SlideShare a Scribd company logo
1 of 20
Download to read offline
vụ 20 giờ một ngày tại một nơi cách nhà
                                                  máy phát điện nguyên tử Fukushima 25
                                                  cây số, cảnh sát viên nầy đã nhận được từ
                                                  một cậu bé 9 tuổi người Nhật một gương
                                                  sống cao thượng và không vị kỷ dù chính
                                                  em đang sống giữa một hoàn cảnh đầy
                                                  khó khăn và tang tóc.

                                                  Bức thư như sau :

                                                  “… Có nhiều chuyện muốn kể cho anh
                                                  nghe để đăng trang tin của anh nhưng mà
                                                  nhiều đến độ bây giờ em cũng chẳng biết
MỖI TUẦN MỘT TRUYỆN                               gì mà viết nữa.
 “ Mỗi một người trong anh em chớ chăm về
  lợi riêng mình, nhưng phải chăm về lợi kẻ       Có một câu chuyện cảm động ngày hôm
                  khác nữa.”                      qua một đứa bé Nhật đã dạy cho một
               Phierơ 2 : 4                       người lớn như em một bài học làm người.

  TỪ TRONG VÙNG ĐỘNG ĐẤT                          Tối hôm qua em được phái tới một
                                                  trường tiểu học phụ giúp hội tự trị ở đó để
Thời gian gần đây, là thời điểm nước              phân phát thực phẩm cho các người bị
Nhật kỷ niệm một năm trận động đất                nạn. Trong cái hàng rồng rắn những
lịch sử tại Nhật, chúng ta cùng nhau xem          người xếp hàng em chú ý đến một đứa
lại một phần được trích từ bức thư của            nhỏ chừng 9 tuổi, trên người chỉ có chiếc
Anh Hà Minh Thành, một cảnh sát viên              áo thun và quần đùi. Trời rất lạnh mà nó
gốc Việt tại Nhật kể lại cho bạn mình             lại xếp hàng cuối cùng, em sợ đến phiên
hoàn cảnh đói khổ của dân Nhật sau trận           của nó thì chắc chẳng còn thức ăn. Nên
động đất và sóng thần ngày 11 tháng 3,            mới lại hỏi thăm. Nó kể nó đang học ở
2011. Khi đang gian khổ thi hành nhiệm            trường trong giờ thể dục thì động đất và

                                              1
sóng thần đến, cha của nó làm việc gần          dân tộc vĩ đại. Đất nước này đang đứng ở
đó đã chạy đến trường, từ ban công lầu 3        trong những giờ phút nguy cấp nhất của
của trường nó nhìn thấy chiếc xe và cha         sự điêu tàn, nhưng chắc chắn sẽ hồi sinh
nó bị nước cuốn trôi, 100% khả năng             mạnh hơn nhờ những công dân biết hy
chắc là chết rồi. Hỏi mẹ nó đâu, nó nói         sinh bản thân ngay từ tuổi thiếu niên như
nhà nó nằm ngay bờ biển, mẹ và em của           vậy.”
nó chắc cũng không chạy kịp. Thằng nhỏ
quay người lau vội dòng nước mắt khi            Suy gẫm :
nghe em hỏi đến thân nhân. Nhìn thấy nó
lạnh em mới cởi cái áo khoác cảnh sát           Kinh Thánh chép : Mỗi một người trong
trùm lên người nó. Vô tình bao lương khô        anh em chớ chăm về lợi riêng mình,
khẩu phần ăn tối của em bị rơi ra ngoài,        nhưng phải chăm về lợi kẻ khác nữa. Thật
em nhặt lên đưa cho nó và nói: "Đợi tới         vậy, ở giữa thế giới vô cảm ngày nay, khi
phiên của con chắc hết thức ăn, khẩu            mà người ta có thể thờ ơ trước sự sống
phần của chú đó, chú ăn rồi, con ăn đi          chết của người khác, chỉ chăm tìm điều
cho đỡ đói".                                    ích lợi riêng cho mình thì lời Chúa lại
                                                mang đến cho chúng ta sự dạy dỗ lớn
Thằng bé nhận túi lương khô của em,             hơn ‘ chăm về lợi cho người khác’.
khom người cảm ơn. Em tưởng nó sẽ ăn
ngấu nghiến ngay lúc đó nhưng không             Là con cái Chúa, Chúa muốn dùng cách
phải, nó ôm bao lương khô đi thẳng lên          sống của mỗi một người trong anh em
chỗ những người đang phát thực phẩm và          nhằm làm cho người khác nhận biết được
để bao lương khô vào thùng thực phẩm            một đời sống có Chúa khác với những
đang phân phát rồi lại quay lại xếp hàng.       người không có Chúa là thế nào.
Ngạc nhiên vô cùng, em hỏi nó tại sao
con không ăn mà lại đem bỏ vào đó. Nó           Nguyện xin Chúa dùng đời sống của anh
trả lời: "Bởi vì còn có nhiều người chắc        em làm sáng danh Chúa và đem nhiều
đói hơn con. Bỏ vào đó để các cô chú            người khác đến với Chúa Jesus. Amen
phát chung cho công bằng chú ạ".
                                                                           Ban Biên Tập.
Em nghe xong vội quay mặt đi chỗ khác
để khóc để mọi người không nhìn thấy.                 KHẢI TƯỢNG HỘI THÁNH
Thật cảm động. Không ngờ một đứa nhỏ            “ - Hãy trang bị cho dân sự ta lời đức tin.
9 tuổi mới học lớp 3 đã có thể dạy em           - Chỉ cho họ vũ khí thuộc linh họ có. -
một bài học làm người trong lúc khốn            Dạy họ các sử dụng chúng.
khó nhất. Một bài học vô cùng cảm động          - Và gửi họ vào chiến trường bách chiến-
về sự hy sinh.                                  bách thắng cho Chúa.”
Một dân tộc với những đứa trẻ 9 tuổi đã
biết nhẫn nại, chịu gian khổ và chấp nhận       ( khải tượng của mục sư Ulf Ekman, Mục
                                                  sư trưởng của dòng chảy Lời Sự Sống)
hy sinh cho người khác chắc chắn là một
                                            2
BÀI GIẢNG HẰNG TUẦN                              chúng ta Thiên Đàng hay nước Đức Chúa
( Ghi lại bài giảng hằng tuần dành cho           Trời , nước Thiên Đàng khác với quan
các bạn nghe lại, dùng trong nhóm tế bào         niệm của con người. Chúa Jesus lấy
hoặc các bạn ở các nơi xa không đến              những điều thế gian vật chất này so sánh,
được Hội Thánh)                                  ví dụ. Hột cải nhỏ, của quý trong đám
                                                 ruộng, như men cần cho việc làm bánh,
ĐỀ TÀI: NGUYÊN TẮC NƯỚC ĐỨC
                                                 người lái buôn tìm ngọc châu tốt, như
CHÚA TRỜI.                                       người đánh cá và chọn cá tốt, xấu thể
                                                 nào, thầy thông giáo giỏi chọn vật mới cũ
                    Anh Lương Đức Hà.            như thế nào? Vua tính sổ với đầy tớ mình,
                                                 vua làm tiệc cưới cho con mình, như
Luca: 12: 32 nói Đức Chúa Trời đã cho            chàng rể chọn những cô dâu trong 10
chúng ta nước Thiên Đàng                         người nữ đông trinh…

Thiên đàng hay còn gọi là nước Thiên             Chúa Jesus đang dạy chúng ta làm thế
Đàng, nước Đức Chúa Trời đều nói về              nào có nước Thiên Đàng hay nước Đức
nơi Đức Chúa Trời được tôn vinh bởi              Chúa Trời trên đất mà cả thế gian ao ước
Thiên sứ Thánh và sự thờ lạy của những           đi tìm và đã đi lệch, không đúng chỗ,
người được cứu rỗi, (được xưng                          không hiểu về nước Ngài.
công bình qua Chúa Jesus), nơi
linh hồn con người sống vui                               Rôma: 14:17 “ Vì nước Đức
thỏa đời đời, vĩnh cửu, vô                                    Chúa Trời chẳng tại sự ăn
cùng đẹp đẽ, không có bệnh                                    uống, nhưng tại sự công
tật, sợ hãi, ….Địa ngục                                       bình, bình an, vui vẻ bởi
ngược lại cũng vĩnh cửu,                                      Đức Thánh Linh vậy.”
đời đời xong là sự đau đớn, hồ                               - Đức Chúa Trời luôn luôn
lửa cháy mãi không tắt…                            đem sự bình an cho chúng ta.
                                                   - Ma quỷ luôn đem sự sợ hãi cho
Mọi người thế gian tìm Thiên Đàng vì nó            chúng ta.
quý báu. Thế gian và con người chúng ta            - Đức Chúa Trời đã đưa chúng ta ra
đều quan niệm hoặc cho rằng những của              khỏi vương quốc của sự tối tăm, sợ hãi
cải, vật chất, những vinh hiển trên đất,           vào vương quốc của sự sáng láng….
thú vui tạm thời, thành quả đạt được, vinh         - Bản chất Đức Chúa Trời là Tình yêu
hoa đời này đó là Thiên Đàng. Xong nó              thương, Đức tin, Sự trông cậy và sự
đều không thỏa mãn được lòng khao khát             sống đời đời.
Thiên Đàng của con người, Chúa Jesus               - Nguyên tắc nước Đức Chúa Trời
cũng đã dạy rằng với chúng ta thì chỉ tìm          không chỉ là được phước, giàu có, tiền
những gì là ( Ăn, uống, mặc gì) làm chủ            bạc những tiện nghi, giá trị khác mà
để, làm mục tiêu, tiêu chuẩn, lẽ sống của          còn là :
cuộc đời. xong Chúa lại dạy và chỉ rõ cho
                                             3
SỰ CÔNG BÌNH - BÌNH AN - VUI MỪNG                    tội lỗi và giữ được sự công bình, hãy
                                                     luôn ở trong Chúa Jesus và Jesus ở
   1- SỰ CÔNG BÌNH QUA ĐỨC                           trong chúng ta.
      THÁNH LINH:                                    Rôma: 10:4. vì Đấng Christ là sự
+ Nển tảng nước Đức Chúa Trời là sự               cuối cùng của luật pháp, đặng xưng mọi
công bình.                                        kẻ tin là công bình.
+ Thế gian: Có đi có lại, sòng phẳng, làm
tốt, phạm tội thì đi tù, đền bù thiệt hại.           2- SỰ BÌNH AN QUA ĐỨC
+ Kinh thánh: Không phải việc làm, cử                THÁNH LINH:
chỉ, thái độ mà là người không                       Thế giới trước nay luôn thiếu hòa bình,
phạm tội, không có tội, không ở                      an bình, luôn chiến tranh, nội chiến,
trong tội lỗi.                                       ngoại chiến, gia đình bất hòa, trong
   - II Cô rinh tô: 5:21.                               mỗi người luôn lo sợ lo lắng, bất
   - Rôma:3:20-24.                                        an, ghen ghét ai đó, điều gì đó.
                                                           + Thế gian: Sự yên ả, trong nấm
  + Công bình là không bao                                  mồ, nghĩa trang, khu rừng sâu,
  giờ phạm tội, nó là một trạng                             đỉnh núi tĩnh mịch, nơi chùa
  thái, vị trí, bản chất không biết tội lỗi          chiền, miếu mạo, khu nghỉ dưỡng, có
  là gì.                                             khi là sự đầy đủ vật chất, đi
  I CRT: 6:9. Anh em há chẳng biết                   tu….không che dấu, giải phóng được
  những kẻ không công bình chẳng bao                 con người khỏi sự lo sợ, mất bình an.
  giờ hưởng được nước Đức Chúa Trời                  + Kinh thánh, lời Chúa: Luca:2:14,
  sao?                                               Người đàn bà mất huyết Luca:7:50.
  - Việc làm công bình không khiến                   Mác:5:25. Người đàn bà xấu nết.Luca:
     chúng ta trở thành công bình.                   8:48. Si mê on. Đạo đức, công bình
  - Không mua và trả giá mà chỉ có                   chờ đợi sự yên ủi, bình an Luca2:29
     nhận lãnh và thừa hưởng từ Trời.             Mathio: 11:28. Bình an, yên nghỉ thật sự
  - Muốn có sự công bình thì tin nhận             tron vẹn thì chỉ có con đường tiếp nhận
     Chúa Jesus con Đức Chúa trời, đấng           sự sống và gánh ách của Chúa Jesus.
     đã xuống thế gian….                          Giăng 14:27 . Sự bình an của Chúa
  - Phải được sinh lại, tái sinh từ Đức           chẳng giống thế gian.
     Chúa Trời ra từ Đức Chúa Trời.               +Sự bình an là không còn lo sợ trong
  - Sống xứng đáng với sự công bình               lòng, không có sự định tội trong lòng
     mà Chúa đã trả giá cho.                      mình nữa.
  + Là người công bình nếu phạm tội có            Êpheso: 2:13,14. Chúng ta được bảo đảm
  mất sự công bình ko?                            trong sự an toàn khi ở trong Chúa Jesus
  CÓ: Phần thưởng Chúa ban cho hãy                Christ, được hòa hiệp với Ngài thì không
  giữ nếu không ma quỷ đến cướp đi.               còn sự định tội nào nữa, thậm chí chúng
  I Giăng: 1: 7- 9. Chỉ nhờ huyết Chúa            ta lúc mất bình an thì có quyền đòi hỏi
  Jesus mới được tha thứ, làm sạch mọi            Đức Chúa Trời bảo đảm cho chúng ta
                                              4
bình an bởi Chúa hứa qua lời Ngài là như         MỤC SƯ TRỞ THÀNH TỔNG THỐNG
vậy.                                                         ĐỨC

                                                                           Ông       Joachim
3-SỰ VUI MỪNG QUA ĐỨC                                                      Gauck, một mục
THÁNH LINH:                                                                sư    từng    đấu
Sau sự công bình, bình an thì chắc chắn                                    tranh cho nhân
niềm vui được đến và sự công bình thật,                                    quyền và dân
bình an thật thì niềm vui cũng thật.Nền                                    chủ, được các
tảng của sự vui mừng chính là sự cứu                                       nghị sĩ bầu làm
chuộc.                                                                     Tổng thống Đức
                                           Các nghị sĩ Đức vỗ tay để chúc hôm qua với số
Luca: 10:17-20. + Habacuc:3:17-19.+        mừng mục sư Joachim Gauck phiếu          áp đảo
Châm: 15:13,15; 17:22+ Nêhemi: 8:10;       sau khi ông được bầu làm tổng
                                           thống hôm 18/3. Ảnh: AFP.       ngay từ vòng đầu
 Khi con người bế tắc là lúc Đức Chúa                                      tiên.
Trời hành động.                              Cuộc bầu cử hôm qua diễn ra sau khi cựu tổng
   - luôn tiêu cực+ bàn lui+ đầu óc hạn      thống Christian Wulff từ chức vì bê bối tiền
      hẹp dẫn đến ko có niềm vui hãy         vay. Trước đó các đảng cầm quyền và đối lập
      dùng lời Chúa.                         tại Đức nhất trí đề cử ông Gauck giữ chức vụ
                                             tổng thống. Đây là lần đầu tiên một ứng cử viên
   - Người phạm tội- ko có niềm vui xin      xuất thân từ Đông Đức được bầu làm tổng
      Chúa tha tội                           thống.
   - Khi trách nhiệm đè nặng quá ko có       Ông Gauck sinh năm 1940 và trưởng thành tại
      niềm vui hãy trao gánh nặng cho        thành phố Rostock thuộc Đông Đức trước kia.
      Chúa.                                  Ông theo đạo Tin lành và không thuộc bất kỳ
   - Thân thể ốm bệnh ko có niềm vui         đảng chính trị nào.
      hãy nghỉ ngơi trong Chúa.              Phát biểu trước quốc hội sau khi giành thắng
                                             lợi, tân Tổng thống Đức nói ông chấp nhận
   + Vậy Nguyên tắc nước Thiên Đàng,         nhiệm vụ mới.
   nước Đức Chúa Trời hay muốn có
   Thiên Đàng trên đất thì hãy biết rằng       "Chắc chắn tôi sẽ không thể đáp ứng mọi kỳ
   nó không ở đâu xa mà ngay trong lòng        vọng của người dân. Nhưng tôi xin cam đoan
   chúng ta và được thể hiện bắng sự           một điều: Tôi sẽ thực hiện trách nhiệm mà các
   công bình – Bình an – Vui Mừng qua          bạn giao phó hôm nay bằng tất cả sức lực và
   Đức Thánh Linh.                             trái tim", AP dẫn lời ông Gauck.
   + Công bình – Bình an – Vui Mừng,           Trong hệ thống chính trị Đức, tổng thống chỉ có
   không phụ thuộc vào hoàn cảnh đang          vai trò lễ nghi và đạo đức. Với việc đề cử ông
   xảy ra như thế nào, không phụ thuộc         Gauck làm tổng thống, nay hai vị trí quyền lực
   vào ai và làm gì, chúng ta không phải       chính trị cao nhất nước Đức đều do các chính
   đi tìm đâu xa mà phụ thuộc vào việc         khách đến từ Đông Đức trước đây đảm nhiệm.
   chúng ta có ở trong Chúa trong tay          Tổng thống được tin tưởng là sẽ có thể lấy lại
   toàn năng của Ngài hay không mà thôi.       uy tín cho vị trí người đứng đầu nhà nước Đức,
                                               sau khi uy tín này bị tổn hại do các bê bối của
   Amen.                                       ông Wulff.
                          Lương Đức Hà                                     Theo Vnexpress.net
                                           5
ông còn không viết nỗi chính tên mình.
       Isaac Newton                            Theo ghi chép, 12 tuổi Newton mới được
GIÁO SƯ: Khi tôi nhắc đến Ngài Isaac           đến trường. Vậy nhưng ở tuổi 19 ông đã
Newton, anh nghĩ đến điều gì?                  sẵn sàng bước vào đại học Cambridge
                                               danh tiếng.
                                 NGƯỜI
                                PHỎNG          NGƯỜI PHỎNG VẤN:Ba nguyên lý động
                                VẤN:Tôi        lực học của Newton nằm trong số những
                            nghĩ     đến       điều đầu tiên chúng ta được học trong
                            một thiên          môn khoa học. Ông là một trong hai
                            tài khoa học       người đã triển khai môn toán tích phân
                            vĩ đại. Thế        và vi phân. Trong lĩnh vực quang học, thí
                            nhưng ông          nghiệm nổi tiếng nhất của ông liên quan
                            ấy đã khiêm        đến việc sử dụng một lăng kính để khám
                            nhường nói         phá ra ánh sáng mặt trời bao gồm dãi
                            rằng: “Nếu         cầu vồng có màu sáng được pha trộn lại
tôi có nhìn xa hơn những người khác, thì       với nhau.
đó là vì tôi đã đứng trên vai của những
người khổng lồ.”                               GIÁO SƯ: Có một thông tin bên lề thú vị
                                               về thí nghiệm quang học của ông. Khi
GIÁO SƯ: Đó là một khởi đầu tốt. Mời           ông thực hiện thí nghiệm lăng kính và
chúng ta cùng khám phá nhiều hơn về            nhìn thấy nhiều màu sắc khác nhau chiếu
một trong những nhà khoa học vĩ đại nhất       ra, ông tự hỏi liệu có phải lăng kính đã
mọi thời đại – kể cả những suy nghĩ của        thực sự tạo ra các màu sắc hay không.
ông về Đức Chúa Trời!                          Câu trả lời nhanh trí của ông là sử dụng
                                               một lăng kính thứ hai.
NGƯỜI PHỎNG VẤN:Albert Einstein đã             Lăng kính đầu tiên phân chia ánh sáng
gọi Isaac Newton là một trong ba nhà           mặt trời thành các màu sắc của cầu vồng.
khoa học vĩ đại nhất mọi thời đại. Cố          Lăng kính thứ hai thu lấy các ánh sáng có
giáo sư Isaac Asimov cho biết ông              màu sắc đó và tái kết hợp chúng trở lại
“…được rất nhiều người đánh giá là nhà         trạng thái ban đầu – ánh sáng trắng chiếu
tri thức vĩ đại nhất từ trước đến nay.”        ra bởi mặt trời.

