Bản sao của VIÊM MÀNG NÃO NHIỄM KHUẨN Ở TRẺ EM Y42012.pptx
TIỂU DẦM TRẺ EM
1. TIỂU DẦM TRẺ EM
Thạc sĩ – Bác sĩ NGUYỄN ĐỨC QUANG
Khoa THẬN
2. Định nghĩa
• Tiểu dầm là các đợt tiểu không tự chủ trong lúc ngủ, xuất hiện
ở trẻ sau 5 tuổi:
• Tiểu dầm đơn thuần: không kèm các triệu chứng của đường tiểu
dưới và không kèm triệu chứng ban ngày
• Tiểu dầm nguyên phát: chưa có giai đoạn ngưng tiểu dầm
• Tiểu dầm thứ phát: đã có giai đoạn ngưng tiểu dầm ít nhất 6 tháng
• Tiểu dầm kèm các triệu chứng của đường tiểu dưới:
• Số lần đi tiểu tăng (≥ 8 lần/ngày) hoặc giảm (≤ 3 lần/ngày)
• Cảm giác tiểu gấp, són tiểu ban ngày
• Tiểu khó , tiểu rặn, dòng nước tiểu yếu, tiểu ngắt quảng, rỉ nước tiểu
sau tiểu, tiểu không hết, tiểu đau
• Các thủ thuật trì hoãn đi tiểu
3. Dịch tể học
• Tỷ lệ mắc bệnh toàn bộ:
• từ 15 – 20% ở trẻ 5 tuổi
• 7% ở trẻ 7 tuổi
• 5% ở trẻ 10 tuổi
• 0,5 – 2% ở người lớn
• Tỷ lệ lui bệnh tự phát là 14% mỗi năm; thời gian tiểu dầm kéo
dài, khả năng lui bệnh tự phát thấp
• Tỷ lệ mắc bệnh ở trẻ nam gấp đôi trẻ nữ
5. Sự trưởng thành của bàng quang
• Chức năng bàng quang bình thường tùy thuộc vào sự tương
tác phức tạp giửa hệ thần kinh tự chủ và không tự chủ ở
những vị trí khác nhau trong tủy sống, thân não, não giửa và
võ não
• Kiểm soát bàng quang theo sau sự trưởng thành liên tục: trẻ
nhận thức được cảm giác đầy bàng quang, phát triển khả năng
ức chế co cơ vòng bàng quang tự chủ, học cách phối hợp chức
năng cơ vòng và cơ thắt.
• Kiểm soát bàng quang đạt được vào ban ngày khi trẻ khoảng 4
tuổi và ban đêm khi trẻ khoảng 5 – 7 tuổi.
6. Sinh lý bệnh
• Bệnh căn của tiểu dầm do nhiều yếu tố:
• Đa niệu ban đêm: tiết không đủ hormone kháng lợi liệu (ADH)
vào ban đêm, tạo ra một lượng lớn nước tiểu bị pha loảng
• Nhận thức lúc ngủ khiếm khuyết: mất khả năng thức giấc khi
bàng quang căng đầy
• Dung tích bàng quang nhỏ: có thể do chức năng hơn do bất
thường giải phẫu.
7. Nguyên nhân tiểu dầm đơn thuần
• Chậm trưởng thành: sự trưởng thành của quá trình phát triển
bình thường bị chậm
• Di truyền: cha và / hoặc mẹ bị tiểu dầm: ½ - ¾ trẻ bị tiểu dầm
cha và mẹ không bị tiểu dầm: 15% trẻ bị tiểu dầm
• Dung tích bàng quang nhỏ
• Đa niệu ban đêm
• Rối loạn nhận thức lúc ngủ
• Các yếu tố đồng gây bệnh: táo bón, tắc nghẽn đường hô hấp
trên ( ngưng thở lúc ngủ ), rối loạn tăng động giảm tập trung.
