2. Đối tượng nghiên cứu: 4157 trẻ từ 0
cho đến 24 tháng tuổi trong thời gian
42 tháng từ tháng 01/2000 đến tháng
04/2003.
Nghiên cứu: “Tỷ lệ, triệu chứng và hậu quả của bệnh táo bón ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ” của Tiến sỹ Y khoa VERA LOENING-
BAUCKE
2.9
10.1
Năm đầu Năm thứ 2
% tỷ lệ táo bón
Tình trạng trẻ bị táo bón
Táo bón ở trẻ em là tình trạng: Phân
khô và rắn, bé gặp khó khăn và đau
đớn khi đi ngoài. Số lần đi ngoài ít 2-3
ngày/1 lần.
Kanguru FiberKid
3. Nghiên cứu: “ĐẶC ĐIỂM TÁO BÓN Ở TRẺ MẪU GIÁO QUẬN G. VẤP VÀ
KIẾN THỨC THÁI ĐỘ CỦA BÀ MẸ TRONG CHĂM SÓC TRẺ TÁO BÓN” của
Lê thị Hồng Minh*, Hoàng Lê Phúc**, Trần Thị Thanh Tâm
Khảo sát 695 trẻ và 695 bà mẹ về vấn đề táo bón và cách chăm sóc trẻ táo bón, cho kết
quả như sau:
Tỉ lệ trẻ táo bón 7,3%; nam: nữ = 1,3: 1. Táo bón ở lứa tuổi 36- 48 tháng là 54,9%,
58,8% trẻ có triệu chứng bón lần đầu < 24 tháng tuổi; Tỉ lệ các đặc điểm lâm sàng: khó
đi tiêu 98%, đau khi tiêu 100%, đi tiêu < 3 lần/ tuần 33,3%, phân có máu 33,3%, có khối
phân cứng khi thăm trực tràng 56,9%.
7.30%
92.70%
Khảo sát tỷ lệ táo
bón
có không
54.90%
58.80%
Tỷ lệ táo bón theo
lứa tuổi
36- 48 tháng
<24 tháng
98% 100%
33.30%33.30%
56.90%
Tỷ lệ các đặc điểm lâm sàng khi bị táo bón
Khó đi tiêu
Đau khi tiêu
Đi <3 lần/tuần
Phân có máu
Có khối phân cứng khi thăm trực
tràng
Tình trạng trẻ bị táo bón
4. Các chuyên gia khuyến cáo ăn 18-20 chất xơ/ngày hay 12g
chất xơ cho 1.000 calo ăn vào. Hầu hết chúng ta chỉ ăn
khoảng 10g chất xơ/ngày.
Trẻ em ăn lượng chất xơ tùy theo tuổi, có thể tính 1 cách đơn
giản theo công thức: Tuổi + 5 = số gam chất xơ cần/ngày.
Các loại rau củ quả thông thường ăn hàng ngày có chứa 1-2%
chất xơ,
Nhu cầu bổ sung chất xơ
Khẩu phần ăn của trẻ trong thời kỳ ăn dặm thường không đủ chất xơ => trẻ em gặp các vấn đề về tiêu
hóa, khó đi ngoài (output kém) => ăn uống (input) bị ảnh hưởng, kém ăn => cần thiết phải bổ sung
chất xơ cho trẻ.
6. Vitafiber (Chiết suất vỏ hạt Mã đề)
- Là chất xơ tự nhiên, từ lớp vỏ hạt mã đề
- Giúp tăng khối lượng phân, kích thích ruột co
bóp và giúp tăng tốc độ di chuyển của phân qua
đường tiêu hóa => Do đó giúp hạn chế táo bón
Theo tài liệu nghiên cứu:
W. ASHRAF et al.(1995), ‘Effects of psyllium therapy on stool characteristics, colon transit and anorectal function in chronic
idiopathic constipation’, Alimentary Pharmacology & Therapeutics, 9(6), pp 639–647
Fernando Fernández-Bañares et al.(2006), “Nutritional care of the patient with constipation”, Best Practice & Research Clinical
Gastroenterology, 20(3), 2, Pp 575–587.
Anwar-ul-Hassan Gilani et al.(1998), “Laxative effect of ispaghula: physical or chemical effect”, Phytotherapy Research,
12(S1), pp S63–S65
KANGURU FIBER KID - CÁC THÀNH PHẦN
Vitafiber (Chiết suất vỏ hạt Mã đề)
- So với các chất xơ khác, Vitafiber ít tạo khí trong
ruột, do đó giảm đầy hơi, chướng bụng.
7. Bột rau cải xoong:
- Chứa một lượng đáng kể sắt, canxi và axít
folic cùng với các vitamin A và C.
- Bổ sung lượng chất xơ hòa tan và chất xơ
không hòa tan giúp tăng số lượng và cải thiện
đặc tính của phân khắc phục tình trạng táo bón.
Theo tài liệu nghiên cứu:
Deddy Muchtadi (2001),Vegetables as a Source of Dietary Fiber to Prevent Degenerative Diseases,12.
Wikipedia, the free encyclopedia
KANGURU FIBER KID - CÁC THÀNH PHẦN
8. 1. Thành phần độc đáo, Sử dụng chất xơ hoàn
toàn tự nhiên, giúp nhuận tràng, giảm táo bón một
cách hiệu quả.
2. Kanguru Fiber kid dạng cốm: thơm ngon, tiện lợi.
3. Thiết kế đẹp, sang trọng, hiện đại.
Sản phẩm được hỗ trợ truyền thông-Marketing
THÔNG ĐIỆP SẢN PHẨM