Mục tiêu của các hướng dẫn này là hoàn thiện và thống nhất việc điều trị bệnh nhân ung thư âm hộ trong một chiến lược đa mô thức. Những hướng dẫn này được sử dụng bởi các chuyên gia ung thư phụ khoa, bác sĩ phụ khoa, bác sĩ phẫu thuật, bác sĩ xạ trị ung thư, bác sĩ giải phẫu bệnh, bác sĩ hóa trị ung thư, bác sĩ xạ trị, bác sĩ tổng quát, đội chăm sóc giảm nhẹ và các chuyên gia y tế .
3. Sổ tay hướng dẫn điều
trị ung thư âm hộ
dựa trên
Hướng dẫn của ESGO vể điều trị và chăm sóc
bệnh nhân ung thư âm hộ
Oonk, M. H. M., Planchamp, F., Baldwin, P., Bidzinski, M., Brannstrom, M.,
Landoni, F., ... van der Zee, A. G. J. (2017) European Society of Gynaecological
Oncology Guidelines for the Management of Patients With Vulvar Cancer.
International Journal of Gynecological Cancer, 27(4), 832-837. DOI: 10.1097/
IGC.0000000000000975
3
4. 4
ESGO xin chân thành cảm ơn Nhóm phát triển quốc tế về sự lao động liên tục và đã hoàn
thiện hướng dẫn này cho những bệnh nhân Ung thư âm hộ (xem bên dưới). ESGO cũng
rất biết ơn đến 181 nhà phê bình quốc tế từ bên ngoài về sự tham gia của họ (danh sách
có sẵn trên trang web của ESGO).
ESGO cũng mong muốn bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Viện Ung thư Quốc gia
(Pháp) đã tài trợ chính cho công trình này.
Name Specialty Affiliation
Ate van der Zee
Gynaecologic Oncologist
(chair)
University Medical Center,
Groningen (Netherlands)
Maaike Oonk
Gynaecologic Oncologist
(co-chair)
University Medical Center,
Groningen (Netherlands)
François Planchamp Methodologist Institut Bergonié, Bordeaux (France)
Peter Baldwin Gynaecologic Oncologist
Addenbrooke’s Hospital,
Cambridge (United Kingdom)
Mariusz Bidzinski Gynaecologic Oncologist Holycross Oncology Center, Kielce (Poland)
Mats Brännström Gynaecologic Oncologist
University of Gothenburg,
Gothenburg (Sweden)
Fabio Landoni Gynaecologic Oncologist European Institute of Oncology, Milan (Italy)
Sven Mahner Gynaecologic Oncologist
Ludwig Maximilian University of
Munich, Munich (Germany)
Sergio Martinez Gynaecologic Oncologist
Hospital Clinic of Barcelona,
Barcelona (Spain)
Umesh Mahantshetty Radiation Oncologist Tata Memorial Hospital, Mumbai (India)
Mansoor Mirza Medical Oncologist
Finsen Centre, Rigshospitalet,
Copenhagen (Denmark)
Cordula Petersen Radiation Oncologist
University Medical Center Hamburg,
Hamburg (Germany)
Sigrid Regauer Pathologist Medical University of Graz, Graz (Austria)
Lukas Rob Gynaecologic Oncologist Charles University, Prague (Czech Republic)
Roman Rouzier Surgeon
Pierre and Marie Curie University,
Paris (France)
Elena Ulrikh Gynaecologic Oncologist
N.N Petrov Research Institute of
Oncology, St. Petersburg (Russia)
Jacobus van der Velden Gynaecologic Oncologist
Academic Medical Center, Amsterdam
(Netherlands)
Ignace Vergote Gynaecologic Oncologist University Hospital Leuven, Leuven (Belgium)
Linn Woelber Gynaecologic Oncologist
University Medical Center Hamburg,
Hamburg (Germany)
5. 5
Hiệp hội Ung thư Phụ khoa Châu Âu (ESGO) đã đưa ra các hướng dẫn bao
gồm chẩn đoán và giới thiệu, chuẩn bị trước mổ, điều trị phẫu thuật (điều trị
bướu nguyên phát, hạch bẹn, phẫu thuật tạo hình), sinh thiết hạch lính gác, xạ
trị, hóa trị, điều trị toàn thân, điều trị bệnh tái phát (tái phát tại âm hộ, tái phát
hạch bẹn, di căn xa), và theo dõi bệnh nhân ung thư âm hộ.
