Luận án Nghiên cứu chỉ định và đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị triệt căn ung thư trực tràng thấp.Ung thư trực tràng là một trong những bệnh thường gặp và chiếm một tỷ lệ đáng kể trong bệnh lý ung thư Đại trực tràng. Tỷ lệ mắc bệnh này có xu hướng ngày càng tăng [17], [24], [45], [108]. Tại các nước Âu Mỹ, ung thư Đại trực tràng đứng hàng đầu trong ung thư đường tiêu hoá và có tỷ lệ tử vong cao. Năm 2011, tại Mỹ có 141.000 trường hợp mắc mới ung thư trực tràng và 49.380 ca tử vong [79]. Ở châu Á hàng năm số người bị ung thư Đại trực tràng tăng lên từ 3 – 5%. Tại Việt Nam, theo thống kê của Viện Ung Thư Trung Ương (Hà Nội) tỷ lệ mắc ung thư Đại trực tràng năm 1992 là 5,1/100.000 dân và đến năm 1994 tăng lên 7,5/100.000 dân [50]. Ở các nước phát triển bệnh ung thư Đại trực tràng đứng hàng thứ ba trong các nguyên nhân gây tử vong do ung thư, tuy nhiên ung thư Đại trực tràng vẫn được coi là bệnh có tiên lượng tốt hơn các ung thư khác nói chung
Luận văn Nghiên cứu hình thái lâm sàng và đặc điểm mô bệnh học u nhú thanh quản trẻ em.U nhú thanh quản (UNTQ) hay còn gọi papilloma thanh quản (TQ) là những tổn thương lành tính thanh quản do sự quá sản biểu mô vảy tạo thành nhú lên bề mặt biểu mô [7],[11], có đặc điểm lan rộng và dễ tái phát sau khi u thuật.
Trên thế giới, UNTQ được dùng bởi cụm từ tiếng anh “Recurrent respiratory papilloma” để nêu bật lên được tính chất của bệnh là u nhú của đường hô hấp và dễ tái phát.
Bệnh được mô tả lần đầu tiên bởi Marcellus Donalus vào thế kỷ XVII, các nhà lâm sàng và các nhà giải phẫu bệnh rất quan tâm cho rằng nguyên nhân của papilloma thanh quản do vi rút HPV(human papillom virus)
Luận văn Đối chiếu đặc điểm lâm sàng, kết quả mô bệnh học u nhú thanh quản người lớn và kết quả điều trị bằng phương pháp nội soi vi phẫu.U nhú thanh quản là u lành tính, do sự quá sản của lớp biểu mô, mô liên kết và mạch máu, với đặc trưng là có xu hướng lan rộng và dễ tái phát sau khi phẫu thuật [14].
Bệnh có thể gặp ở bất kỳ tuổi nào, khó xác định được tần suất của u nhú thanh quản, bệnh có thể gặp đều khắp các nước trên thế giới, không phân biệt chủng tộc, màu da, tần suất bệnh u nhú trẻ em là 4,3/100.000 dân và bệnh u nhú ở thanh quản người lớn là 1,8/100.000 dân [12, 33].
U nhú thanh quản ở người lớn thường có bệnh cảnh khác với trẻ em, u thường phát triển có tính chất khu trú, ít gây bít t ắc đường thở nhưng không có xu hướng thoái triển và có thể bị ung thư hóa. Bệnh thường khởi phát bằng triệu chứng khàn tiếng kéo dài sau đó là khó thở xuất hiện rất muộn sau một thời gian dài
Luận văn Nghiên cứu kết quả sinh thiết xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính ở bệnh nhân tổn thương ngoại vi phổi.Đám mờ ngoại vi ở phổi là đám mờ có vị trí nằm ở phế quản phân thùy, tiểu phế quản mà nội soi phế quản (SPQ) không nhìn thấy đ- ợc.
Đám mờ ở phổi là hình ảnh th-ờng gặp trên X quang phổi th-ờng và chụp cắt lớp vi tính (CLVT) ngực. Ng- ời ta chia nguyên nhân gây đám mờ ở phổi làm 2 nhóm là tổn th- ơng lành tính nh- lao phổi, viêm mạn tính…và tổn th- ơng ác tính tại phổi nh- ung th- phổi (UTP), do đó việc chẩn đoán sớm để có ph- ơng án điều trị thích hợp có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc tiên l- ợng bệnh
LUẬN VĂN Giá trị của cắt lớp vi tính đa dãy đầu dò trong chẩn đoán ung thư dạ dày.Ung thư dạ dày (UTDD) là bệnh lý ác tính thường xuất phát từ lớp niêm mạc dạ dày, hay gặp nhất là ung thư biểu mô tuyến (95%) [1],[2],[3]. UTDD đứng hàng thứ tư trong số các ung thư hay gặp trên thế giới với hàng triệu ca mắc mới/năm [4],[5]. Bệnh có tỷ lệ tử vong cao chỉ đứng sau ung thư phổi (khoảng 800.000 ca /năm) [5]. Đã có nhiều nghiên cứu dịch tễ bệnh cho thấy tỷ lệ mắc bệnh cao nhất ở Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, tiếp sau là Đông Âu, Nam Mỹ, Đông Nam châu Á…. Việt Nam có tỉ lệ mắc cao hơn tỷ lệ trung bình trên thế giới [4],[6]. Nguyên nhân chưa rõ ràng, tiến triển nhanh, chẩn đoán sớm thường khó khăn, điều trị phẫu thuật vẫn là phương pháp được lựa chọn nhất hiện nay
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và hình ảnh chụp cắt lớp vi tính của viêm xưong chũm cấp trẻ em.Viêm xương chũm cấp (VXC cấp): là viêm tổ chức xương xung quanh sào bào do vi khuẩn và quá trình viêm xương kéo dài không quá 3 tháng.[19]
Viêm xương chũm cấp là một bệnh nguy hiểm ở trẻ em. Trước khi kháng sinh ra đời, Renaud đã coi viêm xương chũm cấp là một trong những yếu tố quan trong gây ra tử vong ở trẻ em [19]. Từ khi kháng sinh ra đời, tỷ lệ viêm xương chũm cấp sau viêm tai giữa cấp giảm nhiều [46]. Theo nghiên cứu ở Na Uy năm 2007 [35], số trẻ dưới 2 tuổi mắc bệnh viêm xương chũm cấp là 15/100.000 trẻ và trẻ trên 2 tuổi mắc bệnh VXC cấp là 5/100.000 trẻ
Luận án Nghiên cứu chỉ định và đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị triệt căn ung thư trực tràng thấp.Ung thư trực tràng là một trong những bệnh thường gặp và chiếm một tỷ lệ đáng kể trong bệnh lý ung thư Đại trực tràng. Tỷ lệ mắc bệnh này có xu hướng ngày càng tăng [17], [24], [45], [108]. Tại các nước Âu Mỹ, ung thư Đại trực tràng đứng hàng đầu trong ung thư đường tiêu hoá và có tỷ lệ tử vong cao. Năm 2011, tại Mỹ có 141.000 trường hợp mắc mới ung thư trực tràng và 49.380 ca tử vong [79]. Ở châu Á hàng năm số người bị ung thư Đại trực tràng tăng lên từ 3 – 5%. Tại Việt Nam, theo thống kê của Viện Ung Thư Trung Ương (Hà Nội) tỷ lệ mắc ung thư Đại trực tràng năm 1992 là 5,1/100.000 dân và đến năm 1994 tăng lên 7,5/100.000 dân [50]. Ở các nước phát triển bệnh ung thư Đại trực tràng đứng hàng thứ ba trong các nguyên nhân gây tử vong do ung thư, tuy nhiên ung thư Đại trực tràng vẫn được coi là bệnh có tiên lượng tốt hơn các ung thư khác nói chung
Luận văn Nghiên cứu hình thái lâm sàng và đặc điểm mô bệnh học u nhú thanh quản trẻ em.U nhú thanh quản (UNTQ) hay còn gọi papilloma thanh quản (TQ) là những tổn thương lành tính thanh quản do sự quá sản biểu mô vảy tạo thành nhú lên bề mặt biểu mô [7],[11], có đặc điểm lan rộng và dễ tái phát sau khi u thuật.
Trên thế giới, UNTQ được dùng bởi cụm từ tiếng anh “Recurrent respiratory papilloma” để nêu bật lên được tính chất của bệnh là u nhú của đường hô hấp và dễ tái phát.
Bệnh được mô tả lần đầu tiên bởi Marcellus Donalus vào thế kỷ XVII, các nhà lâm sàng và các nhà giải phẫu bệnh rất quan tâm cho rằng nguyên nhân của papilloma thanh quản do vi rút HPV(human papillom virus)
Luận văn Đối chiếu đặc điểm lâm sàng, kết quả mô bệnh học u nhú thanh quản người lớn và kết quả điều trị bằng phương pháp nội soi vi phẫu.U nhú thanh quản là u lành tính, do sự quá sản của lớp biểu mô, mô liên kết và mạch máu, với đặc trưng là có xu hướng lan rộng và dễ tái phát sau khi phẫu thuật [14].
Bệnh có thể gặp ở bất kỳ tuổi nào, khó xác định được tần suất của u nhú thanh quản, bệnh có thể gặp đều khắp các nước trên thế giới, không phân biệt chủng tộc, màu da, tần suất bệnh u nhú trẻ em là 4,3/100.000 dân và bệnh u nhú ở thanh quản người lớn là 1,8/100.000 dân [12, 33].
U nhú thanh quản ở người lớn thường có bệnh cảnh khác với trẻ em, u thường phát triển có tính chất khu trú, ít gây bít t ắc đường thở nhưng không có xu hướng thoái triển và có thể bị ung thư hóa. Bệnh thường khởi phát bằng triệu chứng khàn tiếng kéo dài sau đó là khó thở xuất hiện rất muộn sau một thời gian dài
Luận văn Nghiên cứu kết quả sinh thiết xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính ở bệnh nhân tổn thương ngoại vi phổi.Đám mờ ngoại vi ở phổi là đám mờ có vị trí nằm ở phế quản phân thùy, tiểu phế quản mà nội soi phế quản (SPQ) không nhìn thấy đ- ợc.
