SlideShare a Scribd company logo
Baïo caïo thæûc táûp cuäúi khoaï Nhaì maïy bäüt myì Viãûy YÏ
LỜI MỞ ĐẦU
Để ứng dụng kiến thức đã học được ở nhà trường vào thực tiễn cuộc sống cũng như
để tìm kiếm đề tài hay phục vụ cho đồ án tốt nghiệp cuối khoá. Hàng năm nhà trường tổ
chức cho sinh viên năm cuối đi thực tế ở các nhà máy, công ty, xí nghiệp…với thời gian là
2 tháng. Nhằm giúp cho sinh viên được tiếp xúc với môi trường làm việc công nghiệp, nắm
bắt được quy trình công nghệ, nguyên lý hoạt động và một số thiết bị tự động hoá cao của
nhà máy, xí nghiệp, công ty…Đồng thời giúp cho sinh viên biết được chức năng nhiệm vụ
của một người kỹ sư.
Sau khi được sự giới thiệu của khoa Em được đến thực tập tại Nhà máy bột mỳ Việt,
51 Yết Kiêu, Quận Sơn Trà, Thành phố Đà Nẵng.
Qua 2 tháng thực tập với sự hiểu biết của mình cùng với sự giúp đỡ tận tình của các
Anh Chị ở phòng Kỹ Thuật Công Nghệ và các Anh ở phân xưởng sản xuất của Nhà máy.
Em đã tổng hợp và viết thành quyển báo cáo này.
Nội dung của báo cáo thực tập gồm 4 chương:
Chương I : Tổng quan về nhà máy
Chương II : Dây chuyền công nghệ nhà máy
Chương III : Hệ thống điều khiển giám sát và thu thập dữ liệu của nhà máy (SCADA).
GVHD: Ngä Âçnh Thanh
SVTH: Tráön Thuán-26D1DE
Trang 1
Baïo caïo thæûc táûp cuäúi khoaï Nhaì maïy bäüt myì Viãûy YÏ
NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA BAN LÃNH ĐẠO NHÀ MÁY
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Đà Nẵng, ngày ..... tháng ..... năm 2008
GVHD: Ngä Âçnh Thanh
SVTH: Tráön Thuán-26D1DE
Trang 2
Baïo caïo thæûc táûp cuäúi khoaï Nhaì maïy bäüt myì Viãûy YÏ
NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Đà Nẵng, ngày ..... tháng ..... năm 2008.
Giáo viên hướng dẫn.
Ngä Âçnh Thanh
GVHD: Ngä Âçnh Thanh
SVTH: Tráön Thuán-26D1DE
Trang 3
Baïo caïo thæûc táûp cuäúi khoaï Nhaì maïy bäüt myì Viãûy YÏ
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY
I. ĐỊA ĐIỂM NHÀ MÁY
Nhà máy bột mì Việt –Ý Foodinco nằm tại 51-Yết Kiêu, Quận Sơn Trà, Thành phố
Đà Nẵng. Nhà máy được đưa vào hoạt động từ ngày 13/10/2001 và được cổ phần hóa từ
ngày 01/11/2005. Nhà máy hoạt động theo dây chuyền công nghệ khép kín của Italia.
Nhà máy ra đời đã đáp ứng nhu cầu về thị trường và tăng thêm nguồn thu cho ngân
sách địa phương, đồng thời đáp ứng nhu cầu về việc làm cho người dân.
II. CƠ CẤU NHÀ MÁY
`
III. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ PHÒNG KỸ THUẬT
- Kiểm soát và thực hiện các quy trình về quản lý thiết bị công nghệ, thiết bị phụ trợ,
thiết bị kiểm tra và thử nghiệm.
- Kiểm soát các công tác đầu tư, đổi mới thiết bị.
- Xây dựng các định mức sử dụng nguyên vật liệu, phụ tùng.
- Kiểm soát việc thực hiện các quy định về bảo hộ lao động, an toàn phòng chống
cháy nổ và bảo vệ môi trường.
- Xây dựng các chỉ tiêu chất lượng của nhà máy.
- Kiểm soát các công tác xây dựng cơ bản, quản lý đất đai nhà xưởng.
- Nghiệm thu việc thực hiện tu sửa thiết bị, lắp đặt thiết bị mới và các công trình
nghiên cứu sản xuất mặt hàng mới và nguyên liệu phục vụ sản xuất.
GVHD: Ngä Âçnh Thanh
SVTH: Tráön Thuán-26D1DE
Trang 4
Giám đốc
TCKT PXSXKTCNTCTH KHKD
Bảo
vệ
Nhà
kho
KCS Tổ
cơ khí
3 ca
sản
xuất
Tổ
Đóng
bao
Tổ
Xe
nâng
Vệ
Sinh
Công
nghiệp
Baïo caïo thæûc táûp cuäúi khoaï Nhaì maïy bäüt myì Viãûy YÏ
IV. NGUỒN GỐC CỦA NGUYÊN LIỆU
Nguồn nguyên liệu của nhà máy là lúa mì nhập từ các nước Trung Quốc, Canada,
Mỹ, Úc…
Năng suất của nhà máy đạt 220 tấn nguyên liệu/24h với các loại sản phẩm chính và
phụ như sau:
 Sản phẩm chính: Non nước, Hải Vân, Tiên Sa, Tháp Chàm, Tháp Chàm Đỏ, Tràng
Tiền.
 Sản phẩm phụ: Cám loại 1, Cám loại 2.
Sản phẩm của nhà máy được cung cấp cho các nhà máy như : Acecook, nhà máy thủy
sản, nhà máy bánh kẹo Quảng Ngãi…Tùy theo yêu cầu chất lượng.
V. CÁC TIÊU CHUẨN VỀ NGUYÊN LIỆU
1. Mục đích
Tiêu chuẩn nguyên liệu lập ra làm cơ sở cho việc mua nguyên liệu, kiểm tra
nguyên liệu trước khi đưa vào sản xuất.
2. Tài liệu liên quan
Tiêu chuẩn Việt Nam: TCVN 6095 : 1995
3. Nội dung
Nguyên liệu được đưa vào sản xuất tại nhà máy là hạt lúa mì giống Tritiaem
aestiviem sử dụng làm thức ăn cho người và là đối tượng dùng trong mua bán quốc
tế.
 Các khái niệm, định nghĩa
- Tạp chất: những hạt lúa mì hư hỏng, tất cả các tạp chất hữu cơ và vô cơ khác lẫn
trong hạt lúa mì.
- Hạt lúa mì hư hỏng:
+ Hạt gãy: có một phần nội nhũ bị bóc trần hoặc bị mất phôi.
+ Hạt teo: những hạt lọt qua sàng với chiều rộng lỗ 1.7 mm trường hợp áp dụng tiêu
chuẩn Việt nam : TCVN 6095 : 1995 hoặc rộng 1.62 mm đối với tiêu chuẩn của hiệp
hội lúa mì Úc AWB hoặc hội lúa mì Mỹ US Wheat As
+ Hạt không bình thường
+ Hạt mốc: khi quan sát bằng mắt thường thấy mốc đến 50% diện tích bề mặt hay ở
bên trong hạt.
+ Hạt hỏng do nhiệt:có màu nâu hạt dẻ đến màu đen do ảnh hưởng của nhiệt.
+ Hạt bị sinh vật có hại xâm nhập: hạt bị hư hỏng nhìn thấy được bằng mắt thường
do loài gặm nhấm, côn trùng, nhện mạt và các sinh vật khác tấn công.
+ Hạt nảy mầm.
+ Hạt ngũ cốc khác: không phải là lúa mì Tricum aestivm
+ Vật ngoại lai: sau khi loại bỏ nấm cựa gà, vật ngoại lai bao gồm:
 Tất cả các thành phần mẫu khác đã loại trừ các hạt ngũ cốc khác, hạt độc hại
và hạt bị thối được giữ lại trên sàng có chiều rộng lỗ 3.55 mm và tất cả các
thành phần mẫu lọt qua sàng có chiều rộng lỗ 1 mm ( theo qui ước thành phần
sau được cho là tạp chất vô cơ)
GVHD: Ngä Âçnh Thanh
SVTH: Tráön Thuán-26D1DE
Trang 5
Baïo caïo thæûc táûp cuäúi khoaï Nhaì maïy bäüt myì Viãûy YÏ
 Tất cả các thành phần hữu cơ khác không phải là hạt lúa mì, hạt ngũ cốc, hạt
bị thối, hạt lạ, mảnh rơm rạ, xác côn trùng và mảnh côn trùng… và các thành
phần vô cơ như đá và cát lọt qua lưới sàng có chiều rộng lỗ 3.55 mm và bị giữ
lại trên sàng có chiều rộng lỗ 1 mm.
- Hạt độc hại, hạt bị thối, hạt bị mầm cựa gà: theo định nghĩa của tiêu chuẩn Việt
Nam: TCVN 6095 : 1995
 Yêu cầu
- Lúa mì phải có độ dòn, sạch, không có mùi lạ hay mùi chứng tỏ hạt bị hư hỏng và
hạt không có chất phụ gia và chất độc hại.
- Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật và chất nhiễm bẩn khác không được quá mức tối đa
cho phép trong luật hiện hành hay theo mức tối đa cho phép của ủy ban Codex
Alimentaius mà FAO và WHO phối hợp ban hành
- Hạt lúa mì không có côn trùng sống ( quan sát bằng mắt thường )
 Những đặc tính lý học và hóa học
- Độ ẩm: không vượt quá 15.5%
- Dung trọng: không thấp hơn 70 kg / 100 lít
- Tạp chất: mức cho phép tối đa như ở bảng sau:
Tạp chất Mức cho phép tối đa theo % khối lượng
Hạt gãy 7
Hạt teo 8
Hạt không bình thường 1
Hạt bị sinh vật gây hại xâm nhập 2
Hạt ngũ cốc khác 3
Vật ngoại lai 2
Chất vô cơ 0.5
Hạt độc hại,hạt bị thối 0.5
Hạt bị nấm cựa gà 0.05
Lượng tối đa hạt gãy, hạt teo, hạt không bình thường, hạt bị sinh vật gây hại xâm
nhập và hạt ngũ cốc khác không được vượt quá 15% tổng khối lượng.
- Protein tối thiểu : 11%
- Hoạt tính alpha-amylaza được biểu thị bằng chỉ số tơi không được thấp hơn 160
 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nguyên liệu
- Ẩm (%)
- Độ trong (%)
- Chua (ml NaOH 1N/100g bột) (%)
- Tro (%)
- Dung trọng (g/l)
- Trọng lượng 1000 hạt (g)
- Protein (%)
- Gluten (ướt) (%)
GVHD: Ngä Âçnh Thanh
SVTH: Tráön Thuán-26D1DE
Trang 6
Baïo caïo thæûc táûp cuäúi khoaï Nhaì maïy bäüt myì Viãûy YÏ
- Tổng tạp chất (%)
- Bụi rác (%)
- Hạt mốc (%)
- Hạt khác loại (%)
- Hạt còn vỏ (%)
- Hạt đen đầu (%)
- Hạt lép non (%)
- Hạt vỡ (%)
VI. CÁC TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG BỘT MỲ
1 Tính chất cảm quan
- Có mùi đặc trưng của bột mì.
- Không có mùi lạ.
- Có màu trắng ngà đặc trưng.
- Không sâu mọt, nấm mốc.
- Không vón cục.
2 Tiêu chuẩn hóa lí
- Độ ẩm : 14 ± 0.5(%)
- Độ mịn (qua lưới sàng 150 µm): không nhỏ hơn 99%
- Gluten ướt (đo bằng máy glutomatic): 23÷28% tùy theo loại bột.
- Độ tro (trên cơ sở 14 % độ ẩm): (0.58÷0.65) ± 0.02 tùy theo loại bột.
- Độ chua (tối đa) : (ml NaOH/100g)
3 Tiêu chuẩn vi sinh (thông số chỉ tham khảo)
- Tổng số vi khuẩn hiếu khí : 106
- Coliforms : 10
3
- E.coli : 10
2
- S.aureus : 102
- B.ceneus :10
2
- Tổng số bào tử nấm men, mốc : 103
4 Hạn sử dụng
Có hạn sử dụng là 90 ngày kể từ ngày sản xuất
GVHD: Ngä Âçnh Thanh
SVTH: Tráön Thuán-26D1DE
Trang 7
Baïo caïo thæûc táûp cuäúi khoaï Nhaì maïy bäüt myì Viãûy YÏ
GVHD: Ngä Âçnh Thanh
SVTH: Tráön Thuán-26D1DE
Trang 8
Baïo caïo thæûc táûp cuäúi khoaï Nhaì maïy bäüt myì Viãûy YÏ
CHƯƠNG II
DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ NHÀ MÁY
I. DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ NHÀ MÁY
Dây chuyền công nghệ của nhà máy được vẽ ở hình sau
Nhà máy bao gồm 10 hệ thống:
1.Hệ thống tiếp nhận nguyên liệu và làm sạch sơ bộ
2.Hệ thống làm sạch lần 1 và sàng tạp chất
3.Hệ thống xử lý lúa mì lần 1
4.Hệ thống xử lý lúa mì lần 2
5.Hệ thống làm sạch lần 2
6.Hệ thống xay và sàng
7.Hệ thống thu hồi và xử lý tạp chất
8.Hệ thống sản xuất phụ
9.Hệ thống xilo đóng bao
10.Hệ thống phụ trợ
II. NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG
1. Hệ thống tiếp nhận nguyên liệu và làm sạch sơ bộ.
Lúa từ nhà kho được đưa đến gàu tải BE101, gàu tải này vận chuyển lúa lên đến
tầng 4, sau đó đưa qua nam châm MS101 để tách kim loại lẫn trong lúa, sau khi qua nam
châm lúa sẽ được đưa đến cân điện tử WG101, cân này thực hiện cân theo từng mẻ, giá trị
từng mẻ tuỳ thuộc vào người vận hành đặt và giá trị đó được cộng dồn và lưu lại trên máy
tính. Cân này dùng để xác định lượng lúa đưa vào sản xuất. Tiếp đến lúa được đưa đến
máy sàng SP101 và kênh quạt hút TR101A, B để tách rác có trộn lẫn trong lúa. Lúa sau
khi ra khỏi kênh quạt hút lúa được gàu tải BE102 chuyển lên tầng 5 qua hệ thống vít tải
SC101 để đưa vào 3 Silô chứa, 3 Silô này có thể chứa 235 tấn.
2. Hệ thống làm sạch lần 1 và sàng tạp chất.
Lúa đã làm sạch sơ bộ được lấy ra qua 3 lưu lượng kế FC201, 202, 203 tương ứng
với 3 Silô. Các lưu lượng kế này có chức năng để trộn hai hay ba loại lúa lại với nhau theo
một tỷ lệ phù hợp mà người vận hành cài đặt. Sau đó lúa được hệ thống vít tải SC201
chuyển đến gàu tải BE201, hệ thống gàu tải đưa lúa lên tầng 5, tiếp đó lúa được đưa qua
nam châm MS201 để hút kim loại còn trong lúa. Sau đó đưa qua cân điện tử WG201 cân
này có tác dụng cân lượng lúa trước khi gia ẩm. Lúa tiếp tục được đưa đến máy sàng
SP201 và kênh quạt hút TR201A, B, C, D. Sau khi ra khỏi những loại lúa có lẫn sạn sẽ
được đưa đến máy tách sạn TS201A, B và những loại lúa khác sẽ được đưa qua máy tách
hạt CS201A, B, C, D tách ra những loại hạt lớn nhỏ khác nhau để đưa đến gia ẩm lần một.
Sau khi qua máy tách sạn và máy tách hạt, những loại hạt đạt tiêu chuẩn được đưa
chung xuống một đường ống qua lưu lượng kế FI201. Lưu lượng kế này có nhiệm vụ đo
đếm đưa tín hiệu lên cho máy gia ẩm. Lúa sau khi qua lưu lượng kế được đưa đến gầu tải
BE201 để vận chuyển lên tầng 5.
GVHD: Ngä Âçnh Thanh
SVTH: Tráön Thuán-26D1DE
Trang 9
Baïo caïo thæûc táûp cuäúi khoaï Nhaì maïy bäüt myì Viãûy YÏ
3. Hệ thống xử lý lúa mì lần 1.
Hệ thống gầu tải BE201 sau khi đã vận chuyển lúa từ tầng 1 lên tầng 5 cho qua
máy gia ẩm DM201 máy này có nhiệm vụ phun một lượng nước phù hợp gia ẩm cho lúa và
nó được đưa đến vít tải đứng SC202 trộn đều. Sau đó được vít tải SC203 đưa lúa xuống 3
Silo chứa để ủ, tại 3 silo này chúng ta muốn cho vào silo nào thì chỉ việc đóng mở van
SG201, 202 vào silo đó. 3 silo này có thể chứa đến 225 tấn, tuỳ thuộc vào từng loại lúa mà
thời gian ủ khác nhau, có loại ủ 16h còn có loại ủ 12h.
4. Hệ thống xử lý lúa mì lần 2.
Sau thời gian ủ trên lúa được đưa xuống qua các lưu lượng kế FC204, 205, 206 ở
đây các FC này cũng có nhiệm vụ trộn các loại lúa từ 3 silo này với nhau và nhờ vít tải
SC204 đưa đến gầu tải BE202 vận chuyển lên tầng 5 đưa vào máy gia ẩm DM202 gia ẩm
lần 2, tuỳ vào độ cứng của lúa sau gia ẩm lần 1 mà điều chỉnh lưu lượng nước đưa vào gia
ẩm lần này. Lúa sau khi ra khỏi máy gia ẩm đưa đến vít tải đứng và vít tải đưa vào 3 silo
chứa để ủ, thời gian ủ lần này ít hơn 6h đến 8h.
5. Hệ thống làm sạch lần 2.
Sau thời gian ủ lần 2 lúa từ silo đưa xuống qua van xoay RV201, 202, 203 ở đây
ta muốn trộn lúa từ 3 silo với nhau thì cho RV đó làm việc. Sau đó lúa được đưa xuống vít
tải SC207 được SC này chuyển xuống gầu tải BE204 vận chuyển lên máy xát vỏ SR201 ở
tầng 5. Tại đây hạt được bóc sạch vỏ, vỏ nhờ kênh quạt TR202A, B, C, D hút vỏ riêng và
lúa riêng, lượng vỏ này được đưa đến hệ thống sản xuất phụ. Sau khi qua kênh quạt hút lúa
được chuyển đến cân điện tử WG202, cân này có nhiệm vụ cân từng mẻ để đưa đến máy
nghiền chính RM301A, B, C, D. Trước khi vào máy nghiền thì có hệ thống nam châm
MS202 hút các mạc kim loại còn sót trong lúa trước khi đưa vào máy nghiền.
6. Hệ thống xay và sàng.
Hệ thống xay gồm 1 máy kép và 10 máy đơn. Lúa đã qua hệ thống gia ẩm và làm
sạch lần 2 được đưa đến máy nghiền chính, máy này có nhiệm vụ xay sơ bộ đưa xuống
máy đánh tơi DS301 rồi đưa lên đường ống nhờ hệ thống quạt hút cao áp PN1 hút lên đưa
vào hệ thống sàng trung tâm SF301, 302 và hệ thống sàng phụ gồm 2 máy sàng kiểu quay,
2 sàng thanh kép SD301, 302, 5 máy hoàn thiện kiểu đa giác. Và những loại bột xay chưa
đạt sẽ được chuyển xuống các máy xay đơn khác.
Sau khi qua hệ thống sàng những loại bột đạt yêu cầu sẽ đi theo đường F1, bột
không đạt yêu cầu qua hệ thống sàng phụ rồi đi theo đường F2, bột cám và tạp chất được
đưa vào hệ thống sản xuất phụ. Bột theo đường F1 và F2 sẽ được đưa đến sàng kênh vuông
SF303, 304 nhờ hệ thống vít tải SC301, 302, sau khi ra khỏi SF bột được đưa đến cân điện
tử WG301, 302 để cân lượng bột đã xay ra. Cân này cân từng mẻ rồi đưa xuống phểu thu
liệu và nhờ hệ thống may thổi BL301, 302, đưa đến may diệt côn trùng ID301, 302 diệt
sạch côn trùng và đưa vào 5 silo chứa bột SL401, 402, 403, 404, 405. Những silo này chứa
khoảng 300 tấn.
Khi qua các hệ thống sàng lượng cám và tạp chất được đưa xuống vít tải SC303
chuyển xuống cân WG303 để cân lượng cám này và số lượng bột ở 2 cân WG301, 302,
nếu lượng bột thu hồi ít mà lượng cám thu hồi nhiều thì cần điều chỉnh lại hệ thống trục
của máy xay. Cám sẽ theo đường ống dẫn về silo chứa cám SL406.
GVHD: Ngä Âçnh Thanh
SVTH: Tráön Thuán-26D1DE
Trang 10
Baïo caïo thæûc táûp cuäúi khoaï Nhaì maïy bäüt myì Viãûy YÏ
7. Hệ thống thu hồi và xử lý tạp chất.
Bột sau khi qua các máy hoàn thiện kiểu đa giác FP301, 302, 303, 304, 305 được
đưa xuống vít tải SC304. Và các đường bột thu hồi từ các máy thu hồi FL301, 302 đưa đến
máy nạp liệu kiểu rung AV302, sau khi bột qua AV này đường bột A-VF301và A-VF302
được hút lên máy sàng kiểu quay. Vì nhà máy là một hệ thống kín nên các lượng bột trong
quá sản xuất không thể không rơi ra ngoài, nhờ hệ thống thu hồi này mà nhà máy không bị
thất thoát.
8. Hệ thống sản xuất phụ.
Sau các quá trình làm sạch lần 1, gia ẩm lần 1 gia ẩm lần 2 và làm sạch lần 2 các
phế phẩm như vỏ lúa, hạt vỡ hạt hư rơm rạ nhờ vít tải SC208 đưa đến gầu tải BE205 vận
chuyển lên tầng 5, qua nam châm MS203 để hút kim loại còn lẫn trong đó. Sau đó được
đưa xuống cân WG203 để cân lượng phế phẩm này và so sánh với các cân đầu vào và đầu
ra của bột.
Khi cân xong chuyển xuống máy sàng cám SF201. Vì trong lượng phế phẩm này
có lẫn bột cám mịn, nên máy sàng này có nhiệm vụ sàng và phân ra 2 loại, một đường cám
cho vào silo chứa cám. Phần phế phẩm kia cho xuống silo chứa. Silo này chứa các phế
phẩm trong đó có cả những loại hạt chưa được xay. Từ silo này phế phẩm được chuyển
theo vít tải SC209 xuống nam châm MS204 để tách kim loại lần nữa. Sau khi qua nam
châm phế phẩm được đưa vào máy nghiền kiểu búa MM201 tại đây MM201 sẽ nghiền cho
ra cám, và được hệ thống quạt hút FN202 hút về cho vào silo chứa cám. Từ silo này cám
được chuyển xuống vít tải SC210 và nhờ máy thổi BL304 thổi về silo cám SL406.
9. Hệ thống Silo đóng bao.
Sau khi bột được đưa đến chứa trong 5 Silo, từ đây bột được đưa xuống vít tải
SC406 xuống van xoay RV401 và nhờ máy thổi BL401 chuyển đến máy diệt con trùng
một lần nữa. Sau đó nhờ hệ thống quạt hút, hút lên đưa vào máy sàng bột SF401 sàng lần
cuối, sau đó đưa xuống silo chứa bột để đi đóng bao.
Lượng cám có trong Silo chứa cám SL406 khi cần đóng bao cho xuống vít tải
SC408A, B và được chuyển lên bằng gầu tải BE401 cho vào silo chứa cám đi đóng bao.
10.Hệ thống phụ trợ.
Hoạt dộng của nhà máy không thể tiến hành được nếu không có các hệ thống khí
nén, hệ thống quạt thổi,quạy hút, hệ thống nước,....
- Hệ thống khí nén : cung cấp khí cho các piston, vệ sinh thiết bị, ...
- Hệ thống quạt thổi : dùng để vận chuyển nguyên liệu trong đường ống, ....Hệ thống
quạt hút dùng cho thiết bị lọc và thu hồi.
- Hệ thống nước : cung cấp nước cho khâu gia ẩm.
III. CÁC THIẾT BỊ CHÍNH TRONG DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ
1. Kênh quạt hút TRC
GVHD: Ngä Âçnh Thanh
SVTH: Tráön Thuán-26D1DE
Trang 11
Baïo caïo thæûc táûp cuäúi khoaï Nhaì maïy bäüt myì Viãûy YÏ
 Mục đích: Hút các bụi bẩn, các tạp chất nhẹ, hạt lép v.v… có lẫn trong nguyên
liệu.
 Cấu tạo: gồm có các phần sau:
- Nguyên liệu vào
- Hệ thống sàng
- Nguyên liệu ra
- Cửa quan sát
- Hạt nhẹ
- Kênh điều chỉnh
- Hệ thống phân bố liệu
- Quạt hút
- Cơ cấu động cơ
- Đệm giảm xóc
 Nguyên lý làm việc: Nguyên liệu được nạp vào cửa đến lưới sàng thông qua hệ
thống phân bố liệu không khí được đi lên theo đường khí. Tại lưới sàng, những hạt
nhẹ dưới tác dụng của lực khí nâng cùng chuyển động rung của sàng được vận
chuyển trên sàng và đưa ra ngoài theo cửa C đi vào máy tách hạt. Những hạt nặng
thì lọt sàng và đi qua cửa B đi vào máy tách sạn. Sàng rung chuyển động nhờ động
cơ số là động cơ kép, hoạt động theo cơ cấu lệch tâm. Những tạp chất nhẹ đi lên
theo đường không khí dưới tác dụng quạt hút, được tập trung về vùng chứa, rồi đi
ra ngoài nhờ vít tải.
Sự cố: Kênh điều chỉnh khí không đều nên thiết bị làm sạch không đạt yêu cầu, cần
điều chỉnh lại bộ phận hút khí cho thích hợp
GVHD: Ngä Âçnh Thanh
SVTH: Tráön Thuán-26D1DE
Trang 12
Baïo caïo thæûc táûp cuäúi khoaï Nhaì maïy bäüt myì Viãûy YÏ
2. Máy tách tạp chất SPR
 Mục đích: Máy tách tạp chất lẫn trong nguyên liệu: như đất cát, gỗ, rơm rạ,…
 Cấu tạo:
- 1: Nguyên liệu vào
- 2: Ngõ ra tạp chất thô
- 3: Ngõ ra tạp chất nhỏ
- 4: Nguyên liệu ra
- 5: Thoát khí
 Nguyên lý làm việc: Nguyên liệu được vào theo cửa 1 qua lưới sàng thô tại đây
nhờ sàng chuyển động rung những tạp chất thô như: bông, rác, rơm, đất, đã,…
nằm trên sàng được tách ra theo cửa 2, còn nguyên liệu lọt lưới sàng tiếp tục đi
xuống lưới sàng mịn, tại đây các tạp chất có kích thước nhỏ như: cát, đất, bụi
v.v…được tách ra theo cửa 3. Cuối cùng sản phẩm được đi ra ngoài theo cửa 4 và
