SlideShare a Scribd company logo
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
XÂY DỰNG VÀ THƢƠNG MẠI NAM HẢI
SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRỊNH THU THÚY
MÃ SINH VIÊN : A18441
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
XÂY DỰNG VÀ THƢƠNG MẠI NAM HẢI
Giáo viên hƣớng dẫn : Th.s Lê Thị Kim Chung
Sinh viên thực hiện : Trịnh Thu Thúy
Mã sinh viên : A18441
Chuyên ngành : Tài chính
HÀ NỘI – 2015
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, em xin cảm ơn các thầy cô trường Đại học Thăng
Long đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt những năm học qua.
Em xin chân thành cảm ơn giáo viên Ths. Lê Thị Kim Chung đã tận tình hướng
dẫn em hoàn thành luận văn này.
Xin gửi lời cảm ơn đến các cô, chú, anh, chị ở công ty TNHH xây dựng và
thương mại Nam Hải đã tạo điều kiện cho em được tiếp xúc thực tế, được học hỏi
nhiều điều mới cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian thực tập.
Cuối cùng xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã nhiệt tình ủng hộ trong suốt quá
trình học tập cũng như trong suốt qua trình thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 05 tháng 07 năm 2015
Sinh viên
Trịnh Thu Thúy
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn Th.s Lê Thị Kim Chung và không sao chép các công trình
nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là
có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Trịnh Thu Thúy
Thang Long University Library
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU Trang
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
TẠI DOANH NGHIỆP....................................................................................... 1
1.1. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp .................................................1
1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp..................................................................1
1.1.2. Chức năng và vai trò của tài chính doanh nghiệp..............................................1
1.1.3. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp......................................................4
1.1.4. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp.................................................4
1.1.5. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp...................................................5
1.2. Quy trình phân tích tài Chính doanh nghiệp.......................................................5
1.2.1. Tài liệu phân tích..................................................................................................5
1.2.2. Quy trình thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp......................................7
1.3 Các phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp...........................................8
1.3.1 Phương pháp tỷ số.................................................................................................8
1.3.2 Phương pháp so sánh............................................................................................8
1.3.3 Phương pháp thay thế liên hoàn...........................................................................9
1.3.4 Phương pháp Dupont..........................................................................................10
1.4 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp........................................................11
1.4.1 Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .............11
1.4.2. Phân tích tình hình tài sản - nguồn vốn ...........................................................12
1.4.3. Phân tích khái quát tình hình lưu chuyển tiền tệ.............................................13
1.4.4. Phân tích các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp ..........................................14
1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng tới tình hình tài chính của doanh nghiệp ..................24
1.5.1. Nhân tố khách quan...........................................................................................24
1.5.2. Nhân tố chủ quan...............................................................................................25
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH XÂY DỰNG VÀ THƢƠNG MẠI NAM HẢI.................................... 27
2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH xây dựng và thƣơng mại Nam Hải .........27
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH xây dựng và thƣơng
mại Nam Hải ................................................................................................................27
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty................................................................................27
2.1.3. Ngành nghề kinh doanh của công ty.................................................................30
2.2. Thực trạng tình hình tài chính của Công ty TNHH xây dựng và thƣơng mại
Nam Hải giai đoạn 2012 - 2014...................................................................................30
2.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH xây dựng và
thƣơng mại Nam Hải giai đoạn 2012- 2014...............................................................30
2.2.2. Tình hình tài sản – nguồn vốn của công ty TNHH xây dựng và thƣơng mại
Nam Hải giai đoạn 2012-2014.....................................................................................35
2.2.3. Phân tích các chỉ tiêu tài chính của công ty TNHH xây dựng và thƣơng mại
Nam Hải giai đoạn 2012-2014.....................................................................................42
2.3. Đánh giá chung về tình hình tài chính công ty TNHH xây dựng và thƣơng
mại Nam Hải ................................................................................................................56
2.3.1. Kết quả đạt được.................................................................................................56
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ...................................................................................56
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƢƠNG MẠI NAM
HẢI ..................................................................................................................... 58
3.1. Định hƣớng phát triển của công ty TNHH xây dựng và thƣơng mại Nam Hải
trong thời gian tới........................................................................................................58
3.2 Một số giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty
TNHH xây dựng và thƣơng mại Nam Hải ................................................................58
3.2.1. Giải pháp kiểm soát giá vốn hàng bán. .............................................................58
3.2.2. Giải pháp quản lý tài sản ...................................................................................59
3.2.3. Giải pháp quản lý tiền ........................................................................................61
3.2.4. Giải pháp quản trị hàng tồn kho .......................................................................63
3.2.5. Các biện pháp quản lý nguồn vốn .....................................................................63
3.2.6. Một số giải pháp khác ........................................................................................65
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
CSH Chủ sở hữu
TM Thương mại
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TS Tài sản
TSCĐ Tài sản cố định
TSDH Tài sản dài hạn
TSNH Tài sản ngắn hạn
TT Thị trấn
VCSH Vốn chủ sở hữu
SXKD Sản xuất kinh doanh
XD Xây dựng
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, CÔNG THỨC
Trang
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH xây dựng và thương mại Nam Hải .....28
Bảng 2.1: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH XD và TM Nam Hải giai
đoạn 2012 – 2014 ......................................................................................................... 32
Bảng 2.2. Tình hình tài sản – nguồn vốn của Công ty TNHH XD và TM Nam Hải giai
đoạn 2012 – 2014 ......................................................................................................... 37
Bảng 2.3. Khả năng hoạt động của tài sản của Công ty TNHH XD và TM Nam Hải
giai đoạn 2012 – 2014 ..................................................................................................42
Bảng 2.4: Khả năng thanh toán của Công ty Cổ phần TNHH XD và TM Nam Hải giai
đoạn 2012- 2014 ...........................................................................................................45
Bảng 2.5: Cơ cấu tài sản – nguồn vốn của công ty TNHH XD và TM Nam Hải giai
đoạn 2012 – 2014 .........................................................................................................47
Bảng 2.6: Khả năng sinh lời của công ty TNHH XD và TM Nam Hải giai đoạn 2012 –
2014 .............................................................................................................................. 50
Bảng 2.7. Phân tích tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản theo phương pháp Dupont ........51
Bảng 2.8: Bảng phản ánh đẳng thức Dupont thứ hai ...................................................52
Bảng 2.9: Đòn bẩy tài chính của công ty TNHH XD và TM Nam Hải giai đoạn 2012 –
2014 .............................................................................................................................. 54
Bảng 2.10: Đòn bẩy tài chính của công ty TNHH XD và TM Nam Hải giai đoạn 2012
– 2014 ........................................................................................................................... 55
Bảng 2.11: Đòn bẩy tổng hợp của công ty TNHH XD và TM Nam Hải giai đoạn 2012
– 2014 ...........................................................................................................................55
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, nền kinh tế thị trường ngày càng đổi mới liên tục và cùng với sự cạnh
tranh ngày càng quyết liệt giữa các thành phần kinh tế đã gây ra không ít khó khăn và
đầy thử thách cho các doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó, để kinh doanh đạt hiệu quả
mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra, doanh nghiệp phải phân tích hoạt động kinh doanh
của mình, đồng thời dự đoán điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, vạch ra chiến
lược phù hợp. Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho
các nhà doanh nghiệp thấy rõ thực trạng tài chính hiện tại, xác định đầy đủ và đúng
đắn nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính. Từ đó có
giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính.
Phân tích tình hình tài chính là công cụ cung cấp thông tin cho các nhà quản trị,
nhà đầu tư, nhà cho vay,… mỗi đối tượng quan tâm đến tài chính doanh nghiệp trên
góc độ khác nhau để phục vụ cho lĩnh vực quản lý, đầu tư của họ. Chính vì vậy, phân
tích tình hình tài chính doanh nghiệp là công việc làm thường xuyên không thể thiếu
trong quản lý tài chính doanh nghiệp, nó có ý nghĩa thực tiễn và là chiến lược lâu dài.
Chính vì tầm quan trọng đó em chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính tại Công
ty TNHH xây dựng và thƣơng mại Nam Hải” để làm đề tài tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH xây dựng và thương mại Nam
Hải giai đoạn 2012 – 2014, đồng thời đề ra các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài
chính của Công ty.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu đề tài chính là phân tích tình hình tài chính của Công ty
TNHH xây dựng và thương mại Nam Hải giai đoạn 2012 – 2014.
Từ các số liệu của 2 báo cáo tài chính của công ty là Bảng cân đối kế toán, Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH xây dựng và thương mại Nam
Hải giai đoạn 2012 – 2014 để đánh giá thực trạng tình hình tài chính hiện tại và xu
hướng phát triển của công ty.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp chủ yếu vận dụng trong nghiên cứu đề tài là phương pháp duy vật
biện chứng. Các vấn đề nghiên cứu trong mối liên hệ phổ biến và trong sự vận động.
Ngoài ra khóa luận còn kết hợp sử dụng đồng bộ các phương pháp như: phương pháp
thu thập số liệu, phương pháp xử lý số liệu, phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ,
phương pháp loại trừ,…
5. Bố cục khóa luận tốt nghiệp
Nội dung khóa luận gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về phân tích tài chính tại doanh nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn xây
dựng và thƣơng mại Nam Hải
Chƣơng 3: Một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty
nhiệm hữu hạn xây dựng và thƣơng mại Nam Hải.
Thang Long University Library
1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
TẠI DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là tổng thể các quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp và các
chủ thể trong nền kinh tế phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền
tệ nhằm đạt được mục tiêu nhất định.
Có thể thấy, tài chính doanh nghiệp là một bộ phận trong hệ thống tài chính, tại
đây nguồn tài chính xuất hiện và là nơi thu hút trở lại phần quan trọng các nguồn tài
chính doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến đời sống xã hội và
sự phát triển hay suy thoái của nền sản xuất. Trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp thường phát sinh nhiều mối quan hệ kinh tế. Các quan hệ kinh tế này
thuộc phạm vi tài chính và trở thành công cụ quản lý sản xuất kinh doanh ở các doanh
nghiệp.
- Mối quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với ngân sách Nhà nước: thể hiện ở
chỗ Nhà nước cấp phát, hỗ trợ vốn, góp vốn cổ phần hay cho doanh nghiệp vay ưu đãi
theo những quy định của pháp luật. Ngược lại, doanh nghiệp cũng có trách nhiệm phải
nộp thuế, lệ phí và các khoản khác cho Nhà nước.
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: được thể hiện qua
việc tài trợ các nhu cầu vốn của doanh nghiệp thông qua hệ thống ngân hàng, hệ thống
các tổ chức tài chính trung gian, thị trường chứng khoán...
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các thị trường khác: Các thị trường
khác như thị trường hàng hóa, dịch vụ, thị trường sức lao động... phục vụ cho các nhu
cầu trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
- Mối quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp: phản ánh quan hệ tài chính
giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh, giữa các bộ phận quản lý, giữa các thành viên
trong doanh nghiệp, giữa quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn.
1.1.2. Chức năng và vai trò của tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1. Chức năng của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp thường có ba chức năng cơ bản, chức năng tổ chức vốn
và luân chuyển vốn, chức năng phân phối thu nhập bằng tiền và chức năng giám đốc.
Tổ chức vốn và luân chuyển vốn.
Một doanh nghiệp có thể hoạt động sản xuất kinh doanh được thì cần phải có vốn
và quyền sử dụng nguồn vốn bằng tiền của mình một cách chủ động. Nguồn vốn của
doanh nghiệp có thể huy động được từ các nguồn: Vốn do ngân sách nhà nước cấp
hoặc cấp trên cấp, vốn nội bộ của doanh nghiệp, vốn liên doanh liên kết, vốn vay....
2
Ngoài ra, để sản xuất kinh doanh hiệu quả, nhà quản trị cũng phải quan tâm tới
việc phân phối vốn sao cho có thể sử dụng chúng hợp lý, đúng mục đích. Muốn vậy,
doanh nghiệp cần xác định nhu cầu về vốn cố định cũng như vốn lưu động cần thiết
cho quá trình sản xuất kinh doanh. Qua đó xem xét khả năng đáp ứng nhu cầu vốn và
đưa ra các giải pháp huy động vốn như huy động thêm vốn, tìm kiếm mọi nguồn tài trợ
với chi phí sử dụng vốn thấp nếu nhu cầu lớn hơn khả năng của doanh nghiệp; ngược
lại, nếu khả năng lớn hơn nhu cầu thì doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất, mở rộng
thị trường hoặc có thể tham gia vào thị trường tài chính như đầu tư chứng khoán, cho
thuê tài sản, góp vốn liên doanh... Từ đó lựa chọn nguồn vốn và phương thức thanh
toán các nguồn vốn sao cho chi phí doanh nghiệp phải trả là thấp nhất trong khoảng
thời gian hợp lý.
Phân phối thu nhập bằng tiền.
Chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp diễn ra trong suốt quá trình hoạt
động của doanh nghiệp nhưng được biểu hiện tập trung ở việc phân phối thu nhập
bằng tiền của doanh nghiệp. Ở nước ta, do tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, hình
thức sở hữu khác nhau, cho nên quy mô và phương thức phân phối ở các loại hình
doanh nghiệp cũng khác nhau. Sau mỗi kỳ kinh doanh, doanh nghiệp thu được các
khoản tiền về cung cấp sản phẩm hàng hóa – dịch vụ... tổng các khoản thu này được
gọi là thu nhập của doanh nghiệp. Để tiếp tục quá trình tái sản xuất, một phần thu nhập
được phân phối để bù đắp các yếu tố vật chất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh
doanh như: khấu hao máy móc, thiết bị, chi phí nhân công, tiền lương và những chi phí
khác... Phần còn lại sau khi bù đắp các chi phí được gọi là lợi nhuận của doanh nghiệp.
Phần lợi nhuận này, một phần phải nộp cho ngân sách nhà nước dưới hình thức thuế,
phần còn lại tuỳ thuộc vào quy định của từng doanh nghiệp mà tiến hành chia lãi liên
doanh, trả lợi tức cổ phần, trích lập các quỹ doanh nghiệp. Phân phối thu nhập là một
đòn bẩy kinh tế quan trọng, đảm bảo lợi ích giữa Nhà nước, doanh nghiệp và người lao
động. Vì vậy thực hiện tốt chức năng này giúp phát huy được tính tích cực chủ động
của doanh nghiệp và người lao động trong quá trình kinh doanh cũng như thúc đẩy sự
phát triển và làm tăng giá trị doanh nghiệp.
Giám đốc (kiểm tra).
Mọi doanh nghiệp khi bỏ vốn và sử dụng vốn đều mong muốn thu được hiệu quả
cao, ngoài việc bảo toàn số vốn hiện có còn phải làm cho số vốn đó sinh lời. Vì vậy
phải tiến hành kiểm tra, giám sát mục đích sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng vốn... đây
chính là chức năng giám đốc của tài chính doanh nghiệp. Chức năng này phát sinh một
cách tất yếu trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Giám đốc tài chính là sự kiểm tra giám sát bằng đồng tiền đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, một hình thức kiểm soát dựa vào tình hình thu chi
Thang Long University Library
3
tiền tệ, các chỉ tiêu tài chính như: chỉ tiêu về sử dụng vốn, về kết cấu tài chính, khả
năng thanh toán, khả năng sinh lời. Đặc trưng của giám đốc tài chính là giám đốc toàn
diện, thường xuyên và liên tục. Do vậy, nó trở thành công cụ hữu hiệu của các doanh
nghiệp nhằm giúp doanh nghiệp kịp thời đưa ra những quyết định tài chính đúng đắn.
Ba chức năng của tài chính của doanh nghiệp có mối quan hệ hữu cơ, không thể
tách rời nhau. Thực hiện chức năng quản lý vốn và chức năng phân phối tiến hành
đồng thời với chức năng giám đốc. Quá trình giám đốc kiểm tra tiến hành tốt thì quá
trình tổ chức phân phối vốn mới được thực hiện tốt. Ngược lại việc tổ chức vốn và
phân phối tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chức năng giám đốc.
1.1.2.2 Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp có 3 vai trò sau:
- Huy động, khai thác nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu kinh doanh của
doanh nghiệp và tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả cao nhất:
Để có đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính doanh nghiệp phải thanh
toán nhu cầu vốn, lựa chọn nguồn vốn, bên cạnh đó phải tổ chức huy động và sử dụng
đúng đắn nhằm duy trì và thúc đẩy sự phát triển có hiệu quả quá trình SXKD ở doanh
nghiệp , đây là vấn đề có tính quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp trong quá
trình cạnh tranh “khắc nghiệt” theo cơ chế thị trường.
- Là đòn bẩy kích thích và điều tiết hoạt động kinh doanh:
Thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp được tài chính doanh nghiệp phân phối. Thu
nhập bằng tiền mà doanh nghiệp đạt được do thu nhập bán hàng trước tiên phải bù đắp
các chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất như: bù đắp hao mòn máy móc thiết bị, trả
lương cho người lao động và để mua nguyên nhiên liệu để tiếp tục chu kỳ sản xuất
mới, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Phần còn lại doanh nghiệp dùng hình thành
các quỹ của doanh nghiệp, thực hiện bảo toàn vốn, hoặc trả lợi tức cổ phần (nếu có).
Chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp là quá trình phân phối thu nhập bằng
tiền của doanh nghiệp và quá trình phân phối đó luôn gắn liền với những đặc điểm vốn
có của hoạt động SXKD và hình thức sở hữu doanh nghiệp.
Ngoài ra, nếu người quản lý biết vận dụng sáng tạo các chức năng phân phối của tài
chính doanh nghiệp phù hợp với qui luật sẽ làm cho tài chính DN trở thành đòn bẩy
kinh tế có tác dụng trong việc tạo ra những động lực kinh tế tác động tới tăng năng
suất, kích thích tăng cường tích tụ và thu hút vốn, thúc đẩy tăng vòng quay vốn, kích
thích tiêu dùng xã hội.
- Là công cụ kiểm tra các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:
Tài chính doanh nghiệp thực hiện việc kiểm tra bằng đồng tiền và tiến hành thường
xuyên, liên tục thông qua phân tích các chỉ tiêu tài chính. Cụ thể các chỉ tiêu đó là: chỉ
tiêu về kết cấu tài chính, chỉ tiêu về khả năng thanh toán, chỉ tiêu đặc trưng về hoạt
4
động, sử dụng các nguồn lực tài chính; chỉ tiêu đặc trưng về khả năng sinh lời…Bằng
việc phân tích các chỉ tiêu tài chính cho phép doanh nghiệp có căn cứ quan trọng để đề
ra kịp thời các giải pháp tối ưu làm lành mạnh hoá tình hình tài chính – kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.1.3. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là một tập hợp các khái niệm, phương pháp
và công cụ cho phép thu thập, xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong
quản lý doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của
doanh nghiệp, giúp cho người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết
định quản lý phù hợp.
1.1.4. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, phân tích tài chính là mối quan tâm của nhiều đối
tượng khác nhau theo những mục tiêu khác nhau. Do vậy, nhu cầu về thông tin phân
tích tài chính cũng rất phong phú, da dạng, đòi hỏi phải sử dụng các công cụ khác nhau
dựa theo môi trường và điều kiện cụ thể để đạt được các lợi ích tối đa. Các đối tượng
sau thường sử dụng các thông tin từ phân tích tài chính:
Thứ nhất, đối với các nhà quản trị doanh nghiệp. Bản chất của phân tích tài chính
là nguyên nhân ảnh hưởng tới kết quả và hiệu quả kinh doanh của các tổ chức hoạt
động. Bởi vậy mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị là không ngừng nâng cao
kết quả và hiệu quả kinh doanh bằng mọi công cụ hữu hiện. Do đó, phân tích tài chính
được xem là một công cụ không thể thiếu được đối với các nhà quản trị khác nhau
trong tổng nền kinh tế.
Thứ hai, đối với các nhà đầu tư. Các nhà đầu tư của doanh nghiệp bao gồm nhiều
đối tượng như các cổ đông mua cổ phiếu, các công ty góp vốn liên doanh... Các nhà
đầu tư quan tâm trực tiếp đến giá trị của doanh nghiệp, khả năng sinh lời của vốn, cách
phân chia lợi nhuận. Trước mỗi quyết định đầu tư của các nhà đầu tư luôn phải trả lời
cho các câu hỏi: tỷ suất sinh lợi của vốn cổ phần là bao nhiêu? Thu nhập của 1 cổ
phiếu bằng chừng nào? Khả năng thanh toán của doanh nghiệp như thế nào? Muốn trả
lời các câu hỏi trên họ phải dựa vào các trung tâm thông tin tài chính, chuyên gia phân
tích để thu thập thông tin. Thông tin phân tích tài chính sẽ giúp trả lời các câu hỏi trên
của các nhà đầu tư, đồng thời cũng là cơ sở để họ có thể dự đoán giá doanh nghiệp, giá
trị cổ phiếu, khả năng sinh lời của vốn và hạn chế các rủi ro xảy ra.
Thứ ba, đối với những người cho vay, các tổ chức tín dụng. Các doanh nghiệp
thường sử dụng vốn vay thích hợp để góp phần tăng trưởng vốn chủ sở hữu, vì vậy,
vốn vay thường chiếm tỷ trọng tương đối cao để đáp ứng nhu cầu cho hoạt động
SXKD. Khi cho vay, các ngân hàng, các công ty tài chính, phải đánh giá khả năng
thanh toán ngắn hạn, dài hạn, khả năng sinh lời của vốn, dự đoán triển vọng của doanh
Thang Long University Library
5
nghiệp, trong hoạt động kinh doanh đối với các khoản vay ngắn hạn, dài hạn. Thông
tin từ việc phân tích tài chính sẽ đưa ra các quyết định cho vay phù hợp cho từng đối
tượng cụ thể, đồng thời hạn chế rủi ro thấp nhất cho các chủ nợ.
Thứ tư, đối với các công ty kiểm toán. Trong nền kinh tế thị trường xuất hiện
nhiều loại hình kiểm toán như: kiểm toán độc lập, kiểm toán nhà nước, kiểm toán nội
bộ. Các loại kiểm toán đều dựa trên các thông tin phân tích tài chính để xác minh tính
khách quan về tình hình tài chính của một tổ chức hoạt động. Các chỉ tiêu tài chính
còn giúp cho các chuyên gia kiểm toán xu hướng sẽ xảy ra để nâng cao độ tin cậy của
các quyết định.
Thứ năm, đối với người lao động trong doanh nghiệp – những người có thu nhập
gắn với lợi ích của doanh nghiệp. Phân tích tài chính giúp cho họ hiểu hơn về tính ổn
định, định hướng công việc trong hiện tại và tương lai đối với doanh nghiệp. Qua đó,
xây dựng niềm tin của họ đối với từng quyết định kinh doanh của chủ thể quản lý.
1.1.5. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
Nhiệm vụ của phân tích tài chính là làm rõ xu hướng, tốc độ tăng trưởng, thưc
trạng tài chính thông qua các bài cáo tài chính, đặt trong mối quan hệ so sánh với các
doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành và chỉ tiêu bình quân, chỉ ra những thế mạnh và cả
tình trạng bất ổn nhằm đề xuất những những biện pháp quản trị tài chính đúng đắn và
kịp thời để phát huy ở mức cao nhất hiệu quả sử dụng vốn.
Phân tích tài chính giúp ta đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp. Những
người sử dụng các phân tích tài chính theo đuổi các mục tiêu khác nhau nên việc phân
tích cũng được tiến hành theo nhiều cách khác nhau. Điều đó vừa tạo ra lợi ích vừa tạo
ra sự phức tạp của phân tích tài chính.
1.2. Quy trình phân tích tài Chính doanh nghiệp
1.2.1. Tài liệu phân tích
Khi tiến hành phân tích hoạt động tài chính, nhà phân tích cần thu thập và sử
dụng rất nhiều nguồn thông tin từ trong và ngoài doanh nghiệp. Thông tin từ nhiều
nguồn, đầy đủ, đáng tin cậy là nhân tố quan trọng giúp nhà phân tích đánh giá được
tình hình tài chính của doanh nghiệp một cách chính xác, khách quan.
1.2.1.1. Thông tin bên trong doanh nghiệp
Để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của doanh nghiệp có thể sử dụng
thông tin trong báo cáo tài chính doanh nghiệp thường được trình bày theo các nguyên
tắc và chuẩn mực kế toán. Báo cáo tài chính là báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài
chính, kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính cung
cấp những thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu để đánh giá tình hình và kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá thực trạng tài chính của doanh
nghiệp kỳ hoạt động đã qua cũng như giúp cho việc kiểm tra, giám sát tình hình sử
6
dụng vốn và khả năng huy động nguồn vốn vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó, người sử dụng thông tin ra được các quyết định kinh tế phù hợp và kịp
thời.
Để đảm bảo yêu cầu chính xác và hợp lý, các báo cáo tài chính phải được lập và
trình bày theo quy định của bộ tài chính.
- Bảng cân đối kế toán (mẫu số B01): là một trong những báo cáo tài chính tổng
hợp phản ánh tình hình tài sản, nguồn vốn và các quan hệ tài chính của doanh nghiệp
tại một thời điểm.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu số B02): là một trong những báo
cáo tài chính tổng hợp phản ánh tình hình doanh thu, chi phí và kết quả của doanh
