Nghiên cứu phân lập, tinh chế, thiết lập chất chuẩn để định tính, định lượng một số lignan trong quả của chi Cleistanthus, họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).Trong khuôn khổ của dự án “Nghiên cứu sàng lọc các chất có hoạt tính sinh học từ thảm thực vật Việt Nam”, Viện Hóa sinh biển, Viện Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam phối hợp với Viện Hóa học các hợp chất tự nhiên– Cộng hòa Pháp đã thu hái, định danh khoa học và thử sàng lọc hoạt tính sinh học của dịch chiết ethyl acetat của 2,500 loài thực vật của nước ta, trong đó nổi bật là dịch chiết từ quả cây Cách hoa Đông Dương
Nghiên cứu kết hợp tá dược thân nước và Suppocire để bào chế thuốc đạn Paracetamol giải phóng kéo dài.Thuốc đạn là dạng thuốc có từ khá lâu, với nhiều ưu điểm và triển vọng thay thế cho dạng thuốc uống trong những trường hợp dược chất có mùi khó chịu không thể uống, dược chất gây kích ứng mạnh, nôn khi uống hoặc dễ bị phân hủy bởi dịch dạ dày hay dễ bị chuyển hóa qua gan lần đầu…Ngoài ra dạng thuốc này cũng thường được dùng trong các trường họp bệnh nhân là trẻ sợ uống thuốc, phụ nữ trong thời kì mang thai nghén hay bị nôn khi uống thuốc hoặc người bị hôn mê rất hiệu quả
Luận án Nghiên cứu xác định hợp chất phenol từ nhựa và vỏ quả Mù u để ứng dụng trong kiểm nghiệm.Cây Mù u có tên khoa học là Calophyllum inophyllum L. Clusiaceae còn gọi là Hồđồng, Khung tung, Khehyong, từ lâu đã được nhân dân ta sử dụng các bộ phận khácnhau như: hạt, dầu hạt, nhựa cây, rễ, lá để chữa một số bệnh. Có thể kể như: dầu éptừ hạt Mù u dùng ch ữa ghẻ, nấm tóc và các bệnh về da nói chung, chữa viêm dâythần kinh trong bệnh cùi, ch ống nhiễm khuẩn vết thương và bôi trị thấp khớp
Luận án NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ THUỐC DÁN THẤM QUA DA SCOPOLAMIN 1,5 mg. Trong những năm gần đây, nhờ những tiến bộ khoa học kỹ thuật, những hiểu biết vềcấu trúc da ở mức độ phân tử, tế bào đã được xác định. Đặc biệt, là những hiểu biết về tính chất lý hóa c ủa dược chất liên quan đ ến khả năng thấm qua da, vai trò của các chất làm tăng độ thấm của dược chất, đ ã góp phần thúc đẩy việc nghiên cứu các dạng bào chế mới phân phối thuốc qua đường da vào đến hệ tuần hoàn, phân bố khắp cơ th ể nhằm tạo ra tác dụng toàn thân và các hệ thống trị liệu hấp thu qua da ra đời
Tổng hợp và thử tác dụng sinh học của một số acid hydroxamic mang khung 2-oxoindolin.Hiện nay, enzym histon deacetylase (HDAC) đã được biết đến là một phân tử mục tiêu quan trọng trong quá trình nghiên cứu phát triển thuốc điều trị ung thư. Các chất ức chế HDAC được chứng minh có thể tạo ra nhiều tác dụng giúp ngăn chặn quá trình phát sinh và phát triển của tế bào ung thư [172]. Một số chất ức chế HDAC đang được dùng làm thuốc điều trị ung thư có thể kể đến như acid suberoylanilid hydroxamic
Nghiên cứu bào chế viên felodipin 5 mg giải phóng kéo dài theo cơ chế thẩm thấu.Felodipin (FE) là thuốc điều trị tăng huyết áp có nhiều ưu điểm như: Tác dụng chọn lọc trên cơ trơn hệ tiểu động mạch làm giảm huyết áp, không gây hạ huyết áp thế đứng nên an toàn, phù hợp để sử dụng dài ngày và với người cao tuổi, không có nguy cơ tích lũy thuốc khi điều trị kéo dài,… Tuy nhiên, FE rất ít tan trong nước, liều sử dụng nhỏ nên cần được kiểm soát tốc độ giải phóng (GP). Bơm thẩm thấu là phương pháp bào chế giúp kiểm soát GP dược chất (DC) từ dạng thuốc với nhiều ưu điểm rõ rệt và thiết thực như: Thích hợp với hầu hết các loại DC, GP DC theo động học bậc không, tốc độ GP hầu như không bị ảnh hưởng bởi điều kiện ở đường tiêu hóa,… Trong đó, bơm thẩm thấu kéo – đẩy (PPOP) là hệ phân phối thuốc có kiểm soát theo cơ chế thẩm thấu đã được phát triển thành công để kéo dài GP cho các DC có độ tan khác nhau, đặc biệt là các DC ít tan hoặc không tan trong nước
Đánh giá kết quả điều trị u hạt thanh quản tái phát sau phẫu thuật bằng PPI và tiêm corticoid vào tổn thương.U hạt thanh quản (vocal process granuloma) là tổn thương lành tính của thanh quản, thường gặp ở một phần ba sau của dây thanh (vùng mấu thanh), hình thành do sự quá phát tổ chức hạt từ vết loét trên niêm mạc thanh quản, có thể ở một bên hoặc cả hai bên. Bản chất của quá trình hình thành u hạt thanh quản là phản ứng tự sửa chữa, trong đó lớp biểu mô vảy còn nguyên vẹn hoặc loét được lấp đầy bởi mô hạt hoặc xơ hóa
NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ VÀ ĐÁNH GIÁ TƯƠNG ĐƯƠNG SINH HỌC VIÊN NÉN PHÓNG THÍCH KÉO DÀI CHỨA METFORMIN VÀ SITAGLIPTIN.Metformin hydroclorid thuộc nhóm biguanid và sitagliptin thuộc nhóm ức chế men DPP-4 thường được sử dụng điều trị đái tháo đường mang hiệu quả kiểm soát tốt không gây hạ đường huyết quá mức và không gây tăng cân. Tuy nhiên, nhược điểm nhược điểm của metformin hydroclorid là có thời gian bán thải ngắn 3-4 giờ, sinh khả dụng thấp (50%) gây bất tiện khi phải dùng thuốc nhiều lần trong ngày. Ngược lại, sitagliptin có thời gian bán thải dài 12,6 giờ. Do đó, việc bào chế kết hợp thuốc metformin hydroclorid phóng thích kéo dài và sitagliptin phóng thích tức thời là giải pháp giúp kiểm soát đường huyết ổn định cả ngày, giảm tác dụng phụ không mong muốn
Nghiên cứu phân lập, tinh chế, thiết lập chất chuẩn để định tính, định lượng một số lignan trong quả của chi Cleistanthus, họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).Trong khuôn khổ của dự án “Nghiên cứu sàng lọc các chất có hoạt tính sinh học từ thảm thực vật Việt Nam”, Viện Hóa sinh biển, Viện Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam phối hợp với Viện Hóa học các hợp chất tự nhiên– Cộng hòa Pháp đã thu hái, định danh khoa học và thử sàng lọc hoạt tính sinh học của dịch chiết ethyl acetat của 2,500 loài thực vật của nước ta, trong đó nổi bật là dịch chiết từ quả cây Cách hoa Đông Dương
Nghiên cứu kết hợp tá dược thân nước và Suppocire để bào chế thuốc đạn Paracetamol giải phóng kéo dài.Thuốc đạn là dạng thuốc có từ khá lâu, với nhiều ưu điểm và triển vọng thay thế cho dạng thuốc uống trong những trường hợp dược chất có mùi khó chịu không thể uống, dược chất gây kích ứng mạnh, nôn khi uống hoặc dễ bị phân hủy bởi dịch dạ dày hay dễ bị chuyển hóa qua gan lần đầu…Ngoài ra dạng thuốc này cũng thường được dùng trong các trường họp bệnh nhân là trẻ sợ uống thuốc, phụ nữ trong thời kì mang thai nghén hay bị nôn khi uống thuốc hoặc người bị hôn mê rất hiệu quả
Luận án Nghiên cứu xác định hợp chất phenol từ nhựa và vỏ quả Mù u để ứng dụng trong kiểm nghiệm.Cây Mù u có tên khoa học là Calophyllum inophyllum L. Clusiaceae còn gọi là Hồđồng, Khung tung, Khehyong, từ lâu đã được nhân dân ta sử dụng các bộ phận khácnhau như: hạt, dầu hạt, nhựa cây, rễ, lá để chữa một số bệnh. Có thể kể như: dầu éptừ hạt Mù u dùng ch ữa ghẻ, nấm tóc và các bệnh về da nói chung, chữa viêm dâythần kinh trong bệnh cùi, ch ống nhiễm khuẩn vết thương và bôi trị thấp khớp
Luận án NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ THUỐC DÁN THẤM QUA DA SCOPOLAMIN 1,5 mg. Trong những năm gần đây, nhờ những tiến bộ khoa học kỹ thuật, những hiểu biết vềcấu trúc da ở mức độ phân tử, tế bào đã được xác định. Đặc biệt, là những hiểu biết về tính chất lý hóa c ủa dược chất liên quan đ ến khả năng thấm qua da, vai trò của các chất làm tăng độ thấm của dược chất, đ ã góp phần thúc đẩy việc nghiên cứu các dạng bào chế mới phân phối thuốc qua đường da vào đến hệ tuần hoàn, phân bố khắp cơ th ể nhằm tạo ra tác dụng toàn thân và các hệ thống trị liệu hấp thu qua da ra đời
Tổng hợp và thử tác dụng sinh học của một số acid hydroxamic mang khung 2-oxoindolin.Hiện nay, enzym histon deacetylase (HDAC) đã được biết đến là một phân tử mục tiêu quan trọng trong quá trình nghiên cứu phát triển thuốc điều trị ung thư. Các chất ức chế HDAC được chứng minh có thể tạo ra nhiều tác dụng giúp ngăn chặn quá trình phát sinh và phát triển của tế bào ung thư [172]. Một số chất ức chế HDAC đang được dùng làm thuốc điều trị ung thư có thể kể đến như acid suberoylanilid hydroxamic
Nghiên cứu bào chế viên felodipin 5 mg giải phóng kéo dài theo cơ chế thẩm thấu.Felodipin (FE) là thuốc điều trị tăng huyết áp có nhiều ưu điểm như: Tác dụng chọn lọc trên cơ trơn hệ tiểu động mạch làm giảm huyết áp, không gây hạ huyết áp thế đứng nên an toàn, phù hợp để sử dụng dài ngày và với người cao tuổi, không có nguy cơ tích lũy thuốc khi điều trị kéo dài,… Tuy nhiên, FE rất ít tan trong nước, liều sử dụng nhỏ nên cần được kiểm soát tốc độ giải phóng (GP). Bơm thẩm thấu là phương pháp bào chế giúp kiểm soát GP dược chất (DC) từ dạng thuốc với nhiều ưu điểm rõ rệt và thiết thực như: Thích hợp với hầu hết các loại DC, GP DC theo động học bậc không, tốc độ GP hầu như không bị ảnh hưởng bởi điều kiện ở đường tiêu hóa,… Trong đó, bơm thẩm thấu kéo – đẩy (PPOP) là hệ phân phối thuốc có kiểm soát theo cơ chế thẩm thấu đã được phát triển thành công để kéo dài GP cho các DC có độ tan khác nhau, đặc biệt là các DC ít tan hoặc không tan trong nước