đi vào kênh hút khí. Lưới sàng rung nhờ tác động của động cơ và cơ cấu lệch tâm.
Sự cố: Đứt dây curoa và vỡ ổ trục, bi của động cơ, cần sửa chữa thay mới.
3. Máy tách sạn TSV
 Mục đích: Loại bỏ cát, sạn lẫn trong nguyên liệu để không ảnh hưởng đến máy
móc trong quá trình tiếp theo.
 Cấu tạo.
- 1: Nguyên liệu vào
- 2: Ngõ ra của cát sạn
- 3: Nguyên liệu ra
- 4: Cửa hút bụi
- Chân thiết bị
- Động cơ rung
- Lò xo rung
- Vít điều chỉnh loại bỏ đá
GVHD: Ngä Âçnh Thanh
SVTH: Tráön Thuán-26D1DE
Trang 13
Baïo caïo thæûc táûp cuäúi khoaï Nhaì maïy bäüt myì Viãûy YÏ
- Cửa quan sát
 Nguyên lý làm việc: Máy hoạt động nhờ cơ cấu lệch tâm kết hợp với khí lực. hệ
thống quạt gió tạo áp suất âm trong thiết bị, hệ thống động cơ tạo độ rung cho
sàng. Nguyên liệu vào cửa 1 qua bộ phận điều chỉnh nguyên liệu và cần gạt
nguyên liệu rơi xuống sàng. Nhờ sàng đặt nghiêng một góc α, rung kết hợp với hệ
thống thổi khí mà hạt chuyển động khứ hồi (giật lùi) theo độ dốc của sàng ra ngoài
và được tháo ra theo cửa 3. Sạn do có tỉ trọng nặng không chuyển động giật lùi
dưới tác dụng rung của sàng mà chuyển động lên phía trên của sàng và ra ngoài
theo cửa 2. Bụi, tạp chất nhẹ, nhờ hệ thống hút chân không hút ra ngoài. Đồng thời
hệ thống này giúp cân bằng áp suất. ta cần điều chỉnh hệ thống khí hút vừa phải để
cho không đi lùi lại theo hạt.
Sự cố: Cả hạt và sạn cùng bị hút lại do hệ thống khí hút quá mạnh, cần điều chỉnh hệ
thống khí hút.
4. Máy xát vỏ SIG
 Mục đích: Làm sạch phôi nhũ và bụi trên hạt.
 Cấu tạo.
- Chân đế
- Đường liệu ra
- Đường liệu vào
- Đường bụi ra
- Rô to
- Quạt hút
- Cánh vít
- Động cơ
- Trục vít
GVHD: Ngä Âçnh Thanh
SVTH: Tráön Thuán-26D1DE
Trang 14
Baïo caïo thæûc táûp cuäúi khoaï Nhaì maïy bäüt myì Viãûy YÏ
 Nguyên lý làm việc: Nguyên liệu được đưa vào cửa 1 và đi vào trong thiết bị.
Trong thiết bị có roto quay được gắn các cánh đập, khi quay các cánh đập va chạm
và ma sát với các hạt đồng thời giữa các hạt có ma sát với nhau. Nội nhũ và bụi
bám trên hạt được tách ra khỏi hạt. Sau khi tách hạt, bụi và nhũ được quạt hút hút
lên và đưa ra ngoài. Còn lại nguyên liệu sau khi tách vỏ được đi qua hệ thống lưới
lọc và ra ngoài.
5. Máy nghiền kép RMQ
 Mục đích: Phá vỡ cấu trúc của hạt
 Cấu tạo:
- Trục nghiền răng nghiền.
- Cửa liệu vào
- Trục phân phối liệu
- Trục quay nhanh
- Trục quay chậm
- Lưới sàng
- Cửa tháo liệu
 Nguyên lý làm việc: Máy nghiền kép gồm 8 cặp trục răng, hạt lúa mì đi vào máy ở
cửa vào nhờ trục phân phối liệu đưa bột vào hai cặp trục nghiền thứ nhất. Ở hai
cặp trục nghiền có một trục quay nhanh và một trục quay chậm hai trục nghiền này
quay ngược chiều nhau. Thông thường thì trục quay nhanh sẽ di động còn trục
quay chậm sẽ cố định. Bán thành phẩm sau khi đi ra ở cặp trục thứ nhất, phần lọt
sàng sẽ được đi ra con đường riêng, phần không lọt sàng sẽ tiếp tục đi vào cặp trục
nghiền thứ hai, phần lọt sàng lại tiếp tục đi vào con đường riêng lúc này chỉ còn
phần không lọt sàng sẽ đi ra con đường khác để tiếp tục qua máy nghiền tiếp theo.
GVHD: Ngä Âçnh Thanh
SVTH: Tráön Thuán-26D1DE
Trang 15
Baïo caïo thæûc táûp cuäúi khoaï Nhaì maïy bäüt myì Viãûy YÏ
6. Sàng trung tâm SFL
 Mục đích: - Phân loại nguyên liệu theo nhiều kích thước khác nhau
- Tăng tỉ lệ thu hồi
- Tạo ra chất lượng tốt nhất
 Cấu tạo:
Máy sàng gồm có 6 ngăn sàng, mỗi ngăn sàng bên trong có 25 : 27 tấm lưới sàng với
kích thước lỗ sàng khác nhau. Lưới sàng gồm hai loại: inox và nilông.
Động cơ được gắn với cơ cấu lệch tâm tạo rung cho sàng.
 Nguyên lý làm việc: Máy hoạt động nhờ cơ cấu lệch tâm gắn liền động cơ làm dao
động rung cho sàng. Hai sàng trung tâm nhận bột từ tất cả các máy xay, nguyên
liệu được đi vào máy xay bằng 18 con đường khác nhau, qua lưới sàng và được lấy
ra từ các ngăn khác nhau gồm 22 đường bột lọt lưới sàng. Còn bột trên sàng được
quay trở lại máy xay để nghiền lại.
Sự cố: - Lưới sàng bị rách đặc biệt là lưới sàng bằng nilong, phải vá hoặc thay mới.
- Động cơ bị trục trặc như đứt dây curoa, vỡ trục, bi, cần thay mới.
7. Thiết bị gia ẩm SCV
 Mục đích: Làm tăng độ ẩm của hạt đến độ ẩm yêu cầu
 Cấu tạo:
- Cửa nguyên liệu vào
- Cửa nguyên liệu ra
- Trục đứng
- Cánh ngang
- Vít xoắn
- Thân thiết bị
- Vòi phun nước
- Động cơ
- Cửa hạt nhỏ nhẹ ra
- Hệ thống truyền động
- Cửa thiết bị
GVHD: Ngä Âçnh Thanh
SVTH: Tráön Thuán-26D1DE
Trang 16
Baïo caïo thæûc táûp cuäúi khoaï Nhaì maïy bäüt myì Viãûy YÏ
- Chân đế
 Nguyên lý làm việc: Nguyên liệu vào theo cửa H, xuống qua vòi phun nước, ở đây
nguyên liệu được làm ẩm theo lượng nước đã được cài đặt sẵn. Sau đó, liệu được
phân phối đều nhờ cánh phối liệu. Nguyên liệu được các vít xoắn chuyển từ dưới
đến thân thiết bị, ở đây liệu lại được trộn phôi đều ẩm nhờ cánh khuấy ngang cùng
với quạt hút ở trên thiết bị. Các hạt sau khi được gia ẩm đưa đến thành thiết bị và
được đưa ra thành ngoài qua đường I. Các cánh được gắn với trục, trục này quay
được nhờ động cơ truyền động qua hệ thống dây curoa. Trong quá trình gia ẩm,
các hạt bụi nhỏ được hút ra ngoài theo cửa G. Cửa thiết bị dùng để vệ sinh và sửa
chữa. cả hệ thống được đặt trên bệ.
Sau quá trình gia ẩm lần 1 tùy theo lượng thủy phần có ở trong hạt mà người
ta có thể đưa đi gia ẩm lần 2.
Sự cố: - Nước ở máy gia ẩm về không đều.
- Cánh trục bị nghẽn hạt.
8. Sàng thanh kép SDA500
 Mục đích: - Phân bột thành các loại khác nhau sau khi qua sàng trung tâm
- Tăng hệ số thu hồi của bột
 Cấu tạo:
- Đường liệu vào
- Cửa liệu ra
- Cửa ra vỏ cám
- Cửa ra các tạp chất nhẹ
- Bộ phận phân phối
- Sàng
- Thiết bị tạo rung lệch tâm
- Đế
GVHD: Ngä Âçnh Thanh
SVTH: Tráön Thuán-26D1DE
Trang 17
Baïo caïo thæûc táûp cuäúi khoaï Nhaì maïy bäüt myì Viãûy YÏ
- Ngăn hứng
- Kênh thu
- Lối ra
- Tay cầm
- Cửa quan sát
- Ống xả
- Bộ phận hút gió
 Nguyên lý làm việc: Sàng thanh kép nhiều tấm lưới sàng chia thành nhiều hộc.
phía trên thiết bị có gắn thiết bị hút gió để hút các tạp chất nhỏ đồng thời trải đều
nguyên liệu trên sàng. Trên mỗi lưới sàng có bộ phận ngạt nhằm phân phối liệu
đều, 3 lớp sàng với nhiều tấm lưới, trên sàng có kích thước lỗ thay đổi từ trên
xuống dưới và từ trái sang phải giảm dần.
Nguyên liệu vào được bộ phận phân phối và được trải đều trên các sàng.
Sàng hoạt động được nhờ động cơ gắn với cơ cấu lệch tâm. Nguyên liệu sau khi
qua các sàng phân loại thành những loại có kích thước khác nhau nhờ tác dụng
của quạt hút tạo chênh lệch áp suất ở bên trong thiết bị. Lúc này vỏ trấu, cám có
trọng lượng thấp bị hút bay lên trên sàng. Lực hút được điều chỉnh bởi các van
điều chỉnh để dòng hạt vừa chuyển động vừa tách phân loại mà không bị hút theo
khí. Vỏ trấu, cám bị hút chuyển động dọc trên lớp bột và được đưa về cuối sàng.
Phần dưới sàng qua kênh thu, các hạt mịn nhỏ, ít trấu cám (màng vỏ) và nhóm các
hạt có kích thước hạt lớn hơn được ra bằng một cửa. Trấu, cám ra một cửa. Các
tạp chất rất nhẹ theo khí hút ra ngoài qua cửa khác
Sự cố: - Lưới sàng bị rách, cần thay lưới sàng mới.
9. Máy hoàn thiện kiểu đa giác FP
 Mục đích: Tách nội nhũ dính trên vỏ.
GVHD: Ngä Âçnh Thanh
SVTH: Tráön Thuán-26D1DE
Trang 18
Baïo caïo thæûc táûp cuäúi khoaï Nhaì maïy bäüt myì Viãûy YÏ
 Cấu tạo:
- Đường liệu vào
- Ổ trục
- Vít tải
- Cánh khuấy
- Thanh đỡ
- Vách ngăn
- Đường vỏ ra
- Đường nội nhũ ra
- Động cơ
- Đường tạp chất nhẹ ra.
 Nguyên lý làm việc: Bán thành phẩm đi vào cửa 1 nhờ vít tải đưa vào trong
khoang của thiết bị. Trên trục trong không gian của thiết bị có gắn các cánh khuấy,
hệ thống quay được nhờ nối với động cơ. Khi các cánh khuấy quay các bán thành
phẩm được đảo trộn, do ma sát giữa bán thành phẩm với các cánh khuấy làm nội
nhũ tách ra khỏi hạt. Các tạp chất và nội nhũ được tách ra khỏi sàng ra ngoài qua
cửa 2 còn vỏ đi ra ngoài qua cửa 3. cửa 4 nối với các kênh quạt hút để hút các tạp
chất nhẹ và các hạt lép.
Sự cố: - Đứt dây curoa của động cơ truyền động, cần thay dây mới.
- Ổ bi, ổ trục bị mài mòn và bị vỡ cần thay mới.
10. Máy diệt trứng sâu IDA
 Mục đích: Phá vỡ trứng sâu để sau này tránh hiện tượng trứng nở, bột bị sâu ăn
gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng sản phẩm.
 Cấu tạo:
- Đường liệu vào
- Đường liệu ra
GVHD: Ngä Âçnh Thanh
SVTH: Tráön Thuán-26D1DE
Trang 19
Baïo caïo thæûc táûp cuäúi khoaï Nhaì maïy bäüt myì Viãûy YÏ
- Vít tải
- Đĩa
- Stato
- Động cơ
- Dây curoa
- Phểu
- Van điều tiết không khí
- Chân đỡ
 Nguyên lý làm việc: Bột đi vào theo cửa A đến đĩa, đĩa quay nhờ hệ thống động
cơ và dây curoa. Trên đĩa có gắn các đinh nhọn, khi đĩa quay làm bột quay với vận
tốc rất lớn va đập vào thành thiết bị và đinh gắn trên đĩa, làm trứng sâu bị vỡ. Sau
đó bột sẽ xuống phểu thu và đi ra ngoài. Toàn bộ hệ thống được đặt trên chân đế.
Sự cố: - Đứt dây curoa của động cơ, cần thay dây mới.
IV. HỆ THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN CHO NHÀ MÁY
Nhà máy được cấp điện từ một trạm biến áp riêng 2x750KVA vận hành song song.
Trạm này được đấu nối vào đường dây 22KV của lưới điện thành phố qua 3 cầu chì
tự rơi (FCO) và 3 chống sét van (LA) cho 3 pha.
Phía 0,4KV được đấu nối vào Aptomat tổng và từ tủ này đi cung cấp cho nhà máy
bằng hệ thống cáp ngầm được đặt trong mương cáp đi trong đất, đến cung cấp cho hệ
thống tủ động lực, tủ chiếu sáng và tủ điều khiển của nhà máy.
CHƯƠNG III
GVHD: Ngä Âçnh Thanh
SVTH: Tráön Thuán-26D1DE
Trang 20
Baïo caïo thæûc táûp cuäúi khoaï Nhaì maïy bäüt myì Viãûy YÏ
HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN GIÁM SÁT VÀ THU THẬP DỮ
LIỆU CỦA TOÀN NHÀ MÁY (SCADA)
I. GIỚI THIỆU HỆ SCADA (Supervisory Control And Data Acquisition)
1. Giới thiệu chung về hệ SCADA
SCADA (Supervisory Control And Data Acquistion): Là hệ thống điều khiển giám
sát và thu thập dữ liệu. Đây là phần không thể thiếu trong một hệ thống tự động hoá hiện
đại.
Hệ thống SCADA cho phép liên kết mạng ở nhiều mức dộ khác nhau, từ các bộ cảm
biến, cơ cấu chấp hành, dưới cấp trường cho đến các bộ điều khiển, các máy tính điều
khiển và giám sát cho đến các máy tính điều hành và quản lý công ty.
SCADA là một hệ thống điều khiển có đặc thù là tính phân bố cao về phần chấp
hành (các trạm cơ sở và trạm trung tâm – phần cứng) nhưng lại có tính chất tập trung về
điều khiển (phần mềm điều khiển, thu thập, lưu trữ và xữ lý dữ liệu). Vì vậy nó đáp
ứngđược yêu cầu của những hệ thống đòi hỏi tính phân bố trên phạm vi địa hình rộng.
Bên cạnh khả năng hoạt động toàn hệ thống theo một chương trình định trước, hệ
SCADA còn cho phép người vận hành quan sát được trạng thái làm việc của từng thiết bị
tại các trạm cơ sở, đưa ra cảnh báo, báo động khi hệ thống có sự cố và thực hiện các lệnh
điều khiển can thiệp vào hoạt động của hệ thống khi có tình huống bất thường hay sự cố.
 Các chức năng cơ bản của hệ SCADA.
- Giám sát (Supervisory): Chức năng này cho phép người điều hành giám sát
liên tục các hoạt động trong hệ thống điều khiển quá trình. Hiển thị các thông báo
tổng kết về quá trình sản xuất, chỉ thị giá trị đo lường... dưới dạng trang màn hình,
trang đồ thị, trang sự kiện, trang báo cáo sản xuất...Từ đó có thể điều khiển xa các
đối tượng từ các trạm vận hành trong hệ thống.
- Điều khiển (Control): Chức năng này cho phép người điều hành điều khiển
các thiết bị và giám sát mệnh lệnh điều khiển.
- Thu thập dữ liệu (Data Acquisition): Thu thập dữ liệu qua đường truyền số
liệu về quá trình sản xuất sau đó tổ chức lưu trữ số liệu như: số liệu sản xuất, chất
lượng sản phẩm, sự kiện thao tác, sự cố... dưới dạng trang ghi chép hệ thống (System
Notepad) theo một cơ sở dữ liệu nhất định.
GVHD: Ngä Âçnh Thanh
SVTH: Tráön Thuán-26D1DE
Trang 21
Baïo caïo thæûc táûp cuäúi khoaï Nhaì maïy bäüt myì Viãûy YÏ
 Ưu điểm.
Việc trang bị hệ thống SCADA ở các nhà máy mang lại rất nhiều lợi ích:
- Tiết kiệm dây dẫn, công đi dây, nối dây, giảm kích thước hộp điều khiển.
- Tăng độ linh hoạt của hệ thống nhờ sử dụng các giao diện chuẩn và khả năng
ghép nối đơn giản.
- Nâng cao độ tin cậy và độ chính xác của hệ thống nhờ sử dụng hệ thống
truyền thông số.
- Đơn giản hóa tiện lợi hóa trong việc chuẩn đoán lỗi và sự cố của thiết bị.
- Nâng cao khả năng vận hành và quản lý thiết bị.
- Tăng độ tin cậy của toàn hệ thống.
 Nhược điểm.
- Vốn đầu tư để trang bị hệ SCADA là rất lớn và chi phí mời các chuyên gia
bảo trì sửa chữa khi có sự cố xảy ra rất tốn kém.
- Các chương trình thường không có mã nguồn nên khi cần mở rộng hệ thống
thì phải mua lại chương trình mới.
- Giao diện chương trình bằng tiếng nước ngoài nên gây khó khăn cho người
vận hành và đào tạo vận hành.
2. Cấu trúc của hệ SCADA
Nói đến SCADA ta có thể liên tưởng đến một hệ thống mạng và thiết bị có nhiệm vụ
thu thập dữ liệu ở xa và truyền tải vể trung tâm dữ liệu để xử lý. Hay nói một cách khái
quát, SCADA là một hệ thống giám sát, nó hỗ trợ cho con người quan sát và điều khiển từ
xa. Nó cần có hệ thống truy cập, truyền tải dữ liệu và có giao diện người máy HMI
(Human Machine Interface).
 Cấu trúc của một hệ thống SCADA bao gồm 3 phần chính:
- Phần cứng: Bao gồm các máy tính (PC), các thiết bị đầu cuối (RTU), giao
diện người sử dụng và các thiết bị giao diện thông tin v.v...
- Phần mềm: Bao gồm các phần mềm hệ thống, phần mềm trợ giúp, phần mềm
ứng dụng v.v...
- Phần hỗ trợ: Phần hỗ trợ sử dụng để kiến tạo sơ đồ hệ thống, trợ giúp tình
trạng sự cố trong hệ thống. SCADA là công cụ trợ giúp cho việc điều hành kỹ thuật
ở các cấp trực ban, điều hành của sản xuất công nghiệp từ các cấp phân xưởng, xí
nghiệp cho tới cấp cao nhất của một công ty.
 Tuỳ theo yêu cầu cụ thể của quá trình tự động hoá, một hệ SCADA thường phải có
đầy đủ các thành phần sau:
- Trạm điều khiển trung tâm: Có nhiệm vụ thu thập, lưu giữ, xử lý số liệu và
đưa ra các lệnh điều khiển xuống các trạm cơ sở.
- Mạng lưới truyền tin: Được xây dựng trên cơ sở mạng máy tính và mạng
truyền thông công nghiệp có chức năng đảm bảo thông tin hai chiều giữa trạm trung
tâm và các trạm cơ sở.
- Giao diện người-máy HMI (bao gồm sơ đồ công nghệ, đồ thị, phím thao tác
v.v...)
- Cơ sở dữ liệu quá trình: Cơ sở hạ tầng truyền thông công nghiệp hay các thiết
bị phục vụ cho việc truyền thông.
GVHD: Ngä Âçnh Thanh
SVTH: Tráön Thuán-26D1DE
Trang 22
Baïo caïo thæûc táûp cuäúi khoaï Nhaì maïy bäüt myì Viãûy YÏ
- Phần mềm kết nối với các nguồn dữ liệu (những bộ phận điều khiển cho các
PLC, các module vào/ra cho các hệ thống bus trường).
- Các chức năng hỗ trợ trao đổi tin tức và xử lý sự cố, hỗ trợ cho việc lập báo
cáo.
3. Truyền tin trong hệ SCADA
Việc truyền tin trong hệ SCADA chiếm vị trí quan trọng bậc nhất, nó phải truyền
nhanh nhạy và chính xác các loại thông tin khác nhau và đảm bảo thời gian thực yêu cầu
của hệ.
Do vậy các hãng phát triển về hệ SCADA đã hết sức chú ý điều này và đã tạo ra các
phương thức tiêu chuẩn truyền tin tốt nhất, đáp ứng đủ nhanh và chính xác phục vụ cho
việc truyền các loại truyền tin khác nhau trong hệ. Các luồng truyền tin giữa các phần
mềm chủ SCADA với các phần mềm của các thiết bị hiện trường, thiết bị I/O, hay các
phần mềm ứng dụng bên ngoài.
Truyền tin trong hệ SCADA là tín hiệu số. Các tín hiệu được mã hóa dưới dạng các
bit hay byte truyền từ nơi phát đến nơi thu.
Kết cấu của một phần bản tin được truyền một lần được gọi là các gói tin. Số các gói
tin hợp thành bản tin
 Phương pháp truyền dẫn.
GVHD: Ngä Âçnh Thanh
SVTH: Tráön Thuán-26D1DE
Trang 23
Thiết bị giám sát
Cấp quản lý hiện trường
Cấp quản lý quá trình
Mạng điều khiển
Trạm vận hành
Cơ cấu chấp hành
Van
PLC
Động cơ
Cấp quản lý xí nghiệp
Mạng xí nghiệp
Cấu hình của một hệ SCADA điển hình
Trạm vận hành
Mạng điều khiển
Baïo caïo thæûc táûp cuäúi khoaï Nhaì maïy bäüt myì Viãûy YÏ
- Phương pháp Master/Slave (chủ/tớ): Một trạm chủ (Master) có trách nhiệm
chủ động phân chia quyền truy nhập bus cho các trạm tớ (Slave). Các trạm tớ đóng
vai trò là bị động, chỉ có quyền truy nhập bus và gửi tín hiệu đi khi có yêu cầu.
- Phương pháp đa truy nhập phân chia thời gian TDMA (Time Division
Multiple Access): Mỗi trạm được phân một thời gian truy nhập bus nhất định. Các
trạm có thể lần lượt thay nhau gửi thông tin trong khoảng thời gian cho phép gọi là
khe thời gian hay lát thời gian (time slot, time slice) theo một tuần tự qui định sẵn.
Việc phân chia thời gian này được thực hiện trước khi hệ thống đi vào hoạt động
(tiền định).
- Phương pháp Token Passing: Token là một bức điện ngắn không mang dữ
liệu, có cấu trúc đặc biệt để phân biệt với các bức điện mang thông tin nguồn, được
dùng đặc biệt như một chìa khoá. Một trạm nào đó trong mạng đang giữ thông tin thì
nó có quyền truy nhập bus và gửi thông tin đi. Khi không còn nhu cầu gửi thông tin,
trạm đang có token phải gửi token tới một trạm khác theo một trình tự nhất định.
- Phương pháp thâm nhập ngẫu nhiên phân tán CSMA/CD (Carrier Sense
Multiple Access with Collision Detection): Mỗi trạm đều có quyền truy nhập bus mà
không cần một sự kiểm soát nào.
 Chuẩn truyền dẫn.
Chuẩn truyền dẫn chính là các quy định được thống nhất về giao diện vật lý giữa các
thiết bị đầu cuối xử lý dữ liệu DTE (Data Terminal Equipment) và các thiết bị truyền dẫn
dữ liệu DCE (Data Communication Equipment).
Các chuẩn được sử dụng rộng rãi nhất trong truyền thông công nghiệp đó là:
TIA/EIA-232 và TIA/EIA-422, TIA/EIA-485 hay còn gọi là RS-232, RS-422, RS-485.
- Chuẩn RS-232: Được dùng chủ yếu trong việc giao tiếp điểm-điểm giữa hai
DTE, ví dụ giữa hai máy tính (PC, PLC...), giữa máy tính và máy in hoặc giữa một
DTE và một DCE như giữa PC và MODEM.
- Chuẩn RS-422: Chuẩn này sử dụng tín hiệu điện áp chênh lệch đối xứng giữa
hai dây dẫn. Nhờ vậy giảm được nhiễu và cho phép tăng chiều dài dây dẫn tới
1200m mà không cần bộ lặp. Tốc độ truyền dữ liệu khoảng 9 Kbít/s.
- Chuẩn RS-485: Chuẩn này sử dụng điện áp chênh lệch đối xứng giữa hai dây
dẫn, nhờ vậy giảm được nhiễu và cho phép tăng chiều dài dây dẫn một cách đáng kể.
Đặc điểm của RS-485 là khả năng ghép nối được nhiều điểm, vì thế được dùng phổ
biến trong các bus trường.
 Môi trường truyền dẫn.
Trong kỹ thuật truyền thông nói chung cũng như trong truyền thông công nghiệp
thường sử dụng các phương tiện truyền dẫn sau:
- Cáp điện: Cáp đồng trục, đôi dây xoắn.
- Cáp quang: Cáp sợi thủy tinh, cáp sợi chất dẻo.
- Vô tuyến: Vi sóng (microwave), tia hồng ngoại, siêu âm.
 Thiết bị liên kết mạng.
- Bộ lặp (Repeater): Thực chất là một bộ sao chép thông tin trên đường truyền
và khuếch đại thông tin đó. Vì thông tin phát ra trên đường truyền khi tới các trạm
khác bao giờ cũng bị suy giảm và biến dạng tuỳ thuộc vào đặc tính của cáp truyền và
GVHD: Ngä Âçnh Thanh
