CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LOGISTICS VÀ DỊCH VỤ LOGISTIC. Logistics là một thuật ngữ có nguồn ngốc từ hy lạp. Khi đó, những chiến binh có chức danh là “logistikas” được giao nhiệm vụ chu cấp, phân phối vũ khí và nhu yếu phẩm, đảm bảo điều kiện cho quân sĩ hành quân từ bản doanh đến một vị trí khác.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LOGISTICS VÀ DỊCH VỤ LOGISTIC.docx
1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LOGISTICS VÀ DỊCH VỤ LOGISTIC
1.1 Cơ sở lý luận về logistics:
1.1.1 Khái niệm logistic:
Logistics là một thuật ngữ có nguồn ngốc từ hy lạp. Khi đó, những chiến binh có chức
danh là “logistikas” được giao nhiệm vụ chu cấp, phân phối vũ khí và nhu yếu phẩm, đảm
bảo điều kiện cho quân sĩ hành quân từ bản doanh đến một vị trí khác.
Từ điển Websters định nghĩa: “Logistics là quá trình thu mua, bảo quản, phân phối và
thay thế con người và trang thiết bị”.
Còn theo American Heritage Dictionary, Logistics có 2 nghĩa – “Logistics là một lĩnh
vực hoạt động của quân đội, liên quan đến việc thu mua, phân phối, bảo quản và thay thế
các thiết bị cũng như con người”. Hoặc: - “Logistics là việc quản lý các chi tiết của quá
trình hoạt động”.
Sau chiến tranh thế giới thứ hai thuật ngữ logistics lần đầu tiên được biết đến là trong
lĩnh vực thương mại.
Logistics có thể tạm dịch một cách không sát nghĩa là hậu cần, tiếp vận, hoặc tổ chức
dịch vụ cung ứng….. nhưng đến nay, Việt Nam vẫn chưa cóthuật ngữ tương đương
nào để việt hóa từ “logistics” , chúng chưa phản ánh đúng đắn và đầy đủ bản chất của
logistics. Cách tốt nhất là nên chấp nhận thuật ngữ logistics như một từ đã được Việt hóa
và bổ sung thêm vào vốn từ của chúng ta.
Hiện nay có rất nhiều khái niêm về logistics, nhưng có một số khái niệm được dùng
nhiều sau đây:
Liên hiệp quốc: logistics là hoạt động quản lý quá trình lưu chuyển nguyên vật liệu
qua các khâu lưu kho, sản xuất ra sản phẩm cho tới tay người tiêu dùng theo yêu cầu của
khách hàng
SV: Phạm Thị Ngọc Hà Trang 12
2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Văn Bảy
Ủy ban quản lý logistics của Hoa Kỳ: logistics là quá trình lập kế hoạch chọn phương
án tối ưu để thực hiện việc quản lý, kiểm soát việc di chuyển và bảo quản có hiệu quả về
chi phí và ngắn nhất về thời gian đối với nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành phẩm,
cũng như các thông tin tương ứng từ giai đoạn tiền sản xuất cho đến khi hàng hóa đến tay
người tiêu dùng cuối cùng để đáp ứng yêu cầu của khách hàng
Hội đồng quản trị logistics Hoa Kỳ- 1988: logistics là quá trình liên kế hoạch, thực
hiện và kiểm soát hiệu quả, tiết kiệm chi phí của dòng lưu chuyển và lưu trữ nguyên vật
liệu, hàng tồn , thành phẩm và các thông tin liên quan từ điểm xuất xứ đến điểm tiêu thụ.
Nhằm mục đích thỏa mãn các yêu cầu của khách hàng.
Trong lĩnh vực quân sự: logistics được định nghĩa là khoa học của việc lập kế hoạch
tiến hành di chuyển và tập chung lực lượng…các mặt trong chiến dịch quân sự liên quan
đến việc thiết kế và phát triển, mua lại, lưu kho, di chuyển, phân phối, tập trung và sắp đặt
khí tài, trang thiết bị.
1.1.2 Lịch sử hình thành và các giai đoạn phát triển của logistics.
❖
Lịch sử hình thành logistics:
Logistics được phát minh và ứng dụng lần đầu tiên để phục vụ cho lĩnh vực quân sự.
Người ta ý thức rằng thành bại của một cuộc chiến không chỉ phụ thuộc vào vũ khí, mức
độ tinh nhuệ của chiến binh mà còn phụ thuộc rất nhiều vào khả năng đáp ứng lương thực,
quân dụng, khí tài … đúng nơi, đúng thời điểm cho lực lượng chiến đấu. Logistics được
các quốc gia ứng dụng rất rộng rãi trong hai cuộc đại chiến thế giới để di chuyển lực lượng
quân đội cùng với vũ khí, quân dụng có khối lượng lớn. Logistics đã góp phần giúp quân
đội các nước tham chiến gặt hái nhiều thắng lợi. Điển hình là cuộc chiến đấu giữa quân đội
hoàn gia Pháp với hải quân Anh thế kỉ XVII –XVIII. Trong chiến tranh, đặc biệt là chiến
tranh thế giới thứ II, rất nhiều kĩ năng logistics được tìm ra và áp dụng.
Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất và hỗ trợ đắc lực của cuộc cách mạng
khoa học kĩ thuật trên thế giới, khối lượng hàng hóa và sản phẩm vật chất được sản xuất ra
ngày càng nhiều, khoảng cách trong các lĩnh vực cạnh tranh truyền thống như chất
SV: Phạm Thị Ngọc Hà Trang 13
3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Văn Bảy
lượng hàng hóa hay giá cả ngày càng được thu hẹp lại. Các nhà quản lý chuyển sang quản
lý hàng tồn kho, tốc độ giao hàng, hợp lý hóa quá trình lưu chuyển nguyên vật liệu và bán
thành phẩm…Chính vì vậy, logistics dần được áp dụng rộng rãi sang lĩnh vực kinh tế, được
lan truyền từ châu lục này sang châu lục kia, từ nước này sang nước khác, hình thành nên
logistics toàn cầu. Logistics đã phát triển nhanh chóng, nếu giữ thế kỷ XX rất hiếm doanh
nhân hiểu được logistics là gì, thì cuối thế kỷ này, logistics được ghi nhận như một công cụ
hữu hiệu mang lại thành công cho doanh nghiệp cả trong lĩnh vực sản xuất và dịch vụ. Việc
logistics ra đời và phát triển trong doanh nghiệp như hiện nay là một yếu tố tất yếu nếu
doanh nghiệp muốn đạt được lợi nhuận cao nhất trong qua trình hoạt động sản xuất kinh
doanh.
❖
Các giai đoạn phát triển của logistics
Nghiên cứu các giai đoạn phát triển của logistics, ESCAP (Economic and social
commission for Asia and the Pacific -ủy ban kinh tế xã hôi châu á-thái bình dương) chia
logistics thành 3 giai đoạn phát triển như sau:
Giai đoạn 1: Phân phối vật chất
Vào những năm 60, 70 của thế kỉ XX, người ta quan tâm đến việc quản lý có hệ thống
những hoạt động có liên quan tới nhau để đảm bảo hiệu quả giao hàng, thành phẩm và bán
thành phẩm … cho khách hàng. Nó bao gồm các hoạt động như: vận tải, phân phối, bảo
quản hàng hóa, quản lý tồn kho, bao bì, đóng gói, phân loại, dán nhãn, di chuyển nguyên
liệu…những hoạt động này gọi là phân phối sản phẩm vật chất hay logistic đầu vào.
Giai đoạn 2: Hệ thống logistics
Vào những năm 80, 90 của thế kỷ XX, các công ty kết hợp chặt chẽ 2 mặt đầu vào( cung
ứng vật tư) đầu ra (cung ứng sản phẩm) để giảm tối đa chi phí. Sự kết hợp chặt chẽ giữa cung
ứng nguyên vật liệu cho sản xuất với phân phối sản phẩm đến tay người tiêu
SV: Phạm Thị Ngọc Hà Trang 14
4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Văn Bảy
dùng đã đảm bảo tính liên tục và ổn định của các luồn vận chuyển. Sự kết hợp đó được mô
tả là hệ thống logistics.
Giai đoạn 3: Quản lý dây chuyền cung cấp
Giai đoạn này diễn ra từ những năm 90 của thế kỷ XX cho đến nay. Quản lý dây
chuyền cung cấp - đây là khái niệm có tính chiến lược về quản lý dãy nối tiếp các hoạt động
từ người cung ứng - đến người sản xuất - đến khách hàng cùng với việc lập chứng từ liên
quan, hệ thống theo dõi, kiểm tra làm tăng thêm giá trị phẩm. Khái niệm này coi trọng đối
tác, phát triển đối tác, kết hợp giữa doanh nghiệp sản xuất kinh doanh với người cung ứng,
khách hàng và các bên có liên quan như: các công ty vận tải, lưu kho, những người cung
cấp công nghệ thông tin.
Như vậy Logistics được phát triển từ việc áp dụng các kỹ năng "tiếp vận", "hậu cần"
trong quân đội để giải quyết những vấn đề phát sinh của thực tế sản xuất - kinh doanh và
đến nay được hoàn thiện trở thành hệ thống quản lý mang lại hiệu quả kinh tế cao.
1.1.3 Đặc điểm của logistics
❖
Logistics có chức năng hỗ trợ hoạt động của doanh nghiệp
Logistics có chức năng hỗ trợ thể hiện ở chỗ nó tồn tại chỉ để cung cấp sự hỗ trợ cho
các bộ phận khác của doanh nghiệp. Logistics hỗ trợ quá trình sản xuất (logistics hoạt động),
hỗ trợ cho sản phẩm sau khi được di chuyển quyền sở hữu từ người sản xuất sang người
tiêu dùng (logistics hệ thống).
Logistic còn hỗ trợ các hoạt động của doanh nghiệp thể hiện: sản xuất được logistics
hỗ trợ thông qua quản lý sự di chuyển và lưu trữ nguyên liệu đi vào doanh nghiệp và bán
thành phẩn di chuyển trong doanh nghiệp.
❖
Logistics là một dịch vụ:
Logistics tồn tại để cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp hoặc cho khách hàng của
doanh nghiệp, dịch vụ, đối với cả doanh nghiệp hay khách hàng đều được cung cấp thông
SV: Phạm Thị Ngọc Hà Trang 15
5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Văn Bảy
qua việc tập trung các yếu tố khác nhau, các yếu tố này là bộ phận tạo thành chuỗi logistics
Dịch vụ logistics trong doanh nghiệp chú trọng đến các yếu tố về quản trị nguyên vật
liệu, lưu kho trong nhà máy và phân phối vật chất. Tuy nhiên trong hoạt động của doanh
nghiệp không chỉ dừng lại ở yêu cầu các yếu tố cơ bản mà dịch vụ logistics cung cấp trên
đây mà có thể cần cung cấp thêm các dịch vụ khác của logistics.
