SlideShare a Scribd company logo
NGHIÊN CỨU THÁI ĐỘ NGƯỜI TIÊU DÙNG TRƯỚC TẦN
SUẤT PHÁT SÓNG QUẢNG CÁO TRÊN ĐÀI TRUYÊN HÌNH
MÃ TÀI LIỆU: 81033
ZALO: 0917.193.864
Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com
LỜI MỞ ĐẦU:
Hiện nay tất cả các công ty dù lớn hay nhỏ ngoài việc quan tâm đến sản xuất,
cung ứng thì công ty còn quan tâm chú trọng đến khâu tiêu thụ và tăng khả năng
cạnh tranh của sản phẩm đó trên thị trường. Và một trong những biện pháp để tăng
sức mua của người tiêu dùng là hoạt động quảng cáo. Chiến dịch quảng cáo trên
truyền hình là chiến dịch không thể thiếu của các công ty khi mới gia nhập thị
trường. Do truyền hình có khả năng tiếp cận đến hầu hết các nhóm khách hàng.
Mặc dù Việt Nam vẫn còn đang trên chặng đường dài trên con đường nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nhưng ngành quảng cáo của Việt
Nam đã có những bước chuyển mình mạnh mẽ đặc biệt là lĩnh vực quảng cáo trên
truyền hình. Tuy nhiên hoạt động quảng cáo trên truyền hình hiện nay của nước ta
vẫn còn lộn xộn, làm mất thiện cảm của người xem truyền hình với quảng cáo trên
truyền hình. Do đó vấn đề đặt ra hiện nay là cần phải tìm hiểu để khẳng định lại
vấn đề quảng cáo trên truyền hình hiện nay còn được người tiêu dùng ủng hộ nữa
hay không, cũng như tìm hiểu lý do tại sao người tiêu dùng lại có thái độ đó.
Gồm 5 phần:
- Lời mở đầu.
- Phần 1: Cơ sở lý luận của quảng cáo trên truyền hình và thực trạng tần
suất quảng cáo trên truyền hình.
- Phần 2: Kết quả nghiên cứu thái độ của người tiêu dùng với thực trạng
quảng cáo trên truyền hình hiện nay.
- Phần 3: Kiến nghị đưa ra để thai đổi thái độ của người tiêu dùng.
- Kết luận.
Đề tài “Nghiên cứu thái độ người tiêu dùng trước tần suất phát sóng
quảng cáo trên đài truyên hình”
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢNG CÁO TRÊN TRUYỀN
HÌNH VÀ THỰC TRẠNG QUẢNG CÁO TRÊN ĐÀI
TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM.
1) Quảng cáo.
1.1: Khái niệm:
Trong những thập niên gần đây, quảng cáo không những đã triển khai theo
chiều rộng mà cả chiều sâu. Quảng cáo có mặt ở khắp chốn, từ những quốc gia có
truyền thống tư bản đến những nền kinh tế theo khuynh hướng xã hội. Quảng cáo
không những đã làm biến dạng những mô thức sinh hoạt của người tiêu thụ mà còn
thay đổi cả tư duy, ảnh hưởng sâu sắc đến văn hóa của mọi tầng lớp người trong xã hội.
Mặc dù được xuất hiện phổ biến như thế nhưng vẫn chưa có một định nghĩa nào
mang tính chất khái quát nhất, chung nhất về quảng cáo. Do vậy ở mỗi quốc gia khác
nhau, mỗi nên kinh tế khác nhau, mỗi hiệp hội khác nhau lại có một một cách hiểu
khác nhau về quảng cáo, và khái niệm về quảng cáo lại được trình bày khác nhau.
Theo Hiệp hội quảng cáo Mỹ ( American Advertising Association ), một
hiệp hội quảng cáo lâu đời và uy tín nhất trên thế giới, “ Quảng cáo là hoạt động
truyền bá thông tin, trong đó nói rõ ý đồ của chủ quảng cáo, tuyên truyền hàng hóa,
dịch vụ của chủ quảng cáo trên cơ sở có thu phí quảng cáo, không trực tiếp nhằm
công kích người khác”.
1.2: Các phương tiện quảng cáo:
Hoạt động quảng cáo sử dụng rất nhiều các phương tiện khác nhau nhằm
thực hiện được các chức năng (đặc trưng hóa sản phẩm, cung cấp thông tin về sản
phẩm, hướng dẫn sử dụng sản phẩm, mở rộng mạng lưới phân phối ). Các phương
tiện đó là:
- Nhóm các phương tiện quảng cáo nghe nhìn: Quảng cáo trên truyền
hình, quảng cáo trên đài phát thanh và quảng cáo trên Intrenet.
- Nhóm các phương tiện quảng cáo in ấn: Quảng cáo trên báo chí,
quảng cáo trên tạp chí, quảng cáo trên catalogue, tờ rơi, …
- Nhóm các phương tiện quảng cáo ngoài trời: Pano quảng cáo, biển
quảng cáo điện tử, hộp đèn quảng cáo.
- Nhóm các phương tiện quảng cáo di động: Quảng cáo trên mũ, áo
phông, xe buýt,… có gắn logo của doanh nghiệp.
- Nhóm các phương tiện quảng cáo khác: quảng cáo bằng các sự
kiện,…
1.3: Vai trò và ý nghĩa của quảng cáo:
Trong thế giới kinh doanh cạnh tranh ngày càng khốc liệt quảng cáo đang và sẽ vẫn
là vũ khí đắc lực trong hoạt động Mar – Mix.
2) Quảng cáo trên truyền hình:
Quảng cáo trên truyền hình là một loại hình quảng cáo khá phổ biến được sử
dụng từ những năm 50 của thế kỷ XX. Quảng cáo trên truyền hình là một phương
pháp truyền thông tin từ người thuê quảng cáo qua các phương tiện truyền hình đến
nhiều người.
2.1: Các chức năng cơ bản của quảng cáo
Như tất cả mọi hình thức quảng cáo khác, quảng cáo trên truyền hình cũng
bao gồm các chức năng:
 Đặc trưng hóa sản phẩm: Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như
hiện nay, doanh nghiệp nào cũng luôn luôn cố gắng tạo ra sự khác biệt cho sản
phẩm của mình qua quảng cáo. Bên cạnh đó, ngoài việc hoạt động quảng cáo nhằm
thu hút sự chú ý của người tiêu dùng đối với sản phẩm của doanh nghiệp thì qua
hoạt động quảng cáo doanh nghiệp còn muốn nâng cao hình ảnh, uy tín của mình
trong tâm trí của khách hàng cũng như khách hàng mục tiêu. Đặc trưng hóa sản
phẩm dẫn đến đặc trưng hóa nhãn hiệ, tên tuổi của doanh nghiệp trên thị trường là
một trong những chức năng cơ bản của quảng cáo.
 Cung cấp thông tin về sản phẩm: Có thể cho rằng hoạt động quảng
cáo là một công cụ hiệu quả nhất để thực hiện chức năng thông tin sản phẩm. Đối
với một sản phẩm bắt đầu xuất hiện trên thị trường, việc cung cấp thông tin chính
xác về sản phẩm là vô cùng cần thiết. Việc tuyên truyền các thông tin về sản phẩm
thông qua hoạt động quảng cáo còn lôi kéo một lượng khách hàng tiềm năng chưa
sử dụng sản phẩm, hoặc đang sử dụng sản phẩm của đối thủ cạnh tranh chuyển sang
sử dụng sản phẩm của công ty.
 Hướng dẫn sử dụng sản phẩm: Đối với một số sản phẩm có tính năng
tương đối phức tạp, hoặc cần có một số hiểu biết nhất định mới sử dụng được sản
phẩm thì hoạt động quảng cáo là một sự lựa chọn tốt nhất để tiếp xúc với lượng lớn
người tiêu dùng trong thời gian ngắn nhất. Với việc hướng dẫn cách sử dụng cho
khách hàng hoạt động quảng cáo nhằm tạo cho khách hàng sự an tâm khi sử dụng
sản phẩm của công ty. Ví dụ trong chương trình “ Sự lựa chọn hoàn hảo” các nhà
làm quảng cáo đã thông tin rất rõ về việc sử dụng sản phẩm như thế nào, tính năng
công dụng của từng sản phẩm.
 Mở rộng mạng lưới phân phối: Bằng việc thực hiện các chương trình
quảng cáo, doanh thu từ việc bán hàng sẽ tăng lên thúc đẩy các doanh nghiệp mở
rộng hơn nữa số lượng các nhà phân phối, các đại lý, các nhà bán buôn bán lẻ để
đáp ứng được tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
2.2: Các nhân tố ảnh hưởng đến quảng cáo trên truyền hình :
 Nhân tố kinh tế xã hội.
Hoạt động quảng cáo trên truyền hình được xem như là một phần của hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, nên nó chịu ảnh hưởng khá sâu sắc bởi yếu tố
kinh tế xã hội. Ở môi trường kinh tế xã hội khác nhau, chiến lược quảng cáo trên
truyền hình được tiến hành khác nhau cho từng nhóm hàng, từng nhóm sản phẩm
khác nhau.
Nhân tố kinh tế xã hội thể hiện ở các yếu tố: mức thu nhập bình quân cá
nhân, mức thu nhập của hộ gia đình, sự phân bố dân cư, trình độ học vấn của người
tiêu dùng…
 Vấn đề văn hóa, tôn giáo.
Do các dân tộc khác nhau có nền văn hóa, tôn giáo khác nhau nên khi triển
khai một chương trình quảng cáo thì doanh nghiệp phải tính đến yếu tố văn hóa tôn
giáo. Có thể, chương trình quảng cáo của doanh nghiệp áp dụng ở nước này đối với
dân tộc này là thành công nhưng đối với nước khác, dân tộc khác lại là một quảng
cáo vô duyên ngớ ngẩn và rất có thể sẽ thất bại không ngờ đến.
 Trình độ kỹ thuật.
Trình độ kỹ thuật giúp cho doanh nghiệp có thể thực hiện nhiều sáng tạo cho
quảng cáo trên truyền hình nhằm thu hút sự chú ý của khan giả. Tuy nhiên do trình
độ kỹ thuật ở các nước khác nhau nên có thể hiệu quả quảng cáo ở các nước sẽ rất
khác nhau.
 Đặc tính của sản phẩm.
Các nhóm sản phẩm khác nhau tất nhiên sẽ có các đặc tính riêng khác nhau.
Đối với các sản phẩm tiêu dùng hàng ngày mà cần sử dụng nhiều lần sẽ được quảng
cáo nhiều lần hơn so với các sản phẩm chỉ mang tính chất thời vụ.
 Chi phí, giá thành.
Chi phí giá thành luôn là yếu tố mà doanh nghiệp cần quan tâm khi tiến hành
bất cứ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Mục tiêu cuối cùng của tất cả các
doanh nghiệp khi tiến hành một hoạt động sản xuất kinh doanh nào là đều tính đến
việc tối đa hóa lợi nhuận. Do đó, doanh nghiệp luôn muốn đạt hiệu quả tốt nhất khi
đầu tư vào hoạt động quảng cáo cho doanh nghiệp. Có rất nhiều doanh nghiệp thấy
rằng quảng cáo trên truyền hình là rất quan trọng, rất hiệu quả nhưng lại không đủ
chi phí để đáp ứng khoản phí mà đài truyền hình thu khi muốn có một chương trình
quảng cáo, hoặc khoản tiền thu được khi tiến hành quảng cáo trên truyền hình lại
không đủ bù đắp cho chi phí quảng cáo và chi phí khác. Do đó, có thể nói chi phí và
giá thành có ảnh hưởng rất mạnh đến hoạt động quảng cáo trên truyền hình.
2.3: Đối tượng của quảng cáo trên truyền hình:
- Bên thuê quảng cáo trên truyền hình: Là các cá nhân hay tổ chức tìm
cách bán sản phẩm của mình hoặc ít ảnh hưởng đến khách hàng thông qua hoạt
động quảng cáo trên truyền hình.
- Công ty quảng cáo: Là một tổ chức độc lập chuyên hoạch định, phát
triển và thực hiện chiến dịch quảng cáo nói chung và chiên sdichj quảng cáo trên
truyền hình nói riêng thay mặt cho bên thuê quảng cáo.
- Các đài truyền hình: Là kênh thông tin mà qua đó thông điệp cần
được quảng cáo sẽ tiếp cận đến đối tượng mà bên thuê quảng cáo cần nhằm tới.
- Các dịch vụ hỗ trợ: Là các cá nhân hay tổ chức tham gia trong quá
trình sản xuất mẫu quảng cáo trên truyền hình. Các dịch vụ này có thể độc lập hoặc
là một bộ phận trong công ty quảng cáo.
2.4: Các hình thức quảng cáo trên truyền hình:
- Bảo trợ: Là hành động một doanh nghiệp bỏ chi phí ra để tiến hành sản
xuất hoặc mua phát một hay nhiều chương trình có bản quyền nào đó trên truyền
hình. Ví dụ như bảo trợ các chương trình phim truyện có bản quyền hoặc tiến hành
bảo trợ các chương trình giải trí.
- Tự giới thiệu: Là hành động doanh nghiệp mời phóng viên của đài truyền
hình đến quay và giới thiệu về hoạt động và sản phẩm của doanh nghiệp mình như
một đoạn phóng sự ngắn.
- Mua Spot: Mỗi spot có thời gian bằng với thời gian một phim quảng cáo
dao động trong khoảng 15 – 30 giây.
2.5: Ưu điểm của quảng cáo trên truyền hình:
Quảng cáo trên truyền hình có phạm vi truyền thông tin quảng cáo rộng, khả
năng tiếp cận được thị trường lớn. Có thể nhận thấy rằng, truyền hình là thuộc về
mọi người, truyền hình hầu như không có tính chọn lọc khan giả như những phương
tiện truyền thông khác như trên báo, tạp chí – phương tiện truyền thông cho mà
những người có thu nhập ổn định có thể tiếp cận. Và quảng cáo trên truyền hình
chiếm được lượng khán giả theo dõi nhiều nhất trong số các phương tiện truyền
thông khác.
Quảng cáo trên truyền hình tạo sức hút mạnh mẽ nhất trong số các loại
phương tiện truyền thông do quảng cáo trên truyền hình là sự kết hợp giữa hình ảnh
của quảng cáo ấn phẩm và quảng cáo ngoài trời, âm thanh của quảng cáo trên radio,
cử động, các kỹ xảo truyền hình, do đó tạo sự chú ý, cuốn hút, kích thích trí tò mò
của người xem để đạt được mục tiêu quảng cáo.
Các mẫu quảng cáo trên truyền hình có thể dễ dàng chuyển sang các phương
tiện truyền thông khác. Chẳng hạn quảng cáo trên truyền hình có thể dễ dàng
chuyển các hình ảnh sang pano, báo hoặc âm thanh quảng cáo trên truyền hình có
thể chuyển sang quảng cáo trên radio dễ dàng.
Truyền hình là một phương tiện quảng cáo để giao lưu văn hóa giữa các quốc
gia. Do đó các mẫu quảng cáo ở nước này có thể sử dụng để mang sang nước khác
để quảng cáo.
3) Khái quát chung về hoạt động quảng cáo trên truyền hình tại Việt
Nam.
Đài truyền hình Việt Nam luôn dẫn đầu trong lĩnh vực truyền thông và quảng cáo
truyền
Khi đời sống ngày càng phát triển, thì nhu cầu về thông tin giải trí ngày càng
lớn. Theo số liệu thống kê ở Tayor Nelson Sofres Việt Nam, thì hiện có khoảng gần
90% số hộ gia đình có sở hữu ít nhất một chiếc ti vi. Nếu đem so sánh tỷ lệ này của
nước ta so với các nước trong khu vực thì có thể nói là cao thậm chí còn vượt cả
Trung Quốc ( tỷ lệ sở hữu Tivi ở Trung Quốc chỉ vào khoảng 75% ). Các hộ gia
đình có mức thu nhập trung bình thường xem các chương trình truyền hình nhiều
hơn các gia đình có thu nhập cao hoặc thấp hoặc tương đối thấp.
Theo số liệu của công ty nghiên cứu thị trường TNS, trong năm 2007, lần
đầu tiên số lượng người xem truyền hình cáp vượt qua sô lượng khán giả của các
kênh truyền hình miễn phí tại bốn thành phố lớn ở Việt Nam là: Hà Nội, thành phố
Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và Cần Thơ. Tổng lượng thời gian xem các kênh truyền
hình miễn phí cũng đang giảm dần xuống trên phạm vi cả nước, trong khi đó con số
này ở các kênh truyền hình cáp lại không ngừng tăng lên.
Từ năm 2000 trở lại đây, đã có nhiều chiến dịch quảng cáo trên truyền hình
khác nhau được tung ra để khẳng định các nhãn hiệu cũng như thương hiệu của các
doanh nghiệp. Bằng việc xuất hiện nhiều lần trên truyền hình mà tên của một số
nhãn hiệu đã được người tiêu dùng sử dụng để thay thế cho tên một mặt hàng nào
đó.
Nhãn hiệu bột giặt Omo được Unilever cho xuất hiện trên truyền hình với số
lần phát sóng nhiều nhất trong 5 năm trở lại đây với hơn 3000 lần, và nhãn hiệu
khác của Unilever là dầu gội đầu Sunsilk cũng được xuất hiện với số lần trên 2000
lần. Trong năm 2000, nhãn hiệu dầu gội đầu Clear của Unilever Việt Nam đứng sô
1 về quảng cáo trên truyền hình. Số lần quảng cáo trên truyền hình của nhãn hiệu
này trong năm 2000 là 2010 vượt xa nhãn hiệu kem đánh răng P/s với 1609 lần phát
sóng.
Bảng 1: Các nhãn hiệu được xuất hiện nhiều nhất trên truyền hình năm