Đánh giá kết quả điều trị u hạt thanh quản tái phát sau phẫu thuật bằng PPI và tiêm corticoid vào tổn thương.U hạt thanh quản (vocal process granuloma) là tổn thương lành tính của thanh quản, thường gặp ở một phần ba sau của dây thanh (vùng mấu thanh), hình thành do sự quá phát tổ chức hạt từ vết loét trên niêm mạc thanh quản, có thể ở một bên hoặc cả hai bên. Bản chất của quá trình hình thành u hạt thanh quản là phản ứng tự sửa chữa, trong đó lớp biểu mô vảy còn nguyên vẹn hoặc loét được lấp đầy bởi mô hạt hoặc xơ hóa
NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ VÀ ĐÁNH GIÁ TƯƠNG ĐƯƠNG SINH HỌC VIÊN NÉN PHÓNG THÍCH KÉO DÀI CHỨA METFORMIN VÀ SITAGLIPTIN.Metformin hydroclorid thuộc nhóm biguanid và sitagliptin thuộc nhóm ức chế men DPP-4 thường được sử dụng điều trị đái tháo đường mang hiệu quả kiểm soát tốt không gây hạ đường huyết quá mức và không gây tăng cân. Tuy nhiên, nhược điểm nhược điểm của metformin hydroclorid là có thời gian bán thải ngắn 3-4 giờ, sinh khả dụng thấp (50%) gây bất tiện khi phải dùng thuốc nhiều lần trong ngày. Ngược lại, sitagliptin có thời gian bán thải dài 12,6 giờ. Do đó, việc bào chế kết hợp thuốc metformin hydroclorid phóng thích kéo dài và sitagliptin phóng thích tức thời là giải pháp giúp kiểm soát đường huyết ổn định cả ngày, giảm tác dụng phụ không mong muốn
EVALUATION OF ANTI-OXIDANT AND ANTI-TUMOUR ACTIVITIES OF CROTON LAEVIGATUS Vahl.DAWN V TOMY
The document is a thesis submitted by Dawn V Tomy for the degree of Master of Pharmacy in Pharmacology. It discusses conducting a study on the plant Croton laevigatus Vahl. The objectives are to determine the phytochemicals, toxicity, cytotoxic and antitumor activities, and antioxidant and anti-inflammatory properties of C. laevigatus. The plan of work involves extraction of the plant leaves, phytochemical analysis, subacute toxicity studies, and evaluation of cytotoxicity, antioxidant activities and other pharmacological properties.
Evaluation of preliminary phytochemical on various medicinal plantspharmaindexing
This study evaluated the phytochemical composition of three medicinal plants - Leucas cephalotes, Hiptage benghalensis, and Kydia calycina. Preliminary phytochemical screening revealed the presence of carbohydrates, glycosides, flavonoids, steroids, and phenolic compounds in the methanolic extracts of all three plants. The MLC extract lacked saponins, and the MKC extract lacked steroids. Fractionation of the extracts yielded fractions containing glycosides, phenolic compounds, steroids, and flavonoids. The percentage yields of the methanolic extracts and their fractions were recorded for future reference in studies of these medicinal plants.
The document summarizes the phytochemical screening and thin layer chromatography (TLC) analysis of four medicinal plants - Tradescantia spathacea, Costus speciosus, Syzygium jambos and Tridax anassae - with reported antidiabetic activities. Key findings from the qualitative and TLC analysis include:
1) TLC analysis found phytochemicals like flavonoids, alkaloids, phenolics, sterols, cardiac glycosides, saponins, tannins and terpenoids in all plants except flavonoids were absent in C. speciosus.
2) Results from qualitative analysis were less accurate than TLC analysis based
การวิเคราะห์ฤทธิ์ต้านอนุมูลอิสระที่ระยะต่างกันในกล้วยเล็บมือนาง
Analysis of Antioxidant Activity at Different Stage in Musa (AA group) ‘Kluai Leb Mu Nang’
อดิศร จำรูญ
This is an Engg Biotechnology project based on medicinal plant i.e singapore cherry or jamaican cherry tree (scientific name Muntingia calabure ), we did in 2013 in GMIT college Davangere, karanataka, India. i have complete project detail what we did..,
This document discusses various methods for analyzing antioxidant capacity, including ORAC, HORAC, CUPRAC, DPPH, PFRAP, fluorometry, FRAP, and ABTS assays. The ORAC assay measures antioxidant scavenging against peroxyl radicals using fluorescein as a fluorescent probe. The HORAC assay similarly uses a fluorescent probe to measure protection against hydroxyl radicals. CUPRAC determines antioxidant capacity based on copper ion reduction. DPPH measures hydrogen or electron donation through color change. PFRAP analyzes reducing ability through complex formation. Fluorometry quantifies antioxidants in biodiesel. FRAP detects redox potentials below 0.7 V through color change.
