1. THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VỀ BẠO LỰC GIỚI
CỦA SINH VIÊN CAO ĐẲNG ĐIỀU DƯỠNG
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ HÀ NAM
NĂM 2017
MÃ SỐ: CS/CY/17/10
SỞ Y TẾ TỈNH HÀ NAM
TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ
Nhóm nghiên cứu:
Ths. Nguyễn Mạnh Cường.
Ths. Trần Trung Trưởng.
Ths. Trần Thị Thu Hiền.
Cn. Phạm Thanh Liêm.
Ds. Nguyễn Thị Hoa.
2. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bạo lực trên cơ sở giới (hay bạo lực giới) là một vấn đề lớn
liên quan đến sức khỏe cộng đồng và quyền con người, trong đó
đa số nạn nhân là phụ nữ. Trên thế giới, cứ ba phụ nữ thì có ít
nhất một người bị đánh đập, bị cưỡng ép quan hệ tình dục hoặc
bị lạm dụng trong cuộc đời của họ. Ở Việt Nam, nghiên cứu
quốc gia về bạo lực gia đình đối với phụ nữ năm 2010 cũng cho
kết quả tương tự.
BLG nói chung, bạo lực gia đình nói riêng đã và đang gây ra
những thiệt hại to lớn về kinh tế, xã hội, làm xói mòn giá trị đạo
đức đối với cá nhân, gia đình và toàn thể cộng đồng.
3. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong thời gian gần đây, tại các nhà trường bạo lực có xu
hướng gia tăng cả về số lượng và tính chất, tuy nhiên cho đến
nay còn quá ít các cuộc điều tra khảo sát về thực trạng nhận thức
về BLG tại các trường học để có thể có thông tin cần thiết nhằm
cải tiến phương pháp và nội dung giảng dạy BLG cho học sinh,
sinh viên.
Việc trang bị những kiến thức khoa học về BLG cho HSSV
ngành điều dưỡng sau này trở thành người cán bộ y tế, sẽ giúp
cho họ có cách tiếp cận toàn diện để xác định chính xác những
vấn đề sức khoẻ của phụ nữ và nam giới, những vấn đề Giới của
việc phòng ngừa và điều trị và chăm sóc các loại bệnh.
4. ĐẶT VẤN ĐỀ
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Thực trạng kiến thức, thái độ về bạo lực
giới của sinh viên cao đẳng điều dưỡng tại Trường Cao đẳng Y
tế Hà Nam năm 2017” với 2 mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng kiến thức, thái độ về bạo lực giới của
sinh viên Cao đẳng Điều dưỡng tại Trường Cao đẳng Y tế Hà
Nam năm 2017.
2. Đề xuất các biện pháp đào tạo về Cao đẳng Y tế Hà
Nam.
5. CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái niệm và phân loại về bạo lực
1.1.1. Khái niệm về bạo lực giới
1. 1.2. Bạo lực đối với phụ nữ
1.1.3. Chu kỳ bạo lực (hay “vòng tròn bạo lực”)
1.1.4. Phân loại bạo lực giới
1.2. Nghiên cứu thực trạng bạo lực giới
1.2.1 Trên thế giới
1.2.2 Tại Việt Nam
6. CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm, đối tượng và thời gian nghiên cứu
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tại Trường Cao đẳng Y tế Hà Nam.
7. CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm, đối tượng và thời gian nghiên cứu
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu
2.1.2.1. Nghiên cứu được tiến hành trên đối tượng
Sinh viên cao đẳng Điều dưỡng của Trường Cao đẳng Y tế Hà Nam.
2.1.2.2 Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng tham gia nghiên cứu
Sinh viên Điều dưỡng chính quy học tập tại trường, bao gồm
các sinh viên từ năm thứ nhất, thứ hai và năm thứ ba.
2.1.2.3 Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng nghiên cứu
Loại trừ các đối tượng là sinh viên học liên thông, học
chuyển đổi các lớp dược sỹ, điều dưỡng tại trường.
2.1.3. Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành từ tháng
3/2017 đến tháng 06/2017.
8. CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Áp dụng phương pháp nghiên cứu dịch tễ học mô tả
với điều tra cắt ngang có phân tích
2.2.2. Phương pháp chọn mẫu và cỡ mẫu
Cỡ mẫu: Trong nghiên cứu này chúng tôi chọn được
số sinh viên Điều dưỡng cao đẳng hệ chính quy là : 250
sinh viên.
9. CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3. Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp thu thập số liệu: Thông qua phỏng vấn trực
tiếp đối tượng nghiên cứu bằng bộ câu hỏi được thiết kế trước.
- Điều tra viên
- Tập huấn điều tra
- Tổ chức điều tra
- Tổ chức giám sát điều tra
10. CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.4. Xử lý số liệu
Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 22.0 trên máy tính.
11. CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.5. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
- Tất cả các đối tượng nghiên cứu đều được giải thích cụ thể
về mục đích, nội dung nghiên cứu để đối tượng hiểu và
tựnguyện tham gia. Nếu đối tượngnào từ chối thì đối tượng đó
không nằm trong mẫu nghiên cứu.
- Tất cả các thông tin chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu
nhằm nâng cao kiến thức và thái độ của sinh viên về BLG tại
Trường Cao đẳng Y tế Hà Nam mà không phục vụ cho các mục
đích khác. Mọi thông tin về đối tượng nghiên cứu sẽ được giữ bí
mật.
- Được sự đồng ý của Ban Giám hiệu Trường Cao đẳng Y tế
Hà Nam và các đơn vị liên quan nhằm đảm bảo tính khả thi của
nghiên cứu.
12. CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Giới
Tuổi
Nam
(n=45)
Nữ
(n=205)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
18 - 25 43 95,6 200 97,6
> 25 2 4,4 5 2,4
Tổng 45 18 205 82
3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi và giới tính
(n=250)
13. CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nơi ở (n=250)
Nơi ở SL Tỷ lệ (%)
Ký túc xá 56 22,4
Ở ngoài ký túc xá 194 77,6
14. CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.3. Phân bố ĐTNC theo trình độ đào tạo(n=250)
Ngành đào tạo SL Tỷ lệ (%)
Cao đẳng Điều dưỡng năm thứ nhất 64 25,6
Cao đẳng Điều dưỡng năm thứ hai 77 30,8
Cao đẳng Điều dưỡng năm thứ ba 109 43,6
15. 3.2. KIẾN THỨC VÀ THÁI ĐỘ CỦA SV VỀ BLG
3.2.1. Kiến thức của SV về BLG
Bảng 3.4. Nguồn cung cấp thông tin về bạo lực giới cho sinh viên
(n=250)
Nguồn thông tin Số lượng Tỷ lệ %
Giáo viên 250 100,0
Mạng Internet, tivi, đài, báo 185 74,0
Cán bộ y tế 156 62,4
Bạn bè 58 23,2
Nguồn khác 89 35,6
16. 3.2. KIẾN THỨC VÀ THÁI ĐỘ CỦA SV VỀ BLG
3.2.1. Kiến thức của SV về BLG
Bảng 3.5. Hiểu biết của sinh viên về các loại bạo lực giới (n=250)
Các loại bạo lực giới Số lượng Tỷ lệ %
Bạo lực thể xác 238 95,2
Bạo lực tình dục 196 78,4
Bạo lực tinh thần 223 89,2
Bạo lực kinh tế 80 32,0
17. 3.2. KIẾN THỨC VÀ THÁI ĐỘ CỦA SV VỀ BLG
3.2.1. Kiến thức của SV về BLG
1
Bảng 3.10. Hiểu biết của sinh viên về biện pháp giảm hậu quả
sau hành vi bạo lực (n=250)
Biện pháp giảm hậu quả Số
lượng
Tỷ lệ
%
Kịp thời phát hiện và ngăn chặn 187 73,3
Tăng cường công tác truyền thông phòng
chống bạo lực giới
218 85,5
Xử phạt nghiêm hành vi bạo lực để răn đe 220 86,3
Tăng cường công tác an ninh trật tự 188 73,7
18. 3.2. KIẾN THỨC VÀ THÁI ĐỘ CỦA SV VỀ BLG
3.2.1. Kiến thức của SV về BLG
1
Bảng 3.11. Hiểu biết của sinh viên về nguyên nhân gây ra
bạo lực giới (n=250)
Nguyên nhân Số
lượng
Tỷ lệ
%
Do sử dụng chất kích thích, rượu bia 230 90,2
Do nóng giận 198 77,6
Do tính cách 155 60,8
Do mâu thuẫn 221 86,7
19. 3.2. KIẾN THỨC VÀ THÁI ĐỘ CỦA SV VỀ BLG
3.2.1. Kiến thức của SV về BLG
1
Bảng 3.12. Hiểu biết của sinh viên về đối tượng có nguy cơ
bị bạo lực giới nhất (n=250)
Đối tượng Số
lượng
Tỷ lệ
%
Phụ nữ 110 44,0
Nam giới 2 0,8
Trẻ em 56 22,4
Vị thành niên 13 52
Người già 1 0,4
Tất cả mọi người 66 26,4
20. 3.2. KIẾN THỨC VÀ THÁI ĐỘ CỦA SV VỀ BLG
3.2.1. Kiến thức của SV về BLG
1
Bảng 3.13. Hiểu biết của sinh viên về hậu quả của bạo lực giới
(n=250)
Hậu quả bạo lực giới Số
lượng
Tỷ lệ
%
Gây hoang mang, lo sợ 240 95,2
Gây ra các chấn thương/tử vong 231 91,7
Thiệt hại về kinh tế 132 52,4
21. 3.2. KIẾN THỨC VÀ THÁI ĐỘ CỦA SV VỀ BLG
3.2.2. Thái độ của SV về BLG
1