Đám mờ ở phổi là hình ảnh th-ờng gặp trên X quang phổi th-ờng và chụp cắt lớp vi tính (CLVT) ngực. Ng- ời ta chia nguyên nhân gây đám mờ ở phổi làm 2 nhóm là tổn th- ơng lành tính nh- lao phổi, viêm mạn tính…và tổn th- ơng ác tính tại phổi nh- ung th- phổi (UTP), do đó việc chẩn đoán sớm để có ph- ơng án điều trị thích hợp có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc tiên l- ợng bệnh
LUẬN VĂN Giá trị của cắt lớp vi tính đa dãy đầu dò trong chẩn đoán ung thư dạ dày.Ung thư dạ dày (UTDD) là bệnh lý ác tính thường xuất phát từ lớp niêm mạc dạ dày, hay gặp nhất là ung thư biểu mô tuyến (95%) [1],[2],[3]. UTDD đứng hàng thứ tư trong số các ung thư hay gặp trên thế giới với hàng triệu ca mắc mới/năm [4],[5]. Bệnh có tỷ lệ tử vong cao chỉ đứng sau ung thư phổi (khoảng 800.000 ca /năm) [5]. Đã có nhiều nghiên cứu dịch tễ bệnh cho thấy tỷ lệ mắc bệnh cao nhất ở Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, tiếp sau là Đông Âu, Nam Mỹ, Đông Nam châu Á…. Việt Nam có tỉ lệ mắc cao hơn tỷ lệ trung bình trên thế giới [4],[6]. Nguyên nhân chưa rõ ràng, tiến triển nhanh, chẩn đoán sớm thường khó khăn, điều trị phẫu thuật vẫn là phương pháp được lựa chọn nhất hiện nay
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và hình ảnh chụp cắt lớp vi tính của viêm xưong chũm cấp trẻ em.Viêm xương chũm cấp (VXC cấp): là viêm tổ chức xương xung quanh sào bào do vi khuẩn và quá trình viêm xương kéo dài không quá 3 tháng.[19]
Viêm xương chũm cấp là một bệnh nguy hiểm ở trẻ em. Trước khi kháng sinh ra đời, Renaud đã coi viêm xương chũm cấp là một trong những yếu tố quan trong gây ra tử vong ở trẻ em [19]. Từ khi kháng sinh ra đời, tỷ lệ viêm xương chũm cấp sau viêm tai giữa cấp giảm nhiều [46]. Theo nghiên cứu ở Na Uy năm 2007 [35], số trẻ dưới 2 tuổi mắc bệnh viêm xương chũm cấp là 15/100.000 trẻ và trẻ trên 2 tuổi mắc bệnh VXC cấp là 5/100.000 trẻ
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT CẮT NIÊM MẠC QUA NỘI SOI ỐNG MỀM TRONG ĐIỀU TRỊ THƯƠNG TỔN TÂN SINH CỦA NIÊM MẠC ĐẠI TRỰC TRÀNG.Thương tổn tân sinh niêm mạc đại trực tràng là các thay đổi về hình thái học bao gồm thay đổi cấu trúc và các bất thường trong tế bào học và độ biệt hóa của tế bào. Nó là kết quả của các thay đổi trong quá trình sao mã gen và mang khuynh hướng tiến triển đến xâm lấn và di căn [53]. Xuất độ của các thương tổn này vào khoảng 27 – 40% [113], [120], [170]. Trong đó, dạng không có cuống chiếm tỷ lệ khoảng 11,9 – 22,7% tổng số thương tổn tân sinh niêm mạc
Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi trong điều trị ung thư trực tràng.Ung thư đại trực tràng là một trong mười loại ung thư thường gặp nhất ở các nước phát triển, là ung thư gây tử vong đứng hàng thứ hai sau ung thư phổi [102], [105]. Tại Việt Nam, ung thư đại trực tràng đứng hàng thứ năm sau ung thư phế quản, ung thư dạ dày, ung thư gan và ung thư vú ở nữ [14], [22], [33]. Ung thư trực tràng là tất cả những ung thư nằm ở đoạn cuối của ống tiêu hóa, giữa hai ranh giới, trên là kết tràng sigma và dưới là ống hậu môn, chiếm tỷ lệ từ 35-50% trong các ung thư đại trực tràng [69], [70]. Bệnh nhân ung thư trực tràng thường đến khám và vào viện ở giai đoạn muộn, làm ảnh hưởng rất lớn đến kết quả điều trị và tiên lượng. Phương pháp điều trị chủ yếu vẫn là phẫu thuật và khả năng phẫu thuật triệt căn vẫn chiếm tỷ lệ cao
Luận án Nghiên cứu đột biến gen K-RAS và mối liên quan với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ung thư đại trực tràng.Ung thư (UT) là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên thế giới, bệnh có xu hướng ngày càng gia tăng. Dựa trên ước tính tình hình UT toàn cầu năm 2008 (GLOBOCAN 2008), trên thế giới có khoảng 12.700.000 trường hợp UT và 7.600.000 trường hợp tử vong do UT trong năm 2008
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CẮT LỚP VI TÍNH ĐA DÃY TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ TRIỆT CĂN UNG THƯ TRỰC TRÀNG .Ung thư trực tràng là ung thư thường gặp của đường tiêu hóa, là bệnh phổ biến trên thế giới, đặc biệt là các nước phát triển [1], [2], [3]. Theo tổ chức y tế thế giới (2003) ước tính mỗi năm trên thế giới có khoảng 572100 người mắc ung thư đại trực tràng (trong đó ung thư trực tràng chiếm nhiều nhất).Ung thư trực tràng đứng hàng thứ 5 ở Việt Nam sau ung thư phế quản, dạ dày, gan, vú nữ. Ghi nhận mỗi năm hội ung thư Hà Nội (2002) gần 15000 ca mắc mới, tỷ lệ 13,1/100000 dân và khoảng 7000 ca tử vong
Nghiên cứu chẩn đoán, điều trị vi phẫu thuật u màng não lành tính cạnh đường giữa 2. Nghiên cứu kỹ thuật hỗ trợ phôi thoát màng bằng tia laser trong một số chỉ định trên bệnh nhân thụ tinh trong ống nghiệm
LUẬN ÁN NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH SIÊU ÂM VÀ HÌNH THÁI MÔ BỆNH HỌC CỦA POLYP TÚI MẬT.Polyp túi mật là tổn thương nhô ra từ niêm mạc vào lòng túi mật, chiếm khoảng 5% trong dân số và thay đổi từ 1,3 đến 6,9% [19], [32], [39], [52], [78].
Bản chất của polyp có thể là u hoặc dạng u: trong các tổn thương u thì u tuyến chiếm vào khoảng 5%; trong dạng u thì polyp cholesterol gặp nhiều nhất, tỷ lệ từ 50 – 90% [20], [27], [33], [125].
Triệu chứng lâm sàng có giúp gì cho chẩn đoán polyp túi mật hay không? nhiều nghiên cứu trên thế giới [19], [120], [124] cho biết polyp túi mật có triệu chứng thường không đặc trưng, nghèo nàn: triệu chứng đau bụng theo Li [67] là 72,2%, Akyurec [19] 59%; đầy bụng chậm tiêu theo Sugiyama [121] là 28%; triệu chứng sốt theo Ito [52] là 1%. Trong nước [1], [10], chưa có công bố nào mô tả rõ về cơn đau do polyp gây ra, hầu như trong thực hành lâm sàng khó có thể xác định được triệu chứng và diễn tiến đau bụng như thế nào là của polyp túi mật. Vì vậy, chúng tôi nghiên cứu mục tiêu này nhằm xác định polyp túi mật có hay không có triệu chứng
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh tổn thương di căn xương của bệnh nhân ung thư trên xạ hình SPECT/CT.Xương là một trong những vị trí di căn thường gặp ở bệnh nhân ung thư. Việc phát hiện sớm di căn xương có ý nghĩa quan trọng trong điều trị và cải thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân [1]. Tại Mỹ, hàng năm có trên một triệu ca ung thư mới mắc, trong đó ước tính khoảng 300.000 – 400.000 bệnh nhân ung thư có di căn xương [2]. Tại Việt Nam, số lượng bệnh nhân ung thư ngày càng tăng, mặc dù chưa có thống kê chính thức về số ca có di căn xương nhưng do phát hiện ung thư ở giai đoạn muộn nên thường có tỷ lệ di căn xương cao hơn so với ở các nước phát triển. Di căn xương không những làm giảm thời gian sống thêm của bệnh nhân mà còn gây ra các biến chứng như gãy xương bệnh lý, tăng canxi máu và chèn ép tủy sống, làm giảm chất lượng cuộc sống, gia tăng chi phí điều trị cho bệnh nhân
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC NGHIÊN CỨU VAI TRÒ CỦA NỘI SOI MÀNG PHỔI ỐNG MỀM TRONG CHẨN ĐOÁN NGUYÊN NHÂN TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI.Tràn dịch màng phổi (TDMP) là một hội chứng bệnh thường gặp trên lâm s àng. Chẩn đoán TDMP dựa vào lâm s àng, cận lâm s àng (Xquang, siêu âm, chọc hút dịch . . . ) không khó, nhưng chẩn đoán nguyên nhân TDMP nhiều khi cò n gặp nhiều khó khăn. Những tiến bộ của khoa học kỹ thuật ứng dụng trong Y học như xét nghiệm dịch màng phổi, sinh thiết màng phổi mù, sinh thiết màng phổi có hướng dẫn của siêu âm, C T … đã góp phần xác định được nguyên nhân gây tràn dịch màng phổi. Những nguyên nhân hàng đầu gây TDMP là lao màng phổi, ung thư, vi êm phổi, điều này đúng ở cả các nước phát triển và đang phát triển. Điều này ảnh hưởng rất l ớn đến hiệu quả điều trị v ti n lượng cho bệnh nhân tr n dịch m ng phổi, đặc biệt l các trường hợp tràn dịch màng phổi ác tính.
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu phẫu thuật cấy ốc tai điện tử loại đa kênh.Nghệ kệm lá khiếm khuyết vệ giác quán thương gáp nhất, gáy ánh hương nghiệm trọng đến sinh hốát xá hối, sự phát triển tám sinh ly cuá bệnh nhân, đác biệt lá ánh hương rất nhiều đến tương lái cuá trệ ệm.
