Thực trạng và một số giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nội thất tại cty cổ phần Nội thất Phân Phối sang thị trường Thái Lan” làm nội dung nghiên cứu trong chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH TM & ĐT Tuấn Linh, cho các bạn tham khảo
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Hàng rào phi thuế quan theo quy định của pháp luật quốc tế và việc vận dụng để quản lý hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam, cho các bạn tham khảo
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong hoạt động nhập khẩu tại Công ty Vật tư kĩ thuật Ngân hàng cho các bạn làm luận văn tham khảo
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU, cho các bạn làm luận văn tham khảo
20541
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH TM & ĐT Tuấn Linh, cho các bạn tham khảo
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Hàng rào phi thuế quan theo quy định của pháp luật quốc tế và việc vận dụng để quản lý hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam, cho các bạn tham khảo
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong hoạt động nhập khẩu tại Công ty Vật tư kĩ thuật Ngân hàng cho các bạn làm luận văn tham khảo
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU, cho các bạn làm luận văn tham khảo
20541
Phân tích chiến lược marketing cho dòng xe du lịch Kia tại công ty cổ phần ô...anh hieu
triển của doanh nghiệp đặc biệt là chiến lược marketing cho dòng xe du lịch, đây là sản phẩm chủ đạo trong cơ cấu doanh thu hàng năm của công ty. Xuất phát từ lý do đó tôi xin chọn đề tài “ Phân tích chiến lược marketing cho dòng xe du lịch Kia tại công ty cổ phần ô tô Trường Hải chi nhánh Lâm Đồng ” chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Chuyên đề phân tích doanh thu và lợi nhuận, RẤT HAY, BỔ ÍCH. Chia sẻ cho các bạn sinh viên tài liệu tốt nghiệp ngành tài chính ngân hàng các bạn làm chuyên đề tốt nghiệp tài chính ngân hàng vào tải nhé.
Hiểu sâu sắc thực trạng xuất khẩu chè Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ từ năm 2010 đến nay, đồng thời đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu đến năm 2025.
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net/
Đề tài báo cáo thực tập Marketing xuất khẩu 9 điểm, Download free Luận văn hoàn thiện chiến lược Marketing xuất khẩu, Tải miễn phí khóa luận giải pháp Marketing xuất khẩu dành cho các bạn tham khảo để viết bài tốt cho mình nhé.
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành marketing với đề tài: Hoàn thiện quy trình bán hàng nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ Toàn Phượng, cho các bạn tham khảo
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành tài chính với đề tài: Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại Dịch vụ Trường Thái Hòa trong giai đoạn 2012- 2014
Chuyên đề tốt nghiệp: Một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty TNHH XNK Cường Thịnh, cho các bạn tham khảo làm đề tài tốt nghiệp
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Các bạn sinh viên vào tải mẫu chuyên đề tốt nghiệp chuyên ngành Tài chính ngân hàng Chuyên đề thực trạng và giải pháp hoạt động kinh doanh xuất khẩu điểm cao
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Phân tích tài chính tại công ty cổ phần Sữa Vinamilk, cho các bạn làm luận văn tham khảo
20580
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong hoạt động nhập khẩu tại Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng
Phân tích chiến lược marketing cho dòng xe du lịch Kia tại công ty cổ phần ô...anh hieu
triển của doanh nghiệp đặc biệt là chiến lược marketing cho dòng xe du lịch, đây là sản phẩm chủ đạo trong cơ cấu doanh thu hàng năm của công ty. Xuất phát từ lý do đó tôi xin chọn đề tài “ Phân tích chiến lược marketing cho dòng xe du lịch Kia tại công ty cổ phần ô tô Trường Hải chi nhánh Lâm Đồng ” chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Chuyên đề phân tích doanh thu và lợi nhuận, RẤT HAY, BỔ ÍCH. Chia sẻ cho các bạn sinh viên tài liệu tốt nghiệp ngành tài chính ngân hàng các bạn làm chuyên đề tốt nghiệp tài chính ngân hàng vào tải nhé.
Hiểu sâu sắc thực trạng xuất khẩu chè Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ từ năm 2010 đến nay, đồng thời đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu đến năm 2025.
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net/
Đề tài báo cáo thực tập Marketing xuất khẩu 9 điểm, Download free Luận văn hoàn thiện chiến lược Marketing xuất khẩu, Tải miễn phí khóa luận giải pháp Marketing xuất khẩu dành cho các bạn tham khảo để viết bài tốt cho mình nhé.
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành marketing với đề tài: Hoàn thiện quy trình bán hàng nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ Toàn Phượng, cho các bạn tham khảo
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành tài chính với đề tài: Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại Dịch vụ Trường Thái Hòa trong giai đoạn 2012- 2014
Chuyên đề tốt nghiệp: Một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty TNHH XNK Cường Thịnh, cho các bạn tham khảo làm đề tài tốt nghiệp
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Các bạn sinh viên vào tải mẫu chuyên đề tốt nghiệp chuyên ngành Tài chính ngân hàng Chuyên đề thực trạng và giải pháp hoạt động kinh doanh xuất khẩu điểm cao
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Phân tích tài chính tại công ty cổ phần Sữa Vinamilk, cho các bạn làm luận văn tham khảo
20580
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong hoạt động nhập khẩu tại Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng
Do vậy em đã quyết định chọn đề tài : Xây dựng các giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm cao su tại công ty Cổ phần cao su Tây Ninh ra nước ngoài làm đề tài nghiên cứu cho Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Chuyên Đề Thực Tập Phân Tích Tình Hình Xuất Khẩu Nội Thất Sang Thị Trường Trung Quốc Đã Chia Sẻ Đến Cho Các Bạn Sinh Viên Một Bài Mẫu Chuyên Đề Cực Kì Xuất Sắc, Mới Mẽ Và Nội Dung Siêu Chất Lượng Sẽ Giúp Bạn Có Thêm Thật Nhiều Thông Tin Và Kiến Thức Cho Nên Các Bạn Không Thể Bỏ Qua Bài Mẫu Này Nhá. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO/TELEGRAM NHẮN TIN TRAO ĐỔI : 0934 573 149 - TẢI FLIE TÀI LIỆU: HOTROTHUCTAP.COM
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...Dương Hà
Bất cứ một quốc gia nào muốn phát triển kinh tế không thể chỉ dựa vào nền sản xuất trong nước mà còn phải quan hệ với các nước bên ngoài. Do có sự khác nhau về điều kiện tự nhiên như tài nguyên, khí hậu... mà mỗi quốc gia có thế mạnh trong việc sản xuất một số mặt hàng nhất định.
Một số biện pháp phát triển thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Cô...Luanvan84
LỜI NÓI ĐẦU Xu thế phát triển mạnh mẽ của hoạt động thương mại quốc tế đã mởra nhiều cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhậpkhẩu của Việt Nam đồng thời cũng đặt ra những thách thức mới do sự cạnhtranh ngày càng gay gắt và quyết liệt trên thị trường thế giới. Hiện nay thủcông mỹ nghệ là một trong 10 mặt hàng xuất khẩu đem về cho đất nướcnhiều ngoại tệ nhất. Kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của ViệtNam năm 1999 đạt 111 triệu $, năm 2002 đạt 237 triệu $. Theo dự báo củacác chuyên gia thì kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này sẽ tiếp tục tăng donhu cầu về các sản phẩm thủ công mỹ nghệ trên thế giới có xu hướng tăngtrong những năm tới. Mặc dù hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam cónhiều lợi thế xuất khẩu nhưng thực tế kim ngạch xuất khẩu hàng thủ côngmỹ nghệ của chúng ta còn quá nhỏ bé so với nhu cầu trên thị trường thếgiới chỉ chiếm 0,2% tổng kim ngạch xuất khẩu thế giới. Nguyên nhân dothị phần xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam còn nhỏ bé, hầu nhưcác doanh nghiệp mới chỉ chú ý đến mở rộng thị trường xuất khẩu mà chưađẩy mạnh xuất khẩu theo chiều sâu. Trước tình hình đó việc phát triển thịtrường luôn là mục tiêu quan trọng hàng đầu đối với các doanh nghiệp kinhdoanh xuất khẩu, thị phần càng lớn thì khối lượng sản phẩm tiêu thụ củadoanh nghiệp càng lớn sẽ làm tăng lợi nhuận và vị thế cạnh tranh chodoanh nghiệp. Trong thời gian thực tập đã giúp em nhận thức rõ tầm quan trọng củaviệc phát triển thị trường xuất khẩu đối với các doanh nghiệp kinh doanhxuất khẩu. Chính vì vậy em đã chọn đề tài: "Một số biện pháp phát triển thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Công ty XNKBAROTEX" cho luận văn tốt nghiệp này
Trọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Cơ Điện Tử, Từ Sinh Viên Giỏi. Cho các bạn có thể tham khảo. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP, ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Trọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Công Tác Xã Hội, Điểm Cao. Cho các bạn tham khảo nha. VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP NGÀNH CÔNG TÁC XÃ HỘI. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Trọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Công Nghệ Thực Phẩm, Điểm Cao. Gửi đến các bạn sinh viên. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP, ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
210 đề tài báo cáo thực tập tại sở tư pháp. Những đề tài báo cáo đạt điểm cao, các bạn tham khảo nha. NHẬN VIẾT BÁO CÁO THỰC TẬP, ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
210 đề tài báo cáo thực tập tại công ty thực phẩm. Cho các bạn có thể lựa chọn đề tài báo cáo phù hợp cho ngành nhé. VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP, ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
210 đề tài báo cáo thực tập quản trị văn phòng tại Ủy Ban Nhân Dân. Cho các bạn có thể tham khảo. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP, ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính quốc tế. Các đề tài luận văn điểm cao, các bạn có thể tham khảo. NHẬN VIẾT LUẬN VĂN THẠC SĨ, ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính doanh nghiệp. Cho các bạn có thể tham khảo đề tài luận văn thạc sĩ điểm cao, NHẬN VIẾT LUẬN VĂN THẠC SĨ, ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
200 đề tài luận văn thạc sĩ sinh học. Những đề tài luận văn thạc sĩ HAY từ các bạn học viên giỏi. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ LUẬN VĂN THẠC SĨ, ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
200 đề tài luận văn thạc sĩ nhân khẩu học. Các bạn cùng nhau tham khảo một số đề tài luận văn, để hoàn thiện bài luận văn nhé. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ LUẬN VĂN THẠC SĨ, ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nội thất tại cty Nội thất sang Thái Lan!
1. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU NỘI
THẤT TẠI CÔNG TY CP NỘI THẤT
PHÂN PHỐI SANG THỊ TRƯỜNG THÁI
LAN
1
2. CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1. Lý do chọn đề tài
Những năm gần đây, đặc biệt là từ năm 2000, ngành nội thất xuất khẩu của Việt
Nam đã có bước phát triển mạnh mẽ, vươn lên thành một ngành hàng có kim ngạch
xuất khẩu cao. Xuất khẩu nội thất là một trong số những ngành hàng được chính phủ
xác định là sản phẩm chủ lực xuất khẩu sau hàng nội thất, giày da, thủy sản và dầu
thô…. Năm 2016, tiếp tục đạt mức cao nhất từ trước đến nay, xấp xỉ 7,2 tỷ USD. Các
doanh nghiệp cũng rất năng động, sáng tạo, đầu tư thiết bị công nghệ chế biến gắn với
thị trường, mở được thị trường xuất khẩu tới hơn 100 quốc gia và vùng lãnh thổ trên
thế giới. Hiện nội thất nội, ngoại thất chiếm tỷ trọng lớn trong xuất khẩu gỗ, nội thất
và lâm sản, đặc biệt các thị trường khó tính nhất, đòi hỏi chất lượng cao như: Mỹ, Nhật
Bản, Thái Lan… Những thị trường khó tính này hiện chiếm tỷ trọng hơn 50% kim
ngạch xuất khẩu mặt hàng nội thất của Việt Nam. Hiện kim ngạch xuất khẩu gỗ và nội
thất của chúng ta lớn nhất trong khu vực ASEAN, đứng thứ 3-4 trên thế giới.
Công ty cổ phần Nội thất Phân Phối là một trong những công ty phân phối nội
thất phân khúc trung và cao cấp lớn tại Việt Nam Trong quá trình thực tập tại Công ty
cổ phần Nội thất Phân Phối, em nhận thấy hàng nội thất của Công ty xuất khẩu sang
thị trường Thái Lan đạt tốc độ tăng trưởng cao trong các thị trường xuất khẩu của
Công ty và là một thị trường tiềm năng trong những năm tới của công ty. Nhưng bên
cạnh những kết quả đạt được, hoạt động kinh doanh xuất khẩu sang thị trường này
vẫn có những tồn tại ảnh hưởng đến khả năng xuất khẩu của Công ty. Những khó khăn
này có thể xuất phát từ trong hoạt động nội bộ của công ty cũng có thể xuất phát từ
môi trường bên ngoài tuy nhiên chúng đều gây cản trở đối với sự phát triển của Công
ty. Vì vậy, em mạnh dạn trọn đề tài: “Thực trạng và một số giải pháp thúc đẩy hoạt
động xuất khẩu nội thất tại cty cổ phần Nội thất Phân Phối sang thị trường Thái
Lan” làm nội dung nghiên cứu trong chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu các lý luận cơ bản về marketing và chiến lược marketing mix xuất
khẩu.
