SlideShare a Scribd company logo
HÀ NỘI, NĂM 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………………………… …..….
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TẠ XUÂN BẨY
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO
Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐẮK LẮK
NHẬN VIẾT THUÊ LUẬN VĂN
ZALO/TELEGRAM TRAO ĐỔI : 0934.536.149
WEBSITE:TRANGLUANVAN.COM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI, NĂM 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………………………… …..….
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TẠ XUÂN BẨY
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO
Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐẮK LẮK
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN HỮU HẢI
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Hữu Hải. Các thông tin và
số liệu sử dụng trong Luận văn là trung thực và chính xác.
Tác giả
Tạ Xuân Bẩy
LỜI CẢM ƠN
Sau hai năm học tập và nghiên cứu tại Học viện Hành chính Quốc gia -
Phân viện khu vực Tây Nguyên, nay tôi đã hoàn thành chương trình khóa học.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy, cô giáo đã giảng dạy và
giúp đỡ trong hai năm học vừa qua, cảm ơn các thầy, cô giáo Khoa Sau đại
học đã tạo điều kiện để tôi hoàn thành Luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Nguyễn Hữu
Hải - Người đã hướng dẫn và chỉ bảo tận tình để đến nay tôi đã hoàn thành
Luận văn.
Trong thời gian thực hiện đề tài, Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Sở
Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đắk Lắk, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
tỉnh Đắk Lắk, Cục Thống kê tỉnh Đắk Lắk, Trường Đại học Tây Nguyên, các
trường cao đẳng hệ công lập trên địa bàn tỉnh Đăk Lắk và các cơ quan, đồng
nghiệp đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Dù đã rất nỗ lực và cố gắng nhưng chắc chắn Luận văn sẽ không tránh
khỏi những thiếu sót. Tôi mong muốn được sự góp ý chân thành của các thầy,
cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp để luận văn được bổ sung và hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Đắk Lắk, tháng 10 năm 2018
Tác giả
Tạ Xuân Bẩy
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG VẼ, ĐỒ THỊ
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU Trang
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 2
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 5
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6
7. Kết cấu của luận văn 7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
ĐÀO TẠO Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG
1.1. Khái niệm, vai trò của đào tạo đại học, cao đẳng 8
1.2. Sự cần thiết phải QLNN về đào tạo ở các trường ĐH, CĐ 15
1.3. Quản lý nhà nước về đào tạo đại học, cao đẳng 21
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đào tạo đại học,
cao đẳng 28
1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đào tạo đại học, cao đẳng ở
một số quốc gia trên thế giới và bài học kinh nghiệm 31
Tiểu kết Chương 1 38
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo ở các trường
đại học, cao đảng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 39
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Lắk 39
2.2. Thực trạng đào tạo đại học, cao đẳng tại tỉnh Đắk Lắk 40
2.3. Quản lý nhà nước về đào tạo ở các trường đại học, cao đẳng trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk 62
2.3.1. Xây dựng thể chế, chính sách phát triển giáo dục đào tạo theo
mục tiêu, định hướng của Đảng, Nhà nước và phù hợp với điều kiện
của tỉnh Đắk Lắk 62
2.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý về đào tạo đại học, cao đẳng ở tỉnh
Đắk Lắk 68
2.3.3. Thực hiện và duy trì chính sách, luật pháp về đào tạo đại học,
cao đẳng 72
2.3.4. Kiểm tra, giám sát thực hiện 75
2.4. Đánh giá quản lý nhà nước về đào tạo ở các trường đại học, cao
đẳng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 76
Tiểu kết Chương 2 93
Chương 3: Giải pháp nâng cao quản lý nhà nước về đào tạo ở các
trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 94
3.1. Định hướng quản lý nhà nước về đào tạo đại học, cao đẳng
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 94
3.2. Các giải pháp quản lý nhà nước về đào tạo đại học, cao đẳng trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk 98
Tiểu kết Chương 3 115
KẾT LUẬN 116
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 117
PHỤ LỤC 120
DANH MỤC CÁC BẢNG BIẺU
Trang
Bảng 2.1: Cơ cấu các ngành đào tạo tại Trường Đại học Tây Nguyên 41
Bảng 2.2: Các ngành đào tạo bậc đại học tại Trường Đại học Tây
Nguyên năm học 2015 – 2016 42
Bảng 2.3. Số lượng sinh viên đại học, cao đẳng tại tỉnh Đắk Lắk từ
năm 2010 - 2016. 44
Bảng 2.4: Chương trình đào tạo tại Trường Đại hoc Tây Nguyên 46
Bảng 2.5: Khối lượng kiến thức và quy định xếp hạng năm đào tạo
của Trường Đại học Tây Nguyên 46
Bảng 2.6: Xếp loại học lực ở Trường Đại học Tây Nguyên 47
Bảng 2.7. Cách quy đổi và xếp hạng điểm 47
Bảng 2.8: Số lượng và trình độ giảng viên tại Trường Đại học Tây
Nguyên 53
Bảng 2.9. Số lượng giảng viên giảng dạy cao đẳng tại tỉnh Đắk Lắk 54
Bảng 2.10. Trình độ giảng viên cao đẳng tại Tỉnh Đắk Lắk. 55
Bảng 2.11. Số lượng sinh viên Trường Đại học Tây Nguyên được miễn,
giảm học phí từ năm học 2013-2014 đến năm học 2015-2016 54
Bảng 2.12. Mức thu học phí các trường cao đẳng và hệ cao đẳng của
các trường trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 58
Bảng 2.13. Mức trần học phí từ năm học 2015- 2016 đến năm học
2020 - 2021. 59
Bảng 2.14. Tổ chức bộ máy quản lý về đào tạo đại học, cao đẳng ở
tỉnh Đắk Lắk. 70
DANH MỤC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT
Thuật ngữ viết tắt Nghĩa đầy đủ
Bộ GD&ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
Sở GD&ĐT Sở Giáo dục và Đào tạo
Bộ LĐ, TB&XH Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội
CĐ Cao đẳng
ĐH Đại học
NN Nhà nước
QLNN Quản lý nhà nước
QLHCNN Quản lý hành chính nhà nước
VBQPPL Văn bản quy phạm pháp luật
UBND Ủy ban nhân dân
XHH Xã hội hóa
CNH Công nghiệp hóa
HĐH Hiện đại hóa
CNH-HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
NSNN Ngân sách nhà nước
CSGD Cơ sở giáo dục
NCKH Nghiên cứu khoa học
KT-XH Kinh tế - Xã hội
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Mục tiêu phát triển của Việt Nam đến năm 2020 tầm nhìn đến năm
2030 về cơ bản, trở thành nước công nghiệp. Để đạt được mục tiêu này, cần
huy động và sử dụng một cách có hiệu quả mọi nguồn lực trong và ngoài
nước cho phát triển KT - XH.
Một trong những nguồn lực có ý nghĩa quyết định để thực hiện mục
tiêu trên là nguồn lực con người chất lượng cao được đào tạo bài bản. Trường
ĐH, CĐ luôn là môi trường đào tạo, nghiên cứu và chuyển giao những thành
tựu khoa học - công nghệ mới nhất, là đầu tàu trong việc tạo nguồn lao động
chất lượng phục vụ sự nghiệp phát triển đất nước. GS. Malcom Gilles, Hiệu
trưởng Trường Đại học Rice (Hoa Kỳ) đã nói: “Ngày nay, hơn bao giờ hết
trong lịch sử nhân loại, sự giàu mạnh hoặc đói nghèo của một quốc gia phụ
thuộc vào chất lượng của giáo dục đại học”. Trong thời đại của kinh tế tri
thức, một quốc gia muốn đi tắt, đón đầu nhằm thực hiện thành công công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì nguồn nhân lực chất lượng cao luôn giữ
vai trò quyết định. Khảo sát thực tế cho thấy, chất lượng đào tạo của các
trường ĐH, CĐ ảnh hưởng trực tiếp tới sự tăng trưởng kinh tế và đời sống xã
hội. Đồng thời, sự phát triển các trường ĐH, CĐ cũng luôn chịu sự tác động
mạnh mẽ của môi trường kinh tế, xã hội.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân nước ta, công tác đào tạo có vai trò
rất quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực của đất nước. Mục tiêụ
giáo dục ĐH,CĐ là đào tạo đội ngũ người lao động có kiến thức và kỹ năng
thực hành nghề nghiệp, có phẩm chất đạo đức, có ý thức tổ chức kỷ luật, có
tác phong công nghiệp và sức khoẻ tốt để tiếp cận với công việc, đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh đất nước.
Đối với tỉnh Đắk Lắk, một tỉnh cao nguyên có điều kiện tự nhiên - xã
hội thuận lợi. Những năm qua, Đắk Lắk đã được Đảng, Nhà nước quan tâm
2
tạo nhiều chính sách ưu đãi để khuyến khích tạo môi trường và động lực phát
triển trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục,...
Trong lĩnh vực đào tạo, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, công
tác QLNN về về đào tạo ở các trường ĐH, CĐ đã bộc lộ những hạn chế như:
Nội dung đào tạo chưa chuyên sâu; chương trình đào tạo chưa cân đối giữa lý
thuyết và thực hành; các quy định của Nhà nước về đào tạo còn chồng chéo;
cơ sở vật chất, trường lớp, điều kiện thực hành, thực tập thiếu và lạc hậu;
trình độ đội ngũ giảng viên chưa đồng đều; chưa hướng nghiệp cho sinh viên
phù hợp với nhu cầu của xã hội; công tác xã hội hoá trong đào tạo chưa được
đẩy mạnh; công tác thanh tra, kiểm tra của cơ quan Nhà nước chưa thực sự
hiệu quả.... Để khắc phục những yếu kém và bất cập, đòi hỏi phải xác lập cơ
sở lý luận quản lý nhà nước phù hợp với địa phương và đánh giá toàn diện,
đúng đắn thực trạng quản lý nhà nước để từ đó tìm ra các giải pháp nâng cao
hiệu quả QLNN về đào ĐH, CĐ, góp phần thúc đẩy công cuộc CNH - HĐH
trên địa bàn tỉnh.
Là người làm việc trong lĩnh vực giáo dục đào tạo của tỉnh Đắk Lắk,
tôi chọn đề tài “Quản lý nhà nước về đào tạo ở các trường đại học, cao
đẳng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” với mong muốn nghiên cứu sâu hơn về
lĩnh vực đào tạo ĐH, CĐ và qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần
nâng cao hiệu qủa của QLNN về đào tạo, thúc đẩy quá trình phát triển KT -
XH của địa phương.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Giáo dục Việt Nam hiện nay đang trong cải cách mạnh mẽ, QLNN về
đào tạo ở các trường ĐH, CĐ là nội dung quan trọng của sự nghiệp đổi mới
nhằm xây dựng một nền giáo dục chính quy, hiện đại. Đào tạo ĐH,CĐ là vấn
đề ngày càng thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Đã có nhiều
công trình nghiên cứu được thực hiện và công bố kết quả dưới dạng đề tài
khoa học, giáo trình, sách chuyên khảo, các bài báo, bài đăng tạp chí, luận án,
luận văn và khóa luận tốt nghiệp, cụ thể như sau:
3
Về đề tài khoa học, giáo trình và sách chuyên khảo:
- “Đổi mới giáo dục đại học Việt Nam” của GS.TSKH Bành Tiến
Long, Nxb Giáo dục, 2005.
- “ Giáo dục đại học Việt Nam tiếp tục đổi mới để phát triển và hội
nhập”, của GS.TSKH Trần Văn Nhung (2003), Nxb giáo dục.
- “Quản lý nhà nước về giáo dục - Lý luận và thực tiễn”, của Đặng Bá
Lãm (chủ biên), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2005.
- “Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ hội nhập quốc tế”, của Dương Văn
Quảng, Bành Tiến Long, Trịnh Đức Dụ), Nxb Thế giới, Hà Nội, 2009.
- “ Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI”, của Trần
Khánh Đức, Nxb Giáo dục, 2014.
- “Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với trí thức nước ta
hiện nay” , của Ngô Huy Tiếp (2009), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
- “Luận cứ khoa học cho việc đề xuất chủ trương, chính sách phát triển
giáo dục phục vụ sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu và đầy đủ”, của Nguyễn Thị Bình
(nguyên Phó Chủ tịch nước-Chủ nhiệm), đề tài khoa học cấp nhà nước, 2010.
- “ Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI”, của Trần
Khánh Đức (2014), Nxb Giáo dục.
Các công trình nghiên cứu trên, đã đề cập một số biện pháp nhằm đổi
mới phương thức quản lý giáo dục trên cơ sở phân tích những hạn chế trong
giáo dục đại học. Trong đó tập trung vào đổi mới phương thức điều hành của
các cán bộ quản lý giáo dục, đề xuất phương hướng quản lý nhà nước về giáo
dục, công tác đào tạo, luận giải sự cần thiết và nêu một số giải pháp đổi mới
giáo dục Việt Nam đáp ứng theo yêu cầu quốc tế hóa. Các tác giả đã xác định
rất rõ hệ thống chính sách, luận cứ khoa học, phương pháp, cách thức về đào
tạo nguồn nhân lực phục vụ hội nhập quốc tế, đặc biệt là nguồn nhân lực chất
lượng cao. Các công trình đã phân tích, đánh giá thực trạng nguồn nhân lực,
4
chỉ ra hạn chế, bất cập của nguồn nhân lực nước ta trước đòi hỏi của hội nhập
quốc tế; làm rõ những vấn đề hạn chế do giáo dục đào tạo. Trên cơ sở đó,
trình bày một số giải pháp nhằm đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối
với trí thức, trong đó chú trọng đến giải pháp đổi mới nhận thức của các cấp
uỷ đảng và cơ quan quản lý nhà nước, chính sách đãi ngộ và tôn vinh trí thức
có cống hiến cho xã hội.
Ngoài ra, cũng có một số bài viết trên tạp chí “Quản lý nhà nước”, “Tạp
chí giáo dục”, các đề tài nghiên cứu về QLNN đối với giáo dục và đào tạo
từng bước làm rõ vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác QLNN đối với
đào tạo ĐH, CĐ như:
- “Quản lý nhà nước theo hướng đảm bảo sự tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của các trường Đại học ở Việt Nam”, của Phan Huy Hùng, Luận án
tiến sĩ Quản lý Hành chính công, Học viện Hành chính, 2009.
- “Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tể xã hội khu vực
Đồng bằng Sổng Cửu Long”, của Phạm Hữu Ngãi Luận án Tiên sĩ, Học viện
Quản lý giáo dục, 2010.
- “Nâng cao hiệu lực Quản lý nhà nước về giáo dục đại học”, của Nguyễn
Thị Thu Hà, Luận án tiến sĩ Luật học - Đại học Quốc gia Hà Nội, 2012.
- “Phát triển Trường Cao đẳng đáp ứng nguồn nhân lực cho Tỉnh
Đồng Tháp”, của Trần Văn Mười, Luận văn thạc sĩ, Đại học Huế, 2012.
- “Quản lý nhà nước về đào tạo trình độ cao đẳng từ thực tiễn Thành
phổ Hà Nội ”, của Nguyễn Hồng Hà, Luận văn thạc sĩ, Học viện khoa học xã
hội, 2014.
- “Quản lý nhà nước đối với đào tạo cao đẳng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk”,
của Đặng Việt Hà, Luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính quốc gia, 2015.
Các công trình nghiên cứu trên đã phân tích, đánh giá các mặt tích cực,
hạn chế trong QLNN đối với giáo dục, đào tạo, chỉ ra nguyên nhân của những
hạn chế khi tiến hành phát triển GD, ĐT trong điều kiện phát triển nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Một số tác giả đã đưa ra những dự
5
báo về xu thế phát triển và QLNN đối với GD-ĐT ở nước ta trong thời kỳ đẩy
mạnh CNH - HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế; đưa ra những kiến nghị về
công tác QLNN về nâng cao chất lượng GD, ĐT...
Như vậy, các công trình nghiên cứu ở trên chỉ đề cập và nghiên cứu đến
QLNN đối với đào tạo và QLNN về đào tạo nói chung nhưng chưa có đề tài,
luận văn, luận án nào đi sâu vào nghiên cứu một cách có hệ thống, cụ thể lĩnh
vực QLNN về đào tạo ở các trường ĐH, CĐ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk nói
riêng và khu vực Tây Nguyên nói chung.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luân văn
- Mục đích:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn QLNN về đào tạo ở các
trường ĐH, CĐ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, luận văn đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về đào tạo ở các trường ĐH, CĐ trên địa bàn
đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực trong giai đoạn hiện nay.
- Nhiệm vụ:
Luận văn làm sáng tỏ cơ sở lý luận QLNN về đào tạo ở các trường
ĐH, CĐ hệ công lập. Bao gồm các khái niệm về giáo dục đào tạo, đào tạo
CĐ, đào tạo ĐH và vai trò của nó trong phát triển nguồn nhân lực; Đặc điểm,
sự cần thiết, chủ thể QLNN về đào tạo ở các trường ĐH, CĐ;
Kinh nghiệm QLNN về đào tạo ĐH, CĐ ở một số quốc gia trên thế giới;
Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về đào tạo ở các trường ĐH, CĐ
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2010 đến nay. Tìm ra các ưu điểm, hạn chế,
nguyên nhân của nó và các vấn đề đặt ra cần phải giải quyết.
Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về đào tạo ở các
trường ĐH, CĐ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn QLNN về đào
tạo ở các trường ĐH, CĐ.
6
Nghiên cứu các lĩnh vực liên quan như: Xây dựng thể chế, chính sách
phát triển đào tạo ĐH, CĐ; Tổ chức bộ máy quản lý đào tạọ; Duy trì thực hiện
chính sách pháp luật về đào tạo ĐH, CĐ; Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
pháp luật về đào tạo.
- Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu nội dung, hình thức, phương pháp QLNN về đào
tạo ở các trường ĐH, CĐ hệ công lập.
Về không gian: Các trường trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Về thời gian: Từ năm 2010 đến năm 2016.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận:
Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh
về giáo dục đào tạo và QLNN về giáo dục đào tạo cùng với các quan điểm,
chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước trong thời
kỳ đổi mới, trong đó có đổi mới giáo dục đào tạo ĐH, CĐ.
- Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp phân
tích, tổng hợp, Phương pháp thống kê - so sánh... Đồng thời có kế thừa và
phát triển kết quả của các công trình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề
QLNN về đào tạo ở các trường ĐH, CĐ.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa về lý luận: Luận văn góp phần làm rõ lý luận về giáo dục, đào
tạo và QLNN về đào tạo ở các trường ĐH, CĐ. Qua phân tích, đánh giá thực
trạng QLNN về đào tạo ở các trường ĐH, CĐ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk để
thấy được những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của nó trong lĩnh vực này
trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về đào tạo ở
các trường ĐH, CĐ ở địa phương.
7
- Ý nghĩa về thưc tiễn: Luận văn cung cấp những thông tin giúp các nhà
hoạch định chính sách, những người làm công tác quản lý có cách nhìn toàn
diện, sâu sắc hơn về giáo dục, đào tạo ở các trường ĐH, CĐ địa bàn tỉnh Đắk
Lắk. Góp phần tích cực vào việc thực hiện tốt chính sách, pháp luật của nhà
nước về giáo dục, đào tạo, nâng cao hiêu lực, hiệu quả QLNN về đào tạo ở
các trường ĐH, CĐ nói riêng và hệ thống giáo dục nói chung.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
Nội dung chính của luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nước về đào tạo ở
các trường đại học, cao đẳng.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo ở các trường đại
học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về về đào
tạo ở các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
8
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐÀO TẠO Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG
1.1. Khái niệm, vai trò của đào tạo đại học, cao đẳng
1.1.1. Khái niệm đào tạo, đào tạo đại học, đào tạo cao đẳng
Theo Từ điển học và Bách khoa toàn thư Việt Nam, đào tạo “là quá
trình tác động đến con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững
những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo...một cách có hệ thống để chuẩn bị cho việc
thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công lao động nhất
định, góp phần vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh
của loài người” [30, tr.365]. Đào tạo, cùng với nghiên cứu khoa học là hoạt
động đặc trưng của trường ĐH, CĐ. Đó là hoạt động chuyển giao có hệ
thống, có phương pháp những kinh nghiệm, những tri thức, những kỹ năng,
kỹ xảo nghề nghiệp chuyên môn, đồng thời bồi dưỡng những phẩm chất đạo
đức cần thiết và chuẩn bị tâm thế cho người học đi vào cuộc sống lao động tự
lập và góp phần xây dựng, bảo vệ đất nước.
Còn theo trang Wikipedia Bách khoa toàn thư: “Đào tạo đề cập đến
việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay kiến thức liên quan đến một
lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kĩ năng,
nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi với
cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công việc nhất định” [31, tr.1] .
Khái niệm đào tạo thường có nghĩa hẹp hơn khái niệm giáo dục, đào tạo đề
cập đến giai đoạn sau khi một người đã đạt đến một độ tuổi nhất định, có một
trình độ nhất định. Có nhiều dạng đào tạo: đào tạo cơ bản và đào tạo chuyên
sâu, đào tạo chuyên môn và đào tạo nghề, đào tạo lại, đào tạo từ xa.
Như vậy, đào tạo là hoạt động mang tính phối hợp giữa các chủ thể dạy
học (người dạy và người học), là sự thống nhất hữu cơ giữa hai mặt dạy và
học tiến hành trong một cơ sở giáo dục mà trong đó tính chất, phạm vi, cấp
độ, cấu trúc, quy trình của hoạt động được quy định một cách chặt chẽ, cụ thể
9
về mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, cơ sở
vật chất và thiết bị dạy học, đánh giá kết quả đào tạo, cũng như về thời gian
và đối tượng đào tạo cụ thể.
Đào tạo là một công việc thường xuyên của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc.
Hoạt động đào tạo là một công việc cần thiết để tạo ra nguồn nhân lực cho xã
hội. Sự phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc phụ thuộc vào chất lượng nguồn
nhân lực của quốc gia, dân tộc đó. Chất lượng nguồn nhân lực phụ thuộc vào
hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghề nghiệp, kỹ năng, kỹ xảo cho người lao
động. Đặc biệt, trong quá trình CNH - HĐH đất nước, hoạt động đào tạo đóng
vai trò quan trọng trong việc xây dựng lực lượng lao động có tay nghề cao,
đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực.
