TÁC ĐỘNG CỦA LASER CÔNG SUẤT THẤP LÊN NGUYÊN BÀO SỢI NƯỚU NGƯỜI VÀ ỨNG DỤNG LÂM SÀNG.Viêm nha chu là bệnh mạn tính, đa nguyên nhân, là kết quả của tương tác phức tạp giữa vi khuẩn gây bệnh nha chu và ký chủ. Các vi khuẩn gây bệnh phóng thích nhiều loại enzyme, độc tố và hoá chất trung gian có tác động hoạt hóa và kéo dài đáp ứng viêm của ký chủ. Hậu quả sau cùng của tương tác này gây phá hủy mô nha chu, kích thích tiêu xương ổ răng dẫn đến mất răng. Hiện nay, nhiều liên quan giữa viêm nha chu với một số bệnh toàn thân đã và đang được xác định. Việc điều trị hay kiểm soát viêm nha chu không chỉ để giữ răng mà còn mang ý nghĩa dự phòng bệnh toàn thân cũng như các biến chứng của chúng
Luận văn Đánh giá bước đầu kết quả điều trị viêm lợi mạn tính bằng Laser He - Ne. Viêm lợi mạn tính do mảng bám răng và cao răng là bệnh vẫn còn phổ biến nhất trong các bệnh về viêm nha chu và là bệnh gặp thường xuyên tại các cơ sở khám điều trị chuyên khoa răng hàm mặt. Việc điều trị viêm lợi mạn tính theo cách thông thường là làm sạch cao răng, mảng bám răng và vệ sinh răng miệng phối hợp với dùng thuốc tại chỗ hoặc toàn thân
Đánh giá kết quả phương pháp phẫu thuật cắt lợi phì đại bằng laser diode. Bệnh lý nha chu là một trong những loại bệnh được phát hiện ảnh hưởng sớm nhất tới sức khỏe con người. Các nghiên cứu khảo cổ học chỉ ra các bằng chứng mất xương do bệnh lý nha chu đã xuất hiện ở người Ai Cập cổ đại và thổ dân Châu Mỹ. Các tài liệu ghi chép cổ xưa cũng đề cập tới bệnh lý nha chu và nhu cầu cần điều trị bệnh. Ngày nay trong xã hội hiện đại, cuộc sống con người ngày đã được cải thiện cả về vật chất lẫn tinh thần, nhu cầu chăm sóc sức khỏe răng miệng cũng được quan tâm.
https://luanvanyhoc.com/danh-gia-ket-qua-phuong-phap-phau-thuat-cat-loi-phi-dai-bang-laser-diode/
ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA HÚT THUỐC LÁ TRÊN HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM NHA CHU QUA KẾT QUẢ LÂM SÀNG, VI KHUẨN VÀ MIỄN DỊCH.Viêm nha chu là bệnh nhiễm trùng, xảy ra do sự mất cân bằng giữa đáp ứng của cơ thể đối với sự tấn công của vi khuẩn, gây phá hủy mô nha chu và tiêu xương ổ. Nếu không được điều trị thích hợp, nhiễm trùng nha chu kéo dài dẫn đến mất răng, ảnh hưởng đến chức năng ăn nhai, phát âm và thẩm mĩ. Hút thuốc lá là một trong các yếu tố nguy cơ của bệnh nha chu, không những ảnh hưởng lên tần suất và mức độ trầm trọng của bệnh mà còn dẫn đến đáp ứng điều trị kém [79]. Nhiều nghiên cứu cho thấy người hút thuốc lá có đáp ứng lâm sàng đối với điều trị nha chu không phẫu thuật kém hơn người không hút. Đối với túi nha chu có độ sâu 5-7 mm, trung bình mức giảm độ sâu túi và tăng bám dính lâm sàng sau điều trị đối với nhóm không hút thuốc lá là 1,7 mm và 0,8 mm trong khi ở nhóm hút thuốc lá là 1mm và 0,5 mm [36], [112]. Đồng thời biện pháp điều trị nha chu trên các đối tượng này gặp nhiều khó khăn hơn trong việc tác động lên hệ vi khuẩn dưới nướu và khó kiểm soát hơn sau điều trị so với người không hút thuốc lá [25], [27]. Theo khảo sát toàn cầu về tình trạng sử dụng thuốc lá (Global Adult Tobacco Survey: GATS) [115], Việt Nam có tỉ lệ nam giới hút thuốc lá chiếm đến 45%. Điều này làm gia tăng tỉ lệ bệnh nha chu và bác sĩ Răng hàm Mặt gặp nhiều trở ngại khi điều trị cho đối tượng này.
https://luanvanyhoc.com/danh-gia-anh-huong-cua-hut-thuoc-la-tren-hieu-qua-dieu-tri-viem-nha-chu/
Luận án Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật che chân răng hở bằng phương pháp ghép tổ chức liên kết dưới biểu mô.Co lợi là hiện tượng mô lợi thu hẹp kích thước về phía cuống răng. Co lợi có thể xảy ra trên răng mọc đúng cung hoặc lệch cung, trên răng không có phục hình hoặc răng mang chụp răng hay ở răng trụ cầu; từ khi implant nha khoa xuất hiện, co lợi còn xuất hiện ở răng implant dẫn đến nhiều vấn đề về thẩm mỹ và chức năng
Luận án Nghiên cứu điều trị mất răng hàm trên từng phần bằng kỹ thuật implant có ghép xương.Ngày nay với những ứng dụng mới của khoa học kỹthuật vào y học, ngành răng hàm mặt đã có những bước tiến đột phá trong phục hình mất răng. Phục hình răng giảcố định tối ưu nhất là sửdụng phương pháp cấy ghép implant nha khoa. Implant là một trụnhỏbằng titanium được xửlý bềmặt và cấy vào trong xương hàm, trên đó gắn chụp răng bằng sứgiống nhưrăng thật. Cấy ghép Implant giúp phục hồi lại chức năng ăn nhai, có tính thẩm mỹcao, tồn tại lâu dài, ngăn chặn sựtiêu xương hàm, ổn định khớp cắn, bảo vệ sự toàn vẹn của các răng còn lại, nhờ đó chất lượng cuộc sống của bệnh nhân được cải thiện [1]. Cùng với thời gian, phương pháp cấy ghép implant ngày càng được hoàn thiện nhờcác tiến bộvềnghiên cứu sản xuất vật liệu, dụng cụtrang thiết bịnha khoa hiện đại và các nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật mới. Chính vì những lý do trên, cấy ghép implant đang là sựlựa chọn hàng đầu cho những người bị mất răng
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Định lượng Actinobacillus actinomycetemcomitans, Porphyromonas gingivalis trong viêm quanh răng bằng realtime PCR và đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị viêm quanh răng không phẫu thuật, cho các bạn tham khảo
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Định lượng Actinobacillus actinomycetemcomitans, Porphyromonas gingivalis trong viêm quanh răng bằng realtime PCR và đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị viêm quanh răng không phẫu thuật
Luận văn Đánh giá bước đầu kết quả điều trị viêm lợi mạn tính bằng Laser He - Ne. Viêm lợi mạn tính do mảng bám răng và cao răng là bệnh vẫn còn phổ biến nhất trong các bệnh về viêm nha chu và là bệnh gặp thường xuyên tại các cơ sở khám điều trị chuyên khoa răng hàm mặt. Việc điều trị viêm lợi mạn tính theo cách thông thường là làm sạch cao răng, mảng bám răng và vệ sinh răng miệng phối hợp với dùng thuốc tại chỗ hoặc toàn thân
Đánh giá kết quả phương pháp phẫu thuật cắt lợi phì đại bằng laser diode. Bệnh lý nha chu là một trong những loại bệnh được phát hiện ảnh hưởng sớm nhất tới sức khỏe con người. Các nghiên cứu khảo cổ học chỉ ra các bằng chứng mất xương do bệnh lý nha chu đã xuất hiện ở người Ai Cập cổ đại và thổ dân Châu Mỹ. Các tài liệu ghi chép cổ xưa cũng đề cập tới bệnh lý nha chu và nhu cầu cần điều trị bệnh. Ngày nay trong xã hội hiện đại, cuộc sống con người ngày đã được cải thiện cả về vật chất lẫn tinh thần, nhu cầu chăm sóc sức khỏe răng miệng cũng được quan tâm.
https://luanvanyhoc.com/danh-gia-ket-qua-phuong-phap-phau-thuat-cat-loi-phi-dai-bang-laser-diode/
ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA HÚT THUỐC LÁ TRÊN HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM NHA CHU QUA KẾT QUẢ LÂM SÀNG, VI KHUẨN VÀ MIỄN DỊCH.Viêm nha chu là bệnh nhiễm trùng, xảy ra do sự mất cân bằng giữa đáp ứng của cơ thể đối với sự tấn công của vi khuẩn, gây phá hủy mô nha chu và tiêu xương ổ. Nếu không được điều trị thích hợp, nhiễm trùng nha chu kéo dài dẫn đến mất răng, ảnh hưởng đến chức năng ăn nhai, phát âm và thẩm mĩ. Hút thuốc lá là một trong các yếu tố nguy cơ của bệnh nha chu, không những ảnh hưởng lên tần suất và mức độ trầm trọng của bệnh mà còn dẫn đến đáp ứng điều trị kém [79]. Nhiều nghiên cứu cho thấy người hút thuốc lá có đáp ứng lâm sàng đối với điều trị nha chu không phẫu thuật kém hơn người không hút. Đối với túi nha chu có độ sâu 5-7 mm, trung bình mức giảm độ sâu túi và tăng bám dính lâm sàng sau điều trị đối với nhóm không hút thuốc lá là 1,7 mm và 0,8 mm trong khi ở nhóm hút thuốc lá là 1mm và 0,5 mm [36], [112]. Đồng thời biện pháp điều trị nha chu trên các đối tượng này gặp nhiều khó khăn hơn trong việc tác động lên hệ vi khuẩn dưới nướu và khó kiểm soát hơn sau điều trị so với người không hút thuốc lá [25], [27]. Theo khảo sát toàn cầu về tình trạng sử dụng thuốc lá (Global Adult Tobacco Survey: GATS) [115], Việt Nam có tỉ lệ nam giới hút thuốc lá chiếm đến 45%. Điều này làm gia tăng tỉ lệ bệnh nha chu và bác sĩ Răng hàm Mặt gặp nhiều trở ngại khi điều trị cho đối tượng này.