Bảng 3.14. Thái độ của sinh viên khi thấy hành vi bạo lực giới
(n=250)
Thái độ của sinh viên Số
lượng
Tỷ lệ
%
Không can thiệp 15 6,0
Vào can ngăn 106 42,4
Nhờ sự giúp đỡ hàng xóm, người xung quanh 189 75,6
Báo cho chính quyền địa phương, những
người có trách nhiệm
241 87,4
22. 3.2. KIẾN THỨC VÀ THÁI ĐỘ CỦA SV VỀ BLG
3.2.2. Thái độ của SV về BLG
1
Bảng 3.15. Việc tìm hiểu các thông tin về bạo lực giới của SV
(n=250)
Tìm hiểu các thông tin về bạo lực giới Số
lượng
Tỷ lệ
%
Thường xuyên 54 21,6
Thỉnh thoảng 186 74,4
Không bao giờ 10 4,0
Tổng 250 100
23. 3.2. KIẾN THỨC VÀ THÁI ĐỘ CỦA SV VỀ BLG
3.2.2. Thái độ của SV về BLG
1
Bảng 3.16. Kênh thông tin về bạo lực giới mà sinh viên
mong muốn tìm hiểu (n=250)
Kênh thông tin Số
lượng
Tỷ lệ
%
Internet 78 39,6
Tivi 7 3,6
Cán bộ y tế 0 0,0
Bạn bè, người thân 148 75,1
Khác 42 21,3
24. CHƯƠNG 4
BÀN LUẬN
4.1. Kiến thức của sinh viên về BLG
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy sự hiểu biết của sinh
viên về các loại bạo lực giới chiếm tỷ lệ cao, cao nhất là bạo lực thể
xác chiếm 95,2% và bạo lực về tinh thần chiếm chiếm 89,2%, thấp
nhất là bạo lực kinh tế 32,0% (bảng 3.5). Như vậy, có thể thấy sinh
viên đã có những kiến thức cơ bản về các loại bạo lực giới. Những
kiến thức này đã được giảng dạy lồng ghép trong các môn học nên đối
tượng có thể biết và kể tên được các loại bạo lực.
Hiểu biết của sinh viên về nguyên nhân do sử dụng chất kích
thích, rượu bia chiếm tỷ lệ cao nhất (90,2%), tiếp đến là do mâu thuẫn
chiếm 86,7%, do nóng giận chiếm 77,6% và thấp nhất là do tính cách
60,8% (bảng 3.11). Điều này có thể là do trên thực tế khi sử dụng các
chất kích thích như rượu, ma túy, nam giới có nguy cơ giải quyết
những khó khăn bằng bạo lực.
25. CHƯƠNG 4
BÀN LUẬN
4.1. Kiến thức của sinh viên về BLG
Hiểu biết của sinh viên về đối tượng có nguy cơ bị bạo lực giới
chiếm tỷ lệ cao nhất là phụ nữ (43,1%), trẻ em chiếm 22,7%, có
27,7% sinh viên cho rằng ai cũng có thể trở thành nạn nhân của bạo
lực và thấp nhất là người già 0,4% và chỉ có 0,8% sinh viên không
biết về đối tượng có nguy cơ bị bạo hành giới (bảng 3.12). Điều này
có thể do bạo lực dựa bạo lực giới là một vấn đề phức tạp bắt nguồn
từ những tư tưởng và tập quán trọng nam, khinh nữ đã ăn sâu bám rễ
hàng ngàn đời nay trong nền văn hóa và vì thế không dễ dàng thay
đổi.
26. CHƯƠNG 4
BÀN LUẬN
4.1. Kiến thức của sinh viên về BLG
Hiểu biết của sinh viên về hậu quả gây hoang mang, lo sợ chiếm
tỷ lệ cao nhất (95,2%), gây ra các chấn thương/tử vong (91,7%) và
thấp nhất là hậu quả thiệt hại về kinh tế (52,4%). Một trong những ảnh
hưởng đầu tiên phải đề cập đến là ảnh hưởng về tâm lý của nạn nhân
bị bạo lực, tâm lý hoang mang lo sợ, điều quan trọng là những hậu
quả này kéo dài trong suốt cuộc đời của người bị tác động và có thể
duy trì sang cả các thế hệ tương lai
27. CHƯƠNG 4
BÀN LUẬN
4.1. Kiến thức của sinh viên về BLG
Hiểu biết của sinh viên về đối tượng có nguy cơ bị bạo lực giới
chiếm tỷ lệ cao nhất là phụ nữ (43,1%), trẻ em chiếm 22,7%, có
27,7% sinh viên cho rằng ai cũng có thể trở thành nạn nhân của bạo
lực và thấp nhất là người già 0,4% và chỉ có 0,8% sinh viên không
biết về đối tượng có nguy cơ bị bạo hành giới (bảng 3.12). Điều này
có thể do bạo lực dựa bạo lực giới là một vấn đề phức tạp bắt nguồn
từ những tư tưởng và tập quán trọng nam, khinh nữ đã ăn sâu bám rễ
hàng ngàn đời nay trong nền văn hóa và vì thế không dễ dàng thay
đổi.