8. Đánh giá trẻ tiểu dầm
• Bệnh sử
• Khám thực thể
• Tổng phân tích nước tiểu
• Mục tiêu: loại trừ
• trẻ có rối loạn chức năng ruột và bàng quang đi kèm
• các tình trạng bệnh lý nền ( bất thường giải phẫu, bệnh lý thần
kinh, tiểu đường hoặc tiểu nhạt )
9. Đánh giá trẻ tiểu dầm
• Bệnh sử:
• Các giai đoạn ngưng tiểu dầm
• Các triệu chứng ban ngày đi kèm ( tiểu gấp, tiểu rặn, dòng nước
tiểu yếu, són tiểu ban ngày, các thủ thuật kìm hảm đi tiểu …)
• Rối loạn đường ruột ( táo bón hoặc ỉa đùn )
• Bệnh lý nội khoa ( tiểu đường / tiểu nhạt, ngưng thở khi ngủ,
nhiễm trùng tiểu, các bất thường thần kinh …)
• Tiền sử gia đình tiểu dầm
• Nhật ký đi tiểu
• Ảnh hưởng của tiểu dầm trên trẻ và gia đình
• Các phương pháp đã điều trị
10. Đánh giá trẻ tiểu dầm
Thứ bảy Chủ nhật
Giờ Nước
uống
(ml)
Nước
tiểu
(ml)
Rỉ nước
tiểu (x)
Giờ Nước
uống
(ml)
Nước
tiểu
(ml)
Rỉ nước
tiểu (x)
Nhật ký đi tiểu ban ngày: đánh giá dung tích bàng quang
11. Đánh giá trẻ tiểu dầm
Thứ
hai
Thứ
ba
Thứ
tư
Thứ
năm
Thứ
sáu
Thứ
bảy
Chủ
nhật
Thời gian đi ngủ
Thời gian thức giấc
Đêm không tiểu dầm
Đêm tiểu dầm
Thức giấc đi tiểu (thể tích)
Cân nặng tả buổi sáng (gram)
Thể tích nước tiểu đầu vào
buổi sáng (ml)
Đi tiêu
Lượng nước tiểu trong đêm
Nhật ký đi tiểu trong đêm: đánh giá tình trạng đa niệu
trong đêm
12. Đánh giá trẻ tiểu dầm
• Khám thực thể:
• Thường bình thường ở trẻ tiểu dầm nguyên phát đơn thuần
• Phát hiện các dấu hiệu của bệnh nền:
• Phì đại amydal hoặc các dấu hiệu của ngưng thở khi ngủ
• Các khối phân ở bụng
• Các dấu hiệu bất thường của vùng cột sống thắt lưng cùng cụt
• Cầu bàng quang sau khi tiểu
• Dung tích bàng quang theo tuổi: 30 x ( tuổi + 1) ml
• Bàng quang nhỏ: < 65% dung tích bàng quang theo tuổi
• Đa niệu ban đêm > 130% dung tích bàng quang theo tuổi
13. Đánh giá trẻ tiểu dầm
• Tổng phân tích nước tiểu: thực hiện ở các trẻ tiểu dầm
• Tầm soát tiểu đường / tiểu nhạt, nhiễm trùng tiểu tiềm ẩn
• Chẩn đoán hình ảnh: chỉ dành cho các trẻ tiểu dầm kèm triệu
chứng đường tiểu dưới
14. Đánh giá trẻ tiểu dầm
• Chẩn đoán phân biệt:
• Rối loạn chức năng bàng quang: thường kèm các triệu chứng ban
ngày
• Nhiễm trùng tiểu
• Bệnh thận mạn tính
• Các bệnh có tiểu nhiều: tiểu đường, tiểu nhạt, đa niệu do tâm
thần
15. Điều trị trẻ tiểu dầm
• Mục tiêu:
• Không tiểu dầm vào các đêm đặc biệt (ngủ ngoài nhà)
• Giảm số đêm tiểu dầm
• Tránh tái phát
• Giảm tác động của tiểu dầm trên trẻ và gia đình
• Thời điểm điều trị:
• Tuổi không phải là yếu tố quyết định bắt đầu điều trị
• Ảnh hưởng của tiểu dầm trên trẻ và gia đình
• Gia đình mong muốn điều trị tiểu dầm
• Trẻ đủ nhận thức và tham gia tích cực vào quá trình điều trị
16. Điều trị trẻ tiểu dầm
• Tiểu dầm nguyên phát: kết hợp một hoặc nhiều can thiệp
• Giáo dục và hướng dẫn
• Dụng cụ báo động tiểu dầm
• Demopressine
• Các can thiệp khác: thuốc chống trầm cảm 3 vòng, thuốc đối giao
cảm
• Tiểu dầm thứ phát:
• Can thiệp vào các yếu tố gây stress (nếu xác định được)
• Điều trị tương tự tiểu dầm nguyên phát
17. Điều trị trẻ tiểu dầm
• Giáo dục và hướng dẫn:
• Tiểu dầm là tình trạng thường gặp và tự cải thiện ở phần lớn trẻ
• Tiểu dầm không do lỗi của trẻ và không nên phạt trẻ
• Hạn chế uống nước vào buổi chiều tối (20% nhu cầu sau 17 giờ),
đặc biệt các nước có nồng độ đường cao, có caffein (coca, pepsi,
nước trà …)
• Đi tiểu đều đặn vào ban ngày, ngay trước khi ngủ, ngay khi thức
giấc giửa đêm.