- Tổng hợp về thị trường Thái Lan, quan hệ thương mại Việt Nam – Thái Lan,
tình hình xuất nhập khẩu giữa Việt Nam – Thái Lan, thị trường hàng nội thất của Thái
2
3. Lan, cơ hội và thách thức mà các doanh nghiệp Việt Nam sẽ phải đối mặt khi xuất
khẩu nội thất sang thị trường Thái Lan.
- Tổng hợp và phân tích môi trường kinh doanh và thực trạng về hoạt động xuất
khẩu hàng nội thất của công ty CP Nội thất Phân Phối sang thị trường Thái Lan. Từ đó
đánh giá được những cơ hội – thách thức và những điểm mạnh – điểm yếu của công ty
trong thời gian tới.
Đề xuất các giải pháp nhằm nhằm hoàn thiện chiến lược marketing mix xuất
khẩu nội thất của của công ty CP Nội thất Phân Phối đến năm 2020.
3. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu nội thất tại công ty CP Nội thất Phân Phối
4. Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là chiến lược Marketing Mix xuất khẩu hàng nội thất.
Phạm vi không gian: Công ty CP Nội thất Phân Phối và thị trường Thái Lan.
Phạm vi thời gian: Số liệu thu thập từ năm 2014 đến năm 2016 và dự báo đến
năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp tổng hợp, thu thập thông tin từ báo điện tử, website để làm rõ cơ
sở lý luận của đề tài.
Phương pháp thống kê, so sánh, mô tả để phân tích thực trạng kinh doanh xuất
khẩu nội thất của công ty CP Nội thất Phân Phối sang thị trường Thái Lan.
Phương pháp dự báo hoạt động xuất khẩu nội thất sang thị trường Thái Lan của
công ty CP Nội thất Phân Phối đến năm 2020
6. Kết cấu đề tài
Phần mở đầu: giới thiệu khái quát về ý nghĩa, mục tiêu, đối tượng, phạm vi
nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và kết cấu khóa luận.
Phần nội dung:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hoạt động kinh doanh xuất khẩu của doanh
nghiệp Việt Nam
Chương 2: Thị trường Thái Lan về hàng nội thất
Chương 3: Thực trạng kinh doanh xuất khẩu nội thất tại công ty CP Nội thất
Phân Phối sang thị trường Thái Lan
3
4. Chương 4: Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất khẩu nội thất
tại công ty CP Nội thất Phân Phối sang thị trường Thái Lan đến năm 2020
Phần kết luận
4
5. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA DOANH
NGHIỆP VIỆT NAM
1.1. Khái niệm về kinh doanh xuất khẩu
1.1.1 .Khái niệm
“ Phi thương bất phú” – ngay từ xưa hoạt động thương mại buôn bán, trao đổi
hàng hoá đã được xem trọng và đến tận bây giờ quan niệm ấy vẫn không có gì thay đổi
mà ngày càng phát triển lên. Song song với sự phát triển của thương mại nội địa thì
thương mại quốc tế cũng không ngừng phát triển với sự hỗ trợ của khoa học công
nghệ. Và thương mại quốc tế đã giữ một vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế của mỗi quốc gia, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển. Hay nói cách
khác thương mại quốc tế là động lực cho sự phát triển của mỗi quốc gia, chính vì lẽ đó
mà hoạt động xuất khẩu - nhập khẩu là hai hoạt động cơ bản của thương mại quốc tế
đã nhận được sự quan tâm lớn lao của mỗi quốc gia. Việt Nam cũng không phải là
ngoại lệ đẩy mạnh sản xuất hàng xuất khẩu cũng là một trong ba mục tiêu mà Đảng và
nhà nước ta đã đề ra để thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Vậy xuất khẩu là gì?
Xuất khẩu được hiểu là việc cung cấp hàng hoá dịch vụ cho nước ngoài trên cơ
sở dùng tiền tệ làm phương thức thanh toán. Bản chất của hoạt động xuất khẩu là hoạt
động mua bán và trao đổi hàng hoá (bao gồm cả hàng hoá vô hình và hàng hoá hữu
hình) trong nước với nước ngoài. Khi sản xuất phát triển hàng hoá dư thừa thì việc tìm
một thị trường mới cho sản phẩm là một nhu cầu hết sức bức thiết và điều đó chỉ có
thể được thông qua hoạt động mở rộng thị trường vượt ra ngoài phạm vi biên giới
quốc gia.
Theo luật thương mại 2005 của Việt Nam thì “xuất khẩu hàng hoá là việc hàng
hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh
thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật”.
1.1.2 Đặc điểm
Hoạt động xuất khẩu là một mặt của hoạt động thương mại quốc tế nên cũng có
những đặc trưng của hoạt động thương mại quốc tế và nó liên quan đến hoạt động
thương mại quốc tế khác như bảo hiểm quốc tế, thanh toán quốc tế, vận tải quốc tế...
Hoạt động xuất khẩu không giống như hoạt động buôn bán trong nước ở đặc điểm là
5
6. có sự tham gia buôn bán của đối tác nước ngoài, hàng hoá phục vụ cho nhu cầu tiêu
dùng ở phạm vi nước ngoài.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện của nền
kinh tế, từ xuất khẩu hàng tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc hàng hoá thiết
bị công nghệ cao. Giầy cả các hoạt động này đều nhằm mục tiêu đem lại lợi ích cho
quốc gia nói chung và các doanh nghiệp tham gia nói riêng.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra rất rộng về không gian và thời gian. Có thể diễn ra
trong thời gian rất ngắn song cũng có thể kéo dài hàng năm, có thể được diễn ra trên
phạm vi một quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau.
1.2. Vai trò của kinh doanh xuất khẩu
1.2.1. Đối với kinh tế Việt Nam
1.2.1.1. Nhằm khai thác lợi thế, phát triển hiệu quả kinh tế trong nước
Xuất khẩu giúp gắn liền sản xuất trong nước và nền kinh tế trong nước với nền
kinh tế thế giới, liên kết các nền kinh tế quốc gia với nhau tạo ra không gian và nhu
cầu kinh tế mở rộng nhờ liên kết và buôn bán quốc tế. Đồng thời xuất khẩu cũng làm
tăng cường địa vị kinh tế của quốc gia trên trường quốc tế. Cùng với sự đổi mới về
quan điểm về nền kinh tế thị trường, Đảng và nhà nước ta đã nhận thức được tầm quan
trọng của hoạt động xuất khẩu. Trong các chính sách về xuất khẩu và quản lý hoạt
động xuất khẩu nhà nước đã xác định: “ Xuất khẩu là vấn đề có ý nghĩa chiến lược để
phát triển kinh tế và thực hiện quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”.
1.2.1.2. Tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hóa đất
nước
Nhiệm vụ trọng tâm cơ bản của Việt Nam trong chiến lược phát triển kinh tế xã
hội 10 năm 2010 - 2020 là: phát triển kinh tế và đẩy mạnh công nghiệp hoá đất nước.
Để tiến hành công nghiệp hoá-hiện đại hoá thì cần phải có đủ 4 nhân tố nhân lực, tài
nguyên, nguồn vốn và kỹ thuật. nhưng hiện nay, không phải bất cứ quốc gia nào cũng
có đủ các yếu tố đó đặc biệt là các nước đang phát triển trong đó có việt nam.
Để công nghiệp hoá-hiện đại hoá đòi hỏi phải có số vốn lớn để nhập khẩu máy
móc, thiết bị, kỹ thuật,công nghệ tiến tiến. Nguồn vốn để nhập khẩu có thể được hình
thành từ các nguồn như:
- Từ tích luỹ trong nền kinh tế quốc dân
- Đầu tư nước ngoài.
6
7. - Vay nợ, viện trợ.
- Thu từ hoạt động du lịch, dịchvụ thu ngoại tệ.
- Xuất khẩu hàng hoá.
Trong đó, xuất khẩu hàng hóa là phương tiện chính tạo nguồn vốn cho nhập
khẩu phục vụ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước
1.2.1.3. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận lợi.
- Xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ góp phần thúc đẩy sản xuất phát
triển.
- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng cao
năng lực sản xuất trong nước.
- Thông qua xuất khẩu, hàng hoá của ta sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị
trường thế giới. các cuộc cạnh tranh này đòi hỏi chúng ta phải tổ chức lại sản xuất,
hình thành cơ cấu sản xuất thích nghi được với thị trường .
1.2.1.4. Mở rộng và thúc đẩy các mối quan hệ kinh tế đổi ngoại
Quan hệ kinh tế đối ngoại là tổng thể các mối quan hệ về thương mại, kinh tế và
khoa học kỹ thuật giữa một quốc gia này với một quốc gia khác. các hình thức của
quan hệ kinh tế quốc tế là xuất nhập khẩu hàng hoá hữu hình, đầu tư quốc tế, du lịch
dịch vụ, xuất khẩu lao động, hợp tác khoa học kỹ thuật, hợp tác sản xuất, hợp tác tài
chính.
Xuất khẩu là một hoạt động rất cơ bản của kinh tế đối ngoại, là phương tiện
thúc đẩy nền kinh tế phát triển. đẩy mạnh xuất khẩu được coi là vấn đề có ý nghĩa
chiến lược để thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. hiện nay nhà nước đã
và đang thực hiện các biện pháp thúc đẩy các ngành kinh tế hướng về xuất khẩu (tất
nhiên không coi nhẹ sản xuất trong nước và thị trường trong nước), khuyến khích tư
nhân mở rộng xuất khẩu để giải quyết công ăn việc làm và tăng thu ngoại tệ cho đất
nước.
Thị trường xuất khẩu cũng không ngừng được mở rộng và đa dạng hóa. Tới
nay, Việt Nam đã có quan hệ với gần 180 quốc gia và vùng lãnh thổ. Cùng với việc
mở rộng ra nhiều thị trường là việc tập trung phát triển các thị trường lớn. “Câu lạc
bộ” thị trường đạt kim ngạch từ 1 tỷ USD trở lên trong năm 2015 đã lên đến con số 27.
7
8. Sản phẩm gỗ Việt hiện đã có mặt tại trên 120 nước và vùng lãnh thổ, tập trung
chủ yếu vào 3 thị trường trọng điểm Mỹ, EU, Nhật Bản. Thêm vào đó, nhu cầu tiêu
thụ trên thế giới đối với mặt hàng này vốn đang tăng cao sẽ càng tăng cao hơn…Đây
chính là điều kiện để các doanh nghiệp phát triển ngành hàng giá trị này và khai thác
triệt để hơn nhu ầu nội thất của thế giới.
1.2.1.5. Sử dụng hiệu quả các nguồn lực giải quyết công ăn việc làm, cải
thiện đời sống người dân
Tác động của xuất khẩu đến đời sống bao gồm nhiều mặt, trước hết sản xuất
hàng xuất khẩu là nơi thu hút hàng triệu người lao động vào làm việc và có thu nhập
cao. Xuất khẩu còn tạo nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ
đời sống nhân dân trong nước, làm phong phú các mặt hàng phục vụ tiêu dùng làm cho
mức sống không ngừng được nâng cao.
Theo Chủ tịch Hiệp hội Gỗ Việt Nam, ngành gỗ xuất khẩu đang có lợi thế với
khoảng 1.200 doanh nghiệp tham gia chế biến và kinh doanh, trong đó có trên 300
doanh nghiệp đã có hàng xuất khẩu.
1.2.2. Đối với doanh nghiệp Việt Nam
1.2.2.1.Xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường
tiêu thụ
Nhờ có xuất khẩu mà tên tuổi của doanh nghiệp không chỉ được các khách hàng
trong nước biết đến mà còn có mặt ở thị trường nước ngoài. Để có được điều này Công
ty, ngược lại phải đáp ứng tốt các yêu cầu của khách hàng về giá cả, chất lượng hàng
hoá, phương thức giao dịch, thanh toán,...
Việc Việt Nam đàm phán và ký kết thành công các hiệp định thương mại tự do
nổi bật nhất là TPP và EVFTA (Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU) đang tạo
cơ hội cho ngành gỗ Việt Nam thúc đẩy tăng trưởng với nhiều cơ hội mới từ việc mở
rộng thị trường xuất khẩu, nâng cao cơ hội nhập khẩu trang thiết bị công nghệ cao với
giá thành hợp lý, tăng cường các cơ hội đầu tư từ các nước thành viên của các hiệp
định trên và đặc biệt là có cơ chế và môi trường phát triển thuận lợi.
1.2.2.2. Xuất khẩu đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn
thành công việc quản trị sản xuất kinh doanh
8
9. Nhờ có xuất khẩu mà doanh nghiệp luôn luôn sẵn sàng đổi mới và hoàn thiện
cơ cấu sản xuất kinh doanh phù hợp với thị trường và theo kịp sự phát triển chung của
thế giới.
Doanh nghiệp trong quá trình tiền hành hoạt động xuất khẩu có nhiều cơ hội
mở rộng quan hệ làm ăn buôn bán với nhiều đối tác nước ngoài. Qua đó sẽ tiếp thu
được nhiều kinh nghiệm trong việc kinh doanh , quản lý doanh nghiệp của mình.
