và
đạo đức khi điều chỉnh các vấn đề thuộc lĩnh vực Giáo dục phổ thông ở Việt
Nam hiện nay...................................................................................................33
2.3.1. Những kết quả đạt được của pháp luật khi điều chỉnh các vấn đề thuộc
lĩnh vực Giáo dục phổ thông...........................................................................33
2.3.2 Những hạn chế của pháp luật khi điều chỉnh các vấn đề thuộc lĩnh vực
Giáo dục phổ thông.........................................................................................35
2.3.2.1. Những hạn chế trong các văn bản pháp luật về Giáo dục phổ thông35
2.3.2.2. Những hạn chế trong chất lượng và các khía cạnh khác của Giáo dục
phổ thông.........................................................................................................36
2.3.3. Những vấn đề cần đổi mới trong nền Giáo dục phổ thông nước ta .....39
2.4. Một số quan điểm Giáo dục phổ thông trên thế giới ...............................41
2.5. Một số kiến nghị nhằm thực hiện tốt mối quan hệ giữa đạo đức và pháp
luật trong lĩnh vực Giáo dục phổ thông hiện nay............................................43
4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.5.1. Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc tạo mối quan hệ hài hòa, chặt
chẽ giữa đạo đức và pháp luật trong lĩnh vực Giáo dục phổ thông ...............43
2.5.2. Hoàn thiện pháp luật về lĩnh vực Giáo dục phổ thông.........................43
2.5.3. Bảo vệ và phát huy các giá trị chuẩn mực đạo đức truyền thống ........44
2.5.4. Kết hợp Giáo dục đạo đức và giáo dục pháp luật trong lĩnh vực Giáo
dục phổ thông..................................................................................................44
2.5.5. Kiểm tra, xử lý kịp thời, công bằng mọi hành vi vi phạm pháp luật về
Giáo dục phổ thông.........................................................................................45
2.5.6. Tạo lập dư luận xã hội trong phòng chống vi phạm đạo đức trong lĩnh
vực Giáo dục phổ thông ..................................................................................45
2.6. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý trong lĩnh vực Giáo
dục phổ thông..................................................................................................46
KẾT LUẬN ....................................................................................................49
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................50
5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực cho sự phát triển xã hội, muốn
phát triển xã hội phải chăm lo nhân tố con người về thể chất và tinh thần, nhất là
về học vấn, nhận thức về thế giới xung quanh để họ có thể góp phần xây dựng và
cải tạo xã hội. Bác Hồ đã từng nói: “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu” bởi
không có tri thức, hiểu biết về xã hội, tự nhiên và chính bản thân mình, con
người sẽ luôn lệ thuộc, bất lực trước những sức mạnh cản trở sự phát triển của
dân tộc, đất nước mình.
Cũng như các mối quan hệ xã hội khác, Giáo dục được điều chỉnh bởi
nhiều công cụ khác nhau. Trong đó, pháp luật và đạo đức là hai công cụ điều
chỉnh quan trọng nhất. Cả hai công cụ này đều có những ưu điểm cũng như hạn
chế nhất định, song giữa chúng có mối quan hệ mật thiết qua lại, bổ sung, hỗ trợ
lẫn nhau. Do đó, trong quá trình điều chỉnh các Giáo dục cần phải có sự kết hợp
chặt chẽ, hài hòa giữa pháp luật và đạo đức để phát huy tối đa những ưu điểm,
hạn chế nhược điểm của chúng nhằm đạt được hiệu quả tốt nhất trong hoạt động
quản lý xã hội.
Xã hội càng phát triển, pháp luật càng có vai trò to lớn trong việc điều
chỉnh các mối quan hệ xã hội, đặc biệt là các mối quan hệ có tính chất phức tạp.
Đó là vì pháp luật được nhà nước ban hành và đảm bảo bằng quyền lực, sức
mạnh cưỡng chế của nhà nước. Thậm chí ngay cả các mối quan hệ quốc tế hiện
nay cũng đề cao vai trò, sự điều chỉnh của các quy phạm pháp luật. Có thể nói,
pháp luật là một công cụ điều chỉnh, quản lý xã hội quan trọng, không thể thiếu
của bất kỳ một quốc gia nào muốn xây dựng một nhà nước pháp quyền văn
minh, tiến bộ nhằm đảm bảo sự ổn định và phát triển của xã hội.
Tuy nhiên, pháp luật không phải là công cụ vạn năng có thể xác lập hay
xóa bỏ một mối quan hệ xã hội nào đó một cách duy ý chí. Cũng không phải tất
cả các vấn đề của xã hội đều có thể giải quyết bằng các quy định của pháp luật.
1
6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Pháp luật của mỗi quốc gia hay quốc tế cũng đều phải dựa trên các quy luật
mang tính khách quan, theo sự vận động và phát triển của các mối quan hệ xã hội
nhằm điều chỉnh một cách phù hợp nhất. Đồng thời, cũng cần đến những công
cụ, chuẩn mực điều chỉnh xã hội khác như: đạo đức; phong tục, tập quán; tôn
giáo… bổ sung. Việc quá đề cao hay xem nhẹ pháp luật đều có thể gây ảnh
hưởng tiêu cực đến việc quản lý, điều chỉnh các mối quan hệ xã hội, đồng thời
không phát huy được tối đa vai trò, giá trị của pháp luật.
Cùng với pháp luật, đạo đức cũng có vị trí, vai trò và giá trị xã hội hết sức
quan trọng. Đặc biệt là ở các quốc gia phương Đông như Việt Nam, Hàn Quốc,
Trung Quốc… Những quốc gia chịu ảnh hưởng nhiều của những giá trị đạo đức
truyền thống. Tuy nhiên, trên thực tế có một thời gian dài do nhận thức xã hội, vị
trí, vai trò và giá trị xã hội của đạo đức chưa được nhận thức một cách đầy đủ và
đúng đắn. Ở Việt Nam, những giá trị to lớn của đạo đức truyền thống, thuần
phong mỹ tục tốt đẹp của quốc gia chưa được khai thác và sử dụng triệt để.
Những ưu điểm của pháp luật và đạo đức không được phát huy hết, đồng thời
cũng không có sự bổ trợ qua lại giữa pháp luật và đạo đức trong việc điều chỉnh
các mối quan hệ xã hội nói chung, các quan hệ pháp luật Giáo dục phổ thông nói
riêng và tất nhiên, hiệu quả đạt được trong việc quản lý xã hội là chưa thực sự
cao.
Hiện nay, nước ta đã nhận thức được vị trí, vai trò và giá trị xã hội của đạo
đức, truyền thống và đã có sự vận dụng mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức
vào việc xây dựng các quy định của pháp luật. Ở mỗi lĩnh vực, mối quan hệ giữa
pháp luật và đạo đức cũng có sự biểu hiện khác nhau và cần phải có sự áp dụng
một cách linh hoạt, hài hòa để đạt được hiệu quả. Với việc nhận thức tầm quan
trọng của mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức trong việc xây dựng pháp luật,
tầm quan trọng của việc điều chỉnh các mối quan hệ xã hội trong Giáo dục đặc
biệt là Giáo dục phổ thông, em đã chọn đề tài: “PHÁP LUẬT VÀ ĐẠO ĐỨC
TRONG LĨNH VỰC LUẬT GIÁO DỤC PHỔ THÔNG” để làm khóa luận tốt
nghiệp của mình.
2
7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2. Đối tượng, mục đích nghiên cứu
Thông qua đề tài luận án này, em sẽ đi sâu nghiên cứu pháp luật, đạo đức,
mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức trong lĩnh vực Giáo dục phổ thông để
nhằm đạt được những mục đích sau:
Thứ nhất, nghiên cứu làm sáng tỏ vị trí, vai trò, giá trị của pháp luật,
đạo đức và mối quan hệ pháp luật và đạo đức trong Giáo dục phổ thông;
Thứ hai, nghiên cứu để thấy được thực trạng của việc ứng dụng các
khía cạnh trong Giáo dục phổ thông tại Việt Nam;
Thứ ba, kết hợp pháp luật và đạo đức để nâng cao hơn nữa hiệu quả của
Giáo dục phổ thông nước ta và kế thừa từ những nước có nền Giáo dục hàng đầu
thế giới: Mỹ, Nhật, Đức, ...
3
8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT VÀ ĐẠO
ĐỨC TRONG LĨNH VỰC LUẬT GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
1.1. Nhận thức chung về lĩnh vực Giáo dục phổ thông.
- Khái niệm Giáo dục: Là một quá trình bao gồm tất cả các hoạt động
hướng vào sự phát triển và rèn luyện năng lực (tri thức, kỹ năng, kỹ xảo) và
phẩm chất ( niềm tin, đạo đức , thái độ,...) ở con người để có thể phát triển nhân
cách đầy đủ và trở nên có giá trị tích cực đối với xã hội. Theo nghĩa hẹp hơn,
giáo dục là một quá trình được tổ chức một cách có mục đích, có kế hoạch nhằm
truyền đạt và lĩnh hội những kinh nghiệm xã hội của loài người.
- Khái niệm Giáo dục phổ thông:
Thực hiện Luật Giáo dục và Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28 tháng
11 năm 2014 của Quốc hội, có thể hiểu: chương trình Giáo dục phổ thông là
toàn bộ phương hướng và kế hoạch Giáo dục phổ thông, trong đó nêu rõ mục
tiêu Giáo dục phổ thông, quy định yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực đối
với học sinh, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục, phương pháp và hình thức
tổ chức hoạt động giáo dục, cách thức đánh giá kết quả giáo dục đối với các
môn học, chuyên đề học tập và hoạt động trải nghiệm sáng tạo (gọi chung là
môn học) ở mỗi lớp và mỗi cấp học của Giáo dục phổ thông.
