SlideShare a Scribd company logo
1 of 90
i
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN NGỌC DUY
HỢP ĐỒNG VAY TIỀN CỦA HỘ GIA ĐÌNH TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HàNội–2015
ii
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN NGỌC DUY
HỢP ĐỒNG VAY TIỀN CỦA HỘ GIA ĐÌNH TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
Chuyên ngành : LUẬT DÂN SỰ
Mã số : 60 38 01 03
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Am Hiểu
Hà Nội – 2015
iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin
cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả
các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Ngọc Duy
iv
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƢƠNG 1:
1.1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỘ GIA ĐÌNH VÀ
HỢP ĐỒNG VAY TIỀN CỦA HỘ GIA ĐÌNH
Hộ gia đình và Chính sách của Nhà nƣớc về Hộ gia đình
6
6
1.1.1 Khái quát chung về HGĐ trong quan hệ pháp luật Dân sự 6
1.1.2 Chính sách của Nhà nước áp dụng cho Hộ gia đình 11
1.1.3 Chính sách cho vay áp dụng với Hộ gia đình 12
1.2 Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng vay tiền 17
1.2.1 Khái niệm Hợp đồng vay tiền 17
1.2.2 Đặc điểm của Hợp đồng vay 20
1.3 Phân loại Hợp đồng vay tiền
Kết luận Chƣơng 1
22
25
CHƢƠNG 2: HỢP ĐỒNG VAY TIỀN CỦA HỘ GIA ĐÌNH 26
2.1 Giao kết Hợp đồng vay tiền tại NHTM 26
2.2 Điều kiện có hiệu lực của Hợp đồng vay tiền 28
2.2.1 Hình thức của Hợp đồng vay tiền 29
2.2.2 Giới hạn cho vay của ngân hàng thương mại 30
2.2.3 Điều kiện hiệu lực Hợp đồng vay tiền 30
2.2.4 Thời điểm có hiệu lực của Hợp đồng vay tiền 35
2.3 Nội dung Hợp đồng vay tiền của HGĐ 37
2.3.1 Bố cục cơ bản của Hợp đồng vay tiền áp dụng cho khách
hàng HGĐ
37
v
2.3.2 Quyền và nghĩa vụ của các bên trong Hợp đồng 38
2.3.3 Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ hoàn trả nợ vay 42
2.4 Chấm dứt Hợp đồng và gia hạn thực hiện Hợp đồng 44
Kết luận Chƣơng 2 47
CHƢƠNG 3: THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG
VAY TIỀN CỦA HGĐ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI VÀ HƢỚNG HOÀN THIỆN
48
3.1 Thực tiễn áp dụng pháp luật về Hợp đồng vay tiền của
HGĐ tại NHTM
48
3.1.1 Việc ký kết Hợp đồng tín dụng khi cho vay Hộ Gia đình 49
3.1.2 Về các biện pháp bảo đảm và vướng mắc về tài sản bảo đảm 55
3.1.3 Thứ tự ưu tiên thanh toán 60
3.1.4 Đăng ký giao dịch bảo đảm 63
3.1.5 Về Cách tính lãi suất và mức cho vay Hộ Gia đình 73
3.2 Kiến nghị hoàn thiện những quy định của pháp luật về
chế định Hộ Gia đình và Hợp đồng vay của HGĐ tại
NHTM
74
3.2.1 Đối với chế định HGĐ và các vấn đề liên quan 74
3.2.2 Đối với các nội dung liên quan đến Hợp đồng vay tiền và
pháp luật giao dịch bảo đảm liên quan đến cho vay HGĐ
75
Kết luận Chƣơng 3 78
KẾT LUẬN 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
BLDS Bộ luật Dân sự của Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số
45/2005/QH11 ngày 14/6/2005
Luật các TCTD
NĐ 163/2006/NĐ-CP
Luật các Tổ chức tín dụng số
47/2010/QH12 năm 2010
Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày
29/12/2006 của Chính phủ về Giao dịch
bảo đảm.
NHNN
NHTM
BIDV
UBND
HGĐ
TTLT
GDBĐ/ TSBĐ
VNĐ
%
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Thương mại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam
Uỷ ban nhân dân
Hộ Gia đình
Thông tư Liên tịch
Giao dịch bảo đảm/ Tài sản bảo đảm
Đồng Việt Nam
Tỷ lệ phần trăm
1
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu Đề tài
Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đang trong tiến trình thực
hiện đổi mới, mở cửa nền kinh tế, xây dựng một nhà nước pháp quyền của nhân
dân, do nhân dân và vì nhân dân. Trong tiến trình này, các quan hệ tài sản của cá
nhân và Hộ gia đình cần có sự quan tâm đúng mức. Các văn kiện của Đảng, chủ
trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước đã khẳng định và chú trọng tăng
cường vai trò của Hộ gia đình trong các thành phần kinh tế của nước ta.
Trong điều kiện kinh tế xã hội đang phát triển, nhất là sau khi nước ta đã
trở thành thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới (WTO), thì vai
trò của Hộ gia đình cũng vẫn trở nên quan trọng. Việc nước ta trở thành một
trong những nước xuất khẩu nông sản lớn nhất trên thế giới có phần đóng góp
quan trọng của các Hộ gia đình. Cho đến nay, trên góc độ pháp lý, Nhà nước đã
dành sự quan tâm nhất định tới Hộ gia đình như một chủ thể đặc thù của Luật
Dân sự Việt Nam thể hiện qua các quy định tại mục I, Chương V, Phần thứ nhất
Bộ luật Dân sự năm 2005.
Sự đóng góp của kinh tế Hộ gia đình trong quá trình phát triển sản xuất
Nông, Lâm, Thủy sản, ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và thương mại – dịch vụ
ngày càng được khẳng định. Để kinh tế Hộ gia đình phát triển, yếu tố tài chính
đóng vai trò cực kỳ quan trọng. Trong các giao dịch tài chính của Hộ gia đình
thì việc vay tiền để phục vụ nhu cầu kinh doanh và tiêu dùng là tương đối phổ
biến trong đời sống xã hội. Theo số liệu của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam tại Báo cáo thường niên năm 2013, cho đến hết ngày 30/6/2014
có khoảng 18 triệu hộ gia đình trên tổng số khoảng 24,2 triệu Hộ gia đình trên
toàn quốc đã và đang có quan hệ vay tiền tại các ngân hàng thương mại (Phần II,
mục 2). [21].
2
Việc vay tiền của HGĐ tại các Ngân hàng thương mại đã góp phần quan
trọng để các HGĐ có vốn sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng qua đó góp phần vào
việc thúc đẩy phát triển kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống của các Hộ gia
đình.
Thực tế cho thấy, cả lý luận và thực tiễn về hợp đồng vay tiền của Hộ gia
đình theo quy định của Bộ luật Dân sự chưa được nghiên cứu một cách cụ thể và
chi tiết, dẫn tới xuất hiện một số khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện
giao dịch của Hộ gia đình với Ngân hàng thương mại và bên thứ ba có liên quan.
Từ vấn đề trên, tác giả cho rằng cần nghiên cứu, làm rõ để nhận thức đầy
đủ hơn về Hợp đồng vay tiền của Hộ gia đình tại Ngân hàng thương mại. Vì
vậy, tác giả lựa chọn đề tài: “Hợp đồng vay tiền của Hộ gia đình tại Ngân
hàng thƣơng mại” làm Luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ Luật học, chuyên ngành
Luật Dân sự.
2. Tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài “Hợp đồng vay tiền của Hộ gia đình tại Ngân hàng
thƣơng mại” có nhiều thuận lợi và cũng không ít khó khăn bởi lẽ: Hộ gia đình
là một chủ thể tương đối đặc thù của pháp luật dân sự Việt Nam, ngoài Việt
Nam (theo sự hiểu biết còn hạn chế của tác giả) không có nước nào có quy định
về Hộ gia đình với tư cách là chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự.
Các quy định về Hộ gia đình cũng mới xuất hiện gần đây trong pháp luật
dân sự Việt Nam và sự quan tâm tới đối tượng này chủ yếu mới chỉ là trong lĩnh
vực sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp mà chưa có sự quan tâm và nghiên
cứu một cách toàn diện đối với Hộ gia đình, nhất là trong việc vay vốn.
Sau khi có Bộ luật Dân sự năm 1995, nghiên cứu về hợp đồng cho vay nói
chung đã được thực hiện trong một số cơ sở nghiên cứu và luật như:
3
- Nguyễn Hữu Chính (1997), “Hợp đồng vay tài sản”, Luận văn thạc sỹ
Luật học.
- Trần Công Đoàn (2004), “Chế định hợp đồng vay tài sản”, Luận văn
thạc sỹ Luật học.
- Trần Văn Biên (2004), “Hợp đồng vay tài sản theo quy định của Bộ luật
Dân sự”, Luận văn thạc sỹ Luật học.
- Đào Hoàng Thắng (2006), “Hợp đồng vay của Hộ gia đình”, Luận văn
thạc sỹ Luật học.
Ngoài ra, trong giáo trình Luật Dân sự của Trường Đại học Luật Hà Nội,
Viện Đại học Mở Hà Nội cũng có phần viết cơ bản về hợp đồng vay tài sản theo
quy định của Bộ luật Dân sự. Tạp chí Tòa án nhân dân cũng có một số bài viết
về việc giải quyết những vướng mắc trong thực tiễn giải quyết tranh chấp về hợp
đồng cho vay.
Các tài liệu nghiên cứu về Hộ gia đình hầu như chỉ tập trung vào những
khía cạnh kinh tế của Hộ gia đình mà chưa có nhiều nghiên cứu chi tiết về địa vị
pháp lý của Hộ gia đình, về hợp đồng vay tiền của Hộ gia đình tại ngân hàng
thương mại trên cơ sở các quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005.
Kế thừa kết quả các công trình nghiên cứu trên, Luận văn góp phần
nghiên cứu làm sâu sắc thêm kiến thức lý luận, bổ sung phong phú thêm nguồn
tài liệu nghiên cứu riêng về hợp đồng vay tiền của Hộ gia đình tại ngân hàng
thương mại hiện nay.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu của Luận văn
4
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin
và tư tưởng Hồ Chí Minh; các chủ trương đường lối chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước.
Phương pháp nghiên cứu của luận văn dựa trên nguyên tắc duy vật biện
chứng; duy vật lịch sử; đi từ cái chung đến cái riêng, cái cụ thể; khảo sát, phân
tích, tổng hợp, so sánh, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn - để thực hiện mục đích
và nhiệm vụ nghiên cứu.
4. Mục đích, nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu
a) Mục đích: Đối tượng vay tiền tại các ngân hàng thương mại hiện nay
rất phong phú, nhưng luận văn chỉ giới hạn mục đích có đối tượng là Hộ gia
đình. Nghiên cứu làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về hợp đồng vay tiền của
Hộ gia đình tại Ngân hàng thương mại và thực tiễn thực thi hợp đồng này tại
một số ngân hàng thương mại qua đó đề xuất những quan điểm, giải pháp tăng
cường hoàn thiện pháp luật về Hợp đồng vay tiền của Hộ gia đình tại Ngân hàng
thương mại nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng đa dạng của đời sống xã hội.
b) Nhiệm vụ: Từ mục đích nghiên cứu trên, luận văn có nhiệm vụ:
Phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về Hợp đồng vay tiền của
Hộ gia đình tại Ngân hàng thương mại: khái niệm, đặc điểm, nội dung…
Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện Hợp đồng vay tiền của Hộ gia
đình tại Ngân hàng thương mại, những mâu thuẫn giữa quy định pháp luật và
hoạt động thực tiễn.
Đề xuất những quan điểm về phương hướng và giải pháp để hoàn thiện
các quy định về hợp đồng vay tiền của Hộ gia đình tại Ngân hàng thương mại.
5
c) Phạm vi nghiên cứu: Hợp đồng vay tiền trong sản xuất, kinh doanh là
một vấn đề rất rộng lớn, nhưng đề tài chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu trong
quan hệ vay tiền của Hộ gia đình tại Ngân hàng thương mại. Luận văn chỉ tập
trung nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về Hợp đồng vay tiền của Hộ gia
đình tại ngân hàng thương mại; thực trạng thực thi Hợp đồng vay tiền của Hộ
gia đình tại ngân hàng thương mại trong giai đoạn hiện nay và kiến nghị một số
giải pháp hoàn thiện quy định về vấn đề này.
5. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
Luận văn gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về Hộ gia đình, Hợp đồng vay tiền và
Ngân hàng thương mại.
Chƣơng 2: Hợp đồng vay tiền của Hộ gia đình
Chƣơng 3: Thực tiễn áp dụng pháp luật về Hợp đồng vay tiền của Hộ gia
đình tại Ngân hàng Thương mại và hướng hoàn thiện.
6
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỘ GIA ĐÌNH VÀ HỢP ĐỒNG VAY
TIỀN CỦA HỘ GIA ĐÌNH
1.1 Hộ gia đình và Chính sách của Nhà nƣớc về Hộ gia đình
1.1.1 Khái quát chung về HGĐ trong quan hệ pháp luật Dân sự
Hộ theo Từ điển tiếng Việt do Nhà xuất bản văn hóa thông tin ấn hành
năm 1990 (trang 234) do Nguyễn Như Ý làm chủ biên là “Nhà, đơn vị để quản
lý dân số”. Theo Từ điển luật học do Nhà xuất bản Từ điển bách khoa 2006 thì
Hộ gia đình là “tập hợp nhóm người có quan hệ hôn nhân, huyết thống và nuôi
dưỡng”.
Như vậy, Hộ gia đình bao gồm những người cùng chung huyết tộc, ăn
chung, ở chung, làm việc chung và có chung một ngân quỹ mà nòng cốt ban đầu
là quan hệ hôn nhân. Kinh tế hộ đã xuất hiện từ buổi bình minh của xã hội loài
người, tồn tại cho đến bây giờ và còn lâu hơn nữa.
Hộ gia đình là hộ sinh sống bằng nghề nông, lâm, ngư, diêm nghiệp, là
đơn vị sản xuất cơ bản, sản xuất rất ổn định, là điều kiện quan trọng để tăng
trưởng và phát triển kinh tế nông nghiệp. Trong cấu trúc của Hộ gia đình, các
thành viên của họ gắn bó chặt chẽ với nhau trước tiên bằng quan hệ hôn nhân và
huyết thống tạo nên sự quan hệ chặt chẽ giữa việc sở hữu, quản lý và sử dụng tài
sản. Trong quá trình đó, HGĐ có mối liên kết với các đơn vị khác và với xã hội.
Kinh tế hộ nhìn chung là sản xuất, buôn bán nhỏ, mang tính tự cấp, tự túc
hoặc sản xuất hàng hóa với năng suất lao động thấp nhưng lại có vai trò quan
trọng trong quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp,
diêm nghiệp, đặc biệt là ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Kinh
7
tế Hộ gia đình ở Việt Nam đã xuất hiện và tồn tại hàng nghìn năm và vẫn sẽ là
đơn vị cơ bản trong xã hội và trong phát triển sản xuất nông nghiệp.
Hộ gia đình đang là đối tượng khách hàng rất lớn của các ngân hàng
thương mại, số lượng giao dịch tài chính, tín dụng giữa các Hộ gia đình và ngân
hàng/Tổ chức tín dụng ngày càng gia tăng. Vậy xét trên khía cạnh pháp lý cần
hiểu thế nào là Hộ gia đình và Hộ gia đình loại nào có thể vay vốn của Ngân
hàng thương mại? Phân biệt quan hệ vay vốn giữa Hộ gia đình và cá nhân với
ngân hàng ra sao?
Điều 106 Bộ luật Dân sự 2005 quy định: “Hộ gia đình mà các thành viên
có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản
xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do
pháp luật quy định là chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự thuộc các lĩnh vực
này”.
Như vậy, Hộ gia đình có các điều kiện dưới đây sẽ có thể là chủ thể quan
hệ pháp luật dân sự (vay vốn, mua, bán, thuê, mượn…):
- Các thành viên có tài sản chung;
- Thông qua các hoạt động, công sức lao động và số tài sản chung nói
trên, các thành viên của Hộ gia đình cùng tiến hành các hoạt động kinh tế chung
trong việc sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và một số lĩnh vực sản xuất, kinh
doanh khác do pháp luật quy định.
Khái niệm tài sản chung của Hộ gia đình được hiểu theo quy định tại Điều
108 Bộ luật Dân sự: “Tài sản chung của Hộ gia đình gồm quyền sử dụng đất,
quyền sử dụng rừng, rừng trồng của Hộ gia đình, tài sản do các thành viên đóng
góp, cùng nhau tạo lập nên hoặc được tặng cho chung, được thừa kế chung và
các tài sản khác mà các thành viên thỏa thuận là tài sản chung của Hộ”.
8
Tài sản chung là tài sản do các thành viên của cả Hộ tạo lập nên trong quá
trình tiến hành các hoạt động kinh tế chung và các tài sản mặc dù thuộc sở hữu
cá nhân nhưng có thỏa thuận góp vào khối tài sản chung hoặc các tài sản được
sử dụng vào mục đích hoạt động kinh tế chung. Tài sản chung này gồm quyền
sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất (gồm cả đất ở và đất canh tác), rừng, rừng
trồng của Hộ gia đình khi được Nhà nước giao đất canh tác, trồng rừng cho Hộ
và các tài sản chung được tạo thành theo các căn cứ được quy định tại Điều 170
Bộ luật Dân sự bao gồm: do lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp
pháp; được chuyển quyền sở hữu theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền; được thừa kế tài sản…;
Hoạt động kinh tế chung có thể hiểu là việc cùng canh tác trên một thửa
ruộng, cùng làm một nghề thủ công như làm giấy, in tranh, đồ mộc, đồ sành sứ,
làm đồ thủ công mỹ nghệ, cùng sản xuất một loại sản phẩm… mà mỗi thành
viên phụ trách một công đoạn trong quá trình sản xuất hoặc cùng tạo ra một
nhóm sản phẩm và tiến hành phân phối, bán, cho thuê… và cùng được hưởng lợi
từ các hoạt động kinh tế chung nêu trên. Việc hưởng lợi có thể là trực tiếp (nhận
tiền, tài sản chia cho từng người) hoặc thông qua việc thụ hưởng chung các lợi
ích như nhà ở, ăn uống, đi lại bằng tài sản chung.
Các hoạt động đơn lẻ của thành viên Hộ gia đình như mua bán phục vụ
tiêu dùng cá nhân không được coi là hoạt động của Hộ gia đình và Hộ không
phải chịu trách nhiệm với hành vi của cá nhân đó.
Hộ gia đình có tư cách chủ thể không rõ ràng, không đầy đủ, trọn vẹn như
cá nhân và pháp nhân vì thời điểm phát sinh và chấm dứt tư cách chủ thể của Hộ
gia đình là khó xác định và không rõ ràng như cá nhân, pháp nhân. Ở cá nhân
thời điểm phát sinh và chấm dứt tư cách chủ thể này được xác định theo việc
khai sinh, khai tử, tuyên bố chết, mất tích… và ở pháp nhân là thời điểm Quyết
định thành lập, đăng ký hoạt động và thời điểm chấm dứt (giải thể/phá sản) pháp
9
nhân. Việc phân biệt quan hệ dân sự của Hộ gia đình và cá nhân có ý nghĩa rất
quan trọng vì từ việc này sẽ dẫn đến việc xác định nghĩa vụ và trách nhiệm của
cá nhân trong Hộ trong việc trả nợ vì khi thành viên của Hộ vay với tư cách cá
nhân thì chỉ có thành viên đó chịu trách nhiệm trả nợ còn nếu thành viên Hộ gia
đình vay với tư cách là người đại diện cho Hộ gia đình thì trách nhiệm và nghĩa
vụ trả nợ là của mọi thành viên đã thành niên và có khả năng lao động trong Hộ.
Trách nhiệm liên đới giữa vợ chồng (thành viên chính trong HGĐ) cũng
được xem như một điều mặc nhiên trong đời sống hôn nhân. Hôn nhân là cơ sở
hình thành quan hệ vợ chồng, quan hệ gia đình trong mỗi hộ, là cơ sở của trách
nhiệm liên đới của vợ chồng. Các chủ thể trong quan hệ hôn nhân này luôn bị
ràng buộc với nhau về các quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm. Đó không chỉ là các
quyền và nghĩa vụ về mặt pháp lý mà còn là các quyền và nghĩa vụ mang tính
truyền thống xuất phát từ các chuẩn mực đạo đức cũng như cách ứng xử mang
tính tự nhiên giữa vợ và chồng cũng như các thành viên khác trong gia đình
(ông, bà, con, cháu, anh, chị, em). Từ đó buộc các bên trong quan hệ hôn nhân
phải cùng liên đới chịu trách nhiệm với nhau. [8]
Trách nhiệm liên đới của vợ chồng chỉ phát sinh khi những hành vi, giao
dịch do vợ chồng cùng xác lập hoặc có sự thỏa thuận của vợ chồng hoặc những
nghĩa vụ phát sinh nhưng gắn liền với nhu cầu thiết yếu hoặc vì đời sống chung
của gia đình. Các quy định của pháp luật cho thấy, trong quan hệ dân sự cũng
như quan hệ hôn nhân gia đình, khi các chủ thể thực hiện, xác lập hành vi, hay
một giao dịch thì sẽ làm phát sinh trách nhiệm liên đới của các chủ thể đó.
Chẳng hạn như vợ chồng cùng xác lập giao dịch hay vợ chồng cùng có hành vi
gây thiệt hại cho chủ thể khác thì vợ chồng phải chịu trách nhiệm liên đới. Tuy
nhiên, cũng do tính chất đặc biệt của quan hệ hôn nhân nên trong trường hợp
một bên thực hiện giao dịch hay các nghĩa vụ phát sinh từ hành vi của một bên
nhưng vẫn làm phát sinh trách nhiệm liên đới đối với bên còn lại. Đó là trường
10
hợp một bên thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của
gia đình hay nghĩa vụ phát sinh từ tài sản riêng của một bên nhưng để duy trì,
phát triển khối tài sản chung của gia đình, nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu,
định đoạt tài sản chung, trách nhiệm bồi thường thiệt hại do con gây ra,…và hầu
như các giao dịch, nghĩa vụ này thường gắn liền nhu cầu thiết yếu hoặc vì đời
sống chung của gia đình. Còn nếu các giao dịch do một bên thực hiện hoặc các
nghĩa vụ phát sinh đối với một bên nhưng không gắn liền với các nhu cầu và đời
sống chung của gia đình thì trách nhiệm liên đới của vợ chồng cũng không được
đặt ra.
Để xác định các thành viên trong hộ gia đình có phải chịu trách nhiệm
liên đới thì phải xác định những nhu cầu nào được xem là nhu cầu thiết yếu của
gia đình. Nhu cầu thiết yếu của gia đình là những nhu cầu căn bản nhất, nhằm
đảm bảo cuộc sống gia đình ở mức tối thiểu. Khoản 20 Điều 3 Luật HN & GĐ
năm 2014 quy định “Nhu cầu thiết yếu là nhu cầu sinh hoạt thông thường về ăn,
mặc, ở, học tập, khám bệnh, chữa bệnh và nhu cầu sinh hoạt thông thường khác
không thể thiếu cho cuộc sống của mỗi người, mỗi gia đình”. Tuy nhiên, để xác
định có phải nhu cầu thiết yếu hay không còn phải căn cứ vào điều kiện kinh tế
của HGĐ. Do đó, nếu xét thấy giao dịch không nhằm đáp ứng nhu cầu sinh họat
của gia đình thì các thành viên nói chung, vợ chồng nói riêng không phải chịu
trách nhiệm liên đới.
Chủ hộ là đại diện của HGĐ trong các giao dịch dân sự vì lợi ích chung
của Hộ (Điều 107 Bộ luật Dân sự).
Chủ hộ có thể ủy quyền cho thành viên khác đã thành niên làm đại diện
của hộ trong quan hệ dân sự. Giao dịch dân sự do người đại diện của Hộ gia
đình xác lập, thực hiện vì lợi ích chung của Hộ làm phát sinh quyền, nghĩa vụ
của Hộ gia đình.
11
Thông thường người đứng tên Chủ hộ trong sổ đăng ký Hộ khẩu là người
đại diện của Hộ gia đình, chủ hộ phải là người đã thành niên. Chủ hộ có thể ủy
quyền cho thành viên khác đã thành niên làm đại diện cho Hộ gia đình.
Điều 25 Luật Cư trú năm 2003 cũng đã có quy định: Sổ hộ khẩu được cấp
cho từng hộ gia đình. Mỗi hộ gia đình cử một người có năng lực hành vi dân sự
đầy đủ làm chủ hộ để thực hiện và hướng dẫn các thành viên trong hộ thực hiện
quy định về đăng ký, quản lý cư trú. Trường hợp không có người từ đủ 18 tuổi
trở lên hoặc có người từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị mất hoặc hạn chế năng lực
hành vi dân sự thì được cử một người trong hộ làm Chủ hộ.
Trong quan hệ dân sự sẽ phát sinh các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể,
Bộ luật Dân sự cũng có quy định cụ thể về trách nhiệm của Hộ gia đình trong
các giao dịch. Theo đó, Hộ gia đình phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực
hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh Hộ
gia đình; Hộ gia đình chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản chung của Hộ; nếu
tài sản chung của Hộ không đủ để thực hiện nghĩa vụ chung của Hộ thì các
thành viên phải chịu trách nhiệm liên đới bằng tài sản riêng của mình.
Như vậy, theo quy định của Bộ luật Dân sự trong quan hệ vay vốn ngân
hàng chỉ Hộ gia đình có tài sản chung, có hoạt động kinh tế chung, chịu trách
nhiệm bằng tài sản chung và cả tài sản riêng của thành viên trong Hộ gia đình
mới được phép giao dịch với tư cách là Hộ gia đình để vay vốn mở rộng hoạt
động sản xuất, kinh doanh. Còn các trường hợp khác, giao dịch với ngân hàng
thương mại là những giao dịch với tư cách cá nhân.
1.1.2 Chính sách của Nhà nƣớc áp dụng cho Hộ Gia đình
Trong quá trình đổi mới và phát triển kinh tế vừa qua, kinh tế hộ nói
chung, kinh tế hộ gia đình nói riêng từng bước được phục hồi, phát triển mạnh
mẽ và ngày càng được khẳng định vị trí, vai trò và tầm quan trọng trong nền
12
kinh tế. Sự phát triển và đóng góp to lớn của kinh tế hộ gia đình trong phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước là thể hiện sự thay đổi nhận thức về kinh tế hộ. Sau
2 năm thực hiện Nghị quyết 10/NQ-TW của Bộ Chính trị, gọi tắt là “Khoán 10”
xác định hộ gia đình là đơn vị kinh tế tự chủ, là một bước ngoặt quan trọng đối
với sự phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Tiếp theo là Luật Đất đai
năm 1993, Luật Đất đai năm 2003 và đến nay là Luật Đất đai năm 2013 (có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/7/2014) đã trao quyền sử dụng đất lâu dài cho các hộ gia
đình nhằm ổn định sản xuất nông nghiệp. Kinh tế hộ đã có môi trường thuận lợi
phát huy những kinh nghiệm, tiềm năng phát triển trong sản xuất - kinh doanh.
Từ đó, sản xuất nông nghiệp đã có những bước phát triển mới với tốc độ tăng
trưởng cao, liên tục và ổn định. Phát huy lợi thế so sánh các vùng sinh thái đã
hình thành và tạo lập được các vùng chuyên canh, thực hiện chuyển đổi cơ cấu
kinh tế nông nghiệp và nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa… đã góp phần đưa đất nước vượt qua khủng
hoảng kinh tế, ổn định chính trị, tạo tiền đề phát triển và thực hiện công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.1.3 Chính sách cho vay áp dụng với Hộ gia đình
Vốn là một trong những yếu tố có vai trò quan trọng giúp hộ gia đình và
những người nông dân thực hiện thâm canh, tăng vụ, áp dụng các thành tựu kỹ
thuật tiên tiến, đầu tư giống, cây con nuôi; thuốc trừ sâu bệnh… Thông qua các
hợp đồng tín dụng để vay vốn tại các ngân hàng thương mại, các nhu cầu về vốn
để mở rộng sản xuất, kinh doanh và ứng dụng các thành tựu mới của khoa học
kỹ thuật đã được đáp ứng. Đảng và Chính phủ đã ban hành một loạt chủ trương
thích hợp cho từng thời kỳ để đảm bảo đủ vốn cho sản xuất và tiêu dùng của Hộ
gia đình.
13
Ngày 28/6/1991, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành Chỉ thị số
202/CT về việc cho vay vốn sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp đến
hộ sản xuất. Nội dung chủ yếu của Chỉ thị có thể tóm tắt như sau:
Các tổ chức tín dụng thực hiện việc cho vay vốn trực tiếp đến hộ sản xuất
nhằm tạo điều kiện cho hộ thực sự là “đơn vị kinh tế tự chủ” trong sản xuất; chủ
yếu là cho vay ngắn hạn đáp ứng nhu cầu chi phí sản xuất thời vụ và khi có điều
kiện sẽ từng bước mở rộng cho vay trung, dài hạn.
Mức cho vay, thời hạn cho vay, phương thức cho vay và trả nợ, lãi suất
cho vay đối với từng hộ phải căn cứ vào đặc điểm và hiệu quả sản xuất của từng
vùng, từng loại cây con, ngành nghề.
Ngoài trực tiếp cho vay đến hộ sản xuất, tùy điều kiện cụ thể Ngân hàng
cho các tổ chức kinh tế vay ứng trước vật tư kỹ thuật, hoặc đặt tiền cho các hộ
sản xuất vay và thu hồi sản phẩm khi có thu hoạch.
Vốn vay nói chung phải có tài sản thế chấp, đối với Hộ sản xuất nghèo
không có tài sản để thế chấp có thể áp dụng hình thức cho vay “tín chấp”.
Nguồn vốn cho các Hộ sản xuất vay chủ yếu là vốn huy động từ dân cư. Hàng
năm và trong những trường hợp cần thiết, Nhà nước có thể hỗ trợ một phần cho
Ngân hàng để hình thành quỹ cho vay đối với Hộ sản xuất nông - lâm - ngư -
diêm nghiệp…
Chỉ thị 202/CT đã bước đầu khẳng định việc cho vay kinh tế hộ là nhu
cầu cấp thiết, là xu hướng phát triển tất yếu của nông nghiệp, nông thôn và nông
dân. Người nông dân muốn phát triển kinh tế hàng hóa, muốn chuyển dịch cơ
cấu cây trồng, vật nuôi… không thể không có vốn đầu tư, trong đó có vốn của
các ngân hàng thương mại.
14
Chỉ thị 202/CT cũng yêu cầu các ngân hàng thương mại Nhà nước trong
đó có Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam giữ vai trò chủ lực, cùng với các Hợp tác xã tín
dụng ở nông thôn phải lo tạo lập nguồn vốn, đáp ứng cho nền kinh tế, cho nông
dân.
Tuy nhiên, việc cho vay Hộ nông dân thời kỳ này còn nhiều hạn chế,
vướng mắc, bởi Chỉ thị mới cho phép làm thử, chưa thể dự liệu hết những diễn
biến của nền kinh tế, chưa khắc phục được những vấn đề mới phát sinh. Cần
phải có một văn bản luật có hiệu lực pháp lý cao để điều chỉnh các mối quan hệ
phát sinh trong quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn.
Ngày 02/3/1993 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 14/CP ban hành
Quy định về công tác khuyến nông. Ngày 26/3/1993 Ngân hàng Nhà nước đã
ban hành Thông tư số 01/TT-NH1 hướng dẫn thực hiện Nghị định này. Tiếp
đến, Chính phủ đã ban hành Nghịđịnh số 56/2005/NĐ-CP ngày 26/4/2005 Về
Khuyến Nông, khuyến Ngư với những cơ chế mới thay thế cho Nghị định 14/CP
