Luận Văn Phát triển dịch vụ khám chữa bệnh của các cơ sở y tế ngoài công lập tại Thành Phố Đà Nẵng, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Luận Văn Phát triển dịch vụ khám chữa bệnh của các cơ sở y tế ngoài công lập tại Thành Phố Đà Nẵng.doc
1. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
LÊ THANH HÀ
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ KHÁM CHỮA
BỆNH CỦA CÁC CƠ SỞ Y TẾ NGOÀI CÔNG
LẬP TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành: Kinh tế Phát triển
Mã số: 60.31.05
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Đà Nẵng - Năm 2013
2. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. BÙI QUANG BÌNH
Phản biện 1: TS. Ninh Thị Thu Thủy
Phản biện 2: PGS. TS. Phạm Hảo
.
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận
văn tốt nghiệp Thạc sĩ Kinh tế họp tại Đại học Đà Nẵng vào
ngày 15 tháng 06 năm 2013.
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng;
- Thư viện Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
3. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển nhanh về kinh tế xã hội trong những
năm qua, hệ thống y tế của nước ta đã có những bước phát triển
mạnh mẽ, đáp ứng ngày càng tốt hơn cho nhu cầu chăm sóc sức khỏe
của nhân dân. Tuy nhiên, do nhu cầu khám chữa bệnh tăng quá
nhanh nên hệ thống y tế hiện tại vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đó.
Nhà nước đã có quan tâm đầu tư lớn nhưng vẫn không theo kịp nhu
cầu và sự phát triển của khoa học kỹ thuật. Hệ thống y tế Nhà nước
là phục vụ cộng đồng nên nguồn thu rất thấp, không có điều kiện để
trang bị nhiều máy móc, thiết bị hiện đại, thiếu nguồn lực để mở
rộng và nâng cao chất lượng khám chữa bệnh. Trong điều kiện như
vậy, việc phải quan tâm, khuyến khích phát triển y tế ngoài công lập
là điều rất cần thiết, là hướng đột phá trong chiến lược phát triển của
ngành y tế nước ta.
Thành phố Đà Nẵng đang phát triển theo hướng tăng tỷ trọng
dịch vụ trong đó dịch vụ y tế rất được chú trọng, đặc biệt là y tế
ngoài công lập (NCL). Các cơ sở khám chữa bệnh tư nhân đã đóng
góp tích cực vào công tác khám chữa bệnh ban đầu, tư vấn sức khỏe,
chăm sóc y tế cho người dân... Mặt khác, đội ngũ cán bộ y tế khu
vực này cũng góp phần tham gia phát hiện dịch bệnh sớm ở cơ sở,
phòng chống dịch và thực hiện các chương trình y tế quốc gia.
Y tế NCL trong thời gian qua đã đạt được nhiều thành quả
đáng khích lệ, góp phần giảm tải cho hệ thống y tế công lập .Tuy vẫn
còn những hạn chế nhất định nhưng y tế NCL vẫn đóng vai trò quan
trọng trong việc hỗ trợ y tế Nhà nước hoàn thành mục tiêu chăm sóc
sức khỏe cho nhân dân. Việc đẩy mạnh phát triển y tế
4. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
2
ngoài NCL trong những năm đến là cần thiết. Từ thực tiễn đó, tác giả
chọn nghiên cứu đề tài “Phát triển dịch vụ khám chữa bệnh của
các cơ sở y tế ngoài công lập tại thành phố Đà Nẵng” nhằm đề xuất
những giải pháp để từng bước tạo điều kiện cho y tế NCL phát triển,
góp phần phục vụ cho sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho
nhân dân ngày một tốt hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Khái quát được lý luận về phát triển dịch vụ khám chữa bệnh
của các cơ sở y tế NCL;
- Đánh giá được tình hình phát triển dịch vụ khám chữa bệnh
của các cơ sở y tế NCL tại TP Đà Nẵng;
- Kiến nghị được các giải pháp để phát triển dịch vụ khám
chữa bệnh của các cơ sở y tế NCL tại TP Đà Nẵng tời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng
Phát triển kinh tế Y tế.
Phạm vi
Nội dung: Phát triển dịch vụ khám chữa bệnh của các cơ sở y
tế ngoài công lập.
Không gian: Thành phố Đà Nẵng.
Thời gian: Nghiên cứu đánh giá thực trạng phát triển các cơ sở
khám chữa bệnh NCL trong 5 năm từ 1998 đến 2012, đề xuất các
giải pháp phát triển đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn vận dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin để nghiên cứu và trình bày các nội
dung lý luận và thực tiễn. Luận văn sử dụng một số phương pháp cụ
thể như: phương pháp tổng hợp, so sánh, phương pháp phân tích thực
5. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
3
chứng...
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung luận văn có 3 phần
như sau:
Chương 1 : Cơ sở lý luận phát triển dịch vụ khám chữa bệnh
của các cơ sở y tế NCL.
Chương 2: Tình hình phát triển dịch vụ khám chữa bệnh của
các cơ sở y tế NCL tại Thành phố Đà Nẵng.
Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển dịch vụ khám
chữa bệnh của các cơ sở y tế NCL tại Thành phố Đà Nẵng.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
6. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ KHÁM
CHỮA BỆNH CỦA CÁC CƠ SỞ Y TẾ NGOÀI CÔNG LẬP
1.1. VAI TRÒ CỦA CÁC CƠ SỞ Y TẾ NGOÀI CÔNG LẬP VÀ
ĐẶC ĐIỂM CỦA DỊCH VỤ Y TẾ
1.1.1. Dịch vụ khám chữa bệnh
Dịch vụ khám chữa bệnh là kết quả mang lại nhờ các hoạt
động tương tác giữa người cung cấp dịch vụ - cơ sở khám chữa bệnh
và khách hàng – bệnh nhân để đáp ứng nhu cầu về sức khoẻ. Các
dịch vụ khám chữa bệnh mang tính chất của hàng hoá: có nhu cầu,
có người cung cấp và người sử dụng dịch vụ phải trả tiền.