Chương trình tổng thể là phương hướng và kế hoạch khái quát của toàn bộ
chương trình Giáo dục phổ thông, trong đó quy định những vấn đề chung của
Giáo dục phổ thông, bao gồm: Quan điểm xây dựng chương trình, mục tiêu
chương trình Giáo dục phổ thông và mục tiêu chương trình giáo dục của từng
cấp học, yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung của học sinh
cuối mỗi cấp học, các lĩnh vực giáo dục và hệ thống các môn học, thời lượng của
từng môn học, định hướng nội dung giáo dục bắt buộc ở từng lĩnh vực giáo dục
và phân chia vào các môn học ở từng cấp học đối với tất cả học sinh trên phạm
vi toàn quốc, định hướng về phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục và cách
4
9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
thức đánh giá chất lượng giáo dục của từng môn học, điều kiện tối thiểu của nhà
trường để thực hiện được chương trình.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Quy định tiêu chuẩn, quy trình xây
dựng, chỉnh sửa chương trình Giáo dục phổ thông; tổ chức và hoạt động của hội
đồng quốc gia thẩm định chương trình Giáo dục phổ thông được ban hành kèm
theo Thông tư 14/2017/TT-BGD&ĐT (có hiệu lực từ 22/07/2017): Giáo dục phổ
thông gồm giáo dục tiểu học, giáo dục trung học cơ sở (giai đoạn giáo dục cơ
bản) và giáo dục trung học phổ thông (giai đoạn giáo dục định hướng nghề
nghiệp).
Tiểu học (TH)
Cấp tiểu học hay còn được gọi là cấp I, bắt đầu năm 6 tuổi đến hết năm 10
tuổi. Cấp I là một cấp học phổ cập, gồm có 5 trình độ, từ lớp 1 đến lớp 5. Đây là
cấp học bắt buộc đối với mọi công dân.
Trung học cơ sở (THCS)
Cấp II gồm có 4 trình độ, từ lớp 6 đến lớp 9, bắt đầu từ năm 11 đến năm
14 tuổi. Đây cũng là một cấp học phổ cập, một cấp học bắt buộc để công dân có
thể có một nghề nghiệp nhất định (tốt nghiệp cấp II có thể học nghề hay trung
cấp chuyên nghiệp mà không cần học tiếp bậc Trung học phổ thông).
Trung học phổ thông (THPT)
Cấp III gồm 3 trình độ, từ lớp 10 đến lớp 12, bắt đầu từ năm 15 tuổi đến
hết năm 17 tuổi. Để tốt nghiệp cấp III, học sinh phải tham gia Kỳ thi tốt nghiệp
trung học phổ thông tại Việt Nam của Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam.
- Nhà trường và tất cả những gì diễn ra trong nhà trường là quá trình vận
động phát triển dựa trên các đối tượng động là người dạy (giáo viên) - người học
(học sinh) - và người quản lý (nhà trường). Vì thế, để giáo dục phổ thông phát
triển theo đúng yêu cầu và nhiệm vụ của nó, chúng ta cần quan tâm đến những
đặc trưng xã hội - nhân văn của con người, bao gồm:
+ Tâm sinh lý con người trong giáo dục phổ thông.
+ Tương quan kinh tế trong giáo dục phổ thông.
+ Ðạo đức và các giá trị trong giáo dục phổ thông.
5
10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
+ Lịch sử và văn hoá xã hội của giáo dục phổ thông.
+ Những yếu tố liên quan khác.
Giáo dục là điều kiện tiên quyết giúp quyết định nền kinh tế của đất nước
đó có phát triển hay không, xã hội đó có ổn định hay không, đất nước đó có
nhiều nhân tài để phục vụ cho đất nước hay không. Chính vì vậy giáo dục đào
tạo đóng vai trò to lớn đối với sự phát triển của đất nước.
- Vai trò của Giáo dục phổ thông:
Trong đời sống xã hội, giáo dục là lĩnh vực có vai trò quan trọng đối
với mọi quốc gia, dân tộc ở mọi thời đại. Trong xu thế phát triển tri thức ngày
nay, giáo dục - đào tạo được xem là chính sách, biện pháp quan trọng hàng đầu
để phát triển ở nhiều quốc gia trên thế giới và Việt Nam không phải là ngoại lệ.
Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực cho sự phát triển xã hội,
muốn phát triển xã hội phải chăm lo nhân tố con người về thể chất và tinh thần,
nhất là về học vấn, nhận thức về thế giới xung quanh để họ có thể góp phần xây
dựng và cải tạo xã hội. Bác Hồ đã từng nói: “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”
bởi không có tri thức, hiểu biết về xã hội, tự nhiên và chính bản thân mình, con
người sẽ luôn lệ thuộc, bất lực trước những thế lực và sức mạnh cản trở sự phát
triển của dân tộc, đất nước mình.
Giáo dục phổ thôn góp phần nâng cao dân trí ở mọi quốc gia, dân tộc.
Ngày nay, giáo dục và đào tạo còn góp phần tạo ra hệ thống giá trị xã hội mới.
Trong nền kinh tế tri thức hiện nay, tri thức là sản phẩm của giáo dục và đào tạo,
đồng thời là tài sản quý giá nhất của con người và xã hội. Sở hữu tri thức trở
thành sở hữu quan trọng nhất được các nước thừa nhận và bảo hộ. Nguồn lực
phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi quốc gia, dân tộc từ tài nguyên, sức lao động cơ
bắp là chính chuyển sang nguồn lực con người có tri thức là cơ bản nhất.
Giáo dục góp phần bảo vệ chế độ chính trị của mỗi quốc gia, dân tộc
bởi giáo dục phổ thồn góp phần tạo ra nền tảng để xây dựng đội ngũ lao động có
trình độ cao làm giàu của cải vật chất cho xã hội đồng thời có bản lĩnh chính trị
vững vàng, đủ sức chống lại các cuộc “xâm lăng văn hóa” trong quá trình hội
nhập quốc tế và toàn cầu.
6
11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Giáo dục phổ thông góp phần cung cấp nguồn nhân lực có trình độ góp
phần phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Việt Nam đang tiến hành phổ cập giáo
dục trung học cơ sở, trình độ lao động phổ thông còn thấp, ít được đào tạo nghề,
vẫn còn khoảng gần 60% lao động nông nghiệp, nên hiện mới bước đầu xây
dựng kinh tế tri thức. Giáo dục nhằm phát huy năng lực nội sinh “đi tắt, đón đầu”
rút ngắn thời gian công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Việt Nam khẳng định
giáo dục - đào tạo cùng với khoa học - công nghệ là quốc sách hàng đầu, là điều
kiện phấn đấu để đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp.
Giáo dục phổ thông bồi dưỡng nhân tài, xây dựng đội ngũ lao động có
trình độ chuyên môn cao. Đào tạo nhân lực có trình độ cao góp phần quan trọng
phát triển khoa học công nghệ là yếu tố quyết định của kinh tế tri thức. Kinh tế
tri thức được hiểu là kinh tế trong đó có sự sản sinh, truyền bá và sử dụng tri
thức là yếu tố quyết định tăng trưởng kinh tế, làm giàu của cải vật chất, nâng cao
chất lượng cuộc sống. Tất cả các quốc gia phát triển đều có chiến lược phát triển
giáo dục. Trong “Báo cáo giám sát toàn cầu giáo dục cho mọi người”, tổ chức
UNESCO cũng đã khuyến khích các nước phải chi tiêu ít nhất 6% GDP cho giáo
dục.
Nhận thức rõ vai trò của giáo dục phổ thông đối với sự phát triển, Nhà
nước ta khẳng đinh: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Việc đổi mới giáo dục
trong giai đoạn hiện nay đang là mối quan tâm của các cấp, ngành, các nhà khoa
học và toàn xã hội. Chọn khoa học và giáo dục làm khâu đột phá cho phát triển.
Chọn giáo dục làm tiền đề, làm xương sống của phát triển bền vững là xác định
đúng đắn và khoa học.
1.2. Nhận thức chung về pháp luật và đạo đức
1.2.1. Khái niệm pháp luật và các đặc trưng cơ bản.
- Khái niệm về pháp luật được nhiều nhà khoa học nghiên cứu và được
thể hiện trong các giáo trình, các sách tham khảo của các trường đại học, cá nhân
người viết sau khi tìm hiểu và nghiên cứu có đồng quan điểm với khái niệm pháp
luật được thể hiện ở phần trên của Đại học Quốc gia Hà Nội, có thể định nghĩa:
7
12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung do Nhà
nước đặt ra hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí của Nhà nước, của giai cấp thống trị
trên cơ sở ghi nhận các nhu cầu về lợi ích của toàn xã hội, đảm bảo thực hiện
bằng Nhà nước nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội với mục đích trật tự và ổn
định xã hội vì sự phát triển bền vững của xã hội [26, tr.288].
- Nhìn một cách tổng quát, pháp luật có những đặc trưng cơ bản sau:
Tính quyền lực của pháp luật (tính nhà nước, tính cưỡng chế): Pháp
luật do nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện. Nói một cách khác, pháp luật
được hình thành và phát triển bằng con đường nhà nước chứ không thể bằng bất
kỳ một con đường nào khác. Với tư cách của mình, nhà nước là một tổ chức hợp
pháp, công khai và có quyền lực bao trùm loàn xã hội. Vì vậy, khi pháp luật
được nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện, nó sẽ có sức mạnh của quyền lực
nhà nước và có thể tác động đến tất cả mọi người
Tính quy phạm của pháp luật: Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự đó
là những khuôn mẫu, những mực thước được xác định cụ thể, không trừu tượng,
chung chung. Tính quy phạm của pháp luật nói lên giới hạn cần thiết mà nhà
nước quy định để mọi người (chủ thể) có thể xử sự một cách tự do trong khuôn
khổ cho phép. Vượt quá giới hạn đó là trái luật. Vì vậy, nói đến pháp luật suy
cho cùng là phải xét đến các quy phạm cụ thể. Nếu không có quy phạm pháp luật
được đặt ra thì cũng không thể quy kết một hành vi nào là vi phạm, là trái pháp
luật.