❖
Logistic là sự phát triển cao, của dịch vụ vận tải và giao nhận:
Logistics là sự phát triển của dịch vụ vận tải giao nhận ở trình độ cao và hoàn thiện.
Qua các giai đoạn phát triển, logistics đã làm cho khái niệm vận tải giao nhận truyền thống
ngày càng đa dạng và phong phú thêm. Từ chổ thay mặt khách hàng để thực hiện các công
việc đơn điệu, lẻ tẻ, tách biệt như: thuê tàu lưu cước, chuẩn bị hàng đóng gói, tái chế hàng,
làm thủ tục thông quan… cho tới cung cấp gói dịch vụ vận chuyển từ kho đến kho (door to
door) đúng nơi, đúng lúc để phục vụ nhu cầu khác hàng. Từ chỗ vai trò của người ủy thác
trở thành một bên chính trong các hoạt động vận tải giao nhận với khách hàng, chịu trách
nhiệm trước pháp luật về những hành vi của mình.
Ngày nay, yêu cầu dịch vụ cung cấp cho khách hàng đa dạng và phong phú, người
cung cấp dịch vụ phải tổ chức quản lý hệ thống đồng bộ từ giao nhận đến vận tải ,cung ứng
nguyên vật liệu phục vụ sản xuất kinh doanh, bảo quản hàng hóa trong kho, phân phối hàng
hóa đúng nơi, đúng lúc, sử dụng thông tin điện tử để theo dõi, kiêm tra…rõ ràng nếu như
trước kia chỉ cần dăm ba xe tải, một kho chứa hàng … là có thể triển khai cung cấp dịch vụ
vận tải giao nhận cho khách hàng thì ngày nay dịch vụ vận tải được phát triển ở mức độ
cao. Người vận tải giao nhận trở thành người cung cấp dịch vụ logistics.
❖
Logistics là sự phát triển hoàn thiện dịch vụ vận tải đa phương thức:
Trước đây, hàng hoá đi từ nước người bán đến nước người mua dưới hình thức bán
lẻ, phải qua tay nhiều người vận tải và nhiều phương thức vận tải khác nhau. Những năm
60 - 70 của thế kỷ XX, cách mạng container trong ngành vận tải đã đảm bảo an toàn và độ
tin cậy trong vận chuyển hàng hoá, là tiền đề và cơ sở cho sự ra đời và phát triển vận tải
SV: Phạm Thị Ngọc Hà Trang 16
6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Văn Bảy
đa phương thức. Vận tải đa phương thức ra đời, bây giờ người gửi hàng chỉ cần ký hợp
đồng vận tải với một người chính là người kinh doanh vận tải đa phương thức - MTO. MTO
sẽ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện toàn bộ việc vận chuyển hàng hoá từ khi nhận hàng
cho đến khi giao hàng bằng một chứng từ duy nhất (Chứng từ vận tải đa phương thức -
Multmodal transport document) cho dù anh ta có thể không phải là người chuyên chở thực
tế (Actual Carrier). Người giúp chủ hàng chính là người tổ chức dịch vụ Logistics. Dịch vụ
Logistics sẽ giúp chủ hàng tiết kiệm chi phí cũng như thời gian, từ đó nâng cao hiệu quả
trong kinh doanh.
Tóm lại, Logistics là sự phối hợp đồng bộ các hoạt động, là dịch vụ hỗ trợ các hoạt
động, là sự phát triển cao, hoàn thiện của dịch vụ giao nhận vận tải và là sự phát triển khéo
léo của dịch vụ vận tải đa phương thức. Đây chính là những đặc điểm cơ bản của Logistics.
1.2 Cơ sở lý luận về dịch vụ logistics:
1.2.1 Khái niệm về dịch vụ logistic:
Theo quy định tại điều 233, Luật Thương Mại 2005 của Việt Nam, dịch vụ Logistics
là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc
bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ
khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác
có liên quan đến hàng hóa.
Ở Việt Nam, trước Luật Thương Mại 2005, chưa hề có những quy định về dịch vụ
logistics, mà mới chỉ có những quy định liên quan đến vận chuyển, giao nhận hàng hóa.
Chỉ đến Luật Thương mại 2005, dịch vụ Logistics mới được đưa vào một mục của Luật với
8 điều ( từ điều 233 đến điều 240 ), bao gồm các quy định về dịch vụ logistics, điều kiện
kinh doanh dịch vụ logistics, quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics; quyền và nghĩa vụ của khách hàng; các trường hợp miễn trách nhiệm đối với
thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics ; giới hạn trách nhiệm; quyền cầm giữ và định
SV: Phạm Thị Ngọc Hà Trang 17
7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Văn Bảy
đoạt hàng hóa và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics khi cầm giữ
hàng hóa.
1.2.2 Phân loại dịch vụ logistics
Logistic được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau. Theo điều 4 nghị định số
140/2007/ NĐ-CP thì dịch vụ logistics được phân loại như sau:
❖
Theo tính chất ngành:
Các dịch vụ logistic chủ yếu, bao gồm:
▪
Dịch vụ bốc xếp hàng hoá, bao gồm cả hoạt động bốc xếp container;
▪
Dịch vụ kho bãi và lưu giữ hàng hóa, bao gồm cả hoạt động kinh doanh kho bãi
container và kho xử lý nguyên liệu, thiết bị;
▪
Dịch vụ đại lý vận tải, bao gồm cả hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan và lập kế
hoạch bốc dỡ hàng hóa;
▪
Dịch vụ bổ trợ khác, bao gồm cả hoạt động tiếp nhận, lưu kho và quản lý thông tin
liên quan đến vận chuyển và lưu kho hàng hóa trong suốt cả chuỗi lô-gi-stíc; hoạt
động xử lý lại hàng hóa bị khách hàng trả lại, hàng hóa tồn kho, hàng hóa quá hạn,
lỗi mốt và tái phân phối hàng hóa đó; hoạt động cho thuê và thuê mua container.
