SlideShare a Scribd company logo
1
MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................................3
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH, DỰ BÁO KINH TẾ VÀ DOANH THU
BÁN HÀNG..............................................................................................................................6
1.1. Tổng quan về phân tích và dự báo ..........................................................................6
1.1.1. Khái niệm, ý nghĩa, vai trò của dự báo.........................................................6
1.1.2. Các loại dự báo ................................................................................................7
1.1.3. Các phương pháp dự báo..............................................................................10
1.1.4. Quy trình dự báo............................................................................................23
1.1.5. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu nghiên cứu .................................25
1.1.6. Tổng quan về doanh thu bán hàng ..............................................................26
1.2. Giới thiệu ngôn ngữ lập trình.................................................................................30
1.2.1. Microsoft Excel và ứng dụng.......................................................................31
1.2.2. Lịch sử Microsoft Excel ...............................................................................31
1.2.3. Phạm vi ứng dụng của Microsoft Excel .....................................................32
1.2.4 Các hàm tính toán cơ bản trong Excel.........................................................32
Chương 2. KHẢO SÁT, PHÂN TÍCH - THIẾT KẾ HỆ THỐNG PHÂN TÍCH VÀ
DỰ BÁO KINH TẾ ...............................................................................................................38
2.2. Tổng quan về siêu thị Minh Cầu -Thái Nguyên ..................................................38
2.2.1. Giới thiệu chung về siêu thị Minh Cầu.......................................................38
2.2.2. Công tác quản lý bán hàng tại siêu thị........................................................39
2.2.3. Công tác dự báo doanh thu tại siêu thị Minh Cầu.....................................42
2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu của siêu thị Minh Cầu ............43
2.3.1. Doanh thu và các yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu ..................................43
2.3.2. Những nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu của siêu thị ...............................44
2.3.3. Ý nghĩa, nhiệm vụ của phân tích, dự báo doanh thu của siêu thị Minh
Cầu .............................................................................................................................47
Chương 3. XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH THỰC NGHIỆM ......................................49
3.1. Mô tả bài toán ..........................................................................................................49
3.2. Giao diện chương trình ...........................................................................................50
2
3.2.1. Giao diện chính..............................................................................................50
3.2.2. Giao diện dự báo doanh thu bằng phương pháp trung bình động (Bình
quân di động) ............................................................................................................50
3.2.3. Dự báo doanh thu theo phương pháp hồi quy ...........................................53
3.2.4. Dự báo doanh thu sử dụng hàm...................................................................54
3.2.5. Dự báo bằng phương pháp san bằng mũ ....................................................54
3.2.6. Giao diện báo cáo các phương pháp dự báo ..............................................55
3.2.7. Lý do chọn phương pháp dự báo.................................................................55
KẾT LUẬN.............................................................................................................................57
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................................58
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ...............................................................59
3
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Lưu đồ thuật toán phương pháp hồi quy tuyến tính ........................................ 17
Hình 1.2. Lưu đồ thuật toán phương pháp san bằng mũ .................................................. 19
Hình 1.3. Lưu đồ thuật toán phương pháp Trung bình động giản đơn........................... 20
Hình 1.4. Lưu đồ thuật toán phương pháp Trung bình động có quyền số ..................... 22
Hình 3.1. Giao diện chính .................................................................................................... 50
Hình 3.2. Giao diện dự báo doanh thu bằng phương pháp trung bình động.................. 51
Hình 3.3. Giao diện đồ thị thể hiện doanh thu dự báo và doanh thu thực tế ................. 52
Hình 3.4. Giao diện phương pháp bình quân di động có trọng số .................................. 52
Hình 3.5. Giao diện dự báo hồi quy theo đường thẳng .................................................... 53
Hình 3.6. Giá trị dự báo theo phương pháp hồi quy đơn.................................................. 54
Hình 3.7. Giao diện dự báo doanh thu sử dụng hàm Trend và hàm Forecast ............... 54
Hình 3.8. Giao diện dự báo bằng phương pháp san bằng mũ.......................................... 55
Hình 3.9. Giao diện báo cáo các phương pháp dự báo doanh thu................................... 55
4
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xu hướng toàn cầu hóa, hiện đại hóa đưa Việt Nam vào sự phát triển chúng của
thế giới, thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh chóng. Việt Nam đã gia nhập các tổ
chức trong khu vực và thế giới như : ASEAN, AFTA,APEC và đặc biệt là gia nhập tổ
chức thương mại thế giới WTO vào tháng 11 năm 2006. Quá trình hội nhập tạo điều
kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển hơn.
Trong thời gian thực tập tại Siêu thị Minh Cầu - Thái Nguyên, với những kiến
thức đă được học tại trường và thông qua kết quả điều tra khảo sát ban đầu, em đă
quyết định đi sâu tìm hiểu về doanh thu bán hàng của siêu thị. Để hiểu một cách đầy
đủ về doanh thu bán hàng th́ì công tác phân tích dự báo trong siêu thị là vô cùng cần
thiết. Dự báo doanh thu bán hàng giúp nhà quản trị thu thập các số liệu thống kê có
liên quan đến doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh trong siêu thị, nghiên cứu
phân tích các mức độ ảnh hưởng đến doanh thu của công ty, giúp siêu thị tìm hiểu
được nguyên nhân và mặt tích cực, mặt tiêu cực của các nhân tố ảnh hưởng để từ đó có
các biện pháp điều chỉnh hợp lí nhất nhằm tăng doanh thu bán hàng cho siêu thị. Nhận
thức ra được tầm quan trọng của công tác phân tích dự báo doanh thu đối với siêu thị
và xuất phát từ thực tế việc thiếu hụt trong nghiên cứu dự báo doanh thu của siêu thị
em đă chọn đề tài: “Xây dựngchương trình dự báo doanh thu bán hàng cho siêu thị
Minh Cầu - Thái Nguyên” làm đề tài thực tập chuyên ngành của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng tình hình doanh thu bán hàng của siêu thị Minh Cầu -Thái
Nguyên giai đoạn 2014-2015 dựa trên các kết quả đă nghiên cứu.
- Dự báo về doanh thu bán hàng trong giai đoạn 2016-2017 của siêu thị.
- Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị để thực hiện giải pháp nhằm tăng doanh
thu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của siêu thị.
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu tổng quan về phân tích dữ liệu và dự báo kinh tế .
- Nghiên cứu một số phương pháp liên quan và đề xuất phương pháp phù hợp
dự báo doanh thu bán hàng của siêu thị Minh Cầu - Thái Nguyên.
5
- Xây dựng chương trình hồi quy và dự báo doanh thu bán hàng của siêu thị
Minh Cầu - Thái Nguyên.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Đặc tả lý thuyết.
- Nghiên cứu các kỹ thuật phân tích dữ liệu và dự báo kinh tế.
- Nghiên cứu và phân tích một số phương pháp hồi quy.
- Thu thập số liệu doanh thu bán hàng của siêu thi Minh Cầu - Thái Nguyên và
một số nhân tố ảnh hưởng.
-Xây dựng chương trình hồi quy và dự báo doanh thu bán hàng của siêu thị
Minh Cầu - Thái Nguyên..
5. Nội dung nghiên cứu
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung chính đề tài của em gồm bốn chương:
Chương 1: Tổng quan về phân tích, dự báo kinh tế và doanh thu bán hàng.
Chương 2: . Khảo sát, phân tích - thiết kế hệ thống phân tích và dự báo kinh tế.
Chương 3: Xây dựng chương trình thực nghiệm.
Tuy nhiên trong đợt thực tập này em đã rất cố gắng học hỏi dựa trên kiến thức
đã học, thực tế nhưng do thời gian và khả năng có hạn do đó báo cáo và chương trình
còn nhiều thiếu sót, chưa đi sâu thực tế. Vì vậy, em rất mong được sự đóng góp ý kiến
bổ sung từ Thầy cô và các nhóm nghiên cứu khác để bài báo cáo của em được hoàn
thiện hơn.
Em chân thành cảm ơn Cô giáo Đinh Thị Nguyên - giảng viên bộ môn quản trị
văn phòng và cô giáo Lý Thu Trang - giảng viên bộ môn thương mại điện tử , Khoa
Hệ thống thông tin Kinh tế đã tận tình hướng dẫn để em hoàn thành đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn !
6
Chương 1.
TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH, DỰ BÁO KINH TẾ
VÀ DOANH THU BÁN HÀNG
1.1. Tổng quan về phân tích và dự báo
1.1.1. Khái niệm, ý nghĩa, vai trò của dự báo
1.1.1.1. Khái niệm dự báo
Dự báo đã hình thành từ đầu những năm 60 của thế kỉ 20. Khoa học dự báo với
tư cách một ngành khoa học độc lập có hệ thống lí luận, phương pháp luận và phương
pháp hệ riêng nhằm nâng cao tính hiệu quả của dự báo. Người ta thường nhấn mạnh
rằng một phương pháp tiếp cận hiệu quả đối với dự báo là phần quan trọng trong
hoạch định. Khi các nhà quản trị lên kế hoạch, trong hiện tại họ xác định hướng tương
lai cho các hoạt động mà họ sẽ thực hiện. Bước đầu tiên trong hoạch định là dự báo
hay là ước lượng nhu cầu tương lai cho sản phẩm hoặc dịch vụ và các nguồn lực cần
thiết để sản xuất sản phẩm hoặc dịch vụ đó.
Như vậy, dự báo là một khoa học và nghệ thuật tiên đoán những sự việc sẽ xảy ra
trong tương lai, trên cơ sở phân tích khoa học về các dữ liệu đã thu thập được.
Khi tiến hành dự báo ta căn cứ vào việc thu thập xử lý số liệu trong quá khứ và
hiện tại để xác định xu hướng vận động của các hiện tượng trong tương lai nhờ vào
một số mô hình toán học.
Dự báo có thể là một dự đoán chủ quan hoặc trực giác về tương lai. Nhưng để cho
dự báo được chính xác hơn, người ta cố loại trừ những tính chủ quan của người dự báo.
Ngày nay, dự báo là một nhu cầu không thể thiếu được của mọi hoạt động kinh
tế - xác hội, khoa học - kỹ thuật, được tất cả các ngành khoa học quan tâm nghiên cứu.
1.1.1.2. Ý nghĩa
- Dùng để dự báo các mức độ tương lai của hiện tượng, qua đó giúp các nhà
quản trị doanh nghiệp chủ động trong việc đề ra các kế hoạch và các quyết định cần
thiết phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, đầu tư, quảng bá, quy mô sản xuất,
kênh phân phối sản phẩm, nguồn cung cấp tài chính… và chuẩn bị đầy đủ điều kiện cơ
sở vật chất, kỹ thuật cho sự phát triển trong thời gian tới (kế hoạch cung cấp các yếu tố
đầu vào như: lao động, nguyên vật liệu, tư liệu lao động… cũng như các yếu tố đầu ra
dưới dạng sản phẩm vật chất và dịch vụ).
7
- Trong các doanh nghiệp nếu công tác dự báo được thực hiện một cách nghiêm
túc còn tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
- Dự báo chính xác sẽ giảm bớt mức độ rủi ro cho doanh nghiệp nói riêng và
toàn bộ nền kinh tế nói chung.
- Dự báo chính xác là căn cứ để các nhà hoạch định các chính sách phát triển
kinh tế văn hoá xã hội trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân
- Nhờ có dự báo các chính sách kinh tế, các kế hoạch và chương trình phát triển
kinh tế được xây dựng có cơ sở khoa học và mang lại hiệu quả kinh tế cao.
- Nhờ có dự báo thường xuyên và kịp thời, các nhà quản trị doanh nghiệp có
khả năng kịp thời đưa ra những biện pháp điều chỉnh các hoạt động kinh tế của đơn vị
mình nhằm thu được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất.
1.1.1.3. Vai trò
- Dự báo tạo ra lợi thế cạnh tranh
- Công tác dự báo là một bộ phận không thể thiếu trong hoạt động của các
doanh nghiệp, trong từng phòng ban như: phòng Kinh doanh hoặc Marketing, phòng
Sản xuất hoặc phòng Nhân sự, phòng Kế toán – tài chính.
1.1.2. Các loại dự báo
1.1.2.1. Căn cứ vào độ dài thời gian dự báo
Dự báo có thể phân thành ba loại
- Dự báo dài hạn: Là những dự báo có thời gian dự báo từ 5 năm trở lên.
Thường dùng để dự báo những mục tiêu, chiến lược về kinh tế chính trị, khoa học kỹ
thuật trong thời gian dài ở tầm vĩ mô.
- Dự báo trung hạn: Là những dự báo có thời gian dự báo từ 3 đến 5 năm.
Thường phục vụ cho việc xây dựng những kế hoạch trung hạn về kinh tế văn hoá xã
hội… ở tầm vi mô và vĩ mô.
- Dự báo ngắn hạn: Là những dự báo có thời gian dự báo dưới 3 năm, loại dự
báo này thường dùng để dự báo hoặc lập các kế hoạch kinh tế, văn hoá, xã hội chủ yếu
ở tầm vi mô và vĩ mô trong khoảng thời gian ngắn nhằm phục vụ cho công tác chỉ đạo
kịp thời.
Cách phân loại này chỉ mang tính tương đối tuỳ thuộc vào từng loại hiện tượng
để quy định khoảng cách thời gian cho phù hợp với loại hiện tượng đó: ví dụ trong dự
8
báo kinh tế, dự báo dài hạn là những dự báo có tầm dự báo trên 5 năm, nhưng trong dự
báo thời tiết, khí tượng học chỉ là một tuần. Thang thời gian đối với dự báo kinh tế dài
hơn nhiều so với thang thời gian dự báo thời tiết. Vì vậy, thang thời gian có thể đo
bằng những đơn vị thích hợp ( ví dụ: quý, năm đối với dự báo kinh tế và ngày đối với
dự báo dự báo thời tiết).
1.1.2.2. Dựa vào các phương pháp dự báo
Dự báo có thể chia thành 3 nhóm
- Dự báo bằng phương pháp chuyên gia: Loại dự báo này được tiến hành trên
cơ sở tổng hợp, xử lý ý kiến của các chuyên gia thông thạo với hiện tượng được
nghiên cứu, từ đó có phương pháp xử lý thích hợp đề ra các dự đoán, các dự đoán này
được cân nhắc và đánh giá chủ quan từ các chuyên gia. Phương pháp này có ưu thế
trong trường hợp dự đoán những hiện tượng hay quá trình bao quát rộng, phức tạp,
chịu sự chi phối của khoa học - kỹ thuật, sự thay đổi của môi trường, thời tiết, chiến
tranh trong khoảng thời gian dài. Một cải tiến của phương pháp Delphi – là phương
pháp dự báo dựa trên cơ sở sử dụng một tập hợp những đánh giá của một nhóm
chuyên gia. Mỗi chuyên gia được hỏi ý kiến và rồi dự báo của họ được trình bày dưới
dạng thống kê tóm tắt. Việc trình bày những ý kiến này được thực hiện một cách gián
tiếp ( không có sự tiếp xúc trực tiếp) để tránh những sự tương tác trong nhóm nhỏ qua
đó tạo nên những sai lệch nhất định trong kết quả dự báo. Sau đó người ta yêu cầu các
chuyên gia duyệt xét lại những dự báo của họ trên cơ sở tóm tắt tất cả các dự báo có
thể có những bổ sung thêm.
- Dự báo theo phương trình hồi quy: Theo phương pháp này, mức độ cần dự
báo phải được xây dựng trên cơ sở xây dựng mô hình hồi quy, mô hình này được xây
dựng phù hợp với đặc điểm và xu thế phát triển của hiện tượng nghiên cứu. Để xây
dựng mô hình hồi quy, đòi hỏi phải có tài liệu về hiện tượng cần dự báo và các hiện
tượng có liên quan. Loại dự báo này thường được sử dụng để dự báo trung hạn và dài
hạn ở tầm vĩ mô.
- Dự báo dựa vào dãy số thời gian: Là dựa trên cơ sở dãy số thời gian phản ánh
sự biến động của hiện tượng ở những thời gian đã qua để xác định mức độ của hiện
tượng trong tương lai.
9
1.1.2.3. Căn cứ vào nội dung (đối tượng dự báo)
Có thể chia dự báo thành: Dự báo khoa học, dự báo kinh tế, dự báo xã hội, dự
báo tự nhiên, thiên văn học…
- Dự báo khoa học: Là dự kiến, tiên đoán về những sự kiện, hiện tượng, trạng
thái nào đó có thể hay nhất định sẽ xảy ra trong tương lai. Theo nghĩa hẹp hơn, đó là
sự nghiên cứu khoa học về những triển vọng của một hiện tượng nào đó, chủ yếu là
những đánh giá số lượng và chỉ ra khoảng thời gian mà trong đó hiện tượng có thể
diễn ra những biến đổi.
- Dự báo kinh tế: Là khoa học dự báo các hiện tượng kinh tế trong tương lai. Dự
báo kinh tế được coi là giai đoạn trước của công tác xây dựng chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội và dự án kế hoạch dài hạn; không đặt ra những nhiệm vụ cụ thể, nhưng
chứa đựng những nội dung cần thiết làm căn cứ để xây dựng những nhiệm vụ đó. Dự
báo kinh tế bao trùm sự phát triển kinh tế và xã hội của đất nước có tính đến sự phát
triển của tình hình thế giới và các quan hệ quốc tế. Thường được thực hiện chủ yếu
theo những hướng sau: dân số, nguồn lao động, việc sử dụng và tái sản xuất chúng,
năng suất lao động; tái sản xuất xã hội trước hết là vốn sản xuất cố định: sự phát triển
của cách mạng khoa học – kĩ thuật và công nghệ và khả năng ứng dụng vào kinh tế;
mức sống của nhân dân, sự hình thành các nhu cầu phi sản xuất, động thái và cơ cấu
tiêu dùng, thu nhập của nhân dân; động thái kinh tế quốc dân và sự chuyển dịch cơ
cấu (nhịp độ, tỉ lệ, hiệu quả); sự phát triển các khu vực và ngành kinh tế (khối lượng
động thái, cơ cấu, trình độ kĩ thuật , bộ máy, các mối liên hệ liên ngành); phân vùng
sản xuất, khai thác tài nguyên thiên nhiên và phát triển các vùng kinh tế trong nước,
các mối liên hệ liên vùng; dự báo sự phát triển kinh tế của thế giới kinh tế. Các kết
quả dự báo kinh tế cho phép hiểu rõ đặc điểm của các điều kiện kinh tế - xã hội để
đặt chiến lược phát triển kinh tế đúng đắn, xây dựng các chương trình, kế hoạch phát
triển một cách chủ động, đạt hiệu quả cao và vững chắc.
- Dự báo xã hội: Dự báo xã hội là khoa học nghiên cứu những triển vọng cụ thể
của một hiện tượng, một sự biến đổi, một quá trình xã hội, để đưa ra dự báo hay dự
đoán về tình hình diễn biến, phát triển của một xã hội.
- Dự báo tự nhiên, thiên văn học, loại dự báo này thường bao gồm:
10
+ Dự báo thời tiết: Thông báo thời tiết dự kiến trong một thời gian nhất định
trên một vùng nhất định. Trong dự báo thời tiết có dự báo chung, dự báo khu vực, dự
báo địa phương, v.v. Về thời gian, có dự báo thời tiết ngắn (1-3 ngày) và dự báo thời
tiết dài (tới một năm).
+ Dự báo thuỷ văn: Là loại dự báo nhằm tính để xác định trước sự phát triển
các quá trình, hiện tượng thuỷ văn xảy ra ở các sông hồ, dựa trên các tài liệu liên quan
tới khí tượng thuỷ văn. Dự báo thuỷ văn dựa trên sự hiểu biết những quy luật phát
triển của các quá trình, khí tượng thuỷ văn, dự báo sự xuất hiện của hiện tượng hay
yếu tố cần quan tâm. Căn cứ thời gian dự kiến, dự báo thuỷ văn được chia thành dự
báo thuỷ văn hạn ngắn (thời gian không quá 2 ngày), hạn vừa (từ 2 đến 10 ngày); dự
báo thuỷ văn mùa (thời gian dự báo vài tháng); cấp báo thuỷ văn: thông tin khẩn cấp
về hiện tượng thuỷ văn gây nguy hiểm. Theo mục đích dự báo, có các loại: dự báo
thuỷ văn phục vụ thi công, phục vụ vận tải, phục vụ phát điện,v.v. Theo yếu tố dự báo,
có: dự báo lưu lượng lớn nhất, nhỏ nhất, dự báo lũ, v.v.
+ Dự báo địa lý: Là việc nghiên cứu về hướng phát triển của môi trường địa lí
trong tương lai, nhằm đề ra trên cơ sở khoa học những giải pháp sử dụng hợp lí và bảo vệ
môi trường.
+ Dự báo động đất: Là loại dự báo trước địa điểm và thời gian có khả năng xảy ra
động đất. Động đất không đột nhiên xảy ra mà là một quá trình tích luỹ lâu dài, có thể
hiện ra trước bằng những biến đổi địa chất, những hiện tượng vật lí, những trạng thái sinh
học bất thường ở động vật,.v.v. Việc dự báo thực hiện trên cơ sở nghiên cứu bản đồ phân
vùng động đất và những dấu hiệu báo trước. Cho đến nay, chưa thể dự báo chính xác về
thời gian động đất sẽ xảy ra.
1.1.3. Các phương pháp dự báo
1.1.3.1. Phương pháp dự báo định tính
Các phương pháp này dựa trên cơ sở nhận xét của những nhân tố nhân quả,
dựa theo doanh số của từng sản phẩm hay dịch vụ riêng biệt và dựa trên những ý kiến về
các khả năng có liên hệ của những nhân tố nhân quả này trong tương lai (Những phương
pháp này có liên quan đến mức độ phức tạp khác nhau, từ những khảo sát ý kiến được tiến
hành một cách khoa học để nhận biết về các sự kiện tương lai).
11
Ưu điểm : Dễ dàng thực hiện, không đòi hỏi kiến thức về các mô hình toán hoặc
kinh tế lượng, thường được chấp nhận
Nhược điểm: Mang tính chủ quan rất cao, không chuẩn, mất nhiều năm để trở
thành người có khả năng phán đoán đúng. Không có phương pháp hệ thống để đánh giá
và cải thiện mức độ chính xác.
Dưới đây là các dự báo định tính thường dùng:
1.3.1.1. Lấy ý kiến của ban điều hành
Phương pháp này được sử dụng rộng rãi ở các doanh nghiệp. Khi tiến hành dự
báo, họ lấy ý kiến của các nhà quản trị cấp cao, những người phụ trách các công việc,
các bộ phận quan trọng của doanh nghiệp, và sử dụng các số liệu thống kê về những
chỉ tiêu tổng hợp: doanh số, chi phí, lợi nhuận...Ngoài ra cần lấy thêm ý kiến của các
chuyên gia về marketing, tài chính, sản xuất, kỹ thuật.
Ưu điểm của phương pháp này là: Thu thập được nhiều kinh nghiệm từ nhiều
chuyên gia khác nhau.
Nhược điểm lớn nhất của phương pháp này là có tính chủ quan của các thành viên
và ý kiến của người có chức vụ cao nhất thường chi phối ý kiến của những người khác.
1.3.1.2. Lấy ý kiến của người bán hàng
Ưu điểm của phương pháp này là: Những người bán hàng tiếp xúc thường
xuyên với khách hàng, do đó họ hiểu rõ nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng. Họ có
thể dự đoán được lượng hàng tiêu thụ tại khu vực mình phụ trách.
Tập hợp ý kiến của nhiều người bán hàng tại nhiều khu vực khác nhau, ta có
được lượng dự báo tổng hợp về nhu cầu đối với loại sản phẩm đang xét.
Nhược điểm của phương pháp này là phụ thuộc vào đánh giá chủ quan của
người bán hàng. Một số có khuynh hướng lạc quan đánh giá cao lượng hàng bán ra của
mình. Ngược lại, một số khác lại muốn giảm xuống để dễ đạt định mức.
1.3.1.3. Phương pháp chuyên gia (Delphi)
Phương pháp này thu thập ý kiến của các chuyên gia trong hoặc ngoài doanh
nghiệp theo những mẫu câu hỏi được in sẵn và được thực hiện như sau:
- Mỗi chuyên gia được phát một thư yêu cầu trả lời một số câu hỏi phục vụ cho
việc dự báo.
12
- Nhân viên dự báo tập hợp các câu trả lời, sắp xếp chọn lọc và tóm tắt lại các ý
kiến của các chuyên gia.
- Dựa vào bảng tóm tắt này nhân viên dự báo lại tiếp tục nêu ra các câu hỏi để
các chuyên gia trả lời tiếp.
- Tập hợp các ý kiến mới của các chuyên gia. Nếu chưa thỏa mãn thì tiếp tục
quá trình nêu trên cho đến khi đạt yêu cầu dự báo.
Ưu điểm của phương pháp này là tránh được các liên hệ cá nhân với nhau,
không xảy ra va chạm giữa các chuyên gia và họ không bị ảnh hưởng bởi ý kiến của
một người nào đó có ưu thế trong số người được hỏi ý kiến.
1.3.1.4. Phương pháp điều tra người tiêu dùng
Phương pháp này sẽ thu thập nguồn thông tin từ đối tượng người tiêu dùng về
nhu cầu hiện tại cũng như tương lai. Cuộc điều tra nhu cầu được thực hiện bởi những
nhân viên bán hàng hoặc nhân viên nghiên cứu thị trường. Họ thu thập ý kiến khách
hàng thông qua phiếu điều tra, phỏng vấn trực tiếp hay điện thoại... Cách tiếp cận này
không những giúp cho doanh nghiệp về dự báo nhu cầu mà cả trong việc cải tiến thiết
kế sản phẩm. Phương pháp này mất nhiều thời gian, việc chuẩn bị phức tạp, khó khăn
và tốn kém, có thể không chính xác trong các câu trả lời của người tiêu dùng.
Ưu điểm: Cách tốt nhất để dự báo nhu cầu, sở thích của họ qua dự định mua
sắm của họ, điều tra được thị hiếu của khách hàng để cải tiến sản phẩm.
Nhược điểm: Phù hợp cho các sản phẩm công nghiệp, tính chính xác của dữ liệu.
1.1.3.2. Phương pháp dự báo định lượng
Mô hình dự báo định lượng dựa trên số liệu quá khứ, những số liệu này giả sử
có liên quan đến tương lai và có thể tìm thấy được. Tất cả các mô hình dự báo theo
định lượng có thể sử dụng thông qua chuỗi thời gian và các giá trị này được quan sát
đo lường các giai đoạn theo từng chuỗi .
Ưu điểm:
- Kết quả dự báo hoàn toàn khách quan
- Có phương pháp đo lường độ chính xác dự báo
- Tốn ít thời gian để tìm ra kết quả dự báo
Nhược điểm:
- Chỉ dự báo tốt trong thời gian ngắn và trung hạn
13
- Không có phương pháp nào có thể đưa đầy đủ những yếu tố bên ngoài có tác
động đến kết quả dự báo vào mô hình.
Tính chính xác của dự báo
Tính chính xác của dự báo đề cập đến độ chênh lệch của dự báo với số liệu thực
tế. Bởi vì dự báo được hình thành trước khi số liệu thực tế xảy ra, vì vậy tính chính xác
của dự báo chỉ có thể đánh giá sau khi thời gian đã qua đi. Nếu dự báo càng gần với số
liệu thực tế, ta nói dự báo có độ chính xác cao và lỗi trong dự báo càng thấp.
Gọi: : giá trị thực tại giai đoạn t
: giá trị dự báo tại giai đoạn t
n: số giai đoạn
Sai số dự báo: et = -
Nếu một mô hình được đánh giá là tốt thì sai số dự báo phải tương đối nhỏ.
Tiêu chí Công thức tính
1. Sai số trung bình ME =
2. Sai số trung bình tuyệt đối MAE =
3. Sai số phần trăm trung bình MPE = x 100%
4. Sai số phần trăm trung bình tuyệt đối MAPE = x 100%
5. Sai số bình phương trung bình MSE =
6. Sai số bình phương trung bình chuẩn RMSE =
+ Sai số của dự báo:
+ Sai số dự báo là sự chênh lệch giữa mức độ thực tế và mức độ tính toán theo
mô hình dự báo.
+ Sai số dự báo phụ thuộc vào 03 yếu tố: độ biến thiên của tiêu thức trong thời
kỳ trước, độ dài của thời gian của thời kỳ trước và độ dài của thời kỳ dự đoán.
+ Vấn đề quan trọng nhất trong dự báo bằng ngoại suy hàm xu thế là lựa chọn
hàm xu thế, xác định sai số dự đoán và khoảng dự đoán:
- Công thức tính sai số chuẩn ( y )
14
2
i
y
y y
n p


 
  
 

Trong đó:
y : Sai số chuẩn
yˆ : Giá trị tính toán theo hàm xu thế
N: Số các mức độ trong dãy số
P: Số các tham số cần tìm trong mô hình xu thế
Công thức này được dùng để lựa chọn dạng hàm xu thế (so sánh các sai số
chuẩn tính được) sai số nào nhỏ nhất chứng tỏ rằng hàm tương ứng với sai số sẽ xấp xỉ
tốt nhất và được lựa chọn làm hàm xu thế để dự đoán. Thông thường để việc dự đoán
được tiến hành đơn giản ta vẫn chọn hàm xu thế làm hàm tuyến tính.
Công thức tính sai số dự báo:
pSˆ = δy
)1(
)12(31
1



nn
n
n
L
Trong đó:
pSˆ : Sai số của dự báo
n: số lượng các mức độ (n=10)
L: tầm xa của dự báo
y : sai số chuẩn
+ Hệ số tương quan
Kháiniệm: Hệ số tương quan là chỉ tiêu đánh giá mức độ chặt chẽ của mối liên
hệ tương quan tuyến tính đơn.
Tác dụng:
Xác định cường độ của mối liên hệ từ đó chọn ra nguyên nhân chủ yếu hoặc
thứ yếu đối với hiện tượng nghiên cứu.
Xác định chiều hướng cụ thể của mối liên hệ (thuận – nghịch).
Hệ số tương quan còn dùng trong nhiều trường hợp dự đoán thống kê và tính
sai số của dự đoán
15
Công thức tính:
yx
yxxy
r
 .
.