Liquid-liquid extraction is a technique used to separate components of a mixture based on differences in solubility. In this technique, a solvent is used to transfer a solute from one liquid phase to another immiscible liquid phase. For example, sugar can be extracted from a vegetable oil and water mixture by shaking the mixture, as the sugar is more soluble in water. The success of liquid-liquid extraction depends on choosing an extraction solvent that exploits differences in a compound's solubility between solvents. Additionally, compounds can be made more soluble in water by converting them to ionic salt forms using acid-base chemistry.
Solvent extraction, also known as liquid-liquid extraction, is a method used to separate compounds based on their relative solubilities in two different immiscible liquids, usually water and an organic solvent. It involves transferring solutes from a feed solution to another immiscible liquid called the extract. Solvent extraction was first developed in analytical chemistry and is now widely used in hydrometallurgy and other industries to separate and extract various metals, rare earth elements, and other compounds. Key aspects of solvent extraction processes include the selection of appropriate organic solvents and diluents, extraction equipment like mixer-settlers or columns, and multi-stage counter-current contacting to efficiently separate solutes.
This document defines extraction as the removal of soluble constituents from a solid or liquid with a suitable solvent. It discusses various types of extraction including solid-liquid extraction, liquid-liquid extraction, and expression. Key terms like menstruum, marc, and extractives are defined. Important solvents for extraction like water, alcohol, ether, and chloroform are described. The document also covers the theory of extraction and importance of extraction in quantitative control of drugs and producing more stable, palatable forms.
This document discusses antioxidants, which are molecules that inhibit oxidation reactions and protect cells from damage by reactive oxygen species. It describes the main types of antioxidants and free radicals in the body, how antioxidants work to eliminate free radicals, and their importance in preventing disease and aging. Foods contain varying amounts of antioxidants, which must be obtained through diet as the body cannot produce them. Measurement methods are used to determine the antioxidant levels and capacities of foods, juices and other substances.
This document discusses the phytochemical screening and analysis of medicinal plants. It describes the qualitative and quantitative analysis methods used to detect primary and secondary metabolites such as alkaloids, carbohydrates, saponins, phytosterols, phenolic compounds, tannins, flavonoids, proteins, amino acids and terpenoids. Standard procedures are provided for the quantitative determination of total phenols, alkaloids, flavonoids, tannins, and saponins. The extraction, drying, packing and storage of crude drugs is also summarized.
This document outlines a study to screen and analyze selected plant species for their antioxidant properties. The objectives are to:
1. Screen 3-4 plant species from forest regions for antioxidant properties.
2. Identify primary and secondary metabolites in plant extracts.
3. Isolate and quantify bioactive antioxidant compounds and determine medicinal value.
4. Compare antioxidant profiles between plant species.
Plants will be extracted using solvent extraction. Phytochemical analysis will test for compounds like alkaloids, flavonoids, tannins. Total phenolic content and flavonoid content will be determined colorimetrically. Antioxidant capacity will be evaluated using DPPH, ABTS, hydroxy
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tóm tắt ngành hóa học với đề tài: Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của loài Sưa (Dalbergia tonkinensis Prain) ở Việt Nam, cho các bạn làm luạn án tham khảo
Luận án Nghiên cứu đặc điểm thực vật, thành phần hóa học và tác dung ức chế enzym acetylcholinesterase của hai loài Piper thomsonii (C. DC.) Hook. f. var. thomsonii và Piper hymenophyllum Miq., họ Hồ tiêu (Piperaceae).Nghiên cứu phát triển thuốc mới là một quá trình gian nan, tốn nhiều thời gian và chi phí bởi quá trình này phải trải qua nhiều giai đoạn. Mặc dù có nhiều hướng tiếp cận vấn đề nghiên cứu khác nhau nhưng quá trình nghiên cứu thường được bắt đầu với việc đánh giá hoạt tính của một lượng lớn các mẫu dược liệu hoặc hợp chất. Giai đoạn này mang tính định hướng và được gọi là giai đoạn nghiên cứu sàng lọc. Ở giai đoạn này, phương pháp thử in vitro được ưu tiên sử dụng bởi có ưu điểm là tiến hành đồng thời nhiều mẫu, lượng mẫu cần cho thử nghiệm ít, cho kết quả nhanh và chi phí thấp. Mặc dù vậy, để có thể xây dựng được một phương pháp thử in vitro thì đích phân tử của bệnh (thụ thể, enzym, protein) phải được xác định. Acetylcholinesterase (AChE) là enzym có mặt ở khe synap của hệ thần kinh trung ương và có vai trò duy trì sự ổn định nồng độ của chất dẫn truyền thần kinh acetylcholin [10]. Với việc Whitehouse lần đầu tiên đưa ra giả thuyết về vai trò của hệ cholinergic đối với bệnh Alzheimer vào năm 1982, AChE cũng được xác định là một trong những đích phân tử đối với bệnh này. Trên cơ sở đó, một vài phương pháp thử in vitro đã được xây dựng. Trong đó, phương pháp đo quang sử dụng thuốc thử Ellman được sử dụng khá phổ biến trong các nghiên cứu sàng lọc tác dụng ức chế AChE in vitro của dược liệu và hợp chất hiện nay
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tóm tắt ngành dược học với đề tài: Nghiên cứu thành phần hóa học chủ yếu và động thái tích lũy hoạt chất của cây Dây thìa canh (Gymnema sylvestre (Retz.) R. Br. ex Schult.)