1.1.2. Vai trò của các cơ sở y tế ngoài công lập
- Góp phần đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh ban đầu, tư vấn
sức khỏe, chăm sóc y tế... Phòng chống dịch và thực hiện các chương
trình y tế quốc gia. Giảm tải cho các cơ sở y tế nhà nước.
- Đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh cho nhiều trường
hợp phải sử dụng kỹ thuật cao. Giải quyết nhanh những trường hợp
mắc bệnh thông thường, những nhu cầu thiết yếu của người dân. Tạo
ra áp lực cạnh tranh để nâng cao chất lượng khám chữa bệnh.
1.1.3. Đặc điểm của dịch vụ khám chữa bệnh
Ngoài đặc điểm của dịch vụ nói chung, dịch vụ khám chữa
bệnh có một số đặc điểm riêng, đó là:
- Các chi phí khám chữa bệnh thường không lường trước được.
- Người sử dụng không tự mình lựa chọn dịch vụ mà chủ yếu
do bên cung ứng quyết định, “Cung quyết định cầu”.
- Khi mắc bệnh, dù không có đủ tiền nhưng bắt buộc phải mua
(khám chữa bệnh) .
- Không thể chờ đợi và chấp nhận dịch vụ bằng mọi giá.
7. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
5
- Phải có giấy phép hành nghề theo quy định của Nhà nước
1.2. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH
CỦA CÁC CƠ SỞ Y TẾ NGOÀI CÔNG LẬP
Phát triển dịch vụ khám chữa bệnh của các cơ sở y tế NCL là
quá trình vận động đi lên cả về lượng và về chất của dịch vụ.
1.2.1. Phát triển về số lượng các dịch vụ khám chữa bệnh
của các cơ sở y tế ngoài công lập
Phát triển về số lượng dịch vụ khám chữa bệnh của các cơ sở
NCL là quá trình mở rộng gia tăng số lượng các dịch vụ khám chữa
bệnh bao gồm cả dịch vụ khám và chữa bệnh, đi liền với việc mở
rộng mạng lưới cơ sở cung cấp dịch vụ.
Các tiêu chí phản ánh
- Số lượng các dịch vụ KCB trung bình cho mỗi cơ sở y tế;
- Số lượng tăng thêm các dịch vụ khám chữa bệnh;
- Quy mô và số lượng dịch vụ điều trị bệnh - giường bệnh;
- Tỷ lệ các dịch vụ KCB so với số dịch vụ y tế của cơ sở CL;
- Tỷ lệ giá dịch vụ so với giá của các cơ sở y tế công lập.
1.2.2. Mở rộng diện bao phủ dịch vụ khám chữa bệnh của
các cơ sở y tế ngoài công lập
Mở rộng diện bao phủ dịch vụ trong phạm vi không gian hay
các nhóm khách hàng khác nhau luôn đi cùng với quá trình gia tăng
các cơ sở khám chữa bệnh được phân bố theo sự phân bố cũng như
cấu thành của dân cư. Sự phân bố này còn tùy theo loại hình nội trú
và ngoại trú.
Tiêu chí phản ánh
- Số lượng và sự gia tăng số lượng các cơ sở y tế, số giường
bệnh theo thời gian trên mỗi vạn dân;
- Tỷ lệ cơ sở khám chữa bệnh của các cơ sở y tế NCL ở nông
8. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
6
thôn so với thành thị;
- Tỷ lệ số bệnh nhân khu vực nông thôn được khám, chữa
bệnh bởi các cơ sở y tế NCL so với thành thị.
1.2.3. Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh
Nâng cao chất lượng dịch vụ là gia tăng sự hài lòng và thỏa
mãn của khách hàng – người bệnh và gia đình họ khi sử dụng các
dịch vụ khám chữa bệnh.
Tiêu chí phản ánh
- Tỷ lệ Bác sỹ, điều dưỡng viên/giường bệnh;
- Tỷ lệ đánh giá sự hài lòng của bệnh nhân tăng lên;
- Rút ngắn thời gian khám và điều trị ở mỗi bệnh nhân.
1.2.4. Phát triển cơ sở vật chất của cơ sở y tế ngoài công
lập
Phát triển cơ sở vật chất của cơ sở y tế NCL là quá trình huy
động các nguồn lực để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng và mua
sắm để hình thành cơ sở hạ tầng y tế, trang bị mới, cải thiện trang
thiết bị và điều kiện cung cấp các dịch vụ y tế khác. Qua đó mở rộng
và nâng cao năng lực để đáp ứng tốt hơn nhu cầu dịch vụ y tế.
Tiêu chí phản ánh
- Số lượng và mức tăng số lượng giường bệnh;
- Số lượng trang thiết bị máy móc y tế đạt chuẩn cho mỗi cơ
sở y tế;
- Số lượng cơ sở y tế ngoài công lập đạt chuẩn của Bộ y tế;
- Diện tích mặt bằng sử dụng và mức tăng diện tích sử dụng tại
bệnh viện hay cơ sở KCB.
1.2.5. Phát triển nguồn nhân lực của các cơ sở y tế ngoài
công lập
Phát triển nguồn nhân lực là quá trình nâng cao kiến thức
9. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
7
chuyên môn nghiệp vụ về y tế, nâng cao kỹ năng làm việc, nâng cao
nhận thức, y đức và động cơ làm việc cho nhân lực y tế NCL.
