Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
TÍNH TOÁN PHA CHẾ HÓA CHẤT PHÒNG THÍ NGHIỆMTới Nguyễn
TÍNH TOÁN PHA CHẾ HÓA CHẤT PHÒNG THÍ NGHIỆM
M: Khối lượng Mol
P: Độ tinh khiết
C%: Nồng độ phần trăm về khối lượng
d: Khối lượng riêng.
Vpha: thể tích dung dịch cần pha – Giá trị định mức cần pha đã biết trước (ml)
Vhút: thể tích hóa chất đậm đặc cần hút để pha Vpha (ml)
mcân: Khối lượng muối cần cân để pha thành dung dịch có nồng độ theo yêu cầu
S: độ tan
Hướng dẫn thí nghiệm hóa phân tích (Tài liệu miễn phí cho sinh viên Đại học B...Nguyễn Hữu Học Inc
Hướng dẫn thí nghiệm hóa phân tích (Tài liệu miễn phí cho sinh viên Đại học Bách Khoa Hà Nội)
Thí nghiệm hóa phân tích dùng cho sinh viên đại học bách khoa hà nội và các trường có cùng môn!
Tác giả: Nhóm thầy cô giáo bộ môn Hóa Phân Tích - Đại học Bách Khoa Hà Nội
Nhà xuất bản: Bách Khoa
Tóm tắt:
Dùng cho sinh viên ngành Môi trường và Công nghệ sinh học.
Lời nói đầu
Phương pháp phân tích hóa học:
- Phương pháp phân tích khối lượng
- Phương pháp phân tích thể tích
Phương pháp phân tích công cụ:
- Phương pháp phân tích điện
- Phương pháp phân tích quang – phương pháp phổ hấp thu phân tử vùng sóng UV-VIS)
Phụ lục
Tài liệu tham khảo
Shared by http://www.change24h.net
Nghiên cứu, xây dựng kế hoạch haccp cho quy trình sản xuất cá hồi sushi đông ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành phương pháp dạy học với đề tài: Sử dụng phương pháp dạy học theo hợp đồng trong dạy học hóa học phần phi kim lớp 10 nâng cao, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Qua thời gian thực tập tại công ty chúng em đã được tham quan thực tế được các quy trình sản xuất tại công ty như: Mực đông, tôm đông block, tôm nobashi, tôm IQF.., trong đó quy trình sản xuất tôm IQF không hóa chất ngày càng được thị trường ưa chuộng. Lần thực tập này đã giúp chúng em vận dụng được những kiến thức vào thực thế.
Phân lập và nhân sinh khối một số chủng nấm mốc từ bánh men rượu truyền thốngTÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
This document presents a doctoral thesis that investigates the impact of sample scale on the compressibility parameters of saturated fine-grained soils. A series of consolidation tests were conducted on samples of China clay at different scales to determine the effect of sample diameter, height, diameter-to-height ratio, and initial moisture content on the coefficient of consolidation (cv) and compression index (cc). Both single and double oedometer tests were performed, and the results were analyzed statistically. Numerical modeling using finite difference and finite element methods was also used to simulate the consolidation behavior at different sample scales.
Tính toán thời gian làm việc còn lại của các thanh trao đổi nhiệt khi trên bề...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
TÍNH TOÁN PHA CHẾ HÓA CHẤT PHÒNG THÍ NGHIỆMTới Nguyễn
TÍNH TOÁN PHA CHẾ HÓA CHẤT PHÒNG THÍ NGHIỆM
M: Khối lượng Mol
P: Độ tinh khiết
C%: Nồng độ phần trăm về khối lượng
d: Khối lượng riêng.
Vpha: thể tích dung dịch cần pha – Giá trị định mức cần pha đã biết trước (ml)
Vhút: thể tích hóa chất đậm đặc cần hút để pha Vpha (ml)
mcân: Khối lượng muối cần cân để pha thành dung dịch có nồng độ theo yêu cầu
S: độ tan
Hướng dẫn thí nghiệm hóa phân tích (Tài liệu miễn phí cho sinh viên Đại học B...Nguyễn Hữu Học Inc
Hướng dẫn thí nghiệm hóa phân tích (Tài liệu miễn phí cho sinh viên Đại học Bách Khoa Hà Nội)
Thí nghiệm hóa phân tích dùng cho sinh viên đại học bách khoa hà nội và các trường có cùng môn!
Tác giả: Nhóm thầy cô giáo bộ môn Hóa Phân Tích - Đại học Bách Khoa Hà Nội
Nhà xuất bản: Bách Khoa
Tóm tắt:
Dùng cho sinh viên ngành Môi trường và Công nghệ sinh học.
Lời nói đầu
Phương pháp phân tích hóa học:
- Phương pháp phân tích khối lượng
- Phương pháp phân tích thể tích
Phương pháp phân tích công cụ:
- Phương pháp phân tích điện
- Phương pháp phân tích quang – phương pháp phổ hấp thu phân tử vùng sóng UV-VIS)
Phụ lục
Tài liệu tham khảo
Shared by http://www.change24h.net
Nghiên cứu, xây dựng kế hoạch haccp cho quy trình sản xuất cá hồi sushi đông ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành phương pháp dạy học với đề tài: Sử dụng phương pháp dạy học theo hợp đồng trong dạy học hóa học phần phi kim lớp 10 nâng cao, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Qua thời gian thực tập tại công ty chúng em đã được tham quan thực tế được các quy trình sản xuất tại công ty như: Mực đông, tôm đông block, tôm nobashi, tôm IQF.., trong đó quy trình sản xuất tôm IQF không hóa chất ngày càng được thị trường ưa chuộng. Lần thực tập này đã giúp chúng em vận dụng được những kiến thức vào thực thế.
Phân lập và nhân sinh khối một số chủng nấm mốc từ bánh men rượu truyền thốngTÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
This document presents a doctoral thesis that investigates the impact of sample scale on the compressibility parameters of saturated fine-grained soils. A series of consolidation tests were conducted on samples of China clay at different scales to determine the effect of sample diameter, height, diameter-to-height ratio, and initial moisture content on the coefficient of consolidation (cv) and compression index (cc). Both single and double oedometer tests were performed, and the results were analyzed statistically. Numerical modeling using finite difference and finite element methods was also used to simulate the consolidation behavior at different sample scales.
Tính toán thời gian làm việc còn lại của các thanh trao đổi nhiệt khi trên bề...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
This document describes the fabrication of stainless steel accessories for 1/2" (12.7mm) pipe unions. It includes sections on stainless steel and austenitic stainless steel, welding of stainless steel, cleaning and forming processes. Design details are provided for 90-degree elbows, tees, bridges, caps and unions. The fabrication processes for the elbows and tees using bending and internal embossing are also described. Tolerances and specifications for each component are defined.
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
This document is the foreword and table of contents for the Nemetschek Engineering User Contest 2011 book. It provides an overview of the contest, which received 117 impressive structural engineering projects from over 23 countries. The projects utilized software from Nemetschek Engineering Group and were evaluated in five categories: Buildings, Civil Structures, Industrial Buildings and Plants, Industrialized Planning, and Special Projects. It introduces the winners and participating companies in the contest.
This document discusses various methods for measuring fluid flow and pumping liquids and gases. It describes techniques for measuring static pressure, total temperature, static temperature, velocity, and flow visualization. It also covers head meters, area meters, mass flowmeters, and measuring two-phase systems. For pumping, it discusses terminology, centrifugal pumps, pump selection factors like range of operation and materials, and types of centrifugal pumps like process pumps, double-suction pumps, and vertical pumps.
This document is a table of contents and introduction for a book titled "More Solutions to Sticky Problems" published by Brookfield Engineering Labs, Inc. The introduction provides an overview of the book, which aims to guide readers in exploring viscosity measurement using Brookfield equipment. It outlines practical advice, suggestions for using hardware to solve measurement problems, explanations of rheology principles, and factors that affect rheological behavior. The book consolidates specifications, formulas, and information from Brookfield viscometers and accessories. The table of contents previews the chapters and topics to be covered, such as rheology concepts, equipment options, measurement techniques, data analysis methods, and specific test procedures.
This document provides an overview of solar energy fundamentals, technologies, and systems. It begins with introductory sections on energy and the status of photovoltaic (PV) technology. The body of the document then covers topics such as solar radiation fundamentals, semiconductor physics, solar cell operation principles, and losses and efficiency limits. It also provides detailed sections on established PV technologies like crystalline silicon and thin-films, as well as emerging third generation concepts. Finally, it concludes with an introduction to PV systems and applications.
This document is a report by the American Society of Civil Engineers Hurricane Katrina External Review Panel that analyzes what caused the failure of the New Orleans hurricane protection system during Hurricane Katrina in 2005. The report finds that the system was plagued by flaws in its design and construction, including overestimated soil strength, inadequate levee heights, and lack of a unified management structure. It also notes that the risk of catastrophic hurricane damage to New Orleans was not fully appreciated. When Katrina struck, these deficiencies caused multiple levee and floodwall breaches that flooded most of the city, resulting in over 1,800 deaths and over $100 billion in property damage. The report calls for reevaluating and strengthening the hurricane protection system,
This document is Francesco Volpe's 2003 PhD thesis from Ernst Moritz Arndt University in Greifswald, Germany. The thesis presents a novel diagnostic technique for measuring electron temperature profiles in the W7-AS stellarator plasma above the electron cyclotron emission cutoff density. The technique uses electron Bernstein waves, which are confined within the upper hybrid layers and converted to ordinary mode waves that propagate out of the plasma. An antenna and transmission line were designed and optimized using ray tracing calculations to maximize the conversion efficiency. Experimental results demonstrated measurements of electron temperature profiles, edge localized modes, confinement transitions, and radiative collapses using this diagnostic up to densities of 3.8×1020 m-3. The technique was also
This document discusses the development of a Flow Assurance Tool (FAT1) for simulating flow through subsea pipelines. It acknowledges those who helped in developing the tool, including the advisor Dr. Robert Randall. The tool aims to predict flow patterns, pressures, velocities and temperatures for single-phase and two-phase flow, including through valves, pumps and chokes. It also aims to predict cooldown times during shutdown. The document outlines the development of a black oil flow model for single-phase and two-phase flow, heat transfer calculations, and cooldown time estimation. It then compares results from FAT1 to the commercial software PipeSIM to validate FAT1's accuracy.
This report details research into using geophysical methods to detect stress changes in underground mines. Researchers used seismic tomography to map changes in seismic wave velocities as stress was applied to a mine pillar using hydraulic jacks. Electromagnetic emissions were also measured using antennas as stress increased. Seismic velocities decreased as stress rose, indicating the methods can detect stress changes. Higher frequency electromagnetic signals were detected from antennas near the pressurized pillar, supporting the hypothesis that stressed rock emits electromagnetic waves. The results suggest geophysical methods may help monitor rock stress and failure in mines.
This document provides an overview of geological classification of rocks. It discusses the three main categories of rocks: igneous, sedimentary, and metamorphic rocks. Igneous rocks form from cooling magma and are classified based on mineral composition and texture. Sedimentary rocks form through mechanical, chemical, or organic processes of deposition and include sandstones, limestones, and shales. Metamorphic rocks form through heat and pressure altering existing igneous and sedimentary rocks and recrystallizing their minerals. Understanding the geological origin and properties of different rock types is important for planning excavation projects.
This document describes a master's thesis that examines using fuel cells to power data centers in a sustainable way. The thesis first provides background on fuel cells and their history. It then details the design of a hydrogen fuel cell stack to power a rack of servers in a data center. Finally, it proposes using a zinc oxide/zinc thermochemical cycle to split water and produce hydrogen fuel for the fuel cell stack through a solar thermal process. The goal is to power the data center servers primarily with a sustainable fuel cell system.
This document provides a detailed project report for a proposed 5 MW solar photovoltaic power plant in Veerapuram, Anantapur district, Andhra Pradesh, India. It includes sections on the need for the project, site details, projected power generation, technology selection, plant design, major components, specifications, grid interfacing, operation and maintenance requirements, environmental protection, organization, cost estimates, and financial analysis. The proposed project would utilize solar PV technology to generate an estimated 6.8 million units of electricity annually and supply power to the local grid.
This document presents guidelines for the management of peripheral arterial disease (PAD). It discusses the epidemiology of PAD, including risk factors such as smoking, diabetes and older age. It describes the different stages of PAD from asymptomatic to critical limb ischemia. Patients with PAD are at high risk for cardiovascular and limb events. The document recommends aggressive management of modifiable risk factors like smoking cessation, exercise and medical therapies to reduce risk of complications.
This document provides a training manual for shipboard sampling and laboratory analyses as part of the Guinea Current Large Marine Ecosystem Project. The manual aims to build capacity for routine marine pollution monitoring. It covers topics such as safety, general notes on sampling at sea using equipment like Nansen bottles and grabs, measuring parameters like temperature, dissolved oxygen, and nutrients. Procedures are described for sampling water and sediments, as well as analyzing samples for bacteria, heavy metals, hydrocarbons and other contaminants. The overall goal is to train scientists in monitoring, prevention and control of marine pollution in the Guinea Current region.