GIÁO SƯ: Sự vĩ đại của Newton còn              NGƯỜI PHỎNG VẤN:Newton tiến gần
đáng ngạc nhiên hơn khi xét đến lai lịch       một cách đáng ngạc nhiên đến việc hệ
gia đình ông. Ông lớn lên ở vùng nông          thống lại học thuyết nguyên tử. Ông đã
thôn; gia đình ông không đề cao tri thức       viết về điều mà ông gọi là “các nguyên tử
nào ngoài những hiểu biết về nông              nhỏ bé của vật chất.” Và ông viết rằng
nghiệp. Họ không coi trọng việc học            các lực liên kết các nguyên tử này với
hành, và hình như hầu hết các ông bà của       nhau có thể liên quan đến điện.
                                           6
bắt đầu tự vấn liệu có phải chính lực hút
GIÁO SƯ: Tại một hội nghị được tổ chức          trái táo rơi xuống cũng chính là lực giữ
không lâu sau Thế chiến thứ II để kỷ            mặt trăng trong quỹ đạo của nó. Theo
niệm 300 năm ngày sinh của Newton, cố           triết lý của Aristotle, người ta tin rằng các
viện sĩ hàn lâm của Nga S. I. Vavilov           vật chất trên bầu trời và các vật chất dưới
[VAV-i-lov] đã trình bày một diễn văn có        đất tuân theo hai bộ luật tự nhiên khác
tựa đề: “Newton và Học thuyết Nguyên            nhau… Vì vậy đó quả thật là một hành
tử.” Đề cập đến ý niệm của Newton về            động trực giác táo bạo khi quan niệm
điện lượng trong các nguyên tử, Vavilov         rằng lực tác động lên mặt trăng cũng
đã nói về điều ông gọi là “trực giác phi        chính là lực tác động lên trái táo.”
thường trong việc phỏng đoán các đặc
điểm chính trong các hiện tượng tự              NGƯỜI PHỎNG VẤN:Điều đó biểu lộ
nhiên” của Newton.                              mặt trái của lời ông tuyên bố về việc
                                                đứng trên vai của những nhà tri thức
NGƯỜI PHỎNG VẤN:Newton đã không                 khổng lồ trong quá khứ và chỉ đơn thuần
dùng những từ như “electron,” “proton,”         học biết những điều mới trên đỉnh của
và “nơ-tron” để triển khai xa hơn ý             những tri thức trong quá khứ. Newton
tưởng của ông.                                  biết thời điểm để loại bỏ khái niệm mà
                                                một người khổng lồ như Aristotle đã dạy,
GIÁO SƯ: Không. Nhưng Vavilov phát              và để học trực tiếp từ việc quan sát tự
biểu rằng những từ ngữ của Newton “có           nhiên.
thể được sử dụng nguyên văn, không cần
đến bất kỳ sự chỉnh sửa nào, để tóm tắt         GIÁO SƯ: Đúng vậy. Nhưng, dầu ông
bất kỳ công trình nào ngày nay về cấu           thành công khá nhiều trong việc quan sát
trúc của vật chất.”                             tự nhiên, Newton vẫn dành thời gian cho
                                                những công việc khác ngoài việc nghiên
NGƯỜI PHỎNG VẤN:Tôi vẫn thường                  cứu lý thuyết khoa học. Ông dành nhiều
nghe rằng Newton đã phát hiện ra định           năm làm việc cho chính phủ, điều hành
luật vạn vật hấp dẫn khi ông nhìn thấy          sở đúc và in tiền. Ông giúp hoạt động của
một quả táo rụng. Điều đó có thật không?        sở hiệu quả hơn rất nhiều và trở thành
                                                “nỗi kinh hoàng với những kẻ làm tiền
                         GIÁO SƯ: Đúng          giả.”
                       vậy. Cố giáo sư
                       Isaac     Asimov         NGƯỜI PHỎNG VẤN:Nhiều nhà viết
                       [AZ-i-mov]      đã       tiểu sử đề cập rằng Kinh Thánh rất quan
                       xác thực điều đó         trọng đối với Newton. Giáo sư Edward
                       trong       chính        Andrade [ahn-DRAH-dee] nói rằng thư
                       những ghi chép           viện Newton để lại sau khi ông qua đời có
của Newton. Asimov nói rằng: “Ông ấy            những sách được viết bởi “Các Giáo
đã nhìn thấy một quả táo rơi xuống đất và       Phụ,” tức là những học giả đầu tiên của
                                            7
Cơ đốc giáo. Thư viện của ông cũng bao                     Có hai yếu tố quyết định sức
gồm một lượng lớn các sách về Đấng              hút giữa các thiên thể. Thiên thể càng
Christ và về Kinh Thánh.                        lớn, lực hấp dẫn nó tác động lên các
                                                thiên thể khác càng lớn. Nhưng các thiên
GIÁO SƯ: Đúng vậy. Newton sở hữu                thể cách nhau càng xa, lực hấp dẫn giữa
hàng chục bản in Kinh Thánh khác nhau.          chúng càng nhỏ.
Bên lề của nhiều cuốn trong số đó, ông
viết những ghi chú và lời bình. Ông viết        NGƯỜI PHỎNG VẤN:Vì vậy, nếu các
khoảng một triệu rưỡi từ về Kinh Thánh          hành tinh giữ được quỹ đạo không đổi
và những hiểu biết của ông về Kinh              quanh mặt trời và các ngôi sao khác,
Thánh.                                          chúng phải di chuyển quỹ đạo theo một
      Ngay cả trong các                                   khoảng cách thật chính xác.
công trình khoa học của                                   Và khoảng cách để quỹ đạo
mình, Newton cũng thường                                  được ổn định được quyết định
nhắc đến Đức Chúa Trời.                                   bởi khối lượng của hành tinh
Chẳng hạn như, trong cuốn                                 đó so với mặt trời.
sách về quang học của
mình, ông hỏi: “Mắt được                                   GIÁO SƯ: Nhiều học giả xem
tạo ra không bởi những kỹ                                  cuốn sách kinh điển của
năng về quang học, và tai                                  Newton, Các Nguyên Lý Toán
không bởi những hiểu biết về âm thanh           Học Của Khoa Học Tự Nhiên, là công
sao? …Làm thế nào cơ thể của các loài           trình khoa học vĩ đại nhất từng được viết.
vật (the Bodies of Animals) được dựng           Trong đó Newton trình bày lý thuyết lý
nên với thật nhiều kỹ năng, và mục đích         giải cách thức các thiên thể giữ được sự
của các bộ phận khác nhau đó là gì?             ổn định như vậy.
…Chẳng phải những điều đó bày tỏ một
Thực thể…sống và thông thái sao…?               NGƯỜI PHỎNG VẤN:Lý thuyết về thiên
                                                văn học?
NGƯỜI PHỎNG VẤN:Nghe có vẻ như
Ngài Isaac Newton tin rằng khi ông              GIÁO SƯ: Anh hãy tự đánh giá điều đó
nghiên cứu thế giới, là ông đang học biết       dựa trên những lời của Newton:
về Đức Chúa Trời, là Đấng đã dựng nên            “Hệ thống tuyệt vời bao gồm mặt trời,
thế giới đó.                                    các hành tinh, và các sao chổi này chỉ có
                                                thể bắt nguồn từ sự khôn ngoan và tể trị
GIÁO SƯ: Vâng, đúng như vậy. Newton             của một Thực thể thông thái và quyền
đã nhìn thấy một ví dụ về sự khôn ngoan         năng.     …Để các ngôi sao trong thái
của Đức Chúa Trời trong công thức lực           dương hệ và các hệ hành tinh không đâm
hấp dẫn giữa các ngôi sao và các hành           vào nhau theo trọng lực, Ngài đã đặt các
tinh của ông.                                   hệ tinh tú này ở một khoảng cách rất xa
                                                nhau.”
                                            8
NGƯỜI PHỎNG VẤN:Nói cách                  Trời bao gồm việc vâng phục cả quyền tể
khác, Đức Chúa Trời đã cân bằng lực hút         trị lẫn những mạng lệnh trong lời Ngài.”
khổng lồ giữa các thiên thể, bằng cách                NGƯỜI PHỎNG VẤN:Một sự tôn
đặt chúng đủ xa nhau để trọng lực của           trọng cao độ.
chúng không tác động lẫn nhau?                        GIÁO SƯ:Đúng vậy. Và phần còn lại
       GIÁO SƯ:Đúng vậy. Isaac Newton           của định nghĩa nầy nói rằng sự tôn quý
cũng đề cập đến bàn tay của Đức Chúa            này “bao gồm sự vâng phục cả quyền tể
Trời trong việc dựng nên cơ thể con             trị lẫn những mạng lệnh trong lời Ngài.”
người. Trong một bản thảo có tựa đề                   NGƯỜI PHỎNG VẤN:Có phải ông
“Toát Yếu của Tôn giáo Thật,” (A Short          muốn nói “kính sợ Đức Chúa Trời” là
Scheme of the True Religion) ông đã hỏi:        vâng lời Ngài?
“Có một sự ngẫu nhiên nào lại biết đến                GIÁO SƯ: Đúng vậy, nhất là vâng
ánh sáng cùng khúc xạ của nó là gì, và          theo những điều Đức Chúa Trời phán dặn
làm cho mắt của mọi tạo vật                                 trong lời Ngài, là Kinh Thánh.
thích nghi sau một quá trình                                            NGƯỜI PHỎNG
tiếp nhận ánh sáng đáng kinh                                VẤN:Như vậy bước đầu tiên
ngạc nhất hay sao?”                                         để vâng theo lời Đức Chúa
       NGƯỜI          PHỎNG                                 Trời là phải đọc Kinh Thánh –
VẤN:Có phải ông ấy nói                                      để biết Kinh Thánh nói gì.
rằng bởi vì thủy tinh thể ở mắt mang ánh              GIÁO SƯ: Chính xác. Sau khi
sáng vào tiêu điểm chính xác trên võng          chương trình của chúng ta kết thúc, tôi
mạc, chúng ta phải đặt ra câu hỏi liệu sự       xin gợi ý quý vị đọc một sách trong Kinh
ngẫu nhiên đã tạo nên đôi mắt như vậy,          Thánh có nói rất nhiều về “sự kính sợ
hay liệu một Đức Chúa Trời thông thái           Chúa.” Sách Châm Ngôn dạy: “Sự kính
đã tạo nên nó?                                  sợ Đức Giê-hô-va là khởi đầu sự tri
      GIÁO SƯ:Đúng vậy. Ông tiếp: “Suy          thức…” (1:7a). Và sau đó là: “Kính sợ
luận này và những suy luận tương                Đức Giê-hô-va, ấy là khởi đầu sự khôn
tự…khiến con người phải tin rằng có một         ngoan; Sự nhìn biết Đấng Thánh, đó là
Thực thể đã dựng nên mọi điều và tể trị         sự thông sáng.” (9:10).
mọi điều trong quyền năng mình, và vì                   NGƯỜI PHỎNG VẤN:Ngài Isaac
vậy Đấng đó cần phải được kính sợ…”             Newton nhìn nhận Kinh Thánh là một
     NGƯỜI PHỎNG VẤN:            Đó là          cuốn sách đáng dành được nhiều thời
một góc độ mới. Newton không chỉ nói            gian của ông.
Đức Chúa Trời có quyền năng và sự khôn                   GIÁO SƯ:Đúng vậy. Chúng tôi
ngoan, mà còn đáng được kính sợ. Ông            khích lệ quý thính giả trong tuần này hãy
ấy nói vậy là có ý gì?                          đọc chín đoạn đầu của sách Châm Ngôn
     GIÁO SƯ: Hầu hết các học giả               trong Kinh Thánh. Những đoạn Kinh
Kinh Thánh định nghĩa “sự kính sợ Đức           Thánh này có thể là “khởi đầu sự khôn
Chúa Trời” là: “Sự tôn quý Đức Chúa             ngoan” cho suốt phần đời còn lại của một
                                                người..
                                            9
DỨC CHÚA TRỜI MUỐN CHỮA                     b¹n, t©m hån sÏ ®øng ®óng vÞ trÝ lµ phôc
     LÀNH CHO MỌI NGƯỜI.                       tïng t©m linh theo nh­ lêi Chóa. Khi ®ã
                                               b¹n sÏ thÊy t×nh tr¹ng c¬ thÓ cña b¹n tèt
                                               lªn mét c¸ch râ rÖt.
"Hìi kÎ rÊt yªu dÊu, t«i cÇu nguyÖn cho
anh ®­îc th¹nh v­îng trong mäi sù vµ            B©y giê chóng ta sÏ cïng nhau gi¶i ®¸p
®­îc khoÎ m¹nh phÇn x¸c anh còng nh­           vÊn ®Ò sau : - LiÖu §øc Chóa Trêi cã
 ®· ®­îc th¹nh v­îng vÒ phÇn hån anh           muèn ch÷a lµnh cho mäi ng­êi kh«ng?
           vËy“ (3 Gi¨ng 2).                   Cã thùc lµ mäi ng­êi b¾t buéc ph¶i khoÎ
                                               m¹nh kh«ng ? ThÕ th× còng cã thÓ hái :
                                               Cã ph¶i mäi ng­êi ®Òu ph¶i ®­îc cøu
 §©y lµ lêi chµo ®­îc trÝch ra tõ trong th¬    kh«ng ? Kh«ng, ch¼ng ai b¾t ng­êi ta
cña sø ®å Gi¨ng göi cho Gai - ót lµ mét        ph¶i tiÕp nhËn sù cøu rçi c¶, nh­ng §øc
ng­êi anh em trong §Êng Christ. Song v×
                                                            Chóa Trêi muèn cho mäi
c¶ Kinh Th¸nh lµ bëi §øc
                                                            ng­êi ®Òu ®­îc cøu rçi
Chóa Trêi soi dÉn nªn chóng
                                                            (1Tim«thª 2:4). Mäi ng­êi
ta còng cã thÓ xem nh­ ®ã lµ
                                                            ®Òu ph¶i nãi tiÕng l¹ sao ?
lêi chµo cña §øc Th¸nh Linh
                                                            Kh«ng, kh«ng ai b¾t b¹n
®Õn víi mçi chóng ta. Còng
                                                            ph¶i nãi, nh­ng §øc Chóa
t­¬ng tù, khi Phaol« viÕt cho
                                                            Trêi muèn b¹n ®­îc ®Çy
nh÷ng ng­êi £phªs« hay
                                                            dÉy §øc Th¸nh Linh vµ nãi
ng­êi C«rinht« th× nh÷ng lêi
                                                            tiÕng l¹ (Gi¨ng 7:37 - 39).
«ng viÕt kh«ng chØ trùc tiÕp
                                               Cã ph¶i mäi ng­êi ®Òu ph¶i khoÎ m¹nh
göi ®Õn nh÷ng ng­êi nµy, mµ cßn cho tÊt
                                               kh«ng ? Kh«ng, nh­ng §øc Chóa Trêi
c¶ nh÷ng ai sÏ ®äc chóng. §øc Chóa Trêi
                                               muèn b¹n ®­îc khoÎ m¹nh.
®· sö dông c¸ch thøc nµy ®Ó nãi víi b¹n.