2003.
Nhãn hiệu Chi phí quảng cáo
trên truyền hình năm
2003 (1000USD)
Số lần xuất hiện
trên truyền hình.
Bia Tiger 1197 1803
Nước mềm vải
Comfort
849 1602
Nước tăng lực
Number 1
368 1585
Bột giặt Viso 616 1084
Toshiba 572 952
Nguồn:Tổng hợp số liệu của Tayor Nelson Sofres Việt Nam, 6 tháng đầu năm 2003.
Năm 2006 được coi là một năm thành công của quảng cáo trên truyền hình
tại Việt Nam, nhiều mẫu quảng cáo với ý tưởng đẹp đã thành công, điển hình như
“Cười lên Việt Nam ơi” của P/s, Vinaphone với “Không ngừng vươn xa”,
Mobiphone với “ Mọi lúc, mọi nơi”,…
Về các chương trình quảng cáo nổi bật trong một số năm hiện nay trước hết
phải kể đến quảng cáo của nhãn bia Heineken. Bền bỉ và sáng tạo các chương trình
quảng cáo của Heineken hầu như loại bỏ đi những lời thuyết minh, tập trung đưa ra
những hình ảnh hấp dẫn và luôn kết thúc với hình ảnh một chai bia Heineken bên
cạnh là dòng chữ “Chỉ có thể là Heineken” đã gây được ấn tượng tốt với người tiêu
dùng Việt Nam, đăc biệt với giới trẻ Việt Nam.
Bên cạnh những mặt tốt đạt được của quảng cáo trên truyền hình: quảng cóa
gây ấn tượng sâu sắc,có chất lượng thì vẫn còn một số bất cập. Đó là hiện tượng
quảng cáo phóng đại, lừa bịp, gây nhầm lẫn, bực bội cho người xem. Không những
thế quảng cáo trong thời gian 3 năm trở lại đây còn có phần vô duyên, lố bịch. Bạn
đang xem một chương trình yêu thích, đột nhiên dòng chữ hiện ra, đoạn phim quảng
cáo bắt đầu với hình ảnh một cô gái đưa cái nhíp cho người yêu rồi nói: “Anh ơi
giúp em với!” và phần kết của quảng cáo là một loại kem tẩy lông nào đó. Chưa
dừng lại ở đó, khi chuyển sang kênh khác bạn lại nghe thấy : “Nam thận bảo. bổ
thận nam. Một người khỏe, hai người vui”. Hoặc trong một lúc bnaj đnag thưởng
thức ngon miệng bữa cơm cùng gia đình loạt hình ảnh quảng cáo về thuốc đăc trị
bệnh trĩ, hay nước vệ sinh bồn cầu làm nghẹn miếng cơm của bạn. đây là tình trạng
xảy ra không chỉ ngày một ngày hai mà nó đã và vân còn đang tiếp tục trở thành
một đề tài mà người ta đề cập hàng ngày, đó là sự vô duyên của quảng cáo.
Đánh giá trên của TNS Vietnam, một doanh nghiệp chuyên về lĩnh vực
nghiên cứu thị trường, được công bố chiều ngày 28/10/2010, tại TP.HCM.
Truyền hình vẫn là kênh quảng cáo truyền thống đối
với doanh nghiệp Việt Nam.
Chi phí trong hầu hết các ngành hàng tiêu dùng tiếp tục tăng, nhưng sự tăng
trưởng đã giảm từ 15% đến 50% so với 2008. Người tiêu dùng cắt giảm chi tiêu,
song các doanh nghiệp lại tăng cường quảng cáo nhằm gia tăng thị phần.
Nghiên cứu của TNS Vietnam cho thấy, tổng chi phí quảng cáo cho đến thời
điểm này tăng 23% so với cùng kỳ năm 2008, trong đó truyền hình tăng khoảng
26% và trên báo tăng 12%... Góp vào sự tăng trưởng này đứng đầu là ngành hàng
nước giải khát, tiếp đến là viễn thông, thực phẩm, chăm sóc sắc đẹp…
Trong khi truyền hình vẫn là kênh hút quảng cáo hàng đầu với 75%, thì
internet là kênh hút quảng cáo “lẹt đẹt” nhất với tỷ lệ 0,4%.
Ngoài ra, hiện đang có một hiện tượng không được hay lắm trên đài truyền hình
Việt Nam, đó là phim nào trở nên “hot” được nhiều người quan tâm là y như rằng quảng
cáo lũ lượt kéo tới. Mỗi tập phim chỉ khoảng 45 phút mà quảng cáo chiếm thời gian lấy
gần một nửa khiến mạch phim bị đứt đoạn liên tục, khán giả mới xem được bộ phim
chưa đến 15 phút thì đã lại chen ngang quảng cáo tầm 7–8phút. Nhất là những lúc
phim đang đến hồi gay cấn, nhà đài lại cắt đi chen ngang quảng cáo.
Nhằm mang lại hiệu quả tối đa cho việc quảng bá thương hiệu, các doanh nghiệp
đang đổ xô vào mua quảng cáo đặc biệt trên các phim truyền hình. Và với những bộ
phim có lượng người xem (rating) cao, quảng cáo luôn được lồng ghép khá nhiều vào
thời gian phát sóng. Những đài lớn như Truyền hình Việt Nam VTV, Truyền hình Hà
Nội, Truyền hình TP HCM... đạt doanh thu quảng cáo cao ngất ngưởng. Trước đây thời
lượng quảng cáo của VTV phân bố rộng khắp nhưng nay được chọn lọc dồn vào những
giờ nhất định, tập trung nhất là vào giờ vàng trên kênh VTV1 và VTV3.
PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THÁI ĐỘ NGƯỜI TIÊU
DÙNG HÀ NỘI VỚI THỰC TRẠNG QUẢNG CÁO TRÊN
TRUYỀN HÌNH.
1) Các phương pháp nghiên cứu trong đề tài, cấu trúc bảng hỏi.
Sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu:
a. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tìm kiếm thông tin trên báo,
Internet.
b. Phương pháp phỏng nhóm tập trung:
- Tiến hành nghiên cứu định tính.
- Tiến hành điều tra với 01 nhóm gồm 06 người, theo tiêu thức:
+ Giới tính: nữ.
+ Độ tuổi: 20 – 40 tuổi.
+ Đặc điểm: là những người nội trợ thường xuyên xem các chương trình
truyền hình.
+ Thời gian: ngày 11 tháng 03 năm 2010, thời gian phỏng vấn: 30 phút.
Thảo luận với mục đích kiểm tra lại tính hợp lý của các thông tin thu được
sau điều tra định lượng; thu thập thêm một số thông tin khó điều tra.
c. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: thiết kế bảng hỏi, phát phiếu
điều tra, thống kê, xử lý dữ liệu.
Tiến hành nghiên cứu định lượng. Số liệu thu thập được sẽ được làm sạch mã
hóa. Số liệu thu thập được sẽ được phân tích sử dụng các phương pháp phân tích
nhân tố hoặc phân tích độ tin cậy để nhóm các biến; các chỉ tiêu tần số và số bình
quân để đánh giá chung về nhận thức, thái độ của người tiêu dùng; sử dụng bảng
chéo và so sánh số bình quân sẽ được sử dụng để xem xét sự khác nhau trong thái
độ và hành vi của những nhóm người tiêu dùng khác nhau đối với quảng cáo trên
truyền hình. Số liệu được phân tích xong sẽ được trình bày dưới dạng bảng số liệu
và đồ thị.
Điều tra khách hàng được tiến hành bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp
sử dụng phiếu điều tra.
Bảng hỏi trong cuộc điều tra này gồm 2 phần:
- Phần 1: thông tin cá nhân của người tham gia trả lời: Họ và tên; Tuổi;
Giới tính; Nghề nghiệp; Địa chỉ liên lạc.
- Phần 2: Phần nội dung gồm 2 mục lớn: Mục 1 là hỏi về các thói quen
của người tiêu dùng; Mục 2 là hỏi về thái độ của người tiêu dùng về quảng cáo trên
truyền hình.
Đối tượng phỏng vấn được gạn lọc là những người đang hoặc đã từng thường
xuyên xem các chương trình của đài truyền hình Việt Nam.
Địa bàn nghiên cứu: Thành phố Hà Nội.
Mẫu nghiên cứu gồm 40 người, với 13 người hiện đang là học sinh sinh viên,
16 người là người hiện đang đi làm, 11 người đang làm công việc nội trợ ở nhà
hoặc đã về hưu.
Thời điểm tiến hành điều tra: 26/02/2010 đến 07/03/2010.
2) Vài nét về người tiêu dùng tại Hà Nội.
Hà Nội là nơi hội tụ và đỉnh cao của nền văn hóa dân tộc, nên vùng đất và
con người Thăng Long cũng là nơi có tinh thần ham học và quý trọng tri thức.
Trong số lượng khán giả xem truyền hình thì phần lớn là nữ giới chiếm
khoảng 54 – 58 %, người xem truyền hình là nam giới chiếm khoảng 42 – 46 %.
Nếu xét về độ tuổi xem truyền hình thì độ tuổi từ 35 đến 49 tuổi chiếm tỷ kệ cao
nhất cới mức 24 % trong khi đó số lượng người xem ở độ tuổi trên 50 tuổi chiếm tỷ
lệ thấp nhất ở mức 18%. Còn các độ tuổi từ 15 đến 34 có mức độ xem tương đối
hơn so với các nhóm tuổi khác chiếm 40% lượng khán giả theo dõi các chương
trình truyền hình ( tuổi từ 15 – 24 chiếm 20%, 25 – 34 tuổi chiếm 20% lượng khán
giả theo dõi các chương trình truyền hình).
Biểu 1: Số lượng khán giả theo dõi các chương trình truyền hình chia
theo lứa tuổi.
19%
20%
20%
24%
18%
4- 14 tuổi
15-24 tuổi
25-34 tuổi
35-49 tuổi
trên 50 tuổi
Nguồn Công ty Tayor Nelson Việt Nam năm 2003.
3) Kết quả nghiên cứu:
Trong số 40 người tham gia phỏng vấn thì thời gian xem truyền hình được
lựa chọn nhiều nhất là khoảng thời gian từ 17h – 21h chiếm 67,5% tổng số phiếu
trả lời, tiếp đến là khoảng thời gian 21h – 24h chiếm 25%, khoảng thời gian 12h -
17h có 8 phiếu lựa chọn chiếm 20% tổng số phiếu tham gia phỏng vấn. Như vậy có
thể nhận thấy rằng tầm khoảng thời gian từ 17h -21h là thời gian mà các nhà đầu tư
nên chú ý khi muốn hình ảnh của doanh nghiệp mình được biết đến nhiều hơn.
Bảng 2 : Khoảng thời gian trong ngày mà bạn thường hay xem ?
Thời gian xem
truyền hình trong ngày. Số người trả lời %
0h – 6h. 2 5%
6h – 8h. 7 17,5%
8h – 12h. 4 10%
12h – 17h. 8 20%
17h – 21h. 27 67,5%
21h – 24h 10 25%
5%
17.50%
10%
20%
27%
25%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
0h - 6h 6h - 8h 8h - 12h 12h - 17h 17h - 21h 21h - 24h
Series1
Chị Mai Anh, nhà ở Phạm Đình Hổ, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội, khi được
hỏi về quảng cáo trên truyền hình cho biết : “Nhà tôi thường dùng cơm tối vào lúc
8h, vừa ăn vừa xem phim. Điều này đã thành thói quen cho cả gia đình. Nhưng
nhiều khi đang giữa bữa cơm, các quảng cáo về băng vệ sinh thậm chí là sản phẩm
tẩy rửa với hình toilet bẩn và các con vi khuẩn xuất hiện khiến cả nhà ăn mất ngon.
Chuyển sang kênh khác hoặc tắt tivi cho qua phần quảng cáo thì sợ bị lỡ mất phần
tiếp theo của phim”.
Trên đài truyền hình hiện nay, hàng ngày các chương trình truyền hình được
phân bố theo các chủ để như tin tức, thời sự, giải trí, phim truyện, giáo dục, khoa
học kỹ thuật… với thời lượng phát sóng khác nhau. Với 40 người tham gia phỏng
vấn thì các chương trình mà họ thường hay xem là các chương trình giải trí ( 25 lựa
chọn) các chương trình thời sự tin tức trong ngày ( 24 lựa chọn). Kết hợp với câu trả
lời trong câu trả lời này và câu hỏi : “Chương trình bạn hay xem có bị chen ngang
quảng cáo không?” thì được bảng số liệu sau:
Bảng 3: Tần suất quảng cáo trên các chương trình truyền hình.
Chương trình bạn thường xem T
otal
Chương
trình thời
Chương
trình giải
Chương
trình liên
Chương
trình khác
sự tin tức
trong ngày
trí quan đến
khoa học
kỹ thuật.
Chương
trình có
hay bị
chen
ngang
quảng cáo
không
Ít bị
chen
ngang
4 2 4 2
Thỉnh
thoảng
chen
ngang
10 6 2 2
Rất
hay
chen
ngang
8 18 9 4
Total
Thông tin mà quảng cáo đem lại cũng được rất nhiều người chú ý, có thể nói
có thể các doanh nghiệp đang ngày càng quan tâm đến quảng cáo, quảng bá thương
hiệu, và các nhà quảng cáo đã thành công khi quảng cáo của họ được hầu hết khán
giá quan tâm.
Biểu 4: Độ chú ý của người xem truyền hình tới quảng cáo.
17.50%
67.50%
15%
không quan tâm
thỉnh thoảng chú ý
rất quan tâm, chú ý
Qua kết quả này có thể nói quảng cáo đang phát triển về chiều rộng, bao
trùm nhiều thông tin để người tiêu dùng có thể nắm bắt thông tin về các sản phẩm,
dịch vụ mà họ cần quan tâm.
Với những chương trình đang xem mà lại bị chen ngang quảng cáo thì 26
phiếu trong tổng số 40 phiếu trả lời là khó chịu khi có hiện tượng chèn mang quảng
cáo vào chương trình, còn lại 14 phiếu trả lời là không vấn đề gì thì có lý do là rất
thích xem quảng cáo.
Bảng 5: Thái độ và phản ứng của người xem khi bị chèn quảng cáo vào
chương trình.
Quảng cáo chen ngang bạn
sẽ
Tổng
X
em tiếp
vì
không
muốn
bỏ lỡ
chương
trình
X
em
tiếp vì
thích
xem
quảng
cáo
C
huyển
sang
kênh
khác
K
hông
trả lời
Cảm
giác khi
chương
trình bị
chèn quảng
cáo.
Kh
ó chịu
1
5
1 9 1
26
Kh
ông vấn
đề gì
4 7 2 1 14
Tổng 1
9
8 1
1
2 40
Và cuối cùng là 100% số người được hỏi là có nhớ quảng cáo nào trên đài
truyền hình không thì đã trả lời là có nhớ nhưng lý do nhớ một vài quảng cáo đó của
họ lại là khác nhau.
Bảng 6: Lý do bạn nhớ một vài quảng cáo trên truyền hình.
Freque
ncy
Per
cent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
V
alid
Quảng
cáo đó xuất
hiện quá nhiều.
13
32.
5
32.5 32.5
Quảng
cáo đó hay,
sáng tạo
21
52.
5
52.5 85
Quảng
cáo quá vô
duyên
3 7.5 7.5 92.5
Không
trả lời
3 7.5 7.5 100.0
Total 40
10
0.0
100.
0
Và cũng có rất nhiều ý kiến trái chiều nhau về quảng cáo trên truyền hình.
Một số lượng người cho rằng rất thích xem quảng cáo trên truyền hình, và với họ
các chương trình quảng cáo trên truyền hình rất ấn tượng, rất đáng để họ bỏ thời
gian ra xem. Nhưng một số người lại cho rằng quảng cáo trên truyền hình hiện nay
đang ngày càng kém hiệu quả. Nguyễn Văn Luận, một bạn sinh viên theo học khối
kinh tế đã có ý kiến của mình: “ Tôi là một sinh viên ngành kinh tế, do đó tôi hiểu
được việc quảng cáo là quan trọng như thế nào đối với sản phẩm của một công ty.
Nhất là hiện nay, khi khán giả được xem phim mà không phải trả tiền vì các kênh
truyền hình của nước ta hầu hết là chưa thu phí, do đó quảng cáo là rất quan trọng
đối với việc sống còn của một bộ phim. Tuy nhiên, không phải vì thế mà nhà đài
cũng như các công ty lại quá “lạm dụng” quảng cáo, đặc biệt là đối với vài bộ phim
gây được sự chú ý của khán giả. Bởi nếu tình trạng này cứ liên tục kéo dài thì, theo
tôi nghĩ: thứ nhất, uy tín của nhà đài cũng bị mất, thứ hai các spot quảng cáo cũng
không mang lại hiệu quả đối với công ty, khán giả sẽ chuyển kênh khác khi quảng
cáo ồ ạt “ tấn công” họ, vì họ sẽ có đủ thời gian để xem một thứ gì đó trước khi bộ
phim được tiếp tục (do quảng cáo cũng phải mất 10 – 15 phút). Như vậy doanh
nghiệp sẽ phải trả chi phí nhiều hơn để được quảng cáo vào giờ vàng mà lại không
truyền được thông tin mà họ muốn gửi đến khách hàng của mình. Quảng cáo là một
phần tất yếu của truyền hình hiện nay, tuy nhiên để quảng cáo sao cho hiệu quả, vừa
đảm bảo nhà làm phim có lời vừa là công cụ Marketing hiệu quả của các công ty,
vừa tạo được sự chú ý từ phía người xem, đó là một bài toán, mà với khán giả như
hiện nay của các đài truyền hình, luôn mất nhiều thời gian mà không mang lại một
hiệu quả nào cả.” ( Nguồn http://tuoitre.vn ).
Có thể thấy rằng có rất nhiều người yêu thích các chương trình quảng cáo
trên đài truyền hình nhưng họ đang dần dần bỏ qua và không thích xem các chương
trình truyền hình hơn do các kênh truyền hình đang tận dụng việc tận thu việc “
quảng cáo một cách vô tội vạ và xem thường khán giả”, một vài người được phỏng
vấn còn thấy khó có thể chấp nhận được khi nhà làm truyền hình lại “coi thường