sau nhiều năm thực hiện…
Cùng với Luật Đất đai năm 1993, Nghị định số 14/CP từng bước đồng bộ
hóa các cơ chế chính sách đối với địa bàn nông nghiệp, nông thôn, tạo điều kiện
cho các Ngân hàng thương mại quốc doanh có những căn cứ pháp lý để ra các
quy định về chính sách, biện pháp nghiệp vụ tín dụng cụ thể phù hợp với cuộc
sống hơn.
Về hình thức cho vay được chia thành hai loại:
+ Cho vay “bán lẻ”: Ngân hàng cho vay trực tiếp, phát tiền vay đến tay
người vay.
15
+ Cho vay “bán buôn”: Các tổ chức tự nguyện của cộng đồng dân cư, các
tổ chức đoàn thể, xã hội có thể được Ngân hàng chọn làm đại lý dịch vụ ủy thác
đầu tư đến hộ vay vốn.
Đây cũng là biện pháp để các Ngân hàng thương mại thực hiện “xã hội
hóa” hoạt động ngân hàng, tạo lập thêm “kênh” dẫn vốn nhằm đáp ứng tối đa
nhu cầu vốn của nền kinh tế nói chung, kinh tế hộ nói riêng.
Về bảm đảm tiền vay: hầu hết các Ngân hàng thương mại áp dụng cho
vay có tài sản bảo đảm đối với những khoản vay từ 500 ngàn đồng trở lên.
Trường hợp không có tài sản, được cho vay không phải thế chấp, cầm cố tài sản.
Với quy định này, cơ chế bảo đảm tiền vay đã tháo gỡ rất nhiều khó khăn,
vướng mắc đối với các hộ nghèo, hộ vùng sâu, vùng xa không có tài sản bảo
đảm, tạo cơ hội để họ tiếp cận được nguồn vốn vay phát triển sản xuất, kinh
doanh.
Về đối tượng cho vay: được mở rộng, đa dạng các đối tượng liên quan
đến vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, đáp ứng mọi nhu cầu vốn của dự án đầu
tư, phương án sản xuất kinh doanh, phù hợp với chu kỳ phát triển của sản xuất,
sự luân chuyển của vật tư hàng hóa và khả năng trả nợ của người vay. Đặc biệt
là đối với Hộ nông dân chuyên canh trồng lúa, Ngân hàng áp dụng hình thức cho
vay lưu trữ. Đây là phương thức cho vay “riêng có”, được áp dụng đối với
những hộ chuyên canh trồng lúa, đến mùa thu hoạch, nhưng do rớt giá, nếu bán
ngay để trả nợ ngân hàng sẽ thua thiệt, cần dự trữ chờ lên giá nhưng vẫn có vốn
để tiếp tục sản xuất, quay vòng.
Từ những thành công trong cho vay và từ những đòi hỏi vốn của kinh tế
hộ, những khó khăn trong việc thế chấp tài sản, ngày 30/3/1999, Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quyết định số 67/1999/QĐ-TTg về một số chính sách tín
dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn.
16
Theo Quyết định số 67/1999/QĐ-TTg, các tổ chức tín dụng huy động và
cân đối đủ nguồn vốn để đáp ứng yêu cầu tăng trưởng khối lượng tín dụng cho
nhu cầu phát triển nông nghiệp, nông thôn, bao gồm:
Đối với HGĐ, ngân hàng cho vay đến 10 triệu đồng, người vay không
phải thế chấp tài sản, chỉ nộp kèm đơn xin vay là giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
Đối với các hộ làm kinh tế hàng hóa, kinh tế trang trại, ngân hàng cho vay
trên 10 triệu đồng, người vay phải thực hiện các quy định bảo đảm tiền vay của
ngân hàng.
Về thời hạn cho vay,ngân hàng cho vay theo chu kỳ sinh trưởng của cây
trồng, vật nuôi, thời gian luân chuyển của vật tư hàng hóa và khấu hao tài sản,
máy móc, thiết bị. Thời hạn cho vay ngắn hạn tối đa 12 tháng, thời hạn cho vay
trung hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng, thời hạn cho vay dài hạn trên 60 tháng.
Ngân hàng căn cứ khối lượng tín dụng và khả năng tài chính, từng bước
mở rộng mạng lưới (có cơ sở giao dịch, phương tiện làm việc) để thực hiện giải
ngân tại chỗ, đáp ứng yêu cầu phục vụ, thuận tiện cho người vay.
Tiếp tục kế thừa những ưu đãi trên, ngày 07/7/2014, Thủ tướng Chính phủ
đã ban hành Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (Nghị định 67) về một số chính sách
phát triển thủy sản, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014.Nghị định 67 cũng
đưa ra những ưu đãi về vốn vay đối với các chủ tàu có kế hoạch đóng mới, nâng
cấp tàu hoặc phát triển dịch vụ hậu cần khai thác với một số chính sách nổi bật
như sau: Chủ tàu là các Hộ gia đình có kế hoạch đóng mới, nâng cấp tàu được
vay ngân hàng tối đa 95% tổng giá trị đầu tư đóng mới, nâng cấp; thời hạn cho
vay sẽ kéo dài trong 11 năm, trong đó năm đầu tiên chủ tàu được miễn lãi và
chưa phải trả nợ gốc; lãi suất được duy trì ổn định 7%/năm, nhưng chủ tàu chỉ
phải trả 1-3%/năm, phần còn lại do Ngân sách Nhà nước cấp bù; Các chủ tàu
17
khai thác hải sản và cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản đang hoạt động
nghề cá có hiệu quả, có khả năng tài chính, có phương án sản xuất kinh doanh
cụ thể sẽ được vay tối đa 70% giá trị cung cấp dịch vụ hậu cần đối với tàu dịch
vụ hậu cần khai thác hải sản, tối đa 70% chi phí cho một chuyến đi biển đối với
tàu khai thác hải sản, với lãi suất 7%/năm…(1, Điều 4).
1.2 Khái niệm và đặc điểm của Hợp đồng vay
1.2.1 Khái niệm Hợp đồng vay tiền
Vay là một quan hệ khá phổ biến trong đời sống dân sự được pháp luật
của nhiều nước quy định. Trong Bộ luật Dân sự và Thương mại Thái Lan khái
niệm hợp đồng vay tài sản được quy định tại Điều 650 như sau: “Một hợp đồng
cho vay mượn để tiêu dùng là hợp đồng, trong đó người cho mượn chuyển cho
người vay mượn quyền sở hữu của một số lượng tài sản nhất định để người vay
mượn tiêu dùng và người vay mượn thỏa thuận sẽ hoàn lại một tài sản cùng
loại, cùng phẩm chất và cùng số lượng. Hợp đồng chỉ được hoàn thành vào lúc
chuyển giao tài sản”. Với quy định này, khái niệm vay - mượn không có sự
phân biệt.
Bộ luật Dân sự Nhật Bản (từ Điều 587 đến Điều 592) cũng có những quy
định về hợp đồng vay. Điều 587 đã quy định cụ thể về hiệu lực như sau: việc
vay có hiệu lực khi một bên nhận từ bên kia một khoản tiền hoặc vật với sự
ngầm hiểu rằng người đó sẽ trả lại tiền hay vật có thể loại, số lượng và chất
lượng đúng như vậy. Trong Bộ luật Dân sự của nước Cộng hòa Pháp, hợp đồng
vay tài sản được quy định từ Điều 1892 đến Điều 1914. Về bản chất của hợp
đồng vay, Điều 1892 quy định: “Hợp đồng vay tài sản là hợp đồng theo đó một
bên giao cho bên kia số lượng vật sẽ bị tiêu hao khi sử dụng với điều kiện là bên
kia phải trả lại vật cùng số lượng và chất lượng”. Việc sử dụng tài sản vay được
Điều 1893 quy định cụ thể như sau: “Do hệ quả của việc này, người vay trở
18
thành chủ sở hữu vật vay; vật vay sẽ bị tiêu hao hay bị mất đi do phục vụ lợi ích
của người vay dù tiêu hao hay mất đi theo cách nào”. Như vậy, trong Bộ luật
Dân sự của Nhật Bản và của Cộng hòa Pháp có sự phân biệt rõ ràng giữa việc
vay và mượn, có những quy định về quyền và nghĩa vụ cụ thể trong hợp đồng
vay khác hợp đồng mượn tài sản.
Ở Việt Nam, trong đạo luật cổ như Bộ luật Hồng Đức (Triều Lê) cũng có
quy định khá cụ thể về vay nợ. Điều 587 Bộ luật Hồng Đức quy định cụ thể mức
lãi suất: một quan tiền cho vay chỉ được tính lãi 15 đồng kẽm. Một quan tiền
quy đổi bằng 600 đồng kẽm và như vậy mức lãi suất là 2,5%/tháng, trong khi
Điều 134 Luật Gia Long (Triều Nguyễn) lại ấn định lãi suất tối đa tương ứng là
3%/tháng. Về nghĩa vụ trả nợ, Điều 588 Bộ luật Hồng Đức quy định: “Mắc nợ
mà quá hạn không trả thì phải tội trượng, tùy theo nặng nhẹ. Nếu cố bướng
không chịu trả, thì phải giáng hạ hai bậc và bồi thường gấp đôi”; Điều 134 Luật
Gia Long lại quy định: “Khi đáo hạn, nếu người thụ trái không trả nợ sẽ bị phạt
từ 10 roi đến 60 trượng tùy theo số tiền nợ và sự chậm trễ trả nợ”.[11]. Như
vậy, trong các đạo luật cổ rất chú trọng quy định nghĩa vụ trả nợ và áp dụng cả
“chế tài hình sự” nhằm buộc con nợ phải trả nợ. Trong Bộ Dân luật Bắc Kỳ năm
1931, quan hệ vay mượn được quy định chi tiết hơn từ Điều 1095 đến Điều
1132. Việc đòi nợ được quy định tại Điều 1115: “Người cho vay không thể đòi
lại vật cho vay trước hạn đã định, nếu không định hạn thì quan thẩm phán có
thể tùy theo tình trạng mà định hạn cho. Nếu chỉ ước định với nhau rằng cho
vay bao giờ có thể trả được sẽ trả thì quan thẩm phán tùy theo tình trạng mà ấn
định hạn trả”. Về lãi suất, Điều 1119 quy định: “Phàm việc cho vay tiền bạc,
thực phẩm hay các động sản khác, đều được tính lãi”; việc trả tiền lãi, Điều
1120 đã quy định: “Tiền lãi có ấn định trước thì người vay mới phải trả”. Như
vậy, trong Bộ Dân luật Bắc Kỳ 1931, quan hệ cho vay gồm có hai loại cho vay
có lãi và không có lãi, chỉ khi nào tỷ lệ lãi suất được ghi nhận trong hợp đồng thì
người vay mới phải trả.
19
Hợp đồng vay tài sản được quy định tại Điều 471 đến Điều 479 Bộ luật
Dân sự 2005, được phân biệt cụ thể với hợp đồng mượn tài sản (quy định từ
Điều 512 đến Điều 517). Đây là những quy định được áp dụng chung cho các
quan hệ vay tài sản, trong đó có giao dịch vay tài sản mà chủ thể cho vay là ngân
hàng thương mại (tại Điều 1 của Bộ luật Dân sự quy định: Luật áp dụng cho các
quan hệ Dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động. Như
vậy, quy định của Bộ luật Dân sự 2005 sẽ áp dụng cả cho các hoạt động kinh
doanh cho vay của các ngân hàng thương mại.
Trước đây, Điều 467 Bộ luật Dân sự năm 1995 có quy định: “Hợp đồng
vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao bên vay một
khoản tiền hoặc vật; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả tiền hoặc vật cùng
loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi, nếu có thỏa thuận hoặc
pháp luật có quy định”. Do có những điểm chưa thật sự phù hợp với đời sống
thực tế và còn thiếu chặt chẽ trong kỹ thuật lập pháp nên cụm từ “một khoản tiền
hoặc hiện vật” đã được Bộ luật Dân sự 2005 quy định cô đọng và bao quát hơn.
Điều 471 Bộ luật Dân sự 2005 quy định: “Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa
thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn
trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng,
chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”.
Tiền là loại tài sản có tính chất đặc biệt, có giá trị, dễ thanh toán nên trở
thành đối tượng chủ yếu của các hợp đồng vay trong đời sống xã hội. Trong các
hợp đồng tín dụng tại các ngân hàng thương mại, đối tượng của hợp đồng vay
thường là các đơn vị tiền tệ (nội tệ hoặc ngoại tệ).
Dựa vào các quy định tại Bộ luật Dân sự có thể đưa ra khái niệm về hợp
đồng vay tiền tại các ngân hàng thương mại như sau: Hợp đồng vay tiền tại các
ngân hàng thương mại là hợp đồng theo đó ngân hàng thương mại giao cho bên
vay một số lượng tiền nhất định theo thỏa thuận để làm sở hữu với những điều
20
kiện về thời hạn, tỷ lệ lãi suất cùng các điều kiện về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
và những cam kết trả nợ của người vay.
Hợp đồng vay tiền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó người cho vay
chuyển cho người vay một số tiền, khi đến hạn trả, người vay phải hoàn trả số
tiền đó và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định (Điều
471 Bộ luật Dân sự). Hợp đồng vay tiền là loại hợp đồng thông dụng cụ thể,
được ghi nhận tại Bộ luật Dân sự trong các Điều từ 471 đến 479, nhưng có đối
tượng là một số tiền cụ thể.
Trước đây, Luật Các tổ chức tín dụng 1997 tại Điều 51 đã quy định về
Hợp đồng tín dụng cụ thể như sau: “Việc cho vay phải được lập thành hợp đồng
tín dụng. Hợp đồng tín dụng phải có nội dung về điều kiện vay, mục đích sử
dụng tiền vay, hình thức vay, số tiền vay, lãi suất, thời hạn vay, hình thức bảo
đảm, giá trị tài sản bảo đảm, phương thức trả nợ và những cam kết khác được
các bên thỏa thuận”. Mặc dù Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 không có quy
định về điều khoản của Hợp đồng tín dụng của các Ngân hàng như Luật năm
1997, tuy nhiên cũng có thể xác định hợp đồng vay tiền tại ngân hàng thương
mại là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa ngân hàng thương mại với khách hàng
(trong đó có hộ gia đình), theo đó ngân hàng để khách hàng được sở hữu, sử
dụng số tiền đã vay trong một thời hạn nhất định với điều kiện có hoàn trả (cả
nợ gốc và lãi), dựa trên tài sản bảo đảm và sự tín nhiệm.
1.2.2 Đặc điểm của hợp đồng vay
Theo quy định của điều luật trên đây, hợp đồng vay tín dụng ngoài những
đặc điểm chung về hợp đồng vay tài sản còn có các đặc điểm sau đây:
- Đối tượng của hợp đồng vay luôn là một khoản tiền (có thể là tiền Việt
Nam hoặc ngoại tệ tùy đối tượng được vay và theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam) hoặc là kim khí quý.
21
- Trong hợp đồng luôn có một tỷ lệ phần trăm (%) tiền lãi nhất định. Số
tiền lãi này bao gồm: lãi suất vay trong hạn (đúng kỳ hạn mà hai bên thỏa thuận,
tỷ lệ % tiền lãi vay trong hạn thường thấp hơn tỷ lệ % tiền lãi vay quá hạn) và lãi
suất vay quá hạn. Tỷ lệ % tiền lãi được tính theo mức lãi suất tương đương mức
lãi suất trần do Ngân hàng Nhà nước quy định đối với từng loại vay tương ứng.
Số tiền lãi phụ thuộc vào số tiền vay nhiều hay ít và thời hạn vay dài hay ngắn.
- Hợp đồng tín dụng cũng như các hợp đồng vay thông thường là một loại
hợp đồng thực tế. Nghĩa là, hợp đồng chỉ có giá trị pháp lý khi đối tượng của
hợp đồng (là tiền tệ) được bên vay giao cho bên đi vay và bên đi vay đã nhận
làm sở hữu. Vì vậy, mọi thỏa thuận, cam kết không có giá trị ràng buộc đối với
bên cho vay nếu như tiền chưa xuất khỏi quỹ của ngân hàng (dưới bất cứ hình
thức nào) giao cho bên vay. Nghĩa là, sau khi ký kết hợp đồng và cam kết cho
vay, nhưng khi kiểm tra tài sản thế chấp, khả năng tài chính của bên đi vay thấy
thiếu cơ sở bảo đảm độ tin cậy, thì bên cho vay (là các tổ chức tín dụng) vẫn có
quyền từ chối, không cho vay mà không bị coi là vi phạm.
Bên vay trở thành chủ sở hữu đối với tài sản vay kể từ thời điểm nhận tài
sản đó. Tính chất sở hữu đối với tài sản vay đã nói lên tính chất đặc trưng của
quan hệ vay tài sản để phân biệt với các hợp đồng thuê, hợp đồng mượn tài sản.
Nghĩa là, khi đến kỳ hạn trả nợ, người vay không phải trả lại chính tài sản mà họ
đã vay. Đây là đặc điểm khác biệt cơ bản so với hợp đồng mượn tài sản, thuê tài
sản theo quy định của pháp luật dân sự.
Hợp đồng vay tiền của HGĐ tại các ngân hàng thương mại là một hình
thức cụ thể của hợp đồng vay. Theo nguyên lý chung về hợp đồng và theo quy
định tại Điều 4 Bộ luật Dân sự 2005, các bên trong hợp đồng đều có quyền “tự
do cam kết, thỏa thuận”. Tuy nhiên, vấn đề cam kết và thỏa thuận của các bên
trong hợp đồng vay tiền tại các ngân hàng thương mại có những đặc điểm riêng.
Về số tiền vay, thời hạn vay, tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ… các bên có
22
thể tùy nghi thỏa thuận, nhưng tỷ lệ lãi suất lại theo quy định của pháp luật và
tùy thuộc vào số tiền vay, thời hạn vay, vay có ưu đãi hay không ưu đãi. Quyền
tự do thỏa thuận cũng bị hạn chế bởi các ngân hàng thương mại thường có mẫu
hợp đồng in sẵn, quy định rõ quyền và nghĩa vụ cụ thể của các bên. Với mẫu
hợp đồng và các điều kiện đã được ấn định trước, nên việc thỏa thuận trong
nhiều trường hợp chỉ là chấp thuận hay không chấp thuận các điều kiện của bên
cho vay. Do vậy, vấn đề “tự do thỏa thuận” của các bên về vấn đề này không thể
“tùy nghi theo ý chí của mình” mà cơ bản phải tuân thủ nội dung có trong các
mẫu hợp đồng nên có những hạn chế nhất định.
1.3 Phân loại Hợp đồng vay tiền
Hợp đồng vay tiền có thể được phân loại dựa vào nhiều tiêu chí khác
nhau:
a) Căn cứ vào tính chất và mức độ an toàn của khoản vay, hợp đồng tín
dụng có thể được phân chia thành:
- Hợp đồng tín dụng có bảo đảm bằng tài sản;
- Hợp đồng tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản.
Hợp đồng tín dụng có bảo đảm bằng tài sản là sự thỏa thuận bằng văn bản
giữa ngân hàng thương mại với khách hàng, theo đó ngân hàng thương mại chấp
thuận để khách hàng được sử dụng làm sở hữu số tiền vay trong một thời hạn
nhất định, với điều kiện có hoàn trả và bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bằng tài sản
thuộc sở hữu của người vay hoặc của bên thứ ba theo sự đồng ý của bên này.
Hợp đồng tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản là sự thỏa thuận bằng
văn bản giữa ngân hàng thương mại với khách hàng, theo đó ngân hàng thương
mại chấp thuận để khách hàng được sử dụng số tiền vay làm sở hữu trong một
23
thời hạn nhất định, với điều kiện có hoàn trả, dựa trên sự tín nhiệm đối với
người đó mà không phải là tài sản bảo đảm để thực hiện nghĩa vụ.
b) Theo quy định tại Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày
31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, căn cứ vào thời hạn cho vay,
có thể được phân chia thành Hợp đồng vay tiền không có kỳ hạn và Hợp đồng
vay tiền có kỳ hạn.
Hợp đồng vay tiền không có kỳ hạn là hợp đồng vay không xác định kỳ
hạn trả nợ gốc và lãi, bên cho vay có quyền yêu cầu bên vay trả lại tài sản và bên
vay có quyền trả lại tài sản vào bất kỳ lúc nào nhưng phải báo trước một thời
gian hợp lý.
Đối với ngân hàng, việc cho vay được thực hiện theo kế hoạch hoạt động
(để theo dõi và quản lý) nên luôn luôn có kỳ hạn và được phân chia thành hợp
đồng tín dụng ngắn hạn (thời hạn vay đến 12 tháng), trung hạn (thời hạn vay từ
12 đến 60 tháng) và dài hạn (thời hạn vay trên 60 tháng). (Điều 8).
Ngân hàng là định chế trung gian tài chính huy động của khách hàng thừa
vốn để cho vay đối với khách hàng thiếu vốn nên việc xác định kỳ hạn trả nợ là
rất quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn hoạt động của ngân hàng (an
toàn thanh khoản) và vì vậy, hợp đồng vay tiền tại ngân hàng thương mại luôn là
hợp đồng cho vay có kỳ hạn “…Tổ chức tín dụng và khách hàng căn cứ vào chu
kỳ sản xuất, kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ
của khách hàng và nguồn vốn cho vay của tổ chức tín dụng để thỏa thuận về
thời hạn cho vay..” (Điều 10).
c) Căn cứ vào nghĩa vụ trả nợ, có thể phân chia thành: Hợp đồng vay tiền
có lãi và Hợp đồng vay tiền không có lãi.
24
Hợp đồng vay tiền có lãi là loại hợp đồng khi đến kỳ hạn trả nợ bên vay
phải trả cho ngân hàng thương mại số tiền gốc đã vay cùng với khoản tiền lãi
phát sinh trong thời gian vay. Số tiền lãi hai bên có thể thỏa thuận trả hàng tháng
hoặc trả một lần vào cuối kỳ hạn (thông thường việc trả lãi được thực hiện hàng
tháng).
Hợp đồng vay tiền không có lãi là hợp đồng khi đến kỳ hạn trả nợ bên vay
chỉ phải trả cho ngân hàng toàn bộ số tiền gốc đã vay.
Thông thường, các hợp đồng vay tại các ngân hàng thương mại là hợp
đồng vay có lãi, tùy theo đối tượng vay và thời hạn vay mà mức lãi suất có tỷ lệ
cao, thấp khác nhau. Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính huy
động vốn và sử dụng vốn đó để cho vay, thực hiện các dịch vụ thanh toán, việc
huy động vốn luôn phải trả lãi cho khách hàng huy động nên việc cho vay luôn
luôn phải có lãi suất. Theo quy định tại Điều 1 Quyết định số 546/2002/QĐ-
NHNN ngày 30/5/2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thì “Nay thực hiện
cơ chế lãi suất thỏa thuận trong hoat động tín dụng thương mại bằng Đồng Việt
Nam của tổ chức tín dụng đối với khách hàng. Tổ chức tín dụng xác định lãi
suất cho vay bằng Đồng Việt Nam trên cơ sở cung cầu vốn thị trường và mức độ
tín nhiệm đối với khách hàng” và tại Khoản 3 Điều 2 của Quyết định trên quy
định: “Các loại lãi suất cho vay ưu đãi đối với các đối tượng của Chính phủ và
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam” và tại Điều 11 Quyết định số 1627/2001/QĐ-
NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định: “Mức lãi suất cho vay do
tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận phù hợp với quy định của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam”. Hợp đồng vay tiền tại ngân hàng thương mại luôn là hợp
đồng vay có trả lãi, tuy mức lãi suất áp dụng với các đối tượng khác nhau là
khác nhau.
25
Trong quan hệ dân sự, có thể có việc cho vay không tính lãi. Loại vay này
có mục đích tương trợ, giúp đỡ nhau khi gặp khó khăn nhất thời, nên tính chất
gần tương tự như hợp đồng cho mượn.
Kết luận Chƣơng 1
Trên đây là những vấn đề cơ bản, khái quát về chế định Hộ gia đình và
hợp đồng vay tiền. Những vấn đề lý luận trên đây sẽ làm cơ sở để phân tích,
triển khai các nội dung cụ thể và thực tiễn áp dụng các quy định về hợp đồng
vay tiền của Hộ gia đình tại ngân hàng thương mại tại Chương 2.
26
CHƢƠNG 2
HỢP ĐỒNG VAY TIỀN CỦA HỘ GIA ĐÌNH
2.1 Giao kết Hợp đồng vay tiền của Hộ gia đình
Bộ luật Dân sự, Luật các Tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn thi
hành có nhiều quy định chi tiết, cụ thể… nhưng trong quá trình áp dụng pháp
luật vẫn còn gặp không ít những khó khăn, hạn chế. Vì vậy, việc thực hiện các
chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế nông nghiệp và nông
thôn khi giải ngân chưa được như mong muốn. Các ngân hàng thương mại dù có
đủ khả năng tài chính để cấp vốn cho hộ gia đình và các đối tượng khác nhưng
“vì sự an toàn pháp lý” đã không thể cho vay, giải ngân để mở rộng sản xuất,
kinh doanh. Trong số các hạn chế đó, trước hết là các quy định về bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ. Trước khi có các quy định về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của Bộ
luật Dân sự 2005, Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản pháp luật về giao dịch
bảo đảm [40,41,42].
Trong quá trình giao kết hợp đồng vay tiền, các chủ thể nhất thiết phải
tuân thủ các quy định về giao kết hợp đồng dân sự được quy định từ Điều 389
đến Điều 411 Bộ luật Dân sự. Ngoài ra, các bên còn phải tuân thủ các quy định
về hoạt động tín dụng từ Điều 90 đến Điều 107 của Luật Các tổ chức tín dụng
năm 2010.
Theo quy định tại Điều 401 Bộ luật Dân sự, hình thức của hợp đồng vay
tiền (một hình thức cụ thể của hợp đồng dân sự) có thể giao kết bằng lời nói
hoặc bằng văn bản; nếu các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định, thì
phải tuân theo hình thức đó. Luật Các tổ chức tín dụng quy định: Hợp đồng vay
tiền chỉ có thể là hình thức văn bản cùng một số yêu cầu khác. Điều 17 Quyết
định số 1627/2001/QĐ-NHNNngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
27
nước ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng quy
định về Hợp đồng tín dụngphải được lập thành văn bản. [38]
Người cho vay phải là chủ sở hữu hoặc có quyền quản lý hợp pháp đối
với số tiền cho vay, bởi người vay sẽ thành chủ sở hữu đối với số tiền ấy sau khi
được vay (Điều 472 Bộ luật Dân sự). Vì vậy, người vay phải có năng lực định
đoạt tài sản, bởi vay tiền là sự thỏa thuận để chuyển quyền sở hữu tài sản. Người
chưa thành niên, người mất năng lực hành vi chỉ có thể vay tiền thông qua đại
diện của người giám hộ. Dù luật không quy định cụ thể, nhưng vẫn có cơ sở
trong tập quán giao dịch để tin rằng người chưa thành niên đủ 15 tuổi, có tài sản
riêng, nhưng cũng chỉ có thể vay những khoản tiền nhỏ để thỏa mãn các nhu cầu
sinh hoạt hàng ngày và quan hệ vay này chỉ có giữa công dân với nhau, không
thể vay những khoản tiền lớn tại các ngân hàng thương mại; nhất là không thể
xác lập các nghĩa vụ của người vay tiền được thực hiện bằng các biện pháp bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ. Người bị hạn chế năng lực hành vi cũng chỉ có thể vay
tiền với sự đồng ý của người đại diện hợp pháp, trừ trường hợp vay những
khoản tiền nhỏ để đáp ứng các nhu cầu thông thường của cá nhân. Khi hộ gia
đình vay vốn, người đại diện của hộ là người trực tiếp ký vào hợp đồng vay theo
các điều kiện được quy định trong Luật Các tổ chức tín dụng. Theo quy định tại
Điều 7 Quyết định số 1627 thì hộ gia đình muốn vay vốn phải đảm bảo các điều
kiện nhất định như: có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp, có khả năng tài
chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết, có dự án đầu tư, phương án sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương
án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật và thực hiện
các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định….[38]
Trong hợp đồng vay tiền của HGĐ tại ngân hàng thương mại, người giao
kết phải là chủ hộ hoặc người đã thành niên trong hộ được chủ hộ ủy quyền theo
quy định tại các Điều 107, Điều 142 Bộ luật Dân sự.
28
Bộ luật Dân sự năm 2005 và Luật HN & GĐ năm 2014 quy định vợ
chồng có thể đại diện theo ủy quyền hoặc đại diện theo pháp luật:
Vợ, chồng có thể ủy quyền nhau xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch
mà theo quy định phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng: Bất động sản; động
sản theo quy định phải đăng ký quyền sở hữu; Tài sản đang là nguồn tạo ra thu
nhập chủ yếu của hộ gia đình; việc xác lập, thực hiện, chấm dứt các giao dịch
liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng…
Trong những trường hợp này, nếu một bên vợ hoặc chồng không thể trực
tiếp thực hiện giao dịch thì có thể ủy quyền cho bên chồng hoặc vợ trực tiếp
thực hiện giao dịch. Việc ủy quyền phải tuân thủ các quy định về đại diện theo
ủy quyền của pháp luật dân sự Việt Nam (Khoản 1 Điều 142 BLDS năm 2005).
Nếu các thành viên trong Hộ gia đình không có thỏa thuận trước hoặc
pháp luật doanh nghiệp không có quy đinh khác thì khi một trong các thành viên
đủ năng lực xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến họat động kinh doanh và
các nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch trong kinh doanh đó các thành viên trong hộ
phải chịu trách nhiệm liên đới.[37]
Lãi suất vay do các bên thỏa thuận nhưng không được vượt quá 150% lãi
suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước quy định đối với loại cho vay tương ứng
(Khoản 1 Điều 476 Bộ luật Dân sự). Việc “thỏa thuận về lãi suất” khi vay vốn
tại các ngân hàng thương mại thường không được thực hiện. Các ngân hàng
thương mại thường công bố mức lãi suất huy động vốn (đi vay) và cho vay. Chủ
thể khi đi vay chỉ có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận tỷ lệ lãi suất được
công bố trước, nên tính chất “thỏa thuận” rất đặc thù khi áp dụng trong quan hệ
vay tại các ngân hàng thương mại.
2.2 Điều kiện có hiệu lực của Hợp đồng
29
2.2.1 Hình thức của Hợp đồng vay tiền
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 124 và Điều 401 Bộ luật Dân sự, hợp
đồng có thể có các hình thức: bằng lời nói, văn bản, phương tiện điện tử. Nếu
pháp luật có quy định phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng hoặc
chứng thực… thì phải tuân theo các quy định đó.
Luật các tổ chức tín dụng đã quy định “việc cho vay phải được lập thành
hợp đồng tín dụng” cùng các quy định khác về nội dung. Điều 24 Luật Thương
mại cũng quy định: “Đối với các loại hợp đồng mua bán hàng hóa mà pháp luật
quy định phải được lập thành văn bản thì phải tuân thủ theo các quy định đó”.
Điều 15 Luật Thương mại ghi nhận nguyên tắc thừa nhận giá trị pháp lý của
thông điệp dữ liệu trong hoạt động thương mại. Hiện nay, hợp đồng vay tiền tại
các ngân hàng thương mại chỉ có thể là hình thức văn bản với những nội dung
theo quy định của Bộ luật Dân sự và Luật các Tổ chức tín dụng.
Như vậy, thư điện tử, điện báo, telex… và các hình thức thông điệp dữ
liệu điện tử khác cũng được coi là hình thức văn bản, tuy nhiên phải “đáp ứng
các điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật”. Hiện nay, quy
định này mới chỉ dừng lại ở mức nguyên tắc mà chưa có văn bản hướng dẫn chi
tiết của các cơ quan có thẩm quyền về các vấn đề cụ thể như thời điểm phát sinh
hiệu lực của hợp đồng, giá trị pháp lý của việc sửa đổi bổ sung hợp đồng, giá trị
chứng cứ của thư điện tử.
Hợp đồng vay tiền tại các ngân hàng thương mại của Hộ gia đình phải
bằng văn bản mới có hiệu lực. Theo quy định về việc ban hành và hướng dẫn sử
dụng các Bộ mẫu hợp đồng củ Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
năm 2014 thì tất cả các Hợp đồng tín dụng (bao gồm cả Hợp đồng cấp hạn mức
thấu chi- cho vay tiêu dùng có/không có tài sản bảo đảm) đều phải được ngân
hàng (bao gồm các Chi nhánh, Phòng giao dịch trong hệ thống xác lập bằng hình
30
thức văn bản. Các mẫu hợp đồng tín dụng được ban hành để thống nhất trong
việc áp dụng, góp phần chuẩn hóa các quy định, các thỏa thuận nhằm đảm bảo
quyền và lợi ích của BIDV, phát huy tính chủ động, linh hoạt của toàn hệ thống
trong quá trình giao kết các Hợp đồng tín dụng.
2.2.2 Giới hạn cho vay của ngân hàng thƣơng mại
Giới hạn cho vay là một trong những quy định quan trọng của hợp đồng
vay tiền tại các ngân hàng thương mại. Nhằm hạn chế các rủi ro và tiêu cực
trong việc vay tín dụng, Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 đã giới hạn cấp tín
dụng quy định chi tiết tại Điều 128. [36]
Đối với hợp đồng vay tiền của Hộ gia đình tại ngân hàng thương mại,
ngoài các điều kiện có hiệu lực nêu trên còn phải tuân thủ các điều kiện đặc thù
áp dụng riêng cho hợp đồng tín dụng của ngân hàng thương mại, đó là giới hạn
cho vay. Luật Các tổ chức tín dụng quy định tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối
với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng thương
mại.
Đồng thời, Điều 126, Điều 127 Luật cũng quy định cụ thể những trường
hợp không được cấp tín dụng, cấp tín dụng hạn chế đối với một số đối tượng đặc
thù.
Như vậy, các quy định về giới hạn cho vay đối với các hợp đồng tín dụng
đều là những quy phạm mệnh lệnh hoặc cấm đoán. Vì vậy, người ta nói rằng yếu
tố tự nguyện cam kết, thỏa thuận trong các hợp đồng vay tín dụng có tính chất
đặc thù được thể hiện tại các quy định trên. Quy định về giới hạn cho vay ở Việt
Nam hiện nay cũng phù hợp với thông lệ tín dụng quốc tế.
2.2.3 Điều kiện hiệu lực Hợp đồng vay tiền
31
Điểm a Khoản 1 Điều 122 Bộ luật Dân sự quy định: Người tham gia giao
dịch có năng lực hành vi dân sự. Theo quy định này của Bộ luật Dân sự thì đại
diện Hộ gia đình phải có năng lực hành vi dân sự. Theo quy định của pháp luật
dân sự thì khi tham gia quan hệ dân sự (bao gồm cả người đại diện theo pháp
luật và đại diện theo ủy quyền) nhất thiết phải có năng lực hành vi. Bởi vì chỉ
những người có năng lực hành vi dân sự mới nhận thức được đầy đủ về quyền
và nghĩa vụ của mình, mới có thể bằng hành vi của mình xác lập cho mình
những quyền và nghĩa vụ dân sự, tự mình thực hiện những quyền và nghĩa vụ
dân sự đó; chịu trách nhiệm về hành vi của mình.
Do đó, trước khi giao kết hợp đồng vay vốn, cán bộ tín dụng/cán bộ quản
lý khách hàng vay cần kiểm tra trước hết giấy tờ cá nhân (theo chứng minh nhân
dân/hộ chiếu/chứng minh sỹ quan… được cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy
định) xem họ đã đủ 18 tuổi hay không, kiểm tra thực tế khả năng nhận thức.
Theo nguyên tắc của pháp luật dân sự chỉ những người đủ 18 tuổi và không bị
các bệnh tâm thần, mất trí, thậm chí không bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
mới được tham gia giao kết hợp đồng dân sự. Những người chưa đủ 18 tuổi
không được ký kết hợp đồng, trừ trường hợp có ủy quyền hợp lệ. Quy định này
của pháp luật dân sự nhằm mục đích ngăn ngừa sự lợi dụng tình trạng thiếu suy
xét chín chắn, thiếu kinh nghiệm sống của những người chưa đến tuổi trưởng
thành để trục lợi hoặc đã đến tuổi trưởng thành nhưng không có năng lực hành
vi dân sự, bị mất/hạn chế năng lực hành vi dân sự nên không nhận thức và làm
chủ được hành vi của mình.
Một trong những quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 122 Bộ luật Dân sự
là: “Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật,
không trái đạo đức xã hội”. Pháp luật dân sự luôn tôn trọng ý chí của các chủ
thể trong các giao dịch dân sự, nhưng không phải trong mọi trường hợp ý chí
của chủ thể luôn được pháp luật công nhận, bảo vệ. Theo quy định trên đây thì
32
mục đích của giao dịch dân sự là những lợi ích hợp pháp mà các bên tham gia
mong muốn đạt được khi xác lập giao dịch đó. Trong hợp đồng tín dụng nói
riêng thì mục đích của giao dịch chính là việc sử dụng số tiền mà khách hàng đã
vay của các tổ chức tín dụng. Yêu cầu chung của pháp luật là mục đích đó
không vi phạm các điều cấm của pháp luật cũng như không trái đạo đức xã hội.
Nội dung này còn áp dụng cho cả tổ chức tín dụng. Nghĩa là tổ chức tín dụng
cũng không được cho vay nếu biết rằng mục đích vay vốn của khách hàng để
thực hiện các điều pháp luật cấm hoặc trái đạo đức xã hội.
Nội dung của giao dịch dân sự nói chung và nội dung của hợp đồng tín
dụng nói riêng là toàn bộ các điều khoản cụ thể phù hợp với tính chất của loại
giao dịch mà các bên đã cam kết, thỏa thuận khi xác lập. Những điều khoản cụ
thể trong hợp đồng tín dụng xác định quyền, nghĩa vụ của mỗi bên trong giao
dịch dân sự cụ thể đó. Theo nguyên tắc chung quy định tại Điều 10 Bộ luật Dân
sự thì khi giao kết hợp đồng, các bên còn phải tuân thủ nguyên tắc: “Việc xác
lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự không được xâm phạm đến lợi ích của
Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác”.
Tổ chức tín dụng phải yêu cầu người vay phải nói rõ mục đích sử dụng và
phải sử dụng đúng mục đích đối với số tiền vay mà người vay mong muốn nhằm
đạt tới. Các thỏa thuận về mục đích trong hợp đồng tín dụng còn là cơ sở pháp
lý để tổ chức tín dụng thực hiện việc kiểm tra đột xuất, định kỳ hoặc thực hiện
việc giám sát đối với việc sử dụng tài sản của người vay. Vấn đề này cũng được
quy định tại Điều 475 Bộ luật Dân sự. [28]
Nội dung kiểm tra tài sản vay xem có đúng mục đích vay hay không chỉ
có giá trị pháp lý nếu các bên có thỏa thuận và được ghi nhận trong các hợp
đồng tín dụng cụ thể. Để bảo đảm an toàn nguồn vốn vay thì các thỏa thuận về
mục đích sử dụng tài sản và việc kiểm tra định kỳ, đột xuất hoặc giám sát việc
sử dụng tài sản của tổ chức tín dụng cần được ghi nhận cụ thể trong hợp đồng.
33
Đây là cơ sở pháp lý để các tổ chức tín dụng thực hiện quyền của mình khi thực
hiện chức năng kiểm tra, giám sát.
Tự nguyện thỏa thuận để thống nhất ý chí chung giữa bên cho vay và bên
vay được coi là yếu tố cơ bản có tính chất tiền đề để các chủ thể xác lập, thực
hiện hợp đồng. Vì vậy, nếu trong hợp đồng tín dụng mà các chủ thể khi giao kết
không có sự tự nguyện trên cơ sở bình đẳng, không có tự do ý chí, thì hợp đồng
vay đó không được xác lập, hoặc có được xác lập thì pháp luật dân sự cũng
không công nhận. Tính chất tự nguyện của các chủ thể còn thể hiện: đối với
từng chủ thể còn có sự thống nhất giữa ý chí và việc bày tỏ ý chí đó ra bên
ngoài. Do đó, nếu một giao dịch dân sự được xác lập mà không dựa trên cơ sở tự
nguyện của các chủ thể sẽ không làm phát sinh hậu quả pháp lý. Bộ luật Dân sự
đã quy định một số giao dịch dân sự sẽ bị coi là vô hiệu khi: giao dịch dân sự vô
hiệu do giả tạo (Điều 129 Bộ luật Dân sự); giao dịch dân sự xác lập do bị nhầm
lẫn (Điều 131 Bộ luật Dân sự); giao dịch dân sự được xác lập do bị lừa dối, đe
dọa (Điều 132 Bộ luật Dân sự). Ngoài ra, giao dịch dân sự cũng có thể bị coi là
vô hiệu nếu giao dịch đó do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi
dân sự xác lập, thực hiện (Điều 130 Bộ luật Dân sự), giao dịch dân sự do người
xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình (Điều 133 Bộ luật
Dân sự)…
Hình thức của giao dịch là bằng chứng tin cậy để xác nhận sự tồn tại của
một giao dịch dân sự giữa các chủ thể tham gia. Trên cơ sở thể hiện hình thức
của giao dịch, Tòa án và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền có căn cứ để xác
định quyền và nghĩa vụ dân sự cũng như trách nhiệm của mỗi bên khi có tranh
chấp hoặc xác định nghĩa vụ dân sự của các chủ thể trong các trường hợp cần
thiết.
Nội dung của hợp đồng tín dụng được thể hiện cụ thể trong các điều
khoản, có chữ ký của người có thẩm quyền của tổ chức tín dụng và có chữ ký
34
của bên vay (nếu là pháp nhân có chữ ký của người đại diện hợp pháp, đóng dấu
và tuân thủ quy định về đại diện tại Điều 91 Bộ luật Dân sự). Trong trường hợp
có tài sản thế chấp, cầm cố là tài sản chung, thì trong hợp đồng thế chấp, cầm cố
đó phải có đầy đủ chữ ký của các đồng sở hữu chung hoặc phải được ủy quyền
hợp lệ theo các quy định của pháp luật về ủy quyền.
Hình thức văn bản có chứng nhận của tổ chức hành nghề công chứng
hoặc chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có tính chất bắt buộc khi
khoản vay có áp dụng biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự như: cầm cố
tài sản, thế chấp tài sản, bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba nhằm tránh những
rủi ro cho các tổ chức tín dụng trong việc thu hồi nợ vay và các khoản lãi phát
sinh từ khoản vay.
Điều 127 Bộ luật Dân sự đã quy định: “Giao dịch dân sự không có một
trong các điều kiện được quy định trong Điều 122 của Bộ luật này thì vô hiệu”.
Nghĩa là, dù giao dịch có được xác lập nhưng sẽ không có giá trị pháp lý, quyền
và nghĩa vụ của các bên trong giao dịch không được pháp luật dân sự công nhận
và bảo vệ. Về nguyên tắc, nếu hợp đồng đã tuân thủ các điều kiện như quy định
tại Điều 122 Bộ luật Dân sự và các bên đã thỏa thuận thống nhất ý chí với nhau
về những nội dung cơ bản, thì hợp đồng đó có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác (Điều 405 Bộ
luật Dân sự). Căn cứ vào hình thức cam kết, thỏa thuận của các chủ thể giao kết
hợp đồng hoặc căn cứ vào quy định của pháp luật dân sự, pháp luật ngân hàng,
thời điểm có hiệu lực của hợp đồng tín dụng được xác định: nếu hợp đồng tín
dụng phải có chứng nhận, chứng thực (nhất là các hợp đồng có các biện pháp
bảo đảm thực hiện nghĩa vụ) thì hợp đồng có hiệu lực từ thời điểm đã được hai
bên ký kết và đã được cơ quan có thẩm quyền chứng nhận, chứng thực.
Khoản 1 Điều 124 Bộ luật Dân sự đã công nhận: “Giao dịch dân sự thông
qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu được coi là giao dịch
35
bằng văn bản”. Việc giao kết và thanh toán bằng phương tiện điện tử qua mạng
(hệ thống mạng Reuters) có hiệu lực kể từ khi phát lệnh chính thức (ấn vào phím
xác nhận Confirm). Hợp đồng bằng văn bản sau đó (nếu có) chỉ là lưu giữ làm
bằng chứng và được sử dụng khi cần thiết, có “giá trị như bản gốc” và “không bị
phủ nhận giá trị dùng làm chứng cứ”. [35]
Hình thức của hợp đồng còn có thể được thực hiện bằng hình thức Telex
với các điều kiện tương tự như trên. Tuy nhiên, loại hình thức giao dịch này hiện
nay chỉ được áp dụng chủ yếu trong các quan hệ mua bán ngoại tệ mà chưa được
áp dụng trong các quan hệ vay tín dụng.
2.2.4 Thời điểm có hiệu lực của Hợp đồng vay tiền
Chỉ khi một hợp đồng được xác định là có hiệu lực thì nội dung thỏa
thuận cùng với những quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mới được
pháp luật công nhận và bảo vệ. Điều 405 Bộ luật Dân sự quy định: “…Hợp đồng
được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có
thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác…”.
Theo đặc điểm pháp lý về hợp đồng vay tài sản - là một hợp đồng thực tế
- nên kể từ thời điểm hai bên đã trực tiếp ký vào hợp đồng thì hợp đồng được coi
là có hiệu lực. Nhưng cũng do những đặc thù từ hợp đồng vay nên chỉ khi nào
người vay đã nhận đầy đủ tiền theo đúng thỏa thuận về số lượng từ thủ quỹ ngân
hàng thương mại thì khi đó mới chính thức là thời điểm có hiệu lực của hợp
đồng. Với tính chất vay “làm sở hữu” (quy định tại Điều 472 Bộ luật Dân sự)
nên vấn đề này cũng phù hợp với quy định về thời điểm chuyển quyền sở hữu
tài sản theo quy định tại Điều 168 Bộ luật Dân sự.
Là một hợp đồng có tính chất thực tế nên các hình thức hứa vay, hoặc hai
bên đã ký kết hợp đồng nhưng đối tượng của hợp đồng là một khoản tiền… chưa
chuyển thực tế từ người cho vay sang hộ gia đình đi vay thì hợp đồng vay cũng
36
chưa được coi là có hiệu lực. Quy định này của pháp luật là phù hợp với thực tế
và trong quá trình thực hiện không ngân hàng thương mại nào vi phạm nghĩa vụ
giao đủ và đúng số lượng tiền cho vay đã cam kết trong hợp đồng sau khi hợp
đồng đã thực hiện đầy đủ các thủ tục theo quy định của pháp luật về ngân hàng.
Đối với bên vay là Hộ gia đình với số lượng vay từ các hợp đồng vay để
sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, trồng trọt chăn nuôi… là
không lớn, nên thường bên vay nhận tiền mặt từ thủ quỹ. Còn trong trường hợp
cho vay theo hình thức chuyển khoản (đối với các hộ có nhu cầu vốn lớn chủ
yếu là trong lĩnh vực ngư nghiệp) thì kể từ thời điểm lệnh chuyển tiền hoàn tất
(lệnh chuyển hoặc báo phát sinh số dư đối với tài khoản của người vay hoặc
người thụ hưởng) là thời điểm hợp đồng có hiệu lực.
Việc xác định thời điểm có hiệu lực của hợp đồng ngoài việc xác định
thời điểm chuyển quyền sở hữu đối với tài sản vay, còn có ý nghĩa quan trọng
trong việc xác định ai phải chịu rủi ro khi gặp bất khả kháng. Đây cũng là căn cứ
để xác định thời điểm chuyển rủi ro và phải chịu những tổn thất theo quy định
tại Điều 166 Bộ luật Dân sự.
Các ngân hàng thường đưa vào hợp đồng tín dụng câu: Hợp đồng này có
hiệu lực cho đến khi bên vay trả hết nợ gốc, lãi và các chi phí có liên quan. Nếu
thoả thuận này được công nhận, thì dẫn đến tình trạng không hợp lý là hiệu lực
của hợp đồng tín dụng sẽ luôn luôn là vô thời hạn, không bao giờ chấm dứt, nếu
chưa trả hết nợ.
Tuy nhiên trên thực tế, Toà án đã từng thừa nhận thời hiệu khởi kiện
không tính từ ngày hết hạn trả nợ theo thoả thuận, mà tính đến khi bên vay trả
hết nợ trong trường hợp hợp đồng tín dụng có thoả thuận: Hợp đồng này có hiệu
lực cho đến khi bên vay trả hết nợ (gốc và lãi) cho bên cho vay.[25]
37
Sau khi thực hiện xong, hợp đồng được thanh lý. Các bên không cần thiết
phải lập biên bản thanh lý hợp đồng, trừ trường hợp cần bằng chứng để cung cấp
cho bên thứ ba.
2.3 Nội dung Hợp đồng vay tiền của HGĐ tại NHTM
2.3.1 Bố cục cơ bản của Hợp đồng vay tiền áp dụng cho khách hàng
HGĐ
Trên cơ sở Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam, các Ngân hàng thương mại thường xây dựng các Hợp đồng
tín dụng (cho vay) theo bố cục cơ bản, bao gồm:
Ngày, tháng, năm ký kết Hợp đồng;
Các Bên (đại diện Các Bên) tham gia ký kết Hợp đồng;
Số tiền cho vay;
Mục đích sử dụng tiền vay, điều kiện rút vốn vay;
Thời hạn cho vay; lịch trả nợ vay;
Lãi suất cho vay;
Biện pháp bảo đảm tiền vay;
Quyền và nghĩa vụ của Các Bên;
Giải quyết tranh chấp;
Hiệu lực của Hợp đồng;
Đại diện các bên ký, đóng dấu (nếu có) xác nhận.
38
Đây là bố cục cơ bản nhất mà bất cứ tổ chức tín dụng nào khi cho vay đối
với khách hàng đều đảm bảo phải có những điều khoản này.
2.3.2 Quyền và nghĩa vụ của các bên trong Hợp đồng
a) Quyền và nghĩa vụ của ngân hàng thương mại
Quyền của ngân hàng thương mại là được yêu cầu bên vay trả nợ đúng và
đủ (gồm cả tiền gốc và tiền lãi), trả nợ đúng thời hạn theo phương thức đã thỏa
thuận được ghi nhận trong hợp đồng khi đến kỳ hạn bên đi vay trả nợ. Cùng với
quyền trên, ngân hàng thương mại có nghĩa vụ giao tiền cho vay đồng thời cũng
là nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu số tiền cho vay sang bên đi vay. Đó là giao tài
sản (tiền) cho bên vay đầy đủ, đúng số lượng vào địa điểm đã thỏa thuận. Quy
định tại Khoản 1 Điều 473 Bộ luật Dân sự cho thấy rằng đối với các tổ chức tín
dụng rất ít khi vi phạm các quy định về nghĩa vụ này.
Thông thường, sau khi được người có thẩm quyền phê duyệt hợp đồng
vay thì bên cho vay luôn giao cho bên vay đầy đủ số tiền đã thỏa thuận và được
ghi nhận trong hợp đồng.
Một trong những nghĩa vụ quan trọng của bên cho vay là không được yêu
cầu bên vay trả lại tài sản, tức là trả lại số tiền đã vay trước thời hạn đã được hai
bên cam kết trong hợp đồng. Tuy nhiên, Khoản 3 Điều 473 Bộ luật Dân sự có
dự liệu trường hợp theo quy định tại Điều 478 Bộ luật Dân sự. Theo quy định tại
Điều 478 Bộ luật Dân sự thì việc áp dụng đối với các tổ chức tín dụng là rất hạn
hữu. Tuy nhiên, ngoài quy định tại Điều 478 Bộ luật Dân sự, bên cho vay có thể
yêu cầu bên vay trả trước thời hạn nếu có thỏa thuận về việc điều kiện vay phải
được sử dụng đúng mục đích vay. Nghĩa là trong hợp đồng cho vay hai bên có
thỏa thuận bên cho vay có quyền kiểm tra việc sử dụng tài sản vay và có quyền
đòi lại tài sản vay trước thời hạn, nếu đã nhắc nhở mà bên vay vẫn sử dụng tài
sản vay trái mục đích. Quy định trên đây của Điều 475 Bộ luật Dân sự được coi
39
là điều kiện về sử dụng tài sản vay trong hợp đồng cho vay. Vấn đề là trong hợp
đồng mẫu của tổ chức tín dụng phải có điều khoản ghi nhận nội dung này và coi
đó là điều kiện của hợp đồng vay nếu có ghi nhận trong hợp đồng.
Nghĩa vụ thông tin và tư vấn: Nghĩa vụ này chỉ được đặt ra đối với bên
cho vay chuyên nghiệp (các ngân hàng thương mại) và chỉ được thừa nhận trong
thực tiễn chứ chưa được ghi nhận trong văn bản pháp luật. Người cho vay phải
lưu ý người vay về sự cần thiết của việc đánh giá mức vay: không nên vay một
số tiền quá lớn so với khả năng trả nợ. Trong một số trường hợp, nếu người cho
vay dễ dãi chấp nhận các đề nghị vay mạo hiểm còn phải chịu trách nhiệm một
khi người vay không có khả năng thanh toán; thậm chí phải chịu cả trách nhiệm
hình sự về tội Cố ý làm trái các quy định của nhà nước về quản lý kinh tế gây
hậu quả nghiêm trọng theo Điều 165 Bộ luật Hình sự hoặc tội “Thiếu trách
nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng”theo Điều 285 Bộ luật Hình sự.
b) Quyền và nghĩa vụ của Hộ gia đình khi vay
*Nghĩa vụ của bên đi vay:
Nghĩa vụ của bên đi vay là trả nợ đủ tiền gốc đã vay cùng với số tiền lãi
đã cam kết trong hợp đồng vay. Điều 474 Bộ luật Dân sự quy định khi đến kỳ
hạn trả nợ bên vay phải trả nợ tại địa điểm là nơi đặt trụ sở của bên cho vay.
Trong trường hợp vay với lãi suất ưu đãi nhưng khi đến hạn bên vay không trả
được nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên vay còn phải trả khoản lãi đối với số tiền
nợ chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với
thời hạn chậm trả tại thời điểm trả nợ. Điều 474 Bộ luật Dân sự có ghi nhận “trừ
trường hợp có thỏa thuận khác”, do vậy về đối tượng là số tiền vay về thời hạn
trả nợ, về địa điểm trả nợ hai bên có thể có những thỏa thuận khác cụ thể trong
hợp đồng. Vấn đề cần lưu ý là “các thỏa thuận khác” này cũng là cơ sở pháp lý
để xác định trách nhiệm, nghĩa vụ của mỗi bên khi có tranh chấp xảy ra. Tùy
40
thuộc vào hoàn cảnh, điều kiện cụ thể mà thỏa thuận khác này của các tổ chức
tín dụng khác nhau có thể khác nhau và tùy thuộc vào đối tượng vay, số tiền
vay, thời hạn vay.
Sử dụng tiền vay đúng mục đích, nếu có thỏa thuận là một nghĩa vụ quan
trọng đối với bên đi vay. Các bên có thể thỏa thuận về việc người vay chỉ được
sử dụng số tiền vay vào một mục đích nào đó (Điều 475 Bộ luật Dân sự). Nếu có
một thỏa thuận như thế, thì người vay chỉ có thể sử dụng và định đoạt số tiền
vay đúng mục đích như đã được ghi nhận trong hợp đồng vay. Vay tiền để đóng
tầu đi biển thì người vay phải dùng tiền vay thanh toán các công việc liên quan
đến đóng tàu; vay tiền để làm vườn, người vay phải đầu tư số tiền vay vào việc
khai thác mảnh vườn của mình.
Việc sử dụng tiền vay, trong trường hợp có thỏa thuận về mục đích sử
dụng số tiền đó, chịu sự giám sát và kiểm tra của người cho vay. Nếu phát hiện
người vay sử dụng số tiền vay trái mục đích thì người cho vay có quyền nhắc
nhở; nếu đã nhắc nhở mà người vay vẫn không điều chỉnh mục đích sử dụng cho
phù hợp thì người cho vay có quyền đòi lại tài sản trước thời hạn (Điều 475 Bộ
luật Dân sự). Việc nhắc nhở có thể thực hiện bằng lời nói hoăc bằng văn bản,
nhưng tốt nhất, người cho vay nên nhắc nhở bằng văn bản để tiện cho việc quản
lý chứng cứ. Luật không quy định rõ liệu người vay cần được nhắc nhở bao
nhiêu lần. Bởi vậy về mặt lý thuyết, người cho vay chỉ cần nhắc nhở một lần.
Dẫu sao người cho vay phải dành cho người vay một thời hạn hợp lý để thu hồi
số tiền vay nhằm điều chỉnh mục đích sử dụng số tiền đó.
Nghĩa vụ trả lãi: đây là một trong những nghĩa vụ chủ yếu của người vay.
Hiện nay pháp luật không có quy định về thể thức trả lãi, đặc biệt là về kỳ hạn
thanh toán tiền lãi. Ngân hàng Nhà nước chỉ ấn định lãi suất theo tháng. Do vậy,
kỳ hạn thanh toán lãi sẽ do các bên thỏa thuận, nếu không có thỏa thuận cụ thể
thì lãi được thanh toán mỗi tháng. Theo tập quán giao dịch tại ngân hàng đã thừa
41
nhận rằng: nếu người vay trả cho người cho vay một số tiền và không xác định
rõ ý nghĩa của việc trả tiền thì số tiền đó coi như được dùng để thanh toán lãi.
Pháp luật hiện hành không có quy định riêng về chế tài trong trường hợp
người vay không trả lãi đúng hạn. Bởi vậy, nếu có thỏa thuận về việc người cho
vay được quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng trong trường hợp
người vay không trả lãi đúng hạn thì người cho vay có thể sử dụng quyền đó (ví
dụ, nợ được đảm bảo bằng các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ có ghi
trong hợp đồng thì bên cho vay có quyền sử dụng các biện pháp đó); nếu không
có thỏa thuận thì người cho vay có quyền yêu cầu cưỡng chế việc thực hiện
nghĩa vụ trả lãi theo quy định của pháp luật. Nếu người vay không trả tiền lãi và
người cho vay cũng không đòi, không nhắc nhở thì tiền lãi được tích lũy cho đến
thời hạn trả nợ gốc và sau đó nhập vào nợ gốc để làm căn cứ tính lãi suất nợ quá
hạn.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 478 Bộ luật Dân sự, đối với hợp đồng
vay có kỳ hạn và có lãi thì bên vay có quyền trả nợ gốc trước kỳ hạn, nhưng
phải trả toàn bộ lãi theo kỳ hạn, nếu không có thỏa thuận khác. Có thể coi việc
buộc người vay trả toàn bộ lãi theo kỳ hạn trong trường hợp đơn phương đình
chỉ thực hiện hợp đồng vay theo ý chí của người vay như là một biện pháp bù
đắp những thiệt hại mà người cho vay phải gánh chịu do phải nhận lại số tiền
cho vay ngoài ý muốn của mình. Và cũng bởi vì người cho vay được bồi thường
thiệt hại một cách đương nhiên mà người vay có quyền đơn phương đình chỉ
thực hiện hợp đồng vay vào bất kỳ lúc nào và cũng không cần báo trước.
Nợ gốc được hoàn trả vào thời điểm đến hạn trả nợ theo hợp đồng vay
bao gồm cả tiền lãi. Người vay chỉ phải trả nợ gốc bằng đúng số tiền đã được
ghi trong hợp đồng vay. Nếu đối tượng cho vay là một số vàng, kim khí quý, đá
quý hay ngoại tệ thì nợ vay cũng được trả bằng tài sản cùng chủng loại, cùng số
lượng. Trong trường hợp các bên thỏa thuận thanh toán nợ vay bằng đồng Việt
Đề tài: Hợp đồng vay tiền của Hộ gia đình tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Hợp đồng vay tiền của Hộ gia đình tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Hợp đồng vay tiền của Hộ gia đình tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Hợp đồng vay tiền của Hộ gia đình tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Hợp đồng vay tiền của Hộ gia đình tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Hợp đồng vay tiền của Hộ gia đình tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Hợp đồng vay tiền của Hộ gia đình tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Hợp đồng vay tiền của Hộ gia đình tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Hợp đồng vay tiền của Hộ gia đình tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Hợp đồng vay tiền của Hộ gia đình tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Hợp đồng vay tiền của Hộ gia đình tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Hợp đồng vay tiền của Hộ gia đình tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Hợp đồng vay tiền của Hộ gia đình tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Hợp đồng vay tiền của Hộ gia đình tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Hợp đồng vay tiền của Hộ gia đình tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Hợp đồng vay tiền của Hộ gia đình tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Hợp đồng vay tiền của Hộ gia đình tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Hợp đồng vay tiền của Hộ gia đình tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Hợp đồng vay tiền của Hộ gia đình tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Hợp đồng vay tiền của Hộ gia đình tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Hợp đồng vay tiền của Hộ gia đình tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Hợp đồng vay tiền của Hộ gia đình tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Hợp đồng vay tiền của Hộ gia đình tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Hợp đồng vay tiền của Hộ gia đình tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Hợp đồng vay tiền của Hộ gia đình tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Hợp đồng vay tiền của Hộ gia đình tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Hợp đồng vay tiền của Hộ gia đình tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Hợp đồng vay tiền của Hộ gia đình tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Hợp đồng vay tiền của Hộ gia đình tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Hợp đồng vay tiền của Hộ gia đình tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Hợp đồng vay tiền của Hộ gia đình tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Hợp đồng vay tiền của Hộ gia đình tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Hợp đồng vay tiền của Hộ gia đình tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Hợp đồng vay tiền của Hộ gia đình tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Hợp đồng vay tiền của Hộ gia đình tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Hợp đồng vay tiền của Hộ gia đình tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Hợp đồng vay tiền của Hộ gia đình tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Hợp đồng vay tiền của Hộ gia đình tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Hợp đồng vay tiền của Hộ gia đình tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Hợp đồng vay tiền của Hộ gia đình tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Hợp đồng vay tiền của Hộ gia đình tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Hợp đồng vay tiền của Hộ gia đình tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Hợp đồng vay tiền của Hộ gia đình tại Ngân hàng Agribank