Tính ý chí của pháp luật: Pháp luật bao giờ cũng là hiện tượng ý chí,
không phải là kết quả của sự tự phát hay cảm tính. Xét về bản chất, ý chí trong
pháp luật là ý chí của giai cấp, lực lượng cầm quyền. Ý chí đó thể hiện rõ ở mục
đích xây dựng pháp luật, nội dung pháp luật và dự kiến hiệu ứng của pháp luật
khi triển khai vào thực tế đời sống xã hội.
Tính xã hội của pháp luật: muốn pháp luật phát huy được hiệu lực thì nó
phải phù hợp với những điều kiện cụ thể của xã hội. Ở thời điểm tồn tại của nó,
nghĩa là pháp luật phải phản ánh đúng những nhu cầu khách quan của xã hội.
Như vậy ở đặc trưng này nét khác biệt của pháp luật so với các quy phạm xã hội
8
13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
khác thể hiện ở tính toàn diện và tính điển hình (phổ biến) của các mối quan hệ
xã hội được pháp luật điều chỉnh.
Tuy nhiên, những đặc trưng đã nêu chỉ là những đặc trưng cơ bản, bên
cạnh chúng còn có những đặc trưng khác. Tùy thuộc vào yêu cầu xem xét kỹ về
một kiểu pháp luật, một hệ thống pháp luật điển hình của một khu vực hoặc một
quốc gia nhất định, chúng ta sẽ đề cập một cách cụ thể hơn. Ví dụ: tính khái quát
và cụ thể, thành văn và không thành văn, tính nghiêm khắc và nhân đạo.
1.2.2. Khái niệm đạo đức và các đặc trưng cơ bản.
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, quy
tắc, chuẩn mực xã hội, nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con người
trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội, chúng được thực hiện bởi niềm tin
cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh của dư luận xã hội [11, tr.8].
Trước hết, đạo đức là một trong những hình thái sớm nhất của ý thức xã
hội bao gồm những chuẩn mực nguyên tắc xã hội, nhờ đó, con người điều chỉnh
hành vi của mình, cũng như đánh giá hành vi của người khác theo quan điểm
thiện ác, về cái được làm và cái không nên làm, sao cho phù hợp với lợi ích,
hạnh phúc của con người, của mối quan hệ giữa con người với con người, giữa
cá nhân với xã hội. Đạo đức ra đời do nhu cầu của xã hội phải điều tiết mối quan
hệ giữa các cá nhân và hoạt động chung của con người trong mọi lĩnh vực của
đời sống.
Đạo đức là những quy định, chuẩn mực ứng xử của con người với con
người, con người với công việc và thiên nhiên cũng như môi trường sống được
nhiều người ủng hộ và tự giác thực hiện
Các đặc trưng cơ bản của đạo đức bao gồm:
+ Nghĩa vụ của cá nhân với đất nước, xã hội và các lợi ích chung
+ Lương tâm của bản thân trong các mối quan hệ xã hội
+ Nhân phẩm và danh dự của mỗi con người
+ Hạnh phúc của con người
Tính đạo đức thể hiện bản chất xã hội của con người là nét cơ bản trong
tính người, sự tiến bộ của ý thức đạo đức là cái không thể thiếu trong sự tiến bộ
9
14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
chung của xã hội. Như đã nói ở trên, đạo đức là một trong những hình thái sớm
nhất của ý thức xã hội, nó ra đời khi con người bắt đầu có ý thức về bản thân
cũng như về mối quan hệ của chính mình với cộng đồng. Trong hình thức xã hội
đầu tiên – xã hội cộng sản nguyên thủy, những chuẩn mực đạo đức và tín điều
tôn giáo đã trở thành những quy phạm xã hội, mọi người trong xã hội đều tuân
theo một cách tự nguyện do đó do đó là những quy tắc do họ cùng nhau đặt ra.
Nhưng khi chế độ cộng sản nguyên thủy sụp đổ, cùng với sự ra đời của một xã
hội có giai cấp, xuất hiện tư hữu, nhà nước ra đời kéo theo sự ra đời của pháp
luật. Pháp luật là hệ thống các quy phạm có tính bắt buộc, do nhà nước ban hành,
thể hiện ý chí của giai cấp thống trị, là công cụ sắc bén để thực hiện quyền lực
nhà nước. Ngoài việc bảo đảm trật tự xã hội, vì lợi ích xã hội, luật pháp còn duy
trì địa vị và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị.
Như vậy, có thể khẳng định đạo đức luôn được gắn với những thời kỳ lịch
sử nhất định và có những giá trị đạo đức chỉ phù hợp với những hoàn cảnh xã hội
nhất định, các giá trị đạo đức không đóng khung mà có sự thay đổi phù hợp với
sự thay đổi của xã hội.
1.3. Mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong lĩnh vực Giáo dục
phổ thông.
1.3.1. Khái quát chung về mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật
Theo quan điểm triết học, mối quan hệ là sự ràng buộc, sự tác động và
làm biến đổi lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng [10, tr.55].
Đạo đức và pháp luật có mối liên hệ khăng khít với nhau. Pháp luật sẽ bị
vi phạm nếu xã hội có môi trường đạo đức tha hóa. Ngược lại, pháp luật không
nghiêm chỉnh cũng ảnh hưởng xấu đến đời sống môi trường đạo đức.
- Trong xã hội có giai cấp: thì pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp cầm
quyền, do vậy giai cấp cầm quyền tiến bộ thì luật pháp cũng tiến bộ, vì tính nhân
văn, nhân đạo thống nhất với đạo đức. Trong xã hội càng phát triển thì những
chuẩn mức càng được luật pháp hóa. Vì vậy mà giữa đạo đức càng chặt chẽ hơn.
- Trong xã hội có giai cấp đối kháng: khi giai cấp cầm quyền tiến bộ thì
luật pháp đề ra cũng phù hợp với xã hội. Hoặc ngược lại, khi giai cấp cầm quyền
mà bảo thủ lạc hậu thì luật pháp nó chỉ bảo vệ lợi ích cho giai cấp thống trị.
10
15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.3.2. Sự thống nhất và khác biệt giữa pháp luật và đạo đức trong lĩnh
vực giáo dục phổ thông
Đạo đức và pháp luật có sự thống nhất thể hiện ở ba điểm sau đây:
Thứ nhất, pháp luật và đạo đức đều có chung mục tiêu. Chúng là những
phương tiện điều chỉnh quan trọng bậc nhất đối với các quan hệ xã hội và hành
vi của con người. Pháp luật và đạo đức trong Giáo dục phổ thông cũng vậy,
ngoài ra còn là công cụ hướng hành vi của con người vào những khuôn khổ trật
tự nhằm đảm bảo hoạt động bình thường của xã hội.
Thứ hai: pháp luật Giáo dục phổ thông và đạo đức mang tính phổ biến và
xu hướng phù hợp với xã hội. Đạo đức và pháp luật mang tính quy phạm phổ
biến, chúng đều là những khuôn mẫu chuẩn mực trong hành vi của con người.
Thứ ba: pháp luật và đạo đức trong Giáo dục phổ thông nước ta đều phản
ánh sự tồn tại của xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định của lịch sử.
Pháp luật và đạo đức đều chịu sự chi phối, đồng thời tác động lại đời sống kinh
tế xã hội.
Bên cạnh những điểm giống nhau, pháp luật và đạo đức có những điểm
khác nhau cơ bản:
Thứ nhất: về con đường hình thành, pháp luật Giáo dục hình thành thông
qua hoạt động xây dựng pháp lý của nhà nước. Trong khi đó đạo đức được hình
thành một cách tự phát do nhận thức của cá nhân và cộng đồng.
Thứ hai: hình thức thể hiện của pháp luật và đạo đức. Hình thức thể hiện
của đạo đức đa dạng hơn, nó được biểu hiện thông qua dạng không thành văn
(văn hóa truyền miệng, phong tục, tập quán…) và dạng thành văn (kinh, sách
chính trị, tôn giáo, nghệ thuật,…) còn pháp luật Giáo dục phổ thông lại biểu hiện
rõ ràng dưới dạng hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật.
Thứ ba: tính xác định của hình thức văn bản trong Giáo dục phổ thông thì
đạo đức mang tính chung, định hướng còn pháp luật thì cụ thể, rõ ràng. Đạo đức
chỉ nhằm định hướng cho con người nên con người cần tự tìm tòi khám phá và
qua dư luận mà điều chỉnh hành vi của mình một cách cụ thể.
11
16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Thứ tư: đạo đức có nguồn gốc giá trị lâu dài, khi con người ý thức hành vi
tự họ sẽ điều chỉnh hành vi đó. Do sự điều chỉnh đó xuất phát từ tự thân chủ thể
nên hành vi đạo đức có tính bền vững. Ngược lại, pháp luật là sự cưỡng bức, tác
động bên ngoài, dù muốn hay không người đó cũng phải thay đổi hành vi của
mình. Sự thay đổi này có thể là không bền vững vì nó có thể lập lại ở nơi này
hay nơi khác nếu vắng bóng pháp luật
1.3.3. Sự tác động qua lại giữa pháp luật và đạo đức trong lĩnh vực giáo
dục phổ thông
Sự tác động qua lại giữa đạo đức và pháp luật trong lĩnh vực Giáo dục phổ
thông, pháp luật và đạo đức có mối liên hệ mật thiết, tác động qua lại, ảnh hưởng
lẫn nhau. “pháp luật không tồn tại biệt lập mà luôn nằm trong mối quan hệ phụ
thuộc, tác động biện chứng với các hiện tượng xã hội khác. Pháp luật luôn vận
động trong mối liên hệ phổ biến với kinh tế, chính trị, đạo đức” [26, tr.289] vì
vậy phải có sự kết hợp hài hòa giữa hai lĩnh vực này nhằm tạo ra phương án tối
ưu nhất trong công tác quản lý xã hội, “trong hệ thống các quy phạm điều chỉnh
xã hội, pháp luật và đạo đức giữ vị trí trung tâm, có vai trò quan trọng nhất”
[26, tr.296].
Đều là các yếu tố khác của kiến trúc thượng tầng và cơ sở hạ tầng. Chính
những mối quan hệ này đã góp phần thể hiện bản chất của pháp luật. Một trong
những mối quan hệ mà chúng ta luôn luôn phải nói đến là mối quan hệ của pháp
luật và đạo đức.