https://luanvanyhoc.com/danh-gia-anh-huong-cua-hut-thuoc-la-tren-hieu-qua-dieu-tri-viem-nha-chu/
Luận án Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật che chân răng hở bằng phương pháp ghép tổ chức liên kết dưới biểu mô.Co lợi là hiện tượng mô lợi thu hẹp kích thước về phía cuống răng. Co lợi có thể xảy ra trên răng mọc đúng cung hoặc lệch cung, trên răng không có phục hình hoặc răng mang chụp răng hay ở răng trụ cầu; từ khi implant nha khoa xuất hiện, co lợi còn xuất hiện ở răng implant dẫn đến nhiều vấn đề về thẩm mỹ và chức năng
Luận án Nghiên cứu điều trị mất răng hàm trên từng phần bằng kỹ thuật implant có ghép xương.Ngày nay với những ứng dụng mới của khoa học kỹthuật vào y học, ngành răng hàm mặt đã có những bước tiến đột phá trong phục hình mất răng. Phục hình răng giảcố định tối ưu nhất là sửdụng phương pháp cấy ghép implant nha khoa. Implant là một trụnhỏbằng titanium được xửlý bềmặt và cấy vào trong xương hàm, trên đó gắn chụp răng bằng sứgiống nhưrăng thật. Cấy ghép Implant giúp phục hồi lại chức năng ăn nhai, có tính thẩm mỹcao, tồn tại lâu dài, ngăn chặn sựtiêu xương hàm, ổn định khớp cắn, bảo vệ sự toàn vẹn của các răng còn lại, nhờ đó chất lượng cuộc sống của bệnh nhân được cải thiện [1]. Cùng với thời gian, phương pháp cấy ghép implant ngày càng được hoàn thiện nhờcác tiến bộvềnghiên cứu sản xuất vật liệu, dụng cụtrang thiết bịnha khoa hiện đại và các nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật mới. Chính vì những lý do trên, cấy ghép implant đang là sựlựa chọn hàng đầu cho những người bị mất răng
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Định lượng Actinobacillus actinomycetemcomitans, Porphyromonas gingivalis trong viêm quanh răng bằng realtime PCR và đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị viêm quanh răng không phẫu thuật, cho các bạn tham khảo
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Định lượng Actinobacillus actinomycetemcomitans, Porphyromonas gingivalis trong viêm quanh răng bằng realtime PCR và đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị viêm quanh răng không phẫu thuật
Luận án Nghiên cứu điều trị ung thư biểu mô khoang miệng có sử dụng kỹ thuật tạo hình bằng vạt rãnh mũi má.Ung thư biểu mô khoang miệng là bệnh phát sinh do sự biến đổi ác tính niêm mạc miệng phủ toàn bộ khoang miệng bao gồm: Ung thư môi (gồm môi trên, môi dưới, mép), lợi hàm trên, lợi hàm dưới, khe liên hàm, khẩu cái cứng, lưỡi (phần di động), niêm mạc má và sàn miệng
Luận văn Đánh giá kết quả điều trị nội nha răng hàm lớn vĩnh viễn hàm dưới có sử dụng trâm Protaper tay.Ngày nay cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật nói chung và Y học nói riêng thì ngành Răng Hàm Mặt cũng có những bước phát triển vượt bậc trên tất cả các lĩnh vực trong đó có điều trị nôi nha
Nhận xét đặc điểm lâm sàng xquang bệnh viêm quanh răng ở lứa tuổi trên 45 v...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp xạ trị gia tốc.Ung thư âm hộ là bệnh ít gặp, chiếm 3 – 5% trong các bệnh lý ung thư phụ khoa [1]. Theo GLOBOCAN năm 2018, trên toàn thế giới có 44.235 ca mắc mới và 15.222 ca tử vong mỗi năm. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh ung thư âm hộ là 0,11%, số ca bệnh mới mắc và tử vong thống kê được trong năm 2018 lần lượt là 188 và 87 ca [1]. Có lẽ, do chỉ chiếm một vị trí khiêm tốn trong các loại ung thư, nên từ lâu bệnh ít được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu.
Ung thư âm hộ là một ung thư bề mặt, thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi, sau mãn kinh [2], [3]. Các triệu chứng phổ biến là kích ứng, ngứa rát, đau hoặc có tổn thương da vùng âm hộ kéo dài với mức độ từ nhẹ đến nặng. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết tổn thương làm xét nghiệm giải phẫu bệnh. Trong ung thư âm hộ, ung thư biểu mô vảy chiếm hơn 90% các trường hợp, hiếm gặp hơn là ung thư hắc tố, ung thư biểu mô tuyến
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT CẮT NIÊM MẠC QUA NỘI SOI ỐNG MỀM TRONG ĐIỀU TRỊ THƯƠNG TỔN TÂN SINH CỦA NIÊM MẠC ĐẠI TRỰC TRÀNG.Thương tổn tân sinh niêm mạc đại trực tràng là các thay đổi về hình thái học bao gồm thay đổi cấu trúc và các bất thường trong tế bào học và độ biệt hóa của tế bào. Nó là kết quả của các thay đổi trong quá trình sao mã gen và mang khuynh hướng tiến triển đến xâm lấn và di căn [53]. Xuất độ của các thương tổn này vào khoảng 27 – 40% [113], [120], [170]. Trong đó, dạng không có cuống chiếm tỷ lệ khoảng 11,9 – 22,7% tổng số thương tổn tân sinh niêm mạc
Kết quả điều trị bệnh trĩ bằng phẫu thuật Longo tại Bệnh viện Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên.Bệnh trĩ là một bệnh thường gặp và đã được biết đến từ lâu trong lịch sử.Đây là bệnh lý lành tính, không gây tử vong nhưng lại ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Bệnh trĩ là tập hợp những rối loạn có liên quan đến biến đổi cấu trúc của mạng mạch trĩ và các tổ chức tiếp xúc với mạng mạch này [17], [36].
Bệnh trĩ chiếm khoảng 45-50% dân số, thường gặp ở người trên 50 tuổi [17]. Chẩn đoán và phân độ bệnh trĩ tương đối đơn giản dựa vào thăm trực tràng và soi trực tràng
Nghiên cứu sử dụng thuốc Bevacizumab tiêm nội nhãn phối hợp cắt dịch kính điều trị bệnh võng mạc đái tháo đường giai đoạn tăng sinh có biến chứng xuất huyết dịch kính.Trên thế giới, bệnh võng mạc đái tháo đường là nguyên nhân hàng đầu gây mù ở độ tuổi 30-64. [1], [2],[3], [4], [5]. Tại Việt Nam, theo điều tra của ngành Nhãn khoa năm 2007, nguyên nhân gây mù do bệnh lí bán phần sau chiếm 14% trong đó phần lớn do bệnh võng mạc đái tháo đường [6]. Theo điều tra RAAB năm 2015 nguyên nhân gây mù 2 mắt ở bệnh nhân trên 50 tuổi có tới 5% do bệnh võng mạc đái tháo đường [7]. Bệnh có 2 giai đoạn là không tăng sinh và tăng sinh. Bệnh võng mạc đái tháo đường tăng sinh tuy chỉ chiếm 10% nhưng khi xuất hiện biến chứng thì tỷ lệ gây mù 2 mắt là 50% nếu không được điều trị
Luận án Nghiên cứu phục hình hàm khung cho các bệnh nhân khuyết hổng xương hàm dưới.Theo thống kê sơ bộ tại các khoa phẫu thuật hàm mặt trên cả nước, mỗi năm có một tỷ lệ đáng kể bệnh nhân bị khuyết hổng xương hàm. Nguyên nhân thường gặp là sau phẫu thuật để điều trị các bệnh lý lành tính, ác tính của xương hàm. Tỷ lệ bệnh nhân có nhu cầu phục hình hàm dưới do khuyết hổng xương chiếm 10 – 15% trong tổng số bệnh nhân điều trị phục hình hàm mặt
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng bong võng mạc có đục thể thủy tinh và kết quả điều trị.Bong võng mạc (BVM) là một bệnh nặng trong nhãn khoa, theo số liệu năm 1978 tỷ lệ bệnh nhân BVM điều trị tại Bệnh viện Mắt Trung ương chiếm từ 1,7% tới 2,1% tổng số bệnh nhân nằm viện. Số ca phẫu thuật BVM chiếm 6,27% số ca đại phẫu. Bong võng mạc gây rối loạn dinh dưỡng lâu ngày làm đục thể thủy tinh (TTT). Khi bệnh nhân bị đục TTT làm khó phát hiện được BVM. Thời gian mắc bệnh kéo dài không được điều trị kịp thời nên những trường hợp bị BVM trên mắt đục TTT thường ở giai đoạn nặng do đó phải cắt dịch kính để điều trị BVM. Phẫu thuật lấy TTT đục có thể tiến hành song song cùng phẫu thuật cắt dịch kính điều trị BVM hoặc sau khi phẫu thuật BVM đã ổn định. Theo nhiều nghiên cứu cho thấy, sau phẫu thuật cắt dịch kính 75% các trường hợp có xuất hiện đục thể thuỷ tinh ở mức độ cần phải can thiệp phẫu thuật sau 1 năm và 95% các trường hợp có xuất hiện đục thể thuỷ tinh ở mức độ cần can thiệp phẫu thuật sau 2 năm nên chỉ định phẫu thuật phối hợp ngày càng rộng hơn
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Đánh giá hiệu quả điều trị nhạy cảm ngà răng của bốn loại thuốc đánh răng chống nhạy cảm ngà, cho các bạn làm luận án tham khảo
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Đánh giá hiệu quả điều trị nhạy cảm ngà răng của bốn loại thuốc đánh răng chống nhạy cảm ngà, cho các bạn làm luận án tham khảo
Đánh giá thực nghiệm và kết quả điều trị tủy răng hàm nhỏ người cao tuổi có sử dụng hệ thống Protaper Next,Ở Việt Nam tốc độ già hóa dân số đang diễn ra nhanh hàng đầu châu Á và cũng thuộc diện nhanh nhất thế giới. Vào năm 2011 tỷ lệ người dân trên 65 tuổi đạt 7% dân số, sớm hơn dự báo 6 năm. Nếu như năm 2012, cứ 11 người dân mới có 1 người cao tuổi (tỷ lệ 11/1) thì theo dự báo, đến năm 2029 tỷ lệ này là 6/1 và năm 2049 là 4/1. Hiện 39% người cao tuổi Việt Nam vẫn còn đang lao động [1]. Do đó nhu cầu chăm sóc răng miệng cho họ tăng đáng kể trong những năm gần đây. Tuy nhiên ở người cao tuổi cấu trúc răng miệng có những suy thoái và thay đổi về hình thái và chức năng theo thời gian nên một số vấn đề bệnh lý sẽ thường gặp hơn, có những biểu hiện lâm sàng và phi lâm sàng khác người trẻ. Điều trị răng miệng cho họ do vậy cũng đòi hỏi có những xử lý khác biệt và thích hợp
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu thực trạng bệnh lý quanh răng và hiệu quả điều trị phẫu thuật bằng máy AMD Laser trên người cao tuổi tại Hà Nội năm 2015.Những năm gần đây, Việt Nam đã có những bước phát triển đáng kể về nhiều lĩnh vực đặc biệt là kinh tế, nhờ vậy nên đời sống người dân cũng được cải thiện đáng kể, do đó tuổi thọ dân số càng ngày càng tăng, theo thống kê dân số năm 2011 thì tỷ lệ người cao tuổi ở Việt Nam đã là 9,4% [1] và có xu hướng tăng nhanh trong những năm tiếp theo. Trên thế giới cũng như Việt Nam, người cao tuổi bao giờ cũng là vốn quí đặc biệt là ở nước ta thế hệ này đã trải qua 2 cuộc kháng chiến cứu nước, chính vì vậy vấn đề chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi càng trở nên cấp thiết và cần quan tâm của tất cả xã hội, trong đó nổi bật vai trò của ngành Y tế.