 Trong tr­êng hîp nµy, Ngµi nãi: Ta cÇu         Lêi Chóa quan träng h¬n lµ
(kh«ng ph¶i chØ mong, mµ cßn cÇu                            kinh nghiÖm
nguyÖn cho ®­îc - ®ã lµ mong muèn cña           Trong khi xem xÐt vÒ vÊn ®Ò nµy, b¹n
Gi¨ng) cho con ®­îc th¹nh v­îng trong          cÇn ph¶i t×m hiÓu xem Kinh Th¸nh (chø
mäi sù vµ ®­îc khoÎ m¹nh vÒ phÇn x¸c           kh«ng ph¶i kinh nghiÖm cña riªng b¹n)
con. Vµ tiÕp theo : còng nh­ ®­îc th¹nh        nãi g× vÒ ®iÒu nµy. NÕu kinh nghiÖm cña
v­îng vÒ phÇn hån con vËy.                     b¹n ch¼ng cã g× kh¶ quan th× h·y dÑp bá
                                               nã, h·y bá qua nh÷ng c©u hái kh«ng t×m
 Con ng­êi b¹n gåm cã ba phÇn: t©m             ®­îc lêi gi¶i ®¸p, h·y chó träng vµo lêi
linh, t©m hån vµ thÓ x¸c (1Tªsal«ni ca 5:      Chóa.
23). Khi t©m linh cña b¹n ®­îc sinh l¹i,
b¹n ®­îc trë nªn gièng nh­ §øc Chóa             LÞch sö ®· cho thÊy kh«ng ph¶i tÊt c¶
Trêi. Qua th©n vÞ Chóa Giª xu vµ §øc           c¸c tÝn ®å ®Òu ®­îc ch÷a lµnh bÖnh, nhiÒu
Th¸nh Linh b¹n nhËn ®­îc søc khoÎ, t©m         ng­êi ®· chÕt trong bÖnh tËt. TÊt nhiªn,
linh b¹n b¾t ®Çu t¸c ®éng ®Õn t©m hån          cuèi cïng th× nh÷ng ng­êi nµy còng vÒ
                                              10
víi Chóa Giª xu, vÒ ®­îc nhµ cña §øc         hay tiªu cùc ®Ó tuyªn bè mét c¸ch døt
Chóa Trêi. Nh­ng ®«i khi chóng ta cã         kho¸t r»ng: “Kh«ng, ®iÒu ®ã kh«ng thÓ cã
nh÷ng th¾c m¾c: “Bµ Êy lµ mét ng­êi cã       ®­îc.” B¹n ph¶i vøt bá nh÷ng kinh
®êi sèng th¸nh s¹ch vµ tuyÖt h¶o, Lµ         nghiÖm riªng cña m×nh, ®Ó h­íng tíi
ng­êi ®· lµm ®­îc nhiÒu ®iÒu cho Chóa,       nh÷ng g× mµ §øc Chóa Trêi nãi trong Lêi
t¹i sao nöa cuéc ®êi bµ Êy vÉn bÞ bÖnh ?     cña Ngµi, ®iÒu nµy hÕt søc quan träng.
MÆc dï bµ Êy ®i ®Õn bÊt cø mét thµnh phè
nµo th× sù hiÖn diÖn cña bµ Êy còng lµm            Sù ch÷a lµnh x¶y ra theo
dÊy lªn sù phÊn h­ng t¹i n¬i ®ã, thÕ mµ             nh÷ng c¸ch kh¸c nhau.
sao bµ Êy l¹i kh«ng ®­îc khái bÖnh ?"
                                                 B©y giê chóng ta cÇn ph¶i hiÓu mét ®iÒu:
 §øc Chóa Trêi sÏ kh«ng cã ý
®Þnh tr¶ lêi cho b¹n c©u hái                             Sù ch÷a lµnh bÖnh cã thÓ x¶y
lo¹i nµy, bëi v× §øc Th¸nh                              ra theo nh÷ng c¸ch kh¸c nhau.
Linh rÊt tÕ nhÞ, Ngµi kh«ng                             Th­êng chóng ta hay nghÜ r»ng
cho phÐp b¹n täc m¹ch vµo                               nã ph¶i diÔn ra mét c¸ch chíp
nh÷ng bÝ mËt riªng t­ trong                             nho¸ng vµ c¨n bÖnh ph¶i ®­îc
cuéc sèng cña ng­êi kh¸c.                               khái hoµn toµn ngay lËp tøc
B¹n kh«ng biÕt ®­îc nhiÒu                               nh­ lµ mét sù ban cho ®Õn tõ
l¾m vÒ nh÷ng ng­êi kh¸c: -                              Chóa. Cã thÓ b¹n sÏ cã suy
Hä nãi g×, nghÜ g× vµ lµm g×,                           nghÜ: “ chØ cã thÓ lµ nh­ vËy
kh«ng cã ng­êi nµo kh¸c thÊy ®­îc.                      th«i, ch¾c lµ kh«ng cã c¸ch nµo
                                             kh¸c". Khi b¹n suy xÐt nh­ vËy, v« t×nh
 Kh«ng nªn ®Æt sù nghi ngê vµo nh÷ng         b¹n ®· lµm ng¨n trë §øc Th¸nh Linh,
ng­êi kh¸c. Chóng ta x¸c nhËn mét lÇn        t­íc ®i ë Ngµi quyÒn tù do hµnh ®éng
n÷a víi nhau r»ng: chóng ta kh«ng biÕt       theo nh­ c¸ch Ngµi thÊy lµ cÇn thiÕt ®Ó
nhiÒu l¾m vÒ nh÷ng ng­êi kh¸c, vµ kh«ng      ch÷a lµnh cho b¹n vµ ban cho b¹n tÊt c¶
ph¶i bao giê chóng ta còng cã thÓ x¸c        nh÷ng g× mµ b¹n ®ang cÇn. §øc Chóa
®Þnh ®óng ®­îc nguyªn nh©n cña nh÷ng         Trêi cã nhiÒu c¸ch ch÷a bÖnh kh¸c nhau.
®iÒu ®ang diÔn ra trong cuéc sèng cña hä.
                                              Ngµi ®· høa cho b¹n søc khoÎ ë trong
 Khi b¹n hái: “ ThÕ cßn ®èi víi ng­êi        giao ­íc ®­îc chÐp trong Kinh Th¸nh
nµy, ng­êi nä... th× sao ?”. §iÒu ®ã còng    (XuÊt £ - dÝp - t« 53:4 - 5; Mathi¬ 8:16 -
t­¬ng tù nh­ khi Phier¬ hái vÒ Gi¨ng         17; Hªb. 9:11 - 15). NÕu b¹n gieo ®­îc
(Gi¨ng 21:21 - 22), khi ®ã Chóa Giª xu       Lêi cña Ngµi vµo trong lßng m×nh, th× sau
®¸p r»ng: “ §iÒu ®ã th× can hÖ g× tíi        ®ã nhÊt ®Þnh b¹n sÏ nhËn ®­îc kÕt qu¶ tõ
ng­¬i, ng­¬i h·y theo ta, chÝnh Ta sÏ        §øc Chóa Trêi. Tuy nhiªn, b¹n sÏ kh«ng
quan t©m vÒ nh÷ng ng­êi kh¸c. H·y tin        bao giê ®¹t ®­îc ®iÒu g× hÕt, nÕu b¹n
r»ng Ta còng quan t©m ®Õn ng­¬i, vÊn ®Ò      kh«ng hoµn toµn phôc theo quyÒn lùc cña
chØ ë chç ng­¬i cã v©ng theo lêi Ta hay      lêi Chóa.
kh«ng?”. B¹n kh«ng ®­îc dùa trªn nh÷ng
kinh nghiÖm cña b¶n th©n dï lµ tÝch cùc
                                            11
§øc Chóa Trêi cã thÓ ch÷a lµnh bÖnh           cÇn ph¶i TI£P NHËN nã. B¹n ph¶i tiÕp
b»ng c¸ch hµnh ®éng th«ng qua quyÒn            nhËn quyÒn n¨ng nµy. Khi quyÒn n¨ng
n¨ng cña §øc Th¸nh Linh, hay ®em ®Õn           gi¸ng lªn trªn b¹n, trong lßng b¹n ph¶i cã
sù ch÷a lµnh nh­ mét sù ban cho cña ©n         sù tiÕp nhËn vµ xem nh­ r»ng “QuyÒn
®iÓn. Ngµi ch÷a bÖnh qua phÐp l¹ tøc th×       n¨ng ch÷a bÖnh cña §øc Chóa Trêi b©y
còng nh­ qua sù håi phôc dÇn dÇn, ®«i          giê sÏ vµo trong ta, ta tiÕp nhËn sù ch÷a
khi ph¶i sau hµng n¨m b¹n míi ®­îc khái        lµnh, ta tiÕp nhËn quyÒn n¨ng nµy bëi ®øc
bÖnh hoµn toµn, nh­ng cuèi cïng b¹n sÏ         tin, tõ thêi ®iÓm nµy trë ®i ta ®· ®­îc
®­îc khoÎ m¹nh.                                khoÎ m¹nh. Dï kÕt qu¶ cña sù ch÷a lµnh
                                               x¶y ra ngay lóc nµy hay sau mét thêi gian
 §øc Chóa Trêi ch÷a bÖnh trong thêi gian       n÷a, ta còng tiÕp nhËn bëi ®øc tin ngay
lÔ tiÖc th¸nh, qua sù xøc dÇu th¸nh, qua       giê phót nµy”.
sù cÇu nguyÖn b»ng c¸ch ®Æt tay, kh¨n,
hoÆc qua sù cÇu nguyÖn bëi ®øc tin. Ngµi        ChÝnh b¹n vµ chØ m×nh b¹n sÏ chÞu tr¸ch
cã rÊt nhiÒu c¸ch thøc, kh¶ n¨ng vµ nhiÒu      nhiÖm vÒ sù tiÕp nhËn sù ch÷a lµnh ®èi
kªnh dÉn mµ qua ®ã Ngµi ®em ®Õn søc            víi b¹n trong tõng tr­êng hîp cô thÓ,
khoÎ mét c¸ch tøc th× hay dÇn dÇn, kh«ng       kh«ng phô thuéc vµo quyÒn n¨ng tõ trªn
cÇn chóng ta ph¶i lùa chän xem c¸ch nµo        xuèng m¹nh ®Õn ®©u vµ sù ban cho cña ©n
lµ tèt nhÊt ®èi víi tõng tr­êng hîp cô thÓ.    ®iÓn ®æ lªn ng­êi kh¸c ®Ó ch÷a lµnh cho
§iÒu mµ chóng ta thùc sù                                   b¹n. ChÝnh trªn nÒn t¶ng cña
ph¶i chän lÊy vµ tiÕp nhËn -                               sù thiÕu hiÓu biÕt tÇm quan
®ã lµ sù ch÷a lµnh. Chóng                                  träng cña nh÷ng g× ®­îc nãi
ta ph¶i bµy tá ý muèn cña                                  ®Õn mµ nhiÒu ng­êi ®· bÞ mÊt
m×nh víi ®iÒu nµy.                                         ®i sù ch÷a lµnh bÖnh. mÆc dï
                                                           cã nh÷ng sù biÓu hiÖn v« cïng
 Tr¸ch nhiÖm n»m ë                                         m¹nh mÏ cña quyÒn n¨ng §øc
        phÝa b¹n                                           Chóa Trêi, ban ®Çu nh÷ng
                                                           ng­êi nµy vui mõng xem nh­
 B¹n ph¶i hiÓu r»ng b¹n
                                                           m×nh ®· ®­îc khoÎ m¹nh,
còng tham gia vµo sù ch÷a
                                                           nh­ng mét vµi ngµy sau bÞ
bÖnh. Chóng ta th­êng cã
                                               nh÷ng sù tÊn c«ng cña sa tan, c¬n ®au hay
khuynh h­íng ®æ vÊy tr¸ch nhiÖm cho
                                               nh÷ng triÖu chøng kh¸c cña bÖnh tËt l¹i
nh÷ng ng­êi kh¸c vÒ nh÷ng ®iÒu mµ
                                               t¸i ph¸t vµ hä chiÒu theo nh÷ng c¶m gi¸c
chÝnh chóng ta ph¶i chÞu. Ch¼ng h¹n, nÕu
                                               dèi tr¸ trong con ng­êi hä. NÕu trong
cã ai ®ã ®Æt tay lªn t«i cÇu nguyÖn vµ
                                               tr­êng hîp nh­ vËy, b¹n tin vµo c¶m xóc
kh«ng cã ®iÒu g× x¶y ra, trong tr­êng hîp
                                               cu¶ m×nh h¬n lµ nh÷ng g× mµ §øc Chóa
®ã t«i cã quyÒn nghÜ r»ng trong tay ng­êi
                                               Trêi thùc sù ®· lµm, th× ma quØ cã thÓ sÏ
cÇu nguyÖn kh«ng cã quyÒn n¨ng kh«ng ?
                                               lõa dèi ®­îc b¹n vµ c­íp ®i ®iÒu mµ §øc
                                               Chóa Trêi ban cho b¹n.
 Kh«ng, kh«ng ®óng. Dï trong sù xøc
                                                   Trích sách Đức Chúa Trời Muốn Chữa
dÇu tõ n¬i §øc Chóa Trêi cã bao nhiªu
quyÒn n¨ng ®i ch¨ng n÷a, vÊn ®Ò lµ ë chç                                   Lành cho Bạn
                                              12
NHỮNG TIA SÁNG                        đình mình. Cậu thấy thợ lấy gỗ chạm trổ
Mới lên 10 tuổi, Neesima, cậu con trai        hình tượng, và cậu lý luận rằng một thần
Nhật Bản, đã phải làm việc như một tôi        sống không thể có bộ dạng như vậy.
mọi. Cậu được tự do làm nhiều điều,           Ngày kia, lúc cả gia dình quì mọp lạy
nhưng nếu muốn đi khỏi nhà chủ, thì phải      hình tượng thì Nessima cứ đứng thẳng,
được chủ cho phép. Như nhiều người            lòng cậu nặng nề, và cậu nói: -Thưa cha,
Nhật khác hồi 1853, Neesima buộc phải         con không thể thờ cúng chung với cha
làm tôi mọi vì cớ chế độ phong kiến           nữa. -Mày điên sao? Cha hỏi. Neesima
đương thời ấy, cậu chẳng biết chi hết về      nhấn mạnh: -Những hình tượng này
Đức Chúa Trời chân thật và về Tin Lành        không phải là chân thần. Nó chỉ là gỗ, đá.
của Đấng Christ.                              Tại sao người sống lại thờ lạy vật chết?
                                              Ông già thở dài và lại tiếp tục thờ cúng.
Từ 200 năm nay, người ngoại quốc không
được phép vào nước Nhật và mọi ảnh            Neesima buồn rầu trong lòng, rón rén
hưởng ngoại lai bị ruồng ghét. Phận sự        bước ra. Cậu không biết rằng một ngày
của Neesima là giữ chuồng ngựa,               kia, mình sẽ dẫn đưa cha về thờ lạy Đức
nhưng thỉnh thoảng cậu cũng lẻn               Chúa Trời hằng sống và được thỏa mãn.
ra nhà thầy giáo để đọc sách.                 Chắc phải có một Đấng mà cậu có thể thờ
                                              lạy. Ước gì cậu có thể tìm thấy Ngài!
Có lần ông chủ bắt được và đánh                 Neesima cầu xin rằng: “Ôi! Nếu Ngài
đòn cậu. Ông hỏi cậu bằng một                     có mặt, xin hãy nhìn xem tôi. Nếu
giọng chế giễu: -Mày học để làm gì?                 Ngài có tai, xin hãy nghe tôi!”.
Neesima lớn tiếng: -Vì một người                      Cậu cho rằng Đức Chúa Trời có
không học thì có hơn gì con vật? -                    liên quan với những người Mỹ xa
Chà! Nhưng mày chỉ là một đứa giữ                     lạ kia. Cậu nóng nảy ước ao đi
chuồng ngựa. Dầu vậy, Neesima cứ tiếp                Hakodate, là nơi các chiến hạm
tục học hỏi.                                  Mỹ thả neo. Cậu xin cha cho phép đi tới
                                              đó nhưng chủ đánh cậu, không cho đi.
Rồi cậu nghe một chuyện kinh lạ. Nhiều        Suốt năm năm đằng đẵng, cậu cứ xin mãi,
chiến hạm Mỹ do Đô Đốc Perry chỉ huy,         và rốt lại, ông chủ nhượng bộ vì bực
đã xông vào các hải cảng Nhật và đòi          mình quá.
phải mở cuộc thông thương giữa hai
nước. Nhật Hoàng bất đắc dĩ phải ưng          Nhưng khi tới Hakodate, cậu nhận thấy
thuận. Neesima sanh ra tọc mạch, muốn         rằng mình phải biết tiếng Anh, thì mới
biết những người ở xa xôi kia. Cậu nhất       tiếp xúc với các người ngoại quốc kia
định một ngày kia, sẽ vượt đại dương để       được. Chẳng bao lâu, số tiền nhỏ của cậu
thăm nước hùng mạnh ấy.                       gần hết, và cậu tưởng mình đến phải quay
                                              về nhà. Gần tới phút chót, cậu gặp một
Năm 11 tuổi, Neesima bắt đầu nghi ngờ         người đồng bào dạy cho vài tiếng Anh.
sự thờ lạy hình tượng và tổ tiên trong gia
                                             13
Nhưng cậu còn phải đi Mỹ để tìm hiểu         hàng, cậu học mỗi chữ trong Tân Ước
Đức Chúa Trời.                               đến nỗi thuộc lòng gần hết. Không một
                                             thủy thủ nào nói đến sự tin theo Đấng
Neesima biết rằng thử lìa khỏi nước Nhật     Christ nhưng họ đều thân thiện với
là nguy hiểm dường nào. Nếu nhà cầm          Neesima. Để được thân mật và dễ kêu, họ
quyền Nhật Bản bắt được, thì cậu bị tử       đặt cho cậu biệt hiệu là: “Joe”.
hình. Nếu thoát khỏi mà đi được, thì
không hy vọng trở về quê hương nữa.          Tới thành phố Boston, cậu bị thất vọng
Nhưng có một cái gì trong lòng thúc đẩy      đắng cay. Cuộc nội chiến mới chấm dứt,
cứ ra đi tìm kiếm Đức Chúa Trời. Một         và việc làm thật khó kiếm. Chẳng ai
người bạn ở hãng tàu đã sắp đặt cho cậu      muốn mướn cậu vì cậu nói tiếng Anh ít
được nhận trên một chiếc tàu đi Trung        quá. Sau mấy tuần lễ nghỉ phép, viên
Hoa. Giữa đêm tối mịt, cậu đi ra bờ biển,    thuyền trưởng trở lại hải cảng, và thấy
và có chiếc thuyền đưa cậu tới bến tàu,      cậu hầu như tuyệt vọng. Ông trình bày
rồi cậu leo dây mà lên. Ông thuyền           tình cảnh của Neesima với ông chủ tàu,
trưởng giấu cậu khỏi các viên cảnh             và ông chủ muốn gặp cậu, Neesima kể
binh Nhật lục soát tàu sáng hôm                     cho ông chủ tàu nghe đã bao năm
sau. Neesima nghe tiếng họ                              mình khát khao tìm kiếm Đức
nói, nhưng họ vẫn không tìm                             Chúa Trời và hiểu biết nước
thấy cậu.                                               Mỹ. Ông chủ nói: -Em ơi, em
                                                      đã gần tới đích rồi. Tôi sẽ đem
Tại Thượng Hải, cậu may mắn                            em về nhà và nhận em làm con.
tìm được việc làm trên chiếc                           Mồi miệng Neesima run lập
tàu Mỹ chở hàng, tên là Wild                       cập. Cậu muốn nói, nhưng chẳng
Rover. Đang khi tàu cất hàng tại                  nói lên lời, vì cậu cảm kích ơn Đức
Hương Cảng, thì Neesima đi xem                  Chúa Trời lớn quá. Cha nuôi đặt tên
các tiệm buôn. Trong một tiệm sách, cậu      cậu là “Joseph Hardy Neesima”.
nhận thấy quyển Tân Ước, giống như
Kinh Thánh chữ nho mà cậu đã thấy mấy        Bây giờ cậu được hiểu rõ Kinh Thánh, vì
năm trước. Lòng cậu bồn chồn, nôn nả,        cha nuôi cậu là tín đồ Đấng Christ.
nhưng cậu không có tiền. Để mua quyển        Neesima học biết rằng Cứu Chúa mà cậu
Tân Ước, cậu phải hy sinh một điều mà        đọc truyện đó đã chịu chết vì cậu, đã chịu
chỉ người Nhật mới biết là lớn lao dường     sự hình phạt mà cậu đáng phải chịu vì tội
nào. Cậu bán thanh kiếm samurai, tượng       lỗi mình. Cậu đáp lời Đấng Christ mời
trưng cho lòng trung thành của mình đối      đến cùng Ngài bởi đức tin và cậu tìm
với gia đình và tổ quốc.                     được sự bình an trong lòng mà mình đã
                                             suốt đời mong ước. Cậu cảm tạ Đức Chúa
Cậu cầu nguyện rằng: “Ôi! Lạy Đức            Trời và hứa nguyện một ngày kia, sẽ đem
Chúa Trời, xin Ngài đừng để tôi hy sinh      Tin Lành về xứ sở.
vô ích!” Suốt một năm trên chiếc tàu chở
                                            14
Neesima học hành chăm chỉ, giỏi giang;        chịu cảm động sâu xa, và mọi người đứng
cậu đi trường đại học Amherst, rồi trường     dậy quyên dâng, tổng cộng được 5.000
thần đạo để dự bị làm Mục sư. Đương khi       Mỹ kim. Với sự giúp đỡ này và lời hứa
ấy nhiều cuộc biến cải xảy ra tại Nhật.       thêm nữa, Neesima có thể bắt tay mở
Năm 1867, một Nhật Hoàng đảo lộn              trường đại học. ông xây trường tại Kyoto,
chính sách và quyết định “nhập cảng” lề       là trung tâm của thần đạo (quốc giáo
lối tân thời của Âu Mỹ. Vua gởi một phái      nước Nhật) và nguyên là thủ đô nước
đoàn sang Mỹ và khi vấn đề ngôn ngữ bất       Nhật.
đồng nêu lên, thì Neesima được cử làm
thông ngôn. Suốt mấy tháng Neesima            Sự chống đối và bắt bớ rất dữ dội, nhưng
cùng đi với phái đoàn khắp nước Mỹ và         ông không bỏ dở công cuộc. Ông đặt tên
nhiều nước Âu Châu. Nhân viên phái            trường là “Doshisha” nghĩa là: “Thân
đoàn nhận thấy khả năng của ông, bèn          hữu vì một mục đích”. Trường đại học
mời ông về giúp một tay kiến thiết nước       Doshisha trở thành nơi ẩn náu cho các
Nhật. Khi họ sắp sửa về nước, thì phát        thanh niên bị đuổi khỏi gia đình vì đã
ngôn nhân của phái đoàn nói rằng: -           xưng nhận Đấng Christ. Có một nhóm
Neesima, chúng tôi ước ao ông vui lòng        thanh niên đã đi 500 dặm để vào nơi ẩn
phụng sự tổ quốc mà nhận chức cố vấn          náu này.
giáo dục của chính phủ Nhật. Ông đáp: -
Nhưng tôi là một kẻ bị xã hội ruồng bỏ. -     Suốt mười lăm năm, Neesima gây dựng
Hết rồi, Nhật Hoàng đã ân xá ông. Đây là      công cuộc này. Hàng ngàn người trở lại
một giờ phút trọng đại cho Neesima. Bây       tin theo Đấng Christ, kể cả thân phụ
giờ ông được tự do trở về tổ quốc và sum      ông. Nhưng nhu cầu lớn lao quá, nên
họp với gia đình. Ông nói: -Tôi xin cảm       ông hiến thân, không giữ lại chút gì.
tạ các ông. Thật là một vinh dự lớn cho       Neesima đã kiệt sức giữa công vụ, và
tôi. Tôi sẽ trở về Nhật, nhưng không phải     năm 1890, ông qua đời mới 47 tuổi. Ông
để làm chính trị gia mà để làm đại sứ của     vốn chỉ là một cậu con trai giữ chuồng
Đức Chúa Jesus Christ.                        ngựa, nhưng Đức Chúa Trời đã nghe
                                              lời cầu nguyện của ông và ban phước
Neesima tin rằng nước Nhật rất cần một        cho ông hơn cả các vị đế vương quí tộc.
trường đại học Tin Lành. Sau đó, ông
trình bày dự án này với ban trị sự một hội                        -James H. Jauncey-
truyền giáo. Họ bèn mời ông thuyết trình
vấn đề ấy tại một đại hội đồng truyền
giáo. Ông để nhiều thì giờ soạn bài thuyết
trình nhưng đến khi xúc động, ông đã
quên hết. Ông bèn nói đến bao nhiêu triệu
người Nhật đang thờ tà thần, nhưng có
thể tiếp nhận Tin Lành nếu có chỗ huấn
luyện các giáo sĩ bổn quốc. Hội chúng
                                             15
TÀ GIÁO MORMON                             Sách Mormon, do chính Mormon viết vào
                                                năm 420 SC.
Đối với nhiều người, Mormon là một              Cho đến ít nhất là năm 1826, Joseph
giáo phái có nhiều giáo lý khác với Cơ          Smith đã dùng một dạng ma thuật huyền
đốc giáo của Kinh Thánh. Trong bài này,         bí với một “hòn đá thần” (“hòn đá thấy
chúng ta sẽ xem xét những giáo lý của           được”) để tìm ra những kho tàng chôn
giáo phái Mormon, và so sánh với những          giấu. Tuy nhiên luật pháp Hoa kỳ không
điều dạy dỗ trong Kinh Thánh. Khi làm           cho phép làm những chuyện như thế, và
như vậy, chúng ta sẽ thấy rằng có những         ngày 26 tháng 3 năm 1826 Joseph Smith
khác biệt rất lớn giữa Tin Lành của Chúa        bị bắt và kết án là “phù thủy dùng gương
Giê-xu với giáo phái Mormon.                    để đoán hậu vận” và cũng là một kẻ
                                                   buông tuồng (theo luật pháp, một kẻ
Đầu tiên chúng ta sẽ lược sơ qua lịch               buông tuồng là kẻ tự cho mình có khả
sử của giáo phái Mormon.                                  năng xem chỉ tay, bói toán và
                                                          khám phá ra những vật kín
I. LỊCH SỬ.                                              giấu). Tuy nhiên, vì đây chỉ là vi
Joseph Smith, người sáng lập                           phạm lần đầu, nên ông không bị
giáo phái Mormon, sinh năm 1805 ở                      hình phạt nào.
Vermont, Hoa Kỳ. Năm 1820, khi lên
14 tuổi, vì không biết hệ phái Tin Lành                Vào khoảng thời gian đó, ông bắt
nào là đúng trong số rất nhiều hệ phái                đầu từ bỏ công việc tìm kiếm kho
hiện có, nên Joseph Smith đi vào trong             tàng và xoay ra dùng viên đá thần của
rừng cầu nguyện. Sau nầy, ông kể rằng, ở        mình cho mục đích tôn giáo. Nhờ một
đó ông nhận được sự khải thị của Đức            viên đá thần mà ông bảo là đã đào lên từ
Chúa Cha và của Đức Chúa Giê-xu bảo             một cái giếng sâu gần 8 mét, ông đã tìm
ông đừng theo bất kỳ một hệ phái nào            thấy được những bảng vàng chứa đựng
hiện có, vì tất cả đều lầm lạc, tín điều của    Sách Mormon vào ngày 22 tháng 9 năm
họ đều đáng kinh tởm, và những người            1827. Với sự giúp đỡ của thiên sứ Moroni
xưng nhận các tín điều đó đều bại hoại cả.      và những cặp kính vàng đặc biệt, ông đã
Trái lại, theo khải thị này, Joseph Smith       dịch được sang tiếng Anh Sách Mormon
được phong chức để tái lập Hội thánh            chép trong bảng vàng, được viết bằng
chân chính.                                     một thứ chữ tượng hình Ai Cập (mà
Năm 1823, Joseph Smith cho rằng ông             Joseph Smith gọi là “chữ Ai Cập cải
nhận được một khải thị nữa. Lần này là từ       cách”, dẫu rằng các học giả thấy nó
một thiên sứ có tên là Moroni (con trai         không giống gì với chữ Ai Cập cả). Quá
của Mormon, và là nhà lãnh đạo của              trình dịch thuật hoàn tất năm 1830, là
người Nephite được ông xem là đã sống ở         năm Sách Mormon được công bố. Tuy
đất Mỹ từ mấy trăm năm về trước), bảo           nhiên trước đó, các bảng vàng và các cặp
ông ta tìm những bảng vàng chứa đựng            kính vàng dùng để dịch đã biến mất.