More Related Content

What's hot

What's hot (18)

Luận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở xã hội theo pháp luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở xã hội theo pháp luật, HAYLuận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở xã hội theo pháp luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở xã hội theo pháp luật, HAY
 
Luận văn: Hợp đồng mẫu mua bán nhà ở hình thành trong tương lai
Luận văn: Hợp đồng mẫu mua bán nhà ở hình thành trong tương laiLuận văn: Hợp đồng mẫu mua bán nhà ở hình thành trong tương lai
Luận văn: Hợp đồng mẫu mua bán nhà ở hình thành trong tương lai
 
Pháp luật về thực hiện hợp đồng tín dụng bằng bảo lãnh, HOT
Pháp luật về thực hiện hợp đồng tín dụng bằng bảo lãnh, HOTPháp luật về thực hiện hợp đồng tín dụng bằng bảo lãnh, HOT
Pháp luật về thực hiện hợp đồng tín dụng bằng bảo lãnh, HOT
 
Luận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở chung cư trong các dự án, 9đ
Luận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở chung cư trong các dự án, 9đLuận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở chung cư trong các dự án, 9đ
Luận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở chung cư trong các dự án, 9đ
 
Luận văn: Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư theo pháp luật Việt NamLuận văn: Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư theo pháp luật Việt Nam
 
Luận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật Việt NamLuận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật Việt Nam
 
Đề tài: Thế chấp tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, HOT
Đề tài: Thế chấp tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, HOTĐề tài: Thế chấp tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, HOT
Đề tài: Thế chấp tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, HOT
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Phú Thọ
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Phú ThọLuận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Phú Thọ
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Phú Thọ
 
Luận văn: Điều kiện hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Điều kiện hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, HOTLuận văn: Điều kiện hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Điều kiện hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, HOT
 
Đề tài: Pháp luật về hình thức huy động vốn đầu tư xây dựng nhà ở
Đề tài: Pháp luật về hình thức huy động vốn đầu tư xây dựng nhà ởĐề tài: Pháp luật về hình thức huy động vốn đầu tư xây dựng nhà ở
Đề tài: Pháp luật về hình thức huy động vốn đầu tư xây dựng nhà ở
 
Tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất để bảo đảm tiền vay, HOT
Tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất để bảo đảm tiền vay, HOTTài sản thế chấp là quyền sử dụng đất để bảo đảm tiền vay, HOT
Tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất để bảo đảm tiền vay, HOT
 
Luận văn: Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất bảo đảm tiền vay
Luận văn: Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất bảo đảm tiền vayLuận văn: Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất bảo đảm tiền vay
Luận văn: Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất bảo đảm tiền vay
 
Luận văn: Hợp đồng thuê nhà ở theo Luật Kinh doanh bất động sản
Luận văn: Hợp đồng thuê nhà ở theo Luật Kinh doanh bất động sảnLuận văn: Hợp đồng thuê nhà ở theo Luật Kinh doanh bất động sản
Luận văn: Hợp đồng thuê nhà ở theo Luật Kinh doanh bất động sản
 
Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ chung cư, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ chung cư, HAYGiải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ chung cư, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ chung cư, HAY
 
Luận án: Giải quyết tranh chấp hợp đồng bảo lãnh tiền vay tại tổ chức tín dụn...
Luận án: Giải quyết tranh chấp hợp đồng bảo lãnh tiền vay tại tổ chức tín dụn...Luận án: Giải quyết tranh chấp hợp đồng bảo lãnh tiền vay tại tổ chức tín dụn...
Luận án: Giải quyết tranh chấp hợp đồng bảo lãnh tiền vay tại tổ chức tín dụn...
 