- Đầu tiên là tác động của đạo đức đến pháp luật:
Thứ nhất, đạo đức tác động đến việc hình thành các quy định trong hệ
thống pháp luật Giáo dục phổ thông. Pháp luật Giáo dục phổ thông bao giờ cũng
ra đời, tồn tại và phát triển trên nền tảng đạo đức nhất định. Đạo đức là môi
trường cho sự phát sinh, tồn tại và phát triển của pháp luật, là một trong những
chất liệu làm nên các quy định trong pháp luật Giáo dục phổ thông. Những quan
điểm, quan niệm, chuẩn mực đạo đức đóng vai trò là tiền đề tư tưởng, chỉ đạo
việc xây dựng pháp luật.
12
17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Sự tác động của đạo đức tới việc hình thành các quy định trong pháp luật
Giáo dục phổ thông diễn ra ở nhiều cấp độ. Ở cấp thấp nhất thì các quy phạm
pháp luật được xây dựng không trái với đạo đức xã hội. Ở cấp độ cao hơn thì các
quy định được ban hành có sự thống nhất, phù hợp với những quan niệm đạo
đức. Ở cấp độ này thì đạo đức đã ảnh hưởng tới việc hình thành quy định trong
hệ thống pháp luật Giáo dục phổ thông như xây dựng những tiêu chuẩn về phẩm
chất, nhân cách của giáo viên hay giải quyết một vấn đề, một vụ việc cụ thể dựa
trên quan niệm đạo đức trở thành tiền lệ pháp.
Thứ hai, đạo đức tác động đến việc thực hiện pháp luật của các chủ thể.
Sự tác động này phụ thuộc vào hai yếu tố: sự phù hợp của đạo đức với pháp luật
và ý thức đạo đức của mỗi chủ thể cá nhân trong xã hội. Sự phù hợp của đạo đức
và pháp luật ảnh hưởng mạnh mẽ tới việc thực hiện pháp luật Giáo dục phổ
thông. Nếu như pháp luật được xây dựng phù hợp với đạo đức thì nó sẽ được
công dân chấp hành nghiêm chỉnh. Nhưng nếu như có những điều lệ mà pháp
luật đưa ra trái với đạo đức thì nó sẽ khó đi vào cuộc sống của mọi người và từ
đó sẽ gây khó khăn trong việc thực hiện.
Thứ ba: ý thức đạo đức của mỗi cá nhân cũng ảnh hưởng tới việc thực
hiện pháp luật. Đạo đức là môi trường thuận lợi để tiếp thu, cảm nhận và thực
hiện pháp luật. Đạo đức là môi trường thuận lợi để tiếp thu, cảm nhận và thực
hiện pháp luật. Những người có ý thức đạo đức cao thì trong moi trường hợp đều
nghiêm chỉnh thực hiện pháp luật. Trái lại những người có ý thức đạo đức thấp,
sống trong môi trường đạo đức thấp thì dễ vi phạm pháp luật.
- Tác động của pháp luật tới đạo đức:
Thứ nhất, pháp luật dựa trên một cơ sở đạo đức nhất định và ghi nhận,
củng cố, bảo vệ những quan điểm, quan niệm, tư tưởng, chuẩn mực đạo đức của
giai cấp thống trị, những giá trị đạo đức truyền thống. Bằng cách này, pháp luật
góp phần củng cố, giữ gìn, và phát huy các giá trị đạo đức xã hội, bảo đảm cho
đạo đức trở thành phổ biến hơn trên toàn xã hội, đồng thời nó góp phần hỗ trợ,
bổ sung cho đạo đức, đảm bảo chúng được thực hiện nghiêm chỉnh trên thực tế
thông qua những biện pháp tác động của nhà nước.
13
18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Thứ hai, pháp luật giữ vai trò loại bỏ những quan niệm, tư tưởng đạo đức
lạc hậu, phản tiến bộ trong đời sống xã hội, đồng thời ngăn chặn sự thoái hóa,
xuống cấp của đạo đức, ngăn chặn việc hình thành những quan niệm đạo đức trái
với thuần phong mỹ tục của dân tộc và tiến bộ xã hội
Thông qua những quy định cụ thể, pháp luật không cho phép hoặc cấm
những hành vi thực hiện theo những quan niệm, tư tưởng đạo đức xưa cũ, lạc
hậu, không phù hợp với cuộc sống hiện đại. Thêm vào đó, xã hội ngày nay, khi
những cánh cửa hội nhập đang mở rộng mang theo những ảnh hưởng của Giáo
dục các nước tiên tiến: Nhật, Mỹ, Do Thái,… hoặc khi những giá trị đạo đức
truyền thống không còn được nhận thức đúng đắn, việc giáo dục đạo đức trong
gia đình và nhà trường bị coi nhẹ. Trong những trường hợp ấy, pháp luật là
phương tiện, là công cụ hữu hiệu nhất để diệt trừ cái ác, ngăn chặn sự băng hoại
đạo đức trong xã hội.
Ở nước ta hiện nay, vị trí, vai trò cũng như mối quan hệ của pháp luật và
đạo đức ngày càng được nhìn nhận đúng đắn, tích cực. Pháp luật được xây dựng
để trở thành công cụ quan trọng nhất của nhà nước để quản lý các quan hệ xã
hội. Tuy vậy đối với đời sống xã hội rộng lớn, phức tạp thì còn cần có những
công cụ phương tiện khác nữa, trong số đó đầu tiên phải nhắc đến đạo đức.
Chính vì vậy, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Đảng ta đã khẳng định
quan điểm: “Quản lý xã hội bằng pháp luật, đồng thời coi trọng giáo dục, nâng
cao đạo đức”.
Đồng thời, pháp luật phản ánh rõ nét tinh thần nhân đạo - tư tưởng đạo
đức cơ bản của nhân dân ta. Tính nhân đạo trong hệ thống pháp luật Giáo dục
phổ thông được thể hiện rất rõ trong các quy định về các chính sách xã hội của
nhà nước, dành sự quan tâm đặc biệt tới con các thương binh, liệt sĩ, người có
công với cách mạng, trẻ em không nơi nương tựa, và người tàn tật.
Đạo đức trong xã hội đã thực sự hỗ trợ, bổ sung, hoàn thiện cho pháp luật,
tạo điều kiện cho pháp luật được thực thi nghiêm chỉnh trong đời sống. Nhà
nước ta thừa nhận tập quán có thể thay thế cho pháp luật trong những trường hợp
pháp luật chưa quy định và nội dung tập quán không trái với các quy định pháp
14
19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
luật. Ở chiều ngược lại, pháp luật đã góp phần quan trọng trong việc, gìn giữ và
phát huy các quan niệm đạo đức tốt đẹp, hình thành những tư tưởng đạo đức tiến
bộ, ngăn chặn sự thoái hóa xuống cấp của đạo đức, loại trừ những tư tưởng đạo
đức cũ lạc hậu, phản tiến bộ. Trong chừng mực nhất định, nhà nước pháp luật
hóa các quy phạm, nguyên tắc đạo đức thành các quy phạm pháp luật - những
quy tắc xử sự tương đối cụ thể cho các chủ thể trong xã hội, xác định rõ hành vi
được phép thực hiện, các hành vi buộc phải thực hiện, các hành vi bị ngăn cấm.
Bên cạnh đó, trong một số trường hợp thì ranh giới điều chỉnh giữa đạo
đức và pháp luật chưa rõ ràng hay sự pháp luật hóa các quy tắc các quan niệm,
quan điểm đạo đức không cụ thể dẫn đến khó ứng dụng vào thực tế. Trên thực tế,
đánh giá một hành vi nào đó là trái hay không trái với đạo đức xã hội không phải
là vấn đề đơn giản, cùng một hành vi những có thể có các đánh giá khác nhau,
thậm chí đối lập nhau.
Trong xã hội nhiều quan niệm, tư tưởng, đạo đức cổ hủ, lạc hậu vẫn còn
tồn tại mà chưa bị ngăn chặn đúng mức cần thiết. Thí dụ như tư tưởng Giáo dục:
tư tưởng địa vị, đẳng cấp, trọng nam khinh nữ… vẫn có ảnh hưởng không nhỏ
trong đại bộ phận dân cư. Và hệ thống pháp luật hiện hành còn thiếu nhiều quy
định cần thiết, đáng có.
Nói tóm lại, giữa pháp luật và đạo đức luôn có mối quan hệ qua lại, tác
động lẫn nhau, cả hai đều có vai trò lớn trong lĩnh vực Giáo dục phổ thông, trong
sự điều chỉnh hành vi con người, hướng tới chân-thiện-mỹ cho người học. Đồng
thời góp phần vào sự ổn định và đảm bảo cho sự phát triển của xã hội và của
cộng đồng.
1.3.4. Các mối quan hệ xã hội trong lĩnh vực Giáo dục phổ thông chịu
sự điều chỉnh của pháp luật và đạo đức
1.3.4.1. Quan hệ giữa thầy trò
Ở bất cứ thời đại nào thì người thầy giáo luôn giữ vai trò trung tâm, là “cỗ
máy cái” và mang tính chất quyết định trong sự nghiệp giáo dục. Khi đất nước ta
đang trên đà phát triển và hội nhập, đây là cơ hội, đồng thời là thách thức đối với
những người làm nghề giáo. Thầy giáo, không chỉ nuôi dưỡng tâm hồn, nảy nở ý
15
20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
chí mà còn gieo mầm tài năng cho mọi thế hệ. Sinh thời, Hồ Chí Minh đã từng
khẳng định: “Không có thầy giáo thì không có giáo dục… không có giáo dục,
không có cán bộ thì không nói gì đến kinh tế - văn hóa”.
