SlideShare a Scribd company logo
1 of 3
VINACOMIN-Tổng Công ty Điện Lực TKV
Dự án Nhà máy Nhiệt điện Quỳnh Lập 1
PECC1
Thuyết Minh BCNCKT
C6-6.3.3-1/3
6.3.3 Hệ thống cung cấp than
6.3.3.1 Tổng quan
Than nhiên liệu cấp cho Nhà máy Nhiệt điện Quỳnh Lập 1 là than nhập khẩu
từ Indonesia và Australia. Tổng lượng than tiêu thụ cho toàn nhà máy khoảng
3.310.450 T/năm (cho 2 tổ máy 600 MW), tương đương 12.223,2 T/ngày.
Than được vận chuyển đến cảng than của nhà máy bằng đường biển.Trong
mục này chỉ đề cập đến phần cung cấp than từ cảng than của nhà máy đến hệ
thống si lô lò hơi. Phần vận chuyển than từ nhà cung cấp đến cảng than của
nhà máy do bên bán than thực hiện. Phần cấp than từ các si lô lò hơi đến các
lò hơi được thực hiện ở mục “Lò hơi và các thiết bị phụ”.
6.3.3.2 Lựa chọn phương án vận chuyển than:
Trong nhà máy nhiệt điện đốtthan, than được vận chuyển từ khu vực nhập
than (ở dự án này là cảng than của nhà máy) đến các si lô lò hơi bằng các
phương pháp sau:
- Phương án 1: Hoàn toàn bằng băng tải.
- Phương án 2: Kết hợp ô tô với băng tải: ô tô vận chuyển than từ cảng
đến các kho than, còn băng tải từ các kho than đến hệ thống bun ke
gian lò hơi.
Đối với phương án 2, nếu chọn ô tô vận chuyển than trọng tải 30 tấn thì số
lượt ô tô cần thiết trong ngày để vận chuyển than từ cảng than đến các kho
than là: 13.459,2/30/0,75 = 600 chuyến/ngày, tương đương với 38
chuyến/giờ. Điều này là không khả thi vì mật độ ô tô quá dày, hệ thống hạ
tầng khó đáp ứng; ngoài ra sẽ gây ô nhiễm môi trường nặng cho nhà máy.
Đối với phương án 1: với việc vận chuyển than hoàn toàn bằng băng tải, dòng
than cung cấp sẽ được liên tục và ít gây ô nhiễm môi trường. Vì vậy phương
án này được chọn để vận chuyển than trong nhà máy.
6.3.3.3 Phương án dự trữ than:
Quỳnh Lập nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng lớn của gió mùa đông bắc và
mưa bão, mặt khác lại ở cách xa nguồn than. Do vậy, nhất thiết phải có các
nhà kho để chứa dự trữ than. Sức chứa kho than khô cần phải đủ lớn để sau
khi đánh đống, than cấp vào silô/bunke gian lò có độ ẩm không ảnh hưởng
đến quá trình xử lý than trong điều kiện mưa lớn dài ngày. Mặt khác phải xem
xét đến yếu tố do than vận chuyển bằng đường biển với khoảng cách xa nên
gặp những ngày có thời tiết xấu sẽ không vận chuyển hoặc vào cảng để nhập
than được.
Trên cơ sở xem xét các yếu tố trên, 2 kho than khô có mái che với tổng sức
chứa 315.000 tấn (khoảng 30 ngày tiêu thụ than của các lò hơi ở công suất
85% định mức) sẽ được lắp đặt cho dự án. Trong mỗi kho than, than
VINACOMIN-Tổng Công ty Điện Lực TKV
Dự án Nhà máy Nhiệt điện Quỳnh Lập 1
PECC1
Thuyết Minh BCNCKT
C6-6.3.3-2/3
Indonesia và than Australia được đánh thành 2 đống riêng biệt với tỷ lệ 70/30.
Việc đánh đống than này sẽ cho phép thực hiện phương án trộn than được
chọn ở mục 6.3.3.4 dưới đây.
Than theo các băng tải từ cảng than của nhà máy được vận chuyển tớí các kho
than.