Luận văn: Pháp luật về lãi suất trong hợp đồng tín dụng, HAY
Luận văn: Pháp luật về lãi suất trong hợp đồng tín dụng, HAYLuận văn: Pháp luật về lãi suất trong hợp đồng tín dụng, HAY
Luận văn: Pháp luật về lãi suất trong hợp đồng tín dụng, HAY
 
Luận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật, HAYLuận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật, HAY
 
Đề tài: Thực hiện hợp đồng đặt cọc theo pháp luật Việt Nam hiện hành và thục ...
Đề tài: Thực hiện hợp đồng đặt cọc theo pháp luật Việt Nam hiện hành và thục ...Đề tài: Thực hiện hợp đồng đặt cọc theo pháp luật Việt Nam hiện hành và thục ...
Đề tài: Thực hiện hợp đồng đặt cọc theo pháp luật Việt Nam hiện hành và thục ...
 

Similar to Đề tài: Hợp đồng vay tiền của Hộ gia đình tại Ngân hàng Agribank

Similar to Đề tài: Hợp đồng vay tiền của Hộ gia đình tại Ngân hàng Agribank (20)

BẢO LÃNH ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM...
BẢO LÃNH ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM...BẢO LÃNH ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM...
BẢO LÃNH ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM...
 
Luận văn: Bảo lãnh để bảo đảm tiền vay của Ngân hàng theo luật
Luận văn: Bảo lãnh để bảo đảm tiền vay của Ngân hàng theo luậtLuận văn: Bảo lãnh để bảo đảm tiền vay của Ngân hàng theo luật
Luận văn: Bảo lãnh để bảo đảm tiền vay của Ngân hàng theo luật
 
Luận án: Pháp luật về bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng, HAY
Luận án: Pháp luật về bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng, HAYLuận án: Pháp luật về bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng, HAY
Luận án: Pháp luật về bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng, HAY
 
Luận án: Pháp luật về thực hiện hợp đồng tín dụng bằng bảo lãnh
Luận án: Pháp luật về thực hiện hợp đồng tín dụng bằng bảo lãnhLuận án: Pháp luật về thực hiện hợp đồng tín dụng bằng bảo lãnh
Luận án: Pháp luật về thực hiện hợp đồng tín dụng bằng bảo lãnh
 
Luận văn tranh chấp hợp đồng, 9 ĐIỂM
Luận văn tranh chấp hợp đồng, 9 ĐIỂMLuận văn tranh chấp hợp đồng, 9 ĐIỂM
Luận văn tranh chấp hợp đồng, 9 ĐIỂM
 
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng qua thực tiễn xét xử của tòa án nhân ...
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng qua thực tiễn xét xử của tòa án nhân ...Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng qua thực tiễn xét xử của tòa án nhân ...
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng qua thực tiễn xét xử của tòa án nhân ...
 
ĐIỀU KIỆN CHO VAY TRONG HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TỪ THỰC TIỄN NGÂN HÀNG SH...
ĐIỀU KIỆN CHO VAY TRONG HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TỪ THỰC TIỄN NGÂN HÀNG SH...ĐIỀU KIỆN CHO VAY TRONG HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TỪ THỰC TIỄN NGÂN HÀNG SH...
ĐIỀU KIỆN CHO VAY TRONG HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TỪ THỰC TIỄN NGÂN HÀNG SH...
 
Thế Chấp Tài Sản - Biện Pháp Đảm Bảo Tiền Vay Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thƣ...
Thế Chấp Tài Sản - Biện Pháp Đảm Bảo Tiền Vay Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thƣ...Thế Chấp Tài Sản - Biện Pháp Đảm Bảo Tiền Vay Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thƣ...
Thế Chấp Tài Sản - Biện Pháp Đảm Bảo Tiền Vay Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thƣ...
 
Thế chấp tài sản - biện pháp đảm bảo tiền vay qua thực tiễn tại Ngân hàng thư...
Thế chấp tài sản - biện pháp đảm bảo tiền vay qua thực tiễn tại Ngân hàng thư...Thế chấp tài sản - biện pháp đảm bảo tiền vay qua thực tiễn tại Ngân hàng thư...
Thế chấp tài sản - biện pháp đảm bảo tiền vay qua thực tiễn tại Ngân hàng thư...
 
Đề tài: Hợp đồng mua bán nợ của các Ngân hàng Thương mại, HOT
Đề tài: Hợp đồng mua bán nợ của các Ngân hàng Thương mại, HOTĐề tài: Hợp đồng mua bán nợ của các Ngân hàng Thương mại, HOT
Đề tài: Hợp đồng mua bán nợ của các Ngân hàng Thương mại, HOT
 
Luận văn: Xử lý tài sản bảo đảm tiền vay là bất động sản, HAY
Luận văn: Xử lý tài sản bảo đảm tiền vay là bất động sản, HAYLuận văn: Xử lý tài sản bảo đảm tiền vay là bất động sản, HAY
Luận văn: Xử lý tài sản bảo đảm tiền vay là bất động sản, HAY
 
Đề tài: Giải quyết tranh chấp phát sinh từ việc bảo lãnh ngân hàng
Đề tài: Giải quyết tranh chấp phát sinh từ việc bảo lãnh ngân hàngĐề tài: Giải quyết tranh chấp phát sinh từ việc bảo lãnh ngân hàng
Đề tài: Giải quyết tranh chấp phát sinh từ việc bảo lãnh ngân hàng
 
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdfPháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdf
 
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cầm cố chứng khoán tại các ngân hàng
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cầm cố chứng khoán tại các ngân hàngĐề tài: Pháp luật về hợp đồng cầm cố chứng khoán tại các ngân hàng
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cầm cố chứng khoán tại các ngân hàng
 
Luận văn: Xử lý tài sản bảo đảm tiền vay là bất động sản, 9 ĐIỂM
Luận văn: Xử lý tài sản bảo đảm tiền vay là bất động sản, 9 ĐIỂMLuận văn: Xử lý tài sản bảo đảm tiền vay là bất động sản, 9 ĐIỂM
Luận văn: Xử lý tài sản bảo đảm tiền vay là bất động sản, 9 ĐIỂM
 
ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ TÀI SẢN THẾ CHẤP ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY NGÂN ...
ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ TÀI SẢN THẾ CHẤP  ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY NGÂN ...ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ TÀI SẢN THẾ CHẤP  ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY NGÂN ...
ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ TÀI SẢN THẾ CHẤP ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY NGÂN ...
 
Giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng - Gử...
Giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng  - Gử...Giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng  - Gử...
Giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng - Gử...
 
BÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH LUẬT NGÂN HÀNG, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH LUẬT NGÂN HÀNG, 9 ĐIỂMBÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH LUẬT NGÂN HÀNG, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH LUẬT NGÂN HÀNG, 9 ĐIỂM
 
Luận án: Pháp luật về bảo hiểm tiền gửi từ thực tiễn Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
Luận án: Pháp luật về bảo hiểm tiền gửi từ thực tiễn Bảo hiểm tiền gửi Việt NamLuận án: Pháp luật về bảo hiểm tiền gửi từ thực tiễn Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
Luận án: Pháp luật về bảo hiểm tiền gửi từ thực tiễn Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
 
Luận văn: Bảo đảm nghĩa vụ trả nợ trong hoạt động cho vay, HOT
Luận văn: Bảo đảm nghĩa vụ trả nợ trong hoạt động cho vay, HOTLuận văn: Bảo đảm nghĩa vụ trả nợ trong hoạt động cho vay, HOT
Luận văn: Bảo đảm nghĩa vụ trả nợ trong hoạt động cho vay, HOT
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
DungxPeach
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 