khán giả như thế”. Mặc dù ý thức được các kênh của đài truyền hình Việt Nam là
các kênh truyền hình miễn phí phục vụ cho nhu cầu giả trí của người dân Việt Nam,
nhưng họ vẫn có những bức xúc muốn có một vài ý kiến đóng góp cho đài truyền
hình. Bạn Nguyễn Văn Bình có ý kiến về việc cần có thêm một kênh quảng cáo
riêng: “Quảng cáo là một dịch vụ không thể thiếu của công nghệ truyền hình. Đồng
thời, đây cũng là một nguồn thu tài chính không nhỏ để nhà đài đầu tư vào tái sản
xuất, mua bản quyền các chương trình truyền hình, mục đích cũng là để phục vụ
khán giả. Dẫu biết vậy nhưng chúng ta vẫn không khỏi khó chịu bởi nhà đài phát
các spot quảng cáo chen giữa các bộ phim hiện đang "hot" hiện nay… Kinh nghiệm
ở các nước có công nghệ truyền hình phát triển cho thấy họ sắp xếp, qui hoạch
quảng cáo rất bài bản, giờ giấc hợp lý, thậm chí có cả một kênh quảng cáo riêng. Ở
kênh này chỉ chuyên phát quảng cáo. Như thế thể hiện được mức độ văn minh, hiện
đại của công nghệ truyền hình. Khán giả không phải bị bắt xem quảng cáo mà họ
không muốn, tiết kiệm được thời gian. Chúng ta đã có nhiều kênh truyền hình với
các nội dung phù hợp, bổ ích, thiết thực; hình thức thể hiện đa dạng, phong phú.
Tuy nhiên, để truyền hình trở thành một công nghệ giải trí hiện đại, được khán giả
ái mộ, đón nhận thì nên chăng đã đến lúc nhà đài cần có kế hoạch phát triển thêm
kênh truyền hình chuyên dành cho quảng cáo?! Điều này với các đài địa phương thì
có thể nói là hơi khó thực hiện, nhưng đối với các đài truyền hình lớn như VTV,
HTV đây không phải là việc bất khả thi”. ( Nguồn http://tuoitre.vn ).
Do quảng cáo trên Đài truyền hình Việt Nam quá nhiều như hiện nay mà
một số người dã nói rằng: chỉ bật ti vi lên để xem chương trình thời sự do thời sự
không có chen ngang quảng cáo.
Nhưng đôi khi quảng cáo trên truyền hình lại có cái hay khi trẻ con lại rất
thích xem quảng cáo trên truyền hình, nhiều vị phụ huynh đã lợi dụng điều này để
dỗ trẻ, cho trẻ ăn. Chị Bích Ngà, giám đốc một công ty dược phẩm cũng có chung
suy nghĩ Mai Anh ở trên khi cho rằng quảng cáo chen ngang đang xem dở đoạn
phim đang gay cấn là làm mất mạch cảm xúc, nhưng cô con gái 2 tuổi của chị lại có
vẻ rất háo hức với những phần quảng có bắt mắt sôi động, để lợi dụng điều này chị
đã tranh thủ những lúc chiếu quảng cáo thi chị để cho con ăn cháo. Chị nói rằng:
“Coi như học cách sống chung với lũ”.
Như vậy sau quá trình nghiên cứu có thể đưa ra một số kết luận nhỏ cho vấn
đề tần suất quảng cáo trên truyền hình ảnh hưởng như thế nào đối với người tiêu
dùng:
- Quảng cáo trên truyền hình đang ngày càng bão hòa, và khán giả xem các
chương trình truyền hình thì đang bị bội thực bởi tần suất phát sóng của các chương
trình quá lớn.
- Một lý do mà người tiêu dùng đang ngày càng mất thiện cảm đối với quảng
cáo trên truyền hình là tần suát quảng cáo trên truyền hình quá lớn.
- Phần lớn khán giả xem truyền hình không thích chương trình họ đang xem
bị chèn quảng cáo.
PHẦN3: KIẾN NGHỊ ĐƯA RA NHẰM THAY ĐỔI THÁI ĐỘ CỦA
NGƯỜI TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI QUẢNG CÁO TRÊN TRUYỀN HÌNH.
Qua kết quả điều tra trên có thể thấy người tiêu dùng đang ngày càng mất
thiện cảm với quảng cáo trên truyền. Nhưng khi được hỏi về việc tại sao có quá
nhiều quảng cáo trên truyền hình, đạo diến Khải Hưng khẳng định đây là một điều
hợp lý: "Chúng ta phải thấy thực tế rằng quảng cáo trong phim truyền hình ở nước
nào cũng thế. Nó là thước đo cho tính ăn khách của một chương trình. Có thể nói,
quảng cáo không thể thiếu được với truyền hình. Người xem ở VN hay kêu ca về
việc có quá nhiều quảng cáo trong phim mà không ý thức được rằng mình đang xem
miễn phí. Đài truyền hình hiện nay không còn nhận được sự bao cấp của nhà nước,
quảng cáo là nguồn thu chính đáng để đài có thể duy trì, phát triển, tổ chức sản xuất
những bộ phim mới phục vụ công chúng xem truyền hình. Ngày xưa, khi là đạo
diễn tôi cũng rất bực mình vì những bộ phim của tôi bị chèn vào quá nhiều quảng
cáo. Bây giờ tôi thấy đây là chuyện hợp lý và cần được khán giả thông cảm",
nguyên Giám đốc Trung tâm sản xuất phim truyện Đài Truyền hình Việt Nam cho
biết. Ông Hoàng Mạnh Cường, Đài Truyền hình Hà Nội, cũng đưa ra nhận định
tương tự: “Khán giả nên mừng cho những người làm truyền hình chúng tôi, vì nhiều
quảng cáo chứng tỏ chương trình giá trị. Và nhờ thu được quảng cáo, đời sống cán
bộ công nhân viên chúng tôi tốt hơn, có nhiều kinh phí dành thực hiện những
chương trình khác”(Theo Ngọc Trần, báo VnExpress).
Từng có một quan niệm thế này: “Truyền hình ra đời sẽ giết chết báo in, và
Internet sẽ giết chết truyền hình.” Thực tế, sau bao năm, truyền hình không thể giết
chết báo in, nhưng chính nó đang bị cơn bão Internet dồn đến bờ vực, lý do có phải
một phần là do việc quảng cáo đang dần dần trở nên vô duyên, có mặt không đúng
lúc, nội dung thì có một số thô thiển???
Là một người sau này sẽ làm Marketing, em xin có một vài ý kiến về vấn đề
này.
 Đối với đài truyền hình.
- Hiện nay dài truyền hình Việt Nam chưa có một kênh quảng cáo
riêng, vì thế Đài truyền hình nên xem xét về ý kiến nên có một kênh quảng cáo
riêng tách biệt với các chương trình khác. Có thể khi có một kênh quảng cáo sẽ làm
tăng phần lợi nhuận thu được từ các doanh nghiệp có nhu cầu quảng cáo trên truyền
hình, và người tiêu dùng cũng đỡ bức xúc do quảng cáo chen vào quá nhiều.
- Với các chương trình phim truyện, chỉ nên chèn quảng cáo vào đầu và
cuối bộ phim với thời lượng khoảng 5 đến 10 phút, không nên chen ngang quảng
cáo vào giữa phim, mặc dù có thể chèn quảng cáo như thế sẽ làm tăng sự hồi hộp
của người theo dõi nhưng nếu có quá nhiều quảng cáo chèn vào thì khán giả theo
dõi sẽ nhàm chán.
- Với các chương trình khác, các nhà làm truyền hình nên giới hạn thời
gian quảng cáo trên thời gian phát sóng của các chương trình (có thể là 10 phút
quảng cáo / 1 giờ phát sóng ).
- Sau kết quả tìm kiếm thông tin ở trên cho thấy với những người đang
làm việc và sinh sống tại Hà Nội thì khoảng thời gian từ 19h – 21h có thể là thời
gian sum họp của gia đình và có rất nhiều gia đình khi ăn cơm thì thường vừa ăn
vừa xem ti vi, vì thế Đài truyền hình nên có một khung giờ hợp lý để phát sóng
những chương trình có phần hơi nhạy cảm để tránh gây mất thiện cảm cho người
xem truyền hình.
 Đối với doanh nghiệp sử dụng quảng cáo để quảng bá thương hiệu
của mình.
- Trong một cuộc nghiên cứu được tiến hành bởi Yankelovich và Cục
quảng cáo trên truyền hình thì các phương tiện thông tin đại chúng có tác động lên
ít nhất 80% số lượng người tiêu dùng trong giai đoạn nhận thức của chu kỳ mua và
khoảng 53% khi giai đoạn mua diễn ra, do nhận thức được điều này mà các công ty
đã bỏ ra rất nhiều kinh phí cho việc làm thế nào để xuất hiện càng nhiều trên các
phương tiện thông tin đại chúng nói chung và các chương trình của đài truyền hình
nói riêng. Do đó các nhà đầu tư nên có những cuộc nghiên cứu để xem khoảng thời
gian nào mà các chương trình quảng cáo các sản phẩm của mình sẽ được người tiêu
dùng tiếp thu hiệu quả nhất các chương trình quảng cáo để đặt hàng, ký kết hợp
đồng với những người làm truyền hình, để tránh tình trạng phát sóng rất nhiều
nhưng kết quả lại thu được kém so với ngân sách bỏ ra.
- Doanh nghiệp phải cởi mở và trung thực hơn. Lòng tin của người tiêu dùng
đang tiếp tục bị giảm sút. Những thông điệp quảng cáo và tiếp thị thể hiện được tính
chân thật và cởi mở sẽ có sức mạnh lớn nhất.
- Do một số người không có thiện cảm với các chương trình quảng cáo
của các công ty quảng cáo Việt Nam, họ nói rằng quảng cáo Việt Nam khi quảng
cáo về một sản phẩm nào đó cũng phải phô trương giới thiệu ra, làm như không làm
như thế người ta sẽ không biết đến sản phẩm của họ. Do đó khi làm quảng cáo nên
chú ý đến phản ánh này của người xem.
- Bên cạnh đó, các doanh nghiệp không nên đặt hàng quảng cáo vào
quảng cáo giữa giờ phim truyện vì có thể lúc đó người xem sẽ chuyển sang kênh
khác khi quảng cáo, hoặc có thể họ để nguyên kênh đó nhưng lại không chú ý đến
quảng cáo về sản phẩm hay dịch vụ gì, vì thế chỉ nên đặt hàng quảng cáo ở cuối
hoặc đầu một chương trình phim truyện nào đó.
Trong giới hạn của đề án này em chỉ đưa được những giải pháp dưới dạng
kiến nghị chứ chưa thể đưa ra được một chương trình hành động cụ thể. Để có được
chương trình rõ ràng thì cần thời gian và sự tìm hiểu cũng như kiến thức rộng hơn
rất nhiều.
KẾT LUẬN CHUNG.
Trên cơ sở nghiên cứu của đề tài cùng với số liệu, thông tin thu thập từ thực
tế có thể thấy rằng người tiêu dùng đang không còn ủng hộ cho quảng cáo trên
truyền hình nữa. Và một lý do để dẫn tới thái độ này đó là do tần suất phát sóng của
các chương trình quảng cáo quá nhiều dẫn đến tình trạng bức xúc khó chịu của
người tiêu dùng. Cho dù người tiêu dùng Việt Nam nói chung và nguwoif tiêu dùng
Hà Nội nói riêng đều có thói quen rát cố hữu là tin vào quảng cáo trên truyền hình
nhưng không phải vì thế mà các công ty, doanh nghiệp đã lợi dụng điều này làm
cho người tiêu dùng bị “bội thực” vì quảng cáo. Chính vì thế mà các nhà làm
Marketing nên có một chiến lược cụ thể đối với kênh quảng truyền thông này.
BẢNG CÂU HỎI ĐIỀU TRA THÁI ĐỘ CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI
CÁC CHƯƠNG TRÌNH QUẢNG CÁO TRÊN ĐÀI TRUYỀN HÌNH.
Xin chào tất cả mọi người tôi là sinh viên trường Đại học Kinh tế quốc dân,
hiện đang theo học khoa Marketing. Tôi có một nghiên cứu nhỏ về thái độc của các
bạn đối với tần suất quảng cáo hiện nay. Vì thế tôi rất cần sự giúp đỡ của các bạn
trong quá trình thu thập thông tin. Rất mong các bạn giúp đỡ tôi thực hiện nghiên
cứu này được tốt.
Họ và tên :
Ngày tháng năm sinh :
Giới tính : Nam/ Nữ.
Nghề nghiệp :
Câu 1:Bạn có hay xem chương trình của đài truyền hình Việt Nam?
a. Có.
b. Không.
Câu 2: Bạn thường xem chương trình của đài truyền hình vào thời gian nào trong
ngày:
a. 0h – 6h.
b. 6h – 8h.
c. 8h – 12h.
d. 12h – 17h.
e. 17h – 21h.
f. 21h – 24h.
Câu 3: Bạn thường xem chương trình gì của đài truyền hình?
a) Các chương trình thời sự, tin tức trong ngày.
b) Các chương trình giải trí.
c) Các chương trình liên quan đến khoa học kỹ thuật, giáo dục.
d) Các chương trình khác.
Câu 4: Chương trình bạn hay xem có chen ngang quảng cáo không?
a) Ít khi bị chen ngang bởi quảng cáo.
b) Thỉnh thoảng chen ngang một vài quảng cáo vào chương trình.
c) Rất hay chen ngang quảng cáo vào chương trình.
Câu 5: Những quảng cáo đó có làm bạn chú ý tới không?
a) Không.
b) Thỉnh thoảng chú ý do nó đề cập đến một số thông tin mà bạn đang cần quan tâm.
c) Rất quan tâm chú ý tới các quảng cáo được phát sóng.
Câu 6: Cảm giác của bạn khi đang xem chương trình ti vi mà bị chen vào giữa
quảng cáo bạn thấy thế nào?
a) Khó chịu.
b) Không vấn đề gì.
Câu 7: Khi chương trình bạn đang xem lại có quảng cáo cắt ngang bạn sẽ:
a) Xem tiếp vì không muốn bỏ lỡ một phần của chương trình bạn thích.
b) Xem tiếp vì bạn rất thích xem quảng cáo.
c) Chuyển sang kênh khác.
Câu 8: Theo bạn thời lượng phát sóng của các chương trình quảng cáo hiện nay
như thế nào?
a) Quá dài.
b) Dài.
c) Hợp lý.
d) Ngắn.
e) Quá ngắn.
Câu 9: Bạn có nhớ một quảng cáo trên truyền hình không?
a) Có.
b) Không.
Câu 10: Bạn nhớ quảng cáo trên truyền hình là vì:
a) Quảng cáo xuất hiện trên truyền hình quá nhiều.
b) Do quảng cáo đó hay, sáng tạo, tạo ấn tượng tốt cho bạn.
c) Do quảng cáo đó quá tệ, vô duyên.
Câu 11: Bạn hãy cho một vài gợi ý về các chương trình quảng cáo trên đài truyền.
hình:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU: .............................................................................................................1
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢNG CÁO TRÊN TRUYỀN HÌNH VÀ
THỰC TRẠNG QUẢNG CÁO TRÊN ĐÀI TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM...3
1) Quảng cáo...........................................................................................................3
1.1: Khái niệm: ......................................................................................... 3
1.2: Các phương tiện quảng cáo: ............................................................ 3
1.3: Vai trò và ý nghĩa của quảng cáo: Trong thế giới kinh doanh
cạnh tranh ngày càng khốc liệt quảng cáo đang và sẽ vẫn là vũ khí
đắc lực trong hoạt động Mar – Mix........................................................ 4
2) Quảng cáo trên truyền hình: ...........................................................................4
2.1: Các chức năng cơ bản của quảng cáo ............................................. 4
2.2: Các nhân tố ảnh hưởng đến quảng cáo trên truyền hình :........... 5
2.3: Đối tượng của quảng cáo trên truyền hình: .................................. 6
2.4: Các hình thức quảng cáo trên truyền hình: ................................... 6
2.5: Ưu điểm của quảng cáo trên truyền hình: ..................................... 7
3) Khái quát chung về hoạt động quảng cáo trên truyền hình tại Việt Nam 8
PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THÁI ĐỘ NGƯỜI TIÊU DÙNG HÀ
NỘI VỚI THỰC TRẠNG QUẢNG CÁO TRÊN TRUYỀN HÌNH...............12
1) Các phương pháp nghiên cứu trong đề tài, cấu trúc bảng hỏi.................12
2) Vài nét về người tiêu dùng tại Hà Nội..........................................................13
3) Kết quả nghiên cứu:........................................................................................14
PHẦN3: KIẾN NGHỊ ĐƯA RA NHẰM THAY ĐỔI THÁI ĐỘ CỦA
NGƯỜI TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI QUẢNG CÁO TRÊN TRUYỀN HÌNH....21
KẾT LUẬN CHUNG................................................................................................24