Download luận văn khoa học công nghệ với đề tài: Xác định thành phần hóa học và thử nghiệm một số hợp chất hóa học có hoạt tính chống ung thư trong loài Tri mẫu (Anemarrhena asphodeloides), cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tóm tắt ngành hóa hữu cơ với đề tài: Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính gây độc tế bào của 3 loài ngoại mộc tái (allophylus livescens gagnep.), cày ri ta hạ long (chirita halongensis kiew& t.h.nguyen) và an điền lá thông [oldenlandia pinifolia (wall. ex g.don) kuntze] của Việt Nam
Luận văn Nghiên cứu điều trị phẫu thuật một số loại u dạ dày có nguồn gốc không từ biểu mô thường gặp tại bệnh viện Bạch Mai từ tháng 4/2007 – 5/2012.Ung thư dạ dày thường rất hay gặp trong các loại ung thư đường tiêu hóa ở Việt Nam. Ở các nước như Nhật Bản, Chi Lê và một số nước Trung Âu có tỷ lệ mắc ung thư dạ dày cao hơn nhiều so với các nước Tây Âu và Bắc Mỹ [13].
U dạ dày bao gồm u xuất phát từ biểu mô và các loại u có nguồn gốc không từ biểu mô, Khi nói tới ung thư dạ dày, thường nghĩ đến ung thư biểu mô tuyến vì nó chiếm tới 95% các ung thư dạ dày
EVALUATION OF ANTI-OXIDANT AND ANTI-TUMOUR ACTIVITIES OF CROTON LAEVIGATUS Vahl.DAWN V TOMY
The document is a thesis submitted by Dawn V Tomy for the degree of Master of Pharmacy in Pharmacology. It discusses conducting a study on the plant Croton laevigatus Vahl. The objectives are to determine the phytochemicals, toxicity, cytotoxic and antitumor activities, and antioxidant and anti-inflammatory properties of C. laevigatus. The plan of work involves extraction of the plant leaves, phytochemical analysis, subacute toxicity studies, and evaluation of cytotoxicity, antioxidant activities and other pharmacological properties.
Evaluation of preliminary phytochemical on various medicinal plantspharmaindexing
This study evaluated the phytochemical composition of three medicinal plants - Leucas cephalotes, Hiptage benghalensis, and Kydia calycina. Preliminary phytochemical screening revealed the presence of carbohydrates, glycosides, flavonoids, steroids, and phenolic compounds in the methanolic extracts of all three plants. The MLC extract lacked saponins, and the MKC extract lacked steroids. Fractionation of the extracts yielded fractions containing glycosides, phenolic compounds, steroids, and flavonoids. The percentage yields of the methanolic extracts and their fractions were recorded for future reference in studies of these medicinal plants.
The document summarizes the phytochemical screening and thin layer chromatography (TLC) analysis of four medicinal plants - Tradescantia spathacea, Costus speciosus, Syzygium jambos and Tridax anassae - with reported antidiabetic activities. Key findings from the qualitative and TLC analysis include:
1) TLC analysis found phytochemicals like flavonoids, alkaloids, phenolics, sterols, cardiac glycosides, saponins, tannins and terpenoids in all plants except flavonoids were absent in C. speciosus.
2) Results from qualitative analysis were less accurate than TLC analysis based
การวิเคราะห์ฤทธิ์ต้านอนุมูลอิสระที่ระยะต่างกันในกล้วยเล็บมือนาง
Analysis of Antioxidant Activity at Different Stage in Musa (AA group) ‘Kluai Leb Mu Nang’
อดิศร จำรูญ
This is an Engg Biotechnology project based on medicinal plant i.e singapore cherry or jamaican cherry tree (scientific name Muntingia calabure ), we did in 2013 in GMIT college Davangere, karanataka, India. i have complete project detail what we did..,
This document discusses various methods for analyzing antioxidant capacity, including ORAC, HORAC, CUPRAC, DPPH, PFRAP, fluorometry, FRAP, and ABTS assays. The ORAC assay measures antioxidant scavenging against peroxyl radicals using fluorescein as a fluorescent probe. The HORAC assay similarly uses a fluorescent probe to measure protection against hydroxyl radicals. CUPRAC determines antioxidant capacity based on copper ion reduction. DPPH measures hydrogen or electron donation through color change. PFRAP analyzes reducing ability through complex formation. Fluorometry quantifies antioxidants in biodiesel. FRAP detects redox potentials below 0.7 V through color change.
Liquid-liquid extraction is a technique used to separate components of a mixture based on differences in solubility. In this technique, a solvent is used to transfer a solute from one liquid phase to another immiscible liquid phase. For example, sugar can be extracted from a vegetable oil and water mixture by shaking the mixture, as the sugar is more soluble in water. The success of liquid-liquid extraction depends on choosing an extraction solvent that exploits differences in a compound's solubility between solvents. Additionally, compounds can be made more soluble in water by converting them to ionic salt forms using acid-base chemistry.
