SlideShare a Scribd company logo
1 of 66
Download to read offline
SỔ TAY DỰ PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ COVID-19
Tổ chức Y Học Cộng Đồng cùng các bác sĩ lược dịch:
BS. Đặng Thanh Tuấn, Bệnh viện Nhi Đồng 1
BS. Phan Nguyễn Quốc Khánh, Đơn vị nghiên cứu lâm sàng Đại học Oxford
(OUCRU)
Hà Xuân Nam, Y Học Cộng Đồng, Đại học Y Dược Huế (phụ trách dự án)
Nguyễn Khởi Quân, Y Học Cộng Đồng, Đại học Y Dược Huế
Đào Thị Ngọc Huyền, Y Học Cộng Đồng, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Nguyễn Hồng Duyên, Đại học Y Dược Huế
DS. Phạm Trần Thu Trang, Dược sỹ lâm sàng (Registered Pharmacist - RPh) tại
Toronto, Canada
TS. BS. Đoàn Văn Minh, Trưởng khoa Y học cổ truyền, Đại học Y Dược Huế
Y Học Cộng Đồng cảm ơn sự cộng tác của các bác sĩ và các bạn cộng tác viên đã tham
gia lược dịch quyển sổ tay này. Sổ tay được dịch từ ―Handbook of COVID-19
Prevention and Treatment‖ do quỹ Jack Ma, quỹ Alibaba phối hợp Bệnh viện Đại học
Y khoa Chiết Giang (FAHZU) biên soạn. Sách nhằm mục đích chia sẻ các kinh
nghiệm lâm sàng, những lời khuyên và là tài liệu tham khảo cho các bác sỹ, nhân viên
y tế trong việc điều trị và dự phòng bệnh COVID-19. Trong quá trình dịch, nhóm khó
tránh khỏi sai sót, mong nhận được phản hồi từ quý đồng nghiệp.
Sách được đăng tải tại website yhoccongdong.com
Source: Handbook of COVID-19 Prevention and Treatment
https://covid-19.alibabacloud.com/
Lưu ý:
Tài liệu dành riêng cho nhân viên y tế.
Huế, ngày 26 tháng 3 năm 2020
LỜI TỔNG BIÊN TẬP
Đương đầu với một chủng virus mới, chia sẻ và hợp tác là giải
pháp tối ưu nhất.
Quyển handbook này là một trong nhiều cách để đánh dấu
lòng can đảm và trí tuệ của nhân viên y tế tại Vũ Hán trong
suốt hơn hai tháng qua.
Xin gửi lời cám ơn đến tất cả mọi người đã đóng góp vào việc
hoàn thiện quyển sách, chia sẻ những kinh nghiệm vô giá với
đồng nghiệp y khoa trên thế giới đồng thời giúp cứu mạng nhiều bệnh nhân.
Cám ơn quỹ Jack Ma đã khởi động chương trình này và AliHealth đã hỗ trợ về mặt kĩ thuật
giúp hoàn thành quyển sách và ủng hộ cuộc chiến chống đại dịch.
Quyển sách này hoàn toàn miễn phí cho mọi người. Tuy nhiên, do thời gian có hạn nên vẫn
còn vài lỗi nhỏ. Chúng tôi rất mong nhận được những phản hồi và lời khuyên từ quý độc giả!
Giáo sư Tingbo LIANG
Tổng biên tập Handbook of COVID-19 Prevention and Treatment
Giám đốc Bệnh viên Đại học Y khoa Chiết Giang
LỜI TỰA
Đây là một trận chiến chưa từng có trong lịch sử, và cả nhân loại đang đối đầu với một kẻ
địch chung: một chủng virus corona mới. Và chiến trường đầu tiên là bệnh viện khi các chiến
sĩ tuyến đầu chính là nhân viên y tế.
Để giành phần thắng trong cuộc chiến này, điều đầu tiên chúng ta cần làm là đảm bảo nhân
viên y tế có được đủ nguồn lực cả về trang thiết bị công nghệ cũng như kiến thức và kinh
nghiệm. Đồng thời, chúng ta phải đảm bảo rằng bệnh viện là chiến trường nơi chúng ta sẽ tiêu
diệt virus chứ không phải nơi virus đánh bại chúng ta.
Vì vậy Quỹ Jack Ma và Quỹ Alibaba đã tập hợp một nhóm các chuyên gia vừa trở về từ tuyến
đầu chống đại dịch. Với sự trợ giúp của Bệnh viện Đại học Y khoa Chiết Giang (FAHZU), họ
đã nhanh chóng công bố một quyển sách hướng dẫn chia sẻ các kinh nghiệm lâm sàng trong
điều trị chủng virus corona mới này. Quyển sách cung cấp những lời khuyên và tài liệu tham
khảo cho nhân viên y tế trên toàn thế giới để sẵn sàng đương đầu với đại dịch.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến đội ngũ nhân viên y tế tại FAHZU. Trong lúc chịu
những rủi ro to lớn để điều trị bệnh nhân COVID-19, họ đã ghi lại những kinh nghiệm hàng
ngày – điều đã được phản ánh trong quyển sách này. Trong 50 ngày vừa qua, 104 bệnh nhân
xác nhận nhiễm SARS-CoV-2 đã nhận viện FAHZU, trong đó có 78 ca nặng và nguy kịch.
Nhờ những nỗ lực tiên phong của đội ngũ nhân viên y tế và sự ứng dụng các công nghệ tiên
tiến mà hôm nay chúng tôi đã được chứng kiến một phép màu. Không một nhân viên nào bị
nhiễm, và không một trường hợp nào bị bỏ lỡ chẩn đoán hay bất kì bệnh nhân nào phải chết.
Hôm nay, với sự lây lan của đại dịch, những kinh nghiệm này là nguồn thông tin vô cùng quý
giá và là vũ khí quan trọng cho các nhân viên y tế ở tuyến đầu. Đây là một căn bệnh hoàn toàn
mới, và Trung Quốc là đất nước đầu tiên phải chịu ảnh hưởng của đại dịch. Cách ly, chẩn
đoán, điều trị, các biện pháp bảo vệ nhân viên, và phục hồi chức năng tất cả đều được xây
dựng từ đầu. Chúng tôi hi vọng quyển sách này có thể cung cấp cho y bác sĩ và điều dưỡng tại
những vùng chịu ảnh hưởng khác để họ không phải bước vào chiến trường một mình.
Đại dịch này là một thách thức cho cả nhân loại trong thời đại toàn cầu hóa. Vào lúc này, chia
sẻ nguồn lực, kinh nghiệm, bất kể bạn là ai, là lựa chọn duy nhất để chúng ta giành chiến
thắng. Giải pháp tối ưu cho đại dịch này không phải là cách ly mà chính là sự hợp tác.
Cuộc chiến chỉ mới bắt đầu.
MỤC LỤC
PHẦN 1. QUẢN LÝ DỰ PHÒNG VÀ KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN...........................................1
I. Quản lý khu vực cách ly ...................................................................................................................1
II. Quản lý nhân viên............................................................................................................................4
III. Quản lý dụng cụ bảo hộ liên quan COVID-19...............................................................................6
IV. Các quy trình thường quy tại bệnh viện trong dịch COVID-19.....................................................7
V. Công nghệ thông tin trong việc dự phòng và kiểm soát dịch........................................................14
PHẦN 2. CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ .............................................................................................17
I. Điều trị cá nhân hóa, phối hợp đa ngành ........................................................................................17
II. Sinh bệnh học và các chỉ số viêm..................................................................................................18
III. Chẩn đoán hình ảnh COVID-19...................................................................................................19
IV. Ứng dụng nội soi phế quản trong chẩn đoán và điều trị bệnh nhân COVID-19..........................20
V. Chẩn đoán và phân loại lâm sàng COVID-19...............................................................................21
VI. Điều trị bằng thuốc kháng vi-rút loại bỏ mầm bệnh ....................................................................22
VII. Điều trị chống sốc và chống thiếu oxy .......................................................................................23
VIII. Cơ sở của việc sử dụng kháng sinh để phòng ngừa nhiễm khuẩn thứ phát...............................28
IX. Cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột và hỗ trợ dinh dưỡng...........................................................29
X. ECMO hỗ trợ cho bệnh nhân COVID-19......................................................................................30
XI. Liệu pháp huyết tương trong giai đoạn phục hồi đối với bệnh nhân COVID - 19.......................34
XII. Phân loại điều trị TCM để cải thiện khả năng chữa khỏi............................................................35
XIII. Quản lý việc dùng thuốc ở bệnh nhân COVID-19 ....................................................................35
XIV. Hỗ trợ tâm lý với bệnh nhân COVID-19...................................................................................40
XV. Điều trị phục hồi chức năng cho bệnh nhân COVID-19 ............................................................41
XVI. Ghép phổi ở bệnh nhân mắc COVID-19...................................................................................43
XVII. Tiêu chuẩn xuất viện và lập kế hoạch theo dõi bệnh nhân COVID-19 sau xuất viện .............44
PHẦN BA. ĐIỀU DƯỠNG..................................................................................................................46
I. Chăm sóc bệnh nhân thở oxy qua cannula mũi lưu lượng cao (High-Flow Nasal Cannula –
HFNC)................................................................................................................................................46
II. Chăm sóc bệnh nhân thông khí cơ học..........................................................................................46
III. Quản lý và giám sát hàng ngày đối với bệnh nhân ECMO (Oxy hóa qua màng ngoài cơ thể)....47
IV. ALSS (hệ thống hỗ trợ gan nhân tạo) ..........................................................................................48
V. Chăm sóc điều trị thay thế thận liên tục (CRRT)..........................................................................49
VI. Chăm sóc toàn diện......................................................................................................................50
PHỤ LỤC..............................................................................................................................................52
I. Lời khuyên y tế cho quản lý bệnh nhân COVID-19...................................................................52
II. Quy trình tư vấn trực tuyến để chuẩn đoán và điều trị ..................................................................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................................57
Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19
1
PHẦN 1. QUẢN LÝ DỰ PHÒNG VÀ KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN
I. Quản lý khu vực cách ly
Phòng khám sàng lọc
1.1. Cách sắp xếp
(1) Cơ sở y tế nên bố trí một phòng khám sàng lọc độc lập gồm lối đi một chiều tách biệt từ
lối vào của bệnh viện với bảng hiệu chỉ dẫn dễ thấy.
(2) Sự đi lại của mọi người nên tuân thủ theo quy tắc ―3 khu vực và 2 chiều lưu thông‖: một
khu vực nhiễm, một khu vực có nguy cơ nhiễm và một khu vực sạch được phân định rõ
ràng và 2 vùng đệm giữa khu vực nhiễm và khu vực có nguy cơ nhiễm.
(3) Nên có một lối đi riêng cho các vật dụng bẩn; thiết lập một khu vực dễ thấy để vận chuyển
một chiều các đồ dùng từ khu văn phòng (khu vực có nguy cơ nhiễm) đến khu cách ly (khu
vực nhiễm).
(4) Các quy trình nên được chuẩn hóa, hướng dẫn cho nhân viên y tế cách mặc vào và tháo
các dụng cụ bảo hộ y tế cá nhân.
(5) Các chuyên viên phòng ngừa và kiểm soát nhiễm khuẩn nên được phân công để giám sát
các nhân viên y tế mặc vào và tháo dụng cụ bảo hộ y tế cá nhân để phòng ngừa lây nhiễm.
(6) Tất cả các vật dụng ở khu vực nhiễm nếu không được khử trùng thì nên được vứt bỏ.
1.2. Bố trí các khu vực
(1) Thiết lập từng khu vực riêng biệt cho từng phòng sau: phòng khám, phòng xét nghiệm,
phòng theo dõi và phòng hồi sức tim phổi.
(2) Thiết lập một khu vực sàng lọc và phân tầng nguy cơ bệnh nhân.
(3) Thiết lập khu vực chẩn đoán và điều trị: các bệnh nhân có tiền sử dịch tễ và sốt và/hoặc
triệu chứng hô hấp nên được hướng dẫn vào khu vực dành cho bệnh nhân nghi nhiễm
COVID-19; các bệnh nhân bị sốt nhưng không có tiền sử dịch tễ rõ rệt nên được hướng
dẫn vào khu vực dành cho bệnh nhân sốt thông thường.
1.3. Quản lý bệnh nhân
(1) Bệnh nhân có sốt phải đeo khẩu trang y tế.
(2) Chỉ có bệnh nhân được phép vào khu vực chờ để tránh quá tải.
(3) Thời gian mỗi lần bệnh nhân đi khám nên được rút ngắn tối đa để hạn chế lây nhiễm chéo.
(4) Giáo dục bệnh nhân và gia đình cách phát hiện sớm các triệu chứng của bệnh và các biện
pháp dự phòng lây nhiễm thiết yếu.
1.4. Sàng lọc, nhập viện và tiêu chuẩn loại trừ
(1) Tất cả nhân viên y tế nên hiểu rõ về các đặc điểm dịch tễ và triệu chứng lâm sàng của
COVID-19 và sàng lọc bệnh nhân dựa trên các tiêu chuẩn sàng lọc bên dưới (Xem Bảng 1).
(2) Xét nghiệm NAT (Nucleic acid testing) nên được thực hiện trên các bệnh nhân đủ tiêu
chuẩn là ca nghi ngờ.
(3) Bệnh nhân không thỏa các tiêu chuẩn sàng lọc ở trên, nếu họ không có tiền sử dịch tễ,
nhưng không thể loại trừ mắc COVID-19 dựa trên triệu chứng lâm sàng, đặc biệt là chẩn
đoán hình ảnh, được khuyến cáo thăm khám và đánh giá thêm để đưa ra chẩn đoán chính
xác.
Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19
2
(4) Bất kì bệnh nhân có kết quả âm tính nào phải được xét nghiệm lại sau 24 giờ. Nếu bệnh
nhân có 2 xét nghiệm NAT âm tính liên tiếp và không có triệu chứng lâm sàng, bệnh nhân
nên được loại trừ chẩn đoán COVID-19 và cho xuất viện. Nếu bệnh nhân không thể loại trử
chẩn đoán COVID-19 dựa trên triệu chứng lâm sàng, bệnh nhân nên được làm thêm xét
nghiệm NAT mỗi 24 giờ đến khi xác nhận hoặc loại trừ chẩn đoán.
(5) Những ca NAT dương tính phải được nhập viện và phối hợp điều trị dựa trên độ nặng của
bệnh nhân (ở khoa thường hoặc đơn vị Hồi sức tích cực).
Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19
3
Bảng 1. Tiêu chuẩn sàng lọc cho các ca nghi ngờ COVID-19
Tiền sử
dịch tễ
(1)Trong vòng 14 ngày trước khi khởi phát bệnh,
bệnh nhân có di chuyển đến hoặc sống ở các
khu vực/quốc gia nguy cơ cao
(2)Trong vòng 14 ngày trước khi khởi phát bệnh,
bệnh nhân có từng tiếp xúc một ca bệnh đã
được xác định (xét nghiệm NAT dương tính)
(3)Trong vòng 14 ngày trước khi khởi phát bệnh,
bệnh nhân có tiếp xúc trực tiếp với người
khác có triệu chứng sốt hoặc các triệu chứng
hô hấp tại khu vực/quốc gia nguy cơ cao
(4)Chuỗi ca bệnh (2 hay nhiều hơn các ca có sốt
và/hoặc triệu chứng hô hấp xảy ra tại nhà, nơi
làm việc, phòng học… trong vòng 2 tuần qua)
Bệnh
nhân có
1 yếu tố
dịch tễ
và 2
triệu
chứng
lâm
sàng
Bệnh
nhân
không
có yếu
tố dịch
tễ và có
đủ cả 3
triệu
chứng
lâm
sàng
Bệnh nhân
không có
yếu tố
dịch tễ, có
1-2 triệu
chứng lâm
sàng
nhưng
không thể
loại trừ
chẩn đoán
COVID-
19 qua
chẩn đoán
hình ảnh
Triệu
chứng
lâm
sàng
(1)Bệnh nhân có sốt và/hoặc triệu chứng hô hấp
(2)Bệnh nhân có các hình ảnh điển hình
COVID-19 trên phim CT: nhiều đám mờ và
các thay đổi mô kẽ xuất hiện sớm, đặc biệt là
ở vùng ngoại vi phổi. Diễn tiến dần đến đa
tổn thương kính mờ và thâm nhiễm cả hai
phổi. Trong các ca nặng, có thể thấy có hình
ảnh đông đặc và một số ít trường hợp có tràn
dịch màng phổi
(3)Số lượng bạch cầu trong giai đoạn sớm bình
thường hoặc giảm, hoặc số lượng lympho
giảm theo thời gian
Chẩn đoán ca nghi ngờ Có Có
Tham khảo
chuyên
gia
Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19
4
Khu điều trị cách ly
2.1. Phạm vi
Khu điều trị cách ly bao gồm khoa theo dõi, khoa cách ly và một khu vực chăm sóc tích cực
độc lập. Bố cục của tòa nhà và luồng vận hành phải đảm bảo các tiêu chuẩn về khu cách ly
trong bệnh viện. Phòng áp lực âm phải được lắp đặt theo tiêu chuẩn quản lý của nhà nước.
Việc ra vào khu điều trị cách ly phải được kiểm soát nghiêm ngặt.
2.2. Cách sắp xếp
Vui lòng tham khảo tại phần Phòng khám sàng lọc.
2.3. Tiêu chuẩn của khoa
(1) Bệnh nhân nghi nhiễm và bệnh nhân được xác định nhiễm phải được tách biệt ở các khu
vực khác nhau trong khoa.
(2) Bệnh nhân nghi nhiễm phải được cách ly trong từng phòng đơn. Mỗi phòng nên được
trang bị nhà vệ sinh riêng và mọi hoạt động của bệnh nhân nên được giới hạn trong Khu
điều trị cách ly.
(3) Các bệnh nhân được xác định nhiễm có thể được xếp chung phòng với khoảng cách
giường tối thiểu là 1,2 mét. Mỗi phòng nên được trang bị nhà vệ sinh riêng và mọi hoạt
động của bệnh nhân phải được giới hạn trong Khu điều trị cách ly.
2.4. Quản lý bệnh nhân
(1) Thân nhân không được thăm và chăm sóc bệnh nhân. Bệnh nhân nên được cung cấp thiết
bị điện tử để liên lạc với người nhà.
(2) Giáo dục bệnh nhân nhằm giúp họ phòng ngừa phát tán dịch COVID-19, và cung cấp các
hướng dẫn về cách đeo khẩu trang y tế, rửa tay đúng cách, cách tránh phát tán khi ho, theo
dõi các triệu chứng bệnh và cách ly tại nhà.
II. Quản lý nhân viên
Phân luồng quản lý
(1) Trước khi làm việc tại Phòng khám sàng lọc và Khu điều trị cách ly, toàn bộ nhân viên phải
được huấn luyện và kiểm tra đánh giá nghiêm ngặt nhằm đảm bảo họ biết cách mặc vào và
tháo dụng cụ bảo hộ y tế cá nhân. Họ phải vượt qua kì kiểm tra trước khi được phép làm
việc tại các khoa phòng này.
(2) Nhân viên nên được chia thành từng nhóm. Mỗi nhóm nên được giới hạn chỉ làm việc tối đa
4 giờ trong khu vực điều trị cách ly. Nhóm phải làm việc tại khu vực điều trị cách ly (khu
vực nhiễm) vào những khung giờ khác nhau.
(3) Sắp xếp việc thăm khám, điều trị và khử trùng theo từng nhóm nhằm giảm tần suất nhân
viên phải di chuyển vào/ra khu vực điều trị cách ly.
(4) Trước khi hết ca làm việc, nhân viên phải tự rửa sạch và thực hiện các biện pháp vệ sinh cá
nhân cần thiết để phòng ngừa nguy cơ nhiễm trùng niêm mạc đường hô hấp.
Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19
5
Quản lý sức khỏe
(1) Nhân viên tuyến đầu trong khu vực điều trị cách ly – bao gồm các nhân viên y tế, kỹ thuật
viên và nhân viên hậu cần – phải sống ở một khu vực cách ly và không được tự ý ra khỏi
khu vực này.
(2) Cung cấp cho nhân viên một chế độ ăn giàu dinh dưỡng để tăng cường miễn dịch.
(3) Theo dõi và ghi nhận tình trạng sức khỏe của tất cả nhân viên, và thực hiện giám sát sức
khỏe cho nhân viên tuyến đầu, bao gồm giám sát nhiệt độ và triệu chứng hô hấp, giúp đỡ
nhân viên xác định các vấn đề tâm sinh lý và tham vấn với các chuyên gia.
(4) Nếu nhân viên có bất kì triệu chứng nào như sốt, họ nên được cách ly ngay lập tức và tầm
soát bằng xét nghiệm NAT.
(5) Khi các nhân viên tuyến đầu bao gồm nhân viên y tế, kỹ thuật viên và nhân viên hậu cần
hoàn thành nhiệm vụ trong khu vực điều trị cách ly và được trở về với cuộc sống thường
ngày, họ nên được xét nghiệm NAT tìm SARS-CoV-2. Nếu âm tính, họ phải được phối hợp
cách ly tại một khu vực chuyên biệt đủ 14 ngày trước khi được xuất viện.
Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19
6
III. Quản lý dụng cụ bảo hộ liên quan COVID-19
Bảo hộ Dụng cụ bảo hộ Phạm vi áp dụng
Cấp I
Nón phẫu thuật dùng 1 lần
Khẩu trang y tế dùng 1 lần
Đồng phục làm việc
Găng tay latex dùng 1 lần và/ hoặc
quần áo dùng 1 lần ở khu cách ly
nếu cần
Khu khám sàng lọc, phân tầng nguy
cơ bệnh nhân.
Khoa khám bệnh ngoại trú
Cấp II
Nón phẫu thuật dùng 1 lần
Khẩu trang N95
Đồng phục làm việc
Đồng phục bảo hộ y tế dùng 1 lần
Găng tay latex dùng 1 lần
Kính bảo hộ
Phòng khám sàng lọc
Khu điều trị cách ly (gồm cả khu ICU
tách biệt)
Xử lý mẫu bệnh phẩm của bệnh nhân
nghi ngờ/xác định
Khoa chẩn đoán hình ảnh cho bệnh
nhân nghi ngờ/xác định
Đơn vị khử trùng các dụng cụ đã sử
dụng cho bệnh nhân nghi ngờ/xác
định
Cấp III
Nón phẫu thuật dùng 1 lần
Khẩu trang N95
Đồng phục làm việc
Đồng phục bảo hộ y tế dùng 1 lần
Găng tay latex dùng 1 lần
Tấm bảo hộ hô hấp kín mặt hoặc
mặt nạ chống độc có bộ lọc không
khí
Khi nhân viên thực hiện các thủ thuật
như đặt nội khí quản, mở khí quản,
nội soi phế quản, nội soi dạ dày…
cho bệnh nhân nghi ngờ/xác định.
Khi nhân viên thực hiện phẫu thuật
hoặc sinh thiết trên bệnh nhân nghi
ngờ/xác định
Khi nhân viên làm xét nghiệm NAT
cho COVID-19.
Lưu ý:
1. Tất cả nhân viên tại cơ sở y tế phải mang khẩu trang y tế
2. Tất cả nhân viên làm việc tại khoa Cấp cứu, khoa khám ngoại trú bệnh Nhiễm, Hô hấp,
Răng-Hàm-Mặt và khoa Nội soi (Nội soi tiêu hóa, nội soi phế quản, nội soi khí quản…)
phải được cung cấp dụng cụ bảo hộ y tế theo tiêu chuẩn Cấp I kèm khẩu trang N95.
3. Nhân viên phải mang tấm/nón bảo hộ mặt (face screen/face shield) dựa theo Bảo hộ cấp II
trong lúc thu thập mẫu bệnh phẩm đường hô hấp từ các bệnh nhân nghi ngờ/xác định
nhiễm.
Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19
7
IV. Các quy trình thường quy tại bệnh viện trong dịch COVID-19
Hướng dẫn cách mặc và tháo dụng cụ bảo hộ y tế cá nhân
Quy trình mặc dụng cụ bảo hộ y tế cá nhân:
Mặc quần áo và giày để làm việc Rửa tay Đội nón phẫu thuật dùng 1 lần Mang khẩu
trang (N95) Mang găng tay dùng 1 lần nitrile/latex bên trong Mang kính và quần áo bảo hộ
(lưu ý: nếu mang quần áo bảo hộ không có bao chân, hãy mang thêm bao giày chống thấm),
mang thêm áo choàng khu cách ly và tấm bảo vệ mặt (face shield)/mặt nạ chống độc có bộ lọc
khí (nếu khu vực làm việc yêu cầu) Mang thêm găng tay latex dùng 1 lần ở lớp ngoài.
1/ Đầu tiên mặc
quần áo làm việc
2/ Rửa tay
3/ Đội nón
dùng 1 lần
4/ Mang khẩu trang N95
5/ Mang găng tay nitrile/
latex lớp trong
6/ Mang kính và quần
áo bảo hộ
7/ Mang găng latex
lớp ngoài
8/ Hoàn thành
Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19
8
Quy trình tháo dụng cụ bảo hộ y tế cá nhân:
Rửa tay và loại bỏ bất kì vết bẩn chứa máu/dịch tiết nào trên mặt ngoài hai tay Rửa tay, thay
găng tay lớp ngoài Tháo mặt nạ chống độc có bộ lọc khí hoặc mặt nạ có bộ lọc (nếu có)
Rửa tay tháo quần áo bảo hộ khu cách ly (nếu có) Rửa tay và mang găng lớp ngoài
mớiVào khu vực Tháo đồ số 1 Rửa tay và cởi bỏ quần áo bảo hộ y tế cùng găng tay lớp
ngoài (đối với khẩu trang và quần áo bảo hộ, lộn lớp trong ra ngoài trong lúc tháo chúng ra),
(lưu ý: nếu có sử dụng bao giày, hãy tháo chúng cùng với quần áo bảo hộ) rửa tay Vào khu
vực Tháo đồ số 2 Rửa tay và tháo kính bảo hộ Rửa tay và tháo găng Rửa tay và tháo mũ
Rửa tay và tháo găng tay latex bên trong Rửa tay và rời khỏi khu vực Tháo đồ số 2 Rửa
tay, tắm rửa và mặc quần áo sạch, sau đó đi vào khu vực sạch.
1/ Thay găng lớp ngoài
2/ Tháo quần áo bảo hộ và
găng lớp ngoài
3/ Tháo kính
4/ Tháo khẩu trang
5/ Tháo nón
6/ Tháo găng tay lớp trong
8/ Hoàn tất
Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19
9
Quy trình khử trùng cho Khu điều trị cách ly COVID-19
2.1. Khử trùng sàn nhà và vách tường
(1) Các chất bẩn nhìn thấy được phải được loại bỏ hoàn toàn trước khi khử trùng, các chất bẩn
này được xử lý như quy trình xử lý vết bẩn máu và dịch tiết.
(2) Khử trùng sàn nhà và vách tường với chất khử trùng chứa 1000 mg/L chlorine bằng cách
lau, xịt hoặc chùi rửa.
(3) Chất khử trùng phải được dùng trong ít nhất 30 phút.
(4) Thực hiện việc khử trùng 3 lần một ngày và lặp lại bất cứ khi nào có nhiễm bẩn.
2.2. Khử trùng bề mặt vật dụng
(1) Các chất bẩn nhìn thấy được nên được loại bỏ hoàn toàn trước khi khử trùng, các chất bẩn
này được xử lý như quy trình xử lý vết bẩn máu và dịch tiết.
(2) Lau bề mặt vật dụng với chất khử trùng chứa 1000 mg/L chlorine hoặc lau chùi với chlorine
hoạt tính; đợi 30 phút và xả lại với nước sạch. Thực hiện việc khử trùng 3 lần một ngày (lặp
lại bất cứ khi nào nghi ngờ có nhiễm bẩn).
(3) Lau chùi khu vực sạch hơn trước, sau đó các khu vực nhiễm bẩn nhiều. Đầu tiên lau chùi
các bề mặt ít khi được đụng tới, sau đó lau các bề mặt thường được đụng tới (Khi một bề
mặt đã được lau sạch, thay miếng giẻ lau mới).
2.3. Khử trùng không khí
(1) Khử trùng không khí bằng plasma có thể được dùng liên tục để khử trùng không khí trong
môi trường có người.
(2) Nếu không có máy khử trùng không khí bằng plasma, sử dụng đèn tia cực tím 1 giờ liên tục
mỗi lần. Thực hiện quy trình này 3 lần một ngày
2.4. Xử lý phân và chất thải
(1) Trước khi xả vào hệ thống cống dân sự, phân và chất thải phải được khử trùng bằng chất
khử trùng có chứa chlorine (trong lần xử lý đầu, nồng độ chlorine hoạt tính phải đạt mức
trên 40 mg/L). Đảm bảo thời gian khử trùng ít nhất 1.5 giờ.
(2) Tổng nồng đồ chlorine dư trong nước thải đã được khử trùng nên đạt nồng độ 10 mg/L.
Quy trình xử lý vết bẩn máu và dịch tiết của bệnh nhân COVID-19
3.1. Đối với vết bẩn máu và dịch tiết có thể tích nhỏ (<10 mL)
(1) Cách 1: vết bẩn nên được phủ bằng khăn khử trùng chứa chlorine (nồng độ chlorine hoạt
tính 5000 mg/L) và loại bỏ cẩn thận, sau đó lau sạch bề mặt vật dụng 2 lần bằng khăn khử
trùng chứa chlorine (nồng độ chlorine hoạt tính 500 mg/L).
(2) Cách 2: Cẩn thận loại bỏ vết bẩn bằng gạc hoặc khăn dùng 1 lần, sau khi đã ngâm vào
dung dịch khử trùng chlorine 5000 mg/L.
3.2. Đối với vết bẩn máu và dịch tiết có thể tích lớn (>10mL)
(1) Đầu tiên, đặt biển báo để mọi người chú ý né.
(2) Thực hiện quy trình xử lý theo 1 trong 2 cách dưới đây:
Cách 1: Hấp thụ vết bẩn trong 30 phút với một khăn hút sạch (có chứa axit peroxyacetic có
khả năng hấp thụ 1 lít chất lỏng cho mỗi khăn) và làm sạch khu vực nhiễm bẩn sau đã loại
bỏ chất bẩn.
Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19
10
Cách 2: Phủ hoàn toàn vết bẩn bằng bột khử trùng hoặc thuốc tẩy tan trong nước hoặc phủ
hoàn toàn vết bẩn bằng khăn khô có khả năng thấm nước và đổ lên một lượng chất khử trùng
chứa chlorine 10.000 mg/L vừa đủ. Để yên trong 30 phút trước khi cẩn thận loại bỏ vết bẩn.
(3) Phân, chất tiết, dịch nôn … từ bệnh nhân nên được đựng trong vật chứa riêng và khử trùng
mỗi 2 giờ bằng chất khử trùng có chứa 20.000 mg/L chlorine với tỉ lệ chất bẩn trên chất khử
trùng là 1:2
(4) Sau khi loại bỏ vết bẩn, khử trùng bề mặt vật dụng hoặc môi trường.
(5) Vật chứa chất bẩn có thể được ngâm vào dung dịch khử trùng có chứa 5.000 mg/L chlorine
hoạt tính trong 30 phút và sau đó rửa sạch lại.
(6) Các chất bẩn được thu thập nên được xử lý như là rác y tế.
(7) Các vật dụng đã dùng nên được đựng trong túi rác y tế 2 lớp và được xử lý như rác y tế.
Khử trùng các thiết bị y tế dùng lại của COVID-19
4.1. Khử trùng mặt nạ chống độc có bộ lọc không khí
Mặt nạ chống độc có bộ lọc không khí
Mũ
Động cơ và dây
đeo Pin Bộ lọc Ống thở
Lau nhiều lần với dd khử trùng chứa 1000 mg/L chlorine
và để chất khử trùng hoạt động trong 30 phút
Lau lại các bộ phận bằng vải mềm nhúng nước sạch
Để các bộ phận khô tự nhiên và gói vào túi zip
Không để
dịch chảy vào
nguồn khí
hoặc động cơ
Cẩn thận khi lau mặt tiếp
xúc của pin. Không chạm
trực tiếp vào mặt tiếp xúc
của pin. Đảm bảo pin khô
hoàn toàn trước sử dụng
hoặc lưu trữ
Không chạm vào các
bộ phận lọc khi làm
sạch bề mặt ngoài.
Thay bộ lọc tùy theo
hướng dẫn nhà sản xuất
Rửa lại với
nước sạch
Ngâm trong dd
khử trùng 1000
mg/L chlorine
trong 30 phút
KHÔNG tháo
rời bộ lọc
Lưu ý: Các quy trình khử trùng cho mũ bảo hộ được mô tả ở trên chỉ dành cho loại mũ có
thể tái sử dụng.
Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19
11
4.2. Quy trình làm sạch và khử trùng thiết bị Nội soi Tiêu hóa và Nội soi Phế quản
(1) Ngâm ống nội soi và van sử dụng lại vào dung dịch chứa 0.23% axit peroxyacetic (xác
định rõ nồng độ chất khử trùng trước khi sử dụng để đảm bảo hiệu quả).
(2) Gắn ống dẫn của từng kênh trong ống nội soi, tiêm vào dung dịch 0.23% axit peroxyacetic
vào ống dẫn bằng một bơm tiêm 50 mL cho đến khi đầy ống và đợi 5 phút.
(3) Tháo ống dẫn và rửa từng khoang và van của ống nội soi với loại bàn chải đặc biệt dùng
một lần.
(4) Đặt các van vào máy rửa bằng sóng âm kèm enzyme để làm sạch. Gắn ống dẫn vào từng
kênh trong ống nội soi. Bơm dung dịch 0.23% axit peroxyacetic vào ống bằng bơm tiêm
