Mục tiêu
+ Giải phẫu hệ hô hấp
+ Thông khí phổi
+ Trao đổi khí
+ Vận chuyển khí trong máu
+ Điều hòa hô hấp
+ Đáp ứng của hô hấp với độ cao & tập luyện
Mục tiêu
+ Giải phẫu hệ hô hấp
+ Thông khí phổi
+ Trao đổi khí
+ Vận chuyển khí trong máu
+ Điều hòa hô hấp
+ Đáp ứng của hô hấp với độ cao & tập luyện
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị dị vật đường ăn tại Bệnh viện Trung ương và Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế. Dị vật đường ăn là một tai nạn rất thường gặp trong lĩnh vực Tai Mũi Họng. Dị vật đường ăn bao gồm dị vật họng và dị vật thực quản. Dị vật họng thường xảy ra trong sinh hoạt vì đường vào là đường miệng. Đa số là những vật nhỏ và nhọn: mảnh xương, vảy cá, đầu tăm, mảnh thuỷ tinh… xảy ra do nuốt phải và cắm lại ở họng. Dị vật thực quản ở sâu trong cổ, trong ngực và thường phức tạp hơn về mặt định bệnh, xử trí và đặc biệt có nhiều nguy hiếm trong diễn biến của tai nạn dị vật đường ăn
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
THAY ĐỔI CÁC THÔNG SỐ: PO2, PCO2, HCO3 - , PH MÁU ĐỘNG MẠCH TRONG LỌC MÁU LIÊN TỤC TĨNH MẠCH - TĨNH MẠCH
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Thực trạng kỹ năng thảo luận nhóm của học sinh trường thpt hòa vangLenam711.tk@gmail.com
Hiện nay trong trường THPT, phương pháp dạy học này còn ít sử dụng, có thể do thời gian eo hẹp, sự sắp xếp thời khóa biểu chưa hợp lí, cơ sở vậy chất thiếu thốn(phòng học, lớp hoc không đầy đủ cho các nhóm học sinh thảo luận.v.v...., nên thầy cô rất ít cho học sinh thảo luận nhóm vì vậy học sinh trong các trường thpt thiếu các kỹ năng thảo luận nhóm.
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị dị vật đường ăn tại Bệnh viện Trung ương và Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế. Dị vật đường ăn là một tai nạn rất thường gặp trong lĩnh vực Tai Mũi Họng. Dị vật đường ăn bao gồm dị vật họng và dị vật thực quản. Dị vật họng thường xảy ra trong sinh hoạt vì đường vào là đường miệng. Đa số là những vật nhỏ và nhọn: mảnh xương, vảy cá, đầu tăm, mảnh thuỷ tinh… xảy ra do nuốt phải và cắm lại ở họng. Dị vật thực quản ở sâu trong cổ, trong ngực và thường phức tạp hơn về mặt định bệnh, xử trí và đặc biệt có nhiều nguy hiếm trong diễn biến của tai nạn dị vật đường ăn
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
THAY ĐỔI CÁC THÔNG SỐ: PO2, PCO2, HCO3 - , PH MÁU ĐỘNG MẠCH TRONG LỌC MÁU LIÊN TỤC TĨNH MẠCH - TĨNH MẠCH
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Thực trạng kỹ năng thảo luận nhóm của học sinh trường thpt hòa vangLenam711.tk@gmail.com
Hiện nay trong trường THPT, phương pháp dạy học này còn ít sử dụng, có thể do thời gian eo hẹp, sự sắp xếp thời khóa biểu chưa hợp lí, cơ sở vậy chất thiếu thốn(phòng học, lớp hoc không đầy đủ cho các nhóm học sinh thảo luận.v.v...., nên thầy cô rất ít cho học sinh thảo luận nhóm vì vậy học sinh trong các trường thpt thiếu các kỹ năng thảo luận nhóm.
Tâm lý học sư phạm, giao tiếp trong sư phạm.Nguyễn Bá Quý
Đối tượng của tâm lý học sư phạm.
Nghiên cứu quy luật của tâm lý của việc dạy học và giáo dục. TLHSP nghiên cứu những vấn đề cụ thể.
Yếu tố tâm lỹ điều khiển quá trình dạy học .
Nghiên cứu sự hình thành của quá trình nhận thức.