More Related Content

Similar to Nghiên cứu thái độ người tiêu dùng trước tần suất phát sóng quảng cáo trên đài truyên hình

Chương 8 Chính sách xúc tiến hỗn hợp
Chương 8 Chính sách xúc tiến hỗn hợpChương 8 Chính sách xúc tiến hỗn hợp
Chương 8 Chính sách xúc tiến hỗn hợp
Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Chuong2 8543
Chuong2 8543Chuong2 8543
Chuong2 8543
Hảo Hiểm
 
Xuc tien cho san pham nuoc khoang vital cua cty sxkdxnk binh minh tai phia bac
Xuc tien cho san pham nuoc khoang vital cua cty sxkdxnk binh minh tai phia bacXuc tien cho san pham nuoc khoang vital cua cty sxkdxnk binh minh tai phia bac
Xuc tien cho san pham nuoc khoang vital cua cty sxkdxnk binh minh tai phia bacQuynh Bui
 
Chiến lược xúc tiến hỗn hợp
Chiến lược xúc tiến hỗn hợpChiến lược xúc tiến hỗn hợp
Chiến lược xúc tiến hỗn hợp
bookbooming1
 
Hoàn thiện chiến lược truyền thông marketing bia Saigon Special của Tổng công...
Hoàn thiện chiến lược truyền thông marketing bia Saigon Special của Tổng công...Hoàn thiện chiến lược truyền thông marketing bia Saigon Special của Tổng công...
Hoàn thiện chiến lược truyền thông marketing bia Saigon Special của Tổng công...
dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
Quảng cáo và quảng cáo trên báo dưới góc độ tâm lý học có cơ sở lý luận và cơ...
Quảng cáo và quảng cáo trên báo dưới góc độ tâm lý học có cơ sở lý luận và cơ...Quảng cáo và quảng cáo trên báo dưới góc độ tâm lý học có cơ sở lý luận và cơ...
Quảng cáo và quảng cáo trên báo dưới góc độ tâm lý học có cơ sở lý luận và cơ...
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Cấp Phép Và Xử Lý Vi Phạm Pháp Luật Đối Với Q...
Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Cấp Phép Và Xử Lý Vi Phạm Pháp Luật Đối Với Q...Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Cấp Phép Và Xử Lý Vi Phạm Pháp Luật Đối Với Q...
Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Cấp Phép Và Xử Lý Vi Phạm Pháp Luật Đối Với Q...
Nhận Viết Thuê Đề Tài Baocaothuctap.net / 0909.232.620
 
Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Cấp Phép Và Xử Lý Vi Phạm Pháp Luật Đối Với Q...
Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Cấp Phép Và Xử Lý Vi Phạm Pháp Luật Đối Với Q...Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Cấp Phép Và Xử Lý Vi Phạm Pháp Luật Đối Với Q...
Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Cấp Phép Và Xử Lý Vi Phạm Pháp Luật Đối Với Q...
Nhận Viết Thuê Đề Tài Zalo: 0909.232.620 / Baocaothuctap.net
 
Chuong1 7805
Chuong1 7805Chuong1 7805
Chuong1 7805
Hảo Hiểm
 
Stu nhóm 6 bài tập số 4 - chiến lược chiêu thị - new
Stu nhóm 6 bài tập số 4 - chiến lược chiêu thị - newStu nhóm 6 bài tập số 4 - chiến lược chiêu thị - new
Stu nhóm 6 bài tập số 4 - chiến lược chiêu thị - newQuảng Cáo Vietnam
 
Internet marketing
Internet marketingInternet marketing
Internet marketingvite corp
 
Hai Lĩnh Vực Kinh Doanh Chính Là Quảng Cáo Và Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quả...
Hai Lĩnh Vực Kinh Doanh Chính Là Quảng Cáo Và Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quả...Hai Lĩnh Vực Kinh Doanh Chính Là Quảng Cáo Và Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quả...
Hai Lĩnh Vực Kinh Doanh Chính Là Quảng Cáo Và Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quả...
Nhận Viết Thuê Đề Tài Zalo: 0934.573.149
 
HỚT VÁNG SỮA VÀ CHU KỲ SỐNG.docx
HỚT VÁNG SỮA VÀ CHU KỲ SỐNG.docxHỚT VÁNG SỮA VÀ CHU KỲ SỐNG.docx
HỚT VÁNG SỮA VÀ CHU KỲ SỐNG.docx
VitAnhV12
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu luận Marketing trên các phương tiện thông tin đại chúng ở Việt Nam - NHẬ...
Tiểu luận Marketing trên các phương tiện thông tin đại chúng ở Việt Nam - NHẬ...Tiểu luận Marketing trên các phương tiện thông tin đại chúng ở Việt Nam - NHẬ...
Tiểu luận Marketing trên các phương tiện thông tin đại chúng ở Việt Nam - NHẬ...
OnTimeVitThu
 
chuong8-160103044810kjje00098877777 (2).pptx
chuong8-160103044810kjje00098877777 (2).pptxchuong8-160103044810kjje00098877777 (2).pptx
chuong8-160103044810kjje00098877777 (2).pptx
maih45636
 
Quangcaosangtao
QuangcaosangtaoQuangcaosangtao
QuangcaosangtaoVMCC
 
Chuong 8 chính sách xúc tiến. marketing căn bản
Chuong 8   chính sách xúc tiến. marketing căn bảnChuong 8   chính sách xúc tiến. marketing căn bản
Chuong 8 chính sách xúc tiến. marketing căn bảnKhanh Duy Kd
 
Hồ sơ năng lực IOP
Hồ sơ năng lực IOPHồ sơ năng lực IOP
Hồ sơ năng lực IOP
I OPTIMIZE
 

Similar to Nghiên cứu thái độ người tiêu dùng trước tần suất phát sóng quảng cáo trên đài truyên hình (20)

Chương 8 Chính sách xúc tiến hỗn hợp
Chương 8 Chính sách xúc tiến hỗn hợpChương 8 Chính sách xúc tiến hỗn hợp
Chương 8 Chính sách xúc tiến hỗn hợp
 
Chuong2 8543
Chuong2 8543Chuong2 8543
Chuong2 8543
 
Xuc tien cho san pham nuoc khoang vital cua cty sxkdxnk binh minh tai phia bac
Xuc tien cho san pham nuoc khoang vital cua cty sxkdxnk binh minh tai phia bacXuc tien cho san pham nuoc khoang vital cua cty sxkdxnk binh minh tai phia bac
Xuc tien cho san pham nuoc khoang vital cua cty sxkdxnk binh minh tai phia bac
 
Chapter 12 __chien_luoc_xuc_tien_hon_hop
Chapter 12 __chien_luoc_xuc_tien_hon_hopChapter 12 __chien_luoc_xuc_tien_hon_hop
Chapter 12 __chien_luoc_xuc_tien_hon_hop
 
Chiến lược xúc tiến hỗn hợp
Chiến lược xúc tiến hỗn hợpChiến lược xúc tiến hỗn hợp
Chiến lược xúc tiến hỗn hợp
 
Hoàn thiện chiến lược truyền thông marketing bia Saigon Special của Tổng công...
Hoàn thiện chiến lược truyền thông marketing bia Saigon Special của Tổng công...Hoàn thiện chiến lược truyền thông marketing bia Saigon Special của Tổng công...
Hoàn thiện chiến lược truyền thông marketing bia Saigon Special của Tổng công...
 