Tiêu chí phản ánh
- Số lượng và mức tăng số lượng bác sỹ, y tá, điều dưỡng và
nhân viên của các cơ sở y tế NCL;
- Tỷ lệ giường bệnh/ bác sỹ và nhân viên đạt chuẩn;
- Số lượng các đợt tập huấn chuyển giao công nghệ mới nhận
được của các cơ sở y tế NCL.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN
DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH CỦA CÁC CƠ SỞ Y TẾ
NGOÀI CÔNG LẬP
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên như vị trí địa lý, địa hình và thời tiết khí
hậu là nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ khám chữa bệnh
của các cơ sở y tế NCL.
1.3.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội
Sự phát triển kinh tế xã hội tác động cả hai phía đối với sự
phát triển dịch vụ khám chữa bệnh của các cơ sở y tế NCL.
Về đầu ra, sự phát triển kinh tế xã hội sẽ tăng nhu cầu khám
chữa bệnh. Chính quy mô thị trường sẽ là yếu tố quyết định quy mô
hoạt động, quyết định về mức độ đầu tư cho phát triển dịch vụ khám
chữa bệnh của các cơ sở y tế NCL.
Về phía đầu vào, khi sự phát triển kinh tế xã hội tăng nhanh
sẽ giúp cho nền kinh tế có nhiều nguồn lực hơn để phát triển các dịch
vụ y tế, một lĩnh vực đầu tư rất tốn kém.
Ngoài ra, các điều kiện khác như hạ tầng cơ sở cũng ảnh hưởng
nhiều tới sự phát triển dịch vụ này vì đây chính là những hạ tầng cung
cấp dịch vụ giúp cho dịch vụ y tế thuận tiện hơn cho khách hàng.
10. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
8
1.3.3. Sự phát triển của y tế công lập
Y tế NCL là bộ phận bổ sung cho y tế công lập trong việc thực
hiện mục tiêu chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân. Quy mô hoạt động
và khả năng đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh đa dạng từ hệ thống y
tế công sẽ có ý nghĩa rất lớn đến việc tạo điều kiện hay cản trở y tế
NCL phát triển.
Nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của người dân là vô hạn, do sự
hạn chế về nguồn lực của hệ thống y tế công nên luôn có sự mất cân
đối về khả năng cung ứng và nhu cầu. Những lĩnh vực mà y tế công
cộng chưa phát triển sẽ là cơ hội để y tế NCL tham gia phát triển.
1.3.4. Chính sách phát triển dịch vụ khám chữa bệnh của
các cơ sở y tế ngoài công lập của chính quyền
Chính sách của Chính phủ là nhân tố quan trọng trong việc
khuyến khích hay kìm hãm y tế NCL phát triển. Để phát triển dịch
vụ y tế NCL cả về số lượng và chất lượng, chính quyền cần có chính
sách để giúp họ có thể tiếp cận các nguồn lực, giải quyết những khó
khăn để tạo động lực phát triển.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các nguồn lực đều phải
được huy động từ thị trường tự do. Các cơ sở y tế NCL đa số là có
quy mô nhỏ, chỉ cung ứng các dịch vụ khám chữa bệnh bổ sung nên
khả năng về tài chính, khả năng về quản lý thường hạn chế nên gặp
khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn lực. Vì vậy các chính sách
của chính quyền là cần thiết và quan trọng để tạo điều kiện cho y tế
NCL phát triển.
1.4. PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH CỦA CÁC
CƠ SỞ Y TẾ NGOÀI CÔNG LẬP Ở CÁC ĐỊA PHƯƠNG
11. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
9
CHƯƠNG 2
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ KHÁM CHỮA
BỆNH CỦA CÁC CƠ SỞ Y TẾ NCL TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG
2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÌNH HÌNH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA TP ĐÀ NẴNG VÀ CÁC NHÂN
TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ KCB CỦA
CÁC CƠ SỞ Y TẾ NCL
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý
Địa hình
Khí hậu thuỷ văn
Tài nguyên thiên nhiên
Dân số
Lao động
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội của TP Đà Nẵng
Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP, giá so sánh 1994) của thành
phố giai đoạn 1997-2011 đạt khoảng 11,4%/năm. GDP bình quân
đầu người năm 2011 đạt 41 triệu đồng (2.016 USD), gấp 1,5 lần so
với mức bình quân của cả nước năm 2011. Dự kiến cơ cấu kinh tế
của thành phố đến năm 2020 là: Dịch vụ: 55,6%, Công nghiệp và
Xây dựng: 42,8%, Nông nghiệp: 1,6%. Riêng Công nghiệp, thành
phố khuyến khích, tập trung mạnh cho loại hình Công nghiệp công
nghệ cao và công nghệ thông tin.
2.1.3. Tình hình phát triển hệ thống y tế công lập tại TP Đà
Nẵng
a. Tuyến trung ương và các bộ ngành: Có 5 bệnh viện, quy
mô số giường bệnh năm 2012 là 1.290 giường.
b. Các đơn vị do thành phố quản lý: Tuyến thành phố chia
12. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
10
thành 2 nhóm
Các đơn vị không có giường bệnh bao gồm 12 đơn vị thực
hiện công tác kiểm nghiệm, giáo dục truyền thông, cấp cứu, pháp y,
dân số, kiểm dịch, kiểm dich và vệ sinh an toàn thực phẩm.
Các đơn vị có giường bệnh bao gồm 8 bệnh viện công với
tổng số giường bệnh năm 2012 là 2.210 giường.
Tuyến quận, huyện bao gồm các bệnh viện quận huyện, với
940 giường bệnh năm 2012.
