SlideShare a Scribd company logo
1 of 155
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG GIANG
ẢNH HƯỞNG CỦA PHƯƠNG THỨC CHĂN NUÔI LỢN
ĐẾN CHẤT LƯỢNG PHÚC LỢI ĐỘNG VẬT VÀ NĂNG
SUẤT CHĂN NUÔI Ở MỘT SỐ TỈNH VÙNG ĐỒNG
BẰNG SÔNG HỒNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2018
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN THỊ PHƢƠNG GIANG
ẢNH HƯỞNG CỦA PHƯƠNG THỨC CHĂN NUÔI LỢN
ĐẾN CHẤT LƯỢNG PHÚC LỢI ĐỘNG VẬT VÀ NĂNG SUẤT
CHĂN NUÔI Ở MỘT SỐ TỈNH VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG
HỒNG
Chuyên ngành : Chăn nuôi
Mã số :09620105
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Vũ Đình Tôn
HÀ NỘI, 2018
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu đƣợc trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chƣa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã đƣợc cám
ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án này đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày… tháng… năm 2018
Tác giả luận án
Nguyễn Thị Phƣơng Giang
i
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án, tôi đã nhận
đƣợc sự hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận án, cho phép tôi đƣợc bày tỏ lòng kính trọng và biết
ơn sâu sắc tới PGS.TS Vũ Đình Tôn, đã tận tình hƣớng dẫn, dành nhiều công sức, thời
gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn GS. Marc Vandenheed, Khoa Thú y, Trƣờng Đại học Liege đã
chỉ bảo tận tình, giúp đỡ tôi có thêm nhiều kiến thức chuyên môn và thực tế trong quá
trình thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn ThS. Vũ Tiến Việt Dũng, Oxford University Clinicl Research
Unit- Hà Nội, là ngƣời đã đƣa ra giải pháp xử lý số liệu để kết quả luận án đƣợc chặt
chẽ và có độ tin cậy cao.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo,
Bộ môn Chăn nuôi Chuyên Khoa, Bộ môn Sinh lý - Tập tính động vật, Khoa Chăn Nuôi
- Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập,
thực hiện đề tài và hoàn thành luận án.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn đến Chƣơng trình Hợp tác Việt-Bỉ (VNUA-ARES
CCD) đã cấp nguồn kinh phí thực hiện đề tài nghiên cứu này. Cảm ơn tổ chức HSI
(Humane Society International) đã tài trợ cho việc xây dựng chuồng trại thí nghiệm.
Xin chân thành cảm ơn cán bộ Trung tâm Nghiên cứu và Đào tạo nghề Chăn
nuôi, Phòng thí nghiệm Trung tâm Khoa Chăn nuôi, Học viện Nông nghiệp Việt Nam,
cùng nhóm sinh viên nghiên cứu khoa học đã tận tình giúp đỡ nhóm tác giả thực hiện đề
tài này.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, ngƣời thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận án./.
Hà Nội, ngày... tháng... năm 2018
Nghiên cứu sinh
Nguyễn Thị Phƣơng Giang
ii
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục hình ix
Trích yếu luận án xi
Thesis abstract xiii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
1.3. Phạm vi nghiên cứu 3
1.4. Những đóng góp mới của đề tài 3
1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5
2.1. Phúc lợi động vật 5
2.1.1. Khái niệm và lịch sử phát triển 5
2.1.2. Vai trò của phúc lợi động vật trong chăn nuôi 7
2.1.3. Luật pháp liên quan đến phúc lợi động vật trên thế giới 10
2.1.4. Luật pháp liên quan đến phúc lợi động vật ở Việt Nam 12
2.2. Các phƣơng thức chăn nuôi lợn nái 13
2.2.1. Các phƣơng thức chăn nuôi lợn nái trên thế giới 13
2.2.2. Các phƣơng thức chăn nuôi lợn nái ở Việt Nam 17
2.3. Ảnh hƣởng của Stress đến phúc lợi ở lợn nái 19
2.3.1. Khái niệm stress và mối liên hệ với phúc lợi động vật 19
2.3.2. Các giai đoạn và cơ chế phản ứng của stress 19
2.3.3. Ảnh hƣởng của stress đến phúc lợi ở lợn nái 21
2.4. Các phƣơng pháp đánh giá phúc lợi ở lợn nái 24
2.4.1. Đánh giá phúc lợi động vật dựa vào tiêu chí ―5 không‖ 24
2.4.2. Đánh giá phúc lợi động vật dựa vào các chỉ tiêu sinh lý 25
iii
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
2.4.3. Đánh giá phúc lợi động vật dựa vào các quan sát tập tính 26
2.4.4. Đánh giá phúc lợi động vật dựa vào thể chất 27
2.4.5. Đánh giá phúc lợi động vật dựa hƣớng dẫn của Chất lƣợng Phúc lợi
2009 27
2.5. Tình hình nghiên cứu phúc lợi động vật ở lợn nái mang thai 28
2.5.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 28
2.5.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam 32
PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
3.1. Nội dung nghiên cứu 34
3.1.1.Điều tra tình hình chăn nuôi lợn và đánh giá thực trạng phúc lợi của lợn
nái theo quy mô chăn nuôi ở vùng nghiên cứu 34
3.1.2. Đánh giá phúc lợi của lợn cái nuôi theo nhóm ở kiểu chuồng có sân và
không có sân 34
3.1.3. Đánh giá phúc lợi và năng suất sinh sản của lợn cái nuôi theo nhóm và
cũi cá thể 34
3.2. Vật liệu và phƣơng pháp nghiên cứu 34
3.2.1. Phƣơng pháp điều tra tình hình chăn nuôi lợn và đánh giá thực trạng phúc
lợi của lợn nái theo quy mô chăn nuôi ở vùng nghiên cứu 34
3.2.2. Phƣơng pháp đánh giá phúc lợi của lợn cái hậu bị nuôi theo nhóm ở kiểu
chuồng có sân và không có sân 38
3.2.3. Phƣơng pháp đánh giá phúc lợi và năng suất sinh sản của lợn nái nuôi
theo nhóm và cũi cá thể 44
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 49
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn và thực trạng phúc lợi động vật của lợn nái ở
vùng nghiên cứu 49
4.1.1. Tình hình chăn nuôi lợn ở vùng nghiên cứu 49
4.1.2. Thực trạng phúc lợi của lợn nái ở vùng nghiên cứu 52
4.2. Phúc lợi của lợn cái nuôi theo nhóm có sân và không có sân 59
4.2.1. Đánh giá phúc lợi của lợn cái theo Chất lƣợng Phúc lợi® 2009 59
4.2.2. Đánh giá mức độ Stress thông qua biến đổi nồng độ cortisol trong huyết
tƣơng và nƣớc bọt 63
4.3.3. Đánh giá phúc lợi của lợn cái thông qua thể hiện tập tính 69
iv
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
4.3. Đánh giá phúc lợi và năng suất sinh sản của lợn nái nuôi nhóm và nuôi
cũi cá thể ở các giai đoạn 72
4.3.1. Đánh giá phúc lợi của lợn nái theo Chất lƣợng Phúc lợi®
2009 72
4.3.2. Đánh giá mức độ stress thông qua biến đổi nồng độ cortisol ở các giai đoạn 80
4.3.3. Đánh giá phúc lợi của lợn nái thông qua thể hiện tập tính ở các giai đoạn 85
4.3.4. Đánh giá năng suất sinh sản 92
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 100
5.1. Kết luận 100
5.2. Kiến nghị 100
Danh mục các công trình công bố liên quan đến luận án 102
Tài liệu tham khảo 103
Phụ lục 125
v
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Viết đầy đủ Nghĩa tiếng Việt
ACTH Adrenocorticotropic Hormone Kích vỏ thƣợng thận tố
CRH Corticotropin Releasing Hormone Hormone giải phóng corticotropin
EC European Commission Ủy ban Châu Âu
ELISA Enzyme Linked ImmunoSorbent Assay Phân tích hấp phụ miễn dịch
gắn enzym
EU European Union Liên minh Châu Âu
F1(LxY) F1(LandracexYorkshire) Lợn lai Landrace và Yorkshire
HSUS Humane Society of the United States Tổ chức nhân đạo của Mỹ
HSI Humane Society International Tổ chức nhân đạo quốc tế
OIE World Organisation for Animal Health Tổ chức thú y thế giới
RSPCA Royal Society for Prevention of Hiệp hội Hoàng gia phòng
Cruelty to Animals chống ngƣợc đãi động vật
TSPCA Thai Society for the Prevention of Hiệp hội phòng chống ngƣợc đãi
Cruetly to Animals động vật Thái Lan
UDAW Universal Declaration on Aninmal Công ƣớc quốc tế về phúc lợi
Welfare động vật
WAP World Animal Protection Tổ chức bảo vệ động vật thế giới
WF Welfare Quality Chất lƣợng phúc lợi
vi
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
2.1. Quy định liên quan đến phúc lợi động vật ở lợn nái của Châu Âu (Chỉ thị
số 2008/120 /EC) 11
3.1. Các tiêu chí đánh giá chất lƣợng phúc lợi động vật theo Chất lƣợng Phúc
lợi®
2009 37
4.1. Đặc điểm các quy mô chăn nuôi 49
4.2. Điều kiện chuồng trại và thức ăn trong chăn nuôi lợn tại vùng nghiên cứu 50
4.3. Mối liên hệ giữa quy mô và các chỉ tiêu đánh giá về nuôi dƣỡng và
chuồng trại 53
4.4. Ảnh hƣởng của quy mô đến các chỉ tiêu đánh giá phúc lợi về nuôi dƣỡng
và chuồng trại 53
4.5. Mối liên hệ giữa quy mô và các chỉ tiêu đánh giá phúc lợi về sức khỏe 55
4.6. Ảnh hƣởng của quy mô đến các chỉ tiêu đánh giá phúc lợi về sức khỏe 56
4.7. Mối liên hệ giữa quy mô và các chỉ tiêu đánh giá phúc lợi về tập tính 57
4.8. Ảnh hƣởng của quy mô đến các tiêu chí đánh giá phúc lợi về tập tính 58
4.9. Ảnh hƣởng của kiểu chuồng đến các chỉ tiêu đánh giá phúc lợi về nuôi
dƣỡng và chuồng trại 60
4.10. Ảnh hƣởng của kiểu chuồng đến các chỉ tiêu đánh giá phúc lợi về sức
khỏe và tập tính 61
4.11. Ảnh hƣởng của kiểu chuồng đến biến động nồng độ cortisol trong nƣớc
bọt của lợn cái hậu bị 64
4.12. Ảnh hƣởng của kiểu chuồng đến biến động nồng độ cortisol trong huyết
tƣơng của lợn cái hậu bị 66
4.13. Ảnh hƣởng của kiểu chuồng có sân và không có sân tới thời gian thể hiện
tập tính ở lợn cái hậu bị 69
4.14. Tỷ lệ thời gian hoạt động của lợn cái hậu bị trong một ngày đêm 71
4.15a. Ảnh hƣởng của kiểu chuồng đến các chỉ tiêu đánh giá phúc lợi ở lợn cái
hậu bị 72
4.15b. Ảnh hƣởng của kiểu chuồng đến các chỉ tiêu đánh giá phúc lợi ở lợn cái
hậu bị 74
vii
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
4.16a. Ảnh hƣởng của kiểu chuồng đến các chỉ tiêu đánh giá phúc lợi ở lợn nái
giai đoạn từ 1 đến 30 ngày sau phối 75
4.16b. Ảnh hƣởng của kiểu chuồng đến các chỉ tiêu đánh giá phúc lợi ở lợn nái
giai đoạn từ 1 đến 30 ngày sau phối 76
4.17a. Ảnh hƣởng của kiểu chuồng đến các chỉ tiêu đánh giá phúc lợi ở lợn nái
mang thai từ 31 đến 100 ngày 77
4.17b. Ảnh hƣởng của kiểu chuồng đến các chỉ tiêu đánh giá phúc lợi ở lợn nái
mang thai từ 31 đến 100 ngày 78
4.18. Ảnh hƣởng của kiểu chuồng đến biến động nồng độ cortisol trong nƣớc
bọt của lợn cái hậu bị 80
4.19. Ảnh hƣởng của kiểu chuồng đến biến động nồng độ cortisol trong nƣớc
bọt của lợn nái qua các ngày sau khi phối 83
4.20. Ảnh hƣởng của kiểu chuồng nuôi đến thời gian thể hiện tập tính lợn cái ở
giai đoạn hậu bị 86
4.21. Ảnh hƣởng của kiểu chuồng nuôi đến thời gian thể hiện tập tính lợn nái ở
giai đoạn sau phối từ 1 đến 30 ngày 88
4.22. Ảnh hƣởng của kiểu chuồng nuôi đến thời gian thể hiện tập tính lợn nái ở
giai đoạn mang thai 31 đến 100 ngày 89
4.23. Ảnh hƣởng của kiểu chuồng đến một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục 92
4.24. Ảnh hƣởng của kiểu chuồng đến một số chỉ tiêu năng suất sinh sản 93
4.25. Ảnh hƣởng của kiểu chuồng đến tiêu tốn thức ăn trên 1 kg lợn con cai sữa 96
4.26. Ảnh hƣởng của kiểu chuồng đến tỷ lệ mắc một số bệnh sinh sản trên đàn
lợn nái 96
4.27. Ảnh hƣởng của kiểu chuồng đến mức độ mắc một số bệnh sinh sản trên
đàn lợn nái 97
4.28. Chi phí điều trị bệnh viêm tử cung ở lợn nái cho 1 ngày 99
viii
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
2.1. Ba phƣơng diện của phúc lợi động vật 5
3.1. Bố trí thí nghiệm chuồng có sân và không có sân 39
3.2. Lợn nuôi theo nhóm 39
3.3. Lợn nuôi nhóm có sân 39
3.4. Dụng cụ lấy nƣớc bọt 41
3.5. Cách lấy nƣớc bọt 41
3.6. Cách chiết nƣớc bọt 41
3.7. Xác định nồng độ cortisol bằng test ELISA 41
3.8. Bố trí thí nghiệm chuồng nuôi nhóm và chuồng nuôi cũi 44
3.9. Đóng cũi 45
3.10. Mở cũi 45
4.1. Biến động tỷ lệ diện tích đất xây dựng chuồng trại tại các quy mô chăn nuôi 50
4.2. Lợn nái ở quy mô nhỏ nuôi chuồng 51
4.3. Lợn nái ở quy mô lớn 51
4.4. Biến động nồng độ cortisol trong nƣớc bọt của lợn cái hậu bị qua các
ngày ghép nhóm 65
4.5. Biến động nồng độ cortisol trong huyết tƣơng của lợn cái hậu bị qua các
ngày ghép nhóm 67
4.6. Mối tƣơng quan cortisol huyết tƣơng và nƣớc bọt 67
4.7. Lấy máu xác định nồng độ cortisol trong huyết tƣơng lợn cái 68
4.8. Tỷ lệ thời gian thể hiện các tập tính trong một ngày đêm 70
4.9. Lợn nái ở trong chuồng nuôi nhóm có sân 71
4.10. Vết thƣơng cơ thể ở lợn do gây hấn với nhau 73
4.11. Biến động nồng độ cortisol trong nƣớc bọt của lợn cái hậu bị 81
4.12. Biến động nồng độ cortisol trong nƣớc bọt của lợn nái qua các ngày sau
khi phối 84
4.13. Lợn nhai bã trầu 91
4.14. Lợn cắn thanh chuồng 91
4.15. Lợn nái sinh sản 95
ix
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
4.16. Lợn bị viêm tử cung 98
4.17. Lợn bị viêm da 98
4.18. Hiện tƣợng khó đẻ 98
4.19. Can thiệp khi lợn có hiện tƣợng khó đẻ 98
x
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
TRÍCH YẾU LUẬN ÁN
Tên tác giả: Nguyễn Thị Phƣơng Giang
Tên luận án: Ảnh hƣởng của phƣơng thức chăn nuôi lợn đến chất lƣợng phúc lợi động
vật và năng suất chăn nuôi ở một số tỉnh vùng Đồng bằng Sông Hồng
Chuyên ngành: Chăn nuôi Mã số: 09 62 01 05 Tên
cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Trên cơ sở đánh giá mức độ ảnh hƣởng của các phƣơng
thức chăn nuôi lợn nái đến năng suất và phúc lợi động vật ở một số tỉnh Đồng bằng
Sông Hồng, đề xuất các giải pháp chăn nuôi vừa đảm bảo phúc lợi động vật, vừa đáp
ứng đƣợc mục tiêu về năng suất, nâng cao giá trị sản phẩm.
Mục tiêu cụ thể: Đánh giá đƣợc mức độ ảnh hƣởng của các phƣơng thức chăn
nuôi tại nông hộ và trang trại đến phúc lợi động vật ở lợn nái. Đánh giá năng suất chăn
nuôi lợn với các phƣơng thức chăn nuôi theo các mô hình thực nghiệm. Từ đó đƣa ra
những khuyến cáo cho từng phƣơng thức chăn nuôi vừa cải thiện chất lƣợng phúc lợi
động vật, vừa đáp ứng đƣợc mục tiêu về năng suất và giá trị sản phẩm.
Phƣơng pháp nghiên cứu và xử lý số liệu
- Tiến hành điều tra nhằm đánh giá tình hình chăn nuôi lợn tại vùng nghiên cứu
từ đó phân loại các quy mô chăn nuôi để đánh giá phúc lợi động vật của lợn nái nuôi
theo hƣớng dẫn của Welfare Quality® 2009 (Chất lƣợng Phúc lợi® 2009).
Các số liệu điều tra và kết quả đánh giá phúc lợi động vật đƣợc xử lý bằng
phƣơng pháp thống kê mô tả. Kiểm định Chi bình phƣơng ( ) đƣợc dùng để tính toán
sự liên quan giữa các chỉ tiêu.
Ảnh hƣởng của các quy mô chăn nuôi lên các chỉ tiêu đánh giá phúc lợi theo
hƣớng dẫn Welfare Quality® 2009 đƣợc đánh giá thông qua hồi quy logistic có thứ tự.
Chỉ số Odds Ratio (OR) phản ánh sự khác biệt về phân bố điểm phúc lợi của lợn nái
nuôi theo các quy mô với mức tin cậy α=0,05. Phân tích hồi quy đƣợc thực hiện bởi
hàm GENMODE.
- Bố trí thí nghiệm nhằm đánh giá phúc lợi của lợn nái nuôi theo nhóm ở chuồng có
sân và không có sân. Sự đánh giá đƣợc thực hiện theo 3 phƣơng pháp:1) Đánh giá theo
hƣớng dẫn Welfare Quality® 2009 (tƣơng tự mục trên); 2) Biến động nồng độ cortisol
trong nƣớc bọt và trong huyết tƣơng ở lợn nái: Nồng độ cortisol đƣợc biểu thị bằng giá trị
trung bình bình phƣơng nhỏ nhất (LMS), giá trị nhỏ nhất, lớn nhất và sai số tiêu chuẩn
(SEM). So sánh các giá trị LSM theo cặp bằng phép so sánh Tukey; 3) Quan sát tập tính:
Kết quả quan sát tập tính qua camera đƣợc tóm tắt bằng phƣơng pháp thống kê mô tả (trung
vị); Giá trị nhỏ hơn hoặc bằng trung vị đƣợc quy về giá trị 0, lớn hơn
xi
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
trung vị đƣợc quy về giá trị 1, sự khác biệt này đƣợc phân tích bằng kiểm định Chi bình
phƣơng (χ2
), α = 0,05. Ảnh hƣởng của kiểu chuồng đến tập tính đƣợc đánh giá bằng
phƣơng pháp hồi quy logistic.
- Bố trí thí nghiệm nhằm đánh giá phúc lợi của lợn nái nuôi ở kiểu chuồng nuôi
nhóm v chuồng cũi. Sự đánh giá đƣợc thực hiện theo 4 phƣơng pháp: 1) Đánh giá theo
hƣớng dẫn Chất lƣợng Phúc lợi® 2009 (tƣơng tự mục trên); 2) Biến động nồng độ
cortisol của lợn nái (tƣơng tự mục trên); 3) Quan sát tập tính (tƣơng tự mục trên); 4)
Đánh giá năng suất sinh sản: Ảnh hƣởng của yếu tố kiểu chuồng đến các chỉ tiêu năng
suất sinh sản sử dụng phƣơng pháp phân tích phƣơng sai đơn biến ANOVA 1-Way. So
sánh cặp đôi các giá trị trung bình theo phƣơng pháp Duncan ở mức ý nghĩa P< 0,05.
Tất cả các số liệu đƣợc xử lý bằng SAS 9.4
Kết quả chính và kết luận
- Ở các hộ quy mô nhỏ nuôi chuồng lợn nái đƣợc tự do đi lại, đƣợc sử dụng thức
ăn có bổ sung chất xơ phù hợp với tập tính dinh dƣỡng tuy nhiên gặp vấn đề về sức khỏe
khi thời tiết khắc nghiệt. Ở các hộ nhỏ nuôi cũi và các trang trại quy mô vừa và lớn, lợn nái
đƣợc nuôi trong các cũi cá thể với chuồng trại hoàn toàn khép kín và thức
ăn chủ yếu là hỗn hợp hoàn chỉnh, đảm bảo dinh dƣỡng nhƣng lợn không thể di chuyển,
ảnh hƣởng đến các chỉ tiêu phúc lợi động vật.
- Sự khác biệt đáng kể về phúc lợi lợn nái giữa các quy mô chăn nuôi đƣợc xác
định. Lợn nái ở các quy mô nhỏ có thể trạng tốt hơn, nhƣng có nguy cơ bị thở dốc khi
gặp thời tiết nóng. Xu hƣớng các vết thƣơng trên cơ thể, tình trạng da và khối viêm cục
bộ; thể hiện một số tập tính rập khuôn (nhai bã trầu, uốn lƣỡi, cắn thanh chuồng, cắn
núm uống...) và sợ ngƣời ở lợn nái nuôi tại những hộ quy mô nhỏ nuôi cũi và trang trại
có quy mô vừa và lớn cao hơn ở quy mô nhỏ nuôi chuồng.
- Phúc lợi của lợn nái nuôi nhóm ở kiểu chuồng có sân và không có sân là tƣơng
đƣơng nhau ở các chỉ tiêu đánh giá. Vì vậy, không cần thiết phải bổ sung chuồng có sân
nền bê tông cho lợn cái nuôi nhóm trong điều kiện khí hậu ở ĐBSH
- Lợn nái nuôi ở kiểu chuồng nhóm có nhiều chỉ tiêu đánh giá phúc lợi động vật
tốt hơn lợn nái nuôi cũi nhƣ: điểm tổn thƣơng bờ vai, què, vết thƣơng trên cơ thể, tỷ lệ
phân dính trên cơ thể, các tập tính rập khuôn và khám phá. Tuy nhiên, với kiểu chuồng
nuôi nhóm lại gây tăng nồng độ cortisol, tỷ lệ tổn thƣơng cơ thể và hành vi gây hấn
trong thời gian đầu khi ghép nhóm.
Trong phạm vi nghiên cứu, kiểu chuồng không ảnh hƣởng đến các chỉ tiêu sinh
lý sinh dục, các chỉ tiêu năng suất sinh sản và tỷ lệ mắc các bệnh sinh sản. Tuy nhiên,
lợn nuôi cũi có xu hƣớng mắc bệnh kéo dài và dễ tái phát hơn lợn nuôi nhóm.
xii
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
THESIS ABSTRACT
PhD candidate: Nguyen Thi Phuong Giang
Thesis title: The influences of farming methods on welfare quality and production
performance of sows in some provinces of the Red River Delta Major: Animal Science
Code: 09 62 01 05
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
General objective: Based on the assessment of impact levels of different farming
methods on production performance and welfare quality of the sows in some provinces
of the Red river delta, we aimed to propose solutions for optimal farming methods,
which not only ensure for animal welfare but also meet the demand for productivity and
improve values of the products.
Specific objectives:1) Assessing the impact levels of different farming methods
in households and conventional farms on welfare quality of the sows. 2) Evaluating
production performance of the sows in different farming methods by conducting
experimental trials. 3) From those above results, providing advices for each method in
order to improve not only animal welfare but also meet the demand for productivity and
improve values of the products.
Materials and Methods
- Sow farming conditions were surveyed in the research area. Thereafter, welfare
condition of the sows in different scales was assessed in the research area according to
Welfare Quality® 2009 protocol. Pearson’s chi-square test ( ) was used to test the
relationship between criteria. The impacts of farming scales on animal welfare criteria
assessed were analyzed by using Ordered Logistic Regression. Odds Ratio (OR) was
used to demonstrate the differences in welfare quality scores between different housing
style with significant level of α = 0.05. Regression analysis was conducted by
GENMOD function.
- An experiment was designed to assess welfare of sows kept in grouped pen with
and without outdoor yard. The assessment was conducted by 3 following methods: 1)
Welfare assessment according to Welfare Quality® 2009 (similar to survey research);
2) Varies of plasma and saliva cortisol levels of the sows: cortisol levels of the sows
were described by Least Median Squares (LMS), Max value, Min value and SD of the
Mean (SEM). Comparing LMS values by pair using Tuckey test; 3) Behavioural
observation: Results of sow behaviours observed by camera were summarized by
descriptive statistic (median). Results were smaller or equal to median were denoted a
value of zero; otherwise, they were denoted a value of one, the differences between
groups of zero and one were analyzed by Chi-square test ( ) with significant value of
α = 0,05. The effects of housing types on behaviours of the sows were analyzed by
Logistic Regression method.
xiii
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
- An experiment was designed to assess the welfare of sows kept in grouped pen
and kept in crate. The assessment was conducted by 4 following methods:1) Welfare
assessment according to Welfare Quality® 2009 (similar to survey research); 2) Varies
of plasma and saliva cortisol levels of the sows (mentioned above) ; 3) Behavioural
observation (mentioned above); 4) Reproductive performance: Influences of housing
types on reproductive performance criteria were analyzed by ANOVA. Mean values
were compared in pair by Duncan method with P-value < 0.05.
All of the results were analyzed by statistical software: SAS 9.4
Main results and conclusions
- In the small households, sows kept in the pen were free to walk and provided
feed with fiber ingredients which is suitable to their natural nutritional needs; however,
they had health problem when facing with extreme environmental conditions. In small
household using farrowing crates and small-to-large scale farms, sows were kept in
individual crates inside a closing housing system and were mainly fed commercial diets,
which ensure their nutritional requirements but the sows kept in the crates were not able
to move hence their welfare was impaired. The significant differences between two
housing types were determined. Sows in smaller farming scales had better body
condition scores but had higher panting rate when exposing to hot weather. The
prevalence of skin lesions, skin conditions and local inflammation; the expression of
some stereotype behaviours (sham chewing, tongue rolling, teeth grinding, bar biting,
drinker biting...) and fear of human were higher in sows kept in crates than in those kept
in pens.
- Welfare of grouped sows kept in pens with and without outdoor yard were not
significantly different in all of assessment criteria. Therefore, it is not necessary to
provide pen with outdoor yard for grouped sows in the climate conditions in the Red
rival delta.
- Sows kept in grouped pen had more welfare quality criteria scored betther
compared to sows kept in crate such as: shoulder score, lameness, wounds on body,
ratio of manure on the body, stereotype and exploring behaviours. However, sows kept
in group showed higher cortisol levels, higher body scores and aggressive behaviour in
the beginning of mixing period.
Within the scope of our research, housing type did not influence to the criteria of
physiological reproduction, productive performance and the rate of reproductive
diseases. However, sows kept in crates tended to suffer the diseases in a longer period
and easier to relapse than those kept in pens.
xiv
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong chăn nuôi lợn công nghiệp, chuồng trại lợn nái mang thai là một
trong những vấn đề gây tranh cãi nhiều nhất tại các cuộc thảo luận về phúc lợi
động vật. Chuồng cũi cá thể để nuôi lợn nái mang thai đƣợc cho là có liên quan
đến các vấn đề phúc lợi kém vì hệ thống chuồng nuôi không đáp ứng đƣợc phúc
lợi động vật do bị ngăn cản sự vận động, lợn chỉ có thể đứng lên, nằm xuống mà
không thể quay lại, hạn chế thể hiện các tập tính tự nhiên và gây ra các phản ứng
stress mãn tính (Boyle et al., 1999; Lawrence et al., 1994). Trƣớc những quan
ngại về ảnh hƣởng bất lợi của sự giam hãm lợn nái trong cũi cá thể, hạn chế môi
trƣờng nuôi, nhiều nhà khoa học, nhà hoạt động xã hội, các nhà hoạch định chính
sách cũng nhƣ cộng đồng ngƣời tiêu dùng ngày càng quan tâm đến việc kêu gọi
giải pháp thay thế chuồng nuôi mới nhằm cải thiện vấn đề phúc lợi động vật cho
lợn nái mang thai (Edwards et al., 2014; Ohl and Staay, 2012; Sandilands and
Petherick, 2006; Verdon et al., 2015). Chính vì vậy, việc cấm nuôi nhốt lợn nái
trong cũi đã dần đƣợc luật hóa, đầu tiên áp dụng ở Thụy Điển (1994), tiếp theo là
ở Anh vào năm 1999 (CWFT, 2000), Tasmania (Úc) và ở New Zealand (2010).
Ở Mỹ, từ năm 2006 đến nay, đã có nhiều bang thông qua điều luật cấm nuôi lợn
nái trong cũi (HSUS, 2013). Đặc biệt, năm 2001, luật pháp Châu Âu đã ban hành
chỉ thị từ 01/01/2013 bắt buộc tất cả các trang trại phải sử dụng hệ thống nuôi lợn
nái theo nhóm, chỉ cho phép nuôi lợn nái trong cũi 4 tuần sau khi phối giống
(EU, 2001). Trƣớc các quy định nhƣ vậy, nhiều nhà khoa học và nhà quản lý cho
rằng hệ thống nuôi nhóm là giải pháp thay thế và đã đƣợc nhiều quốc gia áp
dụng. Tuy nhiên, một số nghiên cứu lại cho rằng bên cạnh những lợi ích mà
chuồng nuôi nhóm đem lại nhƣ lợn đƣợc di chuyển tự do, đƣợc vận động, đƣợc
thể hiện các tập tính tự nhiên thì lợn nái nuôi nhóm thƣờng bị stress bầy đàn và
các tổn thƣơng trên cơ thể (Brambell, 1965; Geverink et al., 2003; Maes et al.,
2016; Mendl et al., 1992; Verdon et al., 2015). Ở Việt Nam, năm 2015 đã ban
hành Luật thú y đầu tiên, trong đó tại điều 21 đã quy định về việc đảm bảo phúc
lợi động vật, nhƣng vấn đề này vẫn chƣa đƣợc quy định một cách chi tiết và cụ
thể cho từng đối tƣợng vật nuôi (Nghị quyết 79/2015/QH13, 2015).