Đào tạo là giảng dạy và học tập trong nhà trường, gắn với giáo dục đạo
đức, nhân cách. Kết quả và trình độ được đào tạo (trình độ học vấn) của một
người còn do việc tự đào tạo của người đó thể hiện ra ở việc tự học và tham
gia các hoạt động xã hội, lao động sản xuất rồi tự rút kinh nghiệm của người
đó quyết định. Chỉ khi nào quá trình đào tạo được biến thành quá trình tự đào
tạo một cách tích cực, tự giác thì việc đào tạo mới có hiệu quả cao. Tuỳ theo
tính chất chuẩn bị cho cuộc sống và cho lao động, người ta phân biệt đào tạo
chuyên môn và đào tạo nghề nghiệp. Hai loại này gắn bó và hỗ trợ cho nhau
với những nội dung do các đòi hỏi của sản xuất, của các quan hệ xã hội, của
tình trạng khoa học, kĩ thuật và văn hoá của đất nước. Khái niệm giáo dục
nhiều khi bao gồm cả các khái niệm đào tạo.
Tùy theo từng trình độ, đối tượng mà thời gian đào tạo khác nhau. Sau
khi kết thúc thời gian đào tạo cho từng đối tượng, người học được cấp chứng
chỉ hoặc văn bằng. Đào tạo thường có thời gian kéo dài từ 2 đến 4 năm, trong
một số trường hợp có thể kéo dài 6 năm (trong lĩnh vực y khoa). Kết thúc
khóa đào tạo, người học được nhận văn bằng tốt nghiệp tương ứng với chuyên
ngành được đào tạo. Văn bằng, chứng chỉ là cơ sở pháp lý để khẳng định
người được đào tạo đã đạt được một trình độ chuyên môn nhất định, được xã
10
hội thừa nhận và có đủ điều kiện để thực hiện nghề nghiệp theo chuyên môn
đã được đào tạo.
Trường đại học (tiếng Anh: college; La-tinh: collegium) là một cơ
sở giáo dục ĐH hay một phần của một viện đại học hay đại học. College có
nguồn gốc từ chữ La-tinh là collegium.
Ở La Mã thời xa xưa, collegium là một câu lạc bộ hay một hội, một
nhóm người sống với nhau, tuân theo một tập hợp những quy tắc chung.
Trong tiếng Anh, từ college còn có thể được dùng để chỉ một trường trung
học, một trường giảng dạy chương trình sau trung học nhưng không
thuộc giáo dục đại học, hay một trường huấn nghệ cấp các chứng chỉ nghề. Ở
Việt Nam, từ college có khi được dịch sang tiếng Việt là "trường cao đẳng",
còn "trường đại học" có khi được dịch sang tiếng Anh là university.
Hầu hết các cơ sở giáo dục ĐH Việt Nam dưới các chính thể Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa và Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam có tên là trường
đại học và theo mô hình phân mảnh ngành học và phân mảnh cơ sở giáo dục
của Liên Xô cũ, tức là mỗi trường đại học tồn tại độc lập và tập trung vào một
chuyên ngành hay một nhóm chuyên ngành riêng; ví dụ: Trường Đại học
Kinh tế Quốc dân, Trường Đại học Xây dựng, Trường Đại học Thủy lợi...
Trong trường đại học thường có các khoa, trong khoa có các bộ môn. Trường
đại học có khi là một đơn vị thành viên trong một đại học hoặc viện đại học;
ví dụ: Trường Đại học Kinh tế thuộc Đại học Đà Nẵng, Trường Đại học Văn
khoa thuộc Đại học Sài Gòn.
Việt Nam có mô hình trường đại học tổng hợp và trường đại học bách
khoa. Các trường đại học tổng hợp tập trung vào các ngành nhân văn và khoa
học cơ bản. Loại này gồm có Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội (thuộc Đại
học Quốc gia Hà Nội), Trường Đại học Tổng hợp Huế (thuộc Đại học Huế),
và Trường Đại học Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh (thuộc Đại học Quốc
gia Thành phố Hồ Chí Minh). Các trường đại học bách khoa thì tập trung vào
các ngành kỹ thuật và công nghệ. Loại này gồm có Trường Đại học Bách
11
khoa Hà Nội, Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng (thuộc Đại học Đà Nẵng),
và Trường Đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh (thuộc Đại học Quốc
gia Thành phố Hồ Chí Minh).
Trường cao đẳng là trường đào tạo trình độ sau trung học nhưng thấp hơn
bậc đại học, gọi là bậc cao đẳng, hệ cao đẳng, hay giáo dục cao đẳng. Các trường
cao đẳng tuyển những người có bằng trung học phổ thông hoặc tương đương, và
có chương trình đào tạo khoảng ba năm. Sinh viên học xong cao đẳng có thể
tham gia thi tuyển để được chọn vào học liên thông lên bậc đại học.
Cao đẳng là một hệ đào tạo trong giáo dục đại học của Việt Nam. Đào
tạo cao đẳng thường diễn ra trong các trường cao đẳng. Tuy vậy, các đại
học và trường đại học cũng thường có cả hệ cao đẳng. Từ điển học và Bách
khoa toàn thư Việt Nam định nghĩa "cao đẳng là cấp học thuộc giáo dục đại
học, tuyển chọn những người có bằng trung học phổ thông hoặc tương
đương, đào tạo trong thời gian ba năm. Người tốt nghiệp cao đẳng có khả
năng hoạt động thực hành nghề nghiệp trong các quy trình công nghệ không
quá phức tạp, với trình độ giới hạn về mặt lí thuyết." [30, tr.366].
Từ đó có thể đưa ra khái niệm Đào tạo cao đẳng thuộc giáo dục đại
học có mục tiêu đào tạo chung là đào tạo người học có phẩm chất chính trị,
có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến thức chuyên môn cơ bản, kỹ năng thực
hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức lương tâm
nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khỏe, nhằm tạo
điều kiện cho người lao động có khả năng tìm kiếm việc làm, đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế-xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc .
Trường Đại học do Thủ tướng Chính phủ ra quyết định thành lập,
trường cao đẳng công lập do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định
thành lập. Nguồn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và kinh phí cho các hoạt
động của trường chủ yếu do ngân sách Nhà nước bảo đảm.
12
Chương trình đào tạo trình độ cao đẳng được xây dựng theo định
hướng thực hành, áp dụng cho hình thức giáo dục chính quy và thường xuyên.
Cơ sở đào tạo trình độ cao đẳng bao gồm trường cao đẳng và trường đại học.
Quản lý là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức của chủ thể quản
lý lên đối tượng quản lý bằng việc vận dụng các chức năng và phương tiện
quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng và cơ hội của tổ chức
để đạt được mục tiêu đặt ra.
Vận dụng khái niệm quản lý vào lĩnh vực đào tạo, có thể hiểu quản lý
đào tạo ở trường ĐH,CĐ là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của
chủ thể quản lý (gồm các cấp quản lý khác nhau từ Ban giám hiệu, các Phòng,
Ban, Khoa, đến Tổ bộ môn và giảng viên) lên các đối tượng quản lý (bao gồm
giảng viên, sinh viên, cán bộ quản lý cấp dưới và cán bộ phục vụ đào tạo)
thông qua việc vận dụng các chức năng và phương tiện quản lý nhằm đạt
được mục tiêu đào tạo của nhà trường.
1.1.2. Vị trí, vai trò của đào tạo đại học, cao đẳng
Hiện nay Việt Nam đang thực hiện CNH - HĐH nền kinh tế thì giáo
dục đào tạo ĐH, CĐ giữ vị trí hết sức quan trọng để thực hiện thành công
nhiệm vụ này.
Điều 61 Hiến pháp năm 2013 nêu rõ “Phát triển giảo dục là quốc sách
hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài” [25, tr.13]. Giáo dục, đào tạo là quốc sách hàng đầu, nhân tố chủ yếu
quyết định sự phát triển KT-XH.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân thì đào tạo ĐH, CĐ thuộc giáo dục
đại học giữ một vị trí đặc biệt quan trọng trong cấu trúc của nền giáo dục
quốc gia. Trong nền kinh tế trí thức, khi mà trí thức là động lực của kinh tế thì
sự phân công lao động có sự khác biệt với nền kinh tế truyền thống. Đó là
xuất hiện đội ngũ những người lao động tri thức, có trình độ cao là các kỹ sư,
những nhà khoa học, sản phẩm của họ là ý tưởng, những công trình nghiên
13
cứu khoa học trên một số lĩnh vực cụ thể được đưa trực tiếp vào nền kinh tế
và tạo ra giá trị cho xã hội.
Tuy nhiên, trong hầu hết các lĩnh vực của nền kinh tế nước ta như hiện
nay không thể thiếu những người được đào tạo. Họ là những người lao động
được đào tạo bài bản, có khả năng được tiếp nhận những ý tưởng và đưa các ý
tưởng đó vào thực tiễn của hoạt động sản xuất. Họ có khả năng tổ chức các
hoạt động sản xuất để biến các ý tưởng đó thành sản phẩm, thành của cải, tạo
ra giá trị to lớn cho xã hội. Chính vì vậy, ở Việt Nam hiện nay, khi mà cả
nước đang ra sức thực hiện CNH - HĐH nền kinh tế thì giáo dục ĐH, CĐ) giữ
vị trí hết sức quan trọng, góp phần thực hiện thành công nhiệm vụ này.
Đảng và Nhà nước ta luôn luôn quan tâm sự nghiệp chăm sóc và phát
huy yếu tố con người. Điều đó xuất phát từ nhận thức sâu sắc những giá trị
lớn lao và ý nghĩa quyết định của yếu tố con người, chủ thể của mọi sáng
tạo, mọi nguồn của cải vật chất và văn hóa, mọi nền văn minh của mọi
quốc gia. Xây dựng và phát triển con người có trí tuệ cao, cường tráng về
thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức là động lực đồng
thời là mục tiêu của chủ nghĩa xã hội. Để đạt được điều đó giáo dục và đào
tạo có vai trò quyết định.
Phát triển giáo dục - đào tạo sẽ nâng cao mặt bằng dân trí, yếu tố thúc
đẩy sự phát triển và tiến bộ xã hội của môi trường quốc gia. Là một trong
những nhân tố của lĩnh vực giáo dục - đào tạo, đào tạo ĐH, CĐ đang đóng
góp một vai trò quan trọng cho sự phát triển của giáo dục Việt Nam. Đào tạo
ĐH, CĐ góp phần hiện thực hóa chủ trương của Đảng và Nhà nước ta về coi
giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu.
Nhận thức rõ vai trò của giáo dục - đào tạo, Nghị quyết Hội nghị Ban
chấp hành Trung ương lần thứ 2 khóa (VIII) đã khẳng định “Thực sự coi giáo
dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu. Nhận thức sâu sắc giáo dục - đào tạo
cùng với khoa học và công nghệ là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế và
phát triển xã hội, đầu tư cho giáo dục - đào tạo là đầu tư cho phát triển. Thực
14
hiện chính sách ưu tiên, ưu đãi đối với giáo dục – đào tạo, đặc biệt là chính
sách đầu tư và chính sách tiền lương. Có các giải pháp mạnh mẽ để phát
triển giáo dục - đào tạo”. Thêm vào đó, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X
cũng nhấn mạnh “Giáo dục - đào tạo là một trong những động lực thúc đẩy
sự nghiệp CNH, HĐH, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố
cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững” [32,
tr.10]. Cương lĩnh xây dựng và phát triển đất nước trong thời kì quá độ lên
CNXH (bổ sung, phát triển năm 2011) một lần nữa khẳng định lại quan điểm
xuyên suốt của Đảng ta là “Giáo dục - đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí,
phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển
đất nước, xây dựng nền văn hoá và con người Việt Nam. Trong chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 được thông qua tại Đại hội
XI, vai trò của giáo dục - đào tạo lại được làm rõ: “Giáo dục - đào tạo cần
tập trung vào việc phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực
chất lượng cao” [32, tr.11].
Đào tạo trình độ ĐH, CĐ góp phần đảm bảo quyền học tập của con
người. Quyền học tập là một trong những quyền cơ bản của con người và
được quy định tại Điều 39 Hiến pháp năm 2013 “Công dân có quyền và
nghĩa vụ học tập”, “ Nhà nước ưu tiên đầu tư và thu hút các nguồn đầu tư
khác cho giáo dục, nhà nước không thu phí, từng bước phổ cập giáo dục
trung học, phát triển giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp, thực hiện chính
sách học bổng, học phí hợp lý” [25, tr.9].
Tóm lại trong các nguồn lực để phát triển, nguồn nhân lực có trí tuệ là
nhân tố cơ bản, quyết định nhất đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Cho
nên, giáo dục - đào tạo có vị trí và vai trò đặc biệt quan trọng tới sự phát triển
kinh tế - xã hội, đặc biệt là giáo dục ĐH, CĐ, lĩnh vực có trọng trách đào tạo
đội ngũ lao động trình độ cao. Các trường ĐH, CĐ trên địa bàn tỉnh Đăk Lắk,
hiểu rõ tầm quan trọng cũng như trọng trách phải đảm nhiệm nên luôn đề rõ
mục tiêu đào tạo đội ngũ nhân lực vừa hồng vừa chuyên để xây dựng và phát
15
triển vùng Tây Nguyên nói riêng, cả nước nói chung. Góp phần quan trọng
đưa nước ta nhanh chóng hoàn thành quá trình CNH - HĐH, thực hiện thắng
lợi mục tiêu đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng phát triển
hiện đại đến năm 2020.
1.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về đào tạo ở các trường đại
học, cao đẳng
1.2.1. Đảm bảo cho thực hiện thành công mục tiêu giáo dục, đào tạo
Giáo dục đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, mang tính xã
hội hóa cao, do đó phải được đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của
Nhà nước, sự tham gia của toàn xã hội. Trong xu thế hội nhập quốc tế hiện
nay, QLNN về giáo dục không chỉ là quản lý, điều hành, huy động các nguồn
lực quốc gia, Nhà nước còn thực hiện các chương trình quốc tế hóa giáo dục,
liên kết huy động các nguồn lực ngoại lực để đáp ứng yêu cầu quốc tế hóa
thông qua hợp tác.
Phát triển giáo dục luôn là một trong những động lực quan trọng thúc
đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn
lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh
và bền vững. Nguồn nhân lực là nguồn lực con người của một quốc gia, một
vùng lãnh thổ, là một bộ phận của các nguồn lực, có khả năng huy động, tổ
chức để tham gia vào quá trình phát triển kinh tế xã hội.
Phát triển nguồn nhân lực là quá trình tạo ra sự biến đổi về số lượng và
chất lượng nguồn nhân lực, biểu hiện ở sự hình thành và hoàn thiện từng bước
về thể lực, kiến thức, kỹ năng, trình độ và nhân cách nghề nghiệp, đáp ứng
nhu cầu hoạt động, lao động của cá nhân và sự phát triển xã hội.
Đào tạo là công cụ để phát triển chất lượng nguồn nhân lực. Đào tạo
nâng cao năng suất lao động của cá nhân thông qua tích luỹ kiến thức, kỹ
năng, thái độ lao động. Đào tạo nâng cao chất lượng của lực lượng lao động,
16
được thể hiện bằng việc tích luỹ vốn, tăng thu nhập của người lao động. Đào
tạo cũng là công cụ để thế hệ trước truyền lại cho thế hệ sau các tư tưởng và
tiến bộ khoa học, công nghệ. Đào tạo thực hiện mục đích nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, hình thành đội ngũ lao động có tri thức
và có tay nghề, có năng lực thực hành, tự chủ, năng động và sáng tạo, có đạo
đức cách mạng, tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội. Đào tạo gắn học
với hành, những điều sinh viên học trong nhà trường sẽ gắn với nghề nghiệp
và cuộc sống trong tương lai của họ. Đào tạo giúp người lao động có kiến
thức cơ bản, làm chủ kỹ năng nghề nghiệp, có ý thức vươn lên về khoa học,
công nghệ, xây dựng đội ngũ công nhân lành nghề, đào tạo các chuyên gia,
các nhà khoa học, nhà văn hoá, nhà kinh doanh và nhà quản lý, phát huy mọi
tiềm năng của đội ngũ trí thức để tạo nguồn lực trí tuệ, nhân tài cho đất nước.
Đây là cơ sở cho việc xác định mục tiêu của giải pháp phát triển giáo
dục là phải phát triển quy mô đào tạo một cách hợp lý để chuẩn bị nguồn
nhân lực cho đất nước thời kỳ CNH - HĐH; là cơ sở cho giải pháp phát triển
giáo dục; xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; nâng cao
hiệu quả hoạt động khoa học công nghệ trong các cơ sở nghiên cứu và đào
tạo; xây dựng các trường đạt trình độ quốc tế.
Ngoài ra, đào tạo ĐH, CĐ cần một nguồn nhân lực, vật lực rất lớn
nhưng hiệu quả thu về không phải trong chốc lát vì đó là lợi ích “ trăm năm”
như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy. Vì vậy, Nhà nước phải đầu tư chiều sâu
cho đào tạo ĐH, CĐ.
Nhà nước định hướng cho sự phát triển các trường ĐH, CĐ, đặc biệt là
dự báo về số lượng, chất lượng, cơ cấu, chương trình, trình độ đào tạo từng
nhóm ngành nghề hoặc từng ngành nghề cụ thể. Nhà nước tạo cơ chế để các
trường cao đẳng phát triển, tạo khuôn khổ pháp lý để các trường cạnh tranh
lành mạnh, nâng cao chất lượng đào tạo phát triển nguồn nhân lực.
17
1.2.2. Cung cấp nguồn nhân lực để phát triển kinh tế - xã hội
Đào tạo ĐH, CĐ bao gồm nhiều bộ phận hợp thành. Trong quá trình
phát triển, các bộ phận này luôn xuất hiện mâu thuẫn theo tính chất biện
chứng của chúng. Để đạt được mục tiêu đào tạo cần phải có những tác động,
những điều tiết của Nhà nước làm cho tính thống nhất giữa các bộ phận cấu
thành để phát triển ổn định. Hoạt động QLNN có tác dụng làm cho các bộ
phận cấu thành hệ thống đào tạo vận hành đúng mục đích, làm cho hoạt động
của toàn bộ hệ thống giáo dục ĐH, CĐ nói riêng đạt hiệu quả cao.
Để đáp ứng những nhu cầu cơ bản về giáo dục ĐH, CĐ, Nhà nước cần
quản lý, điều chỉnh ở một mức độ nhất định. Giáo dục và đào tạo là một lĩnh
vực chiến lược có tiếng nói quyết định trong việc tạo lập và phát triển nguồn
nhân lực quan trọng nhất của mỗi quốc gia, đó là nguồn lực con người. Trong
những năm qua Đảng và Nhà nước các cấp chính quyền địa phương luôn
quan tâm đầu tư cho giáo dục. Vì vậy công tác đào tạo ĐH, CĐ trên địa bàn
ngày một hoàn thiện và phát triển tạo ra nguồn nhân lực có trình độ điều đó
góp phần thúc đẩy KT - XH trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk phát triển.
Bên cạnh đó, QLNN về giáo dục còn nhằm hạn chế những mặt trái của
nền kinh tế thị trường. Trong nền kinh tế hiện nay, khi mà chất lượng đào tạo
bị coi nhẹ mà việc tuyển chọn nhân lực nhất là trong các cơ quan nhà nước
còn nặng nề về bằng cấp, thì chất xám, trí tuệ nhiều khi bị coi như những món
hàng hóa đơn thuần được đem ra mua bán, trao đổi… điều đó dẫn đến xu
hướng thương mại hóa giáo dục. Chính vì vậy, Nhà nước cần phải thực hiện
chức năng quản lý đối với giáo dục nói chung và đào tạo ĐH, CĐ nói riêng
nhằm hạn chế những tiêu cực và đảm bảo cho đào tạo ĐH, CĐ đi đúng hướng
đã đề ra. Nhà nước hỗ trợ cho các trường đào tạo về thông tin, khoa học kỹ
thuật, cơ sở vật chất và ngân sách để các trường phát triển tùy theo tính chất,
quy mô điều kiện cụ thể của từng trường. Nhà nước đầu tư vào những ngành
18
mũi nhọn nhằm phát huy vai trò chủ đạo của Nhà nước, đầu tư không vì mục
đích lợi nhuận, đầu tư vào các trường ở các vùng kinh tế khó khăn, vào các
ngành nghề mà tư nhân không muốn đào tạo nhằm đáp ứng nguồn nhân lực.
góp phần đưa KT-XH của tỉnh nhà phát triển.
1.2.3. Bảo đảm cho việc phát triển nguồn nhân lực
Sự nghiệp giáo dục ĐH, CĐ là của toàn Đảng, toàn dân, mang tính xã
hội hóa cao, do đó phải được đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý, điều
chỉnh của Nhà nước, sự tham gia của toàn xã hội. Trong xu thế hội nhập quốc
tế hiện nay, QLNN về giáo dục không chỉ là quản lý, điều hành, huy động các
nguồn lực quốc gia, Nhà nước còn thực hiện các chương trình quốc tế hóa
giáo dục, liên kết huy động các nguồn lực ngoại lực để đáp ứng yêu cầu quốc
tế hóa thông qua hợp tác.
Phát triển giáo dục luôn là một trong những động lực quan trọng thúc
đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn
lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh
và bền vững. Nguồn nhân lực là nguồn lực con người của một quốc gia, một
vùng lãnh thổ, là một bộ phận của các nguồn lực, có khả năng huy động, tổ
chức để tham gia vào quá trình phát triển kinh tế xã hội.
Phát triển nguồn nhân lực là quá trình tạo ra sự biến đổi về số lượng và
chất lượng nguồn nhân lực, biểu hiện ở sự hình thành và hoàn thiện từng bước
về thể lực, kiến thức, kỹ năng, trình độ và nhân cách nghề nghiệp, đáp ứng
nhu cầu hoạt động, lao động của cá nhân và sự phát triển xã hội.
Đào tạo là công cụ để phát triển chất lượng nguồn nhân lực. Đào tạo
nâng cao năng suất lao động của cá nhân thông qua tích luỹ kiến thức, kỹ
năng, thái độ lao động. Đào tạo nâng cao chất lượng của lực lượng lao động,
được thể hiện bằng việc tích luỹ vốn, tăng thu nhập của người lao động. Đào
tạo cũng là công cụ để thế hệ trước truyền lại cho thế hệ sau các tư tưởng và
19
tiến bộ khoa học, công nghệ. Đào tạo thực hiện mục đích nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, hình thành đội ngũ lao động có tri thức
và có tay nghề, có năng lực thực hành, tự chủ, năng động và sáng tạo, có đạo
đức cách mạng, tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội. Đào tạo gắn học
với hành, những điều sinh viên học trong nhà trường sẽ gắn với nghề nghiệp
và cuộc sống trong tương lai của họ. Đào tạo giúp người lao động có kiến
thức cơ bản, làm chủ kỹ năng nghề nghiệp, có ý thức vươn lên về khoa học,
công nghệ, xây dựng đội ngũ công nhân lành nghề, đào tạo các chuyên gia,
các nhà khoa học, nhà văn hoá, nhà kinh doanh và nhà quản lý, phát huy mọi
tiềm năng của đội ngũ trí thức để tạo nguồn lực trí tuệ, nhân tài cho đất nước.
Đây là cơ sở cho việc xác định mục tiêu của giải pháp phát triển giáo
dục là phải phát triển quy mô đào tạo một cách hợp lý để chuẩn bị nguồn
nhân lực cho đất nước thời kỳ CNH - HĐH; là cơ sở cho giải pháp phát triển
giáo dục; xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; nâng cao
hiệu quả hoạt động khoa học công nghệ trong các cơ sở nghiên cứu và đào
tạo; xây dựng các trường đạt trình độ quốc tế.
Ngoài ra, đào tạo ĐH, CĐ cần một nguồn nhân tài, vật lực rất lớn
nhưng hiệu quả thu về không phải trong chốc lát vì đó là lợi ích “ trăm năm”
như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy. Vì vậy, Nhà nước phải đầu tư chiều sâu
cho đào tạo ĐH, CĐ.
Nhà nước định hướng cho sự phát triển các trường ĐH, CĐ, đặc biệt là
dự báo về số lượng, chất lượng, cơ cấu, chương trình, trình độ đào tạo từng
nhóm ngành nghề hoặc từng ngành nghề cụ thể. Nhà nước tạo cơ chế để các
trường cao đẳng phát triển, tạo khuôn khổ pháp lý để các trường cạnh tranh
lành mạnh, nâng cao chất lượng đào tạo phát triển nguồn nhân lực.
20
1.2.4. Phát triển các loại hình đào tạo đại học, cao đẳng
Sự nghiệp GD - ĐT của tỉnh Đắk Lắk ngày càng có nhiều điểm sáng.