This document provides specifications for earthworks for Ma'aden projects, including materials, execution of excavation and filling, and testing and quality control requirements. It defines key terms and lists referenced industry codes and standards. The scope covers minimum engineering standards for earthworks, and the purpose is to establish a standard for all Ma'aden projects. The document contains sections on site examination, excavation safety and methods, rock excavation, filling, compaction, and submittals.
Similar to đáNh giá tuổi thọ của thép austenit 08 x18h10t trong bình sinh hơi nhà máy điện hạt nhân loại vver – 1000 (20)
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)
How to Build a Module in Odoo 17 Using the Scaffold MethodCeline George
Odoo provides an option for creating a module by using a single line command. By using this command the user can make a whole structure of a module. It is very easy for a beginner to make a module. There is no need to make each file manually. This slide will show how to create a module using the scaffold method.
LAND USE LAND COVER AND NDVI OF MIRZAPUR DISTRICT, UPRAHUL
This Dissertation explores the particular circumstances of Mirzapur, a region located in the
core of India. Mirzapur, with its varied terrains and abundant biodiversity, offers an optimal
environment for investigating the changes in vegetation cover dynamics. Our study utilizes
advanced technologies such as GIS (Geographic Information Systems) and Remote sensing to
analyze the transformations that have taken place over the course of a decade.
The complex relationship between human activities and the environment has been the focus
of extensive research and worry. As the global community grapples with swift urbanization,
population expansion, and economic progress, the effects on natural ecosystems are becoming
more evident. A crucial element of this impact is the alteration of vegetation cover, which plays a
significant role in maintaining the ecological equilibrium of our planet.Land serves as the foundation for all human activities and provides the necessary materials for
these activities. As the most crucial natural resource, its utilization by humans results in different
'Land uses,' which are determined by both human activities and the physical characteristics of the
land.
The utilization of land is impacted by human needs and environmental factors. In countries
like India, rapid population growth and the emphasis on extensive resource exploitation can lead
to significant land degradation, adversely affecting the region's land cover.
Therefore, human intervention has significantly influenced land use patterns over many
centuries, evolving its structure over time and space. In the present era, these changes have
accelerated due to factors such as agriculture and urbanization. Information regarding land use and
cover is essential for various planning and management tasks related to the Earth's surface,
providing crucial environmental data for scientific, resource management, policy purposes, and
diverse human activities.
Accurate understanding of land use and cover is imperative for the development planning
of any area. Consequently, a wide range of professionals, including earth system scientists, land
and water managers, and urban planners, are interested in obtaining data on land use and cover
changes, conversion trends, and other related patterns. The spatial dimensions of land use and
cover support policymakers and scientists in making well-informed decisions, as alterations in
these patterns indicate shifts in economic and social conditions. Monitoring such changes with the
help of Advanced technologies like Remote Sensing and Geographic Information Systems is
crucial for coordinated efforts across different administrative levels. Advanced technologies like
Remote Sensing and Geographic Information Systems
9
Changes in vegetation cover refer to variations in the distribution, composition, and overall
structure of plant communities across different temporal and spatial scales. These changes can
occur natural.
How to Manage Your Lost Opportunities in Odoo 17 CRMCeline George
Odoo 17 CRM allows us to track why we lose sales opportunities with "Lost Reasons." This helps analyze our sales process and identify areas for improvement. Here's how to configure lost reasons in Odoo 17 CRM
A review of the growth of the Israel Genealogy Research Association Database Collection for the last 12 months. Our collection is now passed the 3 million mark and still growing. See which archives have contributed the most. See the different types of records we have, and which years have had records added. You can also see what we have for the future.
A workshop hosted by the South African Journal of Science aimed at postgraduate students and early career researchers with little or no experience in writing and publishing journal articles.
हिंदी वर्णमाला पीपीटी, hindi alphabet PPT presentation, hindi varnamala PPT, Hindi Varnamala pdf, हिंदी स्वर, हिंदी व्यंजन, sikhiye hindi varnmala, dr. mulla adam ali, hindi language and literature, hindi alphabet with drawing, hindi alphabet pdf, hindi varnamala for childrens, hindi language, hindi varnamala practice for kids, https://www.drmullaadamali.com
How to Make a Field Mandatory in Odoo 17Celine George
In Odoo, making a field required can be done through both Python code and XML views. When you set the required attribute to True in Python code, it makes the field required across all views where it's used. Conversely, when you set the required attribute in XML views, it makes the field required only in the context of that particular view.
đáNh giá tuổi thọ của thép austenit 08 x18h10t trong bình sinh hơi nhà máy điện hạt nhân loại vver – 1000
1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT
KHOA KỸ THUẬT HẠT NHÂN
NGUYỄN ĐĂNG THỨC - 1410718
ĐÁNH GIÁ TUỔI THỌ CỦA THÉP AUSTENIT 08X18H10T TRONG
BÌNH SINH HƠI NHÀ MÁY ĐIỆN HẠT NHÂN LOẠI VVER – 1000
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ KỸ THUẬT HẠT NHÂN
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
NGUYỄN THỊ NGUYỆT HÀ
KHÓA 2014 - 2018
2. i
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Đà Lạt, ngày…...tháng…. năm ……
3. ii
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Đà Lạt, ngày…...tháng…. năm ……
4. iii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin cảm ơn Quý thầy cô trong khoa Kỹ Thuật Hạt Nhân và
Quý thầy cô trường Đại học Đà Lạt mà em đã từng học, đã nhiệt tình truyền dạy
kiến thức và tạo môi trường học tập thuận lợi cho em trong suốt 4.5 năm học tập tại
trường Đại học Đà Lạt.
Em xin cảm ơn gia đình và các bạn cùng lớp HNK38 đã hỗ trợ và đồng hành
cùng em trong suốt thời gian học tập tại trường Đại học Đà Lạt.
Và cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến GV.TS Nguyễn Thị
Nguyệt Hà, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ hoàn thành khóa luận này.
Lâm Đồng, tháng 12, năm 2018
NGUYỄN ĐĂNG THỨC
5. iv
DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
ads adsorb Hấp thụ
KL Kim loại
NMĐHN Nhà máy điện hạt nhân
PWR Pressurized Water Reactor Lò phản ứng áp lực
SCC Stress Corrosion Cracking Nứt trong môi trường ăn mòn và
có ứng suất áp vào
VVER water-water power reactor Lò phản ứng nước áp lực
6. v
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1- TỔNG QUAN VỀ LÒ PHẢN ỨNG HẠT NHÂN VVER-1000 ....2
1.1. Giới thiệu lò VVER-1000.................................................................................2
1.2. Bình sinh hơi.....................................................................................................3
1.3. Kết luận chương 1.............................................................................................5
CHƯƠNG 2- CÁC KHÁI NIỆM VỀ VẬT LIỆU VÀ THÉP KHÔNG GỈ .........6
2.1. Các khái niệm cơ bản về vật liệu......................................................................6
2.1.1. Khuyết tật ...................................................................................................6
2.1.2. Khuếch tán..................................................................................................7
2.1.3. Ứng suất .....................................................................................................8
2.1.4. Nứt..............................................................................................................9
2.2. Thép không gỉ.................................................................................................10
2.3. Kết luận chương 2...........................................................................................13
CHƯƠNG 3- SỰ LAN TRUYỀN SCC TRONG VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG
PHÁP TÍNH HỆ SỐ CƯỜNG ĐỘ ỨNG SUẤT, TUỔI THỌ CỦA THÉP
AUSTENIT 08X18H10T TRONG NHÀ MÁY ĐIỆN HẠT NHÂN...................14
3.1. Tổng quan về nứt do môi trường ăn mòn và ứng suất....................................14
3.2. Khởi tạo SCC..................................................................................................16
3.3. Lan truyền SCC ..............................................................................................18
3.4. Ảnh hưởng của hydro đến thép không gỉ .......................................................20
3.5. Phương pháp tính nồng độ hydro trong thép austenit dưới ảnh hưởng của
clorua .....................................................................................................................24
3.6. Hệ số cường độ ứng suất ................................................................................27
3.7. Kết luận chương 3...........................................................................................31
7. vi
CHƯƠNG 4- KẾT QUẢ TÍNH TOÁN HỆ SỐ CƯỜNG ĐỘ ỨNG SUẤT,
THỜI GIAN LÀM VIỆC CÒN LẠI CỦA VẬT LIỆU VÀ ĐỘ MỞ VẾT NỨT
TRUNG BÌNH HẰNG NĂM CỦA THÉP 08X18H10T ......................................32
4.1. Kết quả tính toán hệ số cường độ ứng suất KI................................................33
4.2. Kết quả tính toán thời gian làm việc còn lại của thép austenit 08X18H10T..35
4.3. Kết quả tính toán độ mở vết nứt trung bình hằng năm...................................37
4.3. Kết luận chương 4...........................................................................................39
KẾT LUẬN..............................................................................................................40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................41
8. vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Tổng quan về nhà máy điện hạt nhân VVER-1000 ...................................2
Bảng 1.2. Một số thông số kỹ thuật chính của bình sinh hơi .....................................5
Bảng 2.1. Thành phần hóa học (%) khác ngoài sắt (Fe) của một số thép không gỉ..12
dùng trong NMĐHN . ...............................................................................................12
Bảng 4.1. Các thông số để tính nồng độ hydro có trong thép ..................................32
Bảng 4.2. Các thông số để tính hệ số cường độ ứng suất . .......................................32
Bảng 4.3. Kết quả hệ số cường độ ứng suất và nồng độ hydro trong thép không gỉ
...................................................................................................................................33
Bảng 4.4. Kết quá tính toán thời gian làm việc còn lại của thép austenit 08X18H10T
...................................................................................................................................35
Bảng 4.5. Độ mở vết nứt trung bình hằng năm của thép không gỉ...........................37
9. viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Mô hình nhà máy điện hạt nhân VVER1000 .............................................2
Hình 1.2. Mặt cắt dọc của bình sinh hơi .....................................................................4
Hình 2.1. (a) Kiểu khuyết tật Frenkel, (b) kiểu khuyết tật Schottky ..........................7
Hình 2.2. Lực P được áp lên thanh nằm ngang với tiết diện A’ ................................8
Hình 2.3. Lực P được áp lên thanh nằm ngang gây biến dạng chiều dài 𝜹 ...............9
Hình 2.4. Các dạng nứt cơ bản ...................................................................................9
Hình 3.1. a, Vết nứt SCC giữa các hạt; b, Vết nứt SCC bên trong các hạt ..............14
Hình 3.2. Sơ đồ các quá trình diễn ra tại đỉnh vết nứt . ............................................16
Hình 3.3. Sơ đồ mô tả ba giai đoạn quá trình nứt SCC ............................................18
Hình 3.4. Phân tử nước và phân tử hydroni .............................................................21
Hình 3.5. Các quá trình lý hóa diễn ra tại đỉnh vết nứt ............................................21
Hình 3.6. Mô tả trạng thái hydro trong thép không gỉ . ............................................22
Hình 3.7. Quá trình hình thành các bước trượt tại các nút mạng tinh thể.................23
kim loại .....................................................................................................................23
Hình 3.8. Các dạng liên kết kim loại trong mạng tinh thể kim loại .........................23
Hình 3.9. Mô hình tách CrCl3 ra khỏi thép không gỉ ...............................................26
Hình 3.10. Vùng đàn hồi trên vật liệu ......................................................................28
Hình 4.1. Sự phụ thuộc giữa hệ số cường độ ứng suất theo nồng độ hydro.............34
Hình 4.2. Ảnh hưởng của nồng độ clorua tới thời gian dẫn đến hư hỏng.................36
Hình 4.3. Sự phụ thuộc độ mở vết nứt trung bình hằng năm theo nồng độ clorua...38
10. 1
MỞ ĐẦU
Bình sinh hơi là một trong những bộ phận quan trọng của nhà máy điện hạt
nhân. Chức năng của bình sinh hơi là lấy nhiệt từ vòng sơ cấp để đun nước ở vòng
thứ cấp tạo hơi với áp suất cao làm quay tua bin phát điện. Việc các ống trao đổi
nhiệt, cũng như lớp vỏ bên trong bình sinh hơi phải làm việc trong những môi
trường rất khắc nghiệt như: môi trường có tính oxy hóa cao, sự chênh lệch nhiệt độ,
áp suất; có hoạt độ phóng xạ lớn,… Có tác động rất lớn đến khẳng năng làm việc
lâu dài của chúng. Các tác nhân này có ảnh hưởng lớn đến vật liệu cấu thành chúng,
gây ra các hiện tượng như gãy nứt, ăn mòn, làm giảm tuổi thọ của vật liệu. Vậy nên,
việc đảm bảo tính an toàn và độ tin cậy cho các thiết bị NMĐHN là cần quan trọng
và cần chú ý trong nghành kỹ thuật hạt nhân. Do đó, tìm hiểu và nghiên cứu về sự
hình thành và phát triển vết nứt, cũng như tính toán được thời gian làm việc của vật
liệu (đến khi hư hỏng) là những kiến thức cần thiết chúng ta cần có, nhằm nâng cao
độ an toàn cho các thiết bị NMĐHN.