Solvent extraction, also known as liquid-liquid extraction, is a method used to separate compounds based on their relative solubilities in two different immiscible liquids, usually water and an organic solvent. It involves transferring solutes from a feed solution to another immiscible liquid called the extract. Solvent extraction was first developed in analytical chemistry and is now widely used in hydrometallurgy and other industries to separate and extract various metals, rare earth elements, and other compounds. Key aspects of solvent extraction processes include the selection of appropriate organic solvents and diluents, extraction equipment like mixer-settlers or columns, and multi-stage counter-current contacting to efficiently separate solutes.
This document defines extraction as the removal of soluble constituents from a solid or liquid with a suitable solvent. It discusses various types of extraction including solid-liquid extraction, liquid-liquid extraction, and expression. Key terms like menstruum, marc, and extractives are defined. Important solvents for extraction like water, alcohol, ether, and chloroform are described. The document also covers the theory of extraction and importance of extraction in quantitative control of drugs and producing more stable, palatable forms.
This document discusses antioxidants, which are molecules that inhibit oxidation reactions and protect cells from damage by reactive oxygen species. It describes the main types of antioxidants and free radicals in the body, how antioxidants work to eliminate free radicals, and their importance in preventing disease and aging. Foods contain varying amounts of antioxidants, which must be obtained through diet as the body cannot produce them. Measurement methods are used to determine the antioxidant levels and capacities of foods, juices and other substances.
This document discusses the phytochemical screening and analysis of medicinal plants. It describes the qualitative and quantitative analysis methods used to detect primary and secondary metabolites such as alkaloids, carbohydrates, saponins, phytosterols, phenolic compounds, tannins, flavonoids, proteins, amino acids and terpenoids. Standard procedures are provided for the quantitative determination of total phenols, alkaloids, flavonoids, tannins, and saponins. The extraction, drying, packing and storage of crude drugs is also summarized.
This document outlines a study to screen and analyze selected plant species for their antioxidant properties. The objectives are to:
1. Screen 3-4 plant species from forest regions for antioxidant properties.
2. Identify primary and secondary metabolites in plant extracts.
3. Isolate and quantify bioactive antioxidant compounds and determine medicinal value.
4. Compare antioxidant profiles between plant species.
Plants will be extracted using solvent extraction. Phytochemical analysis will test for compounds like alkaloids, flavonoids, tannins. Total phenolic content and flavonoid content will be determined colorimetrically. Antioxidant capacity will be evaluated using DPPH, ABTS, hydroxy
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tóm tắt ngành hóa học với đề tài: Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của loài Sưa (Dalbergia tonkinensis Prain) ở Việt Nam, cho các bạn làm luạn án tham khảo
Luận án Nghiên cứu đặc điểm thực vật, thành phần hóa học và tác dung ức chế enzym acetylcholinesterase của hai loài Piper thomsonii (C. DC.) Hook. f. var. thomsonii và Piper hymenophyllum Miq., họ Hồ tiêu (Piperaceae).Nghiên cứu phát triển thuốc mới là một quá trình gian nan, tốn nhiều thời gian và chi phí bởi quá trình này phải trải qua nhiều giai đoạn. Mặc dù có nhiều hướng tiếp cận vấn đề nghiên cứu khác nhau nhưng quá trình nghiên cứu thường được bắt đầu với việc đánh giá hoạt tính của một lượng lớn các mẫu dược liệu hoặc hợp chất. Giai đoạn này mang tính định hướng và được gọi là giai đoạn nghiên cứu sàng lọc. Ở giai đoạn này, phương pháp thử in vitro được ưu tiên sử dụng bởi có ưu điểm là tiến hành đồng thời nhiều mẫu, lượng mẫu cần cho thử nghiệm ít, cho kết quả nhanh và chi phí thấp. Mặc dù vậy, để có thể xây dựng được một phương pháp thử in vitro thì đích phân tử của bệnh (thụ thể, enzym, protein) phải được xác định. Acetylcholinesterase (AChE) là enzym có mặt ở khe synap của hệ thần kinh trung ương và có vai trò duy trì sự ổn định nồng độ của chất dẫn truyền thần kinh acetylcholin [10]. Với việc Whitehouse lần đầu tiên đưa ra giả thuyết về vai trò của hệ cholinergic đối với bệnh Alzheimer vào năm 1982, AChE cũng được xác định là một trong những đích phân tử đối với bệnh này. Trên cơ sở đó, một vài phương pháp thử in vitro đã được xây dựng. Trong đó, phương pháp đo quang sử dụng thuốc thử Ellman được sử dụng khá phổ biến trong các nghiên cứu sàng lọc tác dụng ức chế AChE in vitro của dược liệu và hợp chất hiện nay
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tóm tắt ngành dược học với đề tài: Nghiên cứu thành phần hóa học chủ yếu và động thái tích lũy hoạt chất của cây Dây thìa canh (Gymnema sylvestre (Retz.) R. Br. ex Schult.)