1.2.2.3. Xuất khẩu buộc các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu phải nâng cao
chất lượng hàng hoá xuất khẩu
Thông qua xuất khẩu doanh nghiệp nhanh chóng tiếp thu được khoa học kĩ
thuật, từ đó có khả năng củng cố tổ chức sản xuất, nâng cao mẫu mã, chất lượng, uy
thế và địa vị của doanh nghiệp trên thị trường quốc tế cũng thông qua xuất khẩu, các
doanh nghiệp xuất khẩu nhanh chóng hoàn thiện sản phẩm của mình củng cố đội ngũ
cán bộ công nhân viên nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên trong sản xuất
cũng như trong xuất khẩu, mục đích để tạo lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ khác
trên thị trường thế giới.
1.2.2.4.Tạo nguồn ngoại tệ, tăng dữ trự
Nguồn thu nhập này vượt xa các nguồn thu nhập khác kể cả vốn vay và vốn đầu
tư của nước ngoài, đối với các nước đang phát triển ngoại thương đã trở thành nguồn
tích luỹ vốn chủ yếu trong giai đoạn đầu của sự nghiệp công nghiệp hoá. Đồng thời có
ngoại tệ đã tăng được khả năng nhập khẩu công nghệ, máy móc thiết bị và nguyên liệu
cần thiết cho sự nghiệp phát triển của ngành công nghiệp.
Ngành gỗ của Việt Nam gia nhập “CLB xuất khẩu tỷ đô” từ năm 2004, đến
2014 thì kim ngạch xuất khẩu được 6,2 tỷ USD, tăng 6 lần trong 10 năm qua. Theo
báo cáo của Tổng cục Hải quan, năm 2015, kim ngạch xuất khẩu của toàn ngành đạt
6,9 tỷ USD, tăng 10% so với năm 2014 và 23% so với năm 2013. Năm 2015, ngành
này chiếm vị trí thứ 6 về kim ngạch tỏng số các nhóm hàng xuất khẩu của quốc gia.
1.2.2.5.Nâng cao năng lực cạnh tranh
Xuất khẩu tất yếu dẫn đến cạnh tranh, theo dõi lần nhau giữa các đơn vị tham gia
xuất khẩu trong và ngoài nước. Đây là một trong những nguyên nhân buộc các doanh
nghiệp tham gia xuất khẩu phải nâng cao chất lượng hàng hoá xuất khẩu, các doanh
nghiệp phải chú ý hơn nữa trong việc hạ giá thành của sản phẩm, từ đó tiết kiệm các
yếu tố đầu vào, hay nói cách khác tiết kiệm các nguồn lực.
9
10. 1.2.2.6. Đẩy mạnh liên doanh liên kết giữa các doanh nghiệp trong và ngoài
nước
Khi một công ty quyết định hoạt động kinh doanh ở nước ngoài thì lãnh đạo công ty
phải chọn lựa một cấu trúc tổ chức thích hợp để hoạt động trong các thị trường đó.
Có những phương pháp khác nhau để bước vào một thị trường nước ngoài, và mỗi
phương pháp tiêu biểu cho mức độ dấn sâu vào thị trường quốc tế. Thông thường, cách
thức kinh doanh ở các thị trường nước ngoài được lựa chọn từ hình thức đơn giản đến
phức tạp.
Liên doanh liên kết là một phương thức giúp cho công ty xâm nhập thị trường nước
ngoài qua liên kết với các đối tác nước ngoài để xây dựng cơ sở sản xuất tại nước sở tạ
Với phương thức này công ty không đòi hỏi vốn đầu tư lớn, không chịu nhiều rủi ro để
xâm nhập thị trường nước ngoài. Còn đối tác nước ngoài thì có ngay quy trình sản xuất
với uy tín, tiếng tăm của sản phẩm đã nổi tiếng.
1.3. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu
1.3.1. Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là hình thức xuất khẩu các hàng hóa hoặc dịch vụ do doanh
nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nước tới các khách hàng
nước ngoài thông qua các tổ chức của mình. Ưu điểm của hình thức xuất khẩu này là :
Các doanh nghiệp có thể liên hệ trực tiếp và đều đặn với khách hàng, với thị trường
nước ngoài, biết được yêu cầu của khách hàng và tình hình bán hàng ở đó nên có thể
chủ động trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Ngoài ra hình thức xuất khẩu này làm
tăng lợi nhuận của doanh nghiệp do giảm chi phí trung gian.
1.3.2. Xuất khẩu gián tiếp
Xuất khẩu gián tiếp là việc cung ứng hàng hoá ra thị trường nước ngoài thông qua các
trung gian xuất khẩu như người đại lý hoặc người môi giới. Đó có thể là các cơ quan,
văn phòng đại diện, các công ty uỷ thác xuất nhập khẩu... Xuất khẩu gián tiếp sẽ hạn
chế mối liên hệ với bạn hàng của nhà xuất khẩu, đồng thời khiến nhà xuất khẩu phải
chia sẻ một phần lợi nhuận cho người trung gian. Tuy nhiên, trên thực tế phương thức
này được sử dụng rất nhiều, đặc biệt là ở các nước kém phát triển, vì các lý do:
+ Người trung gian thường hiểu biết rõ thị trường kinh doanh còn các nhà kinh doanh
thường rất thiếu thông tin trên thị trường nên người trung gian tìm được nhiều cơ hội
kinh doanh thuận lợi hơn.
10
11. + Người trung gian có khả năng nhất định về vốn, nhân lực cho nên nhà xuất khẩu có
thể khai thác để tiết kiệm phần nào chi phí trong quá trình vận tải.
1.3.3. Xuất khẩu ủy thác
Xuất khẩu uỷ thác là các đơn vị nhận giao dịch, đàm phán, kí kết hợp đồng để xuất
khẩu cho một đơn vị (bên uỷ thác)
Trong hình thức xuất khẩu uỷ thác, đơn vị ngoại thương đóng vai trò là người trung
gian xuất khẩu làm thay cho đơn vị sản xuất. Ưu điểm của hình thức này là độ rủi ro
thấp, trách nhiệm ít, người đứng ra xuất khẩu không phải là người chịu trách nhiệm
cuối cùng, đặc biệt là không cần đến vốn để mua hàng, phí ít nhưng nhận tiền nhanh,
cần ít thủ tục....
1.3.4. Buôn bán đối lưu
Là phương thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu,
bên bán hàng đồng thời là bên mua hàng và lượng hàng hóa mang trao đổi thường có
giá trị tương đương. Mục đích ở đây không nhằm thu về một khoản ngoại tệ mà là
nhằm mục đích có được một lô hàng có giá trị tương đương với lô hàng xuất khẩu.
Hình thức xuất khẩu này giúp doanh nghiệp tránh được sự biến động của tỉ giá hối
đoái trên thị trường ngoại hối đồng thời có lợi khi các bên không có đủ ngoại tệ để
thanh toán cho lô hàng nhập khẩu của mình.
1.3.5. Gia công hàng xuất khẩu
Là hình thức xuất khẩu trong đó có một bên nhập nguyên liệu hoặc bán thành
phẩm (bên nhận gia công) của bên khác (bên đặt gia công) để chế tạo ra thành phẩm
giao lại cho bên đặt gia công và qua đó thu được một khoản lệ phí như thỏa thuận của
cả hai bên. Trong hình thức này bên nhận gia công thường là các quốc gia đang phát
triển, có lực lượng lao động dồi dào, có tài nguyên thiên nhiên phong phú. Họ sẽ có lợi
vì tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, có điều kiện đổi mới và cải tiến máy
móc để nâng cao năng suất sản xuất. Còn đối với nước đặt gia công họ khai thác được
giá nhân công rẻ và nguyên phụ liệu khác từ nước nhận gia công.
1.3.6. Tạm nhập tái xuất
Với hình thức này một nước sẽ xuất khẩu những hàng hóa đã nhập từ một nước
khác sang nước thứ ba. Ưu điểm của hình thức này là doanh nghiệp có thể thu được
một khoản lợi nhuận cao mà không phải tổ chức sản xuất, đầu tư vào trang thiết bị, nhà
11
12. xưởng, khả năng thu hồi vốn cao. Hình thức này được áp dụng khi có sự khó khăn
trong quan hệ quốc tế giữa nước xuất khẩu và nước nhập khẩu.
1.3.7. Chuyển khẩu hàng hóa
Chuyển khẩu hàng hoá là việc mua hàng của một nước (nước xuất khẩu) để bán cho
một nước khác (nước nhập khẩu) nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam
cũng như thủ tục xuất khẩu từ Việt Nam.
1.4. Nội dung hoạt động kinh doanh xuất khẩu
1.4.1. Nghiên cứu thị trường
1.4.1.1. Nghiên cứu thị trường trong nước
Nghiên cứu nhu cầu thị trường phải chỉ ra được thị trường đang cần loại hàng gì?,
với số lượng là bao nhiêu?, giá cả ra sao?, từ đó có cơ sở cho các bước tiếp theo. Như
vây, đối với hoạt động nghiên cứu thị trường ttrong nước của các công ty cũng không
nằm ngoài mục tiêu trên.
a.1. Nghiên cứu giá cả trong nước.
Việc nghiên cứu giá cả trong nước của công ty do tất cả các công nhân viên trong
công ty thực hiện do công ty chưa có phòng Marketing riêng biệt. Việc nghiên cứu này
không mang tính chuyên sâu. Thường thì công ty chỉ tìm hiểu giá cả của các mặt hàng
mình đang quan tâm thông qua một số công ty trong ngành, báo chí.
a.2. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh.
Khi nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, thông thường các phòng thăm dò thông qua
bạn hàng (vì các đối thủ cạnh tranh cũng có cùng vấn đề quan tâm như công ty) hoặc
tìm hiểu qua sách báo, tạp chí, qua mạng Internet... Công ty nghiên cứu đối thủ cạnh
tranh qua các mặt: đối thủ cạnh tranh cung cấp mặt hàng gì?, với số lượng và giá cả
bao nhiêu?, chính sách khuếch trương, xúc tiến của họ như thế nào?, điểm mạnh, điểm
yếu của họ là gì?. Mục đích của việc nghiên cứu đối thủ cạnh tranh là nhằm đưa ra
những kế hoạch cho hoạt động nhập khẩu của công ty sao cho phù hợp nhất. Tuy
nhiên, các thông tin về thị trường chủ yếu được nhân viên của các phòng thu nhận tuỳ
theo mục đích của họ và không có sự chuẩn bị do đó các thông tin được họ thu nhận về
không có tính hệ thống. Thêm vào đó vì thiếu tính chuyên nghiệp nên việc xử lý và
phân loại các thông tin cũng bị nhiều hạn chế.
Để khắc phục hạn chế này thì bên cạnh sự tự nghiên cứu thị trường nội địa của các
phòng thì công ty cũng thường xuyên cung cấp các thông tin về thị trường trong nước
12
13. mà họ thu nhận được qua các kênh khác nhau, các thông tin này được phân ra và đưa
về từng phòng tuỳ theo lĩnh vực nghiên cứu của từng phòng nghiệp vụ về cách thức
nghiên cứu tìm hiểu thị trường trong nước thì hầu như các phòng phải trực tiếp đi tham
khảo thị trường thông qua các kênh như dò hỏi trực tiếp, qua báo, tạp chí, các phương
tiện thông tin... đôi khi công ty phải mang mẫu đi chào các doanh nghiệp trong nước
nhằm biết được các nhu cầu của họ, tham gia các hội trợ triển lãm... Ngoài việc nghiên
cứu các nhu cầu trong nước công ty cũng quan tâm đến các yếu tố thuộc về môi trường
trong nước như các chính sách của Chính phủ, pháp luật, thuế, hạn ngạch, phong tục
tập quán...
Mỗi khi có các chính sách mới về thuế, việc cấp thêm hạn ngạch cho hàng hoá,
Chính phủ sẽ gửi các văn bản về cho công ty thông qua Bộ Công nghiệp hay các đơn
vị chủ quản. Việc nghiên cứu thị trường của công ty thường sử dụng phương pháp
nghiên cứu gián tiếp là chủ yếu, nguyên nhân bởi vì đây là phương pháp ít tốn kém,
tiết kiệm được các khoản chi phí cho việc nghiên cứu thị trường. Tuy nhiên để có được
những thông tin một cách sát thực hơn thì việc sử dụng phương pháp trực tiếp là cần
thiết. Do vậy, trong thời gian tới, công ty nên bổ xung thêm phương pháp nghiên cứu
thị trường bằng cách trực tiếp qua việc thăm dò thị trường, tiếp xúc trực tiếp với khách
hàng, cử các cán bộ thường xuyên đi khảo sát thị trường. Trên đây, em đã trình bày
một số công tác nghiên cứu thị trường nội địa của công ty. Tuy nhiên, nghiệp vụ nhập
khẩu đòi hỏi phải có sự ngiên cứu thị trường nước ngoài (thị trường đầu vào của sản
phẩm) và đây cũng là một trong những hoạt động được công ty hết sức quan tâm.
1.4.1.2. Nghiên cứu thị trường nước ngoài
Một vấn đề rất quan trọng quyết định đến sự thành công của công ty khi muốn
phát triển thị trường xuất khẩu là phải nghiên cứu kỹ thị trường mà công ty muốn thâm
nhập hay mở rộng. Vì nó cho phép chúng ta đánh giá quy mô và tiềm năng thị trường
và là cơ sở lựa chọn thị trường và đoạn thị trường mục tiêu cần thâm nhập. Tầm quan
trọng của nó còn được tăng lên do tính chất phức tạp của nghiên cứu thị trường quốc
tế: môi trường khác biệt, chi phí thu thập thông tin cao, đòi hỏi kỹ năng nghiên cứu
cao….
