Thực hành hoá sinh căn bản ,Tại thời gian 0 phút, nhỏ một giọt Iốt 1% vào ống 1, ta quan sát được ống 1 có màu tím than. Và 5 phút sau nhỏ tiếp một giọt Iốt 1% vào ống 2, lúc này ống 2 sẽ có màu nhạt hơn ống 1. Tiếp tục như vậy 5 phút sau, lại nhỏ một giọt Iốt 1% vào ống 3, ống sẽ có màu nhạt hơn ống 2 (dần chuyển qua màu nâu). Ở ba ống 1, 2, 3: thời gian từ 0 đến 10 phút màu còn tối là vì lượng tinh bột chưa được thủy phân hết, còn nhiều nên khi cho Iốt tác dụng với tinh bột cho ra màu nhạt dần từ tím đến nâu.
Thực hành hoá sinh căn bản ,Tại thời gian 0 phút, nhỏ một giọt Iốt 1% vào ống 1, ta quan sát được ống 1 có màu tím than. Và 5 phút sau nhỏ tiếp một giọt Iốt 1% vào ống 2, lúc này ống 2 sẽ có màu nhạt hơn ống 1. Tiếp tục như vậy 5 phút sau, lại nhỏ một giọt Iốt 1% vào ống 3, ống sẽ có màu nhạt hơn ống 2 (dần chuyển qua màu nâu). Ở ba ống 1, 2, 3: thời gian từ 0 đến 10 phút màu còn tối là vì lượng tinh bột chưa được thủy phân hết, còn nhiều nên khi cho Iốt tác dụng với tinh bột cho ra màu nhạt dần từ tím đến nâu.
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...TBFTTH
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG 2020
Người dịch: BS Văn Viết Thắng
Tóm lược: Hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã sửa đổi hướng dẫn lâm sàng lần 3 về bệnh loét dạ dày – tá tràng năm 2020 và tạo một phiên bản tiếng Anh. Hướng dẫn được sửa đổi gồm 9 nội dung: dịch tễ học, xuất huyết dạ dày và tá tràng do loét, liệu pháp không diệt trừ, loét do thuốc, không nhiễm H. Pylori, và loét do NSAID, loét trên dạ dày còn lại, điều trị bằng phẫu thuật và điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp. phương pháp điều trị khác nhau dựa trên biến chứng của loét. Ở bệnh nhân loét do NSAID, các thuốc NSAID được ngưng và sử dụng thuốc chống loét. Nếu NSAID không thể ngưng sử dụng, loét sẽ được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton. Vonoprazon và kháng sinh được khuyến cáo là lựa chọn hàng đầu cho diệt trừ HP, và PPIs hoặc Vonoprazan kết hợp kháng sinh được khuyến cáo là điều trị hàng thứ 2. Bệnh nhân không sử dụng NSAIDs và có Hp âm tính thì nghĩ đến loét dạ dày tá tràng tự phát. Chiến lược để dự phòng loét dạ dày tá tràng do NSAID và Aspirin liều thấp được trình bày trong hướng dẫn này. Cách thức điều trị khác nhau phụ thuộc vào việc đồng thời sử dụng NSAIDs hoặc Aspirin liều thấp với tiền sử loét hoặc xuất huyết tiêu hóa trước đây. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có sử dụng NSAIDs, PPIs có hoặc không Celecoxib được khuyến cáo và sử dụng. Vonoprazon được đề nghị để dự phòng loét tái phát. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có uống aspirin liều thấp, PPIs hoặc Vonoprazon được khuyến cáo và điều trị bằng kháng histamine H2 được đề nghị đề dự phòng loét tái phát.