Trong những năm gần đây, do sức ép về lƣợng thực phẩm cung cấp cho
tiêu dùng, sản xuất nông nghiệp nói chung và chăn nuôi lợn nái nói riêng đang có
1
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
sự chuyển dịch từ chăn nuôi nhỏ lẻ sang chăn nuôi thâm canh, quy mô lớn. So
với năm 2006, mặc dù số hộ chăn nuôi lợn năm 2011 giảm gần 35% song chủ
yếu là ở nhóm các hộ nuôi nhỏ lẻ. Năm 2014 có 9.897 trang trại chăn nuôi, đến
năm 2016 là 12.888 tăng trên 30,2%. Theo đó, tổng đầu lợn có mặt thƣờng
xuyên hiện nay của Việt Nam đã trên 29 triệu con, trong đó đàn nái gần 4,5 triệu
con, đứng thứ tƣ trên thế giới (Tổng cục Thống kê, 2017). Trong những năm tới
chính phủ Việt Nam sẽ tiếp tục ƣu tiên phát triển những phƣơng thức chăn nuôi
công nghiệp đến năm 2020 với định hƣớng phát triển nền chăn nuôi bền vững
(Quyết định 10/2008/QĐ-TTg, 2008). Trƣớc đây, chăn nuôi bền vững cần đảm
bảo 3 tiêu chí: hiệu quả kinh tế, đảm bảo chất lƣợng môi trƣờng và gìn giữ đƣợc
tài nguyên nhiên nhiên, đáp ứng yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm. Tuy nhiên,
trong những năm gần đây, một tiêu chí mới vô cùng quan trọng tham gia cấu
thành nên nền chăn nuôi bền vững đó là việc đảm bảo phúc lợi cho động vật chăn
nuôi. Phúc lợi động vật không những cải thiện sức khoẻ; nâng cao sức đề kháng
cho động vật và giảm chi phí thuốc; giảm nguy cơ mắc bệnh lây truyền từ động
vật sang ngƣời mà còn nâng cao chất lƣợng sản phẩm; tăng giá trị kinh tế từ
ngƣời tiêu dùng và đảm bảo đạo đức cho ngƣời chăn nuôi.
Vì vậy, để hƣớng tới một nền chăn nuôi bền vững, đáp ứng đƣợc yêu cầu
hội nhập quốc tế cần phải có những nghiên cứu cụ thể làm cơ sở khoa học cho
ngƣời chăn nuôi, các nhà làm luật, các nhà hoạch định chính sách, ngƣời tiêu
dùng cùng chung tay thực hiện các biện pháp nâng cao phúc lợi cho động vật nói
chung và cho lợn nái nói riêng.
Vấn đề nghiên cứu đƣợc đặt ra hiện nay là thực trạng phúc lợi động vật
của lợn nái ở Việt Nam nhƣ thế nào? Phƣơng thức chăn nuôi nào đảm bảo phúc
lợi cho lợn nái hiện nay? Giả thiết đƣa ra là phƣơng thức chăn nuôi lợn nái theo
nhóm trong chuồng có sân đảm bảo phúc lợi hơn chuồng không có sân. Phƣơng
thức chăn nuôi lợn nái theo nhóm đảm bảo phúc lợi hơn nuôi lợn nái trong cũi.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá mức độ ảnh hƣởng của các phƣơng thức chăn nuôi
đến phúc lợi của lợn nái ở một số tỉnh Đồng bằng sông Hồng, đề xuất các giải
pháp chăn nuôi vừa đảm bảo phúc lợi động vật, vừa đáp ứng đƣợc mục tiêu về
năng suất, nâng cao giá trị sản phẩm.
2
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá đƣợc mức độ ảnh hƣởng của các phƣơng thức chăn nuôi tại
các nông hộ và trang trại đến phúc lợi của lợn nái.
- Đánh giá phúc lợi và năng suất chăn nuôi lợn nái với các phƣơng thức
chăn nuôi theo mô hình thực nghiệm. Từ đó đƣa ra những khuyến cáo cho từng
phƣơng thức chăn nuôi vừa cải thiện chất lƣợng phúc lợi động vật, vừa đáp ứng
đƣợc mục tiêu về năng suất và giá trị sản phẩm chăn nuôi.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Tình hình chăn nuôi và đánh giá thực trạng phúc lợi động vật ở lợn nái
nuôi tại các nông hộ, trang trại tại Hà Nội, Hƣng Yên và Hải Dƣơng thuộc Đồng
bằng Sông Hồng từ tháng 6/2014 đến tháng 6/2016.
- Thực nghiệm đƣợc tiến hành nghiên cứu trên đàn lợn nái F1(LxY) nuôi
tại Trại thực nghiệm, Trung tâm Nghiên cứu và Đào tạo nghề Chăn nuôi, Khoa
Chăn Nuôi, Học viện Nông nghiệp Việt Nam từ tháng 4/2015 đến tháng 3/2017.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
- Đánh giá đƣợc thực trạng phúc lợi động vật của lợn nái nuôi ở một số
tỉnh Đồng bằng Sông Hồng.
- Đƣa ra đƣợc những cơ sở khoa học đối việc xây dựng hệ thống chuồng
trại, phƣơng thức chăn nuôi nhằm nâng cao chất lƣợng phúc lợi cho lợn cái ở
giai đoạn hậu bị và mang thai.
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.5.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu đã đóng góp thêm tƣ liệu cho giảng dạy, nghiên cứu
khoa học về ảnh hƣởng của các phƣơng thức chăn nuôi tới phúc lợi động vật và
năng suất sinh sản của lợn nái.
- Có thêm định hƣớng mới trong nghiên cứu chăn nuôi lợn nái vừa đảm
bảo phúc lợi động vật vừa nâng cao năng suất sinh sản.
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Cung cấp các thông tin và thực trạng phúc lợi động vật ở đàn lợn nái
đƣợc nuôi với các quy mô và phƣơng thức khác nhau ở một số tỉnh Đồng bằng
Sông Hồng.
- Đƣa ra đƣợc minh chứng với điều kiện thời tiết khí hậu ở miền Bắc
3
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
Việt Nam, để đảm bảo phúc lợi cho lợn cái không cần thiết phải nuôi lợn cái theo
nhóm trong chuồng có sân.
- Cung cấp các thông tin có căn cứ khoa học chứng minh lợn nái nuôi theo
kiểu chuồng nhóm có nhiều chỉ tiêu đánh giá phúc lợi động vật tốt hơn lợn nái
nuôi trong cũi. Trong giới hạn thời gian nghiên cứu của đề tài cho thấy nuôi lợn
nái theo nhóm chƣa cải thiện đƣợc năng suất sinh sản so với lợn nái nuôi cũi.
- Với những ý nghĩa thực tiễn trên có thể đƣa ra những khuyến cáo cho
ngƣời dân trong việc xây dựng mô hình chuồng trại, phƣơng thức chăn nuôi lợn
nái vừa đảm bảo phúc lợi động vật, vừa đảm bảo năng suất sinh sản cho lợn nái.
4
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. PHÚC LỢI ĐỘNG VẬT
2.1.1. Khái niệm và lịch sử phát triển
Phúc lợi động vật hay "animal welfare" là một thuật ngữ mô tả chất lƣợng
sống của động vật ở một thời điểm cụ thể. Trong những thảo luận về phúc lợi
động vật, phụ thuộc vào các lĩnh vực chuyên môn và khía cạnh quan tâm tới động
vật mà các nhà khoa học đã đƣa ra 3 khái niệm liên quan đến trạng thái thể chất,
trạng thái tinh thần và tập tính tự nhiên (Fraser, 2008). Một số nhà khoa học quan
tâm đến sức khoẻ, hoạt động chức năng của động vật, đặc biệt là quan tâm đến
vấn đề bệnh tật và sự tổn thƣơng của con vật hay còn gọi là trạng thái thể chất
(Fraser and Broom, 1997). Một số nhà khoa học lại quan tâm đến trạng thái tinh
thần của động vật nhƣ sự đau đớn, mức độ stress, những trạng thái mà con vật
trải qua theo chiều hƣớng tích cực hoặc tiêu cực (Duncan, 1993). Những nhà
khoa học khác lại quan tâm đến điều kiện của động vật đƣợc sống cuộc sống tự
nhiên, môi trƣờng phù hợp, khả năng đƣợc thể hiện các tập tính bản năng vốn có
hay còn gọi là tính tự nhiên của động vật (Brambell, 1965; Kiley-Worthington,
1989; Rollin, 1993). Những mối quan tâm này tạo nên những khái niệm và tiêu
chí khác nhau làm cở sở để đánh giá mức độ đảm bảo phúc lợi động vật. Về thực
chất, các khái niệm này giao thoa với nhau đáng kể, vì vậy có nhiều quan điểm
cho rằng phúc lợi động vật là sự kết hợp cả 2 hoặc 3 khái niệm trên ở mức độ nào
đấy (Appleby and Hughes, 1997) và đƣợc thể hiện ở hình 2.1.
Thể chất Tinh thần
Tính tự
nhiên
Hình 2.1. Ba phƣơng diện của phúc lợi động vật
Nguồn: Appleby and Hughes (1997)
5
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
Năm 1964, cuốn sách ―Những cái máy động vật- Animal Machines‖ của
Ruth Harison đã đƣợc xuất bản trong đó mô tả hệ thống chăn nuôi gia súc, gia
cầm thâm canh. Tác giả cho rằng những ngƣời tham gia vào công nghiệp chăn
nuôi động vật đã đối xử với động vật nhƣ cái máy vô tri, vô giác chứ không phải
là những cá thể sống (Harrison, 1964). Đứng trƣớc những phản đối kịch liệt của
công chúng Anh liên quan đến thông tin trong trong cuốn sách, vào năm 1965
chính phủ Anh thành lập Uỷ ban Brambell, dƣới sự chủ trì của giáo sƣ F.Rogers
Brambell, Ủy ban có nhiệm vụ xem xét, đánh giá và bảo vệ phúc lợi động vật
trang trại. Báo cáo Brambell cho rằng cần phải đảm bảo những điều kiện tối thiểu
để động vật có thể tự do để di chuyển, vận động, đƣợc thể hiện những tập tính tự
nhiên... Quan điểm này đã đƣợc thể hiện trong báo cáo của Brambell với tiêu chí
"5 không" và đã có ảnh hƣởng rất lớn tới nhiều quốc gia lúc bấy giờ (FAWC,
1992). Theo đó phúc lợi của một động vật, bao gồm tình trạng sinh lý và thể chất
đƣợc xác định bởi 5 không: 1) Không bị đói khát; 2) Không bị khó chịu; 3)
Không bị đau, chấn thƣơng hoặc bệnh tật; 4) Không bị hạn chế thể hiện các tập
tính tự nhiên; 5) Không bị sợ hãi và stress.
Nhờ có tiêu chí "5 không" mà ngày càng nhiều nghiên cứu nhằm cải thiện
giảm thiểu đau đớn và đáp ứng tối đa nhu cầu tự nhiên cho động vật. Nhiều hoạt
động trong thực hành chăn nuôi gây đau đớn cho động vật đã đƣợc chấm dứt và
thay thế. Chẳng hạn, việc cắt mỏ gà nhằm hạn chế việc cắn mổ gây tổn thƣơng
đã đƣợc thay thế bằng việc chọn lọc di truyền những giống gà không rỉa lông
nhau (Craig and Lee, 1990). Thiết kế các chuồng gà đẻ, chuồng nuôi lợn nái
mang thai, sàn nằm cho bò sữa đã đƣợc cải thiện và mở rộng (Craig and Muir,
1993; Stukenborg et al., 2011; Tauson, 1993; Taylor, 1995). Tuy nhiên, do phúc
lợi động vật bị ảnh hƣởng bởi nhiều yếu tố phức tạp, trong đó có cả yếu tố cá thể
(Grandin, 2007) nên rất khó để đánh giá. Chính vì vậy, việc dùng những phƣơng
pháp đánh giá chỉ dựa vào sinh lý và tập tính học có thể cho kết quả không thống
nhất. Vì vậy, giai đoạn đầu vào những năm 90, tiến trình cải thiện chuồng trại đã
bị chậm lại. Các nghiên cứu, các hoạt động cải thiện phúc lợi động vật chủ yếu
tập trung vào vận chuyển và giết mổ.
Trong khoảng thời gian này, cùng với những công bố có bằng chứng nghiên
cứu khoa học về vấn đề đảm bảo phúc lợi động vật trang trại, nhận thức của công
chúng về những vấn đề phúc lợi động vật đã tăng lên rất nhiều. Vai trò lớn nhất
trong việc thay đổi nhận thức chính là các tổ chức Chính phủ và phi Chính
6
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
phủ về bảo vệ phúc lợi động vật. Sau khi các khái niệm về phúc lợi động vật ra
đời, hàng loạt các tổ chức đƣợc thành lập ở nhiều nƣớc phát triển trên thế giới
nhằm bảo vệ và nâng cao phúc lợi cho vật nuôi, đặc biệt là động vật trang trại
nhƣ Tổ chức Thú y Thế giới chịu trách nhiệm cải thiện sức khoẻ động vật trên
toàn cầu (World Organisation for Animal Health-OIE), Tổ chức Bảo vệ Động vật
Thế giới (World Animal Protection- WAP) hay Hiệp hội Hoàng gia về Phòng
chống ngƣợc đãi động vật (Royal Society for Prevention of Cruelty to Animals -
RSPCA) và tổ chức Nhân đạo Thế giới (Humane Society International- HSI)...
Hoạt động của các tổ chức này đã giúp ngƣời dân hiểu đƣợc tầm quan trọng của
việc đảm bảo phúc lợi động vật, khuyến khích các quốc gia cam kết hành động
thân thiện với động vật. Số lƣợng các nhà khoa học nghiên cứu phúc lợi động vật
cũng đang gia tăng nhanh chóng. Các ngành khoa học phúc lợi ngày càng đa
dạng và tiếp tục đƣợc mở rộng. Chủ đề phúc lợi động vật đang đƣợc giảng dạy ở
hầu hết tất cả các các trƣờng đại học, cao đẳng chuyên ngành liên quan nhiều
nƣớc trên thế giới.
Ở Việt Nam, môn học phúc lợi động vật đã chính thức đƣợc nghiên cứu và
đƣợc đƣa vào chƣơng trình giảng dạy cho các sinh viên có chuyên ngành chăn
nuôi, thú y từ năm 2008.
Hiện nay, một số tổ chức bảo vệ động vật đang vận động để đạt đƣợc một
tuyên bố chung về phúc lợi động vật tại Liên hiệp quốc (UDAW, 2013). Bản
Tuyên bố sẽ kêu gọi Liên hiệp quốc công nhận động vật nhƣ chúng sinh, có khả
năng cảm nhận đau đớn, đau khổ và phúc lợi động vật là một vấn đề có tầm quan
trọng trong sự phát triển xã hội của các quốc gia trên toàn thế giới.
2.1.2. Vai trò của phúc lợi động vật trong chăn nuôi
Trong chăn nuôi, động vật là đối tƣợng chính tạo ra các sản phẩm có giá
trị kinh tế và cung cấp nguồn thực phẩm cho con ngƣời. Giá trị và tầm quan
trọng đƣợc thể hiện thông qua năng suất và chất lƣợng sản phẩm đầu ra nhƣ thịt,
trứng, sữa... Vì vậy, đảm bảo phúc lợi cho con vật, chế độ chăm sóc, khai thác
một cách hợp lý, duy trì năng suất ở mức thích hợp để vừa đạt đƣợc mục tiêu
kinh tế vừa đảm bảo phúc lợi động vật là vấn đề đƣợc đặt ra đối với ngƣời chăn
nuôi và các nhà hoạch định chính sách.
Cải thiện phúc lợi động vật có thể mang lại cho cả xã hội và ngƣời chăn
nuôi nhiều lợi ích và giá trị kinh tế thông qua việc tăng lợi nhuận từ: (i) giảm tỷ
lệ chết; (ii) cải thiện sức khoẻ động vật; (iii) nâng cao sức đề kháng và giảm chi
7
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
phí thuốc; (iv) giảm nguy cơ mắc bệnh truyền nhiễm; (v) nâng cao chất lƣợng
sản phẩm; (vi) khả năng tăng giá trị kinh tế từ ngƣời tiêu dùng; (vi) sự hài lòng
từ ngƣời chăn nuôi và đóng góp trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Hiện nay,
một số mâu thuẫn tiềm ẩn giữa phúc lợi động vật và hiệu quả chăn nuôi có thể
đƣợc giải quyết bằng những giải pháp phát triển chọn lọc giống, thực hành, quản
lý và công nghệ mới (Dawkins, 2017).
- Giảm tỷ lệ chết
Lợi ích rõ ràng nhất của mối liên hệ chặt chẽ giữa phúc lợi động vật và
hiệu quả kinh tế đó là việc giảm tỷ lệ chết ở vật nuôi. Khi động vật đƣợc nuôi
trong điều kiện đảm bảo phúc lợi sẽ có nhiều khả năng sống sót hơn, giúp ngƣời
chăn nuôi có nhiều sản phẩm cung cấp cho thị trƣờng, nâng cao hiệu quả kinh tế
(Uetake, 2013; Windeyer et al., 2014). Những động vật nhƣ lợn, bò, gà nuôi
trong môi trƣờng phúc lợi tồi thƣờng bị què, thƣơng tích không thể tiếp cận
đƣợc thức ăn hoặc nƣớc uống sẽ giảm năng suất và phải loại thải (Harley et al.,
2014; Rodenburg et al., 2013). Đây cũng là một trong những nguyên nhân trực
tiếp gây thất thoát và kém hiệu quả trong hệ thống sản xuất.
- Cải thiện sức khỏe động vật
Theo OIE (2014), hàng năm dịch bệnh gây thiệt hại rất lớn cho ngành
chăn nuôi, ít nhất 20% doanh thu của ngành chăn nuôi toàn cầu (tƣơng đƣơng 60
triệu tấn thịt, 150 tấn sữa và có trị giá gần 300 tỷ USD mỗi năm). Đặc biệt, 14
loại dịch bệnh truyền nhiễm ở vật nuôi, bao gồm cả bệnh truyền lây sang ngƣời
gây ra những tác hại thảm khốc đối với động vật, sức khỏe cộng đồng, tác động
tiêu cực tới nền kinh tế quốc dân toàn cầu.
Ngay cả khi động vật bị bệnh nhƣng không chết hoặc phải bị tiêu hủy thì
bệnh tật và các tổn thƣơng gây thiệt hại về hậu quả kinh tế và phúc lợi. Nâng cao
sức khỏe cho động vật là một cách cải thiện hiệu quả kinh tế và phúc lợi. Khi
động vật khỏe mạnh, ngƣời chăn nuôi sẽ giảm chi phí thú y (thuốc và nhân công
để điều trị) từ đó mang lại lợi nhuận trong sản xuất.
Lợn nuôi trong chuồng thƣờng có mật độ cao, sàn xi măng khô, cứng và nếu
không có đệm lót thích hợp để khám phá, lợn sẽ chuyển hƣớng tập tính khám phá
của chúng tới cấu trúc chuồng (thanh cũi thành chuồng) và những cá thể khác, có thể
dẫn đến tập tính bất thƣờng gây hại nhƣ cắn chuồng, cắn tai và cắn đuôi các con
khác cùng đàn. Trong hệ thống chăn thả tự do và các hệ thống hữu
8
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
cơ, lợn có thể đi ra ngoài, nơi chúng có cơ hội vận động, tìm kiếm, ủi dũi và
khám phá, có thể cải thiện khỏe cho vật nuôi (Pickett, 2012). Vì vậy, khi đƣợc
nuôi trong điều kiện đảm bảo phúc lợi, con vật đƣợc chăm sóc, đảm bảo sức đề
kháng, sức khỏe tốt sẽ giảm đƣợc mối nguy tổn thƣơng, dịch bệnh qua đó góp
phần quan trọng vào sự phát triển chăn nuôi bền vững.
- Cải thiện sức đề kháng và giảm sử dụng thuốc
Đã có rất nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng stress có tác động tiêu cực đến hệ
miễn dịch của cơ thể động vật (Hoerr, 2010; Klasing, 2007; Segerstrom and
Miller, 2004). Trạng thái stress kéo dài ở động vật có thể dẫn đến sự ức chế phản
ứng miễn dịch và tăng sự mẫn cảm với bệnh tật (Broom, 1991).
Với sức ép ngày càng tăng về yêu cầu chất lƣợng sản phẩm, một trong
những giải pháp quan trọng là phải thúc đẩy chăn nuôi hữu cơ để đảm bảo con
vật khẻ mạnh, ít bệnh, ít stress, giảm sử dụng thuốc và hóa chất. Nghiên cứu mối
quan hệ giữa phúc lợi tốt, sức khoẻ tốt và sức đề kháng bệnh cao trở nên quan
trọng hơn bao giờ hết (Ghareeb et al., 2013; Ingemann et al., 2009). Đảm bảo
phúc lợi có thể đƣợc ví nhƣ một loại vacxin tốt, mang lại hiệu quả kinh tế và giá
trị cho xã hội.
- Cải thiện chất lƣợng sản phẩm
Những động vật nuôi trong môi trƣờng có phúc lợi tốt thƣờng cho sản
phẩm có chất lƣợng cao nên đƣợc ngƣời tiêu dùng chấp nhận mua với giá cao
hơn. Thịt lợn nuôi từ các hệ thống thả tự do và các hệ thống hữu cơ phúc lợi tốt
có lƣợng omega-3, sắt và vitamin E cao (Pickett, 2012). Phúc lợi động vật có thể
tăng thêm lợi nhuận do chất lƣợng sản phẩm đƣợc đảm bảo.
- Giảm nguy cơ bệnh lây truyền từ động vật sang ngƣời
Sức khoẻ động vật ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khoẻ con ngƣời (Tomley
and Shirley, 2009). Theo Tổ chức Y tế Thế giới (2011) có 75% các bệnh mới ảnh
hƣởng đến ngƣời từ các động vật và sản phẩm động vật. Cúm gia cầm và cúm
lợn, bệnh do vi khuẩn gây ra bởi thực phẩm nhƣ campylobacter và salmonella
hay các bệnh ký sinh trùng nhƣ toxoplasmosis và bệnh ấu trùng sán lợn
(cysticercosis) có những ảnh hƣởng tiềm tàng đối với sức khoẻ con ngƣời và gây
thiệt hại kinh tế lớn ở các nƣớc trên thế giới (Beach et al., 2007; Torgerson and
Macpherson, 2011; Zinsstag et al., 2007).
Cải thiện phúc lợi động vật nhằm nâng cao sức đề kháng đang ngày càng
9
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
đƣợc công nhận là một trong những biện pháp can thiệp chính để kiểm soát bệnh
lây truyền từ động vật sang ngƣời (Singer et al., 2007). Tác động của phúc lợi
động vật đến sức khoẻ con ngƣời cung cấp một luận cứ lợi ích về tài chính và xã
hội vững chắc nhất trong tƣơng lai (De Passillé and Rushen, 2005).
- Tăng giá trị kinh tế từ ngƣời tiêu dùng
Lợi ích rõ ràng nhất mà phúc lợi động vật tốt có thể làm tăng lợi nhuận
thông qua mức giá tăng mà khách hàng sẵn sàng chi trả cho thực phẩm đƣợc sản
xuất trong điều kiện đảm bảo phúc lợi (Broom, 2010; Vanhonacker and Verbeke,
2014). Một trong những lý do chính đƣợc ngƣời tiêu dùng mua các sản phẩm
động vật có phúc lợi cao là do họ nhận thức đƣợc rằng khi con vật khỏe mạnh
hơn, chất lƣợng sản phẩm cao hơn sẽ có những tác động có lợi và an toàn hơn
đối với sức khoẻ của ngƣời tiêu dùng. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh một số
lợi ích về dinh dƣỡng đối với các sản phẩm động vật đƣợc nuôi có phúc lợi tốt.
Các sản phẩm động vật có lợi cho sức khoẻ cao hơn thƣờng có lƣợng chất béo
thấp hơn đáng kể so với các sản phẩm tƣơng đƣơng từ những con vật đƣợc chăn
nuôi thâm canh (Pickett, 2012).
- Sự hài lòng của ngƣời chăn nuôi và trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp
Hầu hết ngƣời chăn nuôi tự hào về việc chăm sóc động vật trong điều kiện
đảm bảo phúc lợi động vật (Hemsworth et al., 2009; Hemsworth and Coleman,
2010). Mặc dù những lợi thế này khó có thể định lƣợng về mặt tài chính nhƣng
chúng có những ý nghĩa rõ ràng về mặt hiệu quả kinh tế, chẳng hạn nhƣ việc có
thể duy trì đƣợc nhân viên giỏi và sự hài lòng trong công việc.
Phúc lợi động vật vừa mang lại đạo đức cho ngƣời chăn nuôi vừa mang lại
những hiệu quả kinh tế. Điều này tạo động lực mạnh mẽ và cần thiết cho sản xuất
thực phẩm có nguồn gốc động vật đảm bảo phúc lợi và là chìa khóa của nền chăn
nuôi văn minh bền vững.
2.1.3. Luật pháp liên quan đến phúc lợi động vật trên thế giới
Vấn đề bảo vệ động vật, phúc lợi động vật đã trở thành mối quan tâm quan
trọng ở hầu hết các nƣớc phát triển. Tuy nhiên, nội dung và mức độ ở mỗi nƣớc
là khác nhau.
Liên minh Châu Âu đƣợc coi là những nƣớc có sự tiếp cận sớm nhất và rất
coi trọng vấn đề quyền động vật nói riêng và phúc lợi động vật nói chung. Chính
10
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
vì vậy, luật pháp ở Châu Âu đƣợc quy định một cách toàn diện và khắt khe hơn so
với các nƣớc phát triển ở các khu vực khác. Hiện nay, liên minh Châu Âu gồm 27
nƣớc thành viên, nơi có số lƣợng động vật nông nghiệp rất lớn nên có tầm ảnh
hƣởng mạnh đến các khu vực khác trên thế giới (EC, 1998; Stevenson et al., 2014).
Các quy định của Châu Âu hiện nay rất chi tiết và áp dụng cho tất cả các
loài động vật về các vấn đề ảnh hƣởng đến phúc lợi. Một phần cốt lõi của luật
EU là chỉ thị 98/58/EC vào ngày 20/7/1998 liên quan đến việc bảo vệ các loài vật
nuôi giữ cho mục đích nông nghiệp. Hầu hết quy định của EU dựa trên nguyên
tắc "5 không", đã đƣợc thông qua Hội đồng phúc lợi động vật trang trại.
Đối với lợn các loại, vấn đề phúc lợi động vật đƣợc quy định trong Chỉ thị
số 2008/120 /EC ban hành ngày 18/12/2008 (Bảng 2.1). Tiêu chuẩn tối thiểu áp
dụng cho tất cả các loại lợn bao gồm: nâng cao chất lƣợng bề mặt sàn, tăng diện
tích sàn cho lợn nái và lợn nái hậu bị, đào tạo nâng cao năng lực về các vấn đề
phúc lợi cho nhân viên, chiếu sáng và độ ồn tối thiểu, tuổi cai sữa…
Bảng 2.1. Quy định liên quan đến phúc lợi động vật ở lợn nái
của Châu Âu (Chỉ thị số 2008/120 /EC)
Thông số Yêu cầu
Lợn hậu bị sau phối >1,64m2
/con
Diện tích sàn tối thiểu Lợn nái và hậu bị nuôi nhóm >2,25m2
/con
<6 lợn: +10%; >40 lợn: -10%
Thanh lát sàn Khoảng cách lớn nhất: 20mm
Chiều rộng thanh lát lớn nhất: 80mm
Chuồng nuôi nhóm Bắt buộc từ 4 tuần sau khi phối đến 1 tuần trƣớc khi đẻ
Vật liệu có thể tha lôi Thƣờng xuyên cung cấp cho lợn nái và nái hậu bị
Chế độ ăn Ít nhất 1 lần/ngày
Nƣớc Nƣớc sạch uống tự do
Lợn nái bị bệnh Có thể nhốt riêng để điều trị
Tiếng ồn <85dB
Ánh sáng >40 Lux/phút cho 8h/ngày
Chỗ nằm Thoải mái, đủ không gian khi tất cả lợn đều nằm
Đặc biệt, quy định của Châu Âu có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2013,
lợn nái mang thai phải đƣợc giữ theo nhóm thay vì nuôi cũi, cá thể nhƣ trƣớc.
Đây đƣợc coi là một cải tiến rất quan trọng cho phúc lợi của lợn nái ở Châu Âu.
Trên thực tế, ngoại trừ một số trƣờng hợp ngoại lệ (lợn nuôi con và lợn đực) tất
11
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
cả lợn đƣợc nuôi theo nhóm và phải đƣợc tiếp cận thƣờng xuyên với nƣớc uống
và thức ăn có chất lƣợng thích hợp ở những giai đoạn mang thai.
Ở Mỹ, sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất, công nghiệp chăn nuôi bắt đầu
phát triển mạnh (Finsen and Finsen, 1994). Theo The Humane Society (2016), từ
những năm 1966 đến 2016, chăn nuôi thâm canh tiếp tục phát triển, với số lƣợng
động vật bị giết mổ làm thực phẩm ở Mỹ ngày càng tăng từ 2,4 con tỷ năm 1965
lên đến 9,2 con tỷ vào năm 2015. Nhiều bang ở Mỹ nhƣ Florida; Arizona,
Oregon, Colorrado, Califorrnia, Maine, Michigan đã ban hành quy định về việc
cấm nuôi lợn nái lợn nái trong cũi, gà đẻ trong lồng (Barclay, 2015; The Humane
Society, 2012).
Ở Nhật Bản, chăm sóc và quan tâm đến động vật đã trở thành một vấn đề
vào cuối thế kỷ 20. Năm 1973, luật bảo vệ động vật đầu tiên đã đƣợc thông qua,
chậm hơn 150 năm so với Tây Âu. Kể từ đó, việc ngƣợc đãi động vật bị cấm vì
nó đã đƣợc xác định cụ thể trong bộ luật và đƣợc sửa đổi 5 năm 1 lần kể từ năm
1999. Đến năm 2012, phúc lợi động vật đã chính thức đƣợc Quốc hội thông qua
nhƣ một điều khoản cơ bản.
Ở Thái Lan 20 năm trƣớc, Hiệp hội phòng chống ngƣợc đãi động vật của
Thái Lan (Thai Society for the Prevention of Cruetly to Animals- TSPCA) đã bắt
đầu đấu tranh để có luật bảo vệ quyền và phúc lợi cho động vật. Đến năm
2014, luật phòng chống ngƣợc đãi và phúc lợi động vật đầu tiên của Thái Lan đã
đƣợc thông qua Quốc hội. Theo đó quy định chủ sở hữu gia súc phải đảm bảo
điều kiện nuôi dƣỡng, chăm sóc, sức khỏe và vệ sinh môi trƣờng, phải cung cấp
đầy đủ thức ăn và nƣớc uống.
2.1.4. Luật pháp liên quan đến phúc lợi động vật ở Việt Nam
Ở Việt Nam, phúc lợi động vật vẫn là khái niệm khá mới, nhận thức của
cộng đồng về vấn đề này vẫn còn rất hạn chế. Trên thực tế vẫn có nhiều vấn đề
nghiêm trọng về phúc lợi động vật không chỉ với động vật nông nghiệp mà còn
liên quan đến động vật cảnh và động vật hoang dã. Còn nhiều lễ hội động vật
đƣợc sử dụng làm trò tiêu khiển nhƣ chọi gà, chọi trâu, chém giết tàn ác. Hiện
tƣợng vứt bỏ động vật cảnh nhƣ chó, mèo khi bị ốm nặng vẫn xảy ra. Sự trói
buộc, hành hạ động vật khi bắt, vận chuyển, giết mổ, không quan tâm đến đau
đớn, sợ hãi của con vật diễn ra phổ biến… Điều này đã đƣợc các tổ chức Bảo vệ
động vật, truyền thông trong nƣớc và quốc tế lên án. Đặc biệt, đỉnh
điểm của câu chuyện phúc lợi động vật chỉ thực sự xuất hiện khi Tổ chức
12
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
Động vật của Úc công bố clip tố cáo sự vi phạm của Việt Nam trong giết mổ bò
không đảm bảo tiêu chuẩn phúc lợi động vật, đồng thời kêu gọi các doanh nghiệp
ngừng xuất khẩu bò sang Việt Nam.
Trƣớc nhu cầu hội nhập quốc tế, chính phủ, đặc biệt giới khoa học và các
cơ quan chức trách đã quan tâm và thảo luận vấn đề này trong khoảng 10 năm
gần đây. Ngày càng nhiều hội nhóm bảo vệ, cứu trợ động vật trong nƣớc và quốc
tế hoạt động tại Việt Nam, cùng với sự vào cuộc của truyền thông đến nay vấn đề
phúc lợi đã chính thức đƣợc đƣa vào luật.
Thông qua sự sửa đổi hiến pháp theo nghị quyết số 51/2001/QH10 năm
2001 và Nghị quyết số 21/2003/QH11 năm 2003, Pháp lệnh thú ý năm 2004 đã
đề cập tại điều 13 quy định động vật phải đƣợc cung cấp đầy đủ nƣớc, thức ăn
phù hợp, có chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi đảm bảo vệ sinh thú y, phù hợp, phải
đƣợc phòng bệnh và chữa bệnh kịp thời.
Năm 2015, Việt Nam đã ban hành Luật thú y, trong đó điều 21 đã đề cập
đến vấn đề về việc đảm bảo phúc lợi động vật. Tuy nhiên, một trong những hạn
chế của luật thú y 2015 về vấn đề này là mới chỉ ở mức độ khuyến cáo chứ không