Download luận văn khoa học công nghệ với đề tài: Xác định thành phần hóa học và thử nghiệm một số hợp chất hóa học có hoạt tính chống ung thư trong loài Tri mẫu (Anemarrhena asphodeloides), cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tóm tắt ngành hóa hữu cơ với đề tài: Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính gây độc tế bào của 3 loài ngoại mộc tái (allophylus livescens gagnep.), cày ri ta hạ long (chirita halongensis kiew& t.h.nguyen) và an điền lá thông [oldenlandia pinifolia (wall. ex g.don) kuntze] của Việt Nam
Luận văn Nghiên cứu điều trị phẫu thuật một số loại u dạ dày có nguồn gốc không từ biểu mô thường gặp tại bệnh viện Bạch Mai từ tháng 4/2007 – 5/2012.Ung thư dạ dày thường rất hay gặp trong các loại ung thư đường tiêu hóa ở Việt Nam. Ở các nước như Nhật Bản, Chi Lê và một số nước Trung Âu có tỷ lệ mắc ung thư dạ dày cao hơn nhiều so với các nước Tây Âu và Bắc Mỹ [13].
U dạ dày bao gồm u xuất phát từ biểu mô và các loại u có nguồn gốc không từ biểu mô, Khi nói tới ung thư dạ dày, thường nghĩ đến ung thư biểu mô tuyến vì nó chiếm tới 95% các ung thư dạ dày
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tóm tắt với đề tài: Nghiên cứu thành phần hóa học và một số tác dụng sinh học của loài Belamcanda chinensis (L.) DC. thu hái tại Việt Nam, cho các bạn tham khảo
Tài liệu đào tạo sau đại học
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật nói chung, trên thế giới, kỹ thuật bào chế các dạng thuốc-củng đạt nhiều thành tựu nổi bật. Nhiều kỹ thuật mới ưà dạng thuốc mới ra đời. Bào chế hiện đại (modern pkarmaccutics) đang từng bước kế thừa và thay thế bào chế quy ước. Tuy nhiêrt, do thời ỉượng có hạn, nên nhiều nội dung giảng dạy trong đại học chưa tiếp cận được với những tiến bộ mới trong bào chế hiện đại. Tiếp theo giáo trình “Sinh dược học bào chế** dùng cho học viên sau đại học, lần này Bộ môn Bào chế biên soạn cuốn “Một sô chuyên đề về bào chế hiện đại”. Nội dung giáo trình này được biên soạn theo chương trình đào tạo sau đại học của bộ môn đã được nhà trường quy định. Trong đó, nhiều kỹ thuật và dạng bào chế mới (chưa được đề cập tới hoặc trình bày kỹ ở các tài liệu trong đại học) đã được các tác giả bổ sung và cập nhật như: nghiên cứu tính chất của nguyên liệu trước khi xây dựng công thức các dạng thuốc, kỹ thuật bao màng, kỹ thuật bào chế pellet, kỹ thuật bào chế vi nang, thuốc tác dụng kéo dài, thuốc tác dụng tại đích, độ ổn định của thuốc...
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Với 10k bạn có ngay 5 lượt download tài liệu bất kỳ do Garment Space upload
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Khảo sát thành phần hóa học của lá cây núc nác oroxylum indicum l. họ chùm ớt...NOT
Giá 10k/lượt download Liên hệ page để mua: https://www.facebook.com/garmentspace Xin chào, Nếu bạn cần mua tài liệu xin vui lòng liên hệ facebook: https://www.facebook.com/garmentspace Tại sao tài liệu lại có phí ??? Tài liệu một phần do mình bỏ thời gian sưu tầm trên Internet, một số do mình bỏ tiền mua từ các website bán tài liệu, với chi phí chỉ 10k cho lượt download tài liệu bất kỳ bạn sẽ không tìm ra nơi nào cung cấp tài liệu với mức phí như thế, xin hãy ủng hộ Garment Space nhé, đừng ném đá. Xin cảm ơn rất nhiều
Luận văn Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật của u dạ dày có nguồn gốc không từ biểu mô tại Bệnh viện ĐHY Hà Nội.u là bệnh lý thường gặp của hệ thống ống tiêu hóa, dạ dày là đoạn ống tiêu hóa có tỷ lệ mắc u cao nhất, u dạ dày được chia thành 3 nhóm chính: u có nguồn gốc biểu mô có xuất phát từ niêm mạc, u có nguồn gốc không từ biểu mô xuất phát từ các lớp dưới niêm mạc dạ dày và u di căn từ nơi khác đến. [1] u dạ dày có nguồn gốc không từ biểu mô (UDDKBM) chỉ chiếm khoảng 5%, 95% còn lại là u của biểu mô dạ dày và u di căn từ nơi khác tới [2],[3]. Trước đây UDDKBM ít được nghiên cứu và thường bị nhầm lẫn với u cơ trơn lành tính hay ác tính hoặc u thần kinh do hình ảnh mô bệnh học khó phân biệt.
Luận văn Nghiên cứu ứng dụng phân loại Barcelona trong ung thư biểu mô tế bào gan tại khoa Tiêu hóa bệnh viện Bạch Mai.Ung thư biểu mô tế bào gan (Hepatocellular carcinoma – HCC) là tổn thương ác tính nguyên phát thường gặp nhất ở gan. Năm 2008, theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới – WHO, mỗi năm ước tính có thêm 500 000 bệnh nhân mới mắc, và khoảng 520 000 bệnh nhân tử vong do ung thư gan nguyên phát. Bệnh xếp hàng thứ 5 ở nam giới, thứ 8 ở nữ giới trong các bệnh ung thư thường gặp và đứng hàng thứ 3 trong những bệnh ung thư gây tử vong nhiều nhất [31]. Tần suất và nguyên nhân gây HCC trên thế giới thay đổi tùy theo khu vực. Ở Việt Nam, nguyên nhân phổ biến của ung thư gan là do tình trạng nhiễm virus viêm gan B
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Khảo sát thành phần hóa học của lá cây núc nác – oroxylum indicum l. họ chùm ...