Mục đích chính của khóa luận này là nghiên cứu sự ảnh hưởng của clorua
đến nồng độ hydro trong thép austenit 08X18H10T. Từ đó, có thể tính toán được
tuổi thọ làm việc, hệ số cường độ ứng suất và độ mở vết nứt trung bình hằng năm
của nó bằng các công thức bán thực nghiệm.
Khóa luận được trình bày thành 4 chương như sau:
Chương 1- Tổng quan về lò phản ứng hạt nhân VVER-1000
Chương 2- Các khái niệm về cơ học vật liệu và thép không gỉ
Chương 3- Sự lan truyền SCC trong vật liệu và phương pháp tính hệ số
cường độ ứng suất, tuổi thọ của thép austenit 08X18H10T trong nhà máy điện hạt
nhân
Chương 4- Kết quả tính toán hệ số cường độ ứng suất, thời gian làm việc
còn lại của vật liệu và độ mở vết nứt trung bình hằng năm của thép 08X18H10T
11. 2
CHƯƠNG 1- TỔNG QUAN VỀ LÒ PHẢN ỨNG HẠT NHÂN VVER-1000
1.1. Giới thiệu lò VVER-1000
Nhà máy điện hạt nhân hay nhà máy điện nguyên tử là một hệ thống thiết bị
điều khiển kiểm soát phản ứng hạt nhân dây chuyền ở trạng thái dừng nhằm sản
sinh ra năng lượng dưới dạng nhiệt năng, sau đó năng lượng nhiệt này được các
chất tải nhiệt trong lò (nước, nước nặng, khí, kim loại lỏng...) truyền tới thiết bị sinh
điện năng như turbin để sản xuất điện năng [1].
Hình 1.1. Mô hình nhà máy điện hạt nhân VVER1000 [2]
Bảng 1.1. Tổng quan về nhà máy điện hạt nhân VVER-1000 [2]
Tên nhà máy điện hạt nhân VVER-1000
Loại lò phản ứng Lò nước áp lực (PWR)
Chất làm mát Nước nhẹ
Chất làm chậm Nước nhẹ
Phổ neutron Neutron nhiệt
Công suất nhiệt 3000.00 MWth
Công suất điện 1060.00 MWe
Hiệu suất nhà máy điện 33.7%
Tuổi thọ trung bình 60 năm
12. 3
1.2. Bình sinh hơi
Bình sinh hơi là bộ phận trao đổi nhiệt được sử dụng để biến đổi nước thành
hơi nước từ nhiệt sinh ra từ lò phản ứng hạt nhân. Chúng được sử dụng trong các lò
phản ứng nước áp lực (PWR) giữa các vòng làm mát sơ cấp và thứ cấp. Trong các
nhà máy điện thương mại, có hai đến bốn bình sinh hơi cho mỗi lò phản ứng; mỗi
bình sinh hơi có thể có chiều cao lên tới 70 feet (21 m) và nặng tới 800 tấn. Mỗi
bình sinh hơi có thể chứa từ 3000 đến 16000 ống trao đổi nhiệt, mỗi ống có đường
kính khoảng 0.75 inch (19 mm). Chất làm mát (nước) được duy trì ở áp suất cao để
ngăn chặn sự sôi. Truyền nhiệt diễn ra giữa lõi lò phản ứng và nước tuần hoàn và
chất làm mát sau đó được bơm qua phía ống chính của máy tạo hơi nước bằng máy
bơm làm mát trước khi quay trở lại lõi lò phản ứng. Qúa trình này được gọi là vòng
sơ cấp. Sau đó nước sẽ được “đun” sôi ở bên trong bình sinh hơi để tạo ra hơi nước,
goi là vòng thứ cấp (nước sẽ được giữ ở áp suất thấp hơn so với vòng sơ cấp). Hơi
nước từ vòng thứ cấp được chuyển đến các tuabin để sản xuất điện. Hơi nước sau
đó được làm lạnh qua nước làm mát và trở về máy phát hơi nước để được đun nóng
một lần nữa. Nước làm mát có thể được tái tuần hoàn đến các tháp làm mát, nơi nó
tỏa nhiệt trước khi trở lại để ngưng tụ hơi nước nhiều hơn [1]. Thường thì nước
được dùng cho quá trình làm mát của các NMĐHN có thể được cung cấp bởi một
con sông, hồ, hoặc đại dương.
Các vòng lặp này cũng có vai trò an toàn quan trọng vì chúng tạo thành một
trong những rào cản chính giữa các mặt phóng xạ và không phóng xạ của nhà máy
bởi vì chất làm mát sẽ bị “nhiễm” phóng xạ khi tiếp xúc với lõi trong quá trình làm
mát lò phản ứng [1]. Vì vậy, tính an toàn của các ống làm mát và thành bình sinh
hơi cần được ưu tiên lên hàng đầu. Cần tiến hành quan sát và kiểm tra thường xuyên
để phát hiện có sự hư hỏng vật liệu hay không, tránh lan truyền chất phóng xạ ra
môi trường.
Bình sinh hơi bao gồm vỏ bình đã qua tôi luyện, đáy đúc hình elip và các vòi
được hàn vào. Vỏ bình được thiết kế thuận tiện cho việc cho việc kiểm tra bên trong
từ vòng sơ cấp. Bề mặt trao đổi nhiệt bao gồm 10978 ống với đường kính 16x1.5
cm mỗi ống được bố trí theo chiều ngang trong như trong hình 1.2. Các bó ống
được kết nối với bộ thu vòng sơ cấp (collectors) và các mép ống được hàn hồ quang
điện argon trên bề bên trong của bộ thu. Vật liệu ống trao đổi nhiệt là thép không gỉ
austenitic.
13. 4
Các bộ thu vòng sơ cấp được thế kế để chất làm mát phân phối nhiệt cho ống
trao đổi nhiệt. Bề mặt trong của bộ thu được phủ hai lớp chống ăn mòn. Tấm phân
phối hơi được lắp đặt ở phần trên của bình sinh hơi.
Tấm có lỗ được bố trí dưới mực nước của bình sinh hơi để phục vụ cho việc
cân bằng lượng hơi. Bên trong bình sinh hơi, gần đáy thùng, do sự sắp xếp thích
hợp của bộ nước cấp và bộ thổi của bình sinh hơi nên tạo ra các điều kiện cho sự
tích tụ nước với muối và các tạp chất khác.
Bình sinh hơi dự trữ một lượng lớn nước nhằm cung cấp các đặc tính động
năng tốt cho toàn bộ nhà lò trong các trường hợp mất nước cấp [2].
Hình 1.2. Mặt cắt dọc của bình sinh hơi
1. Thùng bình
2. Vòi phun khi xảy ra nguy hiểm
3. Vòi phun xuống
4. Ống trao đổi nhiệt
5. Bộ phận phân tách
6. Máy bơm nước cấp chính
7. Vòi phun tách khí
8. Bộ phận cấp nước trong trường hợp
khẩn cấp
9. Vòi phun hơi nước
10. Ống phun hơi nước
11. Vòi phun nước cấp trong trường
hợp khẩn cấp
12. Lối vào bình sinh hơi.
14. 5
Bảng 1.2 Cho biết một số thông số kỹ thuật chính của bình sinh hơi trong nhà
máy điện hạt nhân VVER-1000 (cập nhất lần gần nhất 2010)
Bảng 1.2. Một số thông số kỹ thuật chính của bình sinh hơi [2]
Thông số Giá trị
Công suất hơi (t/h) 1470
Áp suất tại lối ra SG (MPa) 6.27
Nhiệt độ chất làm mát vòng sơ cấp tại lối vào SG (0
C) 321
Nhiệt độ chất làm mát vòng sơ cấp tại lối ra SG (0
C) 291
Nhiệt độ nước cấp (0
C) 220
Nhiệt độ nước cấp khi bộ gia nhiệt áp suất cao tắt (0
C) 164
Độ ẩm hơi tại lối ra SG (0
C) 0.2
1.3. Kết luận chương 1
Trong chương 1 chúng ta tìm hiểu một số vấn đề như sau:
- Khái niệm về lò phản ứng hạt nhân VVER-1000 và một số thông số cơ bản.
- Giới thiệu tổng quan về bình sinh hơi: cấu tạo, môi trường làm việc, nguyên
lý hoạt động và một số thông số kỹ thuật chính.
15. 6
CHƯƠNG 2- CÁC KHÁI NIỆM VỀ VẬT LIỆU VÀ THÉP KHÔNG GỈ
2.1. Các khái niệm cơ bản về vật liệu
Cơ học vật liệu là một phân ngành của cơ học nghiên cứu về ứng xử của vật
liệu rắn chịu lực. Chương này sẽ cung cấp kiến thức tổng quan về những phần liên
quan đến chương sau về cơ học hành vi vật liệu và sự phát triển của vết nứt do môi
trường ăn mòn và ứng suất (SCC), cũng như một số khái niệm cơ bản về vật liệu để
giúp ta dễ hình dung hơn về quá trình nứt gãy, hay ăn mòn do tác động từ môi trường
đến vật liệu. Đối tượng nghiên cứu chính là thép không gỉ.
2.1.1. Khuyết tật
Một trong những kiểu khuyết tật phổ biến ở mạng tinh thể kiểu khuyết tật
Frenkel. Khuyết tật Frenkel là một kiểu khuyết tật biến thể được thêm vào, được biết
đến khi một nguyên tử rời khỏi vị trí để lại một lỗ trống và chuyển sang vị trí xen kẽ
trong mạng tinh thể (xem hình 2.1a). Kiểu khuyết tật Frenkel tuân theo các định luật
nhiệt động lực học, do vậy số lượng khuyết tật kiểu Frenkel tỷ lệ với hệ số
Boltzmann. Một kiểu khuyết tật cũng phổ biến ở mạng tinh thể là khuyết tật
Schottky. Khuyết tật Schottky được tạo thành khi một nguyên tử rời khỏi mạng lưới
tinh thể ra ngoài và xuất hiện một lỗ trong hình 2.1b. Để quá trình xảy ra cần phải
cấp năng lượng Es cho nguyên tử bức ra. Theo các tính chất nhiệt động lực học thì
luôn có sự chuyển động hỗn loạn giữa các nguyên tử vì thế xác suất để trong mạng
lưới tinh thể có một lỗ trống tỷ lệ với hệ số Boltzmann. Nó phụ thuộc vào năng lượng
cần thiết để tạo ra vị trí các lỗ trống và nhiệt độ trong tinh thể ở trạng thái cân bằng
nhiệt [3].
Phương trình quan hệ giữa số lượng lỗ trống và số lượng nguyên tử trong tinh
thể lý tưởng được cho như sau:
𝑛
𝑁−𝑛
= 𝑒
−𝐸𝑠
𝑘𝐵𝑇 (2.1)
Trong đó:
kB là hằng số Boltzmann,
n là số lỗ trống trong mạng tinh thể,
Es là năng lượng để bức một nguyên tử ra khỏi liên kết,
T là nhiệt độ tuyệt đối,
N là tổng số nguyên tử có trong mạng tinh thể.
16. 7
Hình 2.1. (a) Kiểu khuyết tật Frenkel, (b) kiểu khuyết tật Schottky [3]
Từ phương trình (2.1) có thể nhận ra rằng, một tinh thể được hình thành ở
nhiệt độ cao hơn sẽ có số lượng các lỗ trống cao hơn. Nếu tinh thể được làm nguội
một cách đột ngột hay tốc độ giảm nhiệt độ lớn thì tinh thể sẽ duy trì số lượng lớn các
vị trí lỗ trống so với tinh thể ở nhiệt độ ban đầu. Số lượng lỗ trống tồn tại trong tinh
thể lớn hơn mức bình thường sẽ bị tiêu hủy bằng tính chất khuếch tán theo thời gian.
Một tinh thể thường có lẫn tạp chất. Các tạp chất là các nguyên tử khác hoàn
toàn và hiện diện trong tinh thể chính hoặc một nguyên tử xếp nhầm vào tinh thể
chính làm phá vỡ tính tuần hoàn cục bộ. Các tạp chất chiếm những vị trí mạng bên
trong tinh thể. Những tính chất quan trọng của tạp chất trong tinh thể là tăng cường
độ cứng của vật liệu, ví dụ các nguyên tử carbon được thêm vào như một nguyên tố
hợp kim, nguyên tử carbon sẽ cản trở chuyển động sự rối loạn của các nguyên tử tinh
thể làm giảm độ yếu và tăng độ bền kéo của hợp kim. Các tạp chất cũng có khả năng
khuếch tán bên trong vật liệu [4].
2.1.2. Khuếch tán
Lý thuyết khuếch tán dựa trên định luật Fick, ban đầu định luật này được sử
dụng trong khuếch tán hóa học. Nếu nồng độ của một chất tan trong một vùng của
dung dịch lớn hơn một vùng khác, thì chất tan khuếch tán từ vùng có nồng độ cao
hơn sang vùng có nồng độ thấp hơn. Hơn nữa, tốc độ của dòng chất tan tỷ lệ với
gradient của nồng độ chất tan. Đây là phát biểu gốc của định luật Fick [3].