Giới thiệu
Năm 2009, hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã cho ra đời hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên bằng chứng về bệnh loét dạ dày tá tràng. Hướng dẫn này được sửa đổi vào năm 2015 và lần nữa vào năm 2020. Trong số 90 câu hỏi trong hướng dẫn trước đó, có những câu hỏi có kết luận rõ ràng, và có những câu hỏi phải phụ thuộc vào kết quả của những nghiên cứu trong tương lai, chúng được giải đáp và sửa đổi trong hướng dẫn này. Vì thế, hướng dẫn sửa đổi này bao gồm 9 nội dung (28 câu hỏi lâm sàng và 1 câu hỏi giải đáp trong nghiên cứu gần đây), bao gồm, cũng là lần đầu tiên về dịch tễ học và ổ loét dạ dày – tá tràng còn tổn tại. Cả dịch tễ học và phương pháp điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp trong các câu hỏi nền tảng. Dự phòng xuất huyết do loét dạ dày – tá tràng ở bệnh nhân uống thuốc kháng tiểu cầu và điều trị loét tá tràng do thiếu máu cục bộ đã được them vào câu hỏi lâm sàng và câu hỏi cần trả lời trong tương lai.
Tìm kiếm tài liệu trên thư viện Medline và Cochrane đã được thực hiện về tài liệu liên quan đến các câu hỏi lâm sàng đăng tải từ năm 1983 đến tháng 10 năm 2018, và cơ sở dữ liệu Igaku Chuo Zasshi được tìm kiếm về dữ liệu đăng tải từ 1983 đến tháng 10 năm 2018. Hướng dẫn này được phát triển sử dụng hệ thống thẩm định, phát triển và đánh giá khuyến cáo (GRADE). Chất lượng bằng chứng được chia thành các mức A (cao), B (trung bình), C (thấp) và D (rất thấp). Độ mạnh khuyến cáo
2. Sinh sản ở
động vật
Sinh sản vô
tính
Phân đôi
Nảy chồi
Phân mảnh
Trinh sinh
Sinh sản
hữu tính
Sự tiếp
hợp
Lưỡng tính
sinh
3. Là sự tạo thành cá thể con mà bộ gen của chúng
chỉ thừa hưởng từ một cá thể, không có sự phối
hợp giữa tinh trùng và trứng.
Sự sinh sản vô tính hoàn toàn dựa trên sự phân
bào nguyên phân
Gặp nhiều ở nhiều loài động vật không xương
sống và một số loài động vật có xương sống.
Động vật sinh sản vô tính thường là những động
vật sống định cư, ít di chuyển, ít có cơ hội bắt gặp
bạn tình.
4. TB Trứng (n)
Ong đực
(n)
Không
Thụ tinh
Thủy tứcOng
Giun dẹp Trùng biến hìnhPhân mảnh Phân đôi
Trinh sinh Nảy chồi
5. Sinh sản vô tính
Phân đôi Nảy chồi
Phân mảnhTrinh sinh
Trùng roi
6. Phân đôi
Đối tượng: Động vật đơn bào và giun dẹp
Diễn biến:
Cơ thể mẹ
2 cá thể
mới
Các bước sinh sản phân đôi ở Trùng roi
11. Bọt biểnĐỉa phiến
Cơ thể mẹ Mảnh vụn
Nguyên phân
& phân hóa
Cơ thể
mới
Giun dẹpSao biển
Phân mảnh
Đối tượng: Bọt biển và giun dẹp
Diễn biến:
12. TB trứng (n)
(không thụ tinh)
Thường xen kẽ với sinh sản hữu tính.
Ong chúa Ong thợ Ong đực
n Trứng
Thụ tinh
Ong cái (2n)
(2n) (2n) (n)
Cơ thể
mới (n)
Nguyên
phân
Không thụ tinhSinh sản
hữu tính
Trinh sinh
Trinh sinh
Đối tượng: Ong, kiến, rệp
Diễn biến:
KiẾN RỆP
13. 13
Tái sinh bộ phận cơ thể
Hiện tượng tái tạo lại một hoặc một số các bộ phận của cơ thể
chứ không tạo ra một cá thể mới hoàn chỉnh => Không SSVT
14. * Giống nhau
Từ 1 cá thể sinh ra nhiều cá thể mới có bộ NST giống cá thể mẹ
Không có sự kết hợp giữa tinh trùng và trứng
Cơ sở tế bào học : nguyên phân và phân hóa
Phân đôi Nảy chồi Phân mảnh Trinh sinh
Cơ thể mẹ →
chia đều nhân
và tế bào chất
→ cơ thể mới.
Cơ thể mẹ →
chồi con
cá thể mới.
Cơ thể mẹ →
mảnh vụn →
cơ thể mới.