Như vậy, dấu của hệ số tương quan r phụ thuộc vào dấu của hệ số b vì phương
sai luôn mang dấu dương.
Các tính chất của hệ số tươngquan:Miền xác định: –1 ≤ r ≤ 1.
r > 0: Mối liên hệ tươngquantuyến tính thuận.
r < 0: Mối liên hệ tươngquantuyến tính nghịch.
r = ± 1: Mối liên hệ hàmsố hoàn toàn chặt chẽ.
r = 0: Không có mối liên hệ tương quan tuyến tính giữa x và y.
r càng gần1:Mối liên hệ càngchặtchẽ (cường độ mối liên hệ).
r > 0,9: Mối liên hệ rất chặt chẽ.
0,7 ≤ r ≤0,9: Mối liên hệtương đối chặt chẽ.
0,5≤r ≤0,7:Mốiliênhệbìnhthường
r < 0,5 : Mối liên hệ hết sức lỏng lẻo.
+ Hệ số xác định ( 2
r ):
Hệ số xác định dùng để đánh giá sự phù hợp của mô hình, nó cho biết tỷ leej %
thay đổi của y được giải thích bởi mô hình.
1.3.2.1. Phương pháp hồi quy tuyến tính
Nhiệm vụ đầu tiên của phân tích hồi quy tương quan là xây dựng mô hình hồi
quy và xác định tính chất cũng như hình thức của mối liên hệ (loại mô hình).
Mô hình dự đoán theo phương trình hồi quy: tbay .ˆ 
Trong đó:
t : Trị số của tiêu thức gây ảnh hưởng (nguyên nhân) (biến độc lập).
yˆ : Trị số điều chỉnh của tiêu thức chịu ảnh hưởng (kết quả) (biến phụ thuộc)
theo quan hệ với t.
a: Hệ số tự do (hệ số chặn), là điểm xuất phát của đường hồi quy lý thuyết, nêu
lên ảnh hưởng của các nhân tố khác (tiêu thức nguyên nhân khác) ngoài t tới sự biến
động của y.
b: Hệ số hồi quy (hệ sốgóc,độ dốc), phản ánh ảnh hưởng trực tiếp của tiêu thức
nguyên nhân t đến tiêu thức kết quả y.Mỗi khi t tăng lên 1 đơn vị thì y sẽ thay đổi
16
trung bình b đơn vị. b nói lên chiều hướng của mối liên hệ: b >0: Mối liên hệ thuận;
b<0: Mối liên hện ghịch.
+ Cách xác định tham số: a, b phải được xác định sao cho đường hồi quy lý
thuyết mô tả gần đúng nhất mối liên hệ thực tế. Khoảng cách từ điểm thực tế đến điểm
thuộc đường hồi quy lý thuyết nhỏ nhất sẽ là tốt nhất.
Từ phương trìnhh trên bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất hoặc thông
qua việc đặt thứ tự thời gian (t) trong dãy số để tính các tham số a, b. Nếu đặt thứ tự
thời gian t sao cho ∑t # 0 ta có công thức tính tham số như sau:
22
..
tt
tyty
a


 tayb .
Nếu đặt thứ tự thời gian t sao cho ∑t = 0 ta có:
y
n
y
a 

2
t
yt
b

17
+ Lưu đồ thuật toán hồi quy tuyến tính
Hình 1.1. Lưu đồ thuật toán phương pháp hồi quy tuyến tính
Bắt đầu
Nhậpsố quan sát n
Nhậpgiá trị x,y tươngứng
tbay .ˆ  (∑t # 0)
22
..
tt
tyty
a