SVTH: Tráön Thuán-26D1DE
Trang 24
Baïo caïo thæûc táûp cuäúi khoaï Nhaì maïy bäüt myì Viãûy YÏ
đặc tính tần số của tín hiệu. Vì vậy bộ lặp được dùng trong mạng để mở rộng khoảng
cách truyền cũng như nâng cao số trạm tham gia.
- Cầu nối (Bridge): Dùng cho việc liên kết các mạng con với nhau được dùng
khi ở phần trên lớp 2 của chúng (được gọi là lớp điều khiển logic, Logic Link
Control-LLC ) làm việc với cùng một giao thức. Môi trường truyền dẫn và phương
pháp điều khiển truy nhập đường dẫn cho mỗi một mạng con có thể khác nhau. Cầu
nối được sử dụng khi cần liên kết các mạng con có cấu trúc khác nhau hoặc do một
yêu cầu thiết kế đặc biệt nào đó.
- Bộ định tuyến (Router): Có nhiệm vụ liên kết hai mạng với nhau trên cơ sở
mô hình OSI. Router cũng có chức năng xác định đường đi tối ưu cho một gói dữ
liệu cho hai đối tác thuộc các mạng khác nhau.
- Gateway: Được sử dụng để liên kết các hệ thống mạng khác nhau (các hệ
thống bus khác nhau). Nhiệm vụ chính của gateway là chuyển đổi giao thức ở cấp
cao, thường được thực hiện bằng các thành phần phần mềm.
- Card mạng: Đảm nhận nhiệm vụ truyền dữ liệu từ một nút mạng này đến một
nút mạng khác và theo chiều ngược lại nó nhận dữ liệu từ một trạm khác gửi đến.
II. CẤU HÌNH HỆ SCADA CỦA NHÀ MÁY
1. Sơ đồ cấu trúc nhà máy (phần này không đúng)
2. Cấu trúc nhà máy.
 Trạm vận hành: Được trang bị phần mềm giao diện người-máy (WinCC) để hỗ trợ
nhân viên vận hành theo dõi các quá trình, các diễn biến kỹ thuật, trạng thái và các
thông số làm việc của thiết bị trong hệ thống. Qua đó nhân viên vận hành có thể
thực hiện các thao tác vận hành và can thiệp từ xa đến các hệ thống điều khiển
phía dưới. Trạm vận hành được nối với bộ điều khiển trung tâm thông qua mạng
Industrial Ethernet.
GVHD: Ngä Âçnh Thanh
SVTH: Tráön Thuán-26D1DE
Trang 25
Thiết bị giám sát Van
PLC
Động cơ
WinCC
S7-300
Industrial Ethernet
Profibus-DP
Cơ cấu chấp hànhET200
Baïo caïo thæûc táûp cuäúi khoaï Nhaì maïy bäüt myì Viãûy YÏ
 Bộ điều khiển trung tâm: Ở đây sử dụng PLC S7-300 CPU315-2DP, đuợc tích hợp
sẵn giao diện mạng Profibus DP, cho phép dễ dàng ghép nối với các thiết bị cấp
trường.
 Cấp trường: Là các PLC S7-200 được đặt tại hiện trường. Có nhiệm vụ nhận
thông tin từ các cảm biến, xử lý thông tin đó theo một thuật toán nhất định và
truyền lại kết quả đó xuống các cơ cấu chấp hành, đồng thời gởi dữ liệu lên cho bộ
điều khiển trung tâm.
Tại phòng điều khiển trung tâm thông qua HMI (Human Machine Interface), nhân
viên vận hành có thể điều khiển và giám sát được toàn bộ hoạt động sản xuất trong nhà
máy từ công đoạn nhập liệu đến công đoạn đóng bao. Ngoài ra còn có khả năng giải quyết
những vấn đề sau:
- Đưa ra cảnh báo hoạt động ở các khâu và báo động khi có sự cố xảy ra (quá
tải động cơ,...), hay các thông số vượt mức đặt ban đầu (các silo đầy,...), để người
điều hành kịp thời xử lý.
- Cập nhật, hiển thị và lưu trữ toàn bộ dữ liệu của quá trình sản xuất và tiến
hành lưu trữ các thông số quan trọng theo thời gian.
 HMI: Được thiết kế trên phần mềm WinCC
- HMI cụm tiếp nhận: điều khiển và giám sát quá trình nhập lúa mỳ từ nhà
kho, đặt các thông số cân điện tử (công suất, khối lượng nguyên liệu / một mẻ cân)
để xác định được lượng lúa mỳ đưa vào sản xuất.
- HMI cụm xử lý: điều khiển và giám sát các công đoạn làm sạch, tách các tạp
chất ra khỏi hạt lúa, báo mức trong các silo chứa, thu thập dữ liệu về lượng lúa qua
lưu lượng kế tổng để tự động điều chỉnh lượng nước cho thiết bị gia ẩm nhằm nâng
cao chất lượng bột.
- HMI cụm nghiền sàng lúa: điều khiển và giám sát các trạng thái các động cơ
của: máy nghiền, máy sàng, máy đánh tơi, thiết bị lọc và thu hồi,...chuyển bột đến
các silo chứa để chuẩn bị cho công đoạn đóng bao.
- HMI Cụm đóng bao: điều khiển và giám sát quá trình đóng bao bột, đóng
bao cám, đối lưu bột và xác định được tổng sản lượng bột và cám đã được đóng bao
và nhập vào kho chứa.
3. Thiết bị điều khiển logic khả trình S7- 300.
Bộ PLC S7-300 này có bộ điều khiển trung tâm CPU là CPU314-2DP. Với CPU314-
2DP được tích hợp sẵn vi mạch giao diện mạng cũng như phần mềm xử lý giao thức trong
hệ điều hành của CPU đó là giao thức ghép nối bus trường Profibus-DP. Chính vì
CPU314-2DP có hai cổng truyền thông này mà nó thích hợp cho việc nối mạng SCADA.
a. Giới thiệu
Thiết bị điều khiển logic khả trình (Programmable Logic Control), viết tắc là
PLC là loại thiết bị cho phép thực hiện linh hoạt các thuật toán điều khiển số thông qua
một ngôn ngữ lập trình, thay cho việc thực hiện thuật toán đó bằng mạch số. Như vậy với
chương trình điều khiển trong mình, PLC trở thành một bộ điều khiển số nhỏ gọn, dễ thay
đổi thuật toán và đặc biệt dễ trao đổi thông tin với môi trường xung quanh(với các PLC
khác hoặc với các máy tính). Toàn bộ chương trình được lưu trữ trong bộ nhớ của PLC
GVHD: Ngä Âçnh Thanh
SVTH: Tráön Thuán-26D1DE
Trang 26
Baïo caïo thæûc táûp cuäúi khoaï Nhaì maïy bäüt myì Viãûy YÏ
dưới dạng các khối chương trình (khối OB, FC hoặc FB) và được thực hiện theo chu kỳ
vòng quét (Scan).
Để có thể thuẹc hiện được một chương trình điều khiển, thì PLC phải có tính
năng như một máy tính, nghĩa là phải có một bộ vi xử lí (cpu), một hệ điều hành, bộ nhớ để
lưu trữ chương trình điều khiển, dữ liệu và các cổng vào ra để giao tiếp với các thiết bị
khác và trao đổi thông tin với môi trường xung quanh. Bên cạnh đó, nhằm phục vụ các bài
toán điều khiển số, PLC còn cần có thêm các khối chức năng đặc biệt như bộ đếm
(Counter), bộ định thời (Timer)... và các khối hàm chuyên dùng như hình vẽ.
b. Các module
Thông thường, để tăng tính năng mềm dẻo trong ứng dụng thực tế mà ở đó các đối
tượng điều khiển có số tín hiệu đầu vào, đầu ra cũng như chủng loại tín hiệu vào/ra khác
nhau mà các bộ điều khiển PLC được thiết kế không bị cứng hoá về cấu hình. Chúng được
chia nhỏ thành các module số các module được sử dụng nhiều hay ít tuỳ theo từng bài toán,
song tối thiểu bao giờ cũng có một module chính là module CPU. Ccá module còn lại là
các module truyền/nhận tín hiệu với đối tượng điều khiển, các module chuyên dùng như
PID, điều khiển động cơ... chúng được gọi chung là module mở rộng. Tất cả các module
được gá trên thanh rack.
 Module CPU: Là loại module có chứa bộ vi xử lý, hệ điều hành, bộ nhớ, các bộ
định thời gian, bộ đếm, cổng truyền thông(RS 485)...và có thể có một vài cổng
vào/ra số. Các cổng vào/ra có trên CPU được gọi là cổng vào/ra onboard.
Trong họ PLC S7-200 có nhiều loại CPU khác nhau. Nói chung chúng được đặt
tên theo bộ vi xử lý có trong nó như module CPU-314,CPU-315...
Những module cùng sử dụng một loại bộ vi xử lý, nhưng khác nhau về số cổng
vào/ra onboard cũng như các khối hàm đặc biệt tích hợp sẵn trong thư viện của hệ điều
hành phục vụ các cổng vào/ra onboard này sẽ được phân biệt với nhau trong tên gọi bằng
GVHD: Ngä Âçnh Thanh
SVTH: Tráön Thuán-26D1DE
Trang 27
CPU
Khối vi xử lý
Trung tâm
+
Hệ điều hành
Bộ nhớ chương trình
Bộ đệm
Vào/ra
Timer
Bộ đệm
Bit cờ
Cổng vào/ra
onboard
Cổng ngắt và
đếm tốc độ cao
Quản lý ghép nối
Bus của PLC
Cấu trúc bộ PLC S7-300
Baïo caïo thæûc táûp cuäúi khoaï Nhaì maïy bäüt myì Viãûy YÏ
thêm cụm từ chữ cái IFM(Intergrated Function Module) như CPU-314 IFM, CPU-315
IFM...
Ngoài ra còn có các loại module CPU với hai cổng truyền thông thứ hai có chức
năng chính phục vụ việc nối mạng phân tán. Tất nhiên kèm theo cổng truyền thông thứ hai
này là những phần mềm tiện dụng thích hợp cũng như được cài sẵn trong hệ điều hành.
Các loại module CPU được phân biệt với những module khác bằng thêm cụm từ
DP(Distributed port) trong tên gọi ví dụ CPU 314 DP.
 Các module mở rộng: Các module mở rộng của S7-300 được chia thành các bộ
như sau:
- PS (Power Supply): Module nguồn nuôi
- SM (Signal module): Module mở rộng cổng vào/ ra gồm:
DI (Digital Input), DO (Digital Output), DI/DO (Digital Input/Digital Output), AO
(Analog Output), AI (Analog Input), AO/AI (Analog Output/Analog Input).
- IM (Interface Module): Module ghép nối. Đây là loại module có nhiệm vụ
nối từng nhóm module mở rộng lại với nhau thành một khối và được quản lý một
module CPU.
- FC (Function Module): Module có chức năng điều khiển riêng như điều
khiển động cơ bước, PID...
- CP (Communication Module): Module phục vụ truyền thông trong mạng
giữa các PLC hoặc giữa PLC với máy tính.
 Trao đổi dữ liệu giữa CPU và các module mở rộng.
Trong trạm PLC luôn có sự trao đổi dữ liệu giữa PLC với các module mở rộng
thông qua bus nội bộ. Ngay tại đầu vòng quét, các dữ liệu tại cổng vào của các module số
(DI) đã được CPU chuyển tới bộ đếm số. Cuối mỗi vòng quét nội dung của bộ đệm ra số.
Lại được CPU chuyển tới cổng ra của các module ra số (DO). Viêc thay đổi nội dung của
hai bộ nhớ đệm này được thực hiện bởi chương trình ứng dụng. Điều này cho thấy nếu
trong chương trình có nhiều lệnh đọc giá trị cổng vào số thì cho dù giá trị logic thực có
cổng vào này có thể đã bị thay đổi trong quá trình thực hiện vòng quét, chương trình sẽ vẫn
luôn đọc được giá trị đó chính là giá trị cổng vào có tại thời điểm đầu vòng quét. Cũng như
vậy, chương trình ứng dụng nhiều lần thay đổi giá trị cho một cổng ra số thì do nó thay đổi
nội dung bit nhớ tương ứng nên chỉ có giá trị lần thay đổi cuối cùng mới thực sự được đưa
tới cổng ra vật lý của module DO.
Khác hẳn với việc đọc/ghi cổng ra số, việc truy nhập cổng vào/ra tương tự lại
được CPU thực hiện trực tiếp với module mở rộng (AI/AO). Như vậy mỗi lệnh đọc giá trị
từ địa chỉ thuộc vùng PI (Perpheral Input) sẽ thu được một giá trị đúng bằng giá trị thực có
ở cổng tại thời điểm thực hiện lệnh. Tượng tự khi thực hiện gửi một giá trị (số nguyên 16
bit) tới địa chỉ của vùng PQ (Perpheral Output), giá trị đó sẽ được ngay tới cổng tương tự
của module.
Sở dĩ có sự khác nhau như vậy là do đặc thù về tổ chức bộ nhớ và phân chia địa
chỉ của S7-300. Chỉ có các module vào/ra số mới có bộ đệm còn các module vào/ra tương
tự thì không, chúng chỉ được cung cấp địa chỉ để truy nhập (địa chỉ PI và PQ).
Tuy nhiên vùng địa chỉ của PI và PQ lại được cung cấp nhiều hơn là số các cổng
vào/ra tương tự có thể có của một trạm. Chẳng hạn, thực chất các cổng vào/ra tưong tự chỉ
có thể có là từ địa chỉ PIB767 nhưng miền địa chỉ của PI và PQ lại là từ 0 đến 65535. Điều
này tạo ra khả năng kết nối vào/ra số có những địa chỉ dôi ra trong đó PI/PQ giúp chương
GVHD: Ngä Âçnh Thanh
SVTH: Tráön Thuán-26D1DE
Trang 28
Baïo caïo thæûc táûp cuäúi khoaï Nhaì maïy bäüt myì Viãûy YÏ
trình ứng dụng có thể truy nhập trực tiếp các module DI/DO mở rộng để có được giá trị tức
thời tại cổng mà không cần thông qua bộ đệm I và Q.
4. Profibus
Profibus là một hệ thống bus trường được phát triển tại Đức từ năm 1987 và được
chuẩn hoá trong DIN 19245, chuẩn Châu Âu EN 50 170 trong năm 1996 và chuẩn quốc tế
IEC 61158 vào đầu năm 2000.
Profibus định nghĩa các đặt tính của hệ thống bus dùng kết nối các thiết bị trường với
các thiết bị điều khiển và giám sát. Profibus là một hệ thống nhiều chủ (Multi – Master),
cho phép các thiết bị điều khiển tự động, các trạm kỹ thuật và hiển thị quá trình cũng như
các phụ kiện phân tán cùng làm việc trên cùng mạng bus.
Profibus bao gồm: Profibus-Fms, Profibus-Dp và Profibus-Pa. Trong khi Profibus-
Fms được dùng chủ yếu cho việc nối mạng các máy tính điều khiển giám sát, thì Profibus-
Dp được xây dựng tối ưu cho việc kết nối các thiết bị trường với các máy tính điều khiển.
Profibus-Pa là kiểu đặc biệt được sử dụng trong các lĩnh vực tự động hoá các quá trình có
môi trường dễ cháy nổ, dặc biệt trong công nghiệp chế biến.
a. Kiến trúc giao thức
Profibus-Fms chỉ thực hiện các lớp vật lý, lớp liên kết dữ liệu và lớp ứng dụng
theo mô hình OSI, trong khi kiểu DP và PA chỉ thực hiện lớp vật lý và lớp liên kết dữ liệu,
một số chức năng còn thiếu được bổ sung qua lớp giao diện sử dụng nằm trên lớp ứng
GVHD: Ngä Âçnh Thanh
SVTH: Tráön Thuán-26D1DE
Trang 29
Process
Image input
Table(I)
Process
Image output
Table(Q)
Chương trình
ứng dụng
(User program)
0
.
127
0
.
127
.
.
..
.
.
Module
DI
Module
AI
0
.
127
0
.
127
.
.
..
.
.
Module
DO
Module
AOĐọc trực tiếp Ghi trực tiếp
- Đọc/ghi
gián tiếp
Pripheral Input
PI(64k)
Pripheral Output
PQ(64k)
Nguyên lý trao đổi dữ liệu giữa CPU và module mở rộng
Baïo caïo thæûc táûp cuäúi khoaï Nhaì maïy bäüt myì Viãûy YÏ
dụng. Profibus-Dp và Profibus-Pa chỉ thực hiện lớp vật lý và lớp liên kết dữ liệu nhằm mục
đích tối ưu hoá việc trao đổi dữ liệu quá trình giữa cấp điều khiển và cấp chấp hành.
b. Profibus-Dp
Profibus-Dp là phương án tối ưu hoá cho yêu cầu trao đổi dữ liệu tốc độ cao
giữa PLC và I/O phân tán ở cấp trường.
 Cấu hình hệ thống: Với số trạm tối đa trong một mạng là 126, DP cho phép sử
dụng cấu hình một trạm chủ hay nhiều trạm chủ. Cấu hình hệ thống định nghĩa
số trạm cho các địa chỉ vào/ra, tính nhất quán dữ liệu vào/ra, khuôn dạng các
thông báo chuẩn đoán và các tham số bus sử dụng trong cấu hình nhiều chủ. Tất
cả các trạm chủ đều có thể đọc ảnh dữ liệu vào/ra của các trạm tớ. Tuy nhiên chỉ
có một trạm chủ duy nhất được quyền ghi dữ liệu.
 Đặt tính vận hành hệ thống: Chuẩn DP mô tả chi tiết đặc tính vận hành hệ thống
để đảm bảo tính tương thích và khả năng thay thế lẫn nhau của các thiết bị.
Trước hết đặc tính vận hành hệ thống được xác định qua các trạng thái hoạt động
của các thiết bị chủ:
- STOP: Không truyền dữ liệu giữa các trạm chủ và các trạm tớ, chỉ có chuẩn
đoán và tham số hoá.
- CLEAR: Trạm chủ đọc thông tin đầu vào từ các trạm tớ và giữ các đầu ra ở
giá trị an toàn.
- OPERATE: Trạm chủ ở chế độ trao đổi dữ liệu đầu vào và đầu ra tuần hoàn
với các trạm tớ. Trạm chủ cũng thường xuyên gửi thông tin trạng thái của nó tới các
trạm tớ sử dụng lệnh gửi đồng loạt vào các khoảng thời gian đặt trước các hàm DP
cơ sở cho phép đặt trạng thái làm việc cho hệ thống. Phản ứng của hệ thống đối với
một lỗi xảy ra trong quá trình truyền dữ liệu của trạm chủ được xác định bằng tham
số cấu hình “Auto-Clear”. Nếu tham số này được chọn đặt trạm chủ sẽ đặt đầu ra
cho các trạm tớ của nó về trạng thái an toàn, sau đó trạm chủ sẽ tự chuẩn về trạng
thái Clear. Nếu tham số này không được đặt trạm chủ sẽ tiếp tục giữ ở trạng thái
OPERATE.
 Trao đổi dữ liệu tuần hoàn
Trao đổi dữ liệu giữa trạm chủ và các trạm tớ gán cho nó được thực hiện tự động
theo một trình tự qui định sẵn. Khi đặt cấu hình hệ thống bus, người sử dụng định nghĩa
các trạm tớ cho một thiết bị chủ, qui định các trạm tớ tham gia và các trạm tớ không tham
gia trao đổi dữ liệu tuần hoàn.
Trước khi trao đổi dữ liệu tuần hoàn, trạm chủ chuyển thông tin cấu hình và các
tham số đã được đặt xuống các trạm tớ. Mỗi trạm tớ sẽ kiểm tra các thông tin về kiểu thiết
bị, khuôn dạng và chiều dài dữ liệu, số lượng các đầu vào/ra. Chỉ khi thông tin cấu hình
đúng với cấu hình thực của thiết bị và các tham số hợp lệ thì nó mới bắt đầu thực hiện trao
đổi dữ liệu tuần hoàn với trạm chủ.
5. Thiết bị vào/ra ET200
a. Khái niệm
GVHD: Ngä Âçnh Thanh
SVTH: Tráön Thuán-26D1DE
Trang 30
Baïo caïo thæûc táûp cuäúi khoaï Nhaì maïy bäüt myì Viãûy YÏ
ET200 là thiết bị vào/ra dạng module loại vừa và nhỏ, được ứng dụng cho trạm
vào/ra ở cấp thiết bị trường. Do đó hệ thống module vào/ra ET200 được ưu tiên dùng làm
thiết bị vào/ra trong hệ thông điều khiển.
ET200 được truyền thông với bộ điều khiển nhờ hệ thống bus trường như
Profibus-Dp. Profibus-Dp là một hệ thống bus trường được sử dụng rộng rãi ở Châu Âu.
Với đặt điểm kỹ thuật của bus này cho phép chúng được sử dụng ở hầu hết tất cả các lĩnh
vực của quá trình tự động hoá công nghiệp.
b. Đặt điểm
Để nâng cao tính mềm dẻo cho việc lắp đặt nên cấu trúc của ET200 có dạng
riêng lẽ. Do có cấu trúc module nên ET200 dễ dàng lắp đặt, ngay khi hệ thống đang hoạt
động ta cũng có thể ghép thêm hoặc bỏ đi một vài module mà không ảnh hưởng đến hoạt
động của hệ thống.
ET200 là module vào/ra được ứng dụng trong hệ thống điều khiển. ET200 được
bảo vệ bởi lớp IP20, theo chuẩn DIN thì mức bảo vệ của IP20 tránh được những tác động
bên ngoài như:
- Sự tiếp xúc giữa tay người làm cho nước có thể xâm nhập vào.
- Chống lại sự xâm nhập những hạt bụi công nghiệp có đường kính đến 12mm.
ET200 được lắp đặt vô cùng đơn giản (dùng cáp xoắn đôi) và tốc độ truyền rất
cao (tối đa12Mbps), cấu trúc mạng linh hoạt (dạng bus sao vòng).
ET200 hoạt động theo nguyên tắc chủ/tớ (Master/Slave). Trong đó ET200 hoạt
động như một trạm tớ trên hệ thống bus trường. Điều này dẫn đến tính linh hoạt cao trong
cấu trúc của thiết bị I/O về cả phương diện điện cũng như cách lắp đặt.
c. Các trạm vào/ ra của nhà máy
Qua tìm hiểu khảo sát thực tế ở nhà máy em thấy toàn bộ nhà máy sử dụng
ET200L .Tất cả các module ET200L được đặt trong các tủ Jbi-DP (i=1÷6) và 2 tủ M1, M2
ET200L là một thiết bị vào/ra thuộc họ ET200 của hãng Siemens ET200L có kết
cấu nhỏ gọn nên được dùng để lắp đặt trong môi trường chật hẹp và nhiều bụi công nghiệp.
Đồng thời nó cũng thích hợp cho việc truyền tốc độ cao 1.5Mbit/s. Vì phạm vi ứng dụng
của những module có sẵn này rất rộng nên nó thích hợp cho những nhiệm vụ tự động hoá
phức tạp và riêng rẽ.
GVHD: Ngä Âçnh Thanh
SVTH: Tráön Thuán-26D1DE
Trang 31
Sơ đồ khối ET200
PS IM AI AO DI DO
Thiết bị điều khiển
Profibus-DP
Sơ đồ ghép nối thiết bị vào/ra
Module I1
Digital Input: 32
Module I1
Digital Input: 32
Module Q1
Digital Input: 32
Hệ thống bus trường Dữ liệu đến tủ JB-DP khácCPU
Sơ đồ nối dây của tủ JB-DP
Baïo caïo thæûc táûp cuäúi khoaï Nhaì maïy bäüt myì Viãûy YÏ
d. Cấu trúc ET200L
Bao gồm những thành sau:
- Module giao diện IM153
- Bộ nguồn cung cấp 24VDC
- Một thanh Rack chuẩn
- Có tối đa 8 module vào/ra (tương tự và số)
- Module dạng EExx (chống cháy nổ)
- Một bus nội bộ đặt trên giá đỡ cho chức năng chèn thêm hoặc bỏ bớt bao
gồm không quá 4 đầu nối bus giữa các module.
GVHD: Ngä Âçnh Thanh
SVTH: Tráön Thuán-26D1DE
Trang 32
Baïo caïo thæûc táûp cuäúi khoaï Nhaì maïy bäüt myì Viãûy YÏ
LỜI KẾT
Sau thời gian 2 tháng thực tập tại Nhà máy, được sự quan tâm giúp đỡ tạo điều kiện
của Lãnh đạo, sự hướng dẫn tận tình của các Anh, Chị trong phòng Kỹ Thuật Công Nghệ
và các Anh ở phân xưởng sản xuất của nhà máy đã giúp Tôi hoàn thành đợt thực tập cuối
khoá đúng thời gian quy định.
Cuối cùng Tôi xin chân thành cám ơn ban Lãnh đạo nhà máy, các Anh Chị ở phòng
Kỹ Thuật Công Nghệ, các Anh trực tiếp làm việc ở phân xưởng sản xuất đã luôn tạo điều
kiện và giúp đỡ Tôi trong suốt quá trình thực tập.
Đà Nẵng, ngày ..... tháng ..... năm 2008
Sinh viên thực hiện
Tráön Thuáûn
GVHD: Ngä Âçnh Thanh
SVTH: Tráön Thuán-26D1DE
Trang 33