                                               16
Năm 1844, sau vụ phá hoại bất hợp pháp        duy nhất cho một sự bội đạo rộng khắp
một nhà in dùng để in các ấn phẩm chống       như thế chỉ nằm trong sự dạy dỗ của
lại Mormon, Joseph Smith bị bắt và tống       Joseph Smith gần 1800 năm sau khi xảy
giam. Tuy nhiên khi ông đang ở trong tù,      ra cái sự kiện mà ông gọi là bội đạo đó!)
một đám đông đã xâm nhập, và một cuộc         Vì lẽ đó nên giáo phái Mormon tin rằng,
đấu súng diễn ra. Dù đã cố gắng tự vệ         vì Hội thánh đích thực của Chúa Giê-xu
bằng một khẩu súng lục, ông vẫn bị đám        không còn tồn tại nữa, và Tin Lành đích
đông bắn chết. Người kế vị ông làm Hội        thực đã thất truyền, cho nên chỉ có qua
Trưởng Giáo hội Mormon (hay “Hội              một khải thị mới thì lẽ thật mới được
Thánh Đức Chúa Giê-xu Christ Của Các          phục hồi. Trong thời kỳ Cải Chánh, có
Thánh Đồ Ngày Sau Rốt”, như danh tự           nhiều cố gắng nhằm phục hưng Hội
xưng của họ) là Brigham Young.                thánh, nhưng các nỗ lực đó đều không
                                              thành công vì lúc đó người ta không nhận
Năm 1847, Brigham Young dẫn tín đồ            được quyền của Đức Chúa Trời để làm.
Mormon đến thành phố Salt Lake, bang          Chỉ có qua Joseph Smith và giáo phái
Utah, và từ đó thành phố này trở thành trụ    Mormon thì, theo họ, mới có thẩm quyền
sở của giáo phái Mormon.                      mới và sự khải thị lẽ thật, hầu cho Tin
Ngày nay, giáo phái Mormon có 9 triệu         Lành đích thực và Hội Thánh chân chính
tín hữu, và khoảng 50 ngàn giáo sĩ.           mới có thể được phục hồi.
                                              Một ví dụ về giáo lý mà giáo phái
II. HỘI TRƯỞNG GIÁO HỘI                       Mormon xem là sản phẩm của Giáo hội
MORMON.                                       bại hoại, đó là tín lý Ba Ngôi. Tín lý Ba
Brigham Young, hội trưởng thứ hai của         Ngôi mâu thuẫn với niềm tin của giáo
giáo phái Mormon, tự xưng là đã nhận sự       phái Mormon, cho nên họ bảo đó là một
chân truyền từ người tiền nhiệm là Joseph     trong những sự xuyên tạc do Giáo hội bội
Smith. Mỗi hội trưởng của giáo phái           đạo đầu tiên đưa vào.
Mormon sau này cũng đều tuyên bố mình
là “vô ngộ” (không bao giờ sai lầm). Giáo     IV. KINH THÁNH.
lý này đặc biệt có ý nghĩa quan trọng khi     Giáo phái Mormon tin có bốn quyển kinh
xét đến quan điểm của Brigham Young           là Thánh thư có thần quyền. Đầu tiên là
về A-đam và Đức Chúa Trời                     Kinh Thánh (nhưng chỉ là bản King
                                              James Anh ngữ, được dịch năm 1611
III. SỰ SAI LẦM CỦA GIÁO PHÁI                 SC). Ba quyển kia là Sách Mormon, Giáo
MORMON.                                       Lý và Giao Ước, và Ngọc Trai Vô Giá.
Theo sự dạy dỗ của giáo phái Mormon,          Dù cũng đáng khích lệ khi Kinh Thánh
ngay sau khi các sứ đồ qua đời thì Hội        được đưa vào danh sách Thánh thư,
thánh đầu tiên đã bắt đầu bội đạo. Vì đã      nhưng xem kỹ thì thấy rằng Kinh Thánh
xa rời lẽ thật, giáo hội bại hoại này đã      bị đặt thấp hơn Sách Mormon. Trong
tiến hành hủy diệt hết mọi dấu vết bội đạo    quyển Ngọc Trai Vô Giá do Joseph Smith
của họ. (Phải thế thôi, bởi vì bằng chứng     viết, các giáo điều chủ yếu của giáo phái
                                             17
Mormon được trình bày đủ cả. Giáo điều       Dù giáo phái Mormon bảo rằng Đức
thứ tám là:                                  Chúa Trời đã linh cảm cho bản dịch Sách
“Chúng tôi tin Kinh Thánh là Lời của         Mormon, nhưng nếu xem xét sách này thì
Đức Chúa Trời miễn là phải được dịch         sẽ thấy nhiều vấn đề khiến ta không thể
đúng; chúng tôi cũng tin rằng Sách           tin lời khẳng định đó.
Mormon là Lời của Đức Chúa Trời”.            1. Từ lần xuất bản đầu tiên đến nay đã có
                                             4000 chỗ hiệu đính trong Sách Mormon.
Câu “miễn là phải được dịch đúng” có         Nếu Đức Chúa Trời linh cảm cho bản
nghĩa là họ có quyền muốn nhận, muốn         dịch của sách ấy thì đâu cần phải hiệu
bỏ phần nào trong Kinh Thánh cũng được       đính gì nữa. Nhiều lỗi được hiệu đính là
- vì họ có thể bảo rằng những phần nào đi    lỗi văn phạm (họ cho ta thấy xem ra Đức
ngược với giáo lý của họ là những phần       Chúa Trời không rành văn phạm tiếng
dịch sai. Trên thực tế, việc làm này tước    Anh!), nhưng có những lỗi khác nghiêm
bỏ hết mọi thần quyền của Kinh Thánh và      trọng hơn nhiều. Ví dụ, ấn bản năm 1830
biến Kinh Thánh ra vô dụng. Điều đó          chép một số đoạn nói về “Đức Chúa
cũng mâu thuẫn với chính Kinh Thánh:         Trời”, nhưng các ấn bản sau lại sửa là
“Cả Kinh Thánh đều là bởi Đức Chúa           “Con Đức Chúa Trời”. Ví dụ, “Và thiên
Trời soi dẫn” (II Ti-mô-thê 3:16).           sứ phán cùng tôi, Này là Chiên Con của
                                             Đức Chúa Trời, tức là Cha Đời Đời!” bị
V. SÁCH MORMON.                              đổi thành “Và thiên sứ phán cùng tôi,
Trái với Kinh Thánh, giáo phái Mormon        Này là Chiên Con của Đức Chúa Trời,
không hề nghi ngờ Sách Mormon. Họ cho        tức là Con của Cha Đời Đời!” (1 Nephi
rằng bản dịch của sách này là từ những       11:21, Sách Mormon).
bảng vàng mà Joseph Smith đã tìm thấy,
và ông được Đức Chúa Trời linh cảm, do          2. Bản dịch ấy có hơn 1000 lần trích
đó không hề sai lầm. Họ xem đó như           dẫn bản Kinh Thánh King James năm
“một lời chứng khác” - Kinh Thánh là         1611 (chiếm một phần tám nội dung của
lịch sử về cách xử sự của Đức Chúa Trời      Sách Mormon), và những đoạn trích
với loài người ở phương Đông (ở Y-sơ-        trong Sách Tin Kính của Hội Thánh Giám
ra-ên), sách Mormon là lịch sử về cách       Lý, cùng một câu trích tác phẩm của
xử sự của Đức Chúa Trời (trong khoảng        Shakespeare. Thế nhưng Sách Mormon
thời gian từ 600 TC đến 400 SC) với hai      được xem là đã được viết hơn một ngàn
nền văn minh cổ, mà theo họ, là ở châu       năm trước những nguồn trích dẫn trên
Mỹ. Sách Mormon chứa đựng chuyện kể          (tức vào năm 400 trước CN), như thế,
cách Chúa Giê-xu đến rao giảng Tin Lành      đáng lý Sách Mormon phải không chịu
tại châu Mỹ cho một trong hai nhóm này       ảnh hưởng gì bởi các sách kia mới phải.
- người Nephite. Chúa đã thiết lập lễ báp
tem, sự thờ phượng, thông công, chức tế      3. Bản King James năm 1611 chứa nhiều
lễ, và các nghi thức thần bí khác.           lỗi dịch sai mà ngày nay đã được sửa lại.
                                             Tuy nhiên trong tất cả những trích dẫn
                                            18
trên, Sách Mormon đều theo đúng nguyên             HỘI THÁNH LỜI SỰ SỐNG TẠI
bản của bản dịch King James, và do đó                     VIỆT NAM.
giữ lại những chỗ sai trên.
4. Bản dịch Sách Mormon chứa đựng              Long Biên : Ms Dũng 01698955461
nhiều tên như Ti-mô-thê, Giô-na, và            Đông Anh : Anh Hùng 01257337337
Lachoneus, và cũng dùng những từ “An-          Quảng Ninh : MS Calep 0988425862
pha” (chữ cái đầu tiên trong mẫu tự Hy         Hải Dương:    Anh Sáu 0982721342
Lạp) và “Ô-mê-ga” (chữ cái cuối cùng           Thái Bình: Anh Phierơ 01676262652
trong mẫu tự Hy Lạp). Thế nhưng Sách           Thanh Hóa: Chị Thảo 01235939099
Mormon được xem là chuyện kể về Châu           Sơn Tây:    MS Hưng 89658303049
Mỹ chớ đâu phải về thế giới Hy lạp.            Thái Nguyên: Chị Kiên 0974278365
Đáng lý vào thời đó, ở Mỹ không có một         TuyênQuang: AnhVinh 01236863638
ảnh hưởng tiếng Hy Lạp nào mới phải.           Nghệ An : Anh Mừng 01699219530
                              ( còn nữa )      Bắc Ninh:    Cô Nga 01228228104.
                            Theo cdn.net       Sài Gòn:    MS Huê 0163 458 5438
 LỊCH ĐỌC KINH THÁNH HẰNG TUẦN

         Từ ngày 22/4 đến ngày 08/4
02. Thi-thiên 92, Luca 4, Phục truyền 29-30
03. Thi-thiên 93, Luca 5, Phục truyền 31-32
                                               Ban Biên Tập kêu gọi các bạn gởi bài
04. Thi-thiên 94, Luca 6, Phục truyền 33-34
05. Thi-thiên 95, Luca 7, Giô-suê 1-2          viết, lời làm chứng về ơn phước Chúa
06. Thi-thiên 96, Luca 8, Giô-suê 3-4          và về những gì Chúa ban cho trong thời
07. Thi-thiên 97, Luca 9, Giô-suê 5-6          gian qua về địa chỉ             Email
08. Thi-thiên 98, Luca 10, Giô-suê 7-8         noisanmuagat@yahoo.com Hoặc liên hệ
                                               với anh Huỳnh Trần Ngọc Hùng SĐT:
 LỊCH SINH HOẠT CỦA HỘI THÁNH                  8968 898 5238 tại Hội Thánh.
  Lịch sinh hoạt từ ngày 02/04 – 08/04
                                                  Để tiện cho việc in ấn, xin các con cái
Ngày         CHƯƠNG TRÌNH                      Chúa có thể đăng ký số lượng cần nhận
02/04     Cầu nguyện kiêng ăn tại Hội          cho Anh Nguyễn Lưu Quý vào các Chúa
           Thánh ( Từ 08.00-18.00 )            Nhật trong tuần. Hoặc gọi điện theo số
03/04              Ca đoàn                     8964 635 3818 gặp Anh Quý để đặt báo.
04/04 HỌC VỀ ÂM THANH-MÁY CHIẾU
                   PHÒNG G2                          Chúng tôi gởi lời cảm ơn chân
05/04           TẬP NHÓM NHẠC                  thành đến quý con cái Chúa đã gởi bài
06/04          Nhóm tế bào                     viết, lời làm chứng, lời cảm tạ về cho
07/04 THỜ PHƯỢNG tại các chi hội               chúng tôi trong thời gian vừa qua.
08/04 13h30 : Thờ phượng với HT lớn            Nguyện Chúa sẽ ban ơn và thêm sức
       15h30: Hội Thánh Việt Nam               trên quý vị luôn.
       THỜ PHƯỢNG tại phòng nhỏ
                                              19
GỞI CÁC BẠN THÂN HỮU                           HỘI THÁNH TIN LÀNH LỜI SỰ
                                                   SỐNG VIỆT NAM MOSCOW
Nếu các bạn đọc tờ nội san này có sự
thôi thúc muốn tin nhận Chúa, hoặc bạn        Địa chỉ :Yл.Павла Корчагина, дом 2,
đã nghe ai đó làm chứng và lòng muốn                   Tel: 8905 534 4475.
tiếp nhận Chúa Jêsus làm Chúa làm chủ
đời sống bạn. Mời các bạn cầu nguyện          Cách đi : Lên khỏi Метро Рижская, đi
với Chúa theo như hướng dẫn sau :             bộ 50m đến bến Avtôbuýt số714, đi 5
                                              bến, đến bến: 1-й Рижский переулок.
"Kính Lạy Chúa Giê-Xu, con biết con
là người có tội, xin Chúa tha tội cho
con. Con tin cậy Chúa là Đấng duy
nhất có quyền cứu rỗi linh hồn con.
Con cảm ơn Chúa vì Ngài đã chịu chết
đền tội cho con, Ngài cũng đã từ cõi
chết sống lại để ban sự sống vĩnh cửu         THỜ PHƯỢNG CHÚA VÀO CHÚA
cho con. Giờ đây con xin rộng mở tâm          NHẬT HẰNG TUẦN : 17:30 – 20:30
hồn và đời sống tiếp nhận Ngài làm
Chúa Cứu Thế và Chúa của đời con.                Thân mời mọi người đến với Hội
Xin Chúa đổi mới lòng con và dìu dắt          Thánh trong các buổi nhóm để cùng
con trên con đường theo Chúa suốt             nhau ca ngợi tôn vinh Chúa, chia sẻ
đời con. Con thành kính tạ ơn Chúa            niềm tin, trò chuyện tâm tình, sinh
và cầu xin nhân danh Chúa Giê-Xu.             hoạt thờ phượng Chúa, nghe lời giảng
A-men."                                       do các Mục sư đầy ơn chia sẻ. Rất vui
                                              mừng được đón tiếp quý vị.
   Bạn thân mến! Bạn đã làm một
quyết định thật đúng đắn, xin hoan            Về nội san:
nghinh và chúc mừng bạn trở thành con
cái Chúa. Mời bạn hãy mạnh dạn tìm            Nội san MÙA GẶT phát hành nhằm
đến Hội Thánh Tin Lành gần nơi bạn            mục đích đáp ứng nhu cầu chia sẻ niềm
nhất để nhận sự giúp đỡ về học hỏi            tin của các con cái Chúa trong Hội
Kinh Thánh.                                   Thánh, thông báo các tin tức trong Hội
                                              Thánh, bày tỏ Tình Yêu, cung ứng nhu
Nếu bạn ở Moscow thì mời bạn hãy đến          cầu thông công lẫn nhau, nhằm giúp
với chúng tôi theo Địa chỉ : Yл. Павла        cho con cái Chúa có một đời sống chiến
Корчагина, дом 2a hoặc gọi điện cho           thắng và nhận được phước hạnh từ
chúng tôi theo số 8905 534 4475 để            Thiên Chúa.
được hướng dẫn thêm.                                          LƯU HÀNH NỘI BỘ
                                         20

More Related Content

What's hot

What's hot (18)

Kinh thanh phan voi ban
Kinh thanh phan voi banKinh thanh phan voi ban
Kinh thanh phan voi ban
 
5 CHIẾC BÁNH và 2 CON CÁ
5 CHIẾC BÁNH và 2 CON CÁ5 CHIẾC BÁNH và 2 CON CÁ
5 CHIẾC BÁNH và 2 CON CÁ
 
So 137
So 137So 137
So 137
 
Toi theo-dao-chua, lm. doan quang, cmc
Toi theo-dao-chua, lm. doan quang, cmcToi theo-dao-chua, lm. doan quang, cmc
Toi theo-dao-chua, lm. doan quang, cmc
 
So 123
So 123So 123
So 123
 
So 149
So 149So 149
So 149
 
So 161
So 161So 161
So 161
 
Ephata 638
Ephata 638Ephata 638
Ephata 638
 
ôN tập các kinh xưng tội
ôN tập các kinh xưng tộiôN tập các kinh xưng tội
ôN tập các kinh xưng tội
 
Chuẩn bị đón nhận Đức Giesu
Chuẩn bị đón nhận Đức GiesuChuẩn bị đón nhận Đức Giesu
Chuẩn bị đón nhận Đức Giesu
 
So 138
So 138So 138
So 138
 
So 169
So 169So 169
So 169
 
Ephata 608
Ephata 608Ephata 608
Ephata 608
 
So 124
So 124So 124
So 124
 
Hạt giống tâm hồn 10
Hạt giống tâm hồn 10Hạt giống tâm hồn 10
Hạt giống tâm hồn 10
 
Dan tuan thanh tam nhat vuot qua
Dan tuan thanh tam nhat vuot quaDan tuan thanh tam nhat vuot qua
Dan tuan thanh tam nhat vuot qua
 