Download báo cáo kết quả nghiên cứu, ứng dụng sáng kiến với đề tài: Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực và lồng ghép tích hợp trong bài Hợp chất của cacbon, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Sáng kiến kinh nghiệm:Nâng cao chất lượng thảo luận nhóm thông qua tiết dạy h...Học Tập Long An
Giáo dục thế hệ trẻ là nhiệm vụ mà tất cả các quốc gia trên thế giới đều coi là quốc sách hàng đầu. Sự nghiệp giáo dục của nước ta cũng được đề cao và không ngừng phát triển, điều đó được thể hiện ở sự luôn đổi mới, nâng cao chất lượng dạy và học.
Giáo án Hoạt động trải nghiệm Lớp 7 - Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống ...Jada Harber
1. Kiến thức
Sau chủ đề này, HS sẽ:
• Phát triển được mối quan hệ hòa đồng với thầy cô, các bạn và hài lòng về các mối
quan hệ này.
• Hợp tác được với thầy cô, các bạn để thực hiện các nhiệm vụ chung và giải quyết
được những vấn đề nảy sinh.
• Giới thiệu được những nét nổi bật, tự hào về nhà trường.
• Tham gia hoạt động giáo dục theo chủ đề của Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí
Minh, của nhà trường.
2. Về năng lực
- Năng lực chung:
• Giải quyết được những nhiệm vụ học tập một cách độc lập, theo nhóm và thể hiện sự
sáng tạo.
• Góp phần phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác qua hoạt động nhóm và trao đổi
công việc với giáo viên.
- Năng lực riêng: Có khả năng hợp tác giải quyết những vấn đề một cách triệt để,
hài hòa.
3. Phẩm chất
• Nhân ái: HS biết yêu thương quý trọng bạn bè, thầy cô
• Trung thực: HS thể hiện đúng cảm xúc của bản thân khi tìm hiểu về truyền thống nhà
trường, mạnh dạn hợp tác với bạn bè thầy cô để giải quyết các nhiệm vụ chung
• Trách nhiệm: HS có ý thức xây dựng và giữ gìn trường lớp gọn gàng, sạch đẹp. Có
trách nhiệm giữ gìn, bồi đắp tình cảm yêi mến bạn bè, kính trọng thầy cô yêu quý
trường lớp.
• Chăm chỉ: HS chăm chỉ trong việc học chủ đề, biết vượt qua khó khăn để học tập tốt
https://baigiang.co/
Muốn tìm hiểu địa chỉ phá thai an toàn ở Đà Nẵng? Xem ngay bài viết này để biết thông tin về các cơ sở phá thai đáng tin cậy, chuyên nghiệp tại khu vực này.
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...TBFTTH
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG 2020
Người dịch: BS Văn Viết Thắng
Tóm lược: Hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã sửa đổi hướng dẫn lâm sàng lần 3 về bệnh loét dạ dày – tá tràng năm 2020 và tạo một phiên bản tiếng Anh. Hướng dẫn được sửa đổi gồm 9 nội dung: dịch tễ học, xuất huyết dạ dày và tá tràng do loét, liệu pháp không diệt trừ, loét do thuốc, không nhiễm H. Pylori, và loét do NSAID, loét trên dạ dày còn lại, điều trị bằng phẫu thuật và điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp. phương pháp điều trị khác nhau dựa trên biến chứng của loét. Ở bệnh nhân loét do NSAID, các thuốc NSAID được ngưng và sử dụng thuốc chống loét. Nếu NSAID không thể ngưng sử dụng, loét sẽ được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton. Vonoprazon và kháng sinh được khuyến cáo là lựa chọn hàng đầu cho diệt trừ HP, và PPIs hoặc Vonoprazan kết hợp kháng sinh được khuyến cáo là điều trị hàng thứ 2. Bệnh nhân không sử dụng NSAIDs và có Hp âm tính thì nghĩ đến loét dạ dày tá tràng tự phát. Chiến lược để dự phòng loét dạ dày tá tràng do NSAID và Aspirin liều thấp được trình bày trong hướng dẫn này. Cách thức điều trị khác nhau phụ thuộc vào việc đồng thời sử dụng NSAIDs hoặc Aspirin liều thấp với tiền sử loét hoặc xuất huyết tiêu hóa trước đây. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có sử dụng NSAIDs, PPIs có hoặc không Celecoxib được khuyến cáo và sử dụng. Vonoprazon được đề nghị để dự phòng loét tái phát. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có uống aspirin liều thấp, PPIs hoặc Vonoprazon được khuyến cáo và điều trị bằng kháng histamine H2 được đề nghị đề dự phòng loét tái phát.