Quá trình 5 bước để cho ra đời những hướng dẫn này:
Mục tiêu của các hướng dẫn này là hoàn thiện và thống nhất việc điều trị bệnh
nhân ung thư âm hộ trong một chiến lược đa mô thức. Những hướng dẫn này
được sử dụng bởi các chuyên gia ung thư phụ khoa, bác sĩ phụ khoa, bác sĩ
phẫu thuật, bác sĩ xạ trị ung thư, bác sĩ giải phẫu bệnh, bác sĩ hóa trị ung thư,
bác sĩ xạ trị, bác sĩ tổng quát, đội chăm sóc giảm nhẹ và các chuyên gia y tế .
Những hướng dẫn này được áp dụng cho người trên 18 tuổi bị ung thư tế bào
gai ở âm hộ. Những hướng dẫn này không áp dụng cho những bệnh nhân bị
các ung thư có giải phẫu bệnh khác của âm hộ. Bất kỳ bác sĩ nào áp dụng hoặc
tham khảo các hướng dẫn này sẽ phải có sự phán đoán y tế độc lập, tùy thuộc
vào các yếu tố lâm sàng riêng biệt của từng bệnh nhân để xác định bất kỳ sự
chăm sóc hoặc điều trị nào cho bệnh nhân.
Thành lập nhóm phát triển đa chuyên khoa quốc tế
Tổng hợp nhận xét của các nhà phê bình quốc tế
Xác định bằng chứng khoa học
Hình thành các hướng dẫn
Đánh giá từ bên ngoài (đánh giá quốc tế)
6. 6
Để đảm bảo rằng các nội dung được đưa ra trong tài liệu này là dựa trên bằng chứng y
học, văn hiện tại đã được xem xét và đánh giá một cách nghiêm túc. Một đánh giá tài liệu
toàn diện về các nghiên cứu được công bố từ tháng 1 năm 1980 đến tháng 9 năm 2015 đã
được thực hiện
Các hướng dẫn được giữ lại nếu chúng có bằng chứng khoa học đáng tin cậy ủng hộ và/
hoặc khi có sự đồng thuận lớn giữa các chuyên gia. Theo mặc định, hướng dẫn tiếp cận
lâm sàng được định nghĩa là phương pháp tiếp cận lâm sàng tiêu chuẩn. Nếu một cách
tiếp cận được đánh giá là có thể chấp nhận được nhưng không được công nhận một cách
thống nhất như là một phương pháp tiếp cận lâm sàng tiêu chuẩn, thì chỉ định được đưa
ra vẫn phải được thảo luận và/hoặc đánh giá.
Hướng dẫn này có năm mức “Độ mạnh khuyến cáo” (SIGN grading system1):
A Có ít nhất một phân tích tổng hợp, đánh giá hệ thống hay thử nghiệm ngẫu nhiên có
đối chứng được đánh giá 1++, và có thể áp dụng trực tiếp cho dân số mục tiêu; hoặc
Một nhóm bằng chứng bao gồm các nghiên cứu được đánh giá 1+, có thể áp dụng
trực tiếp cho dân số mục tiêu, và thể hiện tính nhất quán tổng thể của kết quả
B Một nhóm bằng chứng bao gồm các nghiên cứu được đánh giá 2++, có thể áp dụng
trực tiếp cho dân số mục tiêu, và thể hiện tính nhất quán tổng thể của kết quả; hoặc
Bằng chứng ngoại suy từ các nghiên cứu được đánh giá 1++ or 1+
C Một nhóm bằng chứng bao gồm các nghiên cứu được đánh giá 2+, có thể áp dụng
trực tiếp cho dân số mục tiêu, và thể hiện tính nhất quán tổng thể của kết quả; hoặc
Bằng chứng ngoại suy từ các nghiên cứu được đánh giá 2++
D Bằng chứng mức độ 3 hay 4; hoặc
Bằng chứng ngoại suy từ các nghiên cứu được đánh giá 2+
✓ Khuyến cáo thực hành tốt nhất dựa trên kinh nghiệm lâm sàng của nhóm soạn thảo
hướng dẫn
1++ phân tích tổng hợp, đánh giá hệ thống hay thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng chất lượng cao với
rủi ro sai lệch thấp, 1+ phân tích tổng hợp, đánh giá hệ thống hay thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng
được tiến hành tốt với rủi ro sai lệch thấp, 2++ đánh giá hệ thống chất lượng cao về nghiên cứu bệnh
chứng hay nghiên cứu đoàn hệ/nghiên cứu bệnh chứng chất lượng cao hay nghiên cứu đoàn hệ với nguy
cơ gây nhầm lẫn hay sai lệch rất thấp và khả năng cao là quan hệ nhân quả, 2+ nghiên cứu bệnh chứng
hay nghiên cứu đoàn hệ thực hiện tốt với nguy cơ gây nhầm lẫn hay sai lệch thấp và khả năng trung
bình là quan hệ nhân quả, 3 nghiên cứu không phân tích, như báo cáo ca lâm sàng, loạt ca, 4 ý kiến
chuyên gia.