tayb .
pn
yyi
y



 2
)ˆ(

)1(
)12(31
1.ˆ
2
2



nn
n
n
S
L
yp 
Xuất ra:
Dự báo yˆ
Khoảngdự báo pn Sty ˆ.1 
Sai số dự báo pSˆ
Sai số chuẩn y
Nhậpgiá trị  , t
Nhậptầm xa của dự đoán L
Kết thúc
18
* Phương pháp điều hòa mũ
Điều hòa mũ đưa ra các dự báo cho giai đoạn trước và thêm vào đó một lượng
điều chỉnh để có được lượng dự báo cho giai đoạn kế tiếp. Sự điều chỉnh này là một
tỷ lệ nào đó của sai số dự báo ở giai đoạn trước và được tính bằng cách nhân số dự
báo của giai đoạn trước với hệ số nằm giữa 0 và 1. Hệ số này gọi là hệ số điều hòa.
Công thức tính như sau: Ft = Ft-1+ α (At-1−Ft-1)
Trong đó : Ft:Dự báo cho giai đoạn thứ t, giai đoạn kế tiếp.
Ft-1:Dự báo cho giai đoạn thứ t-1, giai đoạn trước.
At-1: Số liệu thực tế của giai đoạn thứ t-1
19
+ Lưu đồ thuật toán phương pháp san bằng mũ
Hình 1.2. Lưu đồ thuật toán phương pháp san bằng mũ
* Phương pháp trung bình động giản đơn
Phương pháp trung bình động đơn giản là phương pháp đưa ra dự báo cho giai
đoạn tiếp theo dựa trên cơ sở kết quả trung bình của các kỳ trước đó thay đổi (trượt)
trong một giới hạn thời gian nhất định.
Công thức:
Bắt đầu
Nhậpsố liệuthựctế
Nhậphệ sốsan bằng mũ
ME =
MAE =
MPE = x 100%
MAPE = x 100%
MSE =
RMSE =
Xuất ra:
Giá trị dự báo
Sai số trung bình ME
Sai số trung bình tuyệtđối MAE
Phầntrăm sai số trungbình MPE
Phầntrăm sai số tuyệtđối trung bìnhMAPE
Sai số bình phươngMSE
Sai số bình phươngtrungbình chuẩn RMSE
Kết thúc
20
Trong đó:
Ft
: là nhu cầu dự báo cho giai đoạn t
: là nhu cầu thực tế của giai đoạn t-i;
n: số giai đoạn quan sát.
+ Lưu đồ thuật toán phương pháp Trung bình động giản đơn
Hình 1.3. Lưu đồ thuật toán phương pháp Trung bình động giản đơn
Bắt đầu
Nhậpsố liệuthựctế thời kỳtrước
Nhậpsố giai đoạn quansát n
ME =
MAE =
MPE = x 100%
MAPE = x 100%
MSE =
RMSE =
Xuất ra:
Giá trị dự báo
Sai số trung bình ME
Sai số trung bình tuyệtđối MAE
Phầntrăm sai số trungbình MPE
Phầntrăm sai số tuyệtđối trung bìnhMAPE
Sai số bình phươngMSE
Sai số bình phươngtrungbình chuẩn RMSE
Kết thúc
21
* Phương pháp trung bình động có quyền số
Phương pháp trung bình động có trọng số là phương pháp trung bình động có
tính đến ảnh hưởng của từng giai đoạn khác nhau đến nhu cầu thông qua việc sử dụng
các trọng số.
Trong phương bình quân đơn giản được đề cập ở phần trên, chúng ta xem vai
trò của các số liệu trong quá khứ là như nhau. Trong một vài trường hợp, các số liệu
này có ảnh hưởng khác nhau trên kết quả dự báo, vì thế, người ta thích sử dụng quyền
số không đồng đều cho các số liệu quá khứ. Quyền số hay trọng số là các con số được
gán cho các số liệu quá khứ để chỉ mức độ quan trọng của chúng ảnh hưởng đến kết
quả dự báo. Quyền số lớn được gán cho số liệu gần với kỳ dự báo nhất để ám chỉ ảnh
hưởng của nó là lớn nhất.Việc chọn các quyền số phụ thuộc vào kinh nghiệm và sự
nhạy cảm của người dự báo.
Công thức:
Trong đó:
: dự báo thời kỳ thứ t.
: số liệu thực tế thời kỳ trước (i = 1,2,3...)
: quyền số tương ứng ở thời kỳ i.
Cả 2 phương pháp bình quân di động và bình quân di động có quyền số đều có
ưu điểm là san bằng được các biến động ngẫu nhiên trong dãy số . Tuy vậy, chúng
đều có nhược điểm sau:
- Do việc san bằng các biến động ngẫu nhiên nên làm giảm độ nhạy cảm đối
với những thay đổi thực đã được phản ánh trong dãy số.
- Số bình quân di động chưa cho chúng ta xu hướng phát triển của dãy số một
cách tốt nhất. Nó chỉ thể hiện sự vận động trong quá khứ chứ chưa thể kéo dài sự vận
động đó trong tương lai.
22
+ Lưu đồ thuật toán phương pháp Trung bình động có quyền số
Hình 1.4. Lưu đồ thuật toán phương pháp Trung bình động có quyền số
Bắt đầu
Nhậpsố liệuthựctế thời kỳtrước
Nhậpquyềnsố tươngứng ở thời kỳ i
Nhậpsố giai đoạn quansát n
ME =
MAE =
MPE = x 100%
MAPE = x 100%
MSE =
RMSE =
Xuất ra:
Giá trị dự báo
Sai số trung bình ME
Sai số trung bình tuyệtđối MAE
Phầntrăm sai số trungbình MPE
Phầntrăm sai số tuyệt đối trung bìnhMAPE
Sai số bình phươngMSE
Sai số bình phươngtrungbình chuẩn RMSE
Kết thúc
23
1.1.4. Quy trình dự báo
Quy trình dự báo được chia thành 9 bước. Các bước này bắt đầu và kết thúc với
sự trao đổi (communication), hợp tác (cooperation) và cộng tác (collaboration) giữa
những người sử dụng và những người làm dự báo
Bước 1: Xác định mục tiêu
- Các mục tiêu liên quan đến các quyết định cần đến dự báo phải được nói rõ.
Nếu quyết định vẫn không thay đổi bất kể có dự báo hay không thì mọi nỗ lực thực
hiện dự báo cũng vô ích.
- Nếu người sử dụng và người làm dự báo có cơ hội thảo luận các mục tiêu và
kết quả dự báo sẽ được sử dụng như thế nào, thì kết quả dự báo sẽ có ý nghĩa quan
trọng.
Bước 2: Xác định dự báo cái gì
Khi các mục tiêu tổng quát đã rõ ta phải xác định chính xác là dự báo cái gì
(cần có sự trao đổi)
- Ví dụ: Chỉ nói dự báo doanh số không thì chưa đủ, mà cần phải hỏi rõ hơn là:
Dự báo doanh thu bán hàng (sales revenue) hay số đơn vị doanh số (unit sales). Dự
báo theo năm, quý, tháng hay tuần.
- Nên dự báo theo đơn vị để tránh những thay đổi của giá cả.
Bước 3: Xác định khía cạnh thời gian
Có 2 loại khía cạnh thời gian cần xem xét:
- Thứ nhất: Độ dài dự báo, cần lưu ý:
+ Đối với dự báo theo năm: từ 1 đến 5 năm
+ Đối với dự báo quý: từ 1 hoặc 2 năm
+ Đối với dự báo tháng: từ 12 đến 18 tháng
- Thứ hai: Người sử dụng và người làm dự báo phải thống nhất tính cấp thiết của
dự báo
Bước 4: Xem xét dữ liệu
- Dữ liệu cần để dự báo có thể từ 2 nguồn:
+ Nguồn thông tin sơ cấp:
Thu thập qua các cuộc khảo sát, chọn mẫu hoặc các số liệu ghi chép các biến số
trong doanh nghiệp.
24
Các phương pháp thu thập: phỏng vấn trực tiếp, gửi thư, điện thoại.
+ Nguồn thông tin thứ cấp:
Bên trong: nội bộ công ty, sổ sách kế toán
Bên ngoài: sách báo, tạp chí, internet, các tài liệu thống kê,…
- Cần phải lưu ý dạng dữ liệu sẵn có ( thời gian, đơn vị tính,…)
- Dữ liệu thường được tổng hợp theo cả biến và thời gian, nhưng tốt nhất là thu
thập dữ liệu chưa được tổng hợp
- Cần trao đổi giữa người sử dụng và người làm dự báo
Bước 5: Lựa chọn mô hình
- Để chọn một phương pháp dự báo thích hợp người làm dự báo phải:
+ Xác định bản chất của vấn đề dự báo
+ Bản chất của dữ liệu đang xem xét
+ Mô tả các khả năng và hạn chế của các phương pháp dự báo tiềm năng
+ Xây dựng các tiêu chí để ra quyết định lựa chọn
+ Một nhân tố chính ảnh hưởng đến việc lựa chọn mô hình dự báo là nhận
dạng và hiểu được bản chất số liệu lịch sử.
Bước 6: Đánh giá mô hình
- Đối với các phương pháp định tính thì bước này ít phù hợp hơn so với phương
pháp định lượng
- Đối với các phương pháp định lượng, cần phải đánh giá mức độ phù hợp của
mô hình (trong phạm vi mẫu dữ liệu)
- Đánh giá mức độ chính xác của dự báo (ngoài phạm vi mẫu dữ liệu)
- Nếu mô hình không phù hợp, quay lại bước 5
Bước 7: Chuẩn bị dự báo
- Nếu có thể nên sử dụng hơn một phương pháp dự báo, và nên là những loại
phương pháp khác nhau (ví dụ mô hình hồi quy và san mũ Holt, thay vì cả 2 mô hình
hồi quy khác nhau)
- Các phương pháp được chọn nên được sử dụng để chuẩn bị cho một số các dự
báo (ví vụ trường hợp xấu nhất, tốt nhất và có thể nhất)
Bước 8: Trình bày kết quả dự báo
25
- Kết quả dự báo phải được trình bày rõ ràng cho ban quản lý sao cho họ hiểu
các con số được tính toán như thế nào và chỉ ra sự tin cậy trong kết quả dự báo
- Người dự báo phải có khả năng trao đổi các kết quả dự báo theo ngôn ngữ mà
các nhà quản lý hiểu được
- Trình bày cả ở dạng viết và dạng nói
- Bảng biểu phải ngắn gọn, rõ ràng
- Chỉ cần trình bày các quan sát và dự báo gần đây thôi
- Chuỗi dữ liệudài có thể được trìnhbày dưới dạng đồ thị (cả giá trị thực và dự báo)
- Trình bày thuyết trình nên theo cùng hình thức và cùng mức độ với phần trình
bày viết
Bước 9: Theo dõi kết quả dự báo
- Lệch giữa giá trị dự báo và giá trị thực phải được thảo luận một cách tích cực,
khách quan và cởi mở
- Mục tiêu của việc thảo luận là để hiểu tại sao có các sai số, để xác định độ lớn
của sai số
- Trao đổi và hợp tác giữa người sử dụng và người làm dự báo có vai trò rất
quan trọng trong việc xây dựng và duy trì quy trình dự báo thành công.
1.1.5. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu nghiên cứu
Xử lý và phân tích số liệu hay dữ liệu nghiên cứu là một trong các bước cơbản
của một nghiên cứu, bao gồm xác định vấn đề nghiên cứu; thu thập số liệu; xử lý số
liệu; phân tích số liệu và báo cáo kết quả. Xác định rõ vấn đề nghiên cứu giúp việc thu
thập số liệu đượ c nhanh chóng và chính xác hơn. Để có cơ sở phân tích số liệu tốt thì
trong quá trình thu thập số liệu phải xác định trước các yêu cầu của phân tích để có thể
thu thập đủ và đúng số liệu như mong muốn.
Điều cốt lõi của phân tích số liệu là suy diễn thống kê, nghĩa là mở rộng
những hiểu biết từ một mẫu ngẫu nhiên thành hiểu biết về tổng thể, hay còn gọi là suy
diễn quy nạp. Muốn có được các suy diễn này phải phân tích số liệu dựa vào các
thống kê để đảm bảo độ tin cậy của các suy diễn. Bản thân số liệu chỉ là các số liệu
thô, qua xử lý phân tích trở thành thông tin và sau đó trở thành tri thức. Đây chính là
điều mà tất cả các nghiên cứu đều mong muốn.
26
1.1.5.1. Xử lý số liệu nghiên cứu
Ngày nay, hầu hết các nghiên cứu đều xử lý số liệu trên các phần mềm máy
tính. Do vậy,việc xử lý số liệu phải qua các bước sau:
Mã hóa số liệu:Các số liệu định tính (biến định tính) cần được chuyển đổi
(mã hóa) thành các con số.Các số liệu định lượng thì không cần mã hóa.
Nhập liệu:Số liệu được nhập và lưu trữ vàocơ sở dữ liệu.Cần phải thiết kế
mẫu tệp số liệu thuận tiện cho việc nhập liệu.
Hiệu chỉnh:Là kiểm tra và phát hiện những sai sót trong quá trình nhập số
liệu từ bảng số liệu ghi tay vào file số liệu trên máy tính.
1.1.5.2. Phân loại các số liệu (biến số) trong nghiên cứu
Có 2 loại biến số chính trong hầu hết các nghiên cứu đó là biến số định tính và
biến số định lượng.
- Biến định tính: là loại biến số phản ảnh tính chất, sự hơn kém. Có thể biểu
diễndưới dạng định danh (ví dụ: nam/nữ) hay thứ bậc (tốt/khá/trung bình/yếu)…Đối với
loại biến số này ta không tính được giá trị trung bình của số liệu.
-Biến định lượng: Thường được biểu diễn bằng các con số. Các con số này có
thể ở dưới dạng biến thiên liên tục (ví dụ: huyết áp của bệnh nhân theo thời gian) hoặc
rời rạc (ví dụ: chiều cao, cân nặng của người bệnh lúc vào viện) .Dạng biến này cho
phép chúng ta tính được giá trị trung bình của biến.Cần lưu ý là tất cả các biến định
lượng đều phải có đơn vị tính (mmHg,mmol/L,mg%,Kg…)
1.1.6. Tổng quan về doanh thu bán hàng
1.1.6.1.Khái niệm
- Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm phát triển vốn chủ sở hữu .
- Doanh thu của các doanh nghiệp bao gồm doanh thu bán hàng, doanh thu
cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động bất thường.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch như bán hàng hoá…bao gồm cả các khoản phụ thu và phí
thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
27
- Doanh thu cònbao gồm các khoản trợ giá, phụ thu theo quy định của nhà nước đối
với một số hàng hoádịch vụ đã tiêuthụ trong kỳ được nhà nước cho phép và giá trị của các
sản phẩm hàng hoá đem biếu, tặng hoặc tiêu dùng trong nội bộ doanh nghiệp.
- Doanh thu nội bộ là số tiền thu được do bán hàng hoá, sản phẩm cung cấp
dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty hay tổng
công ty.
- Doanh thu hoạt động tài chính là các khoản thu bao gồm:
 Tiền lãi: Lãi cho vay; lãi tiền gửi; lãi bán hàng trả chậm; trả góp; lãi đầu tư trái
phiếu….
 Thu nhập từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản ( bằng sáng chế,
nhãn mác thương mại… )
 cổ tức, lợi nhuận được chia..
 Thu nhập về hoạt động đầu tu mua bán chứng khoán.
 Thu nhập chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng.
 Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác.
 Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ
 Chênh lệch lãi chuyển nhượng, vốn.
- Doanh thu từ các hoạt động bất thường là các khoản thu từ các hoạt động xảy
ra không thường xuyên như: thu từ việc bán vật tư hàng hóa, tài sản dôi thừa, công cụ
dụng cụ đã phân bố hết…các khoản phải trả nhưng không cần trả, các khoản thu từ
việc chuyển nhượng thanh lý tài sản, nợ khó đòi đã xoá nay thu hồi được, hoàn nhập
dự phòng giảm giá hàng tồn kho…
1.1.6.2. Xác định doanh thu
Việc xác định doanh thu phải tuân theo các quy định sau:
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu
được. Doanh thu được xác định = giá trị hợplý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu
được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng
bán bị trả lại.
Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh
thu được xét bằng các quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được theo tỉ lệ
28
lãi suất hiện hành, giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá
trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
Khi hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy các thứ tương đương về bản
chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu và
không được ghi nhận là doanh thu.
Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và phải theo năm tài chính.
Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng biệt theo từng loại
doanh thu nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ chính xác kết quả kinh doanh theo
yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh và lập báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Nếu trong kỳ kế toán phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ, như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại thì
được hạch toán riêng biệt. Các khoản giảm trừ doanh thu được trừ vào doanh thu ghi
nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh của
kỳ kế toán .
1.1.6.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp chịu ảnh
hưởng của nhiều nhân tố như khối lượng sản phẩm tiêu thụ, chất lượng sản phẩm, kết
cấu mặt hàng, giá bán sản phẩm, thị trường tiêu thụ và phương thức tiêu thụ, thanh
toán tiền hàng.
Khối lượng sản phẩm tiêu thụ.
Khối lượng sản phẩm sản xuất ra có ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng sản
phẩm tiêu thụ.
Sản phẩm sản xuất ra càng nhiều thì khả năng về doanh thu sẽ càng lớn. Khối
lượng sản xuất và tiêu thụ còn phụ thuộc vào quy mô của doanh nghiệp, tình hình tổ
chức công tác tiêu thụ sản phẩm; việc ký kết hợp đồng tiêu thụ đối với khách hàng,
việc giao hàng, vận chuyển và thanh toán tiền hàng. Trong thi công xây lắp, doanh thu
còn phụ thuộc vào khối lượng công trình hoàn thành. Việc chuẩn bị tốt ký hợp đồng
kinh tế với các đơn vị mua hàng, tổ chức đóng gói, vận chuyển nhanh chóng, thanh
toán bằng nhiều hình thức thích hợp, xác định và giữ vững kỷ luật thanh toán với đơn vị
29
mua hàng, tính toán chính xác khối lượng sản xuất và khối lượng xây lắp hoàn thành..., tất
cả những việc đó đều có ý nghĩa quan trọng nhằm nâng cao doanh thu bán hàng.
Chất lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ.
Việc sản xuất kinh doanh gắn liền với việc đảm bảo và nâng cao chất lượng sản
phẩm hàng hoá và dịch vụ, chất lượng sản phẩm hàng hoá dịch vụ có ảnh hưởng lớn
tới giá cả sản phẩm và dịch vụ, do đó có ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu. ở các
doanh nghiệp sản xuất, số sản phẩm được sản xuất ra có thể phân loại thành những
phẩm cấp khác nhau như loại I, loại II, loại III... và đương nhiên, giá bán của mỗi loại
cũng khác nhau. Sản phẩm có phẩm cấp cao giá bán sẽ cao hơn, vì vậy, chất lượng
chính là giá trị được tạo thêm.Ở những doanh nghiệp nông nghiệp, thuỷ, hải sản, phần
lớn sản phẩm là loại sản phẩm có tính chất tươi sống. Cùng một chi phí bỏ ra nhưng
nếu biết tổ chức thu hoạch, chế biến, bảo quản kịp thời, khoa học thì có thể tăng được
số lượng sản phẩm có chất lượng cao và giảm được số sản phẩm có chất lượng thấp, từ
đó có thể tăng được doanh thu bán hàng. Trong xây dựng cơ bản, nếu thi công xây
dựng nhanh nhưng chất lượng công trình kém cũng không thể nghiệm thu được. Hậu
quả là có thể phải tốn thêm nhiều chi phí để sửa chữa, gia cố, thậm chí phải phá đi, làm
lại. Nâng cao chất lượng sản phẩm còn tạo điều kiện tiêu thụ sản phẩm dễ dàng, nhanh
chóng thu được tiền bán hàng. Ngược lại, những sản phẩm chất lượng kém không
đúng với yêu cầu trong hợp đồng thì đơn vị mua hàng có thể từ chối thanh toán và sẽ
dẫn đến sản phẩm phải bán với giá thấp, làm giảm bớt mức doanh thu.
Kết cấu mặt hàng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ
Mỗi doanh nghiệp có thể sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau, giá cả của
chúng cũng khác nhau. Những sản phẩm có vai trò quan trọng, có tính chất chiến lược
đối với nền kinh tế quốc dân, nhà nước sẽ định giá, còn lại căn cứ vào những chủ
trương có tính chất hướng dẫn của nhà nước thì doanh nghiệp sẽ căn cứ vào tình hình
cung cầu trên thị trường mà xây dựng giá bán sản phẩm. Việc thay đổi kết cấu mặt
hàng sản xuất và tiêu thụ cũng có ảnh hưởng đến doanh thu. Tuy nhiên cũng cần thấy
rằng mỗi loại sản phẩm đều có tác dụng nhất định trong việc thoả mãn nhu cầu của
người tiêu dùng, cho nên phấn đấu tăng doanh thu các doanh nghiệp cùng phải chú ý
đến việc thực hiện đảm bảo kế hoạch sản xuất những mặt hàng mà doanh nghiệp đó đã
ký hợp đồng.
30
Giá cả sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ.
Trong trường hợp các nhân tố khác không thay đổi, thì việc thay đổi giá bán có
ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu. Việc thay đổi giá bán (giá bán cao hay thấp) một
phần quan trọng do quan hệ cung cầu trên thị trường quyết định. Để đảm bảo được
doanh thu, doanh nghiệp phải có những quyết định về giá cả. Giá cả phải bù đắp chi
phí đã tiêu hao và tạo nên lợi nhuận thoả đáng để thực hiện tái sản xuất mở rộng.
Trong trường hợp cá biệt, một số sản phẩm ở những doanh nghiệp do những
yêu cầu về chính trị và quản lý kinh tế vĩ mô khó đạt được lợi nhuận và có cơ chế tài
trợ từ nhà nước thì giá cả hình thành cũng có thể thấp hơn giá thành sản phẩm. Doanh
nghiệp phải luôn luôn bám sát tình hình thị trường để quyết định, mở rộng hay thu hẹp
nguồn hàng mà doanh nghiệp đang sản xuất, kinh doanh. Tuỳ thuộc vào quan hệ cung
cầu mà doanh nghiệp có thể rơi vào một trong 3 trạng thái: lãi, hoà vốn hoặc bị lỗ.
Cùng với một loại sản phẩm, nếu bán ở trên các thị trường khác nhau, ở vào những
thời điểm khác nhau thì giá cả không nhất thiết phải như nhau.
Thị trường tiêu thụ và phương thức tiêu thụ, thanh toán tiền hàng.
Thị trường tiêu thụ có ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp. Nếu sản phẩm của doanh nghiệp có thị trường tiêu thụ rộng lớn không
chỉ trong nước mà cả thị trường quốc tế; khả năng cạnh tranh của sản phẩm doanh
nghiệp cao ngay tại những thị trường đòi hỏi chất lượng sản phẩm cao và có sức mua
lớn thì doanh nghiệp sẽ có điều kiện tăng doanh thu nhanh. Vì vậy việc khai thác, mở
rộng thị trường tiêu thụ là một nhân tố quan trọng để tăng doanh thu của doanh nghiệp.
Việc lựa chọn phương thức tiêu thụ và thanh toán tiền hàng cũng có ảnh hưởng
tới doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Thông thường trong tiêu thụ sản
phẩm sự vận động của hàng hoá và sự vận động của tiền vốn là đồng thời. Song trong
điều kiện cạnh tranh thị trường các doanh nghiệp bán hàng thường phải dành sự ưu đãi
nhất định đối với người mua, ví dụ cho thanh toán theo kỳ hạn hoặc trả chậm, có chiết
khấu hàng bán cho khách hàng... Những vấn đề trên đều ảnh hưởng đến doanh thu của
doanh nghiệp.
1.2. Giới thiệu ngôn ngữ lập trình
Microsoft Excel là một chương trình ứng dụng thuộc bộ Microsoft Office, là
một công cụ mạnh để thực hiện các bảng tính chuyên nghiệp. Cũng như các chương
31
trình bảng tính Lotus, Quattro,..., bảng tính của Excel cũng bao gồm nhiều ô được tạo
bởi các dòng và cột, việc nhập dữ liệu và tính toán trong Excel cũng có những điểm
tương tự tuy nhiên Excel có nhiều tính năng ưu việt và có giao diện rất thân thiện với
người sử dụng. Hiện tại Excel được sử dụng rộng rãi trong môi trường doanh nghiệp
nhằm phục vụ các công việc tính toán thông dụng, bằng các công thức tính toán mà
người sử dụng (NSD) không cần phải xây dựng các chương trình.
1.2.1. Microsoft Excel và ứng dụng
Microsoft Excel là một chương trình ứng dụng thuộc bộ Microsoft Office, là
một công cụ mạnh để thực hiện các bảng tính chuyên nghiệp. Cũng như các chương
trình bảng tính Lotus, Quattro,..., bảng tính của Excel cũng bao gồm nhiều ô được tạo
bởi các dòng và cột, việc nhập dữ liệu và tính toán trong Excel cũng có những điểm
tương tự tuy nhiên Excel có nhiều tính năng ưu việt và có giao diện rất thân thiện với
người sử dụng. Hiện tại Excel được sử dụng rộng rãi trong môi trường doanh nghiệp
nhằm phục vụ các công việc tính toán thông dụng, bằng các công thức tính toán mà
người sử dụng(NSD) không cần phải xây dựng các chương trình.
Excel là công cụ phổ biến nhất trong việc lưu trữ dữ liệu, xử lý số liệu cũng như
thực hiện các tính toán.
1.2.2. Lịch sử Microsoft Excel
Trước đây, Microsoft đã giới thiệu một phần mềm bảng tính được gọi
là Multiplan vào năm 1982, phần mềm rất được phổ biến trên hệ điều hành CP/M,
nhưng trên MS-DOS thì nó đã không còn được như vậy. Điều đó đã thúc đẩy sự phát
triển 1 chương trình bảng tính mới mang tên Excel với khẩu hiệu "'do everything 1-2-3
does and do it better'". Phiên bản đầu tiên của Excel được phát hành lần đầu tiên trên
máy MAC năm 1985 và trên Windows (đánh số 2.0 xếp ngang hành với MAC và được
tích hợp với môi trường run-time của windows) vào tháng 11 năm 1987. Lotus đã quá
chậm trong việc phát hành 1-2-3 cho Windows và cho đến cuối năm 1988, Excel bắt
đầu bán được nhiều hơn so với 1-2-3 và giúp Microsoft đạt được vị trí hãng phát triển
phần mềm hàng đầu. Trung bình cứ 2 năm Microsoft lại ra mắt phiên bản mới của
Excel 1 lần hoặc lâu hơn. Phiên bản hiện thời là Excel 12 hay còn được gọi là
Microsoft Office Excel 2007.
32
Excel cung cấp cho người sử dụng khá nhiều giao diện làm việc. Tuy nhiên,
bản chất thì chúng đều giống nhau Excel là chương trình đầu tiên cho phép người sử
dụng có thể thay đổi font, kiểu chữ hay hình dạng của bảng tính, excel cũng đồng thời
gợi ý cho người sử dụng nhiều cách xử lý vấn đề thông minh hơn. Đặc biệt là excel có
khả năng đồ thị rất tốt.
1.2.3. Phạm vi ứng dụng của Microsoft Excel
Với các tính năng sẵn có của mình, Microsoft Excel được ứng dụng rất nhiều
trong cuộc sống cũng như trong quá trình làm việc và nghiên cứu. Một số ứng dụng
mà excel được sử dụng nhiều như sau:
-Excel với kế toán: Các bảng tính của Excel được sử dụng trong công tác quản
lý và sử lý dữ liệu kế toán ở nhiều tổ chức đơn vị và đơn vị sản xuất kinh doanh.
-Excel và tài chính: Rộng hơn kế toán,bằng việc kế hợp các tính năng sẵn có kết
hợp với các ngôn ngữ lập trình hỗ trợ khác Excel đã tạo ra nhiều công cụ tài chính hữu
ích cần thiết cho hoạt động tài chính . Nhất là tỏng hoạt động quản trị dự án,các hoạt
động phân tích thiết kế dự án.
- Excel và kỹ thuật: Cũng là lưu số liệu và tính toán, ứng dụng trong kỹ thuật
của Excel không nhiều như trong kinh tế nhưng nó rất cần thiết và không thể thiếu
trong hoạt động quản lý.
- Excel và giáo dục: Trong giáo dục Excel được sử dụng nhiều và phổ biết trong
việc quản lý điểm, thông tin học sinh, sinh viên của mình những kiến thức cơ bản nhất
về Excel từ các trường Đại học đến các trường Trung học cơ sở.
- Một số ứng dụng khác của Excel: Ngoài các lĩnh vực kế toántrênExcel cònđược
ứng dụng rất nhiều trong các hoạt động khác như chơi game, quản lý trong y tế…
1.2.4 Các hàm tính toán cơ bản trong Excel
1.2.4.1 Hàm thống kê
+ Hàm SUM:
- Cộng tất cả các số trong một vùng dữ liệu được chọn.
- Cú pháp:SUM(Number1, Number2…)
- Các tham số: Number1, Number2… là các số cần tính tổng.
+ Hàm SUMIF:
- Tính tổng của các ô được chỉ định bởi những tiêu chuẩn đưa vào.
33
- Cú pháp: SUMIF(Range, Criteria, Sum_range)
- Các tham số: Range: Là dãy mà bạn muốn xác định.
- Criteria: các tiêu chuẩn mà muốn tính tổng. Tiêu chuẩn này có thể là số, biểu
thức hoặc chuỗi.
- Sum_range: Là các ô thực sự cần tính tổng.
- Ví dụ: = SUMIF(B3:B8,”<=10″)
- Tính tổng của các giá trị trong vùng từ B2 đến B5 với điều kiện là các giá trị
nhỏ hơn hoặc bằng 10.
+ Hàm AVERAGE:
- Trả về gi trị trung bình của các đối số.
- Cú pháp: AVERAGE(Number1, Number2…)
- Các tham số: Number1, Number2 … là các số cần tính giá trị trung bình.
+ Hàm SUMPRODUCT:
- Lấy tích của các dãy đưa vào, sau đó tính tổng của các tích đó.
- Cú pháp: SUMPRODUCT(Array1, Array2, Array3…)
- Các tham số: Array1, Array2, Array3… là các dãy ô mà bạn muốn nhân sau
đó tính tổng các tích.
- Chú ý:
- Các đối số trong các dãy phải cùng chiều. Nếu không hàm sẽ trả về giá trị lỗi
#VALUE.
+ Hàm MAX:
- Trả về số lớn nhất trong dãy được nhập.
- Cú pháp:MAX(Number1, Number2…)
- Các tham số: Number1, Number2… là dãy mà bạn muốn tìm giá trị lớn nhất ở
trong đó.
+ Hàm MIN:
- Trả về số nhỏ nhất trong dãy được nhập vào.
- Cú pháp:MIN(Number1, Number2…)
- Các tham số: Number1, Number2… là dãy mà bạn muốn tìm giá trị nhỏ nhất
ở trong đó.
+ Hàm COUNT:
34
- Hàm COUNT đếm các ô chứa dữ liệu kiểu số trong dãy.
- Cú pháp: COUNT(Value1, Value2, …)
- Các tham số: Value1, Value2… là mảng hay dãy dữ liệu.
+ Hàm COUNTIF:
- Hàm COUNTIF đếm các ô chứa giá trị số theo một điều kiện cho trước.
- Cú pháp:COUNTIF(Range, Criteria)
- Các tham số:Range: Dãy dữ liệu mà bạn muốn đếm.
- Criteria: Là tiêu chuẩn cho các ô được đếm.
- Ví dụ: = COUNTIF(B3:B11,”>100″): (Đếm tất cả các ô trong dãy B3:B11 có
chứa số lớn hơn 100)
1.2.4.2 Hàm dò tìm dữ liệu
+ Hàm VLOOKUP:
- Tìm ra một giá trị khác trong một hàng bằng cách so sánh nó với các giá trị
trong cột đầu tiên của bảng nhập vào.
- Cú pháp:
- VLOOKUP(Lookup Value, Table array, Col idx num, [range lookup])
- Các tham số:
- Lookup Value: Giá trị cần đem ra so sánh để tìm kiếm.
- Table array: Bảng chứa thông tin mà dữ liệu trong bảng là dữ liệu để so sánh.
Vùng dữ liệu này phải là tham chiếu tuyệt đối.
- Nếu giá trị Range lookup là TRUE hoặc được bỏ qua, thì các giá trị trong cột
dùng để so sánh phải được sắp xếp tăng dần.
- Col idx num: số chỉ cột dữ liệu mà bạn muốn lấy trong phép so sánh.
- Range lookup: Là một giá trị luận lý để chỉ định cho hàm VLOOKUP tìm giá
trị chính xác hoặc tìm giá trị gần đúng. + Nếu Range lookup là TRUE hoặc bỏ qua, thì
giá trị gần đúng được trả về.
Chú ý:
- Nếu giá trị Lookup value nhỏ hơn giá trị nhỏ nhất trong cột đầu tiên của bảng
Table array, nó sẽ thông báo lỗi #N/A.
- Ví dụ:=VLOOKUP(F11,$C$20:$D$22,2,0)
35
- Tìm một giá trị bằng giá trị ở ô F11 trong cột thứ nhất, và lấy giá trị tương ứng
ở cột thứ 2.
+ Hàm HLOOKUP:
- Tìm kiếm tương tự như hàm VLOOKUP nhưng bằng cách so sánh nó với các
giá trị trong hàng đầu tiên của bảng nhập vào.
- Cú pháp: HLOOKUP(Lookup Value, Table array, Col idx num, [range
lookup])
- Các tham số tương tự như hàm VLOOKUP.
+ Hàm INDEX:
- Trả về một giá trị hay một tham chiếu đến một giá trị trong phạm vi bảng hay
vùng dữ liệu.
- Cú pháp:
- INDEX(Array,Row_num,Col_num)
- Các tham số:
- Array: Là một vùng chứa các ô hoặc một mảng bất biến.
1.2.4.3.Các hàm dự báo
+ Hàm FORECAST
Mô tả
Tính toán hoặc dự đoán một giá trị tương lai bằng cách dùng các giá trị hiện tại.
Giá trị được dự đoán là một giá trị y cho một giá trị x đã biết. Giá trị đã biết là các giá
trị x và giá trị y hiện có, giá trị mới được dự đoán bằng cách dùng hồi quy tuyến tính.
Bạn có thể dùng hàm này để dự đoán doanh số, các yêu cầu hàng tồn kho hoặc xu
hướng tiêu dùng trong tương lai.
Cú pháp
FORECAST(x, known_y's, known_x's)
Cú pháp hàm FORECAST có các đối số dưới đây:
X Bắt buộc. Điểm dữ liệu mà bạn muốn dự đoán một giá trị cho nó.
Known_y's Bắt buộc. Mảng phụ thuộc của mảng hoặc phạm vi dữ liệu.
Known_x's Bắt buộc. Mảng độc lập của mảng hoặc phạm vi dữ liệu.
Chú thích
Nếu x không phải là số, thì hàm FORECAST trả về giá trị lỗi #VALUE! .
36
Nếu known_y's và known_x's trống hoặc chứa số điểm dữ liệu khác nhau, hàm
FORECAST trả về giá trị lỗi #N/A.
Nếu phương sai của known_x's bằng không, thì hàm FORECAST trả về giá trị
lỗi #DIV/0! .
Phương trình của FORECAST là a+bx, trong đó:
và:
và trong đó x và y là các số trung bình mẫu AVERAGE(known_x's) và
AVERAGE(known y's).
+ Hàm TREND
Mô tả
Trả về các giá trị theo xu hướng tuyến tính. Khớp một đường thẳng (dùng
phương pháp bình phương tối thiểu) với các mảng known_y's và known_x's. Trả về
các giá trị y dọc theo đường thẳng của mảng new_x's mà bạn chỉ định.
Cú pháp: TREND(known_y's, [known_x's], [new_x's], [const])
Cú pháp của hàm TREND có các đối số sau đây:
Known_y's Bắt buộc. Tập hợp các giá trị y bạn đã biết trong quan hệ y = mx + b.
Nếu mảng known_y's nằm trong một cột đơn lẻ, thì mỗi cột của known_x's
được hiểu là một biến số riêng rẽ.
Nếu mảng known_y's nằm trong một hàng đơn lẻ, thì mỗi hàng của known_x's
được hiểu là một biến số riêng rẽ.
Known_x's Bắt buộc. Là một tập các giá trị x tùy chọn mà có thể bạn đã biết
trong quan hệ y = mx + b.
Known_x's mảng có thể bao gồm một hoặc nhiều tập biến số. Nếu chỉ dùng một
biến số, thì known_y's và known_x's có thể là các chuỗi với bất kỳ hình dạng nào,
miễn là chúng có các kích thước bằng nhau. Nếu dùng nhiều biến số, thì known_y's
phải là một véc-tơ (có nghĩa là một phạm vi với độ cao của một hàng hoặc độ rộng của
một cột).
a -
37
Nếu known_x's được bỏ qua, thì nó được giả định là một mảng {1,2,3,...} có
cùng kích thước như known_y's.
New_x's Bắt buộc. Là các giá trị x mới mà bạn muốn hàm TREND trả về các
giá trị y tương ứng với nó.
New_x's phải bao gồm một cột (hoặc một hàng) cho mỗi biến độc lập, cũng
giống như known_x's. Vì vậy, nếu known_y's nằm trong một cột đơn, thì known_x's
và new_x's phải có cùng số cột. Nếu known_y's nằm trong một hàng đơn, thì
known_x's và new_x's phải có cùng số hàng.
Nếu new_x's bị bỏ qua, thì nó được giả định là giống như known_x's.
Nếu cả known_x's new_x's bị bỏ qua, thì chúng được giả định là mảng
{1,2,3,...} có cùng kích cỡ như known_y's.
Const Tùy chọn. Là một giá trị lô-gic chỉ rõ có bắt buộc hằng số b bằng 0 hay
không.
Nếu const là TRUE hoặc bỏ qua, b sẽ được tính toán bình thường.
Nếu const là FALSE, b được đặt bằng 0 (không) và các giá trị m sẽ được điều
chỉnh sao cho y = mx.
38
Chương 2.
KHẢO SÁT, PHÂN TÍCH - THIẾT KẾ HỆ THỐNG
PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO KINH TẾ
2.2. Tổng quan về siêu thị Minh Cầu -Thái Nguyên
2.2.1. Giới thiệu chung về siêu thị Minh Cầu
Chính thức đi vào hoạt động tại địa bàn TP Thái Nguyên từ năm 2007 với 2 mặt
hàng kinh doanh chính là thực phẩm và phi thực phẩm, đến nay với trên 5.000 dòng
hàng thực phẩm, các dãy hàng được bố trí theo từng loại riêng biệt, giá cả được niêm
yết rõ ràng, chất lượng hàng hóa được đảm bảo nên siêu thị Minh Cầu đã và đang là
điểm đến lý tưởng của các bà nội trợ.
Đối với các mặt hàng gia dụng, siêu thị cũng là đơn vị phân phối của các nhà
sản xuất chính hãng như Sunhouse, Philips… được người tiêu dùng tin tưởng trong
nhiều năm qua.
Nhằm đáp úng nhu cầu tiêu dùng và thuận tiện cho 1 lần đi mua sắm của khách
hàng, tại tầng 2 của siêu thị còn là nơi chọn lựa các sản phẩm quần áo từ mặc nhà đến
thời trang nam nữ cao cấp của các hãng thời trang nổi tiếng, phục vụ mọi lứa tuổi.
Tính đến hết tháng 9/2009, Siêu thị Minh Cầu (trực thuộc Công ty Cổ phần
Lương thực Thái Nguyên) đã đạt tổng doanh thu trên 31 tỷ đồng, bằng 81% kế hoạch
năm; Nộp ngân sách Nhà nước 400 triệu đồng, tăng gấp 5 lần so với kế hoạch năm;
Lợi nhuận đạt 150 triệu đồng, bằng 100% kế hoạch; Đơn vị bảo đảm việc làm ổn định
cho 46 lao động với mức lương bình quân 2,1 triệu đồng/tháng.
Để hoàn thành kế hoạch đạt doanh thu 38 tỷ đồng năm 2009, trong thời gian tới,
đơn vị tiếp tục đầu tư mở rộng siêu thị, tăng các loại hàng hoá bán lẻ; tổ chức thực
hiện và áp dụng có hiệu quả các quy định trong hệ thống quản lý chất lượng ISO
9001:2008; mở rộng mạng lưới kinh doanh bán lẻ...
* Các sản phẩm trong siêu thị được chia thành các loại:
- Các sản phẩm về đồ gia dụng.
- Các sản phẩm về lương thực - thực phẩm.
- Các sản phẩm về bánh kẹo.
- Các sản phảm về quà lưu niệm, quà sinh nhật.
- Các sản phẩm về giày dép, quần áo…
39
So với hệ thống các siêu thị khác trong địa bàn TP Thái Nguyên thì siêu thị
Minh Cầu có qui mô tương đối lớn, siêu thị có nhiều nhân viên đứng trông và bán
hàng, nhập hàng mới, hướng dẫn khách mua hàng. Ngày nay siêu thị đang trên đà phát
triển với số lượng lớn, đảm bảo chất lượng, nhóm các sản phẩm ngày càng tăng đáp
ứng nhu cầu mua bán của người tiêu dùng ngày càng lớn.
2.2.2. Công tác quản lý bán hàng tại siêu thị
* Nhập hàng mới
Với những mặt hàng đã được nhập kho, người quản lý bán hàng sẽ lựa chọn
những măt hàng đang được tiêu thụ nhanh nhất rồi gửi hóa đơn đặt hàng cho nhà cung
cấp. Khi hàng mới được nhập về, chủ siêu thị phải kiểm tra lại số lượng hàng cũng như
chất lượng hàng hóa xem có đạt yêu cầu đề ra hay không, nếu số hàng đó đạt yêu cầu
sẽ được nhập vào kho. Khi các gian hàng đã bán hết thì số hàng mới được nhập về sẽ
được xếp vào các gian hàng trống theo từng loại sản phẩm.
Với những mặt hàng đã được nhập về, chủ siêu thị và nhà cung cấp hai bên phỉ
kiểm tra lại số lượng, chất lượng hàng hóa mới được nhập về: kiểm tra nguồn gốc của
sản phẩm để đảm bảo hàng đó có bị kém chất lượng hay không, số lượng hàng hóa có
bị hao hụt không, không bị sáo trộn để không ảnh hưởng đến uy tín của siêu thị. Nếu
số lượng hàng hóa đó đạt yêu cầu thì số hàng hóa đó phải được nhiều người tiêu dùng
biết đến và có thể đem lại nhiều lợi nhuận kinh tế cao cho siêu thị, ngược lại nếu số
hàng hóa đó không đạt yêu cầu thì có thể buộc nhà cung cấp phải xem lại số hàng hóa
đó và nhà cung cấp sp hàng khác đảm bảo yêu cầu.
40
Hàng nhập về sẽ có háo đơn nhập như sau:
HÓA ĐƠN MUA HÀNG
Số hóa đơn:
Mã NCC:
Địa chỉ NCC:
Chi tiết hóa đơn:
Ngày bán:
Tên NCC:
Điện thoại:
Mã hàng Tên hàng Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành
tiền
Tổng tiền: ………….
Người nhận hàng
(Ký và ghi họ tên)
Người gian hàng
(Ký và ghi họ tên)
* Xuất hàng
Khách mua lẻ
Khi khách hàng vào mua hàng, để đảm bảo tránh mất hàng hóa, ở từng gian
hàng sẽ có 1 nhân viên đứng trông coi và bán hàng, tuy các sản phẩm đã có giá bán
dán trên sản phẩm nhưng khách hàng vẫn được các nhân viên hướng dẫn lựa chọn và
các sử dụng cho từng loại sản phẩm, sau khi khách hàng lựa chọn xong sẽ mang số
hàngđó ra quầy để thanh toán.
41
Khách mua nhiều
Với những khách hàng quen, khách hàng mua với số lượng lớn cỏ thể có một số
ưu đãi như có thể hạ giá tùy từng loại sản phẩm, hay có thể cho nợ mà khách hàng
chưa thanh toán tiền nếu chủ siêu thị cho phép và sẽ được ghi vào hóa đơn nợ và để
thanh toán qua tờ hóa đơn bán hàng có dạng như sau:
Siêu thị Minh Cầu
Địa chỉ: P. Phan Đình Phùng, Tp. Thái Nguyên
HÓA ĐƠN MUA HÀNG
Số hóa đơn:
Mã khách:
Địa chỉ:
Chi tiết hóa đơn:
Ngày bán:
Tên khách:
Điện thoại:
Mã hàng Tên hàng Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành
tiền
Tổng tiền: ………….
Người gian hàng
(Ký và ghi họ tên)
Người nhận hàng
(Ký và ghi họ tên)
42
Sau đó hóa đơn bán hàng được đưa cho bộ phận kế toán lưu giữ và thống kê.
Cuối tháng bộ phận kế toán thống kê và tổng hợp mặt hàng bán chạy nhất.
Sau mỗi ngày làm việc, các nhân viên bán hàng có nhiệm vụ sắp xếp, kiểm tra
lại các mặt hàng trong từng gian hàng để kiểm kê, báo cáo với quản lý siêu thị. Sau
khoảng một tuần hay một tháng quản lý siêu thị sẽ đưa vào sổ sách, giấy tờ để tổng
hợp lượng hàng hóa đã bán được, lượng hàng hóa trông kho và trong ác gian hàng,
những mật hàng nào đã hết, sắp hết, mặt hàng nào cần phải nhập thêm, mặt hàng nào
sắp hết hạn sử dụng, thống kê số nợ của khách hàng dựa vào hóa đơn bán hàng rồi yêu
cầu khách hàng thanh toán.
* Đánh giá việc bán hàng của siêu thị
Siêu thị Minh Cầu là một siêu thị có lượng hàng trong cửa hàng rất phong phú
và đa dạng về chủng loại cũng như mẫu mã. Do chỉ sử dụng phương pháp thủ công
trên giấy tờ, sổ sách nên công việc quản lý của của hàng còn gặp nhiều khó khăn và
phức tạp nên chưa đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu của khách hàng. Công việc quản
lý các mặt hàng còn gặp nhiều khó khăn từ khâu nhập hàng vào kho, kiểm kê hàng đến
tổng hợp lãi lỗ, thống kê hàng tồn, thống kê các mặt hàng bán chạy, thống kê nợ….
2.2.3. Công tác dự báo doanh thu tại siêu thị Minh Cầu
Việc dự báo doanh thu là vô cùng quan trọng đối với không chỉ siêu thị Minh
Cầu mà cũng như các siêu thị khác. Doanh thu của siêu thị gồm các nguồn doanh thu:
- Doanh thu thu dược từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ
giá trị tính theo gia =s bán của số hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp đã được xác
minh là tiêu thụ, không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu tiền. Đây chính là một chỉ
tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh tổng doanh thu bán hàng, thành phẩm và doanh thu
cung cấp dịch vụ. Doanh thu bán hàng là bộ phận quan trọng nhất cấu thành nên tổng
doanh thu của doanh nghiệp.
- Doanh thu từ hoạt động tài chính: Ngoài lĩnh vực SXKD, siêu thị còn có thể
tham gia vào các hoạt động đầu tư tài chính. Hoạt động dầu tư tài chính là hoạt động
đầu tư vốn ra bên ngoài: Góp vốn liên doanh, liên kết kinh tế, mua bán trái phiếu, cho
thuê tài sản, lãi tiền gửi… Các khoản doanh thu, thu được từ hoạt động này góp phần
làm tăng tổng doanh thu của siêu thị.
43
- Doanh thu khác: Đó là khoản thu được từ các hoạt động riêng biệt khác ngoài
hoạt động trên, những khoản thu nhập phát sinh không thường xuyên, siêu thị không
có những dự kiến trước nhưng ít có khả năng thực hiện. Doanh thu khác: Thu từ khoản
phải trả không xác định được ở chủ nợ, thu hồi các khoản nợ khó đòi đã được duyệt
bỏ, các khoản thu vật tư tài sản khi đã bù trừ hao hụt mất mát, lãi nhượng bán, thanh lý
tài sản cố định, tiền được phạt, tiền được bồi thường.
Vì vậy để dự báo doanh thu của siêu thị Minh cầu chỉ có thể dựa trên doanh thu
của các tháng đã qua dựa vào doanh thu bán hàng của siêu thị. Cần phải thu thập và
phân tích các thông tin về doanh thu của siêu thị của các tháng trước đó để dự báo
tương lai.
2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu của siêu thị Minh Cầu
2.3.1. Doanh thu và các yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu
Doanh thu là toàn bộ các khoản tiền được tạo ra và thu được từ các qua trình
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Đây chính là kết
quả tổng hợp các nguồn tài chính được sản sinh ra từ các hoạt động của doanh nghiệp
trong một thời kỳ nhất định. Nguồn tài chính này là cơ sở quan trọng để bù đắp chi phí
của doanh nghiệp trong kỳ, đảm bảo cho doanh nghiệp có lãi – là các yếu tố cần thiết
để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Nói một cách cụ thể hơn thì doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp
thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Ta thấy doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị các lợi ích kinh tế công ty đã thu
được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không là lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở
hữu nhưng không làm tăng doanh thu.
Do đó, quá trình xác định doanh thu, vấn đề quan trọng là ta phải xác định đúng
thời điểm ghi nhận doanh thu. Điều này sẽ làm cho việc xác định doanh thu của công
ty được chính xác, đồng thời góp phần quan trọng trong việc phân tích kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty, từ đó đưa ra những chiến lực kinh doanh phù
hợp với tình hình thực tế của công ty.
44
Trong nền kinh tế thị trường, phạm vi kinh doanh của doanh nghiệp được mở
rộng, công ty có thể đầu tư vào nhiều hoạt động thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Do
vậy, doanh thu cũng được hình thành từ các nguồn thu khác nhau bao gồm:
- Doanh thu từ hoạt đông bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ giá trị tính
theo giá bán của số hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp đã được xác minh là tiêu thụ,
không phân biệt là đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Đây chính là một chỉ tiêu
kinh tế tổng hợp phản ánh tổng doanh thu bán hàng, thành phẩm và doanh thu cung
cấp dịch vụ. Doanh thu bán hàng là bộ phận quan trọng nhất cấu thành nên tổng doanh
thu của công ty.
- Doanh thu từ hoạt động tài chính: Ngoài lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các
doanh nghiệp còn có thể tham gia vào các hoạt động đầu tư tài chính. Hoạt động đầu
tư tài chính là hoạt động dầu tư vốn ra bên ngoài công ty như: Góp vốn liên doanh,
liên kết kinh tế, mua bán trái phiếu, cổ phiếu, cho thuê tài sản, lãi tiền gửi và lãi cho
vay thuộc nguồn vốn kinh doanh… Các khoản thu, tu được từ hoạt động tài chính bao
gồm: Lãi tiền gửi ngân hàng, lãi cho vay, lãi từ hoạt động bán bất động sản, bán chứng
khoán trái phiếu, lợi tức cổ tức được chia, lãi từ hoạt đông liên doanh liên kết, từ
khoản chiết khấu thanh toán được hưởng, chênh lệch do được hưởng quyền chuyển
nhượng vốn.
- Doanh thu khác: Đó là khoản thu được từ các hoạt động riêng biệt khác ngoài
những hoạt động nêu trên, những khoản thu nhập này phát sinh không thường xuyên,
công ty không dự kiến hoặc có những dự kiến trước nhưng có ít khả năng thực hiện.
Doanh thu khác bao gồm: Thu từ khoản phải trả không xác định được chủ nợ, thu hồi
các khoản nợ khó đòi đã được duyệt bỏ, các khoản thu từ bán vật tư tài sản thừa sau
khi đã bù trừ hao hụt mất mát, lãi từ nhượng bán, thanh lý tài sản só định, tiền được
phạt, được bồi thường.
2.3.2. Những nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu của siêu thị
Nhận thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của việc phân tích thống kê
doanh thu đối với mọi công ty trong nền kinh tế và nhất là với công ty sản xuất, công
tác nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới nó rất quan trọng, để từ đó các nhà quản trị
năm được các nguyên nhân cơ bản tác động tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của công
ty. Phát huy tối đa những nhân tố có thể chi phối nhiều hướng tích cực và hạn chế đến
45
mức thấp nhất những tác động tiêu cực tới hiệu quả sản xuất kinh doanh, các yếu tố
ảnh hưởng tới doanh thu của công ty.
- Nhân tố định lượng
+ Lượng hàng bán và đơn giá hàng bán:
Hai nhân tố này có sự ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu. Mối quan hệ giữa 2
nhân tố này được phản ánh trong công thức:
Doanh thu hàng bán = Số lượng hàng bán * Đơn giá bán
Trong quá trình kinh doanh, công ty cần phải tìm mọi cách để tăng số lượng
hành bán ra, khi số lượng hàng bán ra của công ty cao thì nó không chỉ làm cho doanh
thu của công ty tăng lên mà còn chứng tỏ một điều nữa là khả năng chiếm lĩnh thị
trường của doanh thu lớn, lúc đó công ty cần phải tính đến phương pháp mở rộng quy
mô, nâng tầm ảnh hưởng của công ty tới thị trường, góp phần vào sự lớn mạnh không
ngừng công ty. Còn đối với đơn giá bán hàng thì không đơn giản như vậy. Khi đơn giá
hàng bán tăng sẽ làm doanh thu của doanh nghiệp cũng tăng, nhưng như thế không có
nghĩa là tốt, vì trên thực tế khi đơn giá bán hàng bán tăng thì nó sẽ tác động đến nhu
cầu của người tiêu dùng, làm cho nhu cầu có xu hướng giảm xuống, có nghĩa là số
lượng hàng bán của công ty sẽ bị giảm và rõ ràng đây không phải là mục tiêu kinh
doanh của công ty. Do đó, công ty cần phải có một chính sách mềm dẻo và linh hoạt
hơn đối với đơn giá bán, làm sao cho nó không quá cao để người tiêu dùng có thể chấp
nhận, nhưng cũng không thể quá thấp vì như thế sẽ làm giảm doanh thu của công ty.
Để làm được điều đó, công ty cần phải không ngừng nghiên cứu, tìm tòi để có hình
thức kinh doanh khoa học, tiết kiệm chi phí và đem lại hiệu quả cao.
+ Năng suất lao động và tổng số lao động
Ta có công thức : M = T * W
Nếu số lượng lao động được coi là nhân tố chủ quan thì khi một trong hai nhân
tố hoặc cả hai nhân tố này biến động đều ảnh hưởng tới doanh thu.
- Nhân tố định tính
+ Nhân tố khách quan
* Các chính sách kinh tế - xã hội
Môi trường chính trị bao gồm hệ thống luật và các văn bản dưới luật, các công
cụ chính sách của nhà nước, tổ chức bộ máy và cơ chế điều hành của chính phủ và các
46
tổ chức chính trị - xã hội; đó là một trong những nhân tố ảnh hưởng mạnh tới hiệu quả
tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp. Nhà nước đã ban hành nhiều luật, pháp lệnh, nghị
định, hệ thống công cụ chính sách bên cạnh cơ chế điều hành của chính phủ để điều
chỉnh hành vi kinh doanh thậm chí cả tiêu dùng, quan hệ trao đổi thương mại… Những
ràng buộc đó đòi hỏi công ty pải nghiên cứu kỹ lưỡng để tận dụng những lợi thế và
hạn chế những khuyết điểm của công ty để từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh và hoạt động tiêu thụ hàng hóa.
* Đối thủ cạnh tranh
Đây là một phần tất yếu không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
Để có thể tồn tại và phát triển, công ty không thể quan tâm đến bộ pận này, nói
phương châm “ Biết người biết ta, trăm trận trăm thắng”, các nhà quản lý cần phải tìm
hiểu kỹ về các đối thủ cạnh tranh, có sự so sánh tương quan thực lực của mình với các
đối thủ cạnh tranh, để từ đó phát hiện những mặt mạnh, mặt yếu, những cái mình làm
được và chưa làm được, công ty sẽ chủ động đề ra được phương án kinh doanh linh
hoạt và mềm dẻo để đối phó.
* Thu thập và thị yếu của người tiêu dùng
Mức độ thu nhập của người tiêu dùng là yếu tố hết sức quan trọng vì sự thỏa
mãn mọi nhu cầu phụ thuộc vào toàn bộ thu nhập. Do đó, doanh thu tiêu thụ sản phẩm
cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào thu nhập người tiêu dùng. Bên cạnh đó thị hiếu của
người tiêu dùng tác động mạnh tới mặt hàng kinh doanh của công ty. Thị hiếu đó bị
chi phối bởi phong tục tập quán, thói quen tiêu dùng do vậy khi tung hàng ra thị
trường thì công ty cần phải lựa chọn thị trường tiêu thụ sao cho hàng hóa tung ra thị
trường tiêu thụ với khối lượng nhiều nhất.
+ Nhân tố chủ quan
* Trình độ của nhà quản lý
Đây là nhân tố kiên quyết để một siêu thị Minh Cầu có thể hoạt động sản xuất
kinh doanh có hiệu quả, bởi đây là những người sẽ lựa chọn, quyết định phương hướng
hoạt động kinh doanh tốt nhất mà doanh nghiệp có thể làm được trong điều kiện kinh
tế - xã hội hiện tại. Siêu thị được lãnh đạo bởi bộ máy những nhà quản lý giỏi, có khả
năng nhìn nhận và đưa ra quyết định nhanh, nó sẽ giúp doanh nghiệp tận dụng được
thời cơ kinh doanh, bắt kịp với xu thế của thời đại. Ngoài ra, khi nhà quản lý có trình
độ cao, thái độ quản lý mẫu mực sẽ tạo ra một môi trường làm việc lành mạnh cho
công ty, đem lại hiệu quả cao, góp phần tăng doanh thu cho công ty.
47
* Trình độ tay nghề của đội ngũ nhân viên
Nhân tố này sẽ quyết định đến năng suất lao động của toàn siêu thị và thông qua đó
nó sẽ ảnh hưởng đến doanh thu. Với đội ngũ công nhân lành nghề, có nghiệp vụ chuyên
môn cao sẽ tạo cho côngtymột phongcáchlàm việc chuyên nghiệp, có hiệuquả cao,… tạo
ấn tượngtốt cho người tiêudùng cũng như các đối tác kinhdoanh, nâng cao uy tín của công
ty, thúc đẩy hoạt động kinh doanh, tăng doanh thu cho siêu thị.
Nhân viên bán hàng và thực hiện giao dịch có ngoại hình ưa nhìn, khả năng
giao tiếp tốt, có thái độ lịch sự, tôn trọng khách hàng… sẽ tạo điều kiện thu hút khách
hàng có nhu cầu mua hàng hóa tại siêu thị. Chính vì vậy sẽ có nhiều giao dịch được
thực hiện và góp phần làm tăng doanh thu tại siêu thị.
* Các nhân tố khác
Ngoài các nhân tố kể trên, các nhân tố khác như: Điều kiện tự nhiên, đời sống,
văn hóa và phong tục tập quán xã hội, tình hình kinh tế chính trị, trình độ khoa học –
côn nghệ, mạng lưới nhà phân phối, chính sách kinh doanh của công ty, uy tín thương
hiệu của công ty, hoạt động marketing, khuyến mãi, tốc độ chu chuyển vốn… có ảnh
hưởng tới doanh thu và lợi nhuận của công ty. Bên cạnh đó,thuế sản xuất là loại thuế
gián thu bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu … cũng có tầm ảnh
hưởng nhất định, nếu thuế quá cao sẽ làm cho lợi nhuận của công ty giảm đi, điều này
sẽ cho kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của siêu thị giảm dẫn đến nhu cầu về sản
xuất kinh doanh của công ty sẽ giảm. Tuy nhiên, nếu nhà nước áp dụng một mức thuế
thích hợp thì không những lợi nhuận của công ty tăng mà còn khuyến khích công ty
mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Việc mua sắm tại siêu thị có thể thu hút khách hàng vào thời gian buổi tối, cuối
tuần, nhân dịp lễ tết… Vì vậy, siêu thị cần có các biện pháp thu hút khách hàng đến
mua hàng tại siêu thị.
2.3.3. Ý nghĩa, nhiệm vụ của phân tích, dự báo doanh thu của siêu thị Minh Cầu
- Ý nghĩa của phân tích và dự báo doanh thu tại siêu thị.
Trong lĩnh vực hoạt động kinh tế, phân tích thống kê được áp dụng phổ biến
trong phân tích hoạt động kinh doanh. Công tác phân tích và dự báo hoạt động sản
xuất kinh doanh trong công ty có ý nghĩa rất lớn trong sự phát triển của siêu thị.
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là công cụ thúc đẩy những khả năng
tiềm tàng, cũng như hạn chế những nguy cơ tiềm ẩn và là công cụ cải tiến cơ chế quản
lý trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Xây dựng chương trình dự báo doanh thu bán hàng cho siêu thị Minh Cầu - Thái Nguyên
Xây dựng chương trình dự báo doanh thu bán hàng cho siêu thị Minh Cầu - Thái Nguyên
Xây dựng chương trình dự báo doanh thu bán hàng cho siêu thị Minh Cầu - Thái Nguyên
Xây dựng chương trình dự báo doanh thu bán hàng cho siêu thị Minh Cầu - Thái Nguyên
Xây dựng chương trình dự báo doanh thu bán hàng cho siêu thị Minh Cầu - Thái Nguyên
Xây dựng chương trình dự báo doanh thu bán hàng cho siêu thị Minh Cầu - Thái Nguyên
Xây dựng chương trình dự báo doanh thu bán hàng cho siêu thị Minh Cầu - Thái Nguyên
Xây dựng chương trình dự báo doanh thu bán hàng cho siêu thị Minh Cầu - Thái Nguyên
Xây dựng chương trình dự báo doanh thu bán hàng cho siêu thị Minh Cầu - Thái Nguyên
Xây dựng chương trình dự báo doanh thu bán hàng cho siêu thị Minh Cầu - Thái Nguyên
Xây dựng chương trình dự báo doanh thu bán hàng cho siêu thị Minh Cầu - Thái Nguyên
Xây dựng chương trình dự báo doanh thu bán hàng cho siêu thị Minh Cầu - Thái Nguyên