Với nồng độ gradient của khuyết tật hiện diện bên trong vật liệu, những điểm
khuyết tật này bắt đầu khuyết tán là kết quả của định luật 2 nhiệt động lực học dưới
sự ràng buộc của kiểu khuếch tán cần có đủ năng lượng để vượt quá rào cản thế năng
phát sinh từ môi trường xung quanh. Do vậy, sự khuếch tán phụ thuộc vào nhiệt độ
vật liệu và năng lượng cần thiết (gọi là năng lượng kích hoạt để tạo ra một sự chuyển
17. 8
đổi của hạt từ một vị trí bên trong tinh thể sang một vị trí khác). Dòng hạt 𝐽𝑁𝑑
của hạt
được cho bởi định luật Fick [3]:
𝐽𝑁𝑑
= −𝐷∇𝑁𝑑 (2.2)
Trong đó:
D là hệ số khuếch tán,
∇ là hướng khuếch tán,
Nd là nồng độ hạt.
Hệ số khuếch tán có biểu thức như sau:
D=𝐷𝑜𝑒
−𝐸𝑑
𝑘𝐵𝑇 (2.3)
Trong đó:
Ed là năng lượng kích hoạt,
T là nhiệt độ khuếch tán,
Do là một hằng số.
2.1.3. Ứng suất
Xét một thanh đơn trục làm bằng vật liệu bất kỳ đang chịu tải với
cường độ lực P kéo ở hai đầu về hai hướng khác nhau (xem hình 2.2). Trong
thanh sẽ sinh ra một nội lực với cường độ P tại bất kỳ tiết A’ trong thanh đơn
trục. Lực trên một đơn vị diện tích được gọi là ứng suất, ký hiệu là , dùng để
mô tả nội lực bên trong tại mỗi điểm. Nếu nội lực được phân bố đều trên tiết
diện, thì ứng suất ở mỗi điểm có thể được mô tả bằng ứng suất trung bình đối
với tiết diện này [5]. Vì vậy:
= ±
𝑃
𝐴′
(2.4)
Theo quy ước dấu “-” thể hiện cho việc áp dụng lực nén trên thanh.
Hình 2.2. Lực P được áp lên thanh nằm ngang với tiết diện A’ [6]
18. 9
Hình 2.3. Lực P được áp lên thanh nằm ngang gây biến dạng chiều dài 𝜹 [6]
Thứ nguyên của ứng suất là lực/(chiều dài)2
, đơn vị thường dùng N/m2
(Pa –
Pascal), MN/m2
(MPa – Mega Pascal).
Ứng suất gây ra sự biến dạng của vật liệu. Khi áp dụng lực (và đó cũng là ứng
suất) dọc theo trục của thanh, thanh sẽ bị kéo (nén) dài ra (co lại) như hình 2.3.. Độ
biến dạng 𝜀 được cho bởi:
𝜀 =
𝛿
𝐿𝑜
(2.5)
Trong đó:
δ là chiều dài biến dạng,
L0 là chiều dài ban đầu của thanh.
2.1.4. Nứt
Khi các mối liên kết trong mạng tinh thể giữa các hạt quá yếu để chịu ngoại
lực tác dụng lên, nó sẽ vỡ từng phần và sự gãy như vậy gọi là gãy do sự phát hủy của
các hạt (transgranular). Ngược lại, với gãy transgranular là gãy intergranular, gãy
intergranular là khi mối liên kết giữa các hạt bị phá vỡ [5].
Có ba dạng nứt cơ bản được mô tả trong hình 2.4.
Hình 2.4. Các dạng nứt cơ bản [4]
19. 10
Khả năng mà vật liệu chịu được nứt trước khi gãy được gọi là độ bền đứt gãy.
Vật liệu có độ bền đứt gãy cao thì vật liệu đó sẽ trải qua gãy dẻo và ngược lại vật liệu
có độ bền đứt gãy thấp thì sẽ trải qua gãy giòn.
Độ bền nứt gãy thể hiện lượng ứng suất cần thiết để lan truyền vết nứt từ các
vết rỗ tồn tại từ trước. Đây là một đặc tính rất quan trọng của vật liệu vì sự có mặt
của các vết rỗ là không thể tránh được trong quá trình xử lý và chế tạo vật liệu.
Một tham số được gọi là hệ số cường độ ứng suất (K) được sử dụng để xác
định độ bền đứt gãy của hầu hết các vật liệu. Dạng nứt gãy tách (hình 2.4a) là dạng
thường gặp nhất, do đó trong phần này ta sẽ xem xét hệ số cường độ ứng suất của
dạng nứt gãy tách.
Hệ số cường độ ứng suất là hàm của tải (loading), kích thước vết nứt và cấu
trúc hình học của vết nứt. Hệ số này được thể hiện ở công thức (2.6):
𝐾 = 𝜎√𝜋𝑎𝛽 (2.6)
Trong đó:
K: độ bền gãy nứt (MPa√𝑚),
𝜎: là ứng suất vật liệu (MPa)
a: độ dài vết vết nứt (m),
𝛽: hằng số phụ thuộc vào vật liêu.
2.2. Thép không gỉ
Một trong những loại vật liệu dùng để chế tạo thành phần của bình sinh hơi
(võ bình, ống trao đổi nhiệt…) là thép không gỉ. Đặc tính của thép này là không
những có crôm cao (>16 - 18%) mà còn chứa niken cao (≥ 6 - 8%) là nguyên tố mở
rộng đủ để thép có tổ chức austenite, vì thế có khả năng hình thành một lớp màng bảo
vệ như một lớp chống oxi hóa thụ động, lớp vỏ bảo vệ thụ động này được hình thành
chủ yếu bởi kim loại crôm. Nó còn có tên gọi là thép họ 18 - 8 (> 18%Cr, > 8%Ni)
được sử dụng nhiều nhất và chiếm tỷ lệ áp đảo trong thép không gỉ (ở Mỹ là 70%) là
do có các tính chất chống ăn mòn, công nghệ và cơ tính tốt.
Về tính chống ăn mòn, ngoài HNO3 nó có thể chịu được H2SO4 (với mọi nồng
độ và ở nhiệt độ thường), HCl (loãng và ở nhiệt độ thường) [7].
Môi trường làm việc của thép trong bình sinh hơi rất khắc nghiệt, chịu nhiều
tác động như:
20. 11
- Môi trường nhiệt độ cao, áp suất cao:
Trong bình sinh hơi nước ở nhiệt độ rất cao: trong vòng sơ cấp, nhiệt độ ở đầu
vào chân nóng (inlet) là 563.15 ± 3.50 K, áp suất khoảng 15.7 ± 0.3 MPa nên nước ở
thể lỏng. Ở vòng thứ cấp, nhiệt độ dòng hơi là 536 K tại áp suất 6.28 ± 0.20 MPa
nước tồn tại ở dạng hơi. Nước ở vòng thứ cấp khi tiếp xúc với bề mặt ống trao đổi
nhiệt thì xảy ra sự sôi của nước [2].
- Môi trường phóng xạ lớn
Neutron, các hạt nhân phóng xạ và các hạt nhân ở trạng thái kích thích được
sản sinh ra từ phản ứng phân hạch hạt nhân U-235 tạo ra môi trường trong lò có hoạt
độ phóng xạ rất cao (các tia phóng xạ là n, α, β, γ). Các tia phóng xạ có tác động
mạnh vào cấu trúc vật liệu làm giảm độ bền, gây biến đổi cấu trúc trong vật liệu [4].
- Quá trình ion hóa
Do trong lò phản ứng có hoạt độ phóng xạ cao, khi nước bị chiếu xạ sẽ bị
phân hủy thành ion và chất oxy hóa nguy hiểm như OH-,
H2O2, Cl-
, H+
, H-
. Các ion
và chất này phản ứng lẫn nhau và tương tác với môi trường xung quanh theo các
phương trình sau:
O2 + 4e + 2H2O → 4OH-
(2.7)
2H2O → O2 + 4H+
+4e (2.8)
O2 + 4e + 2H2O → 4OH-
(2.9)
O2 + 2H+
+2e-
→ H2O2 (2.10)
2Cl-
→ Cl2 + 2e-
(2.11)
H2O2,, Cl-
là những chất oxy hóa mạnh, có khả năng ăn mòn vật liệu mạnh, vì
vậy việc kiểm soát hàm lượng các ion như H-
, Cl-
là rất quan trọng trong việc chống
ăn mòn vật liệu bên trong bình sinh hơi.
Để nâng cao tính chống ăn mòn phải làm cho thép có tổ chức một pha austenit
đồng nhất, không cho phép có cacbit crôm. Tiến hành austenit hóa bằng cách nung
đến nhiệt độ cao (1050 – 1100o
C) để cacbit hòa tan hết vào austenit rồi sau đó làm
nguội nhanh để cố định tổ chức này. Thao tác này trong thực tế vẫn quen gọi là tôi vì
về hình thức công việc nó giống hệt tôi thông thường, song cần chú ý là nó không tạo
ra mactenxit cứng như khi thực hiện với thép kết cấu, dụng cụ, mà cố định tổ chức
một pha austenit đồng nhất nên có tính chống ăn mòn tốt nhất [7].
21. 12
Bảng 2.1. Thành phần hóa học (%) khác ngoài sắt (Fe) của một số thép không gỉ
dùng trong NMĐHN [7].
Loại thép C Cr Ni Mn Khác
12X18H9 0.12 17.0 – 19,.0 8.0 – 10.0 2,.0
08X18H10 0.08 17.0 – 19.0 09.0 – 11.0 1.0 – 2.0
08X18H10T 0.08 17.0 – 19,.0 8.0 – 11.0 2.0 Ti5.C+0.8
12X18H9T 0.12 17.0 – 19.0 8.0 – 11.0 2.0 Ti5.C+0.8
Các biện pháp giúp giảm quá quá trình ăn mòn thép không gỉ giữa các mối
hàn:
- Giảm lượng cacbon xuống dưới 0,08% (08X18H10, 08X18H10), nếu giảm
xuống 0.03-0.04% thì càng tốt, tuy nhiên rất khó để làm được điều này vì chi phí tốn
kém
- Hợp kim hóa thêm bằng các nguyên tố tạo cacbit mạnh như titan (Ti), niobi
(Nb), tantan (Ta) với lượng vừa đủ để liên kết hết cacbon của thép thành cacbit tương
ứng, do đó không thể hình thành cacbit crôm khi nung nóng. Ví dụ: lượng titan đưa
vào ít nhất phải gấp 5 lần lượng cacbon (C) thực tế có trong thép và nhiều nhất cũng
không quá 0,80% [7].
Ngoài ra để cải thiện tính ăn mòn vật liệu do ion Cl-
bên trong bình sinh hơi,
người ta có thể thêm nguyên tố Molynden (Mo) vào trong quá trình luyện thép [7].
Tuy nhiên, để có thể dùng được số lượng lớn, đảm bảo tính chống ăn mòn vật liệu tốt
ở môi trường có hoạt độ phóng xạ không quá cao, thì việc sử dụng thép 08X18H10
vẫn là sự lựa chọn có tính khả thi nhất. Trong khóa luận này, sẽ tập trung chủ yếu về
loại thép không gỉ 08X18H10 này.
22. 13
2.3. Kết luận chương 2
Trong chương 2 đã tìm hiểu các vấn đề như sau:
- Khái niệm cơ bản về thép không gỉ và phân loại từng loại.
- Môi trường làm việc của thép không gỉ 08Х18Н10Т bên trong bình sinh
hơi.
- Cách tăng khả năng chống ăn mòn của vật liệu (về mặt thành phần hóa
học).
- Cung cấp một số khái niệm cơ bản về cơ học vật liệu, giúp dễ hiểu hơn
trong việc tìm hiểu SCC và cách tính toán hệ số cường độ ứng suất.
23. 14
CHƯƠNG 3- SỰ LAN TRUYỀN SCC TRONG VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG
PHÁP TÍNH HỆ SỐ CƯỜNG ĐỘ ỨNG SUẤT, TUỔI THỌ CỦA THÉP
AUSTENIT 08X18H10T TRONG NHÀ MÁY ĐIỆN HẠT NHÂN
3.1. Tổng quan về nứt do môi trường ăn mòn và ứng suất
“Nứt do môi trường ăn mòn và ứng suất (SCC)” là thuật ngữ để diễn tả sự
hỏng hóc xảy ra chậm trong quá trình làm việc của vật liệu kỹ thuật, gây ra sự lan
truyền vết nứt. Sự lan truyền vết nứt là kết quả của sự kết hợp giữa tương tác ứng
suất và các phản ứng ăn mòn hóa học. Các ứng suất kéo của SCC có thể là các ứng
suất dư trong quá trình chế tạo hoặc ứng suất được hình thành trong quá trình làm
việc của thiết bị. Trong một số hợp kim hoặc môi trường, SCC xảy ra tại ứng suất
dưới điểm giới hạn của vật liệu. SCC là hình thức ăn mòn bên trong và tạo ra sự giảm
độ bền mà không gây ra mất mát kim loại lớn. Nó gây ra sự hỏng hóc và giòn nhanh
chóng của thép mà không có dấu hiệu báo trước vì thế nó được coi là cực kỳ nguy
hiểm. Một số thảm họa lớn xảy ra với nguyên nhân là do SCC của thiết bị thép bao
gồm: vỡ các đường ống truyền khí áp cao, các vụ nổ lò hơi gây thiệt hại nghiêm
trọng trong các nhà máy điện và nhà máy lọc dầu. Vết nứt SCC có thể là nứt do gãy
liên kết giữa các hạt (intergranular) hoặc xuất phát từ bên trong các hạt
(transgranular). Hình 3.1 cho thấy SCC giữa các hạt và trong các hạt. Cơ chế SCC có
thể khác nhau đối với các kết hợp hợp kim / môi trường khác nhau [8].