Tuy nhiên đối với các Doanh nghiệp Tư nhân, thời gian vừa qua chưa chú trọng công
tác nghiên cứu thị trường. Các công ty rất hạn chế trong việc hiểu biết thông tin về môi
13
14. trường kinh doanh nước ngoài. Chính vì vậy mà thị trường xuất khẩu của các công ty
còn nhỏ hẹp, có những thị trường kim ngạch xuất khẩu ngày càng giảm sút.
Tổ chức điều tra nghiên cứu thị trường
Trong những năm gần đây các công ty cũng đã quan tâm đến công tác thị
trường, xong hoạt động này chưa được thành lập một bộ phận riêng mà do phòng kinh
doanh phụ trách. Công tác nghiên cứu thị trường được thực hiện thông qua đội ngũ cán
bộ công nhân viên làm công tác tiêu thụ. Phương pháp thu thập thông tin chủ yếu qua
các báo cáo của cán bộ thị trường, của đại lý. Việc thu thập này chưa được tổ chức
chặt chẽ, chưa có kế hoạch, độ tin cậy của thông tin chưa cao, do ý kiến chủ quan của
những người làm báo cáo, mặt khác do tính độc lập trong hoạt động chưa cao nên còn
phụ thuộc vào kết quả thu thập xử lý của cán bộ tiêu thụ. Nhân viên làm công tác này
nắm thông tin thị trường còn thiếu, chưa đáp ứng được yêu cầu.
Phương pháp nghiên cứu thị trường:
Hiện nay công tác nghiên cứu thị trường của các công ty còn chưa được chú
trọng, các công ty sử dụng phương pháp nghiên cứu thị trường còn đơn giản đó là các
phương pháp: nghiên cứu thị trường thông qua các phương tiện thông tin đại chúng,
với phương pháp này thì chi phí công ty bỏ ra thấp; công ty cử người đi nghiên cứu thị
trường ở các nước xuất khẩu chính; và nghiên cứu thông qua nhân viên bán hàng, đại
lý ở nước ngoài.
Quá trình nghiên cứu thị trường của công ty trải qua hai bước:
* Thu thập thông tin:
Công ty đang sử dụng hai cách để thu thập thông tin:
- Nghiên cứu tại bàn:
Đây là phương pháp thu thập thông tin chủ yếu của công ty. Công việc nghiên
cứu thị trường thực sự còn khá mới mẽ đối với công ty. Công ty chủ yếu thu thập
thông tin từ nguồn thông tin bên trong của doanh nghiệp, từ các sổ sách của doanh
nghiệp như: từ báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh
nghiệp, từ bộ phận bán hàng, từ những bộ phận tiếp xúc khách hàng. Mà những nguồn
thông tin này thì chỉ là những thông tin tổng quát. Hiện nay có nhiều nguồn thông tin
bên ngoài quan trọng phục vụ cho công tác tìm hiểu, nắm bắt thị trường nước ngoài
như thông tin lấy từ các tổ chức quốc tế, cơ quan chính phủ, các dự án đã nghiên cứu
từ sách báo, tạp chí, internet...thông tin lấy từ cơ quan đại diện nước ta ở nước ngoài,
14
15. tham dự các hội thảo. Nhưng công ty chưa tiếp xúc được với những nguồn thông tin
đáng tin cậy này, do đó vấn đề nắm bắt thông tin thị trường của các công ty này còn rất
hạn chế.
- Nghiên cứu tại hiện trường:
Hàng năm các công ty thường cử cán bộ làm công tác thị trường đi nước ngoài
để điều tra, thu thập thông tin trực tiếp tại thị trường nước ngoài. Tuy nhiên, công việc
này còn chưa được chú trọng, không có kế hoạch cụ thể và cán bộ đi công tác chưa
nắm rõ mục đích và một khó khăn của công ty là nhân viên nghiên cứu thị trường
không có chuyên môn về nghiên cứu thị trường , không được đào tạo kỹ năng nghiên
cứu mà thị trường xuất khẩu là thị trường đầy khó khăn thử thách. Một điểm yếu rất
quan trọng là nhân viên nghiên cứu chưa thành thạo về ngoại ngữ do đó công tác
nghiên cứu gặp nhiều khó khăn, nhân viên nghiên cứu thị trường là những người làm
việc ở phòng kinh doanh xuất nhập khẩu, họ làm nhiều nhiệm vụ khác nhau chứ không
chuyên về nghiên cứu thị trường. Do đó, trong các chuyến đi ở những năm qua kết quả
thu được còn rất hạn chế mà chi phí cho mỗi chuyến đi thì khá lớn. Phương pháp mà
họ quan sát là nghiên cứu tại chỗ bằng cách quan sát một số đặc trưng của khách hàng,
của hiện trường và ghi chép lại những vấn đề quan trọng đáng lưu ý đối với công ty.
Một phương pháp khác mà nhân viên công ty sử dụng là phỏng vấn cá nhân, đây là
bước quan trọng nhất trong bất kỳ một cuộc thăm dò nào, qua đó tìm được những
thông tin có giá trị về thái độ của người trả lời đối với sản phẩm của công ty.
Như vậy, hiện nay phương pháp nghiên cứu thị trường chủ yếu của công ty là nghiên
cứu tài liệu, sách báo, tạp chí, và nắm bắt thông tin thị trường qua các nguồn thông tin
lấy từ bên trong của doanh nghiệp, từ sổ sách của công ty qua những đợt xuất khẩu
trước đó.
* Xử lý thông tin:
Khi thu thập tài liệu, thì tài liệu đang ở trong tình trạng thô, chưa được xử lý, do
đó nó sẽ không cung cấp cho công ty một bức tranh rõ ràng về thị trường. Để làm cho
các tài liệu được thu thập trên có ý nghĩa, công ty sẽ phải chọn lọc, tổ chức và loại bớt
chúng. Thực tế tại các công ty, công việc xử lý thông tin chưa được thực hiện một cách
khoa học, không theo một trình tự nào cả. Các dữ liệu thu thập được sẽ được tập hợp
lại, nhân viên công ty không sàng lọc các dữ liệu để đưa ra một hệ thống thông tin cần
thiết mà sử dụng tất cả các dữ kiện làm tài liệu cho công ty. Việc phân loại các dữ liệu
15
16. thì không rõ ràng, không khoa học do nhân viên chưa có kinh nghiệm và nghiệp vụ
chưa cao. Tóm lại công việc xử lý thông tin của công ty không đạt yêu cầu để nắm bắt
rõ hơn về tình hình thị trường trên thế giới.
1.4.2. Lập phương án kinh doanh xuất khẩu
Dựa vào những kết quả thu được trong quá trình nghiên cứu tiếp cận thị trường nứơc
ngoài đơn vị kinh doanh xuất khẩu lập phương án kinh doanh. Phương án này là bản
kế hoạch hoạt động của đơn vị nhằm đạt được những mục tiêu xác định trong kinh
doanh. Xây dựng phương án kinh doanh gồm các bước sau:
Bước 1: đánh giá tình hình thị trường và thương nhân, đơn vị kinh doanh phải
đưa ra được đánh giá tổng quan về thị trường nước ngoài và đánh giá chi tiết đối với
từng phân đoạn thị trường. đồng thời cũng phải đưa ra những nhận định cụ thể về
thương nhân nước ngoài mà đơn vị sẽ hợp tác kinh doanh.
Bứơc 2: lựa chọn mặt hàng thời cơ, phương thức kinh doanh.
Từ tuyến sản phẩm công ty phải chọn ra mặt hàng xuất khẩu mà công ty có khả
năng sản xuất, có nguồn hàng ổn định đáp ứng được thời cơ xuất khẩu thích hợp : khi
nào thì xuất khẩu, khi nào thì dự trữ hàng chờ xuất khẩu … và tuỳ thuộc vào khả năng
của công ty mà công ty lựa chọn phương thức kinh doanh phù hợp.
Bước 3: đề ra mục tiêu
Trên cơ sở đánh giá về thị trường nước ngoài khả năng tiêu thụ sản phẩm xuất
khẩu thị trường đó mà đơn vị kinh doanh xuất khẩu đề ra mục tiêu cho từng giai đoạn
cụ thể khác nhau.
Giai đoạn1: bán sản phẩm với giá thấp nhằm cạnh tranh với sản phẩm cùng loại,
tạo điều kiện cho người tiêu dùng có cơ hội dùng thử, chiếm lĩnh thị phần.
Giai đoạn 2: nâng dần mức giá bán lên để thu lợi nhuận. Mục tiêu này ngoài
nguyên tố thực tế cần phù hợp với khả năng của công ty là mục đích để công ty phấn
đấu hình thành và có thể vượt mức.
Bước 4: đề ra biện pháp thực hiện.
Giải pháp thực hiện là công cụ giúp công ty kinh doanh thực hiện các mục tiêu đề
ra một cách hiệu quả nhất, nhanh nhất, có lợi nhất cho công ty kinh doanh.
Bước 5: đánh giá hiệu quả của việc kinh doanh.
16
17. Giúp cho công ty đánh giá hiệu quả kinh doanh sau thương vụ kinh doanh. đồng
thời đánh giá được hiệu quả những khâu công ty kinh doanh đã và làm tốt, nhữngkhâu
còn yếu kém nhằm giúp công ty hoàn thiện quy trình xuất khẩu.
1.4.3. Giao dịch,đàm phán và kí kết hợp đồng lao động
1.4.3.1. Giao dịch , đàm phán
Chúng ta đã biết rằng đàm phám thực chất là việc trao đổi, học thuật vừa mang
tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật để sử dụng các kĩ năng, kĩ sảo trong giao dịch
để nhằm thuyết phục đi đến việc chấp nhận những nội dung mà đôi bên đưa ra. Muốn
đàm phán thành công thì khâu chuẩn bị đàm phán đóng góp một vai trò quan trọng
như: chuẩn bị nội dung và xác định mục tiêu, chuẩn bị dữ liệu thông tin, chuẩn bị nhân
sự đàm phán chuẩn bị chương trình đàm phán.
Chúng ta đã biết rằng chuẩn bị chi tiết đầy đủ các nội dung cần đàm phán là việc rất
quan trọng để cho cuộc đàm phán đạt hiệu quả cao hơn và giảm được rủi ro trong quá
trình thực hiện hợp đồng sau này. Ngoài ra, việc chuẩn bị số liệu thông tin chẳng hạn
như: thông tin về hàng hoá để biết được tính thương phẩm học của hàng hoá, do các
yêu cầu của thị trường về tính thẩm mĩ, chất lượng, các tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế.
Để đàm phán tốt cần phải chuẩn bị những thông tin về thị trường, kinh tế, văn hoá,
chính trị, pháp luật của các nước, hay như thông tin về đối tác như sự phát triển ,danh
tiếng, cũng như khả năng tài chính của đối phương. Đòi hỏi các cán bộ nghiệp vụ cần
phải là những người nắm bắt thông tin về hàng hoá, thị trường, khách hàng, chính trị,
xã hội…chính xác và nhanh nhất sẽ giúp cho cuộc đàm phán kí kết hợp đồng đạt hiệu
quả tốt.
Hiện nay trong đàm phán thương mại thường sử dụng ba hình thức đàm phán cơ bản
là: đàm phán qua thư tín, đàm phán qua điện thoại, đàm phán bằng cách gặp gỡ trực
tiếp. Nhưng ở Việt Nam hiện nay hai hình thức là dàm phán qua thư tín và đàm phán
qua điện thoại là được sử dụng phổ biến nhất.
1.4.3.2. Kí kết hợp đồng xuất khẩu
Việc kí kết hợp đồng là hết sức quan trọng. Hợp đồng có được tiến hành hay không là
phụ thuộc vào các điều khoản mà hai bên đã cam kết trong hợp đồng. Khi kí kết một
hợp đồng kinh tế phải căn cứ vào các diều kiện sau đây:
-Các định hướng kế hoạch và chính sách phát triển kinh tế của nhà nước.
-Nhu cầu thị trường, đơn đặt hàng, chào hàng của bạn hàng.
17
18. 1.4.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu
1.4.4.1. Nắm vững và thực hiện theo đúng các quy định về quản lý xuất
khẩu của nhà nước
Các doanh nghiệp nắm vững và thực hiện theo đúng các quy định về quản lý xuất khẩu
của nhà nước, ví dụ về quy tắc xuất xứ và các biện pháp phi thuế quan trong các FTA
Việt Nam - EU (EVFTA) và Việt Nam - Hàn Quốc (VKFTA), để có thể tận dụng tốt
những quy định này, góp phần giúp hàng xuất khẩu Việt Nam xâm nhập tốt và bền
vững nhờ tuân thủ nghiêm các quy định của thị trường xuất khẩu và cạnh tranh với các
đối thủ trong khu vực nhờ có được lợi thế về cắt giảm thuế quan từ những hiệp định
này.
1.4.4.2. Thực hiện đúng những công việc ở giai đoạn đầu của khâu thanh
toán
Nhận được tiền hàng đúng và đủ là điều quan tâm lớn lao của nhà xuất khẩu. Người
bán hàng chỉ yên tâm giao hàng khi biết chắc sẽ được thanh toán, đồng thời người xuất
khẩu cần tín hiệu xác định có tiền thanh toán mới an tâm sản xuất .
Với những phương thức thanh toán khác nhau (thanh toán T/T, thanh toán D/P, nhờ
thu…)sẽ có những việc cụ thể khác nhau, nhưng vẫn thể hiện tiền đã có để trà.