More Related Content

What's hot

Luận văn: Quản trị rủi ro tài chính tại Công ty chứng khoán APECS - Gửi miễn ...
Luận văn: Quản trị rủi ro tài chính tại Công ty chứng khoán APECS - Gửi miễn ...Luận văn: Quản trị rủi ro tài chính tại Công ty chứng khoán APECS - Gửi miễn ...
Luận văn: Quản trị rủi ro tài chính tại Công ty chứng khoán APECS - Gửi miễn ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện hoạt động sản xu...
Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện hoạt động sản xu...Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện hoạt động sản xu...
Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện hoạt động sản xu...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
ứNg dụng ma trận swot để hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần...
ứNg dụng ma trận swot để hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần...ứNg dụng ma trận swot để hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần...
ứNg dụng ma trận swot để hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần...
NOT
 
Giao-trinh-quan-tri-san-xuat.pdf
Giao-trinh-quan-tri-san-xuat.pdfGiao-trinh-quan-tri-san-xuat.pdf
Giao-trinh-quan-tri-san-xuat.pdf
NgaL139233
 
Đề tài: Ứng dụng Mircosoft Excel phân tích dữ liệu doanh thu, 9đ
Đề tài: Ứng dụng Mircosoft Excel phân tích dữ liệu doanh thu, 9đĐề tài: Ứng dụng Mircosoft Excel phân tích dữ liệu doanh thu, 9đ
Đề tài: Ứng dụng Mircosoft Excel phân tích dữ liệu doanh thu, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Phân tích và đánh giá quy trình xây dựng hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Phân tích và đánh giá quy trình xây dựng hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Phân tích và đánh giá quy trình xây dựng hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Phân tích và đánh giá quy trình xây dựng hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tieu luan qttc cty-kinh do-iuh-2010-2012
Tieu luan qttc cty-kinh do-iuh-2010-2012Tieu luan qttc cty-kinh do-iuh-2010-2012
Tieu luan qttc cty-kinh do-iuh-2010-2012
Hải Finiks Huỳnh
 
Đề tài: Phân tích tài chính tại công ty cổ phần Sữa Vinamilk, HAY
Đề tài: Phân tích tài chính tại công ty cổ phần Sữa Vinamilk, HAYĐề tài: Phân tích tài chính tại công ty cổ phần Sữa Vinamilk, HAY
Đề tài: Phân tích tài chính tại công ty cổ phần Sữa Vinamilk, HAY
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Một số biện pháp nhằm đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ tại công ty tnhh thương mại d...
Một số biện pháp nhằm đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ tại công ty tnhh thương mại d...Một số biện pháp nhằm đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ tại công ty tnhh thương mại d...
Một số biện pháp nhằm đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ tại công ty tnhh thương mại d...
Thư viện Tài liệu mẫu
 
Đề tài: Nâng cao hoạt động kinh doanh của công ty chăn ga gối đệm
Đề tài: Nâng cao hoạt động kinh doanh của công ty chăn ga gối đệmĐề tài: Nâng cao hoạt động kinh doanh của công ty chăn ga gối đệm
Đề tài: Nâng cao hoạt động kinh doanh của công ty chăn ga gối đệm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
200 đề tài luận văn ngành quản trị kinh doanh. Các bạn có thể tham khảo
200 đề tài luận văn ngành quản trị kinh doanh. Các bạn có thể tham khảo200 đề tài luận văn ngành quản trị kinh doanh. Các bạn có thể tham khảo
200 đề tài luận văn ngành quản trị kinh doanh. Các bạn có thể tham khảo
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Báo cáo thực hành thực tập quản trị bán hàng công ty cổ phần bánh kẹo Kinh Đô
Báo cáo thực hành thực tập quản trị bán hàng công ty cổ phần bánh kẹo Kinh ĐôBáo cáo thực hành thực tập quản trị bán hàng công ty cổ phần bánh kẹo Kinh Đô
Báo cáo thực hành thực tập quản trị bán hàng công ty cổ phần bánh kẹo Kinh Đô
luanvantrust
 
Marketing trực tuyến - Juss Strauss - 2010 - Bản dịch tiếng Việt
Marketing trực tuyến - Juss Strauss - 2010 - Bản dịch tiếng ViệtMarketing trực tuyến - Juss Strauss - 2010 - Bản dịch tiếng Việt
Marketing trực tuyến - Juss Strauss - 2010 - Bản dịch tiếng Việt
Giang Coffee
 
Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quả...
  Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quả...  Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quả...
Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quả...
Viện Quản Trị Ptdn
 
Giải pháp nâng cao bán hàng của công ty kinh doanh nước giải khát
Giải pháp nâng cao bán hàng của công ty kinh doanh nước giải khátGiải pháp nâng cao bán hàng của công ty kinh doanh nước giải khát
Giải pháp nâng cao bán hàng của công ty kinh doanh nước giải khát
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty điện tử, HAY
Luận văn: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty điện tử, HAYLuận văn: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty điện tử, HAY
Luận văn: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty điện tử, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
BÀI MẪU Khóa luận phân tích báo cáo tài chính, HOT
BÀI MẪU Khóa luận phân tích báo cáo tài chính, HOTBÀI MẪU Khóa luận phân tích báo cáo tài chính, HOT
BÀI MẪU Khóa luận phân tích báo cáo tài chính, HOT
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Luận văn: Hoàn thiện chính sách phân phối sản phẩm, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Hoàn thiện chính sách phân phối sản phẩm, 9 ĐIỂM!Luận văn: Hoàn thiện chính sách phân phối sản phẩm, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Hoàn thiện chính sách phân phối sản phẩm, 9 ĐIỂM!
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Phân tích thực trạng tài chính công ty du lịch, HAY
Luận văn: Phân tích thực trạng tài chính công ty du lịch, HAYLuận văn: Phân tích thực trạng tài chính công ty du lịch, HAY
Luận văn: Phân tích thực trạng tài chính công ty du lịch, HAY
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty T FPT chi nhánh Thành phố...
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty T FPT chi nhánh Thành phố...Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty T FPT chi nhánh Thành phố...
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty T FPT chi nhánh Thành phố...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

What's hot (20)

Luận văn: Quản trị rủi ro tài chính tại Công ty chứng khoán APECS - Gửi miễn ...
Luận văn: Quản trị rủi ro tài chính tại Công ty chứng khoán APECS - Gửi miễn ...Luận văn: Quản trị rủi ro tài chính tại Công ty chứng khoán APECS - Gửi miễn ...
Luận văn: Quản trị rủi ro tài chính tại Công ty chứng khoán APECS - Gửi miễn ...
 
Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện hoạt động sản xu...
Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện hoạt động sản xu...Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện hoạt động sản xu...
Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện hoạt động sản xu...
 
ứNg dụng ma trận swot để hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần...
ứNg dụng ma trận swot để hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần...ứNg dụng ma trận swot để hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần...
ứNg dụng ma trận swot để hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần...
 
Giao-trinh-quan-tri-san-xuat.pdf
Giao-trinh-quan-tri-san-xuat.pdfGiao-trinh-quan-tri-san-xuat.pdf
Giao-trinh-quan-tri-san-xuat.pdf
 
Đề tài: Ứng dụng Mircosoft Excel phân tích dữ liệu doanh thu, 9đ
Đề tài: Ứng dụng Mircosoft Excel phân tích dữ liệu doanh thu, 9đĐề tài: Ứng dụng Mircosoft Excel phân tích dữ liệu doanh thu, 9đ
Đề tài: Ứng dụng Mircosoft Excel phân tích dữ liệu doanh thu, 9đ
 
Phân tích và đánh giá quy trình xây dựng hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Phân tích và đánh giá quy trình xây dựng hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Phân tích và đánh giá quy trình xây dựng hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Phân tích và đánh giá quy trình xây dựng hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
 
Tieu luan qttc cty-kinh do-iuh-2010-2012
Tieu luan qttc cty-kinh do-iuh-2010-2012Tieu luan qttc cty-kinh do-iuh-2010-2012
Tieu luan qttc cty-kinh do-iuh-2010-2012
 
Đề tài: Phân tích tài chính tại công ty cổ phần Sữa Vinamilk, HAY
Đề tài: Phân tích tài chính tại công ty cổ phần Sữa Vinamilk, HAYĐề tài: Phân tích tài chính tại công ty cổ phần Sữa Vinamilk, HAY
Đề tài: Phân tích tài chính tại công ty cổ phần Sữa Vinamilk, HAY
 
Một số biện pháp nhằm đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ tại công ty tnhh thương mại d...
Một số biện pháp nhằm đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ tại công ty tnhh thương mại d...Một số biện pháp nhằm đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ tại công ty tnhh thương mại d...
Một số biện pháp nhằm đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ tại công ty tnhh thương mại d...
 
Đề tài: Nâng cao hoạt động kinh doanh của công ty chăn ga gối đệm
Đề tài: Nâng cao hoạt động kinh doanh của công ty chăn ga gối đệmĐề tài: Nâng cao hoạt động kinh doanh của công ty chăn ga gối đệm
Đề tài: Nâng cao hoạt động kinh doanh của công ty chăn ga gối đệm
 
200 đề tài luận văn ngành quản trị kinh doanh. Các bạn có thể tham khảo
200 đề tài luận văn ngành quản trị kinh doanh. Các bạn có thể tham khảo200 đề tài luận văn ngành quản trị kinh doanh. Các bạn có thể tham khảo
200 đề tài luận văn ngành quản trị kinh doanh. Các bạn có thể tham khảo
 
Báo cáo thực hành thực tập quản trị bán hàng công ty cổ phần bánh kẹo Kinh Đô
Báo cáo thực hành thực tập quản trị bán hàng công ty cổ phần bánh kẹo Kinh ĐôBáo cáo thực hành thực tập quản trị bán hàng công ty cổ phần bánh kẹo Kinh Đô
Báo cáo thực hành thực tập quản trị bán hàng công ty cổ phần bánh kẹo Kinh Đô
 
Marketing trực tuyến - Juss Strauss - 2010 - Bản dịch tiếng Việt
Marketing trực tuyến - Juss Strauss - 2010 - Bản dịch tiếng ViệtMarketing trực tuyến - Juss Strauss - 2010 - Bản dịch tiếng Việt
Marketing trực tuyến - Juss Strauss - 2010 - Bản dịch tiếng Việt
 
Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quả...
  Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quả...  Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quả...
Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quả...
 
Giải pháp nâng cao bán hàng của công ty kinh doanh nước giải khát
Giải pháp nâng cao bán hàng của công ty kinh doanh nước giải khátGiải pháp nâng cao bán hàng của công ty kinh doanh nước giải khát
Giải pháp nâng cao bán hàng của công ty kinh doanh nước giải khát
 
Luận văn: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty điện tử, HAY
Luận văn: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty điện tử, HAYLuận văn: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty điện tử, HAY
Luận văn: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty điện tử, HAY
 
BÀI MẪU Khóa luận phân tích báo cáo tài chính, HOT
BÀI MẪU Khóa luận phân tích báo cáo tài chính, HOTBÀI MẪU Khóa luận phân tích báo cáo tài chính, HOT
BÀI MẪU Khóa luận phân tích báo cáo tài chính, HOT
 
Luận văn: Hoàn thiện chính sách phân phối sản phẩm, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Hoàn thiện chính sách phân phối sản phẩm, 9 ĐIỂM!Luận văn: Hoàn thiện chính sách phân phối sản phẩm, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Hoàn thiện chính sách phân phối sản phẩm, 9 ĐIỂM!
 
Luận văn: Phân tích thực trạng tài chính công ty du lịch, HAY
Luận văn: Phân tích thực trạng tài chính công ty du lịch, HAYLuận văn: Phân tích thực trạng tài chính công ty du lịch, HAY
Luận văn: Phân tích thực trạng tài chính công ty du lịch, HAY
 
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty T FPT chi nhánh Thành phố...
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty T FPT chi nhánh Thành phố...Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty T FPT chi nhánh Thành phố...
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty T FPT chi nhánh Thành phố...
 

Similar to Xây dựng chương trình dự báo doanh thu bán hàng cho siêu thị Minh Cầu - Thái Nguyên

BAO CAO THUC TAP VE MARKETING TAI TRUNG TAM ATHENA
BAO CAO THUC TAP VE MARKETING TAI TRUNG TAM ATHENABAO CAO THUC TAP VE MARKETING TAI TRUNG TAM ATHENA
BAO CAO THUC TAP VE MARKETING TAI TRUNG TAM ATHENA
Stephen Le
 
Đề tài: Phân tích tài chính tại công ty cổ phần Sữa Vinamilk, HAY
Đề tài: Phân tích tài chính tại công ty cổ phần Sữa Vinamilk, HAYĐề tài: Phân tích tài chính tại công ty cổ phần Sữa Vinamilk, HAY
Đề tài: Phân tích tài chính tại công ty cổ phần Sữa Vinamilk, HAY
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Đề tài: Áp dụng công nghệ vào khảo sát quan hệ khách hàng, 9đ
Đề tài: Áp dụng công nghệ vào khảo sát quan hệ khách hàng, 9đĐề tài: Áp dụng công nghệ vào khảo sát quan hệ khách hàng, 9đ
Đề tài: Áp dụng công nghệ vào khảo sát quan hệ khách hàng, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần quan hệ quốc tế đầu tư sả...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần quan hệ quốc tế   đầu tư sả...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần quan hệ quốc tế   đầu tư sả...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần quan hệ quốc tế đầu tư sả...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần quan hệ quốc tế đầu tư sả...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần quan hệ quốc tế   đầu tư sả...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần quan hệ quốc tế   đầu tư sả...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần quan hệ quốc tế đầu tư sả...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tài chính công ty HTVCOM, ...
Đề tài phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tài chính công ty HTVCOM,  ...Đề tài phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tài chính công ty HTVCOM,  ...
Đề tài phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tài chính công ty HTVCOM, ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tài chính tại công ty tnhh ...
Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tài chính tại công ty tnhh ...Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tài chính tại công ty tnhh ...
Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tài chính tại công ty tnhh ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH may, HAY, 9đ
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH may, HAY, 9đĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH may, HAY, 9đ
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH may, HAY, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Xây dựng kế hoạch kinh doanh công nghệ và viễn thông, HAY!
Xây dựng kế hoạch kinh doanh công nghệ  và viễn thông, HAY!Xây dựng kế hoạch kinh doanh công nghệ  và viễn thông, HAY!
Xây dựng kế hoạch kinh doanh công nghệ và viễn thông, HAY!
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưngPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài  tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8Đề tài  tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bì
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bìPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bì
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bì
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Ứng dụng Microsoft Excel trong nghiên cứu và xây dựng chương trình kế toán ng...
Ứng dụng Microsoft Excel trong nghiên cứu và xây dựng chương trình kế toán ng...Ứng dụng Microsoft Excel trong nghiên cứu và xây dựng chương trình kế toán ng...
Ứng dụng Microsoft Excel trong nghiên cứu và xây dựng chương trình kế toán ng...
 
Luận văn: Ứng dụng Microsoft Excel trong nghiên cứu và xây dựng chương trình ...
Luận văn: Ứng dụng Microsoft Excel trong nghiên cứu và xây dựng chương trình ...Luận văn: Ứng dụng Microsoft Excel trong nghiên cứu và xây dựng chương trình ...
Luận văn: Ứng dụng Microsoft Excel trong nghiên cứu và xây dựng chương trình ...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Phân tích tình hình tài chính tổng ctcp bia rượu- nước giải khát hà nội giai ...
Phân tích tình hình tài chính tổng ctcp bia rượu- nước giải khát hà nội giai ...Phân tích tình hình tài chính tổng ctcp bia rượu- nước giải khát hà nội giai ...
Phân tích tình hình tài chính tổng ctcp bia rượu- nước giải khát hà nội giai ...
💖Nhận Làm Đề Tài Trọn Gói 💖 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149
 
Ứng dụng phương pháp san bằng mũ để dự báo tình hình sản xuất sản phẩm trong ...
Ứng dụng phương pháp san bằng mũ để dự báo tình hình sản xuất sản phẩm trong ...Ứng dụng phương pháp san bằng mũ để dự báo tình hình sản xuất sản phẩm trong ...
Ứng dụng phương pháp san bằng mũ để dự báo tình hình sản xuất sản phẩm trong ...
 