More Related Content

What's hot

Sản xuất sữa chua
Sản xuất sữa chuaSản xuất sữa chua
Sản xuất sữa chua
Food chemistry-09.1800.1595
 
Đề tài: Công nghệ sản xuất sữa tươi thanh trùng, HAY
Đề tài: Công nghệ sản xuất sữa tươi thanh trùng, HAYĐề tài: Công nghệ sản xuất sữa tươi thanh trùng, HAY
Đề tài: Công nghệ sản xuất sữa tươi thanh trùng, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Thiết kế nhà máy sản xuất sữa tiệt trùng,sữa chua,sữa đặc có đường
Thiết kế nhà máy sản xuất sữa tiệt trùng,sữa chua,sữa đặc có đườngThiết kế nhà máy sản xuất sữa tiệt trùng,sữa chua,sữa đặc có đường
Thiết kế nhà máy sản xuất sữa tiệt trùng,sữa chua,sữa đặc có đường
Cả Ngố
 
Công nghệ chế biến và bảo quản thịt
Công nghệ chế biến và bảo quản thịtCông nghệ chế biến và bảo quản thịt
Công nghệ chế biến và bảo quản thịt
Food chemistry-09.1800.1595
 
Công nghệ sau thu hoạch ngũ cốc
Công nghệ sau thu hoạch ngũ cốcCông nghệ sau thu hoạch ngũ cốc
Công nghệ sau thu hoạch ngũ cốc
ngthesangcth
 
cn sản xuất đường
cn sản xuất đườngcn sản xuất đường
cn sản xuất đường
Vu Binh
 
Tcvn ve cac san pham thuc pham
Tcvn ve cac san pham thuc phamTcvn ve cac san pham thuc pham
Tcvn ve cac san pham thuc pham
hopchuanhopquy
 
Sản xuất nước ép táo đóng chai
Sản xuất nước ép táo đóng chaiSản xuất nước ép táo đóng chai
Sản xuất nước ép táo đóng chai
Afro Gift
 
Nghiên cứu công nghệ sản xuất sản phẩm thịt muối chua.pdf
Nghiên cứu công nghệ sản xuất sản phẩm thịt muối chua.pdfNghiên cứu công nghệ sản xuất sản phẩm thịt muối chua.pdf
Nghiên cứu công nghệ sản xuất sản phẩm thịt muối chua.pdf
Man_Ebook
 
Nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá gai
Nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá gaiNghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá gai
Nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá gai
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Tìm hiểu quy trình sản xuất tinh bột sắn tại nhà máy fococev thừa thiên huế
Tìm hiểu quy trình  sản xuất tinh bột sắn tại nhà máy fococev thừa thiên huếTìm hiểu quy trình  sản xuất tinh bột sắn tại nhà máy fococev thừa thiên huế
Tìm hiểu quy trình sản xuất tinh bột sắn tại nhà máy fococev thừa thiên huế
Thanh Hoa
 
Kỹ thuật sấy nông sản thực phẩm
Kỹ thuật sấy nông sản thực phẩmKỹ thuật sấy nông sản thực phẩm
Kỹ thuật sấy nông sản thực phẩm
ljmonking
 
Cong nge say phun va ung dung trong san xuat thucpham _do an thuc pham
Cong nge say phun va ung dung trong san xuat thucpham _do an thuc phamCong nge say phun va ung dung trong san xuat thucpham _do an thuc pham
Cong nge say phun va ung dung trong san xuat thucpham _do an thuc phamLinh Linpine
 
biến đổi hóa sinh trong bánh mì
biến đổi hóa sinh trong bánh mìbiến đổi hóa sinh trong bánh mì
biến đổi hóa sinh trong bánh mì
banhmi19
 
Clostridum botulinum
Clostridum botulinumClostridum botulinum
Clostridum botulinumQuan Pham
 
Sấy malt trong sản xuất bia đen
Sấy malt trong sản xuất bia đenSấy malt trong sản xuất bia đen
Sấy malt trong sản xuất bia đenThảo Phạm
 
Giáo trình kỹ thuật bao bì thực phẩm.pdf
Giáo trình kỹ thuật bao bì thực phẩm.pdfGiáo trình kỹ thuật bao bì thực phẩm.pdf
Giáo trình kỹ thuật bao bì thực phẩm.pdf
Man_Ebook
 
Luận văn: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy bia, HAY
Luận văn: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy bia, HAYLuận văn: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy bia, HAY
Luận văn: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy bia, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Quá trình lên men bia
Quá trình lên men biaQuá trình lên men bia
Quá trình lên men bia
Lanh Nguyen
 
173083723 bai-giang-lt-phan-tich-vi-sinh-dh-cd
173083723 bai-giang-lt-phan-tich-vi-sinh-dh-cd173083723 bai-giang-lt-phan-tich-vi-sinh-dh-cd
173083723 bai-giang-lt-phan-tich-vi-sinh-dh-cdkimqui91
 

What's hot (20)

Sản xuất sữa chua
Sản xuất sữa chuaSản xuất sữa chua
Sản xuất sữa chua
 
Đề tài: Công nghệ sản xuất sữa tươi thanh trùng, HAY
Đề tài: Công nghệ sản xuất sữa tươi thanh trùng, HAYĐề tài: Công nghệ sản xuất sữa tươi thanh trùng, HAY
Đề tài: Công nghệ sản xuất sữa tươi thanh trùng, HAY
 
Thiết kế nhà máy sản xuất sữa tiệt trùng,sữa chua,sữa đặc có đường
Thiết kế nhà máy sản xuất sữa tiệt trùng,sữa chua,sữa đặc có đườngThiết kế nhà máy sản xuất sữa tiệt trùng,sữa chua,sữa đặc có đường
Thiết kế nhà máy sản xuất sữa tiệt trùng,sữa chua,sữa đặc có đường
 
Công nghệ chế biến và bảo quản thịt
Công nghệ chế biến và bảo quản thịtCông nghệ chế biến và bảo quản thịt
Công nghệ chế biến và bảo quản thịt
 
Công nghệ sau thu hoạch ngũ cốc
Công nghệ sau thu hoạch ngũ cốcCông nghệ sau thu hoạch ngũ cốc
Công nghệ sau thu hoạch ngũ cốc
 
cn sản xuất đường
cn sản xuất đườngcn sản xuất đường
cn sản xuất đường
 
Tcvn ve cac san pham thuc pham
Tcvn ve cac san pham thuc phamTcvn ve cac san pham thuc pham
Tcvn ve cac san pham thuc pham
 
Sản xuất nước ép táo đóng chai
Sản xuất nước ép táo đóng chaiSản xuất nước ép táo đóng chai
Sản xuất nước ép táo đóng chai
 
Nghiên cứu công nghệ sản xuất sản phẩm thịt muối chua.pdf
Nghiên cứu công nghệ sản xuất sản phẩm thịt muối chua.pdfNghiên cứu công nghệ sản xuất sản phẩm thịt muối chua.pdf
Nghiên cứu công nghệ sản xuất sản phẩm thịt muối chua.pdf
 
Nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá gai
Nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá gaiNghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá gai
Nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá gai
 
Tìm hiểu quy trình sản xuất tinh bột sắn tại nhà máy fococev thừa thiên huế
Tìm hiểu quy trình  sản xuất tinh bột sắn tại nhà máy fococev thừa thiên huếTìm hiểu quy trình  sản xuất tinh bột sắn tại nhà máy fococev thừa thiên huế
Tìm hiểu quy trình sản xuất tinh bột sắn tại nhà máy fococev thừa thiên huế
 
Kỹ thuật sấy nông sản thực phẩm
Kỹ thuật sấy nông sản thực phẩmKỹ thuật sấy nông sản thực phẩm
Kỹ thuật sấy nông sản thực phẩm
 
Cong nge say phun va ung dung trong san xuat thucpham _do an thuc pham
Cong nge say phun va ung dung trong san xuat thucpham _do an thuc phamCong nge say phun va ung dung trong san xuat thucpham _do an thuc pham
Cong nge say phun va ung dung trong san xuat thucpham _do an thuc pham
 
biến đổi hóa sinh trong bánh mì
biến đổi hóa sinh trong bánh mìbiến đổi hóa sinh trong bánh mì
biến đổi hóa sinh trong bánh mì
 
Clostridum botulinum
Clostridum botulinumClostridum botulinum
Clostridum botulinum
 
Sấy malt trong sản xuất bia đen
Sấy malt trong sản xuất bia đenSấy malt trong sản xuất bia đen
Sấy malt trong sản xuất bia đen
 
Giáo trình kỹ thuật bao bì thực phẩm.pdf
Giáo trình kỹ thuật bao bì thực phẩm.pdfGiáo trình kỹ thuật bao bì thực phẩm.pdf
Giáo trình kỹ thuật bao bì thực phẩm.pdf
 
Luận văn: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy bia, HAY
Luận văn: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy bia, HAYLuận văn: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy bia, HAY
Luận văn: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy bia, HAY
 
Quá trình lên men bia
Quá trình lên men biaQuá trình lên men bia
Quá trình lên men bia
 
173083723 bai-giang-lt-phan-tich-vi-sinh-dh-cd
173083723 bai-giang-lt-phan-tich-vi-sinh-dh-cd173083723 bai-giang-lt-phan-tich-vi-sinh-dh-cd
173083723 bai-giang-lt-phan-tich-vi-sinh-dh-cd
 

Viewers also liked

Bc thuc tap tot nghiep, nha may che bien bot tinh san yen thanh
Bc thuc tap tot nghiep, nha may che bien bot tinh san   yen thanhBc thuc tap tot nghiep, nha may che bien bot tinh san   yen thanh
Bc thuc tap tot nghiep, nha may che bien bot tinh san yen thanhHuyen Tran
 
Sản xuất tinh bột sắn
Sản xuất tinh bột sắnSản xuất tinh bột sắn
Sản xuất tinh bột sắn
Thanh Hoa
 
đề Tài nguyên liệu cho sản xuất khoai mì tài liệu, ebook, giáo trình
đề Tài nguyên liệu cho sản xuất khoai mì   tài liệu, ebook, giáo trìnhđề Tài nguyên liệu cho sản xuất khoai mì   tài liệu, ebook, giáo trình
đề Tài nguyên liệu cho sản xuất khoai mì tài liệu, ebook, giáo trình
Nắng Sân Trường
 
Bao cao thuc_tapbay_hoat_dong_san_xuat_va_cac_van_de_ky_thua_fgyo_gh_hnbn_201...
Bao cao thuc_tapbay_hoat_dong_san_xuat_va_cac_van_de_ky_thua_fgyo_gh_hnbn_201...Bao cao thuc_tapbay_hoat_dong_san_xuat_va_cac_van_de_ky_thua_fgyo_gh_hnbn_201...
Bao cao thuc_tapbay_hoat_dong_san_xuat_va_cac_van_de_ky_thua_fgyo_gh_hnbn_201...Thanh Luan
 
Công nghệ sản xuất mì chính
Công nghệ sản xuất mì chínhCông nghệ sản xuất mì chính
Công nghệ sản xuất mì chính
Food chemistry-09.1800.1595
 
Datn san xuat con tu tinh bot san
Datn san xuat con tu tinh bot sanDatn san xuat con tu tinh bot san
Datn san xuat con tu tinh bot san
Lanh Nguyen
 
đồ án tốt nghiệp sản xuất cồn 96 độ từ tinh bột sắn
 đồ án tốt nghiệp sản xuất cồn 96 độ từ tinh bột sắn đồ án tốt nghiệp sản xuất cồn 96 độ từ tinh bột sắn
đồ án tốt nghiệp sản xuất cồn 96 độ từ tinh bột sắn
Lanh Nguyen
 

Viewers also liked (7)

Bc thuc tap tot nghiep, nha may che bien bot tinh san yen thanh
Bc thuc tap tot nghiep, nha may che bien bot tinh san   yen thanhBc thuc tap tot nghiep, nha may che bien bot tinh san   yen thanh
Bc thuc tap tot nghiep, nha may che bien bot tinh san yen thanh
 
Sản xuất tinh bột sắn
Sản xuất tinh bột sắnSản xuất tinh bột sắn
Sản xuất tinh bột sắn
 
đề Tài nguyên liệu cho sản xuất khoai mì tài liệu, ebook, giáo trình
đề Tài nguyên liệu cho sản xuất khoai mì   tài liệu, ebook, giáo trìnhđề Tài nguyên liệu cho sản xuất khoai mì   tài liệu, ebook, giáo trình
đề Tài nguyên liệu cho sản xuất khoai mì tài liệu, ebook, giáo trình
 
Bao cao thuc_tapbay_hoat_dong_san_xuat_va_cac_van_de_ky_thua_fgyo_gh_hnbn_201...
Bao cao thuc_tapbay_hoat_dong_san_xuat_va_cac_van_de_ky_thua_fgyo_gh_hnbn_201...Bao cao thuc_tapbay_hoat_dong_san_xuat_va_cac_van_de_ky_thua_fgyo_gh_hnbn_201...
Bao cao thuc_tapbay_hoat_dong_san_xuat_va_cac_van_de_ky_thua_fgyo_gh_hnbn_201...
 