Giới thiệu
Năm 2009, hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã cho ra đời hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên bằng chứng về bệnh loét dạ dày tá tràng. Hướng dẫn này được sửa đổi vào năm 2015 và lần nữa vào năm 2020. Trong số 90 câu hỏi trong hướng dẫn trước đó, có những câu hỏi có kết luận rõ ràng, và có những câu hỏi phải phụ thuộc vào kết quả của những nghiên cứu trong tương lai, chúng được giải đáp và sửa đổi trong hướng dẫn này. Vì thế, hướng dẫn sửa đổi này bao gồm 9 nội dung (28 câu hỏi lâm sàng và 1 câu hỏi giải đáp trong nghiên cứu gần đây), bao gồm, cũng là lần đầu tiên về dịch tễ học và ổ loét dạ dày – tá tràng còn tổn tại. Cả dịch tễ học và phương pháp điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp trong các câu hỏi nền tảng. Dự phòng xuất huyết do loét dạ dày – tá tràng ở bệnh nhân uống thuốc kháng tiểu cầu và điều trị loét tá tràng do thiếu máu cục bộ đã được them vào câu hỏi lâm sàng và câu hỏi cần trả lời trong tương lai.
Tìm kiếm tài liệu trên thư viện Medline và Cochrane đã được thực hiện về tài liệu liên quan đến các câu hỏi lâm sàng đăng tải từ năm 1983 đến tháng 10 năm 2018, và cơ sở dữ liệu Igaku Chuo Zasshi được tìm kiếm về dữ liệu đăng tải từ 1983 đến tháng 10 năm 2018. Hướng dẫn này được phát triển sử dụng hệ thống thẩm định, phát triển và đánh giá khuyến cáo (GRADE). Chất lượng bằng chứng được chia thành các mức A (cao), B (trung bình), C (thấp) và D (rất thấp). Độ mạnh khuyến cáo
4. • PBL được áp dụng đầu tiên tại McMaster
University (Canada) năm 1969
• Nguyên lý
– Progressivism: học trong bối cảnh xã hội học
nhóm
– Constructivism: người học tự xây dựng kiến thức
của mình
– Humanism: nhân văn
5.
6. Đặc tính PBL
• Lấy sinh viên làm trung tâm
– SV chịu trách nhiệm một phần về việc học
• Dạy trong tình huống
– Vấn đề thật mà SV sẽ gặp khi làm việc như một
bác sĩ
– SV học khi tìm cách giải quyết một vấn đề
7. Đặc tính PBL
• Giải quyết vấn đề
– Thu thập và tìm hiểu các dữ kiện
– Phân tích, tổng hợp, đánh giá thông tin
– Áp dụng thông tin vào tình huống
• Làm việc theo nhóm
– Lắng nghe và tôn trọng ý kiến người khác
– Chia sẻ thông tin
8. Bằng cách nào? Tại sao?
Lấy sinh viên làm
trung tâm
Chọn những vấn đề
mà sinh viên quan
tâm
SV quan tâm thì có
động lực học
Dạy trong tình
huống
Chọn những vấn đề
có thật, phức tạp
Việc học sâu hơn và
nhớ lâu hơn nếu
gắn liền với một
ngữ cảnh
Giải quyết vấn đề Huy động những
kiến thức có trước
Bổ sung kiến thức
mới
Việc học xảy ra khi
có mâu thuẫn giữa
kiến thức có trước
và thông tin mới
Làm việc nhóm Học theo nhóm nhỏ Rèn luyện kỹ năng
hợp tác và phụ
thuộc lẫn nhau
12. Thảo luận PBL
• Nhóm được cho 1 “trigger text”
• Từ trigger text thảo luận theo 7 bước “Seven
jumps”
13. 7 bước
1. Làm rõ các từ
2. Xác định vấn đề của bệnh nhân
3. Động não: đưa ra một số cách giải thích
4. Sắp xếp cách giải thích
5. Đề ra mục tiêu học tập
6. Bổ sung kiến thức qua việc tự học
7. Chia sẻ thông tin
14. 7 bước
• Bước 1. Xác định và làm rõ các từ không quen thuộc
trong kịch bản; thư ký ghi những từ chưa được giải
thích sau khi thảo luận
• Bước 2. Xác định vấn đề sẽ thảo luận; sinh viên có
thể cố ý kiến khác nhau về các vấn đề nhưng tất cả
đều phải được xem xét; thư ký ghi lại các vấn đề
được đồng thuận.