Bệnh răng miệng nói chung trong đó có bệnh quanh răng ở Việt Nam chiếm tỷ lệ rất lớn, theo điều tra sức khỏe răng miệng toàn quốc năm 2001 cuả Trần Văn Trường và các cộng sự, tỷ lệ người trên 45 tuổi mắc các bệnh quanh răng là 94,7% [2], gần nhất là điều tra sức khỏe răng miệng của người cao tuổi toàn quốc năm 2018 của Trương Mạnh Dũng và cộng sự thì tỷ lệ bệnh quanh răng trên người cao tuổi là 77,3% [3]. Bệnh quanh răng là bệnh tương đối phức tạp, liên quan đến cả tình trạng toàn thân và tại chỗ, dễ mắc phải, gây ra nhiều triệu chứng như: hôi miệng, chảy máu lợi, lung lay răng… và đặc biệt là sẽ dẫn đến tình trạng mất răng, làm ảnh hưởng đến chức năng ăn nhai, chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, trong đó phần lớn các bệnh nhân là người cao tuổi. Không chỉ liên quan đến tình trạng vệ sinh răng miệng, bệnh còn liên quan đến một số vấn đề xã hội như: phong tục tập quán, trình độ dân trí, mức sống, mức độ tiếp cận dịch vụ chăm sóc y tế… Đối với người cao tuổi, khi mà các quá trình lão hóa diễn ra, điều kiện sức khỏe giảm sút thì ảnh hưởng của bệnh tật lại càng trở nên rõ rệt. Nhưng thực tế cho thấy người cao tuổi lại thường ít quan tâm đến các vấn đề chăm sóc răng miệng hơn người trẻ vì nhiều yếu tố chủ quan và khách quan.
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-thuc-trang-benh-ly-quanh-rang-va-hieu-qua-dieu-tri-phau-thuat-bang-may-amd-laser-tren-nguoi-cao-tuoi-tai-ha-noi-nam-2015/
PHÂN TÍCH CHI PHÍ-HIỆU QUẢ TRONG ĐIỀU TRỊ LOÃNG XƯƠNG CỦA PHỤ NỮ TẠI VIỆT NAM.Chi tiêu tiền thuốc và chi tiêu y tế không ngừng tăng lên theo thời gian [1] trong khi quỹ bảo hiểm y tế chỉ có giới hạn đã đặt ra một thách thức lớn trong việc lựa chọn chi trả các thuốc trong danh mục bảo hiểm y tế một cách hiệu quả nhất. Thêm vào đó, với lộ trình hướng tới bảo hiểm y tế toàn dân năm 2020, việc cấp bách là cần có một phương pháp với các bằng chứng khoa học trong sử dụng quản lý quỹ bảo hiểm y tế một cách tối ưu nhất. Trong khi ở các quốc gia khác, việc ứng dụng các bằng chứng đánh giá kinh tế y tế được sử dụng rộng rãi thì ở Việt Nam, những dữ liệu này còn rất hạn chế. Trong khoảng thời gian từ 2004-2014, chỉ có một số rất ít các nghiên cứu kinh tế y tế được thực hiện tại Việt nam, tuy nhiên số lượng và chất lượng đều còn hạn chế
Luận văn Đánh giá kết quả điều trị viêm kết giác mạc mùa xuân hình thái sụn mi nặng bằng tiêm triamcinolon dưới kết mạc sụn mi.Viêm kết – giác mạc mùa xuân (VMX) là một bệnh mắt dị ứng mạn tính. Các triệu chứng điển hình là ngứa, chảy nước mắt, tăng sản nhú hình đagiác trên kết mạc mi và tăng sản gelatin vùng rìa giác mạc [1]. Bệnh gặp chủyếu ở trẻ em từ 5 đến 20 tuổi, trẻ nam gặp nhiều hơn nữ với tỷ lệ nam/nữ là4/1. Bệnh kéo dài quanh năm nhưng thường nặng lên vào mùa xuân hè, đặc biệt khi có nhiều ánh nắng mặt trời. Mặc dù bệnh thường kéo dài nhiều năm và thuyên giảm sau tuổi dậy thì nhưng bệnh cũng có thể tồn tại ở một sốngười trưởng thành với triệu chứng nặng và tiến triển xấu [2]. Viêm mùa xuân hình thái sụn mi (đặc biệt thể nặng) là một trong ba hình thái của VMX, bệnh thường kéo dài với các tổn thương nhú gai lúc đầu nhỏ sau đó sẽ phì đại, tăng sinh thành nhú gai khổng lồ trên kết mạc sụn mi với tiết tố lấp đầy các khe giữa nhú
Luận án Nghiên cứu dự phòng sâu răng bằng Gel fluor. Tổ chức sức khỏe Thế giới khi tổng kết về tình trạng sâu răng toàn cầu năm 2004 đã đưa ra kết luận: sâu răng vẫn còn là một bệnh phổ biến trong hầu hết các bệnh truyền nhiễm. Ở Việt Nam mặc dù đã và đang triển khai nhiều biện pháp phòng sâu răng cho cộng đồng, tuy nhiên tỷ lệ mắc bệnh vẫn ở mức cao và có chiều hướng tăng lên nhất là các vùng nông thôn và miền núi
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị qua nội soi bệnh lý sỏi ống tuyến nước bọt.Bệnh lý tuyến nước bọt là nhóm bệnh lý thường gặp, được chia làm hai nhóm bệnh chính là bệnh lý nhu mô và bệnh lý ống tuyến. Bệnh lý tắc nghẽn ống tuyến ảnh hưởng đến khoảng 1,2% dân số [5], nguyên nhân thường gặp bao g m sỏi, sẹo hẹp, viêm nhiễm…, trong đó sỏi ống tuyến nước bọt được cho là nguyên nhân chính trong nhóm này với tỷ lệ khoảng 60 – 70%. Vấn đề chẩn đoán và điều trị bệnh lý sỏi ống tuyến còn gặp rất nhiều khó khăn do hệ thống ống tuyến nước bọt rất nhỏ và nằm sâu trong cấu trúc nhu mô tuyến. Trên thế giới và tại Việt Nam hiện nay đã sử d ng một số hình ảnh học đ chẩn đoán bệnh lý sỏi ống tuyến nước bọt như ch p Xquang, siêu âm, CT scan, ch p cộng hưởng từ ống tuyến nước bọt… Thế nhưng những công c hình ảnh này chưa thật sự hiệu quả do không th khảo sát hình ảnh hệ thống ống tuyến một cách trực tiếp và chính xác, đặc biệt những trường hợp sỏi có kích thước nhỏ hoặc nhiều viên sỏi trong ống tuyến thường dễ bỏ sót
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-chan-doan-va-dieu-tri-qua-noi-soi-benh-ly-soi-ong-tuyen-nuoc-bot/
Đánh giá kết quả phẫu thuật gẫy kín mắt cá chân tại bệnh viện Saint Paul.Tổn thương xương khớp phần lớn do TNGT mà với hiện trạng giao thông phức tạp như ở Việt Nam thì ngày càng tăng thêm cả về số lượng lẫn mức độ nghiêm trọng của tổn thương, trong đó tổn thương xương khớp vùng khớp cổ chân không phải là hiếm gặp.
Khớp cổ chân là một khớp quan trọng của cơ thể, có khả năng chịu lực gấp bốn lần trọng lượng cơ thể. Sự vững chắc của khớp cổ chân phần lớn dựa vào cấu trúc phần cứng nên các tổn thương phần này đa phần gây biến dạng và làm mất vững khớp cổ chân.
Luận văn Đánh giá kết quả cấy ghép Implant nha khoa hệ thống Bio-Horizons tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt trung ương năm 2011-2012.Răng không chỉ có chức năng ăn, nhai và thẩm mỹ mà còn tham gia vào việc phát âm. Mất răng làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống của con người. Vì vậy, việc phục hồi lại các chức năng của răng chính là mục tiêu của người thầy thuốc đồng thời cũng là mong muốn của mỗi cá nhân và của cộng đồng.