Sự tiến bộ đó thể hiện qua chất lượng đào tạo ĐH, CĐ được nâng lên rõ rệt,
công tác giảng dạy đã và đang được đầu tư thoả đáng, tạo hành trang cho lực
lượng lao động trẻ, đặc biệt là lao động ở khu vực nông thôn, vùng sâu, đóng
góp trí tuệ và sức lực cho sự phát triển KT-XH của địa phương.
Vượt qua những giai đoạn khó khăn, kiên trì đường lối giáo dục của
Đảng và lời dạy của Bác Hồ kính yêu dù khó khăn đến đâu cũng phải tiếp tục
thi đua dạy tốt, học tốt, đào tạo cao đẳng trên địa bàn Đắk Lắk tiếp tục có
những bước đi vững chắc, đạt được những thành tựu đáng ghi nhận. Các loại
hình đào tạo cao đẳng phát triển mạnh, đào tạo cao đẳng đã có bước phát triển
rõ nét khi nhân dân và các doanh nghiệp cùng tích cực tham gia vào công tác
xã hội hoá giáo dục. Sự kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
đã tạo tiền đề cho đào tao cao đẳng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk mở rộng quy
mô và nâng cao chất lượng, hướng tới sự phát triển toàn diện.
Với chủ đề đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng đào tạo, trên
phương châm giữ vững kỷ cương, tăng cường đội ngũ, duy trì sỹ số, nâng cao
chất lượng; Tuy nhiệm vụ trước mắt còn nặng nề, khó khăn, nhưng với sự
lãnh đạo của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh, với phương
châm giữ vững kỷ cương, tăng cường đội ngũ, duy trì sỹ số, nâng cao chất
lượng cán bộ, giảng viên quyết tâm hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao,
góp phần đưa sự nghiệp giáo dục - đào tạo Đắk Lắk ngày càng phát triển và
đáp ứng tốt hơn nữa yêu cầu "Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng
nhân tài", tích cực góp phần đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại
hóa địa phương.
Vì vậy, QLNN về đào tạo là một đòi hỏi tất yếu khách quan. Đào tạo
ĐH, CĐ cũng như tất cả các hoạt động xã hội khác đều cần Nhà nước điều
chỉnh, QLNN ở mức độ nhất định. Nếu không có sự quản lý của Nhà nước thì
sẽ không đồng bộ hóa hoạt động của các lực lượng tham gia phát triển đào tạo
21
ĐH, CĐ, sẽ không thể huy động các nguồn lực to lớn cho đào tạo CĐ, sẽ khó
làm cho đào tạo CĐ đi đúng hướng. Quản lý nhà nước về đào tạo CĐ tạo môi
trường thuận lợi cho các trường hoạt động và phát triển theo mục tiêu nhà
nước đặt ra. Nhà nước kiểm soát các hoạt động đào tạo của các trường để kịp
thời phát hiện sai sót, kịp thời điều chỉnh, bổ sung. Góp phần cho quá trình
đào tạo trên địa bàn phát triển một cách toàn diện và đạt chất lượng.
1.3. Quản lý nhà nước về đào tạo đại học, cao đẳng
1.3.1. Khái niệm Quản lý nhà nước về đào tạo đại học, cao đẳng
QLNN về đào tạo ĐH, CĐ là sự tác động điều chỉnh thường xuyên của
Nhà nước bằng quyền lực vào hoạt động đào tạo của một quốc gia nhằm thiết
lập kỷ cương của hoạt động đào tạo, hướng đến mục tiêu và yêu cầu của sự
phát triển NNL.
QLNN về đào tạo ĐH, CĐ nhằm đảm bảo chương trình đào tạo thống
nhất, theo định hướng, theo quy hoạch và theo mục đích phát triển quốc gia.
Bên cạnh đó nhà nước quản lý các cơ sở giáo dục đào tạo ĐH, CĐ nhằm đảm
bảo các điều kiện tốt nhất cho hoạt động giáo dục của các cơ sở đào tạo, đảm
bảo cho việc giáo dục đạt được hiệu quả theo yêu cầu.
Quản lý nhà nước về đào tạo ĐH, CĐ là hoạt động có mục đích, có tổ
chức bằng quyền lực nhà nước đối với hoạt động đào tạo nhằm đảm bảo cho
hoạt động đào tạo phát triển theo đúng mục tiêu, yêu cầu, kế hoạch đề ra,
đúng theo các quy định của Nhà bước để góp phần đào tạo lực lượng lao
động có kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết phục vụ cho sự
phát triển KT-XH.
1.3.2. Nội dung quản lý nhà nước về đào tạo đại học, cao đẳng
Hiện nay, việc QLNN về đào tạo ĐH, CĐ được thực hiện theo các văn
bản như: Luật giáo dục 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009); Luật giáo dục đại
học năm 2012; Luật giáo dục nghề nghiệp năm 2014; Điều lệ trường đại học
năm 2014; Điều lệ trường cao đẳng năm 2016 và các văn bản liên quan khác.
Nội dung cơ bản như sau:
22
- Xây dựng thể chế, chính sách phát triển giáo dục đại học, cao đẳng
Việc xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chính sách phát triển giáo dục đại học có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong
công tác đào tạo ĐH, CĐ, là cơ sở để nâng cao chất lượng đào tạo. Chiến
lược, quy hoạch kế hoạch phát triển giáo dục phải phù hợp với các chiến lược,
chính sách phát triển giáo dục và đào tạo, các quy hoạch phát triển kinh tế xã
hội, quy hoạch sản xuất của cả nước, từng vùng từng ngành,...Việc xây dựng
chiến lược, quy hoạch, chính sách, kế hoạch phát giáo dục ĐH, CĐ nhằm tạo
ra sự chủ động, có kế hoạch phát triển trên mỗi lĩnh vực của các trường cao
đẳng, trường đại học, học viện, bảo đảm cho các trường hoạt động đúng theo
yêu cầu, quy định, đúng mục đích và bảo đảm chất lượng đào tạo.
- Tổ chức bộ máy quản lý đào tạo đại học, cao đẳng
Để tỏ chức bộ máy quản lý, việc đầu tiên cần ban hành và tổ chức thực
hiện văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo ĐH, CĐ. Căn cứ vào các văn
bản, quy định của trung ương về hoạt động giáo dục trong các trường trường
ĐH, CĐ, cơ quan quản lý các trường tổ chức triển khai thực hiện các quy định
của cơ quan quản lý cấp trên và ban hành quy chế, quy định phù hợp với điều
kiện thực tế của địa phương, của từng trường. Việc xây dựng, ban hành và tổ
chức thực hiện các văn bản, quy định quản lý nhà nước về đào tạo ĐH, CĐ là
căn cứ pháp lý quan trọng giúp các trường hoạt động đúng kỷ cương, trật tự.
- Duy trì thực hiện chính sách pháp luật về đào tạo đại học, cao đẳng
Để duy trì chính sách pháp luật về đào tạo ĐH, CĐ cần phải xây dựng
các quy định, quy chuẩn các vấn đề liên quan như khối lượng, cấu trúc chương
trình đào tạo, chuẩn đầu ra, tiêu chuẩn giảng viên; tiêu chuẩn cơ sở vật chất và
thiết bị của cơ sở giáo dục đại học,…
Công tác tổ chức bộ máy quản lý có vai trò rất quan trọng, quyết định
đến sự phát triển của các trường CĐ, trường ĐH. Phải đảm bảo tổ chức bộ
máy các trường thật tinh gọn, thống nhất, thông suốt, có sự phân công, phân
23
cấp cụ thể để phát huy tính chủ động, sáng tạo, đề cao trách nhiệm cá nhân
đồng thời quan tâm đến dân chủ ở cơ sở.
Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý giảng viên và cán bộ
quản lý giáo dục ĐH, CĐ. Đây là hoạt động không thể thiếu nhằm nâng cao
chất lượng hiệu quả đào tạo trong các trường CĐ, trường ĐH, học viện và
chất lượng quản lý nhà nước đối với các trường. Công tác đào tạo, bồi dưỡng
phải đi đôi với công tác quy hoạch, phân công, điều động, bổ nhiệm cán bộ.
Đào tạo, bồi dưỡng phải phù hợp với các tiêu chuẩn chức danh, chức vụ giảng
viên, viên chức, công chức.
Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực xã hội để phát triển trong
giáo dục ĐH, CĐ. Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học,
công nghệ, sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực giáo dục ĐH, CĐ: Hoạt động
đào tạo như đã phân tích ở phần các khái niệm, đó là hoạt động khoa học.
Tổ chức, quản lý hoạt động hợp tác quốc tế đối với giáo dục ĐH, CĐ:
Các trường cao đẳng, trường đại học cũng không nằm ngoài xu thế toàn cầu
hóa, hội nhập quốc tế hiện nay, việc tổ chức, quản lý tốt công tác hợp tác
quốc tế về giáo dục tạo điều kiện cho các trường phát triển. Qua các dự án
hợp tác quốc tế, các trường cao đẳng, trường đại học, học viện có cơ hội tiếp
cận tiến bộ khoa học kỹ thuật trong giáo dục đào tạo và phương pháp giáo dục
hiện đại. Ngoài ra, làm tốt công tác hợp tác quốc tế còn tạo điều kiện cho
người học có cơ hội học tập và cơ hội tìm việc làm cao hơn. Nhà nước phải
quản lý, kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo hoạt động hợp tác quốc tế về giáo dục
đại học đi đúng hướng
Quy định việc tặng danh hiệu vinh dự cho người có nhiều công lao đối
với sự nghiệp giáo dục ĐH, CĐ: Việc tặng danh hiệu vinh dự cho người có
nhiều công lao trong sự nghiệp giáo dục đại học nhằm ghi nhận và tôn vinh
những đóng góp vì sự nghiệp giáo dục qua đó sẽ thúc đẩy những cống hiến về
trí và lực của họ phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
24
- Đầu tư phát triển giáo dục, đào tạo
Thế kỷ 21, nền giáo dục của nhân loại có những bước tiến lớn với nhiều
thành tựu về mọi mặt. Hầu hết các quốc gia đều nhận thức được sự cần thiết
và cấp bách phải đầu tư cho giáo dục.
Đầu tư cho giáo dục được coi là đầu tư có lãi lớn nhất cho tương lai của
mỗi dân tộc, mỗi cộng đồng, mỗi gia đình, dòng tộc và mỗi cá nhân.
Muốn hoạch định được chính sách đầu tư sâu rộng có hiệu quả cho giáo
dục phải có tầm nhìn xa trông rộng. Chính vì vậy, UNESCO đã chỉ ra vai trò
của giáo dục trong thời đại ngày nay và đã từng kêu gọi các quốc gia đầu tư
cho giáo dục. Theo ước tính: Cứ ba phút thế giới lại có một phát minh khoa
học, nên UNESCO đã khuyến nghị với mọi người về khối lượng tri thức
khổng lồ của nhân loại cần được chuyển giao cho các thế hệ. Điều đó khẳng
định rằng: Quốc gia nào không đầu tư cho giáo dục sẽ có nguy cơ tụt hậu
nghiêm trọng trong tương lai.
Tại Điều 13 Luật Giáo dục năm 2005 nhấn mạnh: “Đầu tư giáo dục là
đầu tư phát triển, Nhà nước ưu tiên đầu tư cho giáo dục. Khuyến khích bảo
hộ các quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước
đầu tư cho giáo dục, trong đó ngân sách Nhà nước giữ vai trò chủ yếu trong
tổng nguồn lực đầu tư cho giáo dục” [22, tr.12].
Là một trong năm quốc gia được đánh giá là có nền kinh tế mới nổi,
Việt Nam đang trên đà hội nhập khu vực và quốc tế, thu nhập xã hội đang
từng bước tăng lên, mặc dù hiện nay đang gặp khó khăn trước tình hình suy
thoái kinh tê thế giới, nhưng chúng ta vẫn có quyền hy vọng việc đầu tư cho
giáo dục sẽ được toàn xã hội quan tâm, coi đó là đầu tư cho phát triển để tiến
tới đạt được mục tiêu xây dựng một nền giáo dục “Chuẩn hoá, hiện đại hoá,
xã hội hoá”.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và xử lý vi phạm pháp luật về đào tạo.
25
Thanh tra, kiểm tra là một trong những chức năng quản lý. Trong nội
dung hoạt động quản lý, bao giờ cũng phải có nội dung thanh tra, kiểm tra.
Hoạt động thanh tra kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo được thực hiện tốt
thì mới đảm bảo hoạt động của các trường cao đẳng, trường đại học, học viện
đúng theo quy định pháp luật. Thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra kịp
thời phát hiện hạn chế, sai phạm cũng như những vướng mắc trong quá trình
hoạt động của các trường cao đẳng, trường đại học, học viện để kịp thời chỉ
đạo, hướng dẫn giải quyết hoặc đề xuất bổ sung hoàn thiện chính sách pháp
luật. Qua thanh tra, kiểm tra cũng kịp thời phát hiện và nhân rộng, phát huy
những nhân tố tích cực, tiên tiến. Giải quyết tốt những khiếu nại, tố cáo và xử
lý vi phạm pháp luật về giáo dục góp phần bảo vệ lợi ích nhà nước, của nhân
dân, phát huy dân chủ cơ sở, tạo lòng tin cho người học, cho nhân dân.
1.3.3. Hình thức quản lý nhà nước về đào tạo đại học, cao đẳng
1.3.3.1. Hình thức quản lý hành chính nhà nước
Là những hình thức biểu hiện bên ngoài của hoạt động chấp hành, điều
hành các chủ thể của quản lý hành chính nhà nước thực hiện như: ban hành
các văn bản quản lý, áp dụng các biện pháp tổ chức trực tiếp…
1.3.3.2. Hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Văn bản QPPL là văn bản do cá nhân, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành theo trình tự, thủ tục luật định, trong đó chứa đựng các quy tắc xử
sự chung được nhà nước bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã
hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trong quản lý hành chính nhà nước, hình thức ban hành văn bản quy
phạm pháp luật là hình thức quản lý hành chính nhà nước quan trọng của các
chủ thể quản lý hành chính nhà nước nhằm thực hiện chức năng chấp hành và
điều hành.
26
1.3.3.3. Ban hành văn bản áp dụng quy phạm pháp luật
Văn bản áp dụng QPPL là văn bản thi hành của văn bản QPPL, văn bản
này được ban hành trên cơ sở văn bản QPPL nhằm giải quyết các công việc
liên quan đến cá nhân, tổ chức.
Hình thức ban hành văn bản áp dụng QPPL là hình thức chủ yếu của cơ
quan QLHCNN sử dụng để giải quyết các công việc, cụ thể hàng ngày. Do
đó, văn bản áp dụng QPPL có số lượng rất lớn, có nội dụng, tính chất, mục
đích sử dụng rất khác nhau. Tuy nhiên, căn cứ vào mục đích áp dụng, chúng
ta có thể chia thành 2 nhóm lớn là:
- Những văn bản chấp hành pháp luật;
- Những văn bản bảo vệ pháp luật.
1.3.3.4. Thực hiện những hoạt động mang tính chất pháp lý
Những hoạt động mang tính chất pháp lý là những hoạt động do các
chủ thể quản lý HCNN tiến hành khi pháp sinh những điều kiện tương ứng
được quy định trước trong các văn bản QPPL nhưng không cần ban hành văn
bản áp dụng QPPL. Những hoạt động mang tính pháp lý bao gồm rất nhiều
các hoạt động cụ thể khác nhau như: Áp dụng các biện pháp nhằm ngăn chặn
và phòng ngừa VPPL như kiểm tra bằng cấp, giấy chứng nhận chuyên môn,
nghiệp vụ…
- Lập và cấp một số giấy tờ nhất định như giấy phép đào tạo, bồi dưỡng
- Công chứng, chứng thực văn bằng, chứng chỉ…
1.3.3.5. Áp dụng những biện pháp tổ chức trực tiếp.
Là hình thức hoạt động không mang tính pháp lý do chủ thể quản lý
hành chính nhà nước tiến hành nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi để ban
hành và tổ chức thực hiện các quyết định quản lý. Tiến hành các hoạt động tổ
chức thực hiện gồm các hoạt động nghiên cứu, tổng kết và phổ biến những
kinh nghiệm tiên tiến, áp dụng các biện pháp cụ thể nhằm ứng dụng những
thành tựu khoa học kĩ thuật vào quản lý, tổ chức kiểm tra, điều phối hoạt
động, tổ chức hội thảo….
27
1.3.3.6. Thực hiện những tác động về nghiệp vụ - kỹ thuật.
Là hoạt động sử dụng kiến thức nghiệp vụ, áp dụng thành tựu khoa học
kỹ thuật vào quá trình quản lý hành chính nhà nước.
Thực hiện những tác động về nghiệp vụ - kỹ thuật có ý nghĩa lớn trong
việc nâng cao hiệu suất công tác của bộ máy hành chính nhà nước, đảm bảo
công tác quản lý hành chính nhà nước được tiến hành một cách nhanh chóng,
hiệu quả và chính xác.
1.3.4. Phương pháp quản lý nhà nước
Các phương pháp QLHCNN bao gồm phương pháp thuyết phục,
phương pháp cưỡng chế, phương pháp hành chính và phương pháp kinh tế.
1.3.4.1. Phương pháp thuyết phục
Thuyết phục là làm cho đối tượng quản lý hiểu rõ sự cần thiết và tự
giác thực hiện những hành vi nhất định hoặc tránh thực hiện những hành vi
nhất định.
Nội dung của phương pháp thuyết phục:
- Phương pháp thuyết phục do chủ thể QLHCNN sử dụng để tác động
lên đối tượng quản lý nhằm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình.
- Bản chất của phương pháp thuyết phục là làm cho đối tượng quản lý
hiểu rõ sự cần thiết và tự giác thực hiện hoặc tránh thực hiện những hành vi
nhất định.
- Phương pháp thuyết phục được thể hiện bằng những hoạt động như:
giải thích, động viên, hướng dẫn, chứng minh... làm cho đối tượng hiểu rõ và
tự giác chấp hành các yêu cầu của chủ thể quản lý.
1.3.4.2. Phương pháp cưỡng chế
Cưỡng chế là biện pháp bắt buộc bằng bạo lực của cơ quan nhà nước,
người có thẩm quyền đối với những cá nhân, tổ chức nhất định trong những
trường hợp pháp luật quy định buộc cá nhân, tổ chức đó phải thực hiện hay
không thực hiện những hành vi nhất định hoặc phải phục tùng những hạn chế
về mặt tài sản hoặc tự do thân thể.
28
Nội dung của phương pháp cưỡng chế:
- Chủ thể áp dụng phương pháp cưỡng chế phải là cơ quan nhà nước,
người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật như: cơ quan công an, ủy
ban nhân dân… Đối tượng bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế là cá nhân, tổ
chức nhất định trong những trường hợp pháp luật quy định như: cá nhân, tổ
chức vi phạm hành chính.
- Biểu hiện của phương pháp cưỡng chế là buộc cá nhân, tổ chức phải
chấp hành các quyết định đơn phương của chủ thể quản lý.
1.3.4.3. Phương pháp tổ chức hành chính
Phương pháp tổ chức hành chính là phương thức tác động tới cá nhân
thông qua qui định chức năng, nhiệm vụ của tổ chức, trong đó quy định trực
tiếp nghĩa vụ của họ qua hệ thống thể chế hoặc những mệnh lệnh của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
1.3.4.4. Phương pháp kinh tế
Phương pháp kinh tế là phương pháp tác động gián tiếp đến hành vi của
các đối tượng quản lý thông qua việc sử dụng những đòn bẩy kinh tế tác động
đến lợi ích của con người.
- Đặc điểm của phương pháp kinh tế
+ Đây là phương pháp tác động gián tiếp đến đối tượng quản lý thông
qua lợi ích kinh tế như việc quy định chế độ thưởng, phạt.
+ Phương pháp kinh tế được thể hiện trong việc sử dụng đòn bẩy kinh
tế nhằm tạo điều kiện vật chất thuận lợi cho hoạt động có hiệu quả của đối
tượng quản lý phát huy năng lực sáng tạo, chọn cách tốt nhất để hoàn thành
nhiệm vụ.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đào tạo đại
học, cao đẳng
Đào tạo là các hoạt động học tập cung cấp những kiến thức, kỹ năng
nhằm giúp công chức có thể thực hiện hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ vị
trí việc làm của mình. Đó là quá trình truyền thụ khối kiến thức mới một cách
29
có hệ thống để người công chức thông qua đó trở thành người có văn bằng
mới hoặc cao hơn trình độ trước đó, “đào tạo là các hoạt động học tập để nâng
cao trình độ, kỹ năng của người lao động để thực hiện có hiệu quả hơn chức
năng và nhiệm vụ của mình”. Có thể thấy đào tạo là hoạt động làm cho công
chức trở thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định gắn với vị
trí việc làm, khung năng lực của tổ chức. Quá trình đào tạo được tiến hành
trong khoảng thời gian dài và được hiểu là quá trình chuẩn bị cho nguồn nhân
lực phát triển trong tương lai. Đặc trưng của đào tạo là phải gắn liền với
những thay đổi của môi trường, đáp ứng đòi hỏi của công việc và môi trường
trong hiện tại và tương lai.
1.4.1. Chính sách đào tạo
Đây là yếu tố quan trọng, tạo nền móng và định hướng cho công tác
xây dựng kế hoạch, triển khai đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức.
Thứ nhất, chính sách là phương tiện để thể chế hóa đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức.
Thứ hai, dựa vào văn bản quy phạm pháp luật quy định chính sách đào
tạo và bồi dưỡng đội ngũ công chức để xác định rõ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của từng ngành, từng cấp, từng cơ quan về đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ công chức.
Thứ ba, dựa vào các văn bản quy định chính sách để xây dựng chiến
lược, kê' hoạch đào tạo và bồi dưỡng phù hợp với đặc thù của ngành, địa
phương, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực của ngành đủ về số
lượng, nâng cao chất lượng và hợp lý về cơ cấu.
Thứ tư, dựa vào văn bản quy định để kiểm tra, kiểm soát công tác đào
tạo và bồi dưỡng, chất lượng và nội dung chương trình cũng như kết quả đạt
được của công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ công chức.
30
1.4.2. Hệ thống các cơ sở đào tạo
Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng công chức là nơi tổ chức thực hiện các
khóa đào tạo, bổi dưỡng trang bị, cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng hoạt
động công vụ cho công chức. Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cần bảo đảm các
tiêu chuẩn tối thiểu của một trường/viện/ trung tâm đào tạo công chức hiện
đại, như: khuôn viên rộng rãi, có hội trường, các phòng học, ký túc xá, khu
vui chơi giải trí thể thao; trang thiết bị giảng dạy hiện đại; cơ sở hạ tầng công
nghệ thông tin, phần mềm quản lý, phần mềm đào tạo hiện đại và chất lượng;
đội ngũ giảng viên đảm bảo về số lượng và đủ năng lực giảng dạy; đội ngũ
quản lý đào tạo chuyên nghiệp.
1.4.3. Trình độ, kỹ năng của đội ngũ giảng viên
Đây là yếu tố mang tính quyết định đến chất lượng đào tạo, bồi dưỡng,
vì vậy yêu cầu đội ngũ giảng viên phải có trình độ chuyên môn, kỹ năng sư
phạm đạt chuẩn và kinh qua thực tế công tác. Bởi vì trong đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ công chức giảng viên là người hướng dẫn học viên học tập, rèn luyện
kỹ năng làm việc. Một nguyên tắc của việc bồi dưỡng là cung cấp kiến thức ở
mức cần thiết, rèn luyện kỹ năng đến mức có thể. Cho nên, giảng viên phải là
người có kiến thức, có kỹ năng và kinh nghiệm thực tế đối với lĩnh vực
chuyên môn đảm nhận, chỉ có như vậy công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ
công chức mới thu được kết quả như mong muốn.
1.4.4. Ngân sách đào tạo và bồi dưỡng
Sô liệu thực tế về trình độ, năng lực của đội ngũ công chức cho thấy:
“Theo đánh giá chung, đội ngũ này còn không ít hạn chế so với đòi hỏi của
thời kỳ mới: chỉ khoảng 30% trong số họ đáp ứng được yêu cầu, khoảng 40%
"tàm tạm" và khoảng 30% còn lại là chưa đáp ứng được yêu cầu”.
Sử dụng và quản lý ngân sách dành cho đào tạo, bồi dưỡng tốt sẽ có tác
dụng thúc đẩy mạnh mẽ công tác đào tạo, bồi dưõng. Nguồn kinh phí được sử
dụng đúng mục đích, đúng đối tượng cần đào tạo, bồi dưỡng sẽ đem lại kết
quả cho tổ chức cũng như cá nhân cống chức. Ngược lại, nếu nguồn ngân
31
sách được sử dụng sai mục đích, lãng phí không những vi phạm quy định của
Nhà nước về quản lý đào tạo, bồi dưỡng công chức mà còn ảnh hưởng tới
quyền lợi chính đáng của công chức về nhu cầu được đào tạo, bồi dưỡng.
1.4.5. Hội nhập và toàn cầu hóa
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế sâu, rộng và kinh tế - xã