Tái Mỹ, nghệ kệm ánh hương đến 28 triệu ngươi vá tư 1-3/1000 trệ ệm sinh rá bị nghệ kệm, khoáng 40-50% nghệ kệm ơ ngươi > 75 tuối [20]. Ở Việt Nám chưá cố số' liệu chính thức báố cáo vệ ty lệ nghệ kệm bám sinh cung như mác phái trống tốán cống đống
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật ung thư biểu mô thân đuôi tụy.Ung thư tụy là tập hợp các u ác tính có nguồn gốc từ cấu trúc của tụy. Hầu hết là ung thư biểu mô (UTBM) xuất phát từ tụy ngoại tiết. Ngoài ra còn các bệnh lý ác tính khác bao gồm: ung thư tụy nội tiết, ung thư mô liên kết tụy (sarcomas), ung thư mô bạch huyết tụy (lymphomas) và ung thư tế bào đảo tụy…[
Luận án NGHIÊN CỨU CHẨN ĐOÁN-ĐIỀU TRỊ BƯỚU DIỆP THỂ VÚ. Bướu diệp thể (BDT) là một dạng bệnh lý khá đặc biệt và hiếm gặp của vú, đã được Johannes Muller mô tả lần đầu tiên vào năm 1838. Với những tính chất đại thể, vi thể và diễn tiến lâm sàng của bướu bướu, ông đặt tên loại bướu này là “cystosarcoma phyllodes. “ Phyllodes” theo tiếng Hy lạp cổ “phullon” có nghĩa là “lá”, do trên vi thể, mô đệm quanh ống dẫn sữa tăng sinh được viền bởi lớp biểu mô tuyến nên có hình dạng giống như những phiến lá. Sau đó bướu này được mang nhiều tên gọi khác nhau và hiện nay thuật ngữ được thế giới chấp nhận rộng rãi là “Phyllodes tumor”(bướu diệp thể, u phyllode). Bướu diệp thể có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi nhưng thường nhất ở trong khoảng 40-50 tuổi, chiếm tỷ lệ 2,2% đến 4% trong các loại bướu lành tuyến vú. Ở Việt Nam, tác giả Nguyễn Sào Trung ghi nhận tỉ lệ này là 4,6%
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh,vai trò của 18FDG PET/CT trong đánh giá giai đoạn, phát hiện tái phát ở bệnh nhân ung thư vú trước và sau điều trị.Ung thư vú (UTV) là bệnh thường gặp nhất trong các bệnh ung thư ở phụ nữ trên thế giới cũng như ở Việt Nam. UTV có tỉ lệ gặp cao nhất ở châu Âu và châu Mỹ, thấp hơn ở các nước châu Phi và châu Á
Nghiên cứu một số đặc điểm giải phẫu cột sống cổ đoạn C3-C7, ứng dụng trong phẫu thuật cột sống cổ thấp do chấn thương.Chấn thương cột sống cổ là một chấn thương nặng nề, để lại cho người bệnh nhiều di chứng và biến chứng nguy hiểm, là một thảm họa đối với người bệnh và gia đình người bệnh. Tỉ lệ tử vong, tàn phếtrong chấn thương cột sống cổthấp (từC3 đến C7) cao hơn nhiều so với chấn thương cột sống lưng – thắt lưng do tủy ởvùng này có rất nhiều chức năng quan trọng ảnh hưởng đến khảnăng sống còn của người bệnh
Luận văn Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của ung thư tuyến giáp tại bệnh viện k.Theo UICC 1993, ung thư tuyến giáp chiếm 1% tất cả các loại ung thư và chiếm 90% các ung thư tuyến nội tiết. Tần suất mắc bệnh hằng năm từ 0,5 – 10/100.000 dân và khác nhau giữa các vùng. Tỉ lệ mắc chuẩn theo tuổi ở nam giới là 3/100.000 dân/năm, ở nữ giới cao hơn 2 – 3 lần [3], [23], [26], [66]. Ung thư tuyến giáp ngày càng tăng, đặc biệt ở phụ nữ. Tại Hà Nội, tỉ lệ mắc ung thư tuyến giáp theo tuổi là 1,9/100.000 dân, nữ giới mắc nhiều hơn nam giới: 1/2,6; tại thành phố Hồ Chí Minh, tỉ lệ mắc bệnh ung th ư tuyến giáp ở nữ giới là 2,8/100.000 dân và ở nam giới là 1,5/100.000 dân [11], [13]. Ở Mỹ ước tính hàng năm có 17.000 bệnh nhân mới mắc ung thư tuyến giáp được chẩn đoán và có 1.300 bệnh nhân chết vì căn bệnh này, khoảng 190.000 bệnh nhân ung thư tuyến giáp đang được theo dõi ở độ tuổi trên 40
Luận án Nghiên cứu điều trị ung thư biểu mô khoang miệng có sử dụng kỹ thuật tạo hình bằng vạt rãnh mũi má.Ung thư biểu mô khoang miệng là bệnh phát sinh do sự biến đổi ác tính niêm mạc miệng phủ toàn bộ khoang miệng bao gồm: Ung thư môi (gồm môi trên, môi dưới, mép), lợi hàm trên, lợi hàm dưới, khe liên hàm, khẩu cái cứng, lưỡi (phần di động), niêm mạc má và sàn miệng
Luận văn Đánh giá kết quả xạ trị ung thư hạ họng-thanh quản giai đoạn III, IVa-b tại bệnh viện Ung Bướu Hà Nội.Ung thư hạ họng – thanh quản là tổn thương ác tính xuất phát là từ lớp biểu mô Malpighi của niêm mạc bao phủ hạ họng – thanh quản. Đây là loại ung thư ít phổ biến trên thế giới, chiếm khoảng 20% trong các ung thư đường hô hấp và tiêu hoá trên. Ở Pháp và Ân Độ UTHH – TQ chiếm khoảng 12,15% trong tổng số các ung thư của đường tiêu hóa trên, đường hô hấp trên và chiếm 1% các loại ung thư[26]. Tại Mỹ UTHH TQ chiếm khoảng 10% trong các ung thư đường tiêu hoá trên, khoảng 0,5% các khối u ác tính, khoảng 24% các trường hợp UT vùng hạ họng – thanh quản và hàng năm số ca nhiễm mới là 3/100.000 nam [38]. Tại Anh có 1/100.000 nam mới mắc hàng năm
Mẫu luận văn viêm phúc mạc ruột thừa, download luận văn viêm phúc mạc, luận văn thạc sĩ y học viêm phúc mạc, cao học y khoa, tài liệu y học, sách y học, luanvany hoc
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng mô bệnh học và kết quả điều trị ung thư biểu mô amiđan tại bệnh viện K.Ung thư amiđan là bệnh phát sinh do sự biến đổi ác tính của tế bào biểu mô phủ amiđan hoặc các mô liên kết trong cấu trúc amiđan. Trong y văn, ít có tài nghiên cứu riêng về ung thư amiđan mà ung thư amiđan thường được xếp trong nhóm ung thư vùng họng miệng (oropharynx) gồm: amiđan, màn hầu, đáy lưỡi, thành hầu sau. Các ung thư họng miệng đều có những điểm tương đồng về đặc điểm dịch tễ, nguyên nhân, các yếu tố nguy cơ, triệu chứng học, sự xâm lấn, thái độ điều trị, cũng như tiên lượng bệnh. Mặt khác tỷ lệ mắc bệnh ung thư amiđan thấp (ở Mỹ ung thư amiđan cũng chỉ chiếm 0,5% của tất cả ung thư nói chung ở nam giới) và phổ biến ở nam (tỷ lệ nam/nữ là: 3-4/1). Tại Việt Nam, thống kê thấy khoảng 40% ung thư đầu cổ xảy ra ở khoang miệng và ung thư amiđan chiếm 1-3% tổng số các loại ung thư nói chung
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT CẮT NIÊM MẠC QUA NỘI SOI ỐNG MỀM TRONG ĐIỀU TRỊ THƯƠNG TỔN TÂN SINH CỦA NIÊM MẠC ĐẠI TRỰC TRÀNG.Thương tổn tân sinh niêm mạc đại trực tràng là các thay đổi về hình thái học bao gồm thay đổi cấu trúc và các bất thường trong tế bào học và độ biệt hóa của tế bào. Nó là kết quả của các thay đổi trong quá trình sao mã gen và mang khuynh hướng tiến triển đến xâm lấn và di căn [53]. Xuất độ của các thương tổn này vào khoảng 27 – 40% [113], [120], [170]. Trong đó, dạng không có cuống chiếm tỷ lệ khoảng 11,9 – 22,7% tổng số thương tổn tân sinh niêm mạc
Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi trong điều trị ung thư trực tràng.Ung thư đại trực tràng là một trong mười loại ung thư thường gặp nhất ở các nước phát triển, là ung thư gây tử vong đứng hàng thứ hai sau ung thư phổi [102], [105]. Tại Việt Nam, ung thư đại trực tràng đứng hàng thứ năm sau ung thư phế quản, ung thư dạ dày, ung thư gan và ung thư vú ở nữ [14], [22], [33]. Ung thư trực tràng là tất cả những ung thư nằm ở đoạn cuối của ống tiêu hóa, giữa hai ranh giới, trên là kết tràng sigma và dưới là ống hậu môn, chiếm tỷ lệ từ 35-50% trong các ung thư đại trực tràng [69], [70]. Bệnh nhân ung thư trực tràng thường đến khám và vào viện ở giai đoạn muộn, làm ảnh hưởng rất lớn đến kết quả điều trị và tiên lượng. Phương pháp điều trị chủ yếu vẫn là phẫu thuật và khả năng phẫu thuật triệt căn vẫn chiếm tỷ lệ cao
Luận án Nghiên cứu đột biến gen K-RAS và mối liên quan với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ung thư đại trực tràng.Ung thư (UT) là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên thế giới, bệnh có xu hướng ngày càng gia tăng. Dựa trên ước tính tình hình UT toàn cầu năm 2008 (GLOBOCAN 2008), trên thế giới có khoảng 12.700.000 trường hợp UT và 7.600.000 trường hợp tử vong do UT trong năm 2008
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CẮT LỚP VI TÍNH ĐA DÃY TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ TRIỆT CĂN UNG THƯ TRỰC TRÀNG .Ung thư trực tràng là ung thư thường gặp của đường tiêu hóa, là bệnh phổ biến trên thế giới, đặc biệt là các nước phát triển [1], [2], [3]. Theo tổ chức y tế thế giới (2003) ước tính mỗi năm trên thế giới có khoảng 572100 người mắc ung thư đại trực tràng (trong đó ung thư trực tràng chiếm nhiều nhất).Ung thư trực tràng đứng hàng thứ 5 ở Việt Nam sau ung thư phế quản, dạ dày, gan, vú nữ. Ghi nhận mỗi năm hội ung thư Hà Nội (2002) gần 15000 ca mắc mới, tỷ lệ 13,1/100000 dân và khoảng 7000 ca tử vong
Nghiên cứu chẩn đoán, điều trị vi phẫu thuật u màng não lành tính cạnh đường giữa 2. Nghiên cứu kỹ thuật hỗ trợ phôi thoát màng bằng tia laser trong một số chỉ định trên bệnh nhân thụ tinh trong ống nghiệm
LUẬN ÁN NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH SIÊU ÂM VÀ HÌNH THÁI MÔ BỆNH HỌC CỦA POLYP TÚI MẬT.Polyp túi mật là tổn thương nhô ra từ niêm mạc vào lòng túi mật, chiếm khoảng 5% trong dân số và thay đổi từ 1,3 đến 6,9% [19], [32], [39], [52], [78].
Bản chất của polyp có thể là u hoặc dạng u: trong các tổn thương u thì u tuyến chiếm vào khoảng 5%; trong dạng u thì polyp cholesterol gặp nhiều nhất, tỷ lệ từ 50 – 90% [20], [27], [33], [125].