Hình 3.1. a, Vết nứt SCC giữa các hạt; b, Vết nứt SCC bên trong các hạt [9].
Quá trình SCC thường được chia thành ba giai đoạn [9]:
- Khởi tạo và lan truyền vết nứt giai đoạn 1.
- Lan truyền vết nứt giai đoạn 2 hoặc sự lan truyền vết nứt ở trạng thái ổn
định.
- Lan truyền vết nứt giai đoạn 3 hoặc sự gãy cuối cùng.
24. 15
Có nhiều cơ chế khác nhau được đề xuất để giải thích tương tác giữa ứng suất
và ăn mòn xảy ra ở đầu vết nứt và có nhiều hơn một quá trình gây ra SCC. Cơ chế
được đề suất được chia thành hai loại cơ bản là: cơ chế anot và cơ chế catot. Tức là
trong quá trình ăn mòn, hai phản ứng tại anot và catot buộc phải xảy ra, và hiện
tượng này dẫn đến kết quả sự lan truyền vết nứt có thể kết hợp với một trong hai loại.
Cơ chế thể hiện anot rõ ràng nhất là sự hòa tan hoặc loại bỏ vật liệu từ đầu vết nứt.
Cơ chế catot thể hiện rõ ràng nhất là sự khuếch tán, hấp thụ, đánh giá hydro và tính
giòn. Tuy nhiên, một cơ chế cụ thể phải có khả năng giải thích được tốc độ lan truyền
thật sự của vết nứt, hoặc giải thích về hình ảnh của vết nứt. Một số cơ chế nổi bật
được đề cập chi tiết hơn trong phần “cơ chế lan truyền vết nứt” ở chương II này.
Bằng cách hòa tan, làm tan hóa học hoặc gãy cơ học (ductile or brittle) là nguyên
nhân gây ra sự phá vỡ các mối liên kết giữa các nguyên tử ở đầu vết nứt. Cơ học gãy
bao gồm những quá trình phá hủy cơ học bình thường được kích thích hoặc được gây
ra bởi một trong những phản ứng sau đây giữa vật liệu và môi trường [8].
- Sự hấp thụ của các loại môi trường
- Các phản ứng bề mặt
- Phản ứng đầu kim loại của đầu vết nứt
- Lớp màng bề mặt (surface films).
Tất cả các cơ chế gãy cơ học được đề xuất chứa một hoặc nhiều phản ứng trên
và đây cũng là một bước cần thiết trong việc xác định quá trình SCC.
Các cơ chế được đề suất cho SCC yêu cầu những quá trình cụ thể hoặc sự kiện
cụ thể xảy ra theo trình tự để sự lan truyền vết nứt là có thể. Các yêu cầu này giải
thích vùng ổn định (the plateau region) mà ở đó tốc độ lan truyền vết nứt là độc lập
với các ứng suất cơ học được áp vào. Hình 3.2 minh họa đầu vết nứt trong đó sự lan
truyền vết nứt là kết quả từ của phản ứng hóa học với đầu kim loại của vết nứt đang
lan truyền. Ví dụ này được chọn vì nó tối đa hóa các bước có thể xảy ra. Kiểm tra
hình 3.2 cho thấy “các bước xác định tốc độ” có thể bao gồm:
- H2 chuyển dọc theo vết nứt hoặc ra xa đầu vết nứt
- Các phản ứng trong dung dịch gần vết nứt
- Sự hấp phụ bề mặt ở hoặc gần đầu vết nứt
- Khuếch tán bề mặt
- Các phản ứng bề mặt
- Hấp thụ vào số lượng lớn
- Khuếch tán một lượng lớn tới vùng dẻo ở đầu vết nứt thêm
- Các phản ứng hóa học với số lượng lớn
25. 16
- Tốc độ phân rã liên kết nguyên tử
Hình 3.2. Sơ đồ các quá trình diễn ra tại đỉnh vết nứt [4].
Một số thông số môi trường ảnh hưởng đến tốc độ phát triển vết nứt trong môi
trường lỏng, bao gồm những thông số sau:
- Nhiệt độ
- Áp suất
- Loại chất tan
- Nồng độ hoặc hoạt độ chất tan
- pH
- Thế năng điện hóa
- Độ nhớt dung dịch
- Khuấy hoặc trộn
Sự thay đổi bất kỳ tham số nào trên đây đều có thể ảnh hưởng đến “các bước
kiểm soát tốc độ”, hoặc là tăng lên hoặc là giảm đi tốc độ lan truyền vết nứt.
3.2. Khởi tạo SCC
Khởi tạo SCC là khoảng thời gian cần thiết để đạt được điều kiện môi trường
cục bộ ở các khuyết tật. Những khuyết tật này có thể từ các quá trình gia công, trầy
xước, rỗ hoặc các vết rạn ăn mòn do phá vỡ liên kết. Trước khi bắt đầu quá trình khởi
tạo, các chất hóa học môi trường cục bộ phải phù hợp cho việc khởi tạo vết nứt được
thiết lập. Giai đoạn này rất quan trọng đối với các vật liệu thụ động hay chủ động vì
26. 17
môi trường ở đầu vết nứt khác với môi trường tổng thể và môi trường ở đầu vết nứt
là rất quan trọng cho việc khởi tạo và lan truyền vết nứt. Thời gian này còn được gọi
là “ thời gian cảm ứng (induction)” hoặc là “thời gian ủ bệnh (incubation)” chiếm
phần lớn thời gian trước khi diễn ra sự gãy. Do đó, khởi tạo SCC có thể được mô tả
qua hai thông số [9].
- Thời gian ủ bệnh trước khi hình thành vết nứt tinc.
- Ngưỡng tới hạn cơ học, được thể hiện dưới dạng ứng suất ngưỡng a0 (đối với
các bề mặt nhẵn), hoặc là hệ số cường độ ứng suất tới hạn KISCC (có sự hiện diện của
các vết nứt tồn tại trước đó).
0
0
1 th
K
a
F
=
(3.1)
Trong đó:
ΔKth là ngưỡng “stress” do ăn mòn; F là một hằng số; Δσ0 là độ lệch ứng suất
bề mặt
( )
( )
2
int 2 2
0
0
exp
ISCC m
K V
t
V
B
−
=
−
(3.2)
Trong đó:
KISCC là mức hệ số cường độ ứng suất ăn mòn để cho vết nứt phát triển đối với
đồng thâu trong dung dịch anoniac,
σ là ứng suất được áp vào,
σ0 là ứng suất cần thiết để đóng vết nứt,
B là hằng số,
Vm là thế năng điện hóa học của mẫu.
Mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng vết nứt và thời gian tại những gian đoạn
khác nhau của sự lan tuyền vết nứt được thể hiện ở hình 3.3. Thời gian ủ bệnh phụ
thuộc vào sự kết hợp giữa vật liệu và môi trường. Đối với mỗi loại kết hợp giữa vật
liệu và môi trường ở trạng thái ổn định thì có thời gian ủ bệnh cụ thể nhưng nếu trạng
thái ổn định này bị phá vỡ bởi một lý do nào đó thì thời gian ủ bệnh có thể thay đổi.
Nghiên cứu trước đây về SCC của thép không gỉ austenite trong dung dịch clorua đã
chỉ ra rằng có một giai đoạn ủ bệnh dài trước khi vết nứt được khởi tạo.
Một khi vết nứt được khởi tạo trước thời gian ủ bệnh nó sẽ lan truyền dưới sự
kết hợp giữa môi trường ăn mòn và ứng suất kéo.
27. 18
Các vết nứt có thể khởi tạo tại các vết trầy xước, các rãnh hoặc các vết lõm
trên bề mặt kim loại với một cường độ ứng suất cao hoặc tại các hóc ăn mòn mà lớp
màn bảo vệ thụ động bị phá hủy. Sự vỡ cục bộ của lớp màng thụ động ở bền mặt kim
loại có thể diễn ra do sự biến dạng dẻo. Ăn mòn điện hóa trong một môi trường cụ
thể cũng có thể gây ra sự khởi tạo SCC (một điện cực sẽ bị hòa tan, điện cực còn lại
sẽ kết tủa) dẫn đến sự tập trung của ứng suất tại đầu vết nứt bị hòa tan. Các bước
trượt xảy ra ở bề mặt cũng có ảnh hưởng đến sự khởi tạo vết nứt SCC khi lớp màng
thụ động bị hỏng và hình thành các anot cục bộ ở một bên dẫn đến các vết nứt xuất
phát từ các hạt [9].
3.3. Lan truyền SCC
Một khi quá trình khởi tạo đã diễn ra, sự lan truyền SCC sẽ diễn ra dưới tác
động của môi trường, ứng suất kéo và cấu trúc vi mô. Hình học vết nứt được duy trì
sao cho đầu vết nứt hoạt động bình thường trong khi tường vết nứt có lớp mạng thụ
động. Tốc độ các bước kiểm soát phổ biến trong cơ chế lan truyền vết nứt là tốc độ
vận chuyển khối lượng trong vùng nứt, tốc độ các phản ứng oxy hóa khử ở đầu biến
dạng vết nứt và ứng xử không đàn hồi của vật liệu.
Hình 3.3. Sơ đồ mô tả ba giai đoạn quá trình nứt SCC [10].
• Phản ứng bề mặt tại đầu vết nứt
- Các phản ứng anot: oxy hóa, hòa tan, hình thành màng muối.
- Các phản ứng catot: khử nước tạo hydro nguyên tử
28. 19
- Hấp thụ: hấp thụ hydro được tạo ra trong các phản ứng catot, hấp thụ các ion
có chứa clo, lưu huỳnh hoặc các chất khác.
- Khuếch tán bề mặt.
• Phản ứng trong dung dịch gần đầu vết nứt như thủy phân các cation kim
loại, kết tủa muối.
• Vận chuyển khối lượng vật chất dọc theo vết nứt trong pha lỏng.
- Khuếch tán hóa học
- Khuếch tan trong thế năng gradient
- Đối lưu
• Sự thay đổi cục bộ của vật liệu ở đầu vết nứt
- Hấp thụ và khuếch tán trong vật liệu: hydro được hình thành bởi các phản
ứng catot, các lỗ trống hình thành bởi các phản ứng hòa tan.
- Hình thành các lớp xốp hoặc vùng nghèo Crom bằng cách hòa tan chọn lọc
- Thay đổi các tính chất cơ học như biến dạng dẻo do cường độ tập trung ứng
suất, biến dạng nghỉ một phần gây ra bởi sự hòa tan anot và sự tăng tính di động của
biến vị.
• Cơ chế hỏng
- Tại bề mặt, ví dụ như sự vỡ lớp màng bảo vệ thụ động, tách rời khỏi vật liệu,
sự phân cắt, vv.
- Ngăn cách đầu vết nứt với môi trường do hydro bám hút (gây ra giòn hóa
hydro).
Trong số tất cả các quá trình kể trên, một số quá trình đóng góp trực tiếp cho
sự phát triển của vết nứt, trong khi một số khác tạo ra các điều kiện cục bộ khác với
môi trường tổng thể trong vật liệu, điều này thích hợp cho sự lan truyền vết nứt. Do
đó, trong quá trình lan truyền vết nứt, các điều kiện động lực học và nhiệt động lực
học được tạo ra ở đầu vết nứt. Ở bất kỳ quá trình nào cũng có thể là bước xác định
tốc độ trong quá trình lan truyền vết nứt.
Các cơ chế lan truyền SCC có thể được chia thành một trong hai cách sau: liên
quan đến tính giòn của kim loại do các phản ứng ăn mòn hoặc sự phát triển của vết
nứt bởi quá trình hòa tan cục bộ. Một số cơ chế được đề xuất cho sự lan truyền vết
nứt phụ thuộc vào sự kết hợp giữa vật liệu và môi trường. Mô hình cơ học gãy được
giả định rằng vết nứt chủ yếu lan truyền bằng cách hòa tan và sau đó ứng suất chèn
gây ra cơ chế gãy (dẻo hoặc giòn). Một số mô hình được đề xuất gồm: mô hình lớp
màng bị phân tách, mô hình vết rạn nứt mờ, mô hình đường hầm, mô hình hấp thụ và
mô hình hydro [10].
29. 20
3.4. Ảnh hưởng của hydro đến thép không gỉ
Như đã đề cập ở trên, khi tăng nồng độ hydro sẽ dẫn đến sự giảm tính cơ học
và phá hủy thép không gỉ. Hydro có mặt trong thép tác động cục bộ đến độ bền của
thép và tạo ra sự giòn hóa hydro cục bộ. Giòn hóa hydro của thép austenit ảnh hưởng
mạnh tới ngành công nghiệp hạt nhân và các lĩnh vực công nghệ khác. Mặc dù các
điều kiện tạo ra sự giòn hóa hydro trên thép được nghiên cứu và phát triển nhưng
hiện nay người ta vẫn chưa hoàn toàn loại bỏ được sự ảnh hưởng của hydro đến thép
austenit.