hội không ngừng phát triển, vấn đề dự báo nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực đặt ra những yêu cầu cấp bách đối với toàn xã hội nói chung và đối
với khu vực hành chính công nói riêng. Vì vậy, yêu cầu đội ngũ cán bộ, công
chức phải có kiến thức về hội nhập quốc tế, trang bị đầy đủ kiến thức tin học,
ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu của tổ chức và yêu cầu của từng vị trí việc làm
công chức đảm nhận. Tiếp cận chiến lược, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng phát
triển công chức của các nước tiên tiến, tiếp thu tinh hoa tri thức nhân loại,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực hành chính công là rất cần thiết. Qua đó
đội ngũ cán bộ, công chức trưởng thành, nhanh chóng hội nhập với khu vực
và thế giới, nâng cao chất lượng công tác hoạch định, xây dựng chính sách
phù hợp với đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước và yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước.
1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đào tạo đại học, cao đẳng ở
một số quốc gia trên thế giới và bài học kinh nghiệm
Hiện nay, các quốc gia đều tập trung vào việc đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực để tăng khả năng cạnh tranh và thúc đẩy sự phát triển bền vững của
đất nước. Để có thể hội nhập và cạnh tranh được với các quốc gia khác trong
bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, chúng ta cần phải nhanh chóng chuyển nền
kinh tế phát triển chủ yếu dựa vào tài nguyên, vốn sang phát triển dựa vào
nguồn nhân lực có chất lượng và khoa học, công nghệ. Muốn vậy, Việt Nam
nói chung và tỉnh Đắk Lắk nói riêng phải có một chiến lược đào tạo nguồn
nhân lực đúng đắn.
32
1.5.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đào tạo đại học, cao đẳng
của một số quốc gia trên thế giới
1.5.1.1. Kinh nghiệm của Mỹ
Mỹ đã xác định rõ phương châm “nguồn nhân lực là trung tâm của mọi
sự phát triển”. Để giữ vị trí siêu cường về kinh tế và khoa học, công nghệ,
chiến lược nguồn nhân lực tập trung vào đào tạo nguồn nhân lực và thu hút
nhân tài. Trong đào tạo nguồn nhân lực, Mỹ đã xây dựng một hệ thống giáo
dục với hai đặc trưng là tính đại chúng và tính khai phóng, hệ thống giáo dục
Mỹ đặc biệt coi trọng giáo dục đại học, ở Mỹ có 4200 trường đại học, cao
đẳng, đảm bảo cho mọi người dân có nhu cầu đều có thể tham gia vào các
chương trình đào tạo ĐH, CĐ.
Ở Mỹ, hệ thống các trường ĐH, CĐ cộng đồng phát triển mạnh đảm
bảo tính đại chúng trong giáo dục đại học, các trường này hướng vào đào tạo
kỹ năng làm việc cho người lao động, hiện ở Mỹ 78% có khoảng dân số tốt
nghiệp ĐH, CĐ và trung học chuyên nghiệp. Ở Mỹ, phát triển cả những
trường đại học cộng đồng và đại học nghiên cứu. Tỷ lệ các trường nghiên cứu
và đại học cộng đồng là 1/30, nghĩa là cứ 1 trường đại học nghiên cứu thì có
tới 30 trường đại học cộng đồng. Trong giáo dục đại học ở Mỹ, tính cạnh
tranh giữa các trường rất khốc liệt. Các trường đại học khẳng định mình bằng
chính chất lượng giảng dạy và tự xây dựng thương hiệu riêng cho mình. Nếu
sinh viên vào được các trường đại học tốt, nổi tiếng và học giỏi, cơ hội có
việc làm sẽ tăng lên rất nhiều. Cùng với việc đầu tư nhiều tiền từ ngân sách
nhà nước cho đào tạo nhân lực thì Mỹ còn huy động được nhiều nguồn lực
khác từ trong xã hội vào công tác đào tạo nhân lực. Các công ty ở Mỹ cũng
rất chú ý phát triển NNL, đào tạo nhân công. Năm 1992, chi phí đào tạo nhân
công ở các công ty là 210 tỷ USD; năm 1995 chi phí đó lên tới 600 tỷ USD,
năm 2000 là trên 800 tỷ USD và đến nay lên tới gần 1.000 tỷ USD.
33
1.5.1.2. Kinh nghiệm của Đức
Sự phát triển giáo dục và đào tạo ở Đức được chỉ đạo bởi một quan
điểm xuyên suốt là “Chỉ có những người được giáo dục và đào tạo tốt mới
đưa nước Đức vào vị trí hàng đầu trong cuộc chạy đua toàn cầu, và đồng thời
tự mình tham gia một cách tốt nhất vào sự phát triển đó, Giáp dục và đào tạo
là chìa khóa cho tương lai của sự phát triển kinh tế và xã hội của đất nước”.
Đức rất coi trọng việc đào tạo nguồn nhân lực, ngân sách cho giáo dục chiếm
6% GDP từ 2010. Ở Đức, việc phân luồng sớm sinh viên phổ thông được thực
hiện ngay từ cấp trung học cơ sở, cấp trung học cơ sở được thiết kế để trang
bị cho sinh viên đủ trình độ đáp ứng các yêu cầu của trung học phổ thông dẫn
đến một trình độ nghề nghiệp. Sinh viên tốt nghiệp các loại trường THCS
được tiếp tục học lên theo các luồng ưu tiên trung học phổ thông, trung học
nghề (giáo dục phổ thông kết hợp với giáo dục nghề nghiệp) và giáo dục nghề
nghiệp là chủ yếu.
Sự gắn kết giữa đào tạo nhân lực với phát triển kinh tế, nhu cầu của thị
trường lao động ở Đức cũng rất chặt chẽ. Nhu cầu lao động của các công ty
được đáp ứng một cách phù hợp thông qua việc ký hợp đồng đào tạo, bồi
dưỡng nghề với sinh viên, người lao động. Kế hoạch triển khai đào tạo nghề
do các bang, các địa phương xác định tùy thuộc vào sự phát triển của cơ cấu
kinh tế, thị tường lao động. Phục vụ cho chức năng hoạt động của hệ thống, ở
Đức có một cơ sở hạ tầng thông tin bao quát trên diện rộng về các lĩnh vực
ngành nghề.
Trong hệ thống các trường đại học cao đẳng của Đức có hai loại
trường tạo thành hai trụ cột phân biệt nhau là trường đại học cao đẳng khoa
học hay đại học cao đẳng nghiên cứu và trường đại học cao đẳng thực
hành. Các trường đại học cao đẳng thực hành có đặc trưng là gắn liền với
thực tiễn, thời gian đào tạo chỉ 3 đến 4 năm, nghiên cứu ở các trường này
đóng vai trò ít hơn và chỉ giới hạn ở những nghiên cứu và triển khai theo
hướng ứng dụng. Hiện nay, ở Đức có chính sách liên thông từ đại học thực
34
hành sang đào tạo sau đại học ở các trường đại học tổng hợp đảm bảo nhu
cầu của mọi người dân. Sở hữu tư nhân trong khu vực đại học thực hành
mạnh hơn nhiều so với đại học tổng hợp.
Chính phủ Đức cũng huy động sự tham gia tích cực và hiệu quả của các
lực lượng xã hội vào đào tạo nhân lực. Ở Đức các nhà máy, doanh nghiệp tự
nguyện tham gia đào tạo nghề trong hệ thống song hành. Các xí nghiệp tư
nhân cũng như các cơ quan, tổ chức tham gia đào tạo ngoài xí nghiệp được
thực hiện rộng rãi việc đào tạo ngề nhưng phải tuân thủ theo quy định của
Nhà nước đã ghi trong luật dạy nghề.
1.5.1.3. Kinh nghiệm của Nhật Bản
Hệ thống sau trung học gồm trường đại học tổng hợp, cao đẳng, cao
đẳng công nghệ cũng như trường đào tạo chuyên ngành có nhiệm vụ trực tiếp
đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước. Trường cao đẳng công nghệ và đào tạo
chuyên ngành nhận đầu vào là sinh viên tốt nghiệp trung học cơ sở. Các cơ sở
giáo dục sau trung học phải tuân thủ các quy định của Bộ giáo dục về tiêu
chuẩn thành lập trường cao đẳng, cao đẳng công nghệ, đại học. Nhằm huy
động các nguồn lực từ xã hội cho công tác đào tạo nhân lực, Chính phủ Nhật
khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho sự hình thành hệ thống giáo dục
đào tạo trong các công ty, doanh nghiệp. Không chỉ là một quốc gia có nền
giáo dục phát triển mà Nhật cũng rất coi trọng việc tiếp thu các kinh nghiệm,
thành tựu về đào tạo nguồn nhân lực của các quốc gia phát triển khác, việc cử
người đi học tập ở nước ngoài được Nhà nước chú trọng, khuyến khích, với
nhiều nguồn kinh phí khác nhau, sử dụng kinh phí của Nhà nước, người đi
học, của chủ sử dụng lao động, đối tác nước ngoài khác.
1.5.2. Bài học kinh nghiệm có thể áp dụng cho tỉnh Đắk Lắk
Qua tìm hiểu kinh nghiệm quản lý nhà nước về đào tạo đại học cao
đẳng của một số quốc gia trên thế giới có nền giáo dục phát triển, bài học kinh
nghiệm QLNN về đào tạo ĐH, CĐ ở Đắk Lắk là:
35
Thứ nhất, giáo dục, đào tạo gắn với định hướng phát triển kinh tế - xã
hội của từng giai đoạn, với mục đích cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng
theo yêu cầu của sự phát triển kinh tế. Một bài học đầu tiên mà Đắk Lắk có
thể học được từ việc đào tạo nguồn nhân lực của các nước này đó chính là đào
tạo nguồn nhân lực phải gắn liền với yêu cầu của sự phát triển kinh tế. Đào
tạo nguồn nhân lực phải theo sát các mục tiêu phát triển của nền kinh tế. Hay
nói cách khác, đào tạo phải đáp ứng yêu cầu của xã hội. Quốc gia như Nhật
Bản không phải ngay từ đầu đã tập trung cho giáo dục đại học. Trong giai
đoạn đầu của quá trình công nghiệp hóa, các ngành nghề sử dụng nhiều lao
động phát triển, các quốc gia đặt mục tiêu đào tạo nhân lực phải đáp ứng một
khối lượng lớn nguồn nhân lực có kỹ thuật cho nền kinh tế, do đó, các quốc
gia tập trung thực hiện phổ cập giáo dục phổ thông, đẩy mạnh phát triển hệ
thống các trường dạy nghề, trung học chuyên nghiệp. Khi nền kinh tế của các
nước đã chuyển sang giai đoạn kinh tế tri thức, phát triển những ngành sử
dụng công nghệ cao thì bên cạnh việc củng cố, nâng cao chất lượng giáo dục
phổ thông làm nền móng cho việc đào tạo nguồn nhân lực, các quốc gia mới
tập trung vào phát triển giáo dục đại học để tạo ra nguồn nhân lực chất lượng
cao cho đất nước. Thậm chí ở Đức, có cơ sở hạ tầng thông tin về nhu cầu lao
động của các ngành, nghề làm cơ sở để các cấp chính quyền đưa ra kế hoạch
đào tạo nguồn nhân lực cho sát hợp với thực tiễn. Các kế hoạch về đào tạo
nguồn nhân lực luôn có sự điều chỉnh kịp thời cùng với những thay đổi trong
nền kinh tế. Đây là một bài học kinh nghiệm rất quý giá cho Việt Nam nói
chung và tỉnh Đắk Lắk nói riêng, khi đào tạo nguồn nhân lực của nước ta
chưa đáp ứng được yêu cầu về số lượng, chất lượng so với nền kinh tế. Nhiều
nhà kinh tế nhận xét, Việt Nam thiếu việc làm nhưng thừa lao động có trình
độ đại học. Trong khi nền kinh tế nước ta còn đang chủ yếu phát triển các
ngành có công nghệ trình độ thấp và trung bình thì chúng ta lại ồ ạt phát triển
giáo dục đại học, các trường cao đẳng, trung cấp đua nhau lên thành trường
đại học, nhiều trường đại học mới được thành lập, kết quả là nhiều sinh viên
36
ra trường phải thất nghiệp. Tình trạng thừa thầy thiếu thợ vẫn tồn tại mà chưa
thể khắc phục ở nước ta nói chung và tỉnh Đắk Lắk nói riêng.
Thứ hai, tiến hành phân luồng sinh viên sớm, định hướng nghề sớm,
đảm bảo số lượng lao động kỹ thuật lành nghề tương ứng trong cơ cấu nguồn
lao động. Cơ cấu trình độ đào tạo ở Việt Nam hiện nay được coi là mất cân
bằng nghiêm trọng, cơ cấu trình độ giữa đại học, cao đẳng với trung cấp và
công nhân kỹ thuật được cho là tối ưu ở các nước công nghiệp là 1:4:20. Tuy
nhiên, vì mở rộng số lượng các trường đại học cao đẳng mà không chú ý đúng
mức đến quản lý chất lượng, cộng tâm lý thích học đại học của người dân làm
cho tỷ lệ người theo học đại học cao hơn hẳn so với những người mong muốn
trở thành công nhân kỹ thuật lành nghề ở nước ta. Điều này lần nữa đòi hỏi
chúng ta phải tham khảo kinh nghiệm của các nước, đặc biệt là vai trò QLNN
trong việc đảm bảo số lượng lao động kỹ thuật lành nghề phù hợp trong cơ
cấu nguồn nhân lực.
Thứ ba, trong đào tạo đại học cao đẳng, rất chú ý đến đào tạo kỹ năng
lao động và phẩm chất của người lao động. Một trong những hạn chế rất nổi
bật của đào tạo đại học cao đẳng ở Việt Nam là quá nặng về lý thuyết, không
chú ý đến phát triển kỹ năng lao động cũng như các phẩm chất của người lao
động dẫn tới việc người học khi ra trường không thể tiếp cận được ngay với
công việc, nhiều doanh nghiệp, công ty đã phải tiến hành đào tạo lại trước khi
sử dụng. Chính điều này đòi hỏi chúng ta phải học hỏi kinh nghiệm trong đào
tạo nguồn nhân lực của các nước, đó là phải đặc biệt chú ý đến đào tạo kỹ
năng và phẩm chất cho người lao động. Đặc biệt, trong các chương trình đào
tạo nhân lực của các nước này, ở cả dạy nghề, cao đẳng kỹ thuật cũng như đại
học, tính thực hành rất được đề cao, coi trọng.
Thứ tư, huy động sự tham gia của các nguồn lực trong và ngoài nước
vào công tác đào tạo để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Mặc dù các
quốc gia với tiềm lực kinh tế mạnh mẽ của mình đã dành một khoản rất lớn
trong ngân sách để chi cho giáo dục và đào tạo nhân lực, tuy nhiên để tăng
37
cường nguồn lực tài chính cho công tác đào tạo nhân lực cũng như đảm bảo
việc đào tạo luôn phù hợp với yêu cầu của các doanh nghiệp, tổ chức sử dụng
lao động, các quốc gia này đều có những chính sách khuyến khích sự tham
gia của các doanh nghiệp, công ty vào việc đào tạo nguồn nhân lực. Mặc dù
đây đều là những quốc gia có nền giáo dục phát triển trên thế giới, có đẳng
cấp khu vực và quốc tế về đào tạo nguồn nhân lực, đều có những trường đại
học đứng trong tốp 200, 500 trường đại học uy tín nhất thế giới song các nước
luôn biết tiếp thu, học hỏi kinh nghiệm, thành tựu trong đào tạo nguồn nhân
lực của các quốc gia phát triển khác. Đặc biệt như Nhật Bản không chỉ chủ
trương xuất khẩu giáo dục mà còn thực hiện nhập khẩu giáo dục, mời gọi các
công ty, các trường đại học có uy tín trên thế giới liên doanh, liên kết trong
đào tạo nguồn nhân lực. Đây là một bài học rất đáng học hỏi cho Việt Nam,
một đất nước mà ngân sách còn hạn hẹp, mức chi cho giáo dục về mặt con số
tuyệt đối còn rất thấp, đang có nguy cơ bị tụt hậu về mặt giáo dục và đào tạo
nhân lực so với thế giới và khu vực. Do đó, công tác đào tạo đại học cao đẳng
cần phải nhanh chóng chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo chiều rộng, từ
một nền kinh tế thâm dụng tài nguyên, vốn sang nền kinh tế thâm dụng tri
thức để hội nhập và cạnh tranh được với thế giới, tránh nguy cơ tụt hậu.
Chúng ta chỉ có thể thực hiện được điều đó khi đưa ra được một chiến lược
phát triển, đào tạo nguồn nhân lực phù hợp.Vì vậy, việc học tập kinh nghiệm
của các nước phát triển đi trước trong đào tạo nguồn nhân lực là cần thiết.
Trên đây là một số bài học kinh nghiệm mà bản thân học viên thấy rằng
có thể học tập và tham khảo tạo tiền đề cho nâng cao chất lượng đào tạo
hướng tới một nền giáo dục hiện đại, khoa học
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo Ở Các Trường Đại Học, Cao Đẳng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo Ở Các Trường Đại Học, Cao Đẳng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo Ở Các Trường Đại Học, Cao Đẳng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo Ở Các Trường Đại Học, Cao Đẳng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo Ở Các Trường Đại Học, Cao Đẳng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo Ở Các Trường Đại Học, Cao Đẳng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo Ở Các Trường Đại Học, Cao Đẳng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo Ở Các Trường Đại Học, Cao Đẳng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo Ở Các Trường Đại Học, Cao Đẳng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo Ở Các Trường Đại Học, Cao Đẳng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo Ở Các Trường Đại Học, Cao Đẳng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo Ở Các Trường Đại Học, Cao Đẳng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo Ở Các Trường Đại Học, Cao Đẳng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo Ở Các Trường Đại Học, Cao Đẳng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo Ở Các Trường Đại Học, Cao Đẳng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo Ở Các Trường Đại Học, Cao Đẳng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo Ở Các Trường Đại Học, Cao Đẳng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo Ở Các Trường Đại Học, Cao Đẳng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo Ở Các Trường Đại Học, Cao Đẳng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo Ở Các Trường Đại Học, Cao Đẳng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo Ở Các Trường Đại Học, Cao Đẳng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo Ở Các Trường Đại Học, Cao Đẳng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo Ở Các Trường Đại Học, Cao Đẳng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo Ở Các Trường Đại Học, Cao Đẳng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo Ở Các Trường Đại Học, Cao Đẳng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo Ở Các Trường Đại Học, Cao Đẳng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo Ở Các Trường Đại Học, Cao Đẳng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo Ở Các Trường Đại Học, Cao Đẳng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo Ở Các Trường Đại Học, Cao Đẳng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo Ở Các Trường Đại Học, Cao Đẳng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo Ở Các Trường Đại Học, Cao Đẳng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo Ở Các Trường Đại Học, Cao Đẳng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo Ở Các Trường Đại Học, Cao Đẳng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo Ở Các Trường Đại Học, Cao Đẳng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo Ở Các Trường Đại Học, Cao Đẳng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo Ở Các Trường Đại Học, Cao Đẳng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo Ở Các Trường Đại Học, Cao Đẳng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo Ở Các Trường Đại Học, Cao Đẳng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo Ở Các Trường Đại Học, Cao Đẳng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo Ở Các Trường Đại Học, Cao Đẳng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo Ở Các Trường Đại Học, Cao Đẳng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo Ở Các Trường Đại Học, Cao Đẳng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo Ở Các Trường Đại Học, Cao Đẳng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo Ở Các Trường Đại Học, Cao Đẳng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo Ở Các Trường Đại Học, Cao Đẳng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo Ở Các Trường Đại Học, Cao Đẳng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo Ở Các Trường Đại Học, Cao Đẳng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo Ở Các Trường Đại Học, Cao Đẳng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo Ở Các Trường Đại Học, Cao Đẳng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo Ở Các Trường Đại Học, Cao Đẳng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo Ở Các Trường Đại Học, Cao Đẳng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo Ở Các Trường Đại Học, Cao Đẳng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo Ở Các Trường Đại Học, Cao Đẳng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo Ở Các Trường Đại Học, Cao Đẳng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo Ở Các Trường Đại Học, Cao Đẳng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo Ở Các Trường Đại Học, Cao Đẳng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo Ở Các Trường Đại Học, Cao Đẳng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo Ở Các Trường Đại Học, Cao Đẳng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo Ở Các Trường Đại Học, Cao Đẳng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo Ở Các Trường Đại Học, Cao Đẳng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo Ở Các Trường Đại Học, Cao Đẳng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo Ở Các Trường Đại Học, Cao Đẳng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo Ở Các Trường Đại Học, Cao Đẳng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo Ở Các Trường Đại Học, Cao Đẳng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo Ở Các Trường Đại Học, Cao Đẳng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo Ở Các Trường Đại Học, Cao Đẳng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo Ở Các Trường Đại Học, Cao Đẳng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo Ở Các Trường Đại Học, Cao Đẳng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo Ở Các Trường Đại Học, Cao Đẳng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo Ở Các Trường Đại Học, Cao Đẳng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo Ở Các Trường Đại Học, Cao Đẳng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo Ở Các Trường Đại Học, Cao Đẳng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo Ở Các Trường Đại Học, Cao Đẳng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo Ở Các Trường Đại Học, Cao Đẳng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo Ở Các Trường Đại Học, Cao Đẳng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo Ở Các Trường Đại Học, Cao Đẳng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo Ở Các Trường Đại Học, Cao Đẳng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo Ở Các Trường Đại Học, Cao Đẳng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo Ở Các Trường Đại Học, Cao Đẳng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo Ở Các Trường Đại Học, Cao Đẳng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo Ở Các Trường Đại Học, Cao Đẳng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo Ở Các Trường Đại Học, Cao Đẳng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo Ở Các Trường Đại Học, Cao Đẳng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo Ở Các Trường Đại Học, Cao Đẳng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo Ở Các Trường Đại Học, Cao Đẳng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo Ở Các Trường Đại Học, Cao Đẳng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk

More Related Content

Similar to Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo Ở Các Trường Đại Học, Cao Đẳng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk

Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAYLuận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
LV: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở trường đại học
LV: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở trường đại họcLV: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở trường đại học
LV: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở trường đại học
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên tỉnh Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên tỉnh Đăk LăkLuận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên tỉnh Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên tỉnh Đăk Lăk
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk LăkLuận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk Lăk
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục ở trung tâm giáo dục thường xuyên tại ...
Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục ở trung tâm giáo dục thường xuyên tại ...Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục ở trung tâm giáo dục thường xuyên tại ...
Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục ở trung tâm giáo dục thường xuyên tại ...
jackjohn45
 
Giải Pháp Phát Triển Đội Ngũ Cán Bộ Quản Lý Các Trường Phổ Thông Dân Tộc Nội ...
Giải Pháp Phát Triển Đội Ngũ Cán Bộ Quản Lý Các Trường Phổ Thông Dân Tộc Nội ...Giải Pháp Phát Triển Đội Ngũ Cán Bộ Quản Lý Các Trường Phổ Thông Dân Tộc Nội ...
Giải Pháp Phát Triển Đội Ngũ Cán Bộ Quản Lý Các Trường Phổ Thông Dân Tộc Nội ...
Dịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149
 
Giải Pháp Phát Triển Đội Ngũ Cán Bộ Quản Lý Các Trường Phổ Thông Dân Tộc Nội ...
Giải Pháp Phát Triển Đội Ngũ Cán Bộ Quản Lý Các Trường Phổ Thông Dân Tộc Nội ...Giải Pháp Phát Triển Đội Ngũ Cán Bộ Quản Lý Các Trường Phổ Thông Dân Tộc Nội ...
Giải Pháp Phát Triển Đội Ngũ Cán Bộ Quản Lý Các Trường Phổ Thông Dân Tộc Nội ...
Dịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149
 
Luận văn: Chính sách giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS
Luận văn: Chính sách giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCSLuận văn: Chính sách giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS
Luận văn: Chính sách giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận Văn Giải Pháp Quản Lý Hoạt Động Đào Tạo Đại Học Ở Trường Đại Học Bạc L...
Luận Văn Giải Pháp Quản Lý Hoạt Động Đào Tạo  Đại Học Ở Trường Đại Học Bạc L...Luận Văn Giải Pháp Quản Lý Hoạt Động Đào Tạo  Đại Học Ở Trường Đại Học Bạc L...
Luận Văn Giải Pháp Quản Lý Hoạt Động Đào Tạo Đại Học Ở Trường Đại Học Bạc L...
Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài 0934.573.149 / Luanvantot.com
 
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về chất lượng giáo dục Đại học
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về chất lượng giáo dục Đại học BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về chất lượng giáo dục Đại học
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về chất lượng giáo dục Đại học
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
BÀI MẪU luận văn Quản lý nhà nước về chất lượng giáo dục Đại học, HAY
BÀI MẪU luận văn Quản lý nhà nước về chất lượng giáo dục Đại học, HAYBÀI MẪU luận văn Quản lý nhà nước về chất lượng giáo dục Đại học, HAY
BÀI MẪU luận văn Quản lý nhà nước về chất lượng giáo dục Đại học, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Tổ chức giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông theo tinh thần...
Tổ chức giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông theo tinh thần...Tổ chức giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông theo tinh thần...
Tổ chức giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông theo tinh thần...
NuioKila
 
Tailieu.vncty.com xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_d...
Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_d...Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_d...
Tailieu.vncty.com xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_d...
Trần Đức Anh
 
Luận Văn Phát Triển Đội Ngũ Hiệu Trưởng Trường Mầm Non Khu Vực Bắc Trung Bộ Đ...
Luận Văn Phát Triển Đội Ngũ Hiệu Trưởng Trường Mầm Non Khu Vực Bắc Trung Bộ Đ...Luận Văn Phát Triển Đội Ngũ Hiệu Trưởng Trường Mầm Non Khu Vực Bắc Trung Bộ Đ...
Luận Văn Phát Triển Đội Ngũ Hiệu Trưởng Trường Mầm Non Khu Vực Bắc Trung Bộ Đ...
Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài 0934.573.149 / Luanvantot.com
 
Luận văn: Quản lý đội ngũ hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bến Tre
Luận văn: Quản lý đội ngũ hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bến TreLuận văn: Quản lý đội ngũ hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bến Tre
Luận văn: Quản lý đội ngũ hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bến Tre
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Quản lý đội ngũ hiệu trưởng các trường THPT, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ hiệu trưởng các trường THPT, HAYLuận văn: Quản lý đội ngũ hiệu trưởng các trường THPT, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ hiệu trưởng các trường THPT, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu.doc
Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu.docGiải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu.doc
Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu.doc
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥰🥰 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Hoạt Động Đào Tạo Đại Học Ở Trường Đại Học Bạc Liêu.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Hoạt Động Đào Tạo Đại Học Ở Trường Đại Học Bạc Liêu.docLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Hoạt Động Đào Tạo Đại Học Ở Trường Đại Học Bạc Liêu.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Hoạt Động Đào Tạo Đại Học Ở Trường Đại Học Bạc Liêu.doc
Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tại Phú Thọ
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tại Phú ThọLuận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tại Phú Thọ
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tại Phú Thọ
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tỉnh Phú Thọ
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tỉnh Phú ThọLuận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tỉnh Phú Thọ
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tỉnh Phú Thọ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo Ở Các Trường Đại Học, Cao Đẳng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk (20)

Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAYLuận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
 
LV: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở trường đại học
LV: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở trường đại họcLV: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở trường đại học
LV: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở trường đại học
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên tỉnh Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên tỉnh Đăk LăkLuận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên tỉnh Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên tỉnh Đăk Lăk
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk LăkLuận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tai Đăk Lăk
 
Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục ở trung tâm giáo dục thường xuyên tại ...
Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục ở trung tâm giáo dục thường xuyên tại ...Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục ở trung tâm giáo dục thường xuyên tại ...
Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục ở trung tâm giáo dục thường xuyên tại ...
 
Giải Pháp Phát Triển Đội Ngũ Cán Bộ Quản Lý Các Trường Phổ Thông Dân Tộc Nội ...
Giải Pháp Phát Triển Đội Ngũ Cán Bộ Quản Lý Các Trường Phổ Thông Dân Tộc Nội ...Giải Pháp Phát Triển Đội Ngũ Cán Bộ Quản Lý Các Trường Phổ Thông Dân Tộc Nội ...
Giải Pháp Phát Triển Đội Ngũ Cán Bộ Quản Lý Các Trường Phổ Thông Dân Tộc Nội ...
 
Giải Pháp Phát Triển Đội Ngũ Cán Bộ Quản Lý Các Trường Phổ Thông Dân Tộc Nội ...
Giải Pháp Phát Triển Đội Ngũ Cán Bộ Quản Lý Các Trường Phổ Thông Dân Tộc Nội ...Giải Pháp Phát Triển Đội Ngũ Cán Bộ Quản Lý Các Trường Phổ Thông Dân Tộc Nội ...
Giải Pháp Phát Triển Đội Ngũ Cán Bộ Quản Lý Các Trường Phổ Thông Dân Tộc Nội ...
 
Luận văn: Chính sách giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS
Luận văn: Chính sách giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCSLuận văn: Chính sách giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS
Luận văn: Chính sách giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS
 
Luận Văn Giải Pháp Quản Lý Hoạt Động Đào Tạo Đại Học Ở Trường Đại Học Bạc L...
Luận Văn Giải Pháp Quản Lý Hoạt Động Đào Tạo  Đại Học Ở Trường Đại Học Bạc L...Luận Văn Giải Pháp Quản Lý Hoạt Động Đào Tạo  Đại Học Ở Trường Đại Học Bạc L...
Luận Văn Giải Pháp Quản Lý Hoạt Động Đào Tạo Đại Học Ở Trường Đại Học Bạc L...
 
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về chất lượng giáo dục Đại học
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về chất lượng giáo dục Đại học BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về chất lượng giáo dục Đại học
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về chất lượng giáo dục Đại học
 
BÀI MẪU luận văn Quản lý nhà nước về chất lượng giáo dục Đại học, HAY
BÀI MẪU luận văn Quản lý nhà nước về chất lượng giáo dục Đại học, HAYBÀI MẪU luận văn Quản lý nhà nước về chất lượng giáo dục Đại học, HAY
BÀI MẪU luận văn Quản lý nhà nước về chất lượng giáo dục Đại học, HAY
 
Tổ chức giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông theo tinh thần...
Tổ chức giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông theo tinh thần...Tổ chức giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông theo tinh thần...
Tổ chức giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông theo tinh thần...
 
Tailieu.vncty.com xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_d...
Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_d...Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_d...
Tailieu.vncty.com xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_d...
 
Luận Văn Phát Triển Đội Ngũ Hiệu Trưởng Trường Mầm Non Khu Vực Bắc Trung Bộ Đ...
Luận Văn Phát Triển Đội Ngũ Hiệu Trưởng Trường Mầm Non Khu Vực Bắc Trung Bộ Đ...Luận Văn Phát Triển Đội Ngũ Hiệu Trưởng Trường Mầm Non Khu Vực Bắc Trung Bộ Đ...
Luận Văn Phát Triển Đội Ngũ Hiệu Trưởng Trường Mầm Non Khu Vực Bắc Trung Bộ Đ...
 
Luận văn: Quản lý đội ngũ hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bến Tre
Luận văn: Quản lý đội ngũ hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bến TreLuận văn: Quản lý đội ngũ hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bến Tre
Luận văn: Quản lý đội ngũ hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bến Tre
 
Luận văn: Quản lý đội ngũ hiệu trưởng các trường THPT, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ hiệu trưởng các trường THPT, HAYLuận văn: Quản lý đội ngũ hiệu trưởng các trường THPT, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ hiệu trưởng các trường THPT, HAY
 
Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu.doc
Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu.docGiải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu.doc
Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu.doc
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Hoạt Động Đào Tạo Đại Học Ở Trường Đại Học Bạc Liêu.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Hoạt Động Đào Tạo Đại Học Ở Trường Đại Học Bạc Liêu.docLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Hoạt Động Đào Tạo Đại Học Ở Trường Đại Học Bạc Liêu.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Hoạt Động Đào Tạo Đại Học Ở Trường Đại Học Bạc Liêu.doc
 
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tại Phú Thọ
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tại Phú ThọLuận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tại Phú Thọ
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tại Phú Thọ
 
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tỉnh Phú Thọ
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tỉnh Phú ThọLuận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tỉnh Phú Thọ
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tỉnh Phú Thọ
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀNGiải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
linh miu
 
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
NguynDimQunh33
 
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
12D241NguynPhmMaiTra
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdfSLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
UyenDang34
 
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxdddddddddddddddddtrắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
my21xn0084
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
SmartBiz
 
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdfCau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
HngMLTh
 
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
lmhong80
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
AnhPhm265031
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
khanhthy3000
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
hieutrinhvan27052005
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
QucHHunhnh
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docxBÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
HngL891608
 
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docxVăn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
metamngoc123
 
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptxFSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
deviv80273
 

Recently uploaded (18)

Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀNGiải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
 
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
 
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
 
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdfSLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
 
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxdddddddddddddddddtrắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
 
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdfCau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
 
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
 
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docxBÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
 
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docxVăn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
 
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptxFSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
 

Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo Ở Các Trường Đại Học, Cao Đẳng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk

  • 1. HÀ NỘI, NĂM 2022 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………………………… …..…. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TẠ XUÂN BẨY QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK NHẬN VIẾT THUÊ LUẬN VĂN ZALO/TELEGRAM TRAO ĐỔI : 0934.536.149 WEBSITE:TRANGLUANVAN.COM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
  • 2. HÀ NỘI, NĂM 2022 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………………………… …..…. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TẠ XUÂN BẨY QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN HỮU HẢI
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Hữu Hải. Các thông tin và số liệu sử dụng trong Luận văn là trung thực và chính xác. Tác giả Tạ Xuân Bẩy
  • 4. LỜI CẢM ƠN Sau hai năm học tập và nghiên cứu tại Học viện Hành chính Quốc gia - Phân viện khu vực Tây Nguyên, nay tôi đã hoàn thành chương trình khóa học. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy, cô giáo đã giảng dạy và giúp đỡ trong hai năm học vừa qua, cảm ơn các thầy, cô giáo Khoa Sau đại học đã tạo điều kiện để tôi hoàn thành Luận văn tốt nghiệp. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Nguyễn Hữu Hải - Người đã hướng dẫn và chỉ bảo tận tình để đến nay tôi đã hoàn thành Luận văn. Trong thời gian thực hiện đề tài, Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đắk Lắk, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Đắk Lắk, Cục Thống kê tỉnh Đắk Lắk, Trường Đại học Tây Nguyên, các trường cao đẳng hệ công lập trên địa bàn tỉnh Đăk Lắk và các cơ quan, đồng nghiệp đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn. Dù đã rất nỗ lực và cố gắng nhưng chắc chắn Luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong muốn được sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp để luận văn được bổ sung và hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Đắk Lắk, tháng 10 năm 2018 Tác giả Tạ Xuân Bẩy
  • 5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG VẼ, ĐỒ THỊ DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU Trang 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 2 3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 5 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 6 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6 7. Kết cấu của luận văn 7 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG 1.1. Khái niệm, vai trò của đào tạo đại học, cao đẳng 8 1.2. Sự cần thiết phải QLNN về đào tạo ở các trường ĐH, CĐ 15 1.3. Quản lý nhà nước về đào tạo đại học, cao đẳng 21 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đào tạo đại học, cao đẳng 28 1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đào tạo đại học, cao đẳng ở một số quốc gia trên thế giới và bài học kinh nghiệm 31 Tiểu kết Chương 1 38 Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo ở các trường đại học, cao đảng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 39 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Lắk 39 2.2. Thực trạng đào tạo đại học, cao đẳng tại tỉnh Đắk Lắk 40 2.3. Quản lý nhà nước về đào tạo ở các trường đại học, cao đẳng trên
  • 6. địa bàn tỉnh Đắk Lắk 62 2.3.1. Xây dựng thể chế, chính sách phát triển giáo dục đào tạo theo mục tiêu, định hướng của Đảng, Nhà nước và phù hợp với điều kiện của tỉnh Đắk Lắk 62 2.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý về đào tạo đại học, cao đẳng ở tỉnh Đắk Lắk 68 2.3.3. Thực hiện và duy trì chính sách, luật pháp về đào tạo đại học, cao đẳng 72 2.3.4. Kiểm tra, giám sát thực hiện 75 2.4. Đánh giá quản lý nhà nước về đào tạo ở các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 76 Tiểu kết Chương 2 93 Chương 3: Giải pháp nâng cao quản lý nhà nước về đào tạo ở các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 94 3.1. Định hướng quản lý nhà nước về đào tạo đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 94 3.2. Các giải pháp quản lý nhà nước về đào tạo đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 98 Tiểu kết Chương 3 115 KẾT LUẬN 116 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 117 PHỤ LỤC 120
  • 7. DANH MỤC CÁC BẢNG BIẺU Trang Bảng 2.1: Cơ cấu các ngành đào tạo tại Trường Đại học Tây Nguyên 41 Bảng 2.2: Các ngành đào tạo bậc đại học tại Trường Đại học Tây Nguyên năm học 2015 – 2016 42 Bảng 2.3. Số lượng sinh viên đại học, cao đẳng tại tỉnh Đắk Lắk từ năm 2010 - 2016. 44 Bảng 2.4: Chương trình đào tạo tại Trường Đại hoc Tây Nguyên 46 Bảng 2.5: Khối lượng kiến thức và quy định xếp hạng năm đào tạo của Trường Đại học Tây Nguyên 46 Bảng 2.6: Xếp loại học lực ở Trường Đại học Tây Nguyên 47 Bảng 2.7. Cách quy đổi và xếp hạng điểm 47 Bảng 2.8: Số lượng và trình độ giảng viên tại Trường Đại học Tây Nguyên 53 Bảng 2.9. Số lượng giảng viên giảng dạy cao đẳng tại tỉnh Đắk Lắk 54 Bảng 2.10. Trình độ giảng viên cao đẳng tại Tỉnh Đắk Lắk. 55 Bảng 2.11. Số lượng sinh viên Trường Đại học Tây Nguyên được miễn, giảm học phí từ năm học 2013-2014 đến năm học 2015-2016 54 Bảng 2.12. Mức thu học phí các trường cao đẳng và hệ cao đẳng của các trường trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 58 Bảng 2.13. Mức trần học phí từ năm học 2015- 2016 đến năm học 2020 - 2021. 59 Bảng 2.14. Tổ chức bộ máy quản lý về đào tạo đại học, cao đẳng ở tỉnh Đắk Lắk. 70
  • 8. DANH MỤC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT Thuật ngữ viết tắt Nghĩa đầy đủ Bộ GD&ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo Sở GD&ĐT Sở Giáo dục và Đào tạo Bộ LĐ, TB&XH Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội CĐ Cao đẳng ĐH Đại học NN Nhà nước QLNN Quản lý nhà nước QLHCNN Quản lý hành chính nhà nước VBQPPL Văn bản quy phạm pháp luật UBND Ủy ban nhân dân XHH Xã hội hóa CNH Công nghiệp hóa HĐH Hiện đại hóa CNH-HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa NSNN Ngân sách nhà nước CSGD Cơ sở giáo dục NCKH Nghiên cứu khoa học KT-XH Kinh tế - Xã hội
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Mục tiêu phát triển của Việt Nam đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030 về cơ bản, trở thành nước công nghiệp. Để đạt được mục tiêu này, cần huy động và sử dụng một cách có hiệu quả mọi nguồn lực trong và ngoài nước cho phát triển KT - XH. Một trong những nguồn lực có ý nghĩa quyết định để thực hiện mục tiêu trên là nguồn lực con người chất lượng cao được đào tạo bài bản. Trường ĐH, CĐ luôn là môi trường đào tạo, nghiên cứu và chuyển giao những thành tựu khoa học - công nghệ mới nhất, là đầu tàu trong việc tạo nguồn lao động chất lượng phục vụ sự nghiệp phát triển đất nước. GS. Malcom Gilles, Hiệu trưởng Trường Đại học Rice (Hoa Kỳ) đã nói: “Ngày nay, hơn bao giờ hết trong lịch sử nhân loại, sự giàu mạnh hoặc đói nghèo của một quốc gia phụ thuộc vào chất lượng của giáo dục đại học”. Trong thời đại của kinh tế tri thức, một quốc gia muốn đi tắt, đón đầu nhằm thực hiện thành công công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì nguồn nhân lực chất lượng cao luôn giữ vai trò quyết định. Khảo sát thực tế cho thấy, chất lượng đào tạo của các trường ĐH, CĐ ảnh hưởng trực tiếp tới sự tăng trưởng kinh tế và đời sống xã hội. Đồng thời, sự phát triển các trường ĐH, CĐ cũng luôn chịu sự tác động mạnh mẽ của môi trường kinh tế, xã hội. Trong hệ thống giáo dục quốc dân nước ta, công tác đào tạo có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực của đất nước. Mục tiêụ giáo dục ĐH,CĐ là đào tạo đội ngũ người lao động có kiến thức và kỹ năng thực hành nghề nghiệp, có phẩm chất đạo đức, có ý thức tổ chức kỷ luật, có tác phong công nghiệp và sức khoẻ tốt để tiếp cận với công việc, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh đất nước. Đối với tỉnh Đắk Lắk, một tỉnh cao nguyên có điều kiện tự nhiên - xã hội thuận lợi. Những năm qua, Đắk Lắk đã được Đảng, Nhà nước quan tâm
  • 10. 2 tạo nhiều chính sách ưu đãi để khuyến khích tạo môi trường và động lực phát triển trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục,... Trong lĩnh vực đào tạo, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, công tác QLNN về về đào tạo ở các trường ĐH, CĐ đã bộc lộ những hạn chế như: Nội dung đào tạo chưa chuyên sâu; chương trình đào tạo chưa cân đối giữa lý thuyết và thực hành; các quy định của Nhà nước về đào tạo còn chồng chéo; cơ sở vật chất, trường lớp, điều kiện thực hành, thực tập thiếu và lạc hậu; trình độ đội ngũ giảng viên chưa đồng đều; chưa hướng nghiệp cho sinh viên phù hợp với nhu cầu của xã hội; công tác xã hội hoá trong đào tạo chưa được đẩy mạnh; công tác thanh tra, kiểm tra của cơ quan Nhà nước chưa thực sự hiệu quả.... Để khắc phục những yếu kém và bất cập, đòi hỏi phải xác lập cơ sở lý luận quản lý nhà nước phù hợp với địa phương và đánh giá toàn diện, đúng đắn thực trạng quản lý nhà nước để từ đó tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về đào ĐH, CĐ, góp phần thúc đẩy công cuộc CNH - HĐH trên địa bàn tỉnh. Là người làm việc trong lĩnh vực giáo dục đào tạo của tỉnh Đắk Lắk, tôi chọn đề tài “Quản lý nhà nước về đào tạo ở các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” với mong muốn nghiên cứu sâu hơn về lĩnh vực đào tạo ĐH, CĐ và qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu qủa của QLNN về đào tạo, thúc đẩy quá trình phát triển KT - XH của địa phương. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Giáo dục Việt Nam hiện nay đang trong cải cách mạnh mẽ, QLNN về đào tạo ở các trường ĐH, CĐ là nội dung quan trọng của sự nghiệp đổi mới nhằm xây dựng một nền giáo dục chính quy, hiện đại. Đào tạo ĐH,CĐ là vấn đề ngày càng thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Đã có nhiều công trình nghiên cứu được thực hiện và công bố kết quả dưới dạng đề tài khoa học, giáo trình, sách chuyên khảo, các bài báo, bài đăng tạp chí, luận án, luận văn và khóa luận tốt nghiệp, cụ thể như sau:
  • 11. 3 Về đề tài khoa học, giáo trình và sách chuyên khảo: - “Đổi mới giáo dục đại học Việt Nam” của GS.TSKH Bành Tiến Long, Nxb Giáo dục, 2005. - “ Giáo dục đại học Việt Nam tiếp tục đổi mới để phát triển và hội nhập”, của GS.TSKH Trần Văn Nhung (2003), Nxb giáo dục. - “Quản lý nhà nước về giáo dục - Lý luận và thực tiễn”, của Đặng Bá Lãm (chủ biên), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2005. - “Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ hội nhập quốc tế”, của Dương Văn Quảng, Bành Tiến Long, Trịnh Đức Dụ), Nxb Thế giới, Hà Nội, 2009. - “ Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI”, của Trần Khánh Đức, Nxb Giáo dục, 2014. - “Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với trí thức nước ta hiện nay” , của Ngô Huy Tiếp (2009), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. - “Luận cứ khoa học cho việc đề xuất chủ trương, chính sách phát triển giáo dục phục vụ sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu và đầy đủ”, của Nguyễn Thị Bình (nguyên Phó Chủ tịch nước-Chủ nhiệm), đề tài khoa học cấp nhà nước, 2010. - “ Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI”, của Trần Khánh Đức (2014), Nxb Giáo dục. Các công trình nghiên cứu trên, đã đề cập một số biện pháp nhằm đổi mới phương thức quản lý giáo dục trên cơ sở phân tích những hạn chế trong giáo dục đại học. Trong đó tập trung vào đổi mới phương thức điều hành của các cán bộ quản lý giáo dục, đề xuất phương hướng quản lý nhà nước về giáo dục, công tác đào tạo, luận giải sự cần thiết và nêu một số giải pháp đổi mới giáo dục Việt Nam đáp ứng theo yêu cầu quốc tế hóa. Các tác giả đã xác định rất rõ hệ thống chính sách, luận cứ khoa học, phương pháp, cách thức về đào tạo nguồn nhân lực phục vụ hội nhập quốc tế, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao. Các công trình đã phân tích, đánh giá thực trạng nguồn nhân lực,
  • 12. 4 chỉ ra hạn chế, bất cập của nguồn nhân lực nước ta trước đòi hỏi của hội nhập quốc tế; làm rõ những vấn đề hạn chế do giáo dục đào tạo. Trên cơ sở đó, trình bày một số giải pháp nhằm đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với trí thức, trong đó chú trọng đến giải pháp đổi mới nhận thức của các cấp uỷ đảng và cơ quan quản lý nhà nước, chính sách đãi ngộ và tôn vinh trí thức có cống hiến cho xã hội. Ngoài ra, cũng có một số bài viết trên tạp chí “Quản lý nhà nước”, “Tạp chí giáo dục”, các đề tài nghiên cứu về QLNN đối với giáo dục và đào tạo từng bước làm rõ vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác QLNN đối với đào tạo ĐH, CĐ như: - “Quản lý nhà nước theo hướng đảm bảo sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các trường Đại học ở Việt Nam”, của Phan Huy Hùng, Luận án tiến sĩ Quản lý Hành chính công, Học viện Hành chính, 2009. - “Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tể xã hội khu vực Đồng bằng Sổng Cửu Long”, của Phạm Hữu Ngãi Luận án Tiên sĩ, Học viện Quản lý giáo dục, 2010. - “Nâng cao hiệu lực Quản lý nhà nước về giáo dục đại học”, của Nguyễn Thị Thu Hà, Luận án tiến sĩ Luật học - Đại học Quốc gia Hà Nội, 2012. - “Phát triển Trường Cao đẳng đáp ứng nguồn nhân lực cho Tỉnh Đồng Tháp”, của Trần Văn Mười, Luận văn thạc sĩ, Đại học Huế, 2012. - “Quản lý nhà nước về đào tạo trình độ cao đẳng từ thực tiễn Thành phổ Hà Nội ”, của Nguyễn Hồng Hà, Luận văn thạc sĩ, Học viện khoa học xã hội, 2014. - “Quản lý nhà nước đối với đào tạo cao đẳng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk”, của Đặng Việt Hà, Luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính quốc gia, 2015. Các công trình nghiên cứu trên đã phân tích, đánh giá các mặt tích cực, hạn chế trong QLNN đối với giáo dục, đào tạo, chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế khi tiến hành phát triển GD, ĐT trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Một số tác giả đã đưa ra những dự
  • 13. 5 báo về xu thế phát triển và QLNN đối với GD-ĐT ở nước ta trong thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế; đưa ra những kiến nghị về công tác QLNN về nâng cao chất lượng GD, ĐT... Như vậy, các công trình nghiên cứu ở trên chỉ đề cập và nghiên cứu đến QLNN đối với đào tạo và QLNN về đào tạo nói chung nhưng chưa có đề tài, luận văn, luận án nào đi sâu vào nghiên cứu một cách có hệ thống, cụ thể lĩnh vực QLNN về đào tạo ở các trường ĐH, CĐ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk nói riêng và khu vực Tây Nguyên nói chung. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luân văn - Mục đích: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn QLNN về đào tạo ở các trường ĐH, CĐ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về đào tạo ở các trường ĐH, CĐ trên địa bàn đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực trong giai đoạn hiện nay. - Nhiệm vụ: Luận văn làm sáng tỏ cơ sở lý luận QLNN về đào tạo ở các trường ĐH, CĐ hệ công lập. Bao gồm các khái niệm về giáo dục đào tạo, đào tạo CĐ, đào tạo ĐH và vai trò của nó trong phát triển nguồn nhân lực; Đặc điểm, sự cần thiết, chủ thể QLNN về đào tạo ở các trường ĐH, CĐ; Kinh nghiệm QLNN về đào tạo ĐH, CĐ ở một số quốc gia trên thế giới; Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về đào tạo ở các trường ĐH, CĐ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2010 đến nay. Tìm ra các ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của nó và các vấn đề đặt ra cần phải giải quyết. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về đào tạo ở các trường ĐH, CĐ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn QLNN về đào tạo ở các trường ĐH, CĐ.
  • 14. 6 Nghiên cứu các lĩnh vực liên quan như: Xây dựng thể chế, chính sách phát triển đào tạo ĐH, CĐ; Tổ chức bộ máy quản lý đào tạọ; Duy trì thực hiện chính sách pháp luật về đào tạo ĐH, CĐ; Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về đào tạo. - Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu nội dung, hình thức, phương pháp QLNN về đào tạo ở các trường ĐH, CĐ hệ công lập. Về không gian: Các trường trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Về thời gian: Từ năm 2010 đến năm 2016. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục đào tạo và QLNN về giáo dục đào tạo cùng với các quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước trong thời kỳ đổi mới, trong đó có đổi mới giáo dục đào tạo ĐH, CĐ. - Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp phân tích, tổng hợp, Phương pháp thống kê - so sánh... Đồng thời có kế thừa và phát triển kết quả của các công trình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề QLNN về đào tạo ở các trường ĐH, CĐ. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa về lý luận: Luận văn góp phần làm rõ lý luận về giáo dục, đào tạo và QLNN về đào tạo ở các trường ĐH, CĐ. Qua phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về đào tạo ở các trường ĐH, CĐ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk để thấy được những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của nó trong lĩnh vực này trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về đào tạo ở các trường ĐH, CĐ ở địa phương.
  • 15. 7 - Ý nghĩa về thưc tiễn: Luận văn cung cấp những thông tin giúp các nhà hoạch định chính sách, những người làm công tác quản lý có cách nhìn toàn diện, sâu sắc hơn về giáo dục, đào tạo ở các trường ĐH, CĐ địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Góp phần tích cực vào việc thực hiện tốt chính sách, pháp luật của nhà nước về giáo dục, đào tạo, nâng cao hiêu lực, hiệu quả QLNN về đào tạo ở các trường ĐH, CĐ nói riêng và hệ thống giáo dục nói chung. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, Nội dung chính của luận văn gồm 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nước về đào tạo ở các trường đại học, cao đẳng. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo ở các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về về đào tạo ở các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
  • 16. 8 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG 1.1. Khái niệm, vai trò của đào tạo đại học, cao đẳng 1.1.1. Khái niệm đào tạo, đào tạo đại học, đào tạo cao đẳng Theo Từ điển học và Bách khoa toàn thư Việt Nam, đào tạo “là quá trình tác động đến con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo...một cách có hệ thống để chuẩn bị cho việc thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công lao động nhất định, góp phần vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của loài người” [30, tr.365]. Đào tạo, cùng với nghiên cứu khoa học là hoạt động đặc trưng của trường ĐH, CĐ. Đó là hoạt động chuyển giao có hệ thống, có phương pháp những kinh nghiệm, những tri thức, những kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp chuyên môn, đồng thời bồi dưỡng những phẩm chất đạo đức cần thiết và chuẩn bị tâm thế cho người học đi vào cuộc sống lao động tự lập và góp phần xây dựng, bảo vệ đất nước. Còn theo trang Wikipedia Bách khoa toàn thư: “Đào tạo đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kĩ năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công việc nhất định” [31, tr.1] . Khái niệm đào tạo thường có nghĩa hẹp hơn khái niệm giáo dục, đào tạo đề cập đến giai đoạn sau khi một người đã đạt đến một độ tuổi nhất định, có một trình độ nhất định. Có nhiều dạng đào tạo: đào tạo cơ bản và đào tạo chuyên sâu, đào tạo chuyên môn và đào tạo nghề, đào tạo lại, đào tạo từ xa. Như vậy, đào tạo là hoạt động mang tính phối hợp giữa các chủ thể dạy học (người dạy và người học), là sự thống nhất hữu cơ giữa hai mặt dạy và học tiến hành trong một cơ sở giáo dục mà trong đó tính chất, phạm vi, cấp độ, cấu trúc, quy trình của hoạt động được quy định một cách chặt chẽ, cụ thể
  • 17. 9 về mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, cơ sở vật chất và thiết bị dạy học, đánh giá kết quả đào tạo, cũng như về thời gian và đối tượng đào tạo cụ thể. Đào tạo là một công việc thường xuyên của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc. Hoạt động đào tạo là một công việc cần thiết để tạo ra nguồn nhân lực cho xã hội. Sự phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc phụ thuộc vào chất lượng nguồn nhân lực của quốc gia, dân tộc đó. Chất lượng nguồn nhân lực phụ thuộc vào hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghề nghiệp, kỹ năng, kỹ xảo cho người lao động. Đặc biệt, trong quá trình CNH - HĐH đất nước, hoạt động đào tạo đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng lực lượng lao động có tay nghề cao, đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực. Đào tạo là giảng dạy và học tập trong nhà trường, gắn với giáo dục đạo đức, nhân cách. Kết quả và trình độ được đào tạo (trình độ học vấn) của một người còn do việc tự đào tạo của người đó thể hiện ra ở việc tự học và tham gia các hoạt động xã hội, lao động sản xuất rồi tự rút kinh nghiệm của người đó quyết định. Chỉ khi nào quá trình đào tạo được biến thành quá trình tự đào tạo một cách tích cực, tự giác thì việc đào tạo mới có hiệu quả cao. Tuỳ theo tính chất chuẩn bị cho cuộc sống và cho lao động, người ta phân biệt đào tạo chuyên môn và đào tạo nghề nghiệp. Hai loại này gắn bó và hỗ trợ cho nhau với những nội dung do các đòi hỏi của sản xuất, của các quan hệ xã hội, của tình trạng khoa học, kĩ thuật và văn hoá của đất nước. Khái niệm giáo dục nhiều khi bao gồm cả các khái niệm đào tạo. Tùy theo từng trình độ, đối tượng mà thời gian đào tạo khác nhau. Sau khi kết thúc thời gian đào tạo cho từng đối tượng, người học được cấp chứng chỉ hoặc văn bằng. Đào tạo thường có thời gian kéo dài từ 2 đến 4 năm, trong một số trường hợp có thể kéo dài 6 năm (trong lĩnh vực y khoa). Kết thúc khóa đào tạo, người học được nhận văn bằng tốt nghiệp tương ứng với chuyên ngành được đào tạo. Văn bằng, chứng chỉ là cơ sở pháp lý để khẳng định người được đào tạo đã đạt được một trình độ chuyên môn nhất định, được xã
  • 18. 10 hội thừa nhận và có đủ điều kiện để thực hiện nghề nghiệp theo chuyên môn đã được đào tạo. Trường đại học (tiếng Anh: college; La-tinh: collegium) là một cơ sở giáo dục ĐH hay một phần của một viện đại học hay đại học. College có nguồn gốc từ chữ La-tinh là collegium. Ở La Mã thời xa xưa, collegium là một câu lạc bộ hay một hội, một nhóm người sống với nhau, tuân theo một tập hợp những quy tắc chung. Trong tiếng Anh, từ college còn có thể được dùng để chỉ một trường trung học, một trường giảng dạy chương trình sau trung học nhưng không thuộc giáo dục đại học, hay một trường huấn nghệ cấp các chứng chỉ nghề. Ở Việt Nam, từ college có khi được dịch sang tiếng Việt là "trường cao đẳng", còn "trường đại học" có khi được dịch sang tiếng Anh là university. Hầu hết các cơ sở giáo dục ĐH Việt Nam dưới các chính thể Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam có tên là trường đại học và theo mô hình phân mảnh ngành học và phân mảnh cơ sở giáo dục của Liên Xô cũ, tức là mỗi trường đại học tồn tại độc lập và tập trung vào một chuyên ngành hay một nhóm chuyên ngành riêng; ví dụ: Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Trường Đại học Xây dựng, Trường Đại học Thủy lợi... Trong trường đại học thường có các khoa, trong khoa có các bộ môn. Trường đại học có khi là một đơn vị thành viên trong một đại học hoặc viện đại học; ví dụ: Trường Đại học Kinh tế thuộc Đại học Đà Nẵng, Trường Đại học Văn khoa thuộc Đại học Sài Gòn. Việt Nam có mô hình trường đại học tổng hợp và trường đại học bách khoa. Các trường đại học tổng hợp tập trung vào các ngành nhân văn và khoa học cơ bản. Loại này gồm có Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội (thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội), Trường Đại học Tổng hợp Huế (thuộc Đại học Huế), và Trường Đại học Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh (thuộc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh). Các trường đại học bách khoa thì tập trung vào các ngành kỹ thuật và công nghệ. Loại này gồm có Trường Đại học Bách
  • 19. 11 khoa Hà Nội, Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng (thuộc Đại học Đà Nẵng), và Trường Đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh (thuộc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh). Trường cao đẳng là trường đào tạo trình độ sau trung học nhưng thấp hơn bậc đại học, gọi là bậc cao đẳng, hệ cao đẳng, hay giáo dục cao đẳng. Các trường cao đẳng tuyển những người có bằng trung học phổ thông hoặc tương đương, và có chương trình đào tạo khoảng ba năm. Sinh viên học xong cao đẳng có thể tham gia thi tuyển để được chọn vào học liên thông lên bậc đại học. Cao đẳng là một hệ đào tạo trong giáo dục đại học của Việt Nam. Đào tạo cao đẳng thường diễn ra trong các trường cao đẳng. Tuy vậy, các đại học và trường đại học cũng thường có cả hệ cao đẳng. Từ điển học và Bách khoa toàn thư Việt Nam định nghĩa "cao đẳng là cấp học thuộc giáo dục đại học, tuyển chọn những người có bằng trung học phổ thông hoặc tương đương, đào tạo trong thời gian ba năm. Người tốt nghiệp cao đẳng có khả năng hoạt động thực hành nghề nghiệp trong các quy trình công nghệ không quá phức tạp, với trình độ giới hạn về mặt lí thuyết." [30, tr.366]. Từ đó có thể đưa ra khái niệm Đào tạo cao đẳng thuộc giáo dục đại học có mục tiêu đào tạo chung là đào tạo người học có phẩm chất chính trị, có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến thức chuyên môn cơ bản, kỹ năng thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khỏe, nhằm tạo điều kiện cho người lao động có khả năng tìm kiếm việc làm, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc . Trường Đại học do Thủ tướng Chính phủ ra quyết định thành lập, trường cao đẳng công lập do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập. Nguồn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và kinh phí cho các hoạt động của trường chủ yếu do ngân sách Nhà nước bảo đảm.