Triệu chứng lâm sàng có giúp gì cho chẩn đoán polyp túi mật hay không? nhiều nghiên cứu trên thế giới [19], [120], [124] cho biết polyp túi mật có triệu chứng thường không đặc trưng, nghèo nàn: triệu chứng đau bụng theo Li [67] là 72,2%, Akyurec [19] 59%; đầy bụng chậm tiêu theo Sugiyama [121] là 28%; triệu chứng sốt theo Ito [52] là 1%. Trong nước [1], [10], chưa có công bố nào mô tả rõ về cơn đau do polyp gây ra, hầu như trong thực hành lâm sàng khó có thể xác định được triệu chứng và diễn tiến đau bụng như thế nào là của polyp túi mật. Vì vậy, chúng tôi nghiên cứu mục tiêu này nhằm xác định polyp túi mật có hay không có triệu chứng
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh tổn thương di căn xương của bệnh nhân ung thư trên xạ hình SPECT/CT.Xương là một trong những vị trí di căn thường gặp ở bệnh nhân ung thư. Việc phát hiện sớm di căn xương có ý nghĩa quan trọng trong điều trị và cải thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân [1]. Tại Mỹ, hàng năm có trên một triệu ca ung thư mới mắc, trong đó ước tính khoảng 300.000 – 400.000 bệnh nhân ung thư có di căn xương [2]. Tại Việt Nam, số lượng bệnh nhân ung thư ngày càng tăng, mặc dù chưa có thống kê chính thức về số ca có di căn xương nhưng do phát hiện ung thư ở giai đoạn muộn nên thường có tỷ lệ di căn xương cao hơn so với ở các nước phát triển. Di căn xương không những làm giảm thời gian sống thêm của bệnh nhân mà còn gây ra các biến chứng như gãy xương bệnh lý, tăng canxi máu và chèn ép tủy sống, làm giảm chất lượng cuộc sống, gia tăng chi phí điều trị cho bệnh nhân
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC NGHIÊN CỨU VAI TRÒ CỦA NỘI SOI MÀNG PHỔI ỐNG MỀM TRONG CHẨN ĐOÁN NGUYÊN NHÂN TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI.Tràn dịch màng phổi (TDMP) là một hội chứng bệnh thường gặp trên lâm s àng. Chẩn đoán TDMP dựa vào lâm s àng, cận lâm s àng (Xquang, siêu âm, chọc hút dịch . . . ) không khó, nhưng chẩn đoán nguyên nhân TDMP nhiều khi cò n gặp nhiều khó khăn. Những tiến bộ của khoa học kỹ thuật ứng dụng trong Y học như xét nghiệm dịch màng phổi, sinh thiết màng phổi mù, sinh thiết màng phổi có hướng dẫn của siêu âm, C T … đã góp phần xác định được nguyên nhân gây tràn dịch màng phổi. Những nguyên nhân hàng đầu gây TDMP là lao màng phổi, ung thư, vi êm phổi, điều này đúng ở cả các nước phát triển và đang phát triển. Điều này ảnh hưởng rất l ớn đến hiệu quả điều trị v ti n lượng cho bệnh nhân tr n dịch m ng phổi, đặc biệt l các trường hợp tràn dịch màng phổi ác tính.
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu phẫu thuật cấy ốc tai điện tử loại đa kênh.Nghệ kệm lá khiếm khuyết vệ giác quán thương gáp nhất, gáy ánh hương nghiệm trọng đến sinh hốát xá hối, sự phát triển tám sinh ly cuá bệnh nhân, đác biệt lá ánh hương rất nhiều đến tương lái cuá trệ ệm.
Tái Mỹ, nghệ kệm ánh hương đến 28 triệu ngươi vá tư 1-3/1000 trệ ệm sinh rá bị nghệ kệm, khoáng 40-50% nghệ kệm ơ ngươi > 75 tuối [20]. Ở Việt Nám chưá cố số' liệu chính thức báố cáo vệ ty lệ nghệ kệm bám sinh cung như mác phái trống tốán cống đống
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật ung thư biểu mô thân đuôi tụy.Ung thư tụy là tập hợp các u ác tính có nguồn gốc từ cấu trúc của tụy. Hầu hết là ung thư biểu mô (UTBM) xuất phát từ tụy ngoại tiết. Ngoài ra còn các bệnh lý ác tính khác bao gồm: ung thư tụy nội tiết, ung thư mô liên kết tụy (sarcomas), ung thư mô bạch huyết tụy (lymphomas) và ung thư tế bào đảo tụy…[
Luận án NGHIÊN CỨU CHẨN ĐOÁN-ĐIỀU TRỊ BƯỚU DIỆP THỂ VÚ. Bướu diệp thể (BDT) là một dạng bệnh lý khá đặc biệt và hiếm gặp của vú, đã được Johannes Muller mô tả lần đầu tiên vào năm 1838. Với những tính chất đại thể, vi thể và diễn tiến lâm sàng của bướu bướu, ông đặt tên loại bướu này là “cystosarcoma phyllodes. “ Phyllodes” theo tiếng Hy lạp cổ “phullon” có nghĩa là “lá”, do trên vi thể, mô đệm quanh ống dẫn sữa tăng sinh được viền bởi lớp biểu mô tuyến nên có hình dạng giống như những phiến lá. Sau đó bướu này được mang nhiều tên gọi khác nhau và hiện nay thuật ngữ được thế giới chấp nhận rộng rãi là “Phyllodes tumor”(bướu diệp thể, u phyllode). Bướu diệp thể có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi nhưng thường nhất ở trong khoảng 40-50 tuổi, chiếm tỷ lệ 2,2% đến 4% trong các loại bướu lành tuyến vú. Ở Việt Nam, tác giả Nguyễn Sào Trung ghi nhận tỉ lệ này là 4,6%
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh,vai trò của 18FDG PET/CT trong đánh giá giai đoạn, phát hiện tái phát ở bệnh nhân ung thư vú trước và sau điều trị.Ung thư vú (UTV) là bệnh thường gặp nhất trong các bệnh ung thư ở phụ nữ trên thế giới cũng như ở Việt Nam. UTV có tỉ lệ gặp cao nhất ở châu Âu và châu Mỹ, thấp hơn ở các nước châu Phi và châu Á
Nghiên cứu một số đặc điểm giải phẫu cột sống cổ đoạn C3-C7, ứng dụng trong phẫu thuật cột sống cổ thấp do chấn thương.Chấn thương cột sống cổ là một chấn thương nặng nề, để lại cho người bệnh nhiều di chứng và biến chứng nguy hiểm, là một thảm họa đối với người bệnh và gia đình người bệnh. Tỉ lệ tử vong, tàn phếtrong chấn thương cột sống cổthấp (từC3 đến C7) cao hơn nhiều so với chấn thương cột sống lưng – thắt lưng do tủy ởvùng này có rất nhiều chức năng quan trọng ảnh hưởng đến khảnăng sống còn của người bệnh
Luận văn Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của ung thư tuyến giáp tại bệnh viện k.Theo UICC 1993, ung thư tuyến giáp chiếm 1% tất cả các loại ung thư và chiếm 90% các ung thư tuyến nội tiết. Tần suất mắc bệnh hằng năm từ 0,5 – 10/100.000 dân và khác nhau giữa các vùng. Tỉ lệ mắc chuẩn theo tuổi ở nam giới là 3/100.000 dân/năm, ở nữ giới cao hơn 2 – 3 lần [3], [23], [26], [66]. Ung thư tuyến giáp ngày càng tăng, đặc biệt ở phụ nữ. Tại Hà Nội, tỉ lệ mắc ung thư tuyến giáp theo tuổi là 1,9/100.000 dân, nữ giới mắc nhiều hơn nam giới: 1/2,6; tại thành phố Hồ Chí Minh, tỉ lệ mắc bệnh ung th ư tuyến giáp ở nữ giới là 2,8/100.000 dân và ở nam giới là 1,5/100.000 dân [11], [13]. Ở Mỹ ước tính hàng năm có 17.000 bệnh nhân mới mắc ung thư tuyến giáp được chẩn đoán và có 1.300 bệnh nhân chết vì căn bệnh này, khoảng 190.000 bệnh nhân ung thư tuyến giáp đang được theo dõi ở độ tuổi trên 40
Luận án Nghiên cứu điều trị ung thư biểu mô khoang miệng có sử dụng kỹ thuật tạo hình bằng vạt rãnh mũi má.Ung thư biểu mô khoang miệng là bệnh phát sinh do sự biến đổi ác tính niêm mạc miệng phủ toàn bộ khoang miệng bao gồm: Ung thư môi (gồm môi trên, môi dưới, mép), lợi hàm trên, lợi hàm dưới, khe liên hàm, khẩu cái cứng, lưỡi (phần di động), niêm mạc má và sàn miệng
Luận văn Đánh giá kết quả xạ trị ung thư hạ họng-thanh quản giai đoạn III, IVa-b tại bệnh viện Ung Bướu Hà Nội.Ung thư hạ họng – thanh quản là tổn thương ác tính xuất phát là từ lớp biểu mô Malpighi của niêm mạc bao phủ hạ họng – thanh quản. Đây là loại ung thư ít phổ biến trên thế giới, chiếm khoảng 20% trong các ung thư đường hô hấp và tiêu hoá trên. Ở Pháp và Ân Độ UTHH – TQ chiếm khoảng 12,15% trong tổng số các ung thư của đường tiêu hóa trên, đường hô hấp trên và chiếm 1% các loại ung thư[26]. Tại Mỹ UTHH TQ chiếm khoảng 10% trong các ung thư đường tiêu hoá trên, khoảng 0,5% các khối u ác tính, khoảng 24% các trường hợp UT vùng hạ họng – thanh quản và hàng năm số ca nhiễm mới là 3/100.000 nam [38]. Tại Anh có 1/100.000 nam mới mắc hàng năm
Mẫu luận văn viêm phúc mạc ruột thừa, download luận văn viêm phúc mạc, luận văn thạc sĩ y học viêm phúc mạc, cao học y khoa, tài liệu y học, sách y học, luanvany hoc
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng mô bệnh học và kết quả điều trị ung thư biểu mô amiđan tại bệnh viện K.Ung thư amiđan là bệnh phát sinh do sự biến đổi ác tính của tế bào biểu mô phủ amiđan hoặc các mô liên kết trong cấu trúc amiđan. Trong y văn, ít có tài nghiên cứu riêng về ung thư amiđan mà ung thư amiđan thường được xếp trong nhóm ung thư vùng họng miệng (oropharynx) gồm: amiđan, màn hầu, đáy lưỡi, thành hầu sau. Các ung thư họng miệng đều có những điểm tương đồng về đặc điểm dịch tễ, nguyên nhân, các yếu tố nguy cơ, triệu chứng học, sự xâm lấn, thái độ điều trị, cũng như tiên lượng bệnh. Mặt khác tỷ lệ mắc bệnh ung thư amiđan thấp (ở Mỹ ung thư amiđan cũng chỉ chiếm 0,5% của tất cả ung thư nói chung ở nam giới) và phổ biến ở nam (tỷ lệ nam/nữ là: 3-4/1). Tại Việt Nam, thống kê thấy khoảng 40% ung thư đầu cổ xảy ra ở khoang miệng và ung thư amiđan chiếm 1-3% tổng số các loại ung thư nói chung