Bảng 2.4. Các hoạt động y tế công lập trên địa bàn TP từ năm 2008 – 2011
Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011
1. Số Bác sỹ 1084 1083 1100 1198
- Trung ương quản lý 190 198 249 249
- Sở quản lý 761 761 723 810
2. Khám chữa bệnh* 2401 2650 2866 2992
- Khám bệnh ( nghìn lần ) 2253 2478 2680 2800
- Điều trị nội trú (nghìn người) 148 172 186 192
* Chưa kể Bệnh viện C, C17 và Giao thông 5
(Nguồn: Niên giám thống kê Đà Nẵng năm 2011)
Số lượt khám chữa bệnh và điều trị đều tăng nhanh trong
những năm qua. Số bác sỹ tăng trung bình hằng năm chỉ 3.4% trong
khi số lượt khám bệnh tăng tới 7% và số điều trị nội trú tăng tới 9%.
Tỷ lệ bác sỹ / 1 vạn dân của Đà Nẵng chỉ là 1.3 là khá thấp, tỷ lệ
giường bệnh / 1 vạn dân cũng chỉ là 4,3. ( Tỷ lệ này trên toàn quốc là
2,6 giường / 1 vạn dân và 0.57 bác sỹ / 1 vạn dân). Từ đó, ta thấy hệ
thống y tế công chưa đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh của
người dân thành phố và các tỉnh Miền Trung – Tây Nguyên.
13. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
11
2.1.4. Chính sách phát triển dịch vụ khám chữa bệnh của
các cơ sở y tế ngoài công lập của TP Đà Nẵng
Thành phố đã ban hành nhiều chính sách tạo điều kiện phát
triển y tế NCL như: Nghị quyết số 47/2006/NQ-HĐND ngày 22
tháng 12 năm 2006 của HĐND thành phố Đà Nẵng về xã hội hóa các
hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng đến năm 2010; Quyết định số 15/2007/QĐ-
UBND ngày 14/02/2007 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc Phê
duyệt đề án đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động y tế trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng đến năm 2010; Quyết định số 4704/QĐ-UBND ngày
15/6/2012 của UBND thành phố về việc Phê duyệt quy hoạch tổng
thể phát triển nghành y tế thành phố đến năm 2020.
Hiện nay đã có 07 bệnh viện ngoài công lập đã hoạt động với
qui mô là 1.144 giường bệnh.
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ KHÁM CHỮA
BỆNH CỦA CÁC CƠ SỞ Y TẾ NGOÀI CÔNG LẬP TẠI
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.2.1. Thực trạng phát triển về số lượng các dịch vụ
khám chữa bệnh của các cơ sở y tế ngoài công lập tại TP Đà
Nẵng
Trong 5 năm qua, từ 13 danh mục dịch vụ khám chữa bệnh
chính, số lượng dịch vụ đã mở rộng tăng thêm 4 lên 17 danh mục
dịch vụ chính.
Các bệnh viện NCL đã đầu tư cơ sở vật chất, tiếp nhận công nghệ,
đào tạo nhân lực để cung cấp dịch vụ mới, công nghệ cao trong khi khu vực
công lập lại không có. Những dịch vụ chất lượng cao với kỹ thuật đột phá
khác biệt đã đáp ứng những phân khúc thị trường khác nhau.
Từ bảng 2.5 B, cho thấy đã có sự thay đổi lớn về số lượng
14. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
12
dịch vụ y tế trong từng nhóm danh mục dịch vụ.
Bảng 2.5.B Số lượng dịch vụ trong các danh mục dịch vụ y tế của cơ
sở NCL tại TP Đà Nẵng
TT Nhóm dịch vụ lớn 2008 2012
Thay Số DV KV
đổi Công lập có
1 Hồi sức cấp cứu 33 38 +5 42
và chống độc
2 Nội khoa 45 61 +16 67
3 Nhi khoa 55 85 +30 90
4 Truyền nhiễm 4 5 1 5
5 Lao 0 0 0 12
6 Da liễu 27 37 +10 52
7 Tâm thần 0 15 +15 15
8 Nội tiết 10 10 0 10
9 Gây mê 89 160 +71 190
10 Ngoại khoa 221 312 +91 350
11 Bỏng 0 35 +35 40
12 Ung bướu 0 115 +115 200
13 Phụ sản 55 82 +27 97
14 Mắt 78 125 +47 155
15 Tai mũi họng 64 88 +24 90
16 Phục hồi chức 0 111 +111 133
năng
17 Nội soi 23 34 +11 44
18 Răng hàm mặt 30 45 +15 55
(Nguồn: Sở Y tế Tp Đà Nẵng)
Nhóm dịch vụ do bệnh viện trong khu vực y tế NCL đã tăng
về số lượng và chất lượng là nguyên nhân để bệnh nhân ít lựa chọn
dịch vụ phòng khám hơn. Điểm nhấn trong việc phát triển số lượng
dịch vụ của các cơ sở y tế NCL chính là (i) số lượng tăng lên tiến gần
tới số lượng của khu vực công lập; (ii) các bệnh viện
15. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
13
tư nhân đã đưa vào cung cấp các sản phẩm dịch vụ với kỹ thuật và
công nghệ cao. Tuy nhiên, số lượng các dịch vụ trong các nhóm
chính còn có thể mở rộng nhiều hơn, nhiều dịch vụ chất lượng chưa
bằng khu vực công lập, các dịch vụ YH cổ truyền đang có xu hướng
giảm.
2.2.2. Thực trạng mở rộng diện bao phủ dịch vụ khám
chữa bệnh của các cơ sở y tế ngoài công lập tại TP Đà Nẵng
Các bệnh viện tư nhân và các phòng khám chủ yếu nằm ở các
quận trung tâm thành phố. Các phòng khám phân bố như sau: 34%
ở quận Hải Châu, 23% ở Thanh Khê và 11% ở Sơn Trà, riêng 3 quận
này đã chiếm 68% tổng số lượng. Các dịch vụ khác cũng có tới 77%
và 51% các cơ sở YHCT ở 3 quận này.
