Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận ăn tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu giá trị của Fetal fibronectin âm đạo và Interleukin 8 cổ tử cung trong tiên đoán đẻ non, cho các bạn làm luận án tham khảo
Luận văn Nghiên cứu hiệu quả phá thai bằng Misoprostol tuổi thai 13 đến 22 tuần ở vị thành niên tại bệnh viện Phụ sản Trung ương.Phá thai to là chủ động sử dụng các phương pháp khác nhau để chấm dứt thai trong tử cung cho thai đến 22 tuần tuổi. Việt nam là một trong những nước có tỷ lệ phá thai khá cao trong khu vực và trên thế giới. Tỷ lệ phá thai/tổng số đẻ chung toàn quốc là 52%, tỷ lệ phá thai là 83/1.000 phụ nữ trong độ tuổi sinh sản và tỷ suất phá thai là 2,5 lần/phụ nữ (nghĩa là mỗi phụ nữ Việt Nam sẽ có 2,5 lần phá thai trong cả cuộc đời sinh đẻ của mình) [1]. Phá thai là biện pháp không mong muốn, cũng như không khuyến khích vì có nhiều tai biến, biến chứng, nhất là đối với phá thai ba tháng giữa, nhưng với những lý do khác nhau, trong đó có những lý do bệnh lý của mẹ và thai nên nhiều phụ nữ buộc phải phá thai ở tuổi thai này
Luận văn Nghiên cứu hiệu quả khởi phát chuyển dạ của PG E2 trên những thai phụ thiểu ối tại Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội.Quá trình mang thai và sinh đẻ là một quá trình sinh lý và thường diễn ra bình thường. Tuy nhiên, mỗi thai nghén luôn tiềm ẩn những nguy cơ. Cùng với sự phát triển của y học, yêu cầu đảm bảo an toàn cho mỗi lần mang thai của người phụ nữ ngày càng cao. Để đạt được điều này, đòi hỏi các nhà sản khoa phải theo dõi sát, phát hiện sớm và xử trí kịp thời những bất thường trong suốt quá trình mang thai cũng như quá trình chuyển dạ
Muốn tìm hiểu địa chỉ phá thai an toàn ở Đà Nẵng? Xem ngay bài viết này để biết thông tin về các cơ sở phá thai đáng tin cậy, chuyên nghiệp tại khu vực này.
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...TBFTTH
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG 2020
Người dịch: BS Văn Viết Thắng
Tóm lược: Hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã sửa đổi hướng dẫn lâm sàng lần 3 về bệnh loét dạ dày – tá tràng năm 2020 và tạo một phiên bản tiếng Anh. Hướng dẫn được sửa đổi gồm 9 nội dung: dịch tễ học, xuất huyết dạ dày và tá tràng do loét, liệu pháp không diệt trừ, loét do thuốc, không nhiễm H. Pylori, và loét do NSAID, loét trên dạ dày còn lại, điều trị bằng phẫu thuật và điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp. phương pháp điều trị khác nhau dựa trên biến chứng của loét. Ở bệnh nhân loét do NSAID, các thuốc NSAID được ngưng và sử dụng thuốc chống loét. Nếu NSAID không thể ngưng sử dụng, loét sẽ được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton. Vonoprazon và kháng sinh được khuyến cáo là lựa chọn hàng đầu cho diệt trừ HP, và PPIs hoặc Vonoprazan kết hợp kháng sinh được khuyến cáo là điều trị hàng thứ 2. Bệnh nhân không sử dụng NSAIDs và có Hp âm tính thì nghĩ đến loét dạ dày tá tràng tự phát. Chiến lược để dự phòng loét dạ dày tá tràng do NSAID và Aspirin liều thấp được trình bày trong hướng dẫn này. Cách thức điều trị khác nhau phụ thuộc vào việc đồng thời sử dụng NSAIDs hoặc Aspirin liều thấp với tiền sử loét hoặc xuất huyết tiêu hóa trước đây. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có sử dụng NSAIDs, PPIs có hoặc không Celecoxib được khuyến cáo và sử dụng. Vonoprazon được đề nghị để dự phòng loét tái phát. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có uống aspirin liều thấp, PPIs hoặc Vonoprazon được khuyến cáo và điều trị bằng kháng histamine H2 được đề nghị đề dự phòng loét tái phát.