Tại các kho than khô, than sẽ được đánh thành đống bằng các xe dỡ than,
trong khi ở đống than khác, than được các máy phá đống cấp than lên hệ
thống băng tải để đưa lên hệ thống bunke gian lò. Các máy đánh đống, phá
đống và hệ thống thoát nước kho than sẽ đảm bảo cấp than lên hệ thống bun
ke gian lò đều đặn với lượng ẩm nhỏ nhất. Năng suất các máy này phải phù
hợp với năng suất của hệ thống băng tải.
6.3.3.4 Lựa chọn phương án trộn than:
Than cho dự án NMNĐ Quỳnh Lập 1 là hỗn hợp giữa than Indonesia và
Australia. Tỷ lệ trộn than phù hợp sẽ đảm bảo khắc phục các nhược điểm của
từng loại than (than Indonesia có độ ẩm cao, nhiệt trị thấp, than Australia có
hàm lượng tro xỉ, lưu huỳnh cao) và tăng tính kinh tế.
Các nhà máy nhiệt điện thường sử dụng các phương án trộn than sau:
- Phương án 1: tại kho than
Than được đánh đống thành từng lớp theo chiều dài kho than (phương
pháp Chevron). Tỷ lệ các lớp than được phân bố phù hợp theo yêu cầu.
Việc trộn than được thực hiện bằng cách phá đống theo phương thẳng
đứng dùng máy phá đống kiểu cầu (bridge type scraper reclaimer).
Với phương án này, than được trộn với năng suất lớn, kích thước yêu cầu
của kho than giảm. Nhược điểm của phương án này là chỉ có thể phá đống
khi đống than được đánh hoàn toàn. Tỷ lệ trộn than thường không đảm
bảo chính xác. Do than được tích trữ lâu dài, quá trình oxy hoá sẽ làm
thay đổi chất lượng than.
- Phương án 2: dùng phễu trộn than
Tương tự phương án trộn tại kho than, hai loại than sẽ được đổ theo tỷ lệ
vào phễu trộn.
Với phương án này, than trộn trong phễu kín, tránh tác động của môi
trường. Nhược điểm phễu trộn là dung tích nhỏ, năng suất thấp. Do than
trong phễu không thực sự chảy tuần tự, chất lượng than đầu ra khó đảm
bảo. Phễu trộn than được thiết kế hiện đại sẽ khắc phục nhược điểm này.
- Phương án 3: trộn than trên băng tải
Than được đổ theo tỷ lệ lên băng tải nhờ thiết bị cân băng tải đặt dưới các
phễu chứa riêng từng loại than. Thiết bị lấy mẫu than liên tục có thể đặt
trên đường cấp từng loại than để xác định tỷ lệ trước khi trộn, hoặc đặt
trên đường than trộn về lò hơi để điều chỉnh phù hợp.
VINACOMIN-Tổng Công ty Điện Lực TKV
Dự án Nhà máy Nhiệt điện Quỳnh Lập 1
PECC1
Thuyết Minh BCNCKT
C6-6.3.3-3/3
Phương án này không có thiết bị tích trữ than trộn mà cấp vào bunker than
lò hơi. Nhờ thiết bị lấy mẫu than liên tục, các máy đo tốc độ và cân băng
tải, phương án này đảm bảo tỷ lệ trộn than hợp lý để có được chất lượng
than đầu ra yêu cầu. Phương án này được kiến nghị sử dụng cho dự án
NMNĐ Quỳnh Lập 1.
6.3.3.5 Các hạng mục chính của hệ thống cấp than:
Hệ thống cung cấp than Nhà máy nhiệt điện Quỳnh Lập 1 bao gồm các hạng
mục sau:
- Bến bốc than
- Hệ thống băng tải than
- Hệ thống chứa và đánh đống/cấp than
- Hệ thống điều khiển cung cấp than
- Hệ thống trộn than
- Các hệ thống phụ trợ khác
Qui mô từng hạng mục cũng như các thiết bị cụ thể có trong từng hạng mục
sẽ được tính toán và liệt kê chi tiết ở phần thuyết minh Thiết kế cơ sở.