Đề tài: Hợp đồng vay tiền của Hộ gia đình tại Ngân hàng Agribank

  • 1. i ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN NGỌC DUY HỢP ĐỒNG VAY TIỀN CỦA HỘ GIA ĐÌNH TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HàNội–2015
  • 2. ii ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN NGỌC DUY HỢP ĐỒNG VAY TIỀN CỦA HỘ GIA ĐÌNH TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Chuyên ngành : LUẬT DÂN SỰ Mã số : 60 38 01 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Am Hiểu Hà Nội – 2015
  • 3. iii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Nguyễn Ngọc Duy
  • 4. iv MỤC LỤC Trang Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt LỜI NÓI ĐẦU 1 CHƢƠNG 1: 1.1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỘ GIA ĐÌNH VÀ HỢP ĐỒNG VAY TIỀN CỦA HỘ GIA ĐÌNH Hộ gia đình và Chính sách của Nhà nƣớc về Hộ gia đình 6 6 1.1.1 Khái quát chung về HGĐ trong quan hệ pháp luật Dân sự 6 1.1.2 Chính sách của Nhà nước áp dụng cho Hộ gia đình 11 1.1.3 Chính sách cho vay áp dụng với Hộ gia đình 12 1.2 Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng vay tiền 17 1.2.1 Khái niệm Hợp đồng vay tiền 17 1.2.2 Đặc điểm của Hợp đồng vay 20 1.3 Phân loại Hợp đồng vay tiền Kết luận Chƣơng 1 22 25 CHƢƠNG 2: HỢP ĐỒNG VAY TIỀN CỦA HỘ GIA ĐÌNH 26 2.1 Giao kết Hợp đồng vay tiền tại NHTM 26 2.2 Điều kiện có hiệu lực của Hợp đồng vay tiền 28 2.2.1 Hình thức của Hợp đồng vay tiền 29 2.2.2 Giới hạn cho vay của ngân hàng thương mại 30 2.2.3 Điều kiện hiệu lực Hợp đồng vay tiền 30 2.2.4 Thời điểm có hiệu lực của Hợp đồng vay tiền 35 2.3 Nội dung Hợp đồng vay tiền của HGĐ 37 2.3.1 Bố cục cơ bản của Hợp đồng vay tiền áp dụng cho khách hàng HGĐ 37
  • 5. v 2.3.2 Quyền và nghĩa vụ của các bên trong Hợp đồng 38 2.3.3 Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ hoàn trả nợ vay 42 2.4 Chấm dứt Hợp đồng và gia hạn thực hiện Hợp đồng 44 Kết luận Chƣơng 2 47 CHƢƠNG 3: THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG VAY TIỀN CỦA HGĐ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ HƢỚNG HOÀN THIỆN 48 3.1 Thực tiễn áp dụng pháp luật về Hợp đồng vay tiền của HGĐ tại NHTM 48 3.1.1 Việc ký kết Hợp đồng tín dụng khi cho vay Hộ Gia đình 49 3.1.2 Về các biện pháp bảo đảm và vướng mắc về tài sản bảo đảm 55 3.1.3 Thứ tự ưu tiên thanh toán 60 3.1.4 Đăng ký giao dịch bảo đảm 63 3.1.5 Về Cách tính lãi suất và mức cho vay Hộ Gia đình 73 3.2 Kiến nghị hoàn thiện những quy định của pháp luật về chế định Hộ Gia đình và Hợp đồng vay của HGĐ tại NHTM 74 3.2.1 Đối với chế định HGĐ và các vấn đề liên quan 74 3.2.2 Đối với các nội dung liên quan đến Hợp đồng vay tiền và pháp luật giao dịch bảo đảm liên quan đến cho vay HGĐ 75 Kết luận Chƣơng 3 78 KẾT LUẬN 79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 6. vi DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT BLDS Bộ luật Dân sự của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 45/2005/QH11 ngày 14/6/2005 Luật các TCTD NĐ 163/2006/NĐ-CP Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 năm 2010 Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về Giao dịch bảo đảm. NHNN NHTM BIDV UBND HGĐ TTLT GDBĐ/ TSBĐ VNĐ % Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng Thương mại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Uỷ ban nhân dân Hộ Gia đình Thông tư Liên tịch Giao dịch bảo đảm/ Tài sản bảo đảm Đồng Việt Nam Tỷ lệ phần trăm
  • 7. 1 LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu Đề tài Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đang trong tiến trình thực hiện đổi mới, mở cửa nền kinh tế, xây dựng một nhà nước pháp quyền của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Trong tiến trình này, các quan hệ tài sản của cá nhân và Hộ gia đình cần có sự quan tâm đúng mức. Các văn kiện của Đảng, chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước đã khẳng định và chú trọng tăng cường vai trò của Hộ gia đình trong các thành phần kinh tế của nước ta. Trong điều kiện kinh tế xã hội đang phát triển, nhất là sau khi nước ta đã trở thành thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới (WTO), thì vai trò của Hộ gia đình cũng vẫn trở nên quan trọng. Việc nước ta trở thành một trong những nước xuất khẩu nông sản lớn nhất trên thế giới có phần đóng góp quan trọng của các Hộ gia đình. Cho đến nay, trên góc độ pháp lý, Nhà nước đã dành sự quan tâm nhất định tới Hộ gia đình như một chủ thể đặc thù của Luật Dân sự Việt Nam thể hiện qua các quy định tại mục I, Chương V, Phần thứ nhất Bộ luật Dân sự năm 2005. Sự đóng góp của kinh tế Hộ gia đình trong quá trình phát triển sản xuất Nông, Lâm, Thủy sản, ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và thương mại – dịch vụ ngày càng được khẳng định. Để kinh tế Hộ gia đình phát triển, yếu tố tài chính đóng vai trò cực kỳ quan trọng. Trong các giao dịch tài chính của Hộ gia đình thì việc vay tiền để phục vụ nhu cầu kinh doanh và tiêu dùng là tương đối phổ biến trong đời sống xã hội. Theo số liệu của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam tại Báo cáo thường niên năm 2013, cho đến hết ngày 30/6/2014 có khoảng 18 triệu hộ gia đình trên tổng số khoảng 24,2 triệu Hộ gia đình trên toàn quốc đã và đang có quan hệ vay tiền tại các ngân hàng thương mại (Phần II, mục 2). [21].
  • 8. 2 Việc vay tiền của HGĐ tại các Ngân hàng thương mại đã góp phần quan trọng để các HGĐ có vốn sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng qua đó góp phần vào việc thúc đẩy phát triển kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống của các Hộ gia đình. Thực tế cho thấy, cả lý luận và thực tiễn về hợp đồng vay tiền của Hộ gia đình theo quy định của Bộ luật Dân sự chưa được nghiên cứu một cách cụ thể và chi tiết, dẫn tới xuất hiện một số khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện giao dịch của Hộ gia đình với Ngân hàng thương mại và bên thứ ba có liên quan. Từ vấn đề trên, tác giả cho rằng cần nghiên cứu, làm rõ để nhận thức đầy đủ hơn về Hợp đồng vay tiền của Hộ gia đình tại Ngân hàng thương mại. Vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài: “Hợp đồng vay tiền của Hộ gia đình tại Ngân hàng thƣơng mại” làm Luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ Luật học, chuyên ngành Luật Dân sự. 2. Tình hình nghiên cứu Nghiên cứu đề tài “Hợp đồng vay tiền của Hộ gia đình tại Ngân hàng thƣơng mại” có nhiều thuận lợi và cũng không ít khó khăn bởi lẽ: Hộ gia đình là một chủ thể tương đối đặc thù của pháp luật dân sự Việt Nam, ngoài Việt Nam (theo sự hiểu biết còn hạn chế của tác giả) không có nước nào có quy định về Hộ gia đình với tư cách là chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự. Các quy định về Hộ gia đình cũng mới xuất hiện gần đây trong pháp luật dân sự Việt Nam và sự quan tâm tới đối tượng này chủ yếu mới chỉ là trong lĩnh vực sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp mà chưa có sự quan tâm và nghiên cứu một cách toàn diện đối với Hộ gia đình, nhất là trong việc vay vốn. Sau khi có Bộ luật Dân sự năm 1995, nghiên cứu về hợp đồng cho vay nói chung đã được thực hiện trong một số cơ sở nghiên cứu và luật như:
  • 9. 3 - Nguyễn Hữu Chính (1997), “Hợp đồng vay tài sản”, Luận văn thạc sỹ Luật học. - Trần Công Đoàn (2004), “Chế định hợp đồng vay tài sản”, Luận văn thạc sỹ Luật học. - Trần Văn Biên (2004), “Hợp đồng vay tài sản theo quy định của Bộ luật Dân sự”, Luận văn thạc sỹ Luật học. - Đào Hoàng Thắng (2006), “Hợp đồng vay của Hộ gia đình”, Luận văn thạc sỹ Luật học. Ngoài ra, trong giáo trình Luật Dân sự của Trường Đại học Luật Hà Nội, Viện Đại học Mở Hà Nội cũng có phần viết cơ bản về hợp đồng vay tài sản theo quy định của Bộ luật Dân sự. Tạp chí Tòa án nhân dân cũng có một số bài viết về việc giải quyết những vướng mắc trong thực tiễn giải quyết tranh chấp về hợp đồng cho vay. Các tài liệu nghiên cứu về Hộ gia đình hầu như chỉ tập trung vào những khía cạnh kinh tế của Hộ gia đình mà chưa có nhiều nghiên cứu chi tiết về địa vị pháp lý của Hộ gia đình, về hợp đồng vay tiền của Hộ gia đình tại ngân hàng thương mại trên cơ sở các quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005. Kế thừa kết quả các công trình nghiên cứu trên, Luận văn góp phần nghiên cứu làm sâu sắc thêm kiến thức lý luận, bổ sung phong phú thêm nguồn tài liệu nghiên cứu riêng về hợp đồng vay tiền của Hộ gia đình tại ngân hàng thương mại hiện nay. 3. Phƣơng pháp nghiên cứu của Luận văn
  • 10. 4 Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; các chủ trương đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Phương pháp nghiên cứu của luận văn dựa trên nguyên tắc duy vật biện chứng; duy vật lịch sử; đi từ cái chung đến cái riêng, cái cụ thể; khảo sát, phân tích, tổng hợp, so sánh, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn - để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. 4. Mục đích, nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu a) Mục đích: Đối tượng vay tiền tại các ngân hàng thương mại hiện nay rất phong phú, nhưng luận văn chỉ giới hạn mục đích có đối tượng là Hộ gia đình. Nghiên cứu làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về hợp đồng vay tiền của Hộ gia đình tại Ngân hàng thương mại và thực tiễn thực thi hợp đồng này tại một số ngân hàng thương mại qua đó đề xuất những quan điểm, giải pháp tăng cường hoàn thiện pháp luật về Hợp đồng vay tiền của Hộ gia đình tại Ngân hàng thương mại nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng đa dạng của đời sống xã hội. b) Nhiệm vụ: Từ mục đích nghiên cứu trên, luận văn có nhiệm vụ: Phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về Hợp đồng vay tiền của Hộ gia đình tại Ngân hàng thương mại: khái niệm, đặc điểm, nội dung… Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện Hợp đồng vay tiền của Hộ gia đình tại Ngân hàng thương mại, những mâu thuẫn giữa quy định pháp luật và hoạt động thực tiễn. Đề xuất những quan điểm về phương hướng và giải pháp để hoàn thiện các quy định về hợp đồng vay tiền của Hộ gia đình tại Ngân hàng thương mại.
  • 11. 5 c) Phạm vi nghiên cứu: Hợp đồng vay tiền trong sản xuất, kinh doanh là một vấn đề rất rộng lớn, nhưng đề tài chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu trong quan hệ vay tiền của Hộ gia đình tại Ngân hàng thương mại. Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về Hợp đồng vay tiền của Hộ gia đình tại ngân hàng thương mại; thực trạng thực thi Hợp đồng vay tiền của Hộ gia đình tại ngân hàng thương mại trong giai đoạn hiện nay và kiến nghị một số giải pháp hoàn thiện quy định về vấn đề này. 5. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung Luận văn gồm 3 chương: Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về Hộ gia đình, Hợp đồng vay tiền và Ngân hàng thương mại. Chƣơng 2: Hợp đồng vay tiền của Hộ gia đình Chƣơng 3: Thực tiễn áp dụng pháp luật về Hợp đồng vay tiền của Hộ gia đình tại Ngân hàng Thương mại và hướng hoàn thiện.
  • 12. 6 CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỘ GIA ĐÌNH VÀ HỢP ĐỒNG VAY TIỀN CỦA HỘ GIA ĐÌNH 1.1 Hộ gia đình và Chính sách của Nhà nƣớc về Hộ gia đình 1.1.1 Khái quát chung về HGĐ trong quan hệ pháp luật Dân sự Hộ theo Từ điển tiếng Việt do Nhà xuất bản văn hóa thông tin ấn hành năm 1990 (trang 234) do Nguyễn Như Ý làm chủ biên là “Nhà, đơn vị để quản lý dân số”. Theo Từ điển luật học do Nhà xuất bản Từ điển bách khoa 2006 thì Hộ gia đình là “tập hợp nhóm người có quan hệ hôn nhân, huyết thống và nuôi dưỡng”. Như vậy, Hộ gia đình bao gồm những người cùng chung huyết tộc, ăn chung, ở chung, làm việc chung và có chung một ngân quỹ mà nòng cốt ban đầu là quan hệ hôn nhân. Kinh tế hộ đã xuất hiện từ buổi bình minh của xã hội loài người, tồn tại cho đến bây giờ và còn lâu hơn nữa. Hộ gia đình là hộ sinh sống bằng nghề nông, lâm, ngư, diêm nghiệp, là đơn vị sản xuất cơ bản, sản xuất rất ổn định, là điều kiện quan trọng để tăng trưởng và phát triển kinh tế nông nghiệp. Trong cấu trúc của Hộ gia đình, các thành viên của họ gắn bó chặt chẽ với nhau trước tiên bằng quan hệ hôn nhân và huyết thống tạo nên sự quan hệ chặt chẽ giữa việc sở hữu, quản lý và sử dụng tài sản. Trong quá trình đó, HGĐ có mối liên kết với các đơn vị khác và với xã hội. Kinh tế hộ nhìn chung là sản xuất, buôn bán nhỏ, mang tính tự cấp, tự túc hoặc sản xuất hàng hóa với năng suất lao động thấp nhưng lại có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp, đặc biệt là ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Kinh
  • 13. 7 tế Hộ gia đình ở Việt Nam đã xuất hiện và tồn tại hàng nghìn năm và vẫn sẽ là đơn vị cơ bản trong xã hội và trong phát triển sản xuất nông nghiệp. Hộ gia đình đang là đối tượng khách hàng rất lớn của các ngân hàng thương mại, số lượng giao dịch tài chính, tín dụng giữa các Hộ gia đình và ngân hàng/Tổ chức tín dụng ngày càng gia tăng. Vậy xét trên khía cạnh pháp lý cần hiểu thế nào là Hộ gia đình và Hộ gia đình loại nào có thể vay vốn của Ngân hàng thương mại? Phân biệt quan hệ vay vốn giữa Hộ gia đình và cá nhân với ngân hàng ra sao? Điều 106 Bộ luật Dân sự 2005 quy định: “Hộ gia đình mà các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định là chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự thuộc các lĩnh vực này”. Như vậy, Hộ gia đình có các điều kiện dưới đây sẽ có thể là chủ thể quan hệ pháp luật dân sự (vay vốn, mua, bán, thuê, mượn…): - Các thành viên có tài sản chung; - Thông qua các hoạt động, công sức lao động và số tài sản chung nói trên, các thành viên của Hộ gia đình cùng tiến hành các hoạt động kinh tế chung trong việc sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định. Khái niệm tài sản chung của Hộ gia đình được hiểu theo quy định tại Điều 108 Bộ luật Dân sự: “Tài sản chung của Hộ gia đình gồm quyền sử dụng đất, quyền sử dụng rừng, rừng trồng của Hộ gia đình, tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên hoặc được tặng cho chung, được thừa kế chung và các tài sản khác mà các thành viên thỏa thuận là tài sản chung của Hộ”.
  • 14. 8 Tài sản chung là tài sản do các thành viên của cả Hộ tạo lập nên trong quá trình tiến hành các hoạt động kinh tế chung và các tài sản mặc dù thuộc sở hữu cá nhân nhưng có thỏa thuận góp vào khối tài sản chung hoặc các tài sản được sử dụng vào mục đích hoạt động kinh tế chung. Tài sản chung này gồm quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất (gồm cả đất ở và đất canh tác), rừng, rừng trồng của Hộ gia đình khi được Nhà nước giao đất canh tác, trồng rừng cho Hộ và các tài sản chung được tạo thành theo các căn cứ được quy định tại Điều 170 Bộ luật Dân sự bao gồm: do lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp; được chuyển quyền sở hữu theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; được thừa kế tài sản…; Hoạt động kinh tế chung có thể hiểu là việc cùng canh tác trên một thửa ruộng, cùng làm một nghề thủ công như làm giấy, in tranh, đồ mộc, đồ sành sứ, làm đồ thủ công mỹ nghệ, cùng sản xuất một loại sản phẩm… mà mỗi thành viên phụ trách một công đoạn trong quá trình sản xuất hoặc cùng tạo ra một nhóm sản phẩm và tiến hành phân phối, bán, cho thuê… và cùng được hưởng lợi từ các hoạt động kinh tế chung nêu trên. Việc hưởng lợi có thể là trực tiếp (nhận tiền, tài sản chia cho từng người) hoặc thông qua việc thụ hưởng chung các lợi ích như nhà ở, ăn uống, đi lại bằng tài sản chung. Các hoạt động đơn lẻ của thành viên Hộ gia đình như mua bán phục vụ tiêu dùng cá nhân không được coi là hoạt động của Hộ gia đình và Hộ không phải chịu trách nhiệm với hành vi của cá nhân đó. Hộ gia đình có tư cách chủ thể không rõ ràng, không đầy đủ, trọn vẹn như cá nhân và pháp nhân vì thời điểm phát sinh và chấm dứt tư cách chủ thể của Hộ gia đình là khó xác định và không rõ ràng như cá nhân, pháp nhân. Ở cá nhân thời điểm phát sinh và chấm dứt tư cách chủ thể này được xác định theo việc khai sinh, khai tử, tuyên bố chết, mất tích… và ở pháp nhân là thời điểm Quyết định thành lập, đăng ký hoạt động và thời điểm chấm dứt (giải thể/phá sản) pháp
  • 15. 9 nhân. Việc phân biệt quan hệ dân sự của Hộ gia đình và cá nhân có ý nghĩa rất quan trọng vì từ việc này sẽ dẫn đến việc xác định nghĩa vụ và trách nhiệm của cá nhân trong Hộ trong việc trả nợ vì khi thành viên của Hộ vay với tư cách cá nhân thì chỉ có thành viên đó chịu trách nhiệm trả nợ còn nếu thành viên Hộ gia đình vay với tư cách là người đại diện cho Hộ gia đình thì trách nhiệm và nghĩa vụ trả nợ là của mọi thành viên đã thành niên và có khả năng lao động trong Hộ. Trách nhiệm liên đới giữa vợ chồng (thành viên chính trong HGĐ) cũng được xem như một điều mặc nhiên trong đời sống hôn nhân. Hôn nhân là cơ sở hình thành quan hệ vợ chồng, quan hệ gia đình trong mỗi hộ, là cơ sở của trách nhiệm liên đới của vợ chồng. Các chủ thể trong quan hệ hôn nhân này luôn bị ràng buộc với nhau về các quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm. Đó không chỉ là các quyền và nghĩa vụ về mặt pháp lý mà còn là các quyền và nghĩa vụ mang tính truyền thống xuất phát từ các chuẩn mực đạo đức cũng như cách ứng xử mang tính tự nhiên giữa vợ và chồng cũng như các thành viên khác trong gia đình (ông, bà, con, cháu, anh, chị, em). Từ đó buộc các bên trong quan hệ hôn nhân phải cùng liên đới chịu trách nhiệm với nhau. [8] Trách nhiệm liên đới của vợ chồng chỉ phát sinh khi những hành vi, giao dịch do vợ chồng cùng xác lập hoặc có sự thỏa thuận của vợ chồng hoặc những nghĩa vụ phát sinh nhưng gắn liền với nhu cầu thiết yếu hoặc vì đời sống chung của gia đình. Các quy định của pháp luật cho thấy, trong quan hệ dân sự cũng như quan hệ hôn nhân gia đình, khi các chủ thể thực hiện, xác lập hành vi, hay một giao dịch thì sẽ làm phát sinh trách nhiệm liên đới của các chủ thể đó. Chẳng hạn như vợ chồng cùng xác lập giao dịch hay vợ chồng cùng có hành vi gây thiệt hại cho chủ thể khác thì vợ chồng phải chịu trách nhiệm liên đới. Tuy nhiên, cũng do tính chất đặc biệt của quan hệ hôn nhân nên trong trường hợp một bên thực hiện giao dịch hay các nghĩa vụ phát sinh từ hành vi của một bên nhưng vẫn làm phát sinh trách nhiệm liên đới đối với bên còn lại. Đó là trường
  • 16. 10 hợp một bên thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của gia đình hay nghĩa vụ phát sinh từ tài sản riêng của một bên nhưng để duy trì, phát triển khối tài sản chung của gia đình, nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, định đoạt tài sản chung, trách nhiệm bồi thường thiệt hại do con gây ra,…và hầu như các giao dịch, nghĩa vụ này thường gắn liền nhu cầu thiết yếu hoặc vì đời sống chung của gia đình. Còn nếu các giao dịch do một bên thực hiện hoặc các nghĩa vụ phát sinh đối với một bên nhưng không gắn liền với các nhu cầu và đời sống chung của gia đình thì trách nhiệm liên đới của vợ chồng cũng không được đặt ra. Để xác định các thành viên trong hộ gia đình có phải chịu trách nhiệm liên đới thì phải xác định những nhu cầu nào được xem là nhu cầu thiết yếu của gia đình. Nhu cầu thiết yếu của gia đình là những nhu cầu căn bản nhất, nhằm đảm bảo cuộc sống gia đình ở mức tối thiểu. Khoản 20 Điều 3 Luật HN & GĐ năm 2014 quy định “Nhu cầu thiết yếu là nhu cầu sinh hoạt thông thường về ăn, mặc, ở, học tập, khám bệnh, chữa bệnh và nhu cầu sinh hoạt thông thường khác không thể thiếu cho cuộc sống của mỗi người, mỗi gia đình”. Tuy nhiên, để xác định có phải nhu cầu thiết yếu hay không còn phải căn cứ vào điều kiện kinh tế của HGĐ. Do đó, nếu xét thấy giao dịch không nhằm đáp ứng nhu cầu sinh họat của gia đình thì các thành viên nói chung, vợ chồng nói riêng không phải chịu trách nhiệm liên đới. Chủ hộ là đại diện của HGĐ trong các giao dịch dân sự vì lợi ích chung của Hộ (Điều 107 Bộ luật Dân sự). Chủ hộ có thể ủy quyền cho thành viên khác đã thành niên làm đại diện của hộ trong quan hệ dân sự. Giao dịch dân sự do người đại diện của Hộ gia đình xác lập, thực hiện vì lợi ích chung của Hộ làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của Hộ gia đình.
  • 17. 11 Thông thường người đứng tên Chủ hộ trong sổ đăng ký Hộ khẩu là người đại diện của Hộ gia đình, chủ hộ phải là người đã thành niên. Chủ hộ có thể ủy quyền cho thành viên khác đã thành niên làm đại diện cho Hộ gia đình. Điều 25 Luật Cư trú năm 2003 cũng đã có quy định: Sổ hộ khẩu được cấp cho từng hộ gia đình. Mỗi hộ gia đình cử một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ làm chủ hộ để thực hiện và hướng dẫn các thành viên trong hộ thực hiện quy định về đăng ký, quản lý cư trú. Trường hợp không có người từ đủ 18 tuổi trở lên hoặc có người từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự thì được cử một người trong hộ làm Chủ hộ. Trong quan hệ dân sự sẽ phát sinh các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể, Bộ luật Dân sự cũng có quy định cụ thể về trách nhiệm của Hộ gia đình trong các giao dịch. Theo đó, Hộ gia đình phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh Hộ gia đình; Hộ gia đình chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản chung của Hộ; nếu tài sản chung của Hộ không đủ để thực hiện nghĩa vụ chung của Hộ thì các thành viên phải chịu trách nhiệm liên đới bằng tài sản riêng của mình. Như vậy, theo quy định của Bộ luật Dân sự trong quan hệ vay vốn ngân hàng chỉ Hộ gia đình có tài sản chung, có hoạt động kinh tế chung, chịu trách nhiệm bằng tài sản chung và cả tài sản riêng của thành viên trong Hộ gia đình mới được phép giao dịch với tư cách là Hộ gia đình để vay vốn mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh. Còn các trường hợp khác, giao dịch với ngân hàng thương mại là những giao dịch với tư cách cá nhân. 1.1.2 Chính sách của Nhà nƣớc áp dụng cho Hộ Gia đình Trong quá trình đổi mới và phát triển kinh tế vừa qua, kinh tế hộ nói chung, kinh tế hộ gia đình nói riêng từng bước được phục hồi, phát triển mạnh mẽ và ngày càng được khẳng định vị trí, vai trò và tầm quan trọng trong nền
  • 18. 12 kinh tế. Sự phát triển và đóng góp to lớn của kinh tế hộ gia đình trong phát triển kinh tế - xã hội của đất nước là thể hiện sự thay đổi nhận thức về kinh tế hộ. Sau 2 năm thực hiện Nghị quyết 10/NQ-TW của Bộ Chính trị, gọi tắt là “Khoán 10” xác định hộ gia đình là đơn vị kinh tế tự chủ, là một bước ngoặt quan trọng đối với sự phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Tiếp theo là Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003 và đến nay là Luật Đất đai năm 2013 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2014) đã trao quyền sử dụng đất lâu dài cho các hộ gia đình nhằm ổn định sản xuất nông nghiệp. Kinh tế hộ đã có môi trường thuận lợi phát huy những kinh nghiệm, tiềm năng phát triển trong sản xuất - kinh doanh. Từ đó, sản xuất nông nghiệp đã có những bước phát triển mới với tốc độ tăng trưởng cao, liên tục và ổn định. Phát huy lợi thế so sánh các vùng sinh thái đã hình thành và tạo lập được các vùng chuyên canh, thực hiện chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa… đã góp phần đưa đất nước vượt qua khủng hoảng kinh tế, ổn định chính trị, tạo tiền đề phát triển và thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 1.1.3 Chính sách cho vay áp dụng với Hộ gia đình Vốn là một trong những yếu tố có vai trò quan trọng giúp hộ gia đình và những người nông dân thực hiện thâm canh, tăng vụ, áp dụng các thành tựu kỹ thuật tiên tiến, đầu tư giống, cây con nuôi; thuốc trừ sâu bệnh… Thông qua các hợp đồng tín dụng để vay vốn tại các ngân hàng thương mại, các nhu cầu về vốn để mở rộng sản xuất, kinh doanh và ứng dụng các thành tựu mới của khoa học kỹ thuật đã được đáp ứng. Đảng và Chính phủ đã ban hành một loạt chủ trương thích hợp cho từng thời kỳ để đảm bảo đủ vốn cho sản xuất và tiêu dùng của Hộ gia đình.
  • 19. 13 Ngày 28/6/1991, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành Chỉ thị số 202/CT về việc cho vay vốn sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp đến hộ sản xuất. Nội dung chủ yếu của Chỉ thị có thể tóm tắt như sau: Các tổ chức tín dụng thực hiện việc cho vay vốn trực tiếp đến hộ sản xuất nhằm tạo điều kiện cho hộ thực sự là “đơn vị kinh tế tự chủ” trong sản xuất; chủ yếu là cho vay ngắn hạn đáp ứng nhu cầu chi phí sản xuất thời vụ và khi có điều kiện sẽ từng bước mở rộng cho vay trung, dài hạn. Mức cho vay, thời hạn cho vay, phương thức cho vay và trả nợ, lãi suất cho vay đối với từng hộ phải căn cứ vào đặc điểm và hiệu quả sản xuất của từng vùng, từng loại cây con, ngành nghề. Ngoài trực tiếp cho vay đến hộ sản xuất, tùy điều kiện cụ thể Ngân hàng cho các tổ chức kinh tế vay ứng trước vật tư kỹ thuật, hoặc đặt tiền cho các hộ sản xuất vay và thu hồi sản phẩm khi có thu hoạch. Vốn vay nói chung phải có tài sản thế chấp, đối với Hộ sản xuất nghèo không có tài sản để thế chấp có thể áp dụng hình thức cho vay “tín chấp”. Nguồn vốn cho các Hộ sản xuất vay chủ yếu là vốn huy động từ dân cư. Hàng năm và trong những trường hợp cần thiết, Nhà nước có thể hỗ trợ một phần cho Ngân hàng để hình thành quỹ cho vay đối với Hộ sản xuất nông - lâm - ngư - diêm nghiệp… Chỉ thị 202/CT đã bước đầu khẳng định việc cho vay kinh tế hộ là nhu cầu cấp thiết, là xu hướng phát triển tất yếu của nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Người nông dân muốn phát triển kinh tế hàng hóa, muốn chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi… không thể không có vốn đầu tư, trong đó có vốn của các ngân hàng thương mại.