phải là bắt buộc nhƣ các nƣớc khác. Theo đó, các tổ chức, cá nhân chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản, sử dụng động vật có trách nhiệm quản lý, chăm sóc, nuôi
dƣỡng, vận chuyển phù hợp với từng loài động vật; Giảm thiểu đau đớn, sợ hãi,
đối xử nhân đạo với động vật trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, vận chuyển,
giết mổ, tiêu hủy, phòng bệnh, chữa bệnh và nghiên cứu khoa học. Tổ chức, cá
nhân nuôi động vật làm cảnh, nuôi bảo tồn đa dạng sinh học có trách nhiệm chăm
sóc, nuôi dƣỡng, phòng bệnh, chữa bệnh cho động vật đầy đủ, kịp thời theo quy
định của Luật Thú y. Mặc dù còn rất hạn chế trong việc đảm bảo phúc lợi động
vật, nhƣng đây cũng là một đánh dấu quan trọng trong xu thế hội nhập với các
nƣớc trên thế giới.
2.2. CÁC PHƢƠNG THỨC CHĂN NUÔI LỢN NÁI
2.2.1. Các phƣơng thức chăn nuôi lợn nái trên thế giới
Trong những năm qua, với tốc độ gia tăng dân số thì nhu cầu thịt nói
chung và thịt lợn nói riêng tăng lên nhanh chóng, buộc ngƣời chăn nuôi lợn phải
chuyển sang hƣớng chăn nuôi công nghiệp. Tuy nhiên, đứng trƣớc sức ép của
công chúng, ngƣời tiêu dùng, các nhà khoa học, các nhà hoạch định chính sách
về vấn đề đảm bảo phúc lợi cho động vật, trong những năm gần đây, Châu Âu và
13
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
các nƣớc phát triển đã có những thay đổi lớn trong mô hình chăn nuôi lợn, đặc
biệt là lợn nái mang thai (Mcglone, 2013). Một số mô hình chăn nuôi nhằm nâng
cao phúc lợi cho lợn nái mang thai đã và đang đƣợc thực hiện ở nhiều nƣớc trên
thế giới.
2.2.1.1. Nuôi lợn nái trong cũi cá thể
Năm 1968, cũi mang thai xuất hiện đầu tiên Mỹ và sau đó trở nên phổ
biến trên thế giới. Không thể phủ nhận lợi ích kinh tế mà cũi mang thai đem lại
cho ngành công nghiệp chăn nuôi lợn. Chi phí sản xuất thấp hơn, tiết kiệm diện
tích, dễ quản lý... Một số nhà nghiên cứu đã đƣa ra những bằng chứng khoa học
về những hạn chế của nuôi cũi cá thể liên quan đến phúc lợi động vật. Khi nuôi
cũi cá thể, lợn nái chỉ có thể đứng, ngồi và nằm; không thể di chuyển và quay
ngƣời; tỷ lệ bị què, viêm bao khớp, tổn thƣơng cao và đặc biệt lợn nái không có
điều kiện để thể hiện những tập tính tự nhiên mà thay vào đó là thể hiện những
tập tính bất thƣờng (Mcglone, 2013). Khi các bằng chứng đƣợc công bố, công
chúng đặc biệt là các nhà nghiên cứu, các nhà hoạch định chính sách và ngƣời
tiêu dùng ủng hộ buộc các nƣớc phải quan tâm và từng bƣớc cải thiện.
Cấm nuôi nhốt lợn nái trong cũi mang thai đƣợc coi nhƣ là một trong
những nhận thức đầu tiên khi thừa nhận sự đối xử tàn nhẫn của con ngƣời với
động vật trong công nghiệp sản xuất thịt lợn và đã đƣợc thực hiện ở nhiều nƣớc
phát triển trên thế giới.
Tuy nhiên, ở Châu Á, đặc biệt Trung Quốc là nƣớc có tổng đàn lợn
chiếm 50% số đầu lợn của thế giới thì vẫn chƣa có lệnh cấm nuôi nhốt lợn nái
trong cũi, và đây thực sự là một khó khăn trong chiến dịch bảo vệ phúc lợi cho
lợn nái trong những năm tới đây (Larsen, 2012).
2.2.1.2. Nuôi lợn nái theo nhóm
Lợn nái đƣợc nuôi theo nhóm sẽ có chất lƣợng phúc lợi cao hơn nhờ tăng
diện tích cho lợn vận động, thể hiện các tập tính bầy đàn, khám phá môi trƣờng
xung quanh và đƣợc lựa chọn nơi nằm, ngủ, nghỉ. Tuy nhiên, việc nuôi lợn nái theo
nhóm cũng có thể dẫn đến ảnh hƣởng xấu tới phúc lợi của con vật nếu chuồng
không đƣợc thiết kế phù hợp và quản lý đàn không tốt sẽ xảy ra hiện tƣợng cạnh
tranh thức ăn và đặc biệt là sự gây hấn, tranh dành ngôi vị trong thời gian đầu ghép
nhóm (Turner et al., 2001; Velarde and Geers, 2007). Vì vậy, để hạn chế nhƣợc
điểm này, chuồng trại và máng ăn cần đƣợc thiết kế vừa đảm bảo lợn nái có thể thu
14
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
nhận đƣợc khẩu phần theo nhu cầu, vừa hạn chế tối đa sự cạnh tranh giữa các cá thể
trong nhóm (Arey and Edwards, 1998; Brouns and Edwards, 1994; Mcglone and
Salak-Johnson, 2008). Theo CWFT (2000) một số giải pháp đã và đang đƣợc áp
dụng trong chăn nôi lợn nái có thể cải thiện chất lƣợng phúc lợi động vật ở lợn nái
bằng các phƣơng pháp cho ăn, bổ sung chất độn chuồng, nuôi chăn thả tự do...
a) Các phương pháp cho ăn
+ Cho ăn trên sàn: Lợn nái đƣợc nuôi theo nhóm lớn và đƣợc cho ăn cùng
nhau trên sàn (khoảng dƣới 30 con trong một chuồng lớn). Thức ăn sẽ đƣợc đổ từ
trên xuống sàn qua một ống nhỏ hoặc một trục quay để phân phối thức ăn ra nhiều vị
trí. Ở hệ thống này, chuồng nuôi thƣờng đƣợc rải chất độn chuồng (chủ yếu là rơm).
Đây là hệ thống nuôi nhóm có chi phí thấp nhất, tạo sự thoải mái cho lợn nái nhƣng
vẫn còn hạn chế vào thời điểm cho ăn xảy ra hiện tƣợng cạnh tranh gay gắt giữa các
cá thể và không kiểm soát đƣợc khẩu phần ăn cho từng cá thể.
+ Sử dụng máng ăn cá thể: Các máng ăn cá thể đƣợc ngăn cách với nhau
bởi một tấm chắn, thức ăn đƣợc cho vào máng một cách từ từ để hạn chế sự cạnh
tranh thức ăn nhƣng vẫn có hiện tƣợng một số cá thể ăn rất nhanh rồi quay sang
tranh dành khẩu phần của cá thể khác dẫn đến không kiểm soát đƣợc lƣợng thức
ăn thu nhận hàng ngày của mỗi cá thể (do cũi không đƣợc đóng lại).
+ Sử dụng cũi cho ăn cá thể: Để hạn chế những nhƣợc điểm của 2 phƣơng
pháp cho ăn trên, phƣơng pháp cho ăn dùng cũi cá thể đã đƣợc áp dụng. Ở
phƣơng pháp này, lợn nái nuôi nhóm nhƣng đƣợc bố trí cũi ăn cá thể riêng biệt.
Mỗi cá thể sẽ có khu vực ăn riêng (trong cũi) mà không bị các cá thể khác cạnh
tranh. Các cũi này cũng là khu vực nghỉ ngơi yên tĩnh cho từng cá thể nếu chúng
không muốn nằm ở khu vực chung của nhóm. Tuy nhiên, mỗi lần cho ăn cần
đóng cũi, khi ăn xong phải mở cũi, điều này gây bất tiện trong vận hành và tăng
chi phí sản xuất.
+ Sử dụng cũi ăn tự chọn: với hệ thống này, lợn nái có thể vào bất kì cũi cá
thể nào để ăn. Lƣợng thức ăn cho ăn là nhƣ nhau giữa các cá thể nên không thể
điều chỉnh khẩu phần theo thể trạng của con vật. Hơn nữa, khu vực chung cho
lợn chủ yếu là phần diện tích giữa hai dãy cũi nên rất hạn chế. Đây chính là
những nhƣợc điểm của hệ thống này so với các hệ thống nuôi nhóm khác.
+ Sử dụng máng ăn điện tử: Máng ăn điện tử ra đời nhằm hạn chế nhƣợc
15
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
điểm của hệ thống nuôi nhóm lợn nái trong việc tranh dành thức ăn và cải thiện
khả năng kiểm soát khẩu phần ăn của lợn nái. Đây là hệ thống cho ăn tự động
đƣợc điều khiển và lập trình bằng phần mềm máy tính cho phép kiểm soát khẩu
phần ăn cho từng cá thể. Lợn đƣợc mã hóa thông qua chíp điện tử gắn ở tai. Cá
thể có mã số phù hợp mới có thể vào cũi để ăn (trong khoảng 20 phút) theo đúng
khẩu phần ăn phù hợp. Mỗi máng sử dụng cho 40-60 lợn nái. Các lợn nái phải
tuần tự, lần lƣợt vào trong cùng một máng. Theo The Pig Site (2013) đây là hệ
thống duy nhất có thể kiểm soát lƣợng thức ăn thu nhận hàng ngày của mỗi cá
thể lợn nái trong hệ thống nuôi lợn nái. Nghiên cứu của Bench et al. (2013) cho
biết, nhóm lợn nái mang thai đƣợc nuôi nhóm và sử dụng máng ăn điện tử đã cải
thiện đƣợc tỷ lệ nái động dục trở lại, tỷ lệ đẻ và khối lƣợng sơ sinh cao so với
nái nuôi cũi cá thể. Tuy nhiên, hệ thống máng ăn điện tử có chi phí đầu tƣ cao và
xảy ra hiện tƣợng stress khi phải chờ đợi (Anil et al., 2003).
Một vấn đề mà ngƣời chăn nuôi thƣờng đặt ra là nuôi lợn nái mang thai
theo nhóm ảnh hƣởng thế nào tới năng suất chăn nuôi. Các nghiên cứu từ nhiều
nƣớc khác nhau đều chỉ ra rằng năng suất chăn nuôi lợn nái ở hệ thống nuôi theo
nhóm không bị giảm, thậm chí còn có những chỉ tiêu cao hơn so với nuôi theo cũi
truyền thống. Năm 1998, khi hầu hết các trang trại chăn nuôi lợn ở Anh chuyển
hoàn toàn sang hệ thống nuôi lợn nái theo nhóm, số lợn con cai sữa/nái/năm vẫn
tƣơng đƣơng so với những nƣớc mà hệ thống nuôi lợn nái trong cũi vẫn rất phổ
biến nhƣ ở Hà Lan, Đan Mạch, và Pháp thời điểm đó (CWFT, 2000)
b) Bổ sung chất độn chuồng
Có rất nhiều bằng chứng cho thấy việc bổ sung chất độn chuồng (đệm lót
cho lợn nái) mang lại nhiều lợi ích khi lợn đƣợc nằm ở nền chuồng êm, an toàn
(ít trơn trƣợt) và đƣợc thể hiện một số tập tính theo bản năng của lợn (làm ổ, ủi
dũi, nhai,...). Lợn thích nằm ở khu vực khô ráo hơn là ẩm ƣớt (80-90% thời gian
nằm ở vùng khô). Bổ sung đệm lót vào mùa đông còn giúp giữ ấm cho lợn, giảm
chi phí năng lƣợng sƣởi ấm.
Chăn nuôi lợn nái trên nền đệm lót rơm đƣợc nghiên cứu và áp dụng ở
Thụy Điển từ những năm 1970. Ở hệ thống này, lợn nái đƣợc nuôi theo nhóm,
trong chuồng có đệm lót rơm. Lợn đƣợc cho ăn riêng bằng cũi ra vào tự do nhằm
giảm sự cạnh tranh về thức ăn. Khi lợn đƣợc phối giống hoặc tiêm vacxin, chúng
đƣợc nhốt lại trong các cũi này. Kết quả cho thấy, cải thiện này đã làm giảm tỷ lệ
16
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
chết của lợn nái và tăng thời gian khai thác của lợn nái. Hệ thống này cũng đƣợc
nghiên cứu và áp dụng ở Mỹ và cho kết quả tốt (Halverson, 1998). Vì thế đến
nay, hệ thống nuôi lợn theo nhóm trong chuồng mái vòm có bổ sung đệm lót
ngày càng phát triển.
c) Chăn thả lợn nái ngoài trời
Trong những năm gần đây, ngƣời tiêu dùng quan tâm nhiều hơn đối với
các sản phẩm thịt lợn có nguồn gốc từ hệ thống chăn thả tự do bởi những lợi ích
trong việc cải thiện phúc lợi động vật (Miao et al., 2004). Hệ thống chăn thả tự
do đã đƣợc trở thành một trong những mục tiêu chính cho ngành chăn nuôi lợn ở
Châu Âu và Bắc Mỹ. Sather et al. (1997) cho biết, lợn nuôi thả tự do đƣợc thể
hiện những tập tính tự nhiên, thịt lợn nuôi ở hệ thống này có vị ngon hơn và có
lợi cho sức khỏe của con ngƣời do sản phẩm có lƣợng axít béo không bão hòa đa
(chất cần thiết cho quá trình sinh trƣởng và phát triển của ngƣời) cao hơn so với
lợn nuôi nhốt (Muriel et al., 2002; Simopoulos, 1991). Vì vậy, số lƣợng lợn
đƣợc nuôi ở ngoài trời đã tăng đáng kể trong những năm qua (Barnett et al.,
2001; Sheppard, 1998).
Nhƣợc điểm của hệ thống này là gia súc bị phụ thuộc hay ảnh hƣởng
nhiều từ điều kiện tự nhiên, nhất là trong các vùng khí hậu khắc nghiệt (nóng,
lạnh, ẩm ƣớt, gió...), lợn dễ bị nhiễm ký sinh trùng, mắc các bệnh đƣờng ruột,
các bệnh truyền nhiễm từ các vật chủ trung gian, sự đe dọa của các con vật săn
mồi, khó khăn trong quản lý dinh dƣỡng cũng nhƣ kiểm soát nguồn nƣớc uống
và quản lý chất thải... (Mcglone, 2013; Schau et al., 2013).
2.2.2. Các phƣơng thức chăn nuôi lợn nái ở Việt Nam
Từ khi nền kinh tế thị trƣờng phát triển, hàng loạt các hợp tác xã chăn
nuôi đã phải nhƣờng chỗ cho các trang trại tƣ nhân phát triển. Bên cạnh các hệ
thống chăn nuôi giống cao sản, thức ăn công nghiệp hoàn chỉnh, hệ thống chuồng
trại kiểu công nghiệp cũng không ngừng đƣợc cải tiến và đã có tác động rất lớn
đến việc nâng cao năng suất chăn nuôi. Có thể chia phƣơng thức chăn nuôi dựa
vào hai kiểu chuồng đang đƣợc áp dụng phổ biến hiện nay là kiểu chuồng truyền
thống và công nghiệp (Nguyễn Thiện và cs., 2005).
2.2.2.1. Nuôi lợn trong các kiểu chuồng truyền thống
Thƣờng đƣợc sử dụng trong các hộ gia đình nuôi lợn nái nội và F1(ngoại x
nội). So với chuồng trại trƣớc năm 1975, chuồng nuôi lợn nái đã có nhiều cải tiến.
17
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
Đặc trƣng của kiểu chuồng lợn nái truyền thống này đƣợc xây dựng tại nơi cao
ráo, thoáng mát vào mùa hè, ấm áp vào mùa đông, cách xa nhà ở và nguồn nƣớc
sinh hoạt. Nền chuồng đƣợc làm cao 25-30cm và có độ dốc 3-4% so với mặt đất.
Ở vùng đồng bằng, chuồng lợn đƣợc cải thiện nhiều, về thiết kế gần
giống với một số kiểu chuồng bán công nghiệp trong các trang trại quy mô nhỏ.
Toàn bộ tƣờng phía trƣớc của chuồng đƣợc làm bằng các tấm đan gồm các chấn
song sắt đảm bảo độ thông thoáng và ánh sáng cho lợn. Phân rắn và chất độn
chuồng đƣợc quét dọn hàng ngày tập trung tại hố ủ phân, phần nƣớc thải đƣợc
xử lý qua hệ thống Biogas để giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng và lấy gas sử dụng
làm nhiên liệu đốt.
Ở miền núi, chuồng cũng đƣợc xây dựng xung quanh, nền chuồng lát
gạch hoặc láng xi măng, tách rời khỏi bếp và nhà ở. Phân và nƣớc thải đƣợc
chứa trong các hố phía sau chuồng để sử dụng cho vƣờn cây hoặc bón ruộng.
Các kiểu chuồng này chỉ có 1 nái cho 1 chuồng, lợn nái có thể di chuyển
tự do trong chuồng. Hiện nay, một số hộ thay thế chuồng nuôi thành chuồng nuôi
cũi nhằm tiết kiệm diện tích chăn nuôi.
2.2.2.2. Kiểu chuồng công nghiệp
Toàn bộ các trại lợn giống, các trang trại chăn nuôi lợn tƣ nhân, của nhà
nƣớc có quy mô lớn cũng nhƣ của các công ty chăn nuôi có 100% vốn nƣớc
ngoài đều đƣợc xây dựng và trang bị kiểu chuồng công nghiệp. Qua quá trình
nghiên cứu, các kiểu chuồng công nghiệp đã và đang đƣợc hoàn thiện từ quy
hoạch, thiết kế đến xây dựng và sử dụng các trang thiết bị hiện đại nhằm phát huy
hết khả năng sản xuất của các giống lợn nái cao sản.
Có hai kiểu chuồng nuôi lợn nái công nghiệp phổ biến hiện nay là hệ
thống chuồng kín và hệ thống chuồng hở.
- Hệ thống chuồng kín: là chuồng có hệ thống chuồng có quạt hút gió, hệ
thống phun sƣơng và giàn mát. Lợn nái thƣờng đƣợc nuôi trong cũi cá thể.
+ Ƣu điểm: Có thể điều chỉnh đƣợc tiểu khí hậu chuồng nuôi; tiết kiệm
diện tích, hạn chế lây lan mầm bệnh từ chuồng này sang chuồng khác.
+ Nhƣợc điểm: Chi phí đầu tƣ cao, khấu hao lớn và lợn không thể di chuyển.
- Hệ thống chuồng hở: Đặc điểm của hệ thống chuồng này là nhờ vào sự
18
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
thông gió tự nhiên. Chuồng làm 4 mái, giữa hai lớp có khoảng cách 30-35cm.
Chuồng thƣờng có hai dãy, lối đi ở giữa, độ cao trung bình 2,0-2,2m. Tƣờng xây
bằng gạch, cao 0,8-0,85m, phần còn lại đƣợc quây bằng lƣới B40 với hệ thống
bạt che vào những ngày mƣa hoặc những ngày mùa đông gió rét.
+ Ƣu điểm: Chi phí đầu tƣ vừa phải, giá thành rẻ, thông thoáng và ánh
sáng tự nhiên.
+ Nhƣợc điểm: Khó kiểm soát tiểu khí hậu trong chuồng, mùa hè nóng,
mùa đông lạnh ảnh hƣởng đến phúc lợi của lợn nái.
2.3. ẢNH HƢỞNG CỦA STRESS ĐẾN PHÚC LỢI Ở LỢN NÁI
2.3.1. Khái niệm stress và mối liên hệ với phúc lợi động vật
Stress là phản ứng của cơ thể trƣớc những tác động của các yếu tố bất lợi
từ bên trong và bên ngoài. Quá trình stress thực chất là quá trình huy động năng
lƣợng tiềm tàng của cơ thể bằng cách tăng cƣờng giải phóng năng lƣợng thông
qua 2 cơ chế thần kinh và thể dịch để chống lại các tác nhân stress nhằm duy trì
sự cân bằng nội môi của cơ thể. Khi bị stress, động vật sẽ cố gắng đối phó với
các tác nhân gây stress bằng cách sử dụng các đáp ứng tập tính, sinh lý và có thể
đo lƣờng đƣợc (sự thay đổi tần suất thể hiện các tập tính hoặc thay đổi tập tính,
thay đổi nhịp tim, nhiệt độ cơ thể, nồng độ hormone trong máu). Khi các phản
ứng stress bị cản trở hoặc khi chúng không thành công trong việc khôi phục lại
trạng thái cân bằng, các triệu chứng điển hình của stress mãn tính xuất hiện nhƣ
những tập tính gây hại, những tập tính bất thƣờng, kích thích hoạt động mãn tính
của hệ thần kinh tự động và hệ thần kinh nội tiết (Wei and Hai-Bo, 2007). Hơn
thế nữa, stress mãn tính có thể dẫn đến các trạng thái tiền bệnh lý hoặc bệnh lý
(Moberg, 1987). Điều này có thể khẳng định, stress là cơ sở quan trọng để giải
thích, đánh giá và quản lý các vấn đề phúc lợi động vật.
2.3.2. Các giai đoạn và cơ chế phản ứng của stress
Khi bị tác động bởi các tác nhân stress khác nhau, cơ thể đều đáp ứng
bằng một phản ứng chung nhƣ nhau thông qua huy động năng lƣợng theo hệ
thống thần kinh - thể dịch nhằm tăng cƣờng sức đề kháng của cơ thể để có thể
vƣợt qua stress và thích nghi với ngoại cảnh. Các tác nhân stress là mối đe dọa
đối với sự cân bằng nội môi của đàn vật nuôi, gây ra nhiều phản ứng sinh học
liên quan đến đáp ứng thần kinh, thể dịch, tập tính và miễn dịch học.
19
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
- Đáp ứng thần kinh- thể dịch
+ Trục thần kinh giao cảm - Thượng thận - Tủy sống (Sympathetic-
Adrenal - Medullary axis response - SAM): Catecholamine (epinephrine và
norepinephrine) đƣợc tiết ra bởi các tế bào chromaffin của miền tủy tuyến
thƣợng thận khi hệ thần kinh giao cảm đƣợc kích hoạt bằng một kích thích stress
gây ra những phản ứng nhƣ tăng nhịp tim, tăng huyết áp hay những thay đổi
khác nhƣ co thắt ruột và da, giãn mạch hoặc phóng thích glucose và lipid từ gan
cũng đƣợc quan sát thấy. Tất cả những thay đổi ngắn hạn này chuẩn bị cho động
vật đối phó với tác nhân gây stress (Dallman and Hellhammer, 2011)
+ Trục dưới đồi - Tuyến yên - Thượng thận (Hypothalamic - Pituitary -
Adrenal axis response - HPA): Khi bị tác nhân stress tác động, vùng dƣới đồi
giải phóng CRH từ đó tuyến yên giải phóng hormone Adrenocorticotropic
(ACTH) kích thích thƣợng thận tiết glucocorticoid làm tăng sự chuyển hóa các
mô có chứa chất đạm và chất béo để sản xuất glucose.
Trục HPA là một trong nhiều hệ thống đƣợc kích hoạt đối phố với các tác
nhân gây stress. Sự hoạt hóa dẫn đến sản sinh cortisol (ở ngƣời là glucocortioid),
nên hormone này thƣờng đƣợc sử dụng nhƣ chỉ số để đánh giá sự đáp ứng của
cơ thể khi bị stress (O'connor et al., 2000).
+ Trục dưới đồi - Tuyến yên - Tuyến sinh dục (Hypothalamic – Pituitary -
Gonadal axis response - HPG): Stress thƣờng kèm theo cả sự gia tăng hoạt động
của HPA và giảm HPG (Rivier and Rivest, 1991). Glucocorticoid ức chế sự giải
phóng hormone luteizing (LH) estradiol và progesterone từ buồng trứng, cũng
nhƣ ức chế tiết testosterone từ tinh hoàn (Norman and Smith, 1992), làm giảm
nồng độ hormone sinh dục trong máu vì vậy nếu stress kéo dài hoặc mãn tính
thƣờng dẫn đến việc ức chế sinh sản, tuy nhiên, một số trƣờng hợp của stress cấp
tính có thể là các yếu tố kích thích (Einarsson et al., 2008).
- Đáp ứng tập tính
Khi các tác nhân stress tác động, động vật thƣờng thể hiện các hành vi đối
phó. Lợn khi sống trong môi trƣờng hạn chế về không gian thể hiện hành vi hung
hăng quá mức nhƣ cắn đuôi và cắn tai con cùng chuồng (Valros et al., 2013). Một
chuỗi các tập tính để đánh giá phản ứng bên ngoài của lợn đối với stress đã đƣợc đề
xuất bởi Ruis et al. (2001), bao gồm tập tính khám phá, đi tiểu, không hoạt động
(ngủ, nằm, ngồi và đứng), ăn uống (cho ăn và uống), kêu rống và hành vi đi
20
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
bộ. Tập tính rập khuôn (một hành vi lặp đi lặp lại, không thay đổi mà không có
mục tiêu rõ ràng hoặc chức năng cụ thể) cũng đƣợc coi là tập tính bất thƣờng có
thể xuất hiện sau khi lợn bị stress (Squires, 2010).
- Đáp ứng miễn dịch
Đáp ứng này phụ thuộc vào chất môi giới đƣợc giải phóng trong quá trình
stress là catecholamine hoặc glucocorticoid (Dhabhar, 2009). Catecholamine
đƣợc giải phóng vào hệ tuần hoàn khi bắt đầu stress hoặc gặp stress cấp tính, làm
tăng bạch cầu (chủ yếu là bạch cầu và lymphocytes). Mặt khác, khi kích thích
stress kéo dài chủ yếu làm giảm số lymphocytes và nồng độ cortisol cao hơn.
Glucocorticoids cũng có thể ngăn chặn sự sản sinh cytokine và globulin miễn
dịch (Dhabhar and Mcewen, 2001; Dhabhar, 2009; Dhabhar et al., 1995).
Các cơ quan tổ chức có chức năng bảo vệ cơ thể hoạt động ở cƣờng độ
cao khi bị tác nhân stress tác động. Thùy trƣớc tuyến yên tăng cƣờng sản xuất và
tiết kích vỏ thƣợng thận tố (ACTH) kích thích miền vỏ tuyến thƣợng thận tiết
các hormone thuộc nhóm glucocorticoid.
Nếu tác nhân stress tạm thời yếu, cơ thể có đủ khả năng đề kháng thì sẽ
chuyển sang trạng thái đề kháng, phục hồi và thích nghi.
Ngƣợc lại, nếu stress kéo dài thì năng lƣợng tiếp tục đƣợc huy động, cơ
thể không thích ứng đƣợc và chuyển sang giai đoạn suy kiệt và rối loạn. Trong
giai đoạn này có hiện tƣợng thoái hóa các tổ chức của các cơ quan miễn dịch và
những tuyến tham gia đề kháng stress nhƣ tuyến yên, tuyến thƣợng thận, tuyến
giáp trạng… dẫn đến khả năng đề kháng giảm rõ rệt, con vật dễ bị kế phát các
bệnh khác đặc biệt các bệnh tiêu hóa, hô hấp và các bệnh truyễn nhiễm... Nếu
không đƣợc điều trị và can thiệp kịp thời con vật sẽ suy kiệt và có thể chết.
2.3.3. Ảnh hƣởng của stress đến phúc lợi ở lợn nái
Lợn đƣợc nuôi trong hệ thống thâm canh phải đối phó với các tác nhân
stress trong thời gian dài và gây ảnh hƣởng nghiêm trọng đến phúc lợi động vật.
Mức độ stress cao hay phúc lợi kém có những tác động tiêu cực trực tiếp đến các
yếu tố chính liên quan đến chăn nuôi lợn nái: gây rối loạn sinh sản, tập tính và
khả năng miễn dịch (Smulders et al., 2006). Mức độ ảnh hƣởng này sẽ khác nhau
tùy thuộc vào thời gian, mức độ stress, độ tuổi và di truyền của con vật (Moberg,
2000).
21
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
a. Ảnh hưởng đến tập tính
Một con vật có phúc lợi tốt khi nó đƣợc thể hiện những tập tính tự nhiên
và ngƣợc lại (Kiley-Worthington, 1989; Rollin, 1993).
- Tập tính không gian sống
Mặc dù, các hệ thống chăn nuôi lợn thâm canh có thể kiểm soát nhiệt độ,
độ ẩm, ánh sáng, nồng độ bụi, khí thải, mức amoniac và cƣờng độ âm thanh
(Fernandez et al., 2015; O’connor et al., 2010; Pearce et al., 2013) nhƣng chuồng
nuôi lợn nái vẫn không tự nhiên và không phù hợp đối với tập tính của lợn nái.
Trong chuồng, lợn thƣờng sử dụng một phần của chuồng để làm nơi đi vệ sinh.
Một số thiết kế chuồng bao gồm các khu vực chứa phân và nƣớc để tắm (Jensen
et al., 1997). Khi nhiệt độ tăng cao hơn, lợn đắm mình trong bồn nƣớc nhằm
tăng sự bay hơi, thậm chí chúng có thể có những tập tính bất thƣờng nhƣ đầm
mình trên bãi phân, nƣớc tiểu (Huynh et al., 2005).
- Tập tính ăn uống
Lợn ngoài tự nhiên sẽ ăn cỏ và các cây khác có sẵn (Edwards, 2003), tỷ lệ
thành phần thực vật trong khẩu phần ăn thay đổi theo vùng địa lý (Skewes et al.,
2007), nhƣng thƣờng chiếm khoảng 90% chế độ ăn uống (Pinna et al., 2007).
Phần còn lại của khẩu phần bao gồm các thức ăn động vật nhƣ giun đất, loài giáp
xác, côn trùng, động vật lƣỡng cƣ, bò sát và loài gặm nhấm thậm chí lợn trƣởng
thành có thể ăn xác chết hoặc những con hƣơi nai nhỏ (Dantzer and Kelley,
1989; Dardaillon, 1987; Massei et al., 1996).
Với tập tính dinh dƣỡng trong tự nhiên của lợn nhƣ vậy thì việc cho ăn
thức ăn đậm đặc khi không có chất xơ nhƣ cây cỏ thực vật sẽ gây ra nhiều tập
tính bất thƣờng ở lợn. Stress này còn do việc hạn chế nguồn cung cấp lƣơng thực
(Lallès and David, 2011; Ott et al., 2014; Toscano et al., 2007) xuất hiện trong
điều kiện nuôi thâm canh khi lợn nái mang thai phải chịu sự hạn chế của thức ăn,
điều này dẫn đến hiện tƣợng đói kéo dài (Arellano et al., 1992). Tƣơng tự nhƣ
vậy, trong quá trình ghép đàn lợn nái mang thai, thông thƣờng các động vật hiền
lành, nhút nhát tiếp nhận ít hoặc không tiếp cận đƣợc thức ăn (Brouns and
Edwards, 1994).
Sự thiếu các cơ chất phù hợp để thỏa mãn nhu cầu về tập tính này có thể
dẫn tới việc định hƣớng lại các mục tiêu không phù hợp là các cá thể sống cùng
chuồng hoặc các vật dụng trong chuồng nhƣ là cắn đuôi và tai các con khác, cắn
22
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
chuồng, nhai giả (Fraser, 1987; Schrøder-Petersen and Simonsen, 2001; Van
Putten, 1969). Khi các chất nhƣ rơm đƣợc cung cấp, lợn dành thời gian để thể
hiện các tập tính tìm kiếm, khám phá, ủi dũi và từ đó giảm thể hiện các tập tính
bất thƣờng (Fraser et al., 1991).
- Tập tính bầy đàn
Với lợn nái nuôi nhóm, việc ghép một đàn mới trong một diện tích sàn
giới hạn dẫn đến tập tính gây hấn giữa các lợn nái với nhau. Tùy thuộc vào vị trí
của con vật trong đàn (những con thống trị hoặc những con yếu thế) các cá thể
khác nhau có nhiều khả năng khác nhau trong việc cạnh tranh thức ăn và uống
nƣớc. Một con vật không thích ứng với những tình huống này có thể bị giảm
phúc lợi và giảm khả năng sinh sản. Những lợn nái có thứ bậc cao trong trong
đàn khi động dục nhảy lên những con lợn nái yếu thế hơn, và sẽ tăng làm tăng
mức độ stress (Pedersen et al., 1998). Mức độ stress tăng lên ở một nhóm nhỏ lợn
nái mới hình thành có thể kéo dài khoảng hai ngày cho đến khi một trật tự xếp
hạng đƣợc thiết lập giữa các lợn nái với nhau (Tsuma et al., 1996) và thậm chí
tiếp tục tăng thêm 10-12 ngày khi nhốt lợn nái theo nhóm với số lƣợng nái lớn
(Stookey and Gonyou, 1994).
- Tập tính làm tổ và sinh con
Trong hầu hết các hệ thống trang trại, lợn nái đến thời kỳ đẻ đƣợc đƣa ra
chuồng riêng, chúng không có cơ hội để tìm ra và xác định một vị trí tổ cho
mình. Lợn nái trở nên bồn chồn và thực hiện các tập tính hƣớng về phía sàn và
vật dụng của chuồng, chẳng hạn nhƣ các thanh cũi của chuồng cũng dẫn đến
stress (Jarvis et al., 2002). Sự giam hãm, hạn chế làm tổ cũng có thể dẫn đến hiện
tƣợng cắn, giẫm và đè lên con, có thể mất nhiều thời gian để chuyển dạ và thích
ứng với lợn con hơn (Ahlström et al., 2002).
b. Ảnh hưởng đến sức khỏe
Phản ứng stress có thể đƣợc xem nhƣ là một cơ chế phòng vệ chống lại
các thách thức môi trƣờng mà động vật sử dụng để duy trì cân bằng (Bohus et
al., 1993) đặc biệt là hệ thống miễn dịch giúp bảo vệ cơ thể chống lại sự nhiễm vi
khuẩn và virus (Roitt et al., 1991). Tuy nhiên, có nhiều bằng chứng cho thấy rằng
các stress khác nhau có thể ức chế một số loại chức năng miễn dịch (Dantzer and
Kelley, 1989; Griffin, 1989).
Ghép nhóm, đặc biệt là ghép những con không cùng đàn có thể gây stress
dẫn đến cơ thể mẫn cảm hơn với những tác nhân gây bệnh (Hessing and Tielen,
23
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc
Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc

More Related Content

Similar to Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc

Nghiên cứu xác định mức protein thích hợp trên cơ sở cân bằng một số axit ami...
Nghiên cứu xác định mức protein thích hợp trên cơ sở cân bằng một số axit ami...Nghiên cứu xác định mức protein thích hợp trên cơ sở cân bằng một số axit ami...
Nghiên cứu xác định mức protein thích hợp trên cơ sở cân bằng một số axit ami...
https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc (20)

Luận án: Khả năng thích ứng của giống cừu phan rang nuôi ở Huế
Luận án: Khả năng thích ứng của giống cừu phan rang nuôi ở HuếLuận án: Khả năng thích ứng của giống cừu phan rang nuôi ở Huế
Luận án: Khả năng thích ứng của giống cừu phan rang nuôi ở Huế
 
Luận Văn Phát Triển Các Dòng Thuần Phục Vụ Chọn Tạo Giống Ngô Lai Cho Điều Ki...
Luận Văn Phát Triển Các Dòng Thuần Phục Vụ Chọn Tạo Giống Ngô Lai Cho Điều Ki...Luận Văn Phát Triển Các Dòng Thuần Phục Vụ Chọn Tạo Giống Ngô Lai Cho Điều Ki...
Luận Văn Phát Triển Các Dòng Thuần Phục Vụ Chọn Tạo Giống Ngô Lai Cho Điều Ki...
 
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Bệnh Lý Của Lợn Mắc Tiêu Chảy Thành Dịch Do Virus ...
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Bệnh Lý Của Lợn Mắc Tiêu Chảy Thành Dịch Do Virus ...Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Bệnh Lý Của Lợn Mắc Tiêu Chảy Thành Dịch Do Virus ...
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Bệnh Lý Của Lợn Mắc Tiêu Chảy Thành Dịch Do Virus ...
 
Nghiên cứu xác định mức protein thích hợp trên cơ sở cân bằng một số axit ami...
Nghiên cứu xác định mức protein thích hợp trên cơ sở cân bằng một số axit ami...Nghiên cứu xác định mức protein thích hợp trên cơ sở cân bằng một số axit ami...
Nghiên cứu xác định mức protein thích hợp trên cơ sở cân bằng một số axit ami...
 
Luận án: Giá trị dinh dưỡng của thức ăn trong chăn nuôi gà Sao
Luận án: Giá trị dinh dưỡng của thức ăn trong chăn nuôi gà SaoLuận án: Giá trị dinh dưỡng của thức ăn trong chăn nuôi gà Sao
Luận án: Giá trị dinh dưỡng của thức ăn trong chăn nuôi gà Sao
 
Nghiên Cứu Khả Năng Sinh Sản Của Gà SASSO Nuôi Tại Trại Giống Gia Cầm Thịnh Đ...
Nghiên Cứu Khả Năng Sinh Sản Của Gà SASSO Nuôi Tại Trại Giống Gia Cầm Thịnh Đ...Nghiên Cứu Khả Năng Sinh Sản Của Gà SASSO Nuôi Tại Trại Giống Gia Cầm Thịnh Đ...
Nghiên Cứu Khả Năng Sinh Sản Của Gà SASSO Nuôi Tại Trại Giống Gia Cầm Thịnh Đ...
 
Nghiên cứu khả năng sinh sản của gà sasso nuôi tại trại giống gia cầm thịnh đ...
Nghiên cứu khả năng sinh sản của gà sasso nuôi tại trại giống gia cầm thịnh đ...Nghiên cứu khả năng sinh sản của gà sasso nuôi tại trại giống gia cầm thịnh đ...
Nghiên cứu khả năng sinh sản của gà sasso nuôi tại trại giống gia cầm thịnh đ...
 
Nghiên Cứu Thành Phần Loài Nấm Đông Trùng Hạ Thảo Tại Khu Bảo Tồn Thiên Nhiên...
Nghiên Cứu Thành Phần Loài Nấm Đông Trùng Hạ Thảo Tại Khu Bảo Tồn Thiên Nhiên...Nghiên Cứu Thành Phần Loài Nấm Đông Trùng Hạ Thảo Tại Khu Bảo Tồn Thiên Nhiên...
Nghiên Cứu Thành Phần Loài Nấm Đông Trùng Hạ Thảo Tại Khu Bảo Tồn Thiên Nhiên...
 
Luận án: Giá trị năng lượng trao đổi có hiệu chỉnh nitơ của thức ăn
Luận án: Giá trị năng lượng trao đổi có hiệu chỉnh nitơ của thức ănLuận án: Giá trị năng lượng trao đổi có hiệu chỉnh nitơ của thức ăn
Luận án: Giá trị năng lượng trao đổi có hiệu chỉnh nitơ của thức ăn
 
Luận Văn Nghiên Cứu Đặc Điểm Nông Sinh Học, Biện Pháp Kỹ Thuật Nhân Giống Và ...
Luận Văn Nghiên Cứu Đặc Điểm Nông Sinh Học, Biện Pháp Kỹ Thuật Nhân Giống Và ...Luận Văn Nghiên Cứu Đặc Điểm Nông Sinh Học, Biện Pháp Kỹ Thuật Nhân Giống Và ...
Luận Văn Nghiên Cứu Đặc Điểm Nông Sinh Học, Biện Pháp Kỹ Thuật Nhân Giống Và ...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Đặc Điểm Nông Sinh Học, Biện Pháp Kỹ Thuật Nhân Giống Và ...
Luận Văn Nghiên Cứu Đặc Điểm Nông Sinh Học, Biện Pháp Kỹ Thuật Nhân Giống Và ...Luận Văn Nghiên Cứu Đặc Điểm Nông Sinh Học, Biện Pháp Kỹ Thuật Nhân Giống Và ...
Luận Văn Nghiên Cứu Đặc Điểm Nông Sinh Học, Biện Pháp Kỹ Thuật Nhân Giống Và ...
 
XÁC ĐỊNH CÁC KIỂU GEN THỤ THỂ PROLACTINTRÊN MỘT SỐ GIỐNG HEO CÔNG NGHIỆP BẰNG...
XÁC ĐỊNH CÁC KIỂU GEN THỤ THỂ PROLACTINTRÊN MỘT SỐ GIỐNG HEO CÔNG NGHIỆP BẰNG...XÁC ĐỊNH CÁC KIỂU GEN THỤ THỂ PROLACTINTRÊN MỘT SỐ GIỐNG HEO CÔNG NGHIỆP BẰNG...
XÁC ĐỊNH CÁC KIỂU GEN THỤ THỂ PROLACTINTRÊN MỘT SỐ GIỐNG HEO CÔNG NGHIỆP BẰNG...
 
Giáo trình chăn nuôi lợn (Giáo trình dùng cho hệ Đại học) - Hà Thị Hảo;Trần T...
Giáo trình chăn nuôi lợn (Giáo trình dùng cho hệ Đại học) - Hà Thị Hảo;Trần T...Giáo trình chăn nuôi lợn (Giáo trình dùng cho hệ Đại học) - Hà Thị Hảo;Trần T...
Giáo trình chăn nuôi lợn (Giáo trình dùng cho hệ Đại học) - Hà Thị Hảo;Trần T...
 
Luận Văn Đánh Giá Đa Dạng Di Truyền Và Xây Dựng Quy Trình Nhân Giống Cây Trà ...
Luận Văn Đánh Giá Đa Dạng Di Truyền Và Xây Dựng Quy Trình Nhân Giống Cây Trà ...Luận Văn Đánh Giá Đa Dạng Di Truyền Và Xây Dựng Quy Trình Nhân Giống Cây Trà ...
Luận Văn Đánh Giá Đa Dạng Di Truyền Và Xây Dựng Quy Trình Nhân Giống Cây Trà ...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Bệnh Lý Của Lợn Mắc Tiêu Chảy Thành Dịch ...
Luận Văn Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Bệnh Lý Của Lợn Mắc Tiêu Chảy Thành Dịch ...Luận Văn Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Bệnh Lý Của Lợn Mắc Tiêu Chảy Thành Dịch ...
Luận Văn Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Bệnh Lý Của Lợn Mắc Tiêu Chảy Thành Dịch ...
 
Luận Văn Đánh Giá Hiệu Quả Của Phương Pháp Ghép Tự Thân Mảnh Xương Sọ Bảo Quả...
Luận Văn Đánh Giá Hiệu Quả Của Phương Pháp Ghép Tự Thân Mảnh Xương Sọ Bảo Quả...Luận Văn Đánh Giá Hiệu Quả Của Phương Pháp Ghép Tự Thân Mảnh Xương Sọ Bảo Quả...
Luận Văn Đánh Giá Hiệu Quả Của Phương Pháp Ghép Tự Thân Mảnh Xương Sọ Bảo Quả...
 