Điều 4. Đạo đức nghề nghiệp
1. Tâm huyết với nghề nghiệp, có ý thức giữ gìn danh dự, lương tâm nhà
giáo; có tinh thần đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ đồng nghiệp trong cuộc sống và
trong công tác; có lòng nhân ái, bao dung, độ lượng, đối xử hoà nhã với người
học, đồng nghiệp; sẵn sàng giúp đỡ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính
đáng của người học, đồng nghiệp và cộng đồng.
2. Tận tụy với công việc; thực hiện đúng điều lệ, quy chế, nội quy của đơn
vị, nhà trường, của ngành.
3. Công bằng trong giảng dạy và giáo dục, đánh giá đúng thực chất năng
lực của người học; thực hành tiết kiệm, chống bệnh thành tích, chống tham
nhũng, lãng phí.
3. Thực hiện phê bình và tự phê bình thường xuyên, nghiêm túc; thường
xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học để
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự
nghiệp giáo dục.
Điều 5. Lối sống, tác phong
1. Sống có lý tưởng, có mục đích, có ý chí vượt khó vươn lên, có tinh thần
phấn đấu liên tục với động cơ trong sáng và tư duy sáng tạo; thực hành cần,
kiệm, liêm, chính, chí công vô tư theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
2. Có lối sống hoà nhập với cộng đồng, phù hợp với bản sắc dân tộc và
thích ứng với sự tiến bộ của xã hội; biết ủng hộ, khuyến khích những biểu hiện
của lối sống văn minh, tiến bộ và phê phán những biểu hiện của lối sống lạc
hậu, ích kỷ.
3. Tác phong làm việc nhanh nhẹn, khẩn trương, khoa học; có thái độ văn
minh, lịch sự trong quan hệ xã hội, trong giao tiếp với đồng nghiệp, với người
học; giải quyết công việc khách quan, tận tình, chu đáo.
16
21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
4. Trang phục, trang sức khi thực hiện nhiệm vụ phải giản dị, gọn gàng,
lịch sự, phù hợp với nghề dạy học, không gây phản cảm và phân tán sự chú ý
của người học.
5. Đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp cùng hoàn thành tốt nhiệm vụ; đấu
tranh, ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật và các quy định nghề nghiệp.
Quan hệ, ứng xử đúng mực, gần gũi với nhân dân, phụ huynh học sinh, đồng
nghiệp và người học; kiên quyết đấu tranh với các hành vi trái pháp luật.
6. Xây dựng gia đình văn hoá, thương yêu, quý trọng lẫn nhau; biết quan
tâm đến những người xung quanh; thực hiện nếp sống văn hoá nơi công cộng.
Điều 6. Giữ gìn, bảo vệ truyền thống đạo đức nhà giáo
1. Không lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thực hiện hành vi trái pháp luật,
quy chế, quy định; không gây khó khăn, phiền hà đối với người học và nhân dân.
2. Không gian lận, thiếu trung thực trong học tập, nghiên cứu khoa học và
thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục.
3. Không trù dập, chèn ép và có thái độ thiên vị, phân biệt đối xử, thành
kiến người học; không tiếp tay, bao che cho những hành vi tiêu cực trong giảng
dạy, học tập, rèn luyện của người học và đồng nghiệp.
4. Không xâm phạm thân thể, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người
học, đồng nghiệp, người khác. Không làm ảnh hưởng đến công việc, sinh hoạt
của đồng nghiệp và người khác.
5. Không tổ chức dạy thêm, học thêm trái với quy định.
6. Không hút thuốc lá, uống rượu, bia trong công sở, trong trường học và
nơi không được phép hoặc khi thi hành nhiệm vụ giảng dạy và tham gia các hoạt
động giáo dục của nhà trường.
7. Không sử dụng điện thoại di động và làm việc riêng trong các cuộc
họp, trong khi lên lớp, học tập, coi thi, chấm thi.
8. Không gây bè phái, cục bộ địa phương, làm mất đoàn kết trong tập thể
và trong sinh hoạt tại cộng đồng.
9. Không được sử dụng bục giảng làm nơi tuyên truyền, phổ biến những
nội dung trái với quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước.
17
22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
10. Không trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ, tự ý bỏ việc;
không đi muộn về sớm, bỏ giờ, bỏ buổi dạy, cắt xén, dồn ép chương trình, vi
phạm quy chế chuyên môn làm ảnh hưởng đến kỷ cương, nề nếp của nhà trường.
11. Không tổ chức, tham gia các hoạt động liên quan đến tệ nạn xã hội
như: cờ bạc, mại dâm, ma tuý, mê tín, dị đoan; không sử dụng, lưu giữ, truyền
bá văn hoá phẩm đồi trụy, độc hại.
Những giáo viên, các bộ quản lý giáo dục nếu vi phạm đạo đức nghề
nghiệp có thể bị xử lý kỷ luật theo Luật Cán bộ - Công chức hoặc Luật Viên
chức. Tùy thuộc vào mức độ, tính chất nghiêm trọng của hành vi mà cá nhân đó
sẽ bị áp dụng các hình thức kỷ luật tương ứng. Trong đó, mức hình thức kỷ luật
thấp nhất là khiển trách, cảnh cáo; mức cao nhất là bãi nhiệm hoặc buộc thôi việc
(theo Điều 78, Điều 79 Luật Cán bộ - Công chức 2008 và Điều 52 Luật Viên
chức 2010).
- Vai trò của người thầy xung quanh một số vấn đề về môi trường Giáo dục:
Bạo lực học đường là hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập, xâm hại thân
thể, sức khỏe; lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi; và các
hành vi cố ý khác gây tổn hại về thể chất, tinh thần của người học xảy ra tại cơ
sở giáo dục hoặc lớp độc lập. Với vai trò của người thầy, người làm công tác
giáo dục, giáo viên và cán bộ quản lý trường học phải có trách nhiệm phòng
chống bạo lực học đường, biến trường học thành một môi trường giáo dục an
toàn, lành mạnh, thân thiện với mỗi học sinh, tạo một môi trường giáo dục, học
tập, rèn luyện và phát triển bình đẳng, nhân ái cho mỗi người học.
Việc một số giáo viên phổ thông không ngăn chặn và bao che cho hành vi
bạo lực học đường, thậm chí bạo hành với học trò là đi ngược lại với trách nhiệm
của người làm công tác giáo dục, vi phạm đạo đức nghề nghiệp của nhà giáo.
Quy định về đạo đức nhà giáo do Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành ngày 16-4-
2008 cũng quy định lối sống, tác phong của nhà giáo như sau: “Đoàn kết, giúp
đỡ đồng nghiệp cùng hoàn thành tốt nhiệm vụ; đấu tranh, ngăn chặn những hành
vi vi phạm pháp luật và các quy định nghề nghiệp. Quan hệ, ứng xử đúng mực,
gần gũi với nhân dân, phụ huynh học sinh, đồng nghiệp và người học; kiên quyết
đấu tranh với các hành vi trái pháp luật”.
18
23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Luật Giáo dục cần được viết để xã hội thấy chúng ta đặt việc giáo dục cao
hơn việc học, nhất là ở bậc phổ thông, có như thế mới đảm bảo ‘thầy ra thầy trò
ra trò; trường ra trường lớp ra lớp’. Các ‘chủ thể’ của nền giáo dục và mối quan
hệ giữa họ với nhau cần được làm rõ. Ví dụ trong quan hệ giữa người học, phụ
huynh, nhà giáo, nhà trường, hiện nay không có quy định nào về việc cha mẹ
phải có nghĩa vụ tôn trọng nhà giáo.
1.3.4.2. Quan hệ giữa bạn học
Nghị định 80/2017/NĐ-CP đã quy định về môi trường giáo dục an toàn,
lành mạnh, thân thiện, phòng chống bạo lực học đường.
Chính trẻ em và trẻ thành niên học tập trong môi trường Giáo dục phổ
thông cũng có nghĩa vụ tôn trọng và bảo đảm những quyền cơ bản của chính
những người bạn học của mình.
Điều 19: Mọi người có quyền sống. Tính mạng con người được pháp luật
bảo hộ. Không ai bị tước đoạt tính mạng trái luật.
Điều 20:…Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp
luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy
bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức
khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm…
Điều 21: Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí
mật cá nhân và bí mật gia đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình…
Theo Điều 2 Nghị định 80/2017/NĐ-CP, bạo lực học đường là hành vi
hành hạ, ngược đãi, đánh đập, xâm hại thân thể, sức khỏe; lăng mạ, xúc phạm
danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi; và các hành vi cố ý khác gây tổn hại về
thể chất, tinh thần của người học xảy ra tại cơ sở giáo dục hoặc lớp độc lập. Tuy
nhiên chưa có những quy định cụ thể quy định cho người học nếu như vi phạm
mà chủ yếu dựa vào những giá trị đạo đức và môi trường mang lại.
1.4. Vai trò của pháp luật và đạo đức trong lĩnh vực Luật Giáo dục
phổ thông
1.4.1. Vai trò của pháp luật trong lĩnh vực Giáo dục phổ thông
Pháp luật có vai trò bảo vệ các giá trị tốt đẹp, đặc biệt trong lĩnh vực Giáo
dục phổ thông là lĩnh vực mà các giá trị tình cảm, giá trị và đạo đức được thể
19
24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
hiện rõ nét, pháp luật tạo hành lang pháp lý bảo đảm cho các giá trị chuẩn mực
đạo đức được duy trì và phát triển, trên cơ sở phát huy truyền thống tốt đẹp của
dân tộc, pháp luật về Giáo dục phổ thông quy định về quyền lợi, nghĩa vụ của
các vị trí trong nền giáo dục nhằm mục đích đào tạo con người có giá trị, năng
lực và nhân cách.
Trên tinh thần bảo vệ quyền con người, pháp luật Việt Nam nói chung và
luật Giáo dục phổ thông nói riêng bảo vệ quyền của mỗi cá nhân, khi nghiên cứu
về lĩnh vực Giáo dục phổ thông, ngoài luật Giáo dục phổ thông cần phải xem xét
các bộ luật như: Bộ luật dân sự, Bộ luật hình sự, luật phòng chống bạo lực, luật
bảo vệ trẻ em. Hệ thống pháp luật Việt Nam hiện nay được xây dựng dựa trên cơ
sở các giá trị đạo đức mới, tiến bộ, phù hợp với thực tế.