Trong phục hình răng giả thì phục hình cố định có nhiều ưu điểm so với phục hình tháo lắp, nó ổn định tốt hơn trong miệng bệnh nhân, có thẩm mỹ cao, khôi phục gần như hoàn toàn sức nhai và khả năng phát âm của bệnh nhân giúp thuận tiện trong sinh hoạt [3]. Trước đây phương pháp làm cầu răng được sử dụng rộng rãi trong phục hình cố định. Nhưng để đạt được kết quả thẩm mỹ thì phải loại bỏ một số lượng đáng kể cấu trúc răng. Điều này làm rút ngắn tuổi thọ của các răng trụ và có thể gây nên các biến chứng nội nha, nha chu và biến chứng về mặt cơ học. Tuổi thọ của cầu răng đến 10 năm là 87% và đến 15 năm là 69%
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.Đám rối thần kinh cánh tay là một hệ thống kết nối phức tạp của ngành trước các dây thần kinh sống từ C4 tới T1 [1]. Đám rối thần kinh cánh tay gồm các thân, bó, các nhánh dài và các nhánh ngắn chi phối cảm giác, vận động và dinh dưỡng cho toàn bộ chi trên [1].
Số ca tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt là tai nạn giao thông [2], [3], [4]. Triệu chứng lâm sàng, kết quả điều trị của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, số lượng rễ bị tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian từ khi bệnh đến lúc được điều trị của bệnh nhân
Luận án tiến sĩ y học .Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn.Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thƣ hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thƣ phổi tại các nƣớc trên thế giới. Theo Globocan 2018, trên thế giới hàng năm ƣớc tính khoảng 2,088 triệu ca mới mắc ung thƣ vú ở phụ nữ chiếm 11,6% tổng số ca ung thƣ. Tỷ lệ mắc ở từng vùng trên thế giới khác nhau 25,9/100000 dân tại Trung phi và Trung Nam Á trong khi ở phƣơng tây, Bắc Mỹ tới 92,6/100.000 dân, hàng năm tử vong khoảng 626.000 ca đứng thứ 4 trong số bệnh nhân chết do ung thƣ [1].
Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 15229 ca mới mắc UTV, số tử vong vào khoảng hơn 6000 bệnh nhân. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thƣ và chiến lƣợc phòng chống ung thƣ quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thƣ ở nữ giới
More Related Content
Similar to TÁC ĐỘNG CỦA LASER CÔNG SUẤT THẤP LÊN NGUYÊN BÀO SỢI NƯỚU NGƯỜI VÀ ỨNG DỤNG LÂM SÀNG
Luận án Nghiên cứu điều trị ung thư biểu mô khoang miệng có sử dụng kỹ thuật tạo hình bằng vạt rãnh mũi má.Ung thư biểu mô khoang miệng là bệnh phát sinh do sự biến đổi ác tính niêm mạc miệng phủ toàn bộ khoang miệng bao gồm: Ung thư môi (gồm môi trên, môi dưới, mép), lợi hàm trên, lợi hàm dưới, khe liên hàm, khẩu cái cứng, lưỡi (phần di động), niêm mạc má và sàn miệng
Luận văn Đánh giá kết quả điều trị nội nha răng hàm lớn vĩnh viễn hàm dưới có sử dụng trâm Protaper tay.Ngày nay cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật nói chung và Y học nói riêng thì ngành Răng Hàm Mặt cũng có những bước phát triển vượt bậc trên tất cả các lĩnh vực trong đó có điều trị nôi nha
Nhận xét đặc điểm lâm sàng xquang bệnh viêm quanh răng ở lứa tuổi trên 45 v...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp xạ trị gia tốc.Ung thư âm hộ là bệnh ít gặp, chiếm 3 – 5% trong các bệnh lý ung thư phụ khoa [1]. Theo GLOBOCAN năm 2018, trên toàn thế giới có 44.235 ca mắc mới và 15.222 ca tử vong mỗi năm. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh ung thư âm hộ là 0,11%, số ca bệnh mới mắc và tử vong thống kê được trong năm 2018 lần lượt là 188 và 87 ca [1]. Có lẽ, do chỉ chiếm một vị trí khiêm tốn trong các loại ung thư, nên từ lâu bệnh ít được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu.
Ung thư âm hộ là một ung thư bề mặt, thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi, sau mãn kinh [2], [3]. Các triệu chứng phổ biến là kích ứng, ngứa rát, đau hoặc có tổn thương da vùng âm hộ kéo dài với mức độ từ nhẹ đến nặng. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết tổn thương làm xét nghiệm giải phẫu bệnh. Trong ung thư âm hộ, ung thư biểu mô vảy chiếm hơn 90% các trường hợp, hiếm gặp hơn là ung thư hắc tố, ung thư biểu mô tuyến
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT CẮT NIÊM MẠC QUA NỘI SOI ỐNG MỀM TRONG ĐIỀU TRỊ THƯƠNG TỔN TÂN SINH CỦA NIÊM MẠC ĐẠI TRỰC TRÀNG.Thương tổn tân sinh niêm mạc đại trực tràng là các thay đổi về hình thái học bao gồm thay đổi cấu trúc và các bất thường trong tế bào học và độ biệt hóa của tế bào. Nó là kết quả của các thay đổi trong quá trình sao mã gen và mang khuynh hướng tiến triển đến xâm lấn và di căn [53]. Xuất độ của các thương tổn này vào khoảng 27 – 40% [113], [120], [170]. Trong đó, dạng không có cuống chiếm tỷ lệ khoảng 11,9 – 22,7% tổng số thương tổn tân sinh niêm mạc
Kết quả điều trị bệnh trĩ bằng phẫu thuật Longo tại Bệnh viện Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên.Bệnh trĩ là một bệnh thường gặp và đã được biết đến từ lâu trong lịch sử.Đây là bệnh lý lành tính, không gây tử vong nhưng lại ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Bệnh trĩ là tập hợp những rối loạn có liên quan đến biến đổi cấu trúc của mạng mạch trĩ và các tổ chức tiếp xúc với mạng mạch này [17], [36].
Bệnh trĩ chiếm khoảng 45-50% dân số, thường gặp ở người trên 50 tuổi [17]. Chẩn đoán và phân độ bệnh trĩ tương đối đơn giản dựa vào thăm trực tràng và soi trực tràng
Nghiên cứu sử dụng thuốc Bevacizumab tiêm nội nhãn phối hợp cắt dịch kính điều trị bệnh võng mạc đái tháo đường giai đoạn tăng sinh có biến chứng xuất huyết dịch kính.Trên thế giới, bệnh võng mạc đái tháo đường là nguyên nhân hàng đầu gây mù ở độ tuổi 30-64. [1], [2],[3], [4], [5]. Tại Việt Nam, theo điều tra của ngành Nhãn khoa năm 2007, nguyên nhân gây mù do bệnh lí bán phần sau chiếm 14% trong đó phần lớn do bệnh võng mạc đái tháo đường [6]. Theo điều tra RAAB năm 2015 nguyên nhân gây mù 2 mắt ở bệnh nhân trên 50 tuổi có tới 5% do bệnh võng mạc đái tháo đường [7]. Bệnh có 2 giai đoạn là không tăng sinh và tăng sinh. Bệnh võng mạc đái tháo đường tăng sinh tuy chỉ chiếm 10% nhưng khi xuất hiện biến chứng thì tỷ lệ gây mù 2 mắt là 50% nếu không được điều trị
Luận án Nghiên cứu phục hình hàm khung cho các bệnh nhân khuyết hổng xương hàm dưới.Theo thống kê sơ bộ tại các khoa phẫu thuật hàm mặt trên cả nước, mỗi năm có một tỷ lệ đáng kể bệnh nhân bị khuyết hổng xương hàm. Nguyên nhân thường gặp là sau phẫu thuật để điều trị các bệnh lý lành tính, ác tính của xương hàm. Tỷ lệ bệnh nhân có nhu cầu phục hình hàm dưới do khuyết hổng xương chiếm 10 – 15% trong tổng số bệnh nhân điều trị phục hình hàm mặt
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng bong võng mạc có đục thể thủy tinh và kết quả điều trị.Bong võng mạc (BVM) là một bệnh nặng trong nhãn khoa, theo số liệu năm 1978 tỷ lệ bệnh nhân BVM điều trị tại Bệnh viện Mắt Trung ương chiếm từ 1,7% tới 2,1% tổng số bệnh nhân nằm viện. Số ca phẫu thuật BVM chiếm 6,27% số ca đại phẫu. Bong võng mạc gây rối loạn dinh dưỡng lâu ngày làm đục thể thủy tinh (TTT). Khi bệnh nhân bị đục TTT làm khó phát hiện được BVM. Thời gian mắc bệnh kéo dài không được điều trị kịp thời nên những trường hợp bị BVM trên mắt đục TTT thường ở giai đoạn nặng do đó phải cắt dịch kính để điều trị BVM. Phẫu thuật lấy TTT đục có thể tiến hành song song cùng phẫu thuật cắt dịch kính điều trị BVM hoặc sau khi phẫu thuật BVM đã ổn định. Theo nhiều nghiên cứu cho thấy, sau phẫu thuật cắt dịch kính 75% các trường hợp có xuất hiện đục thể thuỷ tinh ở mức độ cần phải can thiệp phẫu thuật sau 1 năm và 95% các trường hợp có xuất hiện đục thể thuỷ tinh ở mức độ cần can thiệp phẫu thuật sau 2 năm nên chỉ định phẫu thuật phối hợp ngày càng rộng hơn
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Đánh giá hiệu quả điều trị nhạy cảm ngà răng của bốn loại thuốc đánh răng chống nhạy cảm ngà, cho các bạn làm luận án tham khảo
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Đánh giá hiệu quả điều trị nhạy cảm ngà răng của bốn loại thuốc đánh răng chống nhạy cảm ngà, cho các bạn làm luận án tham khảo
Đánh giá thực nghiệm và kết quả điều trị tủy răng hàm nhỏ người cao tuổi có sử dụng hệ thống Protaper Next,Ở Việt Nam tốc độ già hóa dân số đang diễn ra nhanh hàng đầu châu Á và cũng thuộc diện nhanh nhất thế giới. Vào năm 2011 tỷ lệ người dân trên 65 tuổi đạt 7% dân số, sớm hơn dự báo 6 năm. Nếu như năm 2012, cứ 11 người dân mới có 1 người cao tuổi (tỷ lệ 11/1) thì theo dự báo, đến năm 2029 tỷ lệ này là 6/1 và năm 2049 là 4/1. Hiện 39% người cao tuổi Việt Nam vẫn còn đang lao động [1]. Do đó nhu cầu chăm sóc răng miệng cho họ tăng đáng kể trong những năm gần đây. Tuy nhiên ở người cao tuổi cấu trúc răng miệng có những suy thoái và thay đổi về hình thái và chức năng theo thời gian nên một số vấn đề bệnh lý sẽ thường gặp hơn, có những biểu hiện lâm sàng và phi lâm sàng khác người trẻ. Điều trị răng miệng cho họ do vậy cũng đòi hỏi có những xử lý khác biệt và thích hợp
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu thực trạng bệnh lý quanh răng và hiệu quả điều trị phẫu thuật bằng máy AMD Laser trên người cao tuổi tại Hà Nội năm 2015.Những năm gần đây, Việt Nam đã có những bước phát triển đáng kể về nhiều lĩnh vực đặc biệt là kinh tế, nhờ vậy nên đời sống người dân cũng được cải thiện đáng kể, do đó tuổi thọ dân số càng ngày càng tăng, theo thống kê dân số năm 2011 thì tỷ lệ người cao tuổi ở Việt Nam đã là 9,4% [1] và có xu hướng tăng nhanh trong những năm tiếp theo. Trên thế giới cũng như Việt Nam, người cao tuổi bao giờ cũng là vốn quí đặc biệt là ở nước ta thế hệ này đã trải qua 2 cuộc kháng chiến cứu nước, chính vì vậy vấn đề chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi càng trở nên cấp thiết và cần quan tâm của tất cả xã hội, trong đó nổi bật vai trò của ngành Y tế.