  • 20. 12 Chương trình đào tạo trình độ cao đẳng được xây dựng theo định hướng thực hành, áp dụng cho hình thức giáo dục chính quy và thường xuyên. Cơ sở đào tạo trình độ cao đẳng bao gồm trường cao đẳng và trường đại học. Quản lý là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý bằng việc vận dụng các chức năng và phương tiện quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng và cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra. Vận dụng khái niệm quản lý vào lĩnh vực đào tạo, có thể hiểu quản lý đào tạo ở trường ĐH,CĐ là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý (gồm các cấp quản lý khác nhau từ Ban giám hiệu, các Phòng, Ban, Khoa, đến Tổ bộ môn và giảng viên) lên các đối tượng quản lý (bao gồm giảng viên, sinh viên, cán bộ quản lý cấp dưới và cán bộ phục vụ đào tạo) thông qua việc vận dụng các chức năng và phương tiện quản lý nhằm đạt được mục tiêu đào tạo của nhà trường. 1.1.2. Vị trí, vai trò của đào tạo đại học, cao đẳng Hiện nay Việt Nam đang thực hiện CNH - HĐH nền kinh tế thì giáo dục đào tạo ĐH, CĐ giữ vị trí hết sức quan trọng để thực hiện thành công nhiệm vụ này. Điều 61 Hiến pháp năm 2013 nêu rõ “Phát triển giảo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” [25, tr.13]. Giáo dục, đào tạo là quốc sách hàng đầu, nhân tố chủ yếu quyết định sự phát triển KT-XH. Trong hệ thống giáo dục quốc dân thì đào tạo ĐH, CĐ thuộc giáo dục đại học giữ một vị trí đặc biệt quan trọng trong cấu trúc của nền giáo dục quốc gia. Trong nền kinh tế trí thức, khi mà trí thức là động lực của kinh tế thì sự phân công lao động có sự khác biệt với nền kinh tế truyền thống. Đó là xuất hiện đội ngũ những người lao động tri thức, có trình độ cao là các kỹ sư, những nhà khoa học, sản phẩm của họ là ý tưởng, những công trình nghiên
  • 21. 13 cứu khoa học trên một số lĩnh vực cụ thể được đưa trực tiếp vào nền kinh tế và tạo ra giá trị cho xã hội. Tuy nhiên, trong hầu hết các lĩnh vực của nền kinh tế nước ta như hiện nay không thể thiếu những người được đào tạo. Họ là những người lao động được đào tạo bài bản, có khả năng được tiếp nhận những ý tưởng và đưa các ý tưởng đó vào thực tiễn của hoạt động sản xuất. Họ có khả năng tổ chức các hoạt động sản xuất để biến các ý tưởng đó thành sản phẩm, thành của cải, tạo ra giá trị to lớn cho xã hội. Chính vì vậy, ở Việt Nam hiện nay, khi mà cả nước đang ra sức thực hiện CNH - HĐH nền kinh tế thì giáo dục ĐH, CĐ) giữ vị trí hết sức quan trọng, góp phần thực hiện thành công nhiệm vụ này. Đảng và Nhà nước ta luôn luôn quan tâm sự nghiệp chăm sóc và phát huy yếu tố con người. Điều đó xuất phát từ nhận thức sâu sắc những giá trị lớn lao và ý nghĩa quyết định của yếu tố con người, chủ thể của mọi sáng tạo, mọi nguồn của cải vật chất và văn hóa, mọi nền văn minh của mọi quốc gia. Xây dựng và phát triển con người có trí tuệ cao, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức là động lực đồng thời là mục tiêu của chủ nghĩa xã hội. Để đạt được điều đó giáo dục và đào tạo có vai trò quyết định. Phát triển giáo dục - đào tạo sẽ nâng cao mặt bằng dân trí, yếu tố thúc đẩy sự phát triển và tiến bộ xã hội của môi trường quốc gia. Là một trong những nhân tố của lĩnh vực giáo dục - đào tạo, đào tạo ĐH, CĐ đang đóng góp một vai trò quan trọng cho sự phát triển của giáo dục Việt Nam. Đào tạo ĐH, CĐ góp phần hiện thực hóa chủ trương của Đảng và Nhà nước ta về coi giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu. Nhận thức rõ vai trò của giáo dục - đào tạo, Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ 2 khóa (VIII) đã khẳng định “Thực sự coi giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu. Nhận thức sâu sắc giáo dục - đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội, đầu tư cho giáo dục - đào tạo là đầu tư cho phát triển. Thực
  • 22. 14 hiện chính sách ưu tiên, ưu đãi đối với giáo dục – đào tạo, đặc biệt là chính sách đầu tư và chính sách tiền lương. Có các giải pháp mạnh mẽ để phát triển giáo dục - đào tạo”. Thêm vào đó, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X cũng nhấn mạnh “Giáo dục - đào tạo là một trong những động lực thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững” [32, tr.10]. Cương lĩnh xây dựng và phát triển đất nước trong thời kì quá độ lên CNXH (bổ sung, phát triển năm 2011) một lần nữa khẳng định lại quan điểm xuyên suốt của Đảng ta là “Giáo dục - đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hoá và con người Việt Nam. Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 được thông qua tại Đại hội XI, vai trò của giáo dục - đào tạo lại được làm rõ: “Giáo dục - đào tạo cần tập trung vào việc phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao” [32, tr.11]. Đào tạo trình độ ĐH, CĐ góp phần đảm bảo quyền học tập của con người. Quyền học tập là một trong những quyền cơ bản của con người và được quy định tại Điều 39 Hiến pháp năm 2013 “Công dân có quyền và nghĩa vụ học tập”, “ Nhà nước ưu tiên đầu tư và thu hút các nguồn đầu tư khác cho giáo dục, nhà nước không thu phí, từng bước phổ cập giáo dục trung học, phát triển giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp, thực hiện chính sách học bổng, học phí hợp lý” [25, tr.9]. Tóm lại trong các nguồn lực để phát triển, nguồn nhân lực có trí tuệ là nhân tố cơ bản, quyết định nhất đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Cho nên, giáo dục - đào tạo có vị trí và vai trò đặc biệt quan trọng tới sự phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là giáo dục ĐH, CĐ, lĩnh vực có trọng trách đào tạo đội ngũ lao động trình độ cao. Các trường ĐH, CĐ trên địa bàn tỉnh Đăk Lắk, hiểu rõ tầm quan trọng cũng như trọng trách phải đảm nhiệm nên luôn đề rõ mục tiêu đào tạo đội ngũ nhân lực vừa hồng vừa chuyên để xây dựng và phát
  • 23. 15 triển vùng Tây Nguyên nói riêng, cả nước nói chung. Góp phần quan trọng đưa nước ta nhanh chóng hoàn thành quá trình CNH - HĐH, thực hiện thắng lợi mục tiêu đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng phát triển hiện đại đến năm 2020. 1.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về đào tạo ở các trường đại học, cao đẳng 1.2.1. Đảm bảo cho thực hiện thành công mục tiêu giáo dục, đào tạo Giáo dục đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, mang tính xã hội hóa cao, do đó phải được đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước, sự tham gia của toàn xã hội. Trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay, QLNN về giáo dục không chỉ là quản lý, điều hành, huy động các nguồn lực quốc gia, Nhà nước còn thực hiện các chương trình quốc tế hóa giáo dục, liên kết huy động các nguồn lực ngoại lực để đáp ứng yêu cầu quốc tế hóa thông qua hợp tác. Phát triển giáo dục luôn là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Nguồn nhân lực là nguồn lực con người của một quốc gia, một vùng lãnh thổ, là một bộ phận của các nguồn lực, có khả năng huy động, tổ chức để tham gia vào quá trình phát triển kinh tế xã hội. Phát triển nguồn nhân lực là quá trình tạo ra sự biến đổi về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực, biểu hiện ở sự hình thành và hoàn thiện từng bước về thể lực, kiến thức, kỹ năng, trình độ và nhân cách nghề nghiệp, đáp ứng nhu cầu hoạt động, lao động của cá nhân và sự phát triển xã hội. Đào tạo là công cụ để phát triển chất lượng nguồn nhân lực. Đào tạo nâng cao năng suất lao động của cá nhân thông qua tích luỹ kiến thức, kỹ năng, thái độ lao động. Đào tạo nâng cao chất lượng của lực lượng lao động,
  • 24. 16 được thể hiện bằng việc tích luỹ vốn, tăng thu nhập của người lao động. Đào tạo cũng là công cụ để thế hệ trước truyền lại cho thế hệ sau các tư tưởng và tiến bộ khoa học, công nghệ. Đào tạo thực hiện mục đích nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, hình thành đội ngũ lao động có tri thức và có tay nghề, có năng lực thực hành, tự chủ, năng động và sáng tạo, có đạo đức cách mạng, tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội. Đào tạo gắn học với hành, những điều sinh viên học trong nhà trường sẽ gắn với nghề nghiệp và cuộc sống trong tương lai của họ. Đào tạo giúp người lao động có kiến thức cơ bản, làm chủ kỹ năng nghề nghiệp, có ý thức vươn lên về khoa học, công nghệ, xây dựng đội ngũ công nhân lành nghề, đào tạo các chuyên gia, các nhà khoa học, nhà văn hoá, nhà kinh doanh và nhà quản lý, phát huy mọi tiềm năng của đội ngũ trí thức để tạo nguồn lực trí tuệ, nhân tài cho đất nước. Đây là cơ sở cho việc xác định mục tiêu của giải pháp phát triển giáo dục là phải phát triển quy mô đào tạo một cách hợp lý để chuẩn bị nguồn nhân lực cho đất nước thời kỳ CNH - HĐH; là cơ sở cho giải pháp phát triển giáo dục; xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học công nghệ trong các cơ sở nghiên cứu và đào tạo; xây dựng các trường đạt trình độ quốc tế. Ngoài ra, đào tạo ĐH, CĐ cần một nguồn nhân lực, vật lực rất lớn nhưng hiệu quả thu về không phải trong chốc lát vì đó là lợi ích “ trăm năm” như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy. Vì vậy, Nhà nước phải đầu tư chiều sâu cho đào tạo ĐH, CĐ. Nhà nước định hướng cho sự phát triển các trường ĐH, CĐ, đặc biệt là dự báo về số lượng, chất lượng, cơ cấu, chương trình, trình độ đào tạo từng nhóm ngành nghề hoặc từng ngành nghề cụ thể. Nhà nước tạo cơ chế để các trường cao đẳng phát triển, tạo khuôn khổ pháp lý để các trường cạnh tranh lành mạnh, nâng cao chất lượng đào tạo phát triển nguồn nhân lực.
  • 25. 17 1.2.2. Cung cấp nguồn nhân lực để phát triển kinh tế - xã hội Đào tạo ĐH, CĐ bao gồm nhiều bộ phận hợp thành. Trong quá trình phát triển, các bộ phận này luôn xuất hiện mâu thuẫn theo tính chất biện chứng của chúng. Để đạt được mục tiêu đào tạo cần phải có những tác động, những điều tiết của Nhà nước làm cho tính thống nhất giữa các bộ phận cấu thành để phát triển ổn định. Hoạt động QLNN có tác dụng làm cho các bộ phận cấu thành hệ thống đào tạo vận hành đúng mục đích, làm cho hoạt động của toàn bộ hệ thống giáo dục ĐH, CĐ nói riêng đạt hiệu quả cao. Để đáp ứng những nhu cầu cơ bản về giáo dục ĐH, CĐ, Nhà nước cần quản lý, điều chỉnh ở một mức độ nhất định. Giáo dục và đào tạo là một lĩnh vực chiến lược có tiếng nói quyết định trong việc tạo lập và phát triển nguồn nhân lực quan trọng nhất của mỗi quốc gia, đó là nguồn lực con người. Trong những năm qua Đảng và Nhà nước các cấp chính quyền địa phương luôn quan tâm đầu tư cho giáo dục. Vì vậy công tác đào tạo ĐH, CĐ trên địa bàn ngày một hoàn thiện và phát triển tạo ra nguồn nhân lực có trình độ điều đó góp phần thúc đẩy KT - XH trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk phát triển. Bên cạnh đó, QLNN về giáo dục còn nhằm hạn chế những mặt trái của nền kinh tế thị trường. Trong nền kinh tế hiện nay, khi mà chất lượng đào tạo bị coi nhẹ mà việc tuyển chọn nhân lực nhất là trong các cơ quan nhà nước còn nặng nề về bằng cấp, thì chất xám, trí tuệ nhiều khi bị coi như những món hàng hóa đơn thuần được đem ra mua bán, trao đổi… điều đó dẫn đến xu hướng thương mại hóa giáo dục. Chính vì vậy, Nhà nước cần phải thực hiện chức năng quản lý đối với giáo dục nói chung và đào tạo ĐH, CĐ nói riêng nhằm hạn chế những tiêu cực và đảm bảo cho đào tạo ĐH, CĐ đi đúng hướng đã đề ra. Nhà nước hỗ trợ cho các trường đào tạo về thông tin, khoa học kỹ thuật, cơ sở vật chất và ngân sách để các trường phát triển tùy theo tính chất, quy mô điều kiện cụ thể của từng trường. Nhà nước đầu tư vào những ngành
  • 26. 18 mũi nhọn nhằm phát huy vai trò chủ đạo của Nhà nước, đầu tư không vì mục đích lợi nhuận, đầu tư vào các trường ở các vùng kinh tế khó khăn, vào các ngành nghề mà tư nhân không muốn đào tạo nhằm đáp ứng nguồn nhân lực. góp phần đưa KT-XH của tỉnh nhà phát triển. 1.2.3. Bảo đảm cho việc phát triển nguồn nhân lực Sự nghiệp giáo dục ĐH, CĐ là của toàn Đảng, toàn dân, mang tính xã hội hóa cao, do đó phải được đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý, điều chỉnh của Nhà nước, sự tham gia của toàn xã hội. Trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay, QLNN về giáo dục không chỉ là quản lý, điều hành, huy động các nguồn lực quốc gia, Nhà nước còn thực hiện các chương trình quốc tế hóa giáo dục, liên kết huy động các nguồn lực ngoại lực để đáp ứng yêu cầu quốc tế hóa thông qua hợp tác. Phát triển giáo dục luôn là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Nguồn nhân lực là nguồn lực con người của một quốc gia, một vùng lãnh thổ, là một bộ phận của các nguồn lực, có khả năng huy động, tổ chức để tham gia vào quá trình phát triển kinh tế xã hội. Phát triển nguồn nhân lực là quá trình tạo ra sự biến đổi về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực, biểu hiện ở sự hình thành và hoàn thiện từng bước về thể lực, kiến thức, kỹ năng, trình độ và nhân cách nghề nghiệp, đáp ứng nhu cầu hoạt động, lao động của cá nhân và sự phát triển xã hội. Đào tạo là công cụ để phát triển chất lượng nguồn nhân lực. Đào tạo nâng cao năng suất lao động của cá nhân thông qua tích luỹ kiến thức, kỹ năng, thái độ lao động. Đào tạo nâng cao chất lượng của lực lượng lao động, được thể hiện bằng việc tích luỹ vốn, tăng thu nhập của người lao động. Đào tạo cũng là công cụ để thế hệ trước truyền lại cho thế hệ sau các tư tưởng và
  • 27. 19 tiến bộ khoa học, công nghệ. Đào tạo thực hiện mục đích nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, hình thành đội ngũ lao động có tri thức và có tay nghề, có năng lực thực hành, tự chủ, năng động và sáng tạo, có đạo đức cách mạng, tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội. Đào tạo gắn học với hành, những điều sinh viên học trong nhà trường sẽ gắn với nghề nghiệp và cuộc sống trong tương lai của họ. Đào tạo giúp người lao động có kiến thức cơ bản, làm chủ kỹ năng nghề nghiệp, có ý thức vươn lên về khoa học, công nghệ, xây dựng đội ngũ công nhân lành nghề, đào tạo các chuyên gia, các nhà khoa học, nhà văn hoá, nhà kinh doanh và nhà quản lý, phát huy mọi tiềm năng của đội ngũ trí thức để tạo nguồn lực trí tuệ, nhân tài cho đất nước. Đây là cơ sở cho việc xác định mục tiêu của giải pháp phát triển giáo dục là phải phát triển quy mô đào tạo một cách hợp lý để chuẩn bị nguồn nhân lực cho đất nước thời kỳ CNH - HĐH; là cơ sở cho giải pháp phát triển giáo dục; xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học công nghệ trong các cơ sở nghiên cứu và đào tạo; xây dựng các trường đạt trình độ quốc tế. Ngoài ra, đào tạo ĐH, CĐ cần một nguồn nhân tài, vật lực rất lớn nhưng hiệu quả thu về không phải trong chốc lát vì đó là lợi ích “ trăm năm” như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy. Vì vậy, Nhà nước phải đầu tư chiều sâu cho đào tạo ĐH, CĐ. Nhà nước định hướng cho sự phát triển các trường ĐH, CĐ, đặc biệt là dự báo về số lượng, chất lượng, cơ cấu, chương trình, trình độ đào tạo từng nhóm ngành nghề hoặc từng ngành nghề cụ thể. Nhà nước tạo cơ chế để các trường cao đẳng phát triển, tạo khuôn khổ pháp lý để các trường cạnh tranh lành mạnh, nâng cao chất lượng đào tạo phát triển nguồn nhân lực.
  • 28. 20 1.2.4. Phát triển các loại hình đào tạo đại học, cao đẳng Sự nghiệp GD - ĐT của tỉnh Đắk Lắk ngày càng có nhiều điểm sáng. Sự tiến bộ đó thể hiện qua chất lượng đào tạo ĐH, CĐ được nâng lên rõ rệt, công tác giảng dạy đã và đang được đầu tư thoả đáng, tạo hành trang cho lực lượng lao động trẻ, đặc biệt là lao động ở khu vực nông thôn, vùng sâu, đóng góp trí tuệ và sức lực cho sự phát triển KT-XH của địa phương. Vượt qua những giai đoạn khó khăn, kiên trì đường lối giáo dục của Đảng và lời dạy của Bác Hồ kính yêu dù khó khăn đến đâu cũng phải tiếp tục thi đua dạy tốt, học tốt, đào tạo cao đẳng trên địa bàn Đắk Lắk tiếp tục có những bước đi vững chắc, đạt được những thành tựu đáng ghi nhận. Các loại hình đào tạo cao đẳng phát triển mạnh, đào tạo cao đẳng đã có bước phát triển rõ nét khi nhân dân và các doanh nghiệp cùng tích cực tham gia vào công tác xã hội hoá giáo dục. Sự kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội đã tạo tiền đề cho đào tao cao đẳng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng, hướng tới sự phát triển toàn diện. Với chủ đề đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng đào tạo, trên phương châm giữ vững kỷ cương, tăng cường đội ngũ, duy trì sỹ số, nâng cao chất lượng; Tuy nhiệm vụ trước mắt còn nặng nề, khó khăn, nhưng với sự lãnh đạo của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh, với phương châm giữ vững kỷ cương, tăng cường đội ngũ, duy trì sỹ số, nâng cao chất lượng cán bộ, giảng viên quyết tâm hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, góp phần đưa sự nghiệp giáo dục - đào tạo Đắk Lắk ngày càng phát triển và đáp ứng tốt hơn nữa yêu cầu "Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài", tích cực góp phần đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa địa phương. Vì vậy, QLNN về đào tạo là một đòi hỏi tất yếu khách quan. Đào tạo ĐH, CĐ cũng như tất cả các hoạt động xã hội khác đều cần Nhà nước điều chỉnh, QLNN ở mức độ nhất định. Nếu không có sự quản lý của Nhà nước thì sẽ không đồng bộ hóa hoạt động của các lực lượng tham gia phát triển đào tạo
  • 29. 21 ĐH, CĐ, sẽ không thể huy động các nguồn lực to lớn cho đào tạo CĐ, sẽ khó làm cho đào tạo CĐ đi đúng hướng. Quản lý nhà nước về đào tạo CĐ tạo môi trường thuận lợi cho các trường hoạt động và phát triển theo mục tiêu nhà nước đặt ra. Nhà nước kiểm soát các hoạt động đào tạo của các trường để kịp thời phát hiện sai sót, kịp thời điều chỉnh, bổ sung. Góp phần cho quá trình đào tạo trên địa bàn phát triển một cách toàn diện và đạt chất lượng. 1.3. Quản lý nhà nước về đào tạo đại học, cao đẳng 1.3.1. Khái niệm Quản lý nhà nước về đào tạo đại học, cao đẳng QLNN về đào tạo ĐH, CĐ là sự tác động điều chỉnh thường xuyên của Nhà nước bằng quyền lực vào hoạt động đào tạo của một quốc gia nhằm thiết lập kỷ cương của hoạt động đào tạo, hướng đến mục tiêu và yêu cầu của sự phát triển NNL. QLNN về đào tạo ĐH, CĐ nhằm đảm bảo chương trình đào tạo thống nhất, theo định hướng, theo quy hoạch và theo mục đích phát triển quốc gia. Bên cạnh đó nhà nước quản lý các cơ sở giáo dục đào tạo ĐH, CĐ nhằm đảm bảo các điều kiện tốt nhất cho hoạt động giáo dục của các cơ sở đào tạo, đảm bảo cho việc giáo dục đạt được hiệu quả theo yêu cầu. Quản lý nhà nước về đào tạo ĐH, CĐ là hoạt động có mục đích, có tổ chức bằng quyền lực nhà nước đối với hoạt động đào tạo nhằm đảm bảo cho hoạt động đào tạo phát triển theo đúng mục tiêu, yêu cầu, kế hoạch đề ra, đúng theo các quy định của Nhà bước để góp phần đào tạo lực lượng lao động có kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết phục vụ cho sự phát triển KT-XH. 1.3.2. Nội dung quản lý nhà nước về đào tạo đại học, cao đẳng Hiện nay, việc QLNN về đào tạo ĐH, CĐ được thực hiện theo các văn bản như: Luật giáo dục 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009); Luật giáo dục đại học năm 2012; Luật giáo dục nghề nghiệp năm 2014; Điều lệ trường đại học năm 2014; Điều lệ trường cao đẳng năm 2016 và các văn bản liên quan khác. Nội dung cơ bản như sau:
  • 30. 22 - Xây dựng thể chế, chính sách phát triển giáo dục đại học, cao đẳng Việc xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục đại học có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong công tác đào tạo ĐH, CĐ, là cơ sở để nâng cao chất lượng đào tạo. Chiến lược, quy hoạch kế hoạch phát triển giáo dục phải phù hợp với các chiến lược, chính sách phát triển giáo dục và đào tạo, các quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch sản xuất của cả nước, từng vùng từng ngành,...Việc xây dựng chiến lược, quy hoạch, chính sách, kế hoạch phát giáo dục ĐH, CĐ nhằm tạo ra sự chủ động, có kế hoạch phát triển trên mỗi lĩnh vực của các trường cao đẳng, trường đại học, học viện, bảo đảm cho các trường hoạt động đúng theo yêu cầu, quy định, đúng mục đích và bảo đảm chất lượng đào tạo. - Tổ chức bộ máy quản lý đào tạo đại học, cao đẳng Để tỏ chức bộ máy quản lý, việc đầu tiên cần ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo ĐH, CĐ. Căn cứ vào các văn bản, quy định của trung ương về hoạt động giáo dục trong các trường trường ĐH, CĐ, cơ quan quản lý các trường tổ chức triển khai thực hiện các quy định của cơ quan quản lý cấp trên và ban hành quy chế, quy định phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, của từng trường. Việc xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản, quy định quản lý nhà nước về đào tạo ĐH, CĐ là căn cứ pháp lý quan trọng giúp các trường hoạt động đúng kỷ cương, trật tự. - Duy trì thực hiện chính sách pháp luật về đào tạo đại học, cao đẳng Để duy trì chính sách pháp luật về đào tạo ĐH, CĐ cần phải xây dựng các quy định, quy chuẩn các vấn đề liên quan như khối lượng, cấu trúc chương trình đào tạo, chuẩn đầu ra, tiêu chuẩn giảng viên; tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị của cơ sở giáo dục đại học,… Công tác tổ chức bộ máy quản lý có vai trò rất quan trọng, quyết định đến sự phát triển của các trường CĐ, trường ĐH. Phải đảm bảo tổ chức bộ máy các trường thật tinh gọn, thống nhất, thông suốt, có sự phân công, phân
  • 31. 23 cấp cụ thể để phát huy tính chủ động, sáng tạo, đề cao trách nhiệm cá nhân đồng thời quan tâm đến dân chủ ở cơ sở. Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục ĐH, CĐ. Đây là hoạt động không thể thiếu nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả đào tạo trong các trường CĐ, trường ĐH, học viện và chất lượng quản lý nhà nước đối với các trường. Công tác đào tạo, bồi dưỡng phải đi đôi với công tác quy hoạch, phân công, điều động, bổ nhiệm cán bộ. Đào tạo, bồi dưỡng phải phù hợp với các tiêu chuẩn chức danh, chức vụ giảng viên, viên chức, công chức. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực xã hội để phát triển trong giáo dục ĐH, CĐ. Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực giáo dục ĐH, CĐ: Hoạt động đào tạo như đã phân tích ở phần các khái niệm, đó là hoạt động khoa học. Tổ chức, quản lý hoạt động hợp tác quốc tế đối với giáo dục ĐH, CĐ: Các trường cao đẳng, trường đại học cũng không nằm ngoài xu thế toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế hiện nay, việc tổ chức, quản lý tốt công tác hợp tác quốc tế về giáo dục tạo điều kiện cho các trường phát triển. Qua các dự án hợp tác quốc tế, các trường cao đẳng, trường đại học, học viện có cơ hội tiếp cận tiến bộ khoa học kỹ thuật trong giáo dục đào tạo và phương pháp giáo dục hiện đại. Ngoài ra, làm tốt công tác hợp tác quốc tế còn tạo điều kiện cho người học có cơ hội học tập và cơ hội tìm việc làm cao hơn. Nhà nước phải quản lý, kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo hoạt động hợp tác quốc tế về giáo dục đại học đi đúng hướng Quy định việc tặng danh hiệu vinh dự cho người có nhiều công lao đối với sự nghiệp giáo dục ĐH, CĐ: Việc tặng danh hiệu vinh dự cho người có nhiều công lao trong sự nghiệp giáo dục đại học nhằm ghi nhận và tôn vinh những đóng góp vì sự nghiệp giáo dục qua đó sẽ thúc đẩy những cống hiến về trí và lực của họ phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
  • 32. 24 - Đầu tư phát triển giáo dục, đào tạo Thế kỷ 21, nền giáo dục của nhân loại có những bước tiến lớn với nhiều thành tựu về mọi mặt. Hầu hết các quốc gia đều nhận thức được sự cần thiết và cấp bách phải đầu tư cho giáo dục. Đầu tư cho giáo dục được coi là đầu tư có lãi lớn nhất cho tương lai của mỗi dân tộc, mỗi cộng đồng, mỗi gia đình, dòng tộc và mỗi cá nhân. Muốn hoạch định được chính sách đầu tư sâu rộng có hiệu quả cho giáo dục phải có tầm nhìn xa trông rộng. Chính vì vậy, UNESCO đã chỉ ra vai trò của giáo dục trong thời đại ngày nay và đã từng kêu gọi các quốc gia đầu tư cho giáo dục. Theo ước tính: Cứ ba phút thế giới lại có một phát minh khoa học, nên UNESCO đã khuyến nghị với mọi người về khối lượng tri thức khổng lồ của nhân loại cần được chuyển giao cho các thế hệ. Điều đó khẳng định rằng: Quốc gia nào không đầu tư cho giáo dục sẽ có nguy cơ tụt hậu nghiêm trọng trong tương lai. Tại Điều 13 Luật Giáo dục năm 2005 nhấn mạnh: “Đầu tư giáo dục là đầu tư phát triển, Nhà nước ưu tiên đầu tư cho giáo dục. Khuyến khích bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước đầu tư cho giáo dục, trong đó ngân sách Nhà nước giữ vai trò chủ yếu trong tổng nguồn lực đầu tư cho giáo dục” [22, tr.12]. Là một trong năm quốc gia được đánh giá là có nền kinh tế mới nổi, Việt Nam đang trên đà hội nhập khu vực và quốc tế, thu nhập xã hội đang từng bước tăng lên, mặc dù hiện nay đang gặp khó khăn trước tình hình suy thoái kinh tê thế giới, nhưng chúng ta vẫn có quyền hy vọng việc đầu tư cho giáo dục sẽ được toàn xã hội quan tâm, coi đó là đầu tư cho phát triển để tiến tới đạt được mục tiêu xây dựng một nền giáo dục “Chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá”. - Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về đào tạo.