nghiệp sau một kỳ hoạt động.
- Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số B09): là một trong những báo cáo tài
chính nhằm giải thích và bổ sung thêm các chỉ tiêu mà trên các báo cáo tài chính khác
chưa thể hiện hoặc thể hiện chưa đầy đủ.
- Báo cáo lưu chuyển tiền (mẫu số B03): là báo cáo tài chính tổng hợp nhằm
phản ánh dòng tiền lưu chuyển trong kỳ, để nhà quản trị đưa ra các quyết định tài
chính trong kỳ tới.
Báo cáo tài chính có thể được phân loại theo những tiêu thức khác nhau như theo
nội dung kinh tế, theo thời gian lập, theo tính bắt buộc, theo phạm vi thông tin. Mỗi
một cách phân loại sẽ có tác dụng trong quản lý và điều hành khác nhau do nguồn
thông tin thu được để lập các báo cáo tài chính cũng khác nhau.
1.2.1.2. Thông tin bên ngoài doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp không chỉ đưa ra các đánh giá, kết
luận về tình hình hiện tại của doanh nghiệp mà còn đưa ra những dự báo, hướng điều
hành doanh nghiệp trong tương lai. Chính vì vậy ngoài các thông tin bên trong doanh
nghiệp, khi phân tích cần quan tâm đến các nguồn thông tin bên ngoài khác như những
thông tin chung liên quan đến trạng thái nền kinh tế, cơ hội kinh doanh, chính sách
thuế, lãi xuất... Ngoài ra còn các thông tin về tình hình tăng trưởng, suy thoái kinh tế;
các chính sách kinh tế, chính trị, ngoại giao của Nhà nước; thông tin về lãi suất ngân
hàng, trái phiếu kho bạc, tỷ giá hối đoái. Các thông tin theo ngành, lĩnh vực kinh
doanh của doanh nghiệp như môi trường kinh doanh, những thuận lợi, khó khăn của
doanh nghiệp, mục tiêu chiến lược tài chính, chiến lược kinh doanh, các mối quan hệ
của doanh nghiệp với khách hàng, nhà cung cấp và các đối tượng khác cũng là những
thông tin vi mô quan trọng doanh nghiệp cần qua tâm.
Thang Long University Library
7
1.2.2. Quy trình thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp
Lập kế hoạch phân tích
Lập kế hoạch phân tích là quá trình xây dựng các mục tiêu và đưa ra các quyết định tốt
nhất để thực hiện các mục tiêu đã đề ra. Đây là chức năng đầu tiên của nhà quản trị
doanh nghiệp khi muốn phân tích tài chính. Bởi lẽ, kế hoạch gắn liền với việc lựa chọn
và tiến hành các quyết định của nhà quản trị đối với doanh nghiệp của mình.
Thu thập thông tin
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và thuyết minh
thực trạng hoạt động tài chính doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán tài chính.
Nó bao gồm cả những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, những thông tin
kế toán và những thông tin quản lý khác, những thông tin về số lượng và giá trị...trong
đó các thông tin kế toán phản ánh tập trung trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp,
là những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy, phân tích tài chính trên thực tế
là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Xử lý thông tin
Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá trình xử lý thông tin đã thu thập
được. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên cứu, ứng
dụng khác nhau, có phương pháp xử lý thông tin khác nhau phục vụ mục tiêu phân tích
đã đặt ra: Xử lý thông tin là quá trình xắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất
định nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân của các kết
quả đã đạt được.
Tiến hành phân tích
Sau khi đã xử lí thông tin, nhà phân tích tiến hành phân tích tài chính của doanh
nghiệp dựa vào việc so sánh đánh giá các chỉ tiêu tài chính. Từ đó sẽ đưa ra các dự
đoán và quyết định đúng đắn đối với doanh nghiệp để đạt được mục tiêu.
Những vấn đề cơ bản, những vấn đề được coi là quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến tình
hình tài chính của doanh nghiệp hiện tại và trong tương lai đều phải được tập trung
phân tích cụ thể nhằm làm rõ các mối quan hệ, các yếu tố bên trong thể hiện bản chất
của các hoạt động, bằng việc:
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng, xem xét mối liên hệ giữa các nhân tố.
- Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến các chỉ tiêu phân tích.
- Từ góc độ ảnh hưởng của mỗi nhân tố, đánh giá các nguyên nhân thành công, nguyên
nhân tồn tại.
Tổng hợp và dự đoán
- Tổng hợp kết quả, rút ra nhận xét, dự báo xu hướng phát triển
- Đề xuất các giải pháp tài chính cũng như các giải pháp khác nhằm thực hiện mục
tiêu.
8
1.3 Các phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.1 Phương pháp tỷ số
Ngày nay phương pháp tỷ lệ được sử dụng nhiều nhằm giúp cho việc khai thác
và sử dụng các số liệu được hiệu quả hơn thông qua việc phân tích một cách có hệ
thống hàng loạt các tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc gián đoạn.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các
nhóm chỉ tiêu đặc trưng phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu phân tích của
doanh nghiệp. Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận
của hoạt động tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo giác độ phân tích,
người phân tích lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau để phục vụ mục tiêu phân tích
của mình. Có những nhóm chỉ tiêu cơ bản:
- Chỉ tiêu về khả năng thanh toán: đo lường khả năng của một công ty trong việc
thanh toán nợ khi đến hạn.
- Chỉ tiêu phân tích tài sản và nguồn vốn: đo lường phạm vi theo đó việc trang
trải tài chính cho các khoản vay nợ của công ty được công ty thực hiện bằng cách vay
nợ hoặc bán thêm cổ phần.
- Chỉ tiêu về các chỉ số hoạt động: đo lường hiệu quả trong việc sử dụng các
nguồn lực của công ty.
- Chỉ tiêu về khả năng sinh lời: để đo lường năng lực có lãi và khả năng sinh lời
của công ty.
Chọn đúng các chỉ số và tiến hành phân tích chúng, chắc chắn ta sẽ phân tích
được tình hình tài chính của doanh nghiệp. Phân tích tỷ số cho phép phân tích đầy đủ
khuynh hướng vì một số dấu hiệu có thể được kết luận thông qua quan sát số lớn các
hiện tượng nghiên cứu riêng rẽ.
1.3.2 Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất trong phân tích tài chính để
đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích. Vì
vậy, để áp dụng phương pháp so sánh phải đảm bảo các điều kiện so sánh và kỹ thuật
so sánh.
- Tiêu chuẩn so sánh: là chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn làm gốc so sánh, tuỳ
theo yêu cầu của phân tích mà chọn căn cứ hoặc kỳ gốc phù hợp. Khi tiến hành so
sánh cần có từ hai đại lượng trở lên và các đại lượng phải đảm bảo tính chất so sánh
được.
- Điều kiện so sánh: phải có ít nhất 2 đại lượng hoặc 2 chỉ tiêu và các đại lượng
phải đảm bảo tính chất so sánh được (thống nhất với nhau về nội dung, phương pháp
tính toán, thời gian và đơn vị đo lường).
Thang Long University Library
9
- Kỹ thuật so sánh: để đáp ứng các mục tiêu sử dụng của những chỉ tiêu so sánh,
quá trình so sánh giữa các chỉ tiêu được thể hiện dưới 3 kỹ thuật so sánh sau đây
+ So sánh số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với kỳ
gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh phản ánh sự biến động về quy mô hoặc
khối lượng của các chỉ tiêu phân tích.
+ So sánh số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so
với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh phản ánh kết cấu, mối quan hệ, tốc
độ phát triển và mức độ phổ biến của chỉ tiêu nghiên cứu.
+ So sánh số bình quân: biểu hiện tính chất đặc trưng chung về mặt số lượng,
nhằm phản ánh đặc điểm chung của một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể chung
có cùng một tính chất. Từ đó cho thấy sự biến động về mặt quy mô hoặc khối lượng
của chỉ tiêu phân tích, mối quan hệ tỷ lệ, kết cấu của từng chỉ tiêu trong tổng thể hoặc
biến động về mặt tốc độ của chỉ tiêu đang xem xét giữa các thời gian khác nhau, biểu
hiện tính phổ biến của chỉ tiêu phân tích.
- Hình thức so sánh:
+ So sánh liên hệ (so sánh theo “chiều dọc”) để thấy được tỷ trọng của từng loại
trong tổng số ở mỗi bản báo cáo. Từng khoản mục trên báo cáo được thể hiện bằng
một tỷ lệ kết cấu so với một khoản mục được chọn làm gốc có tỷ lệ là 100%. Sử dụng
phương pháp so sánh số tương đối kết cấu (chi tiêu bộ phận trên chi tiêu tổng thể)
phân tích theo chiều dọc giúp chúng ta đưa về một điều kiện so sánh, dễ dàng thấy
được kết cấu của từng chỉ tiêu bộ phận so với chỉ tiêu tổng thể tăng giảm như thế nào,
từ đó khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
+ So sánh đơn giản (so sánh theo “chiều ngang”) để thấy được sự biến đổi cả về
số tương đối và số tuyệt đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên
tiếp. Phân tích theo thời gian giúp đánh giá khái quát tình hình biến động của các chỉ
tiêu tài chính. Đánh giá đi từ tổng quát đến chi tiết, sau khi đánh giá ta liên kết các
thông tin để đánh giá khả năng tiềm tàng và rủi ro, nhận ra những khoản mục nào có
biến động cần tập trung phân tích xác định nguyên nhân .
+ So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng
thay đổi về tài chính của doanh nghiệp, để thấy được tình hình tài chính được cải thiện
hay xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.
+ So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp.
1.3.3 Phương pháp thay thế liên hoàn
Là phương pháp xác định ảnh hưởng của các nhân tố bằng cách thay thế lần
lượt và liên tiếp các nhân tố từ giá trị kỳ gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số của
chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi. Sau đó so sánh trị số của chỉ tiêu vừa tính được với trị
10
số của chỉ tiêu khi chưa có biến đổi cuả nhân tố cần xác định sẽ tính được mức độ ảnh
hưởng của nhân tố đó.
Điều kiện áp dụng phương pháp là mối quan hệ giữa nhân tố cần đo ảnh hưởng
và chỉ tiêu phân tích phải thể hiện được dưới dạng công thức. Ngoài ra việc sắp xếp
các nhân tố ảnh hưởng và xác định ảnh hưởng của chúng đối với các chỉ tiêu phân tích
phải theo thứ tự từ nhân tố số lượng đến nhấn tố chất lượng. Trình tự thay thế các nhân
tố phải tuân theo nguyên tắc nhất định vừa phù hợp với ý nghĩa của hiện tượng nghiên
cứu vừa phải đảm bảo mối liên hệ chặt chẽ về thực chất của các nhân tố.
Ưu điểm của phương pháp thay thế liên hoàn: Xác định được mức độ và chiều
hướng ảnh hưởng của các nhân tố, sắp xếp các nhân tố theo mức độ ảnh hưởng của
chúng, từ đó sẽ có biện pháp nhằm khai thác, thúc đẩy những nhân tố tích cực và hạn
chế những nhân tố tiêu cực.
Nhược điểm của phương pháp thay thế liên hoàn:
- Không có khả năng luận cứ rõ ràng trình tự cụ thể về sự thay thế của các nhân
tố cũng như tính quy ước của việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng thành các nhân tố
số lượng và các nhân tố chất lượng. Điều này càng trở nên khó khăn khi có nhiều nhân
tố trong tính toán phân tích.
- Ảnh hưởng của mỗi nhân tố được xem xét tách rời, không tính đến mối quan hệ
qua lại của nó với các nhân tố khác, mặc dù sự thay đổi của một trong các nhân tố dẫn
tới sự thay đổi của các nhân tố khác.
1.3.4 Phương pháp Dupont
Mô hình tài chính Dupont là một trong các mô hình thường được vận dụng để
phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp trong mối quan hệ mật thiết giữa
các yếu tố đầu vào (các tài sản đầu tư....) và kết quả đầu ra (doanh thu thuần, lợi
nhuận.....).
Bản chất của phương pháp này là tách một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp (một tỷ số)
thành tích của chuỗi các tỷ số có mối liên hệ nhân quả với nhau. Điều này cho phép
phân tích những ảnh hưởng của các tỷ số thành phần (tỷ số nhân tố) đối với tỷ số tổng
hợp. Với phương pháp này, nhà phân tích có thể tìm được những nhân tố, những
nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong mỗi hoạt động cụ thể của doanh
nghiệp, từ đó thấy được mặt mạnh, điểm yếu trong các hoạt động của doanh nghiệp.
Chẳng hạn, theo phương pháp Dupont, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản có thể
được viết như sau:
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
=
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu
x
Doanh thu
Tổng tài sản
= ROS x Hiệu suất sử dụng tài sản
Thang Long University Library
11
Với cách tính này cho thấy tỷ suất Lợi nhuận sau thuế trên Tổng tài sản (ROA)
phụ thuộc vào hai yếu tố là tỷ suất doanh lợi nhuận trên doanh thu (ROS) và hiệu suất
sử dụng tài sản (số vòng quay của tài sản). Khả năng sinh lời tổng tài sản thấp có thể là
kết quả từ hiệu suất sử dụng tài sản thấp, cho thấy rõ trình độ quản lý tài sản kém, hoặc
tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thấp do quản lý chi phí không tốt hoặc kết hợp cả hai
nhân tố đó.
Ngoài các phương pháp phân tích chủ yếu trên, người ta còn sử dụng một số
phương pháp khác như phương pháp đồ thị, phương pháp biểu đồ, phương pháp toán
tài chính,... kể cả phương pháp phân tích các tình huống giả định. Trong quá trình phân
tích tổng thể thì cần áp dụng linh hoạt, xen kẽ các phương pháp để đem lại kết quả cao
hơn.
1.4 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.4.1 Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh
tổng quát tình hình danh thu, chi phí và kết quả kinh doanh sau một kỳ hoạt động
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 3 phần :
- Phần I: Lãi lỗ. Phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, bao gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác.
- Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. Phản ánh tình hình thực
hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế, phí, lệ phí, và các khoản phải nộp khác.
- Phần III: Thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT được hoàn lại, thuế GTGT
được giảm, thuế GTGT hàng bán nội địa.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cung cấp những thông tin về doanh thu,
chi phí và kết quả của các hoạt động cơ bản trong doanh nghiệp như hoạt động sản
xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác. Từ đó thấy được chúng có
phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp không. Đồng thời thông qua báo
cáo ta cũng biết được doanh thu của hoạt động nào giữ vị trí quan trọng trong doanh
nghiệp để nhà quản trị có thể xem xét mở rộng thị trường, phát triển doanh thu của
những hoạt động đó.
Khi phân tích báo cáo kết quả kinh doanh có thể phân tích qua nhiều kỳ với nhau
để thấy được xu hướng biến động của các chỉ tiêu tài chính trên báo cáo và phân tích
trên một số góc độ:
- So sánh các chỉ tiêu tài chính trên báo cáo kết quả kinh doanh thông qua số
tuyệt đối và tương đối giữa kỳ này và kỳ trước hoặc nhiều kỳ với nhau. Từ đó xác định
các nhân tố ảnh hưởng tới mức tăng, giảm lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. Các
12
nhân tố làm cho lợi nhuận sau thuế tăng thường là: doanh thu tăng (doanh thu bán
hàng, doanh thu tài chính, doanh thu khác) kết hợp với việc giá vốn hàng bán giảm,
các loại chi phí giảm (chi phí tài chính, chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp, chi
phí khác, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp). Và ngược lại sẽ khiến cho lợi nhuận
sau thuế giảm. Sau khi xác định các nhân tố cần tổng hợp lại để thấy được nhân tố nào
ảnh hưởng với mức cao nhất để có các chính sách điều chỉnh hợp lý.
- So sánh mối quan hệ giữa tốc độ tăng, giảm của các chỉ tiêu tài chính trên báo
cáo để thấy được bản chất tăng, giảm của các chỉ tiêu đã ảnh hưởng như thế nào tới lợi
nhuận sau thuế của doanh nghiệp. Trường hợp tốc độ tăng của doanh thu bán hàng
nhanh hơn tốc độ tăng của giá vốn hàng bán chứng tỏ trình độ kiểm soát chi phí sản
xuất của nhà quản trị tốt, đã làm cho giá thành sản xuất sản phẩm hạ. Trường hợp tốc
độ tăng của doanh thu thấp hơn tốc độ tăng của chi phí bán hàng, nhà quản trị cần xem
xét các yếu tố chi phí có phù hợp với các giai đoạn của chu kỳ sản phẩm không. Thông
qua kết quả phân tích có cơ sở đưa ra các biện pháp kiểm soát chi phí tốt hơn và xây
dựng các định mức chi phí khoa học nhằm tối thiểu hóa chi phí. Đồng thời thông qua
phân tích cũng thấy được hiệu quả kinh doanh của các hoạt động và toàn doanh
nghiệp.
1.4.2. Phân tích tình hình tài sản - nguồn vốn
- Phân tích tình hình tài sản nhằm tìm hiểu sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng của tài
sản qua các thời kỳ như thế nào, sự thay đổi này bắt nguồn từ những dấu hiệu tích cực
hay thụ động trong quá trình sản xuất kinh doanh, có phù hợp với việc nâng cao kinh
tế để phục vụ cho chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh hay không. Ngoài ra, việc
phân tích này còn cung cấp cho nhà phân tích nhìn về quá khứ tìm kiếm một xu
hướng, bản chất sự biến động tài sản của doanh nghiệp.
Khi phân tích tình hình cơ cấu tài sản, ngoài việc so sánh sự biến động trên tổng
số tài sản và từng loại tài sản( tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn, các khoản phải thu
ngắn hạn, hàng tồn kho...) giữa kì phân tích so với kì gốc, các nhà phân tích còn tính ra
và so sánh tỷ trọng của từng loại tài sản chiếm trong tổng số, từ đó thấy được xu
hướng biến động và mức độ hợp lý của việc phân bổ.
- Phân tích tình hình nguồn vốn nhằm tìm hiểu sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng của
ngồn vốn quá các thời kỳ như thế nào, sự thay đổi này bắt nguồn từ những dấu hiệu
tích cực hay thụ động trong quá trình sản xuất kinh doanh, có phù hợp với việc nâng
cao năng lực tài chính, tính tự chủ của tài chính, khả năng tận dụng, khai thác nguồn
vốn trên thị trường cho hoạt động sản xuất kinh doanh hay không, cũng như có phù
hợp với chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không.
Việc phân tích tình hình nguồn vốn cũng được tiến hành tương tự như việc phân
tích tình hình tài sản. Cùng với việc so sánh tổng nguồn vốn cũng như từng loại nguồn
Thang Long University Library
13
vốn giữa kì phân tích so với kì gốc, các nhà phân tích còn tính ra và so sánh tỷ trọng
của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số, từ đó thấy được xu hướng biến
động, mức độ hợp lý và tính tự chủ tài chính của doanh nghiệp.
1.4.3. Phân tích khái quát tình hình lưu chuyển tiền tệ
Phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ thông qua phân tích báo cáo lưu chuyển
tiền tệ.
Dòng lưu chuyển tiền tệ đặc biệt quan trọng đối với một doanh nghiệp. Nó cho
phép doanh nghiệp có thể mở rộng hoạt động của mình, thay thế các tài sản cần thiết,
tận dụng các cơ hội của thị trường và chi trả cổ tức cho các cổ đông.
Bảng lưu chuyển tiền tệ cho biết khả năng tạo tiền, tình hình quản lí các tài sản và
trách nhiệm pháp lí ngoài vốn hiện thời, chi tiết các khoản đầu tư vào tài sản sản suất
và các khoản đầu tư tài chính của doanh nghiệp. Nó cho phép cả các nhà quản lí cũng
như các nhà nghiên cứu trả lời được những vấn đề quan trọng liên quan đến tiền.
Bảng lưu chuyển tiền tệ cung cấp thông tin liên quan ba hoạt động chính tạo ra và sử
dụng tiền là: hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động đầu tư.
- Phân chia các dòng tiền trong bảng lưu chuyển tiền tệ:
Về cơ bản, bảng lưu chuyển tiền tệ giải thích sự vận động tiền tệ từ cân bằng tiền đầu
kì đến mức cân bằng cuối kì (tiền tệ bao gồm tiền và các khoản tương đương tiền như
đầu tư ngắn hạn, các khoản đầu tư có độ thanh khoản cao, thông thường là các khoản
đầu tư đáo hạn dưới ba tháng.
Các dòng tiền trong bảng lưu chuyển tiền tệ được chia thành 3 loại:
+ Dòng tiền từ hoạt động sản xuất, kinh doanh: là các dòng tiền ra và vào trực
tiếp liên quan đến thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh được ghi nhận trên bảng
thu nhập
+ Dòng tiền từ hoạt động đầu tư: là các dòng tiền vào ra liên quan đến việc mua
và thanh lí các tài sản sản xuất kinh doanh do công ty sử dụng hoặc đầu tư vào các
chứng khoán của công ty khác.
Dòng tiền ra phản ánh các khoản đầu tư tiền mặt toàn bộ để có được các tài sản này.
dòng tiền vào chỉ được ghi nhận khi nhận được tiền từ việc thanh lí các tài sản đầu tư
trước. Các dòng tiền từ hoạt động đầu tư gồm:
+ Dòng tiền từ hoạt động tài chính: bao gồm dòng tiền ra và vào liên quan đến
các nghiệp vụ tiền tệ với các chủ thể ngoài doanh nghiệp (từ các chủ sở hữu và chủ nợ)
tài trợ cho doanh nghiệp và các hoạt động của doanh nghiệp. Dòng tiền vào ghi nhận
các hoạt động tài chính nhận tiền từ chủ sở hữu vốn và chủ nợ.
Việc phát triển lâu dài của doanh nghiệp thường được tài trợ từ ba nguồn chính:
tiền từ hoạt động SXKD của chính doanh nghiệp, từ phát hành cổ phiếu và từ vay
mượn dài hạn. Các nguồn lực tài chính được sử dụng là một nhân tố quan trọng ảnh
14
hưởng đến độ rủi ro và khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Bảng lưu chuyển tiền tệ cho
thấy ban quản lí đã lựa chọn phương án nào để tài trợ sự phát triển của doanh nghiệp.
Các thông tin trên có thể giúp đánh giá cấu trúc vốn và tiềm năng phát triển của doanh
nghiệp.
Như vậy việc phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ giúp bạn kiểm tra tính trung
thực của tất cả các thông tin rút ra từ việc đánh giá các tỷ suất và vốn lưu động, về tình
trạng tiền mặt, khả năng thanh toán của công ty.
1.4.4. Phân tích các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp
Số liệu được thể hiện thông qua báo cáo tài chính vẫn chưa lột tả hết được thực
trạng tài chính của doanh nghiệp, chính vì vậy để giải thích thêm các mối quan hệ tài
chính ta còn có thể dùng các hệ số tài chính. Mỗi một doanh nghiệp khác nhau lại có
hệ số tài chính khác nhau và thậm chí một doanh nghiệp ở những thời điểm khác nhau
cũng có những hệ số tài chính không giống nhau. Do đó người ta coi các hệ số tài
chính là những biểu hiện đặc trưng nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong
một thời kỳ nhất định. Thông qua phân tích các tỷ số tài chính của doanh nghiệp,
chúng ta có thể đánh giá khá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp, cho thấy
các mỗi quan hệ giữa các khoản mục khác nhau trong các báo cáo tài chính và tạo điều
kiện thuận lợi cho việc so sánh các khoản mục đó của doanh nghiệp qua nhiều giai
đoạn và so sánh với các doanh nghiệp khác trong ngành.
1.4.4.1. Chỉ tiêu đánh giá năng lực hoạt động của tài sản
- Phân tích năng lực hoạt động của tài sản ngắn hạn, gồm các chỉ tiêu:
+ Vòng quay các khoản phải thu:
Vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Các khoản phải thu
Đơn vị tính: vòng
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của
doanh nghiệp, cho biết chính sách bán hàng trả chậm hay tình hình thu hồi nợ của
doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết trong kì phân tích các khoản phải thu quay được bao nhiêu
vòng. Vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản thu nhanh vì doanh
nghiệp không phải đầu tư nhiều vào các khoản phải thu (không phải cấp tín dụng cho
khách). Tuy nhiên nếu so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành mà chỉ tiêu này cao
thì doanh nghiệp có thể mất lợi thế cạnh tranh do khách hàng chuyển sang sử dụng sản
phẩm, dịch vụ của đối thủ cạnh tranh có thời gian cấp tín dụng dài hơn.
+ Kỳ thu tiền trung bình (số ngày luân chuyển các khoản phải thu)
Thang Long University Library
15
Đơn vị tính: ngày
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để doanh nghiệp thu hồi các khoản phải
thu của mình. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào quy mô của doanh nghiệp và đặc thù của
từng ngành nghề sản xuất kinh doanh. Kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ thì vòng quay
các khoản phải thu càng nhanh, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp càng cao và
ngược lại.
+ Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho =
Doanh thu
Số dư hàng tồn kho cuối kỳ
Đơn vị tính: vòng
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho. Vòng
quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá
năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số này lớn cho thấy tốc
độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc
độ quay vòng hàng tồn kho thấp.
+ Thời gian quay vòng tồn kho
Số ngày quay vòng hàng tồn kho =
360
Vòng quay hàng tồn kho
Đơn vị tính: ngày
Thời gian quay vòng hàng tồn kho cho thấy khoảng thời gian trung bình hàng tồn
kho được lưu giữ.
Sự tăng lên của thời gian quay vòng hàng tồn kho qua các năm cho thấy sự chậm
đi trong công việc kinh doanh hoặc là sự tích trữ hàng tồn kho ở một công ty, điều đó
cũng có thể được hiểu rằng đầu tư vào hàng tồn kho đang trên mức cần thiết.
- Phân tích năng lực hoạt động tài sản dài hạn
Năng lực hoạt động của tài sản dài hạn thương được đánh giá qua các chỉ tiêu sau:
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định:
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Doanh thu thuần
Tổng TSCĐ
Đơn vị tính: lần
Kỳ thu tiền trung bình =
360
Vòng quay các khoản phải thu
16
Chỉ tiêu này phản ánh rằng cứ 1 đồng tổng tài sản cố định trong kì tham gia vào
hoạt động sản xuất kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ
tiêu này càng cao càng thể hiện tài sản cố định được sử dụng một cách hiệu quả.
- Năng lực hoạt động của tổng tài sản
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản:
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
Đơn vị tính: lần
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tổng tài sản của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu thuần. Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được khả năng sử dụng tài
sản của doanh nghiệp hoặc doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản mà doanh nghiệp
đã đầu tư. Nói chung hiệu suất này càng lớn thường được đánh giá hiệu quả sử dụng
tài sản cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt, điều đó có nghĩa
là doanh nghiệp cần ít tài sản hơn để duy trì mức độ hoạt động kinh doanh mà doanh
nghiệp đã đặt ra (doanh thu).
1.4.4.2. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là một trong những nội dung thể hiện khá
rõ nét chất lượng hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Nếu hoạt động tài chính diễn
ra thuận lợi, lành mạnh, có chất lượng cao, doanh nghiệp sẽ đảo bảo đủ và thừa khả
năng thanh toán. Ngược lại, nếu hoạt động tài chính diễn ra không thuận lợi, chất
lượng hoạt động tài chính thấp, doanh nghiệp sẽ không đảm bảo được khả năng thanh
toán các khoản nợ.
Khả năng thanh toán khái quát của một doanh nghiệp thể hiện ở khả năng trang
trải các khoản nợ nói chung và các khoản nợ ngắn hạn, đến hạn nói riêng.
Để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp, các nhà phân tích thường sử
dụng một số chỉ tiêu:
- Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn:
Đơn vị tính: lần
Chỉ tiêu này cho biết với tổng giá trị của TSNH hiện có, doanh nghiệp có đảm
bảo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn không hay một đồng nợ ngắn hạn
được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Hệ số này có giá trị càng cao
chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng lớn. Tỷ lệ này cho
phép hình dung ra chu kì hoạt động của doanh nghiệp xem có hiệu quả không, hoặc
Thang Long University Library
17
khả năng biến sản phẩm thành tiền mặt có tốt không. Nếu doanh nghiệp gặp phải rắc
rối trong vấn đề đòi các khoản phải thu hoặc thời gian thu hồi tiền mặt kéo dài, thì
doanh nghiệp rất dễ gặp phải rắc rối về khả năng thanh khoản..
- Khả năng thanh toán nhanh
Các tài sản ngắn hạn trước khi mang đi thanh toán cho chủ nợ đều phải chuyển
đổi thành tiền. Trong tài sản ngắn hạn hiện có thì hàng hóa tồn kho chưa thể chuyển
đổi ngay thành tiền, do đó nó có khả năng thanh toán kém nhất. Vì vậy hệ số khả năng
thanh toán nhanh là thước đo khả năng trả nợ ngay các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp trong kỳ không dựa vào việc phải bán các loại hàng tồn kho. Khả năng thanh
toán nhanh của doanh nghiệp được tính theo công thức:
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =
Tài sản ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
Đơn vị tính: lần
Khả năng thanh toán nhanh phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ trong
một khoảng thời gian ngắn. Chỉ tiêu này cao hay thấp, tình hình tài chính được đánh
giá tốt hay xấu tùy thuộc vào lượng tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn lớn
hay bé, nợ ngắn hạn nhỏ hay lớn. Chỉ tiêu này thông thường nếu lớn hơn 1 thì tình
hình thanh toán của doanh nghiệp tương đối khả quan, doanh nghiệp có thể đáp ứng
được yêu cầu thanh toán nhanh. Tuy nhiên, hệ số này quá lớn lại gây tình trạng mất
cân đối của vốn lưu động.
- Khả năng thanh toán tức thời
Khả năng thanh toán tức thời =
Tiền và các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Đơn vị tính: lần
Khả năng thanh toán tức thời thể hiện khả năng bù đắp nợ ngắn hạn bằng số tiền
đang có của doanh nghiệp. Hệ số này phản ánh 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo
bằng bao nhiêu đồng tiền và các khoản tương đương tiền.
Hệ số này thường biến động từ 0,5 đến 1. Tuy nhiên, cũng giống như trường hợp
của hệ số thanh toán ngắn hạn để kết luận giá trị của hệ số thanh toán tức thời là tốt
hay xấu cần xét đến đặc điểm và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu hệ số
này nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ.
1.4.4.3. Chỉ têu đánh giá cơ cấu tài chính của doanh nghiệp
- Cơ cấu tài sản:
18
+ Tỷ trọng tài sản ngắn hạn
Tỷ trọng tài sản ngắn hạn =
Tài sản ngắn hạn
Tổng tài sản
Đơn vị tính: %
Tỷ trọng tài sản ngắn hạn cho biết tỉ lệ tài sản ngắn hạn chiếm bao nhiêu trong
tổng số tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng tài sản của
công ty có bao nhiêu đồng được đảm bảo bằng tài sản ngắn hạn. Ở những doanh
nghiệp khác nhau thì kết cấu tài sản ngắn hạn cũng khác nhau. Việc nghiên cứu kết
cấu tài sản ngắn hạn giúp xác định trọng điểm quản lý tài sản ngắn hạn từ đó tìm ra
biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong từng điều kiện cụ thể.
+ Tỷ trọng tài sản dài hạn
Tỷ trọng tài sản dài hạn =
Tài sản dài hạn
Tổng tài sản
Đơn vị tính: %
Tỷ trọng tài sản dài hạn cho biết tỉ lệ tài sản dài hạn chiếm bao nhiêu trong tổng
số tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng tài sản của công ty
có bao nhiêu đồng được đảm bảo bằng tài sản dài hạn. Tỷ trọng này càng cao càng tốt,
nó cho biết năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp.Tuy
nhiên tỷ trọng này phụ thuộc vào từng ngành nghề kinh doanh cụ thể.
- Cơ cấu nguồn vốn:
+ Tỷ số nợ:
Tỷ số nợ =
Tổng nợ
x 100%
Tổng nguồn vốn
Đơn vị tính: %
Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp là từ đi vay.
Qua đây biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Tỷ số này nhỏ hàm ý
doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài chính cao nhưng doanh nghiệp vẫn chưa khai thác
được đòn bẩy tài chính( huy động vốn bằng hình thức đi vay). Ngược lại, tỷ số này mà
cao hàm ý doanh nghiệp không có thực lực tài chính mà chủ yếu đi vay để có vốn kinh
doanh, như vậy mức độ rủi ro của doanh nghiệp cao hơn. Khi dùng tỷ số này để đánh giá
cần so sánh tỷ số của một doanh nghiệp cá biệt nào đó với tỷ số bình quân của toàn ngành.
+ Tỷ số vốn chủ sở hữu:
Tỷ số vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Đơn vị tính: %
Thang Long University Library
19
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao càng thể hiện khả năng tự chủ của doanh nghiệp càng
lớn và ngược lại, và khả năng độc lập cao về mặt tài chính hay mức độ tự tài trợ của
doanh nghiệp càng tốt bởi hầu hết tài sản mà doanh nghiệp hiện có không phải đi vay
mượn mà đầu tư bằng số vốn của mình
Ngoài ra để đánh giá cơ cấu tài chính của doanh nghiệp, một số chỉ tiêu khác
thường được sử dụng là:
- Tỷ số nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu:
Tỷ số nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu =
Nợ dài hạn
Vốn chủ sở hữu
Đơn vị tính: %
Tỷ số nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu so sánh tương quan giữa nợ dài hạn và vốn
chủ sở hữu. Mục đích của việc sử dụng tỷ số nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu là để thấy
được mức độ tài trợ bằng vốn vay một cách thường xuyên (qua đó thấy được rủi ro về
mặt tài chính mà công ty phải chịu) qua việc loại bỏ các khoản nợ ngắn hạn (tín dụng
thương mại phi lãi suất và những khoản phải trả ngắn hạn). Tỷ số này cao cho thấy
doanh nghiệp đi vay mượn nhiều hơn số vốn chủ sở hữu hiện có. Và tỷ số nợ dài hạn
trên vốn chủ sở hữu càng cao thì rủi ro tài chính của doanh nghiệp càng tăng do doanh
nghiệp phụ thuộc nhiều vào chủ nợ hoặc mức độ hoàn trả vốn cho các chủ nợ càng khó
khi doanh nghiệp lâm vào tình trạng kinh doanh thua lỗ. Tuy nhiên tỷ số này cao hay
thấp cũng tùy theo tưng ngành hoạt động.
- Tỷ số tự tài trợ tài sản dài hạn:
Tỷ số tự tài trợ tài sản dài hạn =
Vốn chủ sở hữu
Tài sản dài hạn
Đơn vị tính: lần
Chỉ tiêu này cho biết mức độ tài trợ tài sản dài hạn bằng nguồn vốn chủ sở hữu.
Chỉ tiêu này càng cao thể hiện mức độ tài trợ tài sản dài hạn bằng vốn chủ sở hữu càng
nhiều, hay khả năng tài chính của doanh nghiệp trở nên vững vàng hơn, dẫn đến mức
độ rủi ro tài chính của doanh nghiệp sẽ giảm đi và ngược lại.
- Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay:
Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay =
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Chi phí lãi vay
Đơn vị tính:lần
20
Lãi vay để trả là một khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận gộp
sau khi đã trừ đi chi phí quản lý kinh doanh và các chi phí bán hàng. So sánh giữa
nguồn để trả lãi với lãi vay phải trả sẽ cho chúng ta biết doanh nghiệp đã sẵn sàng trả
tiền đi vay tới mức độ nào.
Hệ số này dùng để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn để đảm
bảo trả lãi cho chủ nợ. Nói cách khác, hệ số thanh toán lãi vay cho chúng ta biết được
số vốn đi vay đã sử dụng tốt tới mức độ nào và đem lại một khoản lợi nhuận là bao
nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay phải trả không. Tỷ số này cao cho thấy công ty hoàn toàn
có khả năng trả lãi vay, và ngược lại nếu tỷ số này thấp chứng tỏ công ty đã vay quá
nhiều so với khả năng của mình, hoặc công ty kinh doanh kém đến mức lợi nhuận thu
được không đủ trả lãi vay.
1.4.4.4. Phân tích khả năng sinh lời
Khả năng sinh lời của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh
cuối cùng của doanh nghiệp, là thông tin quan trọng đưa ra quyết định đầu tư nhằm mở
rộng thị phần giúp cho doanh nghiệp tăng trưởng bền vững.
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS).
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu =
Lợi nhuận sau thuế
x 100
Doanh thu thuần
Đơn vị tính: %
Mục tiêu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chính
là lợi nhuận sau thuế. Để tăng được lợi nhuận sau thuế cần phải duy trì tốc độ tăng của
doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng của của chi phí, khi đó mới có sự tăng trưởng bền
vững.
Tỷ số này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu. Chỉ
tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng chi phí càng tốt. Đó là nhân tố giúp nhà
quản trị mở rộng thị trường, tăng doanh thu. Ngược lại nếu chỉ tiêu này thấp, nhà quản
trị cần tăng cường kiểm soát chi phí của các bộ phận.
- Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản =
Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp bỏ ra 100 đồng tài sản đầu tư thì thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài
sản tốt, đó là nhân tố giúp nhà quản trị có thể nghiên cứu đầu tư theo chiều rộng như
xây dựng nhà xưởng, mua thêm máy móc thiết bị, mở rộng thị phần tiêu thụ.
Thang Long University Library
21
Theo phương pháp Dupont thì ROA được tính như sau:
Tỷ suất lợi nhuận của tài sản = =
LN sau thuế
=
LN sau thuế
x
Doanh thu
Tổng tài sản Doanh thu Tổng tài sản
ROA = ROS * Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Từ đẳng thức trên ta thấy tỷ suất sinh lời của tài sản phụ thuộc vào hai yếu tố là
tỷ suất sinh lời của doanh thu (ROS) và vòng quay tổng tài sản. Muốn tăngROA thì ta
có 2 hướng:
Tăng tỷ suất sinh lời của doanhthu (ROS) bằng cách gia tăng khả năng cạnh
tranh nhằm nâng cao doanh thu đồng thời tiết giảm các khoản chi phí.
Tăng vòng quay tổng tài sản bằng cách sử dụng tốt hơn các tài sản sẵn có của
doanh nghiệp hay tạo ra nhiều doanh thu hơn từ tài sản sẵn có.
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu =
Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp đầu tư 100 đồng vốn chủ sở hữu thì thu được
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn chủ
sở hữu của doanh nghiệp càng tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của chủ doanh
nghiệp. Điều này giúp cho nhà quản trị tăng được vốn chủ sở hữu phục vụ cho sản
xuất kinh doanh.
Theo phương pháp Dupont thì ROE được tính như sau:
Tỷ suất lợi nhuận trên
vốn chủ sở hữu
=
LN sau thuế
x
Doanh thu
x
Tổng TS
Doanh thu Tổng TS Vốn CSH
ROE = ROS * Hiệu suất sử dụng tổng tài sản * Hệ số tài sản so với VCSH
Ta có thể thấy chỉ tiêu này được cấu thành bởi ba yếu tố chính là tỷ suất sinh lời
của doanh thu (ROS), vòng quay tổng tài sản (Hiệu suất sử dụng tổng tài sản) và hệ
số tài sản trên vốn chủ sở hữu (đòn bẩy tài chính). Để tăng hiệu quả sản xuất kinh
doanh (gia tăng ROE) doanh nghiệp có thể tăng các yếu tố trên hoặc tăng tỷ suất sinh
lời của tài sản (ROA) theo đẳng thức Dupont thứ nhất. Để nâng cao đòn bẩy tài chính,
doanh nghiệp có thể vay nợ thêm vốn để đầu tư, nếu mức lợi nhuận trên tổng tài sản
của doanh nghiệp cao hơn mức lãi xuất cho vay thì việc vay tiền để đầu tư của doanh
nghiệp là hiệu quả.
22
1.4.4.5. Phân tích các đòn bẩy kinh tế
Phân tích đòn bẩy tài chính:
Đòn bẩy tài chính liên quan đến việc sử dụng các nguồn tài trợ có định phí. Dùng
để đo lường sự nhạy cảm của lợi nhuận sau thuế - tức lãi ròng cho vốn chủ sở hữu
trước sự thay đổi của lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh – tức EBIT (lợi
nhuận trước thuế và lãi). Độ nhạy cảm này phụ thuộc vào đòn cân nợ - tức tỷ lệ nợ trên
tổng tài sản. Gọi tắt đòn bẩy tài chính là FL, có thể viết như sau:
FL =
Tốc độ thay đổi của lợi nhuận ròng
Tốc độ thay đổi của EBIT
Mặt khác, khi xem xét tác động cơ cấu tài chính (tỷ lệ nợ và vốn chủ sở hữu) đến
tốc độ thay đổi của lãi ròng, cần chú ý rằng, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh (sau
khi trừ thuế) sẽ được chia cho hai đối tượng. Chủ sở hữu được phần lãi ròng và chủ nợ
được phần lãi vay.
Nhưng lãi vay được phép hạch toán vào chi phí trước khi tính thuế thu nhập, nói
cách khác lãi vay đã tạo ra một lá chắn thuế. Vì vậy lãi vay trên đây được tính là lãi
vay sau thuế. Thể hiện bằng công thức EBIT (1-T%) = lãi ròng + lãi vay (1-T%). Công
thức tính FL được viết lại như sau:
FL =
EBIT(1-T%)
x
Lãi ròng + lãi vay(1 - T%)
= 1 +
Lãi vay(1 - T%)
Lãi ròng Lãi ròng Lãi ròng
Hệ số đòn bẩy tài chính là hệ quả của cơ cấu tài chính. Doanh nghiệp có hệ số
đòn bẩy tài chính càng lớn sẽ càng làm tăng sức sinh lời của vốn chủ sở hữu khi hoạt
động có hiệu quả (EBIT > lãi vay hay suất sinh lời của tổng tài sản tính trên EBIT > lãi
vay). Ngược lại, khi hoạt động không có hiệu quả mọi rủi ro sẽ dồn lên vai vốn chủ sở
hữu (ưu tiên thanh lý của vốn chủ sở hữu sau cùng). Công ty sử dụng đòn bẩy tài chính
với hy vọng sẽ làm gia tăng lợi nhuận cho cổ đông. Nếu sử dụng phù hợp, công ty có
thể sử dụng các nguồn vốn có chi phí cố định, bằng cách phát hành trái phiếu và cổ
phiếu ưu đãi để tạo ra lợi nhuận lớn hơn chi phí trả cho việc huy động vốn có chi phí
cố đinh. Phần lợi nhuận còn lại sẽ thuộc về cổ đông.
Phân tích đòn bẩy kinh doanh
Đòn bẩy kinh doanh (còn gọi là hệ số đòn bẩy hoặc đòn cân định phí) là mức sử
dụng định phí hoạt động của công ty, nhằm nỗ lực gia tăng lợi nhuận (EBIT). Chúng ta
chỉ phân tích trong ngắn hạn bởi vì trong dài hạn tát cả các chi phí đều thay đổi (có
nghĩa tất cả đều là biến phí).
Ba yếu tố cơ bản của đòn cân định phí:
+ Yếu tố tác động: Doanh thu thay đổi
+ Điểm tựa: Định phí
Thang Long University Library
23
+ Vật cần bẩy: EBIT
Độ lớn đòn bẩy kinh doanh =
% thay đổi lợi nhuận trước thuế
% thay đổi sản lượng hoặc doanh thu
=
Doanh thu - Biến phí
Doanh thu - Biến phí - Định phí
=
Hiệu số gộp
Lợi nhuận trước thuế
Hệ số đòn bẩy kinh doanh (OL) =
Hiệu số gộp
=
EBIT + F
EBIT EBIT
Trong đó:
+ F: tổng định phí
+ EBIT : lợi nhuận trước thuế
Đòn bẩy kinh doanh dùng đo lường sự nhạy cảm của lợi nhuận – sử dụng lợi
nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT).Mức độ nhạy cảm tỷ lệ thuộc vào cơ cấu chi phí
(tức tỷ lệ định phí hay biến phí) của doanh nghiệp.
Ý nghĩa: Hệ số đòn bẩy kinh doanh là hệ quả của cơ cấu chi phí. Tỷ số này rất có
ích cho các nhà phân tích tài chính để xem xét xem hiệu quả của từng mức độ đòn cân
nợ hoạt động đối với việc tạo ra thu nhập dự kiến cho doanh nghiệp. Tỷ số này có thể
cũng được sử dụng để công ty quyết định xem mức độ tối ưu trong tỷ lệ đòn cân nợ là
bao nhiêu nhằm tối đa hoá EBIT của doanh nghiệp.
Nếu tình hình tốt thì DOL sẽ khuyếch đại EBIT. Nếu tình hình xấu thì DOL sẽ
khiến cho lỗ nhiều hơn.
Nhìn chung các Giám đốc tài chính không thích làm việc tại doanh nghiệp có đòn
cân định phí cao
Doanh nghiệp không thể lựa chọn đòn cân định phí vì đòn cân định phí là do đặc
điểm hoạt động của doanh nghiệp quyết định
Nếu công ty có đòn bẩy hoạt động kinh doanh càng lớn thì lợi nhuận đạt được sẽ
càng nhạy cảm với những biến động của doanh thu. Đòn bẩy hoạt động kinh doanh
càng lớn thì rủi ro của công ty càng cao
Đo lường sự biến động của lãi ròng – lợi nhuận cuối cùng cho các VCSH (các cổ
đông) trước sự biến động của tình hình kinh doanh. Sự thay đổi của lãi ròng – hay độ
lớn của đòn bẩy tổng hợp phù thuộc vào độ lớn của đòn bẩy kinh doanh OL và đòn
bẩy tài chính FL
24
Phân tích đòn bẩy tổng hợp:
Công thức:
TL =
Tốc độ thay đổi của lợi nhuận ròng
=
Hiệu số gộp
= OL x FL
Tốc độ thay đổi của khối lượng hoạt động EBIT
Hoặc: FL =
% Thay đổi của EPS
% Thay đổi của doanh thu
Đòn bẩy tổng hợp là việc công ty sử dụng kết hợp cả chi phí hoạt động và chi phí
tài trợ cố định. Khi sử dụng kết hợp đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính có tác
động đến EPS khi sản lượng tiêu thụ thay đổi qua 2 bước. Bước thứ nhất số lượng tiêu
thụ thay đổi làm thay đổi EBIT (tác động của đòn bẩy hoạt động). Bước thứ 2, EBIT
thay đổi làm EPS thay đổi khi số lượng tiêu thụ thay đổi (tác động của đòn bẩy tài
chính).
1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng tới tình hình tài chính của doanh nghiệp
Thông thường người ta phân loại các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp thành các yếu tố chủ quan và các yếu tố khách quan. Các yếu tố chủ
quan là các yếu tố thuộc bản thân doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể kiểm soát hoặc
điều chỉnh được nó. Các yếu tố khách quan là các yếu tố mà doanh nghiệp không thể
điều chỉnh và kiểm soát được.
1.5.1. Nhân tố khách quan
Là các nhân tố tác động liên tục đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo
những xu hướng khác nhau, vừa tạo ra cơ hội vừa hạn chế khả năng thực hiện mục tiêu
của doanh nghiệp. Hoạt động kinh doanh đòi hỏi phải thường xuyên nắm bắt được các
nhân tố này, xu hướng hoạt động và sự tác động của các nhân tố đó lên toàn bộ hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Yếu tố chính trị và luật pháp: tác động mạnh đến việc hình thành và khai thác cơ
hội kinh doanh và thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. Ổn định chính trị là tiền đề
quan trọng cho hoạt động kinh doanh, thay đổi về chính trị có thể gây ảnh hưởng có
lợi cho nhóm doanh nghiệp này hoặc kìm hãm sự phát triển của nhóm doanh nghiệp
khác. Hệ thống pháp luật hoàn thiện và sự nghiêm minh trong thực thi pháp luật sẽ tạo
môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp, tránh tình trạng gian lận,
buôn lậu ...
- Yếu tố kinh tế: Các yếu tố kinh tế ảnh hưởng đến sức mua, sự thay đổi nhu cầu
tiêu dùng hay xu hướng phát triển của các ngành hàng. Các yếu tố kinh tế bao gồm:
hoạt động ngoại thương, lạm phát, sự thay đổi về cơ cấu kinh tế, tốc độ tăng trưởng
kinh tế...
Thang Long University Library
25
- Các yếu tố văn hoá xã hội: là yếu tố hình thành tâm lí, thị hiếu của người tiêu
dùng. Yếu tố này cho phép các doanh nghiệp hiểu biết ở mức độ khác nhau về đối
tượng phục vụ của mình qua đó lựa chọn các phương thức kinh doanh cho phù hợp .
- Yếu tố kỹ thuật công nghệ: Ảnh hưởng đến yêu cầu đổi mới công nghệ trong
thiết bị khả năng sản xuất sản phẩm với chất lượng khác nhau, năng suất lao động và
khả năng cạnh tranh, lựa chọn và cung cấp công nghệ .
- Điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng: Các yếu tố điều kiện tự nhiên như khí hậu,
thời tiết ảnh hưởng đến chu kỳ sản xuất kinh doanh trong khu vực, hoặc ảnh hưởng
đến hoạt động dự trữ, bảo quản hàng hoá. Đối với cơ sở hạ tầng kỹ thuật, các điều kiện
phục vụ cho sản xuất kinh doanh một mặt tạo cơ sở cho kinh doanh thuận lợi khi khai
thác cơ sở hạ tầng sẵn có của nền kinh tế, mặt khác nó cũng có thể gây hạn chế khả
năng đầu tư, phát triển kinh doanh đặc biệt với doanh nghiệp thương mại trong quá
trình vận chuyển, bảo quản, phân phối…
- Yếu tố khách hàng: Khách hàng là nhân tố quan trọng quyết định sự thành bại
của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Khách hàng có nhu cầu rất phong phú
và khác nhau tuỳ theo từng lứa tuổi, giới tính mức thu nhập, tập quán… Mỗi nhóm
khách hàng có một đặc trưng riêng phản ánh quá trình mua sắm của họ do đó doanh
nghiệp phải có chính sách đáp ứng nhu cầu từng nhóm cho phù hợp.
- Đối thủ canh tranh: Bao gồm các nhà sản xuất, kinh doanh cùng sản phẩm của
doanh nghiệp hoặc kinh doanh sản phẩm có khả năng thay thế. Doanh nghiệp có cạnh
tranh được thì mới có khả năng tồn tại ngược lại sẽ bị đẩy lùi ra khỏi thị trường, cạnh
tranh giúp doanh nghiệp có thể nâng cao hoạt động của mình, phục vụ khách hàng tốt
hơn, nâng cao được tính năng động nhưng luôn trong tình trạng bị đẩy lùi.
1.5.2. Nhân tố chủ quan
Là toàn bộ các yếu tố thuộc tiềm lực của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể
kiểm soát ở mức độ nào đó và sử dụng để khai thác các cơ hội kinh doanh. Tiềm năng
phản ánh thực lực của doanh nghiệp trên thị trường, đánh giá đúng tiềm năng cho phép
doanh nghiệp xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh đúng đắn đồng thời tận
dụng được các cơ hội kinh doanh mang lại hiệu quả cao.
- Sức mạnh về tài chính của doanh nghiệp: thể hiện trên tổng nguồn vốn (bao
gồm vốn chủ sở hữu, vốn huy động) mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh
doanh, khả năng quản lí có hiệu quả các nguồn vốn trong kinh doanh. Sức mạnh tài
chính thể hiện ở khả năng trả nợ ngắn hạn, dài hạn, các tỉ lệ về khả năng sinh lời của
doanh nghiệp …
- Về nguồn nhân lực của doanh nghiệp: Thể hiện ở kiến thức, kinh nghiệm của
nhân công có khả năng đáp ứng cao yêu cầu của doanh nghiệp, hoàn thành xuất sắc
26
nhiệm vụ được giao, đội ngũ cán bộ của doanh nghiệp trung thành luôn hướng về
doanh nghiệp có khả năng chuyên môn hoá cao, lao động giỏi có khả năng đoàn kết,
năng động biết tận dụng và khai thác các cơ hội kinh doanh …
- Vị trí địa lí của doanh nghiệp cho phép doanh nghiệp thu hút sự chú ý cuả
khách hàng, thuận tiện cho cung cấp thu mua hay thực hiện các hoạt động dự trữ trong
kinh doanh …
Thang Long University Library
27
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH XÂY DỰNG VÀ THƢƠNG MẠI NAM HẢI
2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH xây dựng và thƣơng mại Nam Hải
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH xây dựng và thương
mại Nam Hải
- Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng và thương mại Nam Hải
- Tên viết tắt: Công ty TNHH XD và TM Nam Hải
- Mã số thuế: 0101249106
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 48 – Tổ 20 – TT Đông Anh – Đông Anh – Hà Nội
- Tel: 043.882 3108
- Fax: 043.8823108
- Vốn điều lệ: 3.200.000.000 ( Ba tỷ , hai trăm triệu đồng chẵn)
Công ty TNHH XD và TM Nam Hải là một doanh nghiệp tư nhân, hạch toán độc
lập có tư cách pháp nhân đầy đủ, có tài khoản và con dấu riêng, được thành lập vào
ngày 25/6/2006 theo giấy phép đăng kí kinh doanh số 0101249106 do Sở kế hoạch đầu
tư Thành phố Hà Nội cấp.
Công ty là nhà chuyên sản xuất các loại máy móc công cụ nhỏ và trung bình,
máy xay thực phẩm, trung đại tu các loại máy công cụ. Mức giá sản phẩm do Công ty
cung cấp luôn phù hợp với môi trường cạnh tranh, chất lượng sản phẩm luôn được
công ty đảm bảo.
Cho đến nay công ty đã qua 9 năm hình thành và phát triển cũng đã trải qua biết
bao thăng trầm từ một công ty chưa có danh tiếng gì thì nay với những nỗ lực hết
mình, công ty đã có thương hiệu riêng của mình, và ngày càng chứng tỏ uy tín của
mình trên thị trường.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty
28
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH xây dựng và thƣơng mại Nam Hải
( Nguồn: Phòng kế toán )
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
Giám đốc điều hành: Là đại diện pháp nhân của Công ty, là người lãnh đạo cao
nhất của công ty, có quyền quyết định mọi hoạt động, tổ chức, điều hành và đưa ra các
quyết định về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, và chịu trách nhiệm trước
nhà nước về kết quả hoạt động kinh doanh.
Phòng kế toán
- Có nhiệm vụ sử dụng và quản lý vốn một cách hiệu quả, cân đối nguồn vốn sao
cho phù hợp với chế độ, nhu cầu hoạt động kinh doanh, sản xuất của công ty.
- Tổ chức hạch toán công ty, theo dõi và thực hiện các chức năng thanh toán tài
chính theo định kỳ.
- Thực hiện công tác ghi chép sổ sách kế toán và báo cáo tài chính theo đinh kỳ.
- Tổ chức kinh doanh và thu hồi công nợ kịp thời.
- Chịu trách nhiệm báo cáo tình hình tài chính của công ty cho ban lãnh đạo hàng
tháng và định kỳ.
- Theo dõi ghi chép phản ánh chính xác kịp thời liên tục hệ thống số liệu nghiệp vụ
kinh tế phát sinh.
- Quản lý thu chi tiền quỹ, kiểm tra nguồn vốn và đánh giá tài sản vật tư hàng hóa.
Thanh toán các khoản chi phí xây dựng kế hoạch về thuế theo quy định của nhà nước.
- Đồng thời phòng còn có nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho Giám đốc trong công
tác tổ chức nhân sự, đáp ứng nhu cầu quản lí chặt chẽ về nhân sự cũng như công tác
tiền lương của nhân viên, công tác quản trị hành chính của công ty.
Phòng kế toán Phòng sản xuất
Bộ phận kho
Bộ phận
bán hàng
Bộ phận
dịch vụ
Phòng kinhdoanh
Giám đốc
Thang Long University Library
29
Phòng sản xuất
Có nhiệm vụ thực hiện các công tác sản xuất hàng hóa và kỹ thuật máy móc cũng
như có những dịch vụ tiện ích nhất cho khách hàng như: thiết kế, lắp ráp, sửa chữa,
bảo hành máy cho khách hàng
Là bộ phận rất quan trọng quyết định tiến độ hoạt động kinh doanh của công ty.
Có trách nhiệm trực tiếp gia công sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng và sản xuất
các máy móc đưa ra thị trường bán
Bộ phận kho: Lưu trữ hàng hóa Công ty nhằm đáp ứng sự hoạt động của công
ty, đề ra các phương án nhập hàng hóa, vật tư cho quá trình sản xuất lắp ráp máy móc
trên cơ sở định mức vật tư được xây dựng, quản lí vật tư, sản phẩm, hàng hóa, xây
dựng kế hoạch cung cấp link kiện máy móc đảm bảo cho quá trình hoạt động được liên
tục, thông suốt. Tìm kiếm các nhà cung cấp các thiết bị linh kiện và kiểm tra chất
lượng sản phẩm nhằm tạo ra cho công ty có một hệ thống các nhà cung cấp giúp ban
Giám đốc lựa chọn khi có yêu cầu
Phòng kinh doanh: Là bộ phận chuyên thực hiện các hoạt động kinh doanh chịu
trách nhiệm giao dịch với khách hàng, thực hiện bảo hành, thực hiện các nghiệp vụ
giúp việc cho Giám đốc. Phòng có nhiệm vụ thực hiện thực thi các quyết định và
phương án kinh doanh của Công ty. Trưởng phòng có chức năng tham mưu cho Giám
đốc xây dựng kế hoạch chiến lược dài hạn và ngắn hạn: nghiên cứu thị trường, khách
hàng, tìm kiếm đối tác kinh doanh, nghiên cứu thị trường, bổ sung các phương án kinh
doanh trong từng thời kỳ và từng giai đoạn phát triển của Công ty làm sao được hiệu
quả cao nhất; nghiên cứu xây dựng kế hoạch mặt hàng, nghiên cứu triển khai các dự án
phát triển: hướng đầu tư tương lai, những biện pháp thúc đẩy tiêu thụ nhằm mục đích
khuếch trương sản phầm, mở rộng thị trường.
Bộ phận bán hàng: thực hiện triển khai bán hàng để đạt doanh thu theo mục tiêu
ban giám đốc đưa ra. Nhập xuất hàng hóa, điều phối hàng hóa cho các cửa hàng. Đặt
hàng sản xuất. Thực hiện ra chỉ tiêu doanh thu hằng tháng, phân bổ chỉ tiêu cho các
kênh bán hàng. Theo dõi thực tế bán hàng so với chỉ tiêu thực tế. Theo dõi hàng hóa
xuất nhập, điều phối hàng trong tuần, tháng. Lập sổ sách theo dõi số lượng tồn hằng
ngày. Lập kế họach cho chương trình quảng cáo và khuyến mãi thúc đẩy việc bán
hàng.
Bộ phận dịch vụ: phụ trách vấn đề kỹ thuật của các sẩn phẩm của Công ty bán
ra, thực hiện thi công các dự án về lắp đặt máy móc, thực hiện các dịch vụ đối với
khách hàng khi có yêu cầu như dịch vụ bảo hành bảo trì, tổ chức bảo hành sản phẩm,
thống kê tình hình sản phẩm hỏng trên thị trường, đánh giá nguyên nhân hỏng, định kỳ
báo cáo với Giám Đốc nhằm có những đánh giá tốt nhất về chất lượng sản phẩm của
Công ty bán ra nhằm đưa ra những phương án kinh doanh tốt nhất trong từng thời
Phân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hải
Phân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hải
Phân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hải
Phân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hải
Phân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hải
Phân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hải
Phân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hải
Phân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hải
Phân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hải
Phân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hải
Phân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hải
Phân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hải
Phân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hải
Phân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hải
Phân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hải
Phân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hải
Phân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hải
Phân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hải
Phân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hải
Phân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hải
Phân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hải
Phân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hải
Phân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hải
Phân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hải
Phân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hải
Phân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hải
Phân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hải
Phân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hải
Phân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hải
Phân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hải
Phân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hải
Phân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hải
Phân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hải
Phân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hải
Phân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hải
Phân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hải
Phân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hải
Phân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hải
Phân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hải