Bệnh răng miệng nói chung trong đó có bệnh quanh răng ở Việt Nam chiếm tỷ lệ rất lớn, theo điều tra sức khỏe răng miệng toàn quốc năm 2001 cuả Trần Văn Trường và các cộng sự, tỷ lệ người trên 45 tuổi mắc các bệnh quanh răng là 94,7% [2], gần nhất là điều tra sức khỏe răng miệng của người cao tuổi toàn quốc năm 2018 của Trương Mạnh Dũng và cộng sự thì tỷ lệ bệnh quanh răng trên người cao tuổi là 77,3% [3]. Bệnh quanh răng là bệnh tương đối phức tạp, liên quan đến cả tình trạng toàn thân và tại chỗ, dễ mắc phải, gây ra nhiều triệu chứng như: hôi miệng, chảy máu lợi, lung lay răng… và đặc biệt là sẽ dẫn đến tình trạng mất răng, làm ảnh hưởng đến chức năng ăn nhai, chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, trong đó phần lớn các bệnh nhân là người cao tuổi. Không chỉ liên quan đến tình trạng vệ sinh răng miệng, bệnh còn liên quan đến một số vấn đề xã hội như: phong tục tập quán, trình độ dân trí, mức sống, mức độ tiếp cận dịch vụ chăm sóc y tế… Đối với người cao tuổi, khi mà các quá trình lão hóa diễn ra, điều kiện sức khỏe giảm sút thì ảnh hưởng của bệnh tật lại càng trở nên rõ rệt. Nhưng thực tế cho thấy người cao tuổi lại thường ít quan tâm đến các vấn đề chăm sóc răng miệng hơn người trẻ vì nhiều yếu tố chủ quan và khách quan.
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-thuc-trang-benh-ly-quanh-rang-va-hieu-qua-dieu-tri-phau-thuat-bang-may-amd-laser-tren-nguoi-cao-tuoi-tai-ha-noi-nam-2015/
PHÂN TÍCH CHI PHÍ-HIỆU QUẢ TRONG ĐIỀU TRỊ LOÃNG XƯƠNG CỦA PHỤ NỮ TẠI VIỆT NAM.Chi tiêu tiền thuốc và chi tiêu y tế không ngừng tăng lên theo thời gian [1] trong khi quỹ bảo hiểm y tế chỉ có giới hạn đã đặt ra một thách thức lớn trong việc lựa chọn chi trả các thuốc trong danh mục bảo hiểm y tế một cách hiệu quả nhất. Thêm vào đó, với lộ trình hướng tới bảo hiểm y tế toàn dân năm 2020, việc cấp bách là cần có một phương pháp với các bằng chứng khoa học trong sử dụng quản lý quỹ bảo hiểm y tế một cách tối ưu nhất. Trong khi ở các quốc gia khác, việc ứng dụng các bằng chứng đánh giá kinh tế y tế được sử dụng rộng rãi thì ở Việt Nam, những dữ liệu này còn rất hạn chế. Trong khoảng thời gian từ 2004-2014, chỉ có một số rất ít các nghiên cứu kinh tế y tế được thực hiện tại Việt nam, tuy nhiên số lượng và chất lượng đều còn hạn chế
Luận văn Đánh giá kết quả điều trị viêm kết giác mạc mùa xuân hình thái sụn mi nặng bằng tiêm triamcinolon dưới kết mạc sụn mi.Viêm kết – giác mạc mùa xuân (VMX) là một bệnh mắt dị ứng mạn tính. Các triệu chứng điển hình là ngứa, chảy nước mắt, tăng sản nhú hình đagiác trên kết mạc mi và tăng sản gelatin vùng rìa giác mạc [1]. Bệnh gặp chủyếu ở trẻ em từ 5 đến 20 tuổi, trẻ nam gặp nhiều hơn nữ với tỷ lệ nam/nữ là4/1. Bệnh kéo dài quanh năm nhưng thường nặng lên vào mùa xuân hè, đặc biệt khi có nhiều ánh nắng mặt trời. Mặc dù bệnh thường kéo dài nhiều năm và thuyên giảm sau tuổi dậy thì nhưng bệnh cũng có thể tồn tại ở một sốngười trưởng thành với triệu chứng nặng và tiến triển xấu [2]. Viêm mùa xuân hình thái sụn mi (đặc biệt thể nặng) là một trong ba hình thái của VMX, bệnh thường kéo dài với các tổn thương nhú gai lúc đầu nhỏ sau đó sẽ phì đại, tăng sinh thành nhú gai khổng lồ trên kết mạc sụn mi với tiết tố lấp đầy các khe giữa nhú
Luận án Nghiên cứu dự phòng sâu răng bằng Gel fluor. Tổ chức sức khỏe Thế giới khi tổng kết về tình trạng sâu răng toàn cầu năm 2004 đã đưa ra kết luận: sâu răng vẫn còn là một bệnh phổ biến trong hầu hết các bệnh truyền nhiễm. Ở Việt Nam mặc dù đã và đang triển khai nhiều biện pháp phòng sâu răng cho cộng đồng, tuy nhiên tỷ lệ mắc bệnh vẫn ở mức cao và có chiều hướng tăng lên nhất là các vùng nông thôn và miền núi
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị qua nội soi bệnh lý sỏi ống tuyến nước bọt.Bệnh lý tuyến nước bọt là nhóm bệnh lý thường gặp, được chia làm hai nhóm bệnh chính là bệnh lý nhu mô và bệnh lý ống tuyến. Bệnh lý tắc nghẽn ống tuyến ảnh hưởng đến khoảng 1,2% dân số [5], nguyên nhân thường gặp bao g m sỏi, sẹo hẹp, viêm nhiễm…, trong đó sỏi ống tuyến nước bọt được cho là nguyên nhân chính trong nhóm này với tỷ lệ khoảng 60 – 70%. Vấn đề chẩn đoán và điều trị bệnh lý sỏi ống tuyến còn gặp rất nhiều khó khăn do hệ thống ống tuyến nước bọt rất nhỏ và nằm sâu trong cấu trúc nhu mô tuyến. Trên thế giới và tại Việt Nam hiện nay đã sử d ng một số hình ảnh học đ chẩn đoán bệnh lý sỏi ống tuyến nước bọt như ch p Xquang, siêu âm, CT scan, ch p cộng hưởng từ ống tuyến nước bọt… Thế nhưng những công c hình ảnh này chưa thật sự hiệu quả do không th khảo sát hình ảnh hệ thống ống tuyến một cách trực tiếp và chính xác, đặc biệt những trường hợp sỏi có kích thước nhỏ hoặc nhiều viên sỏi trong ống tuyến thường dễ bỏ sót
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-chan-doan-va-dieu-tri-qua-noi-soi-benh-ly-soi-ong-tuyen-nuoc-bot/
Đánh giá kết quả phẫu thuật gẫy kín mắt cá chân tại bệnh viện Saint Paul.Tổn thương xương khớp phần lớn do TNGT mà với hiện trạng giao thông phức tạp như ở Việt Nam thì ngày càng tăng thêm cả về số lượng lẫn mức độ nghiêm trọng của tổn thương, trong đó tổn thương xương khớp vùng khớp cổ chân không phải là hiếm gặp.
Khớp cổ chân là một khớp quan trọng của cơ thể, có khả năng chịu lực gấp bốn lần trọng lượng cơ thể. Sự vững chắc của khớp cổ chân phần lớn dựa vào cấu trúc phần cứng nên các tổn thương phần này đa phần gây biến dạng và làm mất vững khớp cổ chân.
Luận văn Đánh giá kết quả cấy ghép Implant nha khoa hệ thống Bio-Horizons tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt trung ương năm 2011-2012.Răng không chỉ có chức năng ăn, nhai và thẩm mỹ mà còn tham gia vào việc phát âm. Mất răng làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống của con người. Vì vậy, việc phục hồi lại các chức năng của răng chính là mục tiêu của người thầy thuốc đồng thời cũng là mong muốn của mỗi cá nhân và của cộng đồng.