  • 33. 25 Thanh tra, kiểm tra là một trong những chức năng quản lý. Trong nội dung hoạt động quản lý, bao giờ cũng phải có nội dung thanh tra, kiểm tra. Hoạt động thanh tra kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo được thực hiện tốt thì mới đảm bảo hoạt động của các trường cao đẳng, trường đại học, học viện đúng theo quy định pháp luật. Thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra kịp thời phát hiện hạn chế, sai phạm cũng như những vướng mắc trong quá trình hoạt động của các trường cao đẳng, trường đại học, học viện để kịp thời chỉ đạo, hướng dẫn giải quyết hoặc đề xuất bổ sung hoàn thiện chính sách pháp luật. Qua thanh tra, kiểm tra cũng kịp thời phát hiện và nhân rộng, phát huy những nhân tố tích cực, tiên tiến. Giải quyết tốt những khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về giáo dục góp phần bảo vệ lợi ích nhà nước, của nhân dân, phát huy dân chủ cơ sở, tạo lòng tin cho người học, cho nhân dân. 1.3.3. Hình thức quản lý nhà nước về đào tạo đại học, cao đẳng 1.3.3.1. Hình thức quản lý hành chính nhà nước Là những hình thức biểu hiện bên ngoài của hoạt động chấp hành, điều hành các chủ thể của quản lý hành chính nhà nước thực hiện như: ban hành các văn bản quản lý, áp dụng các biện pháp tổ chức trực tiếp… 1.3.3.2. Hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Văn bản QPPL là văn bản do cá nhân, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục luật định, trong đó chứa đựng các quy tắc xử sự chung được nhà nước bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong quản lý hành chính nhà nước, hình thức ban hành văn bản quy phạm pháp luật là hình thức quản lý hành chính nhà nước quan trọng của các chủ thể quản lý hành chính nhà nước nhằm thực hiện chức năng chấp hành và điều hành.
  • 34. 26 1.3.3.3. Ban hành văn bản áp dụng quy phạm pháp luật Văn bản áp dụng QPPL là văn bản thi hành của văn bản QPPL, văn bản này được ban hành trên cơ sở văn bản QPPL nhằm giải quyết các công việc liên quan đến cá nhân, tổ chức. Hình thức ban hành văn bản áp dụng QPPL là hình thức chủ yếu của cơ quan QLHCNN sử dụng để giải quyết các công việc, cụ thể hàng ngày. Do đó, văn bản áp dụng QPPL có số lượng rất lớn, có nội dụng, tính chất, mục đích sử dụng rất khác nhau. Tuy nhiên, căn cứ vào mục đích áp dụng, chúng ta có thể chia thành 2 nhóm lớn là: - Những văn bản chấp hành pháp luật; - Những văn bản bảo vệ pháp luật. 1.3.3.4. Thực hiện những hoạt động mang tính chất pháp lý Những hoạt động mang tính chất pháp lý là những hoạt động do các chủ thể quản lý HCNN tiến hành khi pháp sinh những điều kiện tương ứng được quy định trước trong các văn bản QPPL nhưng không cần ban hành văn bản áp dụng QPPL. Những hoạt động mang tính pháp lý bao gồm rất nhiều các hoạt động cụ thể khác nhau như: Áp dụng các biện pháp nhằm ngăn chặn và phòng ngừa VPPL như kiểm tra bằng cấp, giấy chứng nhận chuyên môn, nghiệp vụ… - Lập và cấp một số giấy tờ nhất định như giấy phép đào tạo, bồi dưỡng - Công chứng, chứng thực văn bằng, chứng chỉ… 1.3.3.5. Áp dụng những biện pháp tổ chức trực tiếp. Là hình thức hoạt động không mang tính pháp lý do chủ thể quản lý hành chính nhà nước tiến hành nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi để ban hành và tổ chức thực hiện các quyết định quản lý. Tiến hành các hoạt động tổ chức thực hiện gồm các hoạt động nghiên cứu, tổng kết và phổ biến những kinh nghiệm tiên tiến, áp dụng các biện pháp cụ thể nhằm ứng dụng những thành tựu khoa học kĩ thuật vào quản lý, tổ chức kiểm tra, điều phối hoạt động, tổ chức hội thảo….
  • 35. 27 1.3.3.6. Thực hiện những tác động về nghiệp vụ - kỹ thuật. Là hoạt động sử dụng kiến thức nghiệp vụ, áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật vào quá trình quản lý hành chính nhà nước. Thực hiện những tác động về nghiệp vụ - kỹ thuật có ý nghĩa lớn trong việc nâng cao hiệu suất công tác của bộ máy hành chính nhà nước, đảm bảo công tác quản lý hành chính nhà nước được tiến hành một cách nhanh chóng, hiệu quả và chính xác. 1.3.4. Phương pháp quản lý nhà nước Các phương pháp QLHCNN bao gồm phương pháp thuyết phục, phương pháp cưỡng chế, phương pháp hành chính và phương pháp kinh tế. 1.3.4.1. Phương pháp thuyết phục Thuyết phục là làm cho đối tượng quản lý hiểu rõ sự cần thiết và tự giác thực hiện những hành vi nhất định hoặc tránh thực hiện những hành vi nhất định. Nội dung của phương pháp thuyết phục: - Phương pháp thuyết phục do chủ thể QLHCNN sử dụng để tác động lên đối tượng quản lý nhằm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình. - Bản chất của phương pháp thuyết phục là làm cho đối tượng quản lý hiểu rõ sự cần thiết và tự giác thực hiện hoặc tránh thực hiện những hành vi nhất định. - Phương pháp thuyết phục được thể hiện bằng những hoạt động như: giải thích, động viên, hướng dẫn, chứng minh... làm cho đối tượng hiểu rõ và tự giác chấp hành các yêu cầu của chủ thể quản lý. 1.3.4.2. Phương pháp cưỡng chế Cưỡng chế là biện pháp bắt buộc bằng bạo lực của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền đối với những cá nhân, tổ chức nhất định trong những trường hợp pháp luật quy định buộc cá nhân, tổ chức đó phải thực hiện hay không thực hiện những hành vi nhất định hoặc phải phục tùng những hạn chế về mặt tài sản hoặc tự do thân thể.
  • 36. 28 Nội dung của phương pháp cưỡng chế: - Chủ thể áp dụng phương pháp cưỡng chế phải là cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật như: cơ quan công an, ủy ban nhân dân… Đối tượng bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế là cá nhân, tổ chức nhất định trong những trường hợp pháp luật quy định như: cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính. - Biểu hiện của phương pháp cưỡng chế là buộc cá nhân, tổ chức phải chấp hành các quyết định đơn phương của chủ thể quản lý. 1.3.4.3. Phương pháp tổ chức hành chính Phương pháp tổ chức hành chính là phương thức tác động tới cá nhân thông qua qui định chức năng, nhiệm vụ của tổ chức, trong đó quy định trực tiếp nghĩa vụ của họ qua hệ thống thể chế hoặc những mệnh lệnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 1.3.4.4. Phương pháp kinh tế Phương pháp kinh tế là phương pháp tác động gián tiếp đến hành vi của các đối tượng quản lý thông qua việc sử dụng những đòn bẩy kinh tế tác động đến lợi ích của con người. - Đặc điểm của phương pháp kinh tế + Đây là phương pháp tác động gián tiếp đến đối tượng quản lý thông qua lợi ích kinh tế như việc quy định chế độ thưởng, phạt. + Phương pháp kinh tế được thể hiện trong việc sử dụng đòn bẩy kinh tế nhằm tạo điều kiện vật chất thuận lợi cho hoạt động có hiệu quả của đối tượng quản lý phát huy năng lực sáng tạo, chọn cách tốt nhất để hoàn thành nhiệm vụ. 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đào tạo đại học, cao đẳng Đào tạo là các hoạt động học tập cung cấp những kiến thức, kỹ năng nhằm giúp công chức có thể thực hiện hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ vị trí việc làm của mình. Đó là quá trình truyền thụ khối kiến thức mới một cách
  • 37. 29 có hệ thống để người công chức thông qua đó trở thành người có văn bằng mới hoặc cao hơn trình độ trước đó, “đào tạo là các hoạt động học tập để nâng cao trình độ, kỹ năng của người lao động để thực hiện có hiệu quả hơn chức năng và nhiệm vụ của mình”. Có thể thấy đào tạo là hoạt động làm cho công chức trở thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định gắn với vị trí việc làm, khung năng lực của tổ chức. Quá trình đào tạo được tiến hành trong khoảng thời gian dài và được hiểu là quá trình chuẩn bị cho nguồn nhân lực phát triển trong tương lai. Đặc trưng của đào tạo là phải gắn liền với những thay đổi của môi trường, đáp ứng đòi hỏi của công việc và môi trường trong hiện tại và tương lai. 1.4.1. Chính sách đào tạo Đây là yếu tố quan trọng, tạo nền móng và định hướng cho công tác xây dựng kế hoạch, triển khai đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức. Thứ nhất, chính sách là phương tiện để thể chế hóa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Thứ hai, dựa vào văn bản quy phạm pháp luật quy định chính sách đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ công chức để xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng ngành, từng cấp, từng cơ quan về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức. Thứ ba, dựa vào các văn bản quy định chính sách để xây dựng chiến lược, kê' hoạch đào tạo và bồi dưỡng phù hợp với đặc thù của ngành, địa phương, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực của ngành đủ về số lượng, nâng cao chất lượng và hợp lý về cơ cấu. Thứ tư, dựa vào văn bản quy định để kiểm tra, kiểm soát công tác đào tạo và bồi dưỡng, chất lượng và nội dung chương trình cũng như kết quả đạt được của công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ công chức.
  • 38. 30 1.4.2. Hệ thống các cơ sở đào tạo Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng công chức là nơi tổ chức thực hiện các khóa đào tạo, bổi dưỡng trang bị, cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng hoạt động công vụ cho công chức. Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cần bảo đảm các tiêu chuẩn tối thiểu của một trường/viện/ trung tâm đào tạo công chức hiện đại, như: khuôn viên rộng rãi, có hội trường, các phòng học, ký túc xá, khu vui chơi giải trí thể thao; trang thiết bị giảng dạy hiện đại; cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, phần mềm quản lý, phần mềm đào tạo hiện đại và chất lượng; đội ngũ giảng viên đảm bảo về số lượng và đủ năng lực giảng dạy; đội ngũ quản lý đào tạo chuyên nghiệp. 1.4.3. Trình độ, kỹ năng của đội ngũ giảng viên Đây là yếu tố mang tính quyết định đến chất lượng đào tạo, bồi dưỡng, vì vậy yêu cầu đội ngũ giảng viên phải có trình độ chuyên môn, kỹ năng sư phạm đạt chuẩn và kinh qua thực tế công tác. Bởi vì trong đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức giảng viên là người hướng dẫn học viên học tập, rèn luyện kỹ năng làm việc. Một nguyên tắc của việc bồi dưỡng là cung cấp kiến thức ở mức cần thiết, rèn luyện kỹ năng đến mức có thể. Cho nên, giảng viên phải là người có kiến thức, có kỹ năng và kinh nghiệm thực tế đối với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận, chỉ có như vậy công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ công chức mới thu được kết quả như mong muốn. 1.4.4. Ngân sách đào tạo và bồi dưỡng Sô liệu thực tế về trình độ, năng lực của đội ngũ công chức cho thấy: “Theo đánh giá chung, đội ngũ này còn không ít hạn chế so với đòi hỏi của thời kỳ mới: chỉ khoảng 30% trong số họ đáp ứng được yêu cầu, khoảng 40% "tàm tạm" và khoảng 30% còn lại là chưa đáp ứng được yêu cầu”. Sử dụng và quản lý ngân sách dành cho đào tạo, bồi dưỡng tốt sẽ có tác dụng thúc đẩy mạnh mẽ công tác đào tạo, bồi dưõng. Nguồn kinh phí được sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng cần đào tạo, bồi dưỡng sẽ đem lại kết quả cho tổ chức cũng như cá nhân cống chức. Ngược lại, nếu nguồn ngân
  • 39. 31 sách được sử dụng sai mục đích, lãng phí không những vi phạm quy định của Nhà nước về quản lý đào tạo, bồi dưỡng công chức mà còn ảnh hưởng tới quyền lợi chính đáng của công chức về nhu cầu được đào tạo, bồi dưỡng. 1.4.5. Hội nhập và toàn cầu hóa Trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế sâu, rộng và kinh tế - xã hội không ngừng phát triển, vấn đề dự báo nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực đặt ra những yêu cầu cấp bách đối với toàn xã hội nói chung và đối với khu vực hành chính công nói riêng. Vì vậy, yêu cầu đội ngũ cán bộ, công chức phải có kiến thức về hội nhập quốc tế, trang bị đầy đủ kiến thức tin học, ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu của tổ chức và yêu cầu của từng vị trí việc làm công chức đảm nhận. Tiếp cận chiến lược, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng phát triển công chức của các nước tiên tiến, tiếp thu tinh hoa tri thức nhân loại, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực hành chính công là rất cần thiết. Qua đó đội ngũ cán bộ, công chức trưởng thành, nhanh chóng hội nhập với khu vực và thế giới, nâng cao chất lượng công tác hoạch định, xây dựng chính sách phù hợp với đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. 1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đào tạo đại học, cao đẳng ở một số quốc gia trên thế giới và bài học kinh nghiệm Hiện nay, các quốc gia đều tập trung vào việc đào tạo, phát triển nguồn nhân lực để tăng khả năng cạnh tranh và thúc đẩy sự phát triển bền vững của đất nước. Để có thể hội nhập và cạnh tranh được với các quốc gia khác trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, chúng ta cần phải nhanh chóng chuyển nền kinh tế phát triển chủ yếu dựa vào tài nguyên, vốn sang phát triển dựa vào nguồn nhân lực có chất lượng và khoa học, công nghệ. Muốn vậy, Việt Nam nói chung và tỉnh Đắk Lắk nói riêng phải có một chiến lược đào tạo nguồn nhân lực đúng đắn.
  • 40. 32 1.5.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đào tạo đại học, cao đẳng của một số quốc gia trên thế giới 1.5.1.1. Kinh nghiệm của Mỹ Mỹ đã xác định rõ phương châm “nguồn nhân lực là trung tâm của mọi sự phát triển”. Để giữ vị trí siêu cường về kinh tế và khoa học, công nghệ, chiến lược nguồn nhân lực tập trung vào đào tạo nguồn nhân lực và thu hút nhân tài. Trong đào tạo nguồn nhân lực, Mỹ đã xây dựng một hệ thống giáo dục với hai đặc trưng là tính đại chúng và tính khai phóng, hệ thống giáo dục Mỹ đặc biệt coi trọng giáo dục đại học, ở Mỹ có 4200 trường đại học, cao đẳng, đảm bảo cho mọi người dân có nhu cầu đều có thể tham gia vào các chương trình đào tạo ĐH, CĐ. Ở Mỹ, hệ thống các trường ĐH, CĐ cộng đồng phát triển mạnh đảm bảo tính đại chúng trong giáo dục đại học, các trường này hướng vào đào tạo kỹ năng làm việc cho người lao động, hiện ở Mỹ 78% có khoảng dân số tốt nghiệp ĐH, CĐ và trung học chuyên nghiệp. Ở Mỹ, phát triển cả những trường đại học cộng đồng và đại học nghiên cứu. Tỷ lệ các trường nghiên cứu và đại học cộng đồng là 1/30, nghĩa là cứ 1 trường đại học nghiên cứu thì có tới 30 trường đại học cộng đồng. Trong giáo dục đại học ở Mỹ, tính cạnh tranh giữa các trường rất khốc liệt. Các trường đại học khẳng định mình bằng chính chất lượng giảng dạy và tự xây dựng thương hiệu riêng cho mình. Nếu sinh viên vào được các trường đại học tốt, nổi tiếng và học giỏi, cơ hội có việc làm sẽ tăng lên rất nhiều. Cùng với việc đầu tư nhiều tiền từ ngân sách nhà nước cho đào tạo nhân lực thì Mỹ còn huy động được nhiều nguồn lực khác từ trong xã hội vào công tác đào tạo nhân lực. Các công ty ở Mỹ cũng rất chú ý phát triển NNL, đào tạo nhân công. Năm 1992, chi phí đào tạo nhân công ở các công ty là 210 tỷ USD; năm 1995 chi phí đó lên tới 600 tỷ USD, năm 2000 là trên 800 tỷ USD và đến nay lên tới gần 1.000 tỷ USD.
  • 41. 33 1.5.1.2. Kinh nghiệm của Đức Sự phát triển giáo dục và đào tạo ở Đức được chỉ đạo bởi một quan điểm xuyên suốt là “Chỉ có những người được giáo dục và đào tạo tốt mới đưa nước Đức vào vị trí hàng đầu trong cuộc chạy đua toàn cầu, và đồng thời tự mình tham gia một cách tốt nhất vào sự phát triển đó, Giáp dục và đào tạo là chìa khóa cho tương lai của sự phát triển kinh tế và xã hội của đất nước”. Đức rất coi trọng việc đào tạo nguồn nhân lực, ngân sách cho giáo dục chiếm 6% GDP từ 2010. Ở Đức, việc phân luồng sớm sinh viên phổ thông được thực hiện ngay từ cấp trung học cơ sở, cấp trung học cơ sở được thiết kế để trang bị cho sinh viên đủ trình độ đáp ứng các yêu cầu của trung học phổ thông dẫn đến một trình độ nghề nghiệp. Sinh viên tốt nghiệp các loại trường THCS được tiếp tục học lên theo các luồng ưu tiên trung học phổ thông, trung học nghề (giáo dục phổ thông kết hợp với giáo dục nghề nghiệp) và giáo dục nghề nghiệp là chủ yếu. Sự gắn kết giữa đào tạo nhân lực với phát triển kinh tế, nhu cầu của thị trường lao động ở Đức cũng rất chặt chẽ. Nhu cầu lao động của các công ty được đáp ứng một cách phù hợp thông qua việc ký hợp đồng đào tạo, bồi dưỡng nghề với sinh viên, người lao động. Kế hoạch triển khai đào tạo nghề do các bang, các địa phương xác định tùy thuộc vào sự phát triển của cơ cấu kinh tế, thị tường lao động. Phục vụ cho chức năng hoạt động của hệ thống, ở Đức có một cơ sở hạ tầng thông tin bao quát trên diện rộng về các lĩnh vực ngành nghề. Trong hệ thống các trường đại học cao đẳng của Đức có hai loại trường tạo thành hai trụ cột phân biệt nhau là trường đại học cao đẳng khoa học hay đại học cao đẳng nghiên cứu và trường đại học cao đẳng thực hành. Các trường đại học cao đẳng thực hành có đặc trưng là gắn liền với thực tiễn, thời gian đào tạo chỉ 3 đến 4 năm, nghiên cứu ở các trường này đóng vai trò ít hơn và chỉ giới hạn ở những nghiên cứu và triển khai theo hướng ứng dụng. Hiện nay, ở Đức có chính sách liên thông từ đại học thực
  • 42. 34 hành sang đào tạo sau đại học ở các trường đại học tổng hợp đảm bảo nhu cầu của mọi người dân. Sở hữu tư nhân trong khu vực đại học thực hành mạnh hơn nhiều so với đại học tổng hợp. Chính phủ Đức cũng huy động sự tham gia tích cực và hiệu quả của các lực lượng xã hội vào đào tạo nhân lực. Ở Đức các nhà máy, doanh nghiệp tự nguyện tham gia đào tạo nghề trong hệ thống song hành. Các xí nghiệp tư nhân cũng như các cơ quan, tổ chức tham gia đào tạo ngoài xí nghiệp được thực hiện rộng rãi việc đào tạo ngề nhưng phải tuân thủ theo quy định của Nhà nước đã ghi trong luật dạy nghề. 1.5.1.3. Kinh nghiệm của Nhật Bản Hệ thống sau trung học gồm trường đại học tổng hợp, cao đẳng, cao đẳng công nghệ cũng như trường đào tạo chuyên ngành có nhiệm vụ trực tiếp đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước. Trường cao đẳng công nghệ và đào tạo chuyên ngành nhận đầu vào là sinh viên tốt nghiệp trung học cơ sở. Các cơ sở giáo dục sau trung học phải tuân thủ các quy định của Bộ giáo dục về tiêu chuẩn thành lập trường cao đẳng, cao đẳng công nghệ, đại học. Nhằm huy động các nguồn lực từ xã hội cho công tác đào tạo nhân lực, Chính phủ Nhật khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho sự hình thành hệ thống giáo dục đào tạo trong các công ty, doanh nghiệp. Không chỉ là một quốc gia có nền giáo dục phát triển mà Nhật cũng rất coi trọng việc tiếp thu các kinh nghiệm, thành tựu về đào tạo nguồn nhân lực của các quốc gia phát triển khác, việc cử người đi học tập ở nước ngoài được Nhà nước chú trọng, khuyến khích, với nhiều nguồn kinh phí khác nhau, sử dụng kinh phí của Nhà nước, người đi học, của chủ sử dụng lao động, đối tác nước ngoài khác. 1.5.2. Bài học kinh nghiệm có thể áp dụng cho tỉnh Đắk Lắk Qua tìm hiểu kinh nghiệm quản lý nhà nước về đào tạo đại học cao đẳng của một số quốc gia trên thế giới có nền giáo dục phát triển, bài học kinh nghiệm QLNN về đào tạo ĐH, CĐ ở Đắk Lắk là:
  • 43. 35 Thứ nhất, giáo dục, đào tạo gắn với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của từng giai đoạn, với mục đích cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng theo yêu cầu của sự phát triển kinh tế. Một bài học đầu tiên mà Đắk Lắk có thể học được từ việc đào tạo nguồn nhân lực của các nước này đó chính là đào tạo nguồn nhân lực phải gắn liền với yêu cầu của sự phát triển kinh tế. Đào tạo nguồn nhân lực phải theo sát các mục tiêu phát triển của nền kinh tế. Hay nói cách khác, đào tạo phải đáp ứng yêu cầu của xã hội. Quốc gia như Nhật Bản không phải ngay từ đầu đã tập trung cho giáo dục đại học. Trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hóa, các ngành nghề sử dụng nhiều lao động phát triển, các quốc gia đặt mục tiêu đào tạo nhân lực phải đáp ứng một khối lượng lớn nguồn nhân lực có kỹ thuật cho nền kinh tế, do đó, các quốc gia tập trung thực hiện phổ cập giáo dục phổ thông, đẩy mạnh phát triển hệ thống các trường dạy nghề, trung học chuyên nghiệp. Khi nền kinh tế của các nước đã chuyển sang giai đoạn kinh tế tri thức, phát triển những ngành sử dụng công nghệ cao thì bên cạnh việc củng cố, nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông làm nền móng cho việc đào tạo nguồn nhân lực, các quốc gia mới tập trung vào phát triển giáo dục đại học để tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước. Thậm chí ở Đức, có cơ sở hạ tầng thông tin về nhu cầu lao động của các ngành, nghề làm cơ sở để các cấp chính quyền đưa ra kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực cho sát hợp với thực tiễn. Các kế hoạch về đào tạo nguồn nhân lực luôn có sự điều chỉnh kịp thời cùng với những thay đổi trong nền kinh tế. Đây là một bài học kinh nghiệm rất quý giá cho Việt Nam nói chung và tỉnh Đắk Lắk nói riêng, khi đào tạo nguồn nhân lực của nước ta chưa đáp ứng được yêu cầu về số lượng, chất lượng so với nền kinh tế. Nhiều nhà kinh tế nhận xét, Việt Nam thiếu việc làm nhưng thừa lao động có trình độ đại học. Trong khi nền kinh tế nước ta còn đang chủ yếu phát triển các ngành có công nghệ trình độ thấp và trung bình thì chúng ta lại ồ ạt phát triển giáo dục đại học, các trường cao đẳng, trung cấp đua nhau lên thành trường đại học, nhiều trường đại học mới được thành lập, kết quả là nhiều sinh viên
  • 44. 36 ra trường phải thất nghiệp. Tình trạng thừa thầy thiếu thợ vẫn tồn tại mà chưa thể khắc phục ở nước ta nói chung và tỉnh Đắk Lắk nói riêng. Thứ hai, tiến hành phân luồng sinh viên sớm, định hướng nghề sớm, đảm bảo số lượng lao động kỹ thuật lành nghề tương ứng trong cơ cấu nguồn lao động. Cơ cấu trình độ đào tạo ở Việt Nam hiện nay được coi là mất cân bằng nghiêm trọng, cơ cấu trình độ giữa đại học, cao đẳng với trung cấp và công nhân kỹ thuật được cho là tối ưu ở các nước công nghiệp là 1:4:20. Tuy nhiên, vì mở rộng số lượng các trường đại học cao đẳng mà không chú ý đúng mức đến quản lý chất lượng, cộng tâm lý thích học đại học của người dân làm cho tỷ lệ người theo học đại học cao hơn hẳn so với những người mong muốn trở thành công nhân kỹ thuật lành nghề ở nước ta. Điều này lần nữa đòi hỏi chúng ta phải tham khảo kinh nghiệm của các nước, đặc biệt là vai trò QLNN trong việc đảm bảo số lượng lao động kỹ thuật lành nghề phù hợp trong cơ cấu nguồn nhân lực. Thứ ba, trong đào tạo đại học cao đẳng, rất chú ý đến đào tạo kỹ năng lao động và phẩm chất của người lao động. Một trong những hạn chế rất nổi bật của đào tạo đại học cao đẳng ở Việt Nam là quá nặng về lý thuyết, không chú ý đến phát triển kỹ năng lao động cũng như các phẩm chất của người lao động dẫn tới việc người học khi ra trường không thể tiếp cận được ngay với công việc, nhiều doanh nghiệp, công ty đã phải tiến hành đào tạo lại trước khi sử dụng. Chính điều này đòi hỏi chúng ta phải học hỏi kinh nghiệm trong đào tạo nguồn nhân lực của các nước, đó là phải đặc biệt chú ý đến đào tạo kỹ năng và phẩm chất cho người lao động. Đặc biệt, trong các chương trình đào tạo nhân lực của các nước này, ở cả dạy nghề, cao đẳng kỹ thuật cũng như đại học, tính thực hành rất được đề cao, coi trọng. Thứ tư, huy động sự tham gia của các nguồn lực trong và ngoài nước vào công tác đào tạo để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Mặc dù các quốc gia với tiềm lực kinh tế mạnh mẽ của mình đã dành một khoản rất lớn trong ngân sách để chi cho giáo dục và đào tạo nhân lực, tuy nhiên để tăng
  • 45. 37 cường nguồn lực tài chính cho công tác đào tạo nhân lực cũng như đảm bảo việc đào tạo luôn phù hợp với yêu cầu của các doanh nghiệp, tổ chức sử dụng lao động, các quốc gia này đều có những chính sách khuyến khích sự tham gia của các doanh nghiệp, công ty vào việc đào tạo nguồn nhân lực. Mặc dù đây đều là những quốc gia có nền giáo dục phát triển trên thế giới, có đẳng cấp khu vực và quốc tế về đào tạo nguồn nhân lực, đều có những trường đại học đứng trong tốp 200, 500 trường đại học uy tín nhất thế giới song các nước luôn biết tiếp thu, học hỏi kinh nghiệm, thành tựu trong đào tạo nguồn nhân lực của các quốc gia phát triển khác. Đặc biệt như Nhật Bản không chỉ chủ trương xuất khẩu giáo dục mà còn thực hiện nhập khẩu giáo dục, mời gọi các công ty, các trường đại học có uy tín trên thế giới liên doanh, liên kết trong đào tạo nguồn nhân lực. Đây là một bài học rất đáng học hỏi cho Việt Nam, một đất nước mà ngân sách còn hạn hẹp, mức chi cho giáo dục về mặt con số tuyệt đối còn rất thấp, đang có nguy cơ bị tụt hậu về mặt giáo dục và đào tạo nhân lực so với thế giới và khu vực. Do đó, công tác đào tạo đại học cao đẳng cần phải nhanh chóng chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo chiều rộng, từ một nền kinh tế thâm dụng tài nguyên, vốn sang nền kinh tế thâm dụng tri thức để hội nhập và cạnh tranh được với thế giới, tránh nguy cơ tụt hậu. Chúng ta chỉ có thể thực hiện được điều đó khi đưa ra được một chiến lược phát triển, đào tạo nguồn nhân lực phù hợp.Vì vậy, việc học tập kinh nghiệm của các nước phát triển đi trước trong đào tạo nguồn nhân lực là cần thiết. Trên đây là một số bài học kinh nghiệm mà bản thân học viên thấy rằng có thể học tập và tham khảo tạo tiền đề cho nâng cao chất lượng đào tạo hướng tới một nền giáo dục hiện đại, khoa học