Pháp luật góp phần quan trọng trong việc xây dựng và phát triển những
giá trị đạo đức mới, tiến bộ, phù hợp với chuẩn mực đạo đức tốt đẹp của dân tộc,
phù hợp với xu thế của thế giới. Những quy định của pháp luật về việc giảng dạy
cho học sinh, nhân cách phẩm chất của các giáo viên…
Pháp luật trong lĩnh vực Giáo dục phổ thông góp phần bảo vệ quyền và lợi
ích của nhóm yếu thế trong xã hội đặc biệt là trẻ em và trẻ vị thành niên.
1.4.2. Vai trò của đạo đức trong lĩnh vực Giáo dục phổ thông
Đạo đức có vai trò rất lớn trong đời sống xã hội, đời sống của con người,
đạo đức là vấn đề thường xuyên được đặt ra và giải quyết nhằm đảm bảo cho cá
nhân và cộng đồng tồn tại phát triển. Giáo dục phổ thông cũng không nằm ngoài
điều đó
Trong sự vận động phát triển của Giáo dục phổ thông suy cho cùng nhân
tố nền tảng kinh tế là nhân tố vô cùng quan trọng. Tuy nhiên, nếu tuyệt đối hóa
cái “chủ yếu” này thành cái “duy nhất” thì sẽ dẫn tư duy và hành động đến
những lầm lạc đáng tiếc. Sự tiến bộ của Giáo dục phổ thông không thể thiếu vai
trò của đạo đức. Đạo đức đã trở thành mục tiêu đồng thời cũng là động lực để
phát triển Giáo dục…
Vai trò của đạo đức còn được biểu hiện thông qua các chức năng cơ bản
của đạo đức: Chức năng điều chỉnh hành vi, chức năng giáo dục, chức năng nhận
thức như đã trình bày ở phần trên.
20
25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Chức năng điều chỉnh hành vi.
Đạo đức là một phương thức điều chỉnh hành vi. Sự điều chỉnh hành vi
làm Giáo dục phổ thông ngày càng phát triển và hiệu quả, bảo đảm của các mối
quan hệ trong Giáo dục. Đạo đức đòi hỏi từ tối thiểu đến tối đa đối với các hành
vi cá nhân. Phương thức điều chỉnh là bằng dư luận xã hội và lương tâm. Những
chuẩn mực đạo đức bao gồm cả chuẩn mực ngăn cấm và cả chuẩn mực khuyến
khích.
Chức năng giáo dục.
Con người vươn lên “chân - thiện - mỹ”. Con người là sản phẩm của lịch
sử, đồng thời là chủ thể của lịch sử. Con người tạo ra hoàn cảnh đến mức nào thì
hoàn cảnh cũng tạo ra con người đến mức ấy. Con người sinh ra bắt gặp hệ thống
đạo đức của xã hội. Hệ thống ấy tác động đến con người và con người tác động
lại hệ thống. Hệ thống đạo đức do con người tạo ra, nhưng sau khi ra đời hệ
thống đạo đức tồn tại như là cái khách quan hoá tác động, chi phối con người.
Chức năng nhận thức.
Đạo đức có chức năng nhận thức thông qua sự phản ánh tồn tại xã hội.
Nếu xét dưới góc độ bản thể luận, đạo đức là hệ thống tinh thần, được quy định
bởi tồn tại xã hội. Nhưng xét dưới góc độ xã hội học thì hệ thống tinh thần (nhận
thức đạo đức) không tách rời thực tiễn – hành động của con người. Do vậy, đạo
đức là hiện tượng xã hội vừa mang tính tinh thần vừa mang tính hành động hiện
thực.
Ngày nay để xây dựng xã hội mới, chúng ta đang cần có những con người
mới. Những con người phát triển toàn diện cả đức và tài. Tuy nhiên, cần chú ý
trong quan hệ giữa đức và tài hôm nay, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn luôn lưu ý,
nhắc nhở chúng ta phải coi trọng cả tài và đức nhưng phải lấy đức là gốc. Bởi lẽ
tài năng chỉ có thể phát triển lâu bền trên nền của đức và tài năng chỉ có thể
hướng thiện trên gốc của đức. Như vậy gốc của Giáo dục cũng là đạo đức làm
người và giá trị đạo đức của từng chủ thể tham gia trong các mối quan hệ lĩnh
vực Giáo dục phổ thông.
21
26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.4.3. Vai trò của mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật đối với lĩnh
vực Giáo dục phổ thông.
Pháp luật góp phần quan trọng trong việc xây dựng và phát triển những
giá trị đạo đức mới, tiến bộ, phù hợp với chuẩn mực đạo đức tốt đẹp của dân tộc,
phù hợp với xu thế của thế giới.
Đạo đức là nền tảng cơ sở để xây dựng hệ thống pháp luật, dựa trên các
giá trị đạo đức được cộng đồng thừa nhận, pháp luật có những quy định phù hợp
với các giá trị đạo đức, tôi cho rằng trong một xã hội hiện đại, pháp luật và đạo
đức có xu thế xích lại gần nhau, pháp luật được xây dựng trên nền tảng những tư
tưởng đạo đức tiến bộ, những giá trị đạo đức được coi là chuẩn mực sẽ là nội
dung cốt lõi trong các quy định của pháp luật. Những giá trị chuẩn mực đạo đức
tốt đẹp của dân tộc là tinh thần then chốt của hệ thống pháp luật, trong đó tính
nhân đạo, nhân văn là cốt lõi của đạo đức, đồng thời cũng là mục tiêu mà pháp
luật hướng tới bởi vì “có pháp luật nhưng không có đạo đức, không có lương
tâm thì sẽ bất chấp pháp luật, xuyên tạc luật, lợi dụng luật”, [15, tr.67].
Những giá trị đạo đức tiến bộ là định hướng trong xây dựng hệ thống pháp
luật, việc tôn trọng lẫn nhau giữa các cá nhân trong cộng đồng, cùng với tư
tưởng bình đẳng, tự do, bác ái chính là nền tảng bảo vệ quyền con người. Phạm
trù quyền con người rất rộng, khó định lượng, khi xem xét về vấn đề quyền con
người thì chúng ta sẽ nhận thấy ở khía cạnh này có những mặt mà cả đạo đức và
pháp luật chưa thể hiện đầy đủ quyền con người nếu xét riêng biệt từng lĩnh vực.
Ví dụ trong tư duy đạo đức của người Việt, đạo làm con phải hiếu thảo, vâng lời
ông bà cha mẹ, nghe theo sự chỉ dạy của ông bà cha mẹ, sự tác động của các bậc
cha mẹ trong vấn đề hướng nghiệp, nhưng nếu mọi lời nói của cha mẹ mà con
cái phải nghe theo thì điều đó trở thành sự áp đặt, quyền con người cũng bị hạn
chế. Trong khi đó pháp luật quy định mỗi cá nhân có quyền tự do lựa chọn nghề
nghiệp của mình. Như vậy trong một quan hệ đã có sự mâu thuẫn giữa pháp luật
và đạo đức khi cùng điều chỉnh một vấn đề, nhiệm vụ đặt ra là làm thế nào để
giải quyết tốt mâu thuẫn giữa pháp luật và đạo đức khi điều chỉnh cùng một vấn
đề thuộc Giáo dục phổ thông tạo ra sự mềm dẻo trong các quy định.
22
27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Nội dung các quy định pháp luật có sự thống nhất, không mâu thuẫn với
các giá trị đạo đức, hiện nay để quản lý xã hội theo trật tự nhất định bằng pháp
luật, nhà nước luôn tìm cách dung hòa pháp luật với đạo đức để người dân dễ
tiếp cận, dễ chấp nhận và Nhà nước cũng dễ dàng hơn trong công tác quản lý.
Ngoài ra việc kết hợp giữa đạo đức và pháp luật nhằm mục đích bổ xung cho
nhau, tạo sự ổn định trật tự xã hội, mặt khác trong xã hội hiện đại, sự hòa hợp
giữa pháp luật và đạo đức trong Giáo dục phổ thông là biểu hiện của một xã hội
tiến bộ “pháp luật và đạo đức phải được vận dụng kết hợp với nhau và với các
quy phạm xã hội khác mới cho hiệu quả điều chỉnh cao nhất” [26, tr.296].
Trong công tác nghiên cứu, sự phân định giữa đạo đức và pháp luật trong
lĩnh vực Giáo dục phổ thông là cần thiết, song không phải phân định để tách
bạch riêng ra mà việc phân định để tìm đến điểm chung nhất, để thấy được đặc
điểm riêng có của từng loại, so sánh để thấy ưu nhược điểm của mỗi lĩnh vực khi
điều chỉnh một vấn đề để từ đó có những cân nhắc, lựa chọn hợp lý trong công
tác xây dựng pháp luật “giữa đạo đức và pháp luật có sự thống nhất bao hàm sự
khác biệt, không đồng nhất, không thay thế nhau” [23, tr.43], khi nghiên cứu về
lĩnh vực này chúng ta không thể đánh đồng đạo đức và pháp luật là một mặc dù
hai lĩnh vực này cùng có nội dung giống nhau khi điều chỉnh về một vấn đề cụ
thể nào đó “cho dù xã hội phát triển đến đâu cũng không thể đạt đến sự xóa
nhòa đường biên, ranh giới giữa đạo đức và pháp luật” [25, tr.6]. Khi nghiên
cứu về đạo đức và pháp luật, chúng ta không nên đề cao mặt này và xem nhẹ mặt
kia, bởi lẽ mỗi phương diện đều có ưu, nhược điểm nhất định khi điều chỉnh
cùng một vấn đề “đạo đức là gốc pháp lý” nhưng pháp lý “là chuẩn của đạo
đức”, [12, tr.25], với tinh thần đạo đức là nền tảng của pháp luật, khi pháp luật
và đạo đức có sự kết hợp hài hòa trong lĩnh vực Giáo dục phổ thông sẽ mang lại
hiệu quả quản lý trong lĩnh vực này.