28. CHƯƠNG 4
BÀN LUẬN
4.2. Thái độ của sinh viên về BLG
Thái độ của sinh viên khi thấy hành vi bạo lực giới chiếm tỷ lệ
cao nhất là báo cho chính quyền địa phương, những người có trách
nhiệm 87,4%, nhờ sự giúp đỡ hàng xóm, người xung quanh chiếm
63,6% và thấp nhất là không can thiệp 4,3% (bảng 3.14). Để người
gây bạo lực gia đình nhận ra được hành vi của mình là sai trái và để
chấm dứt hành vi bạo lực đó thì cần có sự can thiệp của chính quyền,
trợ giúp từ gia đình và họ hàng.
29. CHƯƠNG 4
BÀN LUẬN
4.2. Thái độ của sinh viên về BLG
Sinh viên thỉnh thoảng tìm hiểu các thông tin về bạo lực giới
chiếm tỷ lệ cao nhất 74,1%, 22% sinh viên thường xuyên tìm hiểu và
thấp nhất là 3,9% sinh viên không bao giờ tìm hiểu các thông tin về
bạo lực giới (bảng 3.15). Hiện nay, công nghệ thông tin bùng nổ, sinh
viên tiếp cận và sử dụng những công nghệ rất nhanh. Mỗi sinh viên
đều có thể có máy tính, điện thoại thông minh nên việc tìm kiếm
thông tin cũng dễ dàng hơn. Tuy nhiên, do thời gian học tập nhiều,
sinh viên không có nhiều thời gian rảnh để thường xuyên tìm hiểu
những thông tin về bạo lực giới hoặc có thời gian nhưng không tìm
hiểu về vấn đề này.
30. CHƯƠNG 4
BÀN LUẬN
4.2. Thái độ của sinh viên về BLG
Kênh thông tin về bạo lực giới mà sinh viên muốn tìm hiểu cao
nhất là bạn bè, người thân 75,1%, thấp nhất là cán bộ y tế 0% và ti vi
là 4,6% (bảng 3.16). Điều này có thể do bạn bè là đối tượng gần gũi
nhất và gần như tương đồng lứa tuổi với nhau nên dễ dàng cho việc
chia sẻ và trao đổi thông tin. Tuy nhiên, bạn bè là nguồn cung cấp
thông tin không đảm bảo, đôi khi có suy nghĩ sai lệch khiến các em
hiểu sai vấn đề. Bên cạnh đó đối tượng mà các em nên tìm hiểu là cán
bộ y tế lại không được lựa chọn.
31. KẾT LUẬN
Hiểu biết của sinh viên về các loại bạo lực giới chiếm tỷ lệ cao,
cao nhất là bạo lực thể xác 95,2%, thấp nhất là bạo lực kinh tế 32,0%.
Hiểu biết của sinh viên về nguyên nhân gây ra bạo lực giới chiếm
tỷ lệ cao, hiểu biết của sinh viên về nguyên nhân do sử dụng chất kích
thích, rượu bia chiếm tỷ lệ cao nhất (90,2%), thấp nhất là do tính cách
60,8%.
Hiểu biết của sinh viên về đối tượng có nguy cơ bị bạo lực giới
chiếm tỷ lệ cao nhất là phụ nữ (43,1%), thấp nhất là người già 0,4%.
Kiến thức của sinh viên về bạo lực giới đạt 76,5% cao hơn gấp 3
lần tỷ lệ sinh viên có kiến thức không đạt 23,5%.
Thái độ của sinh viên khi thấy hành vi bạo lực giới chiếm tỷ lệ
cao nhất là báo cho chính quyền địa phương, những người có trách
nhiệm 87,4% và thấp nhất là không can thiệp 4,3%.
32. KIẾN NGHỊ
Cải thiện các hình thức tuyên truyền về nội dung, phương
pháp truyền thông để thu hút người học tiếp thu được kiến thức
nhiều hơn.
Ngoài việc đưa vào lồng ghép thì kiến thức BLG cần được
tăng cường đưa vào các chương trình ngoại khóa, các hoạt động
đoàn thể, các cuộc thi, các buổi hội thảo...