Các dịch vụ logistic liên quan đến vận tải, bao gồm:
▪
Dịch vụ vận tải hàng hải;
▪
Dịch vụ vận tải thuỷ nội địa;
▪
Dịch vụ vận tải hàng không;
▪
Dịch vụ vận tải đường sắt;
▪
Dịch vụ vận tải đường bộ.
▪
Dịch vụ vận tải đường ống.
Các dịch vụ lô-gi-stíc liên quan khác, bao gồm:
▪
Dịch vụ kiểm tra và phân tích kỹ thuật;
▪
Dịch vụ bưu chính;
▪
Dịch vụ thương mại bán buôn;
SV: Phạm Thị Ngọc Hà Trang 18
8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Văn Bảy
▪
Dịch vụ thương mại bán lẻ, bao gồm cả hoạt động quản lý hàng lưu kho, thu gom,
tập hợp, phân loại hàng hóa, phân phối lại và giao hàng;
▪
Các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác.
❖
Phân loại dịch vụ logistic theo quá trình:
▪
Logistics đầu vào (inbound Logistics): là các dịch vụ đảm bảo cung ứng các yếu tố
đầu vào một cách tối ưu về cả giá trị, thời gian và chi phí cho quá trình sản xuất.
▪
Logistics đầu ra (outbound Logistics): là các dịch vụ đảm bảo cung cấp thành phẩm
đến tay người tiêu dùng một cách tối ưu cả về vị trí, thời gian và chi phí nhằm đem lại
lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp.
▪
Logistics ngược (reverse Logistics): là các dịch vụ được cung ứng đảm bảo quá trình
thu hồi phế phẩm, phế liệu…các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường phát sinh từ quá
trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng trở về để tái chế hoặc xử lý. Logistics bao gồm
bốn dòng chảy chính, dòng chảy hàng hoá, nguyên liệu, dòng chảy thông tin, dòng
chảy tài chính, và dòng chảy chứng từ, tài liệu.Logistics hiện nay đã tiến lên một giai
đoạn phát triển mới đó là chuỗi cung ứng (supply chain).Tuy nhiên, tại Việt Nam các
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ này chủ yếu mới chỉ dừng lại ở cấp độ 2PL, 3PL tại
các doanh nghiệp lớn, và thường làm nhiệm vụ của người giao nhận
(Forwarder, Freight Forwarder)
❖
Phân loại theo cấp độ dịch vụ logistic:
Hình 1.1: các cấp độ dịch vụ logistics
▪
1PL (First Party Logistics hay Logistics tự cấp)
SV: Phạm Thị Ngọc Hà Trang 19
9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Văn Bảy
Là những người sở hữu hàng hóa tự mình tổ chức và thực hiện các hoạt động Logistics
để đáp ứng nhu cầu của bản thân. Các công ty này có thể sở hữu phương tiện vận tải, nhà
xưởng, thiết bị xếp dỡ và các nguồn lực khác bao gồm cả con người để thực hiện các hoạt
động logistics.
▪
2PL (Second Party Logistics hay Cung cấp dịch vụ logistics cấp độ hai)
Đây là một chuỗi những người cung cấp dịch vụ cho hoạt động đơn lẻ cho chuỗi hoạt
động logistics nhằm đáp ứng nhu cầu của chủ hàng nhưng chưa tích hợp với hoạt động
logistics (chỉ đảm nhận một khâu trong chuỗi logistics). 2PL là việc quản lý các hoạt động
truyền thống như vận tải, kho vận, thủ tục hải quan, thanh toán,….
▪
3PL (cung cấp dịch vụ logistics cấp độ ba hay logistics theo hợp đồng)
Là người thay mặt cho chủ hàng quản lý và thực hiện các dịch vụ logistics cho từng
bộ phận như: thay mặt cho người gửi hàng thực hiện thủ tục XK, cung cấp chứng từ giao
nhận-vận tải và vận chuyển nội địa hoặc thay mặt cho người nhập khẩu làm thủ tục thông
quan hàng hóa và đưa hàng đến điểm đến quy định,…3PL bao gồm nhiều dịch vụ khác nhau,
kết hợp chặt chẽ việc luân chuyển, tồn trữ hàng hoá, xử lý thông tin,…. có tính tích
hợp vào dây chuyền cung ứng của khách hàng. 3PL là các hoạt động do một công ty cung
cấp dịch vụ logistics thực hiện trên danh nghĩa của khách hàng dựa trên các hợp đồng có
hiệu lực tối thiểu là một năm hoặc các yêu cầu bất thường.
Sử dụng 3PL là việc thuê các công ty bên ngoài để thực hiện các hoạt động logistics,
có thể là toàn bộ quá trình quản lý logistics hoặc chỉ là một số hoạt động có chọn lọc.
Các công ty sử dụng 3PL và nhà cung cấp dịch vụ logistics có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau nhằm thực chia sẻ thông tin, rủi ro, và các lợi ích theo một hợp đồng dài hạn.
▪
4PL (Cung cấp dịch vụ logistics thứ tư hay logistics chuỗi phân phối, hay nhà
cung cấp logistics chủ đạo-LPL)
SV: Phạm Thị Ngọc Hà Trang 20
10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Văn Bảy
Đây là người hợp nhất, gắn kết các nguồn lực, tiềm năng và cơ sở vật chất kỹ thuật
của mình với các tổ chức khác để thiết kế, xây dựng và vận hành các giải pháp chuỗi
logistics.