1
http://www.sign.ac.uk/guidelines/fulltext/50/annexoldb.html
7. 7
Chẩn đoán trước mổ .................................................................................................................. 8
Hệ thống xếp giai đoạn .................................................................................................................... 8
Điều trị phẫu thuật ........................................................................................................................... 10
Sinh thiết hạch lính gác ....................................................................................................... 12
Xạ trị .................................................................................................................................... 13
Hóa trị ....................................................................................................................................... 14
Điều trị toàn thân ................................................................................................................................. 14
Điều trị bệnh tái phát ......................................................................................................... 15
Theo dõi ..................................................................................................................................................... 16
MỤC LỤC
8. 8
✓
Ở bất kỳ bệnh nhân nào nghi ngờ ung thư âm hộ, cần xác định
chẩn đoán bằng sinh thiết bằng dao/sinh thiết mảng da. Sinh
thiết trọn bướu nên tránh khi chuẩn đoán ban đầu, vì nó có thể
cản trở việc điều trị tiếp theo.
✓ Ở bệnh nhân có nhiều sang thương âm hộ, cần sinh thiết tất cả
sang thương (vẽ hình minh họa rõ ràng).
✓ Tất cả bệnh nhân ung thư âm hộ nên được chuyển đến các trung
tâm ung thư phụ khoa và điều trị bởi đội ngũ bác sĩ ung thư phụ
khoa đa chuyên khoa (phẫu, hóa, xạ...).
✓ Ung thư âm hộ nên được phân giai đoạn theo FIGO và/hoặc hệ thống
xếp giai đoạn TNM2.
CHẨN ĐOÁN TRƯỚC MỔ
HỆ THỐNG XẾP GIAI ĐOẠN
2
Dựa trên các khuyến cáo này, bệnh giai đoạn tiến xa được định nghĩa trên lâm sàng là T3
và/hoặc N3
9. 9
✓ Khám cổ tử cung/âm đạo/hậu môn được khuyến cáo.
C Trước khi sinh thiết hạch lính gác, khám lâm sàng và hình ảnh học
hạch bẹn (như siêu âm, PET-CT hay MRI) là cần thiết để xác định
khả năng di căn hạch.
✓ Hạch nghi ngờ (qua thăm khám hay hình ảnh học) nên được
làm FNA hay sinh thiết lõi kim vì tình trạng hạch sẽ ảnh hưởng
đến quyết định điều trị ban đầu.
✓ Xếp giai đoạn với CT ngực/bụng và vùng chậu được khuyến
cáo khi có nghi ngờ trên lâm sàng hay đã được chứng minh có
hạch hay di căn xa, và/hoặc giai đoạn bệnh tiến xa.
✓ Kết quả giải phẫu bệnh sinh thiết bướu trước mổ nên bao gồm
tối thiểu là loại mô học và độ sâu xâm lấn.
✓
Việc chẩn đoán trước mổ nên bao gồm tối thiểu việc ghi nhận
khám lâm sàng đầy đủ (kích thước sang thương, khoảng cách
tới đường giữa/âm vật/lổ hậu môn/âm đạo/lổ tiểu và khám hạch
bẹn). Nên vẽ hình minh họa việc khám lâm sàng (bên dưới).
CHẨN ĐOÁN TRƯỚC MỔ
R
10. 10
C Cắt bỏ sang thương tại chổ tận gốc được khuyến cáo.
✓ Có thể cân nhắc, cắt bỏ thêm phần da đối với những tổn thương
tân sinh trong biểu mô âm hộ từ nhẹ đến nặng (d-VIN) bên
cạnh việc cắt bỏ sang thương tại chổ tận gốc.
✓ Trong trường hợp có nhiều sang thương, có thể xem xét cắt bỏ
mỗi sang thương tận gốc như những phần riêng biệt. Cần thiết
phải cắt âm hộ toàn bộ trong trường hợp đa tổn thương xâm lấn
trên nền viêm da âm hộ lan rộng.