Ephata 616
Ephata 616Ephata 616
Ephata 616
 
Ephata 612
Ephata 612Ephata 612
Ephata 612
 

Similar to So 117

Hoiky cuahanhthien tts
Hoiky cuahanhthien ttsHoiky cuahanhthien tts
Hoiky cuahanhthien ttsHoa Bien
 
Nhân Quả Công Bằng
Nhân Quả Công BằngNhân Quả Công Bằng
Nhân Quả Công BằngDinh Hieu
 
Nhân quả báo ứng hiện đời
Nhân quả báo ứng hiện đờiNhân quả báo ứng hiện đời
Nhân quả báo ứng hiện đờiHung Duong
 
QUÀ TẶNG ĐÃ DÀNH SẴN.docx
QUÀ TẶNG ĐÃ DÀNH SẴN.docxQUÀ TẶNG ĐÃ DÀNH SẴN.docx
QUÀ TẶNG ĐÃ DÀNH SẴN.docxTOAN Kieu Bao
 
Mẫu cầu nguyện Taize 6: Sức mạnh cùa lòng tin
Mẫu cầu nguyện Taize 6: Sức mạnh cùa lòng tinMẫu cầu nguyện Taize 6: Sức mạnh cùa lòng tin
Mẫu cầu nguyện Taize 6: Sức mạnh cùa lòng tingxduchoa
 
mau 5 sucmanhcualongtin.doc
mau 5 sucmanhcualongtin.docmau 5 sucmanhcualongtin.doc
mau 5 sucmanhcualongtin.docQuocBao33
 
5 phut loi_chua_042014
5 phut loi_chua_0420145 phut loi_chua_042014
5 phut loi_chua_042014gxduchoa
 
HÀNH TRÌNH ĐẾN VỚI NGƯỜI KA-TU.docx
HÀNH TRÌNH ĐẾN VỚI NGƯỜI KA-TU.docxHÀNH TRÌNH ĐẾN VỚI NGƯỜI KA-TU.docx
HÀNH TRÌNH ĐẾN VỚI NGƯỜI KA-TU.docxTOAN Kieu Bao
 
Những bí ẩn cuộc đời- Dale carnegie
Những bí ẩn cuộc đời- Dale carnegieNhững bí ẩn cuộc đời- Dale carnegie
Những bí ẩn cuộc đời- Dale carnegieOanh Huỳnh Thúy
 
Nhân quả bao ung hien doi
Nhân quả bao ung hien doiNhân quả bao ung hien doi
Nhân quả bao ung hien doiLinh Hoàng
 
Mẫu cầu nguyện Taize 4: Chờ Chúa đến
Mẫu cầu nguyện Taize 4: Chờ Chúa đếnMẫu cầu nguyện Taize 4: Chờ Chúa đến
Mẫu cầu nguyện Taize 4: Chờ Chúa đếngxduchoa
 

Similar to So 117 (20)

Ephata 613
Ephata 613Ephata 613
Ephata 613
 
So 146
So 146So 146
So 146
 
Hoiky cuahanhthien tts
Hoiky cuahanhthien ttsHoiky cuahanhthien tts
Hoiky cuahanhthien tts
 
So 116
So 116So 116
So 116
 
So 182
So 182So 182
So 182
 
Nhân Quả Công Bằng
Nhân Quả Công BằngNhân Quả Công Bằng
Nhân Quả Công Bằng
 
Nhân quả báo ứng hiện đời
Nhân quả báo ứng hiện đờiNhân quả báo ứng hiện đời
Nhân quả báo ứng hiện đời
 
Nhân quả báo ứng hiện đời.
Nhân quả báo ứng hiện đời.Nhân quả báo ứng hiện đời.
Nhân quả báo ứng hiện đời.
 
487
487487
487
 
QUÀ TẶNG ĐÃ DÀNH SẴN.docx
QUÀ TẶNG ĐÃ DÀNH SẴN.docxQUÀ TẶNG ĐÃ DÀNH SẴN.docx
QUÀ TẶNG ĐÃ DÀNH SẴN.docx
 
Mẫu cầu nguyện Taize 6: Sức mạnh cùa lòng tin
Mẫu cầu nguyện Taize 6: Sức mạnh cùa lòng tinMẫu cầu nguyện Taize 6: Sức mạnh cùa lòng tin
Mẫu cầu nguyện Taize 6: Sức mạnh cùa lòng tin
 
mau 5 sucmanhcualongtin.doc
mau 5 sucmanhcualongtin.docmau 5 sucmanhcualongtin.doc
mau 5 sucmanhcualongtin.doc
 
5 phut loi_chua_042014
5 phut loi_chua_0420145 phut loi_chua_042014
5 phut loi_chua_042014
 
HÀNH TRÌNH ĐẾN VỚI NGƯỜI KA-TU.docx
HÀNH TRÌNH ĐẾN VỚI NGƯỜI KA-TU.docxHÀNH TRÌNH ĐẾN VỚI NGƯỜI KA-TU.docx
HÀNH TRÌNH ĐẾN VỚI NGƯỜI KA-TU.docx
 
Ephata 621
Ephata 621Ephata 621
Ephata 621
 
Những bí ẩn cuộc đời- Dale carnegie
Những bí ẩn cuộc đời- Dale carnegieNhững bí ẩn cuộc đời- Dale carnegie
Những bí ẩn cuộc đời- Dale carnegie
 
Báo ứng Hiện Đời Tập 3
Báo ứng Hiện Đời Tập 3Báo ứng Hiện Đời Tập 3
Báo ứng Hiện Đời Tập 3
 
Nhân quả bao ung hien doi
Nhân quả bao ung hien doiNhân quả bao ung hien doi
Nhân quả bao ung hien doi
 
Mẫu cầu nguyện Taize 4: Chờ Chúa đến
Mẫu cầu nguyện Taize 4: Chờ Chúa đếnMẫu cầu nguyện Taize 4: Chờ Chúa đến
Mẫu cầu nguyện Taize 4: Chờ Chúa đến
 
Ephata 635
Ephata 635Ephata 635
Ephata 635
 

More from HuynhHungDN (20)