Công nghệ sản xuất mì chính
Công nghệ sản xuất mì chínhCông nghệ sản xuất mì chính
Công nghệ sản xuất mì chính
 
Datn san xuat con tu tinh bot san
Datn san xuat con tu tinh bot sanDatn san xuat con tu tinh bot san
Datn san xuat con tu tinh bot san
 
đồ án tốt nghiệp sản xuất cồn 96 độ từ tinh bột sắn
 đồ án tốt nghiệp sản xuất cồn 96 độ từ tinh bột sắn đồ án tốt nghiệp sản xuất cồn 96 độ từ tinh bột sắn
đồ án tốt nghiệp sản xuất cồn 96 độ từ tinh bột sắn
 

Similar to thực tập tại nhà máy bột mỳ việt ý

đồ áN ngành may về cử gá triển khai áp dụng cữ gá trong quá trình may sản phẩm
đồ áN ngành may về cử gá   triển khai áp dụng cữ gá trong quá trình may sản phẩmđồ áN ngành may về cử gá   triển khai áp dụng cữ gá trong quá trình may sản phẩm
đồ áN ngành may về cử gá triển khai áp dụng cữ gá trong quá trình may sản phẩm
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty Sản Xuất
Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty Sản XuấtKế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty Sản Xuất
Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty Sản Xuất
Nhận Viết Thuê Đề Tài Baocaothuctap.net/ Zalo : 0909.232.620
 
Nhân viên
Nhân viênNhân viên
Nhân viên
Nguyễn Hà Thu
 
Tiểu luận thực trạng hàng rào kỹ thuật trên thế giới, ảnh hưởng và giải pháp ...
Tiểu luận thực trạng hàng rào kỹ thuật trên thế giới, ảnh hưởng và giải pháp ...Tiểu luận thực trạng hàng rào kỹ thuật trên thế giới, ảnh hưởng và giải pháp ...
Tiểu luận thực trạng hàng rào kỹ thuật trên thế giới, ảnh hưởng và giải pháp ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
[Kho tài liệu ngành may] đồ án ngành may chuẩn bị sản xuất - tài liệu chuẩn...
[Kho tài liệu ngành may] đồ án ngành may   chuẩn bị sản xuất - tài liệu chuẩn...[Kho tài liệu ngành may] đồ án ngành may   chuẩn bị sản xuất - tài liệu chuẩn...
[Kho tài liệu ngành may] đồ án ngành may chuẩn bị sản xuất - tài liệu chuẩn...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Bảng câu hỏi hướng dẫn tự kiểm tra trong HS GMP
Bảng câu hỏi hướng dẫn tự kiểm tra trong HS GMPBảng câu hỏi hướng dẫn tự kiểm tra trong HS GMP
Bảng câu hỏi hướng dẫn tự kiểm tra trong HS GMP
Công ty cổ phần GMPc Việt Nam | Tư vấn GMP, HS GMP, CGMP ASEAN, EU GMP, WHO GMP
 
Bảng câu hỏi hướng dẫn tự kiểm tra GMP HS
Bảng câu hỏi hướng dẫn tự kiểm tra GMP HSBảng câu hỏi hướng dẫn tự kiểm tra GMP HS
Bảng câu hỏi hướng dẫn tự kiểm tra GMP HS
Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế GMP EU
 
Hướng dẫn CGMP ASEAN về Thực hành tốt sản xuất mỹ phẩm
Hướng dẫn CGMP ASEAN về Thực hành tốt sản xuất mỹ phẩmHướng dẫn CGMP ASEAN về Thực hành tốt sản xuất mỹ phẩm
Hướng dẫn CGMP ASEAN về Thực hành tốt sản xuất mỹ phẩm
Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế GMP EU
 
[GIÁO TRÌNH] THIẾT BỊ TRONG CÔNG NGHIỆP MAY – NGUYỄN TRỌNG HÙNG
[GIÁO TRÌNH] THIẾT BỊ TRONG CÔNG NGHIỆP MAY – NGUYỄN TRỌNG HÙNG[GIÁO TRÌNH] THIẾT BỊ TRONG CÔNG NGHIỆP MAY – NGUYỄN TRỌNG HÙNG
[GIÁO TRÌNH] THIẾT BỊ TRONG CÔNG NGHIỆP MAY – NGUYỄN TRỌNG HÙNG
Nhân Quả Công Bằng
 
[ĐỒ ÁN NGÀNH MAY] Triển Khai Đơn Hàng Thời Trang Giác Vải Kẻ Sọc
[ĐỒ ÁN NGÀNH MAY] Triển Khai Đơn Hàng Thời Trang Giác Vải Kẻ Sọc[ĐỒ ÁN NGÀNH MAY] Triển Khai Đơn Hàng Thời Trang Giác Vải Kẻ Sọc
[ĐỒ ÁN NGÀNH MAY] Triển Khai Đơn Hàng Thời Trang Giác Vải Kẻ Sọc
Nhân Quả Công Bằng
 
Bảng câu hỏi hướng dẫn tự kiểm tra GMP HS
Bảng câu hỏi hướng dẫn tự kiểm tra GMP HSBảng câu hỏi hướng dẫn tự kiểm tra GMP HS
Bảng câu hỏi hướng dẫn tự kiểm tra GMP HS
Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế GMP EU
 
Rào cản kĩ thuật
Rào cản kĩ thuậtRào cản kĩ thuật
Rào cản kĩ thuật
Hương Nguyễn
 
Thiết kế và chế tạo máy băm nghiền thực vật làm thức ăn chăn nuôi.pdf
Thiết kế và chế tạo máy băm nghiền thực vật làm thức ăn chăn nuôi.pdfThiết kế và chế tạo máy băm nghiền thực vật làm thức ăn chăn nuôi.pdf
Thiết kế và chế tạo máy băm nghiền thực vật làm thức ăn chăn nuôi.pdf
Man_Ebook
 
[Công nghệ may] triển khai sản xuất một mã hàng vào sản xuất trên dây chuyền
[Công nghệ may] triển khai sản xuất một mã hàng vào sản xuất trên dây chuyền[Công nghệ may] triển khai sản xuất một mã hàng vào sản xuất trên dây chuyền
[Công nghệ may] triển khai sản xuất một mã hàng vào sản xuất trên dây chuyền
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
HƯỚNG DẪN CỦA ASEAN VỀ THỰC HÀNH TỐT SẢN XUẤT MỸ PHẨM
HƯỚNG DẪN CỦA ASEAN VỀ THỰC HÀNH TỐT SẢN XUẤT MỸ PHẨMHƯỚNG DẪN CỦA ASEAN VỀ THỰC HÀNH TỐT SẢN XUẤT MỸ PHẨM
HƯỚNG DẪN CỦA ASEAN VỀ THỰC HÀNH TỐT SẢN XUẤT MỸ PHẨM
Công ty cổ phần GMPc Việt Nam | Tư vấn GMP, HS GMP, CGMP ASEAN, EU GMP, WHO GMP
 
Báo cáo thực tập tại công ty May Đức Giang
Báo cáo thực tập tại công ty May Đức GiangBáo cáo thực tập tại công ty May Đức Giang
Báo cáo thực tập tại công ty May Đức Giang
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
[123doc] tieu-luan-mon-an-toan-lao-dong-nganh-may-mac
[123doc]   tieu-luan-mon-an-toan-lao-dong-nganh-may-mac[123doc]   tieu-luan-mon-an-toan-lao-dong-nganh-may-mac
[123doc] tieu-luan-mon-an-toan-lao-dong-nganh-may-mac
loipv
 
Hướng dẫn của ASEAN về "Thực hành tốt sản xuất mỹ phẩm" (CGMP-ASEAN)
Hướng dẫn của ASEAN về "Thực hành tốt sản xuất mỹ phẩm" (CGMP-ASEAN)Hướng dẫn của ASEAN về "Thực hành tốt sản xuất mỹ phẩm" (CGMP-ASEAN)
Hướng dẫn của ASEAN về "Thực hành tốt sản xuất mỹ phẩm" (CGMP-ASEAN)
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THẾ GIỚI PHẲNG
 

Similar to thực tập tại nhà máy bột mỳ việt ý (20)

đồ áN ngành may về cử gá triển khai áp dụng cữ gá trong quá trình may sản phẩm
đồ áN ngành may về cử gá   triển khai áp dụng cữ gá trong quá trình may sản phẩmđồ áN ngành may về cử gá   triển khai áp dụng cữ gá trong quá trình may sản phẩm
đồ áN ngành may về cử gá triển khai áp dụng cữ gá trong quá trình may sản phẩm
 
Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty Sản Xuất
Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty Sản XuấtKế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty Sản Xuất
Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty Sản Xuất
 
Nhân viên
Nhân viênNhân viên
Nhân viên
 
Tiểu luận thực trạng hàng rào kỹ thuật trên thế giới, ảnh hưởng và giải pháp ...
Tiểu luận thực trạng hàng rào kỹ thuật trên thế giới, ảnh hưởng và giải pháp ...Tiểu luận thực trạng hàng rào kỹ thuật trên thế giới, ảnh hưởng và giải pháp ...
Tiểu luận thực trạng hàng rào kỹ thuật trên thế giới, ảnh hưởng và giải pháp ...
 
[Kho tài liệu ngành may] đồ án ngành may chuẩn bị sản xuất - tài liệu chuẩn...
[Kho tài liệu ngành may] đồ án ngành may   chuẩn bị sản xuất - tài liệu chuẩn...[Kho tài liệu ngành may] đồ án ngành may   chuẩn bị sản xuất - tài liệu chuẩn...
[Kho tài liệu ngành may] đồ án ngành may chuẩn bị sản xuất - tài liệu chuẩn...
 
Bảng câu hỏi hướng dẫn tự kiểm tra trong HS GMP
Bảng câu hỏi hướng dẫn tự kiểm tra trong HS GMPBảng câu hỏi hướng dẫn tự kiểm tra trong HS GMP
Bảng câu hỏi hướng dẫn tự kiểm tra trong HS GMP
 
Bảng câu hỏi hướng dẫn tự kiểm tra GMP HS
Bảng câu hỏi hướng dẫn tự kiểm tra GMP HSBảng câu hỏi hướng dẫn tự kiểm tra GMP HS
Bảng câu hỏi hướng dẫn tự kiểm tra GMP HS
 
Hướng dẫn CGMP ASEAN về Thực hành tốt sản xuất mỹ phẩm
Hướng dẫn CGMP ASEAN về Thực hành tốt sản xuất mỹ phẩmHướng dẫn CGMP ASEAN về Thực hành tốt sản xuất mỹ phẩm
Hướng dẫn CGMP ASEAN về Thực hành tốt sản xuất mỹ phẩm
 
Hướng dẫn CGMP Asean
Hướng dẫn CGMP AseanHướng dẫn CGMP Asean
Hướng dẫn CGMP Asean
 
[GIÁO TRÌNH] THIẾT BỊ TRONG CÔNG NGHIỆP MAY – NGUYỄN TRỌNG HÙNG
[GIÁO TRÌNH] THIẾT BỊ TRONG CÔNG NGHIỆP MAY – NGUYỄN TRỌNG HÙNG[GIÁO TRÌNH] THIẾT BỊ TRONG CÔNG NGHIỆP MAY – NGUYỄN TRỌNG HÙNG
[GIÁO TRÌNH] THIẾT BỊ TRONG CÔNG NGHIỆP MAY – NGUYỄN TRỌNG HÙNG
 
[ĐỒ ÁN NGÀNH MAY] Triển Khai Đơn Hàng Thời Trang Giác Vải Kẻ Sọc
[ĐỒ ÁN NGÀNH MAY] Triển Khai Đơn Hàng Thời Trang Giác Vải Kẻ Sọc[ĐỒ ÁN NGÀNH MAY] Triển Khai Đơn Hàng Thời Trang Giác Vải Kẻ Sọc
[ĐỒ ÁN NGÀNH MAY] Triển Khai Đơn Hàng Thời Trang Giác Vải Kẻ Sọc
 
Bảng câu hỏi hướng dẫn tự kiểm tra GMP HS
Bảng câu hỏi hướng dẫn tự kiểm tra GMP HSBảng câu hỏi hướng dẫn tự kiểm tra GMP HS
Bảng câu hỏi hướng dẫn tự kiểm tra GMP HS
 
Rào cản kĩ thuật
Rào cản kĩ thuậtRào cản kĩ thuật
Rào cản kĩ thuật
 
Thiết kế và chế tạo máy băm nghiền thực vật làm thức ăn chăn nuôi.pdf
Thiết kế và chế tạo máy băm nghiền thực vật làm thức ăn chăn nuôi.pdfThiết kế và chế tạo máy băm nghiền thực vật làm thức ăn chăn nuôi.pdf
Thiết kế và chế tạo máy băm nghiền thực vật làm thức ăn chăn nuôi.pdf
 
[Công nghệ may] triển khai sản xuất một mã hàng vào sản xuất trên dây chuyền
[Công nghệ may] triển khai sản xuất một mã hàng vào sản xuất trên dây chuyền[Công nghệ may] triển khai sản xuất một mã hàng vào sản xuất trên dây chuyền
[Công nghệ may] triển khai sản xuất một mã hàng vào sản xuất trên dây chuyền
 
Cosmetic gmp guideline - vietnamese update
Cosmetic gmp guideline - vietnamese updateCosmetic gmp guideline - vietnamese update
Cosmetic gmp guideline - vietnamese update
 
HƯỚNG DẪN CỦA ASEAN VỀ THỰC HÀNH TỐT SẢN XUẤT MỸ PHẨM
HƯỚNG DẪN CỦA ASEAN VỀ THỰC HÀNH TỐT SẢN XUẤT MỸ PHẨMHƯỚNG DẪN CỦA ASEAN VỀ THỰC HÀNH TỐT SẢN XUẤT MỸ PHẨM
HƯỚNG DẪN CỦA ASEAN VỀ THỰC HÀNH TỐT SẢN XUẤT MỸ PHẨM
 
Báo cáo thực tập tại công ty May Đức Giang
Báo cáo thực tập tại công ty May Đức GiangBáo cáo thực tập tại công ty May Đức Giang
Báo cáo thực tập tại công ty May Đức Giang
 
[123doc] tieu-luan-mon-an-toan-lao-dong-nganh-may-mac
[123doc]   tieu-luan-mon-an-toan-lao-dong-nganh-may-mac[123doc]   tieu-luan-mon-an-toan-lao-dong-nganh-may-mac
[123doc] tieu-luan-mon-an-toan-lao-dong-nganh-may-mac
 
Hướng dẫn của ASEAN về "Thực hành tốt sản xuất mỹ phẩm" (CGMP-ASEAN)
Hướng dẫn của ASEAN về "Thực hành tốt sản xuất mỹ phẩm" (CGMP-ASEAN)Hướng dẫn của ASEAN về "Thực hành tốt sản xuất mỹ phẩm" (CGMP-ASEAN)
Hướng dẫn của ASEAN về "Thực hành tốt sản xuất mỹ phẩm" (CGMP-ASEAN)
 

More from Đại Lê Vinh

tìm hiểu về bột ngọt
tìm hiểu về bột ngọttìm hiểu về bột ngọt
tìm hiểu về bột ngọt
Đại Lê Vinh
 
yêu cầu chất tải lạnh và biến đỏi cá sau giết mổ
yêu cầu chất tải lạnh và biến đỏi cá sau giết mổyêu cầu chất tải lạnh và biến đỏi cá sau giết mổ
yêu cầu chất tải lạnh và biến đỏi cá sau giết mổ
Đại Lê Vinh
 
Cac phuong phap che bien rau quả
Cac phuong phap che bien rau quảCac phuong phap che bien rau quả
Cac phuong phap che bien rau quả
Đại Lê Vinh
 
Bài giảng môn kinh doanh nông nghiệp
Bài giảng môn kinh doanh nông nghiệpBài giảng môn kinh doanh nông nghiệp
Bài giảng môn kinh doanh nông nghiệp
Đại Lê Vinh
 
o nhiem moi truong khong khi
o nhiem moi truong khong khio nhiem moi truong khong khi
o nhiem moi truong khong khi
Đại Lê Vinh
 
o nhiem moi truong khong khi
o nhiem moi truong khong khio nhiem moi truong khong khi
o nhiem moi truong khong khiĐại Lê Vinh
 
O nhiem moi truong khong khi
O nhiem moi truong khong khiO nhiem moi truong khong khi
O nhiem moi truong khong khi
Đại Lê Vinh
 
bai sac ki phang
bai sac ki phangbai sac ki phang
bai sac ki phang
Đại Lê Vinh
 
quy trinh san xuat ruou vang nho
quy trinh san xuat ruou vang nhoquy trinh san xuat ruou vang nho
quy trinh san xuat ruou vang nho
Đại Lê Vinh
 

More from Đại Lê Vinh (9)

tìm hiểu về bột ngọt
tìm hiểu về bột ngọttìm hiểu về bột ngọt
tìm hiểu về bột ngọt
 
yêu cầu chất tải lạnh và biến đỏi cá sau giết mổ
yêu cầu chất tải lạnh và biến đỏi cá sau giết mổyêu cầu chất tải lạnh và biến đỏi cá sau giết mổ
yêu cầu chất tải lạnh và biến đỏi cá sau giết mổ
 
Cac phuong phap che bien rau quả
Cac phuong phap che bien rau quảCac phuong phap che bien rau quả
Cac phuong phap che bien rau quả
 
Bài giảng môn kinh doanh nông nghiệp
Bài giảng môn kinh doanh nông nghiệpBài giảng môn kinh doanh nông nghiệp
Bài giảng môn kinh doanh nông nghiệp
 
o nhiem moi truong khong khi
o nhiem moi truong khong khio nhiem moi truong khong khi
o nhiem moi truong khong khi
 
o nhiem moi truong khong khi
o nhiem moi truong khong khio nhiem moi truong khong khi
o nhiem moi truong khong khi
 
O nhiem moi truong khong khi
O nhiem moi truong khong khiO nhiem moi truong khong khi
O nhiem moi truong khong khi
 
bai sac ki phang
bai sac ki phangbai sac ki phang
bai sac ki phang
 
quy trinh san xuat ruou vang nho
quy trinh san xuat ruou vang nhoquy trinh san xuat ruou vang nho
quy trinh san xuat ruou vang nho
 