More Related Content

More from Son Nguyen

Ql1 p1-t1-c6-6.7-phan xay dung
Ql1 p1-t1-c6-6.7-phan xay dungQl1 p1-t1-c6-6.7-phan xay dung
Ql1 p1-t1-c6-6.7-phan xay dungSon Nguyen
 
Ql1 p1-t1-c6-6.6-he thong thong tin lien lac
Ql1 p1-t1-c6-6.6-he thong thong tin lien lacQl1 p1-t1-c6-6.6-he thong thong tin lien lac
Ql1 p1-t1-c6-6.6-he thong thong tin lien lacSon Nguyen
 
Ql1 p1-t1-c6-6.5-he thong do luong dieu khien
Ql1 p1-t1-c6-6.5-he thong do luong dieu khienQl1 p1-t1-c6-6.5-he thong do luong dieu khien
Ql1 p1-t1-c6-6.5-he thong do luong dieu khienSon Nguyen
 
Ql1 p1-t1-c6-6.4 phan dien
Ql1 p1-t1-c6-6.4 phan dienQl1 p1-t1-c6-6.4 phan dien
Ql1 p1-t1-c6-6.4 phan dienSon Nguyen
 
Ql1 p1-t1-c6-6.3.19-thiet bi nang
Ql1 p1-t1-c6-6.3.19-thiet bi nangQl1 p1-t1-c6-6.3.19-thiet bi nang
Ql1 p1-t1-c6-6.3.19-thiet bi nangSon Nguyen
 
Ql1 p1-t1-c6-6.3.15 he thong cap co2
Ql1 p1-t1-c6-6.3.15 he thong cap co2Ql1 p1-t1-c6-6.3.15 he thong cap co2
Ql1 p1-t1-c6-6.3.15 he thong cap co2Son Nguyen
 
Ql1 p1-t1-c6-6.3.14-he thong cung cap hydro v5
Ql1 p1-t1-c6-6.3.14-he thong cung cap hydro v5Ql1 p1-t1-c6-6.3.14-he thong cung cap hydro v5
Ql1 p1-t1-c6-6.3.14-he thong cung cap hydro v5Son Nguyen
 
Ql1 p1-t1-c6-6.3.11-he thong xu ly nuoc v5
Ql1 p1-t1-c6-6.3.11-he thong xu ly nuoc v5Ql1 p1-t1-c6-6.3.11-he thong xu ly nuoc v5
Ql1 p1-t1-c6-6.3.11-he thong xu ly nuoc v5Son Nguyen
 
Ql1 p1-t1-c6-6.3.10 he thong nuoc lam mat thiet bi phu
Ql1 p1-t1-c6-6.3.10 he thong nuoc lam mat thiet bi phuQl1 p1-t1-c6-6.3.10 he thong nuoc lam mat thiet bi phu
Ql1 p1-t1-c6-6.3.10 he thong nuoc lam mat thiet bi phuSon Nguyen
 
Ql1 p1-t1-c6-6.3.7-he thong nox
Ql1 p1-t1-c6-6.3.7-he thong noxQl1 p1-t1-c6-6.3.7-he thong nox
Ql1 p1-t1-c6-6.3.7-he thong noxSon Nguyen
 
Ql1 p1-t1-c6-6.3.6-he thong fgd
Ql1 p1-t1-c6-6.3.6-he thong fgdQl1 p1-t1-c6-6.3.6-he thong fgd
Ql1 p1-t1-c6-6.3.6-he thong fgdSon Nguyen
 