So 185
So 185So 185
So 185
 
So 183
So 183So 183
So 183
 
So 181
So 181So 181
So 181
 
So 181
So 181So 181
So 181
 
So 180
So 180So 180
So 180
 
So 179
So 179So 179
So 179
 
So 178
So 178So 178
So 178
 
So 177
So 177So 177
So 177
 
So 176
So 176So 176
So 176
 
So 175
So 175So 175
So 175
 
So 175
So 175So 175
So 175
 
So 175
So 175So 175
So 175
 
So 174
So 174So 174
So 174
 
So 173
So 173So 173
So 173
 
So 172
So 172So 172
So 172
 
So 171
So 171So 171
So 171
 
So 170
So 170So 170
So 170
 
So 168
So 168So 168
So 168
 
So167
So167So167
So167
 
So166
So166So166
So166
 

So 117

  • 1. vụ 20 giờ một ngày tại một nơi cách nhà máy phát điện nguyên tử Fukushima 25 cây số, cảnh sát viên nầy đã nhận được từ một cậu bé 9 tuổi người Nhật một gương sống cao thượng và không vị kỷ dù chính em đang sống giữa một hoàn cảnh đầy khó khăn và tang tóc. Bức thư như sau : “… Có nhiều chuyện muốn kể cho anh nghe để đăng trang tin của anh nhưng mà nhiều đến độ bây giờ em cũng chẳng biết MỖI TUẦN MỘT TRUYỆN gì mà viết nữa. “ Mỗi một người trong anh em chớ chăm về lợi riêng mình, nhưng phải chăm về lợi kẻ Có một câu chuyện cảm động ngày hôm khác nữa.” qua một đứa bé Nhật đã dạy cho một Phierơ 2 : 4 người lớn như em một bài học làm người. TỪ TRONG VÙNG ĐỘNG ĐẤT Tối hôm qua em được phái tới một trường tiểu học phụ giúp hội tự trị ở đó để Thời gian gần đây, là thời điểm nước phân phát thực phẩm cho các người bị Nhật kỷ niệm một năm trận động đất nạn. Trong cái hàng rồng rắn những lịch sử tại Nhật, chúng ta cùng nhau xem người xếp hàng em chú ý đến một đứa lại một phần được trích từ bức thư của nhỏ chừng 9 tuổi, trên người chỉ có chiếc Anh Hà Minh Thành, một cảnh sát viên áo thun và quần đùi. Trời rất lạnh mà nó gốc Việt tại Nhật kể lại cho bạn mình lại xếp hàng cuối cùng, em sợ đến phiên hoàn cảnh đói khổ của dân Nhật sau trận của nó thì chắc chẳng còn thức ăn. Nên động đất và sóng thần ngày 11 tháng 3, mới lại hỏi thăm. Nó kể nó đang học ở 2011. Khi đang gian khổ thi hành nhiệm trường trong giờ thể dục thì động đất và 1
  • 2. sóng thần đến, cha của nó làm việc gần dân tộc vĩ đại. Đất nước này đang đứng ở đó đã chạy đến trường, từ ban công lầu 3 trong những giờ phút nguy cấp nhất của của trường nó nhìn thấy chiếc xe và cha sự điêu tàn, nhưng chắc chắn sẽ hồi sinh nó bị nước cuốn trôi, 100% khả năng mạnh hơn nhờ những công dân biết hy chắc là chết rồi. Hỏi mẹ nó đâu, nó nói sinh bản thân ngay từ tuổi thiếu niên như nhà nó nằm ngay bờ biển, mẹ và em của vậy.” nó chắc cũng không chạy kịp. Thằng nhỏ quay người lau vội dòng nước mắt khi Suy gẫm : nghe em hỏi đến thân nhân. Nhìn thấy nó lạnh em mới cởi cái áo khoác cảnh sát Kinh Thánh chép : Mỗi một người trong trùm lên người nó. Vô tình bao lương khô anh em chớ chăm về lợi riêng mình, khẩu phần ăn tối của em bị rơi ra ngoài, nhưng phải chăm về lợi kẻ khác nữa. Thật em nhặt lên đưa cho nó và nói: "Đợi tới vậy, ở giữa thế giới vô cảm ngày nay, khi phiên của con chắc hết thức ăn, khẩu mà người ta có thể thờ ơ trước sự sống phần của chú đó, chú ăn rồi, con ăn đi chết của người khác, chỉ chăm tìm điều cho đỡ đói". ích lợi riêng cho mình thì lời Chúa lại mang đến cho chúng ta sự dạy dỗ lớn Thằng bé nhận túi lương khô của em, hơn ‘ chăm về lợi cho người khác’. khom người cảm ơn. Em tưởng nó sẽ ăn ngấu nghiến ngay lúc đó nhưng không Là con cái Chúa, Chúa muốn dùng cách phải, nó ôm bao lương khô đi thẳng lên sống của mỗi một người trong anh em chỗ những người đang phát thực phẩm và nhằm làm cho người khác nhận biết được để bao lương khô vào thùng thực phẩm một đời sống có Chúa khác với những đang phân phát rồi lại quay lại xếp hàng. người không có Chúa là thế nào. Ngạc nhiên vô cùng, em hỏi nó tại sao con không ăn mà lại đem bỏ vào đó. Nó Nguyện xin Chúa dùng đời sống của anh trả lời: "Bởi vì còn có nhiều người chắc em làm sáng danh Chúa và đem nhiều đói hơn con. Bỏ vào đó để các cô chú người khác đến với Chúa Jesus. Amen phát chung cho công bằng chú ạ". Ban Biên Tập. Em nghe xong vội quay mặt đi chỗ khác để khóc để mọi người không nhìn thấy. KHẢI TƯỢNG HỘI THÁNH Thật cảm động. Không ngờ một đứa nhỏ “ - Hãy trang bị cho dân sự ta lời đức tin. 9 tuổi mới học lớp 3 đã có thể dạy em - Chỉ cho họ vũ khí thuộc linh họ có. - một bài học làm người trong lúc khốn Dạy họ các sử dụng chúng. khó nhất. Một bài học vô cùng cảm động - Và gửi họ vào chiến trường bách chiến- về sự hy sinh. bách thắng cho Chúa.” Một dân tộc với những đứa trẻ 9 tuổi đã biết nhẫn nại, chịu gian khổ và chấp nhận ( khải tượng của mục sư Ulf Ekman, Mục sư trưởng của dòng chảy Lời Sự Sống) hy sinh cho người khác chắc chắn là một 2
  • 3. BÀI GIẢNG HẰNG TUẦN chúng ta Thiên Đàng hay nước Đức Chúa ( Ghi lại bài giảng hằng tuần dành cho Trời , nước Thiên Đàng khác với quan các bạn nghe lại, dùng trong nhóm tế bào niệm của con người. Chúa Jesus lấy hoặc các bạn ở các nơi xa không đến những điều thế gian vật chất này so sánh, được Hội Thánh) ví dụ. Hột cải nhỏ, của quý trong đám ruộng, như men cần cho việc làm bánh, ĐỀ TÀI: NGUYÊN TẮC NƯỚC ĐỨC người lái buôn tìm ngọc châu tốt, như CHÚA TRỜI. người đánh cá và chọn cá tốt, xấu thể nào, thầy thông giáo giỏi chọn vật mới cũ Anh Lương Đức Hà. như thế nào? Vua tính sổ với đầy tớ mình, vua làm tiệc cưới cho con mình, như Luca: 12: 32 nói Đức Chúa Trời đã cho chàng rể chọn những cô dâu trong 10 chúng ta nước Thiên Đàng người nữ đông trinh… Thiên đàng hay còn gọi là nước Thiên Chúa Jesus đang dạy chúng ta làm thế Đàng, nước Đức Chúa Trời đều nói về nào có nước Thiên Đàng hay nước Đức nơi Đức Chúa Trời được tôn vinh bởi Chúa Trời trên đất mà cả thế gian ao ước Thiên sứ Thánh và sự thờ lạy của những đi tìm và đã đi lệch, không đúng chỗ, người được cứu rỗi, (được xưng không hiểu về nước Ngài. công bình qua Chúa Jesus), nơi linh hồn con người sống vui Rôma: 14:17 “ Vì nước Đức thỏa đời đời, vĩnh cửu, vô Chúa Trời chẳng tại sự ăn cùng đẹp đẽ, không có bệnh uống, nhưng tại sự công tật, sợ hãi, ….Địa ngục bình, bình an, vui vẻ bởi ngược lại cũng vĩnh cửu, Đức Thánh Linh vậy.” đời đời xong là sự đau đớn, hồ - Đức Chúa Trời luôn luôn lửa cháy mãi không tắt… đem sự bình an cho chúng ta. - Ma quỷ luôn đem sự sợ hãi cho Mọi người thế gian tìm Thiên Đàng vì nó chúng ta. quý báu. Thế gian và con người chúng ta - Đức Chúa Trời đã đưa chúng ta ra đều quan niệm hoặc cho rằng những của khỏi vương quốc của sự tối tăm, sợ hãi cải, vật chất, những vinh hiển trên đất, vào vương quốc của sự sáng láng…. thú vui tạm thời, thành quả đạt được, vinh - Bản chất Đức Chúa Trời là Tình yêu hoa đời này đó là Thiên Đàng. Xong nó thương, Đức tin, Sự trông cậy và sự đều không thỏa mãn được lòng khao khát sống đời đời. Thiên Đàng của con người, Chúa Jesus - Nguyên tắc nước Đức Chúa Trời cũng đã dạy rằng với chúng ta thì chỉ tìm không chỉ là được phước, giàu có, tiền những gì là ( Ăn, uống, mặc gì) làm chủ bạc những tiện nghi, giá trị khác mà để, làm mục tiêu, tiêu chuẩn, lẽ sống của còn là : cuộc đời. xong Chúa lại dạy và chỉ rõ cho 3
  • 4. SỰ CÔNG BÌNH - BÌNH AN - VUI MỪNG tội lỗi và giữ được sự công bình, hãy luôn ở trong Chúa Jesus và Jesus ở 1- SỰ CÔNG BÌNH QUA ĐỨC trong chúng ta. THÁNH LINH: Rôma: 10:4. vì Đấng Christ là sự + Nển tảng nước Đức Chúa Trời là sự cuối cùng của luật pháp, đặng xưng mọi công bình. kẻ tin là công bình. + Thế gian: Có đi có lại, sòng phẳng, làm tốt, phạm tội thì đi tù, đền bù thiệt hại. 2- SỰ BÌNH AN QUA ĐỨC + Kinh thánh: Không phải việc làm, cử THÁNH LINH: chỉ, thái độ mà là người không Thế giới trước nay luôn thiếu hòa bình, phạm tội, không có tội, không ở an bình, luôn chiến tranh, nội chiến, trong tội lỗi. ngoại chiến, gia đình bất hòa, trong - II Cô rinh tô: 5:21. mỗi người luôn lo sợ lo lắng, bất - Rôma:3:20-24. an, ghen ghét ai đó, điều gì đó. + Thế gian: Sự yên ả, trong nấm + Công bình là không bao mồ, nghĩa trang, khu rừng sâu, giờ phạm tội, nó là một trạng đỉnh núi tĩnh mịch, nơi chùa thái, vị trí, bản chất không biết tội lỗi chiền, miếu mạo, khu nghỉ dưỡng, có là gì. khi là sự đầy đủ vật chất, đi I CRT: 6:9. Anh em há chẳng biết tu….không che dấu, giải phóng được những kẻ không công bình chẳng bao con người khỏi sự lo sợ, mất bình an. giờ hưởng được nước Đức Chúa Trời + Kinh thánh, lời Chúa: Luca:2:14, sao? Người đàn bà mất huyết Luca:7:50. - Việc làm công bình không khiến Mác:5:25. Người đàn bà xấu nết.Luca: chúng ta trở thành công bình. 8:48. Si mê on. Đạo đức, công bình - Không mua và trả giá mà chỉ có chờ đợi sự yên ủi, bình an Luca2:29 nhận lãnh và thừa hưởng từ Trời. Mathio: 11:28. Bình an, yên nghỉ thật sự - Muốn có sự công bình thì tin nhận tron vẹn thì chỉ có con đường tiếp nhận Chúa Jesus con Đức Chúa trời, đấng sự sống và gánh ách của Chúa Jesus. đã xuống thế gian…. Giăng 14:27 . Sự bình an của Chúa - Phải được sinh lại, tái sinh từ Đức chẳng giống thế gian. Chúa Trời ra từ Đức Chúa Trời. +Sự bình an là không còn lo sợ trong - Sống xứng đáng với sự công bình lòng, không có sự định tội trong lòng mà Chúa đã trả giá cho. mình nữa. + Là người công bình nếu phạm tội có Êpheso: 2:13,14. Chúng ta được bảo đảm mất sự công bình ko? trong sự an toàn khi ở trong Chúa Jesus CÓ: Phần thưởng Chúa ban cho hãy Christ, được hòa hiệp với Ngài thì không giữ nếu không ma quỷ đến cướp đi. còn sự định tội nào nữa, thậm chí chúng I Giăng: 1: 7- 9. Chỉ nhờ huyết Chúa ta lúc mất bình an thì có quyền đòi hỏi Jesus mới được tha thứ, làm sạch mọi Đức Chúa Trời bảo đảm cho chúng ta 4
  • 5. bình an bởi Chúa hứa qua lời Ngài là như MỤC SƯ TRỞ THÀNH TỔNG THỐNG vậy. ĐỨC Ông Joachim 3-SỰ VUI MỪNG QUA ĐỨC Gauck, một mục THÁNH LINH: sư từng đấu Sau sự công bình, bình an thì chắc chắn tranh cho nhân niềm vui được đến và sự công bình thật, quyền và dân bình an thật thì niềm vui cũng thật.Nền chủ, được các tảng của sự vui mừng chính là sự cứu nghị sĩ bầu làm chuộc. Tổng thống Đức Các nghị sĩ Đức vỗ tay để chúc hôm qua với số Luca: 10:17-20. + Habacuc:3:17-19.+ mừng mục sư Joachim Gauck phiếu áp đảo Châm: 15:13,15; 17:22+ Nêhemi: 8:10; sau khi ông được bầu làm tổng thống hôm 18/3. Ảnh: AFP. ngay từ vòng đầu Khi con người bế tắc là lúc Đức Chúa tiên. Trời hành động. Cuộc bầu cử hôm qua diễn ra sau khi cựu tổng - luôn tiêu cực+ bàn lui+ đầu óc hạn thống Christian Wulff từ chức vì bê bối tiền hẹp dẫn đến ko có niềm vui hãy vay. Trước đó các đảng cầm quyền và đối lập dùng lời Chúa. tại Đức nhất trí đề cử ông Gauck giữ chức vụ tổng thống. Đây là lần đầu tiên một ứng cử viên - Người phạm tội- ko có niềm vui xin xuất thân từ Đông Đức được bầu làm tổng Chúa tha tội thống. - Khi trách nhiệm đè nặng quá ko có Ông Gauck sinh năm 1940 và trưởng thành tại niềm vui hãy trao gánh nặng cho thành phố Rostock thuộc Đông Đức trước kia. Chúa. Ông theo đạo Tin lành và không thuộc bất kỳ - Thân thể ốm bệnh ko có niềm vui đảng chính trị nào. hãy nghỉ ngơi trong Chúa. Phát biểu trước quốc hội sau khi giành thắng lợi, tân Tổng thống Đức nói ông chấp nhận + Vậy Nguyên tắc nước Thiên Đàng, nhiệm vụ mới. nước Đức Chúa Trời hay muốn có Thiên Đàng trên đất thì hãy biết rằng "Chắc chắn tôi sẽ không thể đáp ứng mọi kỳ nó không ở đâu xa mà ngay trong lòng vọng của người dân. Nhưng tôi xin cam đoan chúng ta và được thể hiện bắng sự một điều: Tôi sẽ thực hiện trách nhiệm mà các công bình – Bình an – Vui Mừng qua bạn giao phó hôm nay bằng tất cả sức lực và Đức Thánh Linh. trái tim", AP dẫn lời ông Gauck. + Công bình – Bình an – Vui Mừng, Trong hệ thống chính trị Đức, tổng thống chỉ có không phụ thuộc vào hoàn cảnh đang vai trò lễ nghi và đạo đức. Với việc đề cử ông xảy ra như thế nào, không phụ thuộc Gauck làm tổng thống, nay hai vị trí quyền lực vào ai và làm gì, chúng ta không phải chính trị cao nhất nước Đức đều do các chính đi tìm đâu xa mà phụ thuộc vào việc khách đến từ Đông Đức trước đây đảm nhiệm. chúng ta có ở trong Chúa trong tay Tổng thống được tin tưởng là sẽ có thể lấy lại toàn năng của Ngài hay không mà thôi. uy tín cho vị trí người đứng đầu nhà nước Đức, sau khi uy tín này bị tổn hại do các bê bối của Amen. ông Wulff. Lương Đức Hà Theo Vnexpress.net 5
  • 6. ông còn không viết nỗi chính tên mình. Isaac Newton Theo ghi chép, 12 tuổi Newton mới được GIÁO SƯ: Khi tôi nhắc đến Ngài Isaac đến trường. Vậy nhưng ở tuổi 19 ông đã Newton, anh nghĩ đến điều gì? sẵn sàng bước vào đại học Cambridge danh tiếng. NGƯỜI PHỎNG NGƯỜI PHỎNG VẤN:Ba nguyên lý động VẤN:Tôi lực học của Newton nằm trong số những nghĩ đến điều đầu tiên chúng ta được học trong một thiên môn khoa học. Ông là một trong hai tài khoa học người đã triển khai môn toán tích phân vĩ đại. Thế và vi phân. Trong lĩnh vực quang học, thí nhưng ông nghiệm nổi tiếng nhất của ông liên quan ấy đã khiêm đến việc sử dụng một lăng kính để khám nhường nói phá ra ánh sáng mặt trời bao gồm dãi rằng: “Nếu cầu vồng có màu sáng được pha trộn lại tôi có nhìn xa hơn những người khác, thì với nhau. đó là vì tôi đã đứng trên vai của những người khổng lồ.” GIÁO SƯ: Có một thông tin bên lề thú vị về thí nghiệm quang học của ông. Khi GIÁO SƯ: Đó là một khởi đầu tốt. Mời ông thực hiện thí nghiệm lăng kính và chúng ta cùng khám phá nhiều hơn về nhìn thấy nhiều màu sắc khác nhau chiếu một trong những nhà khoa học vĩ đại nhất ra, ông tự hỏi liệu có phải lăng kính đã mọi thời đại – kể cả những suy nghĩ của thực sự tạo ra các màu sắc hay không. ông về Đức Chúa Trời! Câu trả lời nhanh trí của ông là sử dụng một lăng kính thứ hai. NGƯỜI PHỎNG VẤN:Albert Einstein đã Lăng kính đầu tiên phân chia ánh sáng gọi Isaac Newton là một trong ba nhà mặt trời thành các màu sắc của cầu vồng. khoa học vĩ đại nhất mọi thời đại. Cố Lăng kính thứ hai thu lấy các ánh sáng có giáo sư Isaac Asimov cho biết ông màu sắc đó và tái kết hợp chúng trở lại “…được rất nhiều người đánh giá là nhà trạng thái ban đầu – ánh sáng trắng chiếu tri thức vĩ đại nhất từ trước đến nay.” ra bởi mặt trời. GIÁO SƯ: Sự vĩ đại của Newton còn NGƯỜI PHỎNG VẤN:Newton tiến gần đáng ngạc nhiên hơn khi xét đến lai lịch một cách đáng ngạc nhiên đến việc hệ gia đình ông. Ông lớn lên ở vùng nông thống lại học thuyết nguyên tử. Ông đã thôn; gia đình ông không đề cao tri thức viết về điều mà ông gọi là “các nguyên tử nào ngoài những hiểu biết về nông nhỏ bé của vật chất.” Và ông viết rằng nghiệp. Họ không coi trọng việc học các lực liên kết các nguyên tử này với hành, và hình như hầu hết các ông bà của nhau có thể liên quan đến điện. 6
  • 7. bắt đầu tự vấn liệu có phải chính lực hút GIÁO SƯ: Tại một hội nghị được tổ chức trái táo rơi xuống cũng chính là lực giữ không lâu sau Thế chiến thứ II để kỷ mặt trăng trong quỹ đạo của nó. Theo niệm 300 năm ngày sinh của Newton, cố triết lý của Aristotle, người ta tin rằng các viện sĩ hàn lâm của Nga S. I. Vavilov vật chất trên bầu trời và các vật chất dưới [VAV-i-lov] đã trình bày một diễn văn có đất tuân theo hai bộ luật tự nhiên khác tựa đề: “Newton và Học thuyết Nguyên nhau… Vì vậy đó quả thật là một hành tử.” Đề cập đến ý niệm của Newton về động trực giác táo bạo khi quan niệm điện lượng trong các nguyên tử, Vavilov rằng lực tác động lên mặt trăng cũng đã nói về điều ông gọi là “trực giác phi chính là lực tác động lên trái táo.” thường trong việc phỏng đoán các đặc điểm chính trong các hiện tượng tự NGƯỜI PHỎNG VẤN:Điều đó biểu lộ nhiên” của Newton. mặt trái của lời ông tuyên bố về việc đứng trên vai của những nhà tri thức NGƯỜI PHỎNG VẤN:Newton đã không khổng lồ trong quá khứ và chỉ đơn thuần dùng những từ như “electron,” “proton,” học biết những điều mới trên đỉnh của và “nơ-tron” để triển khai xa hơn ý những tri thức trong quá khứ. Newton tưởng của ông. biết thời điểm để loại bỏ khái niệm mà một người khổng lồ như Aristotle đã dạy, GIÁO SƯ: Không. Nhưng Vavilov phát và để học trực tiếp từ việc quan sát tự biểu rằng những từ ngữ của Newton “có nhiên. thể được sử dụng nguyên văn, không cần đến bất kỳ sự chỉnh sửa nào, để tóm tắt GIÁO SƯ: Đúng vậy. Nhưng, dầu ông bất kỳ công trình nào ngày nay về cấu thành công khá nhiều trong việc quan sát trúc của vật chất.” tự nhiên, Newton vẫn dành thời gian cho những công việc khác ngoài việc nghiên NGƯỜI PHỎNG VẤN:Tôi vẫn thường cứu lý thuyết khoa học. Ông dành nhiều nghe rằng Newton đã phát hiện ra định năm làm việc cho chính phủ, điều hành luật vạn vật hấp dẫn khi ông nhìn thấy sở đúc và in tiền. Ông giúp hoạt động của một quả táo rụng. Điều đó có thật không? sở hiệu quả hơn rất nhiều và trở thành “nỗi kinh hoàng với những kẻ làm tiền GIÁO SƯ: Đúng giả.” vậy. Cố giáo sư Isaac Asimov NGƯỜI PHỎNG VẤN:Nhiều nhà viết [AZ-i-mov] đã tiểu sử đề cập rằng Kinh Thánh rất quan xác thực điều đó trọng đối với Newton. Giáo sư Edward trong chính Andrade [ahn-DRAH-dee] nói rằng thư những ghi chép viện Newton để lại sau khi ông qua đời có của Newton. Asimov nói rằng: “Ông ấy những sách được viết bởi “Các Giáo đã nhìn thấy một quả táo rơi xuống đất và Phụ,” tức là những học giả đầu tiên của 7