Trong phục hình răng giả thì phục hình cố định có nhiều ưu điểm so với phục hình tháo lắp, nó ổn định tốt hơn trong miệng bệnh nhân, có thẩm mỹ cao, khôi phục gần như hoàn toàn sức nhai và khả năng phát âm của bệnh nhân giúp thuận tiện trong sinh hoạt [3]. Trước đây phương pháp làm cầu răng được sử dụng rộng rãi trong phục hình cố định. Nhưng để đạt được kết quả thẩm mỹ thì phải loại bỏ một số lượng đáng kể cấu trúc răng. Điều này làm rút ngắn tuổi thọ của các răng trụ và có thể gây nên các biến chứng nội nha, nha chu và biến chứng về mặt cơ học. Tuổi thọ của cầu răng đến 10 năm là 87% và đến 15 năm là 69%
Similar to TÁC ĐỘNG CỦA LASER CÔNG SUẤT THẤP LÊN NGUYÊN BÀO SỢI NƯỚU NGƯỜI VÀ ỨNG DỤNG LÂM SÀNG (20)
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.Đám rối thần kinh cánh tay là một hệ thống kết nối phức tạp của ngành trước các dây thần kinh sống từ C4 tới T1 [1]. Đám rối thần kinh cánh tay gồm các thân, bó, các nhánh dài và các nhánh ngắn chi phối cảm giác, vận động và dinh dưỡng cho toàn bộ chi trên [1].
Số ca tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt là tai nạn giao thông [2], [3], [4]. Triệu chứng lâm sàng, kết quả điều trị của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, số lượng rễ bị tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian từ khi bệnh đến lúc được điều trị của bệnh nhân
Luận án tiến sĩ y học .Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn.Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thƣ hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thƣ phổi tại các nƣớc trên thế giới. Theo Globocan 2018, trên thế giới hàng năm ƣớc tính khoảng 2,088 triệu ca mới mắc ung thƣ vú ở phụ nữ chiếm 11,6% tổng số ca ung thƣ. Tỷ lệ mắc ở từng vùng trên thế giới khác nhau 25,9/100000 dân tại Trung phi và Trung Nam Á trong khi ở phƣơng tây, Bắc Mỹ tới 92,6/100.000 dân, hàng năm tử vong khoảng 626.000 ca đứng thứ 4 trong số bệnh nhân chết do ung thƣ [1].
Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 15229 ca mới mắc UTV, số tử vong vào khoảng hơn 6000 bệnh nhân. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thƣ và chiến lƣợc phòng chống ung thƣ quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thƣ ở nữ giới
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả phương pháp hút tinh trùng từ mào tinh vi phẫu và trữ lạnh trong điều trị vô tinh do bế tắc : Theo tài liệu hƣớng dẫn đánh giá về vô sinh nam của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) [140] một cặp vợ chồng sau 12 tháng có quan hệ tình dục bình thƣờng, không áp dụng bất kỳ biện pháp tránh thai mà không có thai đƣợc xếp vào nhóm vô sinh. Vô sinh chiếm tỷ lệ trung bình 15% trong cộng đồng [125]. Ƣớc tính có khoảng 35% các trƣờng hợp vô sinh có nguyên nhân chính từ ngƣời chồng, nguyên
nhân vô sinh liên quan đến ngƣời vợ là 30 – 40%, nguyên nhân vô sinh do từ hai vợ chồng khoảng 20% và 10% nguyên nhân vô sinh không rõ nguyên nhân [140].
Thống kê ƣớc tính 14% các trƣờng hợp nguyên nhân vô sinh là vô tinh, nguyên nhân có thể do bất thƣờng sinh tổng hợp tinh trùng hoặc bế tắc đƣờng dẫn tinh. Phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào tinh hay nối ống dẫn tinh sau triệt sản đã mang lại kết quả khả quan và bệnh nhân có thể có con tự nhiên [60]. Năm 1993, Palermo và cs [93], đã tiến hành thành công tiêm tinh trùng vào bào tƣơng trứng và mở ra một bƣớc ngoặt mới cho điều trị vô sinh. Tinh trùng có thể lấy ở ống dẫn tinh, mào tinh, hay tinh hoàn và đƣợc tiêm vào bào tƣơng trứng
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu tổn thương mòn cổ răng ở người cao tuổi tỉnh Bình Dương và đánh giá hiệu quả điều trị bằng GC Fuji II LC Capsule.Theo Luật người cao tuổi Việt Nam số 39/2009/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009, những người Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên được gọi là người cao tuổi (NCT) [1]. Theo báo cáo của Bộ Y tế, tính tới cuối năm 2012, Việt Nam đã có hơn 9 triệu NCT (chiếm 10,2% dân số). Số lượng NCT đã tăng lên nhanh chóng. Dự báo, thời gian để Việt Nam chuyển từ giai đoạn “lão hóa” sang một cơ cấu dân số “già” sẽ ngắn hơn nhiều so với một số nước phát triển: giai đoạn này khoảng 85 năm ở Thụy Điển, 26 năm ở Nhật Bản, 22 năm ở Thái Lan, trong khi dự kiến chỉ có 20 năm cho Việt Nam [2], [3]. Điều đó đòi hỏi ngành y tế phải xây dựng chính sách phù hợp chăm sóc sức khỏe NCT trong đó có chăm sóc sức khỏe răng miệng. Một trong những vấn đề cần được quan tâm trong chính sách chăm sóc sức khỏe răng miệng NCT là các tổn thương tổ chức cứng của răng
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm mũi xoang mạn tính ở công nhân ngành than – công ty Nam Mẫu Uông Bí Quảng Ninh và đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp.Viêm mũi xoang mạn tính là một trong những bệnh lý mạn tính phổ biến nhất. Bệnh gây ảnh hưởng đến khoảng 15% dân số của các nước Châu Âu. Ước tính bệnh cũng làm ảnh hưởng đến 31 triệu người dân Mỹ tương đương 16% dân số của nước này [1],[2]. Ngoài ra viêm mũi xoang mạn tính còn gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, làm giảm hiệu quả năng suất lao động và làm tăng thêm gánh nặng điều trị trực tiếp hàng năm.
Trong các nghiên cứu trước đây, nguyên nhân viêm mũi xoang mạn tính chủ yếu do vi khuẩn hay virus. Nhờ những kết quả nghiên cứu của Messerklinger được công bố năm 1967 và sau đó là những nghiên cứu của Stemmbeger, Kennedy thì những hiểu biết về sinh lý và sinh lý bệnh của viêm mũi xoang ngày càng sáng tỏ và hoàn chỉnh hơn [3],[4],[5]. Những rối loạn hoặc bất hoạt hệ thống lông chuyển, sự tắc nghẽn phức hợp lỗ ngách tạo nên vòng xoắn bệnh lý
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị biến chứng bệnh đa dây thần kinh ở người ĐTĐ typ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hoá hay gặp nhất, bệnh kéo dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của người bệnh với các biến chứng gây tổn thương nhiều cơ quan như mắt, tim mạch, thận và thần kinh…
Biến chứng thần kinh (TK) ngoại vi có thể xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ sau 5 năm (typ1) hoặc ngay tại thời điểm mới chẩn đoán (typ 2). Trong đó, bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ (Diabetes polyneuropathy – DPN) là một biến chứng thường gặp nhất, ở khoảng 50% bệnh nhân ĐTĐ. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và nhiều khi kín đáo, dễ bị bỏ qua do đó quyết định điều trị thường muộn. DPN làm tăng nguy cơ cắt cụt chi do biến chứng biến dạng, loét. Trên thế giới cứ khoảng 30 giây lại có 1 bệnh nhân phải cắt cụt chi do ĐTĐ. Đây là biến chứng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Luận án tiến sĩ y học Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng và hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống dịch tại tỉnh Thái Nguyên.Hiện nay nhân loại đang phải đối mặt với sự diễn biến phức tạp của các dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt ở các nước đang phát triển, bao gồm cả dịch bệnh mới xuất hiện cũng như dịch bệnh cũ quay trở lại và các bệnh gây dịch nguy hiểm như: cúm A(/H5N1); cúm A(/H1N1); HIV/AIDS; Ebola; sốt xuất huyết; tay chân miệng…[13], [59], [76], [101]. Tay chân miệng là một bệnh cấp tính do nhóm Enterovirus gây ra, bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, có khả năng phát triển thành dịch lớn và gây biến chứng nguy hiểm thậm chí dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời [9], [51], [53], [86]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu biến đổi huyết áp 24 giờ, chỉ số Tim- Cổ chân (CAVI) ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát trước và sau điều trị.Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), tăng huyết áp (THA) ảnh hưởng đến hơn một tỷ người, gây tử vong cho hơn 9,4 triệu người mỗi năm. Phát hiện và kiểm soát THA giúp làm giảm những biến cố về tim mạch, đột quị và suy thận [1]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu gần đây cho thấy THA đang gia tăng nhanh chóng. Năm 2008, theo điều tra của Viện tim mạch quốc gia tỷ lệ người trưởng thành độ tuổi từ 25 tuổi trở lên bị THA chiếm 25,1%, đến năm 2017 con số bệnh nhân THA là 28,7% [2],[3].
Độ cứng động mạch (ĐCĐM) là yếu tố tiên lượng biến cố và tử vong do tim mạch. Mối quan hệ giữa độ ĐCĐM và THA, cũng như THA làm biến đổi ĐCĐM đã được nhiều nghiên cứu đề cập
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim.Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim phổ biến trên lâm sàng, chiếm phần lớn bệnh nhân có rối loạn nhịp tim nhập viện [1]. Đến năm 2030, dự đoán có 14-17 triệu bệnh nhân rung nhĩ ở Liên minh châu Âu, với 120-215 nghìn bệnh nhân được chẩn đoán mới mỗi năm [2]. Rung nhĩ tăng lên ở nhóm người lớn tuổi [1] và ở những bệnh nhân tăng huyết áp, suy tim, bệnh động mạch vành, bệnh van tim, béo phì, đái tháo đường, hoặc bệnh thận mạn tính [4].