50 mL và xả liên tục trong 5 phút. Bơm không khí vào để làm khô trong 1 phút.
(5) Bơm nước sạch vào ống dẫn bằng một bơm tiêm 50 mL và xả liên tục trong 3 phút. Bơm
không khi vào để làm khô trong 1 phút.
(6) Kiểm tra xem ống nội soi có bị rò rỉ không.
(7) Đặt vào máy rửa và khử khuẩn ống nội soi. Chọn mức độ khử trùng cao
(8) Gửi thiết bị đến trung tâm kiểm soát nhiễm khuẩn để tiệt trùng bằng ethylene oxide.
4.3. Xử lý bước đầu đối với các thiết bị y tế dùng lại khác
(1) Nếu không có vết bẩn nhìn thấy được, nhúng thiết bị vào dung dịch khử trùng chứa 1000
mg/L chlorine trong ít nhất 30 phút.
(2) Nếu có các vết bẩn nhìn thấy được, nhúng thiết bị vào dung dịch khử trùng chứa 5000
mg/L chlorine trong ít nhất 30 phút.
(3) Sau khi khô, đóng gói kĩ càng và gửi thiết bị đến đơn vị kiểm soát nhiễm khuẩn.
Quy trình khử trùng đối với đồ vải nhiễm bẩn của bệnh nhân nghi ngờ hoặc dương
tính COVID- 19
5.1. Đồ vải nhiễm bẩn
(1)Quần áo, ra giường, tấm trải và bao gối đã sử dụng của bệnh nhân
(2)Rèm cửa của khu vực cách ly
(3)Khăn, giẻ lau dùng để lau chùi khu vực cách ly
5.2. Cách thu thập
(1) Đầu tiên, gói đồ vải vào túi nhựa dùng một lần và niêm phong túi bằng dây buộc.
(2) Tiếp đó, gói túi này bằng một túi nhựa khác, niêm phong túi bằng dây, buộc gút nút thắt
(gooseneck)
(3) Cuối cùng, gói túi nhựa bên trong một túi vải màu vàng và niêm phong bằng dây buộc.
(4) Gắn nhãn nhiễm đặc biệt và tên của khoa phòng lên. Gửi túi này đến phòng giặt.
5.3. Lưu giữ và giặt đồ
(1) Đồ vải nhiễm bẩn phải được tách riêng với các đồ vải nhiễm khác (không phải COVID-
19) và giặt bằng máy giặt riêng.
(2) Giặt sạch và khử trùng đồ vải bằng dung dịch khử trùng chứa chlorine tại nhiệt độ 90 độ C
trong ít nhất 30 phút.
5.4. Khử trùng các dụng cụ chuyên chở
(1) Các dụng cụ chuyên chở nên được dùng riêng cho việc vận chuyển đồ vải nhiễm bẩn
(2) Dụng cụ phải được khử trùng ngay sau khi chuyển đồ vải nhiễm bẩn xong.
Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19
12
(3) Dụng cụ chuyên chở phải được lau sạch với dung dịch khử trùng chứa chlorine (1000
mg/L chlorine hoạt tính). Để yên dụng cụ trong 30 phút trước khi lau lại bằng nước sạch.
Quy trình xử lý Rác thải y tế liên quan COVID-19
(1) Tất cả rác thải từ ca nghi ngờ hay ca xác định phải được xem như rác thải y tế.
(2) Đặt tất cả rác thải y tế vào một túi 2 lớp đựng rác thải y tế, niêm phong túi bằng dây buộc
gút nút thắt (gooseneck) và xịt khử trùng túi này bằng dung dịch khử trùng chứa 1000
mg/L chlorine
(3) Bỏ các vật sắc nhọn vào một hộp nhựa riêng, niêm phong hộp và xịt khử trùng hộp này
bằng dung dịch khử trùng chứa 1000 mg/L chlorine
(4) Đặt các túi rác thải y tế vào thùng vận chuyển rác thải y tế, gắn nhãn chất thải lây nhiễm,
đóng kín thùng và vận chuyển.
(5) Vận chuyển rác thải đến một điểm tập kết tạm thời dành cho rác thải y tế, sử dụng một
tuyến đường cố định vào một thời điểm cố định và để rác thải tách biệt nhau, tại một địa
điểm cố định.
(6) Rác thải y tế phải được thu thập và xử lý bởi một đơn vị xử lý rác thải y tế được Nhà nước
cấp phép.
Quy tình xử lý phơi nhiễm với COVID-19 cho nhân viên y tế
Phơi nhiễm nhân viên y tế với COVID-19 ở nơi làm việc
Da
lành
Có vết
thương
Niêm mạc
ví dụ mắt
Vết thương do
vật nhọn
Phơi nhiễm
trực tiếp đường
hô hấp
Loại bỏ chất bẩn
bằng khăn/gạc sạch,
xịt dd iodophor
0.5% hoặc cồn 75%
lên vùng da trong ít
nhất 3 phút để khử
trùng, rửa lại dưới
vòi nước chảy
Rửa nhiều
lần với
nước muối
sinh lý hoặc
dd 0.05%
iodophor để
khử trùng
Nặn máu từ đầu
gần ra xa => rửa
nhiều lần dưới vòi
nước chảy => Khử
trùng bằng cồn
75% hoặc 0.5%
iodophor
Rời khỏi khu cách
ly ngay. Súc họng
bằng nước
muối/dd iodophor
0.05%. Nhúng
cotton swab vào
cồn 75%, phết
nhẹ vòng tròn
khoan mũi.
Rời khỏi khu vực điều trị cách ly và vào phòng cách ly
Báo cáo với cấp trên/khoa phòng
Cách ly và giám sát người bị phơi nhiễm (trừ phơi nhiễm da lành) trong 14 ngày. Trong trường hợp
có triệu chứng, nhanh chóng báo cáo với khoa phòng liên quan.
Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19
13
(1) Phơi nhiễm qua da: Da trực tiếp phơi nhiễm với một lượng lớn chất bẩn lây nhiễm nhìn
thấy được ví dụ như máu, dịch tiết, phân hoặc chất thải của bệnh nhân
(2) Phơi nhiễm qua niêm mạc: Niêm mạc ví dụ như niêm mặt mắt hoặc đường hô hấp phơi
nhiễm trực tiếp với chất bẩn lây nhiễm như máu, dịch tiết, phân hoặc chất thải của bệnh
nhân.
(3) Vết thương do vật nhọn: vết thương trên cơ thể gây ra do đồ vật nhọn đã từng tiếp xúc với
máu, dịch tiết, phân hoặc chất thải của bệnh nhân.
(4) Phơi nhiễm trực tiếp đường hô hấp: Khẩu trang bị tuột, mũi hoặc miệng tiếp xúc gần
(trong phạm vi 1 mét) với một bệnh nhân xác định nhiễm mà không mang khẩu trang.
Phẫu thuật cho bệnh nhân nghi ngờ hoặc xác định nhiễm
8.1. Yêu cầu về phòng phẫu thuật và dụng cụ bảo hộ y tế cho nhân viên
(1) Sắp xếp bệnh nhân mổ ở phòng mổ áp lực âm. Xác định lại nhiệt độ, độ ẩm và áp lực của
phòng mổ.
(2) Chuẩn bị sẵn tất cả các đồ dùng cần thiết cho cuộc mổ và sử dụng các dụng cụ phẫu thuật
dùng một lần nếu có thể.
(3) Tất cả nhân viên phòng mổ (bao gồm phẫu thuật viên, bác sĩ/kỹ thuật viên gây mê hồi sức,
điều dưỡng và phụ dụng cụ trong phòng mổ) nên mang dụng cụ bảo hộ y tế cá nhân trong
phòng đệm trước khi bước vào phòng mổ: Mang 2 nón, khẩu trang N95, kính bảo hộ, quần
áo bảo hộ, bao giày, găng tay latex và mặt nạ chống độc có bộ lọc khí.
(4) Phẫu thuật viên và điều dưỡng phụ dụng cụ nên mang thêm đồ phẫu thuật vô trùng dùng
một lần.
(5) Bệnh nhân nên mang nón và khẩu trang y tế dùng một lần tùy trường hợp.
(6) Điều dưỡng hỗ trợ ở phòng đệm chịu trách nhiệm cung cấp các dụng cụ từ khu vực đệm
vào phòng mổ áp lực âm.
(7) Trong cuộc mổ, khu vực đệm và phòng mổ nên được đóng kín và cuộc mổ chỉ được thực
hiện nên phòng mổ đang có áp lực âm.
(8) Những nhân viên không có nhiệm vụ không được vào phòng mổ.
8.2. Quy trình khử trùng lần cuối
(1) Chất thải y tế phải được xử lý như chất thải y tế liên quan COVID-19
(2) Các thiết bị y tế dùng lại phải được khử trùng theo như quy trình khử trùng COVID-19
cho thiết bị y tế.
(3) Đồ vải y tế phải được khử trùng và xử lý như quy trình khử trùng đồ vải nhiễm bẩn
COVID-19
(4) Đối với bề mặt vật dụng (trang thiết bị bao gồm bàn ghế, bàn mổ…):
① Chất bẩn máu, dịch tiết thấy rõ phải được loại bỏ trước khi khử trùng (xử lý theo quy
trình xử lý vết bẩn máu, dịch tiết )
② Tất cả bề mặt phải được lau chùi với dung dịch khử trùng chứa 1000 mg/L chlorine hoạt
tính và để tiếp xúc với chất khử trùng trong ít nhất 30 phút.
(5) Đối với sàn nhà và vách tường:
① Chất bẩn máu, dịch tiết thấy rõ phải được loại bỏ trước khi khử trùng (xử lý theo quy
trình xử lý vết bẩn máu, dịch tiết
② Tất cả bề mặt phải được lau chùi với dung dịch khử trùng chứa 1000 mg/L chlorine hoạt
tính và để tiếp xúc với chất khử trùng trong ít nhất 30 phút.
Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19
14
(6) Không khí trong phòng: Tắt bộ lọc của quạt (Fan filter unit). Khử trùng không khí bằng
đèn tia cực tím trong ít nhất 1 giờ. Mở lại bộ lọc của quạt để làm sạch không khí trong ít
nhất 2 giờ.
Quy trình xử lý thi thể của bệnh nhân nghi ngờ hoặc xác định nhiễm COVID-19
(1) Dụng cụ bảo hộ y tế cho nhân viên: Nhân viên phải được cung cấp đầy dụng cụ bảo hộ y
tế cá nhân bao gồm quần áo làm việc, mũ dùng một lần, găng tay dùng 1 lần và găng tay
dài cao su dày, quần áo bảo hộ, khẩu trang N95 hoặc mặt nạ chống độc có bộ lọc khí, tấm
bảo hộ mặt (face shield), giày làm việc hoặc ủng cao su, bao giày chống thấm, tạp dề
chống thấm hoặc áo choàng chống thấm …
(2) Xử lý thi thể: Bịt các lỗ trên cơ thể và khâu lại vết thương nếu có, ví dụ như miệng, mũi,
tai, hậu môn, vết mở khí quản, bằng bóng vải cotton hoặc gạc có nhúng dung dịch khử
trùng chưa 3000-5000 mg/L chlorine hoặc 0.5% axit peroxyacetic
(3) Bọc thi thể bằng một tấm vải hai lớp được ngâm với chất khử trùng, và gói vào một tấm
bọc thi thể hai lớp, chống rò rỉ, niêm phong kín và đã được ngâm với dung dịch khử trùng
chứa chlorine.
(4) Thi thể sẽ được vận chuyển bởi nhân trong khu cách ly của bệnh viện qua khu vực lây
nhiễm vào một thang máy đặc biệt, ra khỏi khoa và thẳng đến nơi tập kết cố định để hỏa
táng bằng xe đặc biệt càng sớm càng tốt.
(5) Khử trùng lần cuối: Thực hiện quy trình khử trùng lần cuối tại khoa và thang máy.
V. Công nghệ thông tin trong việc dự phòng và kiểm soát dịch
Giảm nguy cơ lây nhiễm chéo khi bệnh nhân cần khám bệnh
(1) Hướng dẫn người dân tiếp cận các dịch vụ không-khẩn-cấp như điều trị bệnh mãn tính qua
mạng internet nhằm làm giảm số lượt bệnh nhân đến khám tại cơ sở y tế. Điều này làm
giảm nguy cơ lây nhiễm chéo.
(2) Các bệnh nhân bắt buộc phải khám tại cơ sở y tế nên đặt lịch hẹn trước qua mạng, cung
cấp các hướng dẫn về việc đi lại, chỗ đậu xe, thời gian đến khám, các biện pháp bảo vệ,
phân tầng nguy cơ bệnh nhân, quy trình thăm khám, … Bệnh nhân thu thập đầy đủ thông
tin qua mạng nhằm giúp bác sĩ cải thiện hiệu quả chẩn đoán và điều trị, đồng thời giảm
thời gian một lần đi khám bệnh.
(3) Khuyến khích bệnh nhân tận dụng các dịch vụ tự phục vụ điện tử để giảm việc tiếp xúc
với người khác, qua đó làm giảm nguy cơ lây nhiễm chéo.
Giảm cường độ làm việc và nguy cơ nhiễm trùng của nhân viên y tế
(1) Cập nhật kiến thức và kinh nghiệm của các chuyên gia thông qua tư vấn online hoặc hội
chẩn đa chuyên khoa để đạt được phương pháp điều trị tối ưu cho các ca bệnh khó và phức
tạp.
(2) Thực hiện việc khám bệnh toàn khoa (đi round) từ xa nhằm làm giảm những nguy cơ
nhiễm không đáng có cũng như giảm cường độ công việc của nhân viên y tế đồng thời tiết
kiệm được dụng cụ bảo hộ.
(3) Truy cập dữ liệu mới nhất về tình trạng sức khỏe bệnh nhân qua Hệ thống sức khỏe điện
tử hoặc mã QR (lưu ý: mọi người cần có MÃ XANH trong Hệ thống sức khỏe điện tử để
có thể đi lại trong thành phố) và bảng câu hỏi dịch tễ trực tuyến nhằm phân tầng nguy cơ
Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19
15
cho bệnh nhân, đặc biệt là các bệnh nhân có sốt hoặc là ca nghi ngờ, đồng thời vẫn phòng
ngừa nguy cơ lây nhiễm một cách hiệu quả.
(4) Bệnh án điện tử của bệnh nhân tại các Phòng khám sàng lọc và hệ thống chẩn đoán hình
ảnh CT được hỗ trợ bởi AI có thể giúp làm giảm cường độ làm việc, nhanh chóng xác định
các ca nguy cơ cao và tránh bỏ sót chẩn đoán.
Phản ứng nhanh trước nhu cầu Cách ly của COVID-19
(1) Yêu cầu cơ bản về công nghệ đối với một hệ thống bệnh viện trên nền tảng đám mây cho
phép sử dụng tức thì hệ thống thông tin cần thiết cho việc ứng phó với một dịch bệnh, ví
dụ như hệ thống thông tin cho các Phòng khám sàng lọc mới, phòng theo dõi và khoa cách
ly.
(2) Tối ưu hóa hệ thống thông tin của bệnh viện dựa trên hạ tầng Internet nhằm thực hiện việc
huấn luyện trực tuyến cho nhân viên y tế và vận hành hệ thống nhanh chóng, đồng thời tạo
điều kiện cho các kỹ sư vận hành và hỗ trợ bảo trì từ xa cũng như cập nhật các tính năng
mới cho hệ thống y tế.
[Mạng Internet FAHZU+ Bệnh viện – Mô hình Chăm sóc sức khỏe trực tuyến]
Kể từ lúc COVID-19 bùng phát, Mạng Internet FAHZU + Bệnh viện đã nhanh chóng chuyển
mình để cung cấp dịch vụ Chăm sóc sức khỏe trực tuyến thông qua nền tảng y tế trực tuyến
Chiết Giang (Zhejiang’s Online Medical Platform) với dịch vụ khám sức khỏe trực tuyến
miễn phí 24/24, cung cấp dịch vụ y tế từ xa cho bệnh nhân ở Trung Quốc và cả thế giới.
Bệnh nhân được tiếp cận với dịch vụ y tế hàng đầu của FAHZU tại nhà, qua đó giảm nguy
cơ lây nhiễm chéo khi thăm khám trực tiếp tại bệnh viện. Tính đến ngày 14 tháng 03, hơn
mười nghìn người đã sử dụng dịch vụ của Mạng Internet FAHZU+Bệnh viện.
Hướng dẫn dùng nền tảng y tế trực tuyến Chiết Giang
① Tải app Alipay
② Mở Alipay (phiên bản Trung Quốc) và tìm ―Zhejiang Provincial Online Medical Platform‖
③ Chọn 1 bệnh viện (Bệnh viện liên kết đầu tiên, Bệnh viện Đại học Y khoa Chiết Giang)
④ Đăng câu hỏi của bạn và chờ bác sĩ trả lời.
⑤ Sẽ có thông báo khi bác sĩ trả lời bạn. Sau đó mở Alipay và chọn Friends
⑥ Chọn Zhejiang Online Medical Platform để biết thêm chi tiết và bắt đầu buổi khám bệnh
của bạn.
Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19
16
[Thiết lập Nền tảng liên lạc giữa các chuyên gia trên thế giới tại Bệnh viện liên kết đầu
tiên – Đại học Y khoa Chiết Giang]
Do sự lây lan của đại dịch COVID-19, Bệnh viện liên kết đầu tiên – Đại học Y khoa Chiết
Giang (FAHZU) và Alibaba đã cùng nhau thành lập Nền tảng liên lạc giữa các chuyên gia
trên thế giới với mục địch cải thiện chất lượng chăm sóc và điều trị bệnh nhân, đồng thời
tăng cường hợp tác và chia sẻ tài nguyên thông tin. Nền tảng này giúp các chuyên gia y tế từ
khắp nơi trên thế giới kết nối với nhau và chia sẻ những kinh nghiệm vô giá trong cuộc
chiến chống lại COVID-19 thông qua các tính năng như tin nhắn được dịch trong thời gian
thực, hội thảo trực tuyến…
- Hướng dẫn về cách tham gia Nền tảng liên lạc giữa các chuyên gia trên thế giới của Bệnh
viện liên kết đầu tiên – Đại học Y khoa Chiết Giang
① Tải ứng dụng DingTalk từ địa chỉ www.dingtalk.com/en
② Đăng ký thông tin và tiến hành đăng nhập
③ Tham gia vào Nền tảng liên lạc giữa các chuyên gia bằng 1 trong 2 cách sau:
Cách 1: Sử dụng mã nhóm. Chọn Contacts > Join team > Join by Team Code, sau đó nhập
ID ―YQDK1170‖
Cách 2: Scan mã QR
④ Điền thông tin của bạn để tham gia, bao gồm tên, quốc gia và cơ sở y tế
⑤ Tham gia nhóm chat của FAHZU sau khi được chấp thuận từ admin
⑥ Sau khi tham gia nhóm chat, nhân viên y tế có thể gửi tin nhắn được tự động dịch nhờ Trí
thông minh nhân tạo (AI), nhận các video hướng dẫn, cũng như tiếp cận được các Hướng
dẫn điều trị.
Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19
17
PHẦN 2. CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ
I. Điều trị cá nhân hóa, phối hợp đa ngành
FAHZU là một trong số các bệnh viện được dành riêng cho bệnh nhân COVID-19, đặc biệt là
những bệnh nhân mắc bệnh nặng, nguy kịch với tổn thương đa cơ quan và cần sự phối hợp đa
chuyên khoa để điều trị (multidisciplinary team MDT). Kể từ khi dịch bệnh bùng phát,
FAHZU đã thành lập một nhóm chuyên gia bao gồm các bác sĩ từ nhiều chuyên khoa như
truyền nhiễm, hô hấp, ICU, xét nghiệm, X quang, siêu âm, dược, y học cổ truyền, tâm lý, trị
liệu hô hấp, phục hồi chức năng, dinh dưỡng tiết chế, điều dưỡng... Một quy trình chẩn đoán
và điều trị đa ngành toàn diện được thiết lập, trong đó các bác sĩ cả trong và ngoài khu vực
cách ly có thể thảo luận với nhau về tình trạng của bệnh nhân mỗi ngày thông qua họp video.
Điều này cho phép các bác sĩ chỉ định liệu trình điều trị một cách khoa học, hiệu quả, phối
hợp nhiều chuyên ngành và phù hợp cho từng trường hợp.
Đưa ra quyết định đúng đắn là điều cơ bản trong sự phối hợp đa chuyên khoa. Các chuyên gia
từ các phòng ban khác nhau thảo luận về các vấn đề trong lĩnh vực chuyên môn của họ cũng
như các vấn đề quan trọng liên quan đến phương pháp chẩn đoán và điều trị. Sau đó, phương
pháp điều trị cuối cùng được quyết định bởi sự thống nhất của các chuyên gia giàu kinh
nghiệm.
Phân tích có hệ thống là cốt lõi trong sự phối hợp đa chuyên khoa. Các bệnh nhân lớn tuổi với
nhiều bệnh nền có nguy cơ diễn tiến xấu và nguy kịch. Cùng với việc theo dõi chặt chẽ diễn
tiến bệnh COVID-19, toàn trạng của bệnh nhân, các biến chứng và kết quả thăm khám hàng
ngày nên được phân tích kĩ lưỡng để thấy rõ diễn tiến của bệnh nhân. Cần phải can thiệp chủ
động để ngăn chặn bệnh diễn biến xấu và thực hiện các biện pháp dự phòng như thuốc kháng
virus, thở oxy và bổ sung dinh dưỡng.
Mục đích của sự phối hợp đa chuyên khoa là nhằm cá thể hóa điều trị. Kế hoạch điều trị nên
được điều chỉnh theo từng bệnh nhân khi xem xét sự khác biệt về cơ địa, giai đoạn, và từng
loại bệnh nhân.
Kinh nghiệm của chúng tôi cho thấy sự phối hợp đa chuyên khoa có thể cải thiện đáng kể hiệu
quả của việc chẩn đoán và điều trị COVID-19.
Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19
18
II. Sinh bệnh học và các chỉ số viêm
Xét nghiệm tìm axit nucleic SARS-CoV-2
1.1 Lấy mẫu xét nghiệm
Mẫu bệnh phẩm phù hợp, phương pháp và thời điểm lấy mẫu đúng rất quan trọng để cải thiện
độ nhạy của xét nghiệm. Các mẫu bệnh phẩm bao gồm: bệnh phẩm đường hô hấp trên (phết
họng, mũi, dịch tiết mũi họng), bệnh phẩm đường hô hấp dưới (đàm, dịch tiết, dịch rửa phế
quản), máu, phân, nước tiểu và dịch tiết kết mạc. Đàm và các mẫu bệnh phẩm đường hô hấp
dưới khác có tỷ lệ axit nucleic dương tính cao nên thường được lấy làm xét nghiệm. SARS-
CoV-2 có ái tính tăng sinh với các tế bào phế nang loại II (AT2) và sự phát tán virus nhiều
nhất xuất hiện từ 3 đến 5 ngày sau khi có triệu chứng. Do đó, nếu xét nghiệm axit nucleic âm
tính ở lần đầu, cần tiếp tục lấy bệnh phẩm và xét nghiệm vào những ngày tiếp theo.
1.2. Xét nghiệm tìm axit nucleic
Xét nghiệm axit nucleic là phương pháp được ưu tiên để chẩn đoán COVID-19. Quy trình xét
nghiệm theo hướng dẫn sử dụng của bộ kit như sau: Mẫu thử được xử lý trước, sau đó virus
được ly giải để chiết xuất axit nucleic. Ba gen đặc trưng của SARS-CoV-2, cụ thể là Open
Reading Frame 1a/b (ORF1a/b), nucleocapsid protein (N), và gen protein vỏ (E) được khuếch
đại bằng công nghệ định lượng PCR thời gian thực (RT-PCR). Các gen đã khuếch đại được
phát hiện nhờ cường độ huỳnh quang. Tiêu chuẩn xét nghiệm dương tính là: gen ORF1a/ b
dương tính và/ hoặc gen N/ gen E dương tính.
Việc kết hợp axit nucleic từ nhiều loại bệnh phẩm có thể giúp chẩn đoán chính xác hơn.
Trong số các bệnh nhân dương tính với RT-PCR dùng bệnh phẩm đường hô hấp, có khoảng
30-40% có thể phát hiện axit nucleic virus trong máu và 50 - 60% trong phân. Tuy nhiên, tỷ lệ
dương tính của xét nghiệm axit nucleic trong các mẫu nước tiểu là khá thấp.
Xét nghiệm sử dụng nhiều loại bệnh phẩm từ đường hô hấp, phân, máu và các loại bệnh phẩm
khác giúp cải thiện độ nhạy của xét nghiệm đối với trường hợp bệnh nghi ngờ, giúp theo dõi
hiệu quả điều trị và quản lý các biện pháp cách ly sau xuất viện.
Phân lập và nuôi cấy virus
Nuôi cấy virus phải được thực hiện trong phòng thí nghiệm có độ an toàn sinh học cấp 3
(BSL-3). Quá trình này được mô tả ngắn gọn như sau: Các mẫu đàm, phân mới... của bệnh
nhân được lấy và cấy vào tế bào Vero-E6 để nuôi cấy virus. Sau 96 giờ, đem ra quan sát hiệu
ứng bệnh biến (CPE). Nếu phát hiện được axit nucleic chứng tỏ việc nuôi cấy đã thành công.
Đo lường hiệu giá vi rút: Sau khi pha loãng nồng độ vi rút theo hệ số 10, TCID50 được xác
định bằng phương pháp vi tế bào. Mặt khác, khả năng sống của virus được xác định bởi các
đơn vị hình thành mảng (plaque forming unit - PFU).
Xét nghiệm phát hiện kháng thể huyết thanh
Các kháng thể đặc hiệu được tạo ra sau khi cơ thể nhiễm virus SARS-CoV-2. Các xét nghiệm
kháng thể huyết thanh gồm có sắc ký miễn dịch vàng keo, ELISA, miễn dịch phát quang
hóa… Xét nghiệm IgM đặc hiệu huyết thanh, hoặc hiệu giá kháng thể IgG đặc hiệu trong giai
đoạn phục hồi tăng gấp 4 lần so với giai đoạn cấp tính, có thể được sử dụng làm tiêu chuẩn
chẩn đoán cho bệnh nhân nghi ngờ mắc COVID-19 trong trường hợp xét nghiệm axit nucleic
âm tính. Trong quá trình tiến triển bệnh, IgM có thể được phát hiện sau 10 ngày trong khi IgG
Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19
19
được phát hiện sau 12 ngày kể từ khi khởi phát triệu chứng. Tải lượng virus sau đó giảm dần
khi nồng độ kháng thể trong huyết thanh tăng.
Các chỉ số viêm
Nên tiến hành xét nghiệm định lượng protein phản ứng C (CRP), procalcitonin, ferritin, D-
dimer, các loại tế bào lympho, IL-4, IL-6, IL-10, TNF-α, INF- và các chỉ số khác về đáp ứng
viêm và miễn dịch. Các chỉ số này có thể giúp đánh giá tiến triển lâm sàng, dự báo nguy cơ
bệnh nặng và đưa ra cơ sở cho việc xây dựng chiến lược điều trị.
Hầu hết bệnh nhân mắc COVID-19 có mức procalcitonin bình thường trong khi CRP tăng lên
đáng kể. Nồng độ CRP tăng nhanh và rõ rệt gợi ý nhiều khả năng có nhiễm trùng thứ phát. D-
dimer tăng rõ rệt trong trường hợp bệnh nặng, nguy kịch, đây là một yếu tố nguy cơ tiềm tàng
đánh giá tiên lượng bệnh xấu. Các bệnh nhân có tổng số tế bào lympho thấp ngay khi mắc
bệnh thường có tiên lượng xấu. Bệnh nhân nặng thường có số lượng tế bào lympho máu ngoại
biên giảm dần trong khi nồng độ của IL-6 và IL-10 lại tăng lên đáng kể, việc theo dõi hai chỉ
số này (IL-6 và IL-10) rất hữu ích để đánh giá nguy cơ tiến triển bệnh nặng.
Phát hiện bội nhiễm do vi khuẩn hoặc nấm
Bệnh nhân nặng và nguy kịch rất dễ bị bội nhiễm bởi vi khuẩn hoặc nấm. Mẫu bệnh phẩm đạt
chuẩn phải được lấy từ vị trí nhiễm trùng để nuôi cấy vi khuẩn hoặc nấm. Nếu nghi ngờ
nhiễm trùng phổi thứ phát, phải lấy mẫu bằng cách ho ra đàm từ sâu trong phổi, hút khí quản,
dịch rửa phế quản hoặc lấy mẫu bàn chải để nuôi cấy. Cấy máu nên được tiến hành ở những
bệnh nhân sốt cao. Cấy máu từ tĩnh mạch ngoại biên hoặc từ catheters nên được thực hiện ở
những bệnh nhân nghi ngờ nhiễm trùng huyết có đặt catheter. Ngoài ra, phải làm xét nghiệm
G máu (blood G test) và xét nghiệm GM ít nhất hai lần một tuần bên cạnh nuôi cấy nấm.
An toàn phòng thí nghiệm
Các biện pháp bảo vệ an toàn sinh học nên được xác định dựa trên các mức độ rủi ro khác
nhau của quy trình thí nghiệm. Các biện pháp bảo hộ cá nhân nên được thực hiện theo các yêu
cầu an toàn phòng thí nghiệm BSL-3 đối với quá trình thu thập mẫu bệnh phẩm đường hô
hấp, xét nghiệm axit nucleic và các hoạt động nuôi cấy virus. Bảo hộ cá nhân theo yêu cầu an
toàn phòng thí nghiệm BSL-2 nên được thực hiện đối với các xét nghiệm sinh hóa, miễn dịch
và các xét nghiệm thông thường khác. Mẫu bệnh phẩm phải được vận chuyển trong các thùng
hoặc hộp chuyên biệt đáp ứng các yêu cầu về an toàn sinh học. Tất cả chất thải trong phòng
thí nghiệm phải được khử trùng nghiêm ngặt.
III. Chẩn đoán hình ảnh COVID-19
Chụp phim lồng ngực có giá trị lớn trong chẩn đoán, theo dõi quá trình điều trị và đánh giá
khả năng xuất viện của bệnh nhân COVID-19. Chụp cắt lớp vi tính CT độ phân giải cao là lựa
chọn hàng đầu. Xquang tại giường cũng rất hữu ích cho bệnh nhân nặng không thể di chuyển
được. CT thường được thực hiện vào ngày nhập viện để đánh giá tình trạng ban đầu, hoặc nên
được chụp lại sau 2-3 ngày đầu nếu không đáp ứng điều trị. Nếu bệnh ổn định hoặc được cải
thiện sau điều trị, CT scan ngực có thể được đánh giá lại sau 5 đến 7 ngày. Chụp X-quang
ngực tại giường hàng ngày nên được thực hiện cho các bệnh nhân nguy kịch.
Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19
20
COVID-19 ở giai đoạn đầu thường xuất hiện tổn thương dạng chấm mờ đa ổ hoặc hình kính
mờ nằm ở ngoại vi phổi, vùng dưới màng phổi và cả hai thùy dưới phổi trên CT. Trục dài của
tổn thương chủ yếu song song với màng phổi. Sự dày lên của các tế bào mô kẽ và nội mô
giống với hình ảnh dạng lưới dưới mảng phổi gọi là "tổn thương dạng lát đá"(crazy paving),
được quan sát thấy trong một số hình ảnh kính mờ. Một số ít trường hợp có thể xuất hiện tổn
thương đơn độc, tại chỗ hoặc tổn thương nốt/ chấm phân bố trên phế quản với sự thay đổi của
hình kính mờ ở ngoại vi. Tiến triển bệnh chủ yếu xảy ra trong vòng 7-10 ngày, với sự tăng lên
về kích thước và mật độ tổn thương so với trước, và hình ảnh tổn thương đông đặc với dấu
hiệu khí phế quản đồ. Các trường hợp bệnh nhân nguy kịch có thể thấy tổn thương đông đặc
lan tỏa nhiều hơn, với độ đục tăng lên của toàn bộ trường phổi, đôi khi được gọi là "hình ảnh
phổi trắng (white lung)". Sau khi thuyên giảm, các hình ảnh kính mờ có thể biến mất hoàn
toàn, trong khi một số tổn thương đông đặc sẽ để lại các tổ chức xơ hóa hoặc tổn thương lưới
dưới màng phổi. Bệnh nhân có tổn thương đa thùy, đặc biệt là những người có tổn thương lan
tỏa nên được theo dõi chặt chẽ vì có thể là dấu hiệu của bệnh nặng. Những người có hình ảnh
CT phổi điển hình nên được cách ly và làm xét nghiệm liên tục ngay cả khi xét nghiệm axit
nucleic âm tính.
Đặc điểm CT điển hình của COVID-19:
Hình 1, 2: hình chấm mờ;
Hình 3: các nốt mờ và chấm mờ xuất tiết;
Hình 4, 5: tổn thương đông đặc đa ổ;
Hình 6: tổn thương đông đặc lan tỏa, hình ảnh "phổi trắng".
IV. Ứng dụng nội soi phế quản trong chẩn đoán và điều trị bệnh
nhân COVID-19
Nội soi phế quản ống mềm rất linh hoạt, dễ sử dụng và dễ dung nạp ở bệnh nhân thở máy
COVID-19. Một số ứng dụng của nội soi phế quản:
(1) Lấy bệnh phẩm đường hô hấp dưới (đàm, hút dịch nội khí quản, chải rửa phế quản) để xét
nghiệm tìm SARS-CoV-2 hoặc các tác nhân nhân gây bệnh khác nhằm lựa chọn kháng sinh
Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19
21
phù hợp. Kinh nghiệm của chúng tôi chỉ ra rằng các mẫu bệnh phẩm đường hô hấp dưới có
khả năng cao dương tính với SAR-CoV-2 hơn các mẫu bệnh phẩm đường hô hấp trên.
(2) Có thể được sử dụng để cô lập vị trí chảy máu, ngăn ho ra máu, đàm hoặc loại bỏ cục máu
đông. Tiếp đó, tiêm nước muối lạnh, tiêm epinephrine, vasopressin hoặc fibrin cũng như điều
trị bằng laser có thể được thực hiện bằng nội soi phế quản.
(3) Hỗ trợ thiết lập đường thở nhân tạo; hướng dẫn đặt nội khí quản hoặc mở khí quản qua da.
(4) Các loại thuốc như truyền α-interferon và N-acetylcystein có thể được dùng qua ống soi
phế quản.
Hình ảnh nội soi phế quản cho thấy dày thành niêm mạc phế quản rộng, sưng, chất tiết như
mủ trong lòng và đàm giống như thạch chặn kín đường thở ở bệnh nhân nguy kịch (Hình 7).
Hình 7: Hình ảnh nội soi phế quản của bệnh nhân COVID-19: sưng và tắc nghẽn niêm mạc
phế quản; bên trong có một lượng lớn chất nhầy tiết ra
V. Chẩn đoán và phân loại lâm sàng COVID-19
Chẩn đoán sớm, điều trị và cách ly nên được thực hiện ngay khi có thể. Theo dõi hình ảnh
CT, X quang phổi, chỉ số oxy hóa và nồng độ cytokine rất hữu ích nhằm xác định sớm các
bệnh nhân có tiến triển xấu hoặc nguy kịch. Xét nghiệm axit nucleic dương tính là tiêu chuẩn
vàng để chẩn đoán xác địnhCOVID-19. Tuy nhiên, phải xét đến khả năng âm tính giả trong
các trường hợp nghi ngờ có hình ảnh điển hình trên phim CT, các trường hợp này có thể xác
nhận là đã mắc COVID-19 ngay cả khi xét nghiệm axit nucleic âm tính. Việc cách ly và xét
nghiệm liên tục với nhiều mẫu thử phải được thực hiện đối với các trường hợp này.
Các tiêu chuẩn chẩn đoán tuân theo các Phác đồ chẩn đoán và điều trị COVID-2019. Một
trường hợp bệnh COVID-19 được xác định phải dựa trên yếu tố dịch tễ (bao gồm các cụm
dịch/ổ dịch nhỏ), các biểu hiện lâm sàng (sốt và triệu chứng hô hấp), phim phổi, kết quả xét
nghiệm axit nucleic SARS-CoV-2 và kháng thể đặc hiệu trong huyết thanh.
Phân loại lâm sàng:
Nhẹ
Các triệu chứng lâm sàng nhẹ và không có hình ảnh viêm phổi trên phim/CT.
Trung bình
Bệnh nhân có biểu hiện sốt và các triệu chứng đường hô hấp… kèm theo hình ảnh viêm phổi
trên phim/CT.
Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19
22
Nặng
Người lớn thỏa bất kỳ dấu hiệu nào sau đây:
- Nhịp thở ≥ 30 l/ph;
- Độ bão hòa oxy ≤ 93% ở trạng thái nghỉ;
- Áp suất riêng phần của oxy (PaO2) / nồng độ oxy (FiO2) ≤ 300 mmHg.
- Hình ảnh viêm phổi tiến tiển với tổn thương tăng > 50% trong vòng 24 đến 48 giờ nên được
điều trị như ca nặng.
Nguy kịch
Thỏa mãn bất kỳ dấu hiệu nào sau đây: suy hô hấp cần phải
thở máy; sốc; suy các cơ quan khác cần được theo dõi và điều trị trong ICU.
Các trường hợp nguy kịch được chia thành ba giai đoạn: sớm, giữa và muộn theo chỉ số oxy
và độ dãn nở của phổi.
● Giai đoạn sớm: 100 mmHg < chỉ số oxy hóa ≤ 150 mmHg; độ dãn nở phổi ≥ 30 mL /
cmH2O; không có suy nội tạng khác ngoài phổi. Bệnh nhân có nhiều khả năng phục hồi bằng
cách điều trị tích cực thuốc kháng vi-rút, chống bão cytokine và điều trị hỗ trợ.
● Giai đoạn giữa: 60 mmHg <chỉ số oxy hóa ≤ 100 mmHg; 30 mL/ cmH2O > độ dãn nở
phổi ≥ 15 mL / cmH2O; có thể có biến chứng do rối loạn chức năng nhẹ hoặc trung bình của
các cơ quan khác.
● Giai đoạn muộn: chỉ số oxy hóa ≤ 60 mmHg; độ dãn nở phổi < 15 mL / cmH2O; đông đặc
phổi lan tỏa hai bên cần dùng ECMO; hoặc suy đa tạng quan trọng khác. Nguy cơ tử vong
tăng lên rất cao.
VI. Điều trị bằng thuốc kháng vi-rút loại bỏ mầm bệnh
Điều trị kháng vi-rút sớm có thể làm giảm tỷ lệ mắc bệnh nặng và nguy kịch. Mặc dù không
có bằng chứng lâm sàng về hiệu quả của thuốc kháng vi-rút, nhưng các liệu trình điều trị hiện
tại được áp dụng theo Phác đồ chẩn đoán và điều trị COVID-19: Phòng ngừa, kiểm soát, chẩn
đoán và quản lý.
Thuốc kháng vi-rút
Tại FAHZU, lopinavir/ ritonavir (2 viên, uống cách nhau 12h) kết hợp với arbidol (200 mg
uống cách nhau 12h) được áp dụng thường quy cho việc điều trị bệnh COVID-19. Từ kinh
nghiệm điều trị của 49 bệnh nhân trong bệnh viện này, thời gian trung bình để đạt được xét
nghiệm axit nucleic âm tính lần đầu là 12 ngày (95% CI: 8-15 ngày). Thời gian âm tính của
xét nghiệm axit nucleic (âm tính hơn 2 lần liên tiếp trong khoảng thời gian ≥ 24h) là 13,5
ngày (CI 95%: 9,5 - 17,5 ngày).
Nếu không hiệu quả, có thể sử dụng phối hợp chloroquine phosphate cho người lớn từ 18-65
tuổi (cân nặng ≥ 50 kg: 500mg 2 lần/ngày; cân nặng ≤50 kg: 500mg hai lần/ngày trong 2 ngày
đầu và 500mg 1 lần/ngày trong 5 ngày kế tiếp).
Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19
23
Khí dung Interferon thường được khuyến cáo sử dụng trong các phác đồ chẩn đoán và điều trị
COVID-19 nhưng chúng tôi khuyên rằng, chỉ nên được sử dụng nó ở các phòng áp lực âm
thay vì các phòng bệnh thông thường do khả năng lây truyền bệnh qua khí dung.
Darunavir/ cobicistat cho thấy có một số tác dụng kháng vi-rút trong các nghiên cứu trong
ống nghiệm dựa trên kinh nghiệm điều trị bệnh nhân AIDS, các thuốc này có các tác dụng
phụ tương đối nhẹ.
Đối với những bệnh nhân không dung nạp với lopinavir/ ritonavir, darunavir/ cobicistat (1
viên /ngày) hoặc favipiravir (liều ban đầu 1600 mg sau đó là 600 mg 3 lần/ngày) là một lựa
chọn thay thế sau khi xem xét vấn đề đạo đức. Không nên sử dụng đồng thời ba loại thuốc
chống vi-rút trở lên.
Liệu trình điều trị
Liệu trình điều trị đối với chloroquine phosphate không nên quá 7 ngày.
Việc điều trị với các thuốc khác chưa được xác định rõ nhưng thường không nên quá 2 tuần.
Nên ngừng thuốc kháng vi-rút nếu xét nghiệm đàm axit nucleic âm tính trên 3 lần.
VII. Điều trị chống sốc và chống thiếu oxy
Trong giai đoạn tiến triển từ nặng đến nguy kịch, bệnh nhân có thể bị thiếu oxy trầm trọng,
dòng thác cytokine và nhiễm trùng có thể gây sốc, rối loạn tưới máu và thậm chí là suy đa cơ
quan. Điều trị nhằm mục đích ngăn chặn tiến triển của bệnh và thực hiện bù dịch. Hệ thống hỗ
trợ gan nhân tạo (ALSS) và lọc máu có thể làm giảm tác dụng của các chất trung gian gây
viêm, dòng cytokine và dự phòng nguy cơ sốc, thiếu oxy cũng như hội chứng suy hô hấp.
Sử dụng Glucocorticoids khi cần thiết
Sử dụng thích hợp và ngắn ngày corticosteroid để ức chế dòng cytokine và ngăn chặn tiến
triển bệnh cần được xem xét điều trị cho bệnh nhân COVID-19 viêm phổi nặng càng sớm
càng tốt. Tuy nhiên, nên tránh dùng liều cao glucocorticoids do các tác dụng phụ và biến
chứng.
1.1. Chỉ định Corticosteroid
- Bệnh nhân trong giai đoạn nặng và nguy kịch;
- Bệnh nhân bị sốt cao kéo dài (trên 39°C);
- bệnh nhân có chụp cắt lớp vi tính (CT) cho thấy hình ảnh tổn thương kính mờ rải rác hoặc
hơn 30% diện tích của phổi có liên quan;
- Bệnh nhân có CT biểu hiện tiến triển nhanh chóng (hơn 50% diện tích phổi tổn thương trên
CT trong vòng 48 giờ);
- Bệnh nhân có IL-6 trên 5 ULN.
1.2. Sử dụng của Corticosteroid
Methylprednisolone thường quy ban đầu với liều 0,75 ~ 1,5 mg/kg tiêm tĩnh mạch mỗi ngày
một lần (gần 40 mg một lần hoặc hai lần một ngày) được khuyến cáo. Tuy nhiên,
methylprednisolone với liều 40 mg mỗi 12h có thể được xem xét cho bệnh nhân bị hạ nhiệt độ
cơ thể hoặc cho bệnh nhân có cytokine tăng đáng kể dưới liều thông thường của steroid. Ngay
cả methylprednisolone với liều 40 mg - 80 mg mỗi 12h có thể được xem xét cho các trường
Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19
24
hợp nguy kịch. Theo dõi chặt chẽ nhiệt độ cơ thể, độ bão hòa oxy trong máu, công thức máu
thường quy, CRP, cytokine, sinh hóa và CT phổi mỗi 2 đến 3 ngày trong quá trình điều trị khi
cần thiết. Liều dùng methylprednisolone nên giảm một nửa sau mỗi 3 đến 5 ngày nếu tình
trạng của bệnh nhân được cải thiện, nhiệt độ cơ thể bình thường hoặc các tổn thương liên
quan trên CT được hồi phục đáng kể. Nên uống methylprednisolone (Medrol) mỗi ngày một
lần khi giảm liều tĩnh mạch xuống còn 20 mg mỗi ngày. Đợt điều trị của corticosteroid không
được xác định; Một số chuyên gia đã đề nghị ngừng điều trị bằng corticosteroid khi bệnh nhân
gần như hồi phục.
1.3. Cân nhắc đặc biệt trong quá trình điều trị
- Sàng lọc lao bằng xét nghiệm T-SPOT, HBV và HCV bằng xét nghiệm kháng thể nên
được thực hiện trước khi điều trị bằng corticosteroid;
- Thuốc ức chế bơm proton có thể được xem xét để ngăn ngừa các biến chứng;
- Cần theo dõi đường huyết. Đường huyết cao nên được điều trị bằng insulin khi cần thiết;
- Kali huyết thanh thấp nên được điều chỉnh;
- Chức năng gan cần được theo dõi chặt chẽ;
- Thuốc thảo dược truyền thống của Trung Quốc có thể được xem xét cho những bệnh nhân
bị đổ mồ hôi;
- Thuốc ngủ an thần có thể được dùng tạm thời cho bệnh nhân rối loạn giấc ngủ.
Điều trị gan nhân tạo để ức chế dòng thác Cytokine
Hệ thống hỗ trợ gan nhân tạo (ALSS, artificial liver support system) có thể tiến hành thay thế
huyết tương (plasma exchange), lọc máu hấp phụ và siêu lọc các chất trung gian gây viêm
như nội độc tố và các chất chuyển hóa có hại có trọng lượng phân tử nhỏ hoặc trung bình.
Phương pháp này cũng có thể cung cấp albumin huyết thanh, các yếu tố đông máu, cân bằng
dịch, điện giải và toan kiềm, và các biểu hiện cơn bão anti-cytokine, sốc, viêm phổi… Nó
cũng có thể giúp cải thiện nhiều chức năng cơ quan bao gồm gan và thận. Do đó, phương
pháp này có thể làm tăng tỷ lệ thành công điều trị và giảm tỷ lệ tử vong của bệnh nhân nặng.
2.1. Chỉ định cho ALSS
1) chỉ số viêm trong huyết thanh (như IL-6) tăng lên ≥ 5 ULN, hoặc tốc độ tăng là ≥ 1 lần mỗi
ngày;
2) diện tích tổn thương trên hình ảnh CT phổi hoặc X-quang tiến triển ≥ 10% mỗi ngày;
3) hệ thống hỗ trợ gan nhân tạo là cần thiết để điều trị các bệnh nền.
Bệnh nhân có tiêu chuẩn 1) + tiêu chuẩn 2), hoặc bệnh nhân có tiêu chuẩn 3).
2.2. Chống chỉ định
Không có chống chỉ định tuyệt đối trong điều trị bệnh nhân nguy kịch. Tuy nhiên, ALSS nên
tránh trong các tình huống sau:
1) Bệnh chảy máu nặng hoặc đông máu nội mạch lan tỏa;
2) Những bệnh nhân bị dị ứng với các thành phần máu hoặc thuốc được sử dụng trong quá
trình điều trị như huyết tương, heparin và protamine;
3) Bệnh mạch máu não cấp tính hoặc chấn thương đầu nghiêm trọng;
4) Suy tim mạn tính, phân loại chức năng tim ≥ độ III;
5) Hạ huyết áp và sốc không kiểm soát được;
6) Rối loạn nhịp tim nặng.
Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19
25
Trao đổi huyết tương kết hợp với hấp phụ huyết tương hoặc hấp phụ phân tử huyết tương kép,
tưới máu và siêu lọc máu được khuyến cáo theo tình hình bệnh nhân. Thể tích huyết tương
2000 ml nên được thay thế khi thực hiện ALSS. Các quy trình vận hành chi tiết có thể được
tìm thấy trong Đồng thuận chuyên gia về ứng dụng hệ thống lọc máu gan nhân tạo trong điều
trị viêm phổi do coronavirus nặng và nghiêm trọng (Expert Consensus on the Application of
Artificial Liver Blood Purification System in the Treatment of Severe and Critical Novel
Coronavirus Pneumonia).
ALSS giảm đáng kể thời gian bệnh nhân bị bệnh nghiêm trọng tại khoa ICU trong bệnh viện
của chúng tôi. Thông thường, nồng độ của các cytokine huyết thanh như IL-2/IL-4/IL-6/TNF
-α giảm đáng kể và độ bão hòa oxy được cải thiện đáng kể sau ALSS.
Liệu pháp oxy cho giảm oxy máu
Giảm oxy máu có thể do chức năng hô hấp bị suy yếu bởi COVID-19. Điều trị bổ sung oxy có
thể điều chỉnh giảm oxy máu, giảm tổn thương cơ quan thứ phát do suy hô hấp và thiếu oxy.
3.1. Liệu pháp oxy
(1) Theo dõi độ bão hòa oxy liên tục trong quá trình trị liệu oxy
Một số bệnh nhân không nhất thiết bị suy giảm chức năng oxygen hóa khi bắt đầu nhiễm
trùng nhưng có thể biểu hiện suy giảm oxy nhanh chóng theo thời gian. Do đó, việc theo dõi
liên tục độ bão hòa oxy được khuyến cáo, trước và trong khi điều trị oxy.
(2) Liệu pháp oxy càng sớm càng tốt
Điều trị oxy là không cần thiết cho bệnh nhân có bão hòa oxy (SpO2) hơn 93% hoặc cho bệnh
nhân không có triệu chứng suy hô hấp rõ ràng khi không có điều trị oxy. Liệu pháp oxy được
khuyến cáo mạnh mẽ cho những bệnh nhân có triệu chứng suy hô hấp. Cần lưu ý rằng một số
bệnh nhân nặng với PaO2/FiO2 < 300 không có triệu chứng suy hô hấp rõ ràng.
(3) Mục tiêu điều trị của liệu pháp oxy
Mục tiêu điều trị của liệu pháp oxy là duy trì độ bão hòa oxy (SpO2) ở mức 93% -96% cho
bệnh nhân không mắc bệnh phổi mãn tính và ở mức 88% -92% cho bệnh nhân suy hô hấp loại
II mạn tính. Đặc biệt, nồng độ oxy nên được tăng lên đến 92% - 95% cho những bệnh nhân có
SpO2 giảm xuống dưới 85% thường xuyên trong các hoạt động hàng ngày.
(4) Kiểm soát liệu pháp oxy
PaO2/FiO2 là một chỉ số nhạy cảm và chính xác của chức năng oxygen hóa. Sự ổn định và khả
năng theo dõi của FiO2 rất quan trọng đối với bệnh nhân tiến triển bệnh và PaO2/FiO2 dưới
300 mmHg. Liệu pháp oxy được kiểm soát là điều trị ưa thích.
Điều trị oxy bằng Lưu lượng cao qua ống thông mũi (HFNC, High-flow nasal cannula) được
khuyên dùng cho bệnh nhân có các điều kiện sau: SpO2 < 93%; PaO2/FiO2 < 300 mmHg (1
mmHg = 0.133 kPa); nhịp thở > 25 lần mỗi phút khi ngủ; hoặc tiến triển đáng chú ý trên hình
ảnh X quang. Bệnh nhân nên đeo khẩu trang phẫu thuật trong quá trình điều trị HFNC. Luồng
khí của liệu pháp oxy HFNC nên bắt đầu ở mức thấp và tăng dần lên tới 40-60 L/phút khi
PaO2/FiO2 nằm trong khoảng 200-300 mmHg để bệnh nhân không cảm thấy tức ngực và khó
thở. Một lưu lượng ban đầu ít nhất 60 L/phút nên được đưa ra ngay lập tức cho những bệnh
nhân bị suy hô hấp rõ ràng.
Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19
26
Đặt nội khí quản cho bệnh nhân phụ thuộc vào tiến triển bệnh, tình trạng toàn thân và biến
chứng của bệnh nhân, đối với những người có tình trạng ổn định nhưng có chỉ số oxygen hóa
thấp (< 100 mmHg). Vì vậy, đánh giá chi tiết về tình trạng lâm sàng của bệnh nhân là rất quan
trọng trước khi ra quyết định. Đặt nội khí quản phải được thực hiện càng sớm càng tốt đối với
bệnh nhân có chỉ số oxygen hóa dưới 150 mmHg, các triệu chứng suy hô hấp hoặc rối loạn
chức năng nhiều cơ quan trong vòng 1-2 giờ sau khi sử dụng HFNC với lưu lượng cáo (60
L/phút) và nồng độ oxy cao (> 60%).
Bệnh nhân lớn tuổi (> 60 tuổi) bị biến chứng nhiều hơn hoặc PaO2/FiO2 dưới 200 mmHg nên
được điều trị trong ICU.
3.2. Thông khí cơ học
(1) Thông khí không xâm lấn (NIV)
NIV không được khuyến cáo mạnh ở những bệnh nhân COVID-19 không điều trị HFNC. Một
số bệnh nhân nặng tiến triển ARDS nhanh chóng. Áp lực bơm phồng quá mức có thể gây ra
căng chướng dạ dày và không dung nạp, góp phần gây ra hít sặc và làm tổn thương phổi xấu
đi. Có thể theo dõi chặt chẽ việc sử dụng NIV trong thời gian ngắn (dưới 2 giờ) nếu bệnh
nhân bị suy tim trái cấp tính, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính hoặc bị suy giảm miễn dịch. Đặt
nội khí quản nên được thực hiện càng sớm càng tốt nếu không cải thiện các triệu chứng suy
hô hấp hoặc PaO2/FiO2.
NIV với mạch kép được khuyến khích. Một bộ lọc virus nên được cài đặt giữa mặt nạ và van
thở ra khi áp dụng NIV với một ống duy nhất. Nên chọn mặt nạ phù hợp để giảm nguy cơ lây
lan virus qua rò rỉ không khí.
(2) Thông khí cơ học xâm lấn
a) Nguyên tắc thở máy xâm lấn ở bệnh nhân nguy kịch
Điều quan trọng là phải cân bằng giữa nhu cầu thông khí và oxy và nguy cơ tổn thương phổi
liên quan đến thở máy trong điều trị COVID-19.
 Đặt nghiêm ngặt thể tích khí lưu thông từ 4 - 8 mL/kg. Nói chung, độ giãn nở phổi càng
thấp, thể tích khí lưu thông đặt trước càng nhỏ.
 Duy trì áp suất cao nguyên < 30 cmH2O (1 cmH2O = 0,098 kPa) và áp suất đẩy < 15
cmH2O.
 Đặt PEEP theo giao thức ARDS.
 Tần số thở: 18-25 lần mỗi phút. Tăng CO2 máu vừa phải được cho phép.
 Dùng thuốc an thần, giảm đau hoặc giãn cơ nếu thể tích khí lưu thông, áp lực cao nguyên
và áp lực đẩy quá cao.
b) Huy động phổi
Huy động phổi cải thiện sự phân bố các tổn thương không đồng nhất ở bệnh nhân mắc ARDS.
Tuy nhiên, nó có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng về hô hấp và tuần hoàn và do đó,
việc điều trị huy động phổi không được khuyến cáo thường xuyên. Việc đánh giá khả năng
mở phổi nên được thực hiện trước khi áp dụng.
(3) Thông khí tư thế nằm sấp
Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19
27
Hầu hết các bệnh nhân bị bệnh nghiêm trọng với COVID-19 đáp ứng tốt với thông khí tư thế
nằm sấp, với sự cải thiện nhanh chóng về oxy và cơ học phổi. Thông khí tư thế nằm sấp được
khuyến cáo là một chiến lược thường quy cho bệnh nhân có PaO2/FiO2 <150 mmHg hoặc có
các biểu hiện hình ảnh rõ ràng trên X quang mà không có chống chỉ định. Thời gian khuyến
cáo cho thông khí tư thế nằm sấp là hơn 16 giờ mỗi lần/ngày. Thông khí tư thế nằm sấp dừng
lại khi PaO2/FiO2 lớn hơn 150 mmHg trong hơn 4 giờ ở tư thế nằm ngửa.
Thông khí tư thế nằm sấp khi bệnh nhân tỉnh táo có thể được cố gắng cho những bệnh nhân
không được đặt nội khí quản hoặc không có suy hô hấp rõ ràng nhưng bị suy giảm oxy hoặc
có sự đông đặc các vùng phổi phụ thuộc vào trọng lực trên hình ảnh X quang phổi. Thủ thuật
tiến hành ít nhất 4 giờ mỗi lần được khuyến cáo. Tư thế nằm sấp có thể được xem xét nhiều
lần mỗi ngày tùy thuộc vào hiệu quả và khả năng chịu đựng.
(4) Ngăn ngừa sự trào ngược và hít sặc
Thể tích dịch còn lại của dạ dày và chức năng đường tiêu hóa nên được đánh giá thường
xuyên. Dinh dưỡng đường ruột thích hợp được khuyến cáo nên cung cấp càng sớm càng tốt.
Nên cho ăn qua đường mũi và giải áp qua ống thông mũi dạ dày liên tục. Dinh dưỡng đường
ruột nên được đình chỉ và hút bằng ống tiêm 50 ml trước khi chuyển bệnh. Nếu không có
chống chỉ định, nên sử dụng tư thế nửa ngồi 30°.
(5) Quản lý dịch
Gánh nặng quá tải dịch làm xấu đi tình trạng thiếu oxy ở bệnh nhân COVID-19. Để giảm xuất
tiết phổi và cải thiện oxygen hóa, thể tích dịch nhập nên được kiểm soát chặt chẽ trong khi
đảm bảo tưới máu cho bệnh nhân.
(6) Các chiến lược phòng ngừa viêm phổi liên quan đến máy thở (VAP, Ventilator-Associated
Pneumonia) cần được thực hiện nghiêm túc:
 Chọn loại ống nội khí quản thích hợp;
 Sử dụng ống nội khí quản có hút dưới thanh môn (cứ sau 2 giờ, hút một lần bằng ống tiêm
rỗng 20 ml mỗi lần);
 Đặt ống nội khí quản vào đúng vị trí và đúng độ sâu, cố định đúng cách và tránh kéo tuột;
 Duy trì áp suất túi khí ở mức 30 - 35 cmH2O (1 cmH2O = 0,098 kPa) và theo dõi cứ sau 4
giờ;
 Theo dõi áp suất túi khí và xử lý nước ngưng tụ khi vị trí thay đổi (hai người hợp tác thu
gom và đổ nước ngưng tụ vào thùng chứa có chứa dung dịch clo khử trùng được chứa sẵn);
xử lý với chất tiết tích lũy trong túi khí;
 Làm sạch dịch tiết ra từ miệng và mũi kịp thời.
(7) Cai máy thở
Thuốc an thần được giảm và ngưng sử dụng trước khi cho bệnh nhân tỉnh, khi PaO2/FiO2 của
bệnh nhân lớn hơn 150 mmHg. Rút nội khí quản nên được thực hiện càng sớm càng tốt nếu
được phép. HFNC hoặc NIV được sử dụng để hỗ trợ hô hấp sau khi rút ống.
Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19
28
VIII. Cơ sở của việc sử dụng kháng sinh để phòng ngừa nhiễm
khuẩn thứ phát
COVID-19 là nhiễm trùng do virus, do đó kháng sinh không được dùng để ngăn ngừa nhiễm
khuẩn ở trường hợp bệnh nhẹ hoặc thông thường, chỉ nên sử dụng một cách thận trọng ở các
trường hợp nặng dựa trên tình trạng của bệnh nhân. Kháng sinh cần được sử dụng một cách
thận trọng ở những bệnh nhân có các điều kiện sau: tổn thương phổi lan toả, dịch tiết cuống
phổi quá mức, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính với tiền sử nhiễm khuẩn ở đường hô hấp dưới,
sử dụng glucocorticoids với liều > 20mg x 7 ngày (đối với prednisone). Các kháng sinh có thể
lựa chọn bao gồm quinolones, cephalosporines thế hệ 2, chất kháng beta-lactamase... Kháng
sinh cần được sử dụng để ngăn ngừa nhiễm khuẩn ở những bệnh nhân nguy kịch, đặc biệt ở
những người cần thông khí xâm lấn cơ học. Các kháng sinh như carbapenems, chất kháng
beta-lactamase, linezolid và vancomycin có thể được sử dụng ở những bệnh nhân trong tình
trạng rất nghiêm trọng tùy theo yếu tố nguy cơ của từng bệnh nhân.
Các dấu hiệu triệu chứng và dấu chỉ như chỉ số huyết học thường quy, C-reactive protein,
procalcitonin, cần phải được theo dõi chặt chẽ trong suốt quá trình điều trị. Khi tình trạng của
bệnh nhân có sự thay đổi, cần phải đánh giá lâm sàng một cách tổng quan. Khi nhiễm khuẩn
thứ phát không thể bị loại trừ, mẫu bệnh phẩm chất lượng cần phải được thu gom để làm xét
nghiệm phết mẫu, nuôi cấy khuẩn, nucleic acid, kháng nguyên và kháng thể nhằm xác định
tác nhân gây nhiễm khuẩn càng sớm càng tốt. Kháng sinh có thể sử dụng để điều trị trong các
điều kiện sau: tăng tiết đàm, đờm nhớt có màu sậm đặc biệt là mủ vàng, nhiệt độ cơ thể tăng
không phải do nguồn gốc bệnh ban đầu, có sự gia tăng đáng kể tế bào bạch cầu và/hoặc bạch
cầu trung tính, procalcitonin cao hơn hoặc bằng 0.5ng/ml, sự gia tăng chỉ số tạo oxy hoặc rối
loạn tuần hoàn không phải do nguyên nhân nhiễm khuẩn do virus, các tình trạng khác nghi
ngờ gây ra bởi nhiễm khuẩn do vi khuẩn.
Một số bệnh nhân COVID-19 có nguy cơ nhiễm nấm thứ phát do hệ thống miễn dịch tế bào bị
suy yếu gây ra bởi sự nhiễm khuẩn do virus, việc sử dụng glucocorticoids và các kháng sinh
Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19
29
phổ rộng. Cần làm các xét nghiệm để phát hiện vi sinh vật trong dịch tiết hô hấp thông qua xét
nghiệm phết mẫu và nuôi cấy ở những bệnh nhân đang trong tình trạng nghiêm trọng, và cung
cấp đúng lúc xét nghiệm D-glucose (G-test), galactomanan (GM-test) đối với máu hoặc dịch
rửa phế quản-phế nang ở những bệnh nhân có nghi ngờ.
Cần cảnh giác đối với nhiễm nấm Candida xâm lấn và điều trị nhiễm nấm. Fluconazole hoặc
echinocandin có thể được sử dụng ở các trường hợp sau: bệnh nhân có sử dụng kháng sinh
phổ rộng trong bảy ngày hoặc hơn, bệnh nhân có nuôi ăn ngoài đường ruột, bệnh nhân có xét
nghiệm hoặc điều trị xâm lấn, bệnh nhân có kết quả cấy mẫu Candida dương tính thu được ở
hai bộ phận cơ thể hoặc hơn, bệnh nhân có kết quả G-test gia tăng đáng kể.
Cần phải cảnh giác đối với khả năng nhiễm Aspergillus xâm lấn đường hô hấp. Các điều trị
kháng nấm như voriconazole, posaconazole, hoặc echinocandin có thể cân nhắc sử dụng ở
những trường hợp sau: bệnh nhân được sử dụng glucocorticoids trong 7 ngày hoặc hơn, bệnh
nhân giảm bạch cầu hạt, bệnh nhân có bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính và kết quả xét nghiệm
cấy mẫu bệnh phẩm lấy từ đường hô hấp dương tính đối với Aspergillus, bệnh nhân có kết
quả G-test gia tăng đáng kể.
IX. Cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột và hỗ trợ dinh dưỡng
Một số bệnh nhân COVID-19 có các triệu chứng về đường ruột (đau bụng, tiêu chảy) do
nhiễm virus trực tiếp ở niêm mạc đường tiêu hóa hoặc do các thuốc kháng virus và thuốc
chống nhiễm khuẩn. Đã có báo cáo về việc mất cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột ở những
bệnh nhân COVID - 19, biểu hiện ở việc giảm các vi sinh vật đường ruột như lactobacillus và
bifidobacterium. Sự mất cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột có thể dẫn đến sự hoán đổi nơi trú
ngụ của vi khuẩn và nhiễm khuẩn thứ cấp. Vì vậy, việc cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột
bằng cách điều hoà hệ vi sinh vật đường ruột và hỗ trợ dinh dưỡng là rất quan trọng.
Can thiệp vào cân bằng vi sinh vật
Cân bằng vi sinh vật có thể làm giảm sự hoán đổi nơi trú ngụ của vi khuẩn và nhiễm khuẩn
thứ cấp. Nó có thể làm tăng vi khuẩn đường ruột chiếm ưu thế, hạn chế các vi khuẩn gây hại,
giảm sản sinh độc tố và giảm nhiễm khuẩn gây bởi sự rối loạn sinh lý hệ vi sinh vật đường
ruột.
Cân bằng vi sinh vật có thể cải thiện các triệu chứng tiêu hóa của bệnh nhân. Nó có thể giảm
nước ở trong phân, cải thiện đặc tính của phân và tần suất đi phân, giảm tiêu chảy bằng cách
làm giảm sự teo niêm mạc ruột.
Các bệnh viện với nguồn lực phù hợp có thể thực hiện phân tích hệ vi sinh vật đường ruột. Từ
đó, có thể phát hiện sớm sự rối loạn hệ vi sinh vật đường ruột dựa theo kết quả. Các kháng
sinh có thể được điều chỉnh đúng lúc và men vi sinh có thể được sử dụng. Những điều này có
thể làm giảm tình trạng hoán đổi nơi cư ngụ của vi khuẩn và nhiễm khuẩn phát từ đường ruột.
Hỗ trợ dinh dưỡng cũng rất quan trọng nhằm duy trì cân bằng vi sinh vật đường ruột. Hỗ trợ
dinh dưỡng đường ruột cần áp dụng đúng lúc dựa trên việc đánh giá một cách hiệu quả các
nguy cơ dinh dưỡng, chức năng đường tiêu hóa và nguy cơ hít sặc.
Hỗ trợ dinh dưỡng
Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19
30
Bệnh nhân COVID-19 đang mắc bệnh nặng và trong tình trạng căng thẳng trầm trọng sẽ có
nguy cơ dinh dưỡng cao. Việc đánh giá sớm các nguy cơ về dinh dưỡng, chức năng đường
tiêu hóa, nguy cơ hít sặc, và hỗ trợ dinh dưỡng đường ruột đúng lúc là rất quan trọng đối với
tiên lượng của bệnh nhân.
(1)Ưu tiên việc nuôi ăn đường miệng. Nuôi ăn đường ruột sớm có thể cung cấp hỗ trợ dinh
dưỡng, nuôi dưỡng hệ thống đường ruột, cải thiện rào cản niêm mạc ruột và miễn dịch
đường ruột, duy trì hệ vi sinh vật đường ruột.
(2)Con đường dinh dưỡng đường ruột. Những bệnh nhân trong tình trạng nghiêm trọng
thường có các tổn thương đường tiêu hóa cấp tính, biểu hiện qua tình trạng chướng bụng,
tiêu chảy, liệt dạ dày. Đối với những bệnh nhân đặt nội khí quản, việc đặt ống nuôi ăn
đường ruột được khuyến cáo cho việc nuôi ăn sau môn vị.
(3)Lựa chọn dung dịch dinh dưỡng. Đối với bệnh nhân có tổn thương đường tiêu hóa, các chế
phẩm peptid chuỗi ngắn đã được tiêu hóa sẵn sẽ dễ được hấp thu và sử dụng ở đường ruột
nên được khuyến cáo. Đối với bệnh nhân có chức năng tiêu hóa còn tốt, các chế phẩm
chứa đạm nguyên với lượng calorie tương đối cao có thể được lựa chọn. Đối với bệnh nhân
có tình trạng tăng đường huyết, khuyến cáo chọn các chế phẩm dinh dưỡng có lợi ích kiểm
soát đường huyết.
(4)Mức cung cấp năng lượng. 25 đến 30 kcal trên kg trọng lượng cơ thể, lượng đạm mục tiêu
là 1.2 - 2.0 g/kg mỗi ngày.
(5)Phương thức cung cấp dinh dưỡng. Có thể sử dụng bơm xông chất dinh dưỡng ở tốc độ
đồng bộ, bắt đầu với liều thấp và tăng dần. Hâm nóng chất dinh dưỡng khi có thể nhằm
làm giảm sự không dung nạp.
(6)Những bệnh nhân lớn tuổi có nguy cơ hít sặc cao, hoặc những bệnh nhân có tình trạng
chướng bụng rõ ràng có thể được hỗ trợ bằng phương pháp dinh dưỡng ngoài đường ruột
tạm thời. Có thể thay thế dần bằng bữa ăn độc lập hoặc nuôi ăn đường ruột sau khi tình
trạng của họ được cải thiện.
X. ECMO hỗ trợ cho bệnh nhân COVID-19
COVID-19 là một bệnh mới, có khả năng lây nhiễm cao, chủ yếu gây bệnh tại phế nang, tổn
thương chủ yếu ở phổi của bệnh nhân nguy kịch và dẫn đến suy hô hấp nặng. Đối với việc áp
dụng oxygen hóa qua màng ngoài cơ thể (ECMO, extracorporeal membrane oxygenation)
trong điều trị COVID -19, các chuyên gia y tế cần hết sức chú ý đến các vấn đề sau: thời gian
và phương tiện can thiệp, chống đông máu và chảy máu, phối hợp thở máy, ECMO khi bệnh
nhân tỉnh và đào tạo phục hồi chức năng sớm, chiến lược xử lý các biến chứng.
Thời gian can thiệp ECMO
1.1. ECMO
Trong khi hỗ trợ thông khí cơ học, các biện pháp như thông khí bảo vệ phổi và thông khí tư
thế nằm sấp được thực hiện trong 72 giờ. Nếu có một trong những tình trạng sau đây, việc can
thiệp ECMO cần được xem xét.
(1) PaO2/FiO2 < 80 mmHg (bất kể mức PEEP là bao nhiêu);
(2) Pplat ≤ 30 mmHg, PaCO2 > 55 mmHg;
(3) Bắt đầu tràn khí màng phổi > 1/3 thể tích khí lưu thông, thời gian > 48 h;
Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19
Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19
Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19
Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19
Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19
Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19
Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19
Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19
Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19
Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19
Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19
Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19
Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19
Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19
Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19
Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19
Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19
Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19
Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19
Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19
Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19
Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19
Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19
Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19
Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19
Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19
Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19
Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19
Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19