Hydro hoạt tính xuyên thấu qua hầu hết các loại vật liệu. Hydro được hấp thụ
bởi thép pearlit có thể chia thành ba bước như sau:
1. Trạng thái ion hóa (proton)
2. Trạng thái phân tử
3. Tạo thành Hydrua của các hợp kim.
Trong các trường hợp đơn giản, sự tương tác của hydro với thép pearlit có thể
được biểu diễn bằng một loạt các phản ứng sau:
1. Sự phân ly của ion hydoni (H3O+
).
2. Sự bổ sung electron cho ion hydro.
3. Sự hút bám của các nguyên tử hydro trên bề mặt vật liệu.
4. Một số nguyên tử hydro bị hấp thụ bởi vật liệu.
Sự tích tụ hydro chủ yếu xảy ra ở các vùng dẻo của thép pearlit (đỉnh vết nứt).
Điều kiện bên trong bình sinh hơi khi đang hoạt động tạo ra môi trường ăn mòn điện
hóa đối với các vật liệu kết cấu. Các ion hydro không thể tự tồn tại trong dung dịch
nước một cách độc lập, mà nó ở dạng ở ion hydroni (H3O+
), tức là ion hydro thứ ba
gắn với một phân tử nước (hình 3.4). Trong quá trình ăn mòn điện hóa tại đỉnh vết
nứt các ion hydro sẽ nhận electron từ kim loại của đỉnh vết nứt (hình 3.5). Phản ứng
3.4 – 3.6 tạo ra ion hydro và các sản phẩm phụ. Phần lớn các ion hydro (H+
) sẽ bám
vào bề mặt của thép sau đó hình thành các phân tử khí hydro (H2) và thoát ra ngoài
để lại các lỗ nhỏ trên bền mặt thép không gỉ, phần nhỏ các nguyên tử hydro bị hút
bám sẽ bị vật liệu hấp thụ vào trong nó.
30. 21
Hình 3.4. Phân tử nước và phân tử hydroni [11].
Hình 3.5. Các quá trình lý hóa diễn ra tại đỉnh vết nứt [11].
Tại anot:
Me → Men+
+ ne-
(3.3)
Tại catot:
H3O+
→ H2O + H+
(3.4)
H3O+
→ 2H+
+ OH-
(3.5)
H3O → 3H+
+ O2-
(3.6)
nH+
+ ne-
→ nHhb (3.7)
nHhb → κHhb + (1-κ)H2↑ (3.8)
31. 22
Hình 3.6. Mô tả trạng thái hydro trong thép không gỉ [11].
Trong vật liệu, ảnh hưởng chủ yếu của hydro là quá trình làm tăng độ giòn và
dễ bị bẻ gãy của vật liệu. Trong quá trình này, một số ion hydro bám vào bề mặt của
vật liệu một số khác sẽ khuếch tán vào bên trong vật liệu. Độ hòa tan của ion hydro
vào trong vật liệu tăng lên khi nhiệt độ tăng, vậy nên việc tăng nhiệt độ sẽ làm tăng
sự khuếch tán của ion hydro, nhất là trong trường hợp nồng ion hydro ở môi trường
bên ngoài vật liêu lớn hơn nhiều so với nồng độ ion hydro trong vật liệu thì sự
khuếch tán ion hydro có thể xảy ra ngay cả ở nhiệt độ thấp. Các ion hydro sau khi
khuếch tán vào vật liệu sẽ nhận electron của vật liệu để thành các nguyên tử hydro.
Đối với các nguyên tử hydro đơn lẻ này, chúng dần dần tái kết hợp lại với nhau bên
trong vật liệu để tạo thành phân tử hydro, tạo nên áp lực ngay bên trong vật liệu. Áp
lực này có thể tăng tới mức vật liệu sẽ bị giảm độ bền, độ mềm dẻo, và sức căng, tới
điểm giới hạn và hình thành các vết nứt [12].
Sự biến dạng cấu trúc của vật liệu bởi hydro yếu, có thể giải thích bằng một
trong những cách này:
Trong hình 3.7 là sơ đồ hình thành các bước trượt - phần kích thích tại anot
của các bề mặt kim loại tiếp xúc với dung dịch điện phân: tác động tổng cộng của các
ứng suất như: ứng suất cơ học, thủy lực, nhiệt dẻo, ứng suất dư,.. dẫn đến việc thiết
lập lại cấu trúc của biến vị, tức là, dẫn tới việc các biến vị thoát ra trên bề mặt giới
hạn kim loại với nước và hình thành các bước trượt (Hình 3.7).
32. 23
Hình 3.7. Quá trình hình thành các bước trượt tại các nút mạng tinh thể
kim loại [12].
Hình 3.8. Các dạng liên kết kim loại trong mạng tinh thể kim loại [12]:
1. Trong thể tích kim loại (tồn tại 6 liên kết)
2. Trên bề mặt kim loại (thiếu một liên kết)
3. Của nguyên tử biến vị - cạnh của bước trượt (thiếu 2 liên kết)
4. Của nguyên tử biến vị - cạnh mép của bước trượt (thiếu 3 liên kết)
Sự thiếu vắng của một số liên kết dẫn đến việc giảm năng lượng kích thích của
việc hòa tan kim loại của anot E. Ngoài ra, bề mặt của bước trượt là không thụ động
(chủ động), vì với tốc độ thoát cao trên bề mặt của lớp thụ động không có thời gian
hình thành. Do đó, vùng hòa tan anot là một hỗn hợp. Nó bao gồm bề mặt không thụ
động (chủ động, cái được hình thành bởi các bước trượt), bề mặt phân chia kim loại
với môi trường, bề mặt thụ động. Mật độ dòng ăn mòn của kim loại được đặt ở trạng
thái kích thích ăn mòn lớn hơn 103
-104
lần so với trạng thái thụ động. Đây là các
bước để xác định tốc độ hòa tan (giải phóng) của các nguyên tử được bố trí lại và
lượng e-hóa trị được chuyển sang catot bằng các nguyên tử chất tan. Đổi lại, các e kết
hợp với proton và tạo thành các nguyên tử hấp phụ hydro (nguyên tử hydro hút bám):
3𝐻+
+ 3𝑒−
= 3𝐻𝑎𝑑𝑠 (3.9)
3, 4, 5 Các bước trượt với các chiều
cao khác nhau.
2. Các nguyên tử biến vị trong các
bước trượt.
1. Các phần giới hạn giữa kim loại
và môi trường ăn mòn (nước).
33. 24
Theo định nghĩa, nồng độ (của các ion-hydro) được đặc trưng bởi độ pH.
Độ pH càng cao (môi trường kiềm), phản ứng khử cực hydro xảy ra càng
chậm với cùng một khu vực của các bước trượt. Diện tích của các bước trượt càng
lớn, tỷ lệ tạo ra nguyên tử hydro hấp phụ càng cao hơn trên bề mặt kim loại / môi
trường ăn mòn trên kim loại. Hầu hết các hydro hấp thụ được kết hợp thành các phân
tử khí hydro, và phần còn lại được hấp thụ bởi kim loại. Một phần khác của hydro tạo
thành hydrua ổn định và bền vững 𝑀𝑒𝐻𝑛 - trạng thái nghịch đảo và không nghịch
đảo, tương ứng.
Điều này được gọi là hiệu ứng cơ hóa - hiện tượng tăng mạnh về mật độ dòng
điện ăn mòn trong quá trình chuyển đổi từ biến dạng đàn hồi sang biến dạng dẻo.
Hiệu ứng thứ hai được gọi là hiệu ứng Rebinder, hoặc hiệu ứng cơ điện: sự
thay đổi về đặc tính cơ học của kim loại tại vị trí tiếp xúc với môi trường ăn mòn.
Nguyên tử hydro có hệ số khuếch tán cao, do đó nó nhanh chóng và đồng thời
lấp đầy toàn bộ thể tích của kim loại, được đặt trong trạng thái nghịch đảo và không
nghịch đảo. Đó là lượng hydro trong trạng thái không nghịch đảo và được xác định
bằng bậc của độ hãm hydro [12].
3.5. Phương pháp tính nồng độ hydro trong thép austenit dưới ảnh hưởng của
clorua
Dưới tác dụng của các yếu tố hư hại đối với lớp thép 08Х18Н10Т, một
phương pháp tính toán bán thực nghiệm được đưa ra, nó xét đến sự ảnh hưởng của
nguyên tử hydro trong thép crom-niken của lớp (loại) austenit.
Theo phương pháp này, thời gian làm việc (trước khi bị phá hủy) của thép
không gỉ austenit, ký hiệu là 𝜏, trong dung dịch chứa oxy và clorua được tính toán
theo công thức sau[13]:
𝑙𝑔𝜏 = 𝑙𝑔𝜏0 − 0.5𝑙𝑔𝐶𝑂2
− 1.5𝑙𝑔𝐶𝐶𝑙− (3.10)
Trong đó:
𝜏: là thời gian làm việc (trước khi bị phá hủy) của thép không gỉ (h)
𝑙𝑔𝜏0= 3.6 (theo lý thuyết ở nhiệt độ 300℃)
𝐶𝑂2
: là nồng độ của oxy trong thép không gỉ (mg/kg)
𝐶𝐶𝑙−: là nồng độ của clorua (mg/kg)
34. 25
Phương trình tính mật độ dòng catot:
𝑖к = 𝐾к ∗ 10−𝑝𝐻
∗ 𝑒𝑥𝑝 (
−𝐸к
𝑅𝑇
⁄ ) (3.11)
𝑖к − mật độ dòng catot
𝐾к − hằng số chuyển đổi trong một đơn vị dòng catot
𝐸к − năng lượng kích thích của quá trình phát ra hydro ở catot
𝑝𝐻: độ pH của môi trường
Ký hiệu “k” dùng để chỉ các đại lượng liên quan đến catot.
Tương tự, mật độ dòng anot được tính theo:
𝑖а = 𝐾а ∗ 𝑒𝑥𝑝 (
−𝐸а
𝑅𝑇
⁄ ) (3.12)
𝑖а − mật độ dòng anot
𝐾а − hằng số chuyển đổi trong một đơn vị dòng anot
𝐸а − năng lượng kích thích của quá trình hòa tan kim loại xảy ra ở anot
Ký hiệu “a” dùng để tham chiếu tất cả các tham số đến anot.
Nếu Sa và Sk tương ứng với tổng diện tích bề mặt kim loại ở phần anot và
catot, thì tại nút của mạch điện nhánh kín, tuân theo định luật Kirchhoff – tổng các
cường độ dòng điện bằng 0. Có nghĩa là, đối với bất kỳ kim loại bị ăn mòn, hàm
lượng kim loại đó đi qua dung dịch trên phần anot tương ứng với hàm lượng phục hồi
trên phần catot, tức là, đối với bất kì phần nào của bề mặt kim loại Ia=Ik
Với,
Ia: là cường độ dòng điện tại anot
Ik: là cường độ dòng điện tại catot
Ta có:
Ia=ia*Sa; Ik=ik*Sk.
Vì vậy, xác suất của quá trình trên catot cũng có thể biểu diển bằng xác suất
của quá trình phân rã trên anot từ bề mặt kim loại như sau:
𝑒𝑥𝑝 (
−𝐸к
𝑅𝑇
⁄ ) = [
𝐾а ∗ 𝑆а
𝐾к ∗ 𝑆к ∗ 𝐶𝐻+
⁄ ] ∗ 𝑒𝑥𝑝 (
−𝐸а
𝑅𝑇
⁄ ) (3.13)
𝐶𝐻+ − nồng độ ion-hydro trong nước sôi của vòng thứ cấp.
35. 26
Để tính toán xác suất của các quá trình trên catot và anot, cần có những giả
thuyết sau. Đầu tiên, xét đến sự cân bằng của một nguyên tử tại bề mặt giới hạn giữa
kim loại và môi trường.
Mật độ dòng điện trong quá trình trên catot có thể được tính theo công thức
sau:
𝑖к =
𝐾а ∗ 𝑆а
𝑆к
⁄ ∗ 𝑒𝑥𝑝 [(
𝐸0
𝑅𝑇
⁄ ) + (
𝜎𝑁ф.ш.𝛾
𝑅𝑇√2
⁄ ) + (
𝑁ф.ш.𝛾𝛼𝐺𝑏
̅√𝜌
𝑅𝑇
⁄ ) +
0.5𝑙𝑛𝐶𝑂2
+ 1.5𝑙𝑛𝐶𝐶𝑙−] (3.14)
Sự xuất hiện của nguyên tử hydro trong thép austenit diễn ra tương ứng với
định luật Faraday khi cromclorit CrCl3 bị tách ra khỏi thép không gỉ như hình 3.8.
Hình 3.9. Mô hình tách CrCl3 ra khỏi thép không gỉ [12].