Luận văn: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Agribank
Luận văn: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của AgribankLuận văn: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Agribank
Luận văn: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Agribank
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần an đạt
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần an đạtHoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần an đạt
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần an đạt
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
Đề tài  công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAYĐề tài  công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
Đề tài công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Xây dựng chương trình quản lý bán hàng tại Công ty cổ phần Bluesofts, Hà Nội
Xây dựng chương trình quản lý bán hàng tại Công ty cổ phần Bluesofts, Hà NộiXây dựng chương trình quản lý bán hàng tại Công ty cổ phần Bluesofts, Hà Nội
Xây dựng chương trình quản lý bán hàng tại Công ty cổ phần Bluesofts, Hà Nội
 

Similar to Xây dựng chương trình dự báo doanh thu bán hàng cho siêu thị Minh Cầu - Thái Nguyên (20)

BAO CAO THUC TAP VE MARKETING TAI TRUNG TAM ATHENA
BAO CAO THUC TAP VE MARKETING TAI TRUNG TAM ATHENABAO CAO THUC TAP VE MARKETING TAI TRUNG TAM ATHENA
BAO CAO THUC TAP VE MARKETING TAI TRUNG TAM ATHENA
 
Đề tài: Phân tích tài chính tại công ty cổ phần Sữa Vinamilk, HAY
Đề tài: Phân tích tài chính tại công ty cổ phần Sữa Vinamilk, HAYĐề tài: Phân tích tài chính tại công ty cổ phần Sữa Vinamilk, HAY
Đề tài: Phân tích tài chính tại công ty cổ phần Sữa Vinamilk, HAY
 
Đề tài: Áp dụng công nghệ vào khảo sát quan hệ khách hàng, 9đ
Đề tài: Áp dụng công nghệ vào khảo sát quan hệ khách hàng, 9đĐề tài: Áp dụng công nghệ vào khảo sát quan hệ khách hàng, 9đ
Đề tài: Áp dụng công nghệ vào khảo sát quan hệ khách hàng, 9đ
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần quan hệ quốc tế đầu tư sả...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần quan hệ quốc tế   đầu tư sả...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần quan hệ quốc tế   đầu tư sả...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần quan hệ quốc tế đầu tư sả...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần quan hệ quốc tế đầu tư sả...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần quan hệ quốc tế   đầu tư sả...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần quan hệ quốc tế   đầu tư sả...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần quan hệ quốc tế đầu tư sả...
 
Đề tài phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tài chính công ty HTVCOM, ...
Đề tài phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tài chính công ty HTVCOM,  ...Đề tài phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tài chính công ty HTVCOM,  ...
Đề tài phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tài chính công ty HTVCOM, ...
 
Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tài chính tại công ty tnhh ...
Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tài chính tại công ty tnhh ...Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tài chính tại công ty tnhh ...
Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tài chính tại công ty tnhh ...
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH may, HAY, 9đ
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH may, HAY, 9đĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH may, HAY, 9đ
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH may, HAY, 9đ
 
Xây dựng kế hoạch kinh doanh công nghệ và viễn thông, HAY!
Xây dựng kế hoạch kinh doanh công nghệ  và viễn thông, HAY!Xây dựng kế hoạch kinh doanh công nghệ  và viễn thông, HAY!
Xây dựng kế hoạch kinh doanh công nghệ và viễn thông, HAY!
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưngPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
 
Đề tài tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài  tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8Đề tài  tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bì
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bìPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bì
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bì
 
Ứng dụng Microsoft Excel trong nghiên cứu và xây dựng chương trình kế toán ng...
Ứng dụng Microsoft Excel trong nghiên cứu và xây dựng chương trình kế toán ng...Ứng dụng Microsoft Excel trong nghiên cứu và xây dựng chương trình kế toán ng...
Ứng dụng Microsoft Excel trong nghiên cứu và xây dựng chương trình kế toán ng...
 
Luận văn: Ứng dụng Microsoft Excel trong nghiên cứu và xây dựng chương trình ...
Luận văn: Ứng dụng Microsoft Excel trong nghiên cứu và xây dựng chương trình ...Luận văn: Ứng dụng Microsoft Excel trong nghiên cứu và xây dựng chương trình ...
Luận văn: Ứng dụng Microsoft Excel trong nghiên cứu và xây dựng chương trình ...
 
Phân tích tình hình tài chính tổng ctcp bia rượu- nước giải khát hà nội giai ...
Phân tích tình hình tài chính tổng ctcp bia rượu- nước giải khát hà nội giai ...Phân tích tình hình tài chính tổng ctcp bia rượu- nước giải khát hà nội giai ...
Phân tích tình hình tài chính tổng ctcp bia rượu- nước giải khát hà nội giai ...
 
Ứng dụng phương pháp san bằng mũ để dự báo tình hình sản xuất sản phẩm trong ...
Ứng dụng phương pháp san bằng mũ để dự báo tình hình sản xuất sản phẩm trong ...Ứng dụng phương pháp san bằng mũ để dự báo tình hình sản xuất sản phẩm trong ...
Ứng dụng phương pháp san bằng mũ để dự báo tình hình sản xuất sản phẩm trong ...
 
Luận văn: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Agribank
Luận văn: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của AgribankLuận văn: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Agribank
Luận văn: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Agribank
 
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần an đạt
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần an đạtHoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần an đạt
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần an đạt
 
Đề tài công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
Đề tài  công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAYĐề tài  công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
Đề tài công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
 
Xây dựng chương trình quản lý bán hàng tại Công ty cổ phần Bluesofts, Hà Nội
Xây dựng chương trình quản lý bán hàng tại Công ty cổ phần Bluesofts, Hà NộiXây dựng chương trình quản lý bán hàng tại Công ty cổ phần Bluesofts, Hà Nội
Xây dựng chương trình quản lý bán hàng tại Công ty cổ phần Bluesofts, Hà Nội
 

More from Vũ

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY...
 
Xây dựng chương trình hạch toán nghiệp vụ các khoản phải trả người bán trên M...
Xây dựng chương trình hạch toán nghiệp vụ các khoản phải trả người bán trên M...Xây dựng chương trình hạch toán nghiệp vụ các khoản phải trả người bán trên M...
Xây dựng chương trình hạch toán nghiệp vụ các khoản phải trả người bán trên M...
 
Tìm hiểu hoạt động dịch vụ du lịch và xây dựng chương trình dự báo lượng khác...
Tìm hiểu hoạt động dịch vụ du lịch và xây dựng chương trình dự báo lượng khác...Tìm hiểu hoạt động dịch vụ du lịch và xây dựng chương trình dự báo lượng khác...
Tìm hiểu hoạt động dịch vụ du lịch và xây dựng chương trình dự báo lượng khác...
 
Phân tích dự báo cầu về sản phẩm cà phê hòa tan G7 của công ty cổ phần Trung ...
Phân tích dự báo cầu về sản phẩm cà phê hòa tan G7 của công ty cổ phần Trung ...Phân tích dự báo cầu về sản phẩm cà phê hòa tan G7 của công ty cổ phần Trung ...
Phân tích dự báo cầu về sản phẩm cà phê hòa tan G7 của công ty cổ phần Trung ...
 
Xây dựng chương trình phân tích dự báo lượng sản phẩm tiêu thụ theo phương ph...
Xây dựng chương trình phân tích dự báo lượng sản phẩm tiêu thụ theo phương ph...Xây dựng chương trình phân tích dự báo lượng sản phẩm tiêu thụ theo phương ph...
Xây dựng chương trình phân tích dự báo lượng sản phẩm tiêu thụ theo phương ph...
 
Ứng dụng phương pháp hồi quy đơn để dự báo về sản lượng chè tại công ty TNHH ...
Ứng dụng phương pháp hồi quy đơn để dự báo về sản lượng chè tại công ty TNHH ...Ứng dụng phương pháp hồi quy đơn để dự báo về sản lượng chè tại công ty TNHH ...
Ứng dụng phương pháp hồi quy đơn để dự báo về sản lượng chè tại công ty TNHH ...
 
Xây dựng chương trình quản lý chấm công cho công ty cổ phần đầu tư và thương ...
Xây dựng chương trình quản lý chấm công cho công ty cổ phần đầu tư và thương ...Xây dựng chương trình quản lý chấm công cho công ty cổ phần đầu tư và thương ...
Xây dựng chương trình quản lý chấm công cho công ty cổ phần đầu tư và thương ...
 
Xây dựng chương trình kế toán tiền lương cho Công ty Tuyển than Hòn Gai – Vin...
Xây dựng chương trình kế toán tiền lương cho Công ty Tuyển than Hòn Gai – Vin...Xây dựng chương trình kế toán tiền lương cho Công ty Tuyển than Hòn Gai – Vin...
Xây dựng chương trình kế toán tiền lương cho Công ty Tuyển than Hòn Gai – Vin...
 
Xây dựng công cụ phân tích chỉ số khả năng thanh toán và chỉ số khả năng sinh...
Xây dựng công cụ phân tích chỉ số khả năng thanh toán và chỉ số khả năng sinh...Xây dựng công cụ phân tích chỉ số khả năng thanh toán và chỉ số khả năng sinh...
Xây dựng công cụ phân tích chỉ số khả năng thanh toán và chỉ số khả năng sinh...
 
Xây dựng chương trình kế toán tiền lương cho Công ty Tuyển than Hòn Gai – Vin...
Xây dựng chương trình kế toán tiền lương cho Công ty Tuyển than Hòn Gai – Vin...Xây dựng chương trình kế toán tiền lương cho Công ty Tuyển than Hòn Gai – Vin...
Xây dựng chương trình kế toán tiền lương cho Công ty Tuyển than Hòn Gai – Vin...
 
Xây dựng chương trình quản lý chấm công cho công ty cổ phần đầu tư và thương ...
Xây dựng chương trình quản lý chấm công cho công ty cổ phần đầu tư và thương ...Xây dựng chương trình quản lý chấm công cho công ty cổ phần đầu tư và thương ...
Xây dựng chương trình quản lý chấm công cho công ty cổ phần đầu tư và thương ...
 
Xây dựng phân hệ kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty TNHH MTV vận tả...
Xây dựng phân hệ kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty TNHH MTV vận tả...Xây dựng phân hệ kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty TNHH MTV vận tả...
Xây dựng phân hệ kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty TNHH MTV vận tả...
 
Xây dựng chương trình kế toán bán hàng và công nợ phải thu cho Công ty CP đầu...
Xây dựng chương trình kế toán bán hàng và công nợ phải thu cho Công ty CP đầu...Xây dựng chương trình kế toán bán hàng và công nợ phải thu cho Công ty CP đầu...
Xây dựng chương trình kế toán bán hàng và công nợ phải thu cho Công ty CP đầu...
 
Xây dựng chương trình kế toán vốn bằng tiền tại công ty đầu tư và xây dựng LI...
Xây dựng chương trình kế toán vốn bằng tiền tại công ty đầu tư và xây dựng LI...Xây dựng chương trình kế toán vốn bằng tiền tại công ty đầu tư và xây dựng LI...
Xây dựng chương trình kế toán vốn bằng tiền tại công ty đầu tư và xây dựng LI...
 
Xây dựng chương trình phân tích tình hình tài chính tại Công Ty Cổ Phần Xây D...
Xây dựng chương trình phân tích tình hình tài chính tại Công Ty Cổ Phần Xây D...Xây dựng chương trình phân tích tình hình tài chính tại Công Ty Cổ Phần Xây D...
Xây dựng chương trình phân tích tình hình tài chính tại Công Ty Cổ Phần Xây D...
 
Xây dựng chương trình phân tích hoạt động kinh doanh cho Công Ty TNHH Chế B...
Xây dựng chương trình phân tích hoạt động kinh doanh cho Công Ty TNHH Chế B...Xây dựng chương trình phân tích hoạt động kinh doanh cho Công Ty TNHH Chế B...
Xây dựng chương trình phân tích hoạt động kinh doanh cho Công Ty TNHH Chế B...
 
Xây dựng chương trình phân tích tình hình tài chính dựa trên nhóm chỉ số sinh...
Xây dựng chương trình phân tích tình hình tài chính dựa trên nhóm chỉ số sinh...Xây dựng chương trình phân tích tình hình tài chính dựa trên nhóm chỉ số sinh...
Xây dựng chương trình phân tích tình hình tài chính dựa trên nhóm chỉ số sinh...
 
Ứng dụng Excel trong quản lý trang thiết bị dậy học cho trường THPT Nậm Tăm –...
Ứng dụng Excel trong quản lý trang thiết bị dậy học cho trường THPT Nậm Tăm –...Ứng dụng Excel trong quản lý trang thiết bị dậy học cho trường THPT Nậm Tăm –...
Ứng dụng Excel trong quản lý trang thiết bị dậy học cho trường THPT Nậm Tăm –...
 
Xây dựng phân hệ kế toán tiền mặt tại Công ty Cổ phần đầu tư tài chính và thư...
Xây dựng phân hệ kế toán tiền mặt tại Công ty Cổ phần đầu tư tài chính và thư...Xây dựng phân hệ kế toán tiền mặt tại Công ty Cổ phần đầu tư tài chính và thư...
Xây dựng phân hệ kế toán tiền mặt tại Công ty Cổ phần đầu tư tài chính và thư...
 
Xây dưng chương trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho...
Xây dưng chương trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho...Xây dưng chương trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho...
Xây dưng chương trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho...
 

More from Vũ (20)

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY...
 
Xây dựng chương trình hạch toán nghiệp vụ các khoản phải trả người bán trên M...
Xây dựng chương trình hạch toán nghiệp vụ các khoản phải trả người bán trên M...Xây dựng chương trình hạch toán nghiệp vụ các khoản phải trả người bán trên M...
Xây dựng chương trình hạch toán nghiệp vụ các khoản phải trả người bán trên M...
 
Tìm hiểu hoạt động dịch vụ du lịch và xây dựng chương trình dự báo lượng khác...
Tìm hiểu hoạt động dịch vụ du lịch và xây dựng chương trình dự báo lượng khác...Tìm hiểu hoạt động dịch vụ du lịch và xây dựng chương trình dự báo lượng khác...
Tìm hiểu hoạt động dịch vụ du lịch và xây dựng chương trình dự báo lượng khác...
 
Phân tích dự báo cầu về sản phẩm cà phê hòa tan G7 của công ty cổ phần Trung ...
Phân tích dự báo cầu về sản phẩm cà phê hòa tan G7 của công ty cổ phần Trung ...Phân tích dự báo cầu về sản phẩm cà phê hòa tan G7 của công ty cổ phần Trung ...
Phân tích dự báo cầu về sản phẩm cà phê hòa tan G7 của công ty cổ phần Trung ...
 
Xây dựng chương trình phân tích dự báo lượng sản phẩm tiêu thụ theo phương ph...
Xây dựng chương trình phân tích dự báo lượng sản phẩm tiêu thụ theo phương ph...Xây dựng chương trình phân tích dự báo lượng sản phẩm tiêu thụ theo phương ph...
Xây dựng chương trình phân tích dự báo lượng sản phẩm tiêu thụ theo phương ph...
 
Ứng dụng phương pháp hồi quy đơn để dự báo về sản lượng chè tại công ty TNHH ...
Ứng dụng phương pháp hồi quy đơn để dự báo về sản lượng chè tại công ty TNHH ...Ứng dụng phương pháp hồi quy đơn để dự báo về sản lượng chè tại công ty TNHH ...
Ứng dụng phương pháp hồi quy đơn để dự báo về sản lượng chè tại công ty TNHH ...
 
Xây dựng chương trình quản lý chấm công cho công ty cổ phần đầu tư và thương ...
Xây dựng chương trình quản lý chấm công cho công ty cổ phần đầu tư và thương ...Xây dựng chương trình quản lý chấm công cho công ty cổ phần đầu tư và thương ...
Xây dựng chương trình quản lý chấm công cho công ty cổ phần đầu tư và thương ...
 
Xây dựng chương trình kế toán tiền lương cho Công ty Tuyển than Hòn Gai – Vin...
Xây dựng chương trình kế toán tiền lương cho Công ty Tuyển than Hòn Gai – Vin...Xây dựng chương trình kế toán tiền lương cho Công ty Tuyển than Hòn Gai – Vin...
Xây dựng chương trình kế toán tiền lương cho Công ty Tuyển than Hòn Gai – Vin...
 
Xây dựng công cụ phân tích chỉ số khả năng thanh toán và chỉ số khả năng sinh...
Xây dựng công cụ phân tích chỉ số khả năng thanh toán và chỉ số khả năng sinh...Xây dựng công cụ phân tích chỉ số khả năng thanh toán và chỉ số khả năng sinh...
Xây dựng công cụ phân tích chỉ số khả năng thanh toán và chỉ số khả năng sinh...
 
Xây dựng chương trình kế toán tiền lương cho Công ty Tuyển than Hòn Gai – Vin...
Xây dựng chương trình kế toán tiền lương cho Công ty Tuyển than Hòn Gai – Vin...Xây dựng chương trình kế toán tiền lương cho Công ty Tuyển than Hòn Gai – Vin...
Xây dựng chương trình kế toán tiền lương cho Công ty Tuyển than Hòn Gai – Vin...
 
Xây dựng chương trình quản lý chấm công cho công ty cổ phần đầu tư và thương ...
Xây dựng chương trình quản lý chấm công cho công ty cổ phần đầu tư và thương ...Xây dựng chương trình quản lý chấm công cho công ty cổ phần đầu tư và thương ...
Xây dựng chương trình quản lý chấm công cho công ty cổ phần đầu tư và thương ...
 
Xây dựng phân hệ kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty TNHH MTV vận tả...
Xây dựng phân hệ kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty TNHH MTV vận tả...Xây dựng phân hệ kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty TNHH MTV vận tả...
Xây dựng phân hệ kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty TNHH MTV vận tả...
 
Xây dựng chương trình kế toán bán hàng và công nợ phải thu cho Công ty CP đầu...
Xây dựng chương trình kế toán bán hàng và công nợ phải thu cho Công ty CP đầu...Xây dựng chương trình kế toán bán hàng và công nợ phải thu cho Công ty CP đầu...
Xây dựng chương trình kế toán bán hàng và công nợ phải thu cho Công ty CP đầu...
 
Xây dựng chương trình kế toán vốn bằng tiền tại công ty đầu tư và xây dựng LI...
Xây dựng chương trình kế toán vốn bằng tiền tại công ty đầu tư và xây dựng LI...Xây dựng chương trình kế toán vốn bằng tiền tại công ty đầu tư và xây dựng LI...
Xây dựng chương trình kế toán vốn bằng tiền tại công ty đầu tư và xây dựng LI...
 
Xây dựng chương trình phân tích tình hình tài chính tại Công Ty Cổ Phần Xây D...
Xây dựng chương trình phân tích tình hình tài chính tại Công Ty Cổ Phần Xây D...Xây dựng chương trình phân tích tình hình tài chính tại Công Ty Cổ Phần Xây D...
Xây dựng chương trình phân tích tình hình tài chính tại Công Ty Cổ Phần Xây D...
 
Xây dựng chương trình phân tích hoạt động kinh doanh cho Công Ty TNHH Chế B...
Xây dựng chương trình phân tích hoạt động kinh doanh cho Công Ty TNHH Chế B...Xây dựng chương trình phân tích hoạt động kinh doanh cho Công Ty TNHH Chế B...
Xây dựng chương trình phân tích hoạt động kinh doanh cho Công Ty TNHH Chế B...
 
Xây dựng chương trình phân tích tình hình tài chính dựa trên nhóm chỉ số sinh...
Xây dựng chương trình phân tích tình hình tài chính dựa trên nhóm chỉ số sinh...Xây dựng chương trình phân tích tình hình tài chính dựa trên nhóm chỉ số sinh...
Xây dựng chương trình phân tích tình hình tài chính dựa trên nhóm chỉ số sinh...
 
Ứng dụng Excel trong quản lý trang thiết bị dậy học cho trường THPT Nậm Tăm –...
Ứng dụng Excel trong quản lý trang thiết bị dậy học cho trường THPT Nậm Tăm –...Ứng dụng Excel trong quản lý trang thiết bị dậy học cho trường THPT Nậm Tăm –...
Ứng dụng Excel trong quản lý trang thiết bị dậy học cho trường THPT Nậm Tăm –...
 
Xây dựng phân hệ kế toán tiền mặt tại Công ty Cổ phần đầu tư tài chính và thư...
Xây dựng phân hệ kế toán tiền mặt tại Công ty Cổ phần đầu tư tài chính và thư...Xây dựng phân hệ kế toán tiền mặt tại Công ty Cổ phần đầu tư tài chính và thư...
Xây dựng phân hệ kế toán tiền mặt tại Công ty Cổ phần đầu tư tài chính và thư...
 
Xây dưng chương trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho...
Xây dưng chương trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho...Xây dưng chương trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho...
Xây dưng chương trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho...
 

Xây dựng chương trình dự báo doanh thu bán hàng cho siêu thị Minh Cầu - Thái Nguyên

