4.3. chuong 4 (tt). cong nghe bun hoat tinh aerotank
Pp pt (1)
1. 3. Kiểm tra thẩm thấu chất lỏng
Cơ sở vật lý
• Trong thử nghiệm thấm mao dẫn, chất lỏng có các tính thấm ướt cao được áp vào bề
mặt của vật kiểm chất thấm “thấm” qua bề mặt phá vỡ các gián đoạn thông qua tác
động mao dẫn và các cơ chế khác.
• Lượng thấm quá mức được loại khỏi bề mặt và chất hiện được sử dụng để kéo chất
thấm trở lại bề mặt.
• Từng bước của qúa trình thấm mao dẫn được hoàn thành để tăng cường tác
dụng mao dẫn.
• Đây là hiện tượng một chất lỏng dâng lên khi bị giới hạn ở các khe hở nhỏ do
đặc tính ướt bề mặt của chất lỏng.
2. 3. Kiểm tra thẩm thấu chất lỏng
Phạm vi không áp dụng
• Các thành phần có các bề mặt thô, ráp
như các vật đúc khuôn cát chặn và giữ
chất thấm.
• Đồ gốm xốp
• Gỗ và các vật liệu có sợi.
• Các chi tiết bằng nhựa mà có thể hấp thụ
hay phản ứng với các vật liệu thấm qua.
• Các thành phần có các lớp phủ ngăn
không cho chất thấm tới các chỗ bị khuyết
tật.
Phạm vi ứng dụng
Hầu hết mọi vật liệu có bề mặt
tương đối nhẵn, không xốp trên đó
nghi có các bất liên tục hay khuyết
tật.
3. 3. Kiểm tra thẩm thấu chất lỏng
Các loại hóa chất
Chất thấm xuyên Cách phân loại cơ bản
I Huỳnh quang
II Có thể nhìn nhìn thấy (khả kiến)
Phân loại theo phương pháp loại bỏ dư thừa
A Có thể rửa bằng nước
B Hậu nhũ tương- Lipophilic
C Loại bỏ bằng dung môi
D Hậu nhũ tương- Hydrophilic
Thuốc hiện Hình thức
Bột khô
Ứơt, dung dịch nước
Ướt, có thể lơ lửng trong nước
Ướt , không có nước
4. 3. Kiểm tra thẩm thấu chất lỏng
Chất thấm
Các chất thấm có công thức hình thành chứa một số đặc tính quan trọng. Để có
tác dụng tốt, một chất thấm phải:
– Dễ dàng lan tỏa trên bề mặt được kiểm tra.
– Hút về phía bề mặt thâm nhập vào chỗ khuyết tật nhờ tác dụng mao dẫn hay
các cơ chế khác.
– Tồn tại ở chỗ khuyết tật song dễ dàng bị loại bỏ khỏi bề mặt chi tiết.
– Vẫn ở trạng thái chất lỏng qua các khâu làm khô và hiện màu để có thể được
hút trở lại bề mặt.
– Dễ nhìn thấy bằng mắt hay ánh sáng huỳnh quang các chỉ thị.
– Không gây hại cho người kiểm tra hay vật tư đang được kiểm tra.
5. 3. Kiểm tra thẩm thấu chất lỏng
Chất loại bỏ
Các chất thấm được phân loại theo phương pháp loại bỏ chất thấm dư .
• Các chất thấm được loại bỏ bằng giẻ thấm dung dịch tẩy rửa. Dung dịch
được đựng trong các bình phun hoặc can để có thể kiểm tra tại chỗ.
• Các chất thấm có thể được rửa bằng nước hoặc tia nước phụt ra. Chúng dễ
sử dụng và có hiệu quả nhất về chi phí khi kiểm tra các tiết diện lớn.
• Các chất thấm hậu nhũ tương có thể được rửa bằng nước chỉ sau khi đã tác
dụng với một dung dịch nhũ tương. Hệ thống hậu nhũ tương được sử dụng
khi việc rửa chất thấm khỏi chỗ khuyết tật được quan tâm. Chất nhũ tương
được dành thời gian để tác dụng với chất thấm chứ không phải là chất thấm
bị chặn lại ở chỗ có khuyết tật.