Ðánh Giá Năng Suất Sinh Sản Của Các Tổ Hợp Lai Giữa Lợn Nái F1(Landrace X Yor...
Ðánh Giá Năng Suất Sinh Sản Của Các Tổ Hợp Lai Giữa Lợn Nái F1(Landrace X Yor...Ðánh Giá Năng Suất Sinh Sản Của Các Tổ Hợp Lai Giữa Lợn Nái F1(Landrace X Yor...
Ðánh Giá Năng Suất Sinh Sản Của Các Tổ Hợp Lai Giữa Lợn Nái F1(Landrace X Yor...
 
Phát triển nguồn vật liệu đậu cô ve (phaseolus vulgaris l.) Phục vụ chương tr...
Phát triển nguồn vật liệu đậu cô ve (phaseolus vulgaris l.) Phục vụ chương tr...Phát triển nguồn vật liệu đậu cô ve (phaseolus vulgaris l.) Phục vụ chương tr...
Phát triển nguồn vật liệu đậu cô ve (phaseolus vulgaris l.) Phục vụ chương tr...
 
Đánh Giá Các Dòng Tgms Mới Và Khả Năng Sử Dụng Trong Chọn Tạo Giống Lúa La...
Đánh Giá Các Dòng Tgms Mới Và Khả Năng    Sử Dụng Trong Chọn Tạo Giống Lúa La...Đánh Giá Các Dòng Tgms Mới Và Khả Năng    Sử Dụng Trong Chọn Tạo Giống Lúa La...
Đánh Giá Các Dòng Tgms Mới Và Khả Năng Sử Dụng Trong Chọn Tạo Giống Lúa La...
 
Tạo Thể Lai Mang Gen Kháng Bệnh Mốc Sương Bằng Dung Hợp Tế Bào Trần Giữa Khoa...
Tạo Thể Lai Mang Gen Kháng Bệnh Mốc Sương Bằng Dung Hợp Tế Bào Trần Giữa Khoa...Tạo Thể Lai Mang Gen Kháng Bệnh Mốc Sương Bằng Dung Hợp Tế Bào Trần Giữa Khoa...
Tạo Thể Lai Mang Gen Kháng Bệnh Mốc Sương Bằng Dung Hợp Tế Bào Trần Giữa Khoa...
 

More from Dịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149

More from Dịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149 (20)

Luận Văn Một Số Biện Pháp Nhằm Quản Lý Hàng Hóa Tốt Hơn Tại Công Ty Tnhh.doc
Luận Văn Một Số Biện Pháp Nhằm Quản Lý Hàng Hóa Tốt Hơn Tại Công Ty Tnhh.docLuận Văn Một Số Biện Pháp Nhằm Quản Lý Hàng Hóa Tốt Hơn Tại Công Ty Tnhh.doc
Luận Văn Một Số Biện Pháp Nhằm Quản Lý Hàng Hóa Tốt Hơn Tại Công Ty Tnhh.doc
 
Luận Văn Một Số Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Nguồn Nhân Lực Tại Công T...
Luận Văn Một Số Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Nguồn Nhân Lực Tại Công T...Luận Văn Một Số Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Nguồn Nhân Lực Tại Công T...
Luận Văn Một Số Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Nguồn Nhân Lực Tại Công T...
 
Luận Văn Một Số Biện Pháp Maketing Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Tại Công...
Luận Văn Một Số Biện Pháp Maketing Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Tại Công...Luận Văn Một Số Biện Pháp Maketing Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Tại Công...
Luận Văn Một Số Biện Pháp Maketing Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Tại Công...
 
Luận Văn Lý Luận Chung Về Doanh Thu, Chi Phí, Kết Quả Kinh Doanh Và Kế Toán D...
Luận Văn Lý Luận Chung Về Doanh Thu, Chi Phí, Kết Quả Kinh Doanh Và Kế Toán D...Luận Văn Lý Luận Chung Về Doanh Thu, Chi Phí, Kết Quả Kinh Doanh Và Kế Toán D...
Luận Văn Lý Luận Chung Về Doanh Thu, Chi Phí, Kết Quả Kinh Doanh Và Kế Toán D...
 
Luận Văn Lễ Hội Hoa Phượng Đỏ Hải Phòng Và Thực Trạng Tổ Chức Lễ Hội Lần Thứ ...
Luận Văn Lễ Hội Hoa Phượng Đỏ Hải Phòng Và Thực Trạng Tổ Chức Lễ Hội Lần Thứ ...Luận Văn Lễ Hội Hoa Phượng Đỏ Hải Phòng Và Thực Trạng Tổ Chức Lễ Hội Lần Thứ ...
Luận Văn Lễ Hội Hoa Phượng Đỏ Hải Phòng Và Thực Trạng Tổ Chức Lễ Hội Lần Thứ ...
 
Luận Văn Lễ Hội Báo Slao Xã Quốc Khánh Với Phát Triển Du Lịch Văn Hóa Ở Tràng...
Luận Văn Lễ Hội Báo Slao Xã Quốc Khánh Với Phát Triển Du Lịch Văn Hóa Ở Tràng...Luận Văn Lễ Hội Báo Slao Xã Quốc Khánh Với Phát Triển Du Lịch Văn Hóa Ở Tràng...
Luận Văn Lễ Hội Báo Slao Xã Quốc Khánh Với Phát Triển Du Lịch Văn Hóa Ở Tràng...
 
Luận Văn Kỹ Thuật Giấu Tin Thuận Nghịch Trong Ảnh Bằng Hiệu Chỉnh Hệ Số Wavel...
Luận Văn Kỹ Thuật Giấu Tin Thuận Nghịch Trong Ảnh Bằng Hiệu Chỉnh Hệ Số Wavel...Luận Văn Kỹ Thuật Giấu Tin Thuận Nghịch Trong Ảnh Bằng Hiệu Chỉnh Hệ Số Wavel...
Luận Văn Kỹ Thuật Giấu Tin Thuận Nghịch Trong Ảnh Bằng Hiệu Chỉnh Hệ Số Wavel...
 
Luận Văn Khu Đô Thị Dành Cho Ngƣời Thu Nhập Trung Bình Tại Kiến An Hải Phõng.doc
Luận Văn Khu Đô Thị Dành Cho Ngƣời Thu Nhập Trung Bình Tại Kiến An Hải Phõng.docLuận Văn Khu Đô Thị Dành Cho Ngƣời Thu Nhập Trung Bình Tại Kiến An Hải Phõng.doc
Luận Văn Khu Đô Thị Dành Cho Ngƣời Thu Nhập Trung Bình Tại Kiến An Hải Phõng.doc
 
Luận Văn Khai Thác Tiềm Năng Phát Triển Du Lịch Ven Biển Tiền Hải - Thái Binh...
Luận Văn Khai Thác Tiềm Năng Phát Triển Du Lịch Ven Biển Tiền Hải - Thái Binh...Luận Văn Khai Thác Tiềm Năng Phát Triển Du Lịch Ven Biển Tiền Hải - Thái Binh...
Luận Văn Khai Thác Tiềm Năng Phát Triển Du Lịch Ven Biển Tiền Hải - Thái Binh...
 
Luận Văn Khai Thác Giá Trị Hệ Thống Chùa Tại Thủy Nguyên Phục Vụ Phát Triển D...
Luận Văn Khai Thác Giá Trị Hệ Thống Chùa Tại Thủy Nguyên Phục Vụ Phát Triển D...Luận Văn Khai Thác Giá Trị Hệ Thống Chùa Tại Thủy Nguyên Phục Vụ Phát Triển D...
Luận Văn Khai Thác Giá Trị Hệ Thống Chùa Tại Thủy Nguyên Phục Vụ Phát Triển D...
 
Luận Văn Khai thác các giá trị lịch sử - văn hóa làng cổ loa, xã cổ loa, huyệ...
Luận Văn Khai thác các giá trị lịch sử - văn hóa làng cổ loa, xã cổ loa, huyệ...Luận Văn Khai thác các giá trị lịch sử - văn hóa làng cổ loa, xã cổ loa, huyệ...
Luận Văn Khai thác các giá trị lịch sử - văn hóa làng cổ loa, xã cổ loa, huyệ...
 
Luận Văn Khách Sạn Hòn Dáu.doc
Luận Văn Khách Sạn Hòn Dáu.docLuận Văn Khách Sạn Hòn Dáu.doc
Luận Văn Khách Sạn Hòn Dáu.doc
 
Luận Văn Khách Sạn Hoàng Anh.doc
Luận Văn Khách Sạn Hoàng Anh.docLuận Văn Khách Sạn Hoàng Anh.doc
Luận Văn Khách Sạn Hoàng Anh.doc
 
Luận Văn Khách Sạn Hoa Phuợng Đồ Sơn.doc
Luận Văn Khách Sạn Hoa Phuợng Đồ Sơn.docLuận Văn Khách Sạn Hoa Phuợng Đồ Sơn.doc
Luận Văn Khách Sạn Hoa Phuợng Đồ Sơn.doc
 
Luận Văn Khách Sạn Đồ Sơn.doc
Luận Văn Khách Sạn Đồ Sơn.docLuận Văn Khách Sạn Đồ Sơn.doc
Luận Văn Khách Sạn Đồ Sơn.doc
 
Luận Văn Học Viện Văn Hóa Nghệ Thuật Dân Tộc Việt Bắc.doc
Luận Văn Học Viện Văn Hóa Nghệ Thuật Dân Tộc Việt Bắc.docLuận Văn Học Viện Văn Hóa Nghệ Thuật Dân Tộc Việt Bắc.doc
Luận Văn Học Viện Văn Hóa Nghệ Thuật Dân Tộc Việt Bắc.doc
 
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Hàng Hóa Tại Công Ty Tnhh An Phöc Thịnh.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Hàng Hóa Tại Công Ty Tnhh An Phöc Thịnh.docLuận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Hàng Hóa Tại Công Ty Tnhh An Phöc Thịnh.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Hàng Hóa Tại Công Ty Tnhh An Phöc Thịnh.doc
 
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Bán Hàng Và X...
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Bán Hàng Và X...Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Bán Hàng Và X...
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Bán Hàng Và X...
 
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoả...
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoả...Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoả...
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoả...
 
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Cổ Phần Bao Bì...
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Cổ Phần Bao Bì...Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Cổ Phần Bao Bì...
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Cổ Phần Bao Bì...
 

Recently uploaded

bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
DungxPeach
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 

Ảnh Hưởng Của Phương Thức Chăn Nuôi Lợn Đến Chất Lượng Phúc Lợi Động Vật Và Năng Suất Chăn Nuôi Ở Một Số Tỉnh Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.doc