More Related Content

What's hot

Dinh dưỡng học bị thất truyền
Dinh dưỡng học bị thất truyềnDinh dưỡng học bị thất truyền
Dinh dưỡng học bị thất truyềnNguyễn Ngọc Khánh
 
Quyển 1: Giới thiệu chung - Hướng dẫn Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
Quyển 1: Giới thiệu chung - Hướng dẫn Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồngQuyển 1: Giới thiệu chung - Hướng dẫn Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
Quyển 1: Giới thiệu chung - Hướng dẫn Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồngYhoccongdong.com
 
Dinh dưỡng và thực phẩm
Dinh dưỡng và thực phẩmDinh dưỡng và thực phẩm
Dinh dưỡng và thực phẩmHung Duong
 
An toan thuc pham va cac benh lay truyen qua duong tieu hoa
An toan thuc pham va cac benh lay truyen qua duong tieu hoaAn toan thuc pham va cac benh lay truyen qua duong tieu hoa
An toan thuc pham va cac benh lay truyen qua duong tieu hoaNguyễn Suneo
 
Phục hồi chức năng bệnh tâm thần
Phục hồi chức năng bệnh tâm thầnPhục hồi chức năng bệnh tâm thần
Phục hồi chức năng bệnh tâm thầnYhoccongdong.com
 
Dinh dưỡng học bị thất truyền
Dinh dưỡng học bị thất truyềnDinh dưỡng học bị thất truyền
Dinh dưỡng học bị thất truyềnĐoàn Trọng Hiếu
 
Phục hồi chức năng cho người khuyết tật/giảm chức năng nhìn
Phục hồi chức năng cho người khuyết tật/giảm chức năng nhìnPhục hồi chức năng cho người khuyết tật/giảm chức năng nhìn
Phục hồi chức năng cho người khuyết tật/giảm chức năng nhìnYhoccongdong.com
 
Phục hồi chức năng trẻ giảm thính lực
Phục hồi chức năng trẻ giảm thính lựcPhục hồi chức năng trẻ giảm thính lực
Phục hồi chức năng trẻ giảm thính lựcYhoccongdong.com
 
Bs hop tham van yhgd
Bs hop   tham van yhgdBs hop   tham van yhgd
Bs hop tham van yhgdThanh Liem Vo
 
Hoa Hoc Va Cac Van De Xa Hoi
Hoa Hoc Va Cac Van De Xa HoiHoa Hoc Va Cac Van De Xa Hoi
Hoa Hoc Va Cac Van De Xa HoiPhan Minh Chien
 
Phục hồi chức năng bệnh phổi mãn tính
Phục hồi chức năng bệnh phổi mãn tínhPhục hồi chức năng bệnh phổi mãn tính
Phục hồi chức năng bệnh phổi mãn tínhYhoccongdong.com
 
Phục hồi chức năng bàn chân khoèo bẩm sinh
Phục hồi chức năng bàn chân khoèo bẩm sinhPhục hồi chức năng bàn chân khoèo bẩm sinh
Phục hồi chức năng bàn chân khoèo bẩm sinhYhoccongdong.com
 
Phục hồi chức năng cho trẻ bại não
Phục hồi chức năng cho trẻ bại nãoPhục hồi chức năng cho trẻ bại não
Phục hồi chức năng cho trẻ bại nãoYhoccongdong.com
 
Phục hồi chức năng bệnh động kinh trẻ em
Phục hồi chức năng bệnh động kinh trẻ emPhục hồi chức năng bệnh động kinh trẻ em
Phục hồi chức năng bệnh động kinh trẻ emYhoccongdong.com
 
Chăm sóc hỗ trợ tự lập - Bắt đầu từ nước và kết thúc cũng bằng nước
Chăm sóc hỗ trợ tự lập - Bắt đầu từ nước và kết thúc cũng bằng nướcChăm sóc hỗ trợ tự lập - Bắt đầu từ nước và kết thúc cũng bằng nước
Chăm sóc hỗ trợ tự lập - Bắt đầu từ nước và kết thúc cũng bằng nướcKimnh11
 
Phục hồi chức năng sau bỏng
Phục hồi chức năng sau bỏngPhục hồi chức năng sau bỏng
Phục hồi chức năng sau bỏngYhoccongdong.com
 

What's hot (18)

Dinh dưỡng học bị thất truyền
Dinh dưỡng học bị thất truyềnDinh dưỡng học bị thất truyền
Dinh dưỡng học bị thất truyền
 
Quyển 1: Giới thiệu chung - Hướng dẫn Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
Quyển 1: Giới thiệu chung - Hướng dẫn Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồngQuyển 1: Giới thiệu chung - Hướng dẫn Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
Quyển 1: Giới thiệu chung - Hướng dẫn Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
 
Dinh dưỡng và thực phẩm
Dinh dưỡng và thực phẩmDinh dưỡng và thực phẩm
Dinh dưỡng và thực phẩm
 
An toan thuc pham va cac benh lay truyen qua duong tieu hoa
An toan thuc pham va cac benh lay truyen qua duong tieu hoaAn toan thuc pham va cac benh lay truyen qua duong tieu hoa
An toan thuc pham va cac benh lay truyen qua duong tieu hoa
 
Phục hồi chức năng bệnh tâm thần
Phục hồi chức năng bệnh tâm thầnPhục hồi chức năng bệnh tâm thần
Phục hồi chức năng bệnh tâm thần
 
Dinh dưỡng học bị thất truyền
Dinh dưỡng học bị thất truyềnDinh dưỡng học bị thất truyền
Dinh dưỡng học bị thất truyền
 
Phục hồi chức năng cho người khuyết tật/giảm chức năng nhìn
Phục hồi chức năng cho người khuyết tật/giảm chức năng nhìnPhục hồi chức năng cho người khuyết tật/giảm chức năng nhìn
Phục hồi chức năng cho người khuyết tật/giảm chức năng nhìn
 
Cđ gt
Cđ gtCđ gt
Cđ gt
 
Phục hồi chức năng trẻ giảm thính lực
Phục hồi chức năng trẻ giảm thính lựcPhục hồi chức năng trẻ giảm thính lực
Phục hồi chức năng trẻ giảm thính lực
 
Dich te hoc
Dich te hocDich te hoc
Dich te hoc
 
Bs hop tham van yhgd
Bs hop   tham van yhgdBs hop   tham van yhgd
Bs hop tham van yhgd
 
Hoa Hoc Va Cac Van De Xa Hoi
Hoa Hoc Va Cac Van De Xa HoiHoa Hoc Va Cac Van De Xa Hoi
Hoa Hoc Va Cac Van De Xa Hoi
 
Phục hồi chức năng bệnh phổi mãn tính
Phục hồi chức năng bệnh phổi mãn tínhPhục hồi chức năng bệnh phổi mãn tính
Phục hồi chức năng bệnh phổi mãn tính
 
Phục hồi chức năng bàn chân khoèo bẩm sinh
Phục hồi chức năng bàn chân khoèo bẩm sinhPhục hồi chức năng bàn chân khoèo bẩm sinh
Phục hồi chức năng bàn chân khoèo bẩm sinh
 
Phục hồi chức năng cho trẻ bại não
Phục hồi chức năng cho trẻ bại nãoPhục hồi chức năng cho trẻ bại não
Phục hồi chức năng cho trẻ bại não
 
Phục hồi chức năng bệnh động kinh trẻ em
Phục hồi chức năng bệnh động kinh trẻ emPhục hồi chức năng bệnh động kinh trẻ em
Phục hồi chức năng bệnh động kinh trẻ em
 
Chăm sóc hỗ trợ tự lập - Bắt đầu từ nước và kết thúc cũng bằng nước
Chăm sóc hỗ trợ tự lập - Bắt đầu từ nước và kết thúc cũng bằng nướcChăm sóc hỗ trợ tự lập - Bắt đầu từ nước và kết thúc cũng bằng nước
Chăm sóc hỗ trợ tự lập - Bắt đầu từ nước và kết thúc cũng bằng nước
 
Phục hồi chức năng sau bỏng
Phục hồi chức năng sau bỏngPhục hồi chức năng sau bỏng
Phục hồi chức năng sau bỏng
 

Similar to Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19

Đề tài: Nghiên cứu típ, độ mô học và một số yếu tố tiên lượng ung thư biểu mô...
Đề tài: Nghiên cứu típ, độ mô học và một số yếu tố tiên lượng ung thư biểu mô...Đề tài: Nghiên cứu típ, độ mô học và một số yếu tố tiên lượng ung thư biểu mô...
Đề tài: Nghiên cứu típ, độ mô học và một số yếu tố tiên lượng ung thư biểu mô...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận án: Nghiên cứu típ, độ mô học và một số yếu tố tiên lượng ung thư biểu m...
Luận án: Nghiên cứu típ, độ mô học và một số yếu tố tiên lượng ung thư biểu m...Luận án: Nghiên cứu típ, độ mô học và một số yếu tố tiên lượng ung thư biểu m...
Luận án: Nghiên cứu típ, độ mô học và một số yếu tố tiên lượng ung thư biểu m...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Đề tài: Nghiên cứu đặc điểm di căn hạch và kết quả điều trị phẫu thuật ung th...
Đề tài: Nghiên cứu đặc điểm di căn hạch và kết quả điều trị phẫu thuật ung th...Đề tài: Nghiên cứu đặc điểm di căn hạch và kết quả điều trị phẫu thuật ung th...
Đề tài: Nghiên cứu đặc điểm di căn hạch và kết quả điều trị phẫu thuật ung th...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận văn thạc sĩ dược học.
Luận văn thạc sĩ dược học.Luận văn thạc sĩ dược học.
Luận văn thạc sĩ dược học.ssuser499fca
 
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ung thư TUYẾN TIỀN LIỆT năm 2014 - VUNA
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ung thư TUYẾN TIỀN LIỆT năm 2014 - VUNAHướng dẫn chẩn đoán và điều trị ung thư TUYẾN TIỀN LIỆT năm 2014 - VUNA
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ung thư TUYẾN TIỀN LIỆT năm 2014 - VUNATRAN Bach
 
Đề tài: Thực trạng và hiệu quả sử dụng dịch vụ quản lý, chăm sóc người bệnh C...
Đề tài: Thực trạng và hiệu quả sử dụng dịch vụ quản lý, chăm sóc người bệnh C...Đề tài: Thực trạng và hiệu quả sử dụng dịch vụ quản lý, chăm sóc người bệnh C...
Đề tài: Thực trạng và hiệu quả sử dụng dịch vụ quản lý, chăm sóc người bệnh C...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
K+ số 01 2013
K+ số 01 2013K+ số 01 2013
K+ số 01 2013An Ta
 
Nghiên cứu kết quả lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và kết quả phẫu thuật u não t...
Nghiên cứu kết quả lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và kết quả phẫu thuật u não t...Nghiên cứu kết quả lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và kết quả phẫu thuật u não t...
Nghiên cứu kết quả lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và kết quả phẫu thuật u não t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu kết quả điều trị viêm ruột thừa cấp ở trẻ em bằng phẫu thuật nội soi
Nghiên cứu kết quả điều trị viêm ruột thừa cấp ở trẻ em bằng phẫu thuật nội soiNghiên cứu kết quả điều trị viêm ruột thừa cấp ở trẻ em bằng phẫu thuật nội soi
Nghiên cứu kết quả điều trị viêm ruột thừa cấp ở trẻ em bằng phẫu thuật nội soihttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Nghiên cứu rối loạn lipid máu ở bệnh nhân vảy nến và hiệu quả điều tr...
Đề tài: Nghiên cứu rối loạn lipid máu ở bệnh nhân vảy nến và hiệu quả điều tr...Đề tài: Nghiên cứu rối loạn lipid máu ở bệnh nhân vảy nến và hiệu quả điều tr...
Đề tài: Nghiên cứu rối loạn lipid máu ở bệnh nhân vảy nến và hiệu quả điều tr...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
17 luan van_pham_quang_huy_0206
17 luan van_pham_quang_huy_020617 luan van_pham_quang_huy_0206
17 luan van_pham_quang_huy_0206XinhL1
 

Similar to Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19 (20)

Đề tài: Nghiên cứu típ, độ mô học và một số yếu tố tiên lượng ung thư biểu mô...
Đề tài: Nghiên cứu típ, độ mô học và một số yếu tố tiên lượng ung thư biểu mô...Đề tài: Nghiên cứu típ, độ mô học và một số yếu tố tiên lượng ung thư biểu mô...
Đề tài: Nghiên cứu típ, độ mô học và một số yếu tố tiên lượng ung thư biểu mô...
 
Luận án: Yếu tố tiên lượng ung thư biểu mô tuyến cổ tử cung, HAY
Luận án: Yếu tố tiên lượng ung thư biểu mô tuyến cổ tử cung, HAYLuận án: Yếu tố tiên lượng ung thư biểu mô tuyến cổ tử cung, HAY
Luận án: Yếu tố tiên lượng ung thư biểu mô tuyến cổ tử cung, HAY
 
Luận án: Nghiên cứu típ, độ mô học và một số yếu tố tiên lượng ung thư biểu m...
Luận án: Nghiên cứu típ, độ mô học và một số yếu tố tiên lượng ung thư biểu m...Luận án: Nghiên cứu típ, độ mô học và một số yếu tố tiên lượng ung thư biểu m...
Luận án: Nghiên cứu típ, độ mô học và một số yếu tố tiên lượng ung thư biểu m...
 
Luận án: Đặc điểm di căn hạch, điều trị phẫu thuật ung thư trực tràng
Luận án: Đặc điểm di căn hạch, điều trị phẫu thuật ung thư trực tràngLuận án: Đặc điểm di căn hạch, điều trị phẫu thuật ung thư trực tràng
Luận án: Đặc điểm di căn hạch, điều trị phẫu thuật ung thư trực tràng
 
Đề tài: Nghiên cứu đặc điểm di căn hạch và kết quả điều trị phẫu thuật ung th...
Đề tài: Nghiên cứu đặc điểm di căn hạch và kết quả điều trị phẫu thuật ung th...Đề tài: Nghiên cứu đặc điểm di căn hạch và kết quả điều trị phẫu thuật ung th...
Đề tài: Nghiên cứu đặc điểm di căn hạch và kết quả điều trị phẫu thuật ung th...
 
Luận văn thạc sĩ dược học.
Luận văn thạc sĩ dược học.Luận văn thạc sĩ dược học.
Luận văn thạc sĩ dược học.
 
Ung thư tuyến tiền liệt - VUNA 2014
Ung thư tuyến tiền liệt - VUNA 2014Ung thư tuyến tiền liệt - VUNA 2014
Ung thư tuyến tiền liệt - VUNA 2014
 
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ung thư TUYẾN TIỀN LIỆT năm 2014 - VUNA
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ung thư TUYẾN TIỀN LIỆT năm 2014 - VUNAHướng dẫn chẩn đoán và điều trị ung thư TUYẾN TIỀN LIỆT năm 2014 - VUNA
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ung thư TUYẾN TIỀN LIỆT năm 2014 - VUNA
 
Đề tài: Hiệu quả điều chỉnh huyết động theo đích mục tiêu dựa trên hướng dẫn ...
Đề tài: Hiệu quả điều chỉnh huyết động theo đích mục tiêu dựa trên hướng dẫn ...Đề tài: Hiệu quả điều chỉnh huyết động theo đích mục tiêu dựa trên hướng dẫn ...
Đề tài: Hiệu quả điều chỉnh huyết động theo đích mục tiêu dựa trên hướng dẫn ...
 
Đặc điểm huyết động bằng phương pháp PICCO trong sốc nhiễm khuẩn
Đặc điểm huyết động bằng phương pháp PICCO trong sốc nhiễm khuẩnĐặc điểm huyết động bằng phương pháp PICCO trong sốc nhiễm khuẩn
Đặc điểm huyết động bằng phương pháp PICCO trong sốc nhiễm khuẩn
 
Đề tài: Thực trạng và hiệu quả sử dụng dịch vụ quản lý, chăm sóc người bệnh C...
Đề tài: Thực trạng và hiệu quả sử dụng dịch vụ quản lý, chăm sóc người bệnh C...Đề tài: Thực trạng và hiệu quả sử dụng dịch vụ quản lý, chăm sóc người bệnh C...
Đề tài: Thực trạng và hiệu quả sử dụng dịch vụ quản lý, chăm sóc người bệnh C...
 
Luận án: Dịch vụ quản lý, chăm sóc người bệnh COPD và hen
Luận án: Dịch vụ quản lý, chăm sóc người bệnh COPD và henLuận án: Dịch vụ quản lý, chăm sóc người bệnh COPD và hen
Luận án: Dịch vụ quản lý, chăm sóc người bệnh COPD và hen
 
K+ số 01 2013
K+ số 01 2013K+ số 01 2013
K+ số 01 2013
 
Nghiên cứu kết quả lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và kết quả phẫu thuật u não t...
Nghiên cứu kết quả lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và kết quả phẫu thuật u não t...Nghiên cứu kết quả lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và kết quả phẫu thuật u não t...
Nghiên cứu kết quả lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và kết quả phẫu thuật u não t...
 
Điều trị ung thư biểu mô tế bào gan bằng đốt nhiệt sóng cao tần, 9đ
Điều trị ung thư biểu mô tế bào gan bằng đốt nhiệt sóng cao tần, 9đĐiều trị ung thư biểu mô tế bào gan bằng đốt nhiệt sóng cao tần, 9đ
Điều trị ung thư biểu mô tế bào gan bằng đốt nhiệt sóng cao tần, 9đ
 
Nghiên cứu kết quả điều trị viêm ruột thừa cấp ở trẻ em bằng phẫu thuật nội soi
Nghiên cứu kết quả điều trị viêm ruột thừa cấp ở trẻ em bằng phẫu thuật nội soiNghiên cứu kết quả điều trị viêm ruột thừa cấp ở trẻ em bằng phẫu thuật nội soi
Nghiên cứu kết quả điều trị viêm ruột thừa cấp ở trẻ em bằng phẫu thuật nội soi
 
Phác đồ ngoại bệnh viện nhi đồng 2
Phác đồ ngoại bệnh viện nhi đồng 2Phác đồ ngoại bệnh viện nhi đồng 2
Phác đồ ngoại bệnh viện nhi đồng 2
 
Luận án: Nghiên cứu rối loạn lipid máu ở bệnh nhân vảy nến, HAY
Luận án: Nghiên cứu rối loạn lipid máu ở bệnh nhân vảy nến, HAYLuận án: Nghiên cứu rối loạn lipid máu ở bệnh nhân vảy nến, HAY
Luận án: Nghiên cứu rối loạn lipid máu ở bệnh nhân vảy nến, HAY
 
Đề tài: Nghiên cứu rối loạn lipid máu ở bệnh nhân vảy nến và hiệu quả điều tr...
Đề tài: Nghiên cứu rối loạn lipid máu ở bệnh nhân vảy nến và hiệu quả điều tr...Đề tài: Nghiên cứu rối loạn lipid máu ở bệnh nhân vảy nến và hiệu quả điều tr...
Đề tài: Nghiên cứu rối loạn lipid máu ở bệnh nhân vảy nến và hiệu quả điều tr...
 