4PL là việc quản lý và thực hiện các hoạt động logistics phức tạp như quản lý nguồn
lực, trung tâm điều phối kiểm soát, các chức năng kiến trúc và tích hợp các hoạt động
logistics.
4PL có liên quan với 3PL và được phát triển trên nền tảng của 3PL nhưng bao gồm
lĩnh vực hoạt động rộng hơn, gồm cả các hoạt động của 3PL, các dịch vụ công nghệ thông
tin, và quản lý các tiến trình kinh doanh. 4PL được coi như một điểm liên lạc duy nhất, là
nơi thực hiện việc quản lý, tổng hợp tất cả các nguồn lực và giám sát các chức năng 3PL
trong suốt chuỗi phân phối nhằm vươn tới thị trường toàn cầu, lợi thế chiến lược và các
mối quan hệ lâu bền.
▪
5PL (Cung cấp dịch vụ logistics cấp độ năm )
5PL là loại dịch vụ thị trường thương mại điện tử, bao gồm các 3PL và 4PL quản lý
tất cả các bên liên quan trong chuỗi phân phối trên nền tảng thương mại điện tử.Chìa khoá
thành công của các nhà cung cấp dịch vụ logistics thứ năm là các hệ thống (Hệ thống quản
lý đơn hàng (OMS), Hệ thống quản lý kho hàng (WMS) và Hệ thống quản lý vận tải (TMS).
Cả ba hệ thống này có liên quan chặt chẽ với nhau trong một hệ thống thống nhất và công
nghệ thông tin.
Nói tóm lại, ta có thể nhớ đơn giản như sau:
1PL: Logistics tự cấp, chủ hàng tự cung cấp dịch vụ logistics bằng chính cơ sở vật chất
của mình.
2PL: Logistics 1 phần, chủ hàng thuê 1 phần dịch vụ logistics.
3PL: Logistics thuê ngoài, dịch vụ logistics được bên thứ ba cung cấp, nhưng đơn lẻ.
4PL: Chuỗi logistics, dịch vụ logistics được cung cấp đầy đủ, một “chuỗi”
5PL: E-logistics, Logistics trên nền thương mại điện tử
SV: Phạm Thị Ngọc Hà Trang 21
11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Văn Bảy
1.2.3 Vai trò của dịch vụ logistics:
Những năm cuối thế kỷ XX và bước vào thế kỷ XXI, Kinh tế thế giới có nhiều biến
đổi sâu sắc, đặt biệt là xu hướng toàn câu hóa trong kinh doanh ngày càng mở rộng và phát
triển, chính vì vậy logistics có vai trò rất quan trọng đối với nên kinh tế nói chung, và từng
doanh nghiệp nói riêng.
❖
Vai trò của dịch vụ logistics đối với nền kinh tế:
Logistics là một chuỗi các hoạt động liên tục, có liên hệ mật thiết với nhau, tác động
qua lại lẫn nhau. Nếu xét về góc độ tổng thể ta thấy logistics có mối liên kết kinh tế xuyên
suốt gần như toàn bộ quá trình sản xuất lưu thông và phân phối hàng hóa. Theo báo cáo của
bộ công thương, dịch vụ logistics Việt Nam chiếm từ 15 đến 20% GDP.
Logistics hỗ trợ cho luồng chu chuyển các giao dịch kinh tế. Nền kinh tế chỉ có thể
phát triển đồng bộ khi dây chuyền logistics hoạt động liên tục, nhịp nhàng.
Hàng loạt các hoạt động kinh tế liên quan diễn ra trong chuỗi logistics, theo đó các
nguồn tài nguyên được biến đổi thành sản phẩm và điều quan trọng là giá trị được tăng lên
cho cả khách hàng và nhà sản xuất, giúp thoả mãn nhu cầu của mỗi người.
❖
Vai trò của dịch vụ logistics đối với doanh nghiệp:
▪
Dịch vụ Logistics có vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa chu trình lưu chuyển
sản xuất kinh doanh từ khâu đâù vào nguyên liệu, phụ kiện…tới sản phẩm cuối
cùng đến tay khách hàng.
Mục tiêu của kinh doanh là tối ưu hóa lợi nhuận của công ty về lâu dài. Còn mục tiêu
của logistics là cung cấp hàng hóa dịch vụ cho khách hàng với tổng chi phí nhỏ nhất. Chính
vì vậy, muốn tối ưu hóa quá trình sản xuất cắt giảm tất cả các chi phí không chỉ trong hoạt
động sản xuất mà cả trong các lĩnh vực khác như vận tải lưu kho phân phối hàng hóa, Thì
hệ thống logistics đóng một vai tra rất quan trọng.
▪
Dịch vụ Logistics có vai trò hỗ trợ nhà quản lý ra quyết định chính xác trong
hoạt động sản xuất kinh doanh.
SV: Phạm Thị Ngọc Hà Trang 22
12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Văn Bảy
Doanh nghiệp muốn đạt được lợi nhuận như ý muốn.phải đưa ra được phương án kinh
doanh tối ưu. Nhưng quá trình thực hiện, người sản xuất kinh doanh còn phải đối mặt với
nhiều yếu tố khách quan cũng như chủ quan, để giải quyết được phải có cơ sở đưa ra những
quyết định chính xác. Nguồn nguyên liệu cung ứng ở đâu, thời gian nào, phương tiện vận
tải nào được lựa chọn để vận chuyển, địa điểm kho chứa nguyên liệu hàng hóa…những vấn
đề này muốn giải quyết có hiệu quả không thể thiếu được vai trò của logistics.