  • 1. 1 MỤC LỤC MỤC LỤC.................................................................................................................................1 LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................................3 Chương 1. TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH, DỰ BÁO KINH TẾ VÀ DOANH THU BÁN HÀNG..............................................................................................................................6 1.1. Tổng quan về phân tích và dự báo ..........................................................................6 1.1.1. Khái niệm, ý nghĩa, vai trò của dự báo.........................................................6 1.1.2. Các loại dự báo ................................................................................................7 1.1.3. Các phương pháp dự báo..............................................................................10 1.1.4. Quy trình dự báo............................................................................................23 1.1.5. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu nghiên cứu .................................25 1.1.6. Tổng quan về doanh thu bán hàng ..............................................................26 1.2. Giới thiệu ngôn ngữ lập trình.................................................................................30 1.2.1. Microsoft Excel và ứng dụng.......................................................................31 1.2.2. Lịch sử Microsoft Excel ...............................................................................31 1.2.3. Phạm vi ứng dụng của Microsoft Excel .....................................................32 1.2.4 Các hàm tính toán cơ bản trong Excel.........................................................32 Chương 2. KHẢO SÁT, PHÂN TÍCH - THIẾT KẾ HỆ THỐNG PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO KINH TẾ ...............................................................................................................38 2.2. Tổng quan về siêu thị Minh Cầu -Thái Nguyên ..................................................38 2.2.1. Giới thiệu chung về siêu thị Minh Cầu.......................................................38 2.2.2. Công tác quản lý bán hàng tại siêu thị........................................................39 2.2.3. Công tác dự báo doanh thu tại siêu thị Minh Cầu.....................................42 2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu của siêu thị Minh Cầu ............43 2.3.1. Doanh thu và các yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu ..................................43 2.3.2. Những nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu của siêu thị ...............................44 2.3.3. Ý nghĩa, nhiệm vụ của phân tích, dự báo doanh thu của siêu thị Minh Cầu .............................................................................................................................47 Chương 3. XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH THỰC NGHIỆM ......................................49 3.1. Mô tả bài toán ..........................................................................................................49 3.2. Giao diện chương trình ...........................................................................................50
  • 2. 2 3.2.1. Giao diện chính..............................................................................................50 3.2.2. Giao diện dự báo doanh thu bằng phương pháp trung bình động (Bình quân di động) ............................................................................................................50 3.2.3. Dự báo doanh thu theo phương pháp hồi quy ...........................................53 3.2.4. Dự báo doanh thu sử dụng hàm...................................................................54 3.2.5. Dự báo bằng phương pháp san bằng mũ ....................................................54 3.2.6. Giao diện báo cáo các phương pháp dự báo ..............................................55 3.2.7. Lý do chọn phương pháp dự báo.................................................................55 KẾT LUẬN.............................................................................................................................57 TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................................58 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ...............................................................59
  • 3. 3 DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 1.1. Lưu đồ thuật toán phương pháp hồi quy tuyến tính ........................................ 17 Hình 1.2. Lưu đồ thuật toán phương pháp san bằng mũ .................................................. 19 Hình 1.3. Lưu đồ thuật toán phương pháp Trung bình động giản đơn........................... 20 Hình 1.4. Lưu đồ thuật toán phương pháp Trung bình động có quyền số ..................... 22 Hình 3.1. Giao diện chính .................................................................................................... 50 Hình 3.2. Giao diện dự báo doanh thu bằng phương pháp trung bình động.................. 51 Hình 3.3. Giao diện đồ thị thể hiện doanh thu dự báo và doanh thu thực tế ................. 52 Hình 3.4. Giao diện phương pháp bình quân di động có trọng số .................................. 52 Hình 3.5. Giao diện dự báo hồi quy theo đường thẳng .................................................... 53 Hình 3.6. Giá trị dự báo theo phương pháp hồi quy đơn.................................................. 54 Hình 3.7. Giao diện dự báo doanh thu sử dụng hàm Trend và hàm Forecast ............... 54 Hình 3.8. Giao diện dự báo bằng phương pháp san bằng mũ.......................................... 55 Hình 3.9. Giao diện báo cáo các phương pháp dự báo doanh thu................................... 55
  • 4. 4 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Xu hướng toàn cầu hóa, hiện đại hóa đưa Việt Nam vào sự phát triển chúng của thế giới, thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh chóng. Việt Nam đã gia nhập các tổ chức trong khu vực và thế giới như : ASEAN, AFTA,APEC và đặc biệt là gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO vào tháng 11 năm 2006. Quá trình hội nhập tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển hơn. Trong thời gian thực tập tại Siêu thị Minh Cầu - Thái Nguyên, với những kiến thức đă được học tại trường và thông qua kết quả điều tra khảo sát ban đầu, em đă quyết định đi sâu tìm hiểu về doanh thu bán hàng của siêu thị. Để hiểu một cách đầy đủ về doanh thu bán hàng th́ì công tác phân tích dự báo trong siêu thị là vô cùng cần thiết. Dự báo doanh thu bán hàng giúp nhà quản trị thu thập các số liệu thống kê có liên quan đến doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh trong siêu thị, nghiên cứu phân tích các mức độ ảnh hưởng đến doanh thu của công ty, giúp siêu thị tìm hiểu được nguyên nhân và mặt tích cực, mặt tiêu cực của các nhân tố ảnh hưởng để từ đó có các biện pháp điều chỉnh hợp lí nhất nhằm tăng doanh thu bán hàng cho siêu thị. Nhận thức ra được tầm quan trọng của công tác phân tích dự báo doanh thu đối với siêu thị và xuất phát từ thực tế việc thiếu hụt trong nghiên cứu dự báo doanh thu của siêu thị em đă chọn đề tài: “Xây dựngchương trình dự báo doanh thu bán hàng cho siêu thị Minh Cầu - Thái Nguyên” làm đề tài thực tập chuyên ngành của mình. 2. Mục đích nghiên cứu - Đánh giá thực trạng tình hình doanh thu bán hàng của siêu thị Minh Cầu -Thái Nguyên giai đoạn 2014-2015 dựa trên các kết quả đă nghiên cứu. - Dự báo về doanh thu bán hàng trong giai đoạn 2016-2017 của siêu thị. - Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị để thực hiện giải pháp nhằm tăng doanh thu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của siêu thị. 3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài - Nghiên cứu tổng quan về phân tích dữ liệu và dự báo kinh tế . - Nghiên cứu một số phương pháp liên quan và đề xuất phương pháp phù hợp dự báo doanh thu bán hàng của siêu thị Minh Cầu - Thái Nguyên.
  • 5. 5 - Xây dựng chương trình hồi quy và dự báo doanh thu bán hàng của siêu thị Minh Cầu - Thái Nguyên. 4. Phương pháp nghiên cứu - Đặc tả lý thuyết. - Nghiên cứu các kỹ thuật phân tích dữ liệu và dự báo kinh tế. - Nghiên cứu và phân tích một số phương pháp hồi quy. - Thu thập số liệu doanh thu bán hàng của siêu thi Minh Cầu - Thái Nguyên và một số nhân tố ảnh hưởng. -Xây dựng chương trình hồi quy và dự báo doanh thu bán hàng của siêu thị Minh Cầu - Thái Nguyên.. 5. Nội dung nghiên cứu Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung chính đề tài của em gồm bốn chương: Chương 1: Tổng quan về phân tích, dự báo kinh tế và doanh thu bán hàng. Chương 2: . Khảo sát, phân tích - thiết kế hệ thống phân tích và dự báo kinh tế. Chương 3: Xây dựng chương trình thực nghiệm. Tuy nhiên trong đợt thực tập này em đã rất cố gắng học hỏi dựa trên kiến thức đã học, thực tế nhưng do thời gian và khả năng có hạn do đó báo cáo và chương trình còn nhiều thiếu sót, chưa đi sâu thực tế. Vì vậy, em rất mong được sự đóng góp ý kiến bổ sung từ Thầy cô và các nhóm nghiên cứu khác để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn. Em chân thành cảm ơn Cô giáo Đinh Thị Nguyên - giảng viên bộ môn quản trị văn phòng và cô giáo Lý Thu Trang - giảng viên bộ môn thương mại điện tử , Khoa Hệ thống thông tin Kinh tế đã tận tình hướng dẫn để em hoàn thành đề tài này. Em xin chân thành cảm ơn !
  • 6. 6 Chương 1. TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH, DỰ BÁO KINH TẾ VÀ DOANH THU BÁN HÀNG 1.1. Tổng quan về phân tích và dự báo 1.1.1. Khái niệm, ý nghĩa, vai trò của dự báo 1.1.1.1. Khái niệm dự báo Dự báo đã hình thành từ đầu những năm 60 của thế kỉ 20. Khoa học dự báo với tư cách một ngành khoa học độc lập có hệ thống lí luận, phương pháp luận và phương pháp hệ riêng nhằm nâng cao tính hiệu quả của dự báo. Người ta thường nhấn mạnh rằng một phương pháp tiếp cận hiệu quả đối với dự báo là phần quan trọng trong hoạch định. Khi các nhà quản trị lên kế hoạch, trong hiện tại họ xác định hướng tương lai cho các hoạt động mà họ sẽ thực hiện. Bước đầu tiên trong hoạch định là dự báo hay là ước lượng nhu cầu tương lai cho sản phẩm hoặc dịch vụ và các nguồn lực cần thiết để sản xuất sản phẩm hoặc dịch vụ đó. Như vậy, dự báo là một khoa học và nghệ thuật tiên đoán những sự việc sẽ xảy ra trong tương lai, trên cơ sở phân tích khoa học về các dữ liệu đã thu thập được. Khi tiến hành dự báo ta căn cứ vào việc thu thập xử lý số liệu trong quá khứ và hiện tại để xác định xu hướng vận động của các hiện tượng trong tương lai nhờ vào một số mô hình toán học. Dự báo có thể là một dự đoán chủ quan hoặc trực giác về tương lai. Nhưng để cho dự báo được chính xác hơn, người ta cố loại trừ những tính chủ quan của người dự báo. Ngày nay, dự báo là một nhu cầu không thể thiếu được của mọi hoạt động kinh tế - xác hội, khoa học - kỹ thuật, được tất cả các ngành khoa học quan tâm nghiên cứu. 1.1.1.2. Ý nghĩa - Dùng để dự báo các mức độ tương lai của hiện tượng, qua đó giúp các nhà quản trị doanh nghiệp chủ động trong việc đề ra các kế hoạch và các quyết định cần thiết phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, đầu tư, quảng bá, quy mô sản xuất, kênh phân phối sản phẩm, nguồn cung cấp tài chính… và chuẩn bị đầy đủ điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật cho sự phát triển trong thời gian tới (kế hoạch cung cấp các yếu tố đầu vào như: lao động, nguyên vật liệu, tư liệu lao động… cũng như các yếu tố đầu ra dưới dạng sản phẩm vật chất và dịch vụ).
  • 7. 7 - Trong các doanh nghiệp nếu công tác dự báo được thực hiện một cách nghiêm túc còn tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. - Dự báo chính xác sẽ giảm bớt mức độ rủi ro cho doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung. - Dự báo chính xác là căn cứ để các nhà hoạch định các chính sách phát triển kinh tế văn hoá xã hội trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân - Nhờ có dự báo các chính sách kinh tế, các kế hoạch và chương trình phát triển kinh tế được xây dựng có cơ sở khoa học và mang lại hiệu quả kinh tế cao. - Nhờ có dự báo thường xuyên và kịp thời, các nhà quản trị doanh nghiệp có khả năng kịp thời đưa ra những biện pháp điều chỉnh các hoạt động kinh tế của đơn vị mình nhằm thu được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất. 1.1.1.3. Vai trò - Dự báo tạo ra lợi thế cạnh tranh - Công tác dự báo là một bộ phận không thể thiếu trong hoạt động của các doanh nghiệp, trong từng phòng ban như: phòng Kinh doanh hoặc Marketing, phòng Sản xuất hoặc phòng Nhân sự, phòng Kế toán – tài chính. 1.1.2. Các loại dự báo 1.1.2.1. Căn cứ vào độ dài thời gian dự báo Dự báo có thể phân thành ba loại - Dự báo dài hạn: Là những dự báo có thời gian dự báo từ 5 năm trở lên. Thường dùng để dự báo những mục tiêu, chiến lược về kinh tế chính trị, khoa học kỹ thuật trong thời gian dài ở tầm vĩ mô. - Dự báo trung hạn: Là những dự báo có thời gian dự báo từ 3 đến 5 năm. Thường phục vụ cho việc xây dựng những kế hoạch trung hạn về kinh tế văn hoá xã hội… ở tầm vi mô và vĩ mô. - Dự báo ngắn hạn: Là những dự báo có thời gian dự báo dưới 3 năm, loại dự báo này thường dùng để dự báo hoặc lập các kế hoạch kinh tế, văn hoá, xã hội chủ yếu ở tầm vi mô và vĩ mô trong khoảng thời gian ngắn nhằm phục vụ cho công tác chỉ đạo kịp thời. Cách phân loại này chỉ mang tính tương đối tuỳ thuộc vào từng loại hiện tượng để quy định khoảng cách thời gian cho phù hợp với loại hiện tượng đó: ví dụ trong dự
  • 8. 8 báo kinh tế, dự báo dài hạn là những dự báo có tầm dự báo trên 5 năm, nhưng trong dự báo thời tiết, khí tượng học chỉ là một tuần. Thang thời gian đối với dự báo kinh tế dài hơn nhiều so với thang thời gian dự báo thời tiết. Vì vậy, thang thời gian có thể đo bằng những đơn vị thích hợp ( ví dụ: quý, năm đối với dự báo kinh tế và ngày đối với dự báo dự báo thời tiết). 1.1.2.2. Dựa vào các phương pháp dự báo Dự báo có thể chia thành 3 nhóm - Dự báo bằng phương pháp chuyên gia: Loại dự báo này được tiến hành trên cơ sở tổng hợp, xử lý ý kiến của các chuyên gia thông thạo với hiện tượng được nghiên cứu, từ đó có phương pháp xử lý thích hợp đề ra các dự đoán, các dự đoán này được cân nhắc và đánh giá chủ quan từ các chuyên gia. Phương pháp này có ưu thế trong trường hợp dự đoán những hiện tượng hay quá trình bao quát rộng, phức tạp, chịu sự chi phối của khoa học - kỹ thuật, sự thay đổi của môi trường, thời tiết, chiến tranh trong khoảng thời gian dài. Một cải tiến của phương pháp Delphi – là phương pháp dự báo dựa trên cơ sở sử dụng một tập hợp những đánh giá của một nhóm chuyên gia. Mỗi chuyên gia được hỏi ý kiến và rồi dự báo của họ được trình bày dưới dạng thống kê tóm tắt. Việc trình bày những ý kiến này được thực hiện một cách gián tiếp ( không có sự tiếp xúc trực tiếp) để tránh những sự tương tác trong nhóm nhỏ qua đó tạo nên những sai lệch nhất định trong kết quả dự báo. Sau đó người ta yêu cầu các chuyên gia duyệt xét lại những dự báo của họ trên cơ sở tóm tắt tất cả các dự báo có thể có những bổ sung thêm. - Dự báo theo phương trình hồi quy: Theo phương pháp này, mức độ cần dự báo phải được xây dựng trên cơ sở xây dựng mô hình hồi quy, mô hình này được xây dựng phù hợp với đặc điểm và xu thế phát triển của hiện tượng nghiên cứu. Để xây dựng mô hình hồi quy, đòi hỏi phải có tài liệu về hiện tượng cần dự báo và các hiện tượng có liên quan. Loại dự báo này thường được sử dụng để dự báo trung hạn và dài hạn ở tầm vĩ mô. - Dự báo dựa vào dãy số thời gian: Là dựa trên cơ sở dãy số thời gian phản ánh sự biến động của hiện tượng ở những thời gian đã qua để xác định mức độ của hiện tượng trong tương lai.
  • 9. 9 1.1.2.3. Căn cứ vào nội dung (đối tượng dự báo) Có thể chia dự báo thành: Dự báo khoa học, dự báo kinh tế, dự báo xã hội, dự báo tự nhiên, thiên văn học… - Dự báo khoa học: Là dự kiến, tiên đoán về những sự kiện, hiện tượng, trạng thái nào đó có thể hay nhất định sẽ xảy ra trong tương lai. Theo nghĩa hẹp hơn, đó là sự nghiên cứu khoa học về những triển vọng của một hiện tượng nào đó, chủ yếu là những đánh giá số lượng và chỉ ra khoảng thời gian mà trong đó hiện tượng có thể diễn ra những biến đổi. - Dự báo kinh tế: Là khoa học dự báo các hiện tượng kinh tế trong tương lai. Dự báo kinh tế được coi là giai đoạn trước của công tác xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và dự án kế hoạch dài hạn; không đặt ra những nhiệm vụ cụ thể, nhưng chứa đựng những nội dung cần thiết làm căn cứ để xây dựng những nhiệm vụ đó. Dự báo kinh tế bao trùm sự phát triển kinh tế và xã hội của đất nước có tính đến sự phát triển của tình hình thế giới và các quan hệ quốc tế. Thường được thực hiện chủ yếu theo những hướng sau: dân số, nguồn lao động, việc sử dụng và tái sản xuất chúng, năng suất lao động; tái sản xuất xã hội trước hết là vốn sản xuất cố định: sự phát triển của cách mạng khoa học – kĩ thuật và công nghệ và khả năng ứng dụng vào kinh tế; mức sống của nhân dân, sự hình thành các nhu cầu phi sản xuất, động thái và cơ cấu tiêu dùng, thu nhập của nhân dân; động thái kinh tế quốc dân và sự chuyển dịch cơ cấu (nhịp độ, tỉ lệ, hiệu quả); sự phát triển các khu vực và ngành kinh tế (khối lượng động thái, cơ cấu, trình độ kĩ thuật , bộ máy, các mối liên hệ liên ngành); phân vùng sản xuất, khai thác tài nguyên thiên nhiên và phát triển các vùng kinh tế trong nước, các mối liên hệ liên vùng; dự báo sự phát triển kinh tế của thế giới kinh tế. Các kết quả dự báo kinh tế cho phép hiểu rõ đặc điểm của các điều kiện kinh tế - xã hội để đặt chiến lược phát triển kinh tế đúng đắn, xây dựng các chương trình, kế hoạch phát triển một cách chủ động, đạt hiệu quả cao và vững chắc. - Dự báo xã hội: Dự báo xã hội là khoa học nghiên cứu những triển vọng cụ thể của một hiện tượng, một sự biến đổi, một quá trình xã hội, để đưa ra dự báo hay dự đoán về tình hình diễn biến, phát triển của một xã hội. - Dự báo tự nhiên, thiên văn học, loại dự báo này thường bao gồm:
  • 10. 10 + Dự báo thời tiết: Thông báo thời tiết dự kiến trong một thời gian nhất định trên một vùng nhất định. Trong dự báo thời tiết có dự báo chung, dự báo khu vực, dự báo địa phương, v.v. Về thời gian, có dự báo thời tiết ngắn (1-3 ngày) và dự báo thời tiết dài (tới một năm). + Dự báo thuỷ văn: Là loại dự báo nhằm tính để xác định trước sự phát triển các quá trình, hiện tượng thuỷ văn xảy ra ở các sông hồ, dựa trên các tài liệu liên quan tới khí tượng thuỷ văn. Dự báo thuỷ văn dựa trên sự hiểu biết những quy luật phát triển của các quá trình, khí tượng thuỷ văn, dự báo sự xuất hiện của hiện tượng hay yếu tố cần quan tâm. Căn cứ thời gian dự kiến, dự báo thuỷ văn được chia thành dự báo thuỷ văn hạn ngắn (thời gian không quá 2 ngày), hạn vừa (từ 2 đến 10 ngày); dự báo thuỷ văn mùa (thời gian dự báo vài tháng); cấp báo thuỷ văn: thông tin khẩn cấp về hiện tượng thuỷ văn gây nguy hiểm. Theo mục đích dự báo, có các loại: dự báo thuỷ văn phục vụ thi công, phục vụ vận tải, phục vụ phát điện,v.v. Theo yếu tố dự báo, có: dự báo lưu lượng lớn nhất, nhỏ nhất, dự báo lũ, v.v. + Dự báo địa lý: Là việc nghiên cứu về hướng phát triển của môi trường địa lí trong tương lai, nhằm đề ra trên cơ sở khoa học những giải pháp sử dụng hợp lí và bảo vệ môi trường. + Dự báo động đất: Là loại dự báo trước địa điểm và thời gian có khả năng xảy ra động đất. Động đất không đột nhiên xảy ra mà là một quá trình tích luỹ lâu dài, có thể hiện ra trước bằng những biến đổi địa chất, những hiện tượng vật lí, những trạng thái sinh học bất thường ở động vật,.v.v. Việc dự báo thực hiện trên cơ sở nghiên cứu bản đồ phân vùng động đất và những dấu hiệu báo trước. Cho đến nay, chưa thể dự báo chính xác về thời gian động đất sẽ xảy ra. 1.1.3. Các phương pháp dự báo 1.1.3.1. Phương pháp dự báo định tính Các phương pháp này dựa trên cơ sở nhận xét của những nhân tố nhân quả, dựa theo doanh số của từng sản phẩm hay dịch vụ riêng biệt và dựa trên những ý kiến về các khả năng có liên hệ của những nhân tố nhân quả này trong tương lai (Những phương pháp này có liên quan đến mức độ phức tạp khác nhau, từ những khảo sát ý kiến được tiến hành một cách khoa học để nhận biết về các sự kiện tương lai).
  • 11. 11 Ưu điểm : Dễ dàng thực hiện, không đòi hỏi kiến thức về các mô hình toán hoặc kinh tế lượng, thường được chấp nhận Nhược điểm: Mang tính chủ quan rất cao, không chuẩn, mất nhiều năm để trở thành người có khả năng phán đoán đúng. Không có phương pháp hệ thống để đánh giá và cải thiện mức độ chính xác. Dưới đây là các dự báo định tính thường dùng: 1.3.1.1. Lấy ý kiến của ban điều hành Phương pháp này được sử dụng rộng rãi ở các doanh nghiệp. Khi tiến hành dự báo, họ lấy ý kiến của các nhà quản trị cấp cao, những người phụ trách các công việc, các bộ phận quan trọng của doanh nghiệp, và sử dụng các số liệu thống kê về những chỉ tiêu tổng hợp: doanh số, chi phí, lợi nhuận...Ngoài ra cần lấy thêm ý kiến của các chuyên gia về marketing, tài chính, sản xuất, kỹ thuật. Ưu điểm của phương pháp này là: Thu thập được nhiều kinh nghiệm từ nhiều chuyên gia khác nhau. Nhược điểm lớn nhất của phương pháp này là có tính chủ quan của các thành viên và ý kiến của người có chức vụ cao nhất thường chi phối ý kiến của những người khác. 1.3.1.2. Lấy ý kiến của người bán hàng Ưu điểm của phương pháp này là: Những người bán hàng tiếp xúc thường xuyên với khách hàng, do đó họ hiểu rõ nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng. Họ có thể dự đoán được lượng hàng tiêu thụ tại khu vực mình phụ trách. Tập hợp ý kiến của nhiều người bán hàng tại nhiều khu vực khác nhau, ta có được lượng dự báo tổng hợp về nhu cầu đối với loại sản phẩm đang xét. Nhược điểm của phương pháp này là phụ thuộc vào đánh giá chủ quan của người bán hàng. Một số có khuynh hướng lạc quan đánh giá cao lượng hàng bán ra của mình. Ngược lại, một số khác lại muốn giảm xuống để dễ đạt định mức. 1.3.1.3. Phương pháp chuyên gia (Delphi) Phương pháp này thu thập ý kiến của các chuyên gia trong hoặc ngoài doanh nghiệp theo những mẫu câu hỏi được in sẵn và được thực hiện như sau: - Mỗi chuyên gia được phát một thư yêu cầu trả lời một số câu hỏi phục vụ cho việc dự báo.
  • 12. 12 - Nhân viên dự báo tập hợp các câu trả lời, sắp xếp chọn lọc và tóm tắt lại các ý kiến của các chuyên gia. - Dựa vào bảng tóm tắt này nhân viên dự báo lại tiếp tục nêu ra các câu hỏi để các chuyên gia trả lời tiếp. - Tập hợp các ý kiến mới của các chuyên gia. Nếu chưa thỏa mãn thì tiếp tục quá trình nêu trên cho đến khi đạt yêu cầu dự báo. Ưu điểm của phương pháp này là tránh được các liên hệ cá nhân với nhau, không xảy ra va chạm giữa các chuyên gia và họ không bị ảnh hưởng bởi ý kiến của một người nào đó có ưu thế trong số người được hỏi ý kiến. 1.3.1.4. Phương pháp điều tra người tiêu dùng Phương pháp này sẽ thu thập nguồn thông tin từ đối tượng người tiêu dùng về nhu cầu hiện tại cũng như tương lai. Cuộc điều tra nhu cầu được thực hiện bởi những nhân viên bán hàng hoặc nhân viên nghiên cứu thị trường. Họ thu thập ý kiến khách hàng thông qua phiếu điều tra, phỏng vấn trực tiếp hay điện thoại... Cách tiếp cận này không những giúp cho doanh nghiệp về dự báo nhu cầu mà cả trong việc cải tiến thiết kế sản phẩm. Phương pháp này mất nhiều thời gian, việc chuẩn bị phức tạp, khó khăn và tốn kém, có thể không chính xác trong các câu trả lời của người tiêu dùng. Ưu điểm: Cách tốt nhất để dự báo nhu cầu, sở thích của họ qua dự định mua sắm của họ, điều tra được thị hiếu của khách hàng để cải tiến sản phẩm. Nhược điểm: Phù hợp cho các sản phẩm công nghiệp, tính chính xác của dữ liệu. 1.1.3.2. Phương pháp dự báo định lượng Mô hình dự báo định lượng dựa trên số liệu quá khứ, những số liệu này giả sử có liên quan đến tương lai và có thể tìm thấy được. Tất cả các mô hình dự báo theo định lượng có thể sử dụng thông qua chuỗi thời gian và các giá trị này được quan sát đo lường các giai đoạn theo từng chuỗi . Ưu điểm: - Kết quả dự báo hoàn toàn khách quan - Có phương pháp đo lường độ chính xác dự báo - Tốn ít thời gian để tìm ra kết quả dự báo Nhược điểm: - Chỉ dự báo tốt trong thời gian ngắn và trung hạn
  • 13. 13 - Không có phương pháp nào có thể đưa đầy đủ những yếu tố bên ngoài có tác động đến kết quả dự báo vào mô hình. Tính chính xác của dự báo Tính chính xác của dự báo đề cập đến độ chênh lệch của dự báo với số liệu thực tế. Bởi vì dự báo được hình thành trước khi số liệu thực tế xảy ra, vì vậy tính chính xác của dự báo chỉ có thể đánh giá sau khi thời gian đã qua đi. Nếu dự báo càng gần với số liệu thực tế, ta nói dự báo có độ chính xác cao và lỗi trong dự báo càng thấp. Gọi: : giá trị thực tại giai đoạn t : giá trị dự báo tại giai đoạn t n: số giai đoạn Sai số dự báo: et = - Nếu một mô hình được đánh giá là tốt thì sai số dự báo phải tương đối nhỏ. Tiêu chí Công thức tính 1. Sai số trung bình ME = 2. Sai số trung bình tuyệt đối MAE = 3. Sai số phần trăm trung bình MPE = x 100% 4. Sai số phần trăm trung bình tuyệt đối MAPE = x 100% 5. Sai số bình phương trung bình MSE = 6. Sai số bình phương trung bình chuẩn RMSE = + Sai số của dự báo: + Sai số dự báo là sự chênh lệch giữa mức độ thực tế và mức độ tính toán theo mô hình dự báo. + Sai số dự báo phụ thuộc vào 03 yếu tố: độ biến thiên của tiêu thức trong thời kỳ trước, độ dài của thời gian của thời kỳ trước và độ dài của thời kỳ dự đoán. + Vấn đề quan trọng nhất trong dự báo bằng ngoại suy hàm xu thế là lựa chọn hàm xu thế, xác định sai số dự đoán và khoảng dự đoán: - Công thức tính sai số chuẩn ( y )