  • 20. 14 Chỉ thị 202/CT cũng yêu cầu các ngân hàng thương mại Nhà nước trong đó có Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam giữ vai trò chủ lực, cùng với các Hợp tác xã tín dụng ở nông thôn phải lo tạo lập nguồn vốn, đáp ứng cho nền kinh tế, cho nông dân. Tuy nhiên, việc cho vay Hộ nông dân thời kỳ này còn nhiều hạn chế, vướng mắc, bởi Chỉ thị mới cho phép làm thử, chưa thể dự liệu hết những diễn biến của nền kinh tế, chưa khắc phục được những vấn đề mới phát sinh. Cần phải có một văn bản luật có hiệu lực pháp lý cao để điều chỉnh các mối quan hệ phát sinh trong quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Ngày 02/3/1993 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 14/CP ban hành Quy định về công tác khuyến nông. Ngày 26/3/1993 Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư số 01/TT-NH1 hướng dẫn thực hiện Nghị định này. Tiếp đến, Chính phủ đã ban hành Nghịđịnh số 56/2005/NĐ-CP ngày 26/4/2005 Về Khuyến Nông, khuyến Ngư với những cơ chế mới thay thế cho Nghị định 14/CP sau nhiều năm thực hiện… Cùng với Luật Đất đai năm 1993, Nghị định số 14/CP từng bước đồng bộ hóa các cơ chế chính sách đối với địa bàn nông nghiệp, nông thôn, tạo điều kiện cho các Ngân hàng thương mại quốc doanh có những căn cứ pháp lý để ra các quy định về chính sách, biện pháp nghiệp vụ tín dụng cụ thể phù hợp với cuộc sống hơn. Về hình thức cho vay được chia thành hai loại: + Cho vay “bán lẻ”: Ngân hàng cho vay trực tiếp, phát tiền vay đến tay người vay.
  • 21. 15 + Cho vay “bán buôn”: Các tổ chức tự nguyện của cộng đồng dân cư, các tổ chức đoàn thể, xã hội có thể được Ngân hàng chọn làm đại lý dịch vụ ủy thác đầu tư đến hộ vay vốn. Đây cũng là biện pháp để các Ngân hàng thương mại thực hiện “xã hội hóa” hoạt động ngân hàng, tạo lập thêm “kênh” dẫn vốn nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu vốn của nền kinh tế nói chung, kinh tế hộ nói riêng. Về bảm đảm tiền vay: hầu hết các Ngân hàng thương mại áp dụng cho vay có tài sản bảo đảm đối với những khoản vay từ 500 ngàn đồng trở lên. Trường hợp không có tài sản, được cho vay không phải thế chấp, cầm cố tài sản. Với quy định này, cơ chế bảo đảm tiền vay đã tháo gỡ rất nhiều khó khăn, vướng mắc đối với các hộ nghèo, hộ vùng sâu, vùng xa không có tài sản bảo đảm, tạo cơ hội để họ tiếp cận được nguồn vốn vay phát triển sản xuất, kinh doanh. Về đối tượng cho vay: được mở rộng, đa dạng các đối tượng liên quan đến vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, đáp ứng mọi nhu cầu vốn của dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, phù hợp với chu kỳ phát triển của sản xuất, sự luân chuyển của vật tư hàng hóa và khả năng trả nợ của người vay. Đặc biệt là đối với Hộ nông dân chuyên canh trồng lúa, Ngân hàng áp dụng hình thức cho vay lưu trữ. Đây là phương thức cho vay “riêng có”, được áp dụng đối với những hộ chuyên canh trồng lúa, đến mùa thu hoạch, nhưng do rớt giá, nếu bán ngay để trả nợ ngân hàng sẽ thua thiệt, cần dự trữ chờ lên giá nhưng vẫn có vốn để tiếp tục sản xuất, quay vòng. Từ những thành công trong cho vay và từ những đòi hỏi vốn của kinh tế hộ, những khó khăn trong việc thế chấp tài sản, ngày 30/3/1999, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 67/1999/QĐ-TTg về một số chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn.
  • 22. 16 Theo Quyết định số 67/1999/QĐ-TTg, các tổ chức tín dụng huy động và cân đối đủ nguồn vốn để đáp ứng yêu cầu tăng trưởng khối lượng tín dụng cho nhu cầu phát triển nông nghiệp, nông thôn, bao gồm: Đối với HGĐ, ngân hàng cho vay đến 10 triệu đồng, người vay không phải thế chấp tài sản, chỉ nộp kèm đơn xin vay là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đối với các hộ làm kinh tế hàng hóa, kinh tế trang trại, ngân hàng cho vay trên 10 triệu đồng, người vay phải thực hiện các quy định bảo đảm tiền vay của ngân hàng. Về thời hạn cho vay,ngân hàng cho vay theo chu kỳ sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi, thời gian luân chuyển của vật tư hàng hóa và khấu hao tài sản, máy móc, thiết bị. Thời hạn cho vay ngắn hạn tối đa 12 tháng, thời hạn cho vay trung hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng, thời hạn cho vay dài hạn trên 60 tháng. Ngân hàng căn cứ khối lượng tín dụng và khả năng tài chính, từng bước mở rộng mạng lưới (có cơ sở giao dịch, phương tiện làm việc) để thực hiện giải ngân tại chỗ, đáp ứng yêu cầu phục vụ, thuận tiện cho người vay. Tiếp tục kế thừa những ưu đãi trên, ngày 07/7/2014, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (Nghị định 67) về một số chính sách phát triển thủy sản, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014.Nghị định 67 cũng đưa ra những ưu đãi về vốn vay đối với các chủ tàu có kế hoạch đóng mới, nâng cấp tàu hoặc phát triển dịch vụ hậu cần khai thác với một số chính sách nổi bật như sau: Chủ tàu là các Hộ gia đình có kế hoạch đóng mới, nâng cấp tàu được vay ngân hàng tối đa 95% tổng giá trị đầu tư đóng mới, nâng cấp; thời hạn cho vay sẽ kéo dài trong 11 năm, trong đó năm đầu tiên chủ tàu được miễn lãi và chưa phải trả nợ gốc; lãi suất được duy trì ổn định 7%/năm, nhưng chủ tàu chỉ phải trả 1-3%/năm, phần còn lại do Ngân sách Nhà nước cấp bù; Các chủ tàu
  • 23. 17 khai thác hải sản và cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản đang hoạt động nghề cá có hiệu quả, có khả năng tài chính, có phương án sản xuất kinh doanh cụ thể sẽ được vay tối đa 70% giá trị cung cấp dịch vụ hậu cần đối với tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản, tối đa 70% chi phí cho một chuyến đi biển đối với tàu khai thác hải sản, với lãi suất 7%/năm…(1, Điều 4). 1.2 Khái niệm và đặc điểm của Hợp đồng vay 1.2.1 Khái niệm Hợp đồng vay tiền Vay là một quan hệ khá phổ biến trong đời sống dân sự được pháp luật của nhiều nước quy định. Trong Bộ luật Dân sự và Thương mại Thái Lan khái niệm hợp đồng vay tài sản được quy định tại Điều 650 như sau: “Một hợp đồng cho vay mượn để tiêu dùng là hợp đồng, trong đó người cho mượn chuyển cho người vay mượn quyền sở hữu của một số lượng tài sản nhất định để người vay mượn tiêu dùng và người vay mượn thỏa thuận sẽ hoàn lại một tài sản cùng loại, cùng phẩm chất và cùng số lượng. Hợp đồng chỉ được hoàn thành vào lúc chuyển giao tài sản”. Với quy định này, khái niệm vay - mượn không có sự phân biệt. Bộ luật Dân sự Nhật Bản (từ Điều 587 đến Điều 592) cũng có những quy định về hợp đồng vay. Điều 587 đã quy định cụ thể về hiệu lực như sau: việc vay có hiệu lực khi một bên nhận từ bên kia một khoản tiền hoặc vật với sự ngầm hiểu rằng người đó sẽ trả lại tiền hay vật có thể loại, số lượng và chất lượng đúng như vậy. Trong Bộ luật Dân sự của nước Cộng hòa Pháp, hợp đồng vay tài sản được quy định từ Điều 1892 đến Điều 1914. Về bản chất của hợp đồng vay, Điều 1892 quy định: “Hợp đồng vay tài sản là hợp đồng theo đó một bên giao cho bên kia số lượng vật sẽ bị tiêu hao khi sử dụng với điều kiện là bên kia phải trả lại vật cùng số lượng và chất lượng”. Việc sử dụng tài sản vay được Điều 1893 quy định cụ thể như sau: “Do hệ quả của việc này, người vay trở
  • 24. 18 thành chủ sở hữu vật vay; vật vay sẽ bị tiêu hao hay bị mất đi do phục vụ lợi ích của người vay dù tiêu hao hay mất đi theo cách nào”. Như vậy, trong Bộ luật Dân sự của Nhật Bản và của Cộng hòa Pháp có sự phân biệt rõ ràng giữa việc vay và mượn, có những quy định về quyền và nghĩa vụ cụ thể trong hợp đồng vay khác hợp đồng mượn tài sản. Ở Việt Nam, trong đạo luật cổ như Bộ luật Hồng Đức (Triều Lê) cũng có quy định khá cụ thể về vay nợ. Điều 587 Bộ luật Hồng Đức quy định cụ thể mức lãi suất: một quan tiền cho vay chỉ được tính lãi 15 đồng kẽm. Một quan tiền quy đổi bằng 600 đồng kẽm và như vậy mức lãi suất là 2,5%/tháng, trong khi Điều 134 Luật Gia Long (Triều Nguyễn) lại ấn định lãi suất tối đa tương ứng là 3%/tháng. Về nghĩa vụ trả nợ, Điều 588 Bộ luật Hồng Đức quy định: “Mắc nợ mà quá hạn không trả thì phải tội trượng, tùy theo nặng nhẹ. Nếu cố bướng không chịu trả, thì phải giáng hạ hai bậc và bồi thường gấp đôi”; Điều 134 Luật Gia Long lại quy định: “Khi đáo hạn, nếu người thụ trái không trả nợ sẽ bị phạt từ 10 roi đến 60 trượng tùy theo số tiền nợ và sự chậm trễ trả nợ”.[11]. Như vậy, trong các đạo luật cổ rất chú trọng quy định nghĩa vụ trả nợ và áp dụng cả “chế tài hình sự” nhằm buộc con nợ phải trả nợ. Trong Bộ Dân luật Bắc Kỳ năm 1931, quan hệ vay mượn được quy định chi tiết hơn từ Điều 1095 đến Điều 1132. Việc đòi nợ được quy định tại Điều 1115: “Người cho vay không thể đòi lại vật cho vay trước hạn đã định, nếu không định hạn thì quan thẩm phán có thể tùy theo tình trạng mà định hạn cho. Nếu chỉ ước định với nhau rằng cho vay bao giờ có thể trả được sẽ trả thì quan thẩm phán tùy theo tình trạng mà ấn định hạn trả”. Về lãi suất, Điều 1119 quy định: “Phàm việc cho vay tiền bạc, thực phẩm hay các động sản khác, đều được tính lãi”; việc trả tiền lãi, Điều 1120 đã quy định: “Tiền lãi có ấn định trước thì người vay mới phải trả”. Như vậy, trong Bộ Dân luật Bắc Kỳ 1931, quan hệ cho vay gồm có hai loại cho vay có lãi và không có lãi, chỉ khi nào tỷ lệ lãi suất được ghi nhận trong hợp đồng thì người vay mới phải trả.
  • 25. 19 Hợp đồng vay tài sản được quy định tại Điều 471 đến Điều 479 Bộ luật Dân sự 2005, được phân biệt cụ thể với hợp đồng mượn tài sản (quy định từ Điều 512 đến Điều 517). Đây là những quy định được áp dụng chung cho các quan hệ vay tài sản, trong đó có giao dịch vay tài sản mà chủ thể cho vay là ngân hàng thương mại (tại Điều 1 của Bộ luật Dân sự quy định: Luật áp dụng cho các quan hệ Dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động. Như vậy, quy định của Bộ luật Dân sự 2005 sẽ áp dụng cả cho các hoạt động kinh doanh cho vay của các ngân hàng thương mại. Trước đây, Điều 467 Bộ luật Dân sự năm 1995 có quy định: “Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao bên vay một khoản tiền hoặc vật; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả tiền hoặc vật cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi, nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”. Do có những điểm chưa thật sự phù hợp với đời sống thực tế và còn thiếu chặt chẽ trong kỹ thuật lập pháp nên cụm từ “một khoản tiền hoặc hiện vật” đã được Bộ luật Dân sự 2005 quy định cô đọng và bao quát hơn. Điều 471 Bộ luật Dân sự 2005 quy định: “Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”. Tiền là loại tài sản có tính chất đặc biệt, có giá trị, dễ thanh toán nên trở thành đối tượng chủ yếu của các hợp đồng vay trong đời sống xã hội. Trong các hợp đồng tín dụng tại các ngân hàng thương mại, đối tượng của hợp đồng vay thường là các đơn vị tiền tệ (nội tệ hoặc ngoại tệ). Dựa vào các quy định tại Bộ luật Dân sự có thể đưa ra khái niệm về hợp đồng vay tiền tại các ngân hàng thương mại như sau: Hợp đồng vay tiền tại các ngân hàng thương mại là hợp đồng theo đó ngân hàng thương mại giao cho bên vay một số lượng tiền nhất định theo thỏa thuận để làm sở hữu với những điều
  • 26. 20 kiện về thời hạn, tỷ lệ lãi suất cùng các điều kiện về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và những cam kết trả nợ của người vay. Hợp đồng vay tiền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó người cho vay chuyển cho người vay một số tiền, khi đến hạn trả, người vay phải hoàn trả số tiền đó và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định (Điều 471 Bộ luật Dân sự). Hợp đồng vay tiền là loại hợp đồng thông dụng cụ thể, được ghi nhận tại Bộ luật Dân sự trong các Điều từ 471 đến 479, nhưng có đối tượng là một số tiền cụ thể. Trước đây, Luật Các tổ chức tín dụng 1997 tại Điều 51 đã quy định về Hợp đồng tín dụng cụ thể như sau: “Việc cho vay phải được lập thành hợp đồng tín dụng. Hợp đồng tín dụng phải có nội dung về điều kiện vay, mục đích sử dụng tiền vay, hình thức vay, số tiền vay, lãi suất, thời hạn vay, hình thức bảo đảm, giá trị tài sản bảo đảm, phương thức trả nợ và những cam kết khác được các bên thỏa thuận”. Mặc dù Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 không có quy định về điều khoản của Hợp đồng tín dụng của các Ngân hàng như Luật năm 1997, tuy nhiên cũng có thể xác định hợp đồng vay tiền tại ngân hàng thương mại là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa ngân hàng thương mại với khách hàng (trong đó có hộ gia đình), theo đó ngân hàng để khách hàng được sở hữu, sử dụng số tiền đã vay trong một thời hạn nhất định với điều kiện có hoàn trả (cả nợ gốc và lãi), dựa trên tài sản bảo đảm và sự tín nhiệm. 1.2.2 Đặc điểm của hợp đồng vay Theo quy định của điều luật trên đây, hợp đồng vay tín dụng ngoài những đặc điểm chung về hợp đồng vay tài sản còn có các đặc điểm sau đây: - Đối tượng của hợp đồng vay luôn là một khoản tiền (có thể là tiền Việt Nam hoặc ngoại tệ tùy đối tượng được vay và theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) hoặc là kim khí quý.
  • 27. 21 - Trong hợp đồng luôn có một tỷ lệ phần trăm (%) tiền lãi nhất định. Số tiền lãi này bao gồm: lãi suất vay trong hạn (đúng kỳ hạn mà hai bên thỏa thuận, tỷ lệ % tiền lãi vay trong hạn thường thấp hơn tỷ lệ % tiền lãi vay quá hạn) và lãi suất vay quá hạn. Tỷ lệ % tiền lãi được tính theo mức lãi suất tương đương mức lãi suất trần do Ngân hàng Nhà nước quy định đối với từng loại vay tương ứng. Số tiền lãi phụ thuộc vào số tiền vay nhiều hay ít và thời hạn vay dài hay ngắn. - Hợp đồng tín dụng cũng như các hợp đồng vay thông thường là một loại hợp đồng thực tế. Nghĩa là, hợp đồng chỉ có giá trị pháp lý khi đối tượng của hợp đồng (là tiền tệ) được bên vay giao cho bên đi vay và bên đi vay đã nhận làm sở hữu. Vì vậy, mọi thỏa thuận, cam kết không có giá trị ràng buộc đối với bên cho vay nếu như tiền chưa xuất khỏi quỹ của ngân hàng (dưới bất cứ hình thức nào) giao cho bên vay. Nghĩa là, sau khi ký kết hợp đồng và cam kết cho vay, nhưng khi kiểm tra tài sản thế chấp, khả năng tài chính của bên đi vay thấy thiếu cơ sở bảo đảm độ tin cậy, thì bên cho vay (là các tổ chức tín dụng) vẫn có quyền từ chối, không cho vay mà không bị coi là vi phạm. Bên vay trở thành chủ sở hữu đối với tài sản vay kể từ thời điểm nhận tài sản đó. Tính chất sở hữu đối với tài sản vay đã nói lên tính chất đặc trưng của quan hệ vay tài sản để phân biệt với các hợp đồng thuê, hợp đồng mượn tài sản. Nghĩa là, khi đến kỳ hạn trả nợ, người vay không phải trả lại chính tài sản mà họ đã vay. Đây là đặc điểm khác biệt cơ bản so với hợp đồng mượn tài sản, thuê tài sản theo quy định của pháp luật dân sự. Hợp đồng vay tiền của HGĐ tại các ngân hàng thương mại là một hình thức cụ thể của hợp đồng vay. Theo nguyên lý chung về hợp đồng và theo quy định tại Điều 4 Bộ luật Dân sự 2005, các bên trong hợp đồng đều có quyền “tự do cam kết, thỏa thuận”. Tuy nhiên, vấn đề cam kết và thỏa thuận của các bên trong hợp đồng vay tiền tại các ngân hàng thương mại có những đặc điểm riêng. Về số tiền vay, thời hạn vay, tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ… các bên có
  • 28. 22 thể tùy nghi thỏa thuận, nhưng tỷ lệ lãi suất lại theo quy định của pháp luật và tùy thuộc vào số tiền vay, thời hạn vay, vay có ưu đãi hay không ưu đãi. Quyền tự do thỏa thuận cũng bị hạn chế bởi các ngân hàng thương mại thường có mẫu hợp đồng in sẵn, quy định rõ quyền và nghĩa vụ cụ thể của các bên. Với mẫu hợp đồng và các điều kiện đã được ấn định trước, nên việc thỏa thuận trong nhiều trường hợp chỉ là chấp thuận hay không chấp thuận các điều kiện của bên cho vay. Do vậy, vấn đề “tự do thỏa thuận” của các bên về vấn đề này không thể “tùy nghi theo ý chí của mình” mà cơ bản phải tuân thủ nội dung có trong các mẫu hợp đồng nên có những hạn chế nhất định. 1.3 Phân loại Hợp đồng vay tiền Hợp đồng vay tiền có thể được phân loại dựa vào nhiều tiêu chí khác nhau: a) Căn cứ vào tính chất và mức độ an toàn của khoản vay, hợp đồng tín dụng có thể được phân chia thành: - Hợp đồng tín dụng có bảo đảm bằng tài sản; - Hợp đồng tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản. Hợp đồng tín dụng có bảo đảm bằng tài sản là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa ngân hàng thương mại với khách hàng, theo đó ngân hàng thương mại chấp thuận để khách hàng được sử dụng làm sở hữu số tiền vay trong một thời hạn nhất định, với điều kiện có hoàn trả và bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bằng tài sản thuộc sở hữu của người vay hoặc của bên thứ ba theo sự đồng ý của bên này. Hợp đồng tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa ngân hàng thương mại với khách hàng, theo đó ngân hàng thương mại chấp thuận để khách hàng được sử dụng số tiền vay làm sở hữu trong một
  • 29. 23 thời hạn nhất định, với điều kiện có hoàn trả, dựa trên sự tín nhiệm đối với người đó mà không phải là tài sản bảo đảm để thực hiện nghĩa vụ. b) Theo quy định tại Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, căn cứ vào thời hạn cho vay, có thể được phân chia thành Hợp đồng vay tiền không có kỳ hạn và Hợp đồng vay tiền có kỳ hạn. Hợp đồng vay tiền không có kỳ hạn là hợp đồng vay không xác định kỳ hạn trả nợ gốc và lãi, bên cho vay có quyền yêu cầu bên vay trả lại tài sản và bên vay có quyền trả lại tài sản vào bất kỳ lúc nào nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý. Đối với ngân hàng, việc cho vay được thực hiện theo kế hoạch hoạt động (để theo dõi và quản lý) nên luôn luôn có kỳ hạn và được phân chia thành hợp đồng tín dụng ngắn hạn (thời hạn vay đến 12 tháng), trung hạn (thời hạn vay từ 12 đến 60 tháng) và dài hạn (thời hạn vay trên 60 tháng). (Điều 8). Ngân hàng là định chế trung gian tài chính huy động của khách hàng thừa vốn để cho vay đối với khách hàng thiếu vốn nên việc xác định kỳ hạn trả nợ là rất quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn hoạt động của ngân hàng (an toàn thanh khoản) và vì vậy, hợp đồng vay tiền tại ngân hàng thương mại luôn là hợp đồng cho vay có kỳ hạn “…Tổ chức tín dụng và khách hàng căn cứ vào chu kỳ sản xuất, kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của tổ chức tín dụng để thỏa thuận về thời hạn cho vay..” (Điều 10). c) Căn cứ vào nghĩa vụ trả nợ, có thể phân chia thành: Hợp đồng vay tiền có lãi và Hợp đồng vay tiền không có lãi.
  • 30. 24 Hợp đồng vay tiền có lãi là loại hợp đồng khi đến kỳ hạn trả nợ bên vay phải trả cho ngân hàng thương mại số tiền gốc đã vay cùng với khoản tiền lãi phát sinh trong thời gian vay. Số tiền lãi hai bên có thể thỏa thuận trả hàng tháng hoặc trả một lần vào cuối kỳ hạn (thông thường việc trả lãi được thực hiện hàng tháng). Hợp đồng vay tiền không có lãi là hợp đồng khi đến kỳ hạn trả nợ bên vay chỉ phải trả cho ngân hàng toàn bộ số tiền gốc đã vay. Thông thường, các hợp đồng vay tại các ngân hàng thương mại là hợp đồng vay có lãi, tùy theo đối tượng vay và thời hạn vay mà mức lãi suất có tỷ lệ cao, thấp khác nhau. Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính huy động vốn và sử dụng vốn đó để cho vay, thực hiện các dịch vụ thanh toán, việc huy động vốn luôn phải trả lãi cho khách hàng huy động nên việc cho vay luôn luôn phải có lãi suất. Theo quy định tại Điều 1 Quyết định số 546/2002/QĐ- NHNN ngày 30/5/2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thì “Nay thực hiện cơ chế lãi suất thỏa thuận trong hoat động tín dụng thương mại bằng Đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng đối với khách hàng. Tổ chức tín dụng xác định lãi suất cho vay bằng Đồng Việt Nam trên cơ sở cung cầu vốn thị trường và mức độ tín nhiệm đối với khách hàng” và tại Khoản 3 Điều 2 của Quyết định trên quy định: “Các loại lãi suất cho vay ưu đãi đối với các đối tượng của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam” và tại Điều 11 Quyết định số 1627/2001/QĐ- NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định: “Mức lãi suất cho vay do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam”. Hợp đồng vay tiền tại ngân hàng thương mại luôn là hợp đồng vay có trả lãi, tuy mức lãi suất áp dụng với các đối tượng khác nhau là khác nhau.
  • 31. 25 Trong quan hệ dân sự, có thể có việc cho vay không tính lãi. Loại vay này có mục đích tương trợ, giúp đỡ nhau khi gặp khó khăn nhất thời, nên tính chất gần tương tự như hợp đồng cho mượn. Kết luận Chƣơng 1 Trên đây là những vấn đề cơ bản, khái quát về chế định Hộ gia đình và hợp đồng vay tiền. Những vấn đề lý luận trên đây sẽ làm cơ sở để phân tích, triển khai các nội dung cụ thể và thực tiễn áp dụng các quy định về hợp đồng vay tiền của Hộ gia đình tại ngân hàng thương mại tại Chương 2.
  • 32. 26 CHƢƠNG 2 HỢP ĐỒNG VAY TIỀN CỦA HỘ GIA ĐÌNH 2.1 Giao kết Hợp đồng vay tiền của Hộ gia đình Bộ luật Dân sự, Luật các Tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn thi hành có nhiều quy định chi tiết, cụ thể… nhưng trong quá trình áp dụng pháp luật vẫn còn gặp không ít những khó khăn, hạn chế. Vì vậy, việc thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn khi giải ngân chưa được như mong muốn. Các ngân hàng thương mại dù có đủ khả năng tài chính để cấp vốn cho hộ gia đình và các đối tượng khác nhưng “vì sự an toàn pháp lý” đã không thể cho vay, giải ngân để mở rộng sản xuất, kinh doanh. Trong số các hạn chế đó, trước hết là các quy định về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Trước khi có các quy định về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của Bộ luật Dân sự 2005, Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản pháp luật về giao dịch bảo đảm [40,41,42]. Trong quá trình giao kết hợp đồng vay tiền, các chủ thể nhất thiết phải tuân thủ các quy định về giao kết hợp đồng dân sự được quy định từ Điều 389 đến Điều 411 Bộ luật Dân sự. Ngoài ra, các bên còn phải tuân thủ các quy định về hoạt động tín dụng từ Điều 90 đến Điều 107 của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010. Theo quy định tại Điều 401 Bộ luật Dân sự, hình thức của hợp đồng vay tiền (một hình thức cụ thể của hợp đồng dân sự) có thể giao kết bằng lời nói hoặc bằng văn bản; nếu các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định, thì phải tuân theo hình thức đó. Luật Các tổ chức tín dụng quy định: Hợp đồng vay tiền chỉ có thể là hình thức văn bản cùng một số yêu cầu khác. Điều 17 Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNNngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
  • 33. 27 nước ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng quy định về Hợp đồng tín dụngphải được lập thành văn bản. [38] Người cho vay phải là chủ sở hữu hoặc có quyền quản lý hợp pháp đối với số tiền cho vay, bởi người vay sẽ thành chủ sở hữu đối với số tiền ấy sau khi được vay (Điều 472 Bộ luật Dân sự). Vì vậy, người vay phải có năng lực định đoạt tài sản, bởi vay tiền là sự thỏa thuận để chuyển quyền sở hữu tài sản. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi chỉ có thể vay tiền thông qua đại diện của người giám hộ. Dù luật không quy định cụ thể, nhưng vẫn có cơ sở trong tập quán giao dịch để tin rằng người chưa thành niên đủ 15 tuổi, có tài sản riêng, nhưng cũng chỉ có thể vay những khoản tiền nhỏ để thỏa mãn các nhu cầu sinh hoạt hàng ngày và quan hệ vay này chỉ có giữa công dân với nhau, không thể vay những khoản tiền lớn tại các ngân hàng thương mại; nhất là không thể xác lập các nghĩa vụ của người vay tiền được thực hiện bằng các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Người bị hạn chế năng lực hành vi cũng chỉ có thể vay tiền với sự đồng ý của người đại diện hợp pháp, trừ trường hợp vay những khoản tiền nhỏ để đáp ứng các nhu cầu thông thường của cá nhân. Khi hộ gia đình vay vốn, người đại diện của hộ là người trực tiếp ký vào hợp đồng vay theo các điều kiện được quy định trong Luật Các tổ chức tín dụng. Theo quy định tại Điều 7 Quyết định số 1627 thì hộ gia đình muốn vay vốn phải đảm bảo các điều kiện nhất định như: có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp, có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết, có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật và thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định….[38] Trong hợp đồng vay tiền của HGĐ tại ngân hàng thương mại, người giao kết phải là chủ hộ hoặc người đã thành niên trong hộ được chủ hộ ủy quyền theo quy định tại các Điều 107, Điều 142 Bộ luật Dân sự.