17 luan van_pham_quang_huy_0206
17 luan van_pham_quang_huy_020617 luan van_pham_quang_huy_0206
17 luan van_pham_quang_huy_0206
 

More from Yhoccongdong.com

Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
Kế hoạch hợp tác Y Học Cộng Đồng
Kế hoạch hợp tác Y Học Cộng ĐồngKế hoạch hợp tác Y Học Cộng Đồng
Kế hoạch hợp tác Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
Báo cáo tổng kết năm 2022 - Y Học Cộng Đồng
Báo cáo tổng kết năm 2022 - Y Học Cộng ĐồngBáo cáo tổng kết năm 2022 - Y Học Cộng Đồng
Báo cáo tổng kết năm 2022 - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
Bảng hướng dẫn sử dụng thuốc - Dành cho người Việt Nam sinh sống tại Nhật Bản
Bảng hướng dẫn sử dụng thuốc - Dành cho người Việt Nam sinh sống tại Nhật BảnBảng hướng dẫn sử dụng thuốc - Dành cho người Việt Nam sinh sống tại Nhật Bản
Bảng hướng dẫn sử dụng thuốc - Dành cho người Việt Nam sinh sống tại Nhật BảnYhoccongdong.com
 
Bảng hỏi khi khám Nội khoa - Dành cho người Việt Nam sinh sống tại Nhật Bản
Bảng hỏi khi khám Nội khoa - Dành cho người Việt Nam sinh sống tại Nhật BảnBảng hỏi khi khám Nội khoa - Dành cho người Việt Nam sinh sống tại Nhật Bản
Bảng hỏi khi khám Nội khoa - Dành cho người Việt Nam sinh sống tại Nhật BảnYhoccongdong.com
 
Bảng câu hỏi khi khám bệnh - Dành cho người Việt Nam sinh sống tại Nhật Bản
Bảng câu hỏi khi khám bệnh - Dành cho người Việt Nam sinh sống tại Nhật BảnBảng câu hỏi khi khám bệnh - Dành cho người Việt Nam sinh sống tại Nhật Bản
Bảng câu hỏi khi khám bệnh - Dành cho người Việt Nam sinh sống tại Nhật BảnYhoccongdong.com
 
Báo cáo tổng kết năm 2022 - Y Học Cộng Đồng
Báo cáo tổng kết năm 2022 - Y Học Cộng ĐồngBáo cáo tổng kết năm 2022 - Y Học Cộng Đồng
Báo cáo tổng kết năm 2022 - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
U xơ tuyến vú - Những điều cần biết
U xơ tuyến vú - Những điều cần biếtU xơ tuyến vú - Những điều cần biết
U xơ tuyến vú - Những điều cần biếtYhoccongdong.com
 
Sổ tay phục hồi sau COVID-19 - Y Học Cộng Đồng
Sổ tay phục hồi sau COVID-19 - Y Học Cộng ĐồngSổ tay phục hồi sau COVID-19 - Y Học Cộng Đồng
Sổ tay phục hồi sau COVID-19 - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
Sử dụng thuốc an toàn tại nhà cho người nhiễm COVID-19
Sử dụng thuốc an toàn tại nhà cho người nhiễm COVID-19Sử dụng thuốc an toàn tại nhà cho người nhiễm COVID-19
Sử dụng thuốc an toàn tại nhà cho người nhiễm COVID-19Yhoccongdong.com
 
Sổ tay sức khoẻ COVID-19
Sổ tay sức khoẻ COVID-19Sổ tay sức khoẻ COVID-19
Sổ tay sức khoẻ COVID-19Yhoccongdong.com
 
Những hiểu lầm phổ biến trong mùa dịch COVID-19
Những hiểu lầm phổ biến trong mùa dịch COVID-19Những hiểu lầm phổ biến trong mùa dịch COVID-19
Những hiểu lầm phổ biến trong mùa dịch COVID-19Yhoccongdong.com
 
Sổ tay tự kỷ của bác sỹ
Sổ tay tự kỷ của bác sỹSổ tay tự kỷ của bác sỹ
Sổ tay tự kỷ của bác sỹYhoccongdong.com
 
Covid Reference 3 - Phiên bản Tiếng Việt
Covid Reference 3 - Phiên bản Tiếng Việt Covid Reference 3 - Phiên bản Tiếng Việt
Covid Reference 3 - Phiên bản Tiếng Việt Yhoccongdong.com
 
Một số dược liệu, vị thuốc cổ truyền và cây thuốc được sử dụng trong phòng và...
Một số dược liệu, vị thuốc cổ truyền và cây thuốc được sử dụng trong phòng và...Một số dược liệu, vị thuốc cổ truyền và cây thuốc được sử dụng trong phòng và...
Một số dược liệu, vị thuốc cổ truyền và cây thuốc được sử dụng trong phòng và...Yhoccongdong.com
 
Con là siêu nhân của mẹ
Con là siêu nhân của mẹ Con là siêu nhân của mẹ
Con là siêu nhân của mẹ Yhoccongdong.com
 
Nội soi tiêu hóa trong mùa dịch CODIV-19 - APSDE
Nội soi tiêu hóa trong mùa dịch CODIV-19 - APSDENội soi tiêu hóa trong mùa dịch CODIV-19 - APSDE
Nội soi tiêu hóa trong mùa dịch CODIV-19 - APSDEYhoccongdong.com
 
Những câu hỏi thường gặp về mặt nạ N95
Những câu hỏi thường gặp về mặt nạ N95Những câu hỏi thường gặp về mặt nạ N95
Những câu hỏi thường gặp về mặt nạ N95Yhoccongdong.com
 
Sổ tay phòng chống truyền nhiễm Covid - 19 cho người dân
Sổ tay phòng chống truyền nhiễm Covid - 19 cho người dân Sổ tay phòng chống truyền nhiễm Covid - 19 cho người dân
Sổ tay phòng chống truyền nhiễm Covid - 19 cho người dân Yhoccongdong.com
 

More from Yhoccongdong.com (20)

Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Kế hoạch hợp tác Y Học Cộng Đồng
Kế hoạch hợp tác Y Học Cộng ĐồngKế hoạch hợp tác Y Học Cộng Đồng
Kế hoạch hợp tác Y Học Cộng Đồng
 
Báo cáo tổng kết năm 2022 - Y Học Cộng Đồng
Báo cáo tổng kết năm 2022 - Y Học Cộng ĐồngBáo cáo tổng kết năm 2022 - Y Học Cộng Đồng
Báo cáo tổng kết năm 2022 - Y Học Cộng Đồng
 
Bảng hướng dẫn sử dụng thuốc - Dành cho người Việt Nam sinh sống tại Nhật Bản
Bảng hướng dẫn sử dụng thuốc - Dành cho người Việt Nam sinh sống tại Nhật BảnBảng hướng dẫn sử dụng thuốc - Dành cho người Việt Nam sinh sống tại Nhật Bản
Bảng hướng dẫn sử dụng thuốc - Dành cho người Việt Nam sinh sống tại Nhật Bản
 
Bảng hỏi khi khám Nội khoa - Dành cho người Việt Nam sinh sống tại Nhật Bản
Bảng hỏi khi khám Nội khoa - Dành cho người Việt Nam sinh sống tại Nhật BảnBảng hỏi khi khám Nội khoa - Dành cho người Việt Nam sinh sống tại Nhật Bản
Bảng hỏi khi khám Nội khoa - Dành cho người Việt Nam sinh sống tại Nhật Bản
 
Bảng câu hỏi khi khám bệnh - Dành cho người Việt Nam sinh sống tại Nhật Bản
Bảng câu hỏi khi khám bệnh - Dành cho người Việt Nam sinh sống tại Nhật BảnBảng câu hỏi khi khám bệnh - Dành cho người Việt Nam sinh sống tại Nhật Bản
Bảng câu hỏi khi khám bệnh - Dành cho người Việt Nam sinh sống tại Nhật Bản
 
Báo cáo tổng kết năm 2022 - Y Học Cộng Đồng
Báo cáo tổng kết năm 2022 - Y Học Cộng ĐồngBáo cáo tổng kết năm 2022 - Y Học Cộng Đồng
Báo cáo tổng kết năm 2022 - Y Học Cộng Đồng
 
U xơ tuyến vú - Những điều cần biết
U xơ tuyến vú - Những điều cần biếtU xơ tuyến vú - Những điều cần biết
U xơ tuyến vú - Những điều cần biết
 
Sổ tay phục hồi sau COVID-19 - Y Học Cộng Đồng
Sổ tay phục hồi sau COVID-19 - Y Học Cộng ĐồngSổ tay phục hồi sau COVID-19 - Y Học Cộng Đồng
Sổ tay phục hồi sau COVID-19 - Y Học Cộng Đồng
 
Sử dụng thuốc an toàn tại nhà cho người nhiễm COVID-19
Sử dụng thuốc an toàn tại nhà cho người nhiễm COVID-19Sử dụng thuốc an toàn tại nhà cho người nhiễm COVID-19
Sử dụng thuốc an toàn tại nhà cho người nhiễm COVID-19
 
Sổ tay sức khoẻ COVID-19
Sổ tay sức khoẻ COVID-19Sổ tay sức khoẻ COVID-19
Sổ tay sức khoẻ COVID-19
 
Những hiểu lầm phổ biến trong mùa dịch COVID-19
Những hiểu lầm phổ biến trong mùa dịch COVID-19Những hiểu lầm phổ biến trong mùa dịch COVID-19
Những hiểu lầm phổ biến trong mùa dịch COVID-19
 
Sổ tay tự kỷ của bác sỹ
Sổ tay tự kỷ của bác sỹSổ tay tự kỷ của bác sỹ
Sổ tay tự kỷ của bác sỹ
 
Loét tì đè
Loét tì đè Loét tì đè
Loét tì đè
 
Covid Reference 3 - Phiên bản Tiếng Việt
Covid Reference 3 - Phiên bản Tiếng Việt Covid Reference 3 - Phiên bản Tiếng Việt
Covid Reference 3 - Phiên bản Tiếng Việt
 
Một số dược liệu, vị thuốc cổ truyền và cây thuốc được sử dụng trong phòng và...
Một số dược liệu, vị thuốc cổ truyền và cây thuốc được sử dụng trong phòng và...Một số dược liệu, vị thuốc cổ truyền và cây thuốc được sử dụng trong phòng và...
Một số dược liệu, vị thuốc cổ truyền và cây thuốc được sử dụng trong phòng và...
 
Con là siêu nhân của mẹ
Con là siêu nhân của mẹ Con là siêu nhân của mẹ
Con là siêu nhân của mẹ
 
Nội soi tiêu hóa trong mùa dịch CODIV-19 - APSDE
Nội soi tiêu hóa trong mùa dịch CODIV-19 - APSDENội soi tiêu hóa trong mùa dịch CODIV-19 - APSDE
Nội soi tiêu hóa trong mùa dịch CODIV-19 - APSDE
 
Những câu hỏi thường gặp về mặt nạ N95
Những câu hỏi thường gặp về mặt nạ N95Những câu hỏi thường gặp về mặt nạ N95
Những câu hỏi thường gặp về mặt nạ N95
 
Sổ tay phòng chống truyền nhiễm Covid - 19 cho người dân
Sổ tay phòng chống truyền nhiễm Covid - 19 cho người dân Sổ tay phòng chống truyền nhiễm Covid - 19 cho người dân
Sổ tay phòng chống truyền nhiễm Covid - 19 cho người dân
 

Recently uploaded

SGK Viêm ruột thừa Y4.pdf rất hay nha các bạn
SGK Viêm ruột thừa Y4.pdf rất hay nha các bạnSGK Viêm ruột thừa Y4.pdf rất hay nha các bạn
SGK Viêm ruột thừa Y4.pdf rất hay nha các bạnHongBiThi1
 
SINH LÝ TẾ BÀO.doc rất hay nha các bạn bs
SINH LÝ TẾ BÀO.doc rất hay nha các bạn bsSINH LÝ TẾ BÀO.doc rất hay nha các bạn bs
SINH LÝ TẾ BÀO.doc rất hay nha các bạn bsHongBiThi1
 
SGK Chấn thương bụng Y4.pdf rất hay nha các bạn
SGK Chấn thương bụng Y4.pdf rất hay nha các bạnSGK Chấn thương bụng Y4.pdf rất hay nha các bạn
SGK Chấn thương bụng Y4.pdf rất hay nha các bạnHongBiThi1
 
SGK cũ sự thụ tinh. Sự làm tổ và sự phát triển của trứng..pdf
SGK cũ sự thụ tinh. Sự làm tổ và sự phát triển của trứng..pdfSGK cũ sự thụ tinh. Sự làm tổ và sự phát triển của trứng..pdf
SGK cũ sự thụ tinh. Sự làm tổ và sự phát triển của trứng..pdfHongBiThi1
 
SGK cũ Tiêu chảy kéo dài ở trẻ em.pdf hay nha các bạn
SGK cũ Tiêu chảy kéo dài ở trẻ em.pdf hay nha các bạnSGK cũ Tiêu chảy kéo dài ở trẻ em.pdf hay nha các bạn
SGK cũ Tiêu chảy kéo dài ở trẻ em.pdf hay nha các bạnHongBiThi1
 
Ôn thi SĐH - vết thương thấu bụng.pptx
Ôn thi SĐH   - vết thương thấu bụng.pptxÔn thi SĐH   - vết thương thấu bụng.pptx
Ôn thi SĐH - vết thương thấu bụng.pptxHongBiThi1
 
lý thuyết thực hành đông cầm máu lớp ydk
lý thuyết thực hành đông cầm máu lớp ydklý thuyết thực hành đông cầm máu lớp ydk
lý thuyết thực hành đông cầm máu lớp ydkPhongNguyn363945
 
SGK Thủng ổ loét dạ dày tá tràng Y4.pdf rất hay
SGK Thủng ổ loét dạ dày tá tràng Y4.pdf rất haySGK Thủng ổ loét dạ dày tá tràng Y4.pdf rất hay
SGK Thủng ổ loét dạ dày tá tràng Y4.pdf rất hayHongBiThi1
 
SGK Viêm phúc mạc và các ổ áp xe trong ổ bụng Y4.pdf
SGK Viêm phúc mạc và các ổ áp xe trong ổ bụng Y4.pdfSGK Viêm phúc mạc và các ổ áp xe trong ổ bụng Y4.pdf
SGK Viêm phúc mạc và các ổ áp xe trong ổ bụng Y4.pdfHongBiThi1
 
SGK mới Cơ chế đẻ và chẩn đoán ngôi thế kiểu thể.pdf
SGK mới Cơ chế đẻ và chẩn đoán ngôi thế kiểu thể.pdfSGK mới Cơ chế đẻ và chẩn đoán ngôi thế kiểu thể.pdf
SGK mới Cơ chế đẻ và chẩn đoán ngôi thế kiểu thể.pdfHongBiThi1
 
SGK Vết thương bụng Y4.pdf rất hay luôn nha bro
SGK Vết thương bụng Y4.pdf rất hay luôn nha broSGK Vết thương bụng Y4.pdf rất hay luôn nha bro
SGK Vết thương bụng Y4.pdf rất hay luôn nha broHongBiThi1
 
SGK Hội chứng tắc ruột Y4.pdf rất hay nha các bạn trẻ
SGK Hội chứng tắc ruột Y4.pdf rất hay nha các bạn trẻSGK Hội chứng tắc ruột Y4.pdf rất hay nha các bạn trẻ
SGK Hội chứng tắc ruột Y4.pdf rất hay nha các bạn trẻHongBiThi1
 
SGK cũ sự thay đổi giải phẫu và sinh lý ở phụ nữ khi có thai.pdf
SGK cũ sự thay đổi giải phẫu và sinh lý ở phụ nữ khi có thai.pdfSGK cũ sự thay đổi giải phẫu và sinh lý ở phụ nữ khi có thai.pdf
SGK cũ sự thay đổi giải phẫu và sinh lý ở phụ nữ khi có thai.pdfHongBiThi1
 
23.Tim bẩm sinh.pdf rất hay các bác sĩ ạ
23.Tim bẩm sinh.pdf rất hay các bác sĩ ạ23.Tim bẩm sinh.pdf rất hay các bác sĩ ạ
23.Tim bẩm sinh.pdf rất hay các bác sĩ ạHongBiThi1
 
SGK cũ Tính chất thai nhi đủ tháng.pdf rất hay
SGK cũ Tính chất thai nhi đủ tháng.pdf rất haySGK cũ Tính chất thai nhi đủ tháng.pdf rất hay
SGK cũ Tính chất thai nhi đủ tháng.pdf rất hayHongBiThi1
 
SGK cũ Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất hay
SGK cũ Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất haySGK cũ Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất hay
SGK cũ Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất hayHongBiThi1
 
SGK mới đau bụng mạn tính ở trẻ em.pdf rất hay luôn
SGK mới đau bụng mạn tính ở trẻ em.pdf rất hay luônSGK mới đau bụng mạn tính ở trẻ em.pdf rất hay luôn
SGK mới đau bụng mạn tính ở trẻ em.pdf rất hay luônHongBiThi1
 
Dac diem he tuan hoan tre em sv.pdf rất hay
Dac diem he tuan hoan tre em sv.pdf rất hayDac diem he tuan hoan tre em sv.pdf rất hay
Dac diem he tuan hoan tre em sv.pdf rất hayHongBiThi1
 
SGK cũ các phần phụ của thai đủ tháng.pdf
SGK cũ  các phần phụ của thai đủ tháng.pdfSGK cũ  các phần phụ của thai đủ tháng.pdf
SGK cũ các phần phụ của thai đủ tháng.pdfHongBiThi1
 
Hot SGK mớiTiêu chảy kéo dài ở trẻ em.pdf
Hot SGK mớiTiêu chảy kéo dài ở trẻ em.pdfHot SGK mớiTiêu chảy kéo dài ở trẻ em.pdf
Hot SGK mớiTiêu chảy kéo dài ở trẻ em.pdfHongBiThi1
 

Recently uploaded (20)

SGK Viêm ruột thừa Y4.pdf rất hay nha các bạn
SGK Viêm ruột thừa Y4.pdf rất hay nha các bạnSGK Viêm ruột thừa Y4.pdf rất hay nha các bạn
SGK Viêm ruột thừa Y4.pdf rất hay nha các bạn
 
SINH LÝ TẾ BÀO.doc rất hay nha các bạn bs
SINH LÝ TẾ BÀO.doc rất hay nha các bạn bsSINH LÝ TẾ BÀO.doc rất hay nha các bạn bs
SINH LÝ TẾ BÀO.doc rất hay nha các bạn bs
 
SGK Chấn thương bụng Y4.pdf rất hay nha các bạn
SGK Chấn thương bụng Y4.pdf rất hay nha các bạnSGK Chấn thương bụng Y4.pdf rất hay nha các bạn
SGK Chấn thương bụng Y4.pdf rất hay nha các bạn
 
SGK cũ sự thụ tinh. Sự làm tổ và sự phát triển của trứng..pdf
SGK cũ sự thụ tinh. Sự làm tổ và sự phát triển của trứng..pdfSGK cũ sự thụ tinh. Sự làm tổ và sự phát triển của trứng..pdf
SGK cũ sự thụ tinh. Sự làm tổ và sự phát triển của trứng..pdf
 
SGK cũ Tiêu chảy kéo dài ở trẻ em.pdf hay nha các bạn
SGK cũ Tiêu chảy kéo dài ở trẻ em.pdf hay nha các bạnSGK cũ Tiêu chảy kéo dài ở trẻ em.pdf hay nha các bạn
SGK cũ Tiêu chảy kéo dài ở trẻ em.pdf hay nha các bạn
 
Ôn thi SĐH - vết thương thấu bụng.pptx
Ôn thi SĐH   - vết thương thấu bụng.pptxÔn thi SĐH   - vết thương thấu bụng.pptx
Ôn thi SĐH - vết thương thấu bụng.pptx
 
lý thuyết thực hành đông cầm máu lớp ydk
lý thuyết thực hành đông cầm máu lớp ydklý thuyết thực hành đông cầm máu lớp ydk
lý thuyết thực hành đông cầm máu lớp ydk
 
SGK Thủng ổ loét dạ dày tá tràng Y4.pdf rất hay
SGK Thủng ổ loét dạ dày tá tràng Y4.pdf rất haySGK Thủng ổ loét dạ dày tá tràng Y4.pdf rất hay
SGK Thủng ổ loét dạ dày tá tràng Y4.pdf rất hay
 
SGK Viêm phúc mạc và các ổ áp xe trong ổ bụng Y4.pdf
SGK Viêm phúc mạc và các ổ áp xe trong ổ bụng Y4.pdfSGK Viêm phúc mạc và các ổ áp xe trong ổ bụng Y4.pdf
SGK Viêm phúc mạc và các ổ áp xe trong ổ bụng Y4.pdf
 
SGK mới Cơ chế đẻ và chẩn đoán ngôi thế kiểu thể.pdf
SGK mới Cơ chế đẻ và chẩn đoán ngôi thế kiểu thể.pdfSGK mới Cơ chế đẻ và chẩn đoán ngôi thế kiểu thể.pdf
SGK mới Cơ chế đẻ và chẩn đoán ngôi thế kiểu thể.pdf
 
SGK Vết thương bụng Y4.pdf rất hay luôn nha bro
SGK Vết thương bụng Y4.pdf rất hay luôn nha broSGK Vết thương bụng Y4.pdf rất hay luôn nha bro
SGK Vết thương bụng Y4.pdf rất hay luôn nha bro
 
SGK Hội chứng tắc ruột Y4.pdf rất hay nha các bạn trẻ
SGK Hội chứng tắc ruột Y4.pdf rất hay nha các bạn trẻSGK Hội chứng tắc ruột Y4.pdf rất hay nha các bạn trẻ
SGK Hội chứng tắc ruột Y4.pdf rất hay nha các bạn trẻ
 
SGK cũ sự thay đổi giải phẫu và sinh lý ở phụ nữ khi có thai.pdf
SGK cũ sự thay đổi giải phẫu và sinh lý ở phụ nữ khi có thai.pdfSGK cũ sự thay đổi giải phẫu và sinh lý ở phụ nữ khi có thai.pdf
SGK cũ sự thay đổi giải phẫu và sinh lý ở phụ nữ khi có thai.pdf
 
23.Tim bẩm sinh.pdf rất hay các bác sĩ ạ
23.Tim bẩm sinh.pdf rất hay các bác sĩ ạ23.Tim bẩm sinh.pdf rất hay các bác sĩ ạ
23.Tim bẩm sinh.pdf rất hay các bác sĩ ạ
 
SGK cũ Tính chất thai nhi đủ tháng.pdf rất hay
SGK cũ Tính chất thai nhi đủ tháng.pdf rất haySGK cũ Tính chất thai nhi đủ tháng.pdf rất hay
SGK cũ Tính chất thai nhi đủ tháng.pdf rất hay
 
SGK cũ Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất hay
SGK cũ Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất haySGK cũ Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất hay
SGK cũ Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất hay
 
SGK mới đau bụng mạn tính ở trẻ em.pdf rất hay luôn
SGK mới đau bụng mạn tính ở trẻ em.pdf rất hay luônSGK mới đau bụng mạn tính ở trẻ em.pdf rất hay luôn
SGK mới đau bụng mạn tính ở trẻ em.pdf rất hay luôn
 
Dac diem he tuan hoan tre em sv.pdf rất hay
Dac diem he tuan hoan tre em sv.pdf rất hayDac diem he tuan hoan tre em sv.pdf rất hay
Dac diem he tuan hoan tre em sv.pdf rất hay
 
SGK cũ các phần phụ của thai đủ tháng.pdf
SGK cũ  các phần phụ của thai đủ tháng.pdfSGK cũ  các phần phụ của thai đủ tháng.pdf
SGK cũ các phần phụ của thai đủ tháng.pdf
 
Hot SGK mớiTiêu chảy kéo dài ở trẻ em.pdf
Hot SGK mớiTiêu chảy kéo dài ở trẻ em.pdfHot SGK mớiTiêu chảy kéo dài ở trẻ em.pdf
Hot SGK mớiTiêu chảy kéo dài ở trẻ em.pdf
 

Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19

  • 1.
  • 2. SỔ TAY DỰ PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ COVID-19 Tổ chức Y Học Cộng Đồng cùng các bác sĩ lược dịch: BS. Đặng Thanh Tuấn, Bệnh viện Nhi Đồng 1 BS. Phan Nguyễn Quốc Khánh, Đơn vị nghiên cứu lâm sàng Đại học Oxford (OUCRU) Hà Xuân Nam, Y Học Cộng Đồng, Đại học Y Dược Huế (phụ trách dự án) Nguyễn Khởi Quân, Y Học Cộng Đồng, Đại học Y Dược Huế Đào Thị Ngọc Huyền, Y Học Cộng Đồng, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh Nguyễn Hồng Duyên, Đại học Y Dược Huế DS. Phạm Trần Thu Trang, Dược sỹ lâm sàng (Registered Pharmacist - RPh) tại Toronto, Canada TS. BS. Đoàn Văn Minh, Trưởng khoa Y học cổ truyền, Đại học Y Dược Huế Y Học Cộng Đồng cảm ơn sự cộng tác của các bác sĩ và các bạn cộng tác viên đã tham gia lược dịch quyển sổ tay này. Sổ tay được dịch từ ―Handbook of COVID-19 Prevention and Treatment‖ do quỹ Jack Ma, quỹ Alibaba phối hợp Bệnh viện Đại học Y khoa Chiết Giang (FAHZU) biên soạn. Sách nhằm mục đích chia sẻ các kinh nghiệm lâm sàng, những lời khuyên và là tài liệu tham khảo cho các bác sỹ, nhân viên y tế trong việc điều trị và dự phòng bệnh COVID-19. Trong quá trình dịch, nhóm khó tránh khỏi sai sót, mong nhận được phản hồi từ quý đồng nghiệp. Sách được đăng tải tại website yhoccongdong.com Source: Handbook of COVID-19 Prevention and Treatment https://covid-19.alibabacloud.com/ Lưu ý: Tài liệu dành riêng cho nhân viên y tế. Huế, ngày 26 tháng 3 năm 2020
  • 3.
  • 4.
  • 5. LỜI TỔNG BIÊN TẬP Đương đầu với một chủng virus mới, chia sẻ và hợp tác là giải pháp tối ưu nhất. Quyển handbook này là một trong nhiều cách để đánh dấu lòng can đảm và trí tuệ của nhân viên y tế tại Vũ Hán trong suốt hơn hai tháng qua. Xin gửi lời cám ơn đến tất cả mọi người đã đóng góp vào việc hoàn thiện quyển sách, chia sẻ những kinh nghiệm vô giá với đồng nghiệp y khoa trên thế giới đồng thời giúp cứu mạng nhiều bệnh nhân. Cám ơn quỹ Jack Ma đã khởi động chương trình này và AliHealth đã hỗ trợ về mặt kĩ thuật giúp hoàn thành quyển sách và ủng hộ cuộc chiến chống đại dịch. Quyển sách này hoàn toàn miễn phí cho mọi người. Tuy nhiên, do thời gian có hạn nên vẫn còn vài lỗi nhỏ. Chúng tôi rất mong nhận được những phản hồi và lời khuyên từ quý độc giả! Giáo sư Tingbo LIANG Tổng biên tập Handbook of COVID-19 Prevention and Treatment Giám đốc Bệnh viên Đại học Y khoa Chiết Giang
  • 6. LỜI TỰA Đây là một trận chiến chưa từng có trong lịch sử, và cả nhân loại đang đối đầu với một kẻ địch chung: một chủng virus corona mới. Và chiến trường đầu tiên là bệnh viện khi các chiến sĩ tuyến đầu chính là nhân viên y tế. Để giành phần thắng trong cuộc chiến này, điều đầu tiên chúng ta cần làm là đảm bảo nhân viên y tế có được đủ nguồn lực cả về trang thiết bị công nghệ cũng như kiến thức và kinh nghiệm. Đồng thời, chúng ta phải đảm bảo rằng bệnh viện là chiến trường nơi chúng ta sẽ tiêu diệt virus chứ không phải nơi virus đánh bại chúng ta. Vì vậy Quỹ Jack Ma và Quỹ Alibaba đã tập hợp một nhóm các chuyên gia vừa trở về từ tuyến đầu chống đại dịch. Với sự trợ giúp của Bệnh viện Đại học Y khoa Chiết Giang (FAHZU), họ đã nhanh chóng công bố một quyển sách hướng dẫn chia sẻ các kinh nghiệm lâm sàng trong điều trị chủng virus corona mới này. Quyển sách cung cấp những lời khuyên và tài liệu tham khảo cho nhân viên y tế trên toàn thế giới để sẵn sàng đương đầu với đại dịch. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến đội ngũ nhân viên y tế tại FAHZU. Trong lúc chịu những rủi ro to lớn để điều trị bệnh nhân COVID-19, họ đã ghi lại những kinh nghiệm hàng ngày – điều đã được phản ánh trong quyển sách này. Trong 50 ngày vừa qua, 104 bệnh nhân xác nhận nhiễm SARS-CoV-2 đã nhận viện FAHZU, trong đó có 78 ca nặng và nguy kịch. Nhờ những nỗ lực tiên phong của đội ngũ nhân viên y tế và sự ứng dụng các công nghệ tiên tiến mà hôm nay chúng tôi đã được chứng kiến một phép màu. Không một nhân viên nào bị nhiễm, và không một trường hợp nào bị bỏ lỡ chẩn đoán hay bất kì bệnh nhân nào phải chết. Hôm nay, với sự lây lan của đại dịch, những kinh nghiệm này là nguồn thông tin vô cùng quý giá và là vũ khí quan trọng cho các nhân viên y tế ở tuyến đầu. Đây là một căn bệnh hoàn toàn mới, và Trung Quốc là đất nước đầu tiên phải chịu ảnh hưởng của đại dịch. Cách ly, chẩn đoán, điều trị, các biện pháp bảo vệ nhân viên, và phục hồi chức năng tất cả đều được xây dựng từ đầu. Chúng tôi hi vọng quyển sách này có thể cung cấp cho y bác sĩ và điều dưỡng tại những vùng chịu ảnh hưởng khác để họ không phải bước vào chiến trường một mình. Đại dịch này là một thách thức cho cả nhân loại trong thời đại toàn cầu hóa. Vào lúc này, chia sẻ nguồn lực, kinh nghiệm, bất kể bạn là ai, là lựa chọn duy nhất để chúng ta giành chiến thắng. Giải pháp tối ưu cho đại dịch này không phải là cách ly mà chính là sự hợp tác. Cuộc chiến chỉ mới bắt đầu.
  • 7. MỤC LỤC PHẦN 1. QUẢN LÝ DỰ PHÒNG VÀ KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN...........................................1 I. Quản lý khu vực cách ly ...................................................................................................................1 II. Quản lý nhân viên............................................................................................................................4 III. Quản lý dụng cụ bảo hộ liên quan COVID-19...............................................................................6 IV. Các quy trình thường quy tại bệnh viện trong dịch COVID-19.....................................................7 V. Công nghệ thông tin trong việc dự phòng và kiểm soát dịch........................................................14 PHẦN 2. CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ .............................................................................................17 I. Điều trị cá nhân hóa, phối hợp đa ngành ........................................................................................17 II. Sinh bệnh học và các chỉ số viêm..................................................................................................18 III. Chẩn đoán hình ảnh COVID-19...................................................................................................19 IV. Ứng dụng nội soi phế quản trong chẩn đoán và điều trị bệnh nhân COVID-19..........................20 V. Chẩn đoán và phân loại lâm sàng COVID-19...............................................................................21 VI. Điều trị bằng thuốc kháng vi-rút loại bỏ mầm bệnh ....................................................................22 VII. Điều trị chống sốc và chống thiếu oxy .......................................................................................23 VIII. Cơ sở của việc sử dụng kháng sinh để phòng ngừa nhiễm khuẩn thứ phát...............................28 IX. Cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột và hỗ trợ dinh dưỡng...........................................................29 X. ECMO hỗ trợ cho bệnh nhân COVID-19......................................................................................30 XI. Liệu pháp huyết tương trong giai đoạn phục hồi đối với bệnh nhân COVID - 19.......................34 XII. Phân loại điều trị TCM để cải thiện khả năng chữa khỏi............................................................35 XIII. Quản lý việc dùng thuốc ở bệnh nhân COVID-19 ....................................................................35 XIV. Hỗ trợ tâm lý với bệnh nhân COVID-19...................................................................................40 XV. Điều trị phục hồi chức năng cho bệnh nhân COVID-19 ............................................................41 XVI. Ghép phổi ở bệnh nhân mắc COVID-19...................................................................................43 XVII. Tiêu chuẩn xuất viện và lập kế hoạch theo dõi bệnh nhân COVID-19 sau xuất viện .............44 PHẦN BA. ĐIỀU DƯỠNG..................................................................................................................46 I. Chăm sóc bệnh nhân thở oxy qua cannula mũi lưu lượng cao (High-Flow Nasal Cannula – HFNC)................................................................................................................................................46 II. Chăm sóc bệnh nhân thông khí cơ học..........................................................................................46 III. Quản lý và giám sát hàng ngày đối với bệnh nhân ECMO (Oxy hóa qua màng ngoài cơ thể)....47 IV. ALSS (hệ thống hỗ trợ gan nhân tạo) ..........................................................................................48 V. Chăm sóc điều trị thay thế thận liên tục (CRRT)..........................................................................49 VI. Chăm sóc toàn diện......................................................................................................................50 PHỤ LỤC..............................................................................................................................................52 I. Lời khuyên y tế cho quản lý bệnh nhân COVID-19...................................................................52 II. Quy trình tư vấn trực tuyến để chuẩn đoán và điều trị ..................................................................54 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................................57
  • 8. Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19 1 PHẦN 1. QUẢN LÝ DỰ PHÒNG VÀ KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN I. Quản lý khu vực cách ly Phòng khám sàng lọc 1.1. Cách sắp xếp (1) Cơ sở y tế nên bố trí một phòng khám sàng lọc độc lập gồm lối đi một chiều tách biệt từ lối vào của bệnh viện với bảng hiệu chỉ dẫn dễ thấy. (2) Sự đi lại của mọi người nên tuân thủ theo quy tắc ―3 khu vực và 2 chiều lưu thông‖: một khu vực nhiễm, một khu vực có nguy cơ nhiễm và một khu vực sạch được phân định rõ ràng và 2 vùng đệm giữa khu vực nhiễm và khu vực có nguy cơ nhiễm. (3) Nên có một lối đi riêng cho các vật dụng bẩn; thiết lập một khu vực dễ thấy để vận chuyển một chiều các đồ dùng từ khu văn phòng (khu vực có nguy cơ nhiễm) đến khu cách ly (khu vực nhiễm). (4) Các quy trình nên được chuẩn hóa, hướng dẫn cho nhân viên y tế cách mặc vào và tháo các dụng cụ bảo hộ y tế cá nhân. (5) Các chuyên viên phòng ngừa và kiểm soát nhiễm khuẩn nên được phân công để giám sát các nhân viên y tế mặc vào và tháo dụng cụ bảo hộ y tế cá nhân để phòng ngừa lây nhiễm. (6) Tất cả các vật dụng ở khu vực nhiễm nếu không được khử trùng thì nên được vứt bỏ. 1.2. Bố trí các khu vực (1) Thiết lập từng khu vực riêng biệt cho từng phòng sau: phòng khám, phòng xét nghiệm, phòng theo dõi và phòng hồi sức tim phổi. (2) Thiết lập một khu vực sàng lọc và phân tầng nguy cơ bệnh nhân. (3) Thiết lập khu vực chẩn đoán và điều trị: các bệnh nhân có tiền sử dịch tễ và sốt và/hoặc triệu chứng hô hấp nên được hướng dẫn vào khu vực dành cho bệnh nhân nghi nhiễm COVID-19; các bệnh nhân bị sốt nhưng không có tiền sử dịch tễ rõ rệt nên được hướng dẫn vào khu vực dành cho bệnh nhân sốt thông thường. 1.3. Quản lý bệnh nhân (1) Bệnh nhân có sốt phải đeo khẩu trang y tế. (2) Chỉ có bệnh nhân được phép vào khu vực chờ để tránh quá tải. (3) Thời gian mỗi lần bệnh nhân đi khám nên được rút ngắn tối đa để hạn chế lây nhiễm chéo. (4) Giáo dục bệnh nhân và gia đình cách phát hiện sớm các triệu chứng của bệnh và các biện pháp dự phòng lây nhiễm thiết yếu. 1.4. Sàng lọc, nhập viện và tiêu chuẩn loại trừ (1) Tất cả nhân viên y tế nên hiểu rõ về các đặc điểm dịch tễ và triệu chứng lâm sàng của COVID-19 và sàng lọc bệnh nhân dựa trên các tiêu chuẩn sàng lọc bên dưới (Xem Bảng 1). (2) Xét nghiệm NAT (Nucleic acid testing) nên được thực hiện trên các bệnh nhân đủ tiêu chuẩn là ca nghi ngờ. (3) Bệnh nhân không thỏa các tiêu chuẩn sàng lọc ở trên, nếu họ không có tiền sử dịch tễ, nhưng không thể loại trừ mắc COVID-19 dựa trên triệu chứng lâm sàng, đặc biệt là chẩn đoán hình ảnh, được khuyến cáo thăm khám và đánh giá thêm để đưa ra chẩn đoán chính xác.
  • 9. Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19 2 (4) Bất kì bệnh nhân có kết quả âm tính nào phải được xét nghiệm lại sau 24 giờ. Nếu bệnh nhân có 2 xét nghiệm NAT âm tính liên tiếp và không có triệu chứng lâm sàng, bệnh nhân nên được loại trừ chẩn đoán COVID-19 và cho xuất viện. Nếu bệnh nhân không thể loại trử chẩn đoán COVID-19 dựa trên triệu chứng lâm sàng, bệnh nhân nên được làm thêm xét nghiệm NAT mỗi 24 giờ đến khi xác nhận hoặc loại trừ chẩn đoán. (5) Những ca NAT dương tính phải được nhập viện và phối hợp điều trị dựa trên độ nặng của bệnh nhân (ở khoa thường hoặc đơn vị Hồi sức tích cực).
  • 10. Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19 3 Bảng 1. Tiêu chuẩn sàng lọc cho các ca nghi ngờ COVID-19 Tiền sử dịch tễ (1)Trong vòng 14 ngày trước khi khởi phát bệnh, bệnh nhân có di chuyển đến hoặc sống ở các khu vực/quốc gia nguy cơ cao (2)Trong vòng 14 ngày trước khi khởi phát bệnh, bệnh nhân có từng tiếp xúc một ca bệnh đã được xác định (xét nghiệm NAT dương tính) (3)Trong vòng 14 ngày trước khi khởi phát bệnh, bệnh nhân có tiếp xúc trực tiếp với người khác có triệu chứng sốt hoặc các triệu chứng hô hấp tại khu vực/quốc gia nguy cơ cao (4)Chuỗi ca bệnh (2 hay nhiều hơn các ca có sốt và/hoặc triệu chứng hô hấp xảy ra tại nhà, nơi làm việc, phòng học… trong vòng 2 tuần qua) Bệnh nhân có 1 yếu tố dịch tễ và 2 triệu chứng lâm sàng Bệnh nhân không có yếu tố dịch tễ và có đủ cả 3 triệu chứng lâm sàng Bệnh nhân không có yếu tố dịch tễ, có 1-2 triệu chứng lâm sàng nhưng không thể loại trừ chẩn đoán COVID- 19 qua chẩn đoán hình ảnh Triệu chứng lâm sàng (1)Bệnh nhân có sốt và/hoặc triệu chứng hô hấp (2)Bệnh nhân có các hình ảnh điển hình COVID-19 trên phim CT: nhiều đám mờ và các thay đổi mô kẽ xuất hiện sớm, đặc biệt là ở vùng ngoại vi phổi. Diễn tiến dần đến đa tổn thương kính mờ và thâm nhiễm cả hai phổi. Trong các ca nặng, có thể thấy có hình ảnh đông đặc và một số ít trường hợp có tràn dịch màng phổi (3)Số lượng bạch cầu trong giai đoạn sớm bình thường hoặc giảm, hoặc số lượng lympho giảm theo thời gian Chẩn đoán ca nghi ngờ Có Có Tham khảo chuyên gia
  • 11. Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19 4 Khu điều trị cách ly 2.1. Phạm vi Khu điều trị cách ly bao gồm khoa theo dõi, khoa cách ly và một khu vực chăm sóc tích cực độc lập. Bố cục của tòa nhà và luồng vận hành phải đảm bảo các tiêu chuẩn về khu cách ly trong bệnh viện. Phòng áp lực âm phải được lắp đặt theo tiêu chuẩn quản lý của nhà nước. Việc ra vào khu điều trị cách ly phải được kiểm soát nghiêm ngặt. 2.2. Cách sắp xếp Vui lòng tham khảo tại phần Phòng khám sàng lọc. 2.3. Tiêu chuẩn của khoa (1) Bệnh nhân nghi nhiễm và bệnh nhân được xác định nhiễm phải được tách biệt ở các khu vực khác nhau trong khoa. (2) Bệnh nhân nghi nhiễm phải được cách ly trong từng phòng đơn. Mỗi phòng nên được trang bị nhà vệ sinh riêng và mọi hoạt động của bệnh nhân nên được giới hạn trong Khu điều trị cách ly. (3) Các bệnh nhân được xác định nhiễm có thể được xếp chung phòng với khoảng cách giường tối thiểu là 1,2 mét. Mỗi phòng nên được trang bị nhà vệ sinh riêng và mọi hoạt động của bệnh nhân phải được giới hạn trong Khu điều trị cách ly. 2.4. Quản lý bệnh nhân (1) Thân nhân không được thăm và chăm sóc bệnh nhân. Bệnh nhân nên được cung cấp thiết bị điện tử để liên lạc với người nhà. (2) Giáo dục bệnh nhân nhằm giúp họ phòng ngừa phát tán dịch COVID-19, và cung cấp các hướng dẫn về cách đeo khẩu trang y tế, rửa tay đúng cách, cách tránh phát tán khi ho, theo dõi các triệu chứng bệnh và cách ly tại nhà. II. Quản lý nhân viên Phân luồng quản lý (1) Trước khi làm việc tại Phòng khám sàng lọc và Khu điều trị cách ly, toàn bộ nhân viên phải được huấn luyện và kiểm tra đánh giá nghiêm ngặt nhằm đảm bảo họ biết cách mặc vào và tháo dụng cụ bảo hộ y tế cá nhân. Họ phải vượt qua kì kiểm tra trước khi được phép làm việc tại các khoa phòng này. (2) Nhân viên nên được chia thành từng nhóm. Mỗi nhóm nên được giới hạn chỉ làm việc tối đa 4 giờ trong khu vực điều trị cách ly. Nhóm phải làm việc tại khu vực điều trị cách ly (khu vực nhiễm) vào những khung giờ khác nhau. (3) Sắp xếp việc thăm khám, điều trị và khử trùng theo từng nhóm nhằm giảm tần suất nhân viên phải di chuyển vào/ra khu vực điều trị cách ly. (4) Trước khi hết ca làm việc, nhân viên phải tự rửa sạch và thực hiện các biện pháp vệ sinh cá nhân cần thiết để phòng ngừa nguy cơ nhiễm trùng niêm mạc đường hô hấp.
  • 12. Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19 5 Quản lý sức khỏe (1) Nhân viên tuyến đầu trong khu vực điều trị cách ly – bao gồm các nhân viên y tế, kỹ thuật viên và nhân viên hậu cần – phải sống ở một khu vực cách ly và không được tự ý ra khỏi khu vực này. (2) Cung cấp cho nhân viên một chế độ ăn giàu dinh dưỡng để tăng cường miễn dịch. (3) Theo dõi và ghi nhận tình trạng sức khỏe của tất cả nhân viên, và thực hiện giám sát sức khỏe cho nhân viên tuyến đầu, bao gồm giám sát nhiệt độ và triệu chứng hô hấp, giúp đỡ nhân viên xác định các vấn đề tâm sinh lý và tham vấn với các chuyên gia. (4) Nếu nhân viên có bất kì triệu chứng nào như sốt, họ nên được cách ly ngay lập tức và tầm soát bằng xét nghiệm NAT. (5) Khi các nhân viên tuyến đầu bao gồm nhân viên y tế, kỹ thuật viên và nhân viên hậu cần hoàn thành nhiệm vụ trong khu vực điều trị cách ly và được trở về với cuộc sống thường ngày, họ nên được xét nghiệm NAT tìm SARS-CoV-2. Nếu âm tính, họ phải được phối hợp cách ly tại một khu vực chuyên biệt đủ 14 ngày trước khi được xuất viện.
  • 13. Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19 6 III. Quản lý dụng cụ bảo hộ liên quan COVID-19 Bảo hộ Dụng cụ bảo hộ Phạm vi áp dụng Cấp I Nón phẫu thuật dùng 1 lần Khẩu trang y tế dùng 1 lần Đồng phục làm việc Găng tay latex dùng 1 lần và/ hoặc quần áo dùng 1 lần ở khu cách ly nếu cần Khu khám sàng lọc, phân tầng nguy cơ bệnh nhân. Khoa khám bệnh ngoại trú Cấp II Nón phẫu thuật dùng 1 lần Khẩu trang N95 Đồng phục làm việc Đồng phục bảo hộ y tế dùng 1 lần Găng tay latex dùng 1 lần Kính bảo hộ Phòng khám sàng lọc Khu điều trị cách ly (gồm cả khu ICU tách biệt) Xử lý mẫu bệnh phẩm của bệnh nhân nghi ngờ/xác định Khoa chẩn đoán hình ảnh cho bệnh nhân nghi ngờ/xác định Đơn vị khử trùng các dụng cụ đã sử dụng cho bệnh nhân nghi ngờ/xác định Cấp III Nón phẫu thuật dùng 1 lần Khẩu trang N95 Đồng phục làm việc Đồng phục bảo hộ y tế dùng 1 lần Găng tay latex dùng 1 lần Tấm bảo hộ hô hấp kín mặt hoặc mặt nạ chống độc có bộ lọc không khí Khi nhân viên thực hiện các thủ thuật như đặt nội khí quản, mở khí quản, nội soi phế quản, nội soi dạ dày… cho bệnh nhân nghi ngờ/xác định. Khi nhân viên thực hiện phẫu thuật hoặc sinh thiết trên bệnh nhân nghi ngờ/xác định Khi nhân viên làm xét nghiệm NAT cho COVID-19. Lưu ý: 1. Tất cả nhân viên tại cơ sở y tế phải mang khẩu trang y tế 2. Tất cả nhân viên làm việc tại khoa Cấp cứu, khoa khám ngoại trú bệnh Nhiễm, Hô hấp, Răng-Hàm-Mặt và khoa Nội soi (Nội soi tiêu hóa, nội soi phế quản, nội soi khí quản…) phải được cung cấp dụng cụ bảo hộ y tế theo tiêu chuẩn Cấp I kèm khẩu trang N95. 3. Nhân viên phải mang tấm/nón bảo hộ mặt (face screen/face shield) dựa theo Bảo hộ cấp II trong lúc thu thập mẫu bệnh phẩm đường hô hấp từ các bệnh nhân nghi ngờ/xác định nhiễm.
  • 14. Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19 7 IV. Các quy trình thường quy tại bệnh viện trong dịch COVID-19 Hướng dẫn cách mặc và tháo dụng cụ bảo hộ y tế cá nhân Quy trình mặc dụng cụ bảo hộ y tế cá nhân: Mặc quần áo và giày để làm việc Rửa tay Đội nón phẫu thuật dùng 1 lần Mang khẩu trang (N95) Mang găng tay dùng 1 lần nitrile/latex bên trong Mang kính và quần áo bảo hộ (lưu ý: nếu mang quần áo bảo hộ không có bao chân, hãy mang thêm bao giày chống thấm), mang thêm áo choàng khu cách ly và tấm bảo vệ mặt (face shield)/mặt nạ chống độc có bộ lọc khí (nếu khu vực làm việc yêu cầu) Mang thêm găng tay latex dùng 1 lần ở lớp ngoài. 1/ Đầu tiên mặc quần áo làm việc 2/ Rửa tay 3/ Đội nón dùng 1 lần 4/ Mang khẩu trang N95 5/ Mang găng tay nitrile/ latex lớp trong 6/ Mang kính và quần áo bảo hộ 7/ Mang găng latex lớp ngoài 8/ Hoàn thành
  • 15. Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19 8 Quy trình tháo dụng cụ bảo hộ y tế cá nhân: Rửa tay và loại bỏ bất kì vết bẩn chứa máu/dịch tiết nào trên mặt ngoài hai tay Rửa tay, thay găng tay lớp ngoài Tháo mặt nạ chống độc có bộ lọc khí hoặc mặt nạ có bộ lọc (nếu có) Rửa tay tháo quần áo bảo hộ khu cách ly (nếu có) Rửa tay và mang găng lớp ngoài mớiVào khu vực Tháo đồ số 1 Rửa tay và cởi bỏ quần áo bảo hộ y tế cùng găng tay lớp ngoài (đối với khẩu trang và quần áo bảo hộ, lộn lớp trong ra ngoài trong lúc tháo chúng ra), (lưu ý: nếu có sử dụng bao giày, hãy tháo chúng cùng với quần áo bảo hộ) rửa tay Vào khu vực Tháo đồ số 2 Rửa tay và tháo kính bảo hộ Rửa tay và tháo găng Rửa tay và tháo mũ Rửa tay và tháo găng tay latex bên trong Rửa tay và rời khỏi khu vực Tháo đồ số 2 Rửa tay, tắm rửa và mặc quần áo sạch, sau đó đi vào khu vực sạch. 1/ Thay găng lớp ngoài 2/ Tháo quần áo bảo hộ và găng lớp ngoài 3/ Tháo kính 4/ Tháo khẩu trang 5/ Tháo nón 6/ Tháo găng tay lớp trong 8/ Hoàn tất
  • 16. Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19 9 Quy trình khử trùng cho Khu điều trị cách ly COVID-19 2.1. Khử trùng sàn nhà và vách tường (1) Các chất bẩn nhìn thấy được phải được loại bỏ hoàn toàn trước khi khử trùng, các chất bẩn này được xử lý như quy trình xử lý vết bẩn máu và dịch tiết. (2) Khử trùng sàn nhà và vách tường với chất khử trùng chứa 1000 mg/L chlorine bằng cách lau, xịt hoặc chùi rửa. (3) Chất khử trùng phải được dùng trong ít nhất 30 phút. (4) Thực hiện việc khử trùng 3 lần một ngày và lặp lại bất cứ khi nào có nhiễm bẩn. 2.2. Khử trùng bề mặt vật dụng (1) Các chất bẩn nhìn thấy được nên được loại bỏ hoàn toàn trước khi khử trùng, các chất bẩn này được xử lý như quy trình xử lý vết bẩn máu và dịch tiết. (2) Lau bề mặt vật dụng với chất khử trùng chứa 1000 mg/L chlorine hoặc lau chùi với chlorine hoạt tính; đợi 30 phút và xả lại với nước sạch. Thực hiện việc khử trùng 3 lần một ngày (lặp lại bất cứ khi nào nghi ngờ có nhiễm bẩn). (3) Lau chùi khu vực sạch hơn trước, sau đó các khu vực nhiễm bẩn nhiều. Đầu tiên lau chùi các bề mặt ít khi được đụng tới, sau đó lau các bề mặt thường được đụng tới (Khi một bề mặt đã được lau sạch, thay miếng giẻ lau mới). 2.3. Khử trùng không khí (1) Khử trùng không khí bằng plasma có thể được dùng liên tục để khử trùng không khí trong môi trường có người. (2) Nếu không có máy khử trùng không khí bằng plasma, sử dụng đèn tia cực tím 1 giờ liên tục mỗi lần. Thực hiện quy trình này 3 lần một ngày 2.4. Xử lý phân và chất thải (1) Trước khi xả vào hệ thống cống dân sự, phân và chất thải phải được khử trùng bằng chất khử trùng có chứa chlorine (trong lần xử lý đầu, nồng độ chlorine hoạt tính phải đạt mức trên 40 mg/L). Đảm bảo thời gian khử trùng ít nhất 1.5 giờ. (2) Tổng nồng đồ chlorine dư trong nước thải đã được khử trùng nên đạt nồng độ 10 mg/L. Quy trình xử lý vết bẩn máu và dịch tiết của bệnh nhân COVID-19 3.1. Đối với vết bẩn máu và dịch tiết có thể tích nhỏ (<10 mL) (1) Cách 1: vết bẩn nên được phủ bằng khăn khử trùng chứa chlorine (nồng độ chlorine hoạt tính 5000 mg/L) và loại bỏ cẩn thận, sau đó lau sạch bề mặt vật dụng 2 lần bằng khăn khử trùng chứa chlorine (nồng độ chlorine hoạt tính 500 mg/L). (2) Cách 2: Cẩn thận loại bỏ vết bẩn bằng gạc hoặc khăn dùng 1 lần, sau khi đã ngâm vào dung dịch khử trùng chlorine 5000 mg/L. 3.2. Đối với vết bẩn máu và dịch tiết có thể tích lớn (>10mL) (1) Đầu tiên, đặt biển báo để mọi người chú ý né. (2) Thực hiện quy trình xử lý theo 1 trong 2 cách dưới đây: Cách 1: Hấp thụ vết bẩn trong 30 phút với một khăn hút sạch (có chứa axit peroxyacetic có khả năng hấp thụ 1 lít chất lỏng cho mỗi khăn) và làm sạch khu vực nhiễm bẩn sau đã loại bỏ chất bẩn.
  • 17. Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19 10 Cách 2: Phủ hoàn toàn vết bẩn bằng bột khử trùng hoặc thuốc tẩy tan trong nước hoặc phủ hoàn toàn vết bẩn bằng khăn khô có khả năng thấm nước và đổ lên một lượng chất khử trùng chứa chlorine 10.000 mg/L vừa đủ. Để yên trong 30 phút trước khi cẩn thận loại bỏ vết bẩn. (3) Phân, chất tiết, dịch nôn … từ bệnh nhân nên được đựng trong vật chứa riêng và khử trùng mỗi 2 giờ bằng chất khử trùng có chứa 20.000 mg/L chlorine với tỉ lệ chất bẩn trên chất khử trùng là 1:2 (4) Sau khi loại bỏ vết bẩn, khử trùng bề mặt vật dụng hoặc môi trường. (5) Vật chứa chất bẩn có thể được ngâm vào dung dịch khử trùng có chứa 5.000 mg/L chlorine hoạt tính trong 30 phút và sau đó rửa sạch lại. (6) Các chất bẩn được thu thập nên được xử lý như là rác y tế. (7) Các vật dụng đã dùng nên được đựng trong túi rác y tế 2 lớp và được xử lý như rác y tế. Khử trùng các thiết bị y tế dùng lại của COVID-19 4.1. Khử trùng mặt nạ chống độc có bộ lọc không khí Mặt nạ chống độc có bộ lọc không khí Mũ Động cơ và dây đeo Pin Bộ lọc Ống thở Lau nhiều lần với dd khử trùng chứa 1000 mg/L chlorine và để chất khử trùng hoạt động trong 30 phút Lau lại các bộ phận bằng vải mềm nhúng nước sạch Để các bộ phận khô tự nhiên và gói vào túi zip Không để dịch chảy vào nguồn khí hoặc động cơ Cẩn thận khi lau mặt tiếp xúc của pin. Không chạm trực tiếp vào mặt tiếp xúc của pin. Đảm bảo pin khô hoàn toàn trước sử dụng hoặc lưu trữ Không chạm vào các bộ phận lọc khi làm sạch bề mặt ngoài. Thay bộ lọc tùy theo hướng dẫn nhà sản xuất Rửa lại với nước sạch Ngâm trong dd khử trùng 1000 mg/L chlorine trong 30 phút KHÔNG tháo rời bộ lọc Lưu ý: Các quy trình khử trùng cho mũ bảo hộ được mô tả ở trên chỉ dành cho loại mũ có thể tái sử dụng.