Van yen m001064
1. KHẢO SÁT HOẠT TÍNH KHÁNG OXI HÓA
VÀ BẢO VỆ GAN CỦA CÁC CAO CHIẾT RỄ VÀ THÂN
CÂY LÁ DỨA (Pandanus amaryllifolius R)
Hướng dẫn khoa học:
TS. Nguyễn Trọng Tuân
Bộ môn Hóa học
BÁO CÁO ĐỀ CƯƠNG THẠC SĨ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH HÓA HỮU CƠ
Học viên:
Nguyễn Văn Yên M001064
Cần Thơ - 2013
2. NỘI DUNG TRÌNH BÀY
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI1
KẾT QUẢ DỰ KIẾN4
NỘI DUNG – PHƯƠNG PHÁP3
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU2
3. Lý do chọn đề tài
Gốc
tự do
Gan nhiễm mỡ không do cồn
Tổn thương gan do thiếu máu cục bộ
Stress oxi hóa trong viêm gan siêu vi CXơ hóa gan
4. Nghiên cứu về thành phần hóa học
TRONG NƯỚC NGOÀI NƯỚC
Một số chất gây mùi chính của cây
là:
2-acetyl-1-pyrrolin
Limone
3-methyl-2(5H)furanone
2,4,4-trimethylbut-2-enolide
có mùi thơm giống như gạo nếp
(Đào Hùng Cường, 2010).
Các Alkaloids (trong lá):
pandamarilactonine-A
pandamarilactonine-B
norpandamarilactonine-A
norpandamarilactonine-B
pandanmarilactone-1
pandanamine
(Takayama et al, 2001)
5. NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC
Trị bệnh thận
mãn tính (Đỗ
Đức Ngọc
2009).
Trị nhứt đầu,
viêm khớp, co
thắt dạ dày
(Đỗ Đức Ngọc
2009).
Chế biến
thành trà: hạ
sốt, tim, tiêu
hóa (Đỗ Đức
Ngọc 2009).
Cao chiết lá
dứa có khả
năng chống
oxi hóa
(Nguyễn
Thanh Diễm
2012).
Nghiên cứu về hoạt tính sinh học
6. Nghiên cứu về hoạt tính sinh học
NGHIÊN CỨU NGOÀI NƯỚC
Gốc rễ và thân
rễ của cây lá
dứa có hiệu
quả trong điều
trị bệnh tiểu
đường trên
chuột (Michael
L. Tan, 1980)
Dịch chiết lá
dứa có khả
năng ức chế
khối u (Tapiero
H., Townsend
D.M and Tew
K.D, 2003).
Lá dứa có
phytosterol làm
giảm triệu
chứng bệnh tim
mạch (Ling Y.H.
and Jones
P.J.H, 1995)
Sterol thực vật
có khả năng
chống lại tế bào
ung thư (Kaiser
Hamid 2011)
7. Nội dung và phương pháp
NỘI DUNGNỘI DUNG
1
Trích ly cao
chiết rễ và
thân cây lá
dứa bằng
các dung
môi khác
nhau.
2
Khảo sát
định tính
thành phần
hóa học của
các cao
chiết.
3
Khảo sát
hoạt tính
kháng oxi
hóa và bảo
vệ gan của
các cao
chiết.
4
Cô lập và
xác định
cấu trúc
một vài hợp
chất có
hoạt tính
5
Khảo sát
hoạt tính
kháng oxi
hóa bảo vệ
gan của
chất tính
khiết.
8. Nội dung và phương pháp
Phương pháp ly tríchPhương pháp ly trích
• Ngâm dầm Cao metanol thô
• Trích lỏng – lỏng Các cao phân đoạn
Sắc ký cột silicagel
pha thường, pha đảo Phân lập các
• + chất tinh khiết
Sắc ký lớp mỏng
9. Nội dung và phương pháp
In vitro
Phương pháp
DPPH: Chất
kháng oxi hóa sẽ
trung hòa gốc tự
do DPPH Màu
dd Tím - Vàng
Hoạt tính
kháng oxi hóa
bảo vệ gan
In vivo
Sàng lọc dịch
chiết bởi việc
ngăn ngừa sự
phá huỷ tế bào
gan bởi các chất
CCl4 trên chuột
10. Nội dung và phương pháp
Cấu trúc hợp chất tinh khiếtCấu trúc hợp chất tinh khiết
Phương pháp hóa lý
Phổ NMRPhổ MSPhổ IRPhổ UR
11. Kết quả dự kiến
Khảo sát được khả năng kháng oxi hóa - bảo vệ gan1
Xác định được vài chất tinh khiết có hoạt tính sinh học trên2
12. Nội dung và phương pháp
Địa điểm và thời gian nghiên cứuĐịa điểm và thời gian nghiên cứu
• Địa điểm: Phòng thí nghiệm hóa sinh 1 - Khoa Khoa Học
Tự Nhiên - Trường Đại Học Cần Thơ.
• Thời gian: 12 tháng (1.8.2013 – 1.8.2014)