✓ Mục tiêu của phẫu thuật là đạt được diện cắt an toàn không còn
bướu. Rìa diện cắt cách bướu ít nhất 1 cm được khuyến cáo. Có
thể chấp nhận bờ diện cắt gần hơn khi bướu nằm gần các cấu
trúc ở đường giữa (âm vật, lổ tiểu, lổ hậu môn) và mong muốn
bảo tồn chức năng của chúng.
✓ Khi rìa diện cắt còn bướu, cắt rộng lại là lựa chọn điều trị.
✓ Điều trị tối ưu cho hạch bẹn (nạo hạch bẹn toàn bộ hay chỉ nạo
1 bên) cho những hạch lớn, di căn rõ vẫn còn đang được xác
định.
ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT
Điều trị sang thương âm hộ
11. 11
C Nên nạo hạch bẹn cho bướu âm hộ pT1a.
B Với bướu đơn độc 4cm mà không có hạch bẹn nghi ngờ trên
lâm sàng và hình ảnh học (bằng bất kỳ phương tiện nào), sinh
thiết hạch lính gác được khuyến cáo thực hiện.
C Với bướu ≥ 4 cm và/hoặc trong trường hợp nhiều bướu xân lấn,
nạo hạch bẹn với những đường mổ riêng biệt được khuyến cáo.
Ở bướu một bên (cách đường giữa 1 cm), nạo hạch bẹn cùng
bên được khuyến cáo. Nạo hạch bẹn đối bên có thể thực hiện khi
nạo hạch bẹn cùng bên di căn.
D Khi chỉ định nạo hạch bẹn, cần nạo cả hạch bẹn nông và sâu.
C Bảo tồn tĩnh mạch hiển được khuyến cáo.
✓
Bệnh nhân giai đoạn tiến xa nên được hội chẩn đa chuyên khoa
để xác định phương thức điều trị tối ưu và thứ tự các phương
thức điều trị.
✓ Khi có hạch chậu lớn (2cm), cần cân nhắc việc lấy hạch.
Nạo hạch
✓
Kỹ năng tạo hình thẩm mỹ trong đội ngũ điều trị đa chuyên khoa
là cần thiết cả trong giai đoạn sớm cũng như trong giai đoạn bệnh
tiến xa.
Phẫu thuật tạo hình
12. 12
B Sinh thiết hạch lính gác được khuyến cáo ở bệnh nhân có sang
thương đơn độc 4 cm, và không có hạch bẹn nghi ngờ.
B
Sử dụng chất đánh dấu phòng xạ là bắt buộc, sử dụng chất nhuộm
xanh là tùy chọn.
C Nhấp nháy bạch huyết đồ được khuyên dùng để xác định trước
mổ, đánh dấu vị trí và số lượng hạch lính gác.
C
Đánh giá trong lúc mổ và/hoặc cắt lạnh hạch lính gác có thể thực
hiện để tránh phải phẫu thuật lại. Cần thận trọng vì nguy cơ bỏ sót
các di căn vi thể khi cắt thường do mất mô từ việc cắt lạnh.
✓ Khi không tìm thấy hạch lính gác (kỹ thuật thất bại), nên nạo
hạch bẹn toàn bộ.
C Khi đã xác định di căn hạch lính gác (bất kỳ kích thước): nạo hạch
bẹn cùng bên với hạch lính gác di căn.
✓ Trường hợp bướu nằm ở đường giữa: sinh thiết hạch lính gác 2
bên là bắt buộc. Nếu chỉ phát hiện hạch lính gác 1 bên, thì nên
nạo hạch bẹn đối bên.
C Chẩn đoán giải phẫu bệnh hạch lính gác nên bao gồm hàng loạt
lát cắt qua hạch cách nhau tối thiểu 200 µm. Nếu nhuộm HE
âm tính thì nên nhuộm hóa mô miễn dịch.
SINH THIẾT HẠCH LÍNH GÁC
13. 13
✓ Xạ trị bổ túc nên được bắt đầu càng sớm càng tốt, thường là trong
vòng 6 tuần sau phẫu thuật.
✓ Khi bờ diện cắt còn bướu mà không thể cắt rộng thêm, nên xạ bổ
túc.