Luận văn Nghiên cứu hình thái lâm sàng, mô bệnh học và đối chiếu với phẫu thuật của u nang và rò giáp- lưỡi tại bệnh viện Tai Mũi Họng Trung Ương từ tháng 9/2011-9/2013.U nang và rò giáp lưỡi (thyroglossal duct cyst) là bệnh lý bẩm sinh thường gặp trong tai mũi họng, chủ yếu gặp ở trẻ em. Bệnh hình thành là do sự tồn tại của ống giáp lưỡi, ống này được tạo bởi sự di chuyển của tuyến giáp trong thời kỳ bào thai, từ vị trí lỗ tịt ở đỉnh V lưỡi đến vị trí bình thường của nó là ở trước sụn khí quản thứ 2 và thứ 3
LUẬN VĂN VIÊM NIÊM MẠC TỬ CUNG
1.Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ và kết quả điều trị viêm niêm mạc tử cung sau đẻ tại bệnh viện phụ sản trung ương
2.Nghiên cứu viêm niêm mạc tử cung sau đẻ điều trị tại bệnh viện phụ sản trung ương trong 2 năm (2008 - 2009)
3.NGHIÊN cứu CHẨN đoán và điều TRỊ VIÊM NIÊM mạc tử CUNG SAU mổ lấy THAI tại BỆNH VIỆN PHỤ sản TRUNG ƯƠNG
4.NGHIÊN cứu CHẨN đoán và điều TRỊ VIÊM NIÊM mạc tử CUNG SAU mổ lấy THAI tại BỆNH VIỆN PHỤ sản TRUNG ƯƠNG (2017 – 2018)
5.NGHIÊN cứu CHẨN đoán và điều TRỊ VIÊM NIÊM mạc tử CUNG SAU mổ lấy THAI tại BỆNH VIỆN PHỤ sản TRUNG ƯƠNG
6.Nghiên cứu tình hình viêm niêm mạc tử cung sau mổ lấy thai tại bệnh viện phụ sản hà nội từ tháng 012014 đến tháng 062015
7.NGHIÊN cứu NỒNG độ PROCALCITONIN HUYẾT THANH TRONG THEO dõi điều TRỊ ở BỆNH NHÂN VIÊM NIÊM mạc tử CUNG SAU đẻ
8.NGHIÊN cứu CHẨN đoán và điều TRỊ VIÊM NIÊM mạc tử CUNG SAU mổ lấy THAI tại BỆNH VIỆN PHỤ sản TRUNG ƯƠNG
9.Đánh giá mối liên quan giữa đặc điểm niêm mạc tử cung với kết quả chuyển phôi đông lạnh
10.NGHIÊN cứu TÌNH TRẠNG QUÁ sản NIÊM mạc tử CUNG ở hội CHỨNG BUỒNG TRỨNG đa NANG tại BỆNH VIỆN PHỤ sản TRUNG ƯƠNG
11.SO SÁNH kết QUẢ CHUYỂN PHÔI TRỮ GIỮA HAI NHÓM DÙNG CHU kì tự NHIÊN với CHU kì NHÂN tạo để CHUẨN bị NIÊM mạc tử CUNG
12.Thực trạng chăm sóc người bệnh ung thư niêm mạc tử cung sau phẫu thuật nội soi cắt tử cung hoàn toàn tại bệnh viện phụ sản thái bình năm 2019
13. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật nội soi u lạc nội mạc tử cung
14.Nghiên cứu kết quả điều trị U lạc nội mạc tử cung tái phát tại khoa Phụ sản Bệnh viện Trung ương Huế
15. ĐÁNH GIÁ kết QUẢ THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM của NHỮNG BỆNH NHÂN có TIỀN sử bóc u lạc nội mạc tử CUNG ở BUỒNG TRỨNG
16.đánh giá kết quả thụ tinh trong ống nghiệm của những bệnh nhân có tiền sử bóc u lạc nội mạc tử cung ở buồng trứng
17.ĐÁNH GIÁ kết QUẢ THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM của NHỮNG BỆNH NHÂN có TIỀN sử bóc u lạc nội mạc tử CUNG ở BUỒNG TRỨNG
Luận án Nghiên cứu điều trị ung thư biểu mô tế bào vẩy vùng đầu cổ giai đoạn III, IV (M0) bằng hóa xạ trị tuần tự.Ung thư đầu cổ được chia làm nhiều loại khác nhau, tuy nhiên trong nghiên cứu này chúng tôi chỉ tập trung vào ung thư biểu mô tế bào vẩy của khoang miệng, họng miệng, hạ họng và thanh quản. Đây là nhóm bệnh ung thư phổ biến đứng hàng thứ năm với 549000 trường hợp mới mắc và 304000 bệnh nhân tử vong hàng năm trong đó có 2/3 các trường hợp ở các nước đang phát triển. Việc phát hiện, chẩn đoán sớm ung thư đầu cổ còn gặp nhiều khó khăn, dẫn đến tỷ lệ mắc các bệnh nhân ung thư đầu cổ khi tới cơ sở chuyên khoa chủ yếu gặp khi bệnh đã ở giai đoạn muộn (trên 70%)
Luận văn Đánh giá hiệu quả và độc tính của phác đồ Paclitaxel nano-Carboplatin trong ung thư phổi không tế bào nhỏ, giai đoạn IIIB-IV, tại Bệnh viện Ung bướu Hà nội, từ năm 2011 – 2012.Ung thư phổi (UTP) là một trong những bệnh ung thư thường gặp. Bệnh đứng hàng thứ nhất ở nam giới và đứng hàng thứ 4 ở nữ giới. Theo thống kê của IARC giai đoạn 2000-2003, tần suất mắc chuẩn theo tuổi của UTP tại một số vùng trên thế giới rất khác nhau và tỉ lệ UTP vẫn tiếp tục tăng ở phần lớn các nước trên thế giới: ở Châu Âu (2000) có khoảng 375.000 trường hợp mới mắc, tỉ lệ nam/nữ là 4,2/1. Ở Mỹ, theo thống kê của Hiệp hội ung thư Hoa Kì, mỗi năm có khoảng 178.000 trường hợp mới mắc và có khoảng 160.400 trường hợp chết do UTP
Ung thư vòm họng là Ung thư liên quan đến cổ họng, gốc lưỡi, amidan, hầu họng hoặc ống kéo dài từ đường mũi đến miệng đến thực quản và xoang. Cổ họng của bạn là một ống cơ bắp bắt đầu sau mũi và kết thúc ở cổ của bạn.
Ung thư vòm họng thường bắt đầu trong các tế bào phẳng nằm bên trong cổ họng của bạn.
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi u tuyến giáp lành tính tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.U tuyến giáp được hiệp hội tuyến giáp Hoa Kỳ định nghĩa, là một tổn thương khu trú, riêng biệt trong tuyến giáp, tổn thương đó khác biệt so với nhu mô tuyến giáp xung quanh về mặt hình ảnh học. Đây là bệnh lý thường gặp trên lâm sàng, các nghiên cứu dịch tễ học tại nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới cho thấy u tuyến giáp có thể sờ được khoảng 5% ở phụ nữ và 1% ở nam giới qua thăm khám lâm sàng. Khi siêu âm tỷ lệ phát hiện u tuyến giáp lên tới 19% – 68% số cá thể được chọn ngẫu nhiên, và tần suất cao hơn ở phụ nữ và người già [1]. Tại Việt Nam, nghiên cứu của Đỗ Thanh Bình (2008) tỷ lệ sờ thấy trên lâm sàng là 5,7%, phát hiện trên siêu âm là 10,4%, đa số gặp ở phụ nữ [2].Phần lớn u tuyến giáp là lành tính, tỷ lệ ác tính chỉ khoảng 4% – 7%
Download luận văn khoa học công nghệ với đề tài: Nghiên cứu hiệu quả xạ trị phối hợp đồng thời với Cisplatin trong ung thư vòm mũi họng giai đoạn IIB tại bệnh viện K, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Luận văn Nghiên cứu giá trị của phương pháp chụp vú (Mammography) và sinh thiết kim trong chẩn đoán ung thư vú giai đoạn sớm.Ung thư vú (UTV) là loại bệnh ung thư (UT) hay gặp nhất ở phụ nữ và cũng là nguyên nhân chính gây tử vong ở nữ giới tại nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt Nam.
UTV được mô tả từ trước công nguyên 400 năm và được quan tâm hàng đầu do tần suất mắc bệnh ngày càng tăng. Tỷ lệ mắc bệnh thay đổi nhiều từ 25-35/100000 dân tại Anh, Đan Mạch, Hà Lan, Hoa Kỳ, Canada, đến 2-5/100000 dân tại Nhật Bản, Mexico, Venezuela [88],[80]. Tại Việt Nam ung thư vú đứng hàng đầu trong các ung thư ở phụ nữ với tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi là 17,4/100.000 dân
1. đối chiếu kết quả thính lực, nhĩ lượng và chụp cắt lớp vi tính với hình ảnh tổn thương trong phẫu thuật để rút kinh nghiệm cho chẩn đoán
2. NGhIÊN CứU ĐặC ĐIểM LÂM SàNG, THíNH LựC Và NHĩ LƯợNG CủA TúI CO KéO THƯợNG NHĩ
3. Nghiên cứu hình thái nhĩ đồ ở trẻ viêm v.a quá phát có chỉ định phẫu thuật
4. đối chiếu kết quả thính lực, nhĩ lượng và chụp cắt lớp vi tính với hình ảnh tổn thương trong phẫu thuật để rút kinh nghiệm cho chẩn đoán
Luận văn Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị u buồng trứng thể giáp biên tại Bệnh viện K.U buồng trứng là một trong những khối u đường sinh dục nữ thường gặp, bệnh thường diễn biến âm thầm với triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu, tiến triển phức tạp và điều trị tương đối khó khăn. Bệnh có thể gặp ở bất kỳ thời điểm nào trong cuộc đời người phụ nữ [1] Trên thế giới u buồng trứng không chỉ phổ biến mà điều quan trọng hơn là ung thư buồng trứng có xu hướng ngày càng tăng. Trên thế giới, năm 2008 có khoảng 224.747 ca mới mắc và khoảng 140.163 trường hợp tử vong vì bệnh này [2]. Tại Mỹ, năm 2008 ghi nhận 24.000 trường hợp mới mắc, 16.000 phụ nữ tử vong vì ung thư buồng trứng
Download luận văn khoa học công nghệ với đề tài: Nghiên cứu hiệu quả xạ trị phối hợp đồng thời với Cisplatin trong ung thư vòm mũi họng giai đoạn IIB tại bệnh viện K, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Luận văn Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ung thư buồng trứng thể túi noãn hoàng tại Bệnh viện K.Ung thư buồng trứng (UTBT) là một trong các bệnh lý phụ khoa ác tính thường gặp và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong các bệnh ung thư sinh dục ở nữ giới. Theo một thống kê tại Mỹ, số ca mới mắc UTBT năm 2010 là 218.80 ca và với số ca tử vong là 138.50 ca[1, 2]. Bệnh phổ biến thứ năm trong các bệnh ung thư ở phụ nữ Anh với một tỷ lệ ngày càng tăng, đặc biệt là ở phụ nữ tuổi từ 65 trở lên
Luận văn Nghiên cứu hình ảnh nội soi và mô bệnh học của u nhú thực quản.U nhú thực quản( UNTQ) là một loại u lành tính của thực quản, do sự quá sản của tế bào vảy, hình thành các nhú nhô lên bề mặt biểu mô. Đây là một loại u hiếm gặp, thường đơn độc, và không có triệu chứng.[1],[2],[3]. Việc phát hiện ra chỉ là tình cờ do bệnh nhân đến nội soi vì một nguyên do khác như : đau thượng vị, nóng rát sau xương ức..