  • 1. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM NGUYỄN THỊ PHƯƠNG GIANG ẢNH HƯỞNG CỦA PHƯƠNG THỨC CHĂN NUÔI LỢN ĐẾN CHẤT LƯỢNG PHÚC LỢI ĐỘNG VẬT VÀ NĂNG SUẤT CHĂN NUÔI Ở MỘT SỐ TỈNH VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG LUẬN ÁN TIẾN SĨ NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2018
  • 2. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM NGUYỄN THỊ PHƢƠNG GIANG ẢNH HƯỞNG CỦA PHƯƠNG THỨC CHĂN NUÔI LỢN ĐẾN CHẤT LƯỢNG PHÚC LỢI ĐỘNG VẬT VÀ NĂNG SUẤT CHĂN NUÔI Ở MỘT SỐ TỈNH VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG Chuyên ngành : Chăn nuôi Mã số :09620105 Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Vũ Đình Tôn HÀ NỘI, 2018
  • 3. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chƣa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã đƣợc cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án này đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày… tháng… năm 2018 Tác giả luận án Nguyễn Thị Phƣơng Giang i
  • 4. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình. Nhân dịp hoàn thành luận án, cho phép tôi đƣợc bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Vũ Đình Tôn, đã tận tình hƣớng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài. Tôi xin cảm ơn GS. Marc Vandenheed, Khoa Thú y, Trƣờng Đại học Liege đã chỉ bảo tận tình, giúp đỡ tôi có thêm nhiều kiến thức chuyên môn và thực tế trong quá trình thực hiện đề tài. Tôi xin cảm ơn ThS. Vũ Tiến Việt Dũng, Oxford University Clinicl Research Unit- Hà Nội, là ngƣời đã đƣa ra giải pháp xử lý số liệu để kết quả luận án đƣợc chặt chẽ và có độ tin cậy cao. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ môn Chăn nuôi Chuyên Khoa, Bộ môn Sinh lý - Tập tính động vật, Khoa Chăn Nuôi - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận án. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn đến Chƣơng trình Hợp tác Việt-Bỉ (VNUA-ARES CCD) đã cấp nguồn kinh phí thực hiện đề tài nghiên cứu này. Cảm ơn tổ chức HSI (Humane Society International) đã tài trợ cho việc xây dựng chuồng trại thí nghiệm. Xin chân thành cảm ơn cán bộ Trung tâm Nghiên cứu và Đào tạo nghề Chăn nuôi, Phòng thí nghiệm Trung tâm Khoa Chăn nuôi, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, cùng nhóm sinh viên nghiên cứu khoa học đã tận tình giúp đỡ nhóm tác giả thực hiện đề tài này. Xin chân thành cảm ơn gia đình, ngƣời thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận án./. Hà Nội, ngày... tháng... năm 2018 Nghiên cứu sinh Nguyễn Thị Phƣơng Giang ii
  • 5. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 MỤC LỤC Lời cam đoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục chữ viết tắt vi Danh mục bảng vii Danh mục hình ix Trích yếu luận án xi Thesis abstract xiii PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2 1.3. Phạm vi nghiên cứu 3 1.4. Những đóng góp mới của đề tài 3 1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5 2.1. Phúc lợi động vật 5 2.1.1. Khái niệm và lịch sử phát triển 5 2.1.2. Vai trò của phúc lợi động vật trong chăn nuôi 7 2.1.3. Luật pháp liên quan đến phúc lợi động vật trên thế giới 10 2.1.4. Luật pháp liên quan đến phúc lợi động vật ở Việt Nam 12 2.2. Các phƣơng thức chăn nuôi lợn nái 13 2.2.1. Các phƣơng thức chăn nuôi lợn nái trên thế giới 13 2.2.2. Các phƣơng thức chăn nuôi lợn nái ở Việt Nam 17 2.3. Ảnh hƣởng của Stress đến phúc lợi ở lợn nái 19 2.3.1. Khái niệm stress và mối liên hệ với phúc lợi động vật 19 2.3.2. Các giai đoạn và cơ chế phản ứng của stress 19 2.3.3. Ảnh hƣởng của stress đến phúc lợi ở lợn nái 21 2.4. Các phƣơng pháp đánh giá phúc lợi ở lợn nái 24 2.4.1. Đánh giá phúc lợi động vật dựa vào tiêu chí ―5 không‖ 24 2.4.2. Đánh giá phúc lợi động vật dựa vào các chỉ tiêu sinh lý 25 iii
  • 6. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 2.4.3. Đánh giá phúc lợi động vật dựa vào các quan sát tập tính 26 2.4.4. Đánh giá phúc lợi động vật dựa vào thể chất 27 2.4.5. Đánh giá phúc lợi động vật dựa hƣớng dẫn của Chất lƣợng Phúc lợi 2009 27 2.5. Tình hình nghiên cứu phúc lợi động vật ở lợn nái mang thai 28 2.5.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 28 2.5.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam 32 PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34 3.1. Nội dung nghiên cứu 34 3.1.1.Điều tra tình hình chăn nuôi lợn và đánh giá thực trạng phúc lợi của lợn nái theo quy mô chăn nuôi ở vùng nghiên cứu 34 3.1.2. Đánh giá phúc lợi của lợn cái nuôi theo nhóm ở kiểu chuồng có sân và không có sân 34 3.1.3. Đánh giá phúc lợi và năng suất sinh sản của lợn cái nuôi theo nhóm và cũi cá thể 34 3.2. Vật liệu và phƣơng pháp nghiên cứu 34 3.2.1. Phƣơng pháp điều tra tình hình chăn nuôi lợn và đánh giá thực trạng phúc lợi của lợn nái theo quy mô chăn nuôi ở vùng nghiên cứu 34 3.2.2. Phƣơng pháp đánh giá phúc lợi của lợn cái hậu bị nuôi theo nhóm ở kiểu chuồng có sân và không có sân 38 3.2.3. Phƣơng pháp đánh giá phúc lợi và năng suất sinh sản của lợn nái nuôi theo nhóm và cũi cá thể 44 PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 49 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn và thực trạng phúc lợi động vật của lợn nái ở vùng nghiên cứu 49 4.1.1. Tình hình chăn nuôi lợn ở vùng nghiên cứu 49 4.1.2. Thực trạng phúc lợi của lợn nái ở vùng nghiên cứu 52 4.2. Phúc lợi của lợn cái nuôi theo nhóm có sân và không có sân 59 4.2.1. Đánh giá phúc lợi của lợn cái theo Chất lƣợng Phúc lợi® 2009 59 4.2.2. Đánh giá mức độ Stress thông qua biến đổi nồng độ cortisol trong huyết tƣơng và nƣớc bọt 63 4.3.3. Đánh giá phúc lợi của lợn cái thông qua thể hiện tập tính 69 iv
  • 7. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 4.3. Đánh giá phúc lợi và năng suất sinh sản của lợn nái nuôi nhóm và nuôi cũi cá thể ở các giai đoạn 72 4.3.1. Đánh giá phúc lợi của lợn nái theo Chất lƣợng Phúc lợi® 2009 72 4.3.2. Đánh giá mức độ stress thông qua biến đổi nồng độ cortisol ở các giai đoạn 80 4.3.3. Đánh giá phúc lợi của lợn nái thông qua thể hiện tập tính ở các giai đoạn 85 4.3.4. Đánh giá năng suất sinh sản 92 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 100 5.1. Kết luận 100 5.2. Kiến nghị 100 Danh mục các công trình công bố liên quan đến luận án 102 Tài liệu tham khảo 103 Phụ lục 125 v
  • 8. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Viết đầy đủ Nghĩa tiếng Việt ACTH Adrenocorticotropic Hormone Kích vỏ thƣợng thận tố CRH Corticotropin Releasing Hormone Hormone giải phóng corticotropin EC European Commission Ủy ban Châu Âu ELISA Enzyme Linked ImmunoSorbent Assay Phân tích hấp phụ miễn dịch gắn enzym EU European Union Liên minh Châu Âu F1(LxY) F1(LandracexYorkshire) Lợn lai Landrace và Yorkshire HSUS Humane Society of the United States Tổ chức nhân đạo của Mỹ HSI Humane Society International Tổ chức nhân đạo quốc tế OIE World Organisation for Animal Health Tổ chức thú y thế giới RSPCA Royal Society for Prevention of Hiệp hội Hoàng gia phòng Cruelty to Animals chống ngƣợc đãi động vật TSPCA Thai Society for the Prevention of Hiệp hội phòng chống ngƣợc đãi Cruetly to Animals động vật Thái Lan UDAW Universal Declaration on Aninmal Công ƣớc quốc tế về phúc lợi Welfare động vật WAP World Animal Protection Tổ chức bảo vệ động vật thế giới WF Welfare Quality Chất lƣợng phúc lợi vi
  • 9. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 DANH MỤC BẢNG STT Tên bảng Trang 2.1. Quy định liên quan đến phúc lợi động vật ở lợn nái của Châu Âu (Chỉ thị số 2008/120 /EC) 11 3.1. Các tiêu chí đánh giá chất lƣợng phúc lợi động vật theo Chất lƣợng Phúc lợi® 2009 37 4.1. Đặc điểm các quy mô chăn nuôi 49 4.2. Điều kiện chuồng trại và thức ăn trong chăn nuôi lợn tại vùng nghiên cứu 50 4.3. Mối liên hệ giữa quy mô và các chỉ tiêu đánh giá về nuôi dƣỡng và chuồng trại 53 4.4. Ảnh hƣởng của quy mô đến các chỉ tiêu đánh giá phúc lợi về nuôi dƣỡng và chuồng trại 53 4.5. Mối liên hệ giữa quy mô và các chỉ tiêu đánh giá phúc lợi về sức khỏe 55 4.6. Ảnh hƣởng của quy mô đến các chỉ tiêu đánh giá phúc lợi về sức khỏe 56 4.7. Mối liên hệ giữa quy mô và các chỉ tiêu đánh giá phúc lợi về tập tính 57 4.8. Ảnh hƣởng của quy mô đến các tiêu chí đánh giá phúc lợi về tập tính 58 4.9. Ảnh hƣởng của kiểu chuồng đến các chỉ tiêu đánh giá phúc lợi về nuôi dƣỡng và chuồng trại 60 4.10. Ảnh hƣởng của kiểu chuồng đến các chỉ tiêu đánh giá phúc lợi về sức khỏe và tập tính 61 4.11. Ảnh hƣởng của kiểu chuồng đến biến động nồng độ cortisol trong nƣớc bọt của lợn cái hậu bị 64 4.12. Ảnh hƣởng của kiểu chuồng đến biến động nồng độ cortisol trong huyết tƣơng của lợn cái hậu bị 66 4.13. Ảnh hƣởng của kiểu chuồng có sân và không có sân tới thời gian thể hiện tập tính ở lợn cái hậu bị 69 4.14. Tỷ lệ thời gian hoạt động của lợn cái hậu bị trong một ngày đêm 71 4.15a. Ảnh hƣởng của kiểu chuồng đến các chỉ tiêu đánh giá phúc lợi ở lợn cái hậu bị 72 4.15b. Ảnh hƣởng của kiểu chuồng đến các chỉ tiêu đánh giá phúc lợi ở lợn cái hậu bị 74 vii
  • 10. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 4.16a. Ảnh hƣởng của kiểu chuồng đến các chỉ tiêu đánh giá phúc lợi ở lợn nái giai đoạn từ 1 đến 30 ngày sau phối 75 4.16b. Ảnh hƣởng của kiểu chuồng đến các chỉ tiêu đánh giá phúc lợi ở lợn nái giai đoạn từ 1 đến 30 ngày sau phối 76 4.17a. Ảnh hƣởng của kiểu chuồng đến các chỉ tiêu đánh giá phúc lợi ở lợn nái mang thai từ 31 đến 100 ngày 77 4.17b. Ảnh hƣởng của kiểu chuồng đến các chỉ tiêu đánh giá phúc lợi ở lợn nái mang thai từ 31 đến 100 ngày 78 4.18. Ảnh hƣởng của kiểu chuồng đến biến động nồng độ cortisol trong nƣớc bọt của lợn cái hậu bị 80 4.19. Ảnh hƣởng của kiểu chuồng đến biến động nồng độ cortisol trong nƣớc bọt của lợn nái qua các ngày sau khi phối 83 4.20. Ảnh hƣởng của kiểu chuồng nuôi đến thời gian thể hiện tập tính lợn cái ở giai đoạn hậu bị 86 4.21. Ảnh hƣởng của kiểu chuồng nuôi đến thời gian thể hiện tập tính lợn nái ở giai đoạn sau phối từ 1 đến 30 ngày 88 4.22. Ảnh hƣởng của kiểu chuồng nuôi đến thời gian thể hiện tập tính lợn nái ở giai đoạn mang thai 31 đến 100 ngày 89 4.23. Ảnh hƣởng của kiểu chuồng đến một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục 92 4.24. Ảnh hƣởng của kiểu chuồng đến một số chỉ tiêu năng suất sinh sản 93 4.25. Ảnh hƣởng của kiểu chuồng đến tiêu tốn thức ăn trên 1 kg lợn con cai sữa 96 4.26. Ảnh hƣởng của kiểu chuồng đến tỷ lệ mắc một số bệnh sinh sản trên đàn lợn nái 96 4.27. Ảnh hƣởng của kiểu chuồng đến mức độ mắc một số bệnh sinh sản trên đàn lợn nái 97 4.28. Chi phí điều trị bệnh viêm tử cung ở lợn nái cho 1 ngày 99 viii
  • 11. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 DANH MỤC HÌNH STT Tên hình Trang 2.1. Ba phƣơng diện của phúc lợi động vật 5 3.1. Bố trí thí nghiệm chuồng có sân và không có sân 39 3.2. Lợn nuôi theo nhóm 39 3.3. Lợn nuôi nhóm có sân 39 3.4. Dụng cụ lấy nƣớc bọt 41 3.5. Cách lấy nƣớc bọt 41 3.6. Cách chiết nƣớc bọt 41 3.7. Xác định nồng độ cortisol bằng test ELISA 41 3.8. Bố trí thí nghiệm chuồng nuôi nhóm và chuồng nuôi cũi 44 3.9. Đóng cũi 45 3.10. Mở cũi 45 4.1. Biến động tỷ lệ diện tích đất xây dựng chuồng trại tại các quy mô chăn nuôi 50 4.2. Lợn nái ở quy mô nhỏ nuôi chuồng 51 4.3. Lợn nái ở quy mô lớn 51 4.4. Biến động nồng độ cortisol trong nƣớc bọt của lợn cái hậu bị qua các ngày ghép nhóm 65 4.5. Biến động nồng độ cortisol trong huyết tƣơng của lợn cái hậu bị qua các ngày ghép nhóm 67 4.6. Mối tƣơng quan cortisol huyết tƣơng và nƣớc bọt 67 4.7. Lấy máu xác định nồng độ cortisol trong huyết tƣơng lợn cái 68 4.8. Tỷ lệ thời gian thể hiện các tập tính trong một ngày đêm 70 4.9. Lợn nái ở trong chuồng nuôi nhóm có sân 71 4.10. Vết thƣơng cơ thể ở lợn do gây hấn với nhau 73 4.11. Biến động nồng độ cortisol trong nƣớc bọt của lợn cái hậu bị 81 4.12. Biến động nồng độ cortisol trong nƣớc bọt của lợn nái qua các ngày sau khi phối 84 4.13. Lợn nhai bã trầu 91 4.14. Lợn cắn thanh chuồng 91 4.15. Lợn nái sinh sản 95 ix
  • 12. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 4.16. Lợn bị viêm tử cung 98 4.17. Lợn bị viêm da 98 4.18. Hiện tƣợng khó đẻ 98 4.19. Can thiệp khi lợn có hiện tƣợng khó đẻ 98 x
  • 13. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 TRÍCH YẾU LUẬN ÁN Tên tác giả: Nguyễn Thị Phƣơng Giang Tên luận án: Ảnh hƣởng của phƣơng thức chăn nuôi lợn đến chất lƣợng phúc lợi động vật và năng suất chăn nuôi ở một số tỉnh vùng Đồng bằng Sông Hồng Chuyên ngành: Chăn nuôi Mã số: 09 62 01 05 Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam Mục đích nghiên cứu Mục tiêu tổng quát: Trên cơ sở đánh giá mức độ ảnh hƣởng của các phƣơng thức chăn nuôi lợn nái đến năng suất và phúc lợi động vật ở một số tỉnh Đồng bằng Sông Hồng, đề xuất các giải pháp chăn nuôi vừa đảm bảo phúc lợi động vật, vừa đáp ứng đƣợc mục tiêu về năng suất, nâng cao giá trị sản phẩm. Mục tiêu cụ thể: Đánh giá đƣợc mức độ ảnh hƣởng của các phƣơng thức chăn nuôi tại nông hộ và trang trại đến phúc lợi động vật ở lợn nái. Đánh giá năng suất chăn nuôi lợn với các phƣơng thức chăn nuôi theo các mô hình thực nghiệm. Từ đó đƣa ra những khuyến cáo cho từng phƣơng thức chăn nuôi vừa cải thiện chất lƣợng phúc lợi động vật, vừa đáp ứng đƣợc mục tiêu về năng suất và giá trị sản phẩm. Phƣơng pháp nghiên cứu và xử lý số liệu - Tiến hành điều tra nhằm đánh giá tình hình chăn nuôi lợn tại vùng nghiên cứu từ đó phân loại các quy mô chăn nuôi để đánh giá phúc lợi động vật của lợn nái nuôi theo hƣớng dẫn của Welfare Quality® 2009 (Chất lƣợng Phúc lợi® 2009). Các số liệu điều tra và kết quả đánh giá phúc lợi động vật đƣợc xử lý bằng phƣơng pháp thống kê mô tả. Kiểm định Chi bình phƣơng ( ) đƣợc dùng để tính toán sự liên quan giữa các chỉ tiêu. Ảnh hƣởng của các quy mô chăn nuôi lên các chỉ tiêu đánh giá phúc lợi theo hƣớng dẫn Welfare Quality® 2009 đƣợc đánh giá thông qua hồi quy logistic có thứ tự. Chỉ số Odds Ratio (OR) phản ánh sự khác biệt về phân bố điểm phúc lợi của lợn nái nuôi theo các quy mô với mức tin cậy α=0,05. Phân tích hồi quy đƣợc thực hiện bởi hàm GENMODE. - Bố trí thí nghiệm nhằm đánh giá phúc lợi của lợn nái nuôi theo nhóm ở chuồng có sân và không có sân. Sự đánh giá đƣợc thực hiện theo 3 phƣơng pháp:1) Đánh giá theo hƣớng dẫn Welfare Quality® 2009 (tƣơng tự mục trên); 2) Biến động nồng độ cortisol trong nƣớc bọt và trong huyết tƣơng ở lợn nái: Nồng độ cortisol đƣợc biểu thị bằng giá trị trung bình bình phƣơng nhỏ nhất (LMS), giá trị nhỏ nhất, lớn nhất và sai số tiêu chuẩn (SEM). So sánh các giá trị LSM theo cặp bằng phép so sánh Tukey; 3) Quan sát tập tính: Kết quả quan sát tập tính qua camera đƣợc tóm tắt bằng phƣơng pháp thống kê mô tả (trung vị); Giá trị nhỏ hơn hoặc bằng trung vị đƣợc quy về giá trị 0, lớn hơn xi
  • 14. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 trung vị đƣợc quy về giá trị 1, sự khác biệt này đƣợc phân tích bằng kiểm định Chi bình phƣơng (χ2 ), α = 0,05. Ảnh hƣởng của kiểu chuồng đến tập tính đƣợc đánh giá bằng phƣơng pháp hồi quy logistic. - Bố trí thí nghiệm nhằm đánh giá phúc lợi của lợn nái nuôi ở kiểu chuồng nuôi nhóm v chuồng cũi. Sự đánh giá đƣợc thực hiện theo 4 phƣơng pháp: 1) Đánh giá theo hƣớng dẫn Chất lƣợng Phúc lợi® 2009 (tƣơng tự mục trên); 2) Biến động nồng độ cortisol của lợn nái (tƣơng tự mục trên); 3) Quan sát tập tính (tƣơng tự mục trên); 4) Đánh giá năng suất sinh sản: Ảnh hƣởng của yếu tố kiểu chuồng đến các chỉ tiêu năng suất sinh sản sử dụng phƣơng pháp phân tích phƣơng sai đơn biến ANOVA 1-Way. So sánh cặp đôi các giá trị trung bình theo phƣơng pháp Duncan ở mức ý nghĩa P< 0,05. Tất cả các số liệu đƣợc xử lý bằng SAS 9.4 Kết quả chính và kết luận - Ở các hộ quy mô nhỏ nuôi chuồng lợn nái đƣợc tự do đi lại, đƣợc sử dụng thức ăn có bổ sung chất xơ phù hợp với tập tính dinh dƣỡng tuy nhiên gặp vấn đề về sức khỏe khi thời tiết khắc nghiệt. Ở các hộ nhỏ nuôi cũi và các trang trại quy mô vừa và lớn, lợn nái đƣợc nuôi trong các cũi cá thể với chuồng trại hoàn toàn khép kín và thức ăn chủ yếu là hỗn hợp hoàn chỉnh, đảm bảo dinh dƣỡng nhƣng lợn không thể di chuyển, ảnh hƣởng đến các chỉ tiêu phúc lợi động vật. - Sự khác biệt đáng kể về phúc lợi lợn nái giữa các quy mô chăn nuôi đƣợc xác định. Lợn nái ở các quy mô nhỏ có thể trạng tốt hơn, nhƣng có nguy cơ bị thở dốc khi gặp thời tiết nóng. Xu hƣớng các vết thƣơng trên cơ thể, tình trạng da và khối viêm cục bộ; thể hiện một số tập tính rập khuôn (nhai bã trầu, uốn lƣỡi, cắn thanh chuồng, cắn núm uống...) và sợ ngƣời ở lợn nái nuôi tại những hộ quy mô nhỏ nuôi cũi và trang trại có quy mô vừa và lớn cao hơn ở quy mô nhỏ nuôi chuồng. - Phúc lợi của lợn nái nuôi nhóm ở kiểu chuồng có sân và không có sân là tƣơng đƣơng nhau ở các chỉ tiêu đánh giá. Vì vậy, không cần thiết phải bổ sung chuồng có sân nền bê tông cho lợn cái nuôi nhóm trong điều kiện khí hậu ở ĐBSH - Lợn nái nuôi ở kiểu chuồng nhóm có nhiều chỉ tiêu đánh giá phúc lợi động vật tốt hơn lợn nái nuôi cũi nhƣ: điểm tổn thƣơng bờ vai, què, vết thƣơng trên cơ thể, tỷ lệ phân dính trên cơ thể, các tập tính rập khuôn và khám phá. Tuy nhiên, với kiểu chuồng nuôi nhóm lại gây tăng nồng độ cortisol, tỷ lệ tổn thƣơng cơ thể và hành vi gây hấn trong thời gian đầu khi ghép nhóm. Trong phạm vi nghiên cứu, kiểu chuồng không ảnh hƣởng đến các chỉ tiêu sinh lý sinh dục, các chỉ tiêu năng suất sinh sản và tỷ lệ mắc các bệnh sinh sản. Tuy nhiên, lợn nuôi cũi có xu hƣớng mắc bệnh kéo dài và dễ tái phát hơn lợn nuôi nhóm. xii
  • 15. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 THESIS ABSTRACT PhD candidate: Nguyen Thi Phuong Giang Thesis title: The influences of farming methods on welfare quality and production performance of sows in some provinces of the Red River Delta Major: Animal Science Code: 09 62 01 05 Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA) Research Objectives General objective: Based on the assessment of impact levels of different farming methods on production performance and welfare quality of the sows in some provinces of the Red river delta, we aimed to propose solutions for optimal farming methods, which not only ensure for animal welfare but also meet the demand for productivity and improve values of the products. Specific objectives:1) Assessing the impact levels of different farming methods in households and conventional farms on welfare quality of the sows. 2) Evaluating production performance of the sows in different farming methods by conducting experimental trials. 3) From those above results, providing advices for each method in order to improve not only animal welfare but also meet the demand for productivity and improve values of the products. Materials and Methods - Sow farming conditions were surveyed in the research area. Thereafter, welfare condition of the sows in different scales was assessed in the research area according to Welfare Quality® 2009 protocol. Pearson’s chi-square test ( ) was used to test the relationship between criteria. The impacts of farming scales on animal welfare criteria assessed were analyzed by using Ordered Logistic Regression. Odds Ratio (OR) was used to demonstrate the differences in welfare quality scores between different housing style with significant level of α = 0.05. Regression analysis was conducted by GENMOD function. - An experiment was designed to assess welfare of sows kept in grouped pen with and without outdoor yard. The assessment was conducted by 3 following methods: 1) Welfare assessment according to Welfare Quality® 2009 (similar to survey research); 2) Varies of plasma and saliva cortisol levels of the sows: cortisol levels of the sows were described by Least Median Squares (LMS), Max value, Min value and SD of the Mean (SEM). Comparing LMS values by pair using Tuckey test; 3) Behavioural observation: Results of sow behaviours observed by camera were summarized by descriptive statistic (median). Results were smaller or equal to median were denoted a value of zero; otherwise, they were denoted a value of one, the differences between groups of zero and one were analyzed by Chi-square test ( ) with significant value of α = 0,05. The effects of housing types on behaviours of the sows were analyzed by Logistic Regression method. xiii
  • 16. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 - An experiment was designed to assess the welfare of sows kept in grouped pen and kept in crate. The assessment was conducted by 4 following methods:1) Welfare assessment according to Welfare Quality® 2009 (similar to survey research); 2) Varies of plasma and saliva cortisol levels of the sows (mentioned above) ; 3) Behavioural observation (mentioned above); 4) Reproductive performance: Influences of housing types on reproductive performance criteria were analyzed by ANOVA. Mean values were compared in pair by Duncan method with P-value < 0.05. All of the results were analyzed by statistical software: SAS 9.4 Main results and conclusions - In the small households, sows kept in the pen were free to walk and provided feed with fiber ingredients which is suitable to their natural nutritional needs; however, they had health problem when facing with extreme environmental conditions. In small household using farrowing crates and small-to-large scale farms, sows were kept in individual crates inside a closing housing system and were mainly fed commercial diets, which ensure their nutritional requirements but the sows kept in the crates were not able to move hence their welfare was impaired. The significant differences between two housing types were determined. Sows in smaller farming scales had better body condition scores but had higher panting rate when exposing to hot weather. The prevalence of skin lesions, skin conditions and local inflammation; the expression of some stereotype behaviours (sham chewing, tongue rolling, teeth grinding, bar biting, drinker biting...) and fear of human were higher in sows kept in crates than in those kept in pens. - Welfare of grouped sows kept in pens with and without outdoor yard were not significantly different in all of assessment criteria. Therefore, it is not necessary to provide pen with outdoor yard for grouped sows in the climate conditions in the Red rival delta. - Sows kept in grouped pen had more welfare quality criteria scored betther compared to sows kept in crate such as: shoulder score, lameness, wounds on body, ratio of manure on the body, stereotype and exploring behaviours. However, sows kept in group showed higher cortisol levels, higher body scores and aggressive behaviour in the beginning of mixing period. Within the scope of our research, housing type did not influence to the criteria of physiological reproduction, productive performance and the rate of reproductive diseases. However, sows kept in crates tended to suffer the diseases in a longer period and easier to relapse than those kept in pens. xiv
  • 17. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Trong chăn nuôi lợn công nghiệp, chuồng trại lợn nái mang thai là một trong những vấn đề gây tranh cãi nhiều nhất tại các cuộc thảo luận về phúc lợi động vật. Chuồng cũi cá thể để nuôi lợn nái mang thai đƣợc cho là có liên quan đến các vấn đề phúc lợi kém vì hệ thống chuồng nuôi không đáp ứng đƣợc phúc lợi động vật do bị ngăn cản sự vận động, lợn chỉ có thể đứng lên, nằm xuống mà không thể quay lại, hạn chế thể hiện các tập tính tự nhiên và gây ra các phản ứng stress mãn tính (Boyle et al., 1999; Lawrence et al., 1994). Trƣớc những quan ngại về ảnh hƣởng bất lợi của sự giam hãm lợn nái trong cũi cá thể, hạn chế môi trƣờng nuôi, nhiều nhà khoa học, nhà hoạt động xã hội, các nhà hoạch định chính sách cũng nhƣ cộng đồng ngƣời tiêu dùng ngày càng quan tâm đến việc kêu gọi giải pháp thay thế chuồng nuôi mới nhằm cải thiện vấn đề phúc lợi động vật cho lợn nái mang thai (Edwards et al., 2014; Ohl and Staay, 2012; Sandilands and Petherick, 2006; Verdon et al., 2015). Chính vì vậy, việc cấm nuôi nhốt lợn nái trong cũi đã dần đƣợc luật hóa, đầu tiên áp dụng ở Thụy Điển (1994), tiếp theo là ở Anh vào năm 1999 (CWFT, 2000), Tasmania (Úc) và ở New Zealand (2010). Ở Mỹ, từ năm 2006 đến nay, đã có nhiều bang thông qua điều luật cấm nuôi lợn nái trong cũi (HSUS, 2013). Đặc biệt, năm 2001, luật pháp Châu Âu đã ban hành chỉ thị từ 01/01/2013 bắt buộc tất cả các trang trại phải sử dụng hệ thống nuôi lợn nái theo nhóm, chỉ cho phép nuôi lợn nái trong cũi 4 tuần sau khi phối giống (EU, 2001). Trƣớc các quy định nhƣ vậy, nhiều nhà khoa học và nhà quản lý cho rằng hệ thống nuôi nhóm là giải pháp thay thế và đã đƣợc nhiều quốc gia áp dụng. Tuy nhiên, một số nghiên cứu lại cho rằng bên cạnh những lợi ích mà chuồng nuôi nhóm đem lại nhƣ lợn đƣợc di chuyển tự do, đƣợc vận động, đƣợc thể hiện các tập tính tự nhiên thì lợn nái nuôi nhóm thƣờng bị stress bầy đàn và các tổn thƣơng trên cơ thể (Brambell, 1965; Geverink et al., 2003; Maes et al., 2016; Mendl et al., 1992; Verdon et al., 2015). Ở Việt Nam, năm 2015 đã ban hành Luật thú y đầu tiên, trong đó tại điều 21 đã quy định về việc đảm bảo phúc lợi động vật, nhƣng vấn đề này vẫn chƣa đƣợc quy định một cách chi tiết và cụ thể cho từng đối tƣợng vật nuôi (Nghị quyết 79/2015/QH13, 2015). Trong những năm gần đây, do sức ép về lƣợng thực phẩm cung cấp cho tiêu dùng, sản xuất nông nghiệp nói chung và chăn nuôi lợn nái nói riêng đang có 1