Trong trường hợp thanh toán bằng L/C nhà Xuất Khẩu sau khi ký hợp đồng ngoại
thương, cần tiến hành các bước sau :
-Nhắc nhở người mua mở L/C theo đúng thỏa thuận của Hợp Đồng .
-Kiểm tra L/C và thực hiện tu chỉnh L/C (nếu cần) .Sau khi kiểm tra xong thấy phù
hợp mới giao hàng còn nếu không phù hợp phải báo cho người mua và ngân hàng của
người mua để tu chỉnh cho đến khi phù hợp mới giao hàng.
1.4.4.3. Xin giấy phép xuất khẩu
Theo điều 33, luật thương mại của Việt Nam:”Thương nhân chỉ được hoạt động
thương mại với nước ngoài nếu có đủ các điều kiện do chính phủ qui định sau khi đã
đăng ký kinh doanh với cơ quan nhà nước có thẩm quyền:. Và quyền kinh doanh xuất
nhập khẩu được qui định cụ thể ở điều 3, chương 2 của Nghị định 57/CP ngày
31/07/1998:”Thương nhân được phép kinh doanh xuất nhập khẩu, trừ những mặt hàng
cắm xuất, cấm nhập và những mặt hàng xuất nhập khẩu có điều kiện.” Đối với các mặt
hàng quản lý bằng hạn ngạch hoặc quản lý bằng giấy phép , doanh nghiệp phải Xin
giấy phép Xuất Khẩu trước .
18
19. 1.4.4.4. Chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu
Quá trình chuẩn bị hàng hóa XK gồm các nội dung sau:
• Tập trung hàng XK;
• Bao gói hàng XK;
• Kẻ ký mã hiệu hàng XK.
Tập trung hàng hóa xuất khẩu
Tập trung hàng thành lô hàng đủ về số lượng, phù hợp về chất lượng và đúng
địa điểm, tối ưu hóa chi phí. Các doanh nghiệp XK thường tập trung hàng XK từ các
nguồn hàng là nơi đã và có đủ khả năng cung cấp hàng hóa đủ điều kiện cho XK. Việc
tập trung hàng hóa XK gồm các bước chính sau: Xác định nhu cầu hàng XK => Nhận
dạng và phân loại nguồn hàng XK => Nghiên cứu và lựa chọn nguồn hàng XK => Lựa
chọn hình thức giao dịch => Tổ chức hệ thống tập trung hàng XK.
Bao gói hàng xuất khẩu
Căn cứ vào số lượng hàng hóa, tính chất hàng hóa và chất lượng bao bì mà hợp
đồng đã ký kết, doanh nghiệp cần xác định được nhu cầu bao bì để có kế hoạch cung
ứng bao bì cho đầy đủ và đúng thời điểm.
Khi đóng gói có thể đóng gói hở và đóng gói kín nhưng phải đảm bảo đúng kỹ
thuật, đảm bảo thuận tiện và tối ưu trong bốc xếp hàng hóa.
Kẻ ký mã hiệu hàng xuất khẩu
Ký mã hiệu là những ký hiệu bằng chữ, bằng số hoặc bằng hình vẽ được ghi
trên bao bì bên ngoài nhằm cung cấp thông tin cần thiết cho quá trình giao nhận, bốc
xếp, vận chuyển và bảo quản hàng hóa.
1.4.4.5. Kiểm tra hàng hóa xuất khẩu
Trước khi giao hàng XK cho người mua thì nhà XK phải có nghĩa vụ kiểm tra
hàng hóa về số lượng, chất lượng và trọng lượng bao bì.
Cơ sở để kiểm tra hàng hóa XK là hợp đồng và L/C cũng như các tài liệu có
liên quan như tài liệu kỹ thuật, thiết kế, tiêu chuẩn, mẫu hàng…Với những tác động
tích cực của việc kiểm tra hàng XK, công việc này được thực hiện ở hai cấp: cấp cơ sở
và ở các cửa khẩu.
1.4.4.6. Thuê phương tiện vận tải
19
20. Việc thuê phương tiện vận tải dựa vào các căn cứ sau: Các điều kiện trong hợp đồng,
căn cứ vào khối lượng hàng hóa và đặc điểm hàng hóa, căn cứ vào điều kiện vận tải.
Phương tiện vận tải quốc tế bao gồm: Phương tiện vận tải đường biển, đường
bộ, đường sắt, đường hàng không, đường ống. Mỗi một loại phương tiện vận tải đều
có những ưu nhược điểm riêng, tùy theo các điều kiện cụ thể mà nhà XK quyết định sử
dụng loại phương tiện nào cho hợp lý và đạt hiệu quả kinh tế.
Ở Việt Nam hiện nay hầu hết hàng hóa XK được vận chuyển bằng đường biển
theo các phương thức: thuê tàu chợ hoặc thuê tàu chuyến.
1.4.4.7. Mua bảo hiểm hàng hóa
Trong KDTMQT, hàng hóa thường phải vận chuyển đi xa, trong những điều
kiện vận tải phức tạp, do đó hàng hóa dễ bị hư hỏng, mất mát, tổn thất trong quá trình
vận chuyển. Chính vì vậy, những người KDTMQT thường mua bảo hiểm cho hàng
hóa để giảm bớt rủi ro.
Căn cứ mua bảo hiểm cho hàng hóa:
• Căn cứ vào điều kiện cơ sở giao hàng trong hợp đồng đã ký kết.
• Căn cứ vào hàng hóa vận chuyển.
• Căn cứ vào điều kiện vận chuyển.
Nghiệp vụ mua bảo hiểm cho hàng XK
Khi tiến hành mua bảo hiểm cho hàng hóa XK cần theo các bước sau:
• Xác định nhu cầu bảo hiểm;
• Xác định loại hình bảo hiểm;
• Lựa chọn công ty bảo hiểm;
• Đàm phán ký kết hợp đồng bảo hiểm.
1.4.4.8. Làm thủ tục hải quan
Để làm thủ tục hải quan, doanh nghiệp có thể trực tiếp tiến hành hoặc ủy quyền
cho đại lý nhưng phải tuân thủ theo pháp luật. Theo pháp luật Việt Nam, quy trình làm
thủ tục hải quan cho hàng hóa XK bao gồm các bước: khai và nộp tờ hải quan, xuất
trình hàng hóa, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính.
1.4.4.9. Giao hàng cho người vận tải
Trong KDTMQT, có nhiều phương thức vận tải. Mỗi phương thức vận tải có quy trình
nhận hàng hóa riêng biệt.
20
21. Nhà XK có thể giao hàng theo các phương thức sau:
• Giao hàng với tàu biển
• Vận tải bằng đường sắt
• Giao hàng cho vận tải đường không
• Giao hàng cho vận tải đường bộ
• Giao hàng khi chuyên chở bằng container
1.4.4.10. Lập bộ chứng từ thanh toán
Sau khi giao hàng xuất khẩu mau chóng lập bộ chứng từ thanh toán, trình ngân hàng
đòi tiền hàng, yêu cầu bộ chứng từ lập phải chính xác theo yêu cầu của họ về cả nội
dung và hình thức và các chứng từ phải thống nhất với nhau.
Bộ chứng từ thanh toán gồm:
- Packing list
- Vận đơn đường biển sạch
- Đơn hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm nếu bán theo điều kiện CIF hoặc CIP
- Hóa đơn thương mại
- Giấy chứng nhận xuất xứ
Các giấy chứng nhận cần thiết như: chứng nhận phẩm chất, trọng lượng, khối lượng,
chứng nhận xuất xứ, chứng nhận kiểm dịch thực vật ( động vật).
Khi lập bộ chứng từ cần lưu ý rằng, tất cả các chứng từ đều lập đúng theo yêu cầu của
L/C về số bản, hàng hóa, thời gian lập.. Số tiền ghi trên hối phiếu phải tương đương
100% giá trị hóa đơn. Nếu hàng hóa được gửi lên tàu quá số lượng quy định trong L/C
thì nhà xuất khẩu sẽ tham khảo ý kiến người mua, khi được người mua chấp nhận thì
mới giao hàng và lập hai bộ chứng từ thanh toán. Một bộ hoàn toàn phù hợp với L/C
để thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ, một bộ do lượng hàng hóa dư sẽ
thanh toán theo phương thức thanh toán khác do hai bên thương lượng.
1.4.4.11. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại (nếu có)
Khiếu nại
Khi nhà NK vi phạm các điều khoản trong hợp đồng như: thanh toán chậm,
không thanh toán, thanh toán không đúng lịch hoặc không chỉ định phương tiện đến
nhận hàng hoặc đến chậm, đơn phương hủy hợp đồng, khi đó người XK sẽ tiến hành
khiếu nại nhà NK. Để khiếu nại, nhà XK cần phải lập hồ sơ khiếu nại bao gồm: đơn
21
22. khiếu nại, bằng chứng về sự vi phạm và các chứng từ liên quan gửi đến cho trọng tài
và các bên liên quan.
Giải quyết khiếu nại
Khi nhận được hàng, người mua kiểm tra hàng và thường khiếu nại các vấn đề
như: Giao hàng không đúng như quy định trong hợp đồng, hàng hỏng trong quá trình
vận chuyển, thời gian giao hàng sai, sai tài liệu kỹ thuật, hoặc thực hiện không đầy đủ
các nghĩa vụ khác đã cam kết trong hợp đồng…
Tùy theo từng trường hợp khiếu nại mà nhà XK tiến hành giải quyết khiếu nại
cho bên NK một cách thỏa đáng.
1.4.4.12. Thanh lý,thanh toán hợp đồng xuất khẩu
Hiện nay có rất nhiều phương thức thanh toán như tín dụng chứng từ, nhờ thu,
giao chứng từ chuyển tiền (điện T/T hay thư M/T). Tuy nhiên có hai loại chủ yếu được
dùng trong doanh nghiệp kinh doanh XK đó là phương thức thanh toán thư tín dụng
chứng từ và phương thức thanh toán chuyển tiền (điện chuyển tiền).
Thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ
Hầu hết các hợp đồng đặc biệt là các hợp đồng có giá trị lớn được thanh toán
bằng phương thức tín dụng chứng từ.
Quy trình thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ theo các bước:
• Nhắc nhở mở L/C
• Kiểm tra L/C
• Sửa L/C (nếu có)
• Giao hàng và chuẩn bị chứng từ thanh toán
Thanh toán bằng phương thức chuyển tiền
Nếu hợp đồng quy định thanh toán bằng phương thức chuyển tiền thì người XK
khi giao hàng xong phải nhanh chóng hoàn thành việc lập hồ sơ chứng từ phù hợp với
yêu cầu của hợp đồng, và chuyển đến cho người NK. Khi người NK chuyển tiền thanh
toán đến, ngân hàng sẽ gửi giấy báo cho đơn vị XK.
Ngoài hai phương thức trên, nhà XK có thể thanh toán bằng phương thức nhờ
thu và hoặc phương thức giao chứng từ trả tiền.
1.4.5. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu
22
23. Đây là một trong những nội dung quan trọng trong hoạt động kinh doanh xuất
khẩu, là căn cứ để điều chỉnh và tiếp tục hoạt động kinh doanh xuất khẩu một cách
có hiệu quả. Kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu được thể hiện bằng những
chỉ tiêunhư doanh thu xuất khẩu, lợi nhuận xuất khẩu.
a) Doanh thu
Doanh thu bán hàng của các công ty xuất nhập khẩu là toàn bộ giá trị hàng hóa và
dịch vụ đã bán, đã thu tiền và chưa thu tiền (do phương thức thanh toán) trong một kỳ
kinh doanh nào đó.
Doanh thu bán hàng của công ty xuất nhập khẩu xác định bằng công thức:
∑=
=
n
1i
iiGQD
Doanh thu bán hàng ảnh hưởng trực tiếp bởi hai nhân tố:
+ Số lượng hàng hóa
+ Đơn giá xuất bán
Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu rất phức tạp, có những khoản thu bằng
ngoại tệ, có những khoản thu bằng tiền Việt Nam. Để đánh giá tình hình kinh doanh
xuất nhập khẩu của công ty thì ta dùng chỉ tiêu doanh thu ngoại tệ quy về USD và
doanh thu quy về đồng Việt Nam.
b) Lợi nhuận
Lợi nhuận = doanh thu bán hàng xuất nhập khẩu – giá vốn hàng xuất nhập khẩu –
tổng chi phí lưu thông.
1.5. Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu của
doanh nghiệp
1.5.1. Các nhân tố của môi trường quốc tế
1.5.1.1. Chính trị quốc tê
- Môi trường chính trị đang và sẽ tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong kinh doanh
quốc tế.
- Mặt khác, tính ổn định về chính trị của các quốc gia sẽ là một trong những nhân tố
thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động trong môi trường nước ngoài.
- Không có sự ổn định về chính trị sẽ không có điều kiện để ổn định và phát triển kinh
tế, lành
mạnh hoá xã hội.
23
24. Chính vì vậy, khi tham gia kinh doanh trên thị trường thế giới, doanh nghiệp phải am
hiểu môi trường chính trị ở các quốc gia, ở các nước trong khu vực mà doanh nghiệp
muốn hoạt động.