  • 34. 28 Bộ luật Dân sự năm 2005 và Luật HN & GĐ năm 2014 quy định vợ chồng có thể đại diện theo ủy quyền hoặc đại diện theo pháp luật: Vợ, chồng có thể ủy quyền nhau xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch mà theo quy định phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng: Bất động sản; động sản theo quy định phải đăng ký quyền sở hữu; Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của hộ gia đình; việc xác lập, thực hiện, chấm dứt các giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng… Trong những trường hợp này, nếu một bên vợ hoặc chồng không thể trực tiếp thực hiện giao dịch thì có thể ủy quyền cho bên chồng hoặc vợ trực tiếp thực hiện giao dịch. Việc ủy quyền phải tuân thủ các quy định về đại diện theo ủy quyền của pháp luật dân sự Việt Nam (Khoản 1 Điều 142 BLDS năm 2005). Nếu các thành viên trong Hộ gia đình không có thỏa thuận trước hoặc pháp luật doanh nghiệp không có quy đinh khác thì khi một trong các thành viên đủ năng lực xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến họat động kinh doanh và các nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch trong kinh doanh đó các thành viên trong hộ phải chịu trách nhiệm liên đới.[37] Lãi suất vay do các bên thỏa thuận nhưng không được vượt quá 150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước quy định đối với loại cho vay tương ứng (Khoản 1 Điều 476 Bộ luật Dân sự). Việc “thỏa thuận về lãi suất” khi vay vốn tại các ngân hàng thương mại thường không được thực hiện. Các ngân hàng thương mại thường công bố mức lãi suất huy động vốn (đi vay) và cho vay. Chủ thể khi đi vay chỉ có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận tỷ lệ lãi suất được công bố trước, nên tính chất “thỏa thuận” rất đặc thù khi áp dụng trong quan hệ vay tại các ngân hàng thương mại. 2.2 Điều kiện có hiệu lực của Hợp đồng
  • 35. 29 2.2.1 Hình thức của Hợp đồng vay tiền Theo quy định tại Khoản 1 Điều 124 và Điều 401 Bộ luật Dân sự, hợp đồng có thể có các hình thức: bằng lời nói, văn bản, phương tiện điện tử. Nếu pháp luật có quy định phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực… thì phải tuân theo các quy định đó. Luật các tổ chức tín dụng đã quy định “việc cho vay phải được lập thành hợp đồng tín dụng” cùng các quy định khác về nội dung. Điều 24 Luật Thương mại cũng quy định: “Đối với các loại hợp đồng mua bán hàng hóa mà pháp luật quy định phải được lập thành văn bản thì phải tuân thủ theo các quy định đó”. Điều 15 Luật Thương mại ghi nhận nguyên tắc thừa nhận giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu trong hoạt động thương mại. Hiện nay, hợp đồng vay tiền tại các ngân hàng thương mại chỉ có thể là hình thức văn bản với những nội dung theo quy định của Bộ luật Dân sự và Luật các Tổ chức tín dụng. Như vậy, thư điện tử, điện báo, telex… và các hình thức thông điệp dữ liệu điện tử khác cũng được coi là hình thức văn bản, tuy nhiên phải “đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật”. Hiện nay, quy định này mới chỉ dừng lại ở mức nguyên tắc mà chưa có văn bản hướng dẫn chi tiết của các cơ quan có thẩm quyền về các vấn đề cụ thể như thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng, giá trị pháp lý của việc sửa đổi bổ sung hợp đồng, giá trị chứng cứ của thư điện tử. Hợp đồng vay tiền tại các ngân hàng thương mại của Hộ gia đình phải bằng văn bản mới có hiệu lực. Theo quy định về việc ban hành và hướng dẫn sử dụng các Bộ mẫu hợp đồng củ Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam năm 2014 thì tất cả các Hợp đồng tín dụng (bao gồm cả Hợp đồng cấp hạn mức thấu chi- cho vay tiêu dùng có/không có tài sản bảo đảm) đều phải được ngân hàng (bao gồm các Chi nhánh, Phòng giao dịch trong hệ thống xác lập bằng hình
  • 36. 30 thức văn bản. Các mẫu hợp đồng tín dụng được ban hành để thống nhất trong việc áp dụng, góp phần chuẩn hóa các quy định, các thỏa thuận nhằm đảm bảo quyền và lợi ích của BIDV, phát huy tính chủ động, linh hoạt của toàn hệ thống trong quá trình giao kết các Hợp đồng tín dụng. 2.2.2 Giới hạn cho vay của ngân hàng thƣơng mại Giới hạn cho vay là một trong những quy định quan trọng của hợp đồng vay tiền tại các ngân hàng thương mại. Nhằm hạn chế các rủi ro và tiêu cực trong việc vay tín dụng, Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 đã giới hạn cấp tín dụng quy định chi tiết tại Điều 128. [36] Đối với hợp đồng vay tiền của Hộ gia đình tại ngân hàng thương mại, ngoài các điều kiện có hiệu lực nêu trên còn phải tuân thủ các điều kiện đặc thù áp dụng riêng cho hợp đồng tín dụng của ngân hàng thương mại, đó là giới hạn cho vay. Luật Các tổ chức tín dụng quy định tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng thương mại. Đồng thời, Điều 126, Điều 127 Luật cũng quy định cụ thể những trường hợp không được cấp tín dụng, cấp tín dụng hạn chế đối với một số đối tượng đặc thù. Như vậy, các quy định về giới hạn cho vay đối với các hợp đồng tín dụng đều là những quy phạm mệnh lệnh hoặc cấm đoán. Vì vậy, người ta nói rằng yếu tố tự nguyện cam kết, thỏa thuận trong các hợp đồng vay tín dụng có tính chất đặc thù được thể hiện tại các quy định trên. Quy định về giới hạn cho vay ở Việt Nam hiện nay cũng phù hợp với thông lệ tín dụng quốc tế. 2.2.3 Điều kiện hiệu lực Hợp đồng vay tiền
  • 37. 31 Điểm a Khoản 1 Điều 122 Bộ luật Dân sự quy định: Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự. Theo quy định này của Bộ luật Dân sự thì đại diện Hộ gia đình phải có năng lực hành vi dân sự. Theo quy định của pháp luật dân sự thì khi tham gia quan hệ dân sự (bao gồm cả người đại diện theo pháp luật và đại diện theo ủy quyền) nhất thiết phải có năng lực hành vi. Bởi vì chỉ những người có năng lực hành vi dân sự mới nhận thức được đầy đủ về quyền và nghĩa vụ của mình, mới có thể bằng hành vi của mình xác lập cho mình những quyền và nghĩa vụ dân sự, tự mình thực hiện những quyền và nghĩa vụ dân sự đó; chịu trách nhiệm về hành vi của mình. Do đó, trước khi giao kết hợp đồng vay vốn, cán bộ tín dụng/cán bộ quản lý khách hàng vay cần kiểm tra trước hết giấy tờ cá nhân (theo chứng minh nhân dân/hộ chiếu/chứng minh sỹ quan… được cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định) xem họ đã đủ 18 tuổi hay không, kiểm tra thực tế khả năng nhận thức. Theo nguyên tắc của pháp luật dân sự chỉ những người đủ 18 tuổi và không bị các bệnh tâm thần, mất trí, thậm chí không bị hạn chế năng lực hành vi dân sự mới được tham gia giao kết hợp đồng dân sự. Những người chưa đủ 18 tuổi không được ký kết hợp đồng, trừ trường hợp có ủy quyền hợp lệ. Quy định này của pháp luật dân sự nhằm mục đích ngăn ngừa sự lợi dụng tình trạng thiếu suy xét chín chắn, thiếu kinh nghiệm sống của những người chưa đến tuổi trưởng thành để trục lợi hoặc đã đến tuổi trưởng thành nhưng không có năng lực hành vi dân sự, bị mất/hạn chế năng lực hành vi dân sự nên không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình. Một trong những quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 122 Bộ luật Dân sự là: “Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội”. Pháp luật dân sự luôn tôn trọng ý chí của các chủ thể trong các giao dịch dân sự, nhưng không phải trong mọi trường hợp ý chí của chủ thể luôn được pháp luật công nhận, bảo vệ. Theo quy định trên đây thì
  • 38. 32 mục đích của giao dịch dân sự là những lợi ích hợp pháp mà các bên tham gia mong muốn đạt được khi xác lập giao dịch đó. Trong hợp đồng tín dụng nói riêng thì mục đích của giao dịch chính là việc sử dụng số tiền mà khách hàng đã vay của các tổ chức tín dụng. Yêu cầu chung của pháp luật là mục đích đó không vi phạm các điều cấm của pháp luật cũng như không trái đạo đức xã hội. Nội dung này còn áp dụng cho cả tổ chức tín dụng. Nghĩa là tổ chức tín dụng cũng không được cho vay nếu biết rằng mục đích vay vốn của khách hàng để thực hiện các điều pháp luật cấm hoặc trái đạo đức xã hội. Nội dung của giao dịch dân sự nói chung và nội dung của hợp đồng tín dụng nói riêng là toàn bộ các điều khoản cụ thể phù hợp với tính chất của loại giao dịch mà các bên đã cam kết, thỏa thuận khi xác lập. Những điều khoản cụ thể trong hợp đồng tín dụng xác định quyền, nghĩa vụ của mỗi bên trong giao dịch dân sự cụ thể đó. Theo nguyên tắc chung quy định tại Điều 10 Bộ luật Dân sự thì khi giao kết hợp đồng, các bên còn phải tuân thủ nguyên tắc: “Việc xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự không được xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác”. Tổ chức tín dụng phải yêu cầu người vay phải nói rõ mục đích sử dụng và phải sử dụng đúng mục đích đối với số tiền vay mà người vay mong muốn nhằm đạt tới. Các thỏa thuận về mục đích trong hợp đồng tín dụng còn là cơ sở pháp lý để tổ chức tín dụng thực hiện việc kiểm tra đột xuất, định kỳ hoặc thực hiện việc giám sát đối với việc sử dụng tài sản của người vay. Vấn đề này cũng được quy định tại Điều 475 Bộ luật Dân sự. [28] Nội dung kiểm tra tài sản vay xem có đúng mục đích vay hay không chỉ có giá trị pháp lý nếu các bên có thỏa thuận và được ghi nhận trong các hợp đồng tín dụng cụ thể. Để bảo đảm an toàn nguồn vốn vay thì các thỏa thuận về mục đích sử dụng tài sản và việc kiểm tra định kỳ, đột xuất hoặc giám sát việc sử dụng tài sản của tổ chức tín dụng cần được ghi nhận cụ thể trong hợp đồng.
  • 39. 33 Đây là cơ sở pháp lý để các tổ chức tín dụng thực hiện quyền của mình khi thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát. Tự nguyện thỏa thuận để thống nhất ý chí chung giữa bên cho vay và bên vay được coi là yếu tố cơ bản có tính chất tiền đề để các chủ thể xác lập, thực hiện hợp đồng. Vì vậy, nếu trong hợp đồng tín dụng mà các chủ thể khi giao kết không có sự tự nguyện trên cơ sở bình đẳng, không có tự do ý chí, thì hợp đồng vay đó không được xác lập, hoặc có được xác lập thì pháp luật dân sự cũng không công nhận. Tính chất tự nguyện của các chủ thể còn thể hiện: đối với từng chủ thể còn có sự thống nhất giữa ý chí và việc bày tỏ ý chí đó ra bên ngoài. Do đó, nếu một giao dịch dân sự được xác lập mà không dựa trên cơ sở tự nguyện của các chủ thể sẽ không làm phát sinh hậu quả pháp lý. Bộ luật Dân sự đã quy định một số giao dịch dân sự sẽ bị coi là vô hiệu khi: giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo (Điều 129 Bộ luật Dân sự); giao dịch dân sự xác lập do bị nhầm lẫn (Điều 131 Bộ luật Dân sự); giao dịch dân sự được xác lập do bị lừa dối, đe dọa (Điều 132 Bộ luật Dân sự). Ngoài ra, giao dịch dân sự cũng có thể bị coi là vô hiệu nếu giao dịch đó do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện (Điều 130 Bộ luật Dân sự), giao dịch dân sự do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình (Điều 133 Bộ luật Dân sự)… Hình thức của giao dịch là bằng chứng tin cậy để xác nhận sự tồn tại của một giao dịch dân sự giữa các chủ thể tham gia. Trên cơ sở thể hiện hình thức của giao dịch, Tòa án và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền có căn cứ để xác định quyền và nghĩa vụ dân sự cũng như trách nhiệm của mỗi bên khi có tranh chấp hoặc xác định nghĩa vụ dân sự của các chủ thể trong các trường hợp cần thiết. Nội dung của hợp đồng tín dụng được thể hiện cụ thể trong các điều khoản, có chữ ký của người có thẩm quyền của tổ chức tín dụng và có chữ ký
  • 40. 34 của bên vay (nếu là pháp nhân có chữ ký của người đại diện hợp pháp, đóng dấu và tuân thủ quy định về đại diện tại Điều 91 Bộ luật Dân sự). Trong trường hợp có tài sản thế chấp, cầm cố là tài sản chung, thì trong hợp đồng thế chấp, cầm cố đó phải có đầy đủ chữ ký của các đồng sở hữu chung hoặc phải được ủy quyền hợp lệ theo các quy định của pháp luật về ủy quyền. Hình thức văn bản có chứng nhận của tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có tính chất bắt buộc khi khoản vay có áp dụng biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự như: cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba nhằm tránh những rủi ro cho các tổ chức tín dụng trong việc thu hồi nợ vay và các khoản lãi phát sinh từ khoản vay. Điều 127 Bộ luật Dân sự đã quy định: “Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định trong Điều 122 của Bộ luật này thì vô hiệu”. Nghĩa là, dù giao dịch có được xác lập nhưng sẽ không có giá trị pháp lý, quyền và nghĩa vụ của các bên trong giao dịch không được pháp luật dân sự công nhận và bảo vệ. Về nguyên tắc, nếu hợp đồng đã tuân thủ các điều kiện như quy định tại Điều 122 Bộ luật Dân sự và các bên đã thỏa thuận thống nhất ý chí với nhau về những nội dung cơ bản, thì hợp đồng đó có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác (Điều 405 Bộ luật Dân sự). Căn cứ vào hình thức cam kết, thỏa thuận của các chủ thể giao kết hợp đồng hoặc căn cứ vào quy định của pháp luật dân sự, pháp luật ngân hàng, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng tín dụng được xác định: nếu hợp đồng tín dụng phải có chứng nhận, chứng thực (nhất là các hợp đồng có các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ) thì hợp đồng có hiệu lực từ thời điểm đã được hai bên ký kết và đã được cơ quan có thẩm quyền chứng nhận, chứng thực. Khoản 1 Điều 124 Bộ luật Dân sự đã công nhận: “Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu được coi là giao dịch
  • 41. 35 bằng văn bản”. Việc giao kết và thanh toán bằng phương tiện điện tử qua mạng (hệ thống mạng Reuters) có hiệu lực kể từ khi phát lệnh chính thức (ấn vào phím xác nhận Confirm). Hợp đồng bằng văn bản sau đó (nếu có) chỉ là lưu giữ làm bằng chứng và được sử dụng khi cần thiết, có “giá trị như bản gốc” và “không bị phủ nhận giá trị dùng làm chứng cứ”. [35] Hình thức của hợp đồng còn có thể được thực hiện bằng hình thức Telex với các điều kiện tương tự như trên. Tuy nhiên, loại hình thức giao dịch này hiện nay chỉ được áp dụng chủ yếu trong các quan hệ mua bán ngoại tệ mà chưa được áp dụng trong các quan hệ vay tín dụng. 2.2.4 Thời điểm có hiệu lực của Hợp đồng vay tiền Chỉ khi một hợp đồng được xác định là có hiệu lực thì nội dung thỏa thuận cùng với những quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mới được pháp luật công nhận và bảo vệ. Điều 405 Bộ luật Dân sự quy định: “…Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác…”. Theo đặc điểm pháp lý về hợp đồng vay tài sản - là một hợp đồng thực tế - nên kể từ thời điểm hai bên đã trực tiếp ký vào hợp đồng thì hợp đồng được coi là có hiệu lực. Nhưng cũng do những đặc thù từ hợp đồng vay nên chỉ khi nào người vay đã nhận đầy đủ tiền theo đúng thỏa thuận về số lượng từ thủ quỹ ngân hàng thương mại thì khi đó mới chính thức là thời điểm có hiệu lực của hợp đồng. Với tính chất vay “làm sở hữu” (quy định tại Điều 472 Bộ luật Dân sự) nên vấn đề này cũng phù hợp với quy định về thời điểm chuyển quyền sở hữu tài sản theo quy định tại Điều 168 Bộ luật Dân sự. Là một hợp đồng có tính chất thực tế nên các hình thức hứa vay, hoặc hai bên đã ký kết hợp đồng nhưng đối tượng của hợp đồng là một khoản tiền… chưa chuyển thực tế từ người cho vay sang hộ gia đình đi vay thì hợp đồng vay cũng
  • 42. 36 chưa được coi là có hiệu lực. Quy định này của pháp luật là phù hợp với thực tế và trong quá trình thực hiện không ngân hàng thương mại nào vi phạm nghĩa vụ giao đủ và đúng số lượng tiền cho vay đã cam kết trong hợp đồng sau khi hợp đồng đã thực hiện đầy đủ các thủ tục theo quy định của pháp luật về ngân hàng. Đối với bên vay là Hộ gia đình với số lượng vay từ các hợp đồng vay để sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, trồng trọt chăn nuôi… là không lớn, nên thường bên vay nhận tiền mặt từ thủ quỹ. Còn trong trường hợp cho vay theo hình thức chuyển khoản (đối với các hộ có nhu cầu vốn lớn chủ yếu là trong lĩnh vực ngư nghiệp) thì kể từ thời điểm lệnh chuyển tiền hoàn tất (lệnh chuyển hoặc báo phát sinh số dư đối với tài khoản của người vay hoặc người thụ hưởng) là thời điểm hợp đồng có hiệu lực. Việc xác định thời điểm có hiệu lực của hợp đồng ngoài việc xác định thời điểm chuyển quyền sở hữu đối với tài sản vay, còn có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định ai phải chịu rủi ro khi gặp bất khả kháng. Đây cũng là căn cứ để xác định thời điểm chuyển rủi ro và phải chịu những tổn thất theo quy định tại Điều 166 Bộ luật Dân sự. Các ngân hàng thường đưa vào hợp đồng tín dụng câu: Hợp đồng này có hiệu lực cho đến khi bên vay trả hết nợ gốc, lãi và các chi phí có liên quan. Nếu thoả thuận này được công nhận, thì dẫn đến tình trạng không hợp lý là hiệu lực của hợp đồng tín dụng sẽ luôn luôn là vô thời hạn, không bao giờ chấm dứt, nếu chưa trả hết nợ. Tuy nhiên trên thực tế, Toà án đã từng thừa nhận thời hiệu khởi kiện không tính từ ngày hết hạn trả nợ theo thoả thuận, mà tính đến khi bên vay trả hết nợ trong trường hợp hợp đồng tín dụng có thoả thuận: Hợp đồng này có hiệu lực cho đến khi bên vay trả hết nợ (gốc và lãi) cho bên cho vay.[25]
  • 43. 37 Sau khi thực hiện xong, hợp đồng được thanh lý. Các bên không cần thiết phải lập biên bản thanh lý hợp đồng, trừ trường hợp cần bằng chứng để cung cấp cho bên thứ ba. 2.3 Nội dung Hợp đồng vay tiền của HGĐ tại NHTM 2.3.1 Bố cục cơ bản của Hợp đồng vay tiền áp dụng cho khách hàng HGĐ Trên cơ sở Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các Ngân hàng thương mại thường xây dựng các Hợp đồng tín dụng (cho vay) theo bố cục cơ bản, bao gồm: Ngày, tháng, năm ký kết Hợp đồng; Các Bên (đại diện Các Bên) tham gia ký kết Hợp đồng; Số tiền cho vay; Mục đích sử dụng tiền vay, điều kiện rút vốn vay; Thời hạn cho vay; lịch trả nợ vay; Lãi suất cho vay; Biện pháp bảo đảm tiền vay; Quyền và nghĩa vụ của Các Bên; Giải quyết tranh chấp; Hiệu lực của Hợp đồng; Đại diện các bên ký, đóng dấu (nếu có) xác nhận.
  • 44. 38 Đây là bố cục cơ bản nhất mà bất cứ tổ chức tín dụng nào khi cho vay đối với khách hàng đều đảm bảo phải có những điều khoản này. 2.3.2 Quyền và nghĩa vụ của các bên trong Hợp đồng a) Quyền và nghĩa vụ của ngân hàng thương mại Quyền của ngân hàng thương mại là được yêu cầu bên vay trả nợ đúng và đủ (gồm cả tiền gốc và tiền lãi), trả nợ đúng thời hạn theo phương thức đã thỏa thuận được ghi nhận trong hợp đồng khi đến kỳ hạn bên đi vay trả nợ. Cùng với quyền trên, ngân hàng thương mại có nghĩa vụ giao tiền cho vay đồng thời cũng là nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu số tiền cho vay sang bên đi vay. Đó là giao tài sản (tiền) cho bên vay đầy đủ, đúng số lượng vào địa điểm đã thỏa thuận. Quy định tại Khoản 1 Điều 473 Bộ luật Dân sự cho thấy rằng đối với các tổ chức tín dụng rất ít khi vi phạm các quy định về nghĩa vụ này. Thông thường, sau khi được người có thẩm quyền phê duyệt hợp đồng vay thì bên cho vay luôn giao cho bên vay đầy đủ số tiền đã thỏa thuận và được ghi nhận trong hợp đồng. Một trong những nghĩa vụ quan trọng của bên cho vay là không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản, tức là trả lại số tiền đã vay trước thời hạn đã được hai bên cam kết trong hợp đồng. Tuy nhiên, Khoản 3 Điều 473 Bộ luật Dân sự có dự liệu trường hợp theo quy định tại Điều 478 Bộ luật Dân sự. Theo quy định tại Điều 478 Bộ luật Dân sự thì việc áp dụng đối với các tổ chức tín dụng là rất hạn hữu. Tuy nhiên, ngoài quy định tại Điều 478 Bộ luật Dân sự, bên cho vay có thể yêu cầu bên vay trả trước thời hạn nếu có thỏa thuận về việc điều kiện vay phải được sử dụng đúng mục đích vay. Nghĩa là trong hợp đồng cho vay hai bên có thỏa thuận bên cho vay có quyền kiểm tra việc sử dụng tài sản vay và có quyền đòi lại tài sản vay trước thời hạn, nếu đã nhắc nhở mà bên vay vẫn sử dụng tài sản vay trái mục đích. Quy định trên đây của Điều 475 Bộ luật Dân sự được coi
  • 45. 39 là điều kiện về sử dụng tài sản vay trong hợp đồng cho vay. Vấn đề là trong hợp đồng mẫu của tổ chức tín dụng phải có điều khoản ghi nhận nội dung này và coi đó là điều kiện của hợp đồng vay nếu có ghi nhận trong hợp đồng. Nghĩa vụ thông tin và tư vấn: Nghĩa vụ này chỉ được đặt ra đối với bên cho vay chuyên nghiệp (các ngân hàng thương mại) và chỉ được thừa nhận trong thực tiễn chứ chưa được ghi nhận trong văn bản pháp luật. Người cho vay phải lưu ý người vay về sự cần thiết của việc đánh giá mức vay: không nên vay một số tiền quá lớn so với khả năng trả nợ. Trong một số trường hợp, nếu người cho vay dễ dãi chấp nhận các đề nghị vay mạo hiểm còn phải chịu trách nhiệm một khi người vay không có khả năng thanh toán; thậm chí phải chịu cả trách nhiệm hình sự về tội Cố ý làm trái các quy định của nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng theo Điều 165 Bộ luật Hình sự hoặc tội “Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng”theo Điều 285 Bộ luật Hình sự. b) Quyền và nghĩa vụ của Hộ gia đình khi vay *Nghĩa vụ của bên đi vay: Nghĩa vụ của bên đi vay là trả nợ đủ tiền gốc đã vay cùng với số tiền lãi đã cam kết trong hợp đồng vay. Điều 474 Bộ luật Dân sự quy định khi đến kỳ hạn trả nợ bên vay phải trả nợ tại địa điểm là nơi đặt trụ sở của bên cho vay. Trong trường hợp vay với lãi suất ưu đãi nhưng khi đến hạn bên vay không trả được nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên vay còn phải trả khoản lãi đối với số tiền nợ chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn chậm trả tại thời điểm trả nợ. Điều 474 Bộ luật Dân sự có ghi nhận “trừ trường hợp có thỏa thuận khác”, do vậy về đối tượng là số tiền vay về thời hạn trả nợ, về địa điểm trả nợ hai bên có thể có những thỏa thuận khác cụ thể trong hợp đồng. Vấn đề cần lưu ý là “các thỏa thuận khác” này cũng là cơ sở pháp lý để xác định trách nhiệm, nghĩa vụ của mỗi bên khi có tranh chấp xảy ra. Tùy
  • 46. 40 thuộc vào hoàn cảnh, điều kiện cụ thể mà thỏa thuận khác này của các tổ chức tín dụng khác nhau có thể khác nhau và tùy thuộc vào đối tượng vay, số tiền vay, thời hạn vay. Sử dụng tiền vay đúng mục đích, nếu có thỏa thuận là một nghĩa vụ quan trọng đối với bên đi vay. Các bên có thể thỏa thuận về việc người vay chỉ được sử dụng số tiền vay vào một mục đích nào đó (Điều 475 Bộ luật Dân sự). Nếu có một thỏa thuận như thế, thì người vay chỉ có thể sử dụng và định đoạt số tiền vay đúng mục đích như đã được ghi nhận trong hợp đồng vay. Vay tiền để đóng tầu đi biển thì người vay phải dùng tiền vay thanh toán các công việc liên quan đến đóng tàu; vay tiền để làm vườn, người vay phải đầu tư số tiền vay vào việc khai thác mảnh vườn của mình. Việc sử dụng tiền vay, trong trường hợp có thỏa thuận về mục đích sử dụng số tiền đó, chịu sự giám sát và kiểm tra của người cho vay. Nếu phát hiện người vay sử dụng số tiền vay trái mục đích thì người cho vay có quyền nhắc nhở; nếu đã nhắc nhở mà người vay vẫn không điều chỉnh mục đích sử dụng cho phù hợp thì người cho vay có quyền đòi lại tài sản trước thời hạn (Điều 475 Bộ luật Dân sự). Việc nhắc nhở có thể thực hiện bằng lời nói hoăc bằng văn bản, nhưng tốt nhất, người cho vay nên nhắc nhở bằng văn bản để tiện cho việc quản lý chứng cứ. Luật không quy định rõ liệu người vay cần được nhắc nhở bao nhiêu lần. Bởi vậy về mặt lý thuyết, người cho vay chỉ cần nhắc nhở một lần. Dẫu sao người cho vay phải dành cho người vay một thời hạn hợp lý để thu hồi số tiền vay nhằm điều chỉnh mục đích sử dụng số tiền đó. Nghĩa vụ trả lãi: đây là một trong những nghĩa vụ chủ yếu của người vay. Hiện nay pháp luật không có quy định về thể thức trả lãi, đặc biệt là về kỳ hạn thanh toán tiền lãi. Ngân hàng Nhà nước chỉ ấn định lãi suất theo tháng. Do vậy, kỳ hạn thanh toán lãi sẽ do các bên thỏa thuận, nếu không có thỏa thuận cụ thể thì lãi được thanh toán mỗi tháng. Theo tập quán giao dịch tại ngân hàng đã thừa
  • 47. 41 nhận rằng: nếu người vay trả cho người cho vay một số tiền và không xác định rõ ý nghĩa của việc trả tiền thì số tiền đó coi như được dùng để thanh toán lãi. Pháp luật hiện hành không có quy định riêng về chế tài trong trường hợp người vay không trả lãi đúng hạn. Bởi vậy, nếu có thỏa thuận về việc người cho vay được quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng trong trường hợp người vay không trả lãi đúng hạn thì người cho vay có thể sử dụng quyền đó (ví dụ, nợ được đảm bảo bằng các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ có ghi trong hợp đồng thì bên cho vay có quyền sử dụng các biện pháp đó); nếu không có thỏa thuận thì người cho vay có quyền yêu cầu cưỡng chế việc thực hiện nghĩa vụ trả lãi theo quy định của pháp luật. Nếu người vay không trả tiền lãi và người cho vay cũng không đòi, không nhắc nhở thì tiền lãi được tích lũy cho đến thời hạn trả nợ gốc và sau đó nhập vào nợ gốc để làm căn cứ tính lãi suất nợ quá hạn. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 478 Bộ luật Dân sự, đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và có lãi thì bên vay có quyền trả nợ gốc trước kỳ hạn, nhưng phải trả toàn bộ lãi theo kỳ hạn, nếu không có thỏa thuận khác. Có thể coi việc buộc người vay trả toàn bộ lãi theo kỳ hạn trong trường hợp đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng vay theo ý chí của người vay như là một biện pháp bù đắp những thiệt hại mà người cho vay phải gánh chịu do phải nhận lại số tiền cho vay ngoài ý muốn của mình. Và cũng bởi vì người cho vay được bồi thường thiệt hại một cách đương nhiên mà người vay có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng vay vào bất kỳ lúc nào và cũng không cần báo trước. Nợ gốc được hoàn trả vào thời điểm đến hạn trả nợ theo hợp đồng vay bao gồm cả tiền lãi. Người vay chỉ phải trả nợ gốc bằng đúng số tiền đã được ghi trong hợp đồng vay. Nếu đối tượng cho vay là một số vàng, kim khí quý, đá quý hay ngoại tệ thì nợ vay cũng được trả bằng tài sản cùng chủng loại, cùng số lượng. Trong trường hợp các bên thỏa thuận thanh toán nợ vay bằng đồng Việt