Mạng lưới cung cấp dịch vụ phòng khám có sự thay đổi rất lớn
trong 5 năm qua, theo hướng giảm ở các quận trung tâm tăng ở các
quận huyện ngoại thành. Các cơ sở dịch vụ y tế khác chỉ giảm ở Hải
Châu còn đều tăng ở các quận và huyện khác. Riêng sự bao phủ dịch
vụ y tế của các cơ sở YH cổ truyền ở tất cả các quận huyện đều giảm
trong đó giảm nhiều nhất là các quận trung tâm.
Điều này cũng cho thấy công tác quản lý quy hoạch phân bổ
mạng lưới cần phải được xem xét để tránh tình trạng phân bố thiếu
hợp lý gây tổn thất chi phí xã hội. Ngoài ra, cần có các biện pháp
thúc đẩy sự phát triển các cơ sở YH cổ truyền vì những ưu điểm của
loại hình dịch vụ này.
2.2.3. Tình hình chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh của
các cơ sở y tế ngoài công lập tại TP Đà Nẵng
Trong 5 năm qua, y tế NCL đã đầu tư lớn về cơ sở vật chất và
trang thiết bị, số lượng và chất lượng nhân lực cũng tăng mạnh đã gia
tăng chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh. Tỷ lệ cung cấp các dịch vụ
16. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
14
kỹ thuật cao đều tăng. Các bệnh viện NCL đã tạo được dấu ấn trong tâm
trí khách hàng, có thương hiệu đi kèm với dịch vụ kỹ thuật chuyên sâu.
Đánh giá về sự thuận tiện và khả năng tiếp cận dịch vụ y tế của
khu vực NCL được đánh giá theo số liệu điều tra của Phòng quản lý
hành nghề y dược tư nhân Sở Y tế thành phố như trên hình 2.3.
Hình 2.3. Tỷ lệ đánh giá về điều kiện cung cấp dịch vụ y tế NCL
(Nguồn: Phòng quản lý hành nghề y dược tư nhân Sở Y tế TP. Đà Nẵng )
Thực tế ở hầu hết các cơ sở y tế NCL chưa có chính sách chất
lượng, chưa có nhân lực chuyên trách về quản lý chất lượng. Bên
cạnh đó, việc giám sát các cơ sở y tế thực hiện chuẩn rất yếu, chưa
có kiểm tra riêng về quản lý chất lượng, chưa có nhóm theo dõi,
giám sát ở phạm vi bệnh viện, khoa. Ngành y tế chưa xây dựng chỉ
số chất lượng để đánh giá chất lượng có hệ thống; trong khi đó, các
tài liệu hướng dẫn chuẩn trên thế giới thay đổi nhanh, ở Việt Nam
chưa cập nhật kịp thời.
2.2.4. Thực trạng phát triển cơ sở vật chất của cơ sở y tế
ngoài công lập tại TP Đà Nẵng
Phát triển cơ sở vật chất, 2 tiêu chí
giường bệnh và diện tích mặt bằng sàn sử
đầu tiên là gia tăng số
dụng. Tổng diện tích sử
17. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
15
dụng hiện nay là hơn 108.383 m2
, trong đó: bệnh viện là 89.843 m2
và phòng khám là hơn 18.540m2
. Trong 5 năm qua, số giường bệnh
của các bệnh viện tăng lên 848 giường, đạt 1.144 giường. Tổng diện
tích sử dụng của các bệnh viện NCL tăng hơn 77 ngàn m2
ngược lại
tổng diện tích sử dụng của phòng khám giảm đi hơn 1,7 ngàn m2
.
Điều đáng quan tâm là đã có 2 bệnh viện NCL được đầu tư và hoạt
động với mục tiêu từ thiện, phi lợi nhuận là bệnh viện Phụ Nữ và
Bệnh viện Ung Thư.
Trong 5 năm qua, trang thiết bị cũng được đầu tư đồng bộ và
hiện đại, tổng giá trị đầu tư là 572 tỷ đồng, riêng bệnh viện Ung Thư
đã là 476 tỷ đồng. Các bệnh viện có đầu tư trang thiết bị lớn như
bệnh viện Phụ Nữ, Hoàn Mỹ và Tâm Trí.
Khu vực y tế NCL trong những năm qua đã phát triển không
ngừng về số lượng dịch vụ và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế. Bên
cạnh đó còn không ít khó khăn về mặt bằng để mở rộng quy mô, vay
vốn để đầu tư, thủ tục và thuế khi nhập máy móc trang thiết bị.
2.2.5. Thực trạng phát triển NNL của các cơ sở y tế ngoài
công lập TP tại Đà Nẵng
Số lượng nhân lực của khu vực y tế NCL từ 800 người năm
2008 lên 1.373 người năm 2012. Trong đó nhóm cung cấp dịch vụ y
tế hiện đại tăng mạnh nhất từ 542 người lên 1.205 người, nhóm cơ sở
cung cấp dịch vụ y học cổ truyền lại giảm
116 người. Tốc độ tăng trung bình 14,4% năm nhanh hơn nhiều so
với khu vực công lập là khoảng 3,4% năm. Sự thay đổi lớn trong cơ
cấu nhân lực chung cho thấy các cơ sở cung cấp dịch vụ y tế NCL
đang có xu hướng dịch chuyển dần và phát triển mạnh các dịch vụ y
học hiện đại. Trong khi đó các dịch vụ YH cổ truyền đang có xu
hướng giảm dần.
18. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
16
Bảng 2.17. Tinh hình nguồn nhân lực YHHĐ ngoài công lập Tại TP
Đà Nẵng
2008 2012 Thay đổi
Chức danh SL Cơ cấu SL Cơ cấu SL Cơ cấu
(người) (%) (người) (%) (người) (%)
Bác Sỹ 223 27.88 420 30.59 197 2.71
Điều dưỡng 170 21.25 475 34.60 305 13.34
Nữ hộ sinh 43 5.375 72 5.24 29 -0.13
Kỹ thuật viên 83 10.38 164 11.94 81
Y 1.57
Hộ lý 23 2.875 74 5.39 51 2.51
Tổng số 800 100 1373 100 573
(Nguồn: Sở Y tế Tp Đà Nẵng)
Mức lương cao cộng với những đãi ngộ về điều kiện đào tạo
chuyên môn và cơ hội thăng tiến cùng với môi trường làm việc khá
chuyên nghiệp … Các cơ sở y tế ngoài công lập đang tạo ra lực hút
đáng kể để phát triển NNL khu vực này.
19. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
17
CHƯƠNG 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
KHÁM CHỮA BỆNH CỦA CÁC CƠ SỞ Y TẾ
NGOÀI CÔNG LẬP TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
3.1. CƠ SỞ ĐỂ ĐƯA RA GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
KHÁM CHỮA BỆNH CỦA CÁC CƠ SỞ Y TẾ NGOÀI CÔNG
LẬP TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
3.1.1. Những yếu tố kinh tế - xã hội tác động đến xu thế
phát triển của y tế NCL tại TP Đà Nẵng
Thành phố Đà Nẵng là trung tâm kinh tế, văn hoá, xã hội của
khu vực Miền Trung - Tây Nguyên, có tốc độ phát triển đô thị hoá
nhanh, đến năm 2020 dự kiến dân số khoảng 1.500.000 người. Thu
nhập bình quân đầu người tăng nhanh. Thành phố đang thu hút lực
lượng lao động có chất lượng cao đến làm việc và sinh sống. Cơ cấu
kinh tế thành phố đang chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng dịch vụ
và công nghiêp. Các dự án đầu tư phát triển du lịch, thương mại,
công nghệ thông tin và công nghệ cao đang triển khai và đưa vào
hoạt động trong những năm đến. Hệ thống y tế cần phải đầu tư để
đáp ứng yêu cầu đó.
Cơ hội và thách thức đối với sự phát triển y tế NCL
Những tiềm năng và lợi thế
Mạng lưới y tế công được đầu tư khá hoàn thiện từ tuyến
thành phố đến tuyến cơ sở, công tác giáo dục và truyền thông tốt, chi
ngân sách cho sự nghiệp y tế hàng năm đều tăng.
Mạng lưới dịch vụ y tế NCL và YH cổ truyền phát triển khá
mạnh, được kiểm soát và quản lý tốt, đáp ứng kịp thời nhu cầu khám
chữa bệnh. Có sự quan tâm hỗ trợ từ các tổ chức y tế thế giới,
20. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
18
tổ chức nhân đạo quốc tế, Bộ Y tế, các Viện Trung ương và các khu
vực lân cận.
Là thành phố năng động, có tốc độ phát triển cao, thu hút các
nhà đầu tư từ trong và ngoài nước. Với mục tiêu xây dựng thành phố
môi trường, thành phố đáng sống sẽ thu hút nguồn lực đầu tư và
nhân lực có chất lượng cao sẽ là cơ hội để phát triển dịch vụ khám
chữa bệnh NCL.
Những khó khăn, thách thức
Thành phố đang từng bước giải quyết những vấn đề nóng về
phát triển đô thị như: gia tăng nhập cư, quá tải hạ tầng tại các khu
vực trung tâm, giao thông đô thị, vệ sinh môi trường, … và nhiều
vấn đề kinh tế xã hội khác.
Ô nhiễm môi trường còn khá nặng nề, điều kiện vệ sinh ở bộ
phận cư dân còn hạn chế. Đầu tư cho cho y tế NCL hàng năm chưa
đáp ứng các yêu cầu cho sự phát triển các dịch vụ y tế NCL. Hệ
thống y tế cơ sở còn khó khăn về nhiều mặt từ cơ sở vật chất, trang
thiết bị, điều kiện làm việc, nhân lực chuyên môn… Ngân sách nhà
nước còn hạn hẹp.
3.1.2. Định hướng phát triển dịch vụ khám chữa bệnh của
các cơ sở y tế NCL tại TP Đà Nẵng
a. Định hướng
Tiếp tục phát triển có định hướng các hình thức tổ chức y tế
NCL, bên cạnh hệ thống y tế công lập đóng vai trò chủ đạo. Kiểm
soát chặt chẽ và phát huy tối đa các mặt tích cực của hệ thống y tế
NCL để giảm gánh nặng cho ngân sách y tế Nhà nước.
b. Mục tiêu
Các cơ sở y tế NCL sẽ góp phần cùng với Chính quyền các
cấp của thành phố xây dựng hệ thống y tế ngày càng hiện đại, hoàn
21. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
19
chỉnh và đồng bộ từ thành phố đến quận huyện, xã phường theo
hướng công bằng và hiệu quả; tập trung phát triển y tế chuyên sâu,
ứng dụng công nghệ cao; giảm tỷ lệ mắc bệnh và tử vong, nâng cao
sức khỏe, tăng tuổi thọ, cải thiện chất lượng cuộc sống cho nhân dân
thành phố.
Cùng với hệ thống y tế công lập phấn đấu đạt được các chỉ
tiêu cụ thể theo nội dung tại Quyết định số 4704/QĐ-UBND ngày
15/6/2012 của UBND thành phố về việc Phê duyệt quy hoạch tổng
thể phát triển nghành y tế thành phố đến năm 2020.