1.5.1.2. Các quy định luật pháp của các quốc gia, luật pháp và các thông lệ
quốc tế
Một trong những bộ phận của môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp là hệ thống luật pháp. Vì vậy, hoạt động kinh doanh quốc tế
trước hết đòi hỏi các nhà quản lý, các nhà kinh doanh phải quan tâm và nắm vững luật
pháp: luật quốc tế, luật của từng quốc gia, mà ở đó doanh nghiệp đã và sẽ hoạt động,
cũng như các mối quan hệ luật pháp tồn tại giữa các nước này và giữa các nước trong
khu vực nói chung.
Những yếu tố thuộc môi trường pháp lý tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp:
Một là, các luật lệ và quy định của các quốc gia bao gồm cả luật pháp của chính nước
mà tại đó nhà kinh doanh hoạt động (luật quốc gia) và luật pháp của các nước, nơi hoạt
động kinh doanh được tiến hành.
Hai là, luật tư pháp quốc tế, luật công pháp quốc tế, kể cả các điều ước quốc tế và các
tập quán thương mại.
Ba là, các tổ chức kinh tế quốc tế ban hành các quy định hướng dẫn đối với các quốc
gia thành
viên khi thực hiện các hoạt động hợp tác, liên kết kinh tế hoặc yêu cầu sự giúp đỡ của
tổ chức đó trong việc phát triển kinh tế xã hội.
Những tác động, ảnh hưởng chủ yếu của luật đối với hoạt động của một doanh nghiệp
được thể hiện ở chỗ:
- Các quy định về giao dịch: hợp đồng, sự bảo vệ các bằng phát minh, sáng chế, phát
minh, luật
bảo hộ nhãn hiệu thương mại (mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm,...), bí quyết công nghệ,
quyền tác giả, các tiêu chuẩn kế toán.
- Môi trường luật pháp chung: luật môi trường, những quy định tiêu chuẩn về sức khoẻ
và an toàn.
- Luật thành lập doanh nghiệp, các ngành, các lĩnh vực kinh doanh.
24
25. - Luật lao động; luật chống độc quyền và các hiệp hội kinh doanh; chính sách giá cả;
luật thuế, lợi nhuận...
1.5.1.3. Kinh tế quốc tế
1.5.1.3.1. Mức độ thịnh vượng của nền kinh tế quốc tế
Môi trường kinh tế giữa các nước khác nhau cũng khác nhau. Các nước về mặt kinh tế
thường được chia ra làm ba loại chính – nước phát triển hoặc nước công nghiệp phát
triển, nước đang phát triển và nhóm các nước chậm phát triển. Tại mỗi một nhóm
nước, các chỉ số về kinh tế khác nhau nhiều nhưng chủ yếu có thể cho rằng các
nước phát triển là nước giầu, nước đang phát triển là nước đang chuyển đổi từ nghèo
sang giầu hơn và các nước nghèo. Sự phân biệt về môi trường kinh tế giữa các quốc
gia này chủ yếu dựa trên chỉ số thu nhập quốc dân trên đầu người (GDP/người). Mức
độ phát triển kinh tế của mỗi nước cũng quyết định về nền giáo dục, cơ sở hạ tầng,
công nghệ, chăm sóc y tế và các lĩnh vực khác. Nước có mức độ phát triển kinh tế cao
sẽ có chất lượng cuộc sống cao hơn các nước có mức độ phát triển kinh tế thấp.
1.5.1.3.2. Khủng hoảng kinh tế khu vực và thế giới
Khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã có những ảnh hưởng nhất định đến nền kinh tế Việt
Nam. Tuy nhiên, có thể khẳng định những tác động đến xuất khẩu, thu hút vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI) và vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài là không đáng kể. Thực
tế cho thấy, kể từ khi kinh tế thế giới khủng hoảng, xuất khẩu của Việt Nam vẫn không
ngừng tăng. Lý do hàng xuất khẩu của Việt Nam vẫn chủ yếu là hàng thiết yếu có độ
co giãn cầu với thu nhập thấp.
1.5.1.3.3. Thay đổi trong quan hệ buôn bán quốc tế
Sự phát triển vượt bậc trong lĩnh vực thông ti n và vận tải một mặt đã chuyển các công
nghệ mang tính quốc gia thành các công nghệ mang tính toàn cẩu, làm nền tảng cơ bản
cho một nền kinh tế toàn cầu thống nhất, mặt khác cũng đưa đến sự biến chuyển sâu
sắc cơ cấu kinh tế quốc tế. Tỷ trọng khu vực nông nghiệp đang giảm đã nhường chỗ
cho sự gia tăng tỷ trọng của khu vực dởch vụ. Sự xuất hiện của nhiều ngành công
nghiệp mới như ngành công nghệ sinh học, tin học V.V.. đã làm cho nhiều ngành công
nghiệp truyền thống như luyện ki m đen, chế tạo cơ khí thường, đóng tàu V.V.. bước
sang giai đoạn mãn chiều xế bóng. Do đó các nước phát triển đang chuyển dần các cơ
sở công nghiệp này sang các nước đang phát triển để tiến mạnh sang những ngành
công nghệ mới, công nghệ trí tuệ. Chính xu hưáng này đã làm cho các dòng tiền tệ,
25
26. vốn, kỹ thuật công nghệ V.V.. vận động trên phạm v i toàn cầu ngày một náo nhiệt và
nhanh nhạy hơn, làm cho các quan hệ kinh tế toàn cầu ngày càng phát triển.
1.5.1.3.4. Liên minh kinh tế quốc tế
Liên minh kinh tế hay còn gọi là liên kết kinh tế: hình thức hợp tác và phối hợp
thường xuyên các hoạt động do các đơn vị kinh tế tự nguyện tiến hành để cùng đề ra
và thực hiện các chủ trương, biện pháp có liên quan đến công việc sản xuất, kinh
doanh của các bên tham gia nhằm thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển theo hướng
có lợi nhất. Được thực hiện trên cơ sở nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi
thông qua hợp đồng kinh tế kí kết giữa các bên tham gia và trong khuôn khổ pháp luật
của các nhà nước. Mục tiêu: tạo ra mối quan hệ kinh tế ổn định thông qua các hợp
đồng kinh tế hoặc các quy chế hoạt động để tiến hành phân công sản xuất chuyên môn
hoá và hiệp tác hoá, nhằm khai thác tốt tiềm năng của từng đơn vị tham gia liên kết;
hoặc để cùng nhau tạo thị trường chung, phân định hạn mức sản lượng cho từng đơn vị
thành viên, giá cả cho từng loại sản phẩm nhằm bảo vệ lợi ích của nhau.
LKKT có nhiều hình thức và quy mô tổ chức khác nhau, tương ứng với nhu cầu sản
xuất, kinh doanh của các đơn vị thành viên tham gia liên kết. Những hình thức phổ
biến là hiệp hội sản xuất và tiêu thụ, nhóm sản xuất, nhóm vệ tinh, hội đồng sản xuất
và tiêu thụ theo ngành hoặc theo vùng, liên đoàn xuất nhập khẩu...
Các đơn vị thành viên có tư cách pháp nhân đầy đủ, không phân biệt hình thức sở hữu,
quan hệ trực thuộc về mặt quản lí nhà nước, ngành kinh tế - kĩ thuật hay lãnh thổ.
Trong khi tham gia LKKT, không một đơn vị nào bị mất quyền tự chủ của mình, cũng
như không được miễn giảm bất cứ nghĩa vụ nào đối với nhà nước theo pháp luật hay
nghĩa vụ hợp đồng đã kí với các đơn vị khác.
1.5.1.3.5. Khu vực kinh tế quốc tế
Nói chung, sự hình thành các khối kinh tế khu vực đã có tác động to lớn đối với đời
sống kinh tế thế giới. Những tác động chủ yếu có thể kể tới là:
- Thứ nhất, thúc đẩy tự do hoá thương mại, đầu tư và dịch vụ...trong phạm vi khu vực
cũng như là giữa các khu vực với nhau. Mức độ tự do hoá là khác nhau nhưng không
một khối kinh tế nào lại không đề cập chủ trương tự do hoá này.
-Thứ hai, thúc đẩy quá trình mở cửa thị trường các quốc gia, tạo lập những thị trường
khu vực rộng lớn.
26
27. -Thứ ba, thúc đẩy quá trình toàn cầu hoá đời sống kinh tế thế giới. Liên minh Châu Âu
ra đời với chiến lược kinh tế, an ninh chung đã làm sửng sốt các cường quốc như Mỹ,
Nhật bản; họ lo ngại Liên minh Châu Âu ra đời sẽ lấn át vai trò lãnh đạo của Mỹ, gạt
Nhật Bản ra khỏi thị trường Châu Âu...Do vậy Mỹ đã vội lập ra khối kinh tế Bắc Mỹ;
Nhật Bản đã hối thúc Diễn đàn kinh tế Châu á-Thái Bình Dương hoạt động. Những
diễn biến trên đây đã tạo ra một tình hình mới là: các quốc gia hội nhập quốc tế không
chỉ bằng sức mạnh của mình mà bằng cả sức mạnh của cả một khối kinh tế . Các khối
kinh tế có thể định ra những nguyên tắc, chính sách, luật lệ... để xử lý các bất đồng
giữa các nước thành viên một cách tốt hơn trước. Một thị trường rộng lớn, một chính
sách tài chính, tiền tệ, công nghệ, thị trường...thống nhất sẽ giúp cho các quốc gia
thành viên tiết kiệm được một khoản chi phí, tạo ra một môi trường kinh doanh hiệu
quả hơn cho các công ty; các khối kinh tế sẽ trở thành những đối tác kinh tế hùng
mạnh có sức cạnh tranh lớn trên thị trường quốc tế; đồng thời những vấn đề toàn cầu
không chỉ do hàng chục quốc gia giải quyết một cách khó khăn mà chủ yếu sẽ được
các khối kinh tế trên thu xếp, hợp tác giải quyết một cách thuận lợi hơn.
- Thứ tư, sự hình thành và phát triển của các khối kinh tế khu vực cũng gây ra một số
vấn đề: khả năng bảo hộ mậu dịch của các khối kinh tế khu vực sẽ lớn và mạnh hơn;
sức mạnh cạnh tranh của nó cũng lớn hơn, đe doạ các quốc gia yếu kém khác đồng
thời tạo ra một tình thế mới đó là các khối kinh tế có thể sẽ chi phối thế giới chứ không
phải chỉ là một hay vài quốc gia.
Những tác động trên đây cho ta thấy sự xuất hiện và phát triển của các khối kinh tế
khu vực là một tất yếu khách quan và có tác động tích cực, là một nấc thang mới của
quá trình quốc tế hoá. Tuy nhhiên, xu hướng khu vực hoá cũng đặt ra không ít ván đề
mà các quốc gia cần phải cân nhắc giải quyết, như các vấn đề về độc lập tự chủ,an
ninh chính trị, văn hoá, quyền lực của các quốc gia thành viên có phụ thuộc vào sức
mạnh kinh tế, quy mô của quốc gia không, các nước nhỏ và lạc hậu hơn có bị chèn ép
và bóc lột không, họ được lợi gì và phải trả giá cái gì...Những vấn đề này luôn được
đặt ra, được cân nhắc đối với mỗi quốc gia khi quyết định tham gia vào một khối kinh
tế khu vực.
1.5.1.3.6. Cung cầu quốc tế
Porter nhấn mạnh tới vai trò của cầu trong nước trong việc giúp nâng cao lợi thế cạnh
tranh của quốc gia. Thông thường, các công ty thường tỏ ra nhạy cảm nhất với những
27
28. nhu cầu của những khách hàng ở gần với họ nhất. Do đó, những đặc điểm của nhu cầu
thị trường trong nước đặc biệt quan trọng trong việc định hình các thuộc tính của các
sản phẩm được chế tạo trong nước và trong việc tạo ra sức ép cho sự sáng tạo đổi mới
và nâng cao chất lượng sản phẩm. Porter lập luận rằng các công ty của một nước giành
được lợi thế cạnh tranh nếu những người tiêu dùng trong nước của họ có được sự sành
sỏi và đòi hỏi cao. Những người tiêu dùng như vậy sẽ tạo ra một sức ép lên các công ty
trong nước phải đáp ứng những tiêu chuẩn cao về chất lượng sản phẩm cũng như phải
sản xuất ra những mẫu mã sản phẩm mới. Một ví dụ về khía cạnh này đó là sự phát
triển trong ngành thiết bị liên lạc không dây. Theo nghiên cứu của Porter, chính sự
sành sỏi và yêu cầu cao của những người tiêu dùng tại khu vực bán đảo Scandinavia
đã giúp thúc đẩy hãng Nokia của Phần Lan và Erricson của Thụy Điển phải đầu tư vào
công nghệ điện thoại di động từ rất lâu trước khi nhu cầu về điện thoại này xuất hiện
tại các nước phát triển khác. Trường hợp của Nokia sẽ được nghiên cứu sâu hơn trong
phần Tiêu điểm quản trị.
1.5.1.3.7. Cạnh tranh quốc tế
Ngày nay, vấn đề năng lực cạnh tranh đang được đặt ra ngày càng gay gắt trên thế giới
và ở Việt Nam, bởi lẽ khi đi vào thị trường trong thời kỳ hội nhập kinh tế, năng lực
cạnh tranh trở thành một tiêu thức quan trọng bậc nhất đối với các quốc gia.Năng lực
cạnh tranh hiện nay được chia theo các cấp khác nhau, ít nhất bao gồm ba cấp độ là:
– Cạnh tranh quốc gia xét trong quan hệ giữa các quốc gia trên phạm vi toàn cầu;
– Cạnh tranh công ty xét trong quan hệ giữa các tập đoàn công ty, giữa các ngành
hàng;
– Cạnh tranh sản phẩm xét trong quan hệ với các sản phẩm cùng loại hoặc có khả
năng gây tranh chấp trên thị trường trong và ngoài nước.