UNTQ lần đầu tiên được mô tả bởi Adler vào năm 1959[4], [5], [6], [7]. Nguyên nhân của UNTQ cho đến nay vẫn chưa được xác định một cách rõ ràng, một số tác giả cho rằng nguyên nhân sinh bệnh học của UNTQ có liên quan đến sự kích thích kéo dài và quá trình viêm mạn tính, chẳng hạn như trào ngược thực quản – dạ dày, viêm thực quản, chấn thương, các chất kích thích như rượu, thuốc lá[8], [9]. Một yếu tổ khác được coi là nguyên nhân của UNTQ và có khả năng tiến triển ác tính của UNTQ đã được đề xuất là do Human Papilloma virus(HPV), tuy nhiên quan điểm này vẫn còn gây tranh cãi
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.Đám rối thần kinh cánh tay là một hệ thống kết nối phức tạp của ngành trước các dây thần kinh sống từ C4 tới T1 [1]. Đám rối thần kinh cánh tay gồm các thân, bó, các nhánh dài và các nhánh ngắn chi phối cảm giác, vận động và dinh dưỡng cho toàn bộ chi trên [1].
Số ca tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt là tai nạn giao thông [2], [3], [4]. Triệu chứng lâm sàng, kết quả điều trị của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, số lượng rễ bị tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian từ khi bệnh đến lúc được điều trị của bệnh nhân
Luận án tiến sĩ y học .Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn.Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thƣ hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thƣ phổi tại các nƣớc trên thế giới. Theo Globocan 2018, trên thế giới hàng năm ƣớc tính khoảng 2,088 triệu ca mới mắc ung thƣ vú ở phụ nữ chiếm 11,6% tổng số ca ung thƣ. Tỷ lệ mắc ở từng vùng trên thế giới khác nhau 25,9/100000 dân tại Trung phi và Trung Nam Á trong khi ở phƣơng tây, Bắc Mỹ tới 92,6/100.000 dân, hàng năm tử vong khoảng 626.000 ca đứng thứ 4 trong số bệnh nhân chết do ung thƣ [1].
Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 15229 ca mới mắc UTV, số tử vong vào khoảng hơn 6000 bệnh nhân. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thƣ và chiến lƣợc phòng chống ung thƣ quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thƣ ở nữ giới
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả phương pháp hút tinh trùng từ mào tinh vi phẫu và trữ lạnh trong điều trị vô tinh do bế tắc : Theo tài liệu hƣớng dẫn đánh giá về vô sinh nam của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) [140] một cặp vợ chồng sau 12 tháng có quan hệ tình dục bình thƣờng, không áp dụng bất kỳ biện pháp tránh thai mà không có thai đƣợc xếp vào nhóm vô sinh. Vô sinh chiếm tỷ lệ trung bình 15% trong cộng đồng [125]. Ƣớc tính có khoảng 35% các trƣờng hợp vô sinh có nguyên nhân chính từ ngƣời chồng, nguyên
nhân vô sinh liên quan đến ngƣời vợ là 30 – 40%, nguyên nhân vô sinh do từ hai vợ chồng khoảng 20% và 10% nguyên nhân vô sinh không rõ nguyên nhân [140].
Thống kê ƣớc tính 14% các trƣờng hợp nguyên nhân vô sinh là vô tinh, nguyên nhân có thể do bất thƣờng sinh tổng hợp tinh trùng hoặc bế tắc đƣờng dẫn tinh. Phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào tinh hay nối ống dẫn tinh sau triệt sản đã mang lại kết quả khả quan và bệnh nhân có thể có con tự nhiên [60]. Năm 1993, Palermo và cs [93], đã tiến hành thành công tiêm tinh trùng vào bào tƣơng trứng và mở ra một bƣớc ngoặt mới cho điều trị vô sinh. Tinh trùng có thể lấy ở ống dẫn tinh, mào tinh, hay tinh hoàn và đƣợc tiêm vào bào tƣơng trứng
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp xạ trị gia tốc.Ung thư âm hộ là bệnh ít gặp, chiếm 3 – 5% trong các bệnh lý ung thư phụ khoa [1]. Theo GLOBOCAN năm 2018, trên toàn thế giới có 44.235 ca mắc mới và 15.222 ca tử vong mỗi năm. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh ung thư âm hộ là 0,11%, số ca bệnh mới mắc và tử vong thống kê được trong năm 2018 lần lượt là 188 và 87 ca [1]. Có lẽ, do chỉ chiếm một vị trí khiêm tốn trong các loại ung thư, nên từ lâu bệnh ít được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu.
Ung thư âm hộ là một ung thư bề mặt, thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi, sau mãn kinh [2], [3]. Các triệu chứng phổ biến là kích ứng, ngứa rát, đau hoặc có tổn thương da vùng âm hộ kéo dài với mức độ từ nhẹ đến nặng. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết tổn thương làm xét nghiệm giải phẫu bệnh. Trong ung thư âm hộ, ung thư biểu mô vảy chiếm hơn 90% các trường hợp, hiếm gặp hơn là ung thư hắc tố, ung thư biểu mô tuyến
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu tổn thương mòn cổ răng ở người cao tuổi tỉnh Bình Dương và đánh giá hiệu quả điều trị bằng GC Fuji II LC Capsule.Theo Luật người cao tuổi Việt Nam số 39/2009/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009, những người Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên được gọi là người cao tuổi (NCT) [1]. Theo báo cáo của Bộ Y tế, tính tới cuối năm 2012, Việt Nam đã có hơn 9 triệu NCT (chiếm 10,2% dân số). Số lượng NCT đã tăng lên nhanh chóng. Dự báo, thời gian để Việt Nam chuyển từ giai đoạn “lão hóa” sang một cơ cấu dân số “già” sẽ ngắn hơn nhiều so với một số nước phát triển: giai đoạn này khoảng 85 năm ở Thụy Điển, 26 năm ở Nhật Bản, 22 năm ở Thái Lan, trong khi dự kiến chỉ có 20 năm cho Việt Nam [2], [3]. Điều đó đòi hỏi ngành y tế phải xây dựng chính sách phù hợp chăm sóc sức khỏe NCT trong đó có chăm sóc sức khỏe răng miệng. Một trong những vấn đề cần được quan tâm trong chính sách chăm sóc sức khỏe răng miệng NCT là các tổn thương tổ chức cứng của răng
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm mũi xoang mạn tính ở công nhân ngành than – công ty Nam Mẫu Uông Bí Quảng Ninh và đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp.Viêm mũi xoang mạn tính là một trong những bệnh lý mạn tính phổ biến nhất. Bệnh gây ảnh hưởng đến khoảng 15% dân số của các nước Châu Âu. Ước tính bệnh cũng làm ảnh hưởng đến 31 triệu người dân Mỹ tương đương 16% dân số của nước này [1],[2]. Ngoài ra viêm mũi xoang mạn tính còn gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, làm giảm hiệu quả năng suất lao động và làm tăng thêm gánh nặng điều trị trực tiếp hàng năm.
Trong các nghiên cứu trước đây, nguyên nhân viêm mũi xoang mạn tính chủ yếu do vi khuẩn hay virus. Nhờ những kết quả nghiên cứu của Messerklinger được công bố năm 1967 và sau đó là những nghiên cứu của Stemmbeger, Kennedy thì những hiểu biết về sinh lý và sinh lý bệnh của viêm mũi xoang ngày càng sáng tỏ và hoàn chỉnh hơn [3],[4],[5]. Những rối loạn hoặc bất hoạt hệ thống lông chuyển, sự tắc nghẽn phức hợp lỗ ngách tạo nên vòng xoắn bệnh lý
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị biến chứng bệnh đa dây thần kinh ở người ĐTĐ typ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hoá hay gặp nhất, bệnh kéo dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của người bệnh với các biến chứng gây tổn thương nhiều cơ quan như mắt, tim mạch, thận và thần kinh…
Biến chứng thần kinh (TK) ngoại vi có thể xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ sau 5 năm (typ1) hoặc ngay tại thời điểm mới chẩn đoán (typ 2). Trong đó, bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ (Diabetes polyneuropathy – DPN) là một biến chứng thường gặp nhất, ở khoảng 50% bệnh nhân ĐTĐ. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và nhiều khi kín đáo, dễ bị bỏ qua do đó quyết định điều trị thường muộn. DPN làm tăng nguy cơ cắt cụt chi do biến chứng biến dạng, loét. Trên thế giới cứ khoảng 30 giây lại có 1 bệnh nhân phải cắt cụt chi do ĐTĐ. Đây là biến chứng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Luận án tiến sĩ y học Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng và hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống dịch tại tỉnh Thái Nguyên.Hiện nay nhân loại đang phải đối mặt với sự diễn biến phức tạp của các dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt ở các nước đang phát triển, bao gồm cả dịch bệnh mới xuất hiện cũng như dịch bệnh cũ quay trở lại và các bệnh gây dịch nguy hiểm như: cúm A(/H5N1); cúm A(/H1N1); HIV/AIDS; Ebola; sốt xuất huyết; tay chân miệng…[13], [59], [76], [101]. Tay chân miệng là một bệnh cấp tính do nhóm Enterovirus gây ra, bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, có khả năng phát triển thành dịch lớn và gây biến chứng nguy hiểm thậm chí dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời [9], [51], [53], [86]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu biến đổi huyết áp 24 giờ, chỉ số Tim- Cổ chân (CAVI) ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát trước và sau điều trị.Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), tăng huyết áp (THA) ảnh hưởng đến hơn một tỷ người, gây tử vong cho hơn 9,4 triệu người mỗi năm. Phát hiện và kiểm soát THA giúp làm giảm những biến cố về tim mạch, đột quị và suy thận [1]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu gần đây cho thấy THA đang gia tăng nhanh chóng. Năm 2008, theo điều tra của Viện tim mạch quốc gia tỷ lệ người trưởng thành độ tuổi từ 25 tuổi trở lên bị THA chiếm 25,1%, đến năm 2017 con số bệnh nhân THA là 28,7% [2],[3].