TB trứng (n)
không thụ tinh
→ tạo cơ thể
mới.
*Thường xen kẽ
với SSHT
* Khác nhau
Xảy ra chủ yếu ở động vật bậc thấp
Tách ra
* Note: Điểm giống và khác nhau giữa các hình thức sinh sản
16. 1
• Nguyên liệu và năng lượng được sử dụng hiệu quả
ở mọi thế hệ con cháu
2
• Tạo ra các cá thể thích nghi tốt với môi trường sống ổn
định, ít biến động => vậy quần thể phát triển nhanh
3
• Cá thể sống độc lập, đơn lẻ vẫn có thể tạo ra con cháu
=>có lợi trong trường hợp mật độ quần thể thấp
4
• Tạo được số lượng lớn con cháu giống nhau trong một
thời gian ngắn
Ưu
điểm
17. • Tạo ra các cá thể mới
giống nhau và giống cá
thể mẹ về các đặc điểm
di truyền => điều kiện
sống thay đổi có thể dẫn
đến hàng loạt cá thể bị
chết, thậm chí toàn bộ
quần thể bị tiêu diệt.
Nhược
điểm
18. 1 Vi Khuẩn Ecoli
2 Vi khuẩn
64 Vi khuẩn
4.000.000.000.000 Vi Khuẩn
Tổng trọng lượng của Vi Khuẩn nặng gấp 33.000 lần trọng lượng trái đất.
20 phút
2 giờ
24 giờ
72 giờ
19. (sexual reproduction)
- Là hình thức sinh sản có sự tham gia của giao tử đực
(♂) và giao tử cái (♀).
- Luôn kèm theo sự tổ hợp vật chất di truyền.
22. Tự phối
Đối tượng: Bọt biển
Diễn biến
-Một cá thể có thể hình
thành cả giao tử đực và
giao tử cái.
-Giao tử đực và giao tử
cái của cá thể này thụ
tinh với nhau.
23.
24. Cá thể ♂ → Tinh trùng
hợp tử
Cá thể ♀ → Trứng
• Giao phối là hình thức sinh sản hữu tính mà có 2 cá
thể, một cá thể sản sinh ra tinh trùng, một cá thể
sản sinh ra trứng, rồi hai loại giao tử đực và cái này
thụ tinh với nhau để hình thành cơ thể mới
Giao phối THỤ TINH
CHÉO
25. Tùy hình thức thụ tinh xảy ra ở bên ngoài hay bên
trong cơ thể
26. Thụ tinh ngoài
.
Thụ tinh ngoài ở ếch
Đối tượng: Đa số động
vật dưới nước
Diễn biến: Động vật đẻ
trứng và xuất tinh vào
nước. Các giao tử gặp
gỡ nhau một cách ngẫu
nhiên
27. Thụ tinh trong
Đối tượng: Bò sát, chim, thú
Diễn biến: Cơ quan sinh
dục phụ vận chuyển tinh
dịch từ cơ thể đực vào cơ
thể cái, ở đây sự thụ tinh
sẽ được xảy ra
28. III. CÁC HÌNH THỨC THỤ TINH.
THỤ TINH NGOÀI THỤ TINH TRONG
Khái
niệm
Ví dụ
Hiệu
quả thụ
tinh
Hiệu
quả sinh
sản
Con cái đẻ trứng vào môi
trường nước còn con đực
xuất tinh dịch lên trứng để
thụ tinh
Cá, ếch, …
Trứng gặp tinh trùng và thụ
tinh trong cơ quan sinh dục
của con cái. Vì vây cần phải có
quá trình giao phối
Heo, gà, rùa,…
Trứng đẻ nhiều, hiệu quả
thụ tinh thấp
Trứng ít hơn, hiệu
quả thụ tinh cao
Thấp cao
29. Chiều hướng tiến hóa trong sinh sản hữu tính ở động vật
Về cơ thể Về hình thức thụ tinh Về hình thức sinh sản
Cơ quan
sinh sản
chưa
phân hoá
Cơ quan
sinh sản
đã phân
hoá
Đơn
tính
Lưỡng
tính
Tự thụ
tinh
Thụ
tinh
chéo
Thụ
tinh
trong
Thụ
tinh
ngoài
Đẻ
trứng
Đẻ
con
Trứng, con
non không
được chăm
sóc, bảo vệ
Trứng, con
non được
chăm sóc,
bảo vệ
30. Quy trình nhân bản vô tính cừu ĐÔLY
(tiến sĩ Ian Wilmut thực hiện năm 1996)
Cừu cho
Trứng (n)
Cừu cho nhân
TB xoma (2n)
Phôi
Cừu cái lông trắng Cừu cái mặt đen
Cừu cái mặt đen
31. phân loại và chọn lọc
tế bào trứng
Thu nhận và hoạt hoá
tinh trùng.