3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH
CỦA CÁC CƠ SỞ Y TẾ NCL TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
3.2.1. Nhóm giải pháp phát triển về số lượng các dịch vụ
khám chữa bệnh của các cơ sở y tế NCL tại TP Đà Nẵng
Phát triển về số lượng dịch vụ y tế NCL phải hướng tới (1) tăng
số lượng dịch vụ theo hướng mở rộng các dịch vụ trong các danh mục,
(2) tăng số lượng các dịch vụ y tế gắn với dịch vụ kỹ thuật cao; (3) khôi
phục, duy trì và từng bước phát triển các dịch vụ YHCT.
Sở Y tế cần có chỉ đạo, tổ chức và định hướng thực hiện các
mục tiêu bằng cơ chế chính sách và môi trường kinh doanh thuận lợi.
Các cơ sở y tế NCL cần chủ động và căn cứ vào điều kiện của thị
trường. Cần tạo cơ chế chính sách để các cơ sở y tế công lập hợp tác
và hỗ trợ cho các cơ sở y tế NCL phát triển số lượng dịch vụ. Cần có
giải pháp đồng bộ về vốn, nhân lực và công nghệ.
3.2.2. Nhóm giải pháp mở rộng diện bao phủ dịch vụ khám
chữa bệnh của các cơ sở y tế NCL tại TP Đà Nẵng
Chú trọng công tác quy hoạch tổng thể mạng lưới cung cấp
dịch vụ y tế trên địa bàn thành phố. Phải đảm bảo diện tích mặt bằng
thích hợp cho từng cơ sở, từng bước dãn dần những cơ sở cung cấp
22. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
20
dịch vụ nằm trong các khu vực trung tâm. Kiên quyết thu hồi giấy
phép những dự án y tế chậm triển khai.
Sở Y tế chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng tham mưu
đề xuất UBND thành phố ban hành các chính sách về quy hoạch
mạng lưới cung cấp dịch vụ y tế cả công lập và dân lập, cơ chế chính
sách hỗ trợ để mở rộng diện bao phủ đến các khu vực nông thôn,
ngoại thành. Có cơ chế chính sách để phối hợp giữa các cơ sở cung
cấp dịch vụ y tế NCL và công lập.
Các cơ sở cung cấp dịch vụ y tế NCL cần chủ động mở rộng
quy mô bao phủ cung cấp dịch vụ trong khả năng của mình và căn cứ
vào quy hoạch và các quy định hiện hành.
3.2.3. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ khám
chữa bệnh cho cơ sở y tế NCL tại TP Đà Nẵng
Để nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh cần bảo đảm
tỷ lệ gia tăng cơ sở vật chất và số lượng bác sỹ, điều dưỡng viên;
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; đầu tư máy móc thiết bị hiện
đại và quy trình quản lý tiên tiến.
Sở Y tế cần phải kiểm tra và hỗ trợ các cơ sở y tế NCL thực
hiện đồng bộ giữa mở rộng quy mô cơ sở vật chất với kế hoạch
chuẩn bị nhân lực. Cần xây dưng và ban hành chỉ số chất lượng để
quản lý và đánh giá chất lượng có hệ thống, phải thường xuyên kiểm
tra về quản lý chất lượng, thành lập nhóm theo dõi, giám sát ở phạm
vi bệnh viện, khoa.
Các cơ sở y tế NCL cần tăng cường đầu tư trang thiết bị kỹ
thuật hiện đại, giải quyết nhanh và tránh sai sót trong khám chữa
bệnh, rút gọn các thủ tục và áp dụng các quy trình quản lý chất lượng
tiên tiến.
23. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
21
3.2.4. Nhóm giải pháp phát triển cơ sở vật chất của cơ sở y
tế NCL tại TP Đà Nẵng
Cần xây dựng cơ chế chính sách để tạo môi trường đầu tư
thuận lợi. Quy hoạch bố trí quỹ đất xây dựng bệnh viện tư nhân, ưu
đãi giá thuê đất, hỗ trợ kinh phí giải phóng mặt bằng…
Ban hành các chính sách tạo điều kiện huy động vốn đầu tư,
khuyến khích đầu tư các loại hình dịch vụ mà y tế công lập chưa đáp
ứng được. Thu hút đầu tư từ nước ngoài, các tổ chức từ thiện. Cho
phép các bệnh viện tư nhân được thu viện phí theo mức thực tế của
thị trường.
a. Tăng cường mức độ tiếp cận nguồn lực đất đai và mặt
bằng kinh doanh cho cơ sở y tế NCL
Cần đẩy nhanh công tác quy hoạch sử dụng đất đến cấp
phường xã và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Có kế hoạch
mời gọi đầu tư các dự án vào lĩnh vực y tế chất lượng cao, du lịch
nghĩ dưỡng kết hợp chữa bệnh. Có giải pháp để tăng khả năng tiếp
cận các thông tin về đất đai và mặt bằng kinh doanh cho các cơ sở y
tế NCL.
b. Mở rộng hoạt động cung cấp thông tin cho các dịch vụ y
tế NCL
Cần tăng cường mối quan hệ giữa chính quyền và các cơ sở y
tế NCL, đa dạng hóa các kênh cung cấp thông tin về chính sách cho
các dịch vụ y tế NCL. Các cơ sở y tế NCL cần công khai hoá các
thông tin về dịch vụ, chi phí, bác sỹ.. đến người dân.