Độ cứng động mạch (ĐCĐM) là yếu tố tiên lượng biến cố và tử vong do tim mạch. Mối quan hệ giữa độ ĐCĐM và THA, cũng như THA làm biến đổi ĐCĐM đã được nhiều nghiên cứu đề cập
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim.Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim phổ biến trên lâm sàng, chiếm phần lớn bệnh nhân có rối loạn nhịp tim nhập viện [1]. Đến năm 2030, dự đoán có 14-17 triệu bệnh nhân rung nhĩ ở Liên minh châu Âu, với 120-215 nghìn bệnh nhân được chẩn đoán mới mỗi năm [2]. Rung nhĩ tăng lên ở nhóm người lớn tuổi [1] và ở những bệnh nhân tăng huyết áp, suy tim, bệnh động mạch vành, bệnh van tim, béo phì, đái tháo đường, hoặc bệnh thận mạn tính [4].
Rung nhĩ gây ra nhiều biến chứng, di chứng năng nề, ảnh hưởng đến tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, là gánh nặng về kinh tế cho gia đình bệnh nhân và xã hội. Rung nhĩ liên quan độc lập và làm tăng nguy cơ tử vong do tất cả nguyên nhân lên 2 lần ở nữ và 1,5 lần ở nam [5], [6]. Mặc dù nhận thức về bệnh và điều trị dự phòng các yếu tố nguy cơ rung nhĩ của nhiều người bệnh có tiến bộ. Việc sử dụng các thuốc chống đông đường uống với thuốc kháng vitamin K hoặc chống đông đường uống không phải kháng vitamin K làm giảm rõ rệt tỷ lệ đột quỵ não và tử vong ở bệnh nhân rung nhĩ [8], [9]. Tuy nhiên các biên pháp trên chưa làm giảm được tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do rung nhĩ trong dài hạn
Luận văn y học Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.Co giật do sốt là tình trạng cấp cứu khá phổ biến ở trẻ em, chiếm đến 2/3 số trẻ bị co giật triệu chứng trong các bệnh được xác định nguyên nhân. Co giật do sốt theo định nghĩa của liên hội chống động kinh thế giới: “Co giật do sốt là co giật xảy ra ở trẻ em sau 1 tháng tuổi, liên quan với bệnh gây sốt, không phải bệnh nhiễm khuẩn thần kinh, không có co giật ở thời kỳ sơ sinh, không có cơn giật xảy ra trước không có sốt” [65]. Co giật do sốt có thể xảy ra ở trẻ có tổn thương não trước đó.
Từ 1966 đến nay đã có nhiều nghiên cứu về co giật do sốt (CGDS). Theo thống kê của một số tác giả ở Mỹ và châu Âu, châu Á có từ 3 – 5% trẻ em dưới 5 tuổi bị co giật do sốt ít nhất một lần. Tỷ lệ mắc ở Ấn Độ từ 5-10%, Nhật Bản 8,8%. Tỷ lệ gặp cao nhất trong khoảng từ 10 tháng đến 2 tuổi. Cơn co giật thường xảy ra khi thân nhiệt tăng nhanh và đột ngột đến trên 39°C và đa số là cơn co giật toàn thể
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN THỂ GEN CYP2C9, VKORC1 VÀ YẾU TỐ LÂM SÀNG TRÊN LIỀU ACENOCOUMAROL.Liều lượng thuốc chống đông kháng vitamin K, trong đó đặc trưng là hai thuốc acenocoumarol và warfarin thay đổi giữa các cá thể, việc chỉnh liều để INR đạt ngưỡng điều trị gặp phải nhiều khó khăn. Nhiều yếu tố tác động đến sự biến đổi này ngoài yếu tố lâm sàng: tuổi, tương tác giữa thuốc – thuốc, nhiễm trùng, tiêu thụ vitamin K không giống nhau, suy tim, suy giảm chức năng gan, thận. Gần đây còn có sự tham gia của yếu tố di truyền được xác định đóng một vai trò rất quan trọng và thực tế có nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh
Vào năm 1997, CYP2C9 được xác định là enzyme chuyển hóa chính của thuốc kháng vitamin K. Tính đa hình của gen CYP2C9, mã hóa enzyme chuyển hóa chính của coumarin, đã được nghiên cứu rộng rãi. Mối liên quan của việc sở hữu ít nhất 1 alen CYP2C9*2 hoặc CYP2C9*3 với nhu cầu giảm liều chống đông, để tránh nguy cơ chảy máu nặng, chảy máu đe dọa tính mạng đã được chứng minh một cách thuyết phục đối với các loại thuốc kháng đông kháng vitamin K: warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon [49], [68],
[112].
Đến năm 2004 đã xác định được gen VKORC1 mã hóa phân tử đích tác dụng của thuốc kháng vitamin K, sự hiện diện các đa hình của gen VKORC1 được xem là nguyên nhân biến đổi trong đáp ứng với coumarin. Thật vậy enzyme vitamin K epoxit reductase (VKOR) làm giảm vitamin K 2,3 – epoxit thành vitamin K hydroquinone có hoạt tính sinh học mà nó thủy phân sản phẩm của các protein đông máu II, VII, IX, và X được carboxyl hóa. Coumarin hoạt động bằng cách ức chế hoạt tính VKOR, đích của chúng đã được xác định là tiểu đơn vị 1 phức hợp protein vitamin K reductase (VKORC1) được mã hóa bởi gen VKORC1. Mối liên hệ giữa sự hiện diện
Luận án tiến sĩ y học ƯỚC LƯỢNG TUỔI NGƯỜI VIỆT DỰA VÀO THÀNH PHẦN AXIT ASPARTIC NGÀ RĂNG VÀ SỰ TĂNG TRƯỞNG XÊ MĂNG CHÂN RĂNG.Xác định tuổi để nhận dạng một cá thể là một phần quan trọng trong giám định pháp y. Hiện nay, các phương pháp truyền thống để xác định tuổi lúc chết ở người trưởng thành thường mang tính chủ quan. Nếu xác chết còn trong điều kiện tốt, tuổi có thể được xác định bằng cách quan sát các đặc điểm về hình thái, nhưng nếu bị thoái hóa biến chất trầm trọng, ước lượng tuổi phải dựa theo đặc điểm của xương hay răng [4] [67].
Trong pháp y, ước lượng tuổi xương thường dựa vào sự phát triển, tăng trưởng xương. Phương pháp này chỉ ước tính tuổi chính xác ở trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi (dưới 30 tuổi), kém chính xác khi tính tuổi lúc chết ở người trưởng thành, nhất là người lớn tuổi [4][28][30]. So với xương, răng là cơ quan ít bị ảnh hưởng hơn trong suốt quá trình bảo tồn và phân hủy. Ngoài ra răng còn được bảo vệ bởi xương ổ răng, mô nha chu, mô mềm ngoài mặt. Sự ổn định của răng khiến cho đôi khi răng trở thành bộ phận duy nhất của cơ thể được dùng để nghiên cứu
CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU 2021
PGS. TS. Phạm Nguyễn Vinh
TT Tim Mạch bệnh viện Tâm Anh TPHCM
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Đại học Y khoa Tân Tạo
Viện Tim TP. HCM
https://luanvanyhoc.com/bai-giang-chuyen-de-chan-doan-va-xu-ly-cap-cuu-nhoi-mau-nao/
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ SỚM NHỒI MÁU NÃO CẤP AHA/ASA 2018
LƯỢC DỊCH: TS LÊ VĂN TUẤN
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-hinh-anh-hoc-va-danh-gia-hieu-qua-cua-ky-thuat-lay-huyet-khoi-co-hoc-o-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap/
https://luanvanyhoc.com/phan-tich-dac-diem-su-dung-thuoc-trong-dieu-tri-nhoi-mau-nao-cap-tai-tai-benh-vien-trung-uong-hue/
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-dieu-tri-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap-bang-thuoc-tieu-soi-huyet-tai-benh-vien-trung-uong-thai-nguyen/
Luận án tiến sĩ y học KẾT QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA,TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017.Viêm phổi cộng đ ng là viêm phổi do trẻ mắc phải ngo i cộng đ ng trước khi đến bệnh viện1,2. Trên toàn thế giới, theo th ng kê của UNICEF năm 2018 có 802.000 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi3. Tại Việt Nam vi m phổi chiếm khoảng 30-34 s trường hợp khám v điều trị tại bệnh viện4, m i ngày có tới 11 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi và viêm phổi là một trong những nguyên nhân gây tử vong h ng đầu đ i với trẻ em ở Việt Nam
biểu hiện lâm s ng thường gặp của vi m phổi l ho, s t, thở nhanh, rút lõm l ng ngực, trường hợp nặng trẻ tím tái, ngừng thở, khám phổi có thể gặp các triệu chứng ran ẩm, hội chứng ba giảm, đông đặc,… Tuy nhi n đặc điểm lâm sàng phụ thuộc v o các giai đoạn viêm phổi khác nhau, phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân và tác nhân gây viêm phổi2,6. Chẩn đoán vi m phổi dựa vào triệu chứng lâm s ng thường không đặc hiệu, nhưng rất quan trọng giúp cho chẩn đoán sớm ở cộng đ ng giúp phân loại bệnh nhân để sử dụng kháng sinh tại nhà hoặc chuyển tới bệnh viện điều trị2
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-mo-hinh-thi-diem-dieu-tri-thay-the-nghien-chat-dang-thuoc-phien-bang-thuoc-methadone-tai-tuyen/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu mô bệnh học và sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô tuyến của nội mạc tử cung và buồng trứng.Ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) và ung thư buồng trứng (UTBT) là hai loại ung thư phổ biến trong các ung thư phụ khoa [1]. Trong số các typ ung thư ở hai vị trí này thì typ ung thư biểu mô (UTBM) luôn chiếm nhiều nhất (ở buồng trứng UTBM chiếm khoảng 85%, ở nội mạc khoảng 80% tổng số các typ ung thư) [2].