thực tập tại nhà máy bột mỳ việt ý

  • 1. Baïo caïo thæûc táûp cuäúi khoaï Nhaì maïy bäüt myì Viãûy YÏ LỜI MỞ ĐẦU Để ứng dụng kiến thức đã học được ở nhà trường vào thực tiễn cuộc sống cũng như để tìm kiếm đề tài hay phục vụ cho đồ án tốt nghiệp cuối khoá. Hàng năm nhà trường tổ chức cho sinh viên năm cuối đi thực tế ở các nhà máy, công ty, xí nghiệp…với thời gian là 2 tháng. Nhằm giúp cho sinh viên được tiếp xúc với môi trường làm việc công nghiệp, nắm bắt được quy trình công nghệ, nguyên lý hoạt động và một số thiết bị tự động hoá cao của nhà máy, xí nghiệp, công ty…Đồng thời giúp cho sinh viên biết được chức năng nhiệm vụ của một người kỹ sư. Sau khi được sự giới thiệu của khoa Em được đến thực tập tại Nhà máy bột mỳ Việt, 51 Yết Kiêu, Quận Sơn Trà, Thành phố Đà Nẵng. Qua 2 tháng thực tập với sự hiểu biết của mình cùng với sự giúp đỡ tận tình của các Anh Chị ở phòng Kỹ Thuật Công Nghệ và các Anh ở phân xưởng sản xuất của Nhà máy. Em đã tổng hợp và viết thành quyển báo cáo này. Nội dung của báo cáo thực tập gồm 4 chương: Chương I : Tổng quan về nhà máy Chương II : Dây chuyền công nghệ nhà máy Chương III : Hệ thống điều khiển giám sát và thu thập dữ liệu của nhà máy (SCADA). GVHD: Ngä Âçnh Thanh SVTH: Tráön Thuán-26D1DE Trang 1
  • 2. Baïo caïo thæûc táûp cuäúi khoaï Nhaì maïy bäüt myì Viãûy YÏ NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA BAN LÃNH ĐẠO NHÀ MÁY ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... Đà Nẵng, ngày ..... tháng ..... năm 2008 GVHD: Ngä Âçnh Thanh SVTH: Tráön Thuán-26D1DE Trang 2
  • 3. Baïo caïo thæûc táûp cuäúi khoaï Nhaì maïy bäüt myì Viãûy YÏ NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... Đà Nẵng, ngày ..... tháng ..... năm 2008. Giáo viên hướng dẫn. Ngä Âçnh Thanh GVHD: Ngä Âçnh Thanh SVTH: Tráön Thuán-26D1DE Trang 3
  • 4. Baïo caïo thæûc táûp cuäúi khoaï Nhaì maïy bäüt myì Viãûy YÏ CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY I. ĐỊA ĐIỂM NHÀ MÁY Nhà máy bột mì Việt –Ý Foodinco nằm tại 51-Yết Kiêu, Quận Sơn Trà, Thành phố Đà Nẵng. Nhà máy được đưa vào hoạt động từ ngày 13/10/2001 và được cổ phần hóa từ ngày 01/11/2005. Nhà máy hoạt động theo dây chuyền công nghệ khép kín của Italia. Nhà máy ra đời đã đáp ứng nhu cầu về thị trường và tăng thêm nguồn thu cho ngân sách địa phương, đồng thời đáp ứng nhu cầu về việc làm cho người dân. II. CƠ CẤU NHÀ MÁY ` III. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ PHÒNG KỸ THUẬT - Kiểm soát và thực hiện các quy trình về quản lý thiết bị công nghệ, thiết bị phụ trợ, thiết bị kiểm tra và thử nghiệm. - Kiểm soát các công tác đầu tư, đổi mới thiết bị. - Xây dựng các định mức sử dụng nguyên vật liệu, phụ tùng. - Kiểm soát việc thực hiện các quy định về bảo hộ lao động, an toàn phòng chống cháy nổ và bảo vệ môi trường. - Xây dựng các chỉ tiêu chất lượng của nhà máy. - Kiểm soát các công tác xây dựng cơ bản, quản lý đất đai nhà xưởng. - Nghiệm thu việc thực hiện tu sửa thiết bị, lắp đặt thiết bị mới và các công trình nghiên cứu sản xuất mặt hàng mới và nguyên liệu phục vụ sản xuất. GVHD: Ngä Âçnh Thanh SVTH: Tráön Thuán-26D1DE Trang 4 Giám đốc TCKT PXSXKTCNTCTH KHKD Bảo vệ Nhà kho KCS Tổ cơ khí 3 ca sản xuất Tổ Đóng bao Tổ Xe nâng Vệ Sinh Công nghiệp
  • 5. Baïo caïo thæûc táûp cuäúi khoaï Nhaì maïy bäüt myì Viãûy YÏ IV. NGUỒN GỐC CỦA NGUYÊN LIỆU Nguồn nguyên liệu của nhà máy là lúa mì nhập từ các nước Trung Quốc, Canada, Mỹ, Úc… Năng suất của nhà máy đạt 220 tấn nguyên liệu/24h với các loại sản phẩm chính và phụ như sau:  Sản phẩm chính: Non nước, Hải Vân, Tiên Sa, Tháp Chàm, Tháp Chàm Đỏ, Tràng Tiền.  Sản phẩm phụ: Cám loại 1, Cám loại 2. Sản phẩm của nhà máy được cung cấp cho các nhà máy như : Acecook, nhà máy thủy sản, nhà máy bánh kẹo Quảng Ngãi…Tùy theo yêu cầu chất lượng. V. CÁC TIÊU CHUẨN VỀ NGUYÊN LIỆU 1. Mục đích Tiêu chuẩn nguyên liệu lập ra làm cơ sở cho việc mua nguyên liệu, kiểm tra nguyên liệu trước khi đưa vào sản xuất. 2. Tài liệu liên quan Tiêu chuẩn Việt Nam: TCVN 6095 : 1995 3. Nội dung Nguyên liệu được đưa vào sản xuất tại nhà máy là hạt lúa mì giống Tritiaem aestiviem sử dụng làm thức ăn cho người và là đối tượng dùng trong mua bán quốc tế.  Các khái niệm, định nghĩa - Tạp chất: những hạt lúa mì hư hỏng, tất cả các tạp chất hữu cơ và vô cơ khác lẫn trong hạt lúa mì. - Hạt lúa mì hư hỏng: + Hạt gãy: có một phần nội nhũ bị bóc trần hoặc bị mất phôi. + Hạt teo: những hạt lọt qua sàng với chiều rộng lỗ 1.7 mm trường hợp áp dụng tiêu chuẩn Việt nam : TCVN 6095 : 1995 hoặc rộng 1.62 mm đối với tiêu chuẩn của hiệp hội lúa mì Úc AWB hoặc hội lúa mì Mỹ US Wheat As + Hạt không bình thường + Hạt mốc: khi quan sát bằng mắt thường thấy mốc đến 50% diện tích bề mặt hay ở bên trong hạt. + Hạt hỏng do nhiệt:có màu nâu hạt dẻ đến màu đen do ảnh hưởng của nhiệt. + Hạt bị sinh vật có hại xâm nhập: hạt bị hư hỏng nhìn thấy được bằng mắt thường do loài gặm nhấm, côn trùng, nhện mạt và các sinh vật khác tấn công. + Hạt nảy mầm. + Hạt ngũ cốc khác: không phải là lúa mì Tricum aestivm + Vật ngoại lai: sau khi loại bỏ nấm cựa gà, vật ngoại lai bao gồm:  Tất cả các thành phần mẫu khác đã loại trừ các hạt ngũ cốc khác, hạt độc hại và hạt bị thối được giữ lại trên sàng có chiều rộng lỗ 3.55 mm và tất cả các thành phần mẫu lọt qua sàng có chiều rộng lỗ 1 mm ( theo qui ước thành phần sau được cho là tạp chất vô cơ) GVHD: Ngä Âçnh Thanh SVTH: Tráön Thuán-26D1DE Trang 5
  • 6. Baïo caïo thæûc táûp cuäúi khoaï Nhaì maïy bäüt myì Viãûy YÏ  Tất cả các thành phần hữu cơ khác không phải là hạt lúa mì, hạt ngũ cốc, hạt bị thối, hạt lạ, mảnh rơm rạ, xác côn trùng và mảnh côn trùng… và các thành phần vô cơ như đá và cát lọt qua lưới sàng có chiều rộng lỗ 3.55 mm và bị giữ lại trên sàng có chiều rộng lỗ 1 mm. - Hạt độc hại, hạt bị thối, hạt bị mầm cựa gà: theo định nghĩa của tiêu chuẩn Việt Nam: TCVN 6095 : 1995  Yêu cầu - Lúa mì phải có độ dòn, sạch, không có mùi lạ hay mùi chứng tỏ hạt bị hư hỏng và hạt không có chất phụ gia và chất độc hại. - Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật và chất nhiễm bẩn khác không được quá mức tối đa cho phép trong luật hiện hành hay theo mức tối đa cho phép của ủy ban Codex Alimentaius mà FAO và WHO phối hợp ban hành - Hạt lúa mì không có côn trùng sống ( quan sát bằng mắt thường )  Những đặc tính lý học và hóa học - Độ ẩm: không vượt quá 15.5% - Dung trọng: không thấp hơn 70 kg / 100 lít - Tạp chất: mức cho phép tối đa như ở bảng sau: Tạp chất Mức cho phép tối đa theo % khối lượng Hạt gãy 7 Hạt teo 8 Hạt không bình thường 1 Hạt bị sinh vật gây hại xâm nhập 2 Hạt ngũ cốc khác 3 Vật ngoại lai 2 Chất vô cơ 0.5 Hạt độc hại,hạt bị thối 0.5 Hạt bị nấm cựa gà 0.05 Lượng tối đa hạt gãy, hạt teo, hạt không bình thường, hạt bị sinh vật gây hại xâm nhập và hạt ngũ cốc khác không được vượt quá 15% tổng khối lượng. - Protein tối thiểu : 11% - Hoạt tính alpha-amylaza được biểu thị bằng chỉ số tơi không được thấp hơn 160  Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nguyên liệu - Ẩm (%) - Độ trong (%) - Chua (ml NaOH 1N/100g bột) (%) - Tro (%) - Dung trọng (g/l) - Trọng lượng 1000 hạt (g) - Protein (%) - Gluten (ướt) (%) GVHD: Ngä Âçnh Thanh SVTH: Tráön Thuán-26D1DE Trang 6
  • 7. Baïo caïo thæûc táûp cuäúi khoaï Nhaì maïy bäüt myì Viãûy YÏ - Tổng tạp chất (%) - Bụi rác (%) - Hạt mốc (%) - Hạt khác loại (%) - Hạt còn vỏ (%) - Hạt đen đầu (%) - Hạt lép non (%) - Hạt vỡ (%) VI. CÁC TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG BỘT MỲ 1 Tính chất cảm quan - Có mùi đặc trưng của bột mì. - Không có mùi lạ. - Có màu trắng ngà đặc trưng. - Không sâu mọt, nấm mốc. - Không vón cục. 2 Tiêu chuẩn hóa lí - Độ ẩm : 14 ± 0.5(%) - Độ mịn (qua lưới sàng 150 µm): không nhỏ hơn 99% - Gluten ướt (đo bằng máy glutomatic): 23÷28% tùy theo loại bột. - Độ tro (trên cơ sở 14 % độ ẩm): (0.58÷0.65) ± 0.02 tùy theo loại bột. - Độ chua (tối đa) : (ml NaOH/100g) 3 Tiêu chuẩn vi sinh (thông số chỉ tham khảo) - Tổng số vi khuẩn hiếu khí : 106 - Coliforms : 10 3 - E.coli : 10 2 - S.aureus : 102 - B.ceneus :10 2 - Tổng số bào tử nấm men, mốc : 103 4 Hạn sử dụng Có hạn sử dụng là 90 ngày kể từ ngày sản xuất GVHD: Ngä Âçnh Thanh SVTH: Tráön Thuán-26D1DE Trang 7
  • 8. Baïo caïo thæûc táûp cuäúi khoaï Nhaì maïy bäüt myì Viãûy YÏ GVHD: Ngä Âçnh Thanh SVTH: Tráön Thuán-26D1DE Trang 8
  • 9. Baïo caïo thæûc táûp cuäúi khoaï Nhaì maïy bäüt myì Viãûy YÏ CHƯƠNG II DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ NHÀ MÁY I. DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ NHÀ MÁY Dây chuyền công nghệ của nhà máy được vẽ ở hình sau Nhà máy bao gồm 10 hệ thống: 1.Hệ thống tiếp nhận nguyên liệu và làm sạch sơ bộ 2.Hệ thống làm sạch lần 1 và sàng tạp chất 3.Hệ thống xử lý lúa mì lần 1 4.Hệ thống xử lý lúa mì lần 2 5.Hệ thống làm sạch lần 2 6.Hệ thống xay và sàng 7.Hệ thống thu hồi và xử lý tạp chất 8.Hệ thống sản xuất phụ 9.Hệ thống xilo đóng bao 10.Hệ thống phụ trợ II. NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG 1. Hệ thống tiếp nhận nguyên liệu và làm sạch sơ bộ. Lúa từ nhà kho được đưa đến gàu tải BE101, gàu tải này vận chuyển lúa lên đến tầng 4, sau đó đưa qua nam châm MS101 để tách kim loại lẫn trong lúa, sau khi qua nam châm lúa sẽ được đưa đến cân điện tử WG101, cân này thực hiện cân theo từng mẻ, giá trị từng mẻ tuỳ thuộc vào người vận hành đặt và giá trị đó được cộng dồn và lưu lại trên máy tính. Cân này dùng để xác định lượng lúa đưa vào sản xuất. Tiếp đến lúa được đưa đến máy sàng SP101 và kênh quạt hút TR101A, B để tách rác có trộn lẫn trong lúa. Lúa sau khi ra khỏi kênh quạt hút lúa được gàu tải BE102 chuyển lên tầng 5 qua hệ thống vít tải SC101 để đưa vào 3 Silô chứa, 3 Silô này có thể chứa 235 tấn. 2. Hệ thống làm sạch lần 1 và sàng tạp chất. Lúa đã làm sạch sơ bộ được lấy ra qua 3 lưu lượng kế FC201, 202, 203 tương ứng với 3 Silô. Các lưu lượng kế này có chức năng để trộn hai hay ba loại lúa lại với nhau theo một tỷ lệ phù hợp mà người vận hành cài đặt. Sau đó lúa được hệ thống vít tải SC201 chuyển đến gàu tải BE201, hệ thống gàu tải đưa lúa lên tầng 5, tiếp đó lúa được đưa qua nam châm MS201 để hút kim loại còn trong lúa. Sau đó đưa qua cân điện tử WG201 cân này có tác dụng cân lượng lúa trước khi gia ẩm. Lúa tiếp tục được đưa đến máy sàng SP201 và kênh quạt hút TR201A, B, C, D. Sau khi ra khỏi những loại lúa có lẫn sạn sẽ được đưa đến máy tách sạn TS201A, B và những loại lúa khác sẽ được đưa qua máy tách hạt CS201A, B, C, D tách ra những loại hạt lớn nhỏ khác nhau để đưa đến gia ẩm lần một. Sau khi qua máy tách sạn và máy tách hạt, những loại hạt đạt tiêu chuẩn được đưa chung xuống một đường ống qua lưu lượng kế FI201. Lưu lượng kế này có nhiệm vụ đo đếm đưa tín hiệu lên cho máy gia ẩm. Lúa sau khi qua lưu lượng kế được đưa đến gầu tải BE201 để vận chuyển lên tầng 5. GVHD: Ngä Âçnh Thanh SVTH: Tráön Thuán-26D1DE Trang 9
  • 10. Baïo caïo thæûc táûp cuäúi khoaï Nhaì maïy bäüt myì Viãûy YÏ 3. Hệ thống xử lý lúa mì lần 1. Hệ thống gầu tải BE201 sau khi đã vận chuyển lúa từ tầng 1 lên tầng 5 cho qua máy gia ẩm DM201 máy này có nhiệm vụ phun một lượng nước phù hợp gia ẩm cho lúa và nó được đưa đến vít tải đứng SC202 trộn đều. Sau đó được vít tải SC203 đưa lúa xuống 3 Silo chứa để ủ, tại 3 silo này chúng ta muốn cho vào silo nào thì chỉ việc đóng mở van SG201, 202 vào silo đó. 3 silo này có thể chứa đến 225 tấn, tuỳ thuộc vào từng loại lúa mà thời gian ủ khác nhau, có loại ủ 16h còn có loại ủ 12h. 4. Hệ thống xử lý lúa mì lần 2. Sau thời gian ủ trên lúa được đưa xuống qua các lưu lượng kế FC204, 205, 206 ở đây các FC này cũng có nhiệm vụ trộn các loại lúa từ 3 silo này với nhau và nhờ vít tải SC204 đưa đến gầu tải BE202 vận chuyển lên tầng 5 đưa vào máy gia ẩm DM202 gia ẩm lần 2, tuỳ vào độ cứng của lúa sau gia ẩm lần 1 mà điều chỉnh lưu lượng nước đưa vào gia ẩm lần này. Lúa sau khi ra khỏi máy gia ẩm đưa đến vít tải đứng và vít tải đưa vào 3 silo chứa để ủ, thời gian ủ lần này ít hơn 6h đến 8h. 5. Hệ thống làm sạch lần 2. Sau thời gian ủ lần 2 lúa từ silo đưa xuống qua van xoay RV201, 202, 203 ở đây ta muốn trộn lúa từ 3 silo với nhau thì cho RV đó làm việc. Sau đó lúa được đưa xuống vít tải SC207 được SC này chuyển xuống gầu tải BE204 vận chuyển lên máy xát vỏ SR201 ở tầng 5. Tại đây hạt được bóc sạch vỏ, vỏ nhờ kênh quạt TR202A, B, C, D hút vỏ riêng và lúa riêng, lượng vỏ này được đưa đến hệ thống sản xuất phụ. Sau khi qua kênh quạt hút lúa được chuyển đến cân điện tử WG202, cân này có nhiệm vụ cân từng mẻ để đưa đến máy nghiền chính RM301A, B, C, D. Trước khi vào máy nghiền thì có hệ thống nam châm MS202 hút các mạc kim loại còn sót trong lúa trước khi đưa vào máy nghiền. 6. Hệ thống xay và sàng. Hệ thống xay gồm 1 máy kép và 10 máy đơn. Lúa đã qua hệ thống gia ẩm và làm sạch lần 2 được đưa đến máy nghiền chính, máy này có nhiệm vụ xay sơ bộ đưa xuống máy đánh tơi DS301 rồi đưa lên đường ống nhờ hệ thống quạt hút cao áp PN1 hút lên đưa vào hệ thống sàng trung tâm SF301, 302 và hệ thống sàng phụ gồm 2 máy sàng kiểu quay, 2 sàng thanh kép SD301, 302, 5 máy hoàn thiện kiểu đa giác. Và những loại bột xay chưa đạt sẽ được chuyển xuống các máy xay đơn khác. Sau khi qua hệ thống sàng những loại bột đạt yêu cầu sẽ đi theo đường F1, bột không đạt yêu cầu qua hệ thống sàng phụ rồi đi theo đường F2, bột cám và tạp chất được đưa vào hệ thống sản xuất phụ. Bột theo đường F1 và F2 sẽ được đưa đến sàng kênh vuông SF303, 304 nhờ hệ thống vít tải SC301, 302, sau khi ra khỏi SF bột được đưa đến cân điện tử WG301, 302 để cân lượng bột đã xay ra. Cân này cân từng mẻ rồi đưa xuống phểu thu liệu và nhờ hệ thống may thổi BL301, 302, đưa đến may diệt côn trùng ID301, 302 diệt sạch côn trùng và đưa vào 5 silo chứa bột SL401, 402, 403, 404, 405. Những silo này chứa khoảng 300 tấn. Khi qua các hệ thống sàng lượng cám và tạp chất được đưa xuống vít tải SC303 chuyển xuống cân WG303 để cân lượng cám này và số lượng bột ở 2 cân WG301, 302, nếu lượng bột thu hồi ít mà lượng cám thu hồi nhiều thì cần điều chỉnh lại hệ thống trục của máy xay. Cám sẽ theo đường ống dẫn về silo chứa cám SL406. GVHD: Ngä Âçnh Thanh SVTH: Tráön Thuán-26D1DE Trang 10
  • 11. Baïo caïo thæûc táûp cuäúi khoaï Nhaì maïy bäüt myì Viãûy YÏ 7. Hệ thống thu hồi và xử lý tạp chất. Bột sau khi qua các máy hoàn thiện kiểu đa giác FP301, 302, 303, 304, 305 được đưa xuống vít tải SC304. Và các đường bột thu hồi từ các máy thu hồi FL301, 302 đưa đến máy nạp liệu kiểu rung AV302, sau khi bột qua AV này đường bột A-VF301và A-VF302 được hút lên máy sàng kiểu quay. Vì nhà máy là một hệ thống kín nên các lượng bột trong quá sản xuất không thể không rơi ra ngoài, nhờ hệ thống thu hồi này mà nhà máy không bị thất thoát. 8. Hệ thống sản xuất phụ. Sau các quá trình làm sạch lần 1, gia ẩm lần 1 gia ẩm lần 2 và làm sạch lần 2 các phế phẩm như vỏ lúa, hạt vỡ hạt hư rơm rạ nhờ vít tải SC208 đưa đến gầu tải BE205 vận chuyển lên tầng 5, qua nam châm MS203 để hút kim loại còn lẫn trong đó. Sau đó được đưa xuống cân WG203 để cân lượng phế phẩm này và so sánh với các cân đầu vào và đầu ra của bột. Khi cân xong chuyển xuống máy sàng cám SF201. Vì trong lượng phế phẩm này có lẫn bột cám mịn, nên máy sàng này có nhiệm vụ sàng và phân ra 2 loại, một đường cám cho vào silo chứa cám. Phần phế phẩm kia cho xuống silo chứa. Silo này chứa các phế phẩm trong đó có cả những loại hạt chưa được xay. Từ silo này phế phẩm được chuyển theo vít tải SC209 xuống nam châm MS204 để tách kim loại lần nữa. Sau khi qua nam châm phế phẩm được đưa vào máy nghiền kiểu búa MM201 tại đây MM201 sẽ nghiền cho ra cám, và được hệ thống quạt hút FN202 hút về cho vào silo chứa cám. Từ silo này cám được chuyển xuống vít tải SC210 và nhờ máy thổi BL304 thổi về silo cám SL406. 9. Hệ thống Silo đóng bao. Sau khi bột được đưa đến chứa trong 5 Silo, từ đây bột được đưa xuống vít tải SC406 xuống van xoay RV401 và nhờ máy thổi BL401 chuyển đến máy diệt con trùng một lần nữa. Sau đó nhờ hệ thống quạt hút, hút lên đưa vào máy sàng bột SF401 sàng lần cuối, sau đó đưa xuống silo chứa bột để đi đóng bao. Lượng cám có trong Silo chứa cám SL406 khi cần đóng bao cho xuống vít tải SC408A, B và được chuyển lên bằng gầu tải BE401 cho vào silo chứa cám đi đóng bao. 10.Hệ thống phụ trợ. Hoạt dộng của nhà máy không thể tiến hành được nếu không có các hệ thống khí nén, hệ thống quạt thổi,quạy hút, hệ thống nước,.... - Hệ thống khí nén : cung cấp khí cho các piston, vệ sinh thiết bị, ... - Hệ thống quạt thổi : dùng để vận chuyển nguyên liệu trong đường ống, ....Hệ thống quạt hút dùng cho thiết bị lọc và thu hồi. - Hệ thống nước : cung cấp nước cho khâu gia ẩm. III. CÁC THIẾT BỊ CHÍNH TRONG DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ 1. Kênh quạt hút TRC GVHD: Ngä Âçnh Thanh SVTH: Tráön Thuán-26D1DE Trang 11
  • 12. Baïo caïo thæûc táûp cuäúi khoaï Nhaì maïy bäüt myì Viãûy YÏ  Mục đích: Hút các bụi bẩn, các tạp chất nhẹ, hạt lép v.v… có lẫn trong nguyên liệu.  Cấu tạo: gồm có các phần sau: - Nguyên liệu vào - Hệ thống sàng - Nguyên liệu ra - Cửa quan sát - Hạt nhẹ - Kênh điều chỉnh - Hệ thống phân bố liệu - Quạt hút - Cơ cấu động cơ - Đệm giảm xóc  Nguyên lý làm việc: Nguyên liệu được nạp vào cửa đến lưới sàng thông qua hệ thống phân bố liệu không khí được đi lên theo đường khí. Tại lưới sàng, những hạt nhẹ dưới tác dụng của lực khí nâng cùng chuyển động rung của sàng được vận chuyển trên sàng và đưa ra ngoài theo cửa C đi vào máy tách hạt. Những hạt nặng thì lọt sàng và đi qua cửa B đi vào máy tách sạn. Sàng rung chuyển động nhờ động cơ số là động cơ kép, hoạt động theo cơ cấu lệch tâm. Những tạp chất nhẹ đi lên theo đường không khí dưới tác dụng quạt hút, được tập trung về vùng chứa, rồi đi ra ngoài nhờ vít tải. Sự cố: Kênh điều chỉnh khí không đều nên thiết bị làm sạch không đạt yêu cầu, cần điều chỉnh lại bộ phận hút khí cho thích hợp GVHD: Ngä Âçnh Thanh SVTH: Tráön Thuán-26D1DE Trang 12
  • 13. Baïo caïo thæûc táûp cuäúi khoaï Nhaì maïy bäüt myì Viãûy YÏ 2. Máy tách tạp chất SPR  Mục đích: Máy tách tạp chất lẫn trong nguyên liệu: như đất cát, gỗ, rơm rạ,…  Cấu tạo: - 1: Nguyên liệu vào - 2: Ngõ ra tạp chất thô - 3: Ngõ ra tạp chất nhỏ - 4: Nguyên liệu ra - 5: Thoát khí  Nguyên lý làm việc: Nguyên liệu được vào theo cửa 1 qua lưới sàng thô tại đây nhờ sàng chuyển động rung những tạp chất thô như: bông, rác, rơm, đất, đã,… nằm trên sàng được tách ra theo cửa 2, còn nguyên liệu lọt lưới sàng tiếp tục đi xuống lưới sàng mịn, tại đây các tạp chất có kích thước nhỏ như: cát, đất, bụi v.v…được tách ra theo cửa 3. Cuối cùng sản phẩm được đi ra ngoài theo cửa 4 và đi vào kênh hút khí. Lưới sàng rung nhờ tác động của động cơ và cơ cấu lệch tâm. Sự cố: Đứt dây curoa và vỡ ổ trục, bi của động cơ, cần sửa chữa thay mới. 3. Máy tách sạn TSV  Mục đích: Loại bỏ cát, sạn lẫn trong nguyên liệu để không ảnh hưởng đến máy móc trong quá trình tiếp theo.  Cấu tạo. - 1: Nguyên liệu vào - 2: Ngõ ra của cát sạn - 3: Nguyên liệu ra - 4: Cửa hút bụi - Chân thiết bị - Động cơ rung - Lò xo rung - Vít điều chỉnh loại bỏ đá GVHD: Ngä Âçnh Thanh SVTH: Tráön Thuán-26D1DE Trang 13