  • 18. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 sự chuyển dịch từ chăn nuôi nhỏ lẻ sang chăn nuôi thâm canh, quy mô lớn. So với năm 2006, mặc dù số hộ chăn nuôi lợn năm 2011 giảm gần 35% song chủ yếu là ở nhóm các hộ nuôi nhỏ lẻ. Năm 2014 có 9.897 trang trại chăn nuôi, đến năm 2016 là 12.888 tăng trên 30,2%. Theo đó, tổng đầu lợn có mặt thƣờng xuyên hiện nay của Việt Nam đã trên 29 triệu con, trong đó đàn nái gần 4,5 triệu con, đứng thứ tƣ trên thế giới (Tổng cục Thống kê, 2017). Trong những năm tới chính phủ Việt Nam sẽ tiếp tục ƣu tiên phát triển những phƣơng thức chăn nuôi công nghiệp đến năm 2020 với định hƣớng phát triển nền chăn nuôi bền vững (Quyết định 10/2008/QĐ-TTg, 2008). Trƣớc đây, chăn nuôi bền vững cần đảm bảo 3 tiêu chí: hiệu quả kinh tế, đảm bảo chất lƣợng môi trƣờng và gìn giữ đƣợc tài nguyên nhiên nhiên, đáp ứng yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, một tiêu chí mới vô cùng quan trọng tham gia cấu thành nên nền chăn nuôi bền vững đó là việc đảm bảo phúc lợi cho động vật chăn nuôi. Phúc lợi động vật không những cải thiện sức khoẻ; nâng cao sức đề kháng cho động vật và giảm chi phí thuốc; giảm nguy cơ mắc bệnh lây truyền từ động vật sang ngƣời mà còn nâng cao chất lƣợng sản phẩm; tăng giá trị kinh tế từ ngƣời tiêu dùng và đảm bảo đạo đức cho ngƣời chăn nuôi. Vì vậy, để hƣớng tới một nền chăn nuôi bền vững, đáp ứng đƣợc yêu cầu hội nhập quốc tế cần phải có những nghiên cứu cụ thể làm cơ sở khoa học cho ngƣời chăn nuôi, các nhà làm luật, các nhà hoạch định chính sách, ngƣời tiêu dùng cùng chung tay thực hiện các biện pháp nâng cao phúc lợi cho động vật nói chung và cho lợn nái nói riêng. Vấn đề nghiên cứu đƣợc đặt ra hiện nay là thực trạng phúc lợi động vật của lợn nái ở Việt Nam nhƣ thế nào? Phƣơng thức chăn nuôi nào đảm bảo phúc lợi cho lợn nái hiện nay? Giả thiết đƣa ra là phƣơng thức chăn nuôi lợn nái theo nhóm trong chuồng có sân đảm bảo phúc lợi hơn chuồng không có sân. Phƣơng thức chăn nuôi lợn nái theo nhóm đảm bảo phúc lợi hơn nuôi lợn nái trong cũi. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 1.2.1. Mục tiêu tổng quát Trên cơ sở đánh giá mức độ ảnh hƣởng của các phƣơng thức chăn nuôi đến phúc lợi của lợn nái ở một số tỉnh Đồng bằng sông Hồng, đề xuất các giải pháp chăn nuôi vừa đảm bảo phúc lợi động vật, vừa đáp ứng đƣợc mục tiêu về năng suất, nâng cao giá trị sản phẩm. 2
  • 19. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá đƣợc mức độ ảnh hƣởng của các phƣơng thức chăn nuôi tại các nông hộ và trang trại đến phúc lợi của lợn nái. - Đánh giá phúc lợi và năng suất chăn nuôi lợn nái với các phƣơng thức chăn nuôi theo mô hình thực nghiệm. Từ đó đƣa ra những khuyến cáo cho từng phƣơng thức chăn nuôi vừa cải thiện chất lƣợng phúc lợi động vật, vừa đáp ứng đƣợc mục tiêu về năng suất và giá trị sản phẩm chăn nuôi. 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Tình hình chăn nuôi và đánh giá thực trạng phúc lợi động vật ở lợn nái nuôi tại các nông hộ, trang trại tại Hà Nội, Hƣng Yên và Hải Dƣơng thuộc Đồng bằng Sông Hồng từ tháng 6/2014 đến tháng 6/2016. - Thực nghiệm đƣợc tiến hành nghiên cứu trên đàn lợn nái F1(LxY) nuôi tại Trại thực nghiệm, Trung tâm Nghiên cứu và Đào tạo nghề Chăn nuôi, Khoa Chăn Nuôi, Học viện Nông nghiệp Việt Nam từ tháng 4/2015 đến tháng 3/2017. 1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI - Đánh giá đƣợc thực trạng phúc lợi động vật của lợn nái nuôi ở một số tỉnh Đồng bằng Sông Hồng. - Đƣa ra đƣợc những cơ sở khoa học đối việc xây dựng hệ thống chuồng trại, phƣơng thức chăn nuôi nhằm nâng cao chất lƣợng phúc lợi cho lợn cái ở giai đoạn hậu bị và mang thai. 1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.5.1. Ý nghĩa khoa học - Kết quả nghiên cứu đã đóng góp thêm tƣ liệu cho giảng dạy, nghiên cứu khoa học về ảnh hƣởng của các phƣơng thức chăn nuôi tới phúc lợi động vật và năng suất sinh sản của lợn nái. - Có thêm định hƣớng mới trong nghiên cứu chăn nuôi lợn nái vừa đảm bảo phúc lợi động vật vừa nâng cao năng suất sinh sản. 1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn - Cung cấp các thông tin và thực trạng phúc lợi động vật ở đàn lợn nái đƣợc nuôi với các quy mô và phƣơng thức khác nhau ở một số tỉnh Đồng bằng Sông Hồng. - Đƣa ra đƣợc minh chứng với điều kiện thời tiết khí hậu ở miền Bắc 3
  • 20. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 Việt Nam, để đảm bảo phúc lợi cho lợn cái không cần thiết phải nuôi lợn cái theo nhóm trong chuồng có sân. - Cung cấp các thông tin có căn cứ khoa học chứng minh lợn nái nuôi theo kiểu chuồng nhóm có nhiều chỉ tiêu đánh giá phúc lợi động vật tốt hơn lợn nái nuôi trong cũi. Trong giới hạn thời gian nghiên cứu của đề tài cho thấy nuôi lợn nái theo nhóm chƣa cải thiện đƣợc năng suất sinh sản so với lợn nái nuôi cũi. - Với những ý nghĩa thực tiễn trên có thể đƣa ra những khuyến cáo cho ngƣời dân trong việc xây dựng mô hình chuồng trại, phƣơng thức chăn nuôi lợn nái vừa đảm bảo phúc lợi động vật, vừa đảm bảo năng suất sinh sản cho lợn nái. 4
  • 21. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. PHÚC LỢI ĐỘNG VẬT 2.1.1. Khái niệm và lịch sử phát triển Phúc lợi động vật hay "animal welfare" là một thuật ngữ mô tả chất lƣợng sống của động vật ở một thời điểm cụ thể. Trong những thảo luận về phúc lợi động vật, phụ thuộc vào các lĩnh vực chuyên môn và khía cạnh quan tâm tới động vật mà các nhà khoa học đã đƣa ra 3 khái niệm liên quan đến trạng thái thể chất, trạng thái tinh thần và tập tính tự nhiên (Fraser, 2008). Một số nhà khoa học quan tâm đến sức khoẻ, hoạt động chức năng của động vật, đặc biệt là quan tâm đến vấn đề bệnh tật và sự tổn thƣơng của con vật hay còn gọi là trạng thái thể chất (Fraser and Broom, 1997). Một số nhà khoa học lại quan tâm đến trạng thái tinh thần của động vật nhƣ sự đau đớn, mức độ stress, những trạng thái mà con vật trải qua theo chiều hƣớng tích cực hoặc tiêu cực (Duncan, 1993). Những nhà khoa học khác lại quan tâm đến điều kiện của động vật đƣợc sống cuộc sống tự nhiên, môi trƣờng phù hợp, khả năng đƣợc thể hiện các tập tính bản năng vốn có hay còn gọi là tính tự nhiên của động vật (Brambell, 1965; Kiley-Worthington, 1989; Rollin, 1993). Những mối quan tâm này tạo nên những khái niệm và tiêu chí khác nhau làm cở sở để đánh giá mức độ đảm bảo phúc lợi động vật. Về thực chất, các khái niệm này giao thoa với nhau đáng kể, vì vậy có nhiều quan điểm cho rằng phúc lợi động vật là sự kết hợp cả 2 hoặc 3 khái niệm trên ở mức độ nào đấy (Appleby and Hughes, 1997) và đƣợc thể hiện ở hình 2.1. Thể chất Tinh thần Tính tự nhiên Hình 2.1. Ba phƣơng diện của phúc lợi động vật Nguồn: Appleby and Hughes (1997) 5
  • 22. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 Năm 1964, cuốn sách ―Những cái máy động vật- Animal Machines‖ của Ruth Harison đã đƣợc xuất bản trong đó mô tả hệ thống chăn nuôi gia súc, gia cầm thâm canh. Tác giả cho rằng những ngƣời tham gia vào công nghiệp chăn nuôi động vật đã đối xử với động vật nhƣ cái máy vô tri, vô giác chứ không phải là những cá thể sống (Harrison, 1964). Đứng trƣớc những phản đối kịch liệt của công chúng Anh liên quan đến thông tin trong trong cuốn sách, vào năm 1965 chính phủ Anh thành lập Uỷ ban Brambell, dƣới sự chủ trì của giáo sƣ F.Rogers Brambell, Ủy ban có nhiệm vụ xem xét, đánh giá và bảo vệ phúc lợi động vật trang trại. Báo cáo Brambell cho rằng cần phải đảm bảo những điều kiện tối thiểu để động vật có thể tự do để di chuyển, vận động, đƣợc thể hiện những tập tính tự nhiên... Quan điểm này đã đƣợc thể hiện trong báo cáo của Brambell với tiêu chí "5 không" và đã có ảnh hƣởng rất lớn tới nhiều quốc gia lúc bấy giờ (FAWC, 1992). Theo đó phúc lợi của một động vật, bao gồm tình trạng sinh lý và thể chất đƣợc xác định bởi 5 không: 1) Không bị đói khát; 2) Không bị khó chịu; 3) Không bị đau, chấn thƣơng hoặc bệnh tật; 4) Không bị hạn chế thể hiện các tập tính tự nhiên; 5) Không bị sợ hãi và stress. Nhờ có tiêu chí "5 không" mà ngày càng nhiều nghiên cứu nhằm cải thiện giảm thiểu đau đớn và đáp ứng tối đa nhu cầu tự nhiên cho động vật. Nhiều hoạt động trong thực hành chăn nuôi gây đau đớn cho động vật đã đƣợc chấm dứt và thay thế. Chẳng hạn, việc cắt mỏ gà nhằm hạn chế việc cắn mổ gây tổn thƣơng đã đƣợc thay thế bằng việc chọn lọc di truyền những giống gà không rỉa lông nhau (Craig and Lee, 1990). Thiết kế các chuồng gà đẻ, chuồng nuôi lợn nái mang thai, sàn nằm cho bò sữa đã đƣợc cải thiện và mở rộng (Craig and Muir, 1993; Stukenborg et al., 2011; Tauson, 1993; Taylor, 1995). Tuy nhiên, do phúc lợi động vật bị ảnh hƣởng bởi nhiều yếu tố phức tạp, trong đó có cả yếu tố cá thể (Grandin, 2007) nên rất khó để đánh giá. Chính vì vậy, việc dùng những phƣơng pháp đánh giá chỉ dựa vào sinh lý và tập tính học có thể cho kết quả không thống nhất. Vì vậy, giai đoạn đầu vào những năm 90, tiến trình cải thiện chuồng trại đã bị chậm lại. Các nghiên cứu, các hoạt động cải thiện phúc lợi động vật chủ yếu tập trung vào vận chuyển và giết mổ. Trong khoảng thời gian này, cùng với những công bố có bằng chứng nghiên cứu khoa học về vấn đề đảm bảo phúc lợi động vật trang trại, nhận thức của công chúng về những vấn đề phúc lợi động vật đã tăng lên rất nhiều. Vai trò lớn nhất trong việc thay đổi nhận thức chính là các tổ chức Chính phủ và phi Chính 6
  • 23. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 phủ về bảo vệ phúc lợi động vật. Sau khi các khái niệm về phúc lợi động vật ra đời, hàng loạt các tổ chức đƣợc thành lập ở nhiều nƣớc phát triển trên thế giới nhằm bảo vệ và nâng cao phúc lợi cho vật nuôi, đặc biệt là động vật trang trại nhƣ Tổ chức Thú y Thế giới chịu trách nhiệm cải thiện sức khoẻ động vật trên toàn cầu (World Organisation for Animal Health-OIE), Tổ chức Bảo vệ Động vật Thế giới (World Animal Protection- WAP) hay Hiệp hội Hoàng gia về Phòng chống ngƣợc đãi động vật (Royal Society for Prevention of Cruelty to Animals - RSPCA) và tổ chức Nhân đạo Thế giới (Humane Society International- HSI)... Hoạt động của các tổ chức này đã giúp ngƣời dân hiểu đƣợc tầm quan trọng của việc đảm bảo phúc lợi động vật, khuyến khích các quốc gia cam kết hành động thân thiện với động vật. Số lƣợng các nhà khoa học nghiên cứu phúc lợi động vật cũng đang gia tăng nhanh chóng. Các ngành khoa học phúc lợi ngày càng đa dạng và tiếp tục đƣợc mở rộng. Chủ đề phúc lợi động vật đang đƣợc giảng dạy ở hầu hết tất cả các các trƣờng đại học, cao đẳng chuyên ngành liên quan nhiều nƣớc trên thế giới. Ở Việt Nam, môn học phúc lợi động vật đã chính thức đƣợc nghiên cứu và đƣợc đƣa vào chƣơng trình giảng dạy cho các sinh viên có chuyên ngành chăn nuôi, thú y từ năm 2008. Hiện nay, một số tổ chức bảo vệ động vật đang vận động để đạt đƣợc một tuyên bố chung về phúc lợi động vật tại Liên hiệp quốc (UDAW, 2013). Bản Tuyên bố sẽ kêu gọi Liên hiệp quốc công nhận động vật nhƣ chúng sinh, có khả năng cảm nhận đau đớn, đau khổ và phúc lợi động vật là một vấn đề có tầm quan trọng trong sự phát triển xã hội của các quốc gia trên toàn thế giới. 2.1.2. Vai trò của phúc lợi động vật trong chăn nuôi Trong chăn nuôi, động vật là đối tƣợng chính tạo ra các sản phẩm có giá trị kinh tế và cung cấp nguồn thực phẩm cho con ngƣời. Giá trị và tầm quan trọng đƣợc thể hiện thông qua năng suất và chất lƣợng sản phẩm đầu ra nhƣ thịt, trứng, sữa... Vì vậy, đảm bảo phúc lợi cho con vật, chế độ chăm sóc, khai thác một cách hợp lý, duy trì năng suất ở mức thích hợp để vừa đạt đƣợc mục tiêu kinh tế vừa đảm bảo phúc lợi động vật là vấn đề đƣợc đặt ra đối với ngƣời chăn nuôi và các nhà hoạch định chính sách. Cải thiện phúc lợi động vật có thể mang lại cho cả xã hội và ngƣời chăn nuôi nhiều lợi ích và giá trị kinh tế thông qua việc tăng lợi nhuận từ: (i) giảm tỷ lệ chết; (ii) cải thiện sức khoẻ động vật; (iii) nâng cao sức đề kháng và giảm chi 7
  • 24. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 phí thuốc; (iv) giảm nguy cơ mắc bệnh truyền nhiễm; (v) nâng cao chất lƣợng sản phẩm; (vi) khả năng tăng giá trị kinh tế từ ngƣời tiêu dùng; (vi) sự hài lòng từ ngƣời chăn nuôi và đóng góp trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Hiện nay, một số mâu thuẫn tiềm ẩn giữa phúc lợi động vật và hiệu quả chăn nuôi có thể đƣợc giải quyết bằng những giải pháp phát triển chọn lọc giống, thực hành, quản lý và công nghệ mới (Dawkins, 2017). - Giảm tỷ lệ chết Lợi ích rõ ràng nhất của mối liên hệ chặt chẽ giữa phúc lợi động vật và hiệu quả kinh tế đó là việc giảm tỷ lệ chết ở vật nuôi. Khi động vật đƣợc nuôi trong điều kiện đảm bảo phúc lợi sẽ có nhiều khả năng sống sót hơn, giúp ngƣời chăn nuôi có nhiều sản phẩm cung cấp cho thị trƣờng, nâng cao hiệu quả kinh tế (Uetake, 2013; Windeyer et al., 2014). Những động vật nhƣ lợn, bò, gà nuôi trong môi trƣờng phúc lợi tồi thƣờng bị què, thƣơng tích không thể tiếp cận đƣợc thức ăn hoặc nƣớc uống sẽ giảm năng suất và phải loại thải (Harley et al., 2014; Rodenburg et al., 2013). Đây cũng là một trong những nguyên nhân trực tiếp gây thất thoát và kém hiệu quả trong hệ thống sản xuất. - Cải thiện sức khỏe động vật Theo OIE (2014), hàng năm dịch bệnh gây thiệt hại rất lớn cho ngành chăn nuôi, ít nhất 20% doanh thu của ngành chăn nuôi toàn cầu (tƣơng đƣơng 60 triệu tấn thịt, 150 tấn sữa và có trị giá gần 300 tỷ USD mỗi năm). Đặc biệt, 14 loại dịch bệnh truyền nhiễm ở vật nuôi, bao gồm cả bệnh truyền lây sang ngƣời gây ra những tác hại thảm khốc đối với động vật, sức khỏe cộng đồng, tác động tiêu cực tới nền kinh tế quốc dân toàn cầu. Ngay cả khi động vật bị bệnh nhƣng không chết hoặc phải bị tiêu hủy thì bệnh tật và các tổn thƣơng gây thiệt hại về hậu quả kinh tế và phúc lợi. Nâng cao sức khỏe cho động vật là một cách cải thiện hiệu quả kinh tế và phúc lợi. Khi động vật khỏe mạnh, ngƣời chăn nuôi sẽ giảm chi phí thú y (thuốc và nhân công để điều trị) từ đó mang lại lợi nhuận trong sản xuất. Lợn nuôi trong chuồng thƣờng có mật độ cao, sàn xi măng khô, cứng và nếu không có đệm lót thích hợp để khám phá, lợn sẽ chuyển hƣớng tập tính khám phá của chúng tới cấu trúc chuồng (thanh cũi thành chuồng) và những cá thể khác, có thể dẫn đến tập tính bất thƣờng gây hại nhƣ cắn chuồng, cắn tai và cắn đuôi các con khác cùng đàn. Trong hệ thống chăn thả tự do và các hệ thống hữu 8
  • 25. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 cơ, lợn có thể đi ra ngoài, nơi chúng có cơ hội vận động, tìm kiếm, ủi dũi và khám phá, có thể cải thiện khỏe cho vật nuôi (Pickett, 2012). Vì vậy, khi đƣợc nuôi trong điều kiện đảm bảo phúc lợi, con vật đƣợc chăm sóc, đảm bảo sức đề kháng, sức khỏe tốt sẽ giảm đƣợc mối nguy tổn thƣơng, dịch bệnh qua đó góp phần quan trọng vào sự phát triển chăn nuôi bền vững. - Cải thiện sức đề kháng và giảm sử dụng thuốc Đã có rất nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng stress có tác động tiêu cực đến hệ miễn dịch của cơ thể động vật (Hoerr, 2010; Klasing, 2007; Segerstrom and Miller, 2004). Trạng thái stress kéo dài ở động vật có thể dẫn đến sự ức chế phản ứng miễn dịch và tăng sự mẫn cảm với bệnh tật (Broom, 1991). Với sức ép ngày càng tăng về yêu cầu chất lƣợng sản phẩm, một trong những giải pháp quan trọng là phải thúc đẩy chăn nuôi hữu cơ để đảm bảo con vật khẻ mạnh, ít bệnh, ít stress, giảm sử dụng thuốc và hóa chất. Nghiên cứu mối quan hệ giữa phúc lợi tốt, sức khoẻ tốt và sức đề kháng bệnh cao trở nên quan trọng hơn bao giờ hết (Ghareeb et al., 2013; Ingemann et al., 2009). Đảm bảo phúc lợi có thể đƣợc ví nhƣ một loại vacxin tốt, mang lại hiệu quả kinh tế và giá trị cho xã hội. - Cải thiện chất lƣợng sản phẩm Những động vật nuôi trong môi trƣờng có phúc lợi tốt thƣờng cho sản phẩm có chất lƣợng cao nên đƣợc ngƣời tiêu dùng chấp nhận mua với giá cao hơn. Thịt lợn nuôi từ các hệ thống thả tự do và các hệ thống hữu cơ phúc lợi tốt có lƣợng omega-3, sắt và vitamin E cao (Pickett, 2012). Phúc lợi động vật có thể tăng thêm lợi nhuận do chất lƣợng sản phẩm đƣợc đảm bảo. - Giảm nguy cơ bệnh lây truyền từ động vật sang ngƣời Sức khoẻ động vật ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khoẻ con ngƣời (Tomley and Shirley, 2009). Theo Tổ chức Y tế Thế giới (2011) có 75% các bệnh mới ảnh hƣởng đến ngƣời từ các động vật và sản phẩm động vật. Cúm gia cầm và cúm lợn, bệnh do vi khuẩn gây ra bởi thực phẩm nhƣ campylobacter và salmonella hay các bệnh ký sinh trùng nhƣ toxoplasmosis và bệnh ấu trùng sán lợn (cysticercosis) có những ảnh hƣởng tiềm tàng đối với sức khoẻ con ngƣời và gây thiệt hại kinh tế lớn ở các nƣớc trên thế giới (Beach et al., 2007; Torgerson and Macpherson, 2011; Zinsstag et al., 2007). Cải thiện phúc lợi động vật nhằm nâng cao sức đề kháng đang ngày càng 9
  • 26. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 đƣợc công nhận là một trong những biện pháp can thiệp chính để kiểm soát bệnh lây truyền từ động vật sang ngƣời (Singer et al., 2007). Tác động của phúc lợi động vật đến sức khoẻ con ngƣời cung cấp một luận cứ lợi ích về tài chính và xã hội vững chắc nhất trong tƣơng lai (De Passillé and Rushen, 2005). - Tăng giá trị kinh tế từ ngƣời tiêu dùng Lợi ích rõ ràng nhất mà phúc lợi động vật tốt có thể làm tăng lợi nhuận thông qua mức giá tăng mà khách hàng sẵn sàng chi trả cho thực phẩm đƣợc sản xuất trong điều kiện đảm bảo phúc lợi (Broom, 2010; Vanhonacker and Verbeke, 2014). Một trong những lý do chính đƣợc ngƣời tiêu dùng mua các sản phẩm động vật có phúc lợi cao là do họ nhận thức đƣợc rằng khi con vật khỏe mạnh hơn, chất lƣợng sản phẩm cao hơn sẽ có những tác động có lợi và an toàn hơn đối với sức khoẻ của ngƣời tiêu dùng. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh một số lợi ích về dinh dƣỡng đối với các sản phẩm động vật đƣợc nuôi có phúc lợi tốt. Các sản phẩm động vật có lợi cho sức khoẻ cao hơn thƣờng có lƣợng chất béo thấp hơn đáng kể so với các sản phẩm tƣơng đƣơng từ những con vật đƣợc chăn nuôi thâm canh (Pickett, 2012). - Sự hài lòng của ngƣời chăn nuôi và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Hầu hết ngƣời chăn nuôi tự hào về việc chăm sóc động vật trong điều kiện đảm bảo phúc lợi động vật (Hemsworth et al., 2009; Hemsworth and Coleman, 2010). Mặc dù những lợi thế này khó có thể định lƣợng về mặt tài chính nhƣng chúng có những ý nghĩa rõ ràng về mặt hiệu quả kinh tế, chẳng hạn nhƣ việc có thể duy trì đƣợc nhân viên giỏi và sự hài lòng trong công việc. Phúc lợi động vật vừa mang lại đạo đức cho ngƣời chăn nuôi vừa mang lại những hiệu quả kinh tế. Điều này tạo động lực mạnh mẽ và cần thiết cho sản xuất thực phẩm có nguồn gốc động vật đảm bảo phúc lợi và là chìa khóa của nền chăn nuôi văn minh bền vững. 2.1.3. Luật pháp liên quan đến phúc lợi động vật trên thế giới Vấn đề bảo vệ động vật, phúc lợi động vật đã trở thành mối quan tâm quan trọng ở hầu hết các nƣớc phát triển. Tuy nhiên, nội dung và mức độ ở mỗi nƣớc là khác nhau. Liên minh Châu Âu đƣợc coi là những nƣớc có sự tiếp cận sớm nhất và rất coi trọng vấn đề quyền động vật nói riêng và phúc lợi động vật nói chung. Chính 10
  • 27. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 vì vậy, luật pháp ở Châu Âu đƣợc quy định một cách toàn diện và khắt khe hơn so với các nƣớc phát triển ở các khu vực khác. Hiện nay, liên minh Châu Âu gồm 27 nƣớc thành viên, nơi có số lƣợng động vật nông nghiệp rất lớn nên có tầm ảnh hƣởng mạnh đến các khu vực khác trên thế giới (EC, 1998; Stevenson et al., 2014). Các quy định của Châu Âu hiện nay rất chi tiết và áp dụng cho tất cả các loài động vật về các vấn đề ảnh hƣởng đến phúc lợi. Một phần cốt lõi của luật EU là chỉ thị 98/58/EC vào ngày 20/7/1998 liên quan đến việc bảo vệ các loài vật nuôi giữ cho mục đích nông nghiệp. Hầu hết quy định của EU dựa trên nguyên tắc "5 không", đã đƣợc thông qua Hội đồng phúc lợi động vật trang trại. Đối với lợn các loại, vấn đề phúc lợi động vật đƣợc quy định trong Chỉ thị số 2008/120 /EC ban hành ngày 18/12/2008 (Bảng 2.1). Tiêu chuẩn tối thiểu áp dụng cho tất cả các loại lợn bao gồm: nâng cao chất lƣợng bề mặt sàn, tăng diện tích sàn cho lợn nái và lợn nái hậu bị, đào tạo nâng cao năng lực về các vấn đề phúc lợi cho nhân viên, chiếu sáng và độ ồn tối thiểu, tuổi cai sữa… Bảng 2.1. Quy định liên quan đến phúc lợi động vật ở lợn nái của Châu Âu (Chỉ thị số 2008/120 /EC) Thông số Yêu cầu Lợn hậu bị sau phối >1,64m2 /con Diện tích sàn tối thiểu Lợn nái và hậu bị nuôi nhóm >2,25m2 /con <6 lợn: +10%; >40 lợn: -10% Thanh lát sàn Khoảng cách lớn nhất: 20mm Chiều rộng thanh lát lớn nhất: 80mm Chuồng nuôi nhóm Bắt buộc từ 4 tuần sau khi phối đến 1 tuần trƣớc khi đẻ Vật liệu có thể tha lôi Thƣờng xuyên cung cấp cho lợn nái và nái hậu bị Chế độ ăn Ít nhất 1 lần/ngày Nƣớc Nƣớc sạch uống tự do Lợn nái bị bệnh Có thể nhốt riêng để điều trị Tiếng ồn <85dB Ánh sáng >40 Lux/phút cho 8h/ngày Chỗ nằm Thoải mái, đủ không gian khi tất cả lợn đều nằm Đặc biệt, quy định của Châu Âu có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2013, lợn nái mang thai phải đƣợc giữ theo nhóm thay vì nuôi cũi, cá thể nhƣ trƣớc. Đây đƣợc coi là một cải tiến rất quan trọng cho phúc lợi của lợn nái ở Châu Âu. Trên thực tế, ngoại trừ một số trƣờng hợp ngoại lệ (lợn nuôi con và lợn đực) tất 11
  • 28. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 cả lợn đƣợc nuôi theo nhóm và phải đƣợc tiếp cận thƣờng xuyên với nƣớc uống và thức ăn có chất lƣợng thích hợp ở những giai đoạn mang thai. Ở Mỹ, sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất, công nghiệp chăn nuôi bắt đầu phát triển mạnh (Finsen and Finsen, 1994). Theo The Humane Society (2016), từ những năm 1966 đến 2016, chăn nuôi thâm canh tiếp tục phát triển, với số lƣợng động vật bị giết mổ làm thực phẩm ở Mỹ ngày càng tăng từ 2,4 con tỷ năm 1965 lên đến 9,2 con tỷ vào năm 2015. Nhiều bang ở Mỹ nhƣ Florida; Arizona, Oregon, Colorrado, Califorrnia, Maine, Michigan đã ban hành quy định về việc cấm nuôi lợn nái lợn nái trong cũi, gà đẻ trong lồng (Barclay, 2015; The Humane Society, 2012). Ở Nhật Bản, chăm sóc và quan tâm đến động vật đã trở thành một vấn đề vào cuối thế kỷ 20. Năm 1973, luật bảo vệ động vật đầu tiên đã đƣợc thông qua, chậm hơn 150 năm so với Tây Âu. Kể từ đó, việc ngƣợc đãi động vật bị cấm vì nó đã đƣợc xác định cụ thể trong bộ luật và đƣợc sửa đổi 5 năm 1 lần kể từ năm 1999. Đến năm 2012, phúc lợi động vật đã chính thức đƣợc Quốc hội thông qua nhƣ một điều khoản cơ bản. Ở Thái Lan 20 năm trƣớc, Hiệp hội phòng chống ngƣợc đãi động vật của Thái Lan (Thai Society for the Prevention of Cruetly to Animals- TSPCA) đã bắt đầu đấu tranh để có luật bảo vệ quyền và phúc lợi cho động vật. Đến năm 2014, luật phòng chống ngƣợc đãi và phúc lợi động vật đầu tiên của Thái Lan đã đƣợc thông qua Quốc hội. Theo đó quy định chủ sở hữu gia súc phải đảm bảo điều kiện nuôi dƣỡng, chăm sóc, sức khỏe và vệ sinh môi trƣờng, phải cung cấp đầy đủ thức ăn và nƣớc uống. 2.1.4. Luật pháp liên quan đến phúc lợi động vật ở Việt Nam Ở Việt Nam, phúc lợi động vật vẫn là khái niệm khá mới, nhận thức của cộng đồng về vấn đề này vẫn còn rất hạn chế. Trên thực tế vẫn có nhiều vấn đề nghiêm trọng về phúc lợi động vật không chỉ với động vật nông nghiệp mà còn liên quan đến động vật cảnh và động vật hoang dã. Còn nhiều lễ hội động vật đƣợc sử dụng làm trò tiêu khiển nhƣ chọi gà, chọi trâu, chém giết tàn ác. Hiện tƣợng vứt bỏ động vật cảnh nhƣ chó, mèo khi bị ốm nặng vẫn xảy ra. Sự trói buộc, hành hạ động vật khi bắt, vận chuyển, giết mổ, không quan tâm đến đau đớn, sợ hãi của con vật diễn ra phổ biến… Điều này đã đƣợc các tổ chức Bảo vệ động vật, truyền thông trong nƣớc và quốc tế lên án. Đặc biệt, đỉnh điểm của câu chuyện phúc lợi động vật chỉ thực sự xuất hiện khi Tổ chức 12