▪
Dịch vụ Logistics đóng vai trò quan trọng trong việc thay đổi và hoàn thiện dịch
vụ vận tải giao nhận, đảm bảo yếu tố đúng thời gian- địa điểm. (just in time-JIT)
Quá trình toàn cầu hoá kinh tế đã làm cho hàng hoá và sự vận động của chúng phong
phú và phức tạp hơn, đòi hỏi sự quản lý chặt chẽ, đặt ra yêu cầu mới đối với dịch vụ vận tải
giao nhận. Đồng thời để tránh động vốn, các doanh nghiệp tìm cách duy trì một lượng hàng
trong kho nhỏ nhất. Kết quả là hoạt động vận tải giao nhận nói riêng và lưu thông phân phối
nói chung, một mặt phải đảm bảo yêu cầu giao hàng kịp thời đúng lúc (JIT), mặt khác phải
tăng cường vận chuyển thực hiện mục tiêu không để hàng tồn kho. Để đáp ứng yêu cầu này,
giao nhận vận tải phải nhanh, thông tin kịp thời chính xác và có sự ăn khớp giữa các quá
trình trong vận chuyển giao nhận. Mặt khác, sự phát triển mạnh mẽ của tin học, cho phép
kết hợp chặt chẽ các quá trình cung ứng, sản xuất, lưu kho hàng hoá, tiêu thụ với hoạt động
vận tải giao nhận có hiệu quả hơn, nhanh chóng hơn và đồng thời phức tạp hơn. Nó cho
phép người giao nhận vận tải nâng cao chất lượng dịch vụ đối với khách hàng.
1.2.4 Sự phát triển dịch vụ logistics tại Việt Nam và trên thế giới
❖
Sự phát triển dịch vụ logistic trên thế giới :
Một xu thế tất yếu của thời đại ngày nay là toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới. Bất kì
một quốc gia hay ngành nghề nào, không phân biệt lớn hay nhỏ, mới hay cũ, muốn tồn tại
và phát triển thì cần phải chấp nhận và tích cực tham gia vào xu thế mới này; bởi toàn cầu
SV: Phạm Thị Ngọc Hà Trang 23
13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Văn Bảy
hóa tuy có nhiều nhược điểm nhưng có một ưu điểm lớn là làm cho nên kinh tế thế giới
phát triển năng động và vững chắc hơn. Toàn cầu hóa làm cho giao thương giữa các quốc
gia, các khu vực trên thế giới phát triển mạnh mẽ và đương nhiên sẽ khéo theo những nhu
cầu mới về vận tải, kho bãi, các dịch vụ phụ trợ…
Theo dự báo, trong vài thập niên đầu thế kỷ 21 Logistics toàn cầu sẽ phát triển theo
các xu hướng chính sau:
▪ Ứng dụng Công nghệ thông tin và Thương mại điện tử vào dịch vụ logistics
Mạng thông tin toàn cầu đã, đang và sẽ tác động rất lớn đến nền kinh tế thế giới. Một
hệ thống hậu cần hoàn chỉnh, tương thích vói các qui trình của thương mại điện tử, đáp ứng
được những đòi hỏi của khách hàng trong thời đại công nghệ thông tin là yếu tố quyết định
thành công trong kinh doanh. Vì vậy, ứng dụng công nghệ thông tin, thương mại điện tử
như: hệ thống thông tin quản trị dây truyền cung ứng toàn cầu, công nghệ nhận dạng bằng
tần số vô tuyến...đang ngày càng được áp dụng rộng rãi trong kinh doanh bởi vì thông tin
được truyền càng nhanh và chính xác thì các quyết định trong hệ thống Logistics càng hiệu
quả.
▪
Phương pháp quản lý Logistics kéo:
Quản lý hậu cần – hoặc dựa trên logistics kéo hoặc logistics đẩy – là rất cần thiết
nhằm cắt giảm chi phí. Trong các nền kinh tế dựa trên logistics đẩy trước đây, cắt giảm chi
phí được thực hiện thông qua sự hợp nhất, liên kết của nhiều công ty, sự sắp xếp lại các nhà
máy dựa trên sự nghiên cứu các nguồn nguyên liệu thô và nhân lực rẻ hơn, sự tự động hóa
hoặc quá trình tái cơ cấu công nghệ, kỹ thuật trong các nhà máy. Cùng với đó, những sự cải
tiến này đã giúp các công ty tăng năng suất lao động và cắt giảm chi phí hậu cần. Ngày nay,
nguồn thu lợi nhuận từ quá trình nâng cấp và cải tiến này đã được thực hiện trên quy mô
lớn hơn trong hầu hết các khu vực sản xuất chế tạo. Nền sản xuất dựa trên logistics kéo đối
lập hẳn với cơ chế logistics đẩy truyền thống trước đây – đó là cơ chế sản xuất được điều
khiển bởi cung (supply - driven) và được dẫn dắt, chỉ đạo theo một kế hoạch sản xuất đã
được sắp đặt trước. Trong hệ thống sản xuất điều khiển bởi
SV: Phạm Thị Ngọc Hà Trang 24
14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Văn Bảy
cung, các thiết bị và sản phẩm hoàn thiện được “đẩy” vào các quá trình sản xuất hoặc chuyển
vào các nhà kho lưu trữ theo sự sắp sẵn của công suất máy móc. Rõ ràng, cơ chế sản xuất
dựa trên logistics đẩy không thực tế và phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng, dẫn đến sự
dư thừa và lãng phí. Logistics kéo là quá trình sản xuất được dẫn dắt bởi hoạt động trao đổi
mua bán trên thực tế hơn là dự đoán mức nhu cầu. Cơ chế “cần kéo” (logistics kéo) chỉ sản
xuất những sản phẩm đã được bán hoặc được khách hàng đặt hàng mua. Chuỗi cung cấp
hậu cần kéo liên kết quá trình kế hoạch hóa sản xuất và quá trình thiết kế với việc phân phối
các sản phẩm sản xuất. Đây chính là mô hình được điều khiển bởi cầu (demand – driven)
nhằm mục tiêu chính là đáp ứng được nhu cầu dự trữ cuối cùng của người tiêu dùng. Trong
khi, cơ chế hậu cần “đẩy” hạn chế khả năng liên kết giữa các nhà cung cấp, nhà sản xuất và
nhà phân phối, thì cơ chế hậu cần “kéo” đã đạt được mức thành công cao hơn và tính hiệu
quả của quá trình liên kết. Hơn nữa, sự trao đổi số lượng cầu cần (demand data) bao gồm
cá số lượng mua bàn cần thiết sẽ giúp thống nhất hội tụ giữa mức cung của người sản xuất
với cầu của người tiêu dùng.