• Không cho trẻ mặc tả vào ban đêm
• Dùng lịch đánh dấu các đêm tiểu dầm và không tiểu dầm để theo
dõi hiệu quả can thiệp
18. Điều trị trẻ tiểu dầm
• Dụng cụ báo động tiểu dầm:
• Chọn lựa hàng đầu nếu không
đáp ứng với giáo dục và hướng
dẫn
• An toàn, hiệu quả chậm nhưng
kiểm soát tốt tiểu dầm và phòng
ngừa tái phát
• Trẻ phải có khả năng sử dụng
dụng cụ
19. Điều trị trẻ tiểu dầm
• Dụng cụ báo động tiểu dầm: theo dõi đáp ứng
• Đánh giá đáp ứng sau 2 tuần điều trị
• Có cải thiện sau 3 tháng điều trị, tiếp tục sử dụng dụng cụ
• Không có cải thiện sau 3 tháng điều trị, chọn can thiệp khác
• Đáp ứng hoàn toàn: ít nhất 14 đêm liên tục không tiểu dầm
xem xét ngưng sử dụng
• Cho trẻ uống thêm nước trước giờ ngủ trước khi quyết định
ngưng sử dụng, để giảm tỷ lệ tái phát sau ngưng.
• Tái phát sau ngưng sử dụng, có thể bắt đầu dùng lại
20. Điều trị trẻ tiểu dầm
• Desmopressin: ( đồng phân vasopressin tổng hợp )
• Chọn lựa hàng đầu ở trẻ không đáp ứng giáo dục và hướng dẫn
• Điều trị thay thế cho dụng cụ báo động tiểu dầm:
• Mong muốn cải thiện nhanh tiểu dầm trong thời gian ngắn
• Thất bại hoặc không đồng ý sử dụng dụng cụ báo động
• Hiệu quả tốt ở trẻ có tình trạng đa niệu ban đêm và dung tích
bàng quang chức năng bình thường
21. Điều trị trẻ tiểu dầm
• Desmopressin:
• Liều dùng: Minirin 0,1mg, 0,2mg
• Khởi đầu 0,2mg, uống trước ngủ 1 giờ
• Tăng dần tới liều tối đa 0,4mg sau 2 tuần
• Tác dụng phụ: hạ natri máu ( khi không kèm hạn chế nước uống
vào giờ ngủ )
• Đánh giá đáp ứng sau 2 tuần:
• Nếu có đáp ứng, nên tiếp tục trong 3 tháng.
• Gia đình có thể quyết định sử dụng mỗi đêm hoặc chỉ những đêm
ngủ ngoài nhà
• Ngưng thuốc: giảm liều dần trước khi ngưng để giảm tỷ lệ tái
phát
22. Điều trị trẻ tiểu dầm
• Thuốc chống trầm cảm 3 vòng:
• Sau thất bại với dụng cụ báo động và/hoặc Desmopressin
• Thuốc thường được dùng nhất: Imipramine 25mg, 50mg
• Liều khởi đầu 10 – 25mg (trước ngủ 1 giờ), , tăng dần 25 mg / 1 tuần
• Liều tối đa 50mg (6 – 12 tuổi), 75mg (≥ 12 tuổi)
• Hiệu quả điều trị sau 1 tháng:
• giảm liều thấp nhất có hiệu quả
• ngưng thuốc mỗi 2 tuần / 3 tháng điều trị để giảm nguy cơ lệ thuộc
• Nếu không đáp ứng sau 3 tháng, ngưng thuốc
• Tác dụng phụ:
• căng thẳng, thay đổi nhân cách, rối loạn giấc ngủ
• rối loạn dẫn truyền tim và ức chế cơ tim (quá liều)
23. Điều trị trẻ tiểu dầm
• Thuốc kháng cholinergic:
• Ức chế hoạt động cơ vòng bàng quang, tăng dung tích bàng
quang
• Chỉ định:
• Tiểu dầm kèm triệu chứng ban ngày
• Kết hợp Desmopressin ở trẻ có dung tích bàng quang nhỏ
• Thuốc thường dùng ở trẻ em: Oxybutinin 5mg
• Liều 1 – 2 viên/ngày (≥ 5 tuổi )
• Tác dụng phụ: khô miệng, song thị, đỏ mặt, nhức đầu, mất khả
năng tập trung, táo bón (10% trường hợp ngưng điều trị)