Quảng cáo và quảng cáo trên báo dưới góc độ tâm lý học có cơ sở lý luận và cơ...
Quảng cáo và quảng cáo trên báo dưới góc độ tâm lý học có cơ sở lý luận và cơ...Quảng cáo và quảng cáo trên báo dưới góc độ tâm lý học có cơ sở lý luận và cơ...
Quảng cáo và quảng cáo trên báo dưới góc độ tâm lý học có cơ sở lý luận và cơ...
 
Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Cấp Phép Và Xử Lý Vi Phạm Pháp Luật Đối Với Q...
Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Cấp Phép Và Xử Lý Vi Phạm Pháp Luật Đối Với Q...Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Cấp Phép Và Xử Lý Vi Phạm Pháp Luật Đối Với Q...
Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Cấp Phép Và Xử Lý Vi Phạm Pháp Luật Đối Với Q...
 
Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Cấp Phép Và Xử Lý Vi Phạm Pháp Luật Đối Với Q...
Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Cấp Phép Và Xử Lý Vi Phạm Pháp Luật Đối Với Q...Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Cấp Phép Và Xử Lý Vi Phạm Pháp Luật Đối Với Q...
Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Cấp Phép Và Xử Lý Vi Phạm Pháp Luật Đối Với Q...
 
Chuong1 7805
Chuong1 7805Chuong1 7805
Chuong1 7805
 
Stu nhóm 6 bài tập số 4 - chiến lược chiêu thị - new
Stu nhóm 6 bài tập số 4 - chiến lược chiêu thị - newStu nhóm 6 bài tập số 4 - chiến lược chiêu thị - new
Stu nhóm 6 bài tập số 4 - chiến lược chiêu thị - new
 
Internet marketing
Internet marketingInternet marketing
Internet marketing
 
Hai Lĩnh Vực Kinh Doanh Chính Là Quảng Cáo Và Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quả...
Hai Lĩnh Vực Kinh Doanh Chính Là Quảng Cáo Và Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quả...Hai Lĩnh Vực Kinh Doanh Chính Là Quảng Cáo Và Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quả...
Hai Lĩnh Vực Kinh Doanh Chính Là Quảng Cáo Và Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quả...
 
HỚT VÁNG SỮA VÀ CHU KỲ SỐNG.docx
HỚT VÁNG SỮA VÀ CHU KỲ SỐNG.docxHỚT VÁNG SỮA VÀ CHU KỲ SỐNG.docx
HỚT VÁNG SỮA VÀ CHU KỲ SỐNG.docx
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Tiểu luận Marketing trên các phương tiện thông tin đại chúng ở Việt Nam - NHẬ...
Tiểu luận Marketing trên các phương tiện thông tin đại chúng ở Việt Nam - NHẬ...Tiểu luận Marketing trên các phương tiện thông tin đại chúng ở Việt Nam - NHẬ...
Tiểu luận Marketing trên các phương tiện thông tin đại chúng ở Việt Nam - NHẬ...
 
chuong8-160103044810kjje00098877777 (2).pptx
chuong8-160103044810kjje00098877777 (2).pptxchuong8-160103044810kjje00098877777 (2).pptx
chuong8-160103044810kjje00098877777 (2).pptx
 
Quangcaosangtao
QuangcaosangtaoQuangcaosangtao
Quangcaosangtao
 
Chuong 8 chính sách xúc tiến. marketing căn bản
Chuong 8   chính sách xúc tiến. marketing căn bảnChuong 8   chính sách xúc tiến. marketing căn bản
Chuong 8 chính sách xúc tiến. marketing căn bản
 
Hồ sơ năng lực IOP
Hồ sơ năng lực IOPHồ sơ năng lực IOP
Hồ sơ năng lực IOP
 

More from luanvantrust

Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
luanvantrust
 
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
luanvantrust
 
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
luanvantrust
 
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang ChilePhân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
luanvantrust
 
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải NamPhân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
luanvantrust
 
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt NamPhân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
luanvantrust
 
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
luanvantrust
 
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
luanvantrust
 
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMĐẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
luanvantrust
 
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
luanvantrust
 
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửTối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
luanvantrust
 
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ WatchkingdomỨng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
luanvantrust
 
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
luanvantrust
 
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
luanvantrust
 
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh ViênNgôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
luanvantrust
 
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
luanvantrust
 
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ ConandoHoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
luanvantrust
 
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn LangVăn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
luanvantrust
 
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
luanvantrust
 
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands CoffeeChiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
luanvantrust
 

More from luanvantrust (20)

Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
 
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
 
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
 
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang ChilePhân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
 
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải NamPhân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
 
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt NamPhân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
 
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
 
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
 
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMĐẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
 
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
 
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửTối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
 
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ WatchkingdomỨng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
 
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
 
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
 
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh ViênNgôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
 
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
 
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ ConandoHoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
 
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn LangVăn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
 
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
 
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands CoffeeChiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
 

Recently uploaded

Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
phamthuhoai20102005
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
nvlinhchi1612
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
Qucbo964093
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
duykhoacao
 

Recently uploaded (10)

Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
 

Nghiên cứu thái độ người tiêu dùng trước tần suất phát sóng quảng cáo trên đài truyên hình