  • 14. Baïo caïo thæûc táûp cuäúi khoaï Nhaì maïy bäüt myì Viãûy YÏ - Cửa quan sát  Nguyên lý làm việc: Máy hoạt động nhờ cơ cấu lệch tâm kết hợp với khí lực. hệ thống quạt gió tạo áp suất âm trong thiết bị, hệ thống động cơ tạo độ rung cho sàng. Nguyên liệu vào cửa 1 qua bộ phận điều chỉnh nguyên liệu và cần gạt nguyên liệu rơi xuống sàng. Nhờ sàng đặt nghiêng một góc α, rung kết hợp với hệ thống thổi khí mà hạt chuyển động khứ hồi (giật lùi) theo độ dốc của sàng ra ngoài và được tháo ra theo cửa 3. Sạn do có tỉ trọng nặng không chuyển động giật lùi dưới tác dụng rung của sàng mà chuyển động lên phía trên của sàng và ra ngoài theo cửa 2. Bụi, tạp chất nhẹ, nhờ hệ thống hút chân không hút ra ngoài. Đồng thời hệ thống này giúp cân bằng áp suất. ta cần điều chỉnh hệ thống khí hút vừa phải để cho không đi lùi lại theo hạt. Sự cố: Cả hạt và sạn cùng bị hút lại do hệ thống khí hút quá mạnh, cần điều chỉnh hệ thống khí hút. 4. Máy xát vỏ SIG  Mục đích: Làm sạch phôi nhũ và bụi trên hạt.  Cấu tạo. - Chân đế - Đường liệu ra - Đường liệu vào - Đường bụi ra - Rô to - Quạt hút - Cánh vít - Động cơ - Trục vít GVHD: Ngä Âçnh Thanh SVTH: Tráön Thuán-26D1DE Trang 14
  • 15. Baïo caïo thæûc táûp cuäúi khoaï Nhaì maïy bäüt myì Viãûy YÏ  Nguyên lý làm việc: Nguyên liệu được đưa vào cửa 1 và đi vào trong thiết bị. Trong thiết bị có roto quay được gắn các cánh đập, khi quay các cánh đập va chạm và ma sát với các hạt đồng thời giữa các hạt có ma sát với nhau. Nội nhũ và bụi bám trên hạt được tách ra khỏi hạt. Sau khi tách hạt, bụi và nhũ được quạt hút hút lên và đưa ra ngoài. Còn lại nguyên liệu sau khi tách vỏ được đi qua hệ thống lưới lọc và ra ngoài. 5. Máy nghiền kép RMQ  Mục đích: Phá vỡ cấu trúc của hạt  Cấu tạo: - Trục nghiền răng nghiền. - Cửa liệu vào - Trục phân phối liệu - Trục quay nhanh - Trục quay chậm - Lưới sàng - Cửa tháo liệu  Nguyên lý làm việc: Máy nghiền kép gồm 8 cặp trục răng, hạt lúa mì đi vào máy ở cửa vào nhờ trục phân phối liệu đưa bột vào hai cặp trục nghiền thứ nhất. Ở hai cặp trục nghiền có một trục quay nhanh và một trục quay chậm hai trục nghiền này quay ngược chiều nhau. Thông thường thì trục quay nhanh sẽ di động còn trục quay chậm sẽ cố định. Bán thành phẩm sau khi đi ra ở cặp trục thứ nhất, phần lọt sàng sẽ được đi ra con đường riêng, phần không lọt sàng sẽ tiếp tục đi vào cặp trục nghiền thứ hai, phần lọt sàng lại tiếp tục đi vào con đường riêng lúc này chỉ còn phần không lọt sàng sẽ đi ra con đường khác để tiếp tục qua máy nghiền tiếp theo. GVHD: Ngä Âçnh Thanh SVTH: Tráön Thuán-26D1DE Trang 15
  • 16. Baïo caïo thæûc táûp cuäúi khoaï Nhaì maïy bäüt myì Viãûy YÏ 6. Sàng trung tâm SFL  Mục đích: - Phân loại nguyên liệu theo nhiều kích thước khác nhau - Tăng tỉ lệ thu hồi - Tạo ra chất lượng tốt nhất  Cấu tạo: Máy sàng gồm có 6 ngăn sàng, mỗi ngăn sàng bên trong có 25 : 27 tấm lưới sàng với kích thước lỗ sàng khác nhau. Lưới sàng gồm hai loại: inox và nilông. Động cơ được gắn với cơ cấu lệch tâm tạo rung cho sàng.  Nguyên lý làm việc: Máy hoạt động nhờ cơ cấu lệch tâm gắn liền động cơ làm dao động rung cho sàng. Hai sàng trung tâm nhận bột từ tất cả các máy xay, nguyên liệu được đi vào máy xay bằng 18 con đường khác nhau, qua lưới sàng và được lấy ra từ các ngăn khác nhau gồm 22 đường bột lọt lưới sàng. Còn bột trên sàng được quay trở lại máy xay để nghiền lại. Sự cố: - Lưới sàng bị rách đặc biệt là lưới sàng bằng nilong, phải vá hoặc thay mới. - Động cơ bị trục trặc như đứt dây curoa, vỡ trục, bi, cần thay mới. 7. Thiết bị gia ẩm SCV  Mục đích: Làm tăng độ ẩm của hạt đến độ ẩm yêu cầu  Cấu tạo: - Cửa nguyên liệu vào - Cửa nguyên liệu ra - Trục đứng - Cánh ngang - Vít xoắn - Thân thiết bị - Vòi phun nước - Động cơ - Cửa hạt nhỏ nhẹ ra - Hệ thống truyền động - Cửa thiết bị GVHD: Ngä Âçnh Thanh SVTH: Tráön Thuán-26D1DE Trang 16
  • 17. Baïo caïo thæûc táûp cuäúi khoaï Nhaì maïy bäüt myì Viãûy YÏ - Chân đế  Nguyên lý làm việc: Nguyên liệu vào theo cửa H, xuống qua vòi phun nước, ở đây nguyên liệu được làm ẩm theo lượng nước đã được cài đặt sẵn. Sau đó, liệu được phân phối đều nhờ cánh phối liệu. Nguyên liệu được các vít xoắn chuyển từ dưới đến thân thiết bị, ở đây liệu lại được trộn phôi đều ẩm nhờ cánh khuấy ngang cùng với quạt hút ở trên thiết bị. Các hạt sau khi được gia ẩm đưa đến thành thiết bị và được đưa ra thành ngoài qua đường I. Các cánh được gắn với trục, trục này quay được nhờ động cơ truyền động qua hệ thống dây curoa. Trong quá trình gia ẩm, các hạt bụi nhỏ được hút ra ngoài theo cửa G. Cửa thiết bị dùng để vệ sinh và sửa chữa. cả hệ thống được đặt trên bệ. Sau quá trình gia ẩm lần 1 tùy theo lượng thủy phần có ở trong hạt mà người ta có thể đưa đi gia ẩm lần 2. Sự cố: - Nước ở máy gia ẩm về không đều. - Cánh trục bị nghẽn hạt. 8. Sàng thanh kép SDA500  Mục đích: - Phân bột thành các loại khác nhau sau khi qua sàng trung tâm - Tăng hệ số thu hồi của bột  Cấu tạo: - Đường liệu vào - Cửa liệu ra - Cửa ra vỏ cám - Cửa ra các tạp chất nhẹ - Bộ phận phân phối - Sàng - Thiết bị tạo rung lệch tâm - Đế GVHD: Ngä Âçnh Thanh SVTH: Tráön Thuán-26D1DE Trang 17
  • 18. Baïo caïo thæûc táûp cuäúi khoaï Nhaì maïy bäüt myì Viãûy YÏ - Ngăn hứng - Kênh thu - Lối ra - Tay cầm - Cửa quan sát - Ống xả - Bộ phận hút gió  Nguyên lý làm việc: Sàng thanh kép nhiều tấm lưới sàng chia thành nhiều hộc. phía trên thiết bị có gắn thiết bị hút gió để hút các tạp chất nhỏ đồng thời trải đều nguyên liệu trên sàng. Trên mỗi lưới sàng có bộ phận ngạt nhằm phân phối liệu đều, 3 lớp sàng với nhiều tấm lưới, trên sàng có kích thước lỗ thay đổi từ trên xuống dưới và từ trái sang phải giảm dần. Nguyên liệu vào được bộ phận phân phối và được trải đều trên các sàng. Sàng hoạt động được nhờ động cơ gắn với cơ cấu lệch tâm. Nguyên liệu sau khi qua các sàng phân loại thành những loại có kích thước khác nhau nhờ tác dụng của quạt hút tạo chênh lệch áp suất ở bên trong thiết bị. Lúc này vỏ trấu, cám có trọng lượng thấp bị hút bay lên trên sàng. Lực hút được điều chỉnh bởi các van điều chỉnh để dòng hạt vừa chuyển động vừa tách phân loại mà không bị hút theo khí. Vỏ trấu, cám bị hút chuyển động dọc trên lớp bột và được đưa về cuối sàng. Phần dưới sàng qua kênh thu, các hạt mịn nhỏ, ít trấu cám (màng vỏ) và nhóm các hạt có kích thước hạt lớn hơn được ra bằng một cửa. Trấu, cám ra một cửa. Các tạp chất rất nhẹ theo khí hút ra ngoài qua cửa khác Sự cố: - Lưới sàng bị rách, cần thay lưới sàng mới. 9. Máy hoàn thiện kiểu đa giác FP  Mục đích: Tách nội nhũ dính trên vỏ. GVHD: Ngä Âçnh Thanh SVTH: Tráön Thuán-26D1DE Trang 18
  • 19. Baïo caïo thæûc táûp cuäúi khoaï Nhaì maïy bäüt myì Viãûy YÏ  Cấu tạo: - Đường liệu vào - Ổ trục - Vít tải - Cánh khuấy - Thanh đỡ - Vách ngăn - Đường vỏ ra - Đường nội nhũ ra - Động cơ - Đường tạp chất nhẹ ra.  Nguyên lý làm việc: Bán thành phẩm đi vào cửa 1 nhờ vít tải đưa vào trong khoang của thiết bị. Trên trục trong không gian của thiết bị có gắn các cánh khuấy, hệ thống quay được nhờ nối với động cơ. Khi các cánh khuấy quay các bán thành phẩm được đảo trộn, do ma sát giữa bán thành phẩm với các cánh khuấy làm nội nhũ tách ra khỏi hạt. Các tạp chất và nội nhũ được tách ra khỏi sàng ra ngoài qua cửa 2 còn vỏ đi ra ngoài qua cửa 3. cửa 4 nối với các kênh quạt hút để hút các tạp chất nhẹ và các hạt lép. Sự cố: - Đứt dây curoa của động cơ truyền động, cần thay dây mới. - Ổ bi, ổ trục bị mài mòn và bị vỡ cần thay mới. 10. Máy diệt trứng sâu IDA  Mục đích: Phá vỡ trứng sâu để sau này tránh hiện tượng trứng nở, bột bị sâu ăn gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng sản phẩm.  Cấu tạo: - Đường liệu vào - Đường liệu ra GVHD: Ngä Âçnh Thanh SVTH: Tráön Thuán-26D1DE Trang 19
  • 20. Baïo caïo thæûc táûp cuäúi khoaï Nhaì maïy bäüt myì Viãûy YÏ - Vít tải - Đĩa - Stato - Động cơ - Dây curoa - Phểu - Van điều tiết không khí - Chân đỡ  Nguyên lý làm việc: Bột đi vào theo cửa A đến đĩa, đĩa quay nhờ hệ thống động cơ và dây curoa. Trên đĩa có gắn các đinh nhọn, khi đĩa quay làm bột quay với vận tốc rất lớn va đập vào thành thiết bị và đinh gắn trên đĩa, làm trứng sâu bị vỡ. Sau đó bột sẽ xuống phểu thu và đi ra ngoài. Toàn bộ hệ thống được đặt trên chân đế. Sự cố: - Đứt dây curoa của động cơ, cần thay dây mới. IV. HỆ THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN CHO NHÀ MÁY Nhà máy được cấp điện từ một trạm biến áp riêng 2x750KVA vận hành song song. Trạm này được đấu nối vào đường dây 22KV của lưới điện thành phố qua 3 cầu chì tự rơi (FCO) và 3 chống sét van (LA) cho 3 pha. Phía 0,4KV được đấu nối vào Aptomat tổng và từ tủ này đi cung cấp cho nhà máy bằng hệ thống cáp ngầm được đặt trong mương cáp đi trong đất, đến cung cấp cho hệ thống tủ động lực, tủ chiếu sáng và tủ điều khiển của nhà máy. CHƯƠNG III GVHD: Ngä Âçnh Thanh SVTH: Tráön Thuán-26D1DE Trang 20
  • 21. Baïo caïo thæûc táûp cuäúi khoaï Nhaì maïy bäüt myì Viãûy YÏ HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN GIÁM SÁT VÀ THU THẬP DỮ LIỆU CỦA TOÀN NHÀ MÁY (SCADA) I. GIỚI THIỆU HỆ SCADA (Supervisory Control And Data Acquisition) 1. Giới thiệu chung về hệ SCADA SCADA (Supervisory Control And Data Acquistion): Là hệ thống điều khiển giám sát và thu thập dữ liệu. Đây là phần không thể thiếu trong một hệ thống tự động hoá hiện đại. Hệ thống SCADA cho phép liên kết mạng ở nhiều mức dộ khác nhau, từ các bộ cảm biến, cơ cấu chấp hành, dưới cấp trường cho đến các bộ điều khiển, các máy tính điều khiển và giám sát cho đến các máy tính điều hành và quản lý công ty. SCADA là một hệ thống điều khiển có đặc thù là tính phân bố cao về phần chấp hành (các trạm cơ sở và trạm trung tâm – phần cứng) nhưng lại có tính chất tập trung về điều khiển (phần mềm điều khiển, thu thập, lưu trữ và xữ lý dữ liệu). Vì vậy nó đáp ứngđược yêu cầu của những hệ thống đòi hỏi tính phân bố trên phạm vi địa hình rộng. Bên cạnh khả năng hoạt động toàn hệ thống theo một chương trình định trước, hệ SCADA còn cho phép người vận hành quan sát được trạng thái làm việc của từng thiết bị tại các trạm cơ sở, đưa ra cảnh báo, báo động khi hệ thống có sự cố và thực hiện các lệnh điều khiển can thiệp vào hoạt động của hệ thống khi có tình huống bất thường hay sự cố.  Các chức năng cơ bản của hệ SCADA. - Giám sát (Supervisory): Chức năng này cho phép người điều hành giám sát liên tục các hoạt động trong hệ thống điều khiển quá trình. Hiển thị các thông báo tổng kết về quá trình sản xuất, chỉ thị giá trị đo lường... dưới dạng trang màn hình, trang đồ thị, trang sự kiện, trang báo cáo sản xuất...Từ đó có thể điều khiển xa các đối tượng từ các trạm vận hành trong hệ thống. - Điều khiển (Control): Chức năng này cho phép người điều hành điều khiển các thiết bị và giám sát mệnh lệnh điều khiển. - Thu thập dữ liệu (Data Acquisition): Thu thập dữ liệu qua đường truyền số liệu về quá trình sản xuất sau đó tổ chức lưu trữ số liệu như: số liệu sản xuất, chất lượng sản phẩm, sự kiện thao tác, sự cố... dưới dạng trang ghi chép hệ thống (System Notepad) theo một cơ sở dữ liệu nhất định. GVHD: Ngä Âçnh Thanh SVTH: Tráön Thuán-26D1DE Trang 21
  • 22. Baïo caïo thæûc táûp cuäúi khoaï Nhaì maïy bäüt myì Viãûy YÏ  Ưu điểm. Việc trang bị hệ thống SCADA ở các nhà máy mang lại rất nhiều lợi ích: - Tiết kiệm dây dẫn, công đi dây, nối dây, giảm kích thước hộp điều khiển. - Tăng độ linh hoạt của hệ thống nhờ sử dụng các giao diện chuẩn và khả năng ghép nối đơn giản. - Nâng cao độ tin cậy và độ chính xác của hệ thống nhờ sử dụng hệ thống truyền thông số. - Đơn giản hóa tiện lợi hóa trong việc chuẩn đoán lỗi và sự cố của thiết bị. - Nâng cao khả năng vận hành và quản lý thiết bị. - Tăng độ tin cậy của toàn hệ thống.  Nhược điểm. - Vốn đầu tư để trang bị hệ SCADA là rất lớn và chi phí mời các chuyên gia bảo trì sửa chữa khi có sự cố xảy ra rất tốn kém. - Các chương trình thường không có mã nguồn nên khi cần mở rộng hệ thống thì phải mua lại chương trình mới. - Giao diện chương trình bằng tiếng nước ngoài nên gây khó khăn cho người vận hành và đào tạo vận hành. 2. Cấu trúc của hệ SCADA Nói đến SCADA ta có thể liên tưởng đến một hệ thống mạng và thiết bị có nhiệm vụ thu thập dữ liệu ở xa và truyền tải vể trung tâm dữ liệu để xử lý. Hay nói một cách khái quát, SCADA là một hệ thống giám sát, nó hỗ trợ cho con người quan sát và điều khiển từ xa. Nó cần có hệ thống truy cập, truyền tải dữ liệu và có giao diện người máy HMI (Human Machine Interface).  Cấu trúc của một hệ thống SCADA bao gồm 3 phần chính: - Phần cứng: Bao gồm các máy tính (PC), các thiết bị đầu cuối (RTU), giao diện người sử dụng và các thiết bị giao diện thông tin v.v... - Phần mềm: Bao gồm các phần mềm hệ thống, phần mềm trợ giúp, phần mềm ứng dụng v.v... - Phần hỗ trợ: Phần hỗ trợ sử dụng để kiến tạo sơ đồ hệ thống, trợ giúp tình trạng sự cố trong hệ thống. SCADA là công cụ trợ giúp cho việc điều hành kỹ thuật ở các cấp trực ban, điều hành của sản xuất công nghiệp từ các cấp phân xưởng, xí nghiệp cho tới cấp cao nhất của một công ty.  Tuỳ theo yêu cầu cụ thể của quá trình tự động hoá, một hệ SCADA thường phải có đầy đủ các thành phần sau: - Trạm điều khiển trung tâm: Có nhiệm vụ thu thập, lưu giữ, xử lý số liệu và đưa ra các lệnh điều khiển xuống các trạm cơ sở. - Mạng lưới truyền tin: Được xây dựng trên cơ sở mạng máy tính và mạng truyền thông công nghiệp có chức năng đảm bảo thông tin hai chiều giữa trạm trung tâm và các trạm cơ sở. - Giao diện người-máy HMI (bao gồm sơ đồ công nghệ, đồ thị, phím thao tác v.v...) - Cơ sở dữ liệu quá trình: Cơ sở hạ tầng truyền thông công nghiệp hay các thiết bị phục vụ cho việc truyền thông. GVHD: Ngä Âçnh Thanh SVTH: Tráön Thuán-26D1DE Trang 22
  • 23. Baïo caïo thæûc táûp cuäúi khoaï Nhaì maïy bäüt myì Viãûy YÏ - Phần mềm kết nối với các nguồn dữ liệu (những bộ phận điều khiển cho các PLC, các module vào/ra cho các hệ thống bus trường). - Các chức năng hỗ trợ trao đổi tin tức và xử lý sự cố, hỗ trợ cho việc lập báo cáo. 3. Truyền tin trong hệ SCADA Việc truyền tin trong hệ SCADA chiếm vị trí quan trọng bậc nhất, nó phải truyền nhanh nhạy và chính xác các loại thông tin khác nhau và đảm bảo thời gian thực yêu cầu của hệ. Do vậy các hãng phát triển về hệ SCADA đã hết sức chú ý điều này và đã tạo ra các phương thức tiêu chuẩn truyền tin tốt nhất, đáp ứng đủ nhanh và chính xác phục vụ cho việc truyền các loại truyền tin khác nhau trong hệ. Các luồng truyền tin giữa các phần mềm chủ SCADA với các phần mềm của các thiết bị hiện trường, thiết bị I/O, hay các phần mềm ứng dụng bên ngoài. Truyền tin trong hệ SCADA là tín hiệu số. Các tín hiệu được mã hóa dưới dạng các bit hay byte truyền từ nơi phát đến nơi thu. Kết cấu của một phần bản tin được truyền một lần được gọi là các gói tin. Số các gói tin hợp thành bản tin  Phương pháp truyền dẫn. GVHD: Ngä Âçnh Thanh SVTH: Tráön Thuán-26D1DE Trang 23 Thiết bị giám sát Cấp quản lý hiện trường Cấp quản lý quá trình Mạng điều khiển Trạm vận hành Cơ cấu chấp hành Van PLC Động cơ Cấp quản lý xí nghiệp Mạng xí nghiệp Cấu hình của một hệ SCADA điển hình Trạm vận hành Mạng điều khiển
  • 24. Baïo caïo thæûc táûp cuäúi khoaï Nhaì maïy bäüt myì Viãûy YÏ - Phương pháp Master/Slave (chủ/tớ): Một trạm chủ (Master) có trách nhiệm chủ động phân chia quyền truy nhập bus cho các trạm tớ (Slave). Các trạm tớ đóng vai trò là bị động, chỉ có quyền truy nhập bus và gửi tín hiệu đi khi có yêu cầu. - Phương pháp đa truy nhập phân chia thời gian TDMA (Time Division Multiple Access): Mỗi trạm được phân một thời gian truy nhập bus nhất định. Các trạm có thể lần lượt thay nhau gửi thông tin trong khoảng thời gian cho phép gọi là khe thời gian hay lát thời gian (time slot, time slice) theo một tuần tự qui định sẵn. Việc phân chia thời gian này được thực hiện trước khi hệ thống đi vào hoạt động (tiền định). - Phương pháp Token Passing: Token là một bức điện ngắn không mang dữ liệu, có cấu trúc đặc biệt để phân biệt với các bức điện mang thông tin nguồn, được dùng đặc biệt như một chìa khoá. Một trạm nào đó trong mạng đang giữ thông tin thì nó có quyền truy nhập bus và gửi thông tin đi. Khi không còn nhu cầu gửi thông tin, trạm đang có token phải gửi token tới một trạm khác theo một trình tự nhất định. - Phương pháp thâm nhập ngẫu nhiên phân tán CSMA/CD (Carrier Sense Multiple Access with Collision Detection): Mỗi trạm đều có quyền truy nhập bus mà không cần một sự kiểm soát nào.  Chuẩn truyền dẫn. Chuẩn truyền dẫn chính là các quy định được thống nhất về giao diện vật lý giữa các thiết bị đầu cuối xử lý dữ liệu DTE (Data Terminal Equipment) và các thiết bị truyền dẫn dữ liệu DCE (Data Communication Equipment). Các chuẩn được sử dụng rộng rãi nhất trong truyền thông công nghiệp đó là: TIA/EIA-232 và TIA/EIA-422, TIA/EIA-485 hay còn gọi là RS-232, RS-422, RS-485. - Chuẩn RS-232: Được dùng chủ yếu trong việc giao tiếp điểm-điểm giữa hai DTE, ví dụ giữa hai máy tính (PC, PLC...), giữa máy tính và máy in hoặc giữa một DTE và một DCE như giữa PC và MODEM. - Chuẩn RS-422: Chuẩn này sử dụng tín hiệu điện áp chênh lệch đối xứng giữa hai dây dẫn. Nhờ vậy giảm được nhiễu và cho phép tăng chiều dài dây dẫn tới 1200m mà không cần bộ lặp. Tốc độ truyền dữ liệu khoảng 9 Kbít/s. - Chuẩn RS-485: Chuẩn này sử dụng điện áp chênh lệch đối xứng giữa hai dây dẫn, nhờ vậy giảm được nhiễu và cho phép tăng chiều dài dây dẫn một cách đáng kể. Đặc điểm của RS-485 là khả năng ghép nối được nhiều điểm, vì thế được dùng phổ biến trong các bus trường.  Môi trường truyền dẫn. Trong kỹ thuật truyền thông nói chung cũng như trong truyền thông công nghiệp thường sử dụng các phương tiện truyền dẫn sau: - Cáp điện: Cáp đồng trục, đôi dây xoắn. - Cáp quang: Cáp sợi thủy tinh, cáp sợi chất dẻo. - Vô tuyến: Vi sóng (microwave), tia hồng ngoại, siêu âm.  Thiết bị liên kết mạng. - Bộ lặp (Repeater): Thực chất là một bộ sao chép thông tin trên đường truyền và khuếch đại thông tin đó. Vì thông tin phát ra trên đường truyền khi tới các trạm khác bao giờ cũng bị suy giảm và biến dạng tuỳ thuộc vào đặc tính của cáp truyền và GVHD: Ngä Âçnh Thanh SVTH: Tráön Thuán-26D1DE Trang 24