Ql1 p1-t1-c6-6.3.3-he thong cung cap than
Ql1 p1-t1-c6-6.3.3-he thong cung cap thanQl1 p1-t1-c6-6.3.3-he thong cung cap than
Ql1 p1-t1-c6-6.3.3-he thong cung cap thanSon Nguyen
 
Ql1 p1-t1-c6-6.3.2-tua bin va thiet bi phu ver1
Ql1 p1-t1-c6-6.3.2-tua bin va thiet bi phu ver1Ql1 p1-t1-c6-6.3.2-tua bin va thiet bi phu ver1
Ql1 p1-t1-c6-6.3.2-tua bin va thiet bi phu ver1Son Nguyen
 
Ql1 p1-t1-c6-6.3.1- he thong lo hoi va cac thiet bi phu tro v5
Ql1 p1-t1-c6-6.3.1- he thong lo hoi va cac thiet bi phu tro v5Ql1 p1-t1-c6-6.3.1- he thong lo hoi va cac thiet bi phu tro v5
Ql1 p1-t1-c6-6.3.1- he thong lo hoi va cac thiet bi phu tro v5Son Nguyen
 
Ql1 p1-t1-c4-cung cap nhien lieu va da voi
Ql1 p1-t1-c4-cung cap nhien lieu va da voiQl1 p1-t1-c4-cung cap nhien lieu va da voi
Ql1 p1-t1-c4-cung cap nhien lieu va da voiSon Nguyen
 
Ql1 p1-t1-c3 - dia diem xay dung va nhu cau su dung dat
Ql1 p1-t1-c3 - dia diem xay dung va nhu cau su dung datQl1 p1-t1-c3 - dia diem xay dung va nhu cau su dung dat
Ql1 p1-t1-c3 - dia diem xay dung va nhu cau su dung datSon Nguyen
 
Ql1 p1-t1-c2-su can thiet dau tu
Ql1 p1-t1-c2-su can thiet dau tuQl1 p1-t1-c2-su can thiet dau tu
Ql1 p1-t1-c2-su can thiet dau tuSon Nguyen
 
Ql1 p1-t1-c6-6.3.5-he thong esp
Ql1 p1-t1-c6-6.3.5-he thong espQl1 p1-t1-c6-6.3.5-he thong esp
Ql1 p1-t1-c6-6.3.5-he thong espSon Nguyen
 

More from Son Nguyen (18)

Ql1 p1-t1-c6-6.7-phan xay dung
Ql1 p1-t1-c6-6.7-phan xay dungQl1 p1-t1-c6-6.7-phan xay dung
Ql1 p1-t1-c6-6.7-phan xay dung
 
Ql1 p1-t1-c6-6.6-he thong thong tin lien lac
Ql1 p1-t1-c6-6.6-he thong thong tin lien lacQl1 p1-t1-c6-6.6-he thong thong tin lien lac
Ql1 p1-t1-c6-6.6-he thong thong tin lien lac
 
Ql1 p1-t1-c6-6.5-he thong do luong dieu khien
Ql1 p1-t1-c6-6.5-he thong do luong dieu khienQl1 p1-t1-c6-6.5-he thong do luong dieu khien
Ql1 p1-t1-c6-6.5-he thong do luong dieu khien
 
Ql1 p1-t1-c6-6.4 phan dien
Ql1 p1-t1-c6-6.4 phan dienQl1 p1-t1-c6-6.4 phan dien
Ql1 p1-t1-c6-6.4 phan dien
 
Ql1 p1-t1-c6-6.3.19-thiet bi nang
Ql1 p1-t1-c6-6.3.19-thiet bi nangQl1 p1-t1-c6-6.3.19-thiet bi nang
Ql1 p1-t1-c6-6.3.19-thiet bi nang
 
Ql1 p1-t1-c6-6.3.15 he thong cap co2
Ql1 p1-t1-c6-6.3.15 he thong cap co2Ql1 p1-t1-c6-6.3.15 he thong cap co2
Ql1 p1-t1-c6-6.3.15 he thong cap co2
 
