1. Phong bế hạch Gasser
Trigeminal Ganglion
(Gasserian) Block
Đơn nguyên can thiệp
2. Giải phẫu
Hạch sinh ba nằm trên đường
đi của dây TK sọ số V
Cho 3 nhánh: ổ mắt, hàm
trên và hàm dưới, là các
nhánh cảm giác (nhánh hàm
dưới hỗn hợp cảm giác và vận
động)
Vị trí hạch sinh ba tương ứng
với đỉnh phần đá xương thái
dương, trong nếp gấp màng
cứng (khoang Meckel). Phần
màng cứng này phủ 2/3 sau
của hạch và chứa dịch não
tủy.
3. Giải phẫu
Tương quan giải phẫu: phía
sau khoang Meckel là thân
não, phía trên là thùy thái
dương, phía trong là xoang
hang chứa mạch cảnh trong
và các TK sọ III, IV, VI. Phía
dưới là lỗ oval.
Cần lưu tâm khi thực hiện
block hạch sinh ba, đặc biệt
trong trường hợp sử dụng các
chất diệt thần kinh.
4. Các hướng chiếu
Fluoroscopy
1. Hướng trước – sau (AP)
2. Hướng dưới cằm (submental)
3. Hướng chếch (oblique)
4. Hướng nghiêng (lateral)
5. Hướng trước sau
(AP)
Đầu ở tư thế trung gian với vách
mũi nằm thẳng ở giữa (trừ TH
lệch vách mũi) vách mũi là
đường thẳng màu đen trên
fluoroscopy.
7. Hướng chếch
(Oblique)
Bóng chếch 25 – 30 độ về bên
can thiệp giúp bộc lộ lỗ oval,
nằm sát bờ trong của xương
hàm dưới, ngang mức răng hàm
số II
8. Hướng nghiêng
(Lateral)
Xác định hoành yên = ngay phía
đầu và sau hố chân bướm – hàm
trên (góc tạo bởi dốc nền và
phần đá xương thái dương)
9. Dụng cụ
Xilanh 5cc gây tê tại chỗ
Xilanh 3cc cho thuốc cản quang
Xilanh 3cc cho phong bế (thuốc tê/ steroid)
Kim 25G/ 22G 8 -10cm
Thuốc cản quang không ion hóa
Dây nối dài
Điện tâm đồ, đo huyết áp, kẹp SpO2
Dụng cụ hồi sức CC
Flouroscopy
10. Thuốc
Lidocaine 2% (gây tê dưới da)
Lidocaine 1% (block)
Thuốc diệt thần kinh (ví dụ phenol 6% với glycerol)
Thuốc hướng thần tác dụng ngắn (vd medazolam, Propofol)
Thuốc hồi sức
Lưu ý: Bơm 0.25 ml lidocaine 1% vào dịch não tủy có thể
gây co giật tức thì và/hoặc mất tri giác kèm trụy tim mạch
11. Chuẩn bị bệnh nhân
Bệnh nhân:
Tư thế nằm ngửa
Hai mắt nhìn thẳng
12. Kỹ thuật
Sát khuẩn má bên làm bằng
betadine
Có thể sử dụng hướng thần ngắn
Bác sĩ nên đứng về bên thực hiện
block, ngay dưới vai BN
Điểm đâm kim nằm ở ngang bờ
ngoài của khóa miệng 1-3cm
(thường lấy 2.5cm)
Một ngón tay đặt ở phía trong
môi trên để tránh đâm vào
khoang miệng, gây nguy cơ
nhiễm khuẩn
13. Cách 1. Quá trình đi kim
không cần Fluoroscopy
14. Kỹ thuật (C1)
Nhìn phía trước, hướng kim đi về
phía đồng tử cùng bên và nhìn phía
bên, hướng kim đi về trung điểm
cung tiếp gò má, đến khi chạm
xương – tương ứng trần hố dưới thái
dương và ngay phía trước lỗ oval
Kiểm tra vị trí đầu kim bằng
fluoroscopy
Dưới flouroscopy, rút lại kim và
đâm lại xuyên qua lỗ oval
Khi vào đúng hạch sinh ba BN
có thể có dị cảm hoặc co cơ vùng
hàm dưới
15. Hartel’s route
The three landmarks of the Hartel's route on the right
hemiface: The first corresponds to location of the skin
puncture: 2.5 cm lateral to the angle lip. The second is on
the inferior edge of the zygomatic arch, 3 cm anterior to the
external auditory canal. The third is on the line joining the
first point to the pupil on the inferior edge of the orbit
16. Kỹ thuật (C1)
Kim tiếp tục được đâm thêm 1cm để
đầu kim nằm trong hạch sinh ba.
Kiểm tra bằng cách bơm 0.25ml
thuốc cản quang dưới fluoroscopy
thấy hiện hình khoang Meckel. Có
thể điều chỉnh để nằm sát chỗ chia
nhánh của hạch
Nếu dùng an thần thì ngừng an thần
để hỏi bệnh nhân về dị cảm hoặc
đau. Nếu đau có thể chỉ định thuốc
giảm đau, nhưng cũng đồng nghĩa
có thể ảnh hưởng đến việc đánh giá
chính xác block test
17. Cách 2. Quá trình đi kim
quan sát dưới Fluoroscopy
18. Kỹ thuật (C2)
BN tư thế thẳng (kiểm tra bằng
fluoroscopy hướng AP)
Chếch bóng hướng đuôi đầu 25 – 30
độ
Chếch bóng sang bên can thiệp 20 –
30 độ
Điều chỉnh để tìm lỗ oval nằm ngay
bờ trong ngành hàm dưới
Để bóng nghiêng, đi kim theo
đường giữa, hướng về phía giao
điểm dốc nền và xương đá
Để bóng chếch kiểm tra kim hướng
vào lỗ oval chưa.
19. Kỹ thuật (C2)
Lưu ý không đi kim vượt quá dốc
nền vào nhu mô não
Tháo nòng và hút nếu ra máu
hoặc dịch não tủy, cần điều chỉnh
kim (với dịch não tủy thì cần rút bớt
kim)
Khi không hút được máu hoặc dịch
não tủy bơm khoảng 0,5 – 1cc
thuốc cản quang để hiện hình
khoang Meckel Nếu hiện hình
bất kỳ nhánh mạch máu nào thì cần
điều chỉnh lại kim.
20. Kỹ thuật
Sau khi vị trí kim hợp lý Bơm chậm 0.25 – 0.5 cc thuốc
phong bế, có thể đến 1- 2 cc và đánh giá đồng thời hiệu
quả.
Rút kim.