  • 18. Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19 11 4.2. Quy trình làm sạch và khử trùng thiết bị Nội soi Tiêu hóa và Nội soi Phế quản (1) Ngâm ống nội soi và van sử dụng lại vào dung dịch chứa 0.23% axit peroxyacetic (xác định rõ nồng độ chất khử trùng trước khi sử dụng để đảm bảo hiệu quả). (2) Gắn ống dẫn của từng kênh trong ống nội soi, tiêm vào dung dịch 0.23% axit peroxyacetic vào ống dẫn bằng một bơm tiêm 50 mL cho đến khi đầy ống và đợi 5 phút. (3) Tháo ống dẫn và rửa từng khoang và van của ống nội soi với loại bàn chải đặc biệt dùng một lần. (4) Đặt các van vào máy rửa bằng sóng âm kèm enzyme để làm sạch. Gắn ống dẫn vào từng kênh trong ống nội soi. Bơm dung dịch 0.23% axit peroxyacetic vào ống bằng bơm tiêm 50 mL và xả liên tục trong 5 phút. Bơm không khí vào để làm khô trong 1 phút. (5) Bơm nước sạch vào ống dẫn bằng một bơm tiêm 50 mL và xả liên tục trong 3 phút. Bơm không khi vào để làm khô trong 1 phút. (6) Kiểm tra xem ống nội soi có bị rò rỉ không. (7) Đặt vào máy rửa và khử khuẩn ống nội soi. Chọn mức độ khử trùng cao (8) Gửi thiết bị đến trung tâm kiểm soát nhiễm khuẩn để tiệt trùng bằng ethylene oxide. 4.3. Xử lý bước đầu đối với các thiết bị y tế dùng lại khác (1) Nếu không có vết bẩn nhìn thấy được, nhúng thiết bị vào dung dịch khử trùng chứa 1000 mg/L chlorine trong ít nhất 30 phút. (2) Nếu có các vết bẩn nhìn thấy được, nhúng thiết bị vào dung dịch khử trùng chứa 5000 mg/L chlorine trong ít nhất 30 phút. (3) Sau khi khô, đóng gói kĩ càng và gửi thiết bị đến đơn vị kiểm soát nhiễm khuẩn. Quy trình khử trùng đối với đồ vải nhiễm bẩn của bệnh nhân nghi ngờ hoặc dương tính COVID- 19 5.1. Đồ vải nhiễm bẩn (1)Quần áo, ra giường, tấm trải và bao gối đã sử dụng của bệnh nhân (2)Rèm cửa của khu vực cách ly (3)Khăn, giẻ lau dùng để lau chùi khu vực cách ly 5.2. Cách thu thập (1) Đầu tiên, gói đồ vải vào túi nhựa dùng một lần và niêm phong túi bằng dây buộc. (2) Tiếp đó, gói túi này bằng một túi nhựa khác, niêm phong túi bằng dây, buộc gút nút thắt (gooseneck) (3) Cuối cùng, gói túi nhựa bên trong một túi vải màu vàng và niêm phong bằng dây buộc. (4) Gắn nhãn nhiễm đặc biệt và tên của khoa phòng lên. Gửi túi này đến phòng giặt. 5.3. Lưu giữ và giặt đồ (1) Đồ vải nhiễm bẩn phải được tách riêng với các đồ vải nhiễm khác (không phải COVID- 19) và giặt bằng máy giặt riêng. (2) Giặt sạch và khử trùng đồ vải bằng dung dịch khử trùng chứa chlorine tại nhiệt độ 90 độ C trong ít nhất 30 phút. 5.4. Khử trùng các dụng cụ chuyên chở (1) Các dụng cụ chuyên chở nên được dùng riêng cho việc vận chuyển đồ vải nhiễm bẩn (2) Dụng cụ phải được khử trùng ngay sau khi chuyển đồ vải nhiễm bẩn xong.
  • 19. Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19 12 (3) Dụng cụ chuyên chở phải được lau sạch với dung dịch khử trùng chứa chlorine (1000 mg/L chlorine hoạt tính). Để yên dụng cụ trong 30 phút trước khi lau lại bằng nước sạch. Quy trình xử lý Rác thải y tế liên quan COVID-19 (1) Tất cả rác thải từ ca nghi ngờ hay ca xác định phải được xem như rác thải y tế. (2) Đặt tất cả rác thải y tế vào một túi 2 lớp đựng rác thải y tế, niêm phong túi bằng dây buộc gút nút thắt (gooseneck) và xịt khử trùng túi này bằng dung dịch khử trùng chứa 1000 mg/L chlorine (3) Bỏ các vật sắc nhọn vào một hộp nhựa riêng, niêm phong hộp và xịt khử trùng hộp này bằng dung dịch khử trùng chứa 1000 mg/L chlorine (4) Đặt các túi rác thải y tế vào thùng vận chuyển rác thải y tế, gắn nhãn chất thải lây nhiễm, đóng kín thùng và vận chuyển. (5) Vận chuyển rác thải đến một điểm tập kết tạm thời dành cho rác thải y tế, sử dụng một tuyến đường cố định vào một thời điểm cố định và để rác thải tách biệt nhau, tại một địa điểm cố định. (6) Rác thải y tế phải được thu thập và xử lý bởi một đơn vị xử lý rác thải y tế được Nhà nước cấp phép. Quy tình xử lý phơi nhiễm với COVID-19 cho nhân viên y tế Phơi nhiễm nhân viên y tế với COVID-19 ở nơi làm việc Da lành Có vết thương Niêm mạc ví dụ mắt Vết thương do vật nhọn Phơi nhiễm trực tiếp đường hô hấp Loại bỏ chất bẩn bằng khăn/gạc sạch, xịt dd iodophor 0.5% hoặc cồn 75% lên vùng da trong ít nhất 3 phút để khử trùng, rửa lại dưới vòi nước chảy Rửa nhiều lần với nước muối sinh lý hoặc dd 0.05% iodophor để khử trùng Nặn máu từ đầu gần ra xa => rửa nhiều lần dưới vòi nước chảy => Khử trùng bằng cồn 75% hoặc 0.5% iodophor Rời khỏi khu cách ly ngay. Súc họng bằng nước muối/dd iodophor 0.05%. Nhúng cotton swab vào cồn 75%, phết nhẹ vòng tròn khoan mũi. Rời khỏi khu vực điều trị cách ly và vào phòng cách ly Báo cáo với cấp trên/khoa phòng Cách ly và giám sát người bị phơi nhiễm (trừ phơi nhiễm da lành) trong 14 ngày. Trong trường hợp có triệu chứng, nhanh chóng báo cáo với khoa phòng liên quan.
  • 20. Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19 13 (1) Phơi nhiễm qua da: Da trực tiếp phơi nhiễm với một lượng lớn chất bẩn lây nhiễm nhìn thấy được ví dụ như máu, dịch tiết, phân hoặc chất thải của bệnh nhân (2) Phơi nhiễm qua niêm mạc: Niêm mạc ví dụ như niêm mặt mắt hoặc đường hô hấp phơi nhiễm trực tiếp với chất bẩn lây nhiễm như máu, dịch tiết, phân hoặc chất thải của bệnh nhân. (3) Vết thương do vật nhọn: vết thương trên cơ thể gây ra do đồ vật nhọn đã từng tiếp xúc với máu, dịch tiết, phân hoặc chất thải của bệnh nhân. (4) Phơi nhiễm trực tiếp đường hô hấp: Khẩu trang bị tuột, mũi hoặc miệng tiếp xúc gần (trong phạm vi 1 mét) với một bệnh nhân xác định nhiễm mà không mang khẩu trang. Phẫu thuật cho bệnh nhân nghi ngờ hoặc xác định nhiễm 8.1. Yêu cầu về phòng phẫu thuật và dụng cụ bảo hộ y tế cho nhân viên (1) Sắp xếp bệnh nhân mổ ở phòng mổ áp lực âm. Xác định lại nhiệt độ, độ ẩm và áp lực của phòng mổ. (2) Chuẩn bị sẵn tất cả các đồ dùng cần thiết cho cuộc mổ và sử dụng các dụng cụ phẫu thuật dùng một lần nếu có thể. (3) Tất cả nhân viên phòng mổ (bao gồm phẫu thuật viên, bác sĩ/kỹ thuật viên gây mê hồi sức, điều dưỡng và phụ dụng cụ trong phòng mổ) nên mang dụng cụ bảo hộ y tế cá nhân trong phòng đệm trước khi bước vào phòng mổ: Mang 2 nón, khẩu trang N95, kính bảo hộ, quần áo bảo hộ, bao giày, găng tay latex và mặt nạ chống độc có bộ lọc khí. (4) Phẫu thuật viên và điều dưỡng phụ dụng cụ nên mang thêm đồ phẫu thuật vô trùng dùng một lần. (5) Bệnh nhân nên mang nón và khẩu trang y tế dùng một lần tùy trường hợp. (6) Điều dưỡng hỗ trợ ở phòng đệm chịu trách nhiệm cung cấp các dụng cụ từ khu vực đệm vào phòng mổ áp lực âm. (7) Trong cuộc mổ, khu vực đệm và phòng mổ nên được đóng kín và cuộc mổ chỉ được thực hiện nên phòng mổ đang có áp lực âm. (8) Những nhân viên không có nhiệm vụ không được vào phòng mổ. 8.2. Quy trình khử trùng lần cuối (1) Chất thải y tế phải được xử lý như chất thải y tế liên quan COVID-19 (2) Các thiết bị y tế dùng lại phải được khử trùng theo như quy trình khử trùng COVID-19 cho thiết bị y tế. (3) Đồ vải y tế phải được khử trùng và xử lý như quy trình khử trùng đồ vải nhiễm bẩn COVID-19 (4) Đối với bề mặt vật dụng (trang thiết bị bao gồm bàn ghế, bàn mổ…): ① Chất bẩn máu, dịch tiết thấy rõ phải được loại bỏ trước khi khử trùng (xử lý theo quy trình xử lý vết bẩn máu, dịch tiết ) ② Tất cả bề mặt phải được lau chùi với dung dịch khử trùng chứa 1000 mg/L chlorine hoạt tính và để tiếp xúc với chất khử trùng trong ít nhất 30 phút. (5) Đối với sàn nhà và vách tường: ① Chất bẩn máu, dịch tiết thấy rõ phải được loại bỏ trước khi khử trùng (xử lý theo quy trình xử lý vết bẩn máu, dịch tiết ② Tất cả bề mặt phải được lau chùi với dung dịch khử trùng chứa 1000 mg/L chlorine hoạt tính và để tiếp xúc với chất khử trùng trong ít nhất 30 phút.
  • 21. Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19 14 (6) Không khí trong phòng: Tắt bộ lọc của quạt (Fan filter unit). Khử trùng không khí bằng đèn tia cực tím trong ít nhất 1 giờ. Mở lại bộ lọc của quạt để làm sạch không khí trong ít nhất 2 giờ. Quy trình xử lý thi thể của bệnh nhân nghi ngờ hoặc xác định nhiễm COVID-19 (1) Dụng cụ bảo hộ y tế cho nhân viên: Nhân viên phải được cung cấp đầy dụng cụ bảo hộ y tế cá nhân bao gồm quần áo làm việc, mũ dùng một lần, găng tay dùng 1 lần và găng tay dài cao su dày, quần áo bảo hộ, khẩu trang N95 hoặc mặt nạ chống độc có bộ lọc khí, tấm bảo hộ mặt (face shield), giày làm việc hoặc ủng cao su, bao giày chống thấm, tạp dề chống thấm hoặc áo choàng chống thấm … (2) Xử lý thi thể: Bịt các lỗ trên cơ thể và khâu lại vết thương nếu có, ví dụ như miệng, mũi, tai, hậu môn, vết mở khí quản, bằng bóng vải cotton hoặc gạc có nhúng dung dịch khử trùng chưa 3000-5000 mg/L chlorine hoặc 0.5% axit peroxyacetic (3) Bọc thi thể bằng một tấm vải hai lớp được ngâm với chất khử trùng, và gói vào một tấm bọc thi thể hai lớp, chống rò rỉ, niêm phong kín và đã được ngâm với dung dịch khử trùng chứa chlorine. (4) Thi thể sẽ được vận chuyển bởi nhân trong khu cách ly của bệnh viện qua khu vực lây nhiễm vào một thang máy đặc biệt, ra khỏi khoa và thẳng đến nơi tập kết cố định để hỏa táng bằng xe đặc biệt càng sớm càng tốt. (5) Khử trùng lần cuối: Thực hiện quy trình khử trùng lần cuối tại khoa và thang máy. V. Công nghệ thông tin trong việc dự phòng và kiểm soát dịch Giảm nguy cơ lây nhiễm chéo khi bệnh nhân cần khám bệnh (1) Hướng dẫn người dân tiếp cận các dịch vụ không-khẩn-cấp như điều trị bệnh mãn tính qua mạng internet nhằm làm giảm số lượt bệnh nhân đến khám tại cơ sở y tế. Điều này làm giảm nguy cơ lây nhiễm chéo. (2) Các bệnh nhân bắt buộc phải khám tại cơ sở y tế nên đặt lịch hẹn trước qua mạng, cung cấp các hướng dẫn về việc đi lại, chỗ đậu xe, thời gian đến khám, các biện pháp bảo vệ, phân tầng nguy cơ bệnh nhân, quy trình thăm khám, … Bệnh nhân thu thập đầy đủ thông tin qua mạng nhằm giúp bác sĩ cải thiện hiệu quả chẩn đoán và điều trị, đồng thời giảm thời gian một lần đi khám bệnh. (3) Khuyến khích bệnh nhân tận dụng các dịch vụ tự phục vụ điện tử để giảm việc tiếp xúc với người khác, qua đó làm giảm nguy cơ lây nhiễm chéo. Giảm cường độ làm việc và nguy cơ nhiễm trùng của nhân viên y tế (1) Cập nhật kiến thức và kinh nghiệm của các chuyên gia thông qua tư vấn online hoặc hội chẩn đa chuyên khoa để đạt được phương pháp điều trị tối ưu cho các ca bệnh khó và phức tạp. (2) Thực hiện việc khám bệnh toàn khoa (đi round) từ xa nhằm làm giảm những nguy cơ nhiễm không đáng có cũng như giảm cường độ công việc của nhân viên y tế đồng thời tiết kiệm được dụng cụ bảo hộ. (3) Truy cập dữ liệu mới nhất về tình trạng sức khỏe bệnh nhân qua Hệ thống sức khỏe điện tử hoặc mã QR (lưu ý: mọi người cần có MÃ XANH trong Hệ thống sức khỏe điện tử để có thể đi lại trong thành phố) và bảng câu hỏi dịch tễ trực tuyến nhằm phân tầng nguy cơ
  • 22. Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19 15 cho bệnh nhân, đặc biệt là các bệnh nhân có sốt hoặc là ca nghi ngờ, đồng thời vẫn phòng ngừa nguy cơ lây nhiễm một cách hiệu quả. (4) Bệnh án điện tử của bệnh nhân tại các Phòng khám sàng lọc và hệ thống chẩn đoán hình ảnh CT được hỗ trợ bởi AI có thể giúp làm giảm cường độ làm việc, nhanh chóng xác định các ca nguy cơ cao và tránh bỏ sót chẩn đoán. Phản ứng nhanh trước nhu cầu Cách ly của COVID-19 (1) Yêu cầu cơ bản về công nghệ đối với một hệ thống bệnh viện trên nền tảng đám mây cho phép sử dụng tức thì hệ thống thông tin cần thiết cho việc ứng phó với một dịch bệnh, ví dụ như hệ thống thông tin cho các Phòng khám sàng lọc mới, phòng theo dõi và khoa cách ly. (2) Tối ưu hóa hệ thống thông tin của bệnh viện dựa trên hạ tầng Internet nhằm thực hiện việc huấn luyện trực tuyến cho nhân viên y tế và vận hành hệ thống nhanh chóng, đồng thời tạo điều kiện cho các kỹ sư vận hành và hỗ trợ bảo trì từ xa cũng như cập nhật các tính năng mới cho hệ thống y tế. [Mạng Internet FAHZU+ Bệnh viện – Mô hình Chăm sóc sức khỏe trực tuyến] Kể từ lúc COVID-19 bùng phát, Mạng Internet FAHZU + Bệnh viện đã nhanh chóng chuyển mình để cung cấp dịch vụ Chăm sóc sức khỏe trực tuyến thông qua nền tảng y tế trực tuyến Chiết Giang (Zhejiang’s Online Medical Platform) với dịch vụ khám sức khỏe trực tuyến miễn phí 24/24, cung cấp dịch vụ y tế từ xa cho bệnh nhân ở Trung Quốc và cả thế giới. Bệnh nhân được tiếp cận với dịch vụ y tế hàng đầu của FAHZU tại nhà, qua đó giảm nguy cơ lây nhiễm chéo khi thăm khám trực tiếp tại bệnh viện. Tính đến ngày 14 tháng 03, hơn mười nghìn người đã sử dụng dịch vụ của Mạng Internet FAHZU+Bệnh viện. Hướng dẫn dùng nền tảng y tế trực tuyến Chiết Giang ① Tải app Alipay ② Mở Alipay (phiên bản Trung Quốc) và tìm ―Zhejiang Provincial Online Medical Platform‖ ③ Chọn 1 bệnh viện (Bệnh viện liên kết đầu tiên, Bệnh viện Đại học Y khoa Chiết Giang) ④ Đăng câu hỏi của bạn và chờ bác sĩ trả lời. ⑤ Sẽ có thông báo khi bác sĩ trả lời bạn. Sau đó mở Alipay và chọn Friends ⑥ Chọn Zhejiang Online Medical Platform để biết thêm chi tiết và bắt đầu buổi khám bệnh của bạn.
  • 23. Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19 16 [Thiết lập Nền tảng liên lạc giữa các chuyên gia trên thế giới tại Bệnh viện liên kết đầu tiên – Đại học Y khoa Chiết Giang] Do sự lây lan của đại dịch COVID-19, Bệnh viện liên kết đầu tiên – Đại học Y khoa Chiết Giang (FAHZU) và Alibaba đã cùng nhau thành lập Nền tảng liên lạc giữa các chuyên gia trên thế giới với mục địch cải thiện chất lượng chăm sóc và điều trị bệnh nhân, đồng thời tăng cường hợp tác và chia sẻ tài nguyên thông tin. Nền tảng này giúp các chuyên gia y tế từ khắp nơi trên thế giới kết nối với nhau và chia sẻ những kinh nghiệm vô giá trong cuộc chiến chống lại COVID-19 thông qua các tính năng như tin nhắn được dịch trong thời gian thực, hội thảo trực tuyến… - Hướng dẫn về cách tham gia Nền tảng liên lạc giữa các chuyên gia trên thế giới của Bệnh viện liên kết đầu tiên – Đại học Y khoa Chiết Giang ① Tải ứng dụng DingTalk từ địa chỉ www.dingtalk.com/en ② Đăng ký thông tin và tiến hành đăng nhập ③ Tham gia vào Nền tảng liên lạc giữa các chuyên gia bằng 1 trong 2 cách sau: Cách 1: Sử dụng mã nhóm. Chọn Contacts > Join team > Join by Team Code, sau đó nhập ID ―YQDK1170‖ Cách 2: Scan mã QR ④ Điền thông tin của bạn để tham gia, bao gồm tên, quốc gia và cơ sở y tế ⑤ Tham gia nhóm chat của FAHZU sau khi được chấp thuận từ admin ⑥ Sau khi tham gia nhóm chat, nhân viên y tế có thể gửi tin nhắn được tự động dịch nhờ Trí thông minh nhân tạo (AI), nhận các video hướng dẫn, cũng như tiếp cận được các Hướng dẫn điều trị.
  • 24. Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19 17 PHẦN 2. CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ I. Điều trị cá nhân hóa, phối hợp đa ngành FAHZU là một trong số các bệnh viện được dành riêng cho bệnh nhân COVID-19, đặc biệt là những bệnh nhân mắc bệnh nặng, nguy kịch với tổn thương đa cơ quan và cần sự phối hợp đa chuyên khoa để điều trị (multidisciplinary team MDT). Kể từ khi dịch bệnh bùng phát, FAHZU đã thành lập một nhóm chuyên gia bao gồm các bác sĩ từ nhiều chuyên khoa như truyền nhiễm, hô hấp, ICU, xét nghiệm, X quang, siêu âm, dược, y học cổ truyền, tâm lý, trị liệu hô hấp, phục hồi chức năng, dinh dưỡng tiết chế, điều dưỡng... Một quy trình chẩn đoán và điều trị đa ngành toàn diện được thiết lập, trong đó các bác sĩ cả trong và ngoài khu vực cách ly có thể thảo luận với nhau về tình trạng của bệnh nhân mỗi ngày thông qua họp video. Điều này cho phép các bác sĩ chỉ định liệu trình điều trị một cách khoa học, hiệu quả, phối hợp nhiều chuyên ngành và phù hợp cho từng trường hợp. Đưa ra quyết định đúng đắn là điều cơ bản trong sự phối hợp đa chuyên khoa. Các chuyên gia từ các phòng ban khác nhau thảo luận về các vấn đề trong lĩnh vực chuyên môn của họ cũng như các vấn đề quan trọng liên quan đến phương pháp chẩn đoán và điều trị. Sau đó, phương pháp điều trị cuối cùng được quyết định bởi sự thống nhất của các chuyên gia giàu kinh nghiệm. Phân tích có hệ thống là cốt lõi trong sự phối hợp đa chuyên khoa. Các bệnh nhân lớn tuổi với nhiều bệnh nền có nguy cơ diễn tiến xấu và nguy kịch. Cùng với việc theo dõi chặt chẽ diễn tiến bệnh COVID-19, toàn trạng của bệnh nhân, các biến chứng và kết quả thăm khám hàng ngày nên được phân tích kĩ lưỡng để thấy rõ diễn tiến của bệnh nhân. Cần phải can thiệp chủ động để ngăn chặn bệnh diễn biến xấu và thực hiện các biện pháp dự phòng như thuốc kháng virus, thở oxy và bổ sung dinh dưỡng. Mục đích của sự phối hợp đa chuyên khoa là nhằm cá thể hóa điều trị. Kế hoạch điều trị nên được điều chỉnh theo từng bệnh nhân khi xem xét sự khác biệt về cơ địa, giai đoạn, và từng loại bệnh nhân. Kinh nghiệm của chúng tôi cho thấy sự phối hợp đa chuyên khoa có thể cải thiện đáng kể hiệu quả của việc chẩn đoán và điều trị COVID-19.
  • 25. Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19 18 II. Sinh bệnh học và các chỉ số viêm Xét nghiệm tìm axit nucleic SARS-CoV-2 1.1 Lấy mẫu xét nghiệm Mẫu bệnh phẩm phù hợp, phương pháp và thời điểm lấy mẫu đúng rất quan trọng để cải thiện độ nhạy của xét nghiệm. Các mẫu bệnh phẩm bao gồm: bệnh phẩm đường hô hấp trên (phết họng, mũi, dịch tiết mũi họng), bệnh phẩm đường hô hấp dưới (đàm, dịch tiết, dịch rửa phế quản), máu, phân, nước tiểu và dịch tiết kết mạc. Đàm và các mẫu bệnh phẩm đường hô hấp dưới khác có tỷ lệ axit nucleic dương tính cao nên thường được lấy làm xét nghiệm. SARS- CoV-2 có ái tính tăng sinh với các tế bào phế nang loại II (AT2) và sự phát tán virus nhiều nhất xuất hiện từ 3 đến 5 ngày sau khi có triệu chứng. Do đó, nếu xét nghiệm axit nucleic âm tính ở lần đầu, cần tiếp tục lấy bệnh phẩm và xét nghiệm vào những ngày tiếp theo. 1.2. Xét nghiệm tìm axit nucleic Xét nghiệm axit nucleic là phương pháp được ưu tiên để chẩn đoán COVID-19. Quy trình xét nghiệm theo hướng dẫn sử dụng của bộ kit như sau: Mẫu thử được xử lý trước, sau đó virus được ly giải để chiết xuất axit nucleic. Ba gen đặc trưng của SARS-CoV-2, cụ thể là Open Reading Frame 1a/b (ORF1a/b), nucleocapsid protein (N), và gen protein vỏ (E) được khuếch đại bằng công nghệ định lượng PCR thời gian thực (RT-PCR). Các gen đã khuếch đại được phát hiện nhờ cường độ huỳnh quang. Tiêu chuẩn xét nghiệm dương tính là: gen ORF1a/ b dương tính và/ hoặc gen N/ gen E dương tính. Việc kết hợp axit nucleic từ nhiều loại bệnh phẩm có thể giúp chẩn đoán chính xác hơn. Trong số các bệnh nhân dương tính với RT-PCR dùng bệnh phẩm đường hô hấp, có khoảng 30-40% có thể phát hiện axit nucleic virus trong máu và 50 - 60% trong phân. Tuy nhiên, tỷ lệ dương tính của xét nghiệm axit nucleic trong các mẫu nước tiểu là khá thấp. Xét nghiệm sử dụng nhiều loại bệnh phẩm từ đường hô hấp, phân, máu và các loại bệnh phẩm khác giúp cải thiện độ nhạy của xét nghiệm đối với trường hợp bệnh nghi ngờ, giúp theo dõi hiệu quả điều trị và quản lý các biện pháp cách ly sau xuất viện. Phân lập và nuôi cấy virus Nuôi cấy virus phải được thực hiện trong phòng thí nghiệm có độ an toàn sinh học cấp 3 (BSL-3). Quá trình này được mô tả ngắn gọn như sau: Các mẫu đàm, phân mới... của bệnh nhân được lấy và cấy vào tế bào Vero-E6 để nuôi cấy virus. Sau 96 giờ, đem ra quan sát hiệu ứng bệnh biến (CPE). Nếu phát hiện được axit nucleic chứng tỏ việc nuôi cấy đã thành công. Đo lường hiệu giá vi rút: Sau khi pha loãng nồng độ vi rút theo hệ số 10, TCID50 được xác định bằng phương pháp vi tế bào. Mặt khác, khả năng sống của virus được xác định bởi các đơn vị hình thành mảng (plaque forming unit - PFU). Xét nghiệm phát hiện kháng thể huyết thanh Các kháng thể đặc hiệu được tạo ra sau khi cơ thể nhiễm virus SARS-CoV-2. Các xét nghiệm kháng thể huyết thanh gồm có sắc ký miễn dịch vàng keo, ELISA, miễn dịch phát quang hóa… Xét nghiệm IgM đặc hiệu huyết thanh, hoặc hiệu giá kháng thể IgG đặc hiệu trong giai đoạn phục hồi tăng gấp 4 lần so với giai đoạn cấp tính, có thể được sử dụng làm tiêu chuẩn chẩn đoán cho bệnh nhân nghi ngờ mắc COVID-19 trong trường hợp xét nghiệm axit nucleic âm tính. Trong quá trình tiến triển bệnh, IgM có thể được phát hiện sau 10 ngày trong khi IgG
  • 26. Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19 19 được phát hiện sau 12 ngày kể từ khi khởi phát triệu chứng. Tải lượng virus sau đó giảm dần khi nồng độ kháng thể trong huyết thanh tăng. Các chỉ số viêm Nên tiến hành xét nghiệm định lượng protein phản ứng C (CRP), procalcitonin, ferritin, D- dimer, các loại tế bào lympho, IL-4, IL-6, IL-10, TNF-α, INF- và các chỉ số khác về đáp ứng viêm và miễn dịch. Các chỉ số này có thể giúp đánh giá tiến triển lâm sàng, dự báo nguy cơ bệnh nặng và đưa ra cơ sở cho việc xây dựng chiến lược điều trị. Hầu hết bệnh nhân mắc COVID-19 có mức procalcitonin bình thường trong khi CRP tăng lên đáng kể. Nồng độ CRP tăng nhanh và rõ rệt gợi ý nhiều khả năng có nhiễm trùng thứ phát. D- dimer tăng rõ rệt trong trường hợp bệnh nặng, nguy kịch, đây là một yếu tố nguy cơ tiềm tàng đánh giá tiên lượng bệnh xấu. Các bệnh nhân có tổng số tế bào lympho thấp ngay khi mắc bệnh thường có tiên lượng xấu. Bệnh nhân nặng thường có số lượng tế bào lympho máu ngoại biên giảm dần trong khi nồng độ của IL-6 và IL-10 lại tăng lên đáng kể, việc theo dõi hai chỉ số này (IL-6 và IL-10) rất hữu ích để đánh giá nguy cơ tiến triển bệnh nặng. Phát hiện bội nhiễm do vi khuẩn hoặc nấm Bệnh nhân nặng và nguy kịch rất dễ bị bội nhiễm bởi vi khuẩn hoặc nấm. Mẫu bệnh phẩm đạt chuẩn phải được lấy từ vị trí nhiễm trùng để nuôi cấy vi khuẩn hoặc nấm. Nếu nghi ngờ nhiễm trùng phổi thứ phát, phải lấy mẫu bằng cách ho ra đàm từ sâu trong phổi, hút khí quản, dịch rửa phế quản hoặc lấy mẫu bàn chải để nuôi cấy. Cấy máu nên được tiến hành ở những bệnh nhân sốt cao. Cấy máu từ tĩnh mạch ngoại biên hoặc từ catheters nên được thực hiện ở những bệnh nhân nghi ngờ nhiễm trùng huyết có đặt catheter. Ngoài ra, phải làm xét nghiệm G máu (blood G test) và xét nghiệm GM ít nhất hai lần một tuần bên cạnh nuôi cấy nấm. An toàn phòng thí nghiệm Các biện pháp bảo vệ an toàn sinh học nên được xác định dựa trên các mức độ rủi ro khác nhau của quy trình thí nghiệm. Các biện pháp bảo hộ cá nhân nên được thực hiện theo các yêu cầu an toàn phòng thí nghiệm BSL-3 đối với quá trình thu thập mẫu bệnh phẩm đường hô hấp, xét nghiệm axit nucleic và các hoạt động nuôi cấy virus. Bảo hộ cá nhân theo yêu cầu an toàn phòng thí nghiệm BSL-2 nên được thực hiện đối với các xét nghiệm sinh hóa, miễn dịch và các xét nghiệm thông thường khác. Mẫu bệnh phẩm phải được vận chuyển trong các thùng hoặc hộp chuyên biệt đáp ứng các yêu cầu về an toàn sinh học. Tất cả chất thải trong phòng thí nghiệm phải được khử trùng nghiêm ngặt. III. Chẩn đoán hình ảnh COVID-19 Chụp phim lồng ngực có giá trị lớn trong chẩn đoán, theo dõi quá trình điều trị và đánh giá khả năng xuất viện của bệnh nhân COVID-19. Chụp cắt lớp vi tính CT độ phân giải cao là lựa chọn hàng đầu. Xquang tại giường cũng rất hữu ích cho bệnh nhân nặng không thể di chuyển được. CT thường được thực hiện vào ngày nhập viện để đánh giá tình trạng ban đầu, hoặc nên được chụp lại sau 2-3 ngày đầu nếu không đáp ứng điều trị. Nếu bệnh ổn định hoặc được cải thiện sau điều trị, CT scan ngực có thể được đánh giá lại sau 5 đến 7 ngày. Chụp X-quang ngực tại giường hàng ngày nên được thực hiện cho các bệnh nhân nguy kịch.
  • 27. Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19 20 COVID-19 ở giai đoạn đầu thường xuất hiện tổn thương dạng chấm mờ đa ổ hoặc hình kính mờ nằm ở ngoại vi phổi, vùng dưới màng phổi và cả hai thùy dưới phổi trên CT. Trục dài của tổn thương chủ yếu song song với màng phổi. Sự dày lên của các tế bào mô kẽ và nội mô giống với hình ảnh dạng lưới dưới mảng phổi gọi là "tổn thương dạng lát đá"(crazy paving), được quan sát thấy trong một số hình ảnh kính mờ. Một số ít trường hợp có thể xuất hiện tổn thương đơn độc, tại chỗ hoặc tổn thương nốt/ chấm phân bố trên phế quản với sự thay đổi của hình kính mờ ở ngoại vi. Tiến triển bệnh chủ yếu xảy ra trong vòng 7-10 ngày, với sự tăng lên về kích thước và mật độ tổn thương so với trước, và hình ảnh tổn thương đông đặc với dấu hiệu khí phế quản đồ. Các trường hợp bệnh nhân nguy kịch có thể thấy tổn thương đông đặc lan tỏa nhiều hơn, với độ đục tăng lên của toàn bộ trường phổi, đôi khi được gọi là "hình ảnh phổi trắng (white lung)". Sau khi thuyên giảm, các hình ảnh kính mờ có thể biến mất hoàn toàn, trong khi một số tổn thương đông đặc sẽ để lại các tổ chức xơ hóa hoặc tổn thương lưới dưới màng phổi. Bệnh nhân có tổn thương đa thùy, đặc biệt là những người có tổn thương lan tỏa nên được theo dõi chặt chẽ vì có thể là dấu hiệu của bệnh nặng. Những người có hình ảnh CT phổi điển hình nên được cách ly và làm xét nghiệm liên tục ngay cả khi xét nghiệm axit nucleic âm tính. Đặc điểm CT điển hình của COVID-19: Hình 1, 2: hình chấm mờ; Hình 3: các nốt mờ và chấm mờ xuất tiết; Hình 4, 5: tổn thương đông đặc đa ổ; Hình 6: tổn thương đông đặc lan tỏa, hình ảnh "phổi trắng". IV. Ứng dụng nội soi phế quản trong chẩn đoán và điều trị bệnh nhân COVID-19 Nội soi phế quản ống mềm rất linh hoạt, dễ sử dụng và dễ dung nạp ở bệnh nhân thở máy COVID-19. Một số ứng dụng của nội soi phế quản: (1) Lấy bệnh phẩm đường hô hấp dưới (đàm, hút dịch nội khí quản, chải rửa phế quản) để xét nghiệm tìm SARS-CoV-2 hoặc các tác nhân nhân gây bệnh khác nhằm lựa chọn kháng sinh
  • 28. Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19 21 phù hợp. Kinh nghiệm của chúng tôi chỉ ra rằng các mẫu bệnh phẩm đường hô hấp dưới có khả năng cao dương tính với SAR-CoV-2 hơn các mẫu bệnh phẩm đường hô hấp trên. (2) Có thể được sử dụng để cô lập vị trí chảy máu, ngăn ho ra máu, đàm hoặc loại bỏ cục máu đông. Tiếp đó, tiêm nước muối lạnh, tiêm epinephrine, vasopressin hoặc fibrin cũng như điều trị bằng laser có thể được thực hiện bằng nội soi phế quản. (3) Hỗ trợ thiết lập đường thở nhân tạo; hướng dẫn đặt nội khí quản hoặc mở khí quản qua da. (4) Các loại thuốc như truyền α-interferon và N-acetylcystein có thể được dùng qua ống soi phế quản. Hình ảnh nội soi phế quản cho thấy dày thành niêm mạc phế quản rộng, sưng, chất tiết như mủ trong lòng và đàm giống như thạch chặn kín đường thở ở bệnh nhân nguy kịch (Hình 7). Hình 7: Hình ảnh nội soi phế quản của bệnh nhân COVID-19: sưng và tắc nghẽn niêm mạc phế quản; bên trong có một lượng lớn chất nhầy tiết ra V. Chẩn đoán và phân loại lâm sàng COVID-19 Chẩn đoán sớm, điều trị và cách ly nên được thực hiện ngay khi có thể. Theo dõi hình ảnh CT, X quang phổi, chỉ số oxy hóa và nồng độ cytokine rất hữu ích nhằm xác định sớm các bệnh nhân có tiến triển xấu hoặc nguy kịch. Xét nghiệm axit nucleic dương tính là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán xác địnhCOVID-19. Tuy nhiên, phải xét đến khả năng âm tính giả trong các trường hợp nghi ngờ có hình ảnh điển hình trên phim CT, các trường hợp này có thể xác nhận là đã mắc COVID-19 ngay cả khi xét nghiệm axit nucleic âm tính. Việc cách ly và xét nghiệm liên tục với nhiều mẫu thử phải được thực hiện đối với các trường hợp này. Các tiêu chuẩn chẩn đoán tuân theo các Phác đồ chẩn đoán và điều trị COVID-2019. Một trường hợp bệnh COVID-19 được xác định phải dựa trên yếu tố dịch tễ (bao gồm các cụm dịch/ổ dịch nhỏ), các biểu hiện lâm sàng (sốt và triệu chứng hô hấp), phim phổi, kết quả xét nghiệm axit nucleic SARS-CoV-2 và kháng thể đặc hiệu trong huyết thanh. Phân loại lâm sàng: Nhẹ Các triệu chứng lâm sàng nhẹ và không có hình ảnh viêm phổi trên phim/CT. Trung bình Bệnh nhân có biểu hiện sốt và các triệu chứng đường hô hấp… kèm theo hình ảnh viêm phổi trên phim/CT.