Sự thể hiện của các giá trị đạo đức trong hệ thống pháp luật là biểu hiện
của sự hòa hợp, bởi lẽ khi các quy định của pháp luật có sự kế thừa hợp lý các
giá trị đạo đức mới, phù hợp với xu hướng phát triển của lịch sử và nhân loại thì
sẽ tạo điều kiện cho pháp luật dễ dàng đi vào cuộc sống, pháp luật và đạo đức
23
28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
cùng thống nhất về nội dung khi điều chỉnh một vấn đề thì mỗi khía cạnh sẽ phát
huy vai trò, ý nghĩa của mình, giúp cho việc thực hiện pháp luật có hiệu quả. Các
giá trị đạo đức mới, tiến bộ được xã hội thừa nhận, nhà nước ghi nhận các giá trị
đạo đức ấy và thể hiện các giá trị ấy trong các quy định của pháp luật, điều đó
thể hiện sự khéo léo trong quản lý xã hội, bởi lẽ các giá tri đạo đức vốn đã được
cộng đồng thừa nhận sẽ tăng thêm giá trị bảo đảm khi được quy định rõ rang
trong luật, đó chính là “giá trị pháp lý”. Khi hai lĩnh vực này kết hợp nhuần
nhuyễn với nhau sẽ tạo ra sự bổ trợ những khiếm khuyết của mỗi lĩnh vực, cụ thể
là pháp luật sẽ khắc phục được hạn chế là “bắt buộc cá nhân phải phục tùng”
còn đạo đức sẽ khắc phục được hạn chế “không có chế tài để đảm bảo việc thực
hiện”. Trong thực tế, để pháp luật thực sự mang lại hiệu quả trong công tác quản
lý và dễ dàng đi vào cuộc sống thì các nhà làm luật cần nghiên cứu chuyên sâu
về đạo đức, lựa chọn các giá trị đạo đức tiến bộ lồng ghép vào các quy định của
pháp luật.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật
trong lĩnh vực Giáo dục phổ thông.
Thứ nhất, yếu tố pháp luật trong đó các quy định của hệ thống pháp luật
nói chung và những quy định pháp luật Giáo dục phổ thông nói riêng có ảnh
hưởng rất lớn đến mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật bởi lẽ pháp luật là công
cụ chính thống, có giá trị cao nhất, được nhà nước thừa nhận và đảm bảo thực
hiện, dùng để điều chỉnh và quản lý các quan hệ xã hội, nếu yếu tố pháp luật
không mâu thuẫn với các quan niệm, các giá trị đạo đức thì pháp luật và đạo đức
vẫn cùng tồn tại khi điều chỉnh các quan hệ xã hội, ngược lại nếu yếu tố pháp
luật thể hiện sự xa rời thực tiễn, pháp luật phi đạo đức sẽ dẫn đến sự áp đặt, sự
triệt tiêu các giá trị đạo đức tốt đẹp. Hiện nay trong thời kỳ hội nhập, lĩnh vực
Giáo dục phổ thông ngày càng phát sinh nhiều vấn đề phức tạp, đòi hỏi pháp luật
kịp thời đáp ứng đòi hỏi thực tế, song pháp luật đầy đủ không có nghĩa là pháp
luật quy định luôn tất cả các khía cạnh tr ong Giáo dục phổ thông mà cần phải có
giới hạn nhất định, tránh sự trùng lắp, thiếu tính khả thi khi đi vào thực tế.
24
29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Trình độ nhận thức và hiểu biết pháp luật Giáo dục phổ thông của cán bộ
quản lý và đội ngũ giảng viên góp phần lớn trong việc quản lý phát triển đội ngũ
giảng viên và học sinh. Phát huy được thế mạnh của giảng viên trong giảng dạy
và tham gia các hoạt động của nhà trường tạo điều kiện để nâng cao chất lượng
và hiệu quả đào tạo nghề, đồng thời cũng góp phần tích cực cho công tác quản lý
phát triển đội ngũ giảng viên trường phổ thông với nhiệt tình và tự giác của đội
ngũ giảng viên.
Thứ hai, yếu tố thiết chế đóng vai trò quan trọng trong mối quan hệ giữa
đạo đức và pháp luật nói chung, đặc biệt trong lĩnh vực Giáo dục phổ thông yếu
tố thiết chế có ảnh hưởng lớn tới mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật. Các
thiết chế của Nhà nước có tác động không nhỏ đến việc thực thi pháp luật và
tuân thủ các chuẩn mực đạo đức, thiết chế chặt chẽ, phù hợp với thực tế sẽ giúp
cho việc thực hiện pháp luật và tuân thủ các giá trị đạo đức được thực hiện
nghiêm chỉnh, yếu tố thiết chế góp phần làm cho pháp luật và đạo đức có quan
hệ chặt chẽ với nhau, cùng hướng đến việc tìm ra những điểm tương đồng nhất
khi điều chỉnh về cùng một vấn đề, làm giảm mâu thuẫn giữa pháp luật và đạo
đức khi tham gia điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Thứ ba, yếu tố văn hóa ảnh hưởng rất lớn đến sự tiếp cận các giá trị đạo
đức và các quy định của pháp luật, yếu tố văn hóa càng phát triển thì các cá nhân
có sự nhận thức đúng về quy định của pháp luật, quy chuẩn của đạo đức, từ đó
có hành động hợp lý. Ngược lại, khi văn hóa không được quan tâm đúng mức sẽ
dễ dẫn đến vi phạm pháp luật, vi phạm các giá trị chuẩn mực đạo đức. Trong
thực tế, lối sống truyền thống chi phối rất lớn trong quan hệ giữa pháp luật và
đạo đức, ở khía cạnh truyền thống người dân thường có xu hướng thiên về các
quan niệm đã có từ lâu và ảnh hưởng đến tư tưởng của họ, đôi khi những quan
niệm mang tính truyền thống không còn phù hợp với thực tế hiện nay nhưng nếu
người dân cứ bảo thủ thực hiện các quan niệm đã lỗi thời ấy thì sẽ không làm
cho mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật tốt hơn.
Môi trường sư phạm, bầu không khí dân chủ cởi mở trong nhà trường có
tác động đến công tác phát triển đội ngũ giảng viên và quá trình học tập của sinh
viên. Nó tác động đến tâm tư, tình cảm, lý trí và hành vi của các thành viên nhà
trường. Bầu không khí làm việc trong nhà trường tốt sẽ là động lực thúc đẩy mọi
25
30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
hoạt động trong nhà trường nhất là phát triển đội ngũ giảng viên và sự tiếp thu tri
thức của các em học sinh trong nhà trường.
Thứ tư, yếu tố kinh tế tác động không nhỏ đến mối quan hệ giữa đạo đức
và pháp luật, khi kinh tế phát triển, xã hội văn minh, đời sống của người dân
được nâng cao, các cá nhân có điều kiện tiếp thu các giá trị đạo đức, văn hóa tốt
đẹp của dân tộc, đồng thời cũng sẽ có cơ hội tìm hiểu và tiếp cận pháp luật,
người dân hiểu luật và tuân thủ các giá trị đạo đức một cách tự giác, ngược lại
khi kinh tế khó khăn, người dân ít có điều kiện quan tâm đến pháp luật, xa rời
các giá trị chuẩn mực đạo đức sẽ dẫn đến những vi phạm trong lĩnh vực Giáo dục
phổ thông. Yếu tố kinh tế có ảnh hưởng không nhỏ đến việc tuân thủ các giá trị
đạo đức và thực hiện các quy định của pháp luật, để mối quan hệ giữa đạo đức và
pháp luật trong lĩnh vực Giáo dục phổ thông hài hòa, cần có sự quan tâm đặc biệt
đến kinh tế, coi phát triển kinh tế là một trong những mục tiêu quan trọng.
26
31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ ĐẠO ĐỨC
LĨNH VỰC GIÁO DỤC PHỔ THỐNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐẢM BẢO THỰC HIỆN
2.1. Thực trạng mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức trong hệ
thống pháp luật Việt Nam về Giáo dục phổ thông
2.1.1. Những điểm tiến bộ của hệ thống pháp luật nói chung khi điều
chỉnh các vấn đề thuộc lĩnh vực Giáo dục phổ thông.
Giáo dục và đào tạo có vị trí, vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát
triển của mỗi quốc gia, dân tộc. Với vị trí quốc sách hàng đầu, Giáo dục và đào
tạo có vai trò là nền tảng, động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Khi
nguồn lực con người được coi là yếu tố quyết định sự phát triển của mỗi quốc gia
thì phát triển giáo dục và đào tạo là phương tiện chủ yếu để quyết định chất
lượng con người, là nền tảng của chiến lược con người. Con người vừa là trung
tâm của mọi sự phát triển, vừa là mục tiêu, động lực của sự phát triển. Với tư
cách là động lực cho sự phát triển, Giáo dục và đào tạo chuẩn bị cho con người
sự phát triển bền vững trên tất cả các lĩnh vực, cho lợi ích hiện tại và tương lai
của đất nước. Nước ta ngày càng chú trọng đến pháp luật và có những tiến bộ
nhất định trong các quy định pháp luật về Giáo dục phổ thông.
- Hiến pháp năm 2013 quy định về Giáo dục:
Điều 39: Công dân có quyền và nghĩa vụ học tập.
Điều 61:
1. Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, phát
triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
2. Nhà nước ưu tiên đầu tư và thu hút các nguồn đầu tư khác cho giáo
dục; chăm lo giáo dục mầm non; bảo đảm giáo dục tiểu học là bắt buộc, Nhà
nước không thu học phí; từng bước phổ cập giáo dục trung học; phát triển giáo
dục đại học, giáo dục nghề nghiệp; thực hiện chính sách học bổng, học phí hợp
lý.
27
32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
3. Nhà nước ưu tiên phát triển giáo dục ở miền núi, hải đảo, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; ưu
tiên sử dụng, phát triển nhân tài; tạo điều kiện để người khuyết tật và người
nghèo được học văn hoá và học nghề.