Cạnh tranh quốc gia được phản ánh qua một loạt các chỉ tiêu và được nghiên cứu ngày
càng nhiều từ những năm 1970-1980. Nổi tiếng là những công trình của nhà kinh tế
học Michale FOSTER với nhiều công trình về cạnh tranh nói chung, trong một số lĩnh
vực và của một số nước quan trọng như Nhật Bản, Mỹ, Tây Âu, v.v…
Đối với Việt Nam ta, từ 5-6 năm gần đây, với những thành tựu được ghi nhận trong
công cuộc đổi mới, Việt Nam bắt đầu được chú ý và được đưa vào danh sách các nền
kinh tế có khả năng cạnh tranh. Những đánh giá này là so sánh trên cùng một mặt bằng
chung theo một phương pháp thống nhất, trong đó có cả các chỉ tiêu thu nhập qua
28
29. thống kê lẫn các đánh giá theo phỏng vấn các doanh nghiệp. Theo đánh giá của Diễn
đàn Kinh tế Thế giới (WEF) Việt Nam đã được đưa vào báo cáo thường niên của “Báo
cáo cạnh tranh toàn cầu” GCR nhưng thứ hạng cạnh tranh toàn cầu GCI còn khiêm
tốn. Các đánh giá này bao gồm cạnh tranh ngắn hạn (cạnh tranh hiện tại) CCI và cạnh
tranh dài hạn (cạnh tranh tăng trưởng) GCIKhi sử dụng các đánh giá này cần lưu ý về
phương pháp thu thập các chỉ tiêu định lượng để có nhận định đúng. Trong đánh giá
những năm trước, chỉ tiêu cạnh tranh được phân theo 8 nhóm chỉ tiêu với hơn 500 tiêu
chí khác nhau. Gần đây, người ta nhóm lại thành 3 nhóm chỉ tiêu chính về môi trường
kinh tế vĩ mô, về khoa học công nghệ và về thể chế kinh tế; đến lượt nó, các chỉ tiêu
này được tường minh cụ thể theo các tiêu chí khác nhau thông qua cả các báo cáo
thống kê và phỏng vấn theo bảng hỏi đối với các doanh nghiệp.
1.5.1.4. Khoa học công nghệ quốc tế
Khoa học công nghệ tác động một cách mạnh mẽ đến môi trường kinh doanh của
doanh nghiệp. Mọ i kỹ thuật mới đều thay t hế vị trí của kỹ thuật cũ. Những tiến bộ kỹ
thuật và công nghệ mới đã tạo ra khả năng làm biến đổi tận gốc hàng hoa và quá trình
sản xuất, tác động sâu sắc đến hai yếu tố cơ bản tạo nên khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trường, đó là chất lượng sản phẩm và giá bán sản phẩm. Đ ể có
thể cạnh tranh trong thời đại ngày nay, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần phải có
đầy đủ, chính xác thông ti n về thị trường nhữnơ diễn biến và động thái của thị trường
cũng như các đối thủ cạnh tranh. Khoa học kỹ thuật còn cho phép thu thập, lưu trữ, xử
lý thông ti n nhằm giúp cho doanh nghiệp có được những quyết đinh chính xác, hiệu
quả nhất. Khoa học công nghệ mụi sẽ tạo hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại của
nền kinh tế quốc dân nói chung cũng như của từng doanh nghiệp nói riêng. Tụt hậu về
mặt công nghệ so vụi các đối thủ cạnh tranh sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh đang diễn ra trên thị trường. Do đó doanh
nghiệp cần hiểu rõ những biến đổi đang diễn ra của môi trường khoa học công nghệ.
Phân tích môi trường khoa học công nghệ sẽ giúp doanh nghiệp nhận thức được các
thay đổi của khoa học công nghệ và khả năng ứng dụng các tiến bộ đó vào hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình.
1.5.1.5. Văn hoá xã hội quốc tế
Môi trường văn hóa là một trong những cấu phần quan trọng của môi trường kinh
doanh quốc tế và là nội dung có tính thách thức nhất đối với kinh doanh quốc tế. Điều
29
30. này bởi vì môi trường văn hóa thường khó nhận biết, môi trường văn hóa được hiểu là
các giá trị và niềm tin được chia sẻ và được cho là đúng bởi một nhóm, một cộng
đồng. Văn hóa quốc gia được hiểu là những niềm tin và giá trị được chia sẻ bởi cả một
quốc gia. Niềm tin và giá trị thường được hình thành bởi các yếu tố như lịch sử, ngôn
ngữ, tôn giáo, vị trí địa lý, chính phủ và đào tạo; vì vậy các doanh nghiệp cần phải
phân tích văn hóa để hiểu về các yếu tố này.
1.5.2. Các nhân tố của môi trường vĩ mô
1.5.2.1. Môi trường kinh tế
Các yếu tố kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu, hơn
nữa các yếu tố này rất rộng nên các doanh nghiệp có thể lựa chọn và phân tích các yếu
tố thiết thực nhất để đưa ra các biện pháp tác động cụ thể.
Tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ của hàng xuất khẩu
Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ này thể hiện bằng một số đơn vị
tiền tệ của nước kia. Tỷ giá hối đoái là phương tiện so sánh giá trị hàng hóa trong nước
và trên thị trường quốc tế, là một trong những căn cứ quan trọng để doanh nghiệp đưa
ra quyết định liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế nói chung và hoạt
động xuất khẩu nói riêng.
Trong trường hợp tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam giảm so với ngoại tệ mạnh
(USD, GBP, FRF, DEM...) thì các doanh nghiệp có thể thu được nhiều lợi nhuận từ
hoạt động xuất khẩu và ngược lại. Chính vì vậy, các doanh nghiệp có thể thông qua
nghiên cứu và dự đoán xu hướng biến động của tỷ giá hối đoái để đưa ra biện pháp
xuất khẩu phù hợp, lựa chọn thị trường có lợi, lựa chọn nguồn hàng, đồng tiền thanh
toán.....
Tương tự, tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu cũng như “một chiếc gậy vô hình” đã
làm thay đổi, chuyển hướng giữa các mặt hàng, các phương án kinh doanh của doanh
nghiệp xuất khẩu.
Mục tiêu và chiến lược phát triển kinh tế
Thông qua mục tiêu và chiến lược phát triển kinh tế thì Chính phủ có thể đưa ra
các chính sách khuyến khích hay hạn chế xuất nhập khẩu. Chẳng hạn chiến lược phát
triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa- hiện đại hóa đòi hỏi xuất khẩu để thu ngoại
tệ đáp ứng nhu cầu nhập khẩu các trang thiết bị máy móc phục vụ sản xuất; mục tiêu
30
31. bảo hộ sản xuất trong nước đưa ra chính sách khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập
khẩu hàng tiêu dùng....
Các chính sách thuế
Một số chính sách chủ yếu cần quan tâm đối với nhà xuất khẩu:
*Thuế quan: trong hoạt động xuất khẩu thuế quan là loại thuế đánh vào
từng đơn vị hàng xuất khẩu. Việc đánh thuế xuất khẩu được Chính phủ ban hành nhằm
quản lý xuất khẩu theo chiều hướng có lợi nhất cho nền kinh tế trong nước và mở rộng
các quan hệ kinh tế đối ngoại. Tuy nhiên, thuế quan cũng gây ra một khoản chi phí xã
hội do sản xuất trong nước tăng lên không có hiệu quả và mức tiêu dùng trong nước lại
giảm xuống. Nhìn chung, công cụ này thường chỉ áp dụng đối với một số ít mặt hàng
nhằm hạn chế số lượng xuất khẩu và bổ sung cho nguồn thu của ngân sách.
*Trợ cấp xuất khẩu: Trong một số trường hợp Chính phủ phải thực hiện
chính sách trợ cấp xuất khẩu để tăng mức độ xuất khẩu hàng hóa của nước mình, tạo
điều kiện cho sản phẩm có sức cạnh tranh về giá trên thị trường thế giới. Trợ cấp xuất
khẩu sẽ làm tăng giá nội địa của hàng xuất khẩu, giảm tiêu dùng trong nước nhưng
tăng sản lượng và mức xuất khẩu.
* Hạn ngạch: được coi là một công cụ chủ yếu trong hàng rào phi thuế
quan, nó được hiểu như quy định của Nhà nước về số lượng tối đa của một mặt hàng
hay một nhóm hàng được phép xuất khẩu trong một thời gian nhất định thông qua việc
cấp giấy phép. Sở dĩ có công cụ này vì không phải lúc nào Nhà nước cũng khuyến
khích xuất khẩu mà đôi khi vì quyền lợi quốc gia phải kiểm soát một vài mặt hàng hay
nhóm hàng như sản phẩm đặc biệt, nguyên liệu do nhu cầu trong nước còn thiếu...
1.5.2.2. Môi trường chính trị, pháp luật
Các yếu tố chính trị pháp luật ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động xuất khẩu. Các
công ty kinh doanh xuất khẩu đều phải tuân thủ các quy định của các Chính phủ có
liên quan, tập quán và luật pháp quốc gia, quốc tế:
- Các quy định của luật pháp Việt Nam đối với hoạt động xuất khẩu (thuế,
thủ tục quy định về mặt hàng xuất khẩu, quy định quản lý về ngoại tệ...)
- Các hiệp ước, hiệp định thương mại mà Việt Nam tham gia
- Các quy định nhập khẩu của các quốc gia mà doanh nghiệp có quan hệ
làm ăn
- Các vấn đề pháp lý và tập quán quốc tế có liên quan tới việc xuất khẩu
31
32. Ngoài những vấn đề nói trên, chính phủ còn thực hiện các chính sách ngoại
thương khác như: hàng rào phi thuế quan, ưu đãi thuế quan...
Chính sách ngoại thương của Chính phủ trong mỗi thời kỳ có sự thay đổi. Sự
thay đổi đó là một trong những rủi ro lớn đối với nhà làm kinh doanh xuất khẩu. Vì
vậy, họ phải nắm được chiến lược phát triển kinh tế của đất nước để biết được xu
hướng vận động của nền kinh tế và sự can thiệp của Nhà nước.
1.5.2.3. Môi trường văn hóa xã hội
- Hoạt động của con người luôn luôn tồn tại trong một điều kiện xã hội nhất định.
Chính vì vậy, các yếu tố xã hội ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của con người.
Các yếu tố xã hội là tương đối rộng, do vậy để làm sáng tỏ ảnh hưởng của yếu
tố này có thể nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố văn hoá, đặc biệt là trong ký kết
hợp đồng.
- Nên văn hoá tạo nên cách sống của mỗi cộng đồng sẽ quyết định các thức tiêu
dùng, thứ tự ưu tiên cho nhu cầu mong muốn được thoả mãn và cách thoả mãn
của con người sống trong đó. Chính vì vậy văn hoá là yếu tố chi phối lối sống
nên các nhà xuất khẩu luôn luôn phải qua tâm tìm hiểu yếu tố văn hoá ở các thị
trường mà mình tiên hành hoạt động xuất khẩu.
1.5.2.4. Mội trường tự nhiên
- Khoảng cách địa lý giữa Việt Nam và các nước sẽ ảnh hưởng đến chi phí vận
tải , tới thời gian thực hiện hợp đồng, thời điểm ký kết hợp đồng do vậy, nó ảnh
hưởng tới việc lựa chọn nguồn hàng, lựa chọn thị trường, mặt hàng xuất khẩu....
- Vị trí của các nước cũng ảnh hưởng đến việc lựa chọn nguồn hàng, thị trường
tiêu thụ. Ví dụ: việc mua bán hàng hóa với các nước có cảng biển có chi phí
thấp hơn so với các nước không có cảng biển.
- Thời gian thực hiện hợp đồng xuất khẩu có thể bị kéo dài do bị thiên tai như
bão, động đất...
1.5.2.5. Môi trường khoa học – công nghệ
Sự phát triển của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin cho phép
các nhà kinh doanh nắm bắt một cách chính xác và nhanh chóng thông tin , tạo điều
kiện thuận lợi trong việc theo dõi, điều khiển hàng hóa xuất khẩu, tiết kiệm chi phí,
nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu. Đồng thời yếu tố công nghệ còn tác động đến
32
33. quá trình sản xuất, gia công sản xuất hàng xuất khẩu, các lĩnh vực khác có liên quan
như vận tải, ngân hàng....
1.5.3. Các nhân tố của môi trường vi mô
1.5.3.1. Khách hàng
Doanh nghiệp cần tạo được sự tín nhiệm của khách hàng, đây có thể xem là tài sản quý
giá của doanh nghiệp. Muốn vậy, phải xem “khách hàng là thượng đế”, phải thỏa mãn
nhu cầu và thị hiếu của khách hàng hơn các đối thủ cạnh tranh. Muốn đạt được điều
này doanh nghiệp phải xác định rõ các vấn đề sau:
+ Xác định rõ khách hàng mục tiêu, khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp.