6. 3. Kiểm tra thẩm thấu chất lỏng
Chất hiện
• Vai trò của thuốc hiện là kéo chất thấm ra khỏi
khoang khuyết tật và làm cho nó lan tỏa trên
bề mặt để có thể nhìn thấy.
Cũng tạo ra một nền sáng để tăng sự tương phản khi chất thấm khả kiến được sử dụng.
• Các dạng thuốc hiện
Bột khô là một hỗn hợp chất bột nhẹ mịn có thể kết thành cục ở nơi chất thấm được hút lên bề mặt
để tạo ra các chỉ thị rất rõ nét.
Ướt, huyền phù là chất bột treo trong nước che phủ bề mặt bằng một lớp tứơng đối đồng nhất
thuốc hiện khi nước bốc hơi. Dung dịch phần nào khó được giữ lại vì chất bột lắng xuống theo thời
gian.
Ướt, nước có thể hòa tan là một chất bột kết tinh tạo thành một dung dịch trong suốt khi được hòa
với nước. Dung dịch kết tinh trên bề mặt khi nước được rút đi.
Ướt, không có nước - chứa trong bình phun và là thuốc hiện nhạy nhất cho việc kiểm tra các tiết
diện nhỏ. Việc áp dụng cho các tiết diện lớn là khó khăn và tốn kém.
7. 3. Kiểm tra thẩm thấu chất lỏng
Các bước thực hiện
1. Làm vệ sinh trước
2. Sử dụng chất thấm (bôi, phun)
3. Loại bỏ chất thấm dư
4. Sử dụng thuốc hiện
5. Kiểm tra / Đánh giá
6. Làm vệ sinh sau
8. 3. Kiểm tra thẩm thấu chất lỏng
Bước 1:
• Các chi tiết phải sạch bụi, gỉ, vảy, dầu, mỡ,
để kết quả tin cậy.
Bước 2:
– Quét
– Phun xịt
– Nhúng/Ngâm
– Chảy qua
-các phương pháp khác
Bước 3:
–Dung môi có thể loại bỏ
– Có thể rửa bằng nước
– Có thể hậu nhũ tương
Bước 4:
– Khô
– Ướt
– Không có nước
Bước 5:
người kiểm tra đánh giá các chỉ thị thấm
so với các tiêu chuẩn chấp nhận/từ chối đã
quy định và cố gắng xác định nguồn gốc
của chỉ thị. ghi kết quả phát hiện trên mẫu
báo cáo kiểm tra hoặc mẫu lưu giữ dữ liệu
Bước 6:
lau sạch toàn bộ chi tiết đã được
thử nghiệm để loại bỏ tất cả các chất
xử lý.
9. 3. Kiểm tra thẩm thấu chất lỏng
Ưu điểm
• Dễ sử dụng.
• Có thể được sử dụng trên rất nhiều vật liệu.
• Nhiều chi tiét với vật liệu khác nhau có thể được kiểm tra nhanh chóng với giá
thành thấp.
• Các chi tiết với hình dáng phức tạp thường xuyên được kiểm tra.
• Các chỉ thị được tạo ra trực tiếp trên bề mặt của chi tiết cung cấp hình ảnh
vềbất liên tục.
• Đầu tư thiết bị ban đầu thấp.
• Các lon bình xịt giúp cho thiết bị có thể được mang theo.
10. 3. Kiểm tra thẩm thấu chất lỏng
Hạn chế
• Chỉ phát hiện ra các khuyết tật bề mặt.
• Vật liệu không xốp khá nhẵn.
• Làm sạch sơ bộ rất quan trọng. Chất bẩn có thể che mất các khuyết tật.
• Cần thực hiện nhiều hoạt động trong các điều kiện được kiểm soát.
• Cần có các biện pháp kiểm soát các hoá chất (chất độc, chất cháy, chất thải)
• Kim loại dính bẩn do gia công và các quá trình khác làm hạn chế việc phát hiện
khuyết tật. Vật liệu có thể phải được tẩm Áxít trước khi kiểm tra.
• Làm sạch sau cùng rất cần thiết để loại bỏ các hoá chất.