Vậy, nếu biết thời gian làm việc (trước khi bị phá hủy) (h) và độ lớn điện tích
đi qua (C) và diện tích bề mặt kim loại ở phần catot (cm2
), có thể tính 𝑖к (А
см2
⁄ ):
𝑖к = 𝐼
𝜏
⁄ ∗ 𝑆к (3.15)
Sử dụng các hằng số chuyển đổi, nồng độ hydro có đơn vị ml.H2 ứng với 100
g kim loại được tính theo công thức sau:
𝐶𝐻 = 1
(𝐹𝑀𝑒)
⁄ ∗ 22.4 ∗ 102
∗ 𝐾а ∗ (
𝑆а
𝑆к
⁄ ) ∗ 𝑒𝑥𝑝 [
−𝐸а
𝑅𝑇
⁄ ] (3.16)
Thế công thức (3.14) vào công thức (3.16), ta nhận được công thức tính toán
nồng độ hydro [12].
𝐶𝐻 = (
1
𝐹𝑀𝑀𝑒
) ∗ 22.4 ∗ 102
∗ 𝑖к (3.17)
36. 27
Qua công thức trên, có thể nhận thấy mối liện hệ giữa nồng độ clorua đến
nồng độ hydro có trong thép. Việc tính tán và kiểm soát nồng độ clorua sẽ giúp ta có
thể điều chỉnh nồng độ hydro cho thép một cách hợp lí, giảm thiểu tình trạng ăn mòn
vật liệu, giúp nâng cao tuổi thọ cho thép không gỉ.
3.6. Hệ số cường độ ứng suất
Xuất phát từ phương trình khuếch tán.
2
2
1
c c c
D
t r r r
= +
(3.18)
Với
0 < r < ∞, 0 < t < ∞ (r2
= x2
+ y2
).
Trong đó:
D là hệ số khuếch tán
c là nồng độ hydro trong môi trường
r là khoảng cách từ góc tọa độ đến một nguyên tử hydro.
Bỏ qua tác dụng của gradient ứng suất và biến dạng lên trường nồng độ (tác
động này rất nhỏ). Nồng độ không phụ thuộc vào góc cực θ, vì vậy vết nứt không cho
thấy sự ảnh hưởng đến sự phân bố nồng độ của ion hydro c.
Phương trình bảo toàn khối lượng ion hydro là:
2
0 0 0
2 ( , )
Q t rcdrd rc r t dr
= =
(3.19)
Phương trình này đóng vai trò điều kiện bổ sung. Khi r→∞ thì c tiến về 0.
Nghiệm bài toán là:
2
4 4
Q r
c Ei
D Dt
= − −
(3.20)
Trong đó ( ) (1/ )
x
t
Ei x t e dt
−
= là phương trình vi phân mũ. Hãy nhớ là phương
trình Ei(-x) khi x dương thì nó sẽ đơn điệu giảm, khi đó:
Khi x→0 ( ) ln
Ei x x C
− − = − − (3.21)
Khi x→0 ( ) /
x
Ei x e x
−
− − = (3.22)
Với 0,577
C là hằng số Euler [11].
Sự khuếch tán hydro vào cuối vết nứt tạo ra vùng đang hồi như trên hình 3.10.
37. 28
Hình 3.10. Vùng đàn hồi trên vật liệu [11].
Tác động lên vết nứt của hydro được xác định thông qua nồng độ của chúng.
Vì vậy ta cũng xem xét một cách đơn giản khi mà nồng độ ion hydro c nhỏ hơn một
đại lượng nồng độ giới hạn ce nhất định thì kim loại ở trạng thái dẻo, khi nồng độ c
vướt quá đại lượng giới hạn ce thì kim loại chuyển sang trạng thái giòn hóa.
Xét bán kính nhân tròn (hình 3.9). Khi r = de và c = ce ta có hệ thức sau:
2
4 / / (4 )
e e
Dc Q Ei d Dt
= − −
(3.23)
Đại lượng de tăng đơn điệu theo thời gian
Công thức hệ số cường độ ứng suất (cho lõi đàn hồi có dạng như hình 3.9) là:
I I s e
K d
= (3.24)
Trong đó:
ηI là hằng số không đổi
σs là giá trị ứng suất tác động lên vật liệu và làm cho vật liệu biến dạng vĩnh
viễn.
Theo công thức này cùng với sự phát triển của vùng đang hồi này hệ số cường
độ ứng suất tăng lên cho tới khi đạt một giá trị nhất định KIC (vùng đàn hồi này dưới
tác động của hydro sẽ trở nên ngày còn giòn hay gọi là sự giòn hóa hydro) [4].
Từ công thức (3.24) suy ra:
2 2
0 / ( )
e Ic I s
d k
= (3.25)
Cường độ Q (tổng điện tích ion hydro) tỷ lệ với độ mở của vết nứt (ở đỉnh vết
nứt) là:
0
Q
= (3.26)
Trong đó:
η là hằng số vật liệu môi trường
ν0 là độ mở của vết nứt.
Vì hydro di chuyển vào cuối vết nứt nên theo định lý về động lực học chất khí
thì số va chạm giữa hydro và đỉnh vết nứt sẽ bằng:
38. 29
2
1
3 H H
N n
= (3.27)
Với 2 3 H
H
H
p
= (3.28)
Trong đó:
H
p là áp suất của hydro
H
là mật độ của hydro
2
H
là tốc độ di chuyển trung bình của hydro
H
n là tổng số nguyên tử hydro trung vùng dẻo.
Thay công thức (3.28) vào công thức (3.27) thì thu được công thức sau:
3
1
3
H
H
H
p
N n
= (3.29)
Công thức độ mở của vết nứt là:
2
0 2 / ( )
I s
K E
= (3.30)
Trong đó:
η2 là một hằng số.
Thời gian hoạt động trung bình của một NMĐHN trong một năm là khoảng
8000 giờ, từ công thức độ mở vết nứt ta có thể tính được độ mở vết nứt trung bình
hằng năm như sau:
𝑣 = 𝑣𝑜 ∗ 8000/𝜏 (3.31)
Trong đó: 𝜏 là thời gian làm việc dẫn đến hư hỏng của vật liệu (h).
Từ phương trình (3.30) ta có:
0
2
s
I
E
K
= (3.32)
Thay các phương trình (3.21), (3.23), (3.26), lần lượt vào phương trình (3.32)
ta thu được công thức bán thực nghiệm biểu diễn quan hệ giữa nồng độ hydro và hệ
số cường độ ứng suất [9]:
2
2
( )4
4
s
I
C t DE
K
r
Ei
Dt
= −
−
(3.33)
Trong đó:
σs ứng suất căng áp vào mà tại đó độ biến dạng của thép không gỉ tăng mạnh.
E mô đun Young.
Hệ số η2 = 0.21.
39. 30
Trong môi trường làm việc thực của bình sinh hơi ngoài hydro phản ứng với
hợp kim thì còn có các chất phản ứng với hợp kim, ví dụ như Oxy, Clo có khả năng
phản ứng với kim loại và tạo thành màng oxit rắn hoặc các muối của clo với kim loại.
Do đó, song song với quá trình khuếch tán hydro, luôn luôn có một quá trình cạnh
tranh làm tăng lớp màng ăn mòn ở đầu vết nứt.
2 3
3 4 0
k D
= (3.34)
Với:
- η là hằng số của vật liệu môi trường.
- 𝜂 3 =
𝐶𝐶𝑙2
𝐶𝐻2
, 𝐶𝐶𝑙2
𝐶𝐻2
là nồng độ ở môi trường bên ngoài (xét cho trường hợp
thép không gỉ).
- 0
0
V V
V
−
= là sự thay đổi thể tích của hợp kim trước và sau khi bị ăn mòn.
- κν là mô đun đàn hồi thể tích,
3(1 2 )
E
k
=
−
với γ là hệ số Posion cho thép
không gỉ.
- 4
k
E
=
Tỏng khóa luận này ta sử dụng công thức (3.17) để tính toán nồng độ của
hydro thông qua clo, công thức (3.10) để tính thời gian làm việc còn lại, công thức
(3.33) để tính hệ số cường độ ứng suất và công thức (3.31) để tính độ mở vết nứt của
thép austenit 08X18H10T hằng năm. Kết quả tính toán sẽ được trình bày ở chương
IV.
40. 31
3.7. Kết luận chương 3
Trong chương 3 đã tìm hiểu các vấn đề như sau:
- Các giai đoạn hình thành và lan truyên vết nứt do môi trường ăn mòn và ứng
suất áp vào thép không gỉ.
- Tìm hiểu những yếu tố của môi trường gây ra phản ứng ở đỉnh vết nứt và ảnh
hưởng đến sự hình thành và tốc độ làn tuyền của vết nứt của thép không gỉ.
- Sự tác động của hydro đến việc vật liệu thép không gỉ.
- Tìm hiểu sự ảnh hưởng của clorua đến môi trường ăn mòn, mối liên hệ giữa
chorua và hydro.
- Nghiên cứu phương pháp tính toán hệ số cường độ ứng suất, thời gian làm
việc còn lại của vật liệu và độ mở vết nứt trung bình hằng năm.
41. 32
CHƯƠNG 4- KẾT QUẢ TÍNH TOÁN HỆ SỐ CƯỜNG ĐỘ ỨNG SUẤT, THỜI
GIAN LÀM VIỆC CÒN LẠI CỦA VẬT LIỆU VÀ ĐỘ MỞ VẾT NỨT TRUNG
BÌNH HẰNG NĂM CỦA THÉP 08X18H10T
Trong chương 3 ở trên ta đã tìm hiểu lý thuyết cơ chế hình thành và phát triển
của vết nứt đối với vật liệu là thép không gỉ và sự ảnh hưởng của clorua tới thép
không gỉ. Ở chương IV này ta sẽ trình bày kết quả tính toán sự ảnh hưởng của clorua
tới thép không gỉ và kết quả tính hệ số cường độ ứng suất, thời gian làm việc còn lại
cho đến khi hư hỏng, cũng như tính độ mở vết nứt trung bình hằng năm của thép
không gỉ. Các thông số được sử dụng cho việc tính toán được cho ở các bảng 4.1 và
bảng 4.2.
Bảng 4.1. Các thông số để tính nồng độ hydro có trong thép [12].
Hàm lượng oxy cố định (mg/kg) 0.01
Diện tích bề mặt canode (cm2
) 0.008
Khối lượng riêng của thép(g/cm3
) 8213
Thể tích bề mặt bị ăn mòn(cm3
) 0.0015
Khối lượng thép bị ăn mòn (g) 12.3
Hằng số Faraday (C/mol) 96500
Điện tích qua bề mặt canode(A/h) 26.8
𝐶𝐻2
𝑙𝑖𝑚
(ml𝐻2/100g KL trong điều kiện bình thường) 16.5
Bảng 4.2. Các thông số để tính hệ số cường độ ứng suất [12].
Ứng suất căng σs (MPa) 200
Mô đun young E (MPa) 196000
Hệ số η2 0.21
Hệ số thay đổi thể tích của hợp kim ∆ 0.2
Hệ số Posion γ 0.28
Hệ số khuếch tán hydro trong thép không gỉ D (m2
/s) 2.5x10-6
Nồng độ 𝐶𝐶𝑙2
của môi trường bên ngoài ban đầu (mol/lít). 0.05
Nồng độ 𝐶𝐻2
tích tụ ban đầu trong thép không gỉ (mol/lít). 0.06
Hệ số khuếch tán oxy trong thép 𝐷𝑜 (m2
/s) 1.8x10-6
Bán kính hạt nhân r (m) 10-10
42. 33
4.1. Kết quả tính toán hệ số cường độ ứng suất KI
Hệ số cường độ ứng suất KI của thép austenit 08X18H10T được tính toán dựa
vào các công thức (3.10), (3.17), (3.33) và số liệu ở bảng 4.1 và 4.2. Kết quả thu
được cho ở bảng 4.3.
Bảng 4.3. Kết quả hệ số cường độ ứng suất và nồng độ hydro trong thép không gỉ.
STT CCl (mg/kg) CH2 (ml/100g KL) KI (MPa.m1/2
)
1 0.05 0.18 9.60
2 0.10 0.50 16.14
3 0.15 0.92 22.02
4 0.20 1.42 27.46
5 0.25 1.98 32.52
6 0.30 2.61 37.43
7 0.35 3.28 42.05
8 0.40 4.01 46.59
9 0.45 4.79 51.00
10 0.50 5.61 55.27
11 0.55 6.47 59.44
12 0.60 7.37 63.51
13 0.65 8.31 67.52
14 0.70 9.29 71.46
15 0.75 10.30 75.32
16 0.80 11.35 79.14
17 0.85 12.43 82.89
18 0.90 13.54 86.58
19 0.95 14.68 90.22
20 1.00 15.86 93.85
21 1.03 16.50 95.76
22 1.05 17.06 97.40
23 1.10 18.29 100.92
24 1.15 19.55 104.40
25 1.20 20.84 107.86
43. 34
Hình 4.1. Sự phụ thuộc giữa hệ số cường độ ứng suất theo nồng độ hydro.
Từ bảng số liệu 4.3 và đồ thị hình 4.1, ta có thể xây dựng được phương trình thể hiện
mối liên hệ giữa hệ số cường độ ứng suất theo nồng độ hydro của thép austenit
08X18H10T như sau:
𝑦 = 22.969𝑥0.5093
Với x là nồng độ hydro, y là hệ số cường độ ứng suất.