Giới thiệu
Năm 2009, hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã cho ra đời hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên bằng chứng về bệnh loét dạ dày tá tràng. Hướng dẫn này được sửa đổi vào năm 2015 và lần nữa vào năm 2020. Trong số 90 câu hỏi trong hướng dẫn trước đó, có những câu hỏi có kết luận rõ ràng, và có những câu hỏi phải phụ thuộc vào kết quả của những nghiên cứu trong tương lai, chúng được giải đáp và sửa đổi trong hướng dẫn này. Vì thế, hướng dẫn sửa đổi này bao gồm 9 nội dung (28 câu hỏi lâm sàng và 1 câu hỏi giải đáp trong nghiên cứu gần đây), bao gồm, cũng là lần đầu tiên về dịch tễ học và ổ loét dạ dày – tá tràng còn tổn tại. Cả dịch tễ học và phương pháp điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp trong các câu hỏi nền tảng. Dự phòng xuất huyết do loét dạ dày – tá tràng ở bệnh nhân uống thuốc kháng tiểu cầu và điều trị loét tá tràng do thiếu máu cục bộ đã được them vào câu hỏi lâm sàng và câu hỏi cần trả lời trong tương lai.
Tìm kiếm tài liệu trên thư viện Medline và Cochrane đã được thực hiện về tài liệu liên quan đến các câu hỏi lâm sàng đăng tải từ năm 1983 đến tháng 10 năm 2018, và cơ sở dữ liệu Igaku Chuo Zasshi được tìm kiếm về dữ liệu đăng tải từ 1983 đến tháng 10 năm 2018. Hướng dẫn này được phát triển sử dụng hệ thống thẩm định, phát triển và đánh giá khuyến cáo (GRADE). Chất lượng bằng chứng được chia thành các mức A (cao), B (trung bình), C (thấp) và D (rất thấp). Độ mạnh khuyến cáo
1. Vai trò của progesterone
và ứng dụng lâm sàng
Nhóm 2
2. NGUỒN GỐC
Progesterone do thể vàng chế tiết
Khoảng từ 10-12 tuần thì Progesterone
hoàn toàn do bánh rau trực tiếp chế tiết
Nó được tổng hợp từ Cholesterol – tiền
chất của các steroid có nguồn gốc từ mẹ.
Chỉ 25% Progesterone được chuyển tới
thai, còn lại trở lại mẹ và đào thải ra ngoài.
Progesterone không phản ánh tình trạng
thai
3. Progesterone có vai trò đối với
Cơ tử cung
Niêm mạc tử cung
Cổ tử cung
Âm đạo
Vú
Các tác dụng khác
7. VAI TRÒ CỦA
PROGESTERONE TRONG
THAI KỲ
Có 3 vai trò rất quan trọng trong thai kỳ
Tăng kích thước tử cung
Tác dụng giữ thai
Tiết sữa
Ngoài ra nó còn nhiều vai trò và ứng dụng
khác.
8. 1. TĂNG KÍCH THƯỚC TỬ CUNG
Kích thích tăng sinh tử cung để bào thai phát
triển.
Hiệp đồng với estrogen, làm tăng phát triển cơ
tử cung
→ Tác dụng giữ thai
9. 2. LÀ HORMONE AN THAI
Làm mềm cơ tử cung, giảm nhạy cảm với
nhân tố gây co ( Oxytocine )
10. 3. TIẾT SỮA
Kích thích mô tuyến tiết sữa phát triển để
tạo sữa.
11. 4. TÁC DỤNG KHÁC
Tăng thân nhiệt
Tăng dự trữ mỡ
Tăng nhịp thở
Giảm CO2 trong phế nang và máu động
mạch
Giảm trương lực mạch máu.