+ Xác định nhu cầu và hành vi mua hàng của khách hàng bằng cách phân tích các đặc
tính của khách hàng thông qua các yếu tố như : yếu tố mang tính điạ lý (vùng,
miền…), yếu tố mang tính xã hội, dân số (lứa tuổi, nghề nghiệp, trình độ, thu nhập, tín
ngưỡng….); Hoặc phân tích thái độ của khách hàng qua các yếu tố như : yếu tố thuộc
về tâm lý (động cơ, thói quen, sở thích, phong cách, cá tính, văn hoá…), yếu tố mang
tính hành vi tiêu dùng (tìm kiếm lợi ích, mức độ sử dụng, tính trung thành trong tiêu
thụ…).
1.5.3.2. Các nhà cung ứng
Các yếu tố đầu vào (nguyên vật liệu, máy móc thiết bị …) của một doanh nghiệp được
quyết định bởi các nhà cung cấp. Sức ép của nhà cung cấp liên doanh nghiệp cũng
không kém phần quan trọng. Họ có thể chi phối đến hoạt động của doanh nghiệp do sự
độc quyền của một số nhà cung cấp những nguyên vật liệu chi tiết đặc dụng... họ có
thể tạo ra sức ép lên doanh nghiệp bằng việc thay đổi gía cả, chất lượng nguyên vật
liệu. được cung cấp ... Những thay đổi này có thể làm tăng hoặc giảm chi phí sản xuất,
chất lượng sản phẩm và lợi nhuận từ đó tác động tới khả năng cạnh tranh của các
doanh nghiệp.
Để cho quá trình hoạt động của một doanh nghiệp diễn ra một cách thuận lợi, thì các
yếu tố đầu vào phải được cung cấp ổn định với một giá cả hợp lý, muốn vậy doanh
nghiệp cần phải tạo ra mối quan hệ gắn bó với các nhà cung ứng hoặc tìm nhiều nhà
cung ứng khác nhau cho cùng một loại nguồn lực.
1.5.3.3. Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh hiện tại:
33
34. Tìm hiểu và phân tích về các đối thủ cạnh tranh hiện tại có một ý nghia quan trọng đối
với các doanh nghiệp, bởi vì sự hoạt động của các đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng
trực tiếp đến hoạt động và kết quả của doanh nghiệp. Thường phân tích đối thủ qua các
nội dung sau: Mục tiêu của đối thủ? Nhận định của đối thủ về doanh nghiệp chúng ta?
Chiến lược của đối thủ đang thực hiện? Những tiềm năng của đối thủ? Các biện pháp
phản ứng của đối thủ? … Ngoài ra cần xác định số lượng đối thủ tham gia cạnh tranh
là bao nhiêu? Đặc biệt cần xác định rõ các đối thủ lớn là ai và tỷ suất lợi nhuận của
ngành là bao nhiêu?
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn:
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn bao gồm các đối thủ tiềm ẩn (sẽ xuất hiện trong tương lai)
và các đối thủ mới tham gia thị trường, đây cũng là những đối thủ gây nguy cơ đối với
doanh nghiệp. Để đối phó với những đối thủ này, doanh nghiệp cần nâng cao vị thế
cạnh tranh của mình, đồng thời sử dụng những hàng rào hợp pháp ngăn cản sự xâm
nhập từ bên ngòai như : duy trì lợi thế do sản xuất trên quy mô lớn, đa dạng hóa sản
phẩm, tạo ra nguồn tài chính lớn, khả năng chuyển đổi mặt hàng cao, khả năng hạn chế
trong việc xâm nhập các kênh tiêu thụ, ưu thế về giá thành mà đối thủ không tạo ra
được và sự chống trả mạnh mẽ của các đối thủ đã đứng vững.
Khả năng thâm nhập ngành của các đối thú tiềm ẩn cao hay thấp phụ thuộc vào rào cản
gia nhập ngành. Rào cản gia nhập ngành là những nghiệp tố mà các đối thủ phải vượt
qua đế tham gia hoạt dộng trong một ngành. Nếucác rào cản gia nhập ngành cao thì
khả năng thâm nhập của các đổi thủ tiềm ân sẽ thấp và ngược lại.
Các rào cán có thể tiếp cận theo đặc tính của chúng như rào cản kỳ thuật, rào càn tài
chính, rào cản thương mại, rào cản về nguồn lực quý hiếm:
Rào cản kỹ thuật: Trường hợp các doanh nghiệp hiện tại trong ngành đang sử dụng
các công nghệ hiện đại, các đối thủ tiềm ẩn sẽ phải tiếp cận hoặc trang bị cho mình
công nghệ sản xuất tương đương hoặc hiện đại hơn đê có thẻ cạnh tranh thành công.
Trường hợp có sự độc quyền về công nghệ hoặc nếu các đối thủ tiềm ấn không có
trong tay quyền sử dụng những sáng chế, bí quyết công nghệ thì việc họ tham gia hoạt
động trong ngành sẽ khó khăn hơn, đôi khi là không thể thâm nhập được vào ngành.
1.5.3.4. Sản phẩm thay thế
34
35. Sản phẩm thay thế là những sản phẩm có thể thỏa mãn cùng một nhu cầu so với sản
phẩm hiện tại, đem lại cho người tiêu dùng những tính năng, lợi ích tương đương như
sản phẩm của doanh nghiệp.
Vì vậy, sản phẩm thay thế được coi là mối đe dọa đối với hoạt động của doanh
nghiệp trong ngành. Những sản phẩm thay thế có tính năng, công dụng đa dạng hơn,
chất lượng tốt hơn nhưng giá thấp hơn là những sản phẩm thay thế nguy hiểm. Chúng
có thể dẫn đến nguy cơ làm giảm giá bán, giảm số lượng sản phẩm tiêu thụ và giảm lợi
nhuận của doanh nghiệp, thậm chí xóa bỏ hoàn toàn các sản phẩm hiện tại. Những sản
phẩm thay thế thường là kết quả của việc cải tiến công nghệ hoặc công nghệ mới.
Doanh nghiệp cần phải theo dõi xu hướng phát triển của các sản phẩm thay thế để
nhận diện hết nguy cơ do sản phẩm thay thế gây ra.
Sức ép do có sản phẩm thay thế sẽ làm hạn chế tiềm năng lợi nhuận của ngành do
mức giá cao nhất bị khống chế. Phần lớn các sản phẩm thay thế là kết quả của cuộc
cách mạng công nghệ. Do đó doanh nghiệp cần chú ý và phân tích đến các sản phẩm
thay thể để có các biện pháp dự phòng.
1.5.3.5. Giới trung gian
Các nhà buôn ( bán sỉ và lẻ ), đại lý, môi giới. Các trung gian phân phối tạo nên sự tiện
lợi về địa điểm ( tồn trữ sản phẩm gần nơi khách hàng cư trú tạo nên sự sẳn có cho
việc mua sắm), tiện lợi về thời gian (bằng cách mở cửa nhiều giờ hơn để khách hàng
mua thuận tiện ), tiện lợi về chủng loại ( chuyên môn hóa cửa hàng hay sắp xếp, bố trí
các quầy bày sản phẩm tiện cho việc lựa chọn của người mua ), tiện lợi về sở hữu
( bằng cách chuyển sản phẩm đến khách hàng theo các hình thức thanh toán dễ dàng
như trả bằng thẻ tín dụng ).
1.5.4. Các nhân tố của môi trường nội vi
1.5.4.1. Nguồn nhân lực
Trong kinh doanh (đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại- dịch vụ, hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu) con người là yếu tố quan trọng hàng đầu để đảm bảo
thành công. Chính con người với năng lực thật của họ mới lựa chọn đúng được cơ hội
và sử dụng sức mạnh khác mà họ đã và sẽ có: vốn, tài sản, kỹ thuật, công nghệ...một
cách có hiệu quả để khai thác và vượt qua cơ hội.
1.5.4.2. Tài chính
35
36. Là một yếu tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua khối
lượng (nguồn) vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng phân
phối (đầu tư) có hiệu quả các nguồn vốn. Khả năng quản lý có hiệu quả các nguồn vốn
trong kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện qua các chỉ tiêu:
- Vốn chủ sở hữu (vốn tự có)
- Vốn huy động
- Tỷ lệ tái đầu tư về lợi nhuận
- Khả năng trả nợ ngắn hạn và dài hạn
- Các tỷ lệ về khả năng sinh lợi
1.5.4.3. Trình độ tổ chức, quản lý
Mỗi một doanh nghiệp là một hệ thống với những mối liên kết chặt chẽ với nhau
hướng tới mục tiêu. Một doanh nghiệp muốn đạt được mục tiêu của mình thì đông thời
đạt đến một trình độ tổ chức, quản lý tương ứng Khả năng tổ chức, quản lý doanh
nghiệp dựa trên quan điểm tổng hợp bao quát, tập trung vào những mối liên hệ tương
tác của tất cả các bộ phận tạo thành tổng thể tạo nên sức mạnh thực sự cho doanh
nghiệp.
1.5.4.4. Cơ sở vật chất – kĩ thuật và cách thức sản xuất
Cơ sở vật chất - kỹ thuật phản ánh nguồn tài sản cố định doanh nghiệp có thể
huy động vào kinh doanh: thiết bị, nhà xưởng... Nếu doanh nghiệp có cơ sở vật chất kỹ
thuật càng đầy đủ và hiện đại thì khả năng nắm bắt thông tin cũng nhưn việc thực hiện
các hoạt động kinh doanh xuất khẩu càng thuận tiện và có hiệu quả.
1.5.4.5. Nghiên cứu phát triển
Chất lượng của các nỗ lực nghiên cứu phát triển của doanh nghiệp có thể giúp doanh
nghiệp giữ vững vị trí đi đầu trong ngành hoặc ngược lại, làm cho doanh nghiệp tụt
hậu so với các doanh nghiệp đầu ngành trong các lĩnh vực như phát triển sản phẩm
mới, chất lượng sản phẩm; kiểm soát giá thành và công nghệ sản xuất. Trình độ, kinh
nghiệm và năng lực khoa học chưa đủ cho công tác nghiên cứu phát triển tốt. Bộ phận
chức năng về nghiên cứu và phát triển phải thường xuyên theo dõi về đổi mới công
nghệ liên quan đến quy trình công nghệ, sản phẩm và nguyên vật liệu. Sự trao đổi
thông tin một cách hữu hiệu giữa các bộ phận nghiên cứu phát triển và các lĩnh vực
hoạt động khác, cụ thể là marketinh có ý nghĩa hết sức quan trọng đảm bảo sự thành
công của doanh nghiệp.
36
37. 1.5.4.6. Văn hóa
Văn hoá doanh nghiệp có thể được hiểu là cách ứng xử của những người trong cùng
một doanh nghiệp với nhau hoặc giữa những người trong doanh nghiệp với các đối tác,
khách hàng của doanh nghiệp.
Văn hoá doanh nghiệp ở mỗi doanh nghiệp thì rất khác nhau do nó được xây
dựng từ các triết lý kinh doanh và các sứ mệnh khác nhau mà doanh nghiệp đang theo
đuổi. Và đó cũng là sự khác biệt giữa các doanh nghiệp.
Nếu văn hoá doanh nghiệp được xây dựng trên cơ sở hoà thuận, thân thiện thì nó sẽ
tạo điều kiện cho các nhân viên trong doanh nghiệp phát huy hết khả năng cũng như
sức sáng tạo của mình để cống hiến cho công ty. Ngược lại thì các nhân viên sẽ chán
nản không thích cống hiến nhiều khi gây ra không khí thù địch, gây mất đoàn kết nội
bộ. Do đó văn hoá doanh nghiệp ảnh hưởng đến khả năng phát triển của một doanh
nghiệp. Chính vì vậy các doanh nghiệp muốn phát triển phải tạo ra được một sự đồng
lòng trong nội bộ, sự bình đẳng để người lao động yên tâm đóng góp cho doanh
nghiệp.
1.6. Một số bài học kinh nghiệm nhằm thúc đẩy kinh doanh xuất khẩu của
doanh nghiệp trong và ngoài nước
Ngày nay, nói đến ngành nội thất là nói đến doanh nghiệp nội thất nội thất, Nhà
nước đã không còn thực hiện việc bao cấp cho doanh nghiệp, mỗi doanh nghiệp phải
tự thân vận động, tự tiềm kiếm thị trường đầu vào, thị trường đầu ra cho sản phẩm.
Đối với thị trường nội thất Thái Lan, là một trong ba thị trường lớn, xuất khẩu trọng
điểm của ngành nội thất xuất khẩu của Việt Nam ta trong thời gian qua và sẽ còn tiếp
tục trong những năm tới. Chính vì vậy, việc nghiên cứu kinh nghiệm xuất khẩu của
một số doanh nghiệp Trung Quốc, các doanh nghiệp xuất khẩu thành công sản phẩm
gổ sang thị trường Thái Lan sẽ là cần thiết và hữu ích.
1.6.1. Kinh nghiệm xuất khẩu của các doanh nghiệp Trung Quốc
* Về xây dựng thương hiệu cho sản phẩm Các doanh nghiệp xuất khẩu nội thất
Trung Quốc sang thị trường Thái Lan luôn hướng đến ngay việc xây dựng thương hiệu
riêng cho mình, hầu hết các sản phẩm của doanh nghiệp họ đều có thương hiệu riêng,
các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu nội thất của Trung Quốc đều xuất trực tiếp
sang thị trường Thái Lan, họ không bán hàng qua nhà phân phối trung gian nước
ngoài.
37