More Related Content

What's hot

Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần đầu tư hạ tầng intracom
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần đầu tư hạ tầng intracomPhân tích tình hình tài chính công ty cổ phần đầu tư hạ tầng intracom
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần đầu tư hạ tầng intracom
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giang
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giangPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giang
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giang
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài phân tích tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, ĐIỂM...
Đề tài  phân tích tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, ĐIỂM...Đề tài  phân tích tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, ĐIỂM...
Đề tài phân tích tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, ĐIỂM...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toá...
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toá...Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toá...
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toá...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phíBÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần landco
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần landcoPhân tích tình hình tài chính công ty cổ phần landco
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần landco
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích cấu trúc tài chính nhằm hoàn thiện cấu trúc tài chính tại công ty t...
Phân tích cấu trúc tài chính nhằm hoàn thiện cấu trúc tài chính tại công ty t...Phân tích cấu trúc tài chính nhằm hoàn thiện cấu trúc tài chính tại công ty t...
Phân tích cấu trúc tài chính nhằm hoàn thiện cấu trúc tài chính tại công ty t...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Đức, điểm 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Đức, điểm 8Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Đức, điểm 8
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Đức, điểm 8
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phân tích tình hình tài chính công ty tnhh tiến đạt
Phân tích tình hình tài chính công ty tnhh tiến đạtPhân tích tình hình tài chính công ty tnhh tiến đạt
Phân tích tình hình tài chính công ty tnhh tiến đạt
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI,  RẤT HAYĐề tài  phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI,  RẤT HAY
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI, RẤT HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...
Nguyễn Công Huy
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần bidecons
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần bideconsNâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần bidecons
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần bidecons
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh tại Công ty xây dựng Liên Á
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh tại Công ty xây dựng Liên ÁĐề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh tại Công ty xây dựng Liên Á
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh tại Công ty xây dựng Liên Á
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh xây dựng minh quang
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh xây dựng minh quangPhân tích tình hình tài chính của công ty tnhh xây dựng minh quang
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh xây dựng minh quang
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần sông...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần sông...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần sông...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần sông...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần Habada RẤT HAY
Đề tài phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần Habada  RẤT HAYĐề tài phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần Habada  RẤT HAY
Đề tài phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần Habada RẤT HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty TNHH, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty TNHH, RẤT HAY, ĐIỂM 8Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty TNHH, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty TNHH, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần đầu tư phát tr...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần đầu tư phát tr...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần đầu tư phát tr...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần đầu tư phát tr...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao khả năng thanh toán tại công ty tnhh sam
Nâng cao khả năng thanh toán tại công ty tnhh samNâng cao khả năng thanh toán tại công ty tnhh sam
Nâng cao khả năng thanh toán tại công ty tnhh sam
https://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (20)

Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần đầu tư hạ tầng intracom
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần đầu tư hạ tầng intracomPhân tích tình hình tài chính công ty cổ phần đầu tư hạ tầng intracom
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần đầu tư hạ tầng intracom
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giang
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giangPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giang
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giang
 
Đề tài phân tích tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, ĐIỂM...
Đề tài  phân tích tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, ĐIỂM...Đề tài  phân tích tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, ĐIỂM...
Đề tài phân tích tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, ĐIỂM...
 
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toá...
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toá...Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toá...
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toá...
 
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phíBÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
 
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần landco
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần landcoPhân tích tình hình tài chính công ty cổ phần landco
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần landco
 
Phân tích cấu trúc tài chính nhằm hoàn thiện cấu trúc tài chính tại công ty t...
Phân tích cấu trúc tài chính nhằm hoàn thiện cấu trúc tài chính tại công ty t...Phân tích cấu trúc tài chính nhằm hoàn thiện cấu trúc tài chính tại công ty t...
Phân tích cấu trúc tài chính nhằm hoàn thiện cấu trúc tài chính tại công ty t...
 
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Đức, điểm 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Đức, điểm 8Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Đức, điểm 8
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Đức, điểm 8
 
Phân tích tình hình tài chính công ty tnhh tiến đạt
Phân tích tình hình tài chính công ty tnhh tiến đạtPhân tích tình hình tài chính công ty tnhh tiến đạt
Phân tích tình hình tài chính công ty tnhh tiến đạt
 
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI,  RẤT HAYĐề tài  phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI,  RẤT HAY
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI, RẤT HAY
 
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần bidecons
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần bideconsNâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần bidecons
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần bidecons
 
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh tại Công ty xây dựng Liên Á
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh tại Công ty xây dựng Liên ÁĐề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh tại Công ty xây dựng Liên Á
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh tại Công ty xây dựng Liên Á
 
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh xây dựng minh quang
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh xây dựng minh quangPhân tích tình hình tài chính của công ty tnhh xây dựng minh quang
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh xây dựng minh quang
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần sông...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần sông...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần sông...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần sông...
 
Đề tài phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần Habada RẤT HAY
Đề tài phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần Habada  RẤT HAYĐề tài phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần Habada  RẤT HAY
Đề tài phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần Habada RẤT HAY
 
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty TNHH, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty TNHH, RẤT HAY, ĐIỂM 8Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty TNHH, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty TNHH, RẤT HAY, ĐIỂM 8
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần đầu tư phát tr...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần đầu tư phát tr...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần đầu tư phát tr...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần đầu tư phát tr...
 
Nâng cao khả năng thanh toán tại công ty tnhh sam
Nâng cao khả năng thanh toán tại công ty tnhh samNâng cao khả năng thanh toán tại công ty tnhh sam
Nâng cao khả năng thanh toán tại công ty tnhh sam
 

Viewers also liked

Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanhPhân tích kết quả hoạt động kinh doanh
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sông đà 9.06
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sông đà 9.06Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sông đà 9.06
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sông đà 9.06
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giới thiệu quy trình kiểm tra thông số và chi tiết
Giới thiệu quy trình kiểm tra thông số và chi tiếtGiới thiệu quy trình kiểm tra thông số và chi tiết
Giới thiệu quy trình kiểm tra thông số và chi tiết
Summer Snow
 
Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphaco
 Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphaco Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphaco
Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphaco
donewenlong
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn t &t
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn t &tPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn t &t
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn t &t
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây lắp điện
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây lắp điệnPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây lắp điện
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây lắp điện
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bản vẽ Đồ án kỹ thuật thi công 2
Bản vẽ Đồ án kỹ thuật thi công 2Bản vẽ Đồ án kỹ thuật thi công 2
Bản vẽ Đồ án kỹ thuật thi công 2
Tung Nguyen Xuan
 
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam vinamilk
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam   vinamilkPhân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam   vinamilk
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam vinamilk
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
Nguyễn Công Huy
 
Báo cáo tiểu luận xây dựng, chứng minh và tìm luận cứ giả thuyết nghiên cứu...
Báo cáo tiểu luận   xây dựng, chứng minh và tìm luận cứ giả thuyết nghiên cứu...Báo cáo tiểu luận   xây dựng, chứng minh và tìm luận cứ giả thuyết nghiên cứu...
Báo cáo tiểu luận xây dựng, chứng minh và tìm luận cứ giả thuyết nghiên cứu...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Manipulating fabric - The Art of Manipulating Fabric
Manipulating fabric - The Art of Manipulating FabricManipulating fabric - The Art of Manipulating Fabric
Manipulating fabric - The Art of Manipulating Fabric
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Toyota Thái Nguyên
Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Toyota Thái NguyênPhân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Toyota Thái Nguyên
Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Toyota Thái Nguyên
Tùng Tử Tế
 
Báo cáo bài tập lớn phân tích thiết kế hệ thống
Báo cáo bài tập lớn phân tích thiết kế hệ thốngBáo cáo bài tập lớn phân tích thiết kế hệ thống
Báo cáo bài tập lớn phân tích thiết kế hệ thốngJojo Kim
 

Viewers also liked (13)

Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanhPhân tích kết quả hoạt động kinh doanh
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sông đà 9.06
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sông đà 9.06Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sông đà 9.06
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sông đà 9.06
 
Giới thiệu quy trình kiểm tra thông số và chi tiết
Giới thiệu quy trình kiểm tra thông số và chi tiếtGiới thiệu quy trình kiểm tra thông số và chi tiết
Giới thiệu quy trình kiểm tra thông số và chi tiết
 
Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphaco
 Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphaco Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphaco
Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphaco
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn t &t
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn t &tPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn t &t
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn t &t
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây lắp điện
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây lắp điệnPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây lắp điện
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây lắp điện
 
Bản vẽ Đồ án kỹ thuật thi công 2
Bản vẽ Đồ án kỹ thuật thi công 2Bản vẽ Đồ án kỹ thuật thi công 2
Bản vẽ Đồ án kỹ thuật thi công 2
 
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam vinamilk
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam   vinamilkPhân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam   vinamilk
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam vinamilk
 
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
 
Báo cáo tiểu luận xây dựng, chứng minh và tìm luận cứ giả thuyết nghiên cứu...
Báo cáo tiểu luận   xây dựng, chứng minh và tìm luận cứ giả thuyết nghiên cứu...Báo cáo tiểu luận   xây dựng, chứng minh và tìm luận cứ giả thuyết nghiên cứu...
Báo cáo tiểu luận xây dựng, chứng minh và tìm luận cứ giả thuyết nghiên cứu...
 