▪
Thuê dịch vụ logistics từ các công ty logistics chuyên nghiệp:
Toàn cầu hóa nền kinh tế càng sâu rộng thì tính cạnh tranh lại càng gay gắt trong mọi
lĩnh vực của cuộc sống. Trong lĩnh vực Logistics cũng vậy, để đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của khách hàng, thì ngày càng có nhiều nhà cung cấp dịch vụ Logistics ra đời và cạnh
tranh quyết liệt với nhau. Bên cạnh những hãng sản xuất có uy tín đã gặt hái được những
thành quả to lớn trong hoạt động kinh doanh nhờ khai thác tốt hệ thống Logistics như:
Hawlett - Packerd, Spokane Company, Ladner Buiding Products, Favoured Blend Coffee
Company, Sun Microsystems, SKF, Procter & Gamble… thì tất cả các công ty vận tải, giao
nhận cũng nhanh chóng chớp thời cơ phát triển và trở thành những nhà cung cấp dịch vụ
Logistics hàng đầu thế giới với hệ thống Logistics toàn cầu như: TNT, DHL, Maersk
Logistics, NYK Logistics, APL Logistics, MOL Logistics, Kuehne & Nagel, Schenker,
Birkart, Ikea,… Để tối ưu hóa, tăng sức cạnh tranh của các doanh nghiệp, nếu như trước
đây, các chủ sở hữu hàng hóa lớn thường tự mình đứng ra tổ chức và thực hiện
SV: Phạm Thị Ngọc Hà Trang 25
15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Văn Bảy
các hoạt động Logistics để đáp ứng nhu cầu của bản thân, thì giờ đây việc đi thuê các dịch
vụ Logistics ở bên ngoài ngày càng trở nên phổ biến.
❖
Xu hướng phát triển logistics tại Việt Nam:
Theo nghiên cứu và đánh giá của Viện Nomura (Nhật Bản), các doanh nghiệp logistics
tại Việt Nam hiện chỉ đáp ứng được 1/4 nhu cầu thị trường logistics. Hiện đang có hai mức
đô chênh lệch phát triển trong kinh doanh giao nhận đó là: giữa các nhà giao nhận nước
ngoài/liên doanh và các nhà giao nhận trong nước, giữa khu vực phía Nam và các khu vực
còn lại. Giá cả dịch vụ logistics tại Việt Nam tương đối rẻ nhưng dịch vụ không chắc chăn
và các công ty giao nhận địa phương kém phát triển đã làm cho tình trạng trở nên khó khăn
hơn khi chiếm lĩnh thị trường logistics trong nước.
Cơ hội phát triển và thách thức của logistic Việt Nam
Nghiên cứu của các nhà kinh tế học cho thấy, chi phí về logistics chiếm 10% giá trị
buôn bán của hàng hóa lưu thông trong nước và chiếm 40% đối với hàng hóa mua bán trên
thị trường quốc tế. Trong khi đó, VN có rất nhiều lợi thế để phát triển ngành công nghiệp
logistics, làm tăng GDP cho đất nước.
Theo nghiên cứu của Viện Nomura (Nhật Bản), các doanh nghiệp logistics VN mới
chỉ đáp ứng được 1/4 nhu cầu thị trường logistics. Hiện đang có 2 mức độ chênh lệch phát
triển trong kinh doanh giao nhận đó là giữa các nhà giao nhận nước ngoài (liên doanh) và
các nhà giao nhận trong nước, giữa khu vực phía Nam và các khu vực còn lại.
Giá cả dịch vụ logistics của VN tương đối rẻ nhưng dịch vụ không chắc chắn và các công
ty giao nhận địa phương kém phát triển đã làm cho tình trạng trở nên khó khăn hơn khi
chiếm lĩnh thị trường logistics trong nước.
Theo phân tích của ông Nguyễn Hùng: “Cơ hội để phát triển logistics của VN khi gia
nhậpWTO biểu hiện qua 5 nội dung sau:
- Thứ nhất, chính sách hội nhập, VN đang đẩy nhanh tiến trình hội nhập kinh tế thông
qua những cải cách về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính, xây dựng hệ thông
SV: Phạm Thị Ngọc Hà Trang 26
16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Văn Bảy
pháp luật kinh tế và tài chính phù hợp với thông lệ quốc tế. Việc trở thành thành viên chính
thức của WTO sẽ đưa VN thành một quốc gia mở cửa về thương mại hàng hóa, dịch vụ và
đầu tư.