✓
Trong trường hợp diện cắt không có bướu nhưng sát sang
thương, xạ trị bổ túc sau mổ vào âm hộ có thể được cân nhắc để
làm giảm tỷ lệ tái phát. Không có sự đồng thuận về ngưỡng
khoảng cách cách bướu bao nhiêu mà dưới khoảng cách này thì
cần thiết phải xạ trị bổ túc.
B Xạ trị bổ túc sau mổ hạch bẹn được khuyến cáo cho di căn 1
hạch và/hoặc có xâm lấn ra ngoài vỏ bao hạch.
✓ Xạ trị bổ túc cho hạch di căn nên bao gồm vùng hạch bẹn và khi
không có hạch chậu nghi ngời trên hình ảnh học, giới hạn trên của
trường chiếu xạ hạch chậu là chổ chia của động mạch chậu chung.
C Dựa vào bằng chứng từ các ung thư tế bào gai khác như cổ tử
cung, đầu cổ và hậu môn, hóa xạ đồng thời với hóa chất làm tăng
nhạy xạ nên được cân nhắc.
XẠ TRỊ
14. 14
C Hóa trị triệt để (với liều xạ tăng dần) là chọn lựa điều trị ở
những bệnh nhân không thể phẫu thuật cắt trọn bướu.
C Ở giai đoạn tiến xa, hóa trị tân hỗ trợ nên được cân nhắc để
tránh phẫu thuật đoạn chậu.
C
Hóa trị tăng nhạy xạ, thường là cisplatin mỗi tuần, được
khuyến cáo.
D
Dữ liệu trong ung thư âm hộ không đủ để đưa ra khuyến cáo
chăm sóc giảm nhẹ tối ưu.
HÓA TRỊ
ĐIỀU TRỊ TOÀN THÂN
15. 15
✓ Cắt rộng tại chổ được khuyến cáo.
✓ Tái phát âm hộ với độ sâu xâm lấn 1mm và chỉ sinh thiết hạch
lính gác trước đó, nạo hạch bẹn nên được thực hiện.
✓ Chỉ định xạ trị bổ túc sau mổ tương tự như khi điều trị bệnh tiên
phát.
✓ Xếp lại giai đoạn bằng CT (hay PET-CT) ngực/bụng/chậu được
khuyến cáo.
✓ Điều trị được chọn lựa là lấy trọn hạch nếu được, sau đó xạ bổ
túc sau mổ.
✓
Dựa vào bằng chứng từ các ung thư tế bào gai, như ung thư cổ
tử cung và hậu môn, nên căn nhắc hóa xạ đồng thời sau mổ với
những hóa chất làm tăng nhạy xạ.
✓ Hóa trị triệt để khi không thể phẫu thuật.
✓
Chăm sóc giảm nhẹ có thể xem xét ở từng bệnh nhân cụ thể (xem
phần điều trị toàn thân).
ĐIỀU TRỊ BỆNH TÁI PHÁT
Tái phát tại chổ
Tái phát hạch bẹn
Di căn xa
16. 16
✓
✓
Lịch trình theo dõi tối ưu cho ung thư âm hộ chưa được xác định.
Sau phẫu thuật đầu tiên, lịch tái khám được đề nghị:
• Lần tái khám đầu, sau mổ 6-8 tuần.
• Trong 2 năm đầu, tái khám mỗi 3-4 tháng.
• Năm 3, năm 4, mỗi năm tái khám 1 lần.
• Sau đó, theo dõi lâu dài, đặc biệt ở những bệnh nhân có nguy cơ cao.
Theo dõi sau phẫu thuật cần khám âm hộ và hạch bẹn2
✓ Sau (hóa) xạ trị triệt để, lịch tái khám được đề nghị:
• Lần tái khám đầu tiên là sau khi hoàn tất (hóa) xạ triệt để 10-12
tuần.
• Trong 2 năm đầu, tái khám mỗi 3-4 tháng.
• Năm 3, năm 4, mỗi năm tái khám 1 lần.
• Sau đó, theo dõi lâu dài, đặc biệt ở những bệnh nhân có nguy cơ cao.
Ở lần tái khám đầu tiên sau (hóa) xạ trị triệt để 10-12 tuần, CT hay PET-
CT được khuyến cáo để ghi nhận sự thuyên giảm bệnh hoàn toàn.
THEO DÕI
2
Mặc dù khám lâm sàng được ghi nhận là có độ nhạy thấp trong việc phát hiện hạch bẹn tái
phát, các dữ liệu hiện có vẫn không ủng hộ việc sử dụng hình ảnh học thường quy để đánh giá
hạch bẹn khi tái khám.