  • 8. Cơ đốc giáo. Thư viện của ông cũng bao Có hai yếu tố quyết định sức gồm một lượng lớn các sách về Đấng hút giữa các thiên thể. Thiên thể càng Christ và về Kinh Thánh. lớn, lực hấp dẫn nó tác động lên các thiên thể khác càng lớn. Nhưng các thiên GIÁO SƯ: Đúng vậy. Newton sở hữu thể cách nhau càng xa, lực hấp dẫn giữa hàng chục bản in Kinh Thánh khác nhau. chúng càng nhỏ. Bên lề của nhiều cuốn trong số đó, ông viết những ghi chú và lời bình. Ông viết NGƯỜI PHỎNG VẤN:Vì vậy, nếu các khoảng một triệu rưỡi từ về Kinh Thánh hành tinh giữ được quỹ đạo không đổi và những hiểu biết của ông về Kinh quanh mặt trời và các ngôi sao khác, Thánh. chúng phải di chuyển quỹ đạo theo một Ngay cả trong các khoảng cách thật chính xác. công trình khoa học của Và khoảng cách để quỹ đạo mình, Newton cũng thường được ổn định được quyết định nhắc đến Đức Chúa Trời. bởi khối lượng của hành tinh Chẳng hạn như, trong cuốn đó so với mặt trời. sách về quang học của mình, ông hỏi: “Mắt được GIÁO SƯ: Nhiều học giả xem tạo ra không bởi những kỹ cuốn sách kinh điển của năng về quang học, và tai Newton, Các Nguyên Lý Toán không bởi những hiểu biết về âm thanh Học Của Khoa Học Tự Nhiên, là công sao? …Làm thế nào cơ thể của các loài trình khoa học vĩ đại nhất từng được viết. vật (the Bodies of Animals) được dựng Trong đó Newton trình bày lý thuyết lý nên với thật nhiều kỹ năng, và mục đích giải cách thức các thiên thể giữ được sự của các bộ phận khác nhau đó là gì? ổn định như vậy. …Chẳng phải những điều đó bày tỏ một Thực thể…sống và thông thái sao…? NGƯỜI PHỎNG VẤN:Lý thuyết về thiên văn học? NGƯỜI PHỎNG VẤN:Nghe có vẻ như Ngài Isaac Newton tin rằng khi ông GIÁO SƯ: Anh hãy tự đánh giá điều đó nghiên cứu thế giới, là ông đang học biết dựa trên những lời của Newton: về Đức Chúa Trời, là Đấng đã dựng nên “Hệ thống tuyệt vời bao gồm mặt trời, thế giới đó. các hành tinh, và các sao chổi này chỉ có thể bắt nguồn từ sự khôn ngoan và tể trị GIÁO SƯ: Vâng, đúng như vậy. Newton của một Thực thể thông thái và quyền đã nhìn thấy một ví dụ về sự khôn ngoan năng. …Để các ngôi sao trong thái của Đức Chúa Trời trong công thức lực dương hệ và các hệ hành tinh không đâm hấp dẫn giữa các ngôi sao và các hành vào nhau theo trọng lực, Ngài đã đặt các tinh của ông. hệ tinh tú này ở một khoảng cách rất xa nhau.” 8
  • 9. NGƯỜI PHỎNG VẤN:Nói cách Trời bao gồm việc vâng phục cả quyền tể khác, Đức Chúa Trời đã cân bằng lực hút trị lẫn những mạng lệnh trong lời Ngài.” khổng lồ giữa các thiên thể, bằng cách NGƯỜI PHỎNG VẤN:Một sự tôn đặt chúng đủ xa nhau để trọng lực của trọng cao độ. chúng không tác động lẫn nhau? GIÁO SƯ:Đúng vậy. Và phần còn lại GIÁO SƯ:Đúng vậy. Isaac Newton của định nghĩa nầy nói rằng sự tôn quý cũng đề cập đến bàn tay của Đức Chúa này “bao gồm sự vâng phục cả quyền tể Trời trong việc dựng nên cơ thể con trị lẫn những mạng lệnh trong lời Ngài.” người. Trong một bản thảo có tựa đề NGƯỜI PHỎNG VẤN:Có phải ông “Toát Yếu của Tôn giáo Thật,” (A Short muốn nói “kính sợ Đức Chúa Trời” là Scheme of the True Religion) ông đã hỏi: vâng lời Ngài? “Có một sự ngẫu nhiên nào lại biết đến GIÁO SƯ: Đúng vậy, nhất là vâng ánh sáng cùng khúc xạ của nó là gì, và theo những điều Đức Chúa Trời phán dặn làm cho mắt của mọi tạo vật trong lời Ngài, là Kinh Thánh. thích nghi sau một quá trình NGƯỜI PHỎNG tiếp nhận ánh sáng đáng kinh VẤN:Như vậy bước đầu tiên ngạc nhất hay sao?” để vâng theo lời Đức Chúa NGƯỜI PHỎNG Trời là phải đọc Kinh Thánh – VẤN:Có phải ông ấy nói để biết Kinh Thánh nói gì. rằng bởi vì thủy tinh thể ở mắt mang ánh GIÁO SƯ: Chính xác. Sau khi sáng vào tiêu điểm chính xác trên võng chương trình của chúng ta kết thúc, tôi mạc, chúng ta phải đặt ra câu hỏi liệu sự xin gợi ý quý vị đọc một sách trong Kinh ngẫu nhiên đã tạo nên đôi mắt như vậy, Thánh có nói rất nhiều về “sự kính sợ hay liệu một Đức Chúa Trời thông thái Chúa.” Sách Châm Ngôn dạy: “Sự kính đã tạo nên nó? sợ Đức Giê-hô-va là khởi đầu sự tri GIÁO SƯ:Đúng vậy. Ông tiếp: “Suy thức…” (1:7a). Và sau đó là: “Kính sợ luận này và những suy luận tương Đức Giê-hô-va, ấy là khởi đầu sự khôn tự…khiến con người phải tin rằng có một ngoan; Sự nhìn biết Đấng Thánh, đó là Thực thể đã dựng nên mọi điều và tể trị sự thông sáng.” (9:10). mọi điều trong quyền năng mình, và vì NGƯỜI PHỎNG VẤN:Ngài Isaac vậy Đấng đó cần phải được kính sợ…” Newton nhìn nhận Kinh Thánh là một NGƯỜI PHỎNG VẤN: Đó là cuốn sách đáng dành được nhiều thời một góc độ mới. Newton không chỉ nói gian của ông. Đức Chúa Trời có quyền năng và sự khôn GIÁO SƯ:Đúng vậy. Chúng tôi ngoan, mà còn đáng được kính sợ. Ông khích lệ quý thính giả trong tuần này hãy ấy nói vậy là có ý gì? đọc chín đoạn đầu của sách Châm Ngôn GIÁO SƯ: Hầu hết các học giả trong Kinh Thánh. Những đoạn Kinh Kinh Thánh định nghĩa “sự kính sợ Đức Thánh này có thể là “khởi đầu sự khôn Chúa Trời” là: “Sự tôn quý Đức Chúa ngoan” cho suốt phần đời còn lại của một người.. 9
  • 10. DỨC CHÚA TRỜI MUỐN CHỮA b¹n, t©m hån sÏ ®øng ®óng vÞ trÝ lµ phôc LÀNH CHO MỌI NGƯỜI. tïng t©m linh theo nh­ lêi Chóa. Khi ®ã b¹n sÏ thÊy t×nh tr¹ng c¬ thÓ cña b¹n tèt lªn mét c¸ch râ rÖt. "Hìi kÎ rÊt yªu dÊu, t«i cÇu nguyÖn cho anh ®­îc th¹nh v­îng trong mäi sù vµ B©y giê chóng ta sÏ cïng nhau gi¶i ®¸p ®­îc khoÎ m¹nh phÇn x¸c anh còng nh­ vÊn ®Ò sau : - LiÖu §øc Chóa Trêi cã ®· ®­îc th¹nh v­îng vÒ phÇn hån anh muèn ch÷a lµnh cho mäi ng­êi kh«ng? vËy“ (3 Gi¨ng 2). Cã thùc lµ mäi ng­êi b¾t buéc ph¶i khoÎ m¹nh kh«ng ? ThÕ th× còng cã thÓ hái : Cã ph¶i mäi ng­êi ®Òu ph¶i ®­îc cøu §©y lµ lêi chµo ®­îc trÝch ra tõ trong th¬ kh«ng ? Kh«ng, ch¼ng ai b¾t ng­êi ta cña sø ®å Gi¨ng göi cho Gai - ót lµ mét ph¶i tiÕp nhËn sù cøu rçi c¶, nh­ng §øc ng­êi anh em trong §Êng Christ. Song v× Chóa Trêi muèn cho mäi c¶ Kinh Th¸nh lµ bëi §øc ng­êi ®Òu ®­îc cøu rçi Chóa Trêi soi dÉn nªn chóng (1Tim«thª 2:4). Mäi ng­êi ta còng cã thÓ xem nh­ ®ã lµ ®Òu ph¶i nãi tiÕng l¹ sao ? lêi chµo cña §øc Th¸nh Linh Kh«ng, kh«ng ai b¾t b¹n ®Õn víi mçi chóng ta. Còng ph¶i nãi, nh­ng §øc Chóa t­¬ng tù, khi Phaol« viÕt cho Trêi muèn b¹n ®­îc ®Çy nh÷ng ng­êi £phªs« hay dÉy §øc Th¸nh Linh vµ nãi ng­êi C«rinht« th× nh÷ng lêi tiÕng l¹ (Gi¨ng 7:37 - 39). «ng viÕt kh«ng chØ trùc tiÕp Cã ph¶i mäi ng­êi ®Òu ph¶i khoÎ m¹nh göi ®Õn nh÷ng ng­êi nµy, mµ cßn cho tÊt kh«ng ? Kh«ng, nh­ng §øc Chóa Trêi c¶ nh÷ng ai sÏ ®äc chóng. §øc Chóa Trêi muèn b¹n ®­îc khoÎ m¹nh. ®· sö dông c¸ch thøc nµy ®Ó nãi víi b¹n. Trong tr­êng hîp nµy, Ngµi nãi: Ta cÇu Lêi Chóa quan träng h¬n lµ (kh«ng ph¶i chØ mong, mµ cßn cÇu kinh nghiÖm nguyÖn cho ®­îc - ®ã lµ mong muèn cña Trong khi xem xÐt vÒ vÊn ®Ò nµy, b¹n Gi¨ng) cho con ®­îc th¹nh v­îng trong cÇn ph¶i t×m hiÓu xem Kinh Th¸nh (chø mäi sù vµ ®­îc khoÎ m¹nh vÒ phÇn x¸c kh«ng ph¶i kinh nghiÖm cña riªng b¹n) con. Vµ tiÕp theo : còng nh­ ®­îc th¹nh nãi g× vÒ ®iÒu nµy. NÕu kinh nghiÖm cña v­îng vÒ phÇn hån con vËy. b¹n ch¼ng cã g× kh¶ quan th× h·y dÑp bá nã, h·y bá qua nh÷ng c©u hái kh«ng t×m Con ng­êi b¹n gåm cã ba phÇn: t©m ®­îc lêi gi¶i ®¸p, h·y chó träng vµo lêi linh, t©m hån vµ thÓ x¸c (1Tªsal«ni ca 5: Chóa. 23). Khi t©m linh cña b¹n ®­îc sinh l¹i, b¹n ®­îc trë nªn gièng nh­ §øc Chóa LÞch sö ®· cho thÊy kh«ng ph¶i tÊt c¶ Trêi. Qua th©n vÞ Chóa Giª xu vµ §øc c¸c tÝn ®å ®Òu ®­îc ch÷a lµnh bÖnh, nhiÒu Th¸nh Linh b¹n nhËn ®­îc søc khoÎ, t©m ng­êi ®· chÕt trong bÖnh tËt. TÊt nhiªn, linh b¹n b¾t ®Çu t¸c ®éng ®Õn t©m hån cuèi cïng th× nh÷ng ng­êi nµy còng vÒ 10
  • 11. víi Chóa Giª xu, vÒ ®­îc nhµ cña §øc hay tiªu cùc ®Ó tuyªn bè mét c¸ch døt Chóa Trêi. Nh­ng ®«i khi chóng ta cã kho¸t r»ng: “Kh«ng, ®iÒu ®ã kh«ng thÓ cã nh÷ng th¾c m¾c: “Bµ Êy lµ mét ng­êi cã ®­îc.” B¹n ph¶i vøt bá nh÷ng kinh ®êi sèng th¸nh s¹ch vµ tuyÖt h¶o, Lµ nghiÖm riªng cña m×nh, ®Ó h­íng tíi ng­êi ®· lµm ®­îc nhiÒu ®iÒu cho Chóa, nh÷ng g× mµ §øc Chóa Trêi nãi trong Lêi t¹i sao nöa cuéc ®êi bµ Êy vÉn bÞ bÖnh ? cña Ngµi, ®iÒu nµy hÕt søc quan träng. MÆc dï bµ Êy ®i ®Õn bÊt cø mét thµnh phè nµo th× sù hiÖn diÖn cña bµ Êy còng lµm Sù ch÷a lµnh x¶y ra theo dÊy lªn sù phÊn h­ng t¹i n¬i ®ã, thÕ mµ nh÷ng c¸ch kh¸c nhau. sao bµ Êy l¹i kh«ng ®­îc khái bÖnh ?" B©y giê chóng ta cÇn ph¶i hiÓu mét ®iÒu: §øc Chóa Trêi sÏ kh«ng cã ý ®Þnh tr¶ lêi cho b¹n c©u hái Sù ch÷a lµnh bÖnh cã thÓ x¶y lo¹i nµy, bëi v× §øc Th¸nh ra theo nh÷ng c¸ch kh¸c nhau. Linh rÊt tÕ nhÞ, Ngµi kh«ng Th­êng chóng ta hay nghÜ r»ng cho phÐp b¹n täc m¹ch vµo nã ph¶i diÔn ra mét c¸ch chíp nh÷ng bÝ mËt riªng t­ trong nho¸ng vµ c¨n bÖnh ph¶i ®­îc cuéc sèng cña ng­êi kh¸c. khái hoµn toµn ngay lËp tøc B¹n kh«ng biÕt ®­îc nhiÒu nh­ lµ mét sù ban cho ®Õn tõ l¾m vÒ nh÷ng ng­êi kh¸c: - Chóa. Cã thÓ b¹n sÏ cã suy Hä nãi g×, nghÜ g× vµ lµm g×, nghÜ: “ chØ cã thÓ lµ nh­ vËy kh«ng cã ng­êi nµo kh¸c thÊy ®­îc. th«i, ch¾c lµ kh«ng cã c¸ch nµo kh¸c". Khi b¹n suy xÐt nh­ vËy, v« t×nh Kh«ng nªn ®Æt sù nghi ngê vµo nh÷ng b¹n ®· lµm ng¨n trë §øc Th¸nh Linh, ng­êi kh¸c. Chóng ta x¸c nhËn mét lÇn t­íc ®i ë Ngµi quyÒn tù do hµnh ®éng n÷a víi nhau r»ng: chóng ta kh«ng biÕt theo nh­ c¸ch Ngµi thÊy lµ cÇn thiÕt ®Ó nhiÒu l¾m vÒ nh÷ng ng­êi kh¸c, vµ kh«ng ch÷a lµnh cho b¹n vµ ban cho b¹n tÊt c¶ ph¶i bao giê chóng ta còng cã thÓ x¸c nh÷ng g× mµ b¹n ®ang cÇn. §øc Chóa ®Þnh ®óng ®­îc nguyªn nh©n cña nh÷ng Trêi cã nhiÒu c¸ch ch÷a bÖnh kh¸c nhau. ®iÒu ®ang diÔn ra trong cuéc sèng cña hä. Ngµi ®· høa cho b¹n søc khoÎ ë trong Khi b¹n hái: “ ThÕ cßn ®èi víi ng­êi giao ­íc ®­îc chÐp trong Kinh Th¸nh nµy, ng­êi nä... th× sao ?”. §iÒu ®ã còng (XuÊt £ - dÝp - t« 53:4 - 5; Mathi¬ 8:16 - t­¬ng tù nh­ khi Phier¬ hái vÒ Gi¨ng 17; Hªb. 9:11 - 15). NÕu b¹n gieo ®­îc (Gi¨ng 21:21 - 22), khi ®ã Chóa Giª xu Lêi cña Ngµi vµo trong lßng m×nh, th× sau ®¸p r»ng: “ §iÒu ®ã th× can hÖ g× tíi ®ã nhÊt ®Þnh b¹n sÏ nhËn ®­îc kÕt qu¶ tõ ng­¬i, ng­¬i h·y theo ta, chÝnh Ta sÏ §øc Chóa Trêi. Tuy nhiªn, b¹n sÏ kh«ng quan t©m vÒ nh÷ng ng­êi kh¸c. H·y tin bao giê ®¹t ®­îc ®iÒu g× hÕt, nÕu b¹n r»ng Ta còng quan t©m ®Õn ng­¬i, vÊn ®Ò kh«ng hoµn toµn phôc theo quyÒn lùc cña chØ ë chç ng­¬i cã v©ng theo lêi Ta hay lêi Chóa. kh«ng?”. B¹n kh«ng ®­îc dùa trªn nh÷ng kinh nghiÖm cña b¶n th©n dï lµ tÝch cùc 11
  • 12. §øc Chóa Trêi cã thÓ ch÷a lµnh bÖnh cÇn ph¶i TI£P NHËN nã. B¹n ph¶i tiÕp b»ng c¸ch hµnh ®éng th«ng qua quyÒn nhËn quyÒn n¨ng nµy. Khi quyÒn n¨ng n¨ng cña §øc Th¸nh Linh, hay ®em ®Õn gi¸ng lªn trªn b¹n, trong lßng b¹n ph¶i cã sù ch÷a lµnh nh­ mét sù ban cho cña ©n sù tiÕp nhËn vµ xem nh­ r»ng “QuyÒn ®iÓn. Ngµi ch÷a bÖnh qua phÐp l¹ tøc th× n¨ng ch÷a bÖnh cña §øc Chóa Trêi b©y còng nh­ qua sù håi phôc dÇn dÇn, ®«i giê sÏ vµo trong ta, ta tiÕp nhËn sù ch÷a khi ph¶i sau hµng n¨m b¹n míi ®­îc khái lµnh, ta tiÕp nhËn quyÒn n¨ng nµy bëi ®øc bÖnh hoµn toµn, nh­ng cuèi cïng b¹n sÏ tin, tõ thêi ®iÓm nµy trë ®i ta ®· ®­îc ®­îc khoÎ m¹nh. khoÎ m¹nh. Dï kÕt qu¶ cña sù ch÷a lµnh x¶y ra ngay lóc nµy hay sau mét thêi gian §øc Chóa Trêi ch÷a bÖnh trong thêi gian n÷a, ta còng tiÕp nhËn bëi ®øc tin ngay lÔ tiÖc th¸nh, qua sù xøc dÇu th¸nh, qua giê phót nµy”. sù cÇu nguyÖn b»ng c¸ch ®Æt tay, kh¨n, hoÆc qua sù cÇu nguyÖn bëi ®øc tin. Ngµi ChÝnh b¹n vµ chØ m×nh b¹n sÏ chÞu tr¸ch cã rÊt nhiÒu c¸ch thøc, kh¶ n¨ng vµ nhiÒu nhiÖm vÒ sù tiÕp nhËn sù ch÷a lµnh ®èi kªnh dÉn mµ qua ®ã Ngµi ®em ®Õn søc víi b¹n trong tõng tr­êng hîp cô thÓ, khoÎ mét c¸ch tøc th× hay dÇn dÇn, kh«ng kh«ng phô thuéc vµo quyÒn n¨ng tõ trªn cÇn chóng ta ph¶i lùa chän xem c¸ch nµo xuèng m¹nh ®Õn ®©u vµ sù ban cho cña ©n lµ tèt nhÊt ®èi víi tõng tr­êng hîp cô thÓ. ®iÓn ®æ lªn ng­êi kh¸c ®Ó ch÷a lµnh cho §iÒu mµ chóng ta thùc sù b¹n. ChÝnh trªn nÒn t¶ng cña ph¶i chän lÊy vµ tiÕp nhËn - sù thiÕu hiÓu biÕt tÇm quan ®ã lµ sù ch÷a lµnh. Chóng träng cña nh÷ng g× ®­îc nãi ta ph¶i bµy tá ý muèn cña ®Õn mµ nhiÒu ng­êi ®· bÞ mÊt m×nh víi ®iÒu nµy. ®i sù ch÷a lµnh bÖnh. mÆc dï cã nh÷ng sù biÓu hiÖn v« cïng Tr¸ch nhiÖm n»m ë m¹nh mÏ cña quyÒn n¨ng §øc phÝa b¹n Chóa Trêi, ban ®Çu nh÷ng ng­êi nµy vui mõng xem nh­ B¹n ph¶i hiÓu r»ng b¹n m×nh ®· ®­îc khoÎ m¹nh, còng tham gia vµo sù ch÷a nh­ng mét vµi ngµy sau bÞ bÖnh. Chóng ta th­êng cã nh÷ng sù tÊn c«ng cña sa tan, c¬n ®au hay khuynh h­íng ®æ vÊy tr¸ch nhiÖm cho nh÷ng triÖu chøng kh¸c cña bÖnh tËt l¹i nh÷ng ng­êi kh¸c vÒ nh÷ng ®iÒu mµ t¸i ph¸t vµ hä chiÒu theo nh÷ng c¶m gi¸c chÝnh chóng ta ph¶i chÞu. Ch¼ng h¹n, nÕu dèi tr¸ trong con ng­êi hä. NÕu trong cã ai ®ã ®Æt tay lªn t«i cÇu nguyÖn vµ tr­êng hîp nh­ vËy, b¹n tin vµo c¶m xóc kh«ng cã ®iÒu g× x¶y ra, trong tr­êng hîp cu¶ m×nh h¬n lµ nh÷ng g× mµ §øc Chóa ®ã t«i cã quyÒn nghÜ r»ng trong tay ng­êi Trêi thùc sù ®· lµm, th× ma quØ cã thÓ sÏ cÇu nguyÖn kh«ng cã quyÒn n¨ng kh«ng ? lõa dèi ®­îc b¹n vµ c­íp ®i ®iÒu mµ §øc Chóa Trêi ban cho b¹n. Kh«ng, kh«ng ®óng. Dï trong sù xøc Trích sách Đức Chúa Trời Muốn Chữa dÇu tõ n¬i §øc Chóa Trêi cã bao nhiªu quyÒn n¨ng ®i ch¨ng n÷a, vÊn ®Ò lµ ë chç Lành cho Bạn 12
  • 13. NHỮNG TIA SÁNG đình mình. Cậu thấy thợ lấy gỗ chạm trổ Mới lên 10 tuổi, Neesima, cậu con trai hình tượng, và cậu lý luận rằng một thần Nhật Bản, đã phải làm việc như một tôi sống không thể có bộ dạng như vậy. mọi. Cậu được tự do làm nhiều điều, Ngày kia, lúc cả gia dình quì mọp lạy nhưng nếu muốn đi khỏi nhà chủ, thì phải hình tượng thì Nessima cứ đứng thẳng, được chủ cho phép. Như nhiều người lòng cậu nặng nề, và cậu nói: -Thưa cha, Nhật khác hồi 1853, Neesima buộc phải con không thể thờ cúng chung với cha làm tôi mọi vì cớ chế độ phong kiến nữa. -Mày điên sao? Cha hỏi. Neesima đương thời ấy, cậu chẳng biết chi hết về nhấn mạnh: -Những hình tượng này Đức Chúa Trời chân thật và về Tin Lành không phải là chân thần. Nó chỉ là gỗ, đá. của Đấng Christ. Tại sao người sống lại thờ lạy vật chết? Ông già thở dài và lại tiếp tục thờ cúng. Từ 200 năm nay, người ngoại quốc không được phép vào nước Nhật và mọi ảnh Neesima buồn rầu trong lòng, rón rén hưởng ngoại lai bị ruồng ghét. Phận sự bước ra. Cậu không biết rằng một ngày của Neesima là giữ chuồng ngựa, kia, mình sẽ dẫn đưa cha về thờ lạy Đức nhưng thỉnh thoảng cậu cũng lẻn Chúa Trời hằng sống và được thỏa mãn. ra nhà thầy giáo để đọc sách. Chắc phải có một Đấng mà cậu có thể thờ lạy. Ước gì cậu có thể tìm thấy Ngài! Có lần ông chủ bắt được và đánh Neesima cầu xin rằng: “Ôi! Nếu Ngài đòn cậu. Ông hỏi cậu bằng một có mặt, xin hãy nhìn xem tôi. Nếu giọng chế giễu: -Mày học để làm gì? Ngài có tai, xin hãy nghe tôi!”. Neesima lớn tiếng: -Vì một người Cậu cho rằng Đức Chúa Trời có không học thì có hơn gì con vật? - liên quan với những người Mỹ xa Chà! Nhưng mày chỉ là một đứa giữ lạ kia. Cậu nóng nảy ước ao đi chuồng ngựa. Dầu vậy, Neesima cứ tiếp Hakodate, là nơi các chiến hạm tục học hỏi. Mỹ thả neo. Cậu xin cha cho phép đi tới đó nhưng chủ đánh cậu, không cho đi. Rồi cậu nghe một chuyện kinh lạ. Nhiều Suốt năm năm đằng đẵng, cậu cứ xin mãi, chiến hạm Mỹ do Đô Đốc Perry chỉ huy, và rốt lại, ông chủ nhượng bộ vì bực đã xông vào các hải cảng Nhật và đòi mình quá. phải mở cuộc thông thương giữa hai nước. Nhật Hoàng bất đắc dĩ phải ưng Nhưng khi tới Hakodate, cậu nhận thấy thuận. Neesima sanh ra tọc mạch, muốn rằng mình phải biết tiếng Anh, thì mới biết những người ở xa xôi kia. Cậu nhất tiếp xúc với các người ngoại quốc kia định một ngày kia, sẽ vượt đại dương để được. Chẳng bao lâu, số tiền nhỏ của cậu thăm nước hùng mạnh ấy. gần hết, và cậu tưởng mình đến phải quay về nhà. Gần tới phút chót, cậu gặp một Năm 11 tuổi, Neesima bắt đầu nghi ngờ người đồng bào dạy cho vài tiếng Anh. sự thờ lạy hình tượng và tổ tiên trong gia 13