Rung nhĩ gây ra nhiều biến chứng, di chứng năng nề, ảnh hưởng đến tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, là gánh nặng về kinh tế cho gia đình bệnh nhân và xã hội. Rung nhĩ liên quan độc lập và làm tăng nguy cơ tử vong do tất cả nguyên nhân lên 2 lần ở nữ và 1,5 lần ở nam [5], [6]. Mặc dù nhận thức về bệnh và điều trị dự phòng các yếu tố nguy cơ rung nhĩ của nhiều người bệnh có tiến bộ. Việc sử dụng các thuốc chống đông đường uống với thuốc kháng vitamin K hoặc chống đông đường uống không phải kháng vitamin K làm giảm rõ rệt tỷ lệ đột quỵ não và tử vong ở bệnh nhân rung nhĩ [8], [9]. Tuy nhiên các biên pháp trên chưa làm giảm được tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do rung nhĩ trong dài hạn
Luận văn y học Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.Co giật do sốt là tình trạng cấp cứu khá phổ biến ở trẻ em, chiếm đến 2/3 số trẻ bị co giật triệu chứng trong các bệnh được xác định nguyên nhân. Co giật do sốt theo định nghĩa của liên hội chống động kinh thế giới: “Co giật do sốt là co giật xảy ra ở trẻ em sau 1 tháng tuổi, liên quan với bệnh gây sốt, không phải bệnh nhiễm khuẩn thần kinh, không có co giật ở thời kỳ sơ sinh, không có cơn giật xảy ra trước không có sốt” [65]. Co giật do sốt có thể xảy ra ở trẻ có tổn thương não trước đó.
Từ 1966 đến nay đã có nhiều nghiên cứu về co giật do sốt (CGDS). Theo thống kê của một số tác giả ở Mỹ và châu Âu, châu Á có từ 3 – 5% trẻ em dưới 5 tuổi bị co giật do sốt ít nhất một lần. Tỷ lệ mắc ở Ấn Độ từ 5-10%, Nhật Bản 8,8%. Tỷ lệ gặp cao nhất trong khoảng từ 10 tháng đến 2 tuổi. Cơn co giật thường xảy ra khi thân nhiệt tăng nhanh và đột ngột đến trên 39°C và đa số là cơn co giật toàn thể
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN THỂ GEN CYP2C9, VKORC1 VÀ YẾU TỐ LÂM SÀNG TRÊN LIỀU ACENOCOUMAROL.Liều lượng thuốc chống đông kháng vitamin K, trong đó đặc trưng là hai thuốc acenocoumarol và warfarin thay đổi giữa các cá thể, việc chỉnh liều để INR đạt ngưỡng điều trị gặp phải nhiều khó khăn. Nhiều yếu tố tác động đến sự biến đổi này ngoài yếu tố lâm sàng: tuổi, tương tác giữa thuốc – thuốc, nhiễm trùng, tiêu thụ vitamin K không giống nhau, suy tim, suy giảm chức năng gan, thận. Gần đây còn có sự tham gia của yếu tố di truyền được xác định đóng một vai trò rất quan trọng và thực tế có nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh
Vào năm 1997, CYP2C9 được xác định là enzyme chuyển hóa chính của thuốc kháng vitamin K. Tính đa hình của gen CYP2C9, mã hóa enzyme chuyển hóa chính của coumarin, đã được nghiên cứu rộng rãi. Mối liên quan của việc sở hữu ít nhất 1 alen CYP2C9*2 hoặc CYP2C9*3 với nhu cầu giảm liều chống đông, để tránh nguy cơ chảy máu nặng, chảy máu đe dọa tính mạng đã được chứng minh một cách thuyết phục đối với các loại thuốc kháng đông kháng vitamin K: warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon [49], [68],
[112].
Đến năm 2004 đã xác định được gen VKORC1 mã hóa phân tử đích tác dụng của thuốc kháng vitamin K, sự hiện diện các đa hình của gen VKORC1 được xem là nguyên nhân biến đổi trong đáp ứng với coumarin. Thật vậy enzyme vitamin K epoxit reductase (VKOR) làm giảm vitamin K 2,3 – epoxit thành vitamin K hydroquinone có hoạt tính sinh học mà nó thủy phân sản phẩm của các protein đông máu II, VII, IX, và X được carboxyl hóa. Coumarin hoạt động bằng cách ức chế hoạt tính VKOR, đích của chúng đã được xác định là tiểu đơn vị 1 phức hợp protein vitamin K reductase (VKORC1) được mã hóa bởi gen VKORC1. Mối liên hệ giữa sự hiện diện
Luận án tiến sĩ y học ƯỚC LƯỢNG TUỔI NGƯỜI VIỆT DỰA VÀO THÀNH PHẦN AXIT ASPARTIC NGÀ RĂNG VÀ SỰ TĂNG TRƯỞNG XÊ MĂNG CHÂN RĂNG.Xác định tuổi để nhận dạng một cá thể là một phần quan trọng trong giám định pháp y. Hiện nay, các phương pháp truyền thống để xác định tuổi lúc chết ở người trưởng thành thường mang tính chủ quan. Nếu xác chết còn trong điều kiện tốt, tuổi có thể được xác định bằng cách quan sát các đặc điểm về hình thái, nhưng nếu bị thoái hóa biến chất trầm trọng, ước lượng tuổi phải dựa theo đặc điểm của xương hay răng [4] [67].
Trong pháp y, ước lượng tuổi xương thường dựa vào sự phát triển, tăng trưởng xương. Phương pháp này chỉ ước tính tuổi chính xác ở trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi (dưới 30 tuổi), kém chính xác khi tính tuổi lúc chết ở người trưởng thành, nhất là người lớn tuổi [4][28][30]. So với xương, răng là cơ quan ít bị ảnh hưởng hơn trong suốt quá trình bảo tồn và phân hủy. Ngoài ra răng còn được bảo vệ bởi xương ổ răng, mô nha chu, mô mềm ngoài mặt. Sự ổn định của răng khiến cho đôi khi răng trở thành bộ phận duy nhất của cơ thể được dùng để nghiên cứu
CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU 2021
PGS. TS. Phạm Nguyễn Vinh
TT Tim Mạch bệnh viện Tâm Anh TPHCM
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Đại học Y khoa Tân Tạo
Viện Tim TP. HCM
https://luanvanyhoc.com/bai-giang-chuyen-de-chan-doan-va-xu-ly-cap-cuu-nhoi-mau-nao/
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ SỚM NHỒI MÁU NÃO CẤP AHA/ASA 2018
LƯỢC DỊCH: TS LÊ VĂN TUẤN
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-hinh-anh-hoc-va-danh-gia-hieu-qua-cua-ky-thuat-lay-huyet-khoi-co-hoc-o-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap/
https://luanvanyhoc.com/phan-tich-dac-diem-su-dung-thuoc-trong-dieu-tri-nhoi-mau-nao-cap-tai-tai-benh-vien-trung-uong-hue/
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-dieu-tri-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap-bang-thuoc-tieu-soi-huyet-tai-benh-vien-trung-uong-thai-nguyen/
Luận án tiến sĩ y học KẾT QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA,TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017.Viêm phổi cộng đ ng là viêm phổi do trẻ mắc phải ngo i cộng đ ng trước khi đến bệnh viện1,2. Trên toàn thế giới, theo th ng kê của UNICEF năm 2018 có 802.000 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi3. Tại Việt Nam vi m phổi chiếm khoảng 30-34 s trường hợp khám v điều trị tại bệnh viện4, m i ngày có tới 11 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi và viêm phổi là một trong những nguyên nhân gây tử vong h ng đầu đ i với trẻ em ở Việt Nam
biểu hiện lâm s ng thường gặp của vi m phổi l ho, s t, thở nhanh, rút lõm l ng ngực, trường hợp nặng trẻ tím tái, ngừng thở, khám phổi có thể gặp các triệu chứng ran ẩm, hội chứng ba giảm, đông đặc,… Tuy nhi n đặc điểm lâm sàng phụ thuộc v o các giai đoạn viêm phổi khác nhau, phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân và tác nhân gây viêm phổi2,6. Chẩn đoán vi m phổi dựa vào triệu chứng lâm s ng thường không đặc hiệu, nhưng rất quan trọng giúp cho chẩn đoán sớm ở cộng đ ng giúp phân loại bệnh nhân để sử dụng kháng sinh tại nhà hoặc chuyển tới bệnh viện điều trị2
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-mo-hinh-thi-diem-dieu-tri-thay-the-nghien-chat-dang-thuoc-phien-bang-thuoc-methadone-tai-tuyen/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu mô bệnh học và sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô tuyến của nội mạc tử cung và buồng trứng.Ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) và ung thư buồng trứng (UTBT) là hai loại ung thư phổ biến trong các ung thư phụ khoa [1]. Trong số các typ ung thư ở hai vị trí này thì typ ung thư biểu mô (UTBM) luôn chiếm nhiều nhất (ở buồng trứng UTBM chiếm khoảng 85%, ở nội mạc khoảng 80% tổng số các typ ung thư) [2].
Theo số liệu mới nhất của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), năm 2018 trên toàn thế giới có 382.069 trường hợp UTNMTC mắc mới (tỷ lệ mắc là 8,4/100.000 dân), chiếm khoảng 4,4% các bệnh ung thư ở phụ nữ và có 89.929 trường hợp tử vong vì căn bệnh này, chiếm 2,4%. Tương tự, trên thế giới năm 2018 có 295.414 trường hợp UTBT mắc mới (tỷ lệ 6,6/100.000 dân), chiếm 3,4% tổng số ung thư ở phụ nữ và 184.799 trường hợp tử vong do UTBT (tỷ lệ 3,9/100.000 dân) [3]. Cũng theo công bố mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) năm 2018 về tình hình ung thư tại 185 quốc gia và vùng lãnh thổ thì ở Việt Nam, số trường hợp mắc mới và tử vong của UTNMTC là 4.150 và 1.156, tương ứng tỷ lệ chuẩn theo tuổi là 2,5 và 1,0/100.000 dân. Số trường hợp mắc mới và tử vong của UTBT là 1.500 và 856, tương đương tỷ lệ 0,91 và 0,75/100.000 dân .