Manipulating fabric - The Art of Manipulating Fabric
Manipulating fabric - The Art of Manipulating FabricManipulating fabric - The Art of Manipulating Fabric
Manipulating fabric - The Art of Manipulating Fabric
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Toyota Thái Nguyên
Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Toyota Thái NguyênPhân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Toyota Thái Nguyên
Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Toyota Thái Nguyên
 
Báo cáo bài tập lớn phân tích thiết kế hệ thống
Báo cáo bài tập lớn phân tích thiết kế hệ thốngBáo cáo bài tập lớn phân tích thiết kế hệ thống
Báo cáo bài tập lớn phân tích thiết kế hệ thống
 

Similar to Phân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hải

Phân tích tài chính tại công ty tnhh dịch vụ thương mại đại việt
Phân tích tài chính tại công ty tnhh dịch vụ thương mại đại việtPhân tích tài chính tại công ty tnhh dịch vụ thương mại đại việt
Phân tích tài chính tại công ty tnhh dịch vụ thương mại đại việt
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Phân tích tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
Đề tài: Phân tích tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAYĐề tài: Phân tích tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
Đề tài: Phân tích tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài tình hình tài chính công ty cổ phần may Thăng Long, ĐIỂM CAO
Đề tài  tình hình tài chính công ty cổ phần may Thăng Long, ĐIỂM CAOĐề tài  tình hình tài chính công ty cổ phần may Thăng Long, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty cổ phần may Thăng Long, ĐIỂM CAO
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần may thăng long
Phân tích tình hình  tài chính tại công ty cổ phần may thăng longPhân tích tình hình  tài chính tại công ty cổ phần may thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần may thăng long
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần may thăng long
Phân tích tình hình  tài chính tại công ty cổ phần may thăng longPhân tích tình hình  tài chính tại công ty cổ phần may thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần may thăng long
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần in hàng không
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần in hàng khôngPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần in hàng không
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần in hàng không
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAOĐề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh mỹ lanPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị điện tg
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị điện tgPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị điện tg
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị điện tg
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh một thành viên đầu tư và phát ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh một thành viên đầu tư và phát ...Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh một thành viên đầu tư và phát ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh một thành viên đầu tư và phát ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đường
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đườngPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đường
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đường
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh công nghệ và truyền thông comtec
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh công nghệ và truyền thông comtecPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh công nghệ và truyền thông comtec
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh công nghệ và truyền thông comtec
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh hùng loan
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh hùng loanPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh hùng loan
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh hùng loan
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty thực phẩm, 9đ
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty thực phẩm, 9đĐề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty thực phẩm, 9đ
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty thực phẩm, 9đ
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần gia phát
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần gia phátGiải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần gia phát
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần gia phát
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài tình hình tài chính công ty Tiến Đạt, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty Tiến Đạt, ĐIỂM CAOĐề tài tình hình tài chính công ty Tiến Đạt, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty Tiến Đạt, ĐIỂM CAO
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty xây dựng, HAY
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty xây dựng, HAYĐề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty xây dựng, HAY
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty xây dựng, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tô
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tôPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tô
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tô
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài tình hình tài chính công ty phụ tùng ô tô, HAY
Đề tài  tình hình tài chính công ty phụ tùng ô tô, HAYĐề tài  tình hình tài chính công ty phụ tùng ô tô, HAY
Đề tài tình hình tài chính công ty phụ tùng ô tô, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

Similar to Phân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hải (20)

Phân tích tài chính tại công ty tnhh dịch vụ thương mại đại việt
Phân tích tài chính tại công ty tnhh dịch vụ thương mại đại việtPhân tích tài chính tại công ty tnhh dịch vụ thương mại đại việt
Phân tích tài chính tại công ty tnhh dịch vụ thương mại đại việt
 
Đề tài: Phân tích tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
Đề tài: Phân tích tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAYĐề tài: Phân tích tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
Đề tài: Phân tích tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
 
Đề tài tình hình tài chính công ty cổ phần may Thăng Long, ĐIỂM CAO
Đề tài  tình hình tài chính công ty cổ phần may Thăng Long, ĐIỂM CAOĐề tài  tình hình tài chính công ty cổ phần may Thăng Long, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty cổ phần may Thăng Long, ĐIỂM CAO
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần may thăng long
Phân tích tình hình  tài chính tại công ty cổ phần may thăng longPhân tích tình hình  tài chính tại công ty cổ phần may thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần may thăng long
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần may thăng long
Phân tích tình hình  tài chính tại công ty cổ phần may thăng longPhân tích tình hình  tài chính tại công ty cổ phần may thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần may thăng long
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần in hàng không
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần in hàng khôngPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần in hàng không
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần in hàng không
 
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAOĐề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh mỹ lanPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị điện tg
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị điện tgPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị điện tg
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị điện tg
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh một thành viên đầu tư và phát ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh một thành viên đầu tư và phát ...Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh một thành viên đầu tư và phát ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh một thành viên đầu tư và phát ...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đường
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đườngPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đường
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đường
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh công nghệ và truyền thông comtec
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh công nghệ và truyền thông comtecPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh công nghệ và truyền thông comtec
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh công nghệ và truyền thông comtec
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh hùng loan
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh hùng loanPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh hùng loan
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh hùng loan
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty thực phẩm, 9đ
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty thực phẩm, 9đĐề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty thực phẩm, 9đ
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty thực phẩm, 9đ
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần gia phát
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần gia phátGiải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần gia phát
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần gia phát
 
Đề tài tình hình tài chính công ty Tiến Đạt, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty Tiến Đạt, ĐIỂM CAOĐề tài tình hình tài chính công ty Tiến Đạt, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty Tiến Đạt, ĐIỂM CAO
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty xây dựng, HAY
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty xây dựng, HAYĐề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty xây dựng, HAY
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty xây dựng, HAY
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tô
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tôPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tô
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tô
 
Đề tài tình hình tài chính công ty phụ tùng ô tô, HAY
Đề tài  tình hình tài chính công ty phụ tùng ô tô, HAYĐề tài  tình hình tài chính công ty phụ tùng ô tô, HAY
Đề tài tình hình tài chính công ty phụ tùng ô tô, HAY
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace

Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 2 Kế toán tái cơ cấu vốn...
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 2 Kế toán tái cơ cấu vốn...Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 2 Kế toán tái cơ cấu vốn...
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 2 Kế toán tái cơ cấu vốn...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 1 Những vấn đề chung về ...
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 1 Những vấn đề chung về ...Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 1 Những vấn đề chung về ...
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 1 Những vấn đề chung về ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 5 Phân tích thông tin kế toán...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 5 Phân tích thông tin kế toán...Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 5 Phân tích thông tin kế toán...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 5 Phân tích thông tin kế toán...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 3 Kế toán quản trị thu ngân s...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 3 Kế toán quản trị thu ngân s...Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 3 Kế toán quản trị thu ngân s...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 3 Kế toán quản trị thu ngân s...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 2 Dự toán trong đơn vị công.pdf
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 2 Dự toán trong đơn vị công.pdfBài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 2 Dự toán trong đơn vị công.pdf
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 2 Dự toán trong đơn vị công.pdf
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Ảnh hưởng của điều kiện điều chế lên quá trình hình thành pha, cấu trúc và từ...
Ảnh hưởng của điều kiện điều chế lên quá trình hình thành pha, cấu trúc và từ...Ảnh hưởng của điều kiện điều chế lên quá trình hình thành pha, cấu trúc và từ...
Ảnh hưởng của điều kiện điều chế lên quá trình hình thành pha, cấu trúc và từ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Ảnh hưởng của chuyển động hạt nhân lên cường độ phát xạ sóng điều hòa bậc cao...
Ảnh hưởng của chuyển động hạt nhân lên cường độ phát xạ sóng điều hòa bậc cao...Ảnh hưởng của chuyển động hạt nhân lên cường độ phát xạ sóng điều hòa bậc cao...
Ảnh hưởng của chuyển động hạt nhân lên cường độ phát xạ sóng điều hòa bậc cao...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 1 Tổng quan về kế toán quản t...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 1 Tổng quan về kế toán quản t...Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 1 Tổng quan về kế toán quản t...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 1 Tổng quan về kế toán quản t...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bài tiêu luận Xây dựng tài liệu kỹ thuật cho mã hàng áo Jacket 2 lớp và áo Ve...
Bài tiêu luận Xây dựng tài liệu kỹ thuật cho mã hàng áo Jacket 2 lớp và áo Ve...Bài tiêu luận Xây dựng tài liệu kỹ thuật cho mã hàng áo Jacket 2 lớp và áo Ve...
Bài tiêu luận Xây dựng tài liệu kỹ thuật cho mã hàng áo Jacket 2 lớp và áo Ve...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn cho các dự á...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn cho các dự á...Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn cho các dự á...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn cho các dự á...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Nghiên cứu đánh giá và đề xuất giải pháp nâng cao h...
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Nghiên cứu đánh giá và đề xuất giải pháp nâng cao h...Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Nghiên cứu đánh giá và đề xuất giải pháp nâng cao h...
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Nghiên cứu đánh giá và đề xuất giải pháp nâng cao h...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo & PTNT Việt Nam -...
Luận văn tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo & PTNT Việt Nam -...Luận văn tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo & PTNT Việt Nam -...
Luận văn tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo & PTNT Việt Nam -...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn tốt nghiệp Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh...
Luận văn tốt nghiệp Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh...Luận văn tốt nghiệp Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh...
Luận văn tốt nghiệp Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
pdf Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại C...
pdf Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại C...pdf Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại C...
pdf Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại C...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn tốt nghiệp Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích...
Luận văn tốt nghiệp Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích...Luận văn tốt nghiệp Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích...
Luận văn tốt nghiệp Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại tại C...
Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại tại C...Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại tại C...
Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại tại C...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giáo trình Nghiệp vụ bàn 4.0 (Nghề Quản trị khách sạn - Cao đẳng) - Trường Ca...
Giáo trình Nghiệp vụ bàn 4.0 (Nghề Quản trị khách sạn - Cao đẳng) - Trường Ca...Giáo trình Nghiệp vụ bàn 4.0 (Nghề Quản trị khách sạn - Cao đẳng) - Trường Ca...
Giáo trình Nghiệp vụ bàn 4.0 (Nghề Quản trị khách sạn - Cao đẳng) - Trường Ca...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
 
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
 
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 2 Kế toán tái cơ cấu vốn...
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 2 Kế toán tái cơ cấu vốn...Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 2 Kế toán tái cơ cấu vốn...
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 2 Kế toán tái cơ cấu vốn...
 
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 1 Những vấn đề chung về ...
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 1 Những vấn đề chung về ...Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 1 Những vấn đề chung về ...
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 1 Những vấn đề chung về ...
 
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 5 Phân tích thông tin kế toán...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 5 Phân tích thông tin kế toán...Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 5 Phân tích thông tin kế toán...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 5 Phân tích thông tin kế toán...
 
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 3 Kế toán quản trị thu ngân s...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 3 Kế toán quản trị thu ngân s...Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 3 Kế toán quản trị thu ngân s...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 3 Kế toán quản trị thu ngân s...
 
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 2 Dự toán trong đơn vị công.pdf
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 2 Dự toán trong đơn vị công.pdfBài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 2 Dự toán trong đơn vị công.pdf
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 2 Dự toán trong đơn vị công.pdf
 
Ảnh hưởng của điều kiện điều chế lên quá trình hình thành pha, cấu trúc và từ...
Ảnh hưởng của điều kiện điều chế lên quá trình hình thành pha, cấu trúc và từ...Ảnh hưởng của điều kiện điều chế lên quá trình hình thành pha, cấu trúc và từ...
Ảnh hưởng của điều kiện điều chế lên quá trình hình thành pha, cấu trúc và từ...
 
Ảnh hưởng của chuyển động hạt nhân lên cường độ phát xạ sóng điều hòa bậc cao...
Ảnh hưởng của chuyển động hạt nhân lên cường độ phát xạ sóng điều hòa bậc cao...Ảnh hưởng của chuyển động hạt nhân lên cường độ phát xạ sóng điều hòa bậc cao...
Ảnh hưởng của chuyển động hạt nhân lên cường độ phát xạ sóng điều hòa bậc cao...
 
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 1 Tổng quan về kế toán quản t...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 1 Tổng quan về kế toán quản t...Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 1 Tổng quan về kế toán quản t...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 1 Tổng quan về kế toán quản t...
 
Bài tiêu luận Xây dựng tài liệu kỹ thuật cho mã hàng áo Jacket 2 lớp và áo Ve...
Bài tiêu luận Xây dựng tài liệu kỹ thuật cho mã hàng áo Jacket 2 lớp và áo Ve...Bài tiêu luận Xây dựng tài liệu kỹ thuật cho mã hàng áo Jacket 2 lớp và áo Ve...
Bài tiêu luận Xây dựng tài liệu kỹ thuật cho mã hàng áo Jacket 2 lớp và áo Ve...
 
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn cho các dự á...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn cho các dự á...Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn cho các dự á...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn cho các dự á...
 
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Nghiên cứu đánh giá và đề xuất giải pháp nâng cao h...
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Nghiên cứu đánh giá và đề xuất giải pháp nâng cao h...Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Nghiên cứu đánh giá và đề xuất giải pháp nâng cao h...
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Nghiên cứu đánh giá và đề xuất giải pháp nâng cao h...
 
Luận văn tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo & PTNT Việt Nam -...
Luận văn tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo & PTNT Việt Nam -...Luận văn tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo & PTNT Việt Nam -...
Luận văn tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo & PTNT Việt Nam -...
 
Luận văn tốt nghiệp Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh...
Luận văn tốt nghiệp Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh...Luận văn tốt nghiệp Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh...
Luận văn tốt nghiệp Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh...
 
pdf Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại C...
pdf Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại C...pdf Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại C...
pdf Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại C...
 
Luận văn tốt nghiệp Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích...
Luận văn tốt nghiệp Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích...Luận văn tốt nghiệp Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích...
Luận văn tốt nghiệp Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích...
 
Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại tại C...
Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại tại C...Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại tại C...
Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại tại C...
 
Giáo trình Nghiệp vụ bàn 4.0 (Nghề Quản trị khách sạn - Cao đẳng) - Trường Ca...
Giáo trình Nghiệp vụ bàn 4.0 (Nghề Quản trị khách sạn - Cao đẳng) - Trường Ca...Giáo trình Nghiệp vụ bàn 4.0 (Nghề Quản trị khách sạn - Cao đẳng) - Trường Ca...
Giáo trình Nghiệp vụ bàn 4.0 (Nghề Quản trị khách sạn - Cao đẳng) - Trường Ca...
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 

Recently uploaded

30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
Qucbo964093
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
duykhoacao
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
nvlinhchi1612
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
phamthuhoai20102005
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 

Recently uploaded (9)