Thụ tinh
trong ống
nghiệm
Thụ tinh và sự phát triển sau
thụ tinh.
Khai thác thu thập
tế bào trứng.
Nuôi chín tế bào trứng.
32. Khai thác và thu thập tế bào trứng
Thu trứng từ noãn nang
của buống trứng
Thu trứng
từ ống dẫn trứng
Phương pháp
thu tế bào trứng
Phương
pháp
chọc
hút
Phương
pháp
rạch
múc
Phương
pháp
cắt
nghiền
buồng
trứng
33. 33
Trứng rụng từ chu
kỳ trước Sóng nang 1 Sóng nang 2 Rụng trứng
Động dụcĐộng dục Ngày của chu kỳ
Đườngkínhcủanang(mm)
34.
35. Phân loại tế bào trứng
– Loại A: tế bào trứng hoàn hảo, trứng có lớp tế bào
cumulus chắc, dày đặc bao quanh vòng trong suốt
tròn rõ, chất nguyên sinh hoàn hảo.
– Loại B: tế bào trứng có các tế bào cumulus bao bọc
một phần quanh trứng.
– Loại B’: tế bào trứng gần như trần trụi với một lớp
màng hoặc chỉ còn dấu vết của tế bào cumulus.
– Loại C: không có tế bào cumulus bao quanh tế bào
trứng mà chỉ có các sợi huyết (fibrin).
• Thông thường chỉ dùng tế bào trứng loại
A và B để nuôi tới chín sau đó thụ tinh
thành hợp tử để phát triển thành phôi.
36. Nuôi chín tế bào trứng
• Đối với tế bào trứng khai thác từ nang
trứng non để có thể thụ tinh được phải
nuôi lớn và đạt đến kích thước cuối cùng.
Trứng bò có kích thước từ 120-125µm.
• Ở quá trình này tế bào trứng phải nhận
được những thông tin và vật liệu cần thiết
chính trong quần thể các tế bào nang
trứng, môi trường nuôi để tiến hành chín
trong nhân và trong tế bào chất.
40. Thu nhận và hoạt hoá tinh trùng
• Kĩ thuật thu tinh trùng:
– Lấy tinh trùng bằng cách đặt miếng xốp hoặc ống cao su vào
đường sinh dục của con cái, sau đó cho phối giống rồi lấy ống
cao su hoặc miếng xốp ra.
– Lấy tinh trùng bằng cách xoa bóp tuyến sinh dục của con đực
tinh dịch dễ bị nhiễm bẩn và nồng độ tinh dịch thu được
thấp.
– Lấy tinh bằng cách sử dụng âm đạo giả (âm đạo giả phải được
sát khuẩn để ngăn ngừa sự lan truyền của mầm bệnh). Người ta
sử dụng những giá nhảy để bò đực nhảy lên, những giá nhảy
này làm bằng hình nộm bò cái. Bò đực sau khi được dắt đến
giá nhảy nhờ phản xạ có điều kiện bò đực nhảy giá và xuất tinh
vào âm đạo giả thu nhận tinh trùng từ âm đạo giả.
41. • Đánh giá chất lượng tinh dịch:
– Xác định nồng độ của tinh trùng.
– Kiểm tra tỷ lệ sống sót, hình dạng của tinh trùng.
– Đánh giá khả năng hoạt động của tinh trùng: tinh trùng khỏe bơi
thẳng.
– pH tinh dịch: 6,2-6,8.