  • 1. NGHIÊN CỨU THÁI ĐỘ NGƯỜI TIÊU DÙNG TRƯỚC TẦN SUẤT PHÁT SÓNG QUẢNG CÁO TRÊN ĐÀI TRUYÊN HÌNH MÃ TÀI LIỆU: 81033 ZALO: 0917.193.864 Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com
  • 2. LỜI MỞ ĐẦU: Hiện nay tất cả các công ty dù lớn hay nhỏ ngoài việc quan tâm đến sản xuất, cung ứng thì công ty còn quan tâm chú trọng đến khâu tiêu thụ và tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm đó trên thị trường. Và một trong những biện pháp để tăng sức mua của người tiêu dùng là hoạt động quảng cáo. Chiến dịch quảng cáo trên truyền hình là chiến dịch không thể thiếu của các công ty khi mới gia nhập thị trường. Do truyền hình có khả năng tiếp cận đến hầu hết các nhóm khách hàng. Mặc dù Việt Nam vẫn còn đang trên chặng đường dài trên con đường nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nhưng ngành quảng cáo của Việt Nam đã có những bước chuyển mình mạnh mẽ đặc biệt là lĩnh vực quảng cáo trên truyền hình. Tuy nhiên hoạt động quảng cáo trên truyền hình hiện nay của nước ta vẫn còn lộn xộn, làm mất thiện cảm của người xem truyền hình với quảng cáo trên truyền hình. Do đó vấn đề đặt ra hiện nay là cần phải tìm hiểu để khẳng định lại vấn đề quảng cáo trên truyền hình hiện nay còn được người tiêu dùng ủng hộ nữa hay không, cũng như tìm hiểu lý do tại sao người tiêu dùng lại có thái độ đó. Gồm 5 phần: - Lời mở đầu. - Phần 1: Cơ sở lý luận của quảng cáo trên truyền hình và thực trạng tần suất quảng cáo trên truyền hình. - Phần 2: Kết quả nghiên cứu thái độ của người tiêu dùng với thực trạng quảng cáo trên truyền hình hiện nay. - Phần 3: Kiến nghị đưa ra để thai đổi thái độ của người tiêu dùng. - Kết luận. Đề tài “Nghiên cứu thái độ người tiêu dùng trước tần suất phát sóng quảng cáo trên đài truyên hình”
  • 3. PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢNG CÁO TRÊN TRUYỀN HÌNH VÀ THỰC TRẠNG QUẢNG CÁO TRÊN ĐÀI TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM. 1) Quảng cáo. 1.1: Khái niệm: Trong những thập niên gần đây, quảng cáo không những đã triển khai theo chiều rộng mà cả chiều sâu. Quảng cáo có mặt ở khắp chốn, từ những quốc gia có truyền thống tư bản đến những nền kinh tế theo khuynh hướng xã hội. Quảng cáo không những đã làm biến dạng những mô thức sinh hoạt của người tiêu thụ mà còn thay đổi cả tư duy, ảnh hưởng sâu sắc đến văn hóa của mọi tầng lớp người trong xã hội. Mặc dù được xuất hiện phổ biến như thế nhưng vẫn chưa có một định nghĩa nào mang tính chất khái quát nhất, chung nhất về quảng cáo. Do vậy ở mỗi quốc gia khác nhau, mỗi nên kinh tế khác nhau, mỗi hiệp hội khác nhau lại có một một cách hiểu khác nhau về quảng cáo, và khái niệm về quảng cáo lại được trình bày khác nhau. Theo Hiệp hội quảng cáo Mỹ ( American Advertising Association ), một hiệp hội quảng cáo lâu đời và uy tín nhất trên thế giới, “ Quảng cáo là hoạt động truyền bá thông tin, trong đó nói rõ ý đồ của chủ quảng cáo, tuyên truyền hàng hóa, dịch vụ của chủ quảng cáo trên cơ sở có thu phí quảng cáo, không trực tiếp nhằm công kích người khác”. 1.2: Các phương tiện quảng cáo: Hoạt động quảng cáo sử dụng rất nhiều các phương tiện khác nhau nhằm thực hiện được các chức năng (đặc trưng hóa sản phẩm, cung cấp thông tin về sản phẩm, hướng dẫn sử dụng sản phẩm, mở rộng mạng lưới phân phối ). Các phương tiện đó là: - Nhóm các phương tiện quảng cáo nghe nhìn: Quảng cáo trên truyền hình, quảng cáo trên đài phát thanh và quảng cáo trên Intrenet. - Nhóm các phương tiện quảng cáo in ấn: Quảng cáo trên báo chí, quảng cáo trên tạp chí, quảng cáo trên catalogue, tờ rơi, … - Nhóm các phương tiện quảng cáo ngoài trời: Pano quảng cáo, biển quảng cáo điện tử, hộp đèn quảng cáo. - Nhóm các phương tiện quảng cáo di động: Quảng cáo trên mũ, áo phông, xe buýt,… có gắn logo của doanh nghiệp.
  • 4. - Nhóm các phương tiện quảng cáo khác: quảng cáo bằng các sự kiện,… 1.3: Vai trò và ý nghĩa của quảng cáo: Trong thế giới kinh doanh cạnh tranh ngày càng khốc liệt quảng cáo đang và sẽ vẫn là vũ khí đắc lực trong hoạt động Mar – Mix. 2) Quảng cáo trên truyền hình: Quảng cáo trên truyền hình là một loại hình quảng cáo khá phổ biến được sử dụng từ những năm 50 của thế kỷ XX. Quảng cáo trên truyền hình là một phương pháp truyền thông tin từ người thuê quảng cáo qua các phương tiện truyền hình đến nhiều người. 2.1: Các chức năng cơ bản của quảng cáo Như tất cả mọi hình thức quảng cáo khác, quảng cáo trên truyền hình cũng bao gồm các chức năng:  Đặc trưng hóa sản phẩm: Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, doanh nghiệp nào cũng luôn luôn cố gắng tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm của mình qua quảng cáo. Bên cạnh đó, ngoài việc hoạt động quảng cáo nhằm thu hút sự chú ý của người tiêu dùng đối với sản phẩm của doanh nghiệp thì qua hoạt động quảng cáo doanh nghiệp còn muốn nâng cao hình ảnh, uy tín của mình trong tâm trí của khách hàng cũng như khách hàng mục tiêu. Đặc trưng hóa sản phẩm dẫn đến đặc trưng hóa nhãn hiệ, tên tuổi của doanh nghiệp trên thị trường là một trong những chức năng cơ bản của quảng cáo.  Cung cấp thông tin về sản phẩm: Có thể cho rằng hoạt động quảng cáo là một công cụ hiệu quả nhất để thực hiện chức năng thông tin sản phẩm. Đối với một sản phẩm bắt đầu xuất hiện trên thị trường, việc cung cấp thông tin chính xác về sản phẩm là vô cùng cần thiết. Việc tuyên truyền các thông tin về sản phẩm thông qua hoạt động quảng cáo còn lôi kéo một lượng khách hàng tiềm năng chưa sử dụng sản phẩm, hoặc đang sử dụng sản phẩm của đối thủ cạnh tranh chuyển sang sử dụng sản phẩm của công ty.  Hướng dẫn sử dụng sản phẩm: Đối với một số sản phẩm có tính năng tương đối phức tạp, hoặc cần có một số hiểu biết nhất định mới sử dụng được sản phẩm thì hoạt động quảng cáo là một sự lựa chọn tốt nhất để tiếp xúc với lượng lớn
  • 5. người tiêu dùng trong thời gian ngắn nhất. Với việc hướng dẫn cách sử dụng cho khách hàng hoạt động quảng cáo nhằm tạo cho khách hàng sự an tâm khi sử dụng sản phẩm của công ty. Ví dụ trong chương trình “ Sự lựa chọn hoàn hảo” các nhà làm quảng cáo đã thông tin rất rõ về việc sử dụng sản phẩm như thế nào, tính năng công dụng của từng sản phẩm.  Mở rộng mạng lưới phân phối: Bằng việc thực hiện các chương trình quảng cáo, doanh thu từ việc bán hàng sẽ tăng lên thúc đẩy các doanh nghiệp mở rộng hơn nữa số lượng các nhà phân phối, các đại lý, các nhà bán buôn bán lẻ để đáp ứng được tốt nhất nhu cầu của khách hàng. 2.2: Các nhân tố ảnh hưởng đến quảng cáo trên truyền hình :  Nhân tố kinh tế xã hội. Hoạt động quảng cáo trên truyền hình được xem như là một phần của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nên nó chịu ảnh hưởng khá sâu sắc bởi yếu tố kinh tế xã hội. Ở môi trường kinh tế xã hội khác nhau, chiến lược quảng cáo trên truyền hình được tiến hành khác nhau cho từng nhóm hàng, từng nhóm sản phẩm khác nhau. Nhân tố kinh tế xã hội thể hiện ở các yếu tố: mức thu nhập bình quân cá nhân, mức thu nhập của hộ gia đình, sự phân bố dân cư, trình độ học vấn của người tiêu dùng…  Vấn đề văn hóa, tôn giáo. Do các dân tộc khác nhau có nền văn hóa, tôn giáo khác nhau nên khi triển khai một chương trình quảng cáo thì doanh nghiệp phải tính đến yếu tố văn hóa tôn giáo. Có thể, chương trình quảng cáo của doanh nghiệp áp dụng ở nước này đối với dân tộc này là thành công nhưng đối với nước khác, dân tộc khác lại là một quảng cáo vô duyên ngớ ngẩn và rất có thể sẽ thất bại không ngờ đến.  Trình độ kỹ thuật. Trình độ kỹ thuật giúp cho doanh nghiệp có thể thực hiện nhiều sáng tạo cho quảng cáo trên truyền hình nhằm thu hút sự chú ý của khan giả. Tuy nhiên do trình độ kỹ thuật ở các nước khác nhau nên có thể hiệu quả quảng cáo ở các nước sẽ rất khác nhau.  Đặc tính của sản phẩm.
  • 6. Các nhóm sản phẩm khác nhau tất nhiên sẽ có các đặc tính riêng khác nhau. Đối với các sản phẩm tiêu dùng hàng ngày mà cần sử dụng nhiều lần sẽ được quảng cáo nhiều lần hơn so với các sản phẩm chỉ mang tính chất thời vụ.  Chi phí, giá thành. Chi phí giá thành luôn là yếu tố mà doanh nghiệp cần quan tâm khi tiến hành bất cứ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Mục tiêu cuối cùng của tất cả các doanh nghiệp khi tiến hành một hoạt động sản xuất kinh doanh nào là đều tính đến việc tối đa hóa lợi nhuận. Do đó, doanh nghiệp luôn muốn đạt hiệu quả tốt nhất khi đầu tư vào hoạt động quảng cáo cho doanh nghiệp. Có rất nhiều doanh nghiệp thấy rằng quảng cáo trên truyền hình là rất quan trọng, rất hiệu quả nhưng lại không đủ chi phí để đáp ứng khoản phí mà đài truyền hình thu khi muốn có một chương trình quảng cáo, hoặc khoản tiền thu được khi tiến hành quảng cáo trên truyền hình lại không đủ bù đắp cho chi phí quảng cáo và chi phí khác. Do đó, có thể nói chi phí và giá thành có ảnh hưởng rất mạnh đến hoạt động quảng cáo trên truyền hình. 2.3: Đối tượng của quảng cáo trên truyền hình: - Bên thuê quảng cáo trên truyền hình: Là các cá nhân hay tổ chức tìm cách bán sản phẩm của mình hoặc ít ảnh hưởng đến khách hàng thông qua hoạt động quảng cáo trên truyền hình. - Công ty quảng cáo: Là một tổ chức độc lập chuyên hoạch định, phát triển và thực hiện chiến dịch quảng cáo nói chung và chiên sdichj quảng cáo trên truyền hình nói riêng thay mặt cho bên thuê quảng cáo. - Các đài truyền hình: Là kênh thông tin mà qua đó thông điệp cần được quảng cáo sẽ tiếp cận đến đối tượng mà bên thuê quảng cáo cần nhằm tới. - Các dịch vụ hỗ trợ: Là các cá nhân hay tổ chức tham gia trong quá trình sản xuất mẫu quảng cáo trên truyền hình. Các dịch vụ này có thể độc lập hoặc là một bộ phận trong công ty quảng cáo. 2.4: Các hình thức quảng cáo trên truyền hình: - Bảo trợ: Là hành động một doanh nghiệp bỏ chi phí ra để tiến hành sản xuất hoặc mua phát một hay nhiều chương trình có bản quyền nào đó trên truyền hình. Ví dụ như bảo trợ các chương trình phim truyện có bản quyền hoặc tiến hành bảo trợ các chương trình giải trí.
  • 7. - Tự giới thiệu: Là hành động doanh nghiệp mời phóng viên của đài truyền hình đến quay và giới thiệu về hoạt động và sản phẩm của doanh nghiệp mình như một đoạn phóng sự ngắn. - Mua Spot: Mỗi spot có thời gian bằng với thời gian một phim quảng cáo dao động trong khoảng 15 – 30 giây. 2.5: Ưu điểm của quảng cáo trên truyền hình: Quảng cáo trên truyền hình có phạm vi truyền thông tin quảng cáo rộng, khả năng tiếp cận được thị trường lớn. Có thể nhận thấy rằng, truyền hình là thuộc về mọi người, truyền hình hầu như không có tính chọn lọc khan giả như những phương tiện truyền thông khác như trên báo, tạp chí – phương tiện truyền thông cho mà những người có thu nhập ổn định có thể tiếp cận. Và quảng cáo trên truyền hình chiếm được lượng khán giả theo dõi nhiều nhất trong số các phương tiện truyền thông khác. Quảng cáo trên truyền hình tạo sức hút mạnh mẽ nhất trong số các loại phương tiện truyền thông do quảng cáo trên truyền hình là sự kết hợp giữa hình ảnh của quảng cáo ấn phẩm và quảng cáo ngoài trời, âm thanh của quảng cáo trên radio, cử động, các kỹ xảo truyền hình, do đó tạo sự chú ý, cuốn hút, kích thích trí tò mò của người xem để đạt được mục tiêu quảng cáo. Các mẫu quảng cáo trên truyền hình có thể dễ dàng chuyển sang các phương tiện truyền thông khác. Chẳng hạn quảng cáo trên truyền hình có thể dễ dàng chuyển các hình ảnh sang pano, báo hoặc âm thanh quảng cáo trên truyền hình có thể chuyển sang quảng cáo trên radio dễ dàng. Truyền hình là một phương tiện quảng cáo để giao lưu văn hóa giữa các quốc gia. Do đó các mẫu quảng cáo ở nước này có thể sử dụng để mang sang nước khác để quảng cáo.
  • 8. 3) Khái quát chung về hoạt động quảng cáo trên truyền hình tại Việt Nam. Đài truyền hình Việt Nam luôn dẫn đầu trong lĩnh vực truyền thông và quảng cáo truyền Khi đời sống ngày càng phát triển, thì nhu cầu về thông tin giải trí ngày càng lớn. Theo số liệu thống kê ở Tayor Nelson Sofres Việt Nam, thì hiện có khoảng gần 90% số hộ gia đình có sở hữu ít nhất một chiếc ti vi. Nếu đem so sánh tỷ lệ này của nước ta so với các nước trong khu vực thì có thể nói là cao thậm chí còn vượt cả Trung Quốc ( tỷ lệ sở hữu Tivi ở Trung Quốc chỉ vào khoảng 75% ). Các hộ gia đình có mức thu nhập trung bình thường xem các chương trình truyền hình nhiều hơn các gia đình có thu nhập cao hoặc thấp hoặc tương đối thấp. Theo số liệu của công ty nghiên cứu thị trường TNS, trong năm 2007, lần đầu tiên số lượng người xem truyền hình cáp vượt qua sô lượng khán giả của các kênh truyền hình miễn phí tại bốn thành phố lớn ở Việt Nam là: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và Cần Thơ. Tổng lượng thời gian xem các kênh truyền hình miễn phí cũng đang giảm dần xuống trên phạm vi cả nước, trong khi đó con số này ở các kênh truyền hình cáp lại không ngừng tăng lên. Từ năm 2000 trở lại đây, đã có nhiều chiến dịch quảng cáo trên truyền hình khác nhau được tung ra để khẳng định các nhãn hiệu cũng như thương hiệu của các doanh nghiệp. Bằng việc xuất hiện nhiều lần trên truyền hình mà tên của một số nhãn hiệu đã được người tiêu dùng sử dụng để thay thế cho tên một mặt hàng nào đó.