  • 25. Baïo caïo thæûc táûp cuäúi khoaï Nhaì maïy bäüt myì Viãûy YÏ đặc tính tần số của tín hiệu. Vì vậy bộ lặp được dùng trong mạng để mở rộng khoảng cách truyền cũng như nâng cao số trạm tham gia. - Cầu nối (Bridge): Dùng cho việc liên kết các mạng con với nhau được dùng khi ở phần trên lớp 2 của chúng (được gọi là lớp điều khiển logic, Logic Link Control-LLC ) làm việc với cùng một giao thức. Môi trường truyền dẫn và phương pháp điều khiển truy nhập đường dẫn cho mỗi một mạng con có thể khác nhau. Cầu nối được sử dụng khi cần liên kết các mạng con có cấu trúc khác nhau hoặc do một yêu cầu thiết kế đặc biệt nào đó. - Bộ định tuyến (Router): Có nhiệm vụ liên kết hai mạng với nhau trên cơ sở mô hình OSI. Router cũng có chức năng xác định đường đi tối ưu cho một gói dữ liệu cho hai đối tác thuộc các mạng khác nhau. - Gateway: Được sử dụng để liên kết các hệ thống mạng khác nhau (các hệ thống bus khác nhau). Nhiệm vụ chính của gateway là chuyển đổi giao thức ở cấp cao, thường được thực hiện bằng các thành phần phần mềm. - Card mạng: Đảm nhận nhiệm vụ truyền dữ liệu từ một nút mạng này đến một nút mạng khác và theo chiều ngược lại nó nhận dữ liệu từ một trạm khác gửi đến. II. CẤU HÌNH HỆ SCADA CỦA NHÀ MÁY 1. Sơ đồ cấu trúc nhà máy (phần này không đúng) 2. Cấu trúc nhà máy.  Trạm vận hành: Được trang bị phần mềm giao diện người-máy (WinCC) để hỗ trợ nhân viên vận hành theo dõi các quá trình, các diễn biến kỹ thuật, trạng thái và các thông số làm việc của thiết bị trong hệ thống. Qua đó nhân viên vận hành có thể thực hiện các thao tác vận hành và can thiệp từ xa đến các hệ thống điều khiển phía dưới. Trạm vận hành được nối với bộ điều khiển trung tâm thông qua mạng Industrial Ethernet. GVHD: Ngä Âçnh Thanh SVTH: Tráön Thuán-26D1DE Trang 25 Thiết bị giám sát Van PLC Động cơ WinCC S7-300 Industrial Ethernet Profibus-DP Cơ cấu chấp hànhET200
  • 26. Baïo caïo thæûc táûp cuäúi khoaï Nhaì maïy bäüt myì Viãûy YÏ  Bộ điều khiển trung tâm: Ở đây sử dụng PLC S7-300 CPU315-2DP, đuợc tích hợp sẵn giao diện mạng Profibus DP, cho phép dễ dàng ghép nối với các thiết bị cấp trường.  Cấp trường: Là các PLC S7-200 được đặt tại hiện trường. Có nhiệm vụ nhận thông tin từ các cảm biến, xử lý thông tin đó theo một thuật toán nhất định và truyền lại kết quả đó xuống các cơ cấu chấp hành, đồng thời gởi dữ liệu lên cho bộ điều khiển trung tâm. Tại phòng điều khiển trung tâm thông qua HMI (Human Machine Interface), nhân viên vận hành có thể điều khiển và giám sát được toàn bộ hoạt động sản xuất trong nhà máy từ công đoạn nhập liệu đến công đoạn đóng bao. Ngoài ra còn có khả năng giải quyết những vấn đề sau: - Đưa ra cảnh báo hoạt động ở các khâu và báo động khi có sự cố xảy ra (quá tải động cơ,...), hay các thông số vượt mức đặt ban đầu (các silo đầy,...), để người điều hành kịp thời xử lý. - Cập nhật, hiển thị và lưu trữ toàn bộ dữ liệu của quá trình sản xuất và tiến hành lưu trữ các thông số quan trọng theo thời gian.  HMI: Được thiết kế trên phần mềm WinCC - HMI cụm tiếp nhận: điều khiển và giám sát quá trình nhập lúa mỳ từ nhà kho, đặt các thông số cân điện tử (công suất, khối lượng nguyên liệu / một mẻ cân) để xác định được lượng lúa mỳ đưa vào sản xuất. - HMI cụm xử lý: điều khiển và giám sát các công đoạn làm sạch, tách các tạp chất ra khỏi hạt lúa, báo mức trong các silo chứa, thu thập dữ liệu về lượng lúa qua lưu lượng kế tổng để tự động điều chỉnh lượng nước cho thiết bị gia ẩm nhằm nâng cao chất lượng bột. - HMI cụm nghiền sàng lúa: điều khiển và giám sát các trạng thái các động cơ của: máy nghiền, máy sàng, máy đánh tơi, thiết bị lọc và thu hồi,...chuyển bột đến các silo chứa để chuẩn bị cho công đoạn đóng bao. - HMI Cụm đóng bao: điều khiển và giám sát quá trình đóng bao bột, đóng bao cám, đối lưu bột và xác định được tổng sản lượng bột và cám đã được đóng bao và nhập vào kho chứa. 3. Thiết bị điều khiển logic khả trình S7- 300. Bộ PLC S7-300 này có bộ điều khiển trung tâm CPU là CPU314-2DP. Với CPU314- 2DP được tích hợp sẵn vi mạch giao diện mạng cũng như phần mềm xử lý giao thức trong hệ điều hành của CPU đó là giao thức ghép nối bus trường Profibus-DP. Chính vì CPU314-2DP có hai cổng truyền thông này mà nó thích hợp cho việc nối mạng SCADA. a. Giới thiệu Thiết bị điều khiển logic khả trình (Programmable Logic Control), viết tắc là PLC là loại thiết bị cho phép thực hiện linh hoạt các thuật toán điều khiển số thông qua một ngôn ngữ lập trình, thay cho việc thực hiện thuật toán đó bằng mạch số. Như vậy với chương trình điều khiển trong mình, PLC trở thành một bộ điều khiển số nhỏ gọn, dễ thay đổi thuật toán và đặc biệt dễ trao đổi thông tin với môi trường xung quanh(với các PLC khác hoặc với các máy tính). Toàn bộ chương trình được lưu trữ trong bộ nhớ của PLC GVHD: Ngä Âçnh Thanh SVTH: Tráön Thuán-26D1DE Trang 26
  • 27. Baïo caïo thæûc táûp cuäúi khoaï Nhaì maïy bäüt myì Viãûy YÏ dưới dạng các khối chương trình (khối OB, FC hoặc FB) và được thực hiện theo chu kỳ vòng quét (Scan). Để có thể thuẹc hiện được một chương trình điều khiển, thì PLC phải có tính năng như một máy tính, nghĩa là phải có một bộ vi xử lí (cpu), một hệ điều hành, bộ nhớ để lưu trữ chương trình điều khiển, dữ liệu và các cổng vào ra để giao tiếp với các thiết bị khác và trao đổi thông tin với môi trường xung quanh. Bên cạnh đó, nhằm phục vụ các bài toán điều khiển số, PLC còn cần có thêm các khối chức năng đặc biệt như bộ đếm (Counter), bộ định thời (Timer)... và các khối hàm chuyên dùng như hình vẽ. b. Các module Thông thường, để tăng tính năng mềm dẻo trong ứng dụng thực tế mà ở đó các đối tượng điều khiển có số tín hiệu đầu vào, đầu ra cũng như chủng loại tín hiệu vào/ra khác nhau mà các bộ điều khiển PLC được thiết kế không bị cứng hoá về cấu hình. Chúng được chia nhỏ thành các module số các module được sử dụng nhiều hay ít tuỳ theo từng bài toán, song tối thiểu bao giờ cũng có một module chính là module CPU. Ccá module còn lại là các module truyền/nhận tín hiệu với đối tượng điều khiển, các module chuyên dùng như PID, điều khiển động cơ... chúng được gọi chung là module mở rộng. Tất cả các module được gá trên thanh rack.  Module CPU: Là loại module có chứa bộ vi xử lý, hệ điều hành, bộ nhớ, các bộ định thời gian, bộ đếm, cổng truyền thông(RS 485)...và có thể có một vài cổng vào/ra số. Các cổng vào/ra có trên CPU được gọi là cổng vào/ra onboard. Trong họ PLC S7-200 có nhiều loại CPU khác nhau. Nói chung chúng được đặt tên theo bộ vi xử lý có trong nó như module CPU-314,CPU-315... Những module cùng sử dụng một loại bộ vi xử lý, nhưng khác nhau về số cổng vào/ra onboard cũng như các khối hàm đặc biệt tích hợp sẵn trong thư viện của hệ điều hành phục vụ các cổng vào/ra onboard này sẽ được phân biệt với nhau trong tên gọi bằng GVHD: Ngä Âçnh Thanh SVTH: Tráön Thuán-26D1DE Trang 27 CPU Khối vi xử lý Trung tâm + Hệ điều hành Bộ nhớ chương trình Bộ đệm Vào/ra Timer Bộ đệm Bit cờ Cổng vào/ra onboard Cổng ngắt và đếm tốc độ cao Quản lý ghép nối Bus của PLC Cấu trúc bộ PLC S7-300
  • 28. Baïo caïo thæûc táûp cuäúi khoaï Nhaì maïy bäüt myì Viãûy YÏ thêm cụm từ chữ cái IFM(Intergrated Function Module) như CPU-314 IFM, CPU-315 IFM... Ngoài ra còn có các loại module CPU với hai cổng truyền thông thứ hai có chức năng chính phục vụ việc nối mạng phân tán. Tất nhiên kèm theo cổng truyền thông thứ hai này là những phần mềm tiện dụng thích hợp cũng như được cài sẵn trong hệ điều hành. Các loại module CPU được phân biệt với những module khác bằng thêm cụm từ DP(Distributed port) trong tên gọi ví dụ CPU 314 DP.  Các module mở rộng: Các module mở rộng của S7-300 được chia thành các bộ như sau: - PS (Power Supply): Module nguồn nuôi - SM (Signal module): Module mở rộng cổng vào/ ra gồm: DI (Digital Input), DO (Digital Output), DI/DO (Digital Input/Digital Output), AO (Analog Output), AI (Analog Input), AO/AI (Analog Output/Analog Input). - IM (Interface Module): Module ghép nối. Đây là loại module có nhiệm vụ nối từng nhóm module mở rộng lại với nhau thành một khối và được quản lý một module CPU. - FC (Function Module): Module có chức năng điều khiển riêng như điều khiển động cơ bước, PID... - CP (Communication Module): Module phục vụ truyền thông trong mạng giữa các PLC hoặc giữa PLC với máy tính.  Trao đổi dữ liệu giữa CPU và các module mở rộng. Trong trạm PLC luôn có sự trao đổi dữ liệu giữa PLC với các module mở rộng thông qua bus nội bộ. Ngay tại đầu vòng quét, các dữ liệu tại cổng vào của các module số (DI) đã được CPU chuyển tới bộ đếm số. Cuối mỗi vòng quét nội dung của bộ đệm ra số. Lại được CPU chuyển tới cổng ra của các module ra số (DO). Viêc thay đổi nội dung của hai bộ nhớ đệm này được thực hiện bởi chương trình ứng dụng. Điều này cho thấy nếu trong chương trình có nhiều lệnh đọc giá trị cổng vào số thì cho dù giá trị logic thực có cổng vào này có thể đã bị thay đổi trong quá trình thực hiện vòng quét, chương trình sẽ vẫn luôn đọc được giá trị đó chính là giá trị cổng vào có tại thời điểm đầu vòng quét. Cũng như vậy, chương trình ứng dụng nhiều lần thay đổi giá trị cho một cổng ra số thì do nó thay đổi nội dung bit nhớ tương ứng nên chỉ có giá trị lần thay đổi cuối cùng mới thực sự được đưa tới cổng ra vật lý của module DO. Khác hẳn với việc đọc/ghi cổng ra số, việc truy nhập cổng vào/ra tương tự lại được CPU thực hiện trực tiếp với module mở rộng (AI/AO). Như vậy mỗi lệnh đọc giá trị từ địa chỉ thuộc vùng PI (Perpheral Input) sẽ thu được một giá trị đúng bằng giá trị thực có ở cổng tại thời điểm thực hiện lệnh. Tượng tự khi thực hiện gửi một giá trị (số nguyên 16 bit) tới địa chỉ của vùng PQ (Perpheral Output), giá trị đó sẽ được ngay tới cổng tương tự của module. Sở dĩ có sự khác nhau như vậy là do đặc thù về tổ chức bộ nhớ và phân chia địa chỉ của S7-300. Chỉ có các module vào/ra số mới có bộ đệm còn các module vào/ra tương tự thì không, chúng chỉ được cung cấp địa chỉ để truy nhập (địa chỉ PI và PQ). Tuy nhiên vùng địa chỉ của PI và PQ lại được cung cấp nhiều hơn là số các cổng vào/ra tương tự có thể có của một trạm. Chẳng hạn, thực chất các cổng vào/ra tưong tự chỉ có thể có là từ địa chỉ PIB767 nhưng miền địa chỉ của PI và PQ lại là từ 0 đến 65535. Điều này tạo ra khả năng kết nối vào/ra số có những địa chỉ dôi ra trong đó PI/PQ giúp chương GVHD: Ngä Âçnh Thanh SVTH: Tráön Thuán-26D1DE Trang 28
  • 29. Baïo caïo thæûc táûp cuäúi khoaï Nhaì maïy bäüt myì Viãûy YÏ trình ứng dụng có thể truy nhập trực tiếp các module DI/DO mở rộng để có được giá trị tức thời tại cổng mà không cần thông qua bộ đệm I và Q. 4. Profibus Profibus là một hệ thống bus trường được phát triển tại Đức từ năm 1987 và được chuẩn hoá trong DIN 19245, chuẩn Châu Âu EN 50 170 trong năm 1996 và chuẩn quốc tế IEC 61158 vào đầu năm 2000. Profibus định nghĩa các đặt tính của hệ thống bus dùng kết nối các thiết bị trường với các thiết bị điều khiển và giám sát. Profibus là một hệ thống nhiều chủ (Multi – Master), cho phép các thiết bị điều khiển tự động, các trạm kỹ thuật và hiển thị quá trình cũng như các phụ kiện phân tán cùng làm việc trên cùng mạng bus. Profibus bao gồm: Profibus-Fms, Profibus-Dp và Profibus-Pa. Trong khi Profibus- Fms được dùng chủ yếu cho việc nối mạng các máy tính điều khiển giám sát, thì Profibus- Dp được xây dựng tối ưu cho việc kết nối các thiết bị trường với các máy tính điều khiển. Profibus-Pa là kiểu đặc biệt được sử dụng trong các lĩnh vực tự động hoá các quá trình có môi trường dễ cháy nổ, dặc biệt trong công nghiệp chế biến. a. Kiến trúc giao thức Profibus-Fms chỉ thực hiện các lớp vật lý, lớp liên kết dữ liệu và lớp ứng dụng theo mô hình OSI, trong khi kiểu DP và PA chỉ thực hiện lớp vật lý và lớp liên kết dữ liệu, một số chức năng còn thiếu được bổ sung qua lớp giao diện sử dụng nằm trên lớp ứng GVHD: Ngä Âçnh Thanh SVTH: Tráön Thuán-26D1DE Trang 29 Process Image input Table(I) Process Image output Table(Q) Chương trình ứng dụng (User program) 0 . 127 0 . 127 . . .. . . Module DI Module AI 0 . 127 0 . 127 . . .. . . Module DO Module AOĐọc trực tiếp Ghi trực tiếp - Đọc/ghi gián tiếp Pripheral Input PI(64k) Pripheral Output PQ(64k) Nguyên lý trao đổi dữ liệu giữa CPU và module mở rộng
  • 30. Baïo caïo thæûc táûp cuäúi khoaï Nhaì maïy bäüt myì Viãûy YÏ dụng. Profibus-Dp và Profibus-Pa chỉ thực hiện lớp vật lý và lớp liên kết dữ liệu nhằm mục đích tối ưu hoá việc trao đổi dữ liệu quá trình giữa cấp điều khiển và cấp chấp hành. b. Profibus-Dp Profibus-Dp là phương án tối ưu hoá cho yêu cầu trao đổi dữ liệu tốc độ cao giữa PLC và I/O phân tán ở cấp trường.  Cấu hình hệ thống: Với số trạm tối đa trong một mạng là 126, DP cho phép sử dụng cấu hình một trạm chủ hay nhiều trạm chủ. Cấu hình hệ thống định nghĩa số trạm cho các địa chỉ vào/ra, tính nhất quán dữ liệu vào/ra, khuôn dạng các thông báo chuẩn đoán và các tham số bus sử dụng trong cấu hình nhiều chủ. Tất cả các trạm chủ đều có thể đọc ảnh dữ liệu vào/ra của các trạm tớ. Tuy nhiên chỉ có một trạm chủ duy nhất được quyền ghi dữ liệu.  Đặt tính vận hành hệ thống: Chuẩn DP mô tả chi tiết đặc tính vận hành hệ thống để đảm bảo tính tương thích và khả năng thay thế lẫn nhau của các thiết bị. Trước hết đặc tính vận hành hệ thống được xác định qua các trạng thái hoạt động của các thiết bị chủ: - STOP: Không truyền dữ liệu giữa các trạm chủ và các trạm tớ, chỉ có chuẩn đoán và tham số hoá. - CLEAR: Trạm chủ đọc thông tin đầu vào từ các trạm tớ và giữ các đầu ra ở giá trị an toàn. - OPERATE: Trạm chủ ở chế độ trao đổi dữ liệu đầu vào và đầu ra tuần hoàn với các trạm tớ. Trạm chủ cũng thường xuyên gửi thông tin trạng thái của nó tới các trạm tớ sử dụng lệnh gửi đồng loạt vào các khoảng thời gian đặt trước các hàm DP cơ sở cho phép đặt trạng thái làm việc cho hệ thống. Phản ứng của hệ thống đối với một lỗi xảy ra trong quá trình truyền dữ liệu của trạm chủ được xác định bằng tham số cấu hình “Auto-Clear”. Nếu tham số này được chọn đặt trạm chủ sẽ đặt đầu ra cho các trạm tớ của nó về trạng thái an toàn, sau đó trạm chủ sẽ tự chuẩn về trạng thái Clear. Nếu tham số này không được đặt trạm chủ sẽ tiếp tục giữ ở trạng thái OPERATE.  Trao đổi dữ liệu tuần hoàn Trao đổi dữ liệu giữa trạm chủ và các trạm tớ gán cho nó được thực hiện tự động theo một trình tự qui định sẵn. Khi đặt cấu hình hệ thống bus, người sử dụng định nghĩa các trạm tớ cho một thiết bị chủ, qui định các trạm tớ tham gia và các trạm tớ không tham gia trao đổi dữ liệu tuần hoàn. Trước khi trao đổi dữ liệu tuần hoàn, trạm chủ chuyển thông tin cấu hình và các tham số đã được đặt xuống các trạm tớ. Mỗi trạm tớ sẽ kiểm tra các thông tin về kiểu thiết bị, khuôn dạng và chiều dài dữ liệu, số lượng các đầu vào/ra. Chỉ khi thông tin cấu hình đúng với cấu hình thực của thiết bị và các tham số hợp lệ thì nó mới bắt đầu thực hiện trao đổi dữ liệu tuần hoàn với trạm chủ. 5. Thiết bị vào/ra ET200 a. Khái niệm GVHD: Ngä Âçnh Thanh SVTH: Tráön Thuán-26D1DE Trang 30
  • 31. Baïo caïo thæûc táûp cuäúi khoaï Nhaì maïy bäüt myì Viãûy YÏ ET200 là thiết bị vào/ra dạng module loại vừa và nhỏ, được ứng dụng cho trạm vào/ra ở cấp thiết bị trường. Do đó hệ thống module vào/ra ET200 được ưu tiên dùng làm thiết bị vào/ra trong hệ thông điều khiển. ET200 được truyền thông với bộ điều khiển nhờ hệ thống bus trường như Profibus-Dp. Profibus-Dp là một hệ thống bus trường được sử dụng rộng rãi ở Châu Âu. Với đặt điểm kỹ thuật của bus này cho phép chúng được sử dụng ở hầu hết tất cả các lĩnh vực của quá trình tự động hoá công nghiệp. b. Đặt điểm Để nâng cao tính mềm dẻo cho việc lắp đặt nên cấu trúc của ET200 có dạng riêng lẽ. Do có cấu trúc module nên ET200 dễ dàng lắp đặt, ngay khi hệ thống đang hoạt động ta cũng có thể ghép thêm hoặc bỏ đi một vài module mà không ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống. ET200 là module vào/ra được ứng dụng trong hệ thống điều khiển. ET200 được bảo vệ bởi lớp IP20, theo chuẩn DIN thì mức bảo vệ của IP20 tránh được những tác động bên ngoài như: - Sự tiếp xúc giữa tay người làm cho nước có thể xâm nhập vào. - Chống lại sự xâm nhập những hạt bụi công nghiệp có đường kính đến 12mm. ET200 được lắp đặt vô cùng đơn giản (dùng cáp xoắn đôi) và tốc độ truyền rất cao (tối đa12Mbps), cấu trúc mạng linh hoạt (dạng bus sao vòng). ET200 hoạt động theo nguyên tắc chủ/tớ (Master/Slave). Trong đó ET200 hoạt động như một trạm tớ trên hệ thống bus trường. Điều này dẫn đến tính linh hoạt cao trong cấu trúc của thiết bị I/O về cả phương diện điện cũng như cách lắp đặt. c. Các trạm vào/ ra của nhà máy Qua tìm hiểu khảo sát thực tế ở nhà máy em thấy toàn bộ nhà máy sử dụng ET200L .Tất cả các module ET200L được đặt trong các tủ Jbi-DP (i=1÷6) và 2 tủ M1, M2 ET200L là một thiết bị vào/ra thuộc họ ET200 của hãng Siemens ET200L có kết cấu nhỏ gọn nên được dùng để lắp đặt trong môi trường chật hẹp và nhiều bụi công nghiệp. Đồng thời nó cũng thích hợp cho việc truyền tốc độ cao 1.5Mbit/s. Vì phạm vi ứng dụng của những module có sẵn này rất rộng nên nó thích hợp cho những nhiệm vụ tự động hoá phức tạp và riêng rẽ. GVHD: Ngä Âçnh Thanh SVTH: Tráön Thuán-26D1DE Trang 31 Sơ đồ khối ET200 PS IM AI AO DI DO Thiết bị điều khiển Profibus-DP Sơ đồ ghép nối thiết bị vào/ra Module I1 Digital Input: 32 Module I1 Digital Input: 32 Module Q1 Digital Input: 32 Hệ thống bus trường Dữ liệu đến tủ JB-DP khácCPU Sơ đồ nối dây của tủ JB-DP
  • 32. Baïo caïo thæûc táûp cuäúi khoaï Nhaì maïy bäüt myì Viãûy YÏ d. Cấu trúc ET200L Bao gồm những thành sau: - Module giao diện IM153 - Bộ nguồn cung cấp 24VDC - Một thanh Rack chuẩn - Có tối đa 8 module vào/ra (tương tự và số) - Module dạng EExx (chống cháy nổ) - Một bus nội bộ đặt trên giá đỡ cho chức năng chèn thêm hoặc bỏ bớt bao gồm không quá 4 đầu nối bus giữa các module. GVHD: Ngä Âçnh Thanh SVTH: Tráön Thuán-26D1DE Trang 32
  • 33. Baïo caïo thæûc táûp cuäúi khoaï Nhaì maïy bäüt myì Viãûy YÏ LỜI KẾT Sau thời gian 2 tháng thực tập tại Nhà máy, được sự quan tâm giúp đỡ tạo điều kiện của Lãnh đạo, sự hướng dẫn tận tình của các Anh, Chị trong phòng Kỹ Thuật Công Nghệ và các Anh ở phân xưởng sản xuất của nhà máy đã giúp Tôi hoàn thành đợt thực tập cuối khoá đúng thời gian quy định. Cuối cùng Tôi xin chân thành cám ơn ban Lãnh đạo nhà máy, các Anh Chị ở phòng Kỹ Thuật Công Nghệ, các Anh trực tiếp làm việc ở phân xưởng sản xuất đã luôn tạo điều kiện và giúp đỡ Tôi trong suốt quá trình thực tập. Đà Nẵng, ngày ..... tháng ..... năm 2008 Sinh viên thực hiện Tráön Thuáûn GVHD: Ngä Âçnh Thanh SVTH: Tráön Thuán-26D1DE Trang 33