Ql1 p1-t1-c6-6.3.14-he thong cung cap hydro v5
Ql1 p1-t1-c6-6.3.14-he thong cung cap hydro v5Ql1 p1-t1-c6-6.3.14-he thong cung cap hydro v5
Ql1 p1-t1-c6-6.3.14-he thong cung cap hydro v5
 
Ql1 p1-t1-c6-6.3.11-he thong xu ly nuoc v5
Ql1 p1-t1-c6-6.3.11-he thong xu ly nuoc v5Ql1 p1-t1-c6-6.3.11-he thong xu ly nuoc v5
Ql1 p1-t1-c6-6.3.11-he thong xu ly nuoc v5
 
Ql1 p1-t1-c6-6.3.10 he thong nuoc lam mat thiet bi phu
Ql1 p1-t1-c6-6.3.10 he thong nuoc lam mat thiet bi phuQl1 p1-t1-c6-6.3.10 he thong nuoc lam mat thiet bi phu
Ql1 p1-t1-c6-6.3.10 he thong nuoc lam mat thiet bi phu
 
Ql1 p1-t1-c6-6.3.7-he thong nox
Ql1 p1-t1-c6-6.3.7-he thong noxQl1 p1-t1-c6-6.3.7-he thong nox
Ql1 p1-t1-c6-6.3.7-he thong nox
 
Ql1 p1-t1-c6-6.3.6-he thong fgd
Ql1 p1-t1-c6-6.3.6-he thong fgdQl1 p1-t1-c6-6.3.6-he thong fgd
Ql1 p1-t1-c6-6.3.6-he thong fgd
 
Ql1 p1-t1-c6-6.3.3-he thong cung cap than
Ql1 p1-t1-c6-6.3.3-he thong cung cap thanQl1 p1-t1-c6-6.3.3-he thong cung cap than
Ql1 p1-t1-c6-6.3.3-he thong cung cap than
 
Ql1 p1-t1-c6-6.3.2-tua bin va thiet bi phu ver1
Ql1 p1-t1-c6-6.3.2-tua bin va thiet bi phu ver1Ql1 p1-t1-c6-6.3.2-tua bin va thiet bi phu ver1
Ql1 p1-t1-c6-6.3.2-tua bin va thiet bi phu ver1
 
Ql1 p1-t1-c6-6.3.1- he thong lo hoi va cac thiet bi phu tro v5
Ql1 p1-t1-c6-6.3.1- he thong lo hoi va cac thiet bi phu tro v5Ql1 p1-t1-c6-6.3.1- he thong lo hoi va cac thiet bi phu tro v5
Ql1 p1-t1-c6-6.3.1- he thong lo hoi va cac thiet bi phu tro v5
 
Ql1 p1-t1-c4-cung cap nhien lieu va da voi
Ql1 p1-t1-c4-cung cap nhien lieu va da voiQl1 p1-t1-c4-cung cap nhien lieu va da voi
Ql1 p1-t1-c4-cung cap nhien lieu va da voi
 
Ql1 p1-t1-c3 - dia diem xay dung va nhu cau su dung dat
Ql1 p1-t1-c3 - dia diem xay dung va nhu cau su dung datQl1 p1-t1-c3 - dia diem xay dung va nhu cau su dung dat
Ql1 p1-t1-c3 - dia diem xay dung va nhu cau su dung dat
 
Ql1 p1-t1-c2-su can thiet dau tu
Ql1 p1-t1-c2-su can thiet dau tuQl1 p1-t1-c2-su can thiet dau tu
Ql1 p1-t1-c2-su can thiet dau tu
 
Ql1 p1-t1-c6-6.3.5-he thong esp
Ql1 p1-t1-c6-6.3.5-he thong espQl1 p1-t1-c6-6.3.5-he thong esp
Ql1 p1-t1-c6-6.3.5-he thong esp
 