Tinh thần về Giáo dục nước ta còn được thể hiện qua các quy định trong
Luật Giáo dục và các Nghị quyết của Nhà nước:
- Luật Giáo dục 2005 quy định:
Điều 10. Quyền và nghĩa vụ học tập của công dân
Học tập là quyền và nghĩa vụ của công dân.
Mọi công dân không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, nam nữ, nguồn
gốc gia đình, địa vị xã hội, hoàn cảnh kinh tế đều bình đẳng về cơ hội học tập.
Nhà nước thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, tạo điều kiện để ai
cũng được học hành. Nhà nước và cộng đồng giúp đỡ để người nghèo được học
tập, tạo điều kiện để những người có năng khiếu phát triển tài năng.
Nhà nước ưu tiên, tạo điều kiện cho con em dân tộc thiểu số, con em gia
đình ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, đối tượng được
hưởng chính sách ưu đãi, người tàn tật, khuyết tật và đối tượng được hưởng
chính sách xã hội khác thực hiện quyền và nghĩa vụ học tập của mình
Điều 9. Phát triển giáo dục
Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
Phát triển giáo dục phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, tiến
bộ khoa học, công nghệ, củng cố quốc phòng, an ninh; thực hiện chuẩn hóa,
hiện đại hóa, xã hội hóa; bảo đảm cân đối về cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành
nghề, cơ cấu vùng miền; mở rộng quy mô trên cơ sở bảo đảm chất lượng và hiệu
quả; kết hợp giữa đào tạo và sử dụng.
Những quy định trong Luật Giáo dục 2005 và Luật Giáo dục sửa đổi đã kế
thừa và cụ thể hóa các quy định trong Hiến pháp nước ta, đảm bảo quyền và lợi
ích được cho công dân trong lĩnh vực Giáo dục phổ thông
- Một số nghị định quy định về Giáo dục phổ thông:
28
33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Nghị định số 127/2018/NĐ-CP ngày 21/9/2018 quy định trách nhiệm
quản lý nhà nước về giáo dục: Yêu cầu đối với việc quy định trách nhiệm quản
lý Nhà nước về giáo dục là đảm bảo tính thống nhất, thông suốt và nâng cao hiệu
lực, hiệu quả trong quản lý nhà nước về giáo dục; bảo đảm tương ứng giữa
nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm với nguồn lực tài chính, nhân sự, điều kiện
đảm bảo chất lượng giáo dục và các điều kiện cần thiết khác để thực hiện nhiệm
vụ được giao; xác định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm quản lý của các
Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan có liên quan.
2.1.2. Chương trình giáo dục phổ thông mới.
Có thể nêu lên một số điểm của chương trình giáo dục phổ thông hiện
hành được kế thừa trong chương trình giáo dục phổ thông mới:
- Về mục tiêu giáo dục phổ thông: chương trình mới tiếp tục mục tiêu
giáo dục phát triển con người toàn diện “đức, trí, thể, mỹ”; hài hòa về thể chất và
tinh thần; chú trọng các yêu cầu học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực
tiễn, nhà trường gắn liền với xã hội…
- Về nội dung giáo dục: chương trình giáo dục phổ thông mới tiếp tục tập
trung vào những giá trị cơ bản của văn hoá, truyền thống và đạo lý dân tộc, tinh
hoa văn hoá nhân loại; bảo đảm yêu cầu cơ bản, hiện đại, phù hợp với đặc điểm
tâm – sinh lý lứa tuổi của học sinh các cấp học.
Nhìn chung hệ thống các lĩnh vực giáo dục và hệ thống các môn học của
chương trình hiện hành được kế thừa từ tên gọi đến nội dung các mạch kiến thức
lớn, thời lượng cho các môn học. Kiến thức cơ bản của tất cả các môn học ở bậc
phổ thông, nhất là một số môn học truyền thống của việt nam có thế mạnh, có
chất lượng và hiệu quả (được chứng tỏ qua các kỳ đánh giá quốc gia và quốc tế)
đều được kế thừa trong chương trình mới, chỉ bớt đi những kiến thức quá chuyên
sâu, chưa hoặc không phù hợp với yêu cầu học vấn phổ thông và tâm – sinh lý
lứa tuổi, không phục vụ nhiều cho việc phát triển phẩm chất và năng lực. Nội
dung các hoạt động giáo dục của chương trình hiện hành cũng được kế thừa
trong hoạt động trải nghiệm sáng tạo của chương trình mới như chào cờ, sinh
hoạt lớp, hoạt động đoàn đội, hoạt động ngoài giờ lên lớp v.v…
29
34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Về phương pháp dạy học: phương pháp dạy học của chương trình mới
thể hiện rõ tính kế thừa ở chủ trương: tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp
dạy và học theo định hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học
sinh… tất cả các phương pháp dạy học truyền thống và hiện hành đều được kế
thừa trong chương trình mới với một tinh thần và định hướng mới. Đó là vận
dụng linh hoạt, kết hợp nhuần nhuyễn các ppgiáo dục phù hợp với đối tượng,
hoàn cảnh và đều tập trung hình thành, phát triển năng lực người học.
- Về thi, kiểm tra – đánh giá: tính kế thừa thể hiện ở chỗ dù mục tiêu
kiểm tra đánh gía hướng tới năng lực và phẩm chất nhưng vẫn phải dựa trên cơ
sở hệ thống kiến thức, kĩ năng cơ bản thông qua các môn học và hoạt động giáo
dục. Các hình thức và công cụ đánh giá như kiểm tra miệng, kiểm tra viết, câu
hỏi trắc nghiệm, câu hỏi tự luận, đề theo hướng mở, kiểm tra thường xuyên,
kiểm tra định kỳ,… đều được kế thừa trong chương trìnhgiáo dục mới, kết hợp
và bổ sung thêm những hình thức và công cụ mới nhằm đánh giá đúng phẩm
chất và năng lực của học sinh.
- Về quy trình xây dựng chương trình: chương trình giáo dục phổ thông
mới tiếp thu và kế thừa tất cả các ưu điểm về quy trình phát triển chương trình
giáo dục phổ thông trước đây, từ việc đánh giá và xác định nhu cầu đổi mới; tiến
hành các nghiên cứu cơ bản, đề xuất các căn cứ khoa học cho đến đề xuất các
định hướng đổi mới… bảo đảm các bước thiết kế chương trình phù hợp với yêu
cầu hội nhập quốc tế. Quy trình xây dựng từ dự thảo chương trình, xin ý kiến
công luận đến tiếp thu, sửa chữa, thẩm định và phê duyệt … đều kế thừa kinh
nghiệm của lần đổi mới chương trình năm 2000.
2.2. Thực trạng thực hiện pháp luật và tuân thủ các giá trị đạo đức
trong lĩnh vực Giáo dục phổ thông ở nước ta hiện nay
2.2.1. Thực trạng thực hiện pháp luật và tuân thủ các giá trị đạo đức
của đội ngũ giáo viên, cán bộ, công chức.
Sức mạnh của một trường học phụ thuộc chủ yếu vào đội ngũ giáo viên -
nhân tố quan trọng quyết định chất lượng giáo dục. Họ là những người trực tiếp
giảng dạy, giáo dục, hướng dẫn và truyền thụ kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm
30
35. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
cho học sinh. Bởi vậy, xây dựng được đội ngũ giáo viên có đủ phẩm chất và
năng lực sẽ là yếu tố then chốt để thực hiện cải cách, đổi mới giáo dục.
Nhìn chung số lượng, chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ, công chức đã
cơ bản đáp ứng được các yêu cầu nhiệm vụ. Đội ngũ giáo viên, cán bộ, công
chức tham gia công tác quản lý, lãnh đạo các cấp phát huy tốt vai trò và khả năng
của mình, không ngừng nâng cao hiệu quả lãnh đạo, quản lý, điều hành, góp
phần quan trọng vào sự đổi mới hoạt động của hệ thống chính trị.
Đa phần giáo viên, cán bộ, công chức đã đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ
dặt ra, có tinh thần trách nhiệm trong công việc, giữ vững đạo đức, phẩm chất, có
ý thức tổ chức kỷ luật và chấp hành sự phân công của tổ chức, có lối sống lành
mạnh và góp to lớn vào sự nghiệp Giáo dục của nước ta.
Tuy nhiên, nhìn vào thực tế hiện nay, năng lực đội ngũ giáo viên phổ
thông đang là vấn đề đáng lo ngại trước yêu cầu của giáo dục vì những quy định
pháp luật về tiêu chuẩn giáo viên chưa được quy định rõ ràng và áp dụng triệt để
vào thực tế. Trong quá trình kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh như giữa kỳ,
cuối kỳ còn có sự đuổi theo thành tích mà chưa đánh giá đươc năng lực thực sự
của từng người. Ngoài ra với kì thi quan trọng như trung học phổ thông quốc gia
để lấy điểm vào Đại học còn có tình trạng gian dối trong chấm và kết quả điểm
thi của các học sinh.
Giờ đây, cũng như nhiều ngành nghề khác, nghề dạy học đang phải đối
mặt với nhiều thách thức từ một số biểu hiện lệch lạc, bất cập trong đời sống xã
hội làm suy giảm truyền thống đạo đức nghề nghiệp, gây ảnh hưởng tiêu cực đến
đạo đức người thầy. Giáo viên bị áp lực từ việc hoàn thành các nhiệm vụ giảng
dạy, thực hiện các yêu cầu của lãnh đạo và cấp trên, áp lực lương thấp. Hiện
tượng đề cao lợi ích vật chất, lối sống thực dụng, các tệ nạn xã hội dường như
ngày càng lấn át phẩm giá của con người, tác động xấu đến tình cảm, nguyện
vọng của những người làm nghề sư phạm, làm một bộ phận nhà giáo sa sút, thậm
chí bị suy thoái đạo đức lối sống.
Vì vậy, vấn đề bồi dưỡng, rèn luyện đạo đức nhà giáo cần phải được
xem là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên, có tính chiến lược không chỉ trong
31