  • 14. Nhưng cậu còn phải đi Mỹ để tìm hiểu hàng, cậu học mỗi chữ trong Tân Ước Đức Chúa Trời. đến nỗi thuộc lòng gần hết. Không một thủy thủ nào nói đến sự tin theo Đấng Neesima biết rằng thử lìa khỏi nước Nhật Christ nhưng họ đều thân thiện với là nguy hiểm dường nào. Nếu nhà cầm Neesima. Để được thân mật và dễ kêu, họ quyền Nhật Bản bắt được, thì cậu bị tử đặt cho cậu biệt hiệu là: “Joe”. hình. Nếu thoát khỏi mà đi được, thì không hy vọng trở về quê hương nữa. Tới thành phố Boston, cậu bị thất vọng Nhưng có một cái gì trong lòng thúc đẩy đắng cay. Cuộc nội chiến mới chấm dứt, cứ ra đi tìm kiếm Đức Chúa Trời. Một và việc làm thật khó kiếm. Chẳng ai người bạn ở hãng tàu đã sắp đặt cho cậu muốn mướn cậu vì cậu nói tiếng Anh ít được nhận trên một chiếc tàu đi Trung quá. Sau mấy tuần lễ nghỉ phép, viên Hoa. Giữa đêm tối mịt, cậu đi ra bờ biển, thuyền trưởng trở lại hải cảng, và thấy và có chiếc thuyền đưa cậu tới bến tàu, cậu hầu như tuyệt vọng. Ông trình bày rồi cậu leo dây mà lên. Ông thuyền tình cảnh của Neesima với ông chủ tàu, trưởng giấu cậu khỏi các viên cảnh và ông chủ muốn gặp cậu, Neesima kể binh Nhật lục soát tàu sáng hôm cho ông chủ tàu nghe đã bao năm sau. Neesima nghe tiếng họ mình khát khao tìm kiếm Đức nói, nhưng họ vẫn không tìm Chúa Trời và hiểu biết nước thấy cậu. Mỹ. Ông chủ nói: -Em ơi, em đã gần tới đích rồi. Tôi sẽ đem Tại Thượng Hải, cậu may mắn em về nhà và nhận em làm con. tìm được việc làm trên chiếc Mồi miệng Neesima run lập tàu Mỹ chở hàng, tên là Wild cập. Cậu muốn nói, nhưng chẳng Rover. Đang khi tàu cất hàng tại nói lên lời, vì cậu cảm kích ơn Đức Hương Cảng, thì Neesima đi xem Chúa Trời lớn quá. Cha nuôi đặt tên các tiệm buôn. Trong một tiệm sách, cậu cậu là “Joseph Hardy Neesima”. nhận thấy quyển Tân Ước, giống như Kinh Thánh chữ nho mà cậu đã thấy mấy Bây giờ cậu được hiểu rõ Kinh Thánh, vì năm trước. Lòng cậu bồn chồn, nôn nả, cha nuôi cậu là tín đồ Đấng Christ. nhưng cậu không có tiền. Để mua quyển Neesima học biết rằng Cứu Chúa mà cậu Tân Ước, cậu phải hy sinh một điều mà đọc truyện đó đã chịu chết vì cậu, đã chịu chỉ người Nhật mới biết là lớn lao dường sự hình phạt mà cậu đáng phải chịu vì tội nào. Cậu bán thanh kiếm samurai, tượng lỗi mình. Cậu đáp lời Đấng Christ mời trưng cho lòng trung thành của mình đối đến cùng Ngài bởi đức tin và cậu tìm với gia đình và tổ quốc. được sự bình an trong lòng mà mình đã suốt đời mong ước. Cậu cảm tạ Đức Chúa Cậu cầu nguyện rằng: “Ôi! Lạy Đức Trời và hứa nguyện một ngày kia, sẽ đem Chúa Trời, xin Ngài đừng để tôi hy sinh Tin Lành về xứ sở. vô ích!” Suốt một năm trên chiếc tàu chở 14
  • 15. Neesima học hành chăm chỉ, giỏi giang; chịu cảm động sâu xa, và mọi người đứng cậu đi trường đại học Amherst, rồi trường dậy quyên dâng, tổng cộng được 5.000 thần đạo để dự bị làm Mục sư. Đương khi Mỹ kim. Với sự giúp đỡ này và lời hứa ấy nhiều cuộc biến cải xảy ra tại Nhật. thêm nữa, Neesima có thể bắt tay mở Năm 1867, một Nhật Hoàng đảo lộn trường đại học. ông xây trường tại Kyoto, chính sách và quyết định “nhập cảng” lề là trung tâm của thần đạo (quốc giáo lối tân thời của Âu Mỹ. Vua gởi một phái nước Nhật) và nguyên là thủ đô nước đoàn sang Mỹ và khi vấn đề ngôn ngữ bất Nhật. đồng nêu lên, thì Neesima được cử làm thông ngôn. Suốt mấy tháng Neesima Sự chống đối và bắt bớ rất dữ dội, nhưng cùng đi với phái đoàn khắp nước Mỹ và ông không bỏ dở công cuộc. Ông đặt tên nhiều nước Âu Châu. Nhân viên phái trường là “Doshisha” nghĩa là: “Thân đoàn nhận thấy khả năng của ông, bèn hữu vì một mục đích”. Trường đại học mời ông về giúp một tay kiến thiết nước Doshisha trở thành nơi ẩn náu cho các Nhật. Khi họ sắp sửa về nước, thì phát thanh niên bị đuổi khỏi gia đình vì đã ngôn nhân của phái đoàn nói rằng: - xưng nhận Đấng Christ. Có một nhóm Neesima, chúng tôi ước ao ông vui lòng thanh niên đã đi 500 dặm để vào nơi ẩn phụng sự tổ quốc mà nhận chức cố vấn náu này. giáo dục của chính phủ Nhật. Ông đáp: - Nhưng tôi là một kẻ bị xã hội ruồng bỏ. - Suốt mười lăm năm, Neesima gây dựng Hết rồi, Nhật Hoàng đã ân xá ông. Đây là công cuộc này. Hàng ngàn người trở lại một giờ phút trọng đại cho Neesima. Bây tin theo Đấng Christ, kể cả thân phụ giờ ông được tự do trở về tổ quốc và sum ông. Nhưng nhu cầu lớn lao quá, nên họp với gia đình. Ông nói: -Tôi xin cảm ông hiến thân, không giữ lại chút gì. tạ các ông. Thật là một vinh dự lớn cho Neesima đã kiệt sức giữa công vụ, và tôi. Tôi sẽ trở về Nhật, nhưng không phải năm 1890, ông qua đời mới 47 tuổi. Ông để làm chính trị gia mà để làm đại sứ của vốn chỉ là một cậu con trai giữ chuồng Đức Chúa Jesus Christ. ngựa, nhưng Đức Chúa Trời đã nghe lời cầu nguyện của ông và ban phước Neesima tin rằng nước Nhật rất cần một cho ông hơn cả các vị đế vương quí tộc. trường đại học Tin Lành. Sau đó, ông trình bày dự án này với ban trị sự một hội -James H. Jauncey- truyền giáo. Họ bèn mời ông thuyết trình vấn đề ấy tại một đại hội đồng truyền giáo. Ông để nhiều thì giờ soạn bài thuyết trình nhưng đến khi xúc động, ông đã quên hết. Ông bèn nói đến bao nhiêu triệu người Nhật đang thờ tà thần, nhưng có thể tiếp nhận Tin Lành nếu có chỗ huấn luyện các giáo sĩ bổn quốc. Hội chúng 15
  • 16. TÀ GIÁO MORMON Sách Mormon, do chính Mormon viết vào năm 420 SC. Đối với nhiều người, Mormon là một Cho đến ít nhất là năm 1826, Joseph giáo phái có nhiều giáo lý khác với Cơ Smith đã dùng một dạng ma thuật huyền đốc giáo của Kinh Thánh. Trong bài này, bí với một “hòn đá thần” (“hòn đá thấy chúng ta sẽ xem xét những giáo lý của được”) để tìm ra những kho tàng chôn giáo phái Mormon, và so sánh với những giấu. Tuy nhiên luật pháp Hoa kỳ không điều dạy dỗ trong Kinh Thánh. Khi làm cho phép làm những chuyện như thế, và như vậy, chúng ta sẽ thấy rằng có những ngày 26 tháng 3 năm 1826 Joseph Smith khác biệt rất lớn giữa Tin Lành của Chúa bị bắt và kết án là “phù thủy dùng gương Giê-xu với giáo phái Mormon. để đoán hậu vận” và cũng là một kẻ buông tuồng (theo luật pháp, một kẻ Đầu tiên chúng ta sẽ lược sơ qua lịch buông tuồng là kẻ tự cho mình có khả sử của giáo phái Mormon. năng xem chỉ tay, bói toán và khám phá ra những vật kín I. LỊCH SỬ. giấu). Tuy nhiên, vì đây chỉ là vi Joseph Smith, người sáng lập phạm lần đầu, nên ông không bị giáo phái Mormon, sinh năm 1805 ở hình phạt nào. Vermont, Hoa Kỳ. Năm 1820, khi lên 14 tuổi, vì không biết hệ phái Tin Lành Vào khoảng thời gian đó, ông bắt nào là đúng trong số rất nhiều hệ phái đầu từ bỏ công việc tìm kiếm kho hiện có, nên Joseph Smith đi vào trong tàng và xoay ra dùng viên đá thần của rừng cầu nguyện. Sau nầy, ông kể rằng, ở mình cho mục đích tôn giáo. Nhờ một đó ông nhận được sự khải thị của Đức viên đá thần mà ông bảo là đã đào lên từ Chúa Cha và của Đức Chúa Giê-xu bảo một cái giếng sâu gần 8 mét, ông đã tìm ông đừng theo bất kỳ một hệ phái nào thấy được những bảng vàng chứa đựng hiện có, vì tất cả đều lầm lạc, tín điều của Sách Mormon vào ngày 22 tháng 9 năm họ đều đáng kinh tởm, và những người 1827. Với sự giúp đỡ của thiên sứ Moroni xưng nhận các tín điều đó đều bại hoại cả. và những cặp kính vàng đặc biệt, ông đã Trái lại, theo khải thị này, Joseph Smith dịch được sang tiếng Anh Sách Mormon được phong chức để tái lập Hội thánh chép trong bảng vàng, được viết bằng chân chính. một thứ chữ tượng hình Ai Cập (mà Năm 1823, Joseph Smith cho rằng ông Joseph Smith gọi là “chữ Ai Cập cải nhận được một khải thị nữa. Lần này là từ cách”, dẫu rằng các học giả thấy nó một thiên sứ có tên là Moroni (con trai không giống gì với chữ Ai Cập cả). Quá của Mormon, và là nhà lãnh đạo của trình dịch thuật hoàn tất năm 1830, là người Nephite được ông xem là đã sống ở năm Sách Mormon được công bố. Tuy đất Mỹ từ mấy trăm năm về trước), bảo nhiên trước đó, các bảng vàng và các cặp ông ta tìm những bảng vàng chứa đựng kính vàng dùng để dịch đã biến mất. 16
  • 17. Năm 1844, sau vụ phá hoại bất hợp pháp duy nhất cho một sự bội đạo rộng khắp một nhà in dùng để in các ấn phẩm chống như thế chỉ nằm trong sự dạy dỗ của lại Mormon, Joseph Smith bị bắt và tống Joseph Smith gần 1800 năm sau khi xảy giam. Tuy nhiên khi ông đang ở trong tù, ra cái sự kiện mà ông gọi là bội đạo đó!) một đám đông đã xâm nhập, và một cuộc Vì lẽ đó nên giáo phái Mormon tin rằng, đấu súng diễn ra. Dù đã cố gắng tự vệ vì Hội thánh đích thực của Chúa Giê-xu bằng một khẩu súng lục, ông vẫn bị đám không còn tồn tại nữa, và Tin Lành đích đông bắn chết. Người kế vị ông làm Hội thực đã thất truyền, cho nên chỉ có qua Trưởng Giáo hội Mormon (hay “Hội một khải thị mới thì lẽ thật mới được Thánh Đức Chúa Giê-xu Christ Của Các phục hồi. Trong thời kỳ Cải Chánh, có Thánh Đồ Ngày Sau Rốt”, như danh tự nhiều cố gắng nhằm phục hưng Hội xưng của họ) là Brigham Young. thánh, nhưng các nỗ lực đó đều không thành công vì lúc đó người ta không nhận Năm 1847, Brigham Young dẫn tín đồ được quyền của Đức Chúa Trời để làm. Mormon đến thành phố Salt Lake, bang Chỉ có qua Joseph Smith và giáo phái Utah, và từ đó thành phố này trở thành trụ Mormon thì, theo họ, mới có thẩm quyền sở của giáo phái Mormon. mới và sự khải thị lẽ thật, hầu cho Tin Ngày nay, giáo phái Mormon có 9 triệu Lành đích thực và Hội Thánh chân chính tín hữu, và khoảng 50 ngàn giáo sĩ. mới có thể được phục hồi. Một ví dụ về giáo lý mà giáo phái II. HỘI TRƯỞNG GIÁO HỘI Mormon xem là sản phẩm của Giáo hội MORMON. bại hoại, đó là tín lý Ba Ngôi. Tín lý Ba Brigham Young, hội trưởng thứ hai của Ngôi mâu thuẫn với niềm tin của giáo giáo phái Mormon, tự xưng là đã nhận sự phái Mormon, cho nên họ bảo đó là một chân truyền từ người tiền nhiệm là Joseph trong những sự xuyên tạc do Giáo hội bội Smith. Mỗi hội trưởng của giáo phái đạo đầu tiên đưa vào. Mormon sau này cũng đều tuyên bố mình là “vô ngộ” (không bao giờ sai lầm). Giáo IV. KINH THÁNH. lý này đặc biệt có ý nghĩa quan trọng khi Giáo phái Mormon tin có bốn quyển kinh xét đến quan điểm của Brigham Young là Thánh thư có thần quyền. Đầu tiên là về A-đam và Đức Chúa Trời Kinh Thánh (nhưng chỉ là bản King James Anh ngữ, được dịch năm 1611 III. SỰ SAI LẦM CỦA GIÁO PHÁI SC). Ba quyển kia là Sách Mormon, Giáo MORMON. Lý và Giao Ước, và Ngọc Trai Vô Giá. Theo sự dạy dỗ của giáo phái Mormon, Dù cũng đáng khích lệ khi Kinh Thánh ngay sau khi các sứ đồ qua đời thì Hội được đưa vào danh sách Thánh thư, thánh đầu tiên đã bắt đầu bội đạo. Vì đã nhưng xem kỹ thì thấy rằng Kinh Thánh xa rời lẽ thật, giáo hội bại hoại này đã bị đặt thấp hơn Sách Mormon. Trong tiến hành hủy diệt hết mọi dấu vết bội đạo quyển Ngọc Trai Vô Giá do Joseph Smith của họ. (Phải thế thôi, bởi vì bằng chứng viết, các giáo điều chủ yếu của giáo phái 17
  • 18. Mormon được trình bày đủ cả. Giáo điều Dù giáo phái Mormon bảo rằng Đức thứ tám là: Chúa Trời đã linh cảm cho bản dịch Sách “Chúng tôi tin Kinh Thánh là Lời của Mormon, nhưng nếu xem xét sách này thì Đức Chúa Trời miễn là phải được dịch sẽ thấy nhiều vấn đề khiến ta không thể đúng; chúng tôi cũng tin rằng Sách tin lời khẳng định đó. Mormon là Lời của Đức Chúa Trời”. 1. Từ lần xuất bản đầu tiên đến nay đã có 4000 chỗ hiệu đính trong Sách Mormon. Câu “miễn là phải được dịch đúng” có Nếu Đức Chúa Trời linh cảm cho bản nghĩa là họ có quyền muốn nhận, muốn dịch của sách ấy thì đâu cần phải hiệu bỏ phần nào trong Kinh Thánh cũng được đính gì nữa. Nhiều lỗi được hiệu đính là - vì họ có thể bảo rằng những phần nào đi lỗi văn phạm (họ cho ta thấy xem ra Đức ngược với giáo lý của họ là những phần Chúa Trời không rành văn phạm tiếng dịch sai. Trên thực tế, việc làm này tước Anh!), nhưng có những lỗi khác nghiêm bỏ hết mọi thần quyền của Kinh Thánh và trọng hơn nhiều. Ví dụ, ấn bản năm 1830 biến Kinh Thánh ra vô dụng. Điều đó chép một số đoạn nói về “Đức Chúa cũng mâu thuẫn với chính Kinh Thánh: Trời”, nhưng các ấn bản sau lại sửa là “Cả Kinh Thánh đều là bởi Đức Chúa “Con Đức Chúa Trời”. Ví dụ, “Và thiên Trời soi dẫn” (II Ti-mô-thê 3:16). sứ phán cùng tôi, Này là Chiên Con của Đức Chúa Trời, tức là Cha Đời Đời!” bị V. SÁCH MORMON. đổi thành “Và thiên sứ phán cùng tôi, Trái với Kinh Thánh, giáo phái Mormon Này là Chiên Con của Đức Chúa Trời, không hề nghi ngờ Sách Mormon. Họ cho tức là Con của Cha Đời Đời!” (1 Nephi rằng bản dịch của sách này là từ những 11:21, Sách Mormon). bảng vàng mà Joseph Smith đã tìm thấy, và ông được Đức Chúa Trời linh cảm, do 2. Bản dịch ấy có hơn 1000 lần trích đó không hề sai lầm. Họ xem đó như dẫn bản Kinh Thánh King James năm “một lời chứng khác” - Kinh Thánh là 1611 (chiếm một phần tám nội dung của lịch sử về cách xử sự của Đức Chúa Trời Sách Mormon), và những đoạn trích với loài người ở phương Đông (ở Y-sơ- trong Sách Tin Kính của Hội Thánh Giám ra-ên), sách Mormon là lịch sử về cách Lý, cùng một câu trích tác phẩm của xử sự của Đức Chúa Trời (trong khoảng Shakespeare. Thế nhưng Sách Mormon thời gian từ 600 TC đến 400 SC) với hai được xem là đã được viết hơn một ngàn nền văn minh cổ, mà theo họ, là ở châu năm trước những nguồn trích dẫn trên Mỹ. Sách Mormon chứa đựng chuyện kể (tức vào năm 400 trước CN), như thế, cách Chúa Giê-xu đến rao giảng Tin Lành đáng lý Sách Mormon phải không chịu tại châu Mỹ cho một trong hai nhóm này ảnh hưởng gì bởi các sách kia mới phải. - người Nephite. Chúa đã thiết lập lễ báp tem, sự thờ phượng, thông công, chức tế 3. Bản King James năm 1611 chứa nhiều lễ, và các nghi thức thần bí khác. lỗi dịch sai mà ngày nay đã được sửa lại. Tuy nhiên trong tất cả những trích dẫn 18
  • 19. trên, Sách Mormon đều theo đúng nguyên HỘI THÁNH LỜI SỰ SỐNG TẠI bản của bản dịch King James, và do đó VIỆT NAM. giữ lại những chỗ sai trên. 4. Bản dịch Sách Mormon chứa đựng Long Biên : Ms Dũng 01698955461 nhiều tên như Ti-mô-thê, Giô-na, và Đông Anh : Anh Hùng 01257337337 Lachoneus, và cũng dùng những từ “An- Quảng Ninh : MS Calep 0988425862 pha” (chữ cái đầu tiên trong mẫu tự Hy Hải Dương: Anh Sáu 0982721342 Lạp) và “Ô-mê-ga” (chữ cái cuối cùng Thái Bình: Anh Phierơ 01676262652 trong mẫu tự Hy Lạp). Thế nhưng Sách Thanh Hóa: Chị Thảo 01235939099 Mormon được xem là chuyện kể về Châu Sơn Tây: MS Hưng 89658303049 Mỹ chớ đâu phải về thế giới Hy lạp. Thái Nguyên: Chị Kiên 0974278365 Đáng lý vào thời đó, ở Mỹ không có một TuyênQuang: AnhVinh 01236863638 ảnh hưởng tiếng Hy Lạp nào mới phải. Nghệ An : Anh Mừng 01699219530 ( còn nữa ) Bắc Ninh: Cô Nga 01228228104. Theo cdn.net Sài Gòn: MS Huê 0163 458 5438 LỊCH ĐỌC KINH THÁNH HẰNG TUẦN Từ ngày 22/4 đến ngày 08/4 02. Thi-thiên 92, Luca 4, Phục truyền 29-30 03. Thi-thiên 93, Luca 5, Phục truyền 31-32 Ban Biên Tập kêu gọi các bạn gởi bài 04. Thi-thiên 94, Luca 6, Phục truyền 33-34 05. Thi-thiên 95, Luca 7, Giô-suê 1-2 viết, lời làm chứng về ơn phước Chúa 06. Thi-thiên 96, Luca 8, Giô-suê 3-4 và về những gì Chúa ban cho trong thời 07. Thi-thiên 97, Luca 9, Giô-suê 5-6 gian qua về địa chỉ Email 08. Thi-thiên 98, Luca 10, Giô-suê 7-8 noisanmuagat@yahoo.com Hoặc liên hệ với anh Huỳnh Trần Ngọc Hùng SĐT: LỊCH SINH HOẠT CỦA HỘI THÁNH 8968 898 5238 tại Hội Thánh. Lịch sinh hoạt từ ngày 02/04 – 08/04 Để tiện cho việc in ấn, xin các con cái Ngày CHƯƠNG TRÌNH Chúa có thể đăng ký số lượng cần nhận 02/04 Cầu nguyện kiêng ăn tại Hội cho Anh Nguyễn Lưu Quý vào các Chúa Thánh ( Từ 08.00-18.00 ) Nhật trong tuần. Hoặc gọi điện theo số 03/04 Ca đoàn 8964 635 3818 gặp Anh Quý để đặt báo. 04/04 HỌC VỀ ÂM THANH-MÁY CHIẾU PHÒNG G2 Chúng tôi gởi lời cảm ơn chân 05/04 TẬP NHÓM NHẠC thành đến quý con cái Chúa đã gởi bài 06/04 Nhóm tế bào viết, lời làm chứng, lời cảm tạ về cho 07/04 THỜ PHƯỢNG tại các chi hội chúng tôi trong thời gian vừa qua. 08/04 13h30 : Thờ phượng với HT lớn Nguyện Chúa sẽ ban ơn và thêm sức 15h30: Hội Thánh Việt Nam trên quý vị luôn. THỜ PHƯỢNG tại phòng nhỏ 19
  • 20. GỞI CÁC BẠN THÂN HỮU HỘI THÁNH TIN LÀNH LỜI SỰ SỐNG VIỆT NAM MOSCOW Nếu các bạn đọc tờ nội san này có sự thôi thúc muốn tin nhận Chúa, hoặc bạn Địa chỉ :Yл.Павла Корчагина, дом 2, đã nghe ai đó làm chứng và lòng muốn Tel: 8905 534 4475. tiếp nhận Chúa Jêsus làm Chúa làm chủ đời sống bạn. Mời các bạn cầu nguyện Cách đi : Lên khỏi Метро Рижская, đi với Chúa theo như hướng dẫn sau : bộ 50m đến bến Avtôbuýt số714, đi 5 bến, đến bến: 1-й Рижский переулок. "Kính Lạy Chúa Giê-Xu, con biết con là người có tội, xin Chúa tha tội cho con. Con tin cậy Chúa là Đấng duy nhất có quyền cứu rỗi linh hồn con. Con cảm ơn Chúa vì Ngài đã chịu chết đền tội cho con, Ngài cũng đã từ cõi chết sống lại để ban sự sống vĩnh cửu THỜ PHƯỢNG CHÚA VÀO CHÚA cho con. Giờ đây con xin rộng mở tâm NHẬT HẰNG TUẦN : 17:30 – 20:30 hồn và đời sống tiếp nhận Ngài làm Chúa Cứu Thế và Chúa của đời con. Thân mời mọi người đến với Hội Xin Chúa đổi mới lòng con và dìu dắt Thánh trong các buổi nhóm để cùng con trên con đường theo Chúa suốt nhau ca ngợi tôn vinh Chúa, chia sẻ đời con. Con thành kính tạ ơn Chúa niềm tin, trò chuyện tâm tình, sinh và cầu xin nhân danh Chúa Giê-Xu. hoạt thờ phượng Chúa, nghe lời giảng A-men." do các Mục sư đầy ơn chia sẻ. Rất vui mừng được đón tiếp quý vị. Bạn thân mến! Bạn đã làm một quyết định thật đúng đắn, xin hoan Về nội san: nghinh và chúc mừng bạn trở thành con cái Chúa. Mời bạn hãy mạnh dạn tìm Nội san MÙA GẶT phát hành nhằm đến Hội Thánh Tin Lành gần nơi bạn mục đích đáp ứng nhu cầu chia sẻ niềm nhất để nhận sự giúp đỡ về học hỏi tin của các con cái Chúa trong Hội Kinh Thánh. Thánh, thông báo các tin tức trong Hội Thánh, bày tỏ Tình Yêu, cung ứng nhu Nếu bạn ở Moscow thì mời bạn hãy đến cầu thông công lẫn nhau, nhằm giúp với chúng tôi theo Địa chỉ : Yл. Павла cho con cái Chúa có một đời sống chiến Корчагина, дом 2a hoặc gọi điện cho thắng và nhận được phước hạnh từ chúng tôi theo số 8905 534 4475 để Thiên Chúa. được hướng dẫn thêm. LƯU HÀNH NỘI BỘ 20