  • 29. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 Động vật của Úc công bố clip tố cáo sự vi phạm của Việt Nam trong giết mổ bò không đảm bảo tiêu chuẩn phúc lợi động vật, đồng thời kêu gọi các doanh nghiệp ngừng xuất khẩu bò sang Việt Nam. Trƣớc nhu cầu hội nhập quốc tế, chính phủ, đặc biệt giới khoa học và các cơ quan chức trách đã quan tâm và thảo luận vấn đề này trong khoảng 10 năm gần đây. Ngày càng nhiều hội nhóm bảo vệ, cứu trợ động vật trong nƣớc và quốc tế hoạt động tại Việt Nam, cùng với sự vào cuộc của truyền thông đến nay vấn đề phúc lợi đã chính thức đƣợc đƣa vào luật. Thông qua sự sửa đổi hiến pháp theo nghị quyết số 51/2001/QH10 năm 2001 và Nghị quyết số 21/2003/QH11 năm 2003, Pháp lệnh thú ý năm 2004 đã đề cập tại điều 13 quy định động vật phải đƣợc cung cấp đầy đủ nƣớc, thức ăn phù hợp, có chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi đảm bảo vệ sinh thú y, phù hợp, phải đƣợc phòng bệnh và chữa bệnh kịp thời. Năm 2015, Việt Nam đã ban hành Luật thú y, trong đó điều 21 đã đề cập đến vấn đề về việc đảm bảo phúc lợi động vật. Tuy nhiên, một trong những hạn chế của luật thú y 2015 về vấn đề này là mới chỉ ở mức độ khuyến cáo chứ không phải là bắt buộc nhƣ các nƣớc khác. Theo đó, các tổ chức, cá nhân chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, sử dụng động vật có trách nhiệm quản lý, chăm sóc, nuôi dƣỡng, vận chuyển phù hợp với từng loài động vật; Giảm thiểu đau đớn, sợ hãi, đối xử nhân đạo với động vật trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, vận chuyển, giết mổ, tiêu hủy, phòng bệnh, chữa bệnh và nghiên cứu khoa học. Tổ chức, cá nhân nuôi động vật làm cảnh, nuôi bảo tồn đa dạng sinh học có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dƣỡng, phòng bệnh, chữa bệnh cho động vật đầy đủ, kịp thời theo quy định của Luật Thú y. Mặc dù còn rất hạn chế trong việc đảm bảo phúc lợi động vật, nhƣng đây cũng là một đánh dấu quan trọng trong xu thế hội nhập với các nƣớc trên thế giới. 2.2. CÁC PHƢƠNG THỨC CHĂN NUÔI LỢN NÁI 2.2.1. Các phƣơng thức chăn nuôi lợn nái trên thế giới Trong những năm qua, với tốc độ gia tăng dân số thì nhu cầu thịt nói chung và thịt lợn nói riêng tăng lên nhanh chóng, buộc ngƣời chăn nuôi lợn phải chuyển sang hƣớng chăn nuôi công nghiệp. Tuy nhiên, đứng trƣớc sức ép của công chúng, ngƣời tiêu dùng, các nhà khoa học, các nhà hoạch định chính sách về vấn đề đảm bảo phúc lợi cho động vật, trong những năm gần đây, Châu Âu và 13
  • 30. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 các nƣớc phát triển đã có những thay đổi lớn trong mô hình chăn nuôi lợn, đặc biệt là lợn nái mang thai (Mcglone, 2013). Một số mô hình chăn nuôi nhằm nâng cao phúc lợi cho lợn nái mang thai đã và đang đƣợc thực hiện ở nhiều nƣớc trên thế giới. 2.2.1.1. Nuôi lợn nái trong cũi cá thể Năm 1968, cũi mang thai xuất hiện đầu tiên Mỹ và sau đó trở nên phổ biến trên thế giới. Không thể phủ nhận lợi ích kinh tế mà cũi mang thai đem lại cho ngành công nghiệp chăn nuôi lợn. Chi phí sản xuất thấp hơn, tiết kiệm diện tích, dễ quản lý... Một số nhà nghiên cứu đã đƣa ra những bằng chứng khoa học về những hạn chế của nuôi cũi cá thể liên quan đến phúc lợi động vật. Khi nuôi cũi cá thể, lợn nái chỉ có thể đứng, ngồi và nằm; không thể di chuyển và quay ngƣời; tỷ lệ bị què, viêm bao khớp, tổn thƣơng cao và đặc biệt lợn nái không có điều kiện để thể hiện những tập tính tự nhiên mà thay vào đó là thể hiện những tập tính bất thƣờng (Mcglone, 2013). Khi các bằng chứng đƣợc công bố, công chúng đặc biệt là các nhà nghiên cứu, các nhà hoạch định chính sách và ngƣời tiêu dùng ủng hộ buộc các nƣớc phải quan tâm và từng bƣớc cải thiện. Cấm nuôi nhốt lợn nái trong cũi mang thai đƣợc coi nhƣ là một trong những nhận thức đầu tiên khi thừa nhận sự đối xử tàn nhẫn của con ngƣời với động vật trong công nghiệp sản xuất thịt lợn và đã đƣợc thực hiện ở nhiều nƣớc phát triển trên thế giới. Tuy nhiên, ở Châu Á, đặc biệt Trung Quốc là nƣớc có tổng đàn lợn chiếm 50% số đầu lợn của thế giới thì vẫn chƣa có lệnh cấm nuôi nhốt lợn nái trong cũi, và đây thực sự là một khó khăn trong chiến dịch bảo vệ phúc lợi cho lợn nái trong những năm tới đây (Larsen, 2012). 2.2.1.2. Nuôi lợn nái theo nhóm Lợn nái đƣợc nuôi theo nhóm sẽ có chất lƣợng phúc lợi cao hơn nhờ tăng diện tích cho lợn vận động, thể hiện các tập tính bầy đàn, khám phá môi trƣờng xung quanh và đƣợc lựa chọn nơi nằm, ngủ, nghỉ. Tuy nhiên, việc nuôi lợn nái theo nhóm cũng có thể dẫn đến ảnh hƣởng xấu tới phúc lợi của con vật nếu chuồng không đƣợc thiết kế phù hợp và quản lý đàn không tốt sẽ xảy ra hiện tƣợng cạnh tranh thức ăn và đặc biệt là sự gây hấn, tranh dành ngôi vị trong thời gian đầu ghép nhóm (Turner et al., 2001; Velarde and Geers, 2007). Vì vậy, để hạn chế nhƣợc điểm này, chuồng trại và máng ăn cần đƣợc thiết kế vừa đảm bảo lợn nái có thể thu 14
  • 31. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 nhận đƣợc khẩu phần theo nhu cầu, vừa hạn chế tối đa sự cạnh tranh giữa các cá thể trong nhóm (Arey and Edwards, 1998; Brouns and Edwards, 1994; Mcglone and Salak-Johnson, 2008). Theo CWFT (2000) một số giải pháp đã và đang đƣợc áp dụng trong chăn nôi lợn nái có thể cải thiện chất lƣợng phúc lợi động vật ở lợn nái bằng các phƣơng pháp cho ăn, bổ sung chất độn chuồng, nuôi chăn thả tự do... a) Các phương pháp cho ăn + Cho ăn trên sàn: Lợn nái đƣợc nuôi theo nhóm lớn và đƣợc cho ăn cùng nhau trên sàn (khoảng dƣới 30 con trong một chuồng lớn). Thức ăn sẽ đƣợc đổ từ trên xuống sàn qua một ống nhỏ hoặc một trục quay để phân phối thức ăn ra nhiều vị trí. Ở hệ thống này, chuồng nuôi thƣờng đƣợc rải chất độn chuồng (chủ yếu là rơm). Đây là hệ thống nuôi nhóm có chi phí thấp nhất, tạo sự thoải mái cho lợn nái nhƣng vẫn còn hạn chế vào thời điểm cho ăn xảy ra hiện tƣợng cạnh tranh gay gắt giữa các cá thể và không kiểm soát đƣợc khẩu phần ăn cho từng cá thể. + Sử dụng máng ăn cá thể: Các máng ăn cá thể đƣợc ngăn cách với nhau bởi một tấm chắn, thức ăn đƣợc cho vào máng một cách từ từ để hạn chế sự cạnh tranh thức ăn nhƣng vẫn có hiện tƣợng một số cá thể ăn rất nhanh rồi quay sang tranh dành khẩu phần của cá thể khác dẫn đến không kiểm soát đƣợc lƣợng thức ăn thu nhận hàng ngày của mỗi cá thể (do cũi không đƣợc đóng lại). + Sử dụng cũi cho ăn cá thể: Để hạn chế những nhƣợc điểm của 2 phƣơng pháp cho ăn trên, phƣơng pháp cho ăn dùng cũi cá thể đã đƣợc áp dụng. Ở phƣơng pháp này, lợn nái nuôi nhóm nhƣng đƣợc bố trí cũi ăn cá thể riêng biệt. Mỗi cá thể sẽ có khu vực ăn riêng (trong cũi) mà không bị các cá thể khác cạnh tranh. Các cũi này cũng là khu vực nghỉ ngơi yên tĩnh cho từng cá thể nếu chúng không muốn nằm ở khu vực chung của nhóm. Tuy nhiên, mỗi lần cho ăn cần đóng cũi, khi ăn xong phải mở cũi, điều này gây bất tiện trong vận hành và tăng chi phí sản xuất. + Sử dụng cũi ăn tự chọn: với hệ thống này, lợn nái có thể vào bất kì cũi cá thể nào để ăn. Lƣợng thức ăn cho ăn là nhƣ nhau giữa các cá thể nên không thể điều chỉnh khẩu phần theo thể trạng của con vật. Hơn nữa, khu vực chung cho lợn chủ yếu là phần diện tích giữa hai dãy cũi nên rất hạn chế. Đây chính là những nhƣợc điểm của hệ thống này so với các hệ thống nuôi nhóm khác. + Sử dụng máng ăn điện tử: Máng ăn điện tử ra đời nhằm hạn chế nhƣợc 15
  • 32. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 điểm của hệ thống nuôi nhóm lợn nái trong việc tranh dành thức ăn và cải thiện khả năng kiểm soát khẩu phần ăn của lợn nái. Đây là hệ thống cho ăn tự động đƣợc điều khiển và lập trình bằng phần mềm máy tính cho phép kiểm soát khẩu phần ăn cho từng cá thể. Lợn đƣợc mã hóa thông qua chíp điện tử gắn ở tai. Cá thể có mã số phù hợp mới có thể vào cũi để ăn (trong khoảng 20 phút) theo đúng khẩu phần ăn phù hợp. Mỗi máng sử dụng cho 40-60 lợn nái. Các lợn nái phải tuần tự, lần lƣợt vào trong cùng một máng. Theo The Pig Site (2013) đây là hệ thống duy nhất có thể kiểm soát lƣợng thức ăn thu nhận hàng ngày của mỗi cá thể lợn nái trong hệ thống nuôi lợn nái. Nghiên cứu của Bench et al. (2013) cho biết, nhóm lợn nái mang thai đƣợc nuôi nhóm và sử dụng máng ăn điện tử đã cải thiện đƣợc tỷ lệ nái động dục trở lại, tỷ lệ đẻ và khối lƣợng sơ sinh cao so với nái nuôi cũi cá thể. Tuy nhiên, hệ thống máng ăn điện tử có chi phí đầu tƣ cao và xảy ra hiện tƣợng stress khi phải chờ đợi (Anil et al., 2003). Một vấn đề mà ngƣời chăn nuôi thƣờng đặt ra là nuôi lợn nái mang thai theo nhóm ảnh hƣởng thế nào tới năng suất chăn nuôi. Các nghiên cứu từ nhiều nƣớc khác nhau đều chỉ ra rằng năng suất chăn nuôi lợn nái ở hệ thống nuôi theo nhóm không bị giảm, thậm chí còn có những chỉ tiêu cao hơn so với nuôi theo cũi truyền thống. Năm 1998, khi hầu hết các trang trại chăn nuôi lợn ở Anh chuyển hoàn toàn sang hệ thống nuôi lợn nái theo nhóm, số lợn con cai sữa/nái/năm vẫn tƣơng đƣơng so với những nƣớc mà hệ thống nuôi lợn nái trong cũi vẫn rất phổ biến nhƣ ở Hà Lan, Đan Mạch, và Pháp thời điểm đó (CWFT, 2000) b) Bổ sung chất độn chuồng Có rất nhiều bằng chứng cho thấy việc bổ sung chất độn chuồng (đệm lót cho lợn nái) mang lại nhiều lợi ích khi lợn đƣợc nằm ở nền chuồng êm, an toàn (ít trơn trƣợt) và đƣợc thể hiện một số tập tính theo bản năng của lợn (làm ổ, ủi dũi, nhai,...). Lợn thích nằm ở khu vực khô ráo hơn là ẩm ƣớt (80-90% thời gian nằm ở vùng khô). Bổ sung đệm lót vào mùa đông còn giúp giữ ấm cho lợn, giảm chi phí năng lƣợng sƣởi ấm. Chăn nuôi lợn nái trên nền đệm lót rơm đƣợc nghiên cứu và áp dụng ở Thụy Điển từ những năm 1970. Ở hệ thống này, lợn nái đƣợc nuôi theo nhóm, trong chuồng có đệm lót rơm. Lợn đƣợc cho ăn riêng bằng cũi ra vào tự do nhằm giảm sự cạnh tranh về thức ăn. Khi lợn đƣợc phối giống hoặc tiêm vacxin, chúng đƣợc nhốt lại trong các cũi này. Kết quả cho thấy, cải thiện này đã làm giảm tỷ lệ 16
  • 33. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 chết của lợn nái và tăng thời gian khai thác của lợn nái. Hệ thống này cũng đƣợc nghiên cứu và áp dụng ở Mỹ và cho kết quả tốt (Halverson, 1998). Vì thế đến nay, hệ thống nuôi lợn theo nhóm trong chuồng mái vòm có bổ sung đệm lót ngày càng phát triển. c) Chăn thả lợn nái ngoài trời Trong những năm gần đây, ngƣời tiêu dùng quan tâm nhiều hơn đối với các sản phẩm thịt lợn có nguồn gốc từ hệ thống chăn thả tự do bởi những lợi ích trong việc cải thiện phúc lợi động vật (Miao et al., 2004). Hệ thống chăn thả tự do đã đƣợc trở thành một trong những mục tiêu chính cho ngành chăn nuôi lợn ở Châu Âu và Bắc Mỹ. Sather et al. (1997) cho biết, lợn nuôi thả tự do đƣợc thể hiện những tập tính tự nhiên, thịt lợn nuôi ở hệ thống này có vị ngon hơn và có lợi cho sức khỏe của con ngƣời do sản phẩm có lƣợng axít béo không bão hòa đa (chất cần thiết cho quá trình sinh trƣởng và phát triển của ngƣời) cao hơn so với lợn nuôi nhốt (Muriel et al., 2002; Simopoulos, 1991). Vì vậy, số lƣợng lợn đƣợc nuôi ở ngoài trời đã tăng đáng kể trong những năm qua (Barnett et al., 2001; Sheppard, 1998). Nhƣợc điểm của hệ thống này là gia súc bị phụ thuộc hay ảnh hƣởng nhiều từ điều kiện tự nhiên, nhất là trong các vùng khí hậu khắc nghiệt (nóng, lạnh, ẩm ƣớt, gió...), lợn dễ bị nhiễm ký sinh trùng, mắc các bệnh đƣờng ruột, các bệnh truyền nhiễm từ các vật chủ trung gian, sự đe dọa của các con vật săn mồi, khó khăn trong quản lý dinh dƣỡng cũng nhƣ kiểm soát nguồn nƣớc uống và quản lý chất thải... (Mcglone, 2013; Schau et al., 2013). 2.2.2. Các phƣơng thức chăn nuôi lợn nái ở Việt Nam Từ khi nền kinh tế thị trƣờng phát triển, hàng loạt các hợp tác xã chăn nuôi đã phải nhƣờng chỗ cho các trang trại tƣ nhân phát triển. Bên cạnh các hệ thống chăn nuôi giống cao sản, thức ăn công nghiệp hoàn chỉnh, hệ thống chuồng trại kiểu công nghiệp cũng không ngừng đƣợc cải tiến và đã có tác động rất lớn đến việc nâng cao năng suất chăn nuôi. Có thể chia phƣơng thức chăn nuôi dựa vào hai kiểu chuồng đang đƣợc áp dụng phổ biến hiện nay là kiểu chuồng truyền thống và công nghiệp (Nguyễn Thiện và cs., 2005). 2.2.2.1. Nuôi lợn trong các kiểu chuồng truyền thống Thƣờng đƣợc sử dụng trong các hộ gia đình nuôi lợn nái nội và F1(ngoại x nội). So với chuồng trại trƣớc năm 1975, chuồng nuôi lợn nái đã có nhiều cải tiến. 17
  • 34. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 Đặc trƣng của kiểu chuồng lợn nái truyền thống này đƣợc xây dựng tại nơi cao ráo, thoáng mát vào mùa hè, ấm áp vào mùa đông, cách xa nhà ở và nguồn nƣớc sinh hoạt. Nền chuồng đƣợc làm cao 25-30cm và có độ dốc 3-4% so với mặt đất. Ở vùng đồng bằng, chuồng lợn đƣợc cải thiện nhiều, về thiết kế gần giống với một số kiểu chuồng bán công nghiệp trong các trang trại quy mô nhỏ. Toàn bộ tƣờng phía trƣớc của chuồng đƣợc làm bằng các tấm đan gồm các chấn song sắt đảm bảo độ thông thoáng và ánh sáng cho lợn. Phân rắn và chất độn chuồng đƣợc quét dọn hàng ngày tập trung tại hố ủ phân, phần nƣớc thải đƣợc xử lý qua hệ thống Biogas để giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng và lấy gas sử dụng làm nhiên liệu đốt. Ở miền núi, chuồng cũng đƣợc xây dựng xung quanh, nền chuồng lát gạch hoặc láng xi măng, tách rời khỏi bếp và nhà ở. Phân và nƣớc thải đƣợc chứa trong các hố phía sau chuồng để sử dụng cho vƣờn cây hoặc bón ruộng. Các kiểu chuồng này chỉ có 1 nái cho 1 chuồng, lợn nái có thể di chuyển tự do trong chuồng. Hiện nay, một số hộ thay thế chuồng nuôi thành chuồng nuôi cũi nhằm tiết kiệm diện tích chăn nuôi. 2.2.2.2. Kiểu chuồng công nghiệp Toàn bộ các trại lợn giống, các trang trại chăn nuôi lợn tƣ nhân, của nhà nƣớc có quy mô lớn cũng nhƣ của các công ty chăn nuôi có 100% vốn nƣớc ngoài đều đƣợc xây dựng và trang bị kiểu chuồng công nghiệp. Qua quá trình nghiên cứu, các kiểu chuồng công nghiệp đã và đang đƣợc hoàn thiện từ quy hoạch, thiết kế đến xây dựng và sử dụng các trang thiết bị hiện đại nhằm phát huy hết khả năng sản xuất của các giống lợn nái cao sản. Có hai kiểu chuồng nuôi lợn nái công nghiệp phổ biến hiện nay là hệ thống chuồng kín và hệ thống chuồng hở. - Hệ thống chuồng kín: là chuồng có hệ thống chuồng có quạt hút gió, hệ thống phun sƣơng và giàn mát. Lợn nái thƣờng đƣợc nuôi trong cũi cá thể. + Ƣu điểm: Có thể điều chỉnh đƣợc tiểu khí hậu chuồng nuôi; tiết kiệm diện tích, hạn chế lây lan mầm bệnh từ chuồng này sang chuồng khác. + Nhƣợc điểm: Chi phí đầu tƣ cao, khấu hao lớn và lợn không thể di chuyển. - Hệ thống chuồng hở: Đặc điểm của hệ thống chuồng này là nhờ vào sự 18
  • 35. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 thông gió tự nhiên. Chuồng làm 4 mái, giữa hai lớp có khoảng cách 30-35cm. Chuồng thƣờng có hai dãy, lối đi ở giữa, độ cao trung bình 2,0-2,2m. Tƣờng xây bằng gạch, cao 0,8-0,85m, phần còn lại đƣợc quây bằng lƣới B40 với hệ thống bạt che vào những ngày mƣa hoặc những ngày mùa đông gió rét. + Ƣu điểm: Chi phí đầu tƣ vừa phải, giá thành rẻ, thông thoáng và ánh sáng tự nhiên. + Nhƣợc điểm: Khó kiểm soát tiểu khí hậu trong chuồng, mùa hè nóng, mùa đông lạnh ảnh hƣởng đến phúc lợi của lợn nái. 2.3. ẢNH HƢỞNG CỦA STRESS ĐẾN PHÚC LỢI Ở LỢN NÁI 2.3.1. Khái niệm stress và mối liên hệ với phúc lợi động vật Stress là phản ứng của cơ thể trƣớc những tác động của các yếu tố bất lợi từ bên trong và bên ngoài. Quá trình stress thực chất là quá trình huy động năng lƣợng tiềm tàng của cơ thể bằng cách tăng cƣờng giải phóng năng lƣợng thông qua 2 cơ chế thần kinh và thể dịch để chống lại các tác nhân stress nhằm duy trì sự cân bằng nội môi của cơ thể. Khi bị stress, động vật sẽ cố gắng đối phó với các tác nhân gây stress bằng cách sử dụng các đáp ứng tập tính, sinh lý và có thể đo lƣờng đƣợc (sự thay đổi tần suất thể hiện các tập tính hoặc thay đổi tập tính, thay đổi nhịp tim, nhiệt độ cơ thể, nồng độ hormone trong máu). Khi các phản ứng stress bị cản trở hoặc khi chúng không thành công trong việc khôi phục lại trạng thái cân bằng, các triệu chứng điển hình của stress mãn tính xuất hiện nhƣ những tập tính gây hại, những tập tính bất thƣờng, kích thích hoạt động mãn tính của hệ thần kinh tự động và hệ thần kinh nội tiết (Wei and Hai-Bo, 2007). Hơn thế nữa, stress mãn tính có thể dẫn đến các trạng thái tiền bệnh lý hoặc bệnh lý (Moberg, 1987). Điều này có thể khẳng định, stress là cơ sở quan trọng để giải thích, đánh giá và quản lý các vấn đề phúc lợi động vật. 2.3.2. Các giai đoạn và cơ chế phản ứng của stress Khi bị tác động bởi các tác nhân stress khác nhau, cơ thể đều đáp ứng bằng một phản ứng chung nhƣ nhau thông qua huy động năng lƣợng theo hệ thống thần kinh - thể dịch nhằm tăng cƣờng sức đề kháng của cơ thể để có thể vƣợt qua stress và thích nghi với ngoại cảnh. Các tác nhân stress là mối đe dọa đối với sự cân bằng nội môi của đàn vật nuôi, gây ra nhiều phản ứng sinh học liên quan đến đáp ứng thần kinh, thể dịch, tập tính và miễn dịch học. 19
  • 36. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 - Đáp ứng thần kinh- thể dịch + Trục thần kinh giao cảm - Thượng thận - Tủy sống (Sympathetic- Adrenal - Medullary axis response - SAM): Catecholamine (epinephrine và norepinephrine) đƣợc tiết ra bởi các tế bào chromaffin của miền tủy tuyến thƣợng thận khi hệ thần kinh giao cảm đƣợc kích hoạt bằng một kích thích stress gây ra những phản ứng nhƣ tăng nhịp tim, tăng huyết áp hay những thay đổi khác nhƣ co thắt ruột và da, giãn mạch hoặc phóng thích glucose và lipid từ gan cũng đƣợc quan sát thấy. Tất cả những thay đổi ngắn hạn này chuẩn bị cho động vật đối phó với tác nhân gây stress (Dallman and Hellhammer, 2011) + Trục dưới đồi - Tuyến yên - Thượng thận (Hypothalamic - Pituitary - Adrenal axis response - HPA): Khi bị tác nhân stress tác động, vùng dƣới đồi giải phóng CRH từ đó tuyến yên giải phóng hormone Adrenocorticotropic (ACTH) kích thích thƣợng thận tiết glucocorticoid làm tăng sự chuyển hóa các mô có chứa chất đạm và chất béo để sản xuất glucose. Trục HPA là một trong nhiều hệ thống đƣợc kích hoạt đối phố với các tác nhân gây stress. Sự hoạt hóa dẫn đến sản sinh cortisol (ở ngƣời là glucocortioid), nên hormone này thƣờng đƣợc sử dụng nhƣ chỉ số để đánh giá sự đáp ứng của cơ thể khi bị stress (O'connor et al., 2000). + Trục dưới đồi - Tuyến yên - Tuyến sinh dục (Hypothalamic – Pituitary - Gonadal axis response - HPG): Stress thƣờng kèm theo cả sự gia tăng hoạt động của HPA và giảm HPG (Rivier and Rivest, 1991). Glucocorticoid ức chế sự giải phóng hormone luteizing (LH) estradiol và progesterone từ buồng trứng, cũng nhƣ ức chế tiết testosterone từ tinh hoàn (Norman and Smith, 1992), làm giảm nồng độ hormone sinh dục trong máu vì vậy nếu stress kéo dài hoặc mãn tính thƣờng dẫn đến việc ức chế sinh sản, tuy nhiên, một số trƣờng hợp của stress cấp tính có thể là các yếu tố kích thích (Einarsson et al., 2008). - Đáp ứng tập tính Khi các tác nhân stress tác động, động vật thƣờng thể hiện các hành vi đối phó. Lợn khi sống trong môi trƣờng hạn chế về không gian thể hiện hành vi hung hăng quá mức nhƣ cắn đuôi và cắn tai con cùng chuồng (Valros et al., 2013). Một chuỗi các tập tính để đánh giá phản ứng bên ngoài của lợn đối với stress đã đƣợc đề xuất bởi Ruis et al. (2001), bao gồm tập tính khám phá, đi tiểu, không hoạt động (ngủ, nằm, ngồi và đứng), ăn uống (cho ăn và uống), kêu rống và hành vi đi 20
  • 37. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 bộ. Tập tính rập khuôn (một hành vi lặp đi lặp lại, không thay đổi mà không có mục tiêu rõ ràng hoặc chức năng cụ thể) cũng đƣợc coi là tập tính bất thƣờng có thể xuất hiện sau khi lợn bị stress (Squires, 2010). - Đáp ứng miễn dịch Đáp ứng này phụ thuộc vào chất môi giới đƣợc giải phóng trong quá trình stress là catecholamine hoặc glucocorticoid (Dhabhar, 2009). Catecholamine đƣợc giải phóng vào hệ tuần hoàn khi bắt đầu stress hoặc gặp stress cấp tính, làm tăng bạch cầu (chủ yếu là bạch cầu và lymphocytes). Mặt khác, khi kích thích stress kéo dài chủ yếu làm giảm số lymphocytes và nồng độ cortisol cao hơn. Glucocorticoids cũng có thể ngăn chặn sự sản sinh cytokine và globulin miễn dịch (Dhabhar and Mcewen, 2001; Dhabhar, 2009; Dhabhar et al., 1995). Các cơ quan tổ chức có chức năng bảo vệ cơ thể hoạt động ở cƣờng độ cao khi bị tác nhân stress tác động. Thùy trƣớc tuyến yên tăng cƣờng sản xuất và tiết kích vỏ thƣợng thận tố (ACTH) kích thích miền vỏ tuyến thƣợng thận tiết các hormone thuộc nhóm glucocorticoid. Nếu tác nhân stress tạm thời yếu, cơ thể có đủ khả năng đề kháng thì sẽ chuyển sang trạng thái đề kháng, phục hồi và thích nghi. Ngƣợc lại, nếu stress kéo dài thì năng lƣợng tiếp tục đƣợc huy động, cơ thể không thích ứng đƣợc và chuyển sang giai đoạn suy kiệt và rối loạn. Trong giai đoạn này có hiện tƣợng thoái hóa các tổ chức của các cơ quan miễn dịch và những tuyến tham gia đề kháng stress nhƣ tuyến yên, tuyến thƣợng thận, tuyến giáp trạng… dẫn đến khả năng đề kháng giảm rõ rệt, con vật dễ bị kế phát các bệnh khác đặc biệt các bệnh tiêu hóa, hô hấp và các bệnh truyễn nhiễm... Nếu không đƣợc điều trị và can thiệp kịp thời con vật sẽ suy kiệt và có thể chết. 2.3.3. Ảnh hƣởng của stress đến phúc lợi ở lợn nái Lợn đƣợc nuôi trong hệ thống thâm canh phải đối phó với các tác nhân stress trong thời gian dài và gây ảnh hƣởng nghiêm trọng đến phúc lợi động vật. Mức độ stress cao hay phúc lợi kém có những tác động tiêu cực trực tiếp đến các yếu tố chính liên quan đến chăn nuôi lợn nái: gây rối loạn sinh sản, tập tính và khả năng miễn dịch (Smulders et al., 2006). Mức độ ảnh hƣởng này sẽ khác nhau tùy thuộc vào thời gian, mức độ stress, độ tuổi và di truyền của con vật (Moberg, 2000). 21
  • 38. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 a. Ảnh hưởng đến tập tính Một con vật có phúc lợi tốt khi nó đƣợc thể hiện những tập tính tự nhiên và ngƣợc lại (Kiley-Worthington, 1989; Rollin, 1993). - Tập tính không gian sống Mặc dù, các hệ thống chăn nuôi lợn thâm canh có thể kiểm soát nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, nồng độ bụi, khí thải, mức amoniac và cƣờng độ âm thanh (Fernandez et al., 2015; O’connor et al., 2010; Pearce et al., 2013) nhƣng chuồng nuôi lợn nái vẫn không tự nhiên và không phù hợp đối với tập tính của lợn nái. Trong chuồng, lợn thƣờng sử dụng một phần của chuồng để làm nơi đi vệ sinh. Một số thiết kế chuồng bao gồm các khu vực chứa phân và nƣớc để tắm (Jensen et al., 1997). Khi nhiệt độ tăng cao hơn, lợn đắm mình trong bồn nƣớc nhằm tăng sự bay hơi, thậm chí chúng có thể có những tập tính bất thƣờng nhƣ đầm mình trên bãi phân, nƣớc tiểu (Huynh et al., 2005). - Tập tính ăn uống Lợn ngoài tự nhiên sẽ ăn cỏ và các cây khác có sẵn (Edwards, 2003), tỷ lệ thành phần thực vật trong khẩu phần ăn thay đổi theo vùng địa lý (Skewes et al., 2007), nhƣng thƣờng chiếm khoảng 90% chế độ ăn uống (Pinna et al., 2007). Phần còn lại của khẩu phần bao gồm các thức ăn động vật nhƣ giun đất, loài giáp xác, côn trùng, động vật lƣỡng cƣ, bò sát và loài gặm nhấm thậm chí lợn trƣởng thành có thể ăn xác chết hoặc những con hƣơi nai nhỏ (Dantzer and Kelley, 1989; Dardaillon, 1987; Massei et al., 1996). Với tập tính dinh dƣỡng trong tự nhiên của lợn nhƣ vậy thì việc cho ăn thức ăn đậm đặc khi không có chất xơ nhƣ cây cỏ thực vật sẽ gây ra nhiều tập tính bất thƣờng ở lợn. Stress này còn do việc hạn chế nguồn cung cấp lƣơng thực (Lallès and David, 2011; Ott et al., 2014; Toscano et al., 2007) xuất hiện trong điều kiện nuôi thâm canh khi lợn nái mang thai phải chịu sự hạn chế của thức ăn, điều này dẫn đến hiện tƣợng đói kéo dài (Arellano et al., 1992). Tƣơng tự nhƣ vậy, trong quá trình ghép đàn lợn nái mang thai, thông thƣờng các động vật hiền lành, nhút nhát tiếp nhận ít hoặc không tiếp cận đƣợc thức ăn (Brouns and Edwards, 1994). Sự thiếu các cơ chất phù hợp để thỏa mãn nhu cầu về tập tính này có thể dẫn tới việc định hƣớng lại các mục tiêu không phù hợp là các cá thể sống cùng chuồng hoặc các vật dụng trong chuồng nhƣ là cắn đuôi và tai các con khác, cắn 22
  • 39. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 chuồng, nhai giả (Fraser, 1987; Schrøder-Petersen and Simonsen, 2001; Van Putten, 1969). Khi các chất nhƣ rơm đƣợc cung cấp, lợn dành thời gian để thể hiện các tập tính tìm kiếm, khám phá, ủi dũi và từ đó giảm thể hiện các tập tính bất thƣờng (Fraser et al., 1991). - Tập tính bầy đàn Với lợn nái nuôi nhóm, việc ghép một đàn mới trong một diện tích sàn giới hạn dẫn đến tập tính gây hấn giữa các lợn nái với nhau. Tùy thuộc vào vị trí của con vật trong đàn (những con thống trị hoặc những con yếu thế) các cá thể khác nhau có nhiều khả năng khác nhau trong việc cạnh tranh thức ăn và uống nƣớc. Một con vật không thích ứng với những tình huống này có thể bị giảm phúc lợi và giảm khả năng sinh sản. Những lợn nái có thứ bậc cao trong trong đàn khi động dục nhảy lên những con lợn nái yếu thế hơn, và sẽ tăng làm tăng mức độ stress (Pedersen et al., 1998). Mức độ stress tăng lên ở một nhóm nhỏ lợn nái mới hình thành có thể kéo dài khoảng hai ngày cho đến khi một trật tự xếp hạng đƣợc thiết lập giữa các lợn nái với nhau (Tsuma et al., 1996) và thậm chí tiếp tục tăng thêm 10-12 ngày khi nhốt lợn nái theo nhóm với số lƣợng nái lớn (Stookey and Gonyou, 1994). - Tập tính làm tổ và sinh con Trong hầu hết các hệ thống trang trại, lợn nái đến thời kỳ đẻ đƣợc đƣa ra chuồng riêng, chúng không có cơ hội để tìm ra và xác định một vị trí tổ cho mình. Lợn nái trở nên bồn chồn và thực hiện các tập tính hƣớng về phía sàn và vật dụng của chuồng, chẳng hạn nhƣ các thanh cũi của chuồng cũng dẫn đến stress (Jarvis et al., 2002). Sự giam hãm, hạn chế làm tổ cũng có thể dẫn đến hiện tƣợng cắn, giẫm và đè lên con, có thể mất nhiều thời gian để chuyển dạ và thích ứng với lợn con hơn (Ahlström et al., 2002). b. Ảnh hưởng đến sức khỏe Phản ứng stress có thể đƣợc xem nhƣ là một cơ chế phòng vệ chống lại các thách thức môi trƣờng mà động vật sử dụng để duy trì cân bằng (Bohus et al., 1993) đặc biệt là hệ thống miễn dịch giúp bảo vệ cơ thể chống lại sự nhiễm vi khuẩn và virus (Roitt et al., 1991). Tuy nhiên, có nhiều bằng chứng cho thấy rằng các stress khác nhau có thể ức chế một số loại chức năng miễn dịch (Dantzer and Kelley, 1989; Griffin, 1989). Ghép nhóm, đặc biệt là ghép những con không cùng đàn có thể gây stress dẫn đến cơ thể mẫn cảm hơn với những tác nhân gây bệnh (Hessing and Tielen, 23