3.2.5. Nhóm giải pháp phát triển NNL của các cơ sở y tế
NCL tại TP Đà Nẵng
a. Đào tạo đội ngũ cán bộ trẻ có năng lực quản lý và chuyên
24. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
22
môn
Cần ưu tiên tuyển dụng cán bộ y tế tốt nghiệp loại giỏi, xuất sắc
tại các trường đại học. Ưu tiên cho đối tượng này được lựa chọn đơn vị
công tác tại thành phố và được đào tạo sau đại học hoặc định hướng
chuyên khoa. Tạo điều kiện thuận lợi để đội ngũ này được học tập và
nghiên cứu tại các cơ sở đào tạo trong nước và nước ngoài.
b. Thu hút chuyên gia có kinh nghiệm chuyên môn và quản lý
Tạo cơ chế để thu hút đội ngũ chuyên gia y tế giỏi trong và
ngoài nước về làm việc, thuê các chuyên gia giỏi tham gia về các
lĩnh vực hoạt động quản lý ngành, y tế dự phòng, khám chữa
bệnh…Khuyến khích và tạo điều kiện để đội ngũ cán bộ đã đến tuổi
về hưu tham gia làm việc ở một số lĩnh vực chuyên môn.
c. Tăng cường công tác đào tạo
Đa dạng hoá các loại hình đào tạo để đáp ứng yêu cầu theo
nhiều mức độ khác nhau. Chú trọng việc đào tạo nâng cao nghiệp vụ
ở nước ngoài, đẩy mạnh đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ, bác sĩ chuyên khoa
I, chuyên khoa II, đào tạo cán bộ y tế chuyên sâu.
Cần đẩy mạnh hợp tác quốc tế để đào tạo cán bộ có kỹ thuật
cao cho một số chuyên khoa mũi nhọn và kỹ thuật hiện đại cũng như
bồi dưỡng các nhân tài cho ngành y tế.
Có chính sách ưu đãi để khuyến khích việc nghiên cứu kế
thừa, nghiên cứu ứng dụng y học cổ truyền và nghiên cứu kết hợp
giữa y học cổ truyền với y học hiện đại. Khuyến khích các thầy thuốc
cống hiến và phát huy những kinh nghiệm khám chữa bệnh có hiệu
quả.
3.2.6. Nhóm giải pháp khác
a. Hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển y tế NCL
Hoàn thiện cơ chế, chính sách giúp cho các dịch vụ được hoạt
25. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
23
động trong môi trường cạnh tranh, công khai, minh bạch, nâng cao
hiệu quả; phát huy các nguồn lực của xã hội phát triển dịch vụ y tế
NCL.
b. Công tác kiểm tra giám sát hoạt động hỗ trợ các dịch vụ y
tế NCL ra đời và phát triển
- Có chính sách hỗ trợ khởi nghiệp cho các cơ sở cung cấp
dịch vụ y tế NCL phù hợp. Quản lý hữu hiệu các dịch vụ y tế NCL
sau khi đăng ký hoạt động và có biện pháp hỗ trợ kịp thời cho dịch
vụ y tế NCL.
- Tăng cường vai trò của Hội hành nghề y tế NCL. Cần hỗ trợ
nâng cao năng lực cạnh tranh cho dịch vụ y tế NCL.
c. Tạo sự liên kết thành chuỗi thống nhất giữa các cơ quan
có hoạt động hỗ trợ cho dịch vụ y tế NCL
Cần xây dựng và thực hiện các chính sách hỗ trợ và điều
phối hoạt động cho dịch vụ y tế NCL. Phát triển các dịch vụ phát
triển kinh doanh và tăng cường sự tiếp cận dịch vụ phát triển kinh
doanh cho các cơ sở y tế NCL.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1. Đối với Chính phủ, Bộ Y tế và các Bộ nghành Trung
ương
3.3.2. Đối với thành phố Đà Nẵng
26. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
24
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu, chúng ta thấy việc phát triển dịch vụ khám
chữa bệnh của các cơ sở y tế NCL tại thành phố Đà Nẵng có vai trò
quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội tại thành phố, góp
phần cùng Nhà nước chăm lo chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Những năm qua, hệ thống các cơ sở khám chữa bệnh NCL tại
thành phố phát triển mạnh về số lượng và chất lượng đã góp phần
giảm bớt gánh nặng cho y tế công lập, đã tạo điều kiện cho người
dân có nhiều lưạ chọn hơn trong chăm sóc sức khỏe và tiếp cận các
phương pháp khám và điều trị cao cấp. Thực tế hiện nay, nhu cầu
khám và chữa bệnh của nhân dân rất lớn, nhất là những người nghèo,
đồng bào nông thôn, miền núi. Các bệnh viện và các cơ sở y tế công
lập luôn trong tình trạng quá tải. Khi có nhiều cơ sở khám chữa bệnh
NCcL hoạt động hiệu quả sẽ tạo áp lực buộc các cơ sở y tế phải cạnh
tranh nhau bằng việc nâng cao chất lượng điều trị, chất lượng phục
vụ, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, rút ngắn thời gian khám chữa
bệnh, thanh toán linh động... điều này người dân sẽ được hưởng lợi
và giảm gánh nặng cho ngân sách.
Điều đáng nói là hiện nay, nhân lực nghành y tế còn thiếu trầm
trọng nên không ít các cơ sở y tế NCL không có đủ đội ngũ bác sỹ
theo tiêu chuẩn. Nhiều cơ sở chủ yếu sử dụng đội ngũ cán bộ về hưu,
bác sỹ công lập làm ngoài giờ...
Với sự quan tâm của chính quyền thành phố, cùng với điều
kiện thuận lợi về cơ sở hạ tầng phát triển, với đội ngũ nhân lực có
chất lượng cao, tin rằng dịch vụ khám chữa bệnh NCL tại thành phố
Đà Nẵng sẽ phát triển mạnh, là trung tâm lớn của khu vực Miền
Trung và Tây Nguyên, có nhiều dịch vụ y tế chuyên sâu và kỹ thuật
cao, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.