12. VAI TRÒ VÀ ỨNG DỤNG
CỦA PROGESTERONE KHI CHƯA MANG THAI
Vai trò của progesterone đối với niêm mạc tử cung
Làm teo niêm mạc tử cung
→Ứng dụng trong điều trị ung thư niêm mạc tử cung
Hiệp đồng với estrogen làm niêm mạc tử cung chế tiết
→Ứng dụng trong điều trị vô sinh
13. Vai trò của progesterone đối với cổ tử cung
Ức chế tiết nhầy
→ ứng dụng làm thuốc tránh
thai
14. Vai trò của progesterone đối với âm đạo
Làm phát triển biểu mô âm
đạo
15. Vai trò của progesterone đối với vú
Làm phát triển các ống dẫn sữa
→ Ứng dụng trong điều trị u xơ
tuyến vú giai đoạn sớm hoặc phì
đại tuyến vú
Hiệp đồng với estrogen làm phát
triển toàn diện vú
16. Các tác dụng khác
Lợi niệu
→ Ứng dụng trong điều trị phù căng
trước kinh
Tăng thân nhiệt 0,3-0,5 độ C
→ Ứng dụng trong chẩn đoán phóng
noãn
Editor's Notes
- Đối với cơ tử cung+ Làm mềm cơ tử cung, làm giảm nhạy cảm của cơ tử cung với các tác nhân gây co (Oxytocin), từ đó có t giữ thai và còn được gọi là hormone trợ thai nên có thểùng trong điều trị giữ thai.+ Cộng đồng với estrogen làm tăng phát triển cơ tử cung cả về số lượng các sợi cơ, độ dài độ lớn của các sợi cơ vì thế khi có thai, dưới tác dụng của nồng độ estrogen và nồng độ cao progesterone cao trong máu, cơ tử cung phát triển mạnh mẽ, có khả năng chứa được thai phát triển trong tử cung.
Đối với niêm mạc tử cung+ Làm teo niêm mạc tử cung, Là một hocmôn duy nhất có khả năng điều trị ung thư niêm mạc tử cung. Tuy nhiên trên thực tế người ta chỉ sử dụng Progestin (tất cả các chất có tác dụng giống progesterone) để điều trị di căn của các loại k này ở những nơi của cơ thể mà phương pháp điều trị PT và xạ trị không giải quyết được hoặc để điều trị triệu chứng dành cho các bn k niêm mạc tử cung không có chỉ định mổ.+ Kết hợp với Es trong trường hợp đã chuẩn bị trước bằng Es làm niêm mạc tử cung chế tiết, nên sử dụng trong điều trị vô sinh, giúp niêm mạc tử cung chuẩn bị làm tổ cho trứng. Đồng thời có thê dùng trong vòng kinh nhân tạo ở nửa sau của vòng kinh nhân tạo
Đối với cô tử cung: đối kháng estrogen, ức chế tiết nhầy của các ống tuyến trong cổ tử cung khiến chất nhầy ít đi, chất nhầy trở thành đục và đặc, cổ tử cung đóng lại ngăn sự xâm nhập của tinh trùng lên đường sinh dục trên của người phụ nữ =>sử dụng làm thuốc tránh thai-
Đối với âm đạo: đối kháng với Es, làm bong sớm các tế bào biểu mô âm đạo, nguyên nhân gián tiếp làm teo niêm mạc tử cung, làm giảm khả năng tự bảo vệ chống viêm của âm đạo =>người sử dụng progestin kéo dài liều cao, người có thai dễ bị viêm âm đạo hơn người bình thường
Đối với vú: làm phát triển các ống dẫn sữa, làm giảm phát triển các mô liên kết của vú=>áp dụng trong điều trị u xơ truyến vú ở giai đoạn sớm hoặc phì đại tuyến vú. Cùng với Es làm vú pt toàn diện. Progesteron liều cao làm giảm pt tuyến vú
Các td khác:.- Có tác dụng lợi niệu, giảm phù=>áp dụng điều trị phù căng trước kinh. Chất chuyển hóa pregnandiol của progesterone làm tăng nhiệt độ cơ thể từ 0.3 - 0,5o C được áp dụng trong chẩn đoán phóng noãn dựa vào sự có mặt của giai đoạn nhiệt độ tăng