  • 9. Nhãn hiệu bột giặt Omo được Unilever cho xuất hiện trên truyền hình với số lần phát sóng nhiều nhất trong 5 năm trở lại đây với hơn 3000 lần, và nhãn hiệu khác của Unilever là dầu gội đầu Sunsilk cũng được xuất hiện với số lần trên 2000 lần. Trong năm 2000, nhãn hiệu dầu gội đầu Clear của Unilever Việt Nam đứng sô 1 về quảng cáo trên truyền hình. Số lần quảng cáo trên truyền hình của nhãn hiệu này trong năm 2000 là 2010 vượt xa nhãn hiệu kem đánh răng P/s với 1609 lần phát sóng. Bảng 1: Các nhãn hiệu được xuất hiện nhiều nhất trên truyền hình năm 2003. Nhãn hiệu Chi phí quảng cáo trên truyền hình năm 2003 (1000USD) Số lần xuất hiện trên truyền hình. Bia Tiger 1197 1803 Nước mềm vải Comfort 849 1602 Nước tăng lực Number 1 368 1585 Bột giặt Viso 616 1084 Toshiba 572 952 Nguồn:Tổng hợp số liệu của Tayor Nelson Sofres Việt Nam, 6 tháng đầu năm 2003. Năm 2006 được coi là một năm thành công của quảng cáo trên truyền hình tại Việt Nam, nhiều mẫu quảng cáo với ý tưởng đẹp đã thành công, điển hình như “Cười lên Việt Nam ơi” của P/s, Vinaphone với “Không ngừng vươn xa”, Mobiphone với “ Mọi lúc, mọi nơi”,… Về các chương trình quảng cáo nổi bật trong một số năm hiện nay trước hết phải kể đến quảng cáo của nhãn bia Heineken. Bền bỉ và sáng tạo các chương trình quảng cáo của Heineken hầu như loại bỏ đi những lời thuyết minh, tập trung đưa ra những hình ảnh hấp dẫn và luôn kết thúc với hình ảnh một chai bia Heineken bên cạnh là dòng chữ “Chỉ có thể là Heineken” đã gây được ấn tượng tốt với người tiêu dùng Việt Nam, đăc biệt với giới trẻ Việt Nam.
  • 10. Bên cạnh những mặt tốt đạt được của quảng cáo trên truyền hình: quảng cóa gây ấn tượng sâu sắc,có chất lượng thì vẫn còn một số bất cập. Đó là hiện tượng quảng cáo phóng đại, lừa bịp, gây nhầm lẫn, bực bội cho người xem. Không những thế quảng cáo trong thời gian 3 năm trở lại đây còn có phần vô duyên, lố bịch. Bạn đang xem một chương trình yêu thích, đột nhiên dòng chữ hiện ra, đoạn phim quảng cáo bắt đầu với hình ảnh một cô gái đưa cái nhíp cho người yêu rồi nói: “Anh ơi giúp em với!” và phần kết của quảng cáo là một loại kem tẩy lông nào đó. Chưa dừng lại ở đó, khi chuyển sang kênh khác bạn lại nghe thấy : “Nam thận bảo. bổ thận nam. Một người khỏe, hai người vui”. Hoặc trong một lúc bnaj đnag thưởng thức ngon miệng bữa cơm cùng gia đình loạt hình ảnh quảng cáo về thuốc đăc trị bệnh trĩ, hay nước vệ sinh bồn cầu làm nghẹn miếng cơm của bạn. đây là tình trạng xảy ra không chỉ ngày một ngày hai mà nó đã và vân còn đang tiếp tục trở thành một đề tài mà người ta đề cập hàng ngày, đó là sự vô duyên của quảng cáo. Đánh giá trên của TNS Vietnam, một doanh nghiệp chuyên về lĩnh vực nghiên cứu thị trường, được công bố chiều ngày 28/10/2010, tại TP.HCM.
  • 11. Truyền hình vẫn là kênh quảng cáo truyền thống đối với doanh nghiệp Việt Nam. Chi phí trong hầu hết các ngành hàng tiêu dùng tiếp tục tăng, nhưng sự tăng trưởng đã giảm từ 15% đến 50% so với 2008. Người tiêu dùng cắt giảm chi tiêu, song các doanh nghiệp lại tăng cường quảng cáo nhằm gia tăng thị phần. Nghiên cứu của TNS Vietnam cho thấy, tổng chi phí quảng cáo cho đến thời điểm này tăng 23% so với cùng kỳ năm 2008, trong đó truyền hình tăng khoảng 26% và trên báo tăng 12%... Góp vào sự tăng trưởng này đứng đầu là ngành hàng nước giải khát, tiếp đến là viễn thông, thực phẩm, chăm sóc sắc đẹp… Trong khi truyền hình vẫn là kênh hút quảng cáo hàng đầu với 75%, thì internet là kênh hút quảng cáo “lẹt đẹt” nhất với tỷ lệ 0,4%. Ngoài ra, hiện đang có một hiện tượng không được hay lắm trên đài truyền hình Việt Nam, đó là phim nào trở nên “hot” được nhiều người quan tâm là y như rằng quảng cáo lũ lượt kéo tới. Mỗi tập phim chỉ khoảng 45 phút mà quảng cáo chiếm thời gian lấy gần một nửa khiến mạch phim bị đứt đoạn liên tục, khán giả mới xem được bộ phim chưa đến 15 phút thì đã lại chen ngang quảng cáo tầm 7–8phút. Nhất là những lúc phim đang đến hồi gay cấn, nhà đài lại cắt đi chen ngang quảng cáo. Nhằm mang lại hiệu quả tối đa cho việc quảng bá thương hiệu, các doanh nghiệp đang đổ xô vào mua quảng cáo đặc biệt trên các phim truyền hình. Và với những bộ phim có lượng người xem (rating) cao, quảng cáo luôn được lồng ghép khá nhiều vào thời gian phát sóng. Những đài lớn như Truyền hình Việt Nam VTV, Truyền hình Hà Nội, Truyền hình TP HCM... đạt doanh thu quảng cáo cao ngất ngưởng. Trước đây thời
  • 12. lượng quảng cáo của VTV phân bố rộng khắp nhưng nay được chọn lọc dồn vào những giờ nhất định, tập trung nhất là vào giờ vàng trên kênh VTV1 và VTV3. PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THÁI ĐỘ NGƯỜI TIÊU DÙNG HÀ NỘI VỚI THỰC TRẠNG QUẢNG CÁO TRÊN TRUYỀN HÌNH. 1) Các phương pháp nghiên cứu trong đề tài, cấu trúc bảng hỏi. Sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu: a. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tìm kiếm thông tin trên báo, Internet. b. Phương pháp phỏng nhóm tập trung: - Tiến hành nghiên cứu định tính. - Tiến hành điều tra với 01 nhóm gồm 06 người, theo tiêu thức: + Giới tính: nữ. + Độ tuổi: 20 – 40 tuổi. + Đặc điểm: là những người nội trợ thường xuyên xem các chương trình truyền hình. + Thời gian: ngày 11 tháng 03 năm 2010, thời gian phỏng vấn: 30 phút. Thảo luận với mục đích kiểm tra lại tính hợp lý của các thông tin thu được sau điều tra định lượng; thu thập thêm một số thông tin khó điều tra. c. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: thiết kế bảng hỏi, phát phiếu điều tra, thống kê, xử lý dữ liệu. Tiến hành nghiên cứu định lượng. Số liệu thu thập được sẽ được làm sạch mã hóa. Số liệu thu thập được sẽ được phân tích sử dụng các phương pháp phân tích nhân tố hoặc phân tích độ tin cậy để nhóm các biến; các chỉ tiêu tần số và số bình quân để đánh giá chung về nhận thức, thái độ của người tiêu dùng; sử dụng bảng chéo và so sánh số bình quân sẽ được sử dụng để xem xét sự khác nhau trong thái độ và hành vi của những nhóm người tiêu dùng khác nhau đối với quảng cáo trên truyền hình. Số liệu được phân tích xong sẽ được trình bày dưới dạng bảng số liệu và đồ thị. Điều tra khách hàng được tiến hành bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp sử dụng phiếu điều tra. Bảng hỏi trong cuộc điều tra này gồm 2 phần:
  • 13. - Phần 1: thông tin cá nhân của người tham gia trả lời: Họ và tên; Tuổi; Giới tính; Nghề nghiệp; Địa chỉ liên lạc. - Phần 2: Phần nội dung gồm 2 mục lớn: Mục 1 là hỏi về các thói quen của người tiêu dùng; Mục 2 là hỏi về thái độ của người tiêu dùng về quảng cáo trên truyền hình. Đối tượng phỏng vấn được gạn lọc là những người đang hoặc đã từng thường xuyên xem các chương trình của đài truyền hình Việt Nam. Địa bàn nghiên cứu: Thành phố Hà Nội. Mẫu nghiên cứu gồm 40 người, với 13 người hiện đang là học sinh sinh viên, 16 người là người hiện đang đi làm, 11 người đang làm công việc nội trợ ở nhà hoặc đã về hưu. Thời điểm tiến hành điều tra: 26/02/2010 đến 07/03/2010. 2) Vài nét về người tiêu dùng tại Hà Nội. Hà Nội là nơi hội tụ và đỉnh cao của nền văn hóa dân tộc, nên vùng đất và con người Thăng Long cũng là nơi có tinh thần ham học và quý trọng tri thức. Trong số lượng khán giả xem truyền hình thì phần lớn là nữ giới chiếm khoảng 54 – 58 %, người xem truyền hình là nam giới chiếm khoảng 42 – 46 %. Nếu xét về độ tuổi xem truyền hình thì độ tuổi từ 35 đến 49 tuổi chiếm tỷ kệ cao nhất cới mức 24 % trong khi đó số lượng người xem ở độ tuổi trên 50 tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất ở mức 18%. Còn các độ tuổi từ 15 đến 34 có mức độ xem tương đối hơn so với các nhóm tuổi khác chiếm 40% lượng khán giả theo dõi các chương trình truyền hình ( tuổi từ 15 – 24 chiếm 20%, 25 – 34 tuổi chiếm 20% lượng khán giả theo dõi các chương trình truyền hình). Biểu 1: Số lượng khán giả theo dõi các chương trình truyền hình chia theo lứa tuổi.
  • 14. 19% 20% 20% 24% 18% 4- 14 tuổi 15-24 tuổi 25-34 tuổi 35-49 tuổi trên 50 tuổi Nguồn Công ty Tayor Nelson Việt Nam năm 2003. 3) Kết quả nghiên cứu: Trong số 40 người tham gia phỏng vấn thì thời gian xem truyền hình được lựa chọn nhiều nhất là khoảng thời gian từ 17h – 21h chiếm 67,5% tổng số phiếu trả lời, tiếp đến là khoảng thời gian 21h – 24h chiếm 25%, khoảng thời gian 12h - 17h có 8 phiếu lựa chọn chiếm 20% tổng số phiếu tham gia phỏng vấn. Như vậy có thể nhận thấy rằng tầm khoảng thời gian từ 17h -21h là thời gian mà các nhà đầu tư nên chú ý khi muốn hình ảnh của doanh nghiệp mình được biết đến nhiều hơn. Bảng 2 : Khoảng thời gian trong ngày mà bạn thường hay xem ? Thời gian xem truyền hình trong ngày. Số người trả lời % 0h – 6h. 2 5% 6h – 8h. 7 17,5% 8h – 12h. 4 10% 12h – 17h. 8 20% 17h – 21h. 27 67,5% 21h – 24h 10 25%
  • 15. 5% 17.50% 10% 20% 27% 25% 0% 5% 10% 15% 20% 25% 30% 0h - 6h 6h - 8h 8h - 12h 12h - 17h 17h - 21h 21h - 24h Series1 Chị Mai Anh, nhà ở Phạm Đình Hổ, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội, khi được hỏi về quảng cáo trên truyền hình cho biết : “Nhà tôi thường dùng cơm tối vào lúc 8h, vừa ăn vừa xem phim. Điều này đã thành thói quen cho cả gia đình. Nhưng nhiều khi đang giữa bữa cơm, các quảng cáo về băng vệ sinh thậm chí là sản phẩm tẩy rửa với hình toilet bẩn và các con vi khuẩn xuất hiện khiến cả nhà ăn mất ngon. Chuyển sang kênh khác hoặc tắt tivi cho qua phần quảng cáo thì sợ bị lỡ mất phần tiếp theo của phim”. Trên đài truyền hình hiện nay, hàng ngày các chương trình truyền hình được phân bố theo các chủ để như tin tức, thời sự, giải trí, phim truyện, giáo dục, khoa học kỹ thuật… với thời lượng phát sóng khác nhau. Với 40 người tham gia phỏng vấn thì các chương trình mà họ thường hay xem là các chương trình giải trí ( 25 lựa chọn) các chương trình thời sự tin tức trong ngày ( 24 lựa chọn). Kết hợp với câu trả lời trong câu trả lời này và câu hỏi : “Chương trình bạn hay xem có bị chen ngang quảng cáo không?” thì được bảng số liệu sau: Bảng 3: Tần suất quảng cáo trên các chương trình truyền hình. Chương trình bạn thường xem T otal Chương trình thời Chương trình giải Chương trình liên Chương trình khác
  • 16. sự tin tức trong ngày trí quan đến khoa học kỹ thuật. Chương trình có hay bị chen ngang quảng cáo không Ít bị chen ngang 4 2 4 2 Thỉnh thoảng chen ngang 10 6 2 2 Rất hay chen ngang 8 18 9 4 Total Thông tin mà quảng cáo đem lại cũng được rất nhiều người chú ý, có thể nói có thể các doanh nghiệp đang ngày càng quan tâm đến quảng cáo, quảng bá thương hiệu, và các nhà quảng cáo đã thành công khi quảng cáo của họ được hầu hết khán giá quan tâm. Biểu 4: Độ chú ý của người xem truyền hình tới quảng cáo. 17.50% 67.50% 15% không quan tâm thỉnh thoảng chú ý rất quan tâm, chú ý
  • 17. Qua kết quả này có thể nói quảng cáo đang phát triển về chiều rộng, bao trùm nhiều thông tin để người tiêu dùng có thể nắm bắt thông tin về các sản phẩm, dịch vụ mà họ cần quan tâm. Với những chương trình đang xem mà lại bị chen ngang quảng cáo thì 26 phiếu trong tổng số 40 phiếu trả lời là khó chịu khi có hiện tượng chèn mang quảng cáo vào chương trình, còn lại 14 phiếu trả lời là không vấn đề gì thì có lý do là rất thích xem quảng cáo. Bảng 5: Thái độ và phản ứng của người xem khi bị chèn quảng cáo vào chương trình. Quảng cáo chen ngang bạn sẽ Tổng X em tiếp vì không muốn bỏ lỡ chương trình X em tiếp vì thích xem quảng cáo C huyển sang kênh khác K hông trả lời Cảm giác khi chương trình bị chèn quảng cáo. Kh ó chịu 1 5 1 9 1 26 Kh ông vấn đề gì 4 7 2 1 14 Tổng 1 9 8 1 1 2 40 Và cuối cùng là 100% số người được hỏi là có nhớ quảng cáo nào trên đài truyền hình không thì đã trả lời là có nhớ nhưng lý do nhớ một vài quảng cáo đó của họ lại là khác nhau.
  • 18. Bảng 6: Lý do bạn nhớ một vài quảng cáo trên truyền hình. Freque ncy Per cent Valid Percent Cumulative Percent V alid Quảng cáo đó xuất hiện quá nhiều. 13 32. 5 32.5 32.5 Quảng cáo đó hay, sáng tạo 21 52. 5 52.5 85 Quảng cáo quá vô duyên 3 7.5 7.5 92.5 Không trả lời 3 7.5 7.5 100.0 Total 40 10 0.0 100. 0 Và cũng có rất nhiều ý kiến trái chiều nhau về quảng cáo trên truyền hình. Một số lượng người cho rằng rất thích xem quảng cáo trên truyền hình, và với họ các chương trình quảng cáo trên truyền hình rất ấn tượng, rất đáng để họ bỏ thời gian ra xem. Nhưng một số người lại cho rằng quảng cáo trên truyền hình hiện nay đang ngày càng kém hiệu quả. Nguyễn Văn Luận, một bạn sinh viên theo học khối kinh tế đã có ý kiến của mình: “ Tôi là một sinh viên ngành kinh tế, do đó tôi hiểu được việc quảng cáo là quan trọng như thế nào đối với sản phẩm của một công ty. Nhất là hiện nay, khi khán giả được xem phim mà không phải trả tiền vì các kênh truyền hình của nước ta hầu hết là chưa thu phí, do đó quảng cáo là rất quan trọng đối với việc sống còn của một bộ phim. Tuy nhiên, không phải vì thế mà nhà đài cũng như các công ty lại quá “lạm dụng” quảng cáo, đặc biệt là đối với vài bộ phim gây được sự chú ý của khán giả. Bởi nếu tình trạng này cứ liên tục kéo dài thì, theo tôi nghĩ: thứ nhất, uy tín của nhà đài cũng bị mất, thứ hai các spot quảng cáo cũng không mang lại hiệu quả đối với công ty, khán giả sẽ chuyển kênh khác khi quảng cáo ồ ạt “ tấn công” họ, vì họ sẽ có đủ thời gian để xem một thứ gì đó trước khi bộ