Theo số liệu mới nhất của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), năm 2018 trên toàn thế giới có 382.069 trường hợp UTNMTC mắc mới (tỷ lệ mắc là 8,4/100.000 dân), chiếm khoảng 4,4% các bệnh ung thư ở phụ nữ và có 89.929 trường hợp tử vong vì căn bệnh này, chiếm 2,4%. Tương tự, trên thế giới năm 2018 có 295.414 trường hợp UTBT mắc mới (tỷ lệ 6,6/100.000 dân), chiếm 3,4% tổng số ung thư ở phụ nữ và 184.799 trường hợp tử vong do UTBT (tỷ lệ 3,9/100.000 dân) [3]. Cũng theo công bố mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) năm 2018 về tình hình ung thư tại 185 quốc gia và vùng lãnh thổ thì ở Việt Nam, số trường hợp mắc mới và tử vong của UTNMTC là 4.150 và 1.156, tương ứng tỷ lệ chuẩn theo tuổi là 2,5 và 1,0/100.000 dân. Số trường hợp mắc mới và tử vong của UTBT là 1.500 và 856, tương đương tỷ lệ 0,91 và 0,75/100.000 dân .
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-mo-benh-hoc-va-su-boc-lo-mot-so-dau-an-hoa-mo-mien-dich-ung-thu-bieu-mo-tuyen-cua-noi-mac-tu-cung-va-buong-trung/
Tên luận án: Đặc điểm lâm sàng, tính nhạy cảm kháng sinh và phân bố týp huyết thanh của Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae trong viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Hải Dương.
Họ và tên NCS: Lê Thanh Duyên
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng.
NỘI DUNG BẢN TRÍCH YẾU
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của luận án
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là viêm phổi do trẻ mắc ngoài cộng đồng trước khi vào viện. Năm 2018, thế giới có 802.000 trẻ dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi. Tại Việt Nam, mỗi ngày có 11 tử vong. Triệu chứng lâm sàng của VPCĐ rất quan trọng giúp chẩn đoán sớm, phân loại bệnh nhân để điều trị. S.pneumoniae và H.influenzae là hai nguyên nhân thường gặp nhất gây VPCĐ do vi khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. Với mỗi vi khuẩn có các týp huyết thanh thường gặp gây bệnh. Xác định týp huyết thanh rất quan trọng, làm cơ sở cho chương trình tiêm chủng và sản xuất vaccine. Hai vi khuẩn gây VPCĐ này có tỉ lệ kháng kháng sinh ngày càng cao. Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh giúp lựa chọn được kháng sinh điều trị thích hợp, hiệu quả. Tại Hải Dương chưa có nghiên cứu nào về lâm sàng, cận lâm àng của VPCĐ do S.pneumoniae và H.influenzae cũng như phân bố týp huyết thanh, đặc điểm kháng kháng sinh của hai vi khuẩn này. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với hai mục tiêu
https://luanvanyhoc.com/dac-diem-lam-sang-tinh-nhay-cam-khang-sinh-va-phan-bo-typ-huyet-thanh-cua-streptococcus-pneumoniae-va-haemophilus-influenzae/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm và giá trị của các yếu tố tiên lượng tới kết quả của một số phác đồ điều trị Đa u tủy xương từ 2015 – 2018.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh ác tính dòng lympho đặc trưng bởi sự tích lũy các tương bào (Tế bào dòng plasmo) trong tủy xương, sự có mặt của globulin đơn dòng trong huyết thanh và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan1. Bệnh ĐUTX chiếm khoảng 1-2% bệnh lý ung thư nói chung và 17 % bệnh lý ung thư hệ tạo máu nói riêng tại Mỹ2, tại Việt Nam bệnh chiếm khoảng 10% các bệnh lý ung thư hệ thống tạo máu3. Có khoảng 160.000 ca bệnh ĐUTX mới mắc và là nguyên nhân dẫn đến tử vong của 106.000 người bệnh trên toàn thế giới năm 20164.
Bệnh học của bệnh ĐUTX là một quá trình phức tạp dẫn đến sự nhân lên của một dòng tế bào ác tính có nguồn gốc từ tủy xương. Giả thuyết được nhiều nghiên cứu ủng hộ nhất đó là ĐUTX phát triển từ bệnh tăng đơn dòng gamma globulin không điển hình (MGUS)5. Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận…
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-va-gia-tri-cua-cac-yeu-to-tien-luong-toi-ket-qua-cua-mot-so-phac-do-dieu-tri-da-u-tuy-xuong-tu-2015-2018/
Muốn tìm hiểu địa chỉ phá thai an toàn ở Đà Nẵng? Xem ngay bài viết này để biết thông tin về các cơ sở phá thai đáng tin cậy, chuyên nghiệp tại khu vực này.
1. Đề tài Ung thư Thanh Quản
A. WEBSITE: NOITIETHOC.COM ; Email:quangthuboss@gmail.com
B. Hotline: 0915.558.890
C. Nhận tìm, tải tài liệu, sách báo y học trong nước và quốc tế theo yêu cầu
D. Luận văn
1. Các biến chứng do nạo vét hạch cổ ở bệnh nhân ung thư thanh quản
2. Nghiên cứu các biến chứng do nạo vét hạch cổ ở bệnh nhân ung thư thanh
quản
3. Đối chiếu đặc điểm lâm sàng và PET/CT để chẩn đoán tái phát và theo dõi
ung thư thanh quản, hạ họng sau phẫu thuật
4. Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh PET/CT trên bệnh nhân ung thư thanh quản -
hạ họng
5. Nghiên cứu đặc điểm di căn hạch cổ của ung thư thanh quản có nạo vét hạch
cổ qua lâm sàng, siêu âm, cắt lớp vi tính và mô bệnh học
6. Đánh giá kết quả xử trí các biến chứng của phẫu thuật bảo tồn trong ung thư
thanh quản
7.
8. Đặc điểm lâm sàng và kết quả của bài tập huấn luyện nuốt ở bệnh nhân ung
thư thanh quản sau cắt thanh quản bán phần
9. Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả hoá-xạ trị
gia tốc đồng thời ung thư hạ họng-thanh quản giai đoạn (III-IVB) không mổ
được tại Bênh viện K
10.Đánh giá kết quả xạ trị ung thư hạ họng - thanh quản giai đoạn III, IVa-b tại
bệnh viện Ung Bướu Hà Nội
11.Đánh giá kết quả nội soi đường hô hấp và tiêu hóa trên ở bệnh nhân ung thư
hạ họng, thanh quản trước điều trị
12.TÁI TẠO HẠ HỌNG VÀ DA CỔ MẤT CHẤT TRONG PHẪU THUẬT
CẮT UNG THƯ HẠ HỌNG THANH QUẢN BẰNG VẠT DA CƠ NGỰC
LỚN
13.Nghiên cứu hình thái lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh của ung thư thanh
quản giai đoạn muộn
14.nghiên cứu đánh giá bước đầu vai trò của pet ct trong theo dõi ung thư thanh
quản sau phẫu thuật
2. 15.đánh giá kết quả phẫu thuật cắt thanh quản bán phần kiểu tucker trong điều
trị ung thư thanh quản giai đoạn t1b, t2 tại bệnh viện tai mũi họng trung
ương
16.nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, nội soi, chụp cắt lớp vi tính, mô bệnh
học và tỷ lệ bộc lộ dấu ấn egfr, p53 của ung thư thanh quản
17.Đặc điểm lâm sàng và kết quả của bài tập huấn luyện nuốt ở bệnh nhân ung
thư thanh quản sau cắt thanh quản bán phần tại bệnh viện tai mũi họng tư
năm 2015
18.Đánh giá kết quả điều trị ung thư hạ họng – thanh quản giai đoạn III – IV
(mo) tại tỉnh thanh hóa
19.Đánh giá tác dụng điều trị đau bằng điện châm ở bệnh nhân ung thư vòm
họng giai đoạn muộn
Bài Báo Tiếng Việt
1. ĐỐI CHIẾU LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH HỌC (CT SCAN)TRONG UNG
THƯ THANH QUẢN
2. Những nguyên nhân dẫn đến chuẩn đoán nhầm giữa một ung thư thanh quản
hoặc hạ họng thanh quản với lao thanh quản
3. Tình hình ung thư thanh quản và ung thư hạ họng và kết quả điều trị tại khoa
B1-Viện Tai Mũi Họng từ năm 1998-2002
4. Hình thái lâm sàng và mô bệnh học của hạch cổ trong ung thư thanh quản và
hạ họng
5. BIếN ĐổI THANH ĐIệU TRÊN BệNH NHÂN UNG THƯ THANH QUảN
6. NGHIÊN CứU BIếN CHứNG DO NạO VéT HạCH Cổ ở BệNH NHÂN
UNG THƯ THANH QUảN
7. TìNH HìNH NạO VéT HạCH Cổ ở BệNH NHÂN UNG THƯ THANH
QUảN
8. Góp phần nghiên cứu hạch cổ trong ung thư thanh quản tại khoa tai mũi
họng bệnh viện chợ Rẫy
9. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ PHẪU THUẬT CẮT UNG THƯ THANH QUẢN
TOÀN PHẦN TRÊN BỆNH NHÂN ĐÃ XẠ TRỊ
10.CẮT THANH QUẢN BÁN PHẦN TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ
THANH QUẢN TẦNG THANH MÔN GIAI ĐOẠN SỚM
11.ĐỐI CHIẾU LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH HỌC MRI TRONG UNG THƯ
THANH QUẢN
3. 12.TÌNH HÌNH ĐIỀU TRỊ UNG THƯ THANH QUẢN TẠI BỆNH VIỆN
CHỢ RẪY TỪ 1999-2009
13.yếu tố nguy cơ và dấu hiệu khàn tiếng trong ung thư thanh quản giai đoạn
sớm (t1)
14.TÁI TẠO HẠ HỌNG VÀ DA CỔ MẤT CHẤT TRONG PHẪU THUẬT
CẮT UNG THƯ HẠ HỌNG THANH QUẢN BẰNG VẠT DA CƠ NGỰC
LỚN
15.Đánh giá kết quả xạ trị đơn thuần ung thư hạ họng, thanh quản và những khó
khăn trong theo dõi bệnh nhân sau điều trị
16.NGHIÊN CứU ĐặC ĐIểM LÂM SàNG UNG THƯ Hạ HọNGTạI Bệnh viện
TAI MũI HọNG TRUNG ƯƠNG
17.ĐÁNH GIÁ TỔN THƯƠNG CỦA U TRÊN CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH
VÀ ĐỐI CHIẾU LÂM SÀNG CỦA UNG THƯ HẠ HỌNG
18.Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng của ung thư hạ họng
19.NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT
QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ HẠ HỌNG BẰNG HÓA -XẠ TRỊ ĐỒNG
THỜI TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