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-mo-benh-hoc-va-su-boc-lo-mot-so-dau-an-hoa-mo-mien-dich-ung-thu-bieu-mo-tuyen-cua-noi-mac-tu-cung-va-buong-trung/
Tên luận án: Đặc điểm lâm sàng, tính nhạy cảm kháng sinh và phân bố týp huyết thanh của Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae trong viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Hải Dương.
Họ và tên NCS: Lê Thanh Duyên
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng.
NỘI DUNG BẢN TRÍCH YẾU
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của luận án
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là viêm phổi do trẻ mắc ngoài cộng đồng trước khi vào viện. Năm 2018, thế giới có 802.000 trẻ dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi. Tại Việt Nam, mỗi ngày có 11 tử vong. Triệu chứng lâm sàng của VPCĐ rất quan trọng giúp chẩn đoán sớm, phân loại bệnh nhân để điều trị. S.pneumoniae và H.influenzae là hai nguyên nhân thường gặp nhất gây VPCĐ do vi khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. Với mỗi vi khuẩn có các týp huyết thanh thường gặp gây bệnh. Xác định týp huyết thanh rất quan trọng, làm cơ sở cho chương trình tiêm chủng và sản xuất vaccine. Hai vi khuẩn gây VPCĐ này có tỉ lệ kháng kháng sinh ngày càng cao. Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh giúp lựa chọn được kháng sinh điều trị thích hợp, hiệu quả. Tại Hải Dương chưa có nghiên cứu nào về lâm sàng, cận lâm àng của VPCĐ do S.pneumoniae và H.influenzae cũng như phân bố týp huyết thanh, đặc điểm kháng kháng sinh của hai vi khuẩn này. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với hai mục tiêu
https://luanvanyhoc.com/dac-diem-lam-sang-tinh-nhay-cam-khang-sinh-va-phan-bo-typ-huyet-thanh-cua-streptococcus-pneumoniae-va-haemophilus-influenzae/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm và giá trị của các yếu tố tiên lượng tới kết quả của một số phác đồ điều trị Đa u tủy xương từ 2015 – 2018.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh ác tính dòng lympho đặc trưng bởi sự tích lũy các tương bào (Tế bào dòng plasmo) trong tủy xương, sự có mặt của globulin đơn dòng trong huyết thanh và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan1. Bệnh ĐUTX chiếm khoảng 1-2% bệnh lý ung thư nói chung và 17 % bệnh lý ung thư hệ tạo máu nói riêng tại Mỹ2, tại Việt Nam bệnh chiếm khoảng 10% các bệnh lý ung thư hệ thống tạo máu3. Có khoảng 160.000 ca bệnh ĐUTX mới mắc và là nguyên nhân dẫn đến tử vong của 106.000 người bệnh trên toàn thế giới năm 20164.
Bệnh học của bệnh ĐUTX là một quá trình phức tạp dẫn đến sự nhân lên của một dòng tế bào ác tính có nguồn gốc từ tủy xương. Giả thuyết được nhiều nghiên cứu ủng hộ nhất đó là ĐUTX phát triển từ bệnh tăng đơn dòng gamma globulin không điển hình (MGUS)5. Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận…
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-va-gia-tri-cua-cac-yeu-to-tien-luong-toi-ket-qua-cua-mot-so-phac-do-dieu-tri-da-u-tuy-xuong-tu-2015-2018/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả kết hợp quân- dân y phát hiện và quản lý lao phổi tại tỉnh Hà Giang.Bệnh lao là nguyên nhân thứ 2 gây tử vong trong các bệnh truyền nhiễm, chỉ đứng sau HIV/AIDS, khoảng ¼ dân số thế giới bị nhiễm lao. Năm 2013, ước tính có khoảng 9 triệu trường hợp mắc lao mới và khoảng 1,1 triệu người chết do lao [1], [2], [3]. Bệnh lao có tỷ lệ mắc và tử vong cao ở các nước đang phát triển. Tỷ lệ mắc và tử vong cao hơn ở vùng sâu, vùng xa, nơi có lực lượng y tế mỏng và yếu, nơi có điều kiện giao thông không thuận lợi, dân trí thấp, điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, sống chật chội, dinh dưỡng kém
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-lam-sang-can-lam-sang-ket-qua-ket-hop-quan-dan-y-phat-hien-va-quan-ly-lao-phoi-tai-tinh-ha-giang/
TÁC ĐỘNG CỦA LASER CÔNG SUẤT THẤP LÊN NGUYÊN BÀO SỢI NƯỚU NGƯỜI VÀ ỨNG DỤNG LÂM SÀNG
1. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN TÀI LIỆU Y HỌC
THEO YÊU CẦU LIÊN HỆ 0927.007.596
TÁC ĐỘNG CỦA LASER CÔNG SUẤT THẤP LÊN NGUYÊN BÀO SỢI
NƯỚU NGƯỜI VÀ ỨNG DỤNG LÂM SÀNG.Viêm nha chu là bệnh mạn
tính, đa nguyên nhân, là kết quả của tương tác phức tạp giữa vi khuẩn gây bệnh
nha chu và ký chủ. Các vi khuẩn gây bệnh phóng thích nhiều loại enzyme, độc
tố và hoá chất trung gian có tác động hoạt hóa và kéo dài đáp ứng viêm của ký
chủ. Hậu quả sau cùng của tương tác này gây phá hủy mô nha chu, kích thích
tiêu xương ổ răng dẫn đến mất răng. Hiện nay, nhiều liên quan giữa viêm nha
chu với một số bệnh toàn thân đã và đang được xác định. Việc điều trị hay kiểm
soát viêm nha chu không chỉ để giữ răng mà còn mang ý nghĩa dự phòng bệnh
toàn thân cũng như các biến chứng của chúng [45].
MÃ TÀI LIỆU CAOHOC.2021.00093
Giá :
Liên Hệ 0927.007.596
Trong điều trị viêm nha chu, lấy cao- xử lý mặt chân răng là điều trị cơ bản và là
chuẩn vàng đối với bệnh nha chu do mảng bám. Dù vậy, chỉ với lấy cao- xử lý
mặt chân răng có thể không ngăn được sự xâm lấn của vi khuẩn gây bệnh,
không đạt được sự lành thương tối ưu và gây mất chất mô răng khi lặp lại điều
trị [15]. Cùng với các thuốc kháng khuẩn, laser hiện được xem là biện pháp hỗ
trợ cho cả điều trị nha chu không phẫu thuật và phẫu thuật [15], [32]. Lợi ích
mong đợi nhiều ở laser là tác động diệt khuẩn, khuyến khích tạo bám dính mới,
kích thích tái tạo mô và giảm tác dụng phụ sau điều trị [85].
Các nghiên cứu in vitro về sự tăng nhiệt độ trong mô, sự thay đổi hình thái và
tính tương hợp sinh học của mặt chân răng, khả năng diệt khuẩn và chức năng
sinh học của các tế bào thuộc mô nha chu dưới tác động của laser là cơ sở để
thiết lập, chọn lựa các thông số an toàn và mang lại lợi ích cho điều trị. Kết quả
các đáp ứng sinh học tế bào dưới tác động của laser có ý nghĩa về tiềm năng sử
dụng laserhỗ trợ điều trị đồng thời giúp giải thích cơ chế tác động của laser lên
quá trình sửa chữa và tái tạo mô nha chu [100].
Hiệu quả ứng dụng lâm sàng của laser còn khác biệt giữa các nghiên cứu. Một
số nghiên cứu dùng laser kết hợp với lấy cao- xử lý mặt chân răng không phẫu
thuật hay phẫu thuật có thể giúp nâng cao và kéo dài hiệu quả lâm sàng [9], [18],
[107], giảm lượng vi khuẩn dưới nướu [51], [123], cải thiện các chỉ số sinh hóa
và2 tế bào [46], [92], giảm đau, giảm biến chứng sau phẫu thuật [59], [108], ức
chế sự tiêu xương và kích thích tái tạo mô [27]. Trong khi một số khác chỉ tìm
thấy ít lợi ích hoặc không tìm thấy lợi ích thêm vào nào so với điều trị kinh điển
[13], [23], [39], [50], [82].
Điều đáng lưu ý là cả trong kết hợp với điều trị nha chu phẫu thuật và không
phẫu thuật, cách sử dụng laser là đa dạng và các chuẩn mực về thông số chưa
2. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN TÀI LIỆU Y HỌC
THEO YÊU CẦU LIÊN HỆ 0927.007.596
được xác định [29], [83], [101], [114]. Sự đa dạng về thiết bị và thông số kỹ
thuật riêng ở mỗi thiết bị khiến cho việc chọn thông số làm việc trở nên khó
khăn và thiếu cơ sở lý giải. Do vậy, việc tìm hiểu ý nghĩa tác động của các
thông số và hiệu quả ứng dụng chúng trong lâm sàng là cần thiết.
Tại Việt Nam, laser diode 810 nm là loại laser đang được quan tâm trong điều trị
nha khoa vì có nhiều ứng dụng. Hiện chỉ có một số ít nghiên cứu về laser trong
chuyên khoa Răng Hàm Mặt [1], [5], [7], chưa có nghiên cứu cơ bản và còn rất
ít nghiên cứu ứng dụng lâm sàng của laser trong chuyên khoa nha chu [3].
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU TỔNG QUÁT
Đánh giá tác động của laser diode công suất thấp lên nguyên bào sợi nướu người
và ứng dụng lâm sàng trong điều trị viêm nha chu.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CHUYÊN BIỆT
1. Đánh giá tác động của laser diode 810 nm với các thông số chiếu khác nhau
lên sự tăng sinh và sự di cư của nguyên bào sợi nướu người.
2. So sánh hiệu quả lâm sàng giữa hai phương pháp điều trị phẫu thuật vạt có và
không kết hợp với laser diode 810 nm sau 3, 6, và 9 tháng