  • 19. phim được tiếp tục (do quảng cáo cũng phải mất 10 – 15 phút). Như vậy doanh nghiệp sẽ phải trả chi phí nhiều hơn để được quảng cáo vào giờ vàng mà lại không truyền được thông tin mà họ muốn gửi đến khách hàng của mình. Quảng cáo là một phần tất yếu của truyền hình hiện nay, tuy nhiên để quảng cáo sao cho hiệu quả, vừa đảm bảo nhà làm phim có lời vừa là công cụ Marketing hiệu quả của các công ty, vừa tạo được sự chú ý từ phía người xem, đó là một bài toán, mà với khán giả như hiện nay của các đài truyền hình, luôn mất nhiều thời gian mà không mang lại một hiệu quả nào cả.” ( Nguồn http://tuoitre.vn ). Có thể thấy rằng có rất nhiều người yêu thích các chương trình quảng cáo trên đài truyền hình nhưng họ đang dần dần bỏ qua và không thích xem các chương trình truyền hình hơn do các kênh truyền hình đang tận dụng việc tận thu việc “ quảng cáo một cách vô tội vạ và xem thường khán giả”, một vài người được phỏng vấn còn thấy khó có thể chấp nhận được khi nhà làm truyền hình lại “coi thường khán giả như thế”. Mặc dù ý thức được các kênh của đài truyền hình Việt Nam là các kênh truyền hình miễn phí phục vụ cho nhu cầu giả trí của người dân Việt Nam, nhưng họ vẫn có những bức xúc muốn có một vài ý kiến đóng góp cho đài truyền hình. Bạn Nguyễn Văn Bình có ý kiến về việc cần có thêm một kênh quảng cáo riêng: “Quảng cáo là một dịch vụ không thể thiếu của công nghệ truyền hình. Đồng thời, đây cũng là một nguồn thu tài chính không nhỏ để nhà đài đầu tư vào tái sản xuất, mua bản quyền các chương trình truyền hình, mục đích cũng là để phục vụ khán giả. Dẫu biết vậy nhưng chúng ta vẫn không khỏi khó chịu bởi nhà đài phát các spot quảng cáo chen giữa các bộ phim hiện đang "hot" hiện nay… Kinh nghiệm ở các nước có công nghệ truyền hình phát triển cho thấy họ sắp xếp, qui hoạch quảng cáo rất bài bản, giờ giấc hợp lý, thậm chí có cả một kênh quảng cáo riêng. Ở kênh này chỉ chuyên phát quảng cáo. Như thế thể hiện được mức độ văn minh, hiện đại của công nghệ truyền hình. Khán giả không phải bị bắt xem quảng cáo mà họ không muốn, tiết kiệm được thời gian. Chúng ta đã có nhiều kênh truyền hình với các nội dung phù hợp, bổ ích, thiết thực; hình thức thể hiện đa dạng, phong phú. Tuy nhiên, để truyền hình trở thành một công nghệ giải trí hiện đại, được khán giả ái mộ, đón nhận thì nên chăng đã đến lúc nhà đài cần có kế hoạch phát triển thêm kênh truyền hình chuyên dành cho quảng cáo?! Điều này với các đài địa phương thì
  • 20. có thể nói là hơi khó thực hiện, nhưng đối với các đài truyền hình lớn như VTV, HTV đây không phải là việc bất khả thi”. ( Nguồn http://tuoitre.vn ). Do quảng cáo trên Đài truyền hình Việt Nam quá nhiều như hiện nay mà một số người dã nói rằng: chỉ bật ti vi lên để xem chương trình thời sự do thời sự không có chen ngang quảng cáo. Nhưng đôi khi quảng cáo trên truyền hình lại có cái hay khi trẻ con lại rất thích xem quảng cáo trên truyền hình, nhiều vị phụ huynh đã lợi dụng điều này để dỗ trẻ, cho trẻ ăn. Chị Bích Ngà, giám đốc một công ty dược phẩm cũng có chung suy nghĩ Mai Anh ở trên khi cho rằng quảng cáo chen ngang đang xem dở đoạn phim đang gay cấn là làm mất mạch cảm xúc, nhưng cô con gái 2 tuổi của chị lại có vẻ rất háo hức với những phần quảng có bắt mắt sôi động, để lợi dụng điều này chị đã tranh thủ những lúc chiếu quảng cáo thi chị để cho con ăn cháo. Chị nói rằng: “Coi như học cách sống chung với lũ”. Như vậy sau quá trình nghiên cứu có thể đưa ra một số kết luận nhỏ cho vấn đề tần suất quảng cáo trên truyền hình ảnh hưởng như thế nào đối với người tiêu dùng: - Quảng cáo trên truyền hình đang ngày càng bão hòa, và khán giả xem các chương trình truyền hình thì đang bị bội thực bởi tần suất phát sóng của các chương trình quá lớn. - Một lý do mà người tiêu dùng đang ngày càng mất thiện cảm đối với quảng cáo trên truyền hình là tần suát quảng cáo trên truyền hình quá lớn. - Phần lớn khán giả xem truyền hình không thích chương trình họ đang xem bị chèn quảng cáo.
  • 21. PHẦN3: KIẾN NGHỊ ĐƯA RA NHẰM THAY ĐỔI THÁI ĐỘ CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI QUẢNG CÁO TRÊN TRUYỀN HÌNH. Qua kết quả điều tra trên có thể thấy người tiêu dùng đang ngày càng mất thiện cảm với quảng cáo trên truyền. Nhưng khi được hỏi về việc tại sao có quá nhiều quảng cáo trên truyền hình, đạo diến Khải Hưng khẳng định đây là một điều hợp lý: "Chúng ta phải thấy thực tế rằng quảng cáo trong phim truyền hình ở nước nào cũng thế. Nó là thước đo cho tính ăn khách của một chương trình. Có thể nói, quảng cáo không thể thiếu được với truyền hình. Người xem ở VN hay kêu ca về việc có quá nhiều quảng cáo trong phim mà không ý thức được rằng mình đang xem miễn phí. Đài truyền hình hiện nay không còn nhận được sự bao cấp của nhà nước, quảng cáo là nguồn thu chính đáng để đài có thể duy trì, phát triển, tổ chức sản xuất những bộ phim mới phục vụ công chúng xem truyền hình. Ngày xưa, khi là đạo diễn tôi cũng rất bực mình vì những bộ phim của tôi bị chèn vào quá nhiều quảng cáo. Bây giờ tôi thấy đây là chuyện hợp lý và cần được khán giả thông cảm", nguyên Giám đốc Trung tâm sản xuất phim truyện Đài Truyền hình Việt Nam cho biết. Ông Hoàng Mạnh Cường, Đài Truyền hình Hà Nội, cũng đưa ra nhận định tương tự: “Khán giả nên mừng cho những người làm truyền hình chúng tôi, vì nhiều quảng cáo chứng tỏ chương trình giá trị. Và nhờ thu được quảng cáo, đời sống cán bộ công nhân viên chúng tôi tốt hơn, có nhiều kinh phí dành thực hiện những chương trình khác”(Theo Ngọc Trần, báo VnExpress). Từng có một quan niệm thế này: “Truyền hình ra đời sẽ giết chết báo in, và Internet sẽ giết chết truyền hình.” Thực tế, sau bao năm, truyền hình không thể giết chết báo in, nhưng chính nó đang bị cơn bão Internet dồn đến bờ vực, lý do có phải một phần là do việc quảng cáo đang dần dần trở nên vô duyên, có mặt không đúng lúc, nội dung thì có một số thô thiển??? Là một người sau này sẽ làm Marketing, em xin có một vài ý kiến về vấn đề này.  Đối với đài truyền hình. - Hiện nay dài truyền hình Việt Nam chưa có một kênh quảng cáo riêng, vì thế Đài truyền hình nên xem xét về ý kiến nên có một kênh quảng cáo riêng tách biệt với các chương trình khác. Có thể khi có một kênh quảng cáo sẽ làm
  • 22. tăng phần lợi nhuận thu được từ các doanh nghiệp có nhu cầu quảng cáo trên truyền hình, và người tiêu dùng cũng đỡ bức xúc do quảng cáo chen vào quá nhiều. - Với các chương trình phim truyện, chỉ nên chèn quảng cáo vào đầu và cuối bộ phim với thời lượng khoảng 5 đến 10 phút, không nên chen ngang quảng cáo vào giữa phim, mặc dù có thể chèn quảng cáo như thế sẽ làm tăng sự hồi hộp của người theo dõi nhưng nếu có quá nhiều quảng cáo chèn vào thì khán giả theo dõi sẽ nhàm chán. - Với các chương trình khác, các nhà làm truyền hình nên giới hạn thời gian quảng cáo trên thời gian phát sóng của các chương trình (có thể là 10 phút quảng cáo / 1 giờ phát sóng ). - Sau kết quả tìm kiếm thông tin ở trên cho thấy với những người đang làm việc và sinh sống tại Hà Nội thì khoảng thời gian từ 19h – 21h có thể là thời gian sum họp của gia đình và có rất nhiều gia đình khi ăn cơm thì thường vừa ăn vừa xem ti vi, vì thế Đài truyền hình nên có một khung giờ hợp lý để phát sóng những chương trình có phần hơi nhạy cảm để tránh gây mất thiện cảm cho người xem truyền hình.  Đối với doanh nghiệp sử dụng quảng cáo để quảng bá thương hiệu của mình. - Trong một cuộc nghiên cứu được tiến hành bởi Yankelovich và Cục quảng cáo trên truyền hình thì các phương tiện thông tin đại chúng có tác động lên ít nhất 80% số lượng người tiêu dùng trong giai đoạn nhận thức của chu kỳ mua và khoảng 53% khi giai đoạn mua diễn ra, do nhận thức được điều này mà các công ty đã bỏ ra rất nhiều kinh phí cho việc làm thế nào để xuất hiện càng nhiều trên các phương tiện thông tin đại chúng nói chung và các chương trình của đài truyền hình nói riêng. Do đó các nhà đầu tư nên có những cuộc nghiên cứu để xem khoảng thời gian nào mà các chương trình quảng cáo các sản phẩm của mình sẽ được người tiêu dùng tiếp thu hiệu quả nhất các chương trình quảng cáo để đặt hàng, ký kết hợp đồng với những người làm truyền hình, để tránh tình trạng phát sóng rất nhiều nhưng kết quả lại thu được kém so với ngân sách bỏ ra. - Doanh nghiệp phải cởi mở và trung thực hơn. Lòng tin của người tiêu dùng đang tiếp tục bị giảm sút. Những thông điệp quảng cáo và tiếp thị thể hiện được tính chân thật và cởi mở sẽ có sức mạnh lớn nhất.
  • 23. - Do một số người không có thiện cảm với các chương trình quảng cáo của các công ty quảng cáo Việt Nam, họ nói rằng quảng cáo Việt Nam khi quảng cáo về một sản phẩm nào đó cũng phải phô trương giới thiệu ra, làm như không làm như thế người ta sẽ không biết đến sản phẩm của họ. Do đó khi làm quảng cáo nên chú ý đến phản ánh này của người xem. - Bên cạnh đó, các doanh nghiệp không nên đặt hàng quảng cáo vào quảng cáo giữa giờ phim truyện vì có thể lúc đó người xem sẽ chuyển sang kênh khác khi quảng cáo, hoặc có thể họ để nguyên kênh đó nhưng lại không chú ý đến quảng cáo về sản phẩm hay dịch vụ gì, vì thế chỉ nên đặt hàng quảng cáo ở cuối hoặc đầu một chương trình phim truyện nào đó. Trong giới hạn của đề án này em chỉ đưa được những giải pháp dưới dạng kiến nghị chứ chưa thể đưa ra được một chương trình hành động cụ thể. Để có được chương trình rõ ràng thì cần thời gian và sự tìm hiểu cũng như kiến thức rộng hơn rất nhiều.
  • 24. KẾT LUẬN CHUNG. Trên cơ sở nghiên cứu của đề tài cùng với số liệu, thông tin thu thập từ thực tế có thể thấy rằng người tiêu dùng đang không còn ủng hộ cho quảng cáo trên truyền hình nữa. Và một lý do để dẫn tới thái độ này đó là do tần suất phát sóng của các chương trình quảng cáo quá nhiều dẫn đến tình trạng bức xúc khó chịu của người tiêu dùng. Cho dù người tiêu dùng Việt Nam nói chung và nguwoif tiêu dùng Hà Nội nói riêng đều có thói quen rát cố hữu là tin vào quảng cáo trên truyền hình nhưng không phải vì thế mà các công ty, doanh nghiệp đã lợi dụng điều này làm cho người tiêu dùng bị “bội thực” vì quảng cáo. Chính vì thế mà các nhà làm Marketing nên có một chiến lược cụ thể đối với kênh quảng truyền thông này. BẢNG CÂU HỎI ĐIỀU TRA THÁI ĐỘ CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI CÁC CHƯƠNG TRÌNH QUẢNG CÁO TRÊN ĐÀI TRUYỀN HÌNH. Xin chào tất cả mọi người tôi là sinh viên trường Đại học Kinh tế quốc dân, hiện đang theo học khoa Marketing. Tôi có một nghiên cứu nhỏ về thái độc của các bạn đối với tần suất quảng cáo hiện nay. Vì thế tôi rất cần sự giúp đỡ của các bạn trong quá trình thu thập thông tin. Rất mong các bạn giúp đỡ tôi thực hiện nghiên cứu này được tốt. Họ và tên : Ngày tháng năm sinh : Giới tính : Nam/ Nữ. Nghề nghiệp : Câu 1:Bạn có hay xem chương trình của đài truyền hình Việt Nam? a. Có. b. Không. Câu 2: Bạn thường xem chương trình của đài truyền hình vào thời gian nào trong ngày: a. 0h – 6h. b. 6h – 8h. c. 8h – 12h. d. 12h – 17h.
  • 25. e. 17h – 21h. f. 21h – 24h. Câu 3: Bạn thường xem chương trình gì của đài truyền hình? a) Các chương trình thời sự, tin tức trong ngày. b) Các chương trình giải trí. c) Các chương trình liên quan đến khoa học kỹ thuật, giáo dục. d) Các chương trình khác. Câu 4: Chương trình bạn hay xem có chen ngang quảng cáo không? a) Ít khi bị chen ngang bởi quảng cáo. b) Thỉnh thoảng chen ngang một vài quảng cáo vào chương trình. c) Rất hay chen ngang quảng cáo vào chương trình. Câu 5: Những quảng cáo đó có làm bạn chú ý tới không? a) Không. b) Thỉnh thoảng chú ý do nó đề cập đến một số thông tin mà bạn đang cần quan tâm. c) Rất quan tâm chú ý tới các quảng cáo được phát sóng. Câu 6: Cảm giác của bạn khi đang xem chương trình ti vi mà bị chen vào giữa quảng cáo bạn thấy thế nào? a) Khó chịu. b) Không vấn đề gì. Câu 7: Khi chương trình bạn đang xem lại có quảng cáo cắt ngang bạn sẽ: a) Xem tiếp vì không muốn bỏ lỡ một phần của chương trình bạn thích. b) Xem tiếp vì bạn rất thích xem quảng cáo. c) Chuyển sang kênh khác. Câu 8: Theo bạn thời lượng phát sóng của các chương trình quảng cáo hiện nay như thế nào? a) Quá dài. b) Dài. c) Hợp lý. d) Ngắn. e) Quá ngắn. Câu 9: Bạn có nhớ một quảng cáo trên truyền hình không? a) Có.
  • 26. b) Không. Câu 10: Bạn nhớ quảng cáo trên truyền hình là vì: a) Quảng cáo xuất hiện trên truyền hình quá nhiều. b) Do quảng cáo đó hay, sáng tạo, tạo ấn tượng tốt cho bạn. c) Do quảng cáo đó quá tệ, vô duyên. Câu 11: Bạn hãy cho một vài gợi ý về các chương trình quảng cáo trên đài truyền. hình: ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU: .............................................................................................................1 PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢNG CÁO TRÊN TRUYỀN HÌNH VÀ THỰC TRẠNG QUẢNG CÁO TRÊN ĐÀI TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM...3 1) Quảng cáo...........................................................................................................3 1.1: Khái niệm: ......................................................................................... 3 1.2: Các phương tiện quảng cáo: ............................................................ 3 1.3: Vai trò và ý nghĩa của quảng cáo: Trong thế giới kinh doanh cạnh tranh ngày càng khốc liệt quảng cáo đang và sẽ vẫn là vũ khí đắc lực trong hoạt động Mar – Mix........................................................ 4 2) Quảng cáo trên truyền hình: ...........................................................................4 2.1: Các chức năng cơ bản của quảng cáo ............................................. 4 2.2: Các nhân tố ảnh hưởng đến quảng cáo trên truyền hình :........... 5 2.3: Đối tượng của quảng cáo trên truyền hình: .................................. 6 2.4: Các hình thức quảng cáo trên truyền hình: ................................... 6 2.5: Ưu điểm của quảng cáo trên truyền hình: ..................................... 7 3) Khái quát chung về hoạt động quảng cáo trên truyền hình tại Việt Nam 8 PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THÁI ĐỘ NGƯỜI TIÊU DÙNG HÀ NỘI VỚI THỰC TRẠNG QUẢNG CÁO TRÊN TRUYỀN HÌNH...............12
  • 27. 1) Các phương pháp nghiên cứu trong đề tài, cấu trúc bảng hỏi.................12 2) Vài nét về người tiêu dùng tại Hà Nội..........................................................13 3) Kết quả nghiên cứu:........................................................................................14 PHẦN3: KIẾN NGHỊ ĐƯA RA NHẰM THAY ĐỔI THÁI ĐỘ CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI QUẢNG CÁO TRÊN TRUYỀN HÌNH....21 KẾT LUẬN CHUNG................................................................................................24