• Tinh đông lạnh thì phải qua quá trình hoạt hóa trước
khi cho thụ tinh. Ở bò tinh trùng được cho vào trong
dung dịch có nồng độ ion cao đó là HIS, có áp suất
thẩm thấu khoảng 380mOsm (millosmole)/kg trong 5
phút rồi rửa và nuôi tiếp trong 45’-5h, bổ sung vào
môi trường nuôi cấy tổng hợp cafein và Ca++ giúp
cho tinh trùng tăng cường phản ứng acrosome hoặc
heparin có điều chỉnh độ pH đạt 7,4.
42. thụ tinh và sự phát triển sau
thụ tinh
• Điều kiện để thụ tinh:
– Nồng độ tinh trùng 5-100.105/ml, trung bình >50.105/ml.
– Thời gian tiếp xúc giữa tinh trùng và trứng phải thích hợp. Nó phụ
thuộc vào thời gian và phương pháp hoạt hóa, chất lượng trứng khi
nuôi chín…Ở bò thời gian ủ trứng với tinh trùng là khoảng 6-8h.
• Sau khi thụ tinh tế bào trứng được chuyển sang môi
trường nuôi để hợp tử tiếp tục phát triển. Môi trường
nuôi hiện nay là TCM-199 bổ sung huyết thang bê và
lọc vô trùng bằng màng lọc có kích thước 20-22µm,
trong điều kiện nhiệt độ thích hợp của tủ ấm, CO2…
Hợp tử được nuôi đến giai đoạn phôi dâu , phôi nang
sẽ được cấy truyền phôi.
43.
44. Đa phôi
Một hạt bình thường chỉ có
một phôi, nên chỉ mọc lên một
cây. Còn những hạt chứa
nhiều phôi như quýt, ắt sẽ
mọc lên nhiều cây. Trong
thiên nhiên, hạt đa phôi như
quýt không nhiều. Nguyên
nhân đa phôi là sự phân chia
của các tế bào trứng, hoặc
của các tế bào đã thụ tinh.
45. Trong điều kiện thường, quýt chỉ có một phôi được thụ tinh, gọi là phôi
hữu tính. Những phôi còn lại do sự biến dạng của các vách tế bào trứng
phát triển mà hình thành, không qua thụ tinh, gọi là phôi vô tính. Tuy
nhiên ở quýt, dù hữu tính hay vô tính, phôi đều có khả năng nảy mầm và
phát triển. Vì lẽ đó, khi gieo, một hạt quýt nảy lên mấy cây non.
Mặt khác, vì quýt có thể sản sinh được phôi vô tính, cho nên có khi cắt
bỏ nhị đực hoặc bịt kín nhị cái, không cho cây thụ phấn, quýt vẫn có quả
và hạt như thường. Cây chiết cành thường là vô tính, ít biến dị, giữ
được đặc tính của cây mẹ. Ngược lại, cây mọc từ mầm hữu tính dễ bị
ảnh hưởng của tác động ngoại cảnh, có thể là tốt hoặc xấu.
46.
47. 1 2 3 4 5 6 7 8 9 101
1 2 32 C Ừ U
? 1. Cơ sở tế bào học của sinh sản vô tính
N G U Y N P H NÊ Â
2. Tên của loài động vật được con người nhân bản vô tính thành công
đầu tiên
3
4
1 2 3 4 5 6 7
1 2 3 4 5 6 7
1 2 3 4 5 6 7
1 2 3 4 5 6 7
1 2 3 4 5
81 2 3 4 5 6 7
1 2 3 4 5 6
P H Â N Ô IĐ
3. Hình thức sinh sản của động vật đơn bào
T Á I S N HI
4. Hiện tượng đuôi thằn lằn bị đứt sau đó mọc lại gọi là:
5
8
6
9
7
O N G C Ú AH
5. Cá thể duy nhất thực hiện chức năng đẻ trứng trong tổ ong
C Ấ Y M Ô
6. Một ứng dụng của sinh sản vô tính ở động vật
N Ả Y C Ồ IH
7. Đây là một hình thức sinh sản vô tính ở thủy tức
P H Â N Ả N HM
8. Hình thức sinh sản từ mảnh vụn của cơ thể phát triển thành cơ
thể mới
V Ô T Í HN
9. Đây là hình thức sinh sản không có sự kết hợp giữa trứng và tinh
trùng
U
Ô
I
C
N
Y
M
Ấ
Ô