Hình 4.1 mô tả sự phụ thuộc của hệ số cường độ ứng suất vào nồng độ hydro
tích lũy trong thép không gỉ theo thời gian.Theo số liệu từ bảng 4.3 và hình 4.1ta
thấy, nồng độ hydro trong thép tích lũy càng cao thì hệ số cường độ ứng suất càng
tăng, và ngược lại, nồng độ hydro trong thép tích lũy càng thấp thì hệ số cường độ
ứng suất càng nhỏ. Khi nồng độ hydro trong thép đạt giá trị giới hạn CH2=16.5
ml/100g KL thì hệ số cường độ ứng suất tương ứng KI=95.76 MPa.m1/2
.
Hệ
số
cường
độ
ứng
suất
K
I
(MPa.m
1/2
)
44. 35
4.2. Kết quả tính toán thời gian làm việc còn lại của thép austenit 08X18H10T
Thời gian làm việc còn lại của thép austenit 08X18H10T được tính toán dựa
vào các công thức (3.10) và số liệu ở bảng 4.1và 4.2 thì thu được kết quả theo bảng
4.4.
Bảng 4.4. Kết quá tính toán thời gian làm việc còn lại của thép austenit
08X18H10T
STT
CCl
(mg/kg)
Thời gian dẫn đến hư hỏng,
x104
(h)
CH2 (ml/100g KL)
1 0.05 356.07 0.18
2 0.10 125.89 0.50
3 0.15 68.52 0.92
4 0.20 44.50 1.42
5 0.25 31.84 1.98
6 0.30 24.22 2.61
7 0.35 19.22 3.28
8 0.40 15.73 4.01
9 0.45 13.18 4.79
10 0.50 11.26 5.61
11 0.55 9.76 6.47
12 0.60 8.56 7.37
13 0.65 7.59 8.31
14 0.70 6.79 9.29
15 0.75 6.12 10.30
16 0.80 5.56 11.35
17 0.85 5.08 12.43
18 0.90 4.66 13.54
19 0.95 4.29 14.68
20 1.00 3.98 15.86
21 1.02 3.82 16.50
22 1.05 3.70 17.06
23 1.10 3.45 18.29
24 1.15 3.22 19.55
25 1.20 3.02 20.84
45. 36
Hình 4.2. Ảnh hưởng của nồng độ clorua tới thời gian dẫn đến hư hỏng
Từ bảng số liệu bảng 4.4 và đồ thị hình 4.2 ta xây dựng được phương trình thể hiện
mối liên hệ giữa nồng độ clorua đến thời gian hư hỏng của thép austenit 08X18H10T
như sau:
𝑦 = 3.977𝑥−1.5
. 104
(ℎ)
Với x là nồng độ clorua, y là thời gian dẫn đến hư hỏng.
Tuổi thọ của thép austenit 08X18H10T (thời gian dẫn đến hư hỏng) phụ thuộc nhiều
vào nồng độ của clorua có trong thép. Từ bảng 4.4 và hình 4.2 ta thấy nồng độ clorua
càng cao thì thì thời gian làm việc còn lại của thép sẽ càng ngắn.Trong khoảng tăng
của nồng độ clorua từ 0.05-0.2 mg/kg, thì khoảng thời gian làm việc còn lại bị giảm
đột ngột, trong khi, nồng độ clorua từ 0.2-1.2 mg/kg thì khoảng thời gian làm việc
của thép không bị thay đổi nhiều. Khi nồng độ của clorua (CCl) trong thép đạt 1.03
mg/kg, khi đó nồng độ của hydro sẽ đạt giới trị giới hạn 𝐶𝐻2
𝑙𝑖𝑚
=16.5 ml/100g KL thì
tuổi thọ của vật liệu là 38251giờ (≈ 4.4 năm). Từ đó ta có thể nhận thấy, việc tính
toán và kiểm soát chặt chẽ hàm lượng clorua trong thép sẽ giúp chúng ta đánh giá và
có những biện pháp giúp tăng tuổi thọ làm việc của thép trong NMĐHN, tránh gây
thất thoát và lãng phí.
Thời
gian
dẫn
đến
hư
hỏng
*10
4
(h)
46. 37
4.3. Kết quả tính toán độ mở vết nứt trung bình hằng năm
Độ mở vết nứt trung bình hằng năm của thép austenit được tính toán dựa vào
các công thức (3.10), (3.17), (3.31) và số liệu ở bảng 4.1và 4.2. Một MNĐHN có thời
gian hoạt động trung bình hằng năm khoảng 8000 giờ. Kết quả thu được cho ở bảng
4.5.
Bảng 4.5. Độ mở vết nứt trung bình hằng năm của thép không gỉ.
STT
Thời gian dẫn đến hư hỏng,
x104
(h)
CCl
(mg/kg)
CH2
(ml/100g KL)
Độ mở vết nứt trung bình
hằng năm, x10-7
(m/y)
1 356.07 0.05 0.18 0.01
2 125.89 0.10 0.50 0.08
3 68.52 0.15 0.92 0.30
4 44.50 0.20 1.42 0.72
5 31.84 0.25 1.98 1.42
6 24.22 0.30 2.61 2.47
7 19.22 0.35 3.28 3.94
8 15.73 0.40 4.01 5.91
9 13.18 0.45 4.79 8.45
10 11.26 0.50 5.61 11.62
11 9.76 0.55 6.47 15.51
12 8.56 0.60 7.37 20.18
13 7.59 0.65 8.31 25.71
14 6.79 0.70 9.29 32.19
15 6.12 0.75 10.30 39.66
16 5.56 0.80 11.35 48.24
17 5.08 0.85 12.43 57.96
18 4.66 0.90 13.54 68.90
19 4.29 0.95 14.68 81.13
20 3.98 1.00 15.86 94.81
21 3.82 1.03 16.50 102.74
22 3.70 1.05 17.06 109.01
23 3.45 1.10 18.29 126.49
24 3.22 1.15 19.55 144.70
25 3.02 1.20 20.84 164.63
47. 38
Hình 4.3. Sự phụ thuộc độ mở vết nứt trung bình hằng năm theo nồng độ clorua
Từ số liệu đã tính được ở bảng 4.5 và đồ thị hình 4.3, ta có thể xây dựng được
phương trình thể hiện mối liên hệ giữa độ mở vết nứt trung bình hằng năm theo nồng
độ clorua như sau:
𝑦 = 95.523𝑥3.0519
(10−7
𝑚. 𝑦−1
)
Với x là nồng độ clorua, y là độ mở vết nứt trung bình hằng năm.
Theo số liệu đã được tính toán ở bảng 4.5, thời gian thép bắt đầu hư hỏng phụ
thuộc nhiều vào nồng độ clorua có trong thép. Thời gian dẫn đến hư hỏng càng ngắn
thì nồng độ hydro trong thép không gỉ càng cao, dẫn đến độ mở vết nứt càng tăng,
tuổi thọ của thép càng giảm. Khi nồng độ clorua tích tụ trong thép đạt giá trị
CCl=1.03 mg/kg thì độ mở vết nứt trung bình hằng năm khoảng 𝑣= 0.01 mm/ năm.
Độ
mở
vết
nứt
trung
bình
hằng
năm
x10
-7
(m/y)
48. 39
4.3. Kết luận chương 4
Trong chương này chúng ta đã tìm hiều những vấn đề sau đây:
- Tính toán nồng độ hydro trong thép không gỉ thông qua môi trường có hiện
diện clorua. Khi nồng độ clorua trong thép CCl=1.03 mg/kg thì nồng độ của hydro
tích tụ trong thép sẽ đạt giá trị tới hạn 𝐶𝐻2
𝑙𝑖𝑚
=16.5 ml/100g KL.
- Tính toán được thời gian bắt đầu hư hỏng vật liệu khi biết được nồng độ
clorua có trong môi trường làm việc của vật liệu. Khi nồng độ clorua trong thép
CCl=1.03 mg/kg thì thời gian làm việc còn lại của thép austenit 08X18H10T là
khoảng 4.4 năm.
- Tính toán hệ số cường độ ứng suất khi đã biết nồng độ hydro có trong thép
austenit. Nồng độ hydro tích tụ trong thép đạt giá trị giới hạn 𝐶𝐻2
𝑙𝑖𝑚
=16.5 ml/100g KL
thì hệ số cường độ ứng suất của thép austenit 08x18H10T KI=95.76 MPa.m1/2
.
- Tính toán được tốc độ mở rộng vết nứt trung bình hằng năm của thép. Khi
nồng độ clorua tích tụ trong thép đạt giá trị CCl=1.03 mg/kg thì độ mở vết nứt trung
bình hằng năm khoảng 𝑣= 0.01 mm/ năm.
- Có một cái nhìn trực quan thông qua các con số tính toán cũng như biểu đồ,
giúp hiểu rõ hơn sự ảnh hưởng của clorua đến thép không gỉ.
49. 40
KẾT LUẬN
Sau khi thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp “Đánh giá tuổi thọ của thép
austenit 08X18H10T của bình sinh hơi nhà máy điện hạt nhân loại VVER – 1000” đã
thu được những kết quả như sau:
- Nắm bắt các khái niệm, một số thông số kỹ thuật cơ bản của bình sinh hơi
cũng như NMĐHN loại VVER-1000.
- Tìm hiểu về môi trường làm việc khắc nghiệt của thép austenit bên trong
bình sinh hơi.
- Nắm bắt được các khái niệm cơ bản về cơ học vật liệu như là lực tác dụng,
khuyết tật, khuếch tán, ứng suất, sự hình thành và lan truyền vết nứt.
- Tính toán được sự ảnh hưởng của clorua đến thép austenit 08X18H10T với
các kết quả như sau: sự tích tụ hydro trong thép, hệ số cường độ ứng suất, thời gian
dẫn đến hư hỏng của thép (hay còn gọi tuổi thọ của thép) và độ mở của vết nứt trung
bình hằng năm. Từ kết quả tính toán thu được, ta có thể nhận thấy, nồng độ clorua
trong thép càng tăng, thì nồng độ hydro tích tụ càng lớn, dẫn đến, hệ số cường độ ứng
suất tăng lên, vết nứt càng to ra, làm cho tuổi thọ của thép austenit 08X18H10T giảm
xuống. Khi nồng độ clorua đạt CCl =1.027 mg/kg, nồng độ hydro trong thép đạt giá
trị tới hạn CH2=16.5 ml/100g KL, thời gian làm việc còn lại cho đến khi hư hỏng là
38251giờ (≈ 4.4 năm), hệ số cường độ ứng suất KI=95.76 (MPa.m1/2
) và độ mở vết
nứt trung bình hằng năm khoảng 𝑣= 0.01 mm/ năm.
- Khóa luận này đã chỉ rõ sự ảnh hưởng của nồng độ clorua đến thời gian làm
việc của thép austenit 08X18H10T, từ đó giúp ta có thể tìm những biện pháp nhằm
tăng tuổi thọ của chúng, tránh gây lãng phí, tốn kém.
Hướng nghiên cứu tiếp theo
Với các kết quả thu được ở bài luận văn này thì hướng nghiên cứu tiếp theo có
thể là tìm hiểu và tính toán tuổi thọ của các thành phần, thiết bị hoạt động khác của
NMĐHN.
50. 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] https://vi.wikipedia.org
[2] WWER-1000 REACTOR SIMULATOR WORKSHOP MATERIAL,
International Atomic Energy Agency IAEA, 2011.
[3] Shervin Shojaee, Modelling Stress Relaxation in Bolt Loaded CT-
Specimens, Department of Applied Physics, Chalmers University of Technology,
Gothenburg, Sweden 2014.
[4] Trần Minh Hùng, “Tính toán hệ số cường độ ứng suất tại đỉnh vết nứt xảy
ra trên ống trao đổi nhiệt của bình sinh hơi nhà máy điện hạt nhân VVER – 1000”,
Trường Đại học Đà Lạt, 2018.
[5] Kittel C, Introduction to Solid State Physics. 8th ed. Hoboken (NJ), John
Wiley & Sons, 2004.
[6] Robinett RW, Quantum Mechanics – Classical Results, Modern Systems,
and Visualized Examples, 2nd ed. Oxford (NY), Oxford University Press, 2006.
[7] websites.google.com/site/truongvanchinhvatlieucokhi
[8] Dahberg T, Ekberg A, Failure fracture fatigue, Student litteratur, Lund,
Sweden 2002.
[9] Ananya Bhattacharya, Stress Corrosion Cracking of Duplex Stainless
Streels in Caustic Solutions, Georgia Institute of Technology Atlana, GA, December
2008.
[10] Russell H.Jones, book Stress-corrosion Cracking, Copyright 1992 by
ASM International.
[11] Нгуен Тхи Нгует Ха, Экспериментально-Теоретическое
Моделирование Развития Трещин В Конструкционных Сплавах Оборудования
Аэс, едеральное Государственное Бюджетное Образовательное Учреждение
Высшего Образования «Национальный Исследовательский Университет
«Мэи», 2016.
[12] Глушкова Н. Е. Магистерская диссертация на тему «Влияние
коррозионной среды на коэффициент интенсивности напряжений
(применительно к аустенитным сталям», НИУ, «МЭИ», 2010.