30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 

Phân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hải

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN XÂY DỰNG VÀ THƢƠNG MẠI NAM HẢI SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRỊNH THU THÚY MÃ SINH VIÊN : A18441 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI – 2015
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN XÂY DỰNG VÀ THƢƠNG MẠI NAM HẢI Giáo viên hƣớng dẫn : Th.s Lê Thị Kim Chung Sinh viên thực hiện : Trịnh Thu Thúy Mã sinh viên : A18441 Chuyên ngành : Tài chính HÀ NỘI – 2015 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, em xin cảm ơn các thầy cô trường Đại học Thăng Long đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt những năm học qua. Em xin chân thành cảm ơn giáo viên Ths. Lê Thị Kim Chung đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành luận văn này. Xin gửi lời cảm ơn đến các cô, chú, anh, chị ở công ty TNHH xây dựng và thương mại Nam Hải đã tạo điều kiện cho em được tiếp xúc thực tế, được học hỏi nhiều điều mới cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian thực tập. Cuối cùng xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã nhiệt tình ủng hộ trong suốt quá trình học tập cũng như trong suốt qua trình thực hiện luận văn tốt nghiệp. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 05 tháng 07 năm 2015 Sinh viên Trịnh Thu Thúy
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn Th.s Lê Thị Kim Chung và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Trịnh Thu Thúy Thang Long University Library
  • 5. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Trang CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI DOANH NGHIỆP....................................................................................... 1 1.1. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp .................................................1 1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp..................................................................1 1.1.2. Chức năng và vai trò của tài chính doanh nghiệp..............................................1 1.1.3. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp......................................................4 1.1.4. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp.................................................4 1.1.5. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp...................................................5 1.2. Quy trình phân tích tài Chính doanh nghiệp.......................................................5 1.2.1. Tài liệu phân tích..................................................................................................5 1.2.2. Quy trình thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp......................................7 1.3 Các phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp...........................................8 1.3.1 Phương pháp tỷ số.................................................................................................8 1.3.2 Phương pháp so sánh............................................................................................8 1.3.3 Phương pháp thay thế liên hoàn...........................................................................9 1.3.4 Phương pháp Dupont..........................................................................................10 1.4 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp........................................................11 1.4.1 Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .............11 1.4.2. Phân tích tình hình tài sản - nguồn vốn ...........................................................12 1.4.3. Phân tích khái quát tình hình lưu chuyển tiền tệ.............................................13 1.4.4. Phân tích các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp ..........................................14 1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng tới tình hình tài chính của doanh nghiệp ..................24 1.5.1. Nhân tố khách quan...........................................................................................24 1.5.2. Nhân tố chủ quan...............................................................................................25 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƢƠNG MẠI NAM HẢI.................................... 27 2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH xây dựng và thƣơng mại Nam Hải .........27 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH xây dựng và thƣơng mại Nam Hải ................................................................................................................27 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty................................................................................27 2.1.3. Ngành nghề kinh doanh của công ty.................................................................30 2.2. Thực trạng tình hình tài chính của Công ty TNHH xây dựng và thƣơng mại Nam Hải giai đoạn 2012 - 2014...................................................................................30
  • 6. 2.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH xây dựng và thƣơng mại Nam Hải giai đoạn 2012- 2014...............................................................30 2.2.2. Tình hình tài sản – nguồn vốn của công ty TNHH xây dựng và thƣơng mại Nam Hải giai đoạn 2012-2014.....................................................................................35 2.2.3. Phân tích các chỉ tiêu tài chính của công ty TNHH xây dựng và thƣơng mại Nam Hải giai đoạn 2012-2014.....................................................................................42 2.3. Đánh giá chung về tình hình tài chính công ty TNHH xây dựng và thƣơng mại Nam Hải ................................................................................................................56 2.3.1. Kết quả đạt được.................................................................................................56 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ...................................................................................56 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƢƠNG MẠI NAM HẢI ..................................................................................................................... 58 3.1. Định hƣớng phát triển của công ty TNHH xây dựng và thƣơng mại Nam Hải trong thời gian tới........................................................................................................58 3.2 Một số giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty TNHH xây dựng và thƣơng mại Nam Hải ................................................................58 3.2.1. Giải pháp kiểm soát giá vốn hàng bán. .............................................................58 3.2.2. Giải pháp quản lý tài sản ...................................................................................59 3.2.3. Giải pháp quản lý tiền ........................................................................................61 3.2.4. Giải pháp quản trị hàng tồn kho .......................................................................63 3.2.5. Các biện pháp quản lý nguồn vốn .....................................................................63 3.2.6. Một số giải pháp khác ........................................................................................65 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO Thang Long University Library
  • 7. DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ CSH Chủ sở hữu TM Thương mại TNHH Trách nhiệm hữu hạn TS Tài sản TSCĐ Tài sản cố định TSDH Tài sản dài hạn TSNH Tài sản ngắn hạn TT Thị trấn VCSH Vốn chủ sở hữu SXKD Sản xuất kinh doanh XD Xây dựng
  • 8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, CÔNG THỨC Trang Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH xây dựng và thương mại Nam Hải .....28 Bảng 2.1: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH XD và TM Nam Hải giai đoạn 2012 – 2014 ......................................................................................................... 32 Bảng 2.2. Tình hình tài sản – nguồn vốn của Công ty TNHH XD và TM Nam Hải giai đoạn 2012 – 2014 ......................................................................................................... 37 Bảng 2.3. Khả năng hoạt động của tài sản của Công ty TNHH XD và TM Nam Hải giai đoạn 2012 – 2014 ..................................................................................................42 Bảng 2.4: Khả năng thanh toán của Công ty Cổ phần TNHH XD và TM Nam Hải giai đoạn 2012- 2014 ...........................................................................................................45 Bảng 2.5: Cơ cấu tài sản – nguồn vốn của công ty TNHH XD và TM Nam Hải giai đoạn 2012 – 2014 .........................................................................................................47 Bảng 2.6: Khả năng sinh lời của công ty TNHH XD và TM Nam Hải giai đoạn 2012 – 2014 .............................................................................................................................. 50 Bảng 2.7. Phân tích tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản theo phương pháp Dupont ........51 Bảng 2.8: Bảng phản ánh đẳng thức Dupont thứ hai ...................................................52 Bảng 2.9: Đòn bẩy tài chính của công ty TNHH XD và TM Nam Hải giai đoạn 2012 – 2014 .............................................................................................................................. 54 Bảng 2.10: Đòn bẩy tài chính của công ty TNHH XD và TM Nam Hải giai đoạn 2012 – 2014 ........................................................................................................................... 55 Bảng 2.11: Đòn bẩy tổng hợp của công ty TNHH XD và TM Nam Hải giai đoạn 2012 – 2014 ...........................................................................................................................55 Thang Long University Library
  • 9. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hiện nay, nền kinh tế thị trường ngày càng đổi mới liên tục và cùng với sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt giữa các thành phần kinh tế đã gây ra không ít khó khăn và đầy thử thách cho các doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó, để kinh doanh đạt hiệu quả mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra, doanh nghiệp phải phân tích hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời dự đoán điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, vạch ra chiến lược phù hợp. Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các nhà doanh nghiệp thấy rõ thực trạng tài chính hiện tại, xác định đầy đủ và đúng đắn nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính. Từ đó có giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính. Phân tích tình hình tài chính là công cụ cung cấp thông tin cho các nhà quản trị, nhà đầu tư, nhà cho vay,… mỗi đối tượng quan tâm đến tài chính doanh nghiệp trên góc độ khác nhau để phục vụ cho lĩnh vực quản lý, đầu tư của họ. Chính vì vậy, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là công việc làm thường xuyên không thể thiếu trong quản lý tài chính doanh nghiệp, nó có ý nghĩa thực tiễn và là chiến lược lâu dài. Chính vì tầm quan trọng đó em chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH xây dựng và thƣơng mại Nam Hải” để làm đề tài tốt nghiệp. 2. Mục tiêu nghiên cứu Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp. Phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH xây dựng và thương mại Nam Hải giai đoạn 2012 – 2014, đồng thời đề ra các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu đề tài chính là phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH xây dựng và thương mại Nam Hải giai đoạn 2012 – 2014. Từ các số liệu của 2 báo cáo tài chính của công ty là Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH xây dựng và thương mại Nam Hải giai đoạn 2012 – 2014 để đánh giá thực trạng tình hình tài chính hiện tại và xu hướng phát triển của công ty. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp chủ yếu vận dụng trong nghiên cứu đề tài là phương pháp duy vật biện chứng. Các vấn đề nghiên cứu trong mối liên hệ phổ biến và trong sự vận động. Ngoài ra khóa luận còn kết hợp sử dụng đồng bộ các phương pháp như: phương pháp thu thập số liệu, phương pháp xử lý số liệu, phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ, phương pháp loại trừ,…
  • 10. 5. Bố cục khóa luận tốt nghiệp Nội dung khóa luận gồm 3 chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về phân tích tài chính tại doanh nghiệp Chƣơng 2: Thực trạng tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng và thƣơng mại Nam Hải Chƣơng 3: Một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty nhiệm hữu hạn xây dựng và thƣơng mại Nam Hải. Thang Long University Library
  • 11. 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp là tổng thể các quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp và các chủ thể trong nền kinh tế phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đạt được mục tiêu nhất định. Có thể thấy, tài chính doanh nghiệp là một bộ phận trong hệ thống tài chính, tại đây nguồn tài chính xuất hiện và là nơi thu hút trở lại phần quan trọng các nguồn tài chính doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến đời sống xã hội và sự phát triển hay suy thoái của nền sản xuất. Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thường phát sinh nhiều mối quan hệ kinh tế. Các quan hệ kinh tế này thuộc phạm vi tài chính và trở thành công cụ quản lý sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp. - Mối quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với ngân sách Nhà nước: thể hiện ở chỗ Nhà nước cấp phát, hỗ trợ vốn, góp vốn cổ phần hay cho doanh nghiệp vay ưu đãi theo những quy định của pháp luật. Ngược lại, doanh nghiệp cũng có trách nhiệm phải nộp thuế, lệ phí và các khoản khác cho Nhà nước. - Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: được thể hiện qua việc tài trợ các nhu cầu vốn của doanh nghiệp thông qua hệ thống ngân hàng, hệ thống các tổ chức tài chính trung gian, thị trường chứng khoán... - Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các thị trường khác: Các thị trường khác như thị trường hàng hóa, dịch vụ, thị trường sức lao động... phục vụ cho các nhu cầu trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. - Mối quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp: phản ánh quan hệ tài chính giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh, giữa các bộ phận quản lý, giữa các thành viên trong doanh nghiệp, giữa quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn. 1.1.2. Chức năng và vai trò của tài chính doanh nghiệp 1.1.2.1. Chức năng của tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp thường có ba chức năng cơ bản, chức năng tổ chức vốn và luân chuyển vốn, chức năng phân phối thu nhập bằng tiền và chức năng giám đốc. Tổ chức vốn và luân chuyển vốn. Một doanh nghiệp có thể hoạt động sản xuất kinh doanh được thì cần phải có vốn và quyền sử dụng nguồn vốn bằng tiền của mình một cách chủ động. Nguồn vốn của doanh nghiệp có thể huy động được từ các nguồn: Vốn do ngân sách nhà nước cấp hoặc cấp trên cấp, vốn nội bộ của doanh nghiệp, vốn liên doanh liên kết, vốn vay....
  • 12. 2 Ngoài ra, để sản xuất kinh doanh hiệu quả, nhà quản trị cũng phải quan tâm tới việc phân phối vốn sao cho có thể sử dụng chúng hợp lý, đúng mục đích. Muốn vậy, doanh nghiệp cần xác định nhu cầu về vốn cố định cũng như vốn lưu động cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh. Qua đó xem xét khả năng đáp ứng nhu cầu vốn và đưa ra các giải pháp huy động vốn như huy động thêm vốn, tìm kiếm mọi nguồn tài trợ với chi phí sử dụng vốn thấp nếu nhu cầu lớn hơn khả năng của doanh nghiệp; ngược lại, nếu khả năng lớn hơn nhu cầu thì doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất, mở rộng thị trường hoặc có thể tham gia vào thị trường tài chính như đầu tư chứng khoán, cho thuê tài sản, góp vốn liên doanh... Từ đó lựa chọn nguồn vốn và phương thức thanh toán các nguồn vốn sao cho chi phí doanh nghiệp phải trả là thấp nhất trong khoảng thời gian hợp lý. Phân phối thu nhập bằng tiền. Chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp diễn ra trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp nhưng được biểu hiện tập trung ở việc phân phối thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp. Ở nước ta, do tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, hình thức sở hữu khác nhau, cho nên quy mô và phương thức phân phối ở các loại hình doanh nghiệp cũng khác nhau. Sau mỗi kỳ kinh doanh, doanh nghiệp thu được các khoản tiền về cung cấp sản phẩm hàng hóa – dịch vụ... tổng các khoản thu này được gọi là thu nhập của doanh nghiệp. Để tiếp tục quá trình tái sản xuất, một phần thu nhập được phân phối để bù đắp các yếu tố vật chất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh như: khấu hao máy móc, thiết bị, chi phí nhân công, tiền lương và những chi phí khác... Phần còn lại sau khi bù đắp các chi phí được gọi là lợi nhuận của doanh nghiệp. Phần lợi nhuận này, một phần phải nộp cho ngân sách nhà nước dưới hình thức thuế, phần còn lại tuỳ thuộc vào quy định của từng doanh nghiệp mà tiến hành chia lãi liên doanh, trả lợi tức cổ phần, trích lập các quỹ doanh nghiệp. Phân phối thu nhập là một đòn bẩy kinh tế quan trọng, đảm bảo lợi ích giữa Nhà nước, doanh nghiệp và người lao động. Vì vậy thực hiện tốt chức năng này giúp phát huy được tính tích cực chủ động của doanh nghiệp và người lao động trong quá trình kinh doanh cũng như thúc đẩy sự phát triển và làm tăng giá trị doanh nghiệp. Giám đốc (kiểm tra). Mọi doanh nghiệp khi bỏ vốn và sử dụng vốn đều mong muốn thu được hiệu quả cao, ngoài việc bảo toàn số vốn hiện có còn phải làm cho số vốn đó sinh lời. Vì vậy phải tiến hành kiểm tra, giám sát mục đích sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng vốn... đây chính là chức năng giám đốc của tài chính doanh nghiệp. Chức năng này phát sinh một cách tất yếu trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Giám đốc tài chính là sự kiểm tra giám sát bằng đồng tiền đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, một hình thức kiểm soát dựa vào tình hình thu chi Thang Long University Library
  • 13. 3 tiền tệ, các chỉ tiêu tài chính như: chỉ tiêu về sử dụng vốn, về kết cấu tài chính, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời. Đặc trưng của giám đốc tài chính là giám đốc toàn diện, thường xuyên và liên tục. Do vậy, nó trở thành công cụ hữu hiệu của các doanh nghiệp nhằm giúp doanh nghiệp kịp thời đưa ra những quyết định tài chính đúng đắn. Ba chức năng của tài chính của doanh nghiệp có mối quan hệ hữu cơ, không thể tách rời nhau. Thực hiện chức năng quản lý vốn và chức năng phân phối tiến hành đồng thời với chức năng giám đốc. Quá trình giám đốc kiểm tra tiến hành tốt thì quá trình tổ chức phân phối vốn mới được thực hiện tốt. Ngược lại việc tổ chức vốn và phân phối tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chức năng giám đốc. 1.1.2.2 Vai trò của tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp có 3 vai trò sau: - Huy động, khai thác nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu kinh doanh của doanh nghiệp và tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả cao nhất: Để có đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính doanh nghiệp phải thanh toán nhu cầu vốn, lựa chọn nguồn vốn, bên cạnh đó phải tổ chức huy động và sử dụng đúng đắn nhằm duy trì và thúc đẩy sự phát triển có hiệu quả quá trình SXKD ở doanh nghiệp , đây là vấn đề có tính quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp trong quá trình cạnh tranh “khắc nghiệt” theo cơ chế thị trường. - Là đòn bẩy kích thích và điều tiết hoạt động kinh doanh: Thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp được tài chính doanh nghiệp phân phối. Thu nhập bằng tiền mà doanh nghiệp đạt được do thu nhập bán hàng trước tiên phải bù đắp các chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất như: bù đắp hao mòn máy móc thiết bị, trả lương cho người lao động và để mua nguyên nhiên liệu để tiếp tục chu kỳ sản xuất mới, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Phần còn lại doanh nghiệp dùng hình thành các quỹ của doanh nghiệp, thực hiện bảo toàn vốn, hoặc trả lợi tức cổ phần (nếu có). Chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp là quá trình phân phối thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp và quá trình phân phối đó luôn gắn liền với những đặc điểm vốn có của hoạt động SXKD và hình thức sở hữu doanh nghiệp. Ngoài ra, nếu người quản lý biết vận dụng sáng tạo các chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp phù hợp với qui luật sẽ làm cho tài chính DN trở thành đòn bẩy kinh tế có tác dụng trong việc tạo ra những động lực kinh tế tác động tới tăng năng suất, kích thích tăng cường tích tụ và thu hút vốn, thúc đẩy tăng vòng quay vốn, kích thích tiêu dùng xã hội. - Là công cụ kiểm tra các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Tài chính doanh nghiệp thực hiện việc kiểm tra bằng đồng tiền và tiến hành thường xuyên, liên tục thông qua phân tích các chỉ tiêu tài chính. Cụ thể các chỉ tiêu đó là: chỉ tiêu về kết cấu tài chính, chỉ tiêu về khả năng thanh toán, chỉ tiêu đặc trưng về hoạt
  • 14. 4 động, sử dụng các nguồn lực tài chính; chỉ tiêu đặc trưng về khả năng sinh lời…Bằng việc phân tích các chỉ tiêu tài chính cho phép doanh nghiệp có căn cứ quan trọng để đề ra kịp thời các giải pháp tối ưu làm lành mạnh hoá tình hình tài chính – kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.3. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và công cụ cho phép thu thập, xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp cho người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp. 1.1.4. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp Trong nền kinh tế thị trường, phân tích tài chính là mối quan tâm của nhiều đối tượng khác nhau theo những mục tiêu khác nhau. Do vậy, nhu cầu về thông tin phân tích tài chính cũng rất phong phú, da dạng, đòi hỏi phải sử dụng các công cụ khác nhau dựa theo môi trường và điều kiện cụ thể để đạt được các lợi ích tối đa. Các đối tượng sau thường sử dụng các thông tin từ phân tích tài chính: Thứ nhất, đối với các nhà quản trị doanh nghiệp. Bản chất của phân tích tài chính là nguyên nhân ảnh hưởng tới kết quả và hiệu quả kinh doanh của các tổ chức hoạt động. Bởi vậy mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị là không ngừng nâng cao kết quả và hiệu quả kinh doanh bằng mọi công cụ hữu hiện. Do đó, phân tích tài chính được xem là một công cụ không thể thiếu được đối với các nhà quản trị khác nhau trong tổng nền kinh tế. Thứ hai, đối với các nhà đầu tư. Các nhà đầu tư của doanh nghiệp bao gồm nhiều đối tượng như các cổ đông mua cổ phiếu, các công ty góp vốn liên doanh... Các nhà đầu tư quan tâm trực tiếp đến giá trị của doanh nghiệp, khả năng sinh lời của vốn, cách phân chia lợi nhuận. Trước mỗi quyết định đầu tư của các nhà đầu tư luôn phải trả lời cho các câu hỏi: tỷ suất sinh lợi của vốn cổ phần là bao nhiêu? Thu nhập của 1 cổ phiếu bằng chừng nào? Khả năng thanh toán của doanh nghiệp như thế nào? Muốn trả lời các câu hỏi trên họ phải dựa vào các trung tâm thông tin tài chính, chuyên gia phân tích để thu thập thông tin. Thông tin phân tích tài chính sẽ giúp trả lời các câu hỏi trên của các nhà đầu tư, đồng thời cũng là cơ sở để họ có thể dự đoán giá doanh nghiệp, giá trị cổ phiếu, khả năng sinh lời của vốn và hạn chế các rủi ro xảy ra. Thứ ba, đối với những người cho vay, các tổ chức tín dụng. Các doanh nghiệp thường sử dụng vốn vay thích hợp để góp phần tăng trưởng vốn chủ sở hữu, vì vậy, vốn vay thường chiếm tỷ trọng tương đối cao để đáp ứng nhu cầu cho hoạt động SXKD. Khi cho vay, các ngân hàng, các công ty tài chính, phải đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn, dài hạn, khả năng sinh lời của vốn, dự đoán triển vọng của doanh Thang Long University Library
  • 15. 5 nghiệp, trong hoạt động kinh doanh đối với các khoản vay ngắn hạn, dài hạn. Thông tin từ việc phân tích tài chính sẽ đưa ra các quyết định cho vay phù hợp cho từng đối tượng cụ thể, đồng thời hạn chế rủi ro thấp nhất cho các chủ nợ. Thứ tư, đối với các công ty kiểm toán. Trong nền kinh tế thị trường xuất hiện nhiều loại hình kiểm toán như: kiểm toán độc lập, kiểm toán nhà nước, kiểm toán nội bộ. Các loại kiểm toán đều dựa trên các thông tin phân tích tài chính để xác minh tính khách quan về tình hình tài chính của một tổ chức hoạt động. Các chỉ tiêu tài chính còn giúp cho các chuyên gia kiểm toán xu hướng sẽ xảy ra để nâng cao độ tin cậy của các quyết định. Thứ năm, đối với người lao động trong doanh nghiệp – những người có thu nhập gắn với lợi ích của doanh nghiệp. Phân tích tài chính giúp cho họ hiểu hơn về tính ổn định, định hướng công việc trong hiện tại và tương lai đối với doanh nghiệp. Qua đó, xây dựng niềm tin của họ đối với từng quyết định kinh doanh của chủ thể quản lý. 1.1.5. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp Nhiệm vụ của phân tích tài chính là làm rõ xu hướng, tốc độ tăng trưởng, thưc trạng tài chính thông qua các bài cáo tài chính, đặt trong mối quan hệ so sánh với các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành và chỉ tiêu bình quân, chỉ ra những thế mạnh và cả tình trạng bất ổn nhằm đề xuất những những biện pháp quản trị tài chính đúng đắn và kịp thời để phát huy ở mức cao nhất hiệu quả sử dụng vốn. Phân tích tài chính giúp ta đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp. Những người sử dụng các phân tích tài chính theo đuổi các mục tiêu khác nhau nên việc phân tích cũng được tiến hành theo nhiều cách khác nhau. Điều đó vừa tạo ra lợi ích vừa tạo ra sự phức tạp của phân tích tài chính. 1.2. Quy trình phân tích tài Chính doanh nghiệp 1.2.1. Tài liệu phân tích Khi tiến hành phân tích hoạt động tài chính, nhà phân tích cần thu thập và sử dụng rất nhiều nguồn thông tin từ trong và ngoài doanh nghiệp. Thông tin từ nhiều nguồn, đầy đủ, đáng tin cậy là nhân tố quan trọng giúp nhà phân tích đánh giá được tình hình tài chính của doanh nghiệp một cách chính xác, khách quan. 1.2.1.1. Thông tin bên trong doanh nghiệp Để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của doanh nghiệp có thể sử dụng thông tin trong báo cáo tài chính doanh nghiệp thường được trình bày theo các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán. Báo cáo tài chính là báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính cung cấp những thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu để đánh giá tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp kỳ hoạt động đã qua cũng như giúp cho việc kiểm tra, giám sát tình hình sử