  • 29. Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19 22 Nặng Người lớn thỏa bất kỳ dấu hiệu nào sau đây: - Nhịp thở ≥ 30 l/ph; - Độ bão hòa oxy ≤ 93% ở trạng thái nghỉ; - Áp suất riêng phần của oxy (PaO2) / nồng độ oxy (FiO2) ≤ 300 mmHg. - Hình ảnh viêm phổi tiến tiển với tổn thương tăng > 50% trong vòng 24 đến 48 giờ nên được điều trị như ca nặng. Nguy kịch Thỏa mãn bất kỳ dấu hiệu nào sau đây: suy hô hấp cần phải thở máy; sốc; suy các cơ quan khác cần được theo dõi và điều trị trong ICU. Các trường hợp nguy kịch được chia thành ba giai đoạn: sớm, giữa và muộn theo chỉ số oxy và độ dãn nở của phổi. ● Giai đoạn sớm: 100 mmHg < chỉ số oxy hóa ≤ 150 mmHg; độ dãn nở phổi ≥ 30 mL / cmH2O; không có suy nội tạng khác ngoài phổi. Bệnh nhân có nhiều khả năng phục hồi bằng cách điều trị tích cực thuốc kháng vi-rút, chống bão cytokine và điều trị hỗ trợ. ● Giai đoạn giữa: 60 mmHg <chỉ số oxy hóa ≤ 100 mmHg; 30 mL/ cmH2O > độ dãn nở phổi ≥ 15 mL / cmH2O; có thể có biến chứng do rối loạn chức năng nhẹ hoặc trung bình của các cơ quan khác. ● Giai đoạn muộn: chỉ số oxy hóa ≤ 60 mmHg; độ dãn nở phổi < 15 mL / cmH2O; đông đặc phổi lan tỏa hai bên cần dùng ECMO; hoặc suy đa tạng quan trọng khác. Nguy cơ tử vong tăng lên rất cao. VI. Điều trị bằng thuốc kháng vi-rút loại bỏ mầm bệnh Điều trị kháng vi-rút sớm có thể làm giảm tỷ lệ mắc bệnh nặng và nguy kịch. Mặc dù không có bằng chứng lâm sàng về hiệu quả của thuốc kháng vi-rút, nhưng các liệu trình điều trị hiện tại được áp dụng theo Phác đồ chẩn đoán và điều trị COVID-19: Phòng ngừa, kiểm soát, chẩn đoán và quản lý. Thuốc kháng vi-rút Tại FAHZU, lopinavir/ ritonavir (2 viên, uống cách nhau 12h) kết hợp với arbidol (200 mg uống cách nhau 12h) được áp dụng thường quy cho việc điều trị bệnh COVID-19. Từ kinh nghiệm điều trị của 49 bệnh nhân trong bệnh viện này, thời gian trung bình để đạt được xét nghiệm axit nucleic âm tính lần đầu là 12 ngày (95% CI: 8-15 ngày). Thời gian âm tính của xét nghiệm axit nucleic (âm tính hơn 2 lần liên tiếp trong khoảng thời gian ≥ 24h) là 13,5 ngày (CI 95%: 9,5 - 17,5 ngày). Nếu không hiệu quả, có thể sử dụng phối hợp chloroquine phosphate cho người lớn từ 18-65 tuổi (cân nặng ≥ 50 kg: 500mg 2 lần/ngày; cân nặng ≤50 kg: 500mg hai lần/ngày trong 2 ngày đầu và 500mg 1 lần/ngày trong 5 ngày kế tiếp).
  • 30. Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19 23 Khí dung Interferon thường được khuyến cáo sử dụng trong các phác đồ chẩn đoán và điều trị COVID-19 nhưng chúng tôi khuyên rằng, chỉ nên được sử dụng nó ở các phòng áp lực âm thay vì các phòng bệnh thông thường do khả năng lây truyền bệnh qua khí dung. Darunavir/ cobicistat cho thấy có một số tác dụng kháng vi-rút trong các nghiên cứu trong ống nghiệm dựa trên kinh nghiệm điều trị bệnh nhân AIDS, các thuốc này có các tác dụng phụ tương đối nhẹ. Đối với những bệnh nhân không dung nạp với lopinavir/ ritonavir, darunavir/ cobicistat (1 viên /ngày) hoặc favipiravir (liều ban đầu 1600 mg sau đó là 600 mg 3 lần/ngày) là một lựa chọn thay thế sau khi xem xét vấn đề đạo đức. Không nên sử dụng đồng thời ba loại thuốc chống vi-rút trở lên. Liệu trình điều trị Liệu trình điều trị đối với chloroquine phosphate không nên quá 7 ngày. Việc điều trị với các thuốc khác chưa được xác định rõ nhưng thường không nên quá 2 tuần. Nên ngừng thuốc kháng vi-rút nếu xét nghiệm đàm axit nucleic âm tính trên 3 lần. VII. Điều trị chống sốc và chống thiếu oxy Trong giai đoạn tiến triển từ nặng đến nguy kịch, bệnh nhân có thể bị thiếu oxy trầm trọng, dòng thác cytokine và nhiễm trùng có thể gây sốc, rối loạn tưới máu và thậm chí là suy đa cơ quan. Điều trị nhằm mục đích ngăn chặn tiến triển của bệnh và thực hiện bù dịch. Hệ thống hỗ trợ gan nhân tạo (ALSS) và lọc máu có thể làm giảm tác dụng của các chất trung gian gây viêm, dòng cytokine và dự phòng nguy cơ sốc, thiếu oxy cũng như hội chứng suy hô hấp. Sử dụng Glucocorticoids khi cần thiết Sử dụng thích hợp và ngắn ngày corticosteroid để ức chế dòng cytokine và ngăn chặn tiến triển bệnh cần được xem xét điều trị cho bệnh nhân COVID-19 viêm phổi nặng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nên tránh dùng liều cao glucocorticoids do các tác dụng phụ và biến chứng. 1.1. Chỉ định Corticosteroid - Bệnh nhân trong giai đoạn nặng và nguy kịch; - Bệnh nhân bị sốt cao kéo dài (trên 39°C); - bệnh nhân có chụp cắt lớp vi tính (CT) cho thấy hình ảnh tổn thương kính mờ rải rác hoặc hơn 30% diện tích của phổi có liên quan; - Bệnh nhân có CT biểu hiện tiến triển nhanh chóng (hơn 50% diện tích phổi tổn thương trên CT trong vòng 48 giờ); - Bệnh nhân có IL-6 trên 5 ULN. 1.2. Sử dụng của Corticosteroid Methylprednisolone thường quy ban đầu với liều 0,75 ~ 1,5 mg/kg tiêm tĩnh mạch mỗi ngày một lần (gần 40 mg một lần hoặc hai lần một ngày) được khuyến cáo. Tuy nhiên, methylprednisolone với liều 40 mg mỗi 12h có thể được xem xét cho bệnh nhân bị hạ nhiệt độ cơ thể hoặc cho bệnh nhân có cytokine tăng đáng kể dưới liều thông thường của steroid. Ngay cả methylprednisolone với liều 40 mg - 80 mg mỗi 12h có thể được xem xét cho các trường
  • 31. Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19 24 hợp nguy kịch. Theo dõi chặt chẽ nhiệt độ cơ thể, độ bão hòa oxy trong máu, công thức máu thường quy, CRP, cytokine, sinh hóa và CT phổi mỗi 2 đến 3 ngày trong quá trình điều trị khi cần thiết. Liều dùng methylprednisolone nên giảm một nửa sau mỗi 3 đến 5 ngày nếu tình trạng của bệnh nhân được cải thiện, nhiệt độ cơ thể bình thường hoặc các tổn thương liên quan trên CT được hồi phục đáng kể. Nên uống methylprednisolone (Medrol) mỗi ngày một lần khi giảm liều tĩnh mạch xuống còn 20 mg mỗi ngày. Đợt điều trị của corticosteroid không được xác định; Một số chuyên gia đã đề nghị ngừng điều trị bằng corticosteroid khi bệnh nhân gần như hồi phục. 1.3. Cân nhắc đặc biệt trong quá trình điều trị - Sàng lọc lao bằng xét nghiệm T-SPOT, HBV và HCV bằng xét nghiệm kháng thể nên được thực hiện trước khi điều trị bằng corticosteroid; - Thuốc ức chế bơm proton có thể được xem xét để ngăn ngừa các biến chứng; - Cần theo dõi đường huyết. Đường huyết cao nên được điều trị bằng insulin khi cần thiết; - Kali huyết thanh thấp nên được điều chỉnh; - Chức năng gan cần được theo dõi chặt chẽ; - Thuốc thảo dược truyền thống của Trung Quốc có thể được xem xét cho những bệnh nhân bị đổ mồ hôi; - Thuốc ngủ an thần có thể được dùng tạm thời cho bệnh nhân rối loạn giấc ngủ. Điều trị gan nhân tạo để ức chế dòng thác Cytokine Hệ thống hỗ trợ gan nhân tạo (ALSS, artificial liver support system) có thể tiến hành thay thế huyết tương (plasma exchange), lọc máu hấp phụ và siêu lọc các chất trung gian gây viêm như nội độc tố và các chất chuyển hóa có hại có trọng lượng phân tử nhỏ hoặc trung bình. Phương pháp này cũng có thể cung cấp albumin huyết thanh, các yếu tố đông máu, cân bằng dịch, điện giải và toan kiềm, và các biểu hiện cơn bão anti-cytokine, sốc, viêm phổi… Nó cũng có thể giúp cải thiện nhiều chức năng cơ quan bao gồm gan và thận. Do đó, phương pháp này có thể làm tăng tỷ lệ thành công điều trị và giảm tỷ lệ tử vong của bệnh nhân nặng. 2.1. Chỉ định cho ALSS 1) chỉ số viêm trong huyết thanh (như IL-6) tăng lên ≥ 5 ULN, hoặc tốc độ tăng là ≥ 1 lần mỗi ngày; 2) diện tích tổn thương trên hình ảnh CT phổi hoặc X-quang tiến triển ≥ 10% mỗi ngày; 3) hệ thống hỗ trợ gan nhân tạo là cần thiết để điều trị các bệnh nền. Bệnh nhân có tiêu chuẩn 1) + tiêu chuẩn 2), hoặc bệnh nhân có tiêu chuẩn 3). 2.2. Chống chỉ định Không có chống chỉ định tuyệt đối trong điều trị bệnh nhân nguy kịch. Tuy nhiên, ALSS nên tránh trong các tình huống sau: 1) Bệnh chảy máu nặng hoặc đông máu nội mạch lan tỏa; 2) Những bệnh nhân bị dị ứng với các thành phần máu hoặc thuốc được sử dụng trong quá trình điều trị như huyết tương, heparin và protamine; 3) Bệnh mạch máu não cấp tính hoặc chấn thương đầu nghiêm trọng; 4) Suy tim mạn tính, phân loại chức năng tim ≥ độ III; 5) Hạ huyết áp và sốc không kiểm soát được; 6) Rối loạn nhịp tim nặng.
  • 32. Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19 25 Trao đổi huyết tương kết hợp với hấp phụ huyết tương hoặc hấp phụ phân tử huyết tương kép, tưới máu và siêu lọc máu được khuyến cáo theo tình hình bệnh nhân. Thể tích huyết tương 2000 ml nên được thay thế khi thực hiện ALSS. Các quy trình vận hành chi tiết có thể được tìm thấy trong Đồng thuận chuyên gia về ứng dụng hệ thống lọc máu gan nhân tạo trong điều trị viêm phổi do coronavirus nặng và nghiêm trọng (Expert Consensus on the Application of Artificial Liver Blood Purification System in the Treatment of Severe and Critical Novel Coronavirus Pneumonia). ALSS giảm đáng kể thời gian bệnh nhân bị bệnh nghiêm trọng tại khoa ICU trong bệnh viện của chúng tôi. Thông thường, nồng độ của các cytokine huyết thanh như IL-2/IL-4/IL-6/TNF -α giảm đáng kể và độ bão hòa oxy được cải thiện đáng kể sau ALSS. Liệu pháp oxy cho giảm oxy máu Giảm oxy máu có thể do chức năng hô hấp bị suy yếu bởi COVID-19. Điều trị bổ sung oxy có thể điều chỉnh giảm oxy máu, giảm tổn thương cơ quan thứ phát do suy hô hấp và thiếu oxy. 3.1. Liệu pháp oxy (1) Theo dõi độ bão hòa oxy liên tục trong quá trình trị liệu oxy Một số bệnh nhân không nhất thiết bị suy giảm chức năng oxygen hóa khi bắt đầu nhiễm trùng nhưng có thể biểu hiện suy giảm oxy nhanh chóng theo thời gian. Do đó, việc theo dõi liên tục độ bão hòa oxy được khuyến cáo, trước và trong khi điều trị oxy. (2) Liệu pháp oxy càng sớm càng tốt Điều trị oxy là không cần thiết cho bệnh nhân có bão hòa oxy (SpO2) hơn 93% hoặc cho bệnh nhân không có triệu chứng suy hô hấp rõ ràng khi không có điều trị oxy. Liệu pháp oxy được khuyến cáo mạnh mẽ cho những bệnh nhân có triệu chứng suy hô hấp. Cần lưu ý rằng một số bệnh nhân nặng với PaO2/FiO2 < 300 không có triệu chứng suy hô hấp rõ ràng. (3) Mục tiêu điều trị của liệu pháp oxy Mục tiêu điều trị của liệu pháp oxy là duy trì độ bão hòa oxy (SpO2) ở mức 93% -96% cho bệnh nhân không mắc bệnh phổi mãn tính và ở mức 88% -92% cho bệnh nhân suy hô hấp loại II mạn tính. Đặc biệt, nồng độ oxy nên được tăng lên đến 92% - 95% cho những bệnh nhân có SpO2 giảm xuống dưới 85% thường xuyên trong các hoạt động hàng ngày. (4) Kiểm soát liệu pháp oxy PaO2/FiO2 là một chỉ số nhạy cảm và chính xác của chức năng oxygen hóa. Sự ổn định và khả năng theo dõi của FiO2 rất quan trọng đối với bệnh nhân tiến triển bệnh và PaO2/FiO2 dưới 300 mmHg. Liệu pháp oxy được kiểm soát là điều trị ưa thích. Điều trị oxy bằng Lưu lượng cao qua ống thông mũi (HFNC, High-flow nasal cannula) được khuyên dùng cho bệnh nhân có các điều kiện sau: SpO2 < 93%; PaO2/FiO2 < 300 mmHg (1 mmHg = 0.133 kPa); nhịp thở > 25 lần mỗi phút khi ngủ; hoặc tiến triển đáng chú ý trên hình ảnh X quang. Bệnh nhân nên đeo khẩu trang phẫu thuật trong quá trình điều trị HFNC. Luồng khí của liệu pháp oxy HFNC nên bắt đầu ở mức thấp và tăng dần lên tới 40-60 L/phút khi PaO2/FiO2 nằm trong khoảng 200-300 mmHg để bệnh nhân không cảm thấy tức ngực và khó thở. Một lưu lượng ban đầu ít nhất 60 L/phút nên được đưa ra ngay lập tức cho những bệnh nhân bị suy hô hấp rõ ràng.
  • 33. Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19 26 Đặt nội khí quản cho bệnh nhân phụ thuộc vào tiến triển bệnh, tình trạng toàn thân và biến chứng của bệnh nhân, đối với những người có tình trạng ổn định nhưng có chỉ số oxygen hóa thấp (< 100 mmHg). Vì vậy, đánh giá chi tiết về tình trạng lâm sàng của bệnh nhân là rất quan trọng trước khi ra quyết định. Đặt nội khí quản phải được thực hiện càng sớm càng tốt đối với bệnh nhân có chỉ số oxygen hóa dưới 150 mmHg, các triệu chứng suy hô hấp hoặc rối loạn chức năng nhiều cơ quan trong vòng 1-2 giờ sau khi sử dụng HFNC với lưu lượng cáo (60 L/phút) và nồng độ oxy cao (> 60%). Bệnh nhân lớn tuổi (> 60 tuổi) bị biến chứng nhiều hơn hoặc PaO2/FiO2 dưới 200 mmHg nên được điều trị trong ICU. 3.2. Thông khí cơ học (1) Thông khí không xâm lấn (NIV) NIV không được khuyến cáo mạnh ở những bệnh nhân COVID-19 không điều trị HFNC. Một số bệnh nhân nặng tiến triển ARDS nhanh chóng. Áp lực bơm phồng quá mức có thể gây ra căng chướng dạ dày và không dung nạp, góp phần gây ra hít sặc và làm tổn thương phổi xấu đi. Có thể theo dõi chặt chẽ việc sử dụng NIV trong thời gian ngắn (dưới 2 giờ) nếu bệnh nhân bị suy tim trái cấp tính, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính hoặc bị suy giảm miễn dịch. Đặt nội khí quản nên được thực hiện càng sớm càng tốt nếu không cải thiện các triệu chứng suy hô hấp hoặc PaO2/FiO2. NIV với mạch kép được khuyến khích. Một bộ lọc virus nên được cài đặt giữa mặt nạ và van thở ra khi áp dụng NIV với một ống duy nhất. Nên chọn mặt nạ phù hợp để giảm nguy cơ lây lan virus qua rò rỉ không khí. (2) Thông khí cơ học xâm lấn a) Nguyên tắc thở máy xâm lấn ở bệnh nhân nguy kịch Điều quan trọng là phải cân bằng giữa nhu cầu thông khí và oxy và nguy cơ tổn thương phổi liên quan đến thở máy trong điều trị COVID-19.  Đặt nghiêm ngặt thể tích khí lưu thông từ 4 - 8 mL/kg. Nói chung, độ giãn nở phổi càng thấp, thể tích khí lưu thông đặt trước càng nhỏ.  Duy trì áp suất cao nguyên < 30 cmH2O (1 cmH2O = 0,098 kPa) và áp suất đẩy < 15 cmH2O.  Đặt PEEP theo giao thức ARDS.  Tần số thở: 18-25 lần mỗi phút. Tăng CO2 máu vừa phải được cho phép.  Dùng thuốc an thần, giảm đau hoặc giãn cơ nếu thể tích khí lưu thông, áp lực cao nguyên và áp lực đẩy quá cao. b) Huy động phổi Huy động phổi cải thiện sự phân bố các tổn thương không đồng nhất ở bệnh nhân mắc ARDS. Tuy nhiên, nó có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng về hô hấp và tuần hoàn và do đó, việc điều trị huy động phổi không được khuyến cáo thường xuyên. Việc đánh giá khả năng mở phổi nên được thực hiện trước khi áp dụng. (3) Thông khí tư thế nằm sấp
  • 34. Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19 27 Hầu hết các bệnh nhân bị bệnh nghiêm trọng với COVID-19 đáp ứng tốt với thông khí tư thế nằm sấp, với sự cải thiện nhanh chóng về oxy và cơ học phổi. Thông khí tư thế nằm sấp được khuyến cáo là một chiến lược thường quy cho bệnh nhân có PaO2/FiO2 <150 mmHg hoặc có các biểu hiện hình ảnh rõ ràng trên X quang mà không có chống chỉ định. Thời gian khuyến cáo cho thông khí tư thế nằm sấp là hơn 16 giờ mỗi lần/ngày. Thông khí tư thế nằm sấp dừng lại khi PaO2/FiO2 lớn hơn 150 mmHg trong hơn 4 giờ ở tư thế nằm ngửa. Thông khí tư thế nằm sấp khi bệnh nhân tỉnh táo có thể được cố gắng cho những bệnh nhân không được đặt nội khí quản hoặc không có suy hô hấp rõ ràng nhưng bị suy giảm oxy hoặc có sự đông đặc các vùng phổi phụ thuộc vào trọng lực trên hình ảnh X quang phổi. Thủ thuật tiến hành ít nhất 4 giờ mỗi lần được khuyến cáo. Tư thế nằm sấp có thể được xem xét nhiều lần mỗi ngày tùy thuộc vào hiệu quả và khả năng chịu đựng. (4) Ngăn ngừa sự trào ngược và hít sặc Thể tích dịch còn lại của dạ dày và chức năng đường tiêu hóa nên được đánh giá thường xuyên. Dinh dưỡng đường ruột thích hợp được khuyến cáo nên cung cấp càng sớm càng tốt. Nên cho ăn qua đường mũi và giải áp qua ống thông mũi dạ dày liên tục. Dinh dưỡng đường ruột nên được đình chỉ và hút bằng ống tiêm 50 ml trước khi chuyển bệnh. Nếu không có chống chỉ định, nên sử dụng tư thế nửa ngồi 30°. (5) Quản lý dịch Gánh nặng quá tải dịch làm xấu đi tình trạng thiếu oxy ở bệnh nhân COVID-19. Để giảm xuất tiết phổi và cải thiện oxygen hóa, thể tích dịch nhập nên được kiểm soát chặt chẽ trong khi đảm bảo tưới máu cho bệnh nhân. (6) Các chiến lược phòng ngừa viêm phổi liên quan đến máy thở (VAP, Ventilator-Associated Pneumonia) cần được thực hiện nghiêm túc:  Chọn loại ống nội khí quản thích hợp;  Sử dụng ống nội khí quản có hút dưới thanh môn (cứ sau 2 giờ, hút một lần bằng ống tiêm rỗng 20 ml mỗi lần);  Đặt ống nội khí quản vào đúng vị trí và đúng độ sâu, cố định đúng cách và tránh kéo tuột;  Duy trì áp suất túi khí ở mức 30 - 35 cmH2O (1 cmH2O = 0,098 kPa) và theo dõi cứ sau 4 giờ;  Theo dõi áp suất túi khí và xử lý nước ngưng tụ khi vị trí thay đổi (hai người hợp tác thu gom và đổ nước ngưng tụ vào thùng chứa có chứa dung dịch clo khử trùng được chứa sẵn); xử lý với chất tiết tích lũy trong túi khí;  Làm sạch dịch tiết ra từ miệng và mũi kịp thời. (7) Cai máy thở Thuốc an thần được giảm và ngưng sử dụng trước khi cho bệnh nhân tỉnh, khi PaO2/FiO2 của bệnh nhân lớn hơn 150 mmHg. Rút nội khí quản nên được thực hiện càng sớm càng tốt nếu được phép. HFNC hoặc NIV được sử dụng để hỗ trợ hô hấp sau khi rút ống.
  • 35. Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19 28 VIII. Cơ sở của việc sử dụng kháng sinh để phòng ngừa nhiễm khuẩn thứ phát COVID-19 là nhiễm trùng do virus, do đó kháng sinh không được dùng để ngăn ngừa nhiễm khuẩn ở trường hợp bệnh nhẹ hoặc thông thường, chỉ nên sử dụng một cách thận trọng ở các trường hợp nặng dựa trên tình trạng của bệnh nhân. Kháng sinh cần được sử dụng một cách thận trọng ở những bệnh nhân có các điều kiện sau: tổn thương phổi lan toả, dịch tiết cuống phổi quá mức, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính với tiền sử nhiễm khuẩn ở đường hô hấp dưới, sử dụng glucocorticoids với liều > 20mg x 7 ngày (đối với prednisone). Các kháng sinh có thể lựa chọn bao gồm quinolones, cephalosporines thế hệ 2, chất kháng beta-lactamase... Kháng sinh cần được sử dụng để ngăn ngừa nhiễm khuẩn ở những bệnh nhân nguy kịch, đặc biệt ở những người cần thông khí xâm lấn cơ học. Các kháng sinh như carbapenems, chất kháng beta-lactamase, linezolid và vancomycin có thể được sử dụng ở những bệnh nhân trong tình trạng rất nghiêm trọng tùy theo yếu tố nguy cơ của từng bệnh nhân. Các dấu hiệu triệu chứng và dấu chỉ như chỉ số huyết học thường quy, C-reactive protein, procalcitonin, cần phải được theo dõi chặt chẽ trong suốt quá trình điều trị. Khi tình trạng của bệnh nhân có sự thay đổi, cần phải đánh giá lâm sàng một cách tổng quan. Khi nhiễm khuẩn thứ phát không thể bị loại trừ, mẫu bệnh phẩm chất lượng cần phải được thu gom để làm xét nghiệm phết mẫu, nuôi cấy khuẩn, nucleic acid, kháng nguyên và kháng thể nhằm xác định tác nhân gây nhiễm khuẩn càng sớm càng tốt. Kháng sinh có thể sử dụng để điều trị trong các điều kiện sau: tăng tiết đàm, đờm nhớt có màu sậm đặc biệt là mủ vàng, nhiệt độ cơ thể tăng không phải do nguồn gốc bệnh ban đầu, có sự gia tăng đáng kể tế bào bạch cầu và/hoặc bạch cầu trung tính, procalcitonin cao hơn hoặc bằng 0.5ng/ml, sự gia tăng chỉ số tạo oxy hoặc rối loạn tuần hoàn không phải do nguyên nhân nhiễm khuẩn do virus, các tình trạng khác nghi ngờ gây ra bởi nhiễm khuẩn do vi khuẩn. Một số bệnh nhân COVID-19 có nguy cơ nhiễm nấm thứ phát do hệ thống miễn dịch tế bào bị suy yếu gây ra bởi sự nhiễm khuẩn do virus, việc sử dụng glucocorticoids và các kháng sinh
  • 36. Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19 29 phổ rộng. Cần làm các xét nghiệm để phát hiện vi sinh vật trong dịch tiết hô hấp thông qua xét nghiệm phết mẫu và nuôi cấy ở những bệnh nhân đang trong tình trạng nghiêm trọng, và cung cấp đúng lúc xét nghiệm D-glucose (G-test), galactomanan (GM-test) đối với máu hoặc dịch rửa phế quản-phế nang ở những bệnh nhân có nghi ngờ. Cần cảnh giác đối với nhiễm nấm Candida xâm lấn và điều trị nhiễm nấm. Fluconazole hoặc echinocandin có thể được sử dụng ở các trường hợp sau: bệnh nhân có sử dụng kháng sinh phổ rộng trong bảy ngày hoặc hơn, bệnh nhân có nuôi ăn ngoài đường ruột, bệnh nhân có xét nghiệm hoặc điều trị xâm lấn, bệnh nhân có kết quả cấy mẫu Candida dương tính thu được ở hai bộ phận cơ thể hoặc hơn, bệnh nhân có kết quả G-test gia tăng đáng kể. Cần phải cảnh giác đối với khả năng nhiễm Aspergillus xâm lấn đường hô hấp. Các điều trị kháng nấm như voriconazole, posaconazole, hoặc echinocandin có thể cân nhắc sử dụng ở những trường hợp sau: bệnh nhân được sử dụng glucocorticoids trong 7 ngày hoặc hơn, bệnh nhân giảm bạch cầu hạt, bệnh nhân có bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính và kết quả xét nghiệm cấy mẫu bệnh phẩm lấy từ đường hô hấp dương tính đối với Aspergillus, bệnh nhân có kết quả G-test gia tăng đáng kể. IX. Cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột và hỗ trợ dinh dưỡng Một số bệnh nhân COVID-19 có các triệu chứng về đường ruột (đau bụng, tiêu chảy) do nhiễm virus trực tiếp ở niêm mạc đường tiêu hóa hoặc do các thuốc kháng virus và thuốc chống nhiễm khuẩn. Đã có báo cáo về việc mất cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột ở những bệnh nhân COVID - 19, biểu hiện ở việc giảm các vi sinh vật đường ruột như lactobacillus và bifidobacterium. Sự mất cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột có thể dẫn đến sự hoán đổi nơi trú ngụ của vi khuẩn và nhiễm khuẩn thứ cấp. Vì vậy, việc cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột bằng cách điều hoà hệ vi sinh vật đường ruột và hỗ trợ dinh dưỡng là rất quan trọng. Can thiệp vào cân bằng vi sinh vật Cân bằng vi sinh vật có thể làm giảm sự hoán đổi nơi trú ngụ của vi khuẩn và nhiễm khuẩn thứ cấp. Nó có thể làm tăng vi khuẩn đường ruột chiếm ưu thế, hạn chế các vi khuẩn gây hại, giảm sản sinh độc tố và giảm nhiễm khuẩn gây bởi sự rối loạn sinh lý hệ vi sinh vật đường ruột. Cân bằng vi sinh vật có thể cải thiện các triệu chứng tiêu hóa của bệnh nhân. Nó có thể giảm nước ở trong phân, cải thiện đặc tính của phân và tần suất đi phân, giảm tiêu chảy bằng cách làm giảm sự teo niêm mạc ruột. Các bệnh viện với nguồn lực phù hợp có thể thực hiện phân tích hệ vi sinh vật đường ruột. Từ đó, có thể phát hiện sớm sự rối loạn hệ vi sinh vật đường ruột dựa theo kết quả. Các kháng sinh có thể được điều chỉnh đúng lúc và men vi sinh có thể được sử dụng. Những điều này có thể làm giảm tình trạng hoán đổi nơi cư ngụ của vi khuẩn và nhiễm khuẩn phát từ đường ruột. Hỗ trợ dinh dưỡng cũng rất quan trọng nhằm duy trì cân bằng vi sinh vật đường ruột. Hỗ trợ dinh dưỡng đường ruột cần áp dụng đúng lúc dựa trên việc đánh giá một cách hiệu quả các nguy cơ dinh dưỡng, chức năng đường tiêu hóa và nguy cơ hít sặc. Hỗ trợ dinh dưỡng
  • 37. Sổ tay dự phòng và điều trị COVID-19 30 Bệnh nhân COVID-19 đang mắc bệnh nặng và trong tình trạng căng thẳng trầm trọng sẽ có nguy cơ dinh dưỡng cao. Việc đánh giá sớm các nguy cơ về dinh dưỡng, chức năng đường tiêu hóa, nguy cơ hít sặc, và hỗ trợ dinh dưỡng đường ruột đúng lúc là rất quan trọng đối với tiên lượng của bệnh nhân. (1)Ưu tiên việc nuôi ăn đường miệng. Nuôi ăn đường ruột sớm có thể cung cấp hỗ trợ dinh dưỡng, nuôi dưỡng hệ thống đường ruột, cải thiện rào cản niêm mạc ruột và miễn dịch đường ruột, duy trì hệ vi sinh vật đường ruột. (2)Con đường dinh dưỡng đường ruột. Những bệnh nhân trong tình trạng nghiêm trọng thường có các tổn thương đường tiêu hóa cấp tính, biểu hiện qua tình trạng chướng bụng, tiêu chảy, liệt dạ dày. Đối với những bệnh nhân đặt nội khí quản, việc đặt ống nuôi ăn đường ruột được khuyến cáo cho việc nuôi ăn sau môn vị. (3)Lựa chọn dung dịch dinh dưỡng. Đối với bệnh nhân có tổn thương đường tiêu hóa, các chế phẩm peptid chuỗi ngắn đã được tiêu hóa sẵn sẽ dễ được hấp thu và sử dụng ở đường ruột nên được khuyến cáo. Đối với bệnh nhân có chức năng tiêu hóa còn tốt, các chế phẩm chứa đạm nguyên với lượng calorie tương đối cao có thể được lựa chọn. Đối với bệnh nhân có tình trạng tăng đường huyết, khuyến cáo chọn các chế phẩm dinh dưỡng có lợi ích kiểm soát đường huyết. (4)Mức cung cấp năng lượng. 25 đến 30 kcal trên kg trọng lượng cơ thể, lượng đạm mục tiêu là 1.2 - 2.0 g/kg mỗi ngày. (5)Phương thức cung cấp dinh dưỡng. Có thể sử dụng bơm xông chất dinh dưỡng ở tốc độ đồng bộ, bắt đầu với liều thấp và tăng dần. Hâm nóng chất dinh dưỡng khi có thể nhằm làm giảm sự không dung nạp. (6)Những bệnh nhân lớn tuổi có nguy cơ hít sặc cao, hoặc những bệnh nhân có tình trạng chướng bụng rõ ràng có thể được hỗ trợ bằng phương pháp dinh dưỡng ngoài đường ruột tạm thời. Có thể thay thế dần bằng bữa ăn độc lập hoặc nuôi ăn đường ruột sau khi tình trạng của họ được cải thiện. X. ECMO hỗ trợ cho bệnh nhân COVID-19 COVID-19 là một bệnh mới, có khả năng lây nhiễm cao, chủ yếu gây bệnh tại phế nang, tổn thương chủ yếu ở phổi của bệnh nhân nguy kịch và dẫn đến suy hô hấp nặng. Đối với việc áp dụng oxygen hóa qua màng ngoài cơ thể (ECMO, extracorporeal membrane oxygenation) trong điều trị COVID -19, các chuyên gia y tế cần hết sức chú ý đến các vấn đề sau: thời gian và phương tiện can thiệp, chống đông máu và chảy máu, phối hợp thở máy, ECMO khi bệnh nhân tỉnh và đào tạo phục hồi chức năng sớm, chiến lược xử lý các biến chứng. Thời gian can thiệp ECMO 1.1. ECMO Trong khi hỗ trợ thông khí cơ học, các biện pháp như thông khí bảo vệ phổi và thông khí tư thế nằm sấp được thực hiện trong 72 giờ. Nếu có một trong những tình trạng sau đây, việc can thiệp ECMO cần được xem xét. (1) PaO2/FiO2 < 80 mmHg (bất kể mức PEEP là bao nhiêu); (2) Pplat ≤ 30 mmHg, PaCO2 > 55 mmHg; (3) Bắt đầu tràn khí màng phổi > 1/3 thể tích khí lưu thông, thời gian > 48 h;