  • 14. 14 2 i y y y n p           Trong đó: y : Sai số chuẩn yˆ : Giá trị tính toán theo hàm xu thế N: Số các mức độ trong dãy số P: Số các tham số cần tìm trong mô hình xu thế Công thức này được dùng để lựa chọn dạng hàm xu thế (so sánh các sai số chuẩn tính được) sai số nào nhỏ nhất chứng tỏ rằng hàm tương ứng với sai số sẽ xấp xỉ tốt nhất và được lựa chọn làm hàm xu thế để dự đoán. Thông thường để việc dự đoán được tiến hành đơn giản ta vẫn chọn hàm xu thế làm hàm tuyến tính. Công thức tính sai số dự báo: pSˆ = δy )1( )12(31 1    nn n n L Trong đó: pSˆ : Sai số của dự báo n: số lượng các mức độ (n=10) L: tầm xa của dự báo y : sai số chuẩn + Hệ số tương quan Kháiniệm: Hệ số tương quan là chỉ tiêu đánh giá mức độ chặt chẽ của mối liên hệ tương quan tuyến tính đơn. Tác dụng: Xác định cường độ của mối liên hệ từ đó chọn ra nguyên nhân chủ yếu hoặc thứ yếu đối với hiện tượng nghiên cứu. Xác định chiều hướng cụ thể của mối liên hệ (thuận – nghịch). Hệ số tương quan còn dùng trong nhiều trường hợp dự đoán thống kê và tính sai số của dự đoán
  • 15. 15 Công thức tính: yx yxxy r  . .  Như vậy, dấu của hệ số tương quan r phụ thuộc vào dấu của hệ số b vì phương sai luôn mang dấu dương. Các tính chất của hệ số tươngquan:Miền xác định: –1 ≤ r ≤ 1. r > 0: Mối liên hệ tươngquantuyến tính thuận. r < 0: Mối liên hệ tươngquantuyến tính nghịch. r = ± 1: Mối liên hệ hàmsố hoàn toàn chặt chẽ. r = 0: Không có mối liên hệ tương quan tuyến tính giữa x và y. r càng gần1:Mối liên hệ càngchặtchẽ (cường độ mối liên hệ). r > 0,9: Mối liên hệ rất chặt chẽ. 0,7 ≤ r ≤0,9: Mối liên hệtương đối chặt chẽ. 0,5≤r ≤0,7:Mốiliênhệbìnhthường r < 0,5 : Mối liên hệ hết sức lỏng lẻo. + Hệ số xác định ( 2 r ): Hệ số xác định dùng để đánh giá sự phù hợp của mô hình, nó cho biết tỷ leej % thay đổi của y được giải thích bởi mô hình. 1.3.2.1. Phương pháp hồi quy tuyến tính Nhiệm vụ đầu tiên của phân tích hồi quy tương quan là xây dựng mô hình hồi quy và xác định tính chất cũng như hình thức của mối liên hệ (loại mô hình). Mô hình dự đoán theo phương trình hồi quy: tbay .ˆ  Trong đó: t : Trị số của tiêu thức gây ảnh hưởng (nguyên nhân) (biến độc lập). yˆ : Trị số điều chỉnh của tiêu thức chịu ảnh hưởng (kết quả) (biến phụ thuộc) theo quan hệ với t. a: Hệ số tự do (hệ số chặn), là điểm xuất phát của đường hồi quy lý thuyết, nêu lên ảnh hưởng của các nhân tố khác (tiêu thức nguyên nhân khác) ngoài t tới sự biến động của y. b: Hệ số hồi quy (hệ sốgóc,độ dốc), phản ánh ảnh hưởng trực tiếp của tiêu thức nguyên nhân t đến tiêu thức kết quả y.Mỗi khi t tăng lên 1 đơn vị thì y sẽ thay đổi
  • 16. 16 trung bình b đơn vị. b nói lên chiều hướng của mối liên hệ: b >0: Mối liên hệ thuận; b<0: Mối liên hện ghịch. + Cách xác định tham số: a, b phải được xác định sao cho đường hồi quy lý thuyết mô tả gần đúng nhất mối liên hệ thực tế. Khoảng cách từ điểm thực tế đến điểm thuộc đường hồi quy lý thuyết nhỏ nhất sẽ là tốt nhất. Từ phương trìnhh trên bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất hoặc thông qua việc đặt thứ tự thời gian (t) trong dãy số để tính các tham số a, b. Nếu đặt thứ tự thời gian t sao cho ∑t # 0 ta có công thức tính tham số như sau: 22 .. tt tyty a    tayb . Nếu đặt thứ tự thời gian t sao cho ∑t = 0 ta có: y n y a   2 t yt b 
  • 17. 17 + Lưu đồ thuật toán hồi quy tuyến tính Hình 1.1. Lưu đồ thuật toán phương pháp hồi quy tuyến tính Bắt đầu Nhậpsố quan sát n Nhậpgiá trị x,y tươngứng tbay .ˆ  (∑t # 0) 22 .. tt tyty a    tayb . pn yyi y     2 )ˆ(  )1( )12(31 1.ˆ 2 2    nn n n S L yp  Xuất ra: Dự báo yˆ Khoảngdự báo pn Sty ˆ.1  Sai số dự báo pSˆ Sai số chuẩn y Nhậpgiá trị  , t Nhậptầm xa của dự đoán L Kết thúc
  • 18. 18 * Phương pháp điều hòa mũ Điều hòa mũ đưa ra các dự báo cho giai đoạn trước và thêm vào đó một lượng điều chỉnh để có được lượng dự báo cho giai đoạn kế tiếp. Sự điều chỉnh này là một tỷ lệ nào đó của sai số dự báo ở giai đoạn trước và được tính bằng cách nhân số dự báo của giai đoạn trước với hệ số nằm giữa 0 và 1. Hệ số này gọi là hệ số điều hòa. Công thức tính như sau: Ft = Ft-1+ α (At-1−Ft-1) Trong đó : Ft:Dự báo cho giai đoạn thứ t, giai đoạn kế tiếp. Ft-1:Dự báo cho giai đoạn thứ t-1, giai đoạn trước. At-1: Số liệu thực tế của giai đoạn thứ t-1
  • 19. 19 + Lưu đồ thuật toán phương pháp san bằng mũ Hình 1.2. Lưu đồ thuật toán phương pháp san bằng mũ * Phương pháp trung bình động giản đơn Phương pháp trung bình động đơn giản là phương pháp đưa ra dự báo cho giai đoạn tiếp theo dựa trên cơ sở kết quả trung bình của các kỳ trước đó thay đổi (trượt) trong một giới hạn thời gian nhất định. Công thức: Bắt đầu Nhậpsố liệuthựctế Nhậphệ sốsan bằng mũ ME = MAE = MPE = x 100% MAPE = x 100% MSE = RMSE = Xuất ra: Giá trị dự báo Sai số trung bình ME Sai số trung bình tuyệtđối MAE Phầntrăm sai số trungbình MPE Phầntrăm sai số tuyệtđối trung bìnhMAPE Sai số bình phươngMSE Sai số bình phươngtrungbình chuẩn RMSE Kết thúc
  • 20. 20 Trong đó: Ft : là nhu cầu dự báo cho giai đoạn t : là nhu cầu thực tế của giai đoạn t-i; n: số giai đoạn quan sát. + Lưu đồ thuật toán phương pháp Trung bình động giản đơn Hình 1.3. Lưu đồ thuật toán phương pháp Trung bình động giản đơn Bắt đầu Nhậpsố liệuthựctế thời kỳtrước Nhậpsố giai đoạn quansát n ME = MAE = MPE = x 100% MAPE = x 100% MSE = RMSE = Xuất ra: Giá trị dự báo Sai số trung bình ME Sai số trung bình tuyệtđối MAE Phầntrăm sai số trungbình MPE Phầntrăm sai số tuyệtđối trung bìnhMAPE Sai số bình phươngMSE Sai số bình phươngtrungbình chuẩn RMSE Kết thúc
  • 21. 21 * Phương pháp trung bình động có quyền số Phương pháp trung bình động có trọng số là phương pháp trung bình động có tính đến ảnh hưởng của từng giai đoạn khác nhau đến nhu cầu thông qua việc sử dụng các trọng số. Trong phương bình quân đơn giản được đề cập ở phần trên, chúng ta xem vai trò của các số liệu trong quá khứ là như nhau. Trong một vài trường hợp, các số liệu này có ảnh hưởng khác nhau trên kết quả dự báo, vì thế, người ta thích sử dụng quyền số không đồng đều cho các số liệu quá khứ. Quyền số hay trọng số là các con số được gán cho các số liệu quá khứ để chỉ mức độ quan trọng của chúng ảnh hưởng đến kết quả dự báo. Quyền số lớn được gán cho số liệu gần với kỳ dự báo nhất để ám chỉ ảnh hưởng của nó là lớn nhất.Việc chọn các quyền số phụ thuộc vào kinh nghiệm và sự nhạy cảm của người dự báo. Công thức: Trong đó: : dự báo thời kỳ thứ t. : số liệu thực tế thời kỳ trước (i = 1,2,3...) : quyền số tương ứng ở thời kỳ i. Cả 2 phương pháp bình quân di động và bình quân di động có quyền số đều có ưu điểm là san bằng được các biến động ngẫu nhiên trong dãy số . Tuy vậy, chúng đều có nhược điểm sau: - Do việc san bằng các biến động ngẫu nhiên nên làm giảm độ nhạy cảm đối với những thay đổi thực đã được phản ánh trong dãy số. - Số bình quân di động chưa cho chúng ta xu hướng phát triển của dãy số một cách tốt nhất. Nó chỉ thể hiện sự vận động trong quá khứ chứ chưa thể kéo dài sự vận động đó trong tương lai.
  • 22. 22 + Lưu đồ thuật toán phương pháp Trung bình động có quyền số Hình 1.4. Lưu đồ thuật toán phương pháp Trung bình động có quyền số Bắt đầu Nhậpsố liệuthựctế thời kỳtrước Nhậpquyềnsố tươngứng ở thời kỳ i Nhậpsố giai đoạn quansát n ME = MAE = MPE = x 100% MAPE = x 100% MSE = RMSE = Xuất ra: Giá trị dự báo Sai số trung bình ME Sai số trung bình tuyệtđối MAE Phầntrăm sai số trungbình MPE Phầntrăm sai số tuyệt đối trung bìnhMAPE Sai số bình phươngMSE Sai số bình phươngtrungbình chuẩn RMSE Kết thúc
  • 23. 23 1.1.4. Quy trình dự báo Quy trình dự báo được chia thành 9 bước. Các bước này bắt đầu và kết thúc với sự trao đổi (communication), hợp tác (cooperation) và cộng tác (collaboration) giữa những người sử dụng và những người làm dự báo Bước 1: Xác định mục tiêu - Các mục tiêu liên quan đến các quyết định cần đến dự báo phải được nói rõ. Nếu quyết định vẫn không thay đổi bất kể có dự báo hay không thì mọi nỗ lực thực hiện dự báo cũng vô ích. - Nếu người sử dụng và người làm dự báo có cơ hội thảo luận các mục tiêu và kết quả dự báo sẽ được sử dụng như thế nào, thì kết quả dự báo sẽ có ý nghĩa quan trọng. Bước 2: Xác định dự báo cái gì Khi các mục tiêu tổng quát đã rõ ta phải xác định chính xác là dự báo cái gì (cần có sự trao đổi) - Ví dụ: Chỉ nói dự báo doanh số không thì chưa đủ, mà cần phải hỏi rõ hơn là: Dự báo doanh thu bán hàng (sales revenue) hay số đơn vị doanh số (unit sales). Dự báo theo năm, quý, tháng hay tuần. - Nên dự báo theo đơn vị để tránh những thay đổi của giá cả. Bước 3: Xác định khía cạnh thời gian Có 2 loại khía cạnh thời gian cần xem xét: - Thứ nhất: Độ dài dự báo, cần lưu ý: + Đối với dự báo theo năm: từ 1 đến 5 năm + Đối với dự báo quý: từ 1 hoặc 2 năm + Đối với dự báo tháng: từ 12 đến 18 tháng - Thứ hai: Người sử dụng và người làm dự báo phải thống nhất tính cấp thiết của dự báo Bước 4: Xem xét dữ liệu - Dữ liệu cần để dự báo có thể từ 2 nguồn: + Nguồn thông tin sơ cấp: Thu thập qua các cuộc khảo sát, chọn mẫu hoặc các số liệu ghi chép các biến số trong doanh nghiệp.
  • 24. 24 Các phương pháp thu thập: phỏng vấn trực tiếp, gửi thư, điện thoại. + Nguồn thông tin thứ cấp: Bên trong: nội bộ công ty, sổ sách kế toán Bên ngoài: sách báo, tạp chí, internet, các tài liệu thống kê,… - Cần phải lưu ý dạng dữ liệu sẵn có ( thời gian, đơn vị tính,…) - Dữ liệu thường được tổng hợp theo cả biến và thời gian, nhưng tốt nhất là thu thập dữ liệu chưa được tổng hợp - Cần trao đổi giữa người sử dụng và người làm dự báo Bước 5: Lựa chọn mô hình - Để chọn một phương pháp dự báo thích hợp người làm dự báo phải: + Xác định bản chất của vấn đề dự báo + Bản chất của dữ liệu đang xem xét + Mô tả các khả năng và hạn chế của các phương pháp dự báo tiềm năng + Xây dựng các tiêu chí để ra quyết định lựa chọn + Một nhân tố chính ảnh hưởng đến việc lựa chọn mô hình dự báo là nhận dạng và hiểu được bản chất số liệu lịch sử. Bước 6: Đánh giá mô hình - Đối với các phương pháp định tính thì bước này ít phù hợp hơn so với phương pháp định lượng - Đối với các phương pháp định lượng, cần phải đánh giá mức độ phù hợp của mô hình (trong phạm vi mẫu dữ liệu) - Đánh giá mức độ chính xác của dự báo (ngoài phạm vi mẫu dữ liệu) - Nếu mô hình không phù hợp, quay lại bước 5 Bước 7: Chuẩn bị dự báo - Nếu có thể nên sử dụng hơn một phương pháp dự báo, và nên là những loại phương pháp khác nhau (ví dụ mô hình hồi quy và san mũ Holt, thay vì cả 2 mô hình hồi quy khác nhau) - Các phương pháp được chọn nên được sử dụng để chuẩn bị cho một số các dự báo (ví vụ trường hợp xấu nhất, tốt nhất và có thể nhất) Bước 8: Trình bày kết quả dự báo
  • 25. 25 - Kết quả dự báo phải được trình bày rõ ràng cho ban quản lý sao cho họ hiểu các con số được tính toán như thế nào và chỉ ra sự tin cậy trong kết quả dự báo - Người dự báo phải có khả năng trao đổi các kết quả dự báo theo ngôn ngữ mà các nhà quản lý hiểu được - Trình bày cả ở dạng viết và dạng nói - Bảng biểu phải ngắn gọn, rõ ràng - Chỉ cần trình bày các quan sát và dự báo gần đây thôi - Chuỗi dữ liệudài có thể được trìnhbày dưới dạng đồ thị (cả giá trị thực và dự báo) - Trình bày thuyết trình nên theo cùng hình thức và cùng mức độ với phần trình bày viết Bước 9: Theo dõi kết quả dự báo - Lệch giữa giá trị dự báo và giá trị thực phải được thảo luận một cách tích cực, khách quan và cởi mở - Mục tiêu của việc thảo luận là để hiểu tại sao có các sai số, để xác định độ lớn của sai số - Trao đổi và hợp tác giữa người sử dụng và người làm dự báo có vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng và duy trì quy trình dự báo thành công. 1.1.5. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu nghiên cứu Xử lý và phân tích số liệu hay dữ liệu nghiên cứu là một trong các bước cơbản của một nghiên cứu, bao gồm xác định vấn đề nghiên cứu; thu thập số liệu; xử lý số liệu; phân tích số liệu và báo cáo kết quả. Xác định rõ vấn đề nghiên cứu giúp việc thu thập số liệu đượ c nhanh chóng và chính xác hơn. Để có cơ sở phân tích số liệu tốt thì trong quá trình thu thập số liệu phải xác định trước các yêu cầu của phân tích để có thể thu thập đủ và đúng số liệu như mong muốn. Điều cốt lõi của phân tích số liệu là suy diễn thống kê, nghĩa là mở rộng những hiểu biết từ một mẫu ngẫu nhiên thành hiểu biết về tổng thể, hay còn gọi là suy diễn quy nạp. Muốn có được các suy diễn này phải phân tích số liệu dựa vào các thống kê để đảm bảo độ tin cậy của các suy diễn. Bản thân số liệu chỉ là các số liệu thô, qua xử lý phân tích trở thành thông tin và sau đó trở thành tri thức. Đây chính là điều mà tất cả các nghiên cứu đều mong muốn.
  • 26. 26 1.1.5.1. Xử lý số liệu nghiên cứu Ngày nay, hầu hết các nghiên cứu đều xử lý số liệu trên các phần mềm máy tính. Do vậy,việc xử lý số liệu phải qua các bước sau: Mã hóa số liệu:Các số liệu định tính (biến định tính) cần được chuyển đổi (mã hóa) thành các con số.Các số liệu định lượng thì không cần mã hóa. Nhập liệu:Số liệu được nhập và lưu trữ vàocơ sở dữ liệu.Cần phải thiết kế mẫu tệp số liệu thuận tiện cho việc nhập liệu. Hiệu chỉnh:Là kiểm tra và phát hiện những sai sót trong quá trình nhập số liệu từ bảng số liệu ghi tay vào file số liệu trên máy tính. 1.1.5.2. Phân loại các số liệu (biến số) trong nghiên cứu Có 2 loại biến số chính trong hầu hết các nghiên cứu đó là biến số định tính và biến số định lượng. - Biến định tính: là loại biến số phản ảnh tính chất, sự hơn kém. Có thể biểu diễndưới dạng định danh (ví dụ: nam/nữ) hay thứ bậc (tốt/khá/trung bình/yếu)…Đối với loại biến số này ta không tính được giá trị trung bình của số liệu. -Biến định lượng: Thường được biểu diễn bằng các con số. Các con số này có thể ở dưới dạng biến thiên liên tục (ví dụ: huyết áp của bệnh nhân theo thời gian) hoặc rời rạc (ví dụ: chiều cao, cân nặng của người bệnh lúc vào viện) .Dạng biến này cho phép chúng ta tính được giá trị trung bình của biến.Cần lưu ý là tất cả các biến định lượng đều phải có đơn vị tính (mmHg,mmol/L,mg%,Kg…) 1.1.6. Tổng quan về doanh thu bán hàng 1.1.6.1.Khái niệm - Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm phát triển vốn chủ sở hữu . - Doanh thu của các doanh nghiệp bao gồm doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động bất thường. - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch như bán hàng hoá…bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
  • 27. 27 - Doanh thu cònbao gồm các khoản trợ giá, phụ thu theo quy định của nhà nước đối với một số hàng hoádịch vụ đã tiêuthụ trong kỳ được nhà nước cho phép và giá trị của các sản phẩm hàng hoá đem biếu, tặng hoặc tiêu dùng trong nội bộ doanh nghiệp. - Doanh thu nội bộ là số tiền thu được do bán hàng hoá, sản phẩm cung cấp dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty hay tổng công ty. - Doanh thu hoạt động tài chính là các khoản thu bao gồm:  Tiền lãi: Lãi cho vay; lãi tiền gửi; lãi bán hàng trả chậm; trả góp; lãi đầu tư trái phiếu….  Thu nhập từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản ( bằng sáng chế, nhãn mác thương mại… )  cổ tức, lợi nhuận được chia..  Thu nhập về hoạt động đầu tu mua bán chứng khoán.  Thu nhập chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng.  Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác.  Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ  Chênh lệch lãi chuyển nhượng, vốn. - Doanh thu từ các hoạt động bất thường là các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không thường xuyên như: thu từ việc bán vật tư hàng hóa, tài sản dôi thừa, công cụ dụng cụ đã phân bố hết…các khoản phải trả nhưng không cần trả, các khoản thu từ việc chuyển nhượng thanh lý tài sản, nợ khó đòi đã xoá nay thu hồi được, hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho… 1.1.6.2. Xác định doanh thu Việc xác định doanh thu phải tuân theo các quy định sau: Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được. Doanh thu được xác định = giá trị hợplý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại. Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh thu được xét bằng các quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được theo tỉ lệ
  • 28. 28 lãi suất hiện hành, giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai. Khi hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy các thứ tương đương về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu và không được ghi nhận là doanh thu. Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và phải theo năm tài chính. Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng biệt theo từng loại doanh thu nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ chính xác kết quả kinh doanh theo yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh và lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu trong kỳ kế toán phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại thì được hạch toán riêng biệt. Các khoản giảm trừ doanh thu được trừ vào doanh thu ghi nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh của kỳ kế toán . 1.1.6.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu Doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như khối lượng sản phẩm tiêu thụ, chất lượng sản phẩm, kết cấu mặt hàng, giá bán sản phẩm, thị trường tiêu thụ và phương thức tiêu thụ, thanh toán tiền hàng. Khối lượng sản phẩm tiêu thụ. Khối lượng sản phẩm sản xuất ra có ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng sản phẩm tiêu thụ. Sản phẩm sản xuất ra càng nhiều thì khả năng về doanh thu sẽ càng lớn. Khối lượng sản xuất và tiêu thụ còn phụ thuộc vào quy mô của doanh nghiệp, tình hình tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm; việc ký kết hợp đồng tiêu thụ đối với khách hàng, việc giao hàng, vận chuyển và thanh toán tiền hàng. Trong thi công xây lắp, doanh thu còn phụ thuộc vào khối lượng công trình hoàn thành. Việc chuẩn bị tốt ký hợp đồng kinh tế với các đơn vị mua hàng, tổ chức đóng gói, vận chuyển nhanh chóng, thanh toán bằng nhiều hình thức thích hợp, xác định và giữ vững kỷ luật thanh toán với đơn vị
  • 29. 29 mua hàng, tính toán chính xác khối lượng sản xuất và khối lượng xây lắp hoàn thành..., tất cả những việc đó đều có ý nghĩa quan trọng nhằm nâng cao doanh thu bán hàng. Chất lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ. Việc sản xuất kinh doanh gắn liền với việc đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, chất lượng sản phẩm hàng hoá dịch vụ có ảnh hưởng lớn tới giá cả sản phẩm và dịch vụ, do đó có ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu. ở các doanh nghiệp sản xuất, số sản phẩm được sản xuất ra có thể phân loại thành những phẩm cấp khác nhau như loại I, loại II, loại III... và đương nhiên, giá bán của mỗi loại cũng khác nhau. Sản phẩm có phẩm cấp cao giá bán sẽ cao hơn, vì vậy, chất lượng chính là giá trị được tạo thêm.Ở những doanh nghiệp nông nghiệp, thuỷ, hải sản, phần lớn sản phẩm là loại sản phẩm có tính chất tươi sống. Cùng một chi phí bỏ ra nhưng nếu biết tổ chức thu hoạch, chế biến, bảo quản kịp thời, khoa học thì có thể tăng được số lượng sản phẩm có chất lượng cao và giảm được số sản phẩm có chất lượng thấp, từ đó có thể tăng được doanh thu bán hàng. Trong xây dựng cơ bản, nếu thi công xây dựng nhanh nhưng chất lượng công trình kém cũng không thể nghiệm thu được. Hậu quả là có thể phải tốn thêm nhiều chi phí để sửa chữa, gia cố, thậm chí phải phá đi, làm lại. Nâng cao chất lượng sản phẩm còn tạo điều kiện tiêu thụ sản phẩm dễ dàng, nhanh chóng thu được tiền bán hàng. Ngược lại, những sản phẩm chất lượng kém không đúng với yêu cầu trong hợp đồng thì đơn vị mua hàng có thể từ chối thanh toán và sẽ dẫn đến sản phẩm phải bán với giá thấp, làm giảm bớt mức doanh thu. Kết cấu mặt hàng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ Mỗi doanh nghiệp có thể sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau, giá cả của chúng cũng khác nhau. Những sản phẩm có vai trò quan trọng, có tính chất chiến lược đối với nền kinh tế quốc dân, nhà nước sẽ định giá, còn lại căn cứ vào những chủ trương có tính chất hướng dẫn của nhà nước thì doanh nghiệp sẽ căn cứ vào tình hình cung cầu trên thị trường mà xây dựng giá bán sản phẩm. Việc thay đổi kết cấu mặt hàng sản xuất và tiêu thụ cũng có ảnh hưởng đến doanh thu. Tuy nhiên cũng cần thấy rằng mỗi loại sản phẩm đều có tác dụng nhất định trong việc thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng, cho nên phấn đấu tăng doanh thu các doanh nghiệp cùng phải chú ý đến việc thực hiện đảm bảo kế hoạch sản xuất những mặt hàng mà doanh nghiệp đó đã ký hợp đồng.
  • 30. 30 Giá cả sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ. Trong trường hợp các nhân tố khác không thay đổi, thì việc thay đổi giá bán có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu. Việc thay đổi giá bán (giá bán cao hay thấp) một phần quan trọng do quan hệ cung cầu trên thị trường quyết định. Để đảm bảo được doanh thu, doanh nghiệp phải có những quyết định về giá cả. Giá cả phải bù đắp chi phí đã tiêu hao và tạo nên lợi nhuận thoả đáng để thực hiện tái sản xuất mở rộng. Trong trường hợp cá biệt, một số sản phẩm ở những doanh nghiệp do những yêu cầu về chính trị và quản lý kinh tế vĩ mô khó đạt được lợi nhuận và có cơ chế tài trợ từ nhà nước thì giá cả hình thành cũng có thể thấp hơn giá thành sản phẩm. Doanh nghiệp phải luôn luôn bám sát tình hình thị trường để quyết định, mở rộng hay thu hẹp nguồn hàng mà doanh nghiệp đang sản xuất, kinh doanh. Tuỳ thuộc vào quan hệ cung cầu mà doanh nghiệp có thể rơi vào một trong 3 trạng thái: lãi, hoà vốn hoặc bị lỗ. Cùng với một loại sản phẩm, nếu bán ở trên các thị trường khác nhau, ở vào những thời điểm khác nhau thì giá cả không nhất thiết phải như nhau. Thị trường tiêu thụ và phương thức tiêu thụ, thanh toán tiền hàng. Thị trường tiêu thụ có ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Nếu sản phẩm của doanh nghiệp có thị trường tiêu thụ rộng lớn không chỉ trong nước mà cả thị trường quốc tế; khả năng cạnh tranh của sản phẩm doanh nghiệp cao ngay tại những thị trường đòi hỏi chất lượng sản phẩm cao và có sức mua lớn thì doanh nghiệp sẽ có điều kiện tăng doanh thu nhanh. Vì vậy việc khai thác, mở rộng thị trường tiêu thụ là một nhân tố quan trọng để tăng doanh thu của doanh nghiệp. Việc lựa chọn phương thức tiêu thụ và thanh toán tiền hàng cũng có ảnh hưởng tới doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Thông thường trong tiêu thụ sản phẩm sự vận động của hàng hoá và sự vận động của tiền vốn là đồng thời. Song trong điều kiện cạnh tranh thị trường các doanh nghiệp bán hàng thường phải dành sự ưu đãi nhất định đối với người mua, ví dụ cho thanh toán theo kỳ hạn hoặc trả chậm, có chiết khấu hàng bán cho khách hàng... Những vấn đề trên đều ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp. 1.2. Giới thiệu ngôn ngữ lập trình Microsoft Excel là một chương trình ứng dụng thuộc bộ Microsoft Office, là một công cụ mạnh để thực hiện các bảng tính chuyên nghiệp. Cũng như các chương
  • 31. 31 trình bảng tính Lotus, Quattro,..., bảng tính của Excel cũng bao gồm nhiều ô được tạo bởi các dòng và cột, việc nhập dữ liệu và tính toán trong Excel cũng có những điểm tương tự tuy nhiên Excel có nhiều tính năng ưu việt và có giao diện rất thân thiện với người sử dụng. Hiện tại Excel được sử dụng rộng rãi trong môi trường doanh nghiệp nhằm phục vụ các công việc tính toán thông dụng, bằng các công thức tính toán mà người sử dụng (NSD) không cần phải xây dựng các chương trình. 1.2.1. Microsoft Excel và ứng dụng Microsoft Excel là một chương trình ứng dụng thuộc bộ Microsoft Office, là một công cụ mạnh để thực hiện các bảng tính chuyên nghiệp. Cũng như các chương trình bảng tính Lotus, Quattro,..., bảng tính của Excel cũng bao gồm nhiều ô được tạo bởi các dòng và cột, việc nhập dữ liệu và tính toán trong Excel cũng có những điểm tương tự tuy nhiên Excel có nhiều tính năng ưu việt và có giao diện rất thân thiện với người sử dụng. Hiện tại Excel được sử dụng rộng rãi trong môi trường doanh nghiệp nhằm phục vụ các công việc tính toán thông dụng, bằng các công thức tính toán mà người sử dụng(NSD) không cần phải xây dựng các chương trình. Excel là công cụ phổ biến nhất trong việc lưu trữ dữ liệu, xử lý số liệu cũng như thực hiện các tính toán. 1.2.2. Lịch sử Microsoft Excel Trước đây, Microsoft đã giới thiệu một phần mềm bảng tính được gọi là Multiplan vào năm 1982, phần mềm rất được phổ biến trên hệ điều hành CP/M, nhưng trên MS-DOS thì nó đã không còn được như vậy. Điều đó đã thúc đẩy sự phát triển 1 chương trình bảng tính mới mang tên Excel với khẩu hiệu "'do everything 1-2-3 does and do it better'". Phiên bản đầu tiên của Excel được phát hành lần đầu tiên trên máy MAC năm 1985 và trên Windows (đánh số 2.0 xếp ngang hành với MAC và được tích hợp với môi trường run-time của windows) vào tháng 11 năm 1987. Lotus đã quá chậm trong việc phát hành 1-2-3 cho Windows và cho đến cuối năm 1988, Excel bắt đầu bán được nhiều hơn so với 1-2-3 và giúp Microsoft đạt được vị trí hãng phát triển phần mềm hàng đầu. Trung bình cứ 2 năm Microsoft lại ra mắt phiên bản mới của Excel 1 lần hoặc lâu hơn. Phiên bản hiện thời là Excel 12 hay còn được gọi là Microsoft Office Excel 2007.
  • 32. 32 Excel cung cấp cho người sử dụng khá nhiều giao diện làm việc. Tuy nhiên, bản chất thì chúng đều giống nhau Excel là chương trình đầu tiên cho phép người sử dụng có thể thay đổi font, kiểu chữ hay hình dạng của bảng tính, excel cũng đồng thời gợi ý cho người sử dụng nhiều cách xử lý vấn đề thông minh hơn. Đặc biệt là excel có khả năng đồ thị rất tốt. 1.2.3. Phạm vi ứng dụng của Microsoft Excel Với các tính năng sẵn có của mình, Microsoft Excel được ứng dụng rất nhiều trong cuộc sống cũng như trong quá trình làm việc và nghiên cứu. Một số ứng dụng mà excel được sử dụng nhiều như sau: -Excel với kế toán: Các bảng tính của Excel được sử dụng trong công tác quản lý và sử lý dữ liệu kế toán ở nhiều tổ chức đơn vị và đơn vị sản xuất kinh doanh. -Excel và tài chính: Rộng hơn kế toán,bằng việc kế hợp các tính năng sẵn có kết hợp với các ngôn ngữ lập trình hỗ trợ khác Excel đã tạo ra nhiều công cụ tài chính hữu ích cần thiết cho hoạt động tài chính . Nhất là tỏng hoạt động quản trị dự án,các hoạt động phân tích thiết kế dự án. - Excel và kỹ thuật: Cũng là lưu số liệu và tính toán, ứng dụng trong kỹ thuật của Excel không nhiều như trong kinh tế nhưng nó rất cần thiết và không thể thiếu trong hoạt động quản lý. - Excel và giáo dục: Trong giáo dục Excel được sử dụng nhiều và phổ biết trong việc quản lý điểm, thông tin học sinh, sinh viên của mình những kiến thức cơ bản nhất về Excel từ các trường Đại học đến các trường Trung học cơ sở. - Một số ứng dụng khác của Excel: Ngoài các lĩnh vực kế toántrênExcel cònđược ứng dụng rất nhiều trong các hoạt động khác như chơi game, quản lý trong y tế… 1.2.4 Các hàm tính toán cơ bản trong Excel 1.2.4.1 Hàm thống kê + Hàm SUM: - Cộng tất cả các số trong một vùng dữ liệu được chọn. - Cú pháp:SUM(Number1, Number2…) - Các tham số: Number1, Number2… là các số cần tính tổng. + Hàm SUMIF: - Tính tổng của các ô được chỉ định bởi những tiêu chuẩn đưa vào.