  • 16. 6 dụng vốn và khả năng huy động nguồn vốn vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, người sử dụng thông tin ra được các quyết định kinh tế phù hợp và kịp thời. Để đảm bảo yêu cầu chính xác và hợp lý, các báo cáo tài chính phải được lập và trình bày theo quy định của bộ tài chính. - Bảng cân đối kế toán (mẫu số B01): là một trong những báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tình hình tài sản, nguồn vốn và các quan hệ tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm. - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu số B02): là một trong những báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tình hình doanh thu, chi phí và kết quả của doanh nghiệp sau một kỳ hoạt động. - Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số B09): là một trong những báo cáo tài chính nhằm giải thích và bổ sung thêm các chỉ tiêu mà trên các báo cáo tài chính khác chưa thể hiện hoặc thể hiện chưa đầy đủ. - Báo cáo lưu chuyển tiền (mẫu số B03): là báo cáo tài chính tổng hợp nhằm phản ánh dòng tiền lưu chuyển trong kỳ, để nhà quản trị đưa ra các quyết định tài chính trong kỳ tới. Báo cáo tài chính có thể được phân loại theo những tiêu thức khác nhau như theo nội dung kinh tế, theo thời gian lập, theo tính bắt buộc, theo phạm vi thông tin. Mỗi một cách phân loại sẽ có tác dụng trong quản lý và điều hành khác nhau do nguồn thông tin thu được để lập các báo cáo tài chính cũng khác nhau. 1.2.1.2. Thông tin bên ngoài doanh nghiệp Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp không chỉ đưa ra các đánh giá, kết luận về tình hình hiện tại của doanh nghiệp mà còn đưa ra những dự báo, hướng điều hành doanh nghiệp trong tương lai. Chính vì vậy ngoài các thông tin bên trong doanh nghiệp, khi phân tích cần quan tâm đến các nguồn thông tin bên ngoài khác như những thông tin chung liên quan đến trạng thái nền kinh tế, cơ hội kinh doanh, chính sách thuế, lãi xuất... Ngoài ra còn các thông tin về tình hình tăng trưởng, suy thoái kinh tế; các chính sách kinh tế, chính trị, ngoại giao của Nhà nước; thông tin về lãi suất ngân hàng, trái phiếu kho bạc, tỷ giá hối đoái. Các thông tin theo ngành, lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp như môi trường kinh doanh, những thuận lợi, khó khăn của doanh nghiệp, mục tiêu chiến lược tài chính, chiến lược kinh doanh, các mối quan hệ của doanh nghiệp với khách hàng, nhà cung cấp và các đối tượng khác cũng là những thông tin vi mô quan trọng doanh nghiệp cần qua tâm. Thang Long University Library
  • 17. 7 1.2.2. Quy trình thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp Lập kế hoạch phân tích Lập kế hoạch phân tích là quá trình xây dựng các mục tiêu và đưa ra các quyết định tốt nhất để thực hiện các mục tiêu đã đề ra. Đây là chức năng đầu tiên của nhà quản trị doanh nghiệp khi muốn phân tích tài chính. Bởi lẽ, kế hoạch gắn liền với việc lựa chọn và tiến hành các quyết định của nhà quản trị đối với doanh nghiệp của mình. Thu thập thông tin Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán tài chính. Nó bao gồm cả những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, những thông tin kế toán và những thông tin quản lý khác, những thông tin về số lượng và giá trị...trong đó các thông tin kế toán phản ánh tập trung trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp, là những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy, phân tích tài chính trên thực tế là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp. Xử lý thông tin Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá trình xử lý thông tin đã thu thập được. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên cứu, ứng dụng khác nhau, có phương pháp xử lý thông tin khác nhau phục vụ mục tiêu phân tích đã đặt ra: Xử lý thông tin là quá trình xắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất định nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân của các kết quả đã đạt được. Tiến hành phân tích Sau khi đã xử lí thông tin, nhà phân tích tiến hành phân tích tài chính của doanh nghiệp dựa vào việc so sánh đánh giá các chỉ tiêu tài chính. Từ đó sẽ đưa ra các dự đoán và quyết định đúng đắn đối với doanh nghiệp để đạt được mục tiêu. Những vấn đề cơ bản, những vấn đề được coi là quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính của doanh nghiệp hiện tại và trong tương lai đều phải được tập trung phân tích cụ thể nhằm làm rõ các mối quan hệ, các yếu tố bên trong thể hiện bản chất của các hoạt động, bằng việc: - Xác định các nhân tố ảnh hưởng, xem xét mối liên hệ giữa các nhân tố. - Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến các chỉ tiêu phân tích. - Từ góc độ ảnh hưởng của mỗi nhân tố, đánh giá các nguyên nhân thành công, nguyên nhân tồn tại. Tổng hợp và dự đoán - Tổng hợp kết quả, rút ra nhận xét, dự báo xu hướng phát triển - Đề xuất các giải pháp tài chính cũng như các giải pháp khác nhằm thực hiện mục tiêu.
  • 18. 8 1.3 Các phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp 1.3.1 Phương pháp tỷ số Ngày nay phương pháp tỷ lệ được sử dụng nhiều nhằm giúp cho việc khai thác và sử dụng các số liệu được hiệu quả hơn thông qua việc phân tích một cách có hệ thống hàng loạt các tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc gián đoạn. Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm chỉ tiêu đặc trưng phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu phân tích của doanh nghiệp. Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt động tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo giác độ phân tích, người phân tích lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau để phục vụ mục tiêu phân tích của mình. Có những nhóm chỉ tiêu cơ bản: - Chỉ tiêu về khả năng thanh toán: đo lường khả năng của một công ty trong việc thanh toán nợ khi đến hạn. - Chỉ tiêu phân tích tài sản và nguồn vốn: đo lường phạm vi theo đó việc trang trải tài chính cho các khoản vay nợ của công ty được công ty thực hiện bằng cách vay nợ hoặc bán thêm cổ phần. - Chỉ tiêu về các chỉ số hoạt động: đo lường hiệu quả trong việc sử dụng các nguồn lực của công ty. - Chỉ tiêu về khả năng sinh lời: để đo lường năng lực có lãi và khả năng sinh lời của công ty. Chọn đúng các chỉ số và tiến hành phân tích chúng, chắc chắn ta sẽ phân tích được tình hình tài chính của doanh nghiệp. Phân tích tỷ số cho phép phân tích đầy đủ khuynh hướng vì một số dấu hiệu có thể được kết luận thông qua quan sát số lớn các hiện tượng nghiên cứu riêng rẽ. 1.3.2 Phương pháp so sánh Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất trong phân tích tài chính để đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích. Vì vậy, để áp dụng phương pháp so sánh phải đảm bảo các điều kiện so sánh và kỹ thuật so sánh. - Tiêu chuẩn so sánh: là chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn làm gốc so sánh, tuỳ theo yêu cầu của phân tích mà chọn căn cứ hoặc kỳ gốc phù hợp. Khi tiến hành so sánh cần có từ hai đại lượng trở lên và các đại lượng phải đảm bảo tính chất so sánh được. - Điều kiện so sánh: phải có ít nhất 2 đại lượng hoặc 2 chỉ tiêu và các đại lượng phải đảm bảo tính chất so sánh được (thống nhất với nhau về nội dung, phương pháp tính toán, thời gian và đơn vị đo lường). Thang Long University Library
  • 19. 9 - Kỹ thuật so sánh: để đáp ứng các mục tiêu sử dụng của những chỉ tiêu so sánh, quá trình so sánh giữa các chỉ tiêu được thể hiện dưới 3 kỹ thuật so sánh sau đây + So sánh số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh phản ánh sự biến động về quy mô hoặc khối lượng của các chỉ tiêu phân tích. + So sánh số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh phản ánh kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển và mức độ phổ biến của chỉ tiêu nghiên cứu. + So sánh số bình quân: biểu hiện tính chất đặc trưng chung về mặt số lượng, nhằm phản ánh đặc điểm chung của một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể chung có cùng một tính chất. Từ đó cho thấy sự biến động về mặt quy mô hoặc khối lượng của chỉ tiêu phân tích, mối quan hệ tỷ lệ, kết cấu của từng chỉ tiêu trong tổng thể hoặc biến động về mặt tốc độ của chỉ tiêu đang xem xét giữa các thời gian khác nhau, biểu hiện tính phổ biến của chỉ tiêu phân tích. - Hình thức so sánh: + So sánh liên hệ (so sánh theo “chiều dọc”) để thấy được tỷ trọng của từng loại trong tổng số ở mỗi bản báo cáo. Từng khoản mục trên báo cáo được thể hiện bằng một tỷ lệ kết cấu so với một khoản mục được chọn làm gốc có tỷ lệ là 100%. Sử dụng phương pháp so sánh số tương đối kết cấu (chi tiêu bộ phận trên chi tiêu tổng thể) phân tích theo chiều dọc giúp chúng ta đưa về một điều kiện so sánh, dễ dàng thấy được kết cấu của từng chỉ tiêu bộ phận so với chỉ tiêu tổng thể tăng giảm như thế nào, từ đó khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp. + So sánh đơn giản (so sánh theo “chiều ngang”) để thấy được sự biến đổi cả về số tương đối và số tuyệt đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp. Phân tích theo thời gian giúp đánh giá khái quát tình hình biến động của các chỉ tiêu tài chính. Đánh giá đi từ tổng quát đến chi tiết, sau khi đánh giá ta liên kết các thông tin để đánh giá khả năng tiềm tàng và rủi ro, nhận ra những khoản mục nào có biến động cần tập trung phân tích xác định nguyên nhân . + So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp, để thấy được tình hình tài chính được cải thiện hay xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới. + So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của doanh nghiệp. 1.3.3 Phương pháp thay thế liên hoàn Là phương pháp xác định ảnh hưởng của các nhân tố bằng cách thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố từ giá trị kỳ gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số của chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi. Sau đó so sánh trị số của chỉ tiêu vừa tính được với trị
  • 20. 10 số của chỉ tiêu khi chưa có biến đổi cuả nhân tố cần xác định sẽ tính được mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó. Điều kiện áp dụng phương pháp là mối quan hệ giữa nhân tố cần đo ảnh hưởng và chỉ tiêu phân tích phải thể hiện được dưới dạng công thức. Ngoài ra việc sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng và xác định ảnh hưởng của chúng đối với các chỉ tiêu phân tích phải theo thứ tự từ nhân tố số lượng đến nhấn tố chất lượng. Trình tự thay thế các nhân tố phải tuân theo nguyên tắc nhất định vừa phù hợp với ý nghĩa của hiện tượng nghiên cứu vừa phải đảm bảo mối liên hệ chặt chẽ về thực chất của các nhân tố. Ưu điểm của phương pháp thay thế liên hoàn: Xác định được mức độ và chiều hướng ảnh hưởng của các nhân tố, sắp xếp các nhân tố theo mức độ ảnh hưởng của chúng, từ đó sẽ có biện pháp nhằm khai thác, thúc đẩy những nhân tố tích cực và hạn chế những nhân tố tiêu cực. Nhược điểm của phương pháp thay thế liên hoàn: - Không có khả năng luận cứ rõ ràng trình tự cụ thể về sự thay thế của các nhân tố cũng như tính quy ước của việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng thành các nhân tố số lượng và các nhân tố chất lượng. Điều này càng trở nên khó khăn khi có nhiều nhân tố trong tính toán phân tích. - Ảnh hưởng của mỗi nhân tố được xem xét tách rời, không tính đến mối quan hệ qua lại của nó với các nhân tố khác, mặc dù sự thay đổi của một trong các nhân tố dẫn tới sự thay đổi của các nhân tố khác. 1.3.4 Phương pháp Dupont Mô hình tài chính Dupont là một trong các mô hình thường được vận dụng để phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp trong mối quan hệ mật thiết giữa các yếu tố đầu vào (các tài sản đầu tư....) và kết quả đầu ra (doanh thu thuần, lợi nhuận.....). Bản chất của phương pháp này là tách một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp (một tỷ số) thành tích của chuỗi các tỷ số có mối liên hệ nhân quả với nhau. Điều này cho phép phân tích những ảnh hưởng của các tỷ số thành phần (tỷ số nhân tố) đối với tỷ số tổng hợp. Với phương pháp này, nhà phân tích có thể tìm được những nhân tố, những nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong mỗi hoạt động cụ thể của doanh nghiệp, từ đó thấy được mặt mạnh, điểm yếu trong các hoạt động của doanh nghiệp. Chẳng hạn, theo phương pháp Dupont, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản có thể được viết như sau: ROA = Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản = Lợi nhuận sau thuế Doanh thu x Doanh thu Tổng tài sản = ROS x Hiệu suất sử dụng tài sản Thang Long University Library
  • 21. 11 Với cách tính này cho thấy tỷ suất Lợi nhuận sau thuế trên Tổng tài sản (ROA) phụ thuộc vào hai yếu tố là tỷ suất doanh lợi nhuận trên doanh thu (ROS) và hiệu suất sử dụng tài sản (số vòng quay của tài sản). Khả năng sinh lời tổng tài sản thấp có thể là kết quả từ hiệu suất sử dụng tài sản thấp, cho thấy rõ trình độ quản lý tài sản kém, hoặc tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thấp do quản lý chi phí không tốt hoặc kết hợp cả hai nhân tố đó. Ngoài các phương pháp phân tích chủ yếu trên, người ta còn sử dụng một số phương pháp khác như phương pháp đồ thị, phương pháp biểu đồ, phương pháp toán tài chính,... kể cả phương pháp phân tích các tình huống giả định. Trong quá trình phân tích tổng thể thì cần áp dụng linh hoạt, xen kẽ các phương pháp để đem lại kết quả cao hơn. 1.4 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 1.4.1 Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình danh thu, chi phí và kết quả kinh doanh sau một kỳ hoạt động Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 3 phần : - Phần I: Lãi lỗ. Phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác. - Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. Phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế, phí, lệ phí, và các khoản phải nộp khác. - Phần III: Thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT được hoàn lại, thuế GTGT được giảm, thuế GTGT hàng bán nội địa. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cung cấp những thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả của các hoạt động cơ bản trong doanh nghiệp như hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác. Từ đó thấy được chúng có phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp không. Đồng thời thông qua báo cáo ta cũng biết được doanh thu của hoạt động nào giữ vị trí quan trọng trong doanh nghiệp để nhà quản trị có thể xem xét mở rộng thị trường, phát triển doanh thu của những hoạt động đó. Khi phân tích báo cáo kết quả kinh doanh có thể phân tích qua nhiều kỳ với nhau để thấy được xu hướng biến động của các chỉ tiêu tài chính trên báo cáo và phân tích trên một số góc độ: - So sánh các chỉ tiêu tài chính trên báo cáo kết quả kinh doanh thông qua số tuyệt đối và tương đối giữa kỳ này và kỳ trước hoặc nhiều kỳ với nhau. Từ đó xác định các nhân tố ảnh hưởng tới mức tăng, giảm lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. Các
  • 22. 12 nhân tố làm cho lợi nhuận sau thuế tăng thường là: doanh thu tăng (doanh thu bán hàng, doanh thu tài chính, doanh thu khác) kết hợp với việc giá vốn hàng bán giảm, các loại chi phí giảm (chi phí tài chính, chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp, chi phí khác, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp). Và ngược lại sẽ khiến cho lợi nhuận sau thuế giảm. Sau khi xác định các nhân tố cần tổng hợp lại để thấy được nhân tố nào ảnh hưởng với mức cao nhất để có các chính sách điều chỉnh hợp lý. - So sánh mối quan hệ giữa tốc độ tăng, giảm của các chỉ tiêu tài chính trên báo cáo để thấy được bản chất tăng, giảm của các chỉ tiêu đã ảnh hưởng như thế nào tới lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. Trường hợp tốc độ tăng của doanh thu bán hàng nhanh hơn tốc độ tăng của giá vốn hàng bán chứng tỏ trình độ kiểm soát chi phí sản xuất của nhà quản trị tốt, đã làm cho giá thành sản xuất sản phẩm hạ. Trường hợp tốc độ tăng của doanh thu thấp hơn tốc độ tăng của chi phí bán hàng, nhà quản trị cần xem xét các yếu tố chi phí có phù hợp với các giai đoạn của chu kỳ sản phẩm không. Thông qua kết quả phân tích có cơ sở đưa ra các biện pháp kiểm soát chi phí tốt hơn và xây dựng các định mức chi phí khoa học nhằm tối thiểu hóa chi phí. Đồng thời thông qua phân tích cũng thấy được hiệu quả kinh doanh của các hoạt động và toàn doanh nghiệp. 1.4.2. Phân tích tình hình tài sản - nguồn vốn - Phân tích tình hình tài sản nhằm tìm hiểu sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng của tài sản qua các thời kỳ như thế nào, sự thay đổi này bắt nguồn từ những dấu hiệu tích cực hay thụ động trong quá trình sản xuất kinh doanh, có phù hợp với việc nâng cao kinh tế để phục vụ cho chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh hay không. Ngoài ra, việc phân tích này còn cung cấp cho nhà phân tích nhìn về quá khứ tìm kiếm một xu hướng, bản chất sự biến động tài sản của doanh nghiệp. Khi phân tích tình hình cơ cấu tài sản, ngoài việc so sánh sự biến động trên tổng số tài sản và từng loại tài sản( tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho...) giữa kì phân tích so với kì gốc, các nhà phân tích còn tính ra và so sánh tỷ trọng của từng loại tài sản chiếm trong tổng số, từ đó thấy được xu hướng biến động và mức độ hợp lý của việc phân bổ. - Phân tích tình hình nguồn vốn nhằm tìm hiểu sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng của ngồn vốn quá các thời kỳ như thế nào, sự thay đổi này bắt nguồn từ những dấu hiệu tích cực hay thụ động trong quá trình sản xuất kinh doanh, có phù hợp với việc nâng cao năng lực tài chính, tính tự chủ của tài chính, khả năng tận dụng, khai thác nguồn vốn trên thị trường cho hoạt động sản xuất kinh doanh hay không, cũng như có phù hợp với chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không. Việc phân tích tình hình nguồn vốn cũng được tiến hành tương tự như việc phân tích tình hình tài sản. Cùng với việc so sánh tổng nguồn vốn cũng như từng loại nguồn Thang Long University Library
  • 23. 13 vốn giữa kì phân tích so với kì gốc, các nhà phân tích còn tính ra và so sánh tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số, từ đó thấy được xu hướng biến động, mức độ hợp lý và tính tự chủ tài chính của doanh nghiệp. 1.4.3. Phân tích khái quát tình hình lưu chuyển tiền tệ Phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ thông qua phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Dòng lưu chuyển tiền tệ đặc biệt quan trọng đối với một doanh nghiệp. Nó cho phép doanh nghiệp có thể mở rộng hoạt động của mình, thay thế các tài sản cần thiết, tận dụng các cơ hội của thị trường và chi trả cổ tức cho các cổ đông. Bảng lưu chuyển tiền tệ cho biết khả năng tạo tiền, tình hình quản lí các tài sản và trách nhiệm pháp lí ngoài vốn hiện thời, chi tiết các khoản đầu tư vào tài sản sản suất và các khoản đầu tư tài chính của doanh nghiệp. Nó cho phép cả các nhà quản lí cũng như các nhà nghiên cứu trả lời được những vấn đề quan trọng liên quan đến tiền. Bảng lưu chuyển tiền tệ cung cấp thông tin liên quan ba hoạt động chính tạo ra và sử dụng tiền là: hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động đầu tư. - Phân chia các dòng tiền trong bảng lưu chuyển tiền tệ: Về cơ bản, bảng lưu chuyển tiền tệ giải thích sự vận động tiền tệ từ cân bằng tiền đầu kì đến mức cân bằng cuối kì (tiền tệ bao gồm tiền và các khoản tương đương tiền như đầu tư ngắn hạn, các khoản đầu tư có độ thanh khoản cao, thông thường là các khoản đầu tư đáo hạn dưới ba tháng. Các dòng tiền trong bảng lưu chuyển tiền tệ được chia thành 3 loại: + Dòng tiền từ hoạt động sản xuất, kinh doanh: là các dòng tiền ra và vào trực tiếp liên quan đến thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh được ghi nhận trên bảng thu nhập + Dòng tiền từ hoạt động đầu tư: là các dòng tiền vào ra liên quan đến việc mua và thanh lí các tài sản sản xuất kinh doanh do công ty sử dụng hoặc đầu tư vào các chứng khoán của công ty khác. Dòng tiền ra phản ánh các khoản đầu tư tiền mặt toàn bộ để có được các tài sản này. dòng tiền vào chỉ được ghi nhận khi nhận được tiền từ việc thanh lí các tài sản đầu tư trước. Các dòng tiền từ hoạt động đầu tư gồm: + Dòng tiền từ hoạt động tài chính: bao gồm dòng tiền ra và vào liên quan đến các nghiệp vụ tiền tệ với các chủ thể ngoài doanh nghiệp (từ các chủ sở hữu và chủ nợ) tài trợ cho doanh nghiệp và các hoạt động của doanh nghiệp. Dòng tiền vào ghi nhận các hoạt động tài chính nhận tiền từ chủ sở hữu vốn và chủ nợ. Việc phát triển lâu dài của doanh nghiệp thường được tài trợ từ ba nguồn chính: tiền từ hoạt động SXKD của chính doanh nghiệp, từ phát hành cổ phiếu và từ vay mượn dài hạn. Các nguồn lực tài chính được sử dụng là một nhân tố quan trọng ảnh
  • 24. 14 hưởng đến độ rủi ro và khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Bảng lưu chuyển tiền tệ cho thấy ban quản lí đã lựa chọn phương án nào để tài trợ sự phát triển của doanh nghiệp. Các thông tin trên có thể giúp đánh giá cấu trúc vốn và tiềm năng phát triển của doanh nghiệp. Như vậy việc phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ giúp bạn kiểm tra tính trung thực của tất cả các thông tin rút ra từ việc đánh giá các tỷ suất và vốn lưu động, về tình trạng tiền mặt, khả năng thanh toán của công ty. 1.4.4. Phân tích các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp Số liệu được thể hiện thông qua báo cáo tài chính vẫn chưa lột tả hết được thực trạng tài chính của doanh nghiệp, chính vì vậy để giải thích thêm các mối quan hệ tài chính ta còn có thể dùng các hệ số tài chính. Mỗi một doanh nghiệp khác nhau lại có hệ số tài chính khác nhau và thậm chí một doanh nghiệp ở những thời điểm khác nhau cũng có những hệ số tài chính không giống nhau. Do đó người ta coi các hệ số tài chính là những biểu hiện đặc trưng nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Thông qua phân tích các tỷ số tài chính của doanh nghiệp, chúng ta có thể đánh giá khá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp, cho thấy các mỗi quan hệ giữa các khoản mục khác nhau trong các báo cáo tài chính và tạo điều kiện thuận lợi cho việc so sánh các khoản mục đó của doanh nghiệp qua nhiều giai đoạn và so sánh với các doanh nghiệp khác trong ngành. 1.4.4.1. Chỉ tiêu đánh giá năng lực hoạt động của tài sản - Phân tích năng lực hoạt động của tài sản ngắn hạn, gồm các chỉ tiêu: + Vòng quay các khoản phải thu: Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần Các khoản phải thu Đơn vị tính: vòng Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp, cho biết chính sách bán hàng trả chậm hay tình hình thu hồi nợ của doanh nghiệp Chỉ tiêu này cho biết trong kì phân tích các khoản phải thu quay được bao nhiêu vòng. Vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản thu nhanh vì doanh nghiệp không phải đầu tư nhiều vào các khoản phải thu (không phải cấp tín dụng cho khách). Tuy nhiên nếu so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành mà chỉ tiêu này cao thì doanh nghiệp có thể mất lợi thế cạnh tranh do khách hàng chuyển sang sử dụng sản phẩm, dịch vụ của đối thủ cạnh tranh có thời gian cấp tín dụng dài hơn. + Kỳ thu tiền trung bình (số ngày luân chuyển các khoản phải thu) Thang Long University Library
  • 25. 15 Đơn vị tính: ngày Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để doanh nghiệp thu hồi các khoản phải thu của mình. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào quy mô của doanh nghiệp và đặc thù của từng ngành nghề sản xuất kinh doanh. Kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ thì vòng quay các khoản phải thu càng nhanh, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. + Vòng quay hàng tồn kho Vòng quay hàng tồn kho = Doanh thu Số dư hàng tồn kho cuối kỳ Đơn vị tính: vòng Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho. Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp. + Thời gian quay vòng tồn kho Số ngày quay vòng hàng tồn kho = 360 Vòng quay hàng tồn kho Đơn vị tính: ngày Thời gian quay vòng hàng tồn kho cho thấy khoảng thời gian trung bình hàng tồn kho được lưu giữ. Sự tăng lên của thời gian quay vòng hàng tồn kho qua các năm cho thấy sự chậm đi trong công việc kinh doanh hoặc là sự tích trữ hàng tồn kho ở một công ty, điều đó cũng có thể được hiểu rằng đầu tư vào hàng tồn kho đang trên mức cần thiết. - Phân tích năng lực hoạt động tài sản dài hạn Năng lực hoạt động của tài sản dài hạn thương được đánh giá qua các chỉ tiêu sau: Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Doanh thu thuần Tổng TSCĐ Đơn vị tính: lần Kỳ thu tiền trung bình = 360 Vòng quay các khoản phải thu
  • 26. 16 Chỉ tiêu này phản ánh rằng cứ 1 đồng tổng tài sản cố định trong kì tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao càng thể hiện tài sản cố định được sử dụng một cách hiệu quả. - Năng lực hoạt động của tổng tài sản Hiệu suất sử dụng tổng tài sản: Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = Doanh thu thuần Tổng tài sản Đơn vị tính: lần Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tổng tài sản của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp hoặc doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tư. Nói chung hiệu suất này càng lớn thường được đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt, điều đó có nghĩa là doanh nghiệp cần ít tài sản hơn để duy trì mức độ hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp đã đặt ra (doanh thu). 1.4.4.2. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là một trong những nội dung thể hiện khá rõ nét chất lượng hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Nếu hoạt động tài chính diễn ra thuận lợi, lành mạnh, có chất lượng cao, doanh nghiệp sẽ đảo bảo đủ và thừa khả năng thanh toán. Ngược lại, nếu hoạt động tài chính diễn ra không thuận lợi, chất lượng hoạt động tài chính thấp, doanh nghiệp sẽ không đảm bảo được khả năng thanh toán các khoản nợ. Khả năng thanh toán khái quát của một doanh nghiệp thể hiện ở khả năng trang trải các khoản nợ nói chung và các khoản nợ ngắn hạn, đến hạn nói riêng. Để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp, các nhà phân tích thường sử dụng một số chỉ tiêu: - Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn: Đơn vị tính: lần Chỉ tiêu này cho biết với tổng giá trị của TSNH hiện có, doanh nghiệp có đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn không hay một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Hệ số này có giá trị càng cao chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng lớn. Tỷ lệ này cho phép hình dung ra chu kì hoạt động của doanh nghiệp xem có hiệu quả không, hoặc Thang Long University Library