Ql1 p1-t1-c6-6.3.4-he thong dau nhien lieu

  • 1. VINACOMIN-Tổng Công ty Điện Lực TKV Dự án Nhà máy Nhiệt điện Quỳnh Lập 1 PECC1 Thuyết Minh BCNCKT C6-6.3.3-1/3 6.3.3 Hệ thống cung cấp than 6.3.3.1 Tổng quan Than nhiên liệu cấp cho Nhà máy Nhiệt điện Quỳnh Lập 1 là than nhập khẩu từ Indonesia và Australia. Tổng lượng than tiêu thụ cho toàn nhà máy khoảng 3.310.450 T/năm (cho 2 tổ máy 600 MW), tương đương 12.223,2 T/ngày. Than được vận chuyển đến cảng than của nhà máy bằng đường biển.Trong mục này chỉ đề cập đến phần cung cấp than từ cảng than của nhà máy đến hệ thống si lô lò hơi. Phần vận chuyển than từ nhà cung cấp đến cảng than của nhà máy do bên bán than thực hiện. Phần cấp than từ các si lô lò hơi đến các lò hơi được thực hiện ở mục “Lò hơi và các thiết bị phụ”. 6.3.3.2 Lựa chọn phương án vận chuyển than: Trong nhà máy nhiệt điện đốtthan, than được vận chuyển từ khu vực nhập than (ở dự án này là cảng than của nhà máy) đến các si lô lò hơi bằng các phương pháp sau: - Phương án 1: Hoàn toàn bằng băng tải. - Phương án 2: Kết hợp ô tô với băng tải: ô tô vận chuyển than từ cảng đến các kho than, còn băng tải từ các kho than đến hệ thống bun ke gian lò hơi. Đối với phương án 2, nếu chọn ô tô vận chuyển than trọng tải 30 tấn thì số lượt ô tô cần thiết trong ngày để vận chuyển than từ cảng than đến các kho than là: 13.459,2/30/0,75 = 600 chuyến/ngày, tương đương với 38 chuyến/giờ. Điều này là không khả thi vì mật độ ô tô quá dày, hệ thống hạ tầng khó đáp ứng; ngoài ra sẽ gây ô nhiễm môi trường nặng cho nhà máy. Đối với phương án 1: với việc vận chuyển than hoàn toàn bằng băng tải, dòng than cung cấp sẽ được liên tục và ít gây ô nhiễm môi trường. Vì vậy phương án này được chọn để vận chuyển than trong nhà máy. 6.3.3.3 Phương án dự trữ than: Quỳnh Lập nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng lớn của gió mùa đông bắc và mưa bão, mặt khác lại ở cách xa nguồn than. Do vậy, nhất thiết phải có các nhà kho để chứa dự trữ than. Sức chứa kho than khô cần phải đủ lớn để sau khi đánh đống, than cấp vào silô/bunke gian lò có độ ẩm không ảnh hưởng đến quá trình xử lý than trong điều kiện mưa lớn dài ngày. Mặt khác phải xem xét đến yếu tố do than vận chuyển bằng đường biển với khoảng cách xa nên gặp những ngày có thời tiết xấu sẽ không vận chuyển hoặc vào cảng để nhập than được. Trên cơ sở xem xét các yếu tố trên, 2 kho than khô có mái che với tổng sức chứa 315.000 tấn (khoảng 30 ngày tiêu thụ than của các lò hơi ở công suất 85% định mức) sẽ được lắp đặt cho dự án. Trong mỗi kho than, than