  • 33. 33 - Cú pháp: SUMIF(Range, Criteria, Sum_range) - Các tham số: Range: Là dãy mà bạn muốn xác định. - Criteria: các tiêu chuẩn mà muốn tính tổng. Tiêu chuẩn này có thể là số, biểu thức hoặc chuỗi. - Sum_range: Là các ô thực sự cần tính tổng. - Ví dụ: = SUMIF(B3:B8,”<=10″) - Tính tổng của các giá trị trong vùng từ B2 đến B5 với điều kiện là các giá trị nhỏ hơn hoặc bằng 10. + Hàm AVERAGE: - Trả về gi trị trung bình của các đối số. - Cú pháp: AVERAGE(Number1, Number2…) - Các tham số: Number1, Number2 … là các số cần tính giá trị trung bình. + Hàm SUMPRODUCT: - Lấy tích của các dãy đưa vào, sau đó tính tổng của các tích đó. - Cú pháp: SUMPRODUCT(Array1, Array2, Array3…) - Các tham số: Array1, Array2, Array3… là các dãy ô mà bạn muốn nhân sau đó tính tổng các tích. - Chú ý: - Các đối số trong các dãy phải cùng chiều. Nếu không hàm sẽ trả về giá trị lỗi #VALUE. + Hàm MAX: - Trả về số lớn nhất trong dãy được nhập. - Cú pháp:MAX(Number1, Number2…) - Các tham số: Number1, Number2… là dãy mà bạn muốn tìm giá trị lớn nhất ở trong đó. + Hàm MIN: - Trả về số nhỏ nhất trong dãy được nhập vào. - Cú pháp:MIN(Number1, Number2…) - Các tham số: Number1, Number2… là dãy mà bạn muốn tìm giá trị nhỏ nhất ở trong đó. + Hàm COUNT:
  • 34. 34 - Hàm COUNT đếm các ô chứa dữ liệu kiểu số trong dãy. - Cú pháp: COUNT(Value1, Value2, …) - Các tham số: Value1, Value2… là mảng hay dãy dữ liệu. + Hàm COUNTIF: - Hàm COUNTIF đếm các ô chứa giá trị số theo một điều kiện cho trước. - Cú pháp:COUNTIF(Range, Criteria) - Các tham số:Range: Dãy dữ liệu mà bạn muốn đếm. - Criteria: Là tiêu chuẩn cho các ô được đếm. - Ví dụ: = COUNTIF(B3:B11,”>100″): (Đếm tất cả các ô trong dãy B3:B11 có chứa số lớn hơn 100) 1.2.4.2 Hàm dò tìm dữ liệu + Hàm VLOOKUP: - Tìm ra một giá trị khác trong một hàng bằng cách so sánh nó với các giá trị trong cột đầu tiên của bảng nhập vào. - Cú pháp: - VLOOKUP(Lookup Value, Table array, Col idx num, [range lookup]) - Các tham số: - Lookup Value: Giá trị cần đem ra so sánh để tìm kiếm. - Table array: Bảng chứa thông tin mà dữ liệu trong bảng là dữ liệu để so sánh. Vùng dữ liệu này phải là tham chiếu tuyệt đối. - Nếu giá trị Range lookup là TRUE hoặc được bỏ qua, thì các giá trị trong cột dùng để so sánh phải được sắp xếp tăng dần. - Col idx num: số chỉ cột dữ liệu mà bạn muốn lấy trong phép so sánh. - Range lookup: Là một giá trị luận lý để chỉ định cho hàm VLOOKUP tìm giá trị chính xác hoặc tìm giá trị gần đúng. + Nếu Range lookup là TRUE hoặc bỏ qua, thì giá trị gần đúng được trả về. Chú ý: - Nếu giá trị Lookup value nhỏ hơn giá trị nhỏ nhất trong cột đầu tiên của bảng Table array, nó sẽ thông báo lỗi #N/A. - Ví dụ:=VLOOKUP(F11,$C$20:$D$22,2,0)
  • 35. 35 - Tìm một giá trị bằng giá trị ở ô F11 trong cột thứ nhất, và lấy giá trị tương ứng ở cột thứ 2. + Hàm HLOOKUP: - Tìm kiếm tương tự như hàm VLOOKUP nhưng bằng cách so sánh nó với các giá trị trong hàng đầu tiên của bảng nhập vào. - Cú pháp: HLOOKUP(Lookup Value, Table array, Col idx num, [range lookup]) - Các tham số tương tự như hàm VLOOKUP. + Hàm INDEX: - Trả về một giá trị hay một tham chiếu đến một giá trị trong phạm vi bảng hay vùng dữ liệu. - Cú pháp: - INDEX(Array,Row_num,Col_num) - Các tham số: - Array: Là một vùng chứa các ô hoặc một mảng bất biến. 1.2.4.3.Các hàm dự báo + Hàm FORECAST Mô tả Tính toán hoặc dự đoán một giá trị tương lai bằng cách dùng các giá trị hiện tại. Giá trị được dự đoán là một giá trị y cho một giá trị x đã biết. Giá trị đã biết là các giá trị x và giá trị y hiện có, giá trị mới được dự đoán bằng cách dùng hồi quy tuyến tính. Bạn có thể dùng hàm này để dự đoán doanh số, các yêu cầu hàng tồn kho hoặc xu hướng tiêu dùng trong tương lai. Cú pháp FORECAST(x, known_y's, known_x's) Cú pháp hàm FORECAST có các đối số dưới đây: X Bắt buộc. Điểm dữ liệu mà bạn muốn dự đoán một giá trị cho nó. Known_y's Bắt buộc. Mảng phụ thuộc của mảng hoặc phạm vi dữ liệu. Known_x's Bắt buộc. Mảng độc lập của mảng hoặc phạm vi dữ liệu. Chú thích Nếu x không phải là số, thì hàm FORECAST trả về giá trị lỗi #VALUE! .
  • 36. 36 Nếu known_y's và known_x's trống hoặc chứa số điểm dữ liệu khác nhau, hàm FORECAST trả về giá trị lỗi #N/A. Nếu phương sai của known_x's bằng không, thì hàm FORECAST trả về giá trị lỗi #DIV/0! . Phương trình của FORECAST là a+bx, trong đó: và: và trong đó x và y là các số trung bình mẫu AVERAGE(known_x's) và AVERAGE(known y's). + Hàm TREND Mô tả Trả về các giá trị theo xu hướng tuyến tính. Khớp một đường thẳng (dùng phương pháp bình phương tối thiểu) với các mảng known_y's và known_x's. Trả về các giá trị y dọc theo đường thẳng của mảng new_x's mà bạn chỉ định. Cú pháp: TREND(known_y's, [known_x's], [new_x's], [const]) Cú pháp của hàm TREND có các đối số sau đây: Known_y's Bắt buộc. Tập hợp các giá trị y bạn đã biết trong quan hệ y = mx + b. Nếu mảng known_y's nằm trong một cột đơn lẻ, thì mỗi cột của known_x's được hiểu là một biến số riêng rẽ. Nếu mảng known_y's nằm trong một hàng đơn lẻ, thì mỗi hàng của known_x's được hiểu là một biến số riêng rẽ. Known_x's Bắt buộc. Là một tập các giá trị x tùy chọn mà có thể bạn đã biết trong quan hệ y = mx + b. Known_x's mảng có thể bao gồm một hoặc nhiều tập biến số. Nếu chỉ dùng một biến số, thì known_y's và known_x's có thể là các chuỗi với bất kỳ hình dạng nào, miễn là chúng có các kích thước bằng nhau. Nếu dùng nhiều biến số, thì known_y's phải là một véc-tơ (có nghĩa là một phạm vi với độ cao của một hàng hoặc độ rộng của một cột). a -
  • 37. 37 Nếu known_x's được bỏ qua, thì nó được giả định là một mảng {1,2,3,...} có cùng kích thước như known_y's. New_x's Bắt buộc. Là các giá trị x mới mà bạn muốn hàm TREND trả về các giá trị y tương ứng với nó. New_x's phải bao gồm một cột (hoặc một hàng) cho mỗi biến độc lập, cũng giống như known_x's. Vì vậy, nếu known_y's nằm trong một cột đơn, thì known_x's và new_x's phải có cùng số cột. Nếu known_y's nằm trong một hàng đơn, thì known_x's và new_x's phải có cùng số hàng. Nếu new_x's bị bỏ qua, thì nó được giả định là giống như known_x's. Nếu cả known_x's new_x's bị bỏ qua, thì chúng được giả định là mảng {1,2,3,...} có cùng kích cỡ như known_y's. Const Tùy chọn. Là một giá trị lô-gic chỉ rõ có bắt buộc hằng số b bằng 0 hay không. Nếu const là TRUE hoặc bỏ qua, b sẽ được tính toán bình thường. Nếu const là FALSE, b được đặt bằng 0 (không) và các giá trị m sẽ được điều chỉnh sao cho y = mx.
  • 38. 38 Chương 2. KHẢO SÁT, PHÂN TÍCH - THIẾT KẾ HỆ THỐNG PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO KINH TẾ 2.2. Tổng quan về siêu thị Minh Cầu -Thái Nguyên 2.2.1. Giới thiệu chung về siêu thị Minh Cầu Chính thức đi vào hoạt động tại địa bàn TP Thái Nguyên từ năm 2007 với 2 mặt hàng kinh doanh chính là thực phẩm và phi thực phẩm, đến nay với trên 5.000 dòng hàng thực phẩm, các dãy hàng được bố trí theo từng loại riêng biệt, giá cả được niêm yết rõ ràng, chất lượng hàng hóa được đảm bảo nên siêu thị Minh Cầu đã và đang là điểm đến lý tưởng của các bà nội trợ. Đối với các mặt hàng gia dụng, siêu thị cũng là đơn vị phân phối của các nhà sản xuất chính hãng như Sunhouse, Philips… được người tiêu dùng tin tưởng trong nhiều năm qua. Nhằm đáp úng nhu cầu tiêu dùng và thuận tiện cho 1 lần đi mua sắm của khách hàng, tại tầng 2 của siêu thị còn là nơi chọn lựa các sản phẩm quần áo từ mặc nhà đến thời trang nam nữ cao cấp của các hãng thời trang nổi tiếng, phục vụ mọi lứa tuổi. Tính đến hết tháng 9/2009, Siêu thị Minh Cầu (trực thuộc Công ty Cổ phần Lương thực Thái Nguyên) đã đạt tổng doanh thu trên 31 tỷ đồng, bằng 81% kế hoạch năm; Nộp ngân sách Nhà nước 400 triệu đồng, tăng gấp 5 lần so với kế hoạch năm; Lợi nhuận đạt 150 triệu đồng, bằng 100% kế hoạch; Đơn vị bảo đảm việc làm ổn định cho 46 lao động với mức lương bình quân 2,1 triệu đồng/tháng. Để hoàn thành kế hoạch đạt doanh thu 38 tỷ đồng năm 2009, trong thời gian tới, đơn vị tiếp tục đầu tư mở rộng siêu thị, tăng các loại hàng hoá bán lẻ; tổ chức thực hiện và áp dụng có hiệu quả các quy định trong hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008; mở rộng mạng lưới kinh doanh bán lẻ... * Các sản phẩm trong siêu thị được chia thành các loại: - Các sản phẩm về đồ gia dụng. - Các sản phẩm về lương thực - thực phẩm. - Các sản phẩm về bánh kẹo. - Các sản phảm về quà lưu niệm, quà sinh nhật. - Các sản phẩm về giày dép, quần áo…
  • 39. 39 So với hệ thống các siêu thị khác trong địa bàn TP Thái Nguyên thì siêu thị Minh Cầu có qui mô tương đối lớn, siêu thị có nhiều nhân viên đứng trông và bán hàng, nhập hàng mới, hướng dẫn khách mua hàng. Ngày nay siêu thị đang trên đà phát triển với số lượng lớn, đảm bảo chất lượng, nhóm các sản phẩm ngày càng tăng đáp ứng nhu cầu mua bán của người tiêu dùng ngày càng lớn. 2.2.2. Công tác quản lý bán hàng tại siêu thị * Nhập hàng mới Với những mặt hàng đã được nhập kho, người quản lý bán hàng sẽ lựa chọn những măt hàng đang được tiêu thụ nhanh nhất rồi gửi hóa đơn đặt hàng cho nhà cung cấp. Khi hàng mới được nhập về, chủ siêu thị phải kiểm tra lại số lượng hàng cũng như chất lượng hàng hóa xem có đạt yêu cầu đề ra hay không, nếu số hàng đó đạt yêu cầu sẽ được nhập vào kho. Khi các gian hàng đã bán hết thì số hàng mới được nhập về sẽ được xếp vào các gian hàng trống theo từng loại sản phẩm. Với những mặt hàng đã được nhập về, chủ siêu thị và nhà cung cấp hai bên phỉ kiểm tra lại số lượng, chất lượng hàng hóa mới được nhập về: kiểm tra nguồn gốc của sản phẩm để đảm bảo hàng đó có bị kém chất lượng hay không, số lượng hàng hóa có bị hao hụt không, không bị sáo trộn để không ảnh hưởng đến uy tín của siêu thị. Nếu số lượng hàng hóa đó đạt yêu cầu thì số hàng hóa đó phải được nhiều người tiêu dùng biết đến và có thể đem lại nhiều lợi nhuận kinh tế cao cho siêu thị, ngược lại nếu số hàng hóa đó không đạt yêu cầu thì có thể buộc nhà cung cấp phải xem lại số hàng hóa đó và nhà cung cấp sp hàng khác đảm bảo yêu cầu.
  • 40. 40 Hàng nhập về sẽ có háo đơn nhập như sau: HÓA ĐƠN MUA HÀNG Số hóa đơn: Mã NCC: Địa chỉ NCC: Chi tiết hóa đơn: Ngày bán: Tên NCC: Điện thoại: Mã hàng Tên hàng Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Tổng tiền: …………. Người nhận hàng (Ký và ghi họ tên) Người gian hàng (Ký và ghi họ tên) * Xuất hàng Khách mua lẻ Khi khách hàng vào mua hàng, để đảm bảo tránh mất hàng hóa, ở từng gian hàng sẽ có 1 nhân viên đứng trông coi và bán hàng, tuy các sản phẩm đã có giá bán dán trên sản phẩm nhưng khách hàng vẫn được các nhân viên hướng dẫn lựa chọn và các sử dụng cho từng loại sản phẩm, sau khi khách hàng lựa chọn xong sẽ mang số hàngđó ra quầy để thanh toán.
  • 41. 41 Khách mua nhiều Với những khách hàng quen, khách hàng mua với số lượng lớn cỏ thể có một số ưu đãi như có thể hạ giá tùy từng loại sản phẩm, hay có thể cho nợ mà khách hàng chưa thanh toán tiền nếu chủ siêu thị cho phép và sẽ được ghi vào hóa đơn nợ và để thanh toán qua tờ hóa đơn bán hàng có dạng như sau: Siêu thị Minh Cầu Địa chỉ: P. Phan Đình Phùng, Tp. Thái Nguyên HÓA ĐƠN MUA HÀNG Số hóa đơn: Mã khách: Địa chỉ: Chi tiết hóa đơn: Ngày bán: Tên khách: Điện thoại: Mã hàng Tên hàng Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Tổng tiền: …………. Người gian hàng (Ký và ghi họ tên) Người nhận hàng (Ký và ghi họ tên)
  • 42. 42 Sau đó hóa đơn bán hàng được đưa cho bộ phận kế toán lưu giữ và thống kê. Cuối tháng bộ phận kế toán thống kê và tổng hợp mặt hàng bán chạy nhất. Sau mỗi ngày làm việc, các nhân viên bán hàng có nhiệm vụ sắp xếp, kiểm tra lại các mặt hàng trong từng gian hàng để kiểm kê, báo cáo với quản lý siêu thị. Sau khoảng một tuần hay một tháng quản lý siêu thị sẽ đưa vào sổ sách, giấy tờ để tổng hợp lượng hàng hóa đã bán được, lượng hàng hóa trông kho và trong ác gian hàng, những mật hàng nào đã hết, sắp hết, mặt hàng nào cần phải nhập thêm, mặt hàng nào sắp hết hạn sử dụng, thống kê số nợ của khách hàng dựa vào hóa đơn bán hàng rồi yêu cầu khách hàng thanh toán. * Đánh giá việc bán hàng của siêu thị Siêu thị Minh Cầu là một siêu thị có lượng hàng trong cửa hàng rất phong phú và đa dạng về chủng loại cũng như mẫu mã. Do chỉ sử dụng phương pháp thủ công trên giấy tờ, sổ sách nên công việc quản lý của của hàng còn gặp nhiều khó khăn và phức tạp nên chưa đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu của khách hàng. Công việc quản lý các mặt hàng còn gặp nhiều khó khăn từ khâu nhập hàng vào kho, kiểm kê hàng đến tổng hợp lãi lỗ, thống kê hàng tồn, thống kê các mặt hàng bán chạy, thống kê nợ…. 2.2.3. Công tác dự báo doanh thu tại siêu thị Minh Cầu Việc dự báo doanh thu là vô cùng quan trọng đối với không chỉ siêu thị Minh Cầu mà cũng như các siêu thị khác. Doanh thu của siêu thị gồm các nguồn doanh thu: - Doanh thu thu dược từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ giá trị tính theo gia =s bán của số hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp đã được xác minh là tiêu thụ, không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu tiền. Đây chính là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh tổng doanh thu bán hàng, thành phẩm và doanh thu cung cấp dịch vụ. Doanh thu bán hàng là bộ phận quan trọng nhất cấu thành nên tổng doanh thu của doanh nghiệp. - Doanh thu từ hoạt động tài chính: Ngoài lĩnh vực SXKD, siêu thị còn có thể tham gia vào các hoạt động đầu tư tài chính. Hoạt động dầu tư tài chính là hoạt động đầu tư vốn ra bên ngoài: Góp vốn liên doanh, liên kết kinh tế, mua bán trái phiếu, cho thuê tài sản, lãi tiền gửi… Các khoản doanh thu, thu được từ hoạt động này góp phần làm tăng tổng doanh thu của siêu thị.
  • 43. 43 - Doanh thu khác: Đó là khoản thu được từ các hoạt động riêng biệt khác ngoài hoạt động trên, những khoản thu nhập phát sinh không thường xuyên, siêu thị không có những dự kiến trước nhưng ít có khả năng thực hiện. Doanh thu khác: Thu từ khoản phải trả không xác định được ở chủ nợ, thu hồi các khoản nợ khó đòi đã được duyệt bỏ, các khoản thu vật tư tài sản khi đã bù trừ hao hụt mất mát, lãi nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, tiền được phạt, tiền được bồi thường. Vì vậy để dự báo doanh thu của siêu thị Minh cầu chỉ có thể dựa trên doanh thu của các tháng đã qua dựa vào doanh thu bán hàng của siêu thị. Cần phải thu thập và phân tích các thông tin về doanh thu của siêu thị của các tháng trước đó để dự báo tương lai. 2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu của siêu thị Minh Cầu 2.3.1. Doanh thu và các yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu Doanh thu là toàn bộ các khoản tiền được tạo ra và thu được từ các qua trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Đây chính là kết quả tổng hợp các nguồn tài chính được sản sinh ra từ các hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nguồn tài chính này là cơ sở quan trọng để bù đắp chi phí của doanh nghiệp trong kỳ, đảm bảo cho doanh nghiệp có lãi – là các yếu tố cần thiết để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Nói một cách cụ thể hơn thì doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Ta thấy doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị các lợi ích kinh tế công ty đã thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không là lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không làm tăng doanh thu. Do đó, quá trình xác định doanh thu, vấn đề quan trọng là ta phải xác định đúng thời điểm ghi nhận doanh thu. Điều này sẽ làm cho việc xác định doanh thu của công ty được chính xác, đồng thời góp phần quan trọng trong việc phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, từ đó đưa ra những chiến lực kinh doanh phù hợp với tình hình thực tế của công ty.
  • 44. 44 Trong nền kinh tế thị trường, phạm vi kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng, công ty có thể đầu tư vào nhiều hoạt động thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Do vậy, doanh thu cũng được hình thành từ các nguồn thu khác nhau bao gồm: - Doanh thu từ hoạt đông bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ giá trị tính theo giá bán của số hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp đã được xác minh là tiêu thụ, không phân biệt là đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Đây chính là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh tổng doanh thu bán hàng, thành phẩm và doanh thu cung cấp dịch vụ. Doanh thu bán hàng là bộ phận quan trọng nhất cấu thành nên tổng doanh thu của công ty. - Doanh thu từ hoạt động tài chính: Ngoài lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp còn có thể tham gia vào các hoạt động đầu tư tài chính. Hoạt động đầu tư tài chính là hoạt động dầu tư vốn ra bên ngoài công ty như: Góp vốn liên doanh, liên kết kinh tế, mua bán trái phiếu, cổ phiếu, cho thuê tài sản, lãi tiền gửi và lãi cho vay thuộc nguồn vốn kinh doanh… Các khoản thu, tu được từ hoạt động tài chính bao gồm: Lãi tiền gửi ngân hàng, lãi cho vay, lãi từ hoạt động bán bất động sản, bán chứng khoán trái phiếu, lợi tức cổ tức được chia, lãi từ hoạt đông liên doanh liên kết, từ khoản chiết khấu thanh toán được hưởng, chênh lệch do được hưởng quyền chuyển nhượng vốn. - Doanh thu khác: Đó là khoản thu được từ các hoạt động riêng biệt khác ngoài những hoạt động nêu trên, những khoản thu nhập này phát sinh không thường xuyên, công ty không dự kiến hoặc có những dự kiến trước nhưng có ít khả năng thực hiện. Doanh thu khác bao gồm: Thu từ khoản phải trả không xác định được chủ nợ, thu hồi các khoản nợ khó đòi đã được duyệt bỏ, các khoản thu từ bán vật tư tài sản thừa sau khi đã bù trừ hao hụt mất mát, lãi từ nhượng bán, thanh lý tài sản só định, tiền được phạt, được bồi thường. 2.3.2. Những nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu của siêu thị Nhận thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của việc phân tích thống kê doanh thu đối với mọi công ty trong nền kinh tế và nhất là với công ty sản xuất, công tác nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới nó rất quan trọng, để từ đó các nhà quản trị năm được các nguyên nhân cơ bản tác động tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Phát huy tối đa những nhân tố có thể chi phối nhiều hướng tích cực và hạn chế đến
  • 45. 45 mức thấp nhất những tác động tiêu cực tới hiệu quả sản xuất kinh doanh, các yếu tố ảnh hưởng tới doanh thu của công ty. - Nhân tố định lượng + Lượng hàng bán và đơn giá hàng bán: Hai nhân tố này có sự ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu. Mối quan hệ giữa 2 nhân tố này được phản ánh trong công thức: Doanh thu hàng bán = Số lượng hàng bán * Đơn giá bán Trong quá trình kinh doanh, công ty cần phải tìm mọi cách để tăng số lượng hành bán ra, khi số lượng hàng bán ra của công ty cao thì nó không chỉ làm cho doanh thu của công ty tăng lên mà còn chứng tỏ một điều nữa là khả năng chiếm lĩnh thị trường của doanh thu lớn, lúc đó công ty cần phải tính đến phương pháp mở rộng quy mô, nâng tầm ảnh hưởng của công ty tới thị trường, góp phần vào sự lớn mạnh không ngừng công ty. Còn đối với đơn giá bán hàng thì không đơn giản như vậy. Khi đơn giá hàng bán tăng sẽ làm doanh thu của doanh nghiệp cũng tăng, nhưng như thế không có nghĩa là tốt, vì trên thực tế khi đơn giá bán hàng bán tăng thì nó sẽ tác động đến nhu cầu của người tiêu dùng, làm cho nhu cầu có xu hướng giảm xuống, có nghĩa là số lượng hàng bán của công ty sẽ bị giảm và rõ ràng đây không phải là mục tiêu kinh doanh của công ty. Do đó, công ty cần phải có một chính sách mềm dẻo và linh hoạt hơn đối với đơn giá bán, làm sao cho nó không quá cao để người tiêu dùng có thể chấp nhận, nhưng cũng không thể quá thấp vì như thế sẽ làm giảm doanh thu của công ty. Để làm được điều đó, công ty cần phải không ngừng nghiên cứu, tìm tòi để có hình thức kinh doanh khoa học, tiết kiệm chi phí và đem lại hiệu quả cao. + Năng suất lao động và tổng số lao động Ta có công thức : M = T * W Nếu số lượng lao động được coi là nhân tố chủ quan thì khi một trong hai nhân tố hoặc cả hai nhân tố này biến động đều ảnh hưởng tới doanh thu. - Nhân tố định tính + Nhân tố khách quan * Các chính sách kinh tế - xã hội Môi trường chính trị bao gồm hệ thống luật và các văn bản dưới luật, các công cụ chính sách của nhà nước, tổ chức bộ máy và cơ chế điều hành của chính phủ và các
  • 46. 46 tổ chức chính trị - xã hội; đó là một trong những nhân tố ảnh hưởng mạnh tới hiệu quả tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp. Nhà nước đã ban hành nhiều luật, pháp lệnh, nghị định, hệ thống công cụ chính sách bên cạnh cơ chế điều hành của chính phủ để điều chỉnh hành vi kinh doanh thậm chí cả tiêu dùng, quan hệ trao đổi thương mại… Những ràng buộc đó đòi hỏi công ty pải nghiên cứu kỹ lưỡng để tận dụng những lợi thế và hạn chế những khuyết điểm của công ty để từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và hoạt động tiêu thụ hàng hóa. * Đối thủ cạnh tranh Đây là một phần tất yếu không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Để có thể tồn tại và phát triển, công ty không thể quan tâm đến bộ pận này, nói phương châm “ Biết người biết ta, trăm trận trăm thắng”, các nhà quản lý cần phải tìm hiểu kỹ về các đối thủ cạnh tranh, có sự so sánh tương quan thực lực của mình với các đối thủ cạnh tranh, để từ đó phát hiện những mặt mạnh, mặt yếu, những cái mình làm được và chưa làm được, công ty sẽ chủ động đề ra được phương án kinh doanh linh hoạt và mềm dẻo để đối phó. * Thu thập và thị yếu của người tiêu dùng Mức độ thu nhập của người tiêu dùng là yếu tố hết sức quan trọng vì sự thỏa mãn mọi nhu cầu phụ thuộc vào toàn bộ thu nhập. Do đó, doanh thu tiêu thụ sản phẩm cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào thu nhập người tiêu dùng. Bên cạnh đó thị hiếu của người tiêu dùng tác động mạnh tới mặt hàng kinh doanh của công ty. Thị hiếu đó bị chi phối bởi phong tục tập quán, thói quen tiêu dùng do vậy khi tung hàng ra thị trường thì công ty cần phải lựa chọn thị trường tiêu thụ sao cho hàng hóa tung ra thị trường tiêu thụ với khối lượng nhiều nhất. + Nhân tố chủ quan * Trình độ của nhà quản lý Đây là nhân tố kiên quyết để một siêu thị Minh Cầu có thể hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, bởi đây là những người sẽ lựa chọn, quyết định phương hướng hoạt động kinh doanh tốt nhất mà doanh nghiệp có thể làm được trong điều kiện kinh tế - xã hội hiện tại. Siêu thị được lãnh đạo bởi bộ máy những nhà quản lý giỏi, có khả năng nhìn nhận và đưa ra quyết định nhanh, nó sẽ giúp doanh nghiệp tận dụng được thời cơ kinh doanh, bắt kịp với xu thế của thời đại. Ngoài ra, khi nhà quản lý có trình độ cao, thái độ quản lý mẫu mực sẽ tạo ra một môi trường làm việc lành mạnh cho công ty, đem lại hiệu quả cao, góp phần tăng doanh thu cho công ty.
  • 47. 47 * Trình độ tay nghề của đội ngũ nhân viên Nhân tố này sẽ quyết định đến năng suất lao động của toàn siêu thị và thông qua đó nó sẽ ảnh hưởng đến doanh thu. Với đội ngũ công nhân lành nghề, có nghiệp vụ chuyên môn cao sẽ tạo cho côngtymột phongcáchlàm việc chuyên nghiệp, có hiệuquả cao,… tạo ấn tượngtốt cho người tiêudùng cũng như các đối tác kinhdoanh, nâng cao uy tín của công ty, thúc đẩy hoạt động kinh doanh, tăng doanh thu cho siêu thị. Nhân viên bán hàng và thực hiện giao dịch có ngoại hình ưa nhìn, khả năng giao tiếp tốt, có thái độ lịch sự, tôn trọng khách hàng… sẽ tạo điều kiện thu hút khách hàng có nhu cầu mua hàng hóa tại siêu thị. Chính vì vậy sẽ có nhiều giao dịch được thực hiện và góp phần làm tăng doanh thu tại siêu thị. * Các nhân tố khác Ngoài các nhân tố kể trên, các nhân tố khác như: Điều kiện tự nhiên, đời sống, văn hóa và phong tục tập quán xã hội, tình hình kinh tế chính trị, trình độ khoa học – côn nghệ, mạng lưới nhà phân phối, chính sách kinh doanh của công ty, uy tín thương hiệu của công ty, hoạt động marketing, khuyến mãi, tốc độ chu chuyển vốn… có ảnh hưởng tới doanh thu và lợi nhuận của công ty. Bên cạnh đó,thuế sản xuất là loại thuế gián thu bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu … cũng có tầm ảnh hưởng nhất định, nếu thuế quá cao sẽ làm cho lợi nhuận của công ty giảm đi, điều này sẽ cho kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của siêu thị giảm dẫn đến nhu cầu về sản xuất kinh doanh của công ty sẽ giảm. Tuy nhiên, nếu nhà nước áp dụng một mức thuế thích hợp thì không những lợi nhuận của công ty tăng mà còn khuyến khích công ty mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc mua sắm tại siêu thị có thể thu hút khách hàng vào thời gian buổi tối, cuối tuần, nhân dịp lễ tết… Vì vậy, siêu thị cần có các biện pháp thu hút khách hàng đến mua hàng tại siêu thị. 2.3.3. Ý nghĩa, nhiệm vụ của phân tích, dự báo doanh thu của siêu thị Minh Cầu - Ý nghĩa của phân tích và dự báo doanh thu tại siêu thị. Trong lĩnh vực hoạt động kinh tế, phân tích thống kê được áp dụng phổ biến trong phân tích hoạt động kinh doanh. Công tác phân tích và dự báo hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty có ý nghĩa rất lớn trong sự phát triển của siêu thị. Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là công cụ thúc đẩy những khả năng tiềm tàng, cũng như hạn chế những nguy cơ tiềm ẩn và là công cụ cải tiến cơ chế quản lý trong hoạt động sản xuất kinh doanh.