  • 27. 17 khả năng biến sản phẩm thành tiền mặt có tốt không. Nếu doanh nghiệp gặp phải rắc rối trong vấn đề đòi các khoản phải thu hoặc thời gian thu hồi tiền mặt kéo dài, thì doanh nghiệp rất dễ gặp phải rắc rối về khả năng thanh khoản.. - Khả năng thanh toán nhanh Các tài sản ngắn hạn trước khi mang đi thanh toán cho chủ nợ đều phải chuyển đổi thành tiền. Trong tài sản ngắn hạn hiện có thì hàng hóa tồn kho chưa thể chuyển đổi ngay thành tiền, do đó nó có khả năng thanh toán kém nhất. Vì vậy hệ số khả năng thanh toán nhanh là thước đo khả năng trả nợ ngay các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ không dựa vào việc phải bán các loại hàng tồn kho. Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp được tính theo công thức: Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn Tổng nợ ngắn hạn Đơn vị tính: lần Khả năng thanh toán nhanh phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ trong một khoảng thời gian ngắn. Chỉ tiêu này cao hay thấp, tình hình tài chính được đánh giá tốt hay xấu tùy thuộc vào lượng tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn lớn hay bé, nợ ngắn hạn nhỏ hay lớn. Chỉ tiêu này thông thường nếu lớn hơn 1 thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp tương đối khả quan, doanh nghiệp có thể đáp ứng được yêu cầu thanh toán nhanh. Tuy nhiên, hệ số này quá lớn lại gây tình trạng mất cân đối của vốn lưu động. - Khả năng thanh toán tức thời Khả năng thanh toán tức thời = Tiền và các khoản tương đương tiền Nợ ngắn hạn Đơn vị tính: lần Khả năng thanh toán tức thời thể hiện khả năng bù đắp nợ ngắn hạn bằng số tiền đang có của doanh nghiệp. Hệ số này phản ánh 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tiền và các khoản tương đương tiền. Hệ số này thường biến động từ 0,5 đến 1. Tuy nhiên, cũng giống như trường hợp của hệ số thanh toán ngắn hạn để kết luận giá trị của hệ số thanh toán tức thời là tốt hay xấu cần xét đến đặc điểm và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu hệ số này nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ. 1.4.4.3. Chỉ têu đánh giá cơ cấu tài chính của doanh nghiệp - Cơ cấu tài sản:
  • 28. 18 + Tỷ trọng tài sản ngắn hạn Tỷ trọng tài sản ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn Tổng tài sản Đơn vị tính: % Tỷ trọng tài sản ngắn hạn cho biết tỉ lệ tài sản ngắn hạn chiếm bao nhiêu trong tổng số tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng tài sản của công ty có bao nhiêu đồng được đảm bảo bằng tài sản ngắn hạn. Ở những doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu tài sản ngắn hạn cũng khác nhau. Việc nghiên cứu kết cấu tài sản ngắn hạn giúp xác định trọng điểm quản lý tài sản ngắn hạn từ đó tìm ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong từng điều kiện cụ thể. + Tỷ trọng tài sản dài hạn Tỷ trọng tài sản dài hạn = Tài sản dài hạn Tổng tài sản Đơn vị tính: % Tỷ trọng tài sản dài hạn cho biết tỉ lệ tài sản dài hạn chiếm bao nhiêu trong tổng số tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng tài sản của công ty có bao nhiêu đồng được đảm bảo bằng tài sản dài hạn. Tỷ trọng này càng cao càng tốt, nó cho biết năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp.Tuy nhiên tỷ trọng này phụ thuộc vào từng ngành nghề kinh doanh cụ thể. - Cơ cấu nguồn vốn: + Tỷ số nợ: Tỷ số nợ = Tổng nợ x 100% Tổng nguồn vốn Đơn vị tính: % Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp là từ đi vay. Qua đây biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Tỷ số này nhỏ hàm ý doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài chính cao nhưng doanh nghiệp vẫn chưa khai thác được đòn bẩy tài chính( huy động vốn bằng hình thức đi vay). Ngược lại, tỷ số này mà cao hàm ý doanh nghiệp không có thực lực tài chính mà chủ yếu đi vay để có vốn kinh doanh, như vậy mức độ rủi ro của doanh nghiệp cao hơn. Khi dùng tỷ số này để đánh giá cần so sánh tỷ số của một doanh nghiệp cá biệt nào đó với tỷ số bình quân của toàn ngành. + Tỷ số vốn chủ sở hữu: Tỷ số vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu Tổng nguồn vốn Đơn vị tính: % Thang Long University Library
  • 29. 19 Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao càng thể hiện khả năng tự chủ của doanh nghiệp càng lớn và ngược lại, và khả năng độc lập cao về mặt tài chính hay mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp càng tốt bởi hầu hết tài sản mà doanh nghiệp hiện có không phải đi vay mượn mà đầu tư bằng số vốn của mình Ngoài ra để đánh giá cơ cấu tài chính của doanh nghiệp, một số chỉ tiêu khác thường được sử dụng là: - Tỷ số nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu: Tỷ số nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu = Nợ dài hạn Vốn chủ sở hữu Đơn vị tính: % Tỷ số nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu so sánh tương quan giữa nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu. Mục đích của việc sử dụng tỷ số nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu là để thấy được mức độ tài trợ bằng vốn vay một cách thường xuyên (qua đó thấy được rủi ro về mặt tài chính mà công ty phải chịu) qua việc loại bỏ các khoản nợ ngắn hạn (tín dụng thương mại phi lãi suất và những khoản phải trả ngắn hạn). Tỷ số này cao cho thấy doanh nghiệp đi vay mượn nhiều hơn số vốn chủ sở hữu hiện có. Và tỷ số nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu càng cao thì rủi ro tài chính của doanh nghiệp càng tăng do doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào chủ nợ hoặc mức độ hoàn trả vốn cho các chủ nợ càng khó khi doanh nghiệp lâm vào tình trạng kinh doanh thua lỗ. Tuy nhiên tỷ số này cao hay thấp cũng tùy theo tưng ngành hoạt động. - Tỷ số tự tài trợ tài sản dài hạn: Tỷ số tự tài trợ tài sản dài hạn = Vốn chủ sở hữu Tài sản dài hạn Đơn vị tính: lần Chỉ tiêu này cho biết mức độ tài trợ tài sản dài hạn bằng nguồn vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện mức độ tài trợ tài sản dài hạn bằng vốn chủ sở hữu càng nhiều, hay khả năng tài chính của doanh nghiệp trở nên vững vàng hơn, dẫn đến mức độ rủi ro tài chính của doanh nghiệp sẽ giảm đi và ngược lại. - Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay: Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay Chi phí lãi vay Đơn vị tính:lần
  • 30. 20 Lãi vay để trả là một khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận gộp sau khi đã trừ đi chi phí quản lý kinh doanh và các chi phí bán hàng. So sánh giữa nguồn để trả lãi với lãi vay phải trả sẽ cho chúng ta biết doanh nghiệp đã sẵn sàng trả tiền đi vay tới mức độ nào. Hệ số này dùng để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn để đảm bảo trả lãi cho chủ nợ. Nói cách khác, hệ số thanh toán lãi vay cho chúng ta biết được số vốn đi vay đã sử dụng tốt tới mức độ nào và đem lại một khoản lợi nhuận là bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay phải trả không. Tỷ số này cao cho thấy công ty hoàn toàn có khả năng trả lãi vay, và ngược lại nếu tỷ số này thấp chứng tỏ công ty đã vay quá nhiều so với khả năng của mình, hoặc công ty kinh doanh kém đến mức lợi nhuận thu được không đủ trả lãi vay. 1.4.4.4. Phân tích khả năng sinh lời Khả năng sinh lời của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp, là thông tin quan trọng đưa ra quyết định đầu tư nhằm mở rộng thị phần giúp cho doanh nghiệp tăng trưởng bền vững. - Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS). Tỷ suất sinh lời trên doanh thu = Lợi nhuận sau thuế x 100 Doanh thu thuần Đơn vị tính: % Mục tiêu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chính là lợi nhuận sau thuế. Để tăng được lợi nhuận sau thuế cần phải duy trì tốc độ tăng của doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng của của chi phí, khi đó mới có sự tăng trưởng bền vững. Tỷ số này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng chi phí càng tốt. Đó là nhân tố giúp nhà quản trị mở rộng thị trường, tăng doanh thu. Ngược lại nếu chỉ tiêu này thấp, nhà quản trị cần tăng cường kiểm soát chi phí của các bộ phận. - Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản = Lợi nhuận ròng Tổng tài sản Đơn vị tính: % Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp bỏ ra 100 đồng tài sản đầu tư thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản tốt, đó là nhân tố giúp nhà quản trị có thể nghiên cứu đầu tư theo chiều rộng như xây dựng nhà xưởng, mua thêm máy móc thiết bị, mở rộng thị phần tiêu thụ. Thang Long University Library
  • 31. 21 Theo phương pháp Dupont thì ROA được tính như sau: Tỷ suất lợi nhuận của tài sản = = LN sau thuế = LN sau thuế x Doanh thu Tổng tài sản Doanh thu Tổng tài sản ROA = ROS * Hiệu suất sử dụng tổng tài sản Từ đẳng thức trên ta thấy tỷ suất sinh lời của tài sản phụ thuộc vào hai yếu tố là tỷ suất sinh lời của doanh thu (ROS) và vòng quay tổng tài sản. Muốn tăngROA thì ta có 2 hướng: Tăng tỷ suất sinh lời của doanhthu (ROS) bằng cách gia tăng khả năng cạnh tranh nhằm nâng cao doanh thu đồng thời tiết giảm các khoản chi phí. Tăng vòng quay tổng tài sản bằng cách sử dụng tốt hơn các tài sản sẵn có của doanh nghiệp hay tạo ra nhiều doanh thu hơn từ tài sản sẵn có. - Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận ròng Vốn chủ sở hữu Đơn vị tính: % Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp đầu tư 100 đồng vốn chủ sở hữu thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp càng tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của chủ doanh nghiệp. Điều này giúp cho nhà quản trị tăng được vốn chủ sở hữu phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Theo phương pháp Dupont thì ROE được tính như sau: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu = LN sau thuế x Doanh thu x Tổng TS Doanh thu Tổng TS Vốn CSH ROE = ROS * Hiệu suất sử dụng tổng tài sản * Hệ số tài sản so với VCSH Ta có thể thấy chỉ tiêu này được cấu thành bởi ba yếu tố chính là tỷ suất sinh lời của doanh thu (ROS), vòng quay tổng tài sản (Hiệu suất sử dụng tổng tài sản) và hệ số tài sản trên vốn chủ sở hữu (đòn bẩy tài chính). Để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh (gia tăng ROE) doanh nghiệp có thể tăng các yếu tố trên hoặc tăng tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) theo đẳng thức Dupont thứ nhất. Để nâng cao đòn bẩy tài chính, doanh nghiệp có thể vay nợ thêm vốn để đầu tư, nếu mức lợi nhuận trên tổng tài sản của doanh nghiệp cao hơn mức lãi xuất cho vay thì việc vay tiền để đầu tư của doanh nghiệp là hiệu quả.
  • 32. 22 1.4.4.5. Phân tích các đòn bẩy kinh tế Phân tích đòn bẩy tài chính: Đòn bẩy tài chính liên quan đến việc sử dụng các nguồn tài trợ có định phí. Dùng để đo lường sự nhạy cảm của lợi nhuận sau thuế - tức lãi ròng cho vốn chủ sở hữu trước sự thay đổi của lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh – tức EBIT (lợi nhuận trước thuế và lãi). Độ nhạy cảm này phụ thuộc vào đòn cân nợ - tức tỷ lệ nợ trên tổng tài sản. Gọi tắt đòn bẩy tài chính là FL, có thể viết như sau: FL = Tốc độ thay đổi của lợi nhuận ròng Tốc độ thay đổi của EBIT Mặt khác, khi xem xét tác động cơ cấu tài chính (tỷ lệ nợ và vốn chủ sở hữu) đến tốc độ thay đổi của lãi ròng, cần chú ý rằng, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh (sau khi trừ thuế) sẽ được chia cho hai đối tượng. Chủ sở hữu được phần lãi ròng và chủ nợ được phần lãi vay. Nhưng lãi vay được phép hạch toán vào chi phí trước khi tính thuế thu nhập, nói cách khác lãi vay đã tạo ra một lá chắn thuế. Vì vậy lãi vay trên đây được tính là lãi vay sau thuế. Thể hiện bằng công thức EBIT (1-T%) = lãi ròng + lãi vay (1-T%). Công thức tính FL được viết lại như sau: FL = EBIT(1-T%) x Lãi ròng + lãi vay(1 - T%) = 1 + Lãi vay(1 - T%) Lãi ròng Lãi ròng Lãi ròng Hệ số đòn bẩy tài chính là hệ quả của cơ cấu tài chính. Doanh nghiệp có hệ số đòn bẩy tài chính càng lớn sẽ càng làm tăng sức sinh lời của vốn chủ sở hữu khi hoạt động có hiệu quả (EBIT > lãi vay hay suất sinh lời của tổng tài sản tính trên EBIT > lãi vay). Ngược lại, khi hoạt động không có hiệu quả mọi rủi ro sẽ dồn lên vai vốn chủ sở hữu (ưu tiên thanh lý của vốn chủ sở hữu sau cùng). Công ty sử dụng đòn bẩy tài chính với hy vọng sẽ làm gia tăng lợi nhuận cho cổ đông. Nếu sử dụng phù hợp, công ty có thể sử dụng các nguồn vốn có chi phí cố định, bằng cách phát hành trái phiếu và cổ phiếu ưu đãi để tạo ra lợi nhuận lớn hơn chi phí trả cho việc huy động vốn có chi phí cố đinh. Phần lợi nhuận còn lại sẽ thuộc về cổ đông. Phân tích đòn bẩy kinh doanh Đòn bẩy kinh doanh (còn gọi là hệ số đòn bẩy hoặc đòn cân định phí) là mức sử dụng định phí hoạt động của công ty, nhằm nỗ lực gia tăng lợi nhuận (EBIT). Chúng ta chỉ phân tích trong ngắn hạn bởi vì trong dài hạn tát cả các chi phí đều thay đổi (có nghĩa tất cả đều là biến phí). Ba yếu tố cơ bản của đòn cân định phí: + Yếu tố tác động: Doanh thu thay đổi + Điểm tựa: Định phí Thang Long University Library
  • 33. 23 + Vật cần bẩy: EBIT Độ lớn đòn bẩy kinh doanh = % thay đổi lợi nhuận trước thuế % thay đổi sản lượng hoặc doanh thu = Doanh thu - Biến phí Doanh thu - Biến phí - Định phí = Hiệu số gộp Lợi nhuận trước thuế Hệ số đòn bẩy kinh doanh (OL) = Hiệu số gộp = EBIT + F EBIT EBIT Trong đó: + F: tổng định phí + EBIT : lợi nhuận trước thuế Đòn bẩy kinh doanh dùng đo lường sự nhạy cảm của lợi nhuận – sử dụng lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT).Mức độ nhạy cảm tỷ lệ thuộc vào cơ cấu chi phí (tức tỷ lệ định phí hay biến phí) của doanh nghiệp. Ý nghĩa: Hệ số đòn bẩy kinh doanh là hệ quả của cơ cấu chi phí. Tỷ số này rất có ích cho các nhà phân tích tài chính để xem xét xem hiệu quả của từng mức độ đòn cân nợ hoạt động đối với việc tạo ra thu nhập dự kiến cho doanh nghiệp. Tỷ số này có thể cũng được sử dụng để công ty quyết định xem mức độ tối ưu trong tỷ lệ đòn cân nợ là bao nhiêu nhằm tối đa hoá EBIT của doanh nghiệp. Nếu tình hình tốt thì DOL sẽ khuyếch đại EBIT. Nếu tình hình xấu thì DOL sẽ khiến cho lỗ nhiều hơn. Nhìn chung các Giám đốc tài chính không thích làm việc tại doanh nghiệp có đòn cân định phí cao Doanh nghiệp không thể lựa chọn đòn cân định phí vì đòn cân định phí là do đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp quyết định Nếu công ty có đòn bẩy hoạt động kinh doanh càng lớn thì lợi nhuận đạt được sẽ càng nhạy cảm với những biến động của doanh thu. Đòn bẩy hoạt động kinh doanh càng lớn thì rủi ro của công ty càng cao Đo lường sự biến động của lãi ròng – lợi nhuận cuối cùng cho các VCSH (các cổ đông) trước sự biến động của tình hình kinh doanh. Sự thay đổi của lãi ròng – hay độ lớn của đòn bẩy tổng hợp phù thuộc vào độ lớn của đòn bẩy kinh doanh OL và đòn bẩy tài chính FL
  • 34. 24 Phân tích đòn bẩy tổng hợp: Công thức: TL = Tốc độ thay đổi của lợi nhuận ròng = Hiệu số gộp = OL x FL Tốc độ thay đổi của khối lượng hoạt động EBIT Hoặc: FL = % Thay đổi của EPS % Thay đổi của doanh thu Đòn bẩy tổng hợp là việc công ty sử dụng kết hợp cả chi phí hoạt động và chi phí tài trợ cố định. Khi sử dụng kết hợp đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính có tác động đến EPS khi sản lượng tiêu thụ thay đổi qua 2 bước. Bước thứ nhất số lượng tiêu thụ thay đổi làm thay đổi EBIT (tác động của đòn bẩy hoạt động). Bước thứ 2, EBIT thay đổi làm EPS thay đổi khi số lượng tiêu thụ thay đổi (tác động của đòn bẩy tài chính). 1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng tới tình hình tài chính của doanh nghiệp Thông thường người ta phân loại các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thành các yếu tố chủ quan và các yếu tố khách quan. Các yếu tố chủ quan là các yếu tố thuộc bản thân doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể kiểm soát hoặc điều chỉnh được nó. Các yếu tố khách quan là các yếu tố mà doanh nghiệp không thể điều chỉnh và kiểm soát được. 1.5.1. Nhân tố khách quan Là các nhân tố tác động liên tục đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo những xu hướng khác nhau, vừa tạo ra cơ hội vừa hạn chế khả năng thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. Hoạt động kinh doanh đòi hỏi phải thường xuyên nắm bắt được các nhân tố này, xu hướng hoạt động và sự tác động của các nhân tố đó lên toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Yếu tố chính trị và luật pháp: tác động mạnh đến việc hình thành và khai thác cơ hội kinh doanh và thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. Ổn định chính trị là tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh, thay đổi về chính trị có thể gây ảnh hưởng có lợi cho nhóm doanh nghiệp này hoặc kìm hãm sự phát triển của nhóm doanh nghiệp khác. Hệ thống pháp luật hoàn thiện và sự nghiêm minh trong thực thi pháp luật sẽ tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp, tránh tình trạng gian lận, buôn lậu ... - Yếu tố kinh tế: Các yếu tố kinh tế ảnh hưởng đến sức mua, sự thay đổi nhu cầu tiêu dùng hay xu hướng phát triển của các ngành hàng. Các yếu tố kinh tế bao gồm: hoạt động ngoại thương, lạm phát, sự thay đổi về cơ cấu kinh tế, tốc độ tăng trưởng kinh tế... Thang Long University Library
  • 35. 25 - Các yếu tố văn hoá xã hội: là yếu tố hình thành tâm lí, thị hiếu của người tiêu dùng. Yếu tố này cho phép các doanh nghiệp hiểu biết ở mức độ khác nhau về đối tượng phục vụ của mình qua đó lựa chọn các phương thức kinh doanh cho phù hợp . - Yếu tố kỹ thuật công nghệ: Ảnh hưởng đến yêu cầu đổi mới công nghệ trong thiết bị khả năng sản xuất sản phẩm với chất lượng khác nhau, năng suất lao động và khả năng cạnh tranh, lựa chọn và cung cấp công nghệ . - Điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng: Các yếu tố điều kiện tự nhiên như khí hậu, thời tiết ảnh hưởng đến chu kỳ sản xuất kinh doanh trong khu vực, hoặc ảnh hưởng đến hoạt động dự trữ, bảo quản hàng hoá. Đối với cơ sở hạ tầng kỹ thuật, các điều kiện phục vụ cho sản xuất kinh doanh một mặt tạo cơ sở cho kinh doanh thuận lợi khi khai thác cơ sở hạ tầng sẵn có của nền kinh tế, mặt khác nó cũng có thể gây hạn chế khả năng đầu tư, phát triển kinh doanh đặc biệt với doanh nghiệp thương mại trong quá trình vận chuyển, bảo quản, phân phối… - Yếu tố khách hàng: Khách hàng là nhân tố quan trọng quyết định sự thành bại của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Khách hàng có nhu cầu rất phong phú và khác nhau tuỳ theo từng lứa tuổi, giới tính mức thu nhập, tập quán… Mỗi nhóm khách hàng có một đặc trưng riêng phản ánh quá trình mua sắm của họ do đó doanh nghiệp phải có chính sách đáp ứng nhu cầu từng nhóm cho phù hợp. - Đối thủ canh tranh: Bao gồm các nhà sản xuất, kinh doanh cùng sản phẩm của doanh nghiệp hoặc kinh doanh sản phẩm có khả năng thay thế. Doanh nghiệp có cạnh tranh được thì mới có khả năng tồn tại ngược lại sẽ bị đẩy lùi ra khỏi thị trường, cạnh tranh giúp doanh nghiệp có thể nâng cao hoạt động của mình, phục vụ khách hàng tốt hơn, nâng cao được tính năng động nhưng luôn trong tình trạng bị đẩy lùi. 1.5.2. Nhân tố chủ quan Là toàn bộ các yếu tố thuộc tiềm lực của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể kiểm soát ở mức độ nào đó và sử dụng để khai thác các cơ hội kinh doanh. Tiềm năng phản ánh thực lực của doanh nghiệp trên thị trường, đánh giá đúng tiềm năng cho phép doanh nghiệp xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh đúng đắn đồng thời tận dụng được các cơ hội kinh doanh mang lại hiệu quả cao. - Sức mạnh về tài chính của doanh nghiệp: thể hiện trên tổng nguồn vốn (bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn huy động) mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng quản lí có hiệu quả các nguồn vốn trong kinh doanh. Sức mạnh tài chính thể hiện ở khả năng trả nợ ngắn hạn, dài hạn, các tỉ lệ về khả năng sinh lời của doanh nghiệp … - Về nguồn nhân lực của doanh nghiệp: Thể hiện ở kiến thức, kinh nghiệm của nhân công có khả năng đáp ứng cao yêu cầu của doanh nghiệp, hoàn thành xuất sắc
  • 36. 26 nhiệm vụ được giao, đội ngũ cán bộ của doanh nghiệp trung thành luôn hướng về doanh nghiệp có khả năng chuyên môn hoá cao, lao động giỏi có khả năng đoàn kết, năng động biết tận dụng và khai thác các cơ hội kinh doanh … - Vị trí địa lí của doanh nghiệp cho phép doanh nghiệp thu hút sự chú ý cuả khách hàng, thuận tiện cho cung cấp thu mua hay thực hiện các hoạt động dự trữ trong kinh doanh … Thang Long University Library
  • 37. 27 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƢƠNG MẠI NAM HẢI 2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH xây dựng và thƣơng mại Nam Hải 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH xây dựng và thương mại Nam Hải - Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng và thương mại Nam Hải - Tên viết tắt: Công ty TNHH XD và TM Nam Hải - Mã số thuế: 0101249106 - Địa chỉ trụ sở chính: Số 48 – Tổ 20 – TT Đông Anh – Đông Anh – Hà Nội - Tel: 043.882 3108 - Fax: 043.8823108 - Vốn điều lệ: 3.200.000.000 ( Ba tỷ , hai trăm triệu đồng chẵn) Công ty TNHH XD và TM Nam Hải là một doanh nghiệp tư nhân, hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân đầy đủ, có tài khoản và con dấu riêng, được thành lập vào ngày 25/6/2006 theo giấy phép đăng kí kinh doanh số 0101249106 do Sở kế hoạch đầu tư Thành phố Hà Nội cấp. Công ty là nhà chuyên sản xuất các loại máy móc công cụ nhỏ và trung bình, máy xay thực phẩm, trung đại tu các loại máy công cụ. Mức giá sản phẩm do Công ty cung cấp luôn phù hợp với môi trường cạnh tranh, chất lượng sản phẩm luôn được công ty đảm bảo. Cho đến nay công ty đã qua 9 năm hình thành và phát triển cũng đã trải qua biết bao thăng trầm từ một công ty chưa có danh tiếng gì thì nay với những nỗ lực hết mình, công ty đã có thương hiệu riêng của mình, và ngày càng chứng tỏ uy tín của mình trên thị trường. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty
  • 38. 28 Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH xây dựng và thƣơng mại Nam Hải ( Nguồn: Phòng kế toán ) Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận: Giám đốc điều hành: Là đại diện pháp nhân của Công ty, là người lãnh đạo cao nhất của công ty, có quyền quyết định mọi hoạt động, tổ chức, điều hành và đưa ra các quyết định về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, và chịu trách nhiệm trước nhà nước về kết quả hoạt động kinh doanh. Phòng kế toán - Có nhiệm vụ sử dụng và quản lý vốn một cách hiệu quả, cân đối nguồn vốn sao cho phù hợp với chế độ, nhu cầu hoạt động kinh doanh, sản xuất của công ty. - Tổ chức hạch toán công ty, theo dõi và thực hiện các chức năng thanh toán tài chính theo định kỳ. - Thực hiện công tác ghi chép sổ sách kế toán và báo cáo tài chính theo đinh kỳ. - Tổ chức kinh doanh và thu hồi công nợ kịp thời. - Chịu trách nhiệm báo cáo tình hình tài chính của công ty cho ban lãnh đạo hàng tháng và định kỳ. - Theo dõi ghi chép phản ánh chính xác kịp thời liên tục hệ thống số liệu nghiệp vụ kinh tế phát sinh. - Quản lý thu chi tiền quỹ, kiểm tra nguồn vốn và đánh giá tài sản vật tư hàng hóa. Thanh toán các khoản chi phí xây dựng kế hoạch về thuế theo quy định của nhà nước. - Đồng thời phòng còn có nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho Giám đốc trong công tác tổ chức nhân sự, đáp ứng nhu cầu quản lí chặt chẽ về nhân sự cũng như công tác tiền lương của nhân viên, công tác quản trị hành chính của công ty. Phòng kế toán Phòng sản xuất Bộ phận kho Bộ phận bán hàng Bộ phận dịch vụ Phòng kinhdoanh Giám đốc Thang Long University Library
  • 39. 29 Phòng sản xuất Có nhiệm vụ thực hiện các công tác sản xuất hàng hóa và kỹ thuật máy móc cũng như có những dịch vụ tiện ích nhất cho khách hàng như: thiết kế, lắp ráp, sửa chữa, bảo hành máy cho khách hàng Là bộ phận rất quan trọng quyết định tiến độ hoạt động kinh doanh của công ty. Có trách nhiệm trực tiếp gia công sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng và sản xuất các máy móc đưa ra thị trường bán Bộ phận kho: Lưu trữ hàng hóa Công ty nhằm đáp ứng sự hoạt động của công ty, đề ra các phương án nhập hàng hóa, vật tư cho quá trình sản xuất lắp ráp máy móc trên cơ sở định mức vật tư được xây dựng, quản lí vật tư, sản phẩm, hàng hóa, xây dựng kế hoạch cung cấp link kiện máy móc đảm bảo cho quá trình hoạt động được liên tục, thông suốt. Tìm kiếm các nhà cung cấp các thiết bị linh kiện và kiểm tra chất lượng sản phẩm nhằm tạo ra cho công ty có một hệ thống các nhà cung cấp giúp ban Giám đốc lựa chọn khi có yêu cầu Phòng kinh doanh: Là bộ phận chuyên thực hiện các hoạt động kinh doanh chịu trách nhiệm giao dịch với khách hàng, thực hiện bảo hành, thực hiện các nghiệp vụ giúp việc cho Giám đốc. Phòng có nhiệm vụ thực hiện thực thi các quyết định và phương án kinh doanh của Công ty. Trưởng phòng có chức năng tham mưu cho Giám đốc xây dựng kế hoạch chiến lược dài hạn và ngắn hạn: nghiên cứu thị trường, khách hàng, tìm kiếm đối tác kinh doanh, nghiên cứu thị trường, bổ sung các phương án kinh doanh trong từng thời kỳ và từng giai đoạn phát triển của Công ty làm sao được hiệu quả cao nhất; nghiên cứu xây dựng kế hoạch mặt hàng, nghiên cứu triển khai các dự án phát triển: hướng đầu tư tương lai, những biện pháp thúc đẩy tiêu thụ nhằm mục đích khuếch trương sản phầm, mở rộng thị trường. Bộ phận bán hàng: thực hiện triển khai bán hàng để đạt doanh thu theo mục tiêu ban giám đốc đưa ra. Nhập xuất hàng hóa, điều phối hàng hóa cho các cửa hàng. Đặt hàng sản xuất. Thực hiện ra chỉ tiêu doanh thu hằng tháng, phân bổ chỉ tiêu cho các kênh bán hàng. Theo dõi thực tế bán hàng so với chỉ tiêu thực tế. Theo dõi hàng hóa xuất nhập, điều phối hàng trong tuần, tháng. Lập sổ sách theo dõi số lượng tồn hằng ngày. Lập kế họach cho chương trình quảng cáo và khuyến mãi thúc đẩy việc bán hàng. Bộ phận dịch vụ: phụ trách vấn đề kỹ thuật của các sẩn phẩm của Công ty bán ra, thực hiện thi công các dự án về lắp đặt máy móc, thực hiện các dịch vụ đối với khách hàng khi có yêu cầu như dịch vụ bảo hành bảo trì, tổ chức bảo hành sản phẩm, thống kê tình hình sản phẩm hỏng trên thị trường, đánh giá nguyên nhân hỏng, định kỳ báo cáo với Giám Đốc nhằm có những đánh giá tốt nhất về chất lượng sản phẩm của Công ty bán ra nhằm đưa ra những phương án kinh doanh tốt nhất trong từng thời