  • 2. VINACOMIN-Tổng Công ty Điện Lực TKV Dự án Nhà máy Nhiệt điện Quỳnh Lập 1 PECC1 Thuyết Minh BCNCKT C6-6.3.3-2/3 Indonesia và than Australia được đánh thành 2 đống riêng biệt với tỷ lệ 70/30. Việc đánh đống than này sẽ cho phép thực hiện phương án trộn than được chọn ở mục 6.3.3.4 dưới đây. Than theo các băng tải từ cảng than của nhà máy được vận chuyển tớí các kho than. Tại các kho than khô, than sẽ được đánh thành đống bằng các xe dỡ than, trong khi ở đống than khác, than được các máy phá đống cấp than lên hệ thống băng tải để đưa lên hệ thống bunke gian lò. Các máy đánh đống, phá đống và hệ thống thoát nước kho than sẽ đảm bảo cấp than lên hệ thống bun ke gian lò đều đặn với lượng ẩm nhỏ nhất. Năng suất các máy này phải phù hợp với năng suất của hệ thống băng tải. 6.3.3.4 Lựa chọn phương án trộn than: Than cho dự án NMNĐ Quỳnh Lập 1 là hỗn hợp giữa than Indonesia và Australia. Tỷ lệ trộn than phù hợp sẽ đảm bảo khắc phục các nhược điểm của từng loại than (than Indonesia có độ ẩm cao, nhiệt trị thấp, than Australia có hàm lượng tro xỉ, lưu huỳnh cao) và tăng tính kinh tế. Các nhà máy nhiệt điện thường sử dụng các phương án trộn than sau: - Phương án 1: tại kho than Than được đánh đống thành từng lớp theo chiều dài kho than (phương pháp Chevron). Tỷ lệ các lớp than được phân bố phù hợp theo yêu cầu. Việc trộn than được thực hiện bằng cách phá đống theo phương thẳng đứng dùng máy phá đống kiểu cầu (bridge type scraper reclaimer). Với phương án này, than được trộn với năng suất lớn, kích thước yêu cầu của kho than giảm. Nhược điểm của phương án này là chỉ có thể phá đống khi đống than được đánh hoàn toàn. Tỷ lệ trộn than thường không đảm bảo chính xác. Do than được tích trữ lâu dài, quá trình oxy hoá sẽ làm thay đổi chất lượng than. - Phương án 2: dùng phễu trộn than Tương tự phương án trộn tại kho than, hai loại than sẽ được đổ theo tỷ lệ vào phễu trộn. Với phương án này, than trộn trong phễu kín, tránh tác động của môi trường. Nhược điểm phễu trộn là dung tích nhỏ, năng suất thấp. Do than trong phễu không thực sự chảy tuần tự, chất lượng than đầu ra khó đảm bảo. Phễu trộn than được thiết kế hiện đại sẽ khắc phục nhược điểm này. - Phương án 3: trộn than trên băng tải Than được đổ theo tỷ lệ lên băng tải nhờ thiết bị cân băng tải đặt dưới các phễu chứa riêng từng loại than. Thiết bị lấy mẫu than liên tục có thể đặt trên đường cấp từng loại than để xác định tỷ lệ trước khi trộn, hoặc đặt trên đường than trộn về lò hơi để điều chỉnh phù hợp.
  • 3. VINACOMIN-Tổng Công ty Điện Lực TKV Dự án Nhà máy Nhiệt điện Quỳnh Lập 1 PECC1 Thuyết Minh BCNCKT C6-6.3.3-3/3 Phương án này không có thiết bị tích trữ than trộn mà cấp vào bunker than lò hơi. Nhờ thiết bị lấy mẫu than liên tục, các máy đo tốc độ và cân băng tải, phương án này đảm bảo tỷ lệ trộn than hợp lý để có được chất lượng than đầu ra yêu cầu. Phương án này được kiến nghị sử dụng cho dự án NMNĐ Quỳnh Lập 1. 6.3.3.5 Các hạng mục chính của hệ thống cấp than: Hệ thống cung cấp than Nhà máy nhiệt điện Quỳnh Lập 1 bao gồm các hạng mục sau: - Bến bốc than - Hệ thống băng tải than - Hệ thống chứa và đánh đống/cấp than - Hệ thống điều khiển cung cấp than - Hệ thống trộn than - Các hệ thống phụ trợ khác Qui mô từng hạng mục cũng như các thiết bị cụ thể có trong từng hạng mục sẽ được tính toán và liệt kê chi tiết ở phần thuyết minh Thiết kế cơ sở.