15. 7 bước
• Bước 3. Động não để thảo luận các vấn đề, đưa
ra cách giải thích dựa trên kiến thức trước đây;
sinh viên khai thác kiến thức của mỗi người và
xác định những kiến thức còn chưa đầy đủ; thư
ký ghi lại tất cả những điều thảo luận
• Bước 4. Xem lại bước 2 và bước 3 và sắp xếp
những cách giải thích thành các giải pháp tạm;
thư ký tổ chức lại các cách giải thích và cấu trúc
trở lại nếu cần
16. 7 bước
• Bước 5. Soạn mục tiêu học tập; nhóm đồng ý về
các mục tiêu học tập; thầy cô bảo đảm là các mục
tiêu đúng trọng tâm, thực hiện được, dễ hiểu và
phù hợp
• Bước 6. Tự học (tất cả sinh viên thu thập thông
tin cho mỗi mục tiêu học tập)
• Bước 7. Nhóm chia sẻ kết quả tự học (sinh viên
xác định nguồn kiến thức và chia sẻ kết quả); thầy
cô kiểm tra việc học tập và có thể đánh giá nhóm.
17. Buổi 1
• Tổ chức nhóm: các thành viên tự giới thiệu, đề ra
cách thức học nhóm có hiệu quả, thảo luận và
thống nhất về vai trò của giảng viên và sinh viên.
• Xác định vấn đề/Đề xuất ý tưởng/Mục tiêu học
tập. Giảng viên trình bày vấn đề cho nhóm. Sinh
viên xem xét vấn đề theo cách nhìn của mỗi
người; làm rõ và xác định các dữ kiện; động não
để đề xuất ý tưởng. Dựa trên ý tưởng đề ra mục
tiêu học tập để giải quyết vấn đề. Lập kế hoạch sẽ
tham khảo nguồn tài liệu nào.
18. Buổi 2
• Xem lại nguồn tài liệu: sinh viên xem xét lại tính tin cậy
và tính giá trị của nguồn tài liệu
• Tổng hợp và áp dụng kiến thức mới để giải quyết vấn
đề. Sinh viên chia sẻ thông tin mới và áp dụng để thử
giải quyết vấn đề qua việc thảo luận, phát triển và
chứng minh giải pháp của mình.
• Phản ánh và phản hồi: sinh viên tự phản ánh và phản
hồi cho nhóm về kết quả học được, nghĩa là kiến thức,
giải quyết vấn đề, tự học và học nhóm.
20. Ưu điểm Nhược điểm
Đặt trọng tâm vào sinh viên
SV chủ động học, hiểu nhiều hơn,
nhớ nhiều hơn, rèn luyện kỹ năng
học suốt đời
Giảng viên không dạy
GV có thể thấy PBL làm mất thì giờ
Kỹ năng mềm
SV học kỹ năng giao tiếp, làm việc
nhóm, lắng nghe và tôn trọng ý
kiến người khác
Nhân lực
Cần nhiều nhân lực
Lồng ghép
Lồng ghép Y cơ sở và Y lâm sàng
Nguồn lực khác
Nhiều sinh viên vào thư viện cùng
lúc
21. Ưu điểm Nhược điểm
Động cơ
Học PBL vui hơn
Sinh viên không được dạy
Sinh viên không được tiếp cận một
người thầy truyền cảm hứng qua
việc dạy trên lớp
Học sâu hơn
Sinh viên tương tác với các tài liệu
học tập
Quá tải thông tin
Sinh viên không dám chắc là cần
tự học trong bao lâu và thông tin
nào là sát hợp
Hoạt hóa kiến thức có trước
và xây dựng kiến thức mới