- Thứ hai, lợi thế về khu vực, VN có vị trí địa lý rất thuận lợi cho vận tải quốc tế, nằm
ở khu vực chiến lược trong vùng Đông Nam Á. Bờ biển trải dài trên 2.000km, có nhiều
cảng nước sâu, các sân bay quốc tế, hệ thống đường sắt xuyên quốc gia và mạng lưới giao
thông là tiền đề khả quan để phát triển logistics.
- Thứ ba, vốn đầu tư nước ngoài, cụ thể là nguốn vốn ODA nhằm phát triển cơ sở hạ
tầng và các nguồn vốn từ các tổ chức phi chính phủ hỗ trợ cho VN ngày càng tăng.
- Thứ tư, lĩnh vực dịch vụ đang được quan tâm phát triển, hoạt động logistics đã bắt
đầu thu hút sự chú ý của các cấp quản lý Nhà nước cũng như của các DN trong và ngoài
nước.
- Cuối cùng, sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, biểu hiện rõ nhất là từ
tháng 7/2005 chúng ta đã bắt đầu thực hiện thông quan điện tử thí điểm ở một số địa
phương, đến năm 2007 sẽ áp dụng trên toàn quốc. Đây chính là một trong những điều kiện
tiên quyết để ngành công nghiệp logistics VN phát triển, đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế
quốc tế.
Việc dịch chuyển cơ sở sản xuất của nhiều DN nước ngoài từ nơi khác đến VN đã tạo
ra cơ hội rât lớn trong việc xây dựng một mạng lưới giao nhận kho vận hoạt động hiệu quả.
Trái lại, áp lực cạnh tranh rất lớn từ việc hội nhập quốc tế, sự lớn mạnh không ngừng của
thị trường cũng như những đòi hỏi ngày càng tăng từ phía khách hàng cũng đang đặt ra
những thách thức không nhỏ cho các DN logistic. Nếu như trong quá khứ nhiệm vụ của các
DN này chủ yếu tập trung vào việc chuyên chở, cung ứng nguyên vật liệu phục vụ sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm thì hiện nay họ phải chú tâm hơn vào việc xây dựng và phát triển hệ
thống theo kiểu liên kết hàng ngang. Ngoài ra, ngành Logistics còn có nhu cầu đầu tư rất
lớn vào thiết bị, phương tiện cũng như công nghệ hiện đại.
SV: Phạm Thị Ngọc Hà Trang 27
17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Văn Bảy
Dự báo trong 10 năm tới, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sẽ đạt tới 200 tỷ
USD/năm đến năm 2010, dự báo hàng container qua các cảng biển Việt Nam đạt 3,6 - 4,2
triệu TEU và đến năm 2020 là 6 - 7,7 triệu TEU, tiềm năng phát triển của dịch vụ logistics
của Việt Nam là rất lớn.
Tương lai không xa, dịch vụ cung cấp logistics sẽ trở thành ngành kinh tế quan trọng,
có thể đóng góp tới 15% GDP của cả nước. Khắc phục tình trạng trên chính là điều kiện,
tiền đề cho việc xây dựng Việt Nam thành một trung tâm trung chuyển hàng hóa và phân
phối quốc tế.
1.2.5 Các dịch vụ
Logistics chủ yếu được thuê ngoài hiện nay tại Việt Nam
trên thế giới.
Các dịch vụ logistics được thuê ngoài hiện nay trên thế giới hết sức đa dạng. Tùy theo
nhu cầu mà các công ty sản xuất kinh doanh lựa chọn thuê ngoài các dịch vụ khác nhau.
Sau đây là những dịch vụ logistics phổ biến nhất:
• Dịch vụ Khách hàng
• Dự báo nhu cầu
• Quản trị lưu trữ
• Logistics communications
• Xử lý nguyên liệu
• Xử lý đơn hàng
• Đóng gói
• Hỗ trợ các bộ phận và dịch vụ.
• Lựa chọn vị trí kho và nhà máy
• Thu mua
SV: Phạm Thị Ngọc Hà Trang 28
18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Văn Bảy
• Reverse logistics ngược
• Giao thông vận tải
• Kho hàng Bảo quản lưu trữ (Warehousing and storage)
• Gom hàng lẻ
+ Giao hàng
+ Chia nhỏ các lô hàng lớn
+ Thuê phương tiện vận tải
+ Thu xếp thủ tục hải quan – lưu kho bãi
+ Dịch vụ giao nhận
+ Chuyển tải
+ Xếp, dỡ hàng hóa
+ Nhận hàng
+ Bảo quản hàng hóa
+ Đóng gói và bao bì
+ Gửi hàng
+ Chuẩn bị đơn đặt hàng
+ Kiểm tra chất lượng và số lượng hàng hóa
+ Xếp hàng vào kho và quản lý hàng trong kho
+ Quản lý nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành phẩm cho các đơn vị sản xuất
không có phương tiện bảo quản hàkng hóa mà vẫn đòi hỏi kịp thời.
+ Đảm bảo thông tin liên lạc giữa người gửi hàng, người nhận hàng và người cung cấp
dịch vụ hệ thống EDI.
SV: Phạm Thị Ngọc Hà Trang 29
19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Văn
Bảy
+ Hoạt động logistics hỗ trợ: xác định các phương tiện và cách thức cần thiết để có
hoạt động logistics tối ưu cho người nhận